KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH, TRUYỀN MÁU
MỤC TIÊU
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc truyền dịch, truyền máu (CNL 5.1; 6.3; 7.2).
2. Thực hiện hiệu quả, an toàn, đúng quy trình kỹ thuật truyền dịch, truyền máu
cho người bệnh (CNL 2.3; 2.4; 3.2; 4.2; 4.4; 4.5;4.6; 4.7; 5.2; 6.1; 6.2; 6.3;
7.2; 7.4; 7.5; 7.6; 7.7; 8.2; 8.3; 16.3; 20.2; 20.4; 24.1; 24.3; 25.2).
3. Theo dõi được người bệnh trong và sau khi truyền dịch, truyền máu, phát hiện
sớm những biểu hiện bất thường trên người bệnh đưa ra quyết định x
phù hợp (CNL 2.2; 2.4; 4.1; 7.1; 7.4; 9.1; 9.2; 9.3; 9.4).
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
Nước các chất giữ vai trò quan trọng trong quá trình sống. Mặc
nước các chất không sinh năng lượng, nhưng sự trao đổi nước các chất
trong thể sống liên quan mật thiết với nhau, đồng thời cũng liên quan
chặt chẽ với chuyển hóa các chất hữu cơ. Nước thành phần cấu tạo chính của
thể, khi thể xảy ra tình trạng rối loạn trao đổi nước các chất thể gây
hậu quả nghiêm trọng, đây bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng, do vậy đòi hỏi
nhân viên y tế phải đánh giá đúng mức và xử trí kịp thời.
Tiêm truyền tĩnh mạch được coi phương pháp hiệu quả nhất trong việc cân
bằng nước điện giải cho người bệnh. Song song với việc bồi phdịch điện
giải, tiêm truyền tĩnh mạch còn áp dụng cho truyền máu chế phẩm của máu (chất
keo), dinh dưỡng...
Truyền máu quá trình nhận máu hoặc các sản phẩm máu vào hệ tuần hoàn
theo đường tĩnh mạch. Truyền máu được chỉ định trong nhiều bệnh cấp tính hoặc
mạn tính khác nhau gây ra tình trạng thiếu máu (toàn phần, hoặc một sthành phần
của máu), để thay thế các thành phần bị thiếu của máu. Truyền máu thời kỳ đầu
thường sử dụng máu toàn phần. Ngày nay ngoài truyền máu toàn phần, các bác sĩ đã
chỉ định truyền từng thành phần của máu như hồng cầu, bạch cầu, huyết tương, các
thành phần chống đông, và tiểu cầu.
Đưa thuốc, dịch truyền máu vào lòng mạch phải tuân thủ nguyên tắc 5
đúng: đúng thuốc/dịch truyền, đúng liều dùng/hàm lượng, đúng người bệnh, đúng
đường dùng, đúng giờ (Thông số 07/2011/TT-BYT) phải ghi chép đầy đủ,
ràng theo đúng quy định. Đòi hỏi điều dưỡng viên phải kiến thức về dịch truyền,
truyền máu, hiểu sử dụng hiệu quả phương tiện dụng cụ, thực hành truyền dịch,
truyền máu an toàn, kiểm soát tốc độ truyền, chăm sóc theo dõi, nhận biết xử
trí được những tai biến có thể xảy ra trong và sau khi tiêm truyền.
2. KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH TĨNH MẠCH
2.1. Mục đích
Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn đã mất của cơ thể do tiêu chảy mất nước,
bỏng nặng, mất máu, xuất huyết...
Giải độc, lợi tiểu
Nuôi dưỡng người bệnh
Đưa thuốc vào cơ thể để điều trị
2.2. Nên truyền trong các trường hợp
Xuất huyết, tiêu chảy mất nước, bỏng
Trước mổ, sau mổ
Muốn phát huy tác dụng nhanh, duy trì nồng độ của thuốc.
Trường hợp nhiễm độc, nhiễm toan chuyển hoá.
2.3. Nguyên tắc truyền dịch
Thực hiện 5 đúng
Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
Đảm bảo sự an toàn về quản lý dịch truyền.
Tuyệt đối không để không khí vào tĩnh mạch.
Ðảm bảo áp lực của dịch truyền cao hơn áp lực máu của bệnh nhân.
Đảm bảo thời gian truyền dịch theo đúng chỉ định của bác sĩ: thực hiện công
thức tính thời gian chảy của dịch truyền.
Tổng số dịch truyền x số giọt/ml
Tổng số thời gian (phút) =
Số giọt/phút
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trước, trong và sau khi truyền.
Phát hiện các dấu hiệu sớm của phản ứng và xử lý kịp thời.
Giữ cho hệ thống truyền dịch được vô trùng. Băng vô trùng nơi thân kim.
Dịch truyền không nên để lâu quá 24 giờ. Bộ dây tiêm truyền thay sau
48-72 giờ. Kim luồn nên được thay sau 48-72 giờ hoặc hơn tùy theo sản phẩm.
2.4. Những tác dụng không mong muốn thể xảy ra khi truyền dịch vào tĩnh
mạch ngoại biên
Tác dụng không mong muốn Xử trí
1 Dịch thoát ra ngoài mạch do lệch
kim, kim xuyên qua lòng mạch
Kiểm tra vị trí truyền thường xuyên.
Khóa dịch truyền khi có dấu hiệu xảy ra.
Đâm kim ở vị trí khác.
Hạn chế cử động tại vùng truyền.
2 Tắc kim do dòng chảy không lưu
thông.
Ngưng truyền.
Kiểm tra lại sự lưu thông dịch
Đâm kim ở vị trí khác (nếu không lưu thông)
Không được xoa lên vùng truyền
Chườm ấm lên vùng truyền theo y lệnh
3 Viêm tĩnh mạch do kim truyền làm
tổn thương lòng mạch, tác dụng phụ
của dịch truyền hay kỹ thuật không
vô khuẩn.
Ngừng truyền.
Đặt đường truyền vtrí khác (tránh đâm kim
lại vào các tĩnh mạch bị viêm).
Chườm ấm vùng truyền.
4 Quá tải tuần hoàn: lượng dịch quá
nhiều, chảy quá nhanh làm ng thể
tích tuần hoàn đột ngột.
Ngừng truyền.
Báo bác sĩ.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
5 Tắc tĩnh mạch (tắc mạch phổi) do
cục máu đông hoặc do bọt khí.
Thường xuyên kiểm tra vị trí truyền.
Theo dõi tình trạng hấp, toàn thân phát
hiện kịp thời các dấu hiệu của tắc mạch phổi do
khí: khó thở, tím tái, loạn nhịp thất, tăng áp lực
tĩnh mạch trung tâm, phù phổi, giảm phân áp
carbonic cuối thì thở ra …
- Xử trí: hỗ trợ hấp; hút khí liên tục qua
đường tĩnh mạch trung tâm ...
- Phòng: Đuổi hết không khí trong bộ dây truyền.
6 Nhiễm trùng vị trí truyền do không
đảm bảo khuẩn chăm sóc vị
trí truyền không đúng, do dịch
truyền không đảm bảo chất lượng.
Báo bác sĩ khi có những dấu hiệu bất thường xảy
ra: đau, khó thở…
Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc vị trí
truyền.
Thay bộ dây truyền định kỳ ngay sau 72 giờ.
Rửa tay thường quy trước khi thực hiện kỹ thuật.
7 Phản vệ Ngừng truyền dịch, nhanh chóng chuyển lấy ven
tay khác trước khi mạch co.
Báo cáo bác sĩ
Xử trí theo phác đồ chống sốc
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Thực hiện thuốc theo y lệnh.
2.5. Quy trình thực hành kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch
2.5.1. Nhận định
Nhận định các dấu hiệu lâm sàng, cận m sàng, các bệnh đi kèm: tri
giác, da và niêm mạc, dấu hiệu sinh tồn (DHST), cân nặng, mức độ phù, lượng nước
tiểu, khát nước, dấu hiệu mất nước...
Nhận định tiền sử dị ứng: dị ứng thuốc, dịch truyền, dung dịch sát khuẩn...
Nhận định hệ thống tĩnh mạch người bệnh.
Nhận định các yếu tố liên quan đến dịch truyền, kim truyền, tốc độ truyền,
thời gian truyền...
Nhận định yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền: tuổi (người già, trẻ em).
Nhận định thái độ, sự hiểu biết của người bệnh người thân đối với liệu
pháp truyền dịch.
2.5.2. Dụng cụ
Dịch theo chỉ định:
Dịch đẳng trương: NaCl 0,9%, glucose 5%, NaHCO3 14%….
Dung dch ưu tơng: NaCl 10%, 20%, glucose 10%,, 50%, NaHCO3 5%...
Dung dịch có phân tử lượng lớn: Dextran, subtosan….
Bộ dụng cụ truyền dịch: tấm ga mỏng, garô, dung dịch sát khuẩn (cồn 700,
cồn iốt), gạc, băng dính, kìm Kocher.
Bộ dây truyền
Hộp thuốc chống sốc
Dụng cụ đo dấu hiệu sinh tồn: máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ
có kim giây.
Phiếu truyền dịch.
Bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn, bút ghi
2.5.3. Các bước thực hiện
TT Thực hiện Lý do
1 Kiểm tra y lệnh: loại dịch truyền, số lượng,
thuốc (nếu có), tốc đ dịch chảy thời
gian truyền.
Kiểm tra dụng cụ, sắp xếp gọn gàng
- Tránh nhầm lẫn khi thực hiện kỹ
thuật cho người bệnh.
- Thuận tiện cho việc thao tác
2 Thông báo, giải thích cho người bệnh/gia
đình người bệnh.
Giúp người bệnh ở tư thế thoải mái
- Người bệnh hiểu và hợp tác
- Thuận tiện cho điều dưỡng khi
tiến hành.
3 Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn
tay nhanh.
Làm giảm thiểu vi khuẩn trên tay
4 Chuẩn bị bộ dây truyền và dịch truyền. Đảm bảo truyền đúng dịch, dây
truyền phù hợp.
5 Kiểm tra 5 đúng
Màu sắc, sự trong suốt, hạn dùng của dịch
truyền
Túi/chai dịch có bị rò không
Giảm nguy cơ sai sót
Kiểm tra túi dịch truyền
6 Mở bộ dây truyền (đảm bảo khuẩn) Di
chuyển khóa dịch truyền lên cách bầu nhỏ
giọt khoảng 2 - 5 cm, khóa dịch truyền.
Đề phòng sự nhiễm khuẩn
Đảm bảo an toàn
Khóa dịch truyền
7 Bật nút chai dịch, sát khuẩn, pha thuốc (nếu
cần).
Cắm bộ dây truyền vào túi hoặc chai dịch
truyền.
Sẵn sàng cho việc gắn y truyền
dịch vào chai dịch truyền.
Cắm dây truyền vào túi dịch truyền
8 Treo túi/chai dịch lên cọc truyền/ giá, bóp
thả cho dịch chảy vào 1/3 ~ 1/2 bầu nhgiọt
và khoá lại.
Ngăn không khí đi vào dây truyền.
Treo túi dịch lên giá và bóp bầu
nhỏ giọt dịch truyền