Nguyễn Thu Thảo Trần Kim Thu  Đỗ Thị Hường Phạm Nguyệt Anh Phùng Thị Thu Hiền

1.

Lịch sử hình thành

2. Nội dung hoạt động 3. Quy mô hoạt động

 Khái niệm:

Thuế quan: Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất­nhập khẩu  hoặc thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế trong  lĩnh vực thương mại quốc tế

Thuế quan là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên  chở qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế  quan gồm thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu  (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu).

Liên minh thuế quan (Đồng minh thuế quan­Customs Union):

Liên minh quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa mức độ hợp tác  giữa các thành viên. Đây là một liên minh trong đó những nội  dung về các thoả thuận được đưa ra trong Khu vực mậu dịch  tự do tức là các rào cản thương mại giữa các nước thành viên  được loại bỏ.

Liên minh thuế quan của khối thường có biểu thuế quan ngoài  chung, và theo các quy định đã thỏa thuận thì các quốc gia  thành viên chia sẻ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với  hàng hóa nhập khẩu vào trong khối

 Lịch sử hình thành:

Trong th i c đ i và trung c , thu xu t-nh p kh u

ờ ổ ạ

ế

c các chính quy n đ a ph

ư

ượ

ổ ươ ng nó đ

ế

ườ

ướ

c ấ

ng thu, nh ng hi n nay ệ c nhà n ướ ế

ượ

ấ ườ

ướ

ẩ i xu t kh u có th ể ẩ i nh p kh u ẩ

ậ ế ấ ể i chuyên ch hay ng ườ ườ ậ

ư

ể ư ừ

ế

ế

ế

còn đ đi u này là r t hi m và thông th ấ ề ượ giao cho m t t ch c nhà n c chuyên trách v thu xu t- ộ ổ nh p kh u là h i quan th c hi n công vi c ki m tra, tính và ự ệ ả thu thu . V m t nguyên t c, thu xu t nh p kh u ph i ả ắ ế ề ặ c n p tr c khi thông quan đ ng đ ộ giao hàng hóa cho ng ở có th đ a m t hàng nh p kh u vào l u thông trong n i ộ ẩ đ a, tr khi có các chính sách ân h n thu hay có b o lãnh ị n p thu , nên chúng có th coi là m t trong nh ng lo i thu ộ ế d thu nh t, và chi phí đ thu thu xu t-nh p kh u là khá ễ nh .ỏ

ề ươ

ng đ

ế

. Các

ạ ể

ố ế

ươ ả

ố ớ ế ngoài kh i hay hàng xu t

ạ ệ ẩ

ng m i, Trong th i đ i ngày nay, các chính sách v th ạ ờ ạ c x p cùng nhau do nh thu và thu quan th ế ả ượ ườ ế ng chung c a chúng đ i v i các chính sách công h ố ớ ưở nghi p, chính sách nông nghi p và chính sách đ u t ầ ư ệ ệ kh i th ng m i là nhóm các qu c gia liên minh th a ỏ ố ng thu n gi m thi u hay lo i tr thu quan đ i v i th ươ ạ ừ ậ m i trong kh i, cũng nh kh năng áp đ t thu quan có ả ư hi u qu lên hàng nh p kh u t ấ ẩ ừ kh u ra ngoài kh i. ộ

ế

M t liên minh thu quan là m t lo i kh i th ố ng m i t

ươ ạ ự

ạ ươ

ng m i ạ do v i ớ

do trong đó bao g m m t khu v c th ồ ế

ộ ự

ng m i t

ể ể

ạ ự

ươ

t ự thu quan bên ngoài khu v c. Đây có th hi u là m t khu v c th ự c thành viên c ng v i thu quan th ng nh t c a các n ộ ế c thành viên đ i v i hàng hóa t n ố ớ

do gi a các ữ ấ ủ ngoài khu v c. ự

ướ ướ

Liên minh thuế quan: nhằm xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về  mậu dịch khác giữa các quốc gia thành viên, và thiết lập một biểu  thuế quan chung của khối đối với quốc gia ngoài liên minh, tức là  phải thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với các nước không phải  là thành viên đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách  mậu dịch nói chung.

Việc thành lập liên minh thuế quan cho phép tránh được những phức

tạp liên quan đến quy tắc xuất xứ, nhưng lại làm nảy sinh những khó  khăn trong phối hợp chính sách giữa các nước thành viên . Mục đích thành lập một liên minh thuế quan thông thường bao

gồm gia tăng hiệu quả kinh tế và thiết lập mối quan hệ gần gũi hơn  và văn hóa chính trị giữa các nước thành viên.

 EU đã hoàn thiện liên minh hải quan vào năm 1968 và các trạm

kiểm soát hải quan tại biên giới thành viên đã thực sự biến mất vào  năm 1993. Liên minh hải quan là một không gian thương mại  chung, nơi hàng hóa được sản xuất trong các nước EU hay nhập  khẩu được lưu thông tự do.

 Benelux là tên một vùng trong châu Âu gồm 3 nước lân cận

nhau là Bỉ, Hà Lan và Luxembourg. Tên gọi Benelux được ghép chữ đầu trong  tên gọi của 3 quốc gia Belgium (Bỉ), Netherlands (Hà Lan) và Luxembourg.   Tên này được dùng để chỉ Liên minh Thuế quan Benelux từ năm 1958. Công

dân của 3 nước này được tự do đi lại không cần visa bao gồm cả các công dân  của các nước khác (khi đến đã nhập cảnh một trong ba nước này).

Liên minh Kinh t

c coi là b

c đ u c a

B -Luxembourg ký ngày ủ

ướ

ế ỉ 25 tháng 7năm 1921 có th đ ể ượ Liên minh Thu quan Benelux sau này. ế ờ

ế

Trong th i kỳ th chi n th hai, các chính ế c B , Hà Lan và Luxembourg

ướ

ủ ư

ế

ỉ ậ

biên gi

ở ế

i chung gi a 3 n ướ các n ừ do m u d ch ậ ả

ừ ấ ạ ủ

c

ậ ả

ế c áp d ng t

ph l u vong c a 3 n ủ đã ký m t hi p c thành l p Liên minh thu quan ệ ướ ộ Benelux t i London ngày 5 tháng 9 năm 1944, nh m ạ ằ bãi b thu quan c và n ỏ ấ ế đ nh m t m c thu chung cho hàng hóa t c ướ ngoài nh p vào Liên minh. Chính sách t ự ị th t b i c a các chính sách b o h này xu t phát t ộ ấ m u d ch trong th p niên 1930, ti p theo cu c kh ng ủ ế ị toàn c u năm 1929. Tuy nhiên hi p ho ng kinh t ệ ướ ngày 1 tháng 1 năm 1948. này ch đ ỉ ượ

Hi p c thành l p Liên minh kinh t Benelux đ ế

ẩ ạ

do các ng c ký ượ i La Hay (Hà Lan), thúc đ y vi c di ệ i lao đ ng, v n li ng, d ch v , hàng hóa ị ộ ườ ụ ế ố

ậ ệ ướ ngày 3 tháng 2 năm 1958 t chuy n t ể ự trong Liên minh .

Liên minh thuế quan  3 nước

Nga, Belarus và Kazakhstan

đầu năm 2010 đã bắt đầu đi vào hoạt động.

 Tác động Kinh tế chủ yếu của đồng minh thuế

quan là:

+ Tạo lập mậu dịch + Chuyển hướng mậu dịch

Tuy nhiên , hai tác động này diễn ra ngược chiều

nhau

 Tạo lập mậu dịch: Có tác dụng tốt và có xu hướng là tăng phúc lợi

cho toàn thể cộng đồng.  Chuyển hướng mậu dịch: Có tác dụng hạn chế và có xu hướng làm giảm

phúc lợi của toàn thể liên minh.

 Tác động cuối cùng đối với phúc lợi sẽ phụ thuộc

vào tác động nào mạnh hơn.

 Tạo điều kiện thuận lợi cho

thương mại quốc tế giữa các  nước thành viên trong nhóm  được mở rộng và phát triển.

ơ ả ữ

M r ng h n n a kh năng ở ộ xu t nh p kh u hàng hoá c a ủ ẩ ấ các n n ướ i.ớ gi

ậ c trong liên minh v i các ướ c, các khu v c khác trên th ế ự

Ti m năng kinh t cách có hi u qu . ả

c a các n c thành viên đ c khai thác m t ề ế ủ ướ ượ ộ

i thông ợ

ệ ế

ệ ủ

c h t là ngành công ngh c a c ch nhà có chi phí cao (lãng ướ ướ

Làm tăng thêm phúc l qua vi c thay th các ngành, tr n phí ngu n l c) b ng nh ng qu c ằ gia nh n đ ự ư

ữ c s u đãi. ế ủ ồ ự ượ ậ

 Lợi ích của người tiêu dùng

cũng được tăng lên nhờ hàng  hoá của các nước thành viên  đưa vào nước chủ nhà luôn  nhận được ưu đãi.

Giá c hàng hoá h xu ng làm cho ả ng i dân n ườ ở ướ mua đ c kh i l ố ượ ượ h n v i m c chi phí th p h n. ứ ớ

ạ ủ

ố c ch nhà có th ể ng hàng hoá l n ớ ơ ấ ơ

 Sự chuyển hướng mậu dịch diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh  thuế quan  vì khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên  trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.

 Việc chuyển hướng mậu dịch chỉ đưa lại lợi ích cục bộ cho các quốc gia  trong nội bộ liên minh. Xét một cách tổng thể trên phạm vi thế giới thì  liên minh thuế quan cục bộ đã làm giảm  phúc lợi chung của thế giới  nếu như liên minh đó đưa tới xu hướng khuyến khích các ngành sản  xuất kém  hiệu quả.

 Vd: trước đây Singarpo thường nhập cà phê của Braxin với giá thấp hơn  của VN, giả sử cà phê của Braxin là 1500 USD/tấn, còn giá cà phê của  VN là 1600 USD/tấn , và với mức thuế nhập khẩu cho cả 2 TH là 20%  (tính cả thuế nhập khẩu) thì giá cà phê nhập của Braxin là 1800  USD/tấn còn ở VN là 1920 USD/tấn. Nhưng sau khi VN gia nhập liên  minh thuế quan với Singarpo, nên cà phê nhập khẩu từ VN vào  Singarpo không bị đánh thuế nữa và chỉ là 1600 USD/tấn thấp hơn giá  cà phê nhập từ Braxin (1600 USD/tấn) vì phải chịu thuế nhập khẩu  20%. Chính vì vậy, việc nhập khẩu cà phê của Singarpo chuyển hướng  từ thị trường Braxin sang thị trường VN.

 Từ đó thấy rằng, việc chuyển hướng mậu dịch chỉ đưa lợi ích cục bộ

cho các quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn xét 1 cách tổng  thể trên  phạm vi TG thì LMTQ cục bộ đã làm giảm phúc lợi chung của TG nếu  như liên minh đó đưa tới xu hướng khuyến khích các ngành sx kém hiệu  quả.

Tối đa hoá phúc lợi của TG do các nguồn lực  được sd tối đa.

 Tuy nhiên LMTQ có thể làm tăng mà cũng có thể  làm giảm phúc lợi của các nước thành viên  và  phần còn lại của TG.

  Chính vì vậy những lợi ích mà 1 LMTQ mang lại  không phải luôn luôn ở mức hoàn hảo mà có thể  là lợi ích hạng 2

Một LMTQ có thể đưa lại 1 số hiệu quả phúc lợi

khác như:

ế

ả ệ

ả ướ

ả ế ạ ậ ng m u

ướ

a) Ở góc độ phúc lợi tĩnh: -Ti t ki m chi phí v m t qu n lý hành ề ặ chính do lo i b các công vi c ki m tra, ể ạ ỏ i các c a kh u, biên gi i, đ n giám sát t ớ ẩ ử ơ gi n hoá các th t c h i quan gi a các ữ ả ủ ụ c thành viên. L i ích này tăng c trong n ợ TH đ ng minh thu quan d n đ n t o l p ẫ ế ồ m u d ch cũng nh chuy n h ư ị ậ d ch …ị

ả ng t

ươ

ậ ẩ ố ủ ừ ạ ậ ng đ i n đ nh gi a các ị ệ

ề ầ

ệ ớ

-LMTQ Thúc đ y xu t nh p kh u, tăng ấ hi u qu sx c a t ng qu c gia, t o l p ệ th tr ố ổ ị ườ qu c gia thành viên, c i thi n đi u ki n ả ố th ng m i gi a liên minh v i ph n còn ươ ạ i c a TG. l ạ ủ

ơ ộ

ơ

-Các LMTQ s có đi u ki n và c h i nhi u ệ ề ng m i qu c t v i h n trong đàm phán th ố ế ớ ạ ươ i các kh i các qu c gia thu c ph n còn l ạ ầ ộ ố c a TG. ủ

b) Ở góc độ phúc lợi động:

ẩ ạ

-Thúc đ y nâng cao c nh tranh , kh năng trên quy mô qu c t ả ố ế c hi u qu kinh t đ t đ theo ế ả ệ ạ ượ i u cho t ng ngành quy mô t ừ ố ư sx, kinh doanh: m r ng đ u t ở ộ ầ ư c c ngoài k c nh ng n n ướ ữ ể ả ngoài liên minh.

ướ

i s gia tăng phúc l i cho các ề ả ợ

ạ ớ ự c thành viên c n chú ý 1 s đi u ki n sau: Đ cho 1 LMTQ có nhi u kh năng đ t t n ệ ể ướ ố ề ầ

c 1 quy mô l n ố ề ể ể ạ ượ

ầ ạ ự ệ ệ

ề ả ắ ề ệ

ệ ề ả ế ạ ạ ớ

t h n TH các qu c gia ch nh m vào vi c b sung ỉ ả ố ơ ệ ằ ổ

+ LMTQ có th có nhi u qu c gia tham gia, đ đ t đ ớ cho liên minh c n t o đi u ki n cho vi c th c hi n chuyên môn hoá (chuyên môn hoá ph i g n li n v i đa d ng hoá). Trong đi u ki n đó ớ các qu c gia thành viên ph i ti n hành c nh tranh v i nhau. Do đó s ẽ đ a l ố kinh t ố i k t qu t ư ạ ế .ế

c thành viên là các qu c gia g n v i nhau v m t đ a lí. Là ắ ạ ề ặ ị i b c x p khi t o ế ậ ả ố ố ả ệ ọ

+Các n ướ đi u ki n quan tr ng cho vi c gi m các chi phí v n t ệ m u d ch. ị ề ậ

ợ ơ ị

ng m u d ch t t h n, có l i h n c thành viên sang ậ

c hình thành nh t o l p m u d ch. S t ờ ạ ậ ẽ ố ơ ướ ừ ướ ị ộ ự ắ ậ i c a TG s t o cho s đ t t ủ i phúc l ợ ả ẽ ạ ự ạ ớ ạ ủ

+LMTQ đ ậ ượ là chuy n h không ph i là các n ả ể các n c thành viên. M t s c t gi m hàng rào m u d ch c a LMTQ ướ v i các qu c gia còn l i chung ố ớ l n h n. ớ ơ

Hi n nay, Vi

ế ậ

ươ

c,

t Nam đã thi ệ ầ

t l p m i quan h th ng m i v i 160 n ạ ớ ệ ươ ng m i, 46 hi p đ nh h p tác đ u t ệ ạ ầ ư ợ ị tr c ti p n ướ ế ầ ư ự

c ngoài c a trên 70 n ủ

c và ướ và 40 ướ

ệ ổ ố

vùng lãnh th , tham gia 86 hi p đ nh th hi p đ nh ch ng đánh thu 2 l n, thu hút đ u t ế chính th c là thành viên th 150 c a WTO năm 2006. ứ

 Đối với mỗi quốc gia, thuế quan có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ

nền sản xuất trong nước; đóng góp nguồn thu cho ngân sách và điều tiết  hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của mỗi quốc gia.

Hoạt động thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và

trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1945 Cách  mạng Tháng Tám thành công, chỉ một tuần sau ngày Chủ tịch Hồ Chí  Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, ngày 10­9­1945, Sở thuế quan và  thuế gián thu được thành lập. Thuế quan Việt Nam trong cuộc kháng  chiến chống thực dân pháp xâm lược (từ 19­12­1946 đến tháng 7­1954):  về cơ bản, luôn có mối quan hệ mật thiết với các lực lượng vũ trang, dân  quân du kích và ngoại thương. Thuế quan Việt Nam thời kỳ xây dựng  chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền  Nam đã phục vụ nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn lịch sử có nét  đặc thù riêng.

Ngày 29­12­1987, Quốc hội khóa VIII kỳ họp lần thứ 2 thông qua

Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, đồng thời có ban hành kèm theo  biểu thuế chung, biểu thuế xuất nhập khẩu cho từng mặt hàng, chưa  tách 2 biểu thuế riêng biệt. Biểu thuế này, được xây dựng dựa trên danh  mục hàng xuất nhập khẩu Việt Nam theo tiêu chuẩn của Hội đồng  Tương trợ kinh tế (khối SEV).

Năm

T đ ng ỷ ồ

2001

29.381

2002

36.784

2003

39.178

2004

46.017

2005

52.000

 Thuế quan ở nước ta đóng vai trò  quan trọng trong việc thu ngân  sách quốc gia (chiếm khoảng 30%  tổng thu ngân sách). Trong giai  đoạn 2001 ­ 2005, ngành hải quan  luôn đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân  sách, góp phần vào việc hoàn  thành nhiệm vụ thu ngân sách của  Bộ Tài chính. Số thu năm sau luôn  cao hơn số thu năm trước, cụ thể:

2006

58.000

(tốc độ tăng thu bình quân hàng năm 15%). Đây là một nỗ lực rất lớn của ngành  hải quan trong bối cảnh chúng ta đang thực hiện cắt giảm thuế quan theo các  cam kết quốc tế (như cắt giảm thuế theo lộ trình thực hiện CEPT trong  ASEAN, các hiệp định song phương và gia nhập WTO). Đặc biệt, đây là giai  đoạn đầu thực hiện xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc của Hiệp  định trị giá GATT, tình trạng trốn thuế, gian lận qua giá còn khá phổ biến,  nhưng ngành đã tập trung chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm đảm bảo  nhiệm vụ thu thuế đồng thời chống thất thu qua gian lận trị giá.

 Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã giành được  những thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế và chính trị. Là thành  viên của WTO, nước ta có được vị thế bình đẳng trong việc hoạch  định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội thiết lập một trật tự  kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích  của đất nước, của doanh nghiệp. Được tiếp cận thị trường hàng  hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập  khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa  theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân  biệt đối xử. Điều đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường  xuất khẩu, mở rộng kinh doanh, dịch vụ ra ngoài biên giới quốc  gia. Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính  tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị  trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi  hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng  lực dự báo và phân tích tình hình, hạn chế được ảnh hưởng tiêu  cực trước những biến động trên thị trường thế giới.

Chính vì vậy Liên Minh Thuế Quan là Một loại hình liên kết kinh tế vô  cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, chính trị của từng khu  vực nói chung và từng quốc gia nói riêng.

CHÚNG TÔI XIN CHÂN THÀNH  CẢM ƠN VÌ ĐàLẮNG NGHE