K thuật nuôi cá Lóc Đồng
(Channa striata Bloch, 1793)
Hiện nay cá lóc lóc được nuôi ph biến trong các ao và bè gồm các loài sau: cá
Lóc bông Channa micropletes, cá Lóc đen C. striata và cá Lóc môi tr Channa sp.
Cá lócđối tượng nuôi quan trọng là nguồn thực phẩm tốt cho người dân.
I. Đặc điểm sinh hc
1. Phân b và thích nghi
- Cá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sông, thích nghi được
cả với môi trường ớc đục, tù, nươc lợ, cóthể chịu đựng được nhiệt độ trên 30
độ C. Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ, đám bèo, ở nơi đây cá dể ẩn mình
rình mồi. Vào mùa hè cá thường hoạt động và bt mồi ở tầng nước mặt. Mùa đông
hoạt động ở tầng nước sâu hơn.
- Cá lóc là loài dữ có kích tớc tròn dài. Lược mang dạng hình m. Thực
quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình ch
Y. là li cá dữ, ăn động vật điển hình. Quan sát ng tiêu hóa của cá cho thấy
chiếm 63,01%, tép 35,94 %, ếch nhái 1,03 % và 0,02 % là bgạo, côn trùng
mùn bã hữu cơ.
2. Đặc điểm sinh sn
- Cá lóc 1 – 2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vsinh sản từ tháng 4 – 8, tập trung vào
tháng 4 – 5. Cá thườngf đẻ vào sáng sm sau những trận mưa rào một hai ngày nơi
yên tỉnh có nhiu thực vật thủy sinh. Ở nhiệt độ 20 35 độ C sau 3 ngày trng nở
thành cá bột, khoảng 3 ngày sau cá tiêu hết noãn hoàng và bt đầu ăn được thức ăn
tnhiên bên ngoài.
- Sau khi nở, luân trùng Brachionus plicatilis được xem là thức ăn đầu tiên tốt nhất
của cá bột. Ngoài ra chó thể cho ăn nấm men, lòng đỏ trứng hay thức ăn tổng hợp
dạng bột. Giai đoạn kế tiếp cho ăn trứng ớc (Moina), Daphnia hay trùng chỉ, ấu
trùng muổi đỏ. Giai đoạn cá giống, sâu go và dòi là thức ăn ưa thích của cá. Một
số thí nghiệm trên cá bột cho thấy cá khả năng sử dụng thức ăn trứng nước kết
hợp với đạm đơn bào.
- Moina vẫn là thức ăn tốt nhất đối với cá bột trong 3 tun lễ đầu. Rhizopus
arrhizus hay đạm đơn bào (125µm) được sản xuất từ kỹ thuật lên men sử dụng dầu
cọ làm nguồn carbon chính. Giai đoạn cá lớn thường cho ăn cá tạp, phụ phế phẩm
từ các nhà máy chế biến đầu tép, tôm, ếch, cá hay thức ăn chế biến và thức ăn viên.
lớn nhanh vào mùa xuân – hè.
II. K thuật sản xuất giống Lóc
Lóc bmẹ sau khi nuôi vỗ thành thục, có thể dung hormone HCG hay não thu
thể cá Chép để kích thích cá sinh sản. Thông thường liều dung cho cá Lóc sinh sản
hiệu quả là HCG với lượng dao động từ 3.000 4.000 UI/kg cá sinh sản.
III. K thuật nuôi thương phmlóc
1. Ươnggiống
- Ương trong giai: Cá lóc đẻ tự nhiên trong ao hồ, đầm lầy. Mùa vớt cá giống từ
tháng 5 – 7. Dùng vợt , te xúc trong thời gian cá con tập trung thành đàn. Cá con
bắt đem về ương trong giai rộng 4 x 2 x 2 m, mật độ thả 70 con /m2. Cho ăn bằng
cách nấu cháo thật nhừ trộn một ít tươi xay nhuyển và lòng đỏ trứng vịt luộc
chín cho cá ăn ngày 3 – 4 lần. Trước khi cho ăn phải kiểm tra thức còn thừa hay
thiếu để điều chỉnh cho phù hợp, cứ hai tuần trộn thêm Vitamin C và kháng sinh
vào thức ăn để phòng bệnh cho cá, 1 – 2 tuần phải vệ sinh giai ương 1 lần. Sau hai
tháng cá sđạt trọng lượng 20g/con.
- Ương cá Lóc trong ao đất: Diện tích ao: 100 – 300 m2, ao sâu 0,8 – 1m. Ao cần
tẩy dọn sạch, bón lót phân gây màu nước trước khi ương để gây động vật phù du
làm thức ăn ban đầu, mi tuần cần bón thúc 1 lần phân ủ mục. Mật độ ương từ 30
40 con/m2. Tngày thứ 20 trở đi cho cá ăn bằng cá tạp, tép m nhỏ là chính. Cn
cho cá ăn đều, no, đủ, cứ 10 15 ngày san thưa và lọc cá một lần.
2. Nuôi cá lóc thương phm
2.1 Nuôi cá lóc trong giai đặt trong ao đất
- Mùa vnuôi: Do nguồn cá giống còn phthuộc nhiều vào tự nhiên, nên mùa v
thả nuôi phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết hàng năm. Thông thường mùa
vụ nuôi tập trung từ tháng 5 đến tháng 9, trong đó tập trung nhiu nhất vào tháng 7
và tháng 8.
- Giống nuôi: Giống cá lóc chọn thả nuôi phảikích cở đồng đều, khỏe mạnh,
nhiều nhớt, không bị thương tích hay bệnh tật. Cở cá giống phải đạt từ 20
30g/con, trong giai đặt ở ao đất mật độ thả từ 60 – 90 con/m3 là tt nhất.
- Thức ăn: Thành phần thức ăn: Cá lóc là loài cá ăn động vật, thành phần thức ăn
bao gồm nhiều loại động vật tươi sống như:, tép, ếch nhái… Trong quá trình
nuôi, có thể tập luyện cá giống quen dần với loại thức ăn chế biến từ cá nguồn
nguyên liu địa phương như tạp tấm cám, bắp, và VitaminC…có hàm ng
protein cao hơn 20 % hoặc sử dụng thức ăn công nghiệp hay thức ăn tự chế biến để
nuôi cá.
- Khẩu phần ăn: Khẩu phần thức ăn cho cá hàng ngày sđược định ng cho phù
hợp với các nhu cầu dinh dưỡng và tình hình sức khỏe ở các giai đoạn phát triển
của cá có thể tóm tắt ở bảng sau:
Khẩu phn thức ăn cho cá Lóc (% so với trọng lượng cá thả nuôi)
- Cách cho cá Lóc ăn: Thông thường ở thời điểm đầu thả giống, do kích thước cá
còn nhỏ, thức ăn cần được xay nhuyễn; đến khi cá lớn, thức ăn có thể cung cấp
trực tiếp vào bè nuôi. Việc dùng sàn cho cá ăn được kẳng định mang li hiệu quả
cao trong quá trình nuôi.
- Chăm sóc và quản lý: Hoạt động chăm sóc và quản lý cá lóc cần phải được thực
hiện thường xuyên. Các hoạt động này bao gm: kiểm tra giai ( hệ thống dây,
lưới…) và tình hình sức khỏe của cá nuôi, vệ sinh giai tránh rong bám nhiều gây
mùi i thối.
- Thu hoạch: Để đạt kích thước thương phẩm, thời gian nuôi cá Lóc thường ít nhất
là 6 tháng, thông thường là 7 – 8 tháng. Trọng lượng cá khi thu hoạch có thể đạt
ch ctrung bình 1,2 1,5 kg/con. Trước khi thu hoạch 1-2 ngày không nên cho
ăn nhằm hạn chế cá bị chết trong quá trình vận chuyển. Khi thu hoạch có thể
dùng vợt nhằm hạn chế cá bị sây sát. Vợt thu hoạch cá phải không có gút, các
phương tiện khác phải nhẳn. Sau khi thu hoạch có thể dùng ghe đục hoặc thùng
chứa để vận chuyển.
2.2 K thuật nuôi cá lóc trong ao đất
- Kỹ thuật nuôi cá lóc ở ao đất chưa được phổ biến nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên
một số nước Châu Á khác nghề nuôi cá lóc trở thành một hoạt động thông thường
đối với nghề nuôi thủy sản nước ngọt.
- Trong quá trình nuôi, để góp phần nâng cao năng suất, các giải pháp kỹ thuật
thông thường cần chuẩn bị tốt ao nuôi tránh cá thất thoát.
- Chuẩn bị ao
+ Din tích ao: 100 1000 m2, độ sâu: 1,5 2 m, nhiệt độ 23 32 độ C, pH
6.5 – 8.
+ Ao được cải tạo, dọn dẹp môi trường xung quanh, xãm lmọi, cống bọng chắc
chắn. Bờ bao phải cao hơn đỉnh lủ cao nhất 0,5m. Dùng lưới chắn hoặc đăng tre
cao 0,8 1m để tránh cá nhảy ra ngoài.
+ Mật độ thả nuôi: Mật độ nuôi trung bình 30 – 50 con/m2, không nên nuôi quá
dày nh hưởng đến sức lớn của cá. Mật độ nuôi tùy thuộc vào kích cgiống thả,
có thể thực hiện theo bảng đề nghị sau:
Mật độ nuôi cá Lóc trong ao đt
- Cho ăn và quản lý chăm sóc
+ Thức ăn giống như ở nuôi cá bè, khẩu phần ăn 5 7 % trng lượng cá.
+ Dùng sàng để cho cá ăn và dtheo dõi cá. Ngày cho ăn hai lần vào buổi sáng và
buổi chiều.
+ Thường xuyên kim tra hệ thống công trình nuôi và hoạt động của cá. Theo dõi
sự biến động chất lượng nước trong ao nuôi, cần giữ nước sạch, định kỳ 2-3 tuần
thay nước một lần. Nếu có điều kiện thì cho nướcu thông nhẹ thường xuyên.
2.3 Phòng và tr bệnh cho cá nuôi
- Cần định kỳ 15 ngày/lần sát trùng ao nuôi bng vôi bột với liều ng 2 4
kg/100m2, vôi được hoà tan và lấy nước trong tạt đều khắp ao để phòng bnh cho
cá.
- Một số bệnh thường gặp
+ Bệnh gió: Triệu chứng cá lồi mắt, bơi lờ đờ ở ven bờ. Dùng khong 200g lá trầu
ăn, 200g cỏ mn trầu giã ly nướctrộn với 150 ml dầu lửa và trn đều vào thức ăn
để cho cá ăn, xác bã i đều xuống ao.
+ Bệnh đỏ xoang miệng: Dùng cmực giã nát vắt lấy ớc trộn thức ăn cho cá ăn,
xác bã rãi xung ao.
+ Bệnh ghẻ lở: Dùng Tetracyline trộn vào thức ăn cho cá ăn.2.4
2.4 Thu hoạch
Hạ mực nước ao còn khong 40 – 50 cm, ly lưới kéo đánh bắt dần. Khi thu hoạch
toàn bộ thì phi tát cạn. Chu kỳ nuôi kéo dài, ít nhất là 5 – 6 tháng, trng lượng
trung bình 0,8 – 1 kg/con.
Kỹ thuật nuôi cá lóc đồng, Nguồn: Ts. Dương Nhựt Long Khoa Thủy sản Đại
học Cần Thơ.