ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG XUÂN CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG XUÂN CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Quản lí kinh tế
Mã số: 9340410.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng
2. PGS. TS. Vũ Văn Hưởng
Hà Nội, 2023
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực,
khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Các tài liệu
sử dụng trong Luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng ..... năm 2023
LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh
Hoàng Xuân Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 8
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan.................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo ......................................................................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động giáo dục,
đào tạo ....................................................................................................................... 15
1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG LẬP ................................................................................................. 31
2.1. Tài chính và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập ............................ 31
2.1.1. Tài chính các trường cao đẳng công lập ......................................................... 31
2.1.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập ........................................ 39
2.2. Hoạt động của các trường cao đẳng công lập .................................................... 55
2.2.1. Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ...................................................... 55
2.2.2. Hoạt động tuyển sinh ...................................................................................... 56
2.2.3. Hoạt động tổ chức đào tạo .............................................................................. 57
2.2.4. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ............................................ 61
2.3. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng
công lập ..................................................................................................................... 63
2.3.1. Tác động đến việc xây dựng chương trình đào tạo ......................................... 63
2.3.2. Tác động quản lý tài chính đến hoạt động tuyển sinh ..................................... 64
2.3.3. Tác động quản lý tài chính đến tổ chức đào tạo .............................................. 65
2.3.4. Tác động cơ sở vật chất, học liệu .................................................................... 66
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 68
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 68
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................... 70
3.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................... 70
3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm.......................................................................... 72
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................................. 72
3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................................... 72
3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 79
3.3.3. Thu thập dữ liệu .............................................................................................. 80
3.3.4. Thiết kế bảng hỏi ............................................................................................. 81
3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ............................................... 82
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 86
4.1. Thực trạng hoạt động và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập
tại địa bàn các tỉnh phía Bắc ..................................................................................... 86
4.1.1. Thực trạng hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh
phía Bắc ..................................................................................................................... 86
4.1.2. Thực trạng Quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại địa
bàn các tỉnh phía Bắc ................................................................................................ 92
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính về tác động của quản lý tài chính đến hoạt
động của các trường cao đẳng phía Bắc .................................................................. 114
4.2.1. Tác động của quản lý tài chính đến chương trình đào tạo ............................ 114
4.2.2. Tác động của quản lý tài chính đến đội ngũ giảng viên ................................ 118
4.2.3. Tác động của quản lý tài chính đến cơ sở vật chất, học liệu học tập ............ 119
4.2.4. Tác động của quản lý tài chính đến quản lý đào tạo, sinh viên .................... 121
4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng tác động của quản lý tài chính đến kết quả
hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc .......................................................... 122
4.3.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 122
4.3.2 Phân tích tác động của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường ....... 136
4.3.3. Phân tích kết quả sự hài lòng của sinh viên về nhà trường ........................... 150
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT ......... 153
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 153
5.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt
động của các trường cao đẳng phía Bắc .................................................................. 153
5.1.2. Kết luận về quản lý tài chính và tác động của quản lý tài chính đến kết
quả hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc .................................... 156
5.2. Một số đề xuất hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ................................. 161
5.2.1. Định hướng hoạt động và quản lý tài chính các Trường cao đẳng công
lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc.............................................................................. 161
5.2.2. Một số giải pháp quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại
địa bàn các tỉnh phía Bắc ........................................................................................ 167
5.3. Hạn chế và định hướng các nghiên cứu trong tương lai .................................. 177
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 181
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CCQL Cơ chế quản lý
2 CĐ Cao đẳng
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 ĐTPT Đầu tư phát triển
6 ĐTXD Đầu tư xây dựng
7 GD CĐ Giáo dục cao đẳng
8 GDĐH Giáo dục đại học
9 GV Giảng viên
10 KBNN Kho bạc nhà nước
11 KSTC Kiểm soát tài chính
12 NCKH Nghiên cứu khao học
13 NSNN Ngân sách nhà nước
14 QLHĐ Quản lý huy động
15 QLPB Quản lý phân bổ
16 QLTC Quản lý tài chính
17 SN Sự nghiệp
18 SV Sinh viên
19 TCBM Tổ chức bộ máy
20 TX Thường xuyên
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 XDCB Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
90 1 Bảng 4.1 Quy mô giảng viên các trường cao đẳng phía Bắc
Quy mô diện tích bình quân nhóm trường cao đẳng Bảng 4.2 91 2 phía Bắc
Nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo Bảng 4.3 95 3 nhóm trường
Cơ cấu nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân Bảng 4.4 97 4 theo nhóm trường
Cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017-2021 Bảng 4.5 104 5 của các trường cao đẳng phía Bắc
Cơ cấu các khoản chi cho các yếu tố tác động đến kết
6 Bảng 4.6 105 quả hoạt động bình quân giai đoạn 2017-2021 của các
trường cao đẳng phía Bắc
Mức chi cho nghiên cứu khoa học của các nhóm Bảng 4.7 108 7 trường cao đẳng phía Bắc
Thu nhập bình quân của GV tại các nhóm trường cao Bảng 4.8 111 8 đẳng phía Bắc
Mức độ đầu tư tài chính cho trường trình đào tạo của Bảng 4.9 116 9 nhóm các trường cao đẳng phía Bắc
Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm các trường cao 10 Bảng 4.10 120 đẳng phía Bắc
Tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường 11 Bảng 4.11 122 cao đẳng phía Bắc
Mô tả thống kê nhân tố Quản lý huy động nguồn lực 12 Bảng 4.12 123 tài chính
Mô tả thống kê nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng 13 Bảng 4.13 124 nguồn tài chính
ii
STT Bảng Nội dung Trang
14 Bảng 4.14 Mô tả thống kê nhân tố Kiểm soát tài chính 125
Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài 15 Bảng 4.15 126 chính
Mô tả thống kê nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp 16 Bảng 4.16 127 lý
Bảng 4.17 Mô tả thống kê nhân tố Hoạt động đào tạo 128 17
Bảng 4.18 Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức đào tạo 129 18
Mô tả thống kê nhân tố Xây dựng chương trình giáo 19 Bảng 4.19 130 trình
Mô tả thống kê nhân tố Kiểm tra đánh giá kết quả học 20 Bảng 4.20 131 tập và xét tốt nghiệp
Mô tả thống kê nhân tố Nâng cao đội ngủ giảng viên 21 Bảng 4.21 132 và cán bộ quản lý
Bảng 4.22 Mô tả thống kê nhân tố Đảm bảo cơ sở vật chất 133 22
Bảng 4.23 Mô tả thống kê nhân tố Nghiên cứu khoa học 134 23
Bảng 4.24 Mô tả thống kê nhân tố Chính sách tài chính 135 24
Bảng 4.25 Mô tả thống kê nhân tố Sự hài lòng 136 25
Bảng 4.26 Bảng kiểm định thang đa Cronbach’s Alpha 137 26
Bảng 4.27 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test 141 27
Bảng 4.28 Tổng phương sai được giải thích 142 28
Bảng 4.29 Bảng ma trận xoay 142 29
Bảng 4.30 Phân tích tương quan Peason Correlation 144 30
Bảng 4.31 Bảng Model Summaryb 145 31
Bảng 4.32 Bảng Anova 146 32
Bảng 4.33 Kết quả mô hình hồi quy 148 33
iii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 69
2 73 Hình 3.2 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Mô hình đánh giá tác động quản lý tài chính đến 3 75 Hình 3.3 hoạt động các trường
4 78
5 146
6 147 Hình 3.4 Mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên Hình 4.1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram Hình 4.2 Biểu đồ phân tán Scatterplot
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang Sơ đồ, STT biểu đồ
1 Sơ đồ 2.1 Mô hình hóa hoạt động của các trường 63
Mức thu bình quân/ sinh viên/ năm của các trường 2 99 Biểu đồ 4.1 cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường
Mức chi bình quân trên 1 sinh viên cho các yếu tố
3 tác động đến kết quả đào tạo các trường giai đoạn 107 Biểu đồ 4.2
2017-2021
Tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường 4 119 Biểu đồ 4.3 có việc làm
Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất, kết quả học tập của sinh
5 viên và tỏ lệ sinh viên ra trường có việc làm các 121 Biểu đồ 4.4
trường cao đẳng phía Bắc
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu bức thiết trong quá trình hội
nhập hiện nay, nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực với chuyên môn cao, đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường lao động ngày một cạnh tranh. Bởi vậy, Đảng và Nhà
nước đã liên tục khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển và xây dựng nhiều đề án phát triển hệ thống quản lý, cơ
chế chính sách trong lĩnh vực này.
Trong hơn 60 năm qua, giáo dục Việt Nam đã chứng kiến nhiều sự tiến bộ
đáng kể, chất lượng đào tạo đã được cải thiện rõ rệt và đang dần khẳng định được vị
thế học thuật của mình trên trường quốc tế. Tuy vậy, nhìn nhận một cách khách
quan, tốc độ thay đổi của giáo dục Việt Nam vẫn còn chậm, chưa bắt kịp được với
tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức thế giới, biểu hiện như: hiệu
quả đào tạo so sánh tương quan với chi phí đầu tư là chưa cao, phân cấp phân bổ
nguồn lực chưa hợp lý, mặt bằng chung chất lượng giáo dục vẫn còn thấp so với
nhiều quốc gia khác, chương trình đào tạo kém linh hoạt, v.v. Một trong những bất
cập nổi bật có tác động lớn đến hiệu quả giáo dục mà đã được nhận ra từ lâu nhưng
vẫn chưa tìm ra phương án giải quyết triệt để là vấn đề quản lý tài chính.
Có thể thấy rằng nguồn lực tài chính là cơ sở, tiền đề để các cơ sở giáo dục nói
chung, các trường cao đẳng công lập nói riêng tăn cường khả năng hoạt động, đem lại
hiệu quả trong hoạt động của các trường. Quản lý tài chính là tổng thể các công cụ
phương pháp mà chủ thể quản lý là các trường Cao đẳng tác động đến hoạt động tài
chính của trường. Việc quản lý tài chính tốt sẽ góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm gia tăng hiệu quả
kinh phí bỏ ra của Nhà nước đạt được những mục tiêu đề ra. Để từng bước nâng cao
hiệu quả tài chính từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của các trường công, Nhà nước
và bản thân ban lãnh đạo các trường phải cùng tìm ra những vướng mắc và tìm cách
tháo gỡ khó khăn. Nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp và
nguồn thu học phí với tỷ trọng quá nhỏ thì rất khó để xoay chuyển tình hình. Vì vậy
1
việc thay đổi, cải thiện bổ sung cơ chế quản lý tài chính là yêu cầu bắt buộc đối với
các trường nhằm giải quyết triệt để vấn đề và tận dụng cũng như tiết kiệm tối đa
kinh phí đầu tư từ Nhà nước.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng việc cung cấp
tài chính cho giáo dục đào tạo sẽ tác động đến kết quả hoạt động và chất lượng đào
tạo của các trường, tuy nhiên cung cấp tài chính bao nhiêu, cơ cấu cung cấp tài
chính như thế nào? Tác động của việc kiểm soát chi tiêu, của cơ chế quản lý, của tổ
chức bộ máy, của huy động nguồn lực, việc phân bổ nguồn lực tài chính đến hoạt
động của các cơ sở giáo dục đào tạo, phân bổ bao nhiêu cho từng yếu tố sẽ mang lại
hiệu quả thì là những điều mà các nhà quản lý quan tâm.
Trong các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ở một số nước phát hiển lại
chỉ ra rằng cơ chế quản lý tài chính mà cụ thể hơn cơ cấu sử dụng tài chính trong
giáo dục có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của các trường. Tuy nhiên, hoàn
cảnh thực hiện cơ chế quản lý dẫn đến hiệu quả tài chính ở các nước có nhiều điểm
khác biệt so với ở Việt Nam. Việt Nam tiến hành thử nghiệm cơ chế phân cấp quản
lý tài chính trong giáo dục từ năm 1993 và triển khai trên diện rộng từ năm 2006 khi
bắt đầu có Nghi định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phân cấp quản lý. Mặc dù
đã được phân cấp nhưng hiện nay cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục
đứng trước hai thách thức đó là sự giới hạn về ngân sách và nhu cầu ngày càng cao
từ phía người học. Do vậy, để đảm bảo được mục tiêu giáo dục, các cơ sở đào tạo
buộc phải chủ động sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của mình trong các hoạt động.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tài chính trong giáo dục đại học và
giáo dục cao đẳng ví dụ như nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài
chính, cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ, cơ chế chi ngân sách... Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các hoạt động quản lý tài chính
hơn là đánh giá tác động của hoạt động này đến quả hoạt động của các trường. Việc
nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các cơ sở giáo dục cao
đẳng công lập là cơ sở khoa học để đánh giá các nhân tố tác động mạnh yếu đến
hoạt động các trường, từ đó là cơ sở để tăng cường hoạt động quản lý tài chính
nhằm gia tăng kết quả hoạt động của các trường cao đẳng công lập nói riêng, cơ sở
2
giáo dục nói chung. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của quản lý tài chính tới kết
quả hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo đặc biệt quan trọng trong giai đoạn Việt
Nam đang tiến hành đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục, bởi đây là một căn cứ
quan trọng giúp cơ quan quản lý nhà nước, bộ máy quản lý của các trường đại học,
cao đẳng đưa ra những quyết định phù hợp về sử dụng nguồn kinh phí để nâng cao
chất lượng giáo dục. Kết quả nghiên cứu còn tạo điều kiện cho nhiều đối tượng
(GV, sv, đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, phụ huynh sv, đại diện tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp,...) đang tham gia giám sát sát hệ thống đào tạo có các thông tin đầy
đủ về các cơ sở đào tạo, qua đó các thông tin trong nhà trường và từ nhà trường tới
cấp trên được minh bạch hơn.
Nhận thức về những vấn đề trên, đề tài “Tác động của quản lý tài chính đối
với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc”
được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ (và câu hỏi) nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích và làm rõ được tác động của quản lý tài chính đối với
hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc. Từ đó,
cung cấp những bằng chứng, thực nghiệm, là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
đưa ra các giải pháp quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng
công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc đạt hiệu quả tốt hơn
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài chính và quản lý tài chính các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập nói chung và các trường cao đẳng công lập nói riêng.
Đưa ra quan điểm về quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập và tác động
của nó tới hoạt động của các trường cao đẳng công lập;
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về mặt định tính đánh giá tác động của quản lý tài
chính đến các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng;
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập phía
Bắc; Phân tích những tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường
cao đẳng. Khảo sát, đề xuất mô hình về mặt định lượng đánh giá tác động của quản
lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng công lập.
3
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị về quản lý tài chính các trường cao
đẳng công lập phía bắc nhằm nâng cao kết quả hoạt động.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu hướng đến đạt được mục tiêu nghiên
cứu như đề cập ở trên, luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các nội dung của quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của
trường cao đẳng công lập? Các yếu tố quản lý tài chính tác động mạnh yếu như thế
nào đến các hoạt động của trường cao đẳng công lập?
- Cơ chế tự chủ tài chính sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của các
trường cao đẳng công lập phía Bắc?
- Việc quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của các đối
tượng trong trường: Giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên?
- Cần có những giải pháp, kiến nghị gì về quản lý tài chính đối với các
trường cao đẳng công lập phía bắc để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về tác động của quản lý tài chính đối với hoạt động của
các trường cao đẳng công lập phía bắc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Mẫu nghiên cứu là 88 trường cao đẳng công lập
khu vực phía bắc. Các trường này được phân thành 06 nhóm theo 2 tiêu chí: Thứ
nhất là tiêu chí vùng (vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc), thứ hai theo
đơn vị chủ quản (UBND tỉnh, các Bộ, đơn vị chủ quản khác).
+ Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu tác động của quản lý tài chính
đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc
trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 và đề xuất định hướng và giải pháp đến
năm 2025 và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ tác động
của quản lý huy động nguồn lực, quản lý phân bổ, kiểm soát tài chính, tổ chức bộ
máy quản lý tài chính, cơ chế và khung pháp lý đến các hoạt động tuyển sinh, hoạt
4
động xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học của các trường
Cao đẳng công lập phía Bắc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như Phương
pháp trừu tượng hóa, phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, … để
tổng hợp, phân tích và đánh giá sơ bộ những vấn đề chung tác động của quản lý tài
chính đối với hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc.
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính: phỏng vấn
sâu, thảo luận nhóm nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết, lý luận và
xác định các nhân tố của quản lý tài chính ảnh hưởng tới hoạt động nhà trường.
Hoàn thiện kiểm tra, chọn lọc mô hình nghiên cứu và phát triển thang đo, phiếu
khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Thu thập dữ liệu
* Đối với dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo hoạt
động của 88 trường cao đẳng, từ các công trình nghiên cứu liên quan trước đây, các
tài liệu, văn bản báo cáo, đề án từ các cơ quan Chính phủ, các Bộ, Ngành như Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Tài chính…
* Đối với số liệu sơ cấp: Nghiên cứu sinh khảo sát các đối tượng qua phiếu
khảo sát bằng đa dạng hình thức: phiếu khảo sát online; phiếu giấy trực tiếp và
phiếu khảo sát qua gmail. Bảng khảo sát đa phần là những câu hỏi dạng thang đo
likert với thang đo mức 5 (Rất không đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý;
Rất đồng ý) đối với đối tượng cán bộ quản lý đánh giá tác động của quản lý tài
chính tới các hoạt động của nhà trường; Đánh giá của sinh viên đánh giá về các hoạt
động nhà trường. Về phía giảng viên bảng khảo sát sử dụng những câu hỏi thang đo
likert mức 5 dạng câu hỏi trả lời: Rất không quan trọng; Không quan trọng; Bình
thường; Quan trọng và Rất quan trọng để đánh giá về kết quả hoạt động quản lý tài
chính tại nhà trường.
5
Phân tích dữ liệu
* Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng những bảng biểu, biểu đồ để biểu diễn
những chỉ số thống kê, so sánh những chỉ số theo những đặc điểm: khu vực, thời
gian, Từ đó có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu, tìm ra những
biểu hiện mới đóng góp mới cho nghiên cứu.
* Đối với dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sau khi được tổng hợp sẽ được đem
đi làm sạch, loại bỏ những dữ liệu không chính xác, sai định dạng, không liên quan,
Dữ liệu sau khi làm sạch sẽ được đem đi phân tích kiểm định thang đo
Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ những thang đo không phù hợp. Các thang đo đủ
điều kiện được dùng để phân tích nhân tố khám phá EFA, xây dựng các nhân tố
phục vụ cho hồi quy. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để
phân tích tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường, bên cạnh kết
quả hồi quy là một số kiểm định cho thấy mô hình đề xuất là phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của đề tài:
5.1 Về lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về tài chính và quản lý tài
chính, quan điểm về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Luận án
đã xây dựng khung lý thuyết về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động
của các trường cao đẳng công lập làm cơ sở vững chắc để phân tích và làm tác động
của quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc.
Trong đó, xây dựng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính đa
biến số đánh giá tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng
công lập phía Bắc; Luận án đã đưa vào mô hình nghiên cứu một số biến kiểm soát: khu
vực, chủ quản nhằm phân tích, so sánh sự khác biệt giữa tác động quản lý tài chính đến
hoạt động nhà trường qua các tiêu chí đó.
5.2. Về thực tiễn
Luận án tiến hành phân tích, đánh giá hệ thống các trường cao đẳng công lập
phía Bắc và lựa chọn 88 trường thuộc các chủ quản và khu vực địa lý khác nhau để tiến
hành nghiên cứu định lượng.
6
Luận án đã xây dựng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy
tuyến tính đa biến số đánh giá tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường
cao đẳng công lập phía Bắc.
Luận án đã đưa vào mô hình nghiên cứu một số biến kiểm soát: khu vực, chủ
quản nhằm phân tích, so sánh sự khác biệt giữa tác động quản lý tài chính đến hoạt
động nhà trường qua các tiêu chí đó.
Luận án đã đưa ra 5 nhân tố của quản lý tài chính: Quản lý huy động vốn;
Quản lý phân bổ; Kiểm soát tài chính; Tổ chức bộ máy quản lý tài chính và Cơ chế
khung pháp lý tác động đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. Sau
đó là đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hoạt động nhà trường. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra được sự tác động mạnh yếu của các nhân tố quản lý tài chính đến
hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc, một số nhân tố quản lý tài chính
quan trọng có mức ảnh hưởng lớn thì thực trạng hoạt động đang còn được đánh giá
thấp: Cơ chế quản lý; Quản lý huy động.
Luận án đã chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt
động các trường cao đẳng công lập phía Bắc theo chủ quản quản lý.
Luận án đề xuất những giải pháp giúp tăng cường hoạt động quản lý tài chính
các trường cao đẳng công lập nói chung, khu vực phía Bắc nói riêng. Với kết quả
nghiên cứu và các đề xuất này gợi ý chinh sách trong công tác quản lý đối với các
trường cao đẳng công lập phía Bắc nói riêng và các trường cao đẳng công lập nói
chung. Các trường Cao đẳng công lập có thể tham khảo và ứng dụng trong quản lý và
điều hành để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của
các trường cao đẳng công lập.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo
Đã có khá nhiều công trình nước ngoài nghiên cứu về lĩnh vực này, bao gồm
cả cá nhân lẫn tổ chức. Một số quốc gia như Mỹ, Anh và Úc có mô hình giáo dục đào
tạo công khá độc lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi khu vực có những chính sách
riêng cho giáo dục công. Vì vậy, họ đều lập các khung khổ và chính sách giáo dục phù
hợp với họ. Chẳng hạn, năm 2007, Hội đồng chính quyền vùng Hampshire Anh đưa ra
khung khổ nguyên tắc quản lý tài chính cho các trường học công lập ở vùng. Còn ở Úc,
Bộ Giáo dục, Việc làm và Quan hệ công sở, thông qua những cơ chế quản lý tài chính
đã được luật hoá, đều phải đưa ra báo cáo giải trình rất chi tiết về kế hoạch phân cấp
ngân sách nhà nước dành cho các đơn vị thụ hưởng của bộ này, trong đó là các trường
học công lập các cấp. Như vậy, với tổ chức thì các công trình đề cập đến tài chính công
cho giáo dục mang tính tác nghiệp là chủ yếu. Trong khi đó, nhiều tác giả lồng ghép lý
thuyết về tài chính công vào quản lý tài chính cho giáo dục. So với cách tiếp cận trước
về tài chính công, cách tiếp cận này chỉ là lồng ghép lý thuyết vào thực tế, nên mang
tính tác nghiệp nhiều hơn.
Công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và tương đối liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài luận án cần kể đến tài liệu “Quản lý trường đại học trong
GDĐH” của Micheala Martin, Bikas C.Sanyal và Susan D’Antoni. Đây là tài liệu dành
cho các nhà quy hoạch giáo dục, cán bộ quản lý trường đại học và các nhà nghiên cứu
về quản lý giáo dục. Với những nội dung chi tiết về quản lý trường đại học trong giáo
dục, tài liệu đã trình bày khái quát về công tác quản lý trong giáo dục, trên cơ sở đó làm
nổi bật ba nội dung chính: quản lý tài chính, quản lý nhân lực và quản lý nguồn lực
CSVC. Tuy nhiên, một số nội dung đề cập chưa hoàn toàn phù hợp khi áp dụng cụ thể
đối với cơ chế quản lý tài chính cho chương trình đào tạo chất lượng cao [4]
Từ những năm 1991, khi nền kinh tế Trung Quốc bắt đầu chuyển từ nền kinh
8
tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, đất nước này đã nhận ra được tầm quan trọng
của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Ngày 15/4/1991, Shengliang Deng,
Trường Đại học Saskatchewan, Saskatoon, Trung Quốc và Yinglou Wang, Trường Đại
học Giao thông Tây An, Trung quốc, tác giả của bài Quản lý giáo dục ở Trung Quốc:
Quá khứ, hiện tại và tương lai đã thuyết phục người đọc rằng: Quản lý giáo dục ở
Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu và là cơ sở cho quá trình phát triển, cải tổ
kinh tế. Tuy nhiên, quản lý giáo dục ở Trung Quốc vẫn đối mặt với một số vấn đề khá
là nghiêm trọng như: những giáo viên có trình độ còn hạn chế, một số chương trình
giảng dạy không tương xứng, điều kiện làm việc của giáo viên còn khó khăn và trệch
hướng đi so với nhu cầu của xã hội. Đây là những vấn đề đe dọa tới sự cải tổ kinh tế
Trung Quốc. Bởi vì, việc đào tạo ra những nguồn nhân lực tốt mới là nền tảng cho sự
thành công của các doanh nghiệp và tạo điều kiện cho kinh tế, xã hội phát triển. Từ cơ
sở đó, bài báo đã tổng quan lại hệ thống quản lý giáo dục của Trung Quốc, phân tích và
thảo luận về những vấn đề hiện tại để đưa ra những giải pháp phù hợp cho quản lý giáo
dục Trung Quốc. Hai tác giả đã nhấn mạnh quản lý giáo dục là quản lý trên nhiều mặt
(điểm khác với phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu sinh): giáo viên, học sinh, sinh viên
và người lãnh đạo các cấp của giáo dục, tài chính dành cho giáo dục [53].
Nghiên cứu khác, nhóm nghiên cứu Estelle James, Elizabeth M. King và Ace
Suryadi - Bộ văn hóa và giáo dục, Jakarta, Inđônêxia lại tiến hành nghiên cứu cụ thể
hơn, các tác giả đã đi vào so sánh hiệu quả của quản lý tài chính giữa khối công lập
và dân lập, đưa ra những khẳng định bước đầu qua bài: “Tài chính, quản lý chi phí
giữa các trường công lập và tư thục ở Inđônêxia”. Qua việc phân tích dữ liệu điều
tra được, nghiên cứu cho kết quả: chi phí, hiệu quả tỷ lệ thuận với mức chi phí bỏ
ra, thu nhập của cán bộ công nhân viên chức trong các trường học, số sinh viên
được tuyển dụng sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, cao đẳng và Đại học để
đưa ra những giải pháp khắc phục tình trạng quản lý tài chính ở khối các trường dân
lập mang lại hiệu quả hơn khối các trường công lập [68].
Năm 2003, Peter Lorange, tác giả của cuốn sách “Cách nhìn mới về quản lý
giáo dục - thách thức đối với nhà quản lý”, bằng những lập luận của mình dựa trên
9
những lý thuyết về kinh tế, văn hóa để tìm ra cách thức quản lý giáo dục mang tính
hiện đại. Tác giả đề cập rất nhiều về việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc
học, các yếu tổ của người quản lý ảnh hưởng tới giáo dục, những chủ thể trong xã
hội sẽ thẩm định lại sản phẩm giáo dục. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh và khẳng định:
Khi chất lượng đào tạo tốt và người quản lý giáo dục có tầm nhìn sẽ định hướng
được nhu cầu thị trường,….[81]
Nội dung cuốn sách đã đưa ra rất nhiều điểm mới về quản lý giáo dục so với
các nghiên cứu trước đó, nổi bật là phân tích chuyên sâu để tìm ra giải pháp quản lý
tài chính cho hoạt động giáo dục như tìm nguồn tài chính khác ngoài nguồn NSNN,
thiết kế quy trình quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, việc xây
dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá và phân loại trường có khả năng tự chủ tài
chính thì chưa được thể hiện trong các công trình nghiên cứu đã công bố. Tác giả
chuyên sâu vào những giới hạn cụ thể của quản lý tài chính tại các trường Đại học
công lập (quản lý thu - chi - quản lý tài sản công) để phân loại khả năng tự chủ tài
chính các cơ sở giáo [81].
Đối với nước ta, đây cũng là vấn đề đang được thu hút và nhận được sự
quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý. Có rất nhiều công trình
nghiên cứu về lĩnh vực này với nhiều kết quả, ý kiến khác nhau, thậm chí là trái
ngược nhau theo từng cách thức tiếp cận. Các bài báo, tạp chí bàn về vấn đề tài
chính công và quản lý chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục đào tạo rất phong phú;
đối tượng nghiên cứu khá rộng và nhiều giải pháp đã được đề xuất mang tính định
hướng cho cá nhân tổ chức hay toàn bộ cả hệ thống. Các công trình này rất có giá trị
đối với cơ quan chủ quản các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý Nhà nước khi
triển khai các đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục, đào tạo.
Các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, khá "gần" với lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài phải kể đến các luận văn, luận án tiến sĩ hay các báo cáo khoa
học. Có nhiều công trình nghiên cứu khá toàn diện, chi tiết và liên quan gần đến cơ
chế quản lý tài chính nói chung, tài chính cho giáo dục nói riêng. Đáng chú nhất
trong các luận án tiến sĩ là hai công trình của hai tác giả Đặng Văn Du và Lê Phước
10
Minh. Tác giả Đặng Văn Du với luận án: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam, đã phân tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho
đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính
cho GDĐH ở Việt Nam, qua đó phân tích tác động của hoạt động đầu tư tài chính đến
GDĐH qua các tiêu chí được xây dựng, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư tài chính cho GDĐH ở nước ta. Tuy nhiên, phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào hiệu quả đầu tư tài chính đối với GDĐH
nói chung, khó có thể vận dụng với mô hình đào tạo khá đặc thù đó là đào tạo chất
lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam [20]. Luận án của tác giả Lê
Phước Minh với đề tài: Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt
Nam lại tập trung nghiên cứu chính sách tài chính cho hoạt động giáo dục với phạm vi
GDĐH. Luận án nghiên cứu về thực trạng những chính sách tài chính cho giáo dục ở
Việt Nam, chỉ ra những cơ hội và thách thức, đề xuất quan điểm, giải pháp để hoàn
thiện chính sách tài chính cho giáo dục ở nước ta. Do góc độ nghiên cứu về phân tích
chính sách tài chính cho giáo dục nên những kết quả và giải pháp của Luận án có giá trị
tham khảo tốt với các cơ quan quản lý vĩ mô hơn là đối với một chương trình đào tạo
điển hình. Ngoài ra, ở cấp độ quản lý thì có sự khác nhau giữa chính sách tài chính cho
giáo dục và cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao, cần
có những nghiên cứu và đánh giá khác nhau [46].
Với đề tài luận án “Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt
Nam”, tác giả Vũ Thị Thanh Thủy đã tiếp cận và chỉ ra các nội dung nghiên cứu
về quản lý tài chính gồm: (1) quản lý thu - chi, (2) quản lý tài sản, và (3)
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, trong đó “mục tiêu của việc quản lý
tài chính là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hướng đến bền vững tài chính”
Bằng việc sử dụng mô hình nghiên cứu (i) phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản
lý tài chính các trường đại học công lập (nhân tố vĩ mô, nhân tố vi
mô), (ii) các nhân tố ảnh hưởng/tác động tới tự chủ tài chính của các trường đại học
(tài sản công hiện có, đội ngũ giảng viên, thương hiệu trường đại học và tính chất
kinh doanh năng động của người đứng đầu trường đại học), luận án đã chỉ ra những
11
tác động của các nhân tố đến tư chủ tài chính, đánh giá những hạn chế và đưa ra
những nguyên nhân đi kèm trong quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào
tạo công lập ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp (vĩ mô, vi mô) khá toàn diện,
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập Việt
Nam.[61]
Tác giả Lương Thị Huyền với luận án “Quản lý tài chính các trường đại học
công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam” , đã phân tích và đưa ra
những đánh giá cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính các trường đại học công lập
thông qua 3 nội dung chính: (1) quản lý thu, (2) quản lý chi, và (3) quản lý việc
phân phối kết quả hoạt động tài chính, với chủ thể quản lý là Nhà nước - dưới giác
độ đưa ra các cơ chế quản lý tài chính, nhằm tạo hành lang pháp lý cho các trường
đại học công lập hoạt động một cách hiệu quả. Trong luận án này, tác giả đã
tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu, quản lý chi và quản lý việc phân phối
kết quả hoạt động tài chính tại các trường đại học công lập thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo trên 03 trường được chọn mẫu điển hình, thuộc các mức độ phân loại tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên khác nhau, để chỉ ra những ưu điểm,
nhược điểm, nguyên nhân của các cơ chế hiện hành. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa
ra (i) quan điểm đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam,
và (ii) đề xuất 03 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các trường đại học
công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. [39]
Tác giả Bùi Tiến Hạnh với luận án tiến sỹ "Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam" đã nghiên cứu và giải thích chi tiết về cơ
chế để thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục
công lập, cơ chế khuyến khích và quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài công
lập, cơ chế thu và sử dụng học phí. Tuy nhiên, tác giả coi học phí là nguồn thu
thuộc NSNN, được Nhà nước cho phép các trường đại học thu học phí trên cơ sở
hoạt động đà tạo do Nhà nước đầu tư. Nghiên cứu chưa coi giáo dục, đào tạo là một
loại hàng hóa và mang lại lợi ích tư, do đó người được hưởng lợi ích phải chịu chi
trả chi phí tương xứng với chất lượng hàng hóa theo quan điểm chia sẻ chi phí.[29]
12
Cũng gần với nội dung nghiên cứu sinh đang tìm hiểu, năm 2008, luận án
của tác giả Nguyễn Anh Thái - Học viện tài chính đã được bảo vệ với tựa đề Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam. Trong luận án,
nội dung chính mà tác giả tập trung đến là phân tích nội dung cơ chế chính sách để
quản lý tài chính đối với các trường Đại học nói chung. Những giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính dành cho các trường Đại học của tác giả Nguyễn Anh Thái mang
tính hàn lâm, nặng về lý thuyết. Nghiên cứu đã dừng ở một số kết quả: tạo nguồn tài
chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát, chính sách học phí, học bổng,
hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý đối với các trường đại học [55].
Một công trình khác, nghiên cứu mang tính hệ thống với lĩnh vực nghiên cứu
của tác giả đang nghiên cứu phải kể đến đề tài cấp bộ năm 2007 của nhóm tác giả
do Mai Ngọc Cường - chủ nhiệm đề tài - Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Điều
tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường
Đại học Việt Nam”. Nghiên cứu phân tích chi tiết những thực trạng về điều kiện tự
chủ tài chính của các trường Đại học công lập hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của các trường Đại học công lập; từ đó đề xuất phương hướng
và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong
các trường công lập. Đây là một công trình nghiên cứu với quy mô, phạm vi khá là
rộng, nghiên cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính. Tuy nhiên,
theo tác giả tự chủ tài chính là một trong những phương cách để tăng cường quản lý
tài chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nước về trách nhiệm của các đối tượng khác
trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song nghiên cứu chưa chỉ ra được
những điểm quản lý tài chính cần quan tâm để có thể tự chủ được như: xây dựng
quy trình quản lý ra sao, tiêu chí để đánh giá một trường đại học công lập có khả
năng tự chủ hay không thì trong đề tài tác giả không đề cập tới [16].
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài chính
của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012. Trong Đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổng kết, đánh giá khái quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đào tạo
và các kết quả mà toàn ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích cụ thể,
13
chi tiết theo các cấp học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể của các vùng, miền. Nguồn dữ liệu tác giả nghiên khá là phong phú, có hệ thống
được tác giả sử dụng nhằm đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục đào tạo, từ đó
đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo [5].
Tác giả Trần Đức Cân (2012), Luận án Tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính
của các trường đại học công lập ở Việt Nam. Kết quả của luận án được tóm tắt một
số nội dung chính: Luận án đã làm rõ bản chất, cơ chế tự chủ tài chính và các nhân
tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính các trường đại học công lập về phương diện lý
luận; luận án đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính: quy mô, cơ
cấu vốn, cơ cấu chi phí, suất đầu tư trên sinh viên, công trình khoa học, tỷ lệ sinh
viên trên giảng viên. Bằng những nguồn dữ liệu phong phú tác giả thu thập được
(dữ liệu sơ cấp và thứ cấp), tác giả đã phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính
của các trường ĐHCL, tác giả luận giải chứng minh để có nhận xét đánh giá về tính
hiệu lực, tính hiệu quả, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các
trường ĐHCL đối với cơ chế hiện hành; qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã xuất hệ
thống giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL phù
hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Song, đề tài nghiên cứu thiếu cách tiếp cận lịch
sử - logic, do đó hoàn thiện cơ chế tài chính chưa được xem xét như một quá trình
qua các giai đoạn gắn với sự hình thành, phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN của nước ta [11].
Bên cạnh rất nhiều nghiên cứu về quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục,
việc nghiên cứu cho từng cơ sở giáo dục không được nhiều người chú ý đến mặc dù
mỗi cơ sở giáo dục có những tính chất, đặc thù khác nhau cần có những nghiên cứu
cụ thể cho từng đối tượng. Nhưng thực tế có nhiều nguyên nhân mà ít người làm
nghiên cứu cho một cơ sở giáo dục cụ thể. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu nhỏ, mang
tính đặc thù, có tính chất tác nghiệp tài chính của một đơn vị. Do vậy, nếu có các
công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở các đề án, công trình nghiên cứu cấp cơ sở của
từng đơn vị hoặc một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Thứ hai, đối tượng độc giả
14
của các công trình nghiên cứu theo lát cắt này rất nhỏ, nếu có chỉ là những nghiên
cứu nội bộ. Nhóm công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường
đại học trọng điểm Việt Nam, trường hợp (case study) là ĐHQG Hà Nội phải kể tới
luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội trong tiến trình đổi
mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” của tác giả Phạm Văn Ngọc, phân
tích về cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội, nội dung phân tích rất sâu sắc
và toàn diện trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam và đổi mới
giáo dục. Tác giả đã phân tích chi tiết thực trạng về mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý tài chính của Đại học quốc gia; trên cơ sở thực trạng luận án đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý tài chính phù hợp, khả thi với mô hình ĐHQG Hà Nội, với
sứ mạng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao cho đất nước. Các
công trình nghiên cứu theo lát cắt này hoặc thiên về học thuật (đối với các công
trình nghiên cứu dạng luận văn, luận án) hoặc thiên về tác nghiệp (đối với các đề án
về cơ chế quản lý tài chính). Do vậy, còn vắng bóng những công trình tổng hợp, kết
hợp được cả tính lý luận, học thuật và tác nghiệp. Đây là một mảng trống trong
nghiên cứu đối với các công trình nghiên cứu trong nước .[47]
1.1.2. Nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động giáo dục, đào tạo
1.1.2.1. Tiếp cận theo hướng huy động nguồn lực tài chính
Nghiên cứu của Arthur M.Hauptman (2006) đã chỉ ra rằng quy mô và chất
lượng của từng trường đại học là hai nhân tố chủ yếu để xác định việc cung cấp tài
chính cho GDĐH. Nói chung, càng đầu tư nhiều vào cho giáo dục, càng có thêm cơ
hội tiếp cận cho nhiều người (vì có thêm nhiều chỗ học) và chất lượng cũng có khả
năng sẽ tốt hơn, khi có nhiều nguồn lực hơn sẽ có nhiều nguồn tài chính để chi cho
đội ngũ GV và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học [64]. Để có nhiều ngân sách chi
cho các hoạt động giáo dục của nhà trường thì việc tăng học phí là cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, các nguồn hỗ trợ từ phía nhà nước cho các trường cũng là nguồn tài
chính hiệu quả để thực hiện hoạt động nghiên cứu, chi phí hoạt động thường xuyên.
Cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách là những yêu cầu về sự minh trong việc phân bổ tài
chính, phương thức giao trách nhiệm và những hỗ trợ về chính sách. Tác giả đã
15
khẳng định vấn đề tài chính trọng yếu là tất cả các nước là NSNN phân bổ cho các
cơ trường đại học dựa trên những cơ sở nào? cung cấp tài chính dựa trên các công
thức, định hướng của các chính sách, tính chất lịch sử/ chính trị hay dựa trên hoạt
động của các trường đại học,... và đặc biệt quan trọng là các cơ sở sử dụng nguồn
tài chính để đảm bảo chất lượng ra sao? có sự minh bạch hay không? điều này phải
được chính những người được thụ hưởng đánh giá. Theo tác giả cách thức quản lý
tài chính và phương pháp phân bổ ngân sách có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục của các trường. Tác giả đã khẳng định mức độ tự chủ và quyền hạn của các
viên chức trong việc sử dụng nguồn ngân sách của họ là vấn đề trọng yếu trong
quản lý tài chính để đầu tư đến các thành tố của chất lượng. Vấn đề này ở mỗi quốc
gia là khác nhau, từ chỗ các trường bị nhà nước kiểm soát chi đến toàn quyền quyết
định trong việc sử dụng ngân sách cấp cho trường. Việc sử dụng ngân sách cần gắn
chặt với vấn đề trách nhiệm, quyền chù động trong sử dụng ngân sách chỉ được coi
là thích đáng khi có những cơ chế bảo đảm rằng việc sử dụng ấy là thích hợp. Mặt
khác, nếu chưa có đầy đủ những tiêu chuẩn cụ thể về trách nhiệm, sự chủ động ấy
sẽ gây ra nhiều nguy hiểm thực sự trong sử dụng các nguồn tài chính [64].
Năm 2005, trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hựởng đến kết quả hoạt động
giáo dục - đào tạo Nicholas Barr đã đưa ra những thách thức mà hoạt động đào tạo
của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đang vướng mắc về việc các
trường đại học không đủ nguồn tài chính để duy trì các hoạt động giáo, những vấn
đề bất cập về chất lượng giáo dục đang gia tăng, chưa đáp ứng được những nhu cầu
hỗ trợ từ sinh viên khó khăn, trong khi đó sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số sinh viên đại học, và nguồn ngân sách cấp cho
đại học ở nhiều nước có xu hướng thụt lùi do có quan điểm cho rằng nguồn tài
chính cấp cho hoạt động đào tạo chủ yếu là từ tiền thuế do người dân đóng góp,
trong lúc người hưởng lợi từ lợi ích của hoạt động đào tạo lại là những người thuộc
tầng lớp khá giả. Tác giả đã kiến nghị chính phủ các nước phải có chiến lược hiệu
quả như: tạm dừng một số chi phí có thể dừng được, thu hồi khoản vay dựa trên
nguồn thu nhập, thực hiện những phương án nhằm đẩy mạnh khả năng tiếp cận đại
16
học. Qua đó, tác giả đưa ra những thử thách lớn nhất trong lĩnh vực kiểm soát tài
chính cho các chính phủ cũng như các cơ sở giáo dục đào tạo là những khoản chi
tiêu ngân sách không thể minh chứng được; những khoản chi tiêu ngân sách do tầng
lớp trung lưu nắm quyền điều khiển; không có chính sách cho vay, hoặc một chính
sách cho vay được thiết kế chưa tốt, khiến nó mang lại những nguồn lực không
đáng kể; sức ép về kinh tế đặt lên các trường đại học đã làm giảm sự khích lệ đối
với hiệu quả; những đặc điểm cụ thể trong thiết kế chính sách đòi hỏi phải tốn nhiều
tiền (bao cấp tiền lãi), và những yêu cầu về mặt hành chính (như kiểm tra thu nhập),
hoặc cả hai [79].
Tác giả Trần Thế Lữ trong luận án "Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập ở việt nam" đã chỉ ra được được những cơ sở lý luận
về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập, đưa ra những quan điểm
về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập. Đưa ra những nhân tố
ảnh hưởng đến huy động nguồn tài chính và phân tích tác động của chúng đến huy
động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập. Đồng thời, luận án nêu ra
những kinh nghiệm, bài học quốc tế về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
GDNN của một số quốc gia có nền giáo dục tốt và rút ra một số bài học cho Việt
Nam. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 02 nhóm giải pháp về huy động
nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt nam thời gian tới đó là: (i)
nhóm giải pháp về đổi mới chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp nhằm
đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN, trong đó tập trung đổi mới
cơ chế phân bổ, giao dự toán NSNN cho các cơ sở GDNN gắn với những ngành,
lĩnh vực quan trọng của quốc gia; (ii) nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính
ngoài ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung hoàn thiện các chính sách về giá dịch
vụ, lệ phí và hỗ trợ học sinh, sinh viên tiếp cận nguồn vốn tín dụng, thêm vào đó là
điều kiện thực hiện cần rà soát nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong
lĩnh vực GDNN công lập; hoàn thiện cơ chế tự chủ, phát triển xã hội hóa trong lĩnh
vực GDNN công lập ở Việt Nam thời gian tới [43].
Trong luận án "Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập
ở Việt Nam", thông qua nghiên cứu (i) những cơ sở lý luận về đầu tư tài chính cho giáo
17
dục đào tạo (từ giác độ kinh tế và xã hội) gắn với từng chủ thể đầu tư và (ii) thực trạng cơ
cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2001-2012 gắn
với cơ chế chính sách của nhà nước, tác giả Bùi Phụ Anh đã chỉ ra xu hướng vận động
của các nguồn/ cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục công lập và khẳng định "cơ cấu đầu
tư tài chính có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục cả về quy mô đào tạo và chất lượng
đào tạo" ,từ đó nhu cầu cần “hình thành cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo
nói chung cả từ khu vực nhà nước và khu vực tư nhân một cách hợp lý, tối ưu, phù
hợp và cần thiết phải hình thành cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo nói
chung cả từ khu vực nhà nước và khu vực tư nhân một cách hợp lý tối ưu, phù hợp
và hiệu quả nhất để hạn chế những rủi ro, đồng thời tăng tính linh hoạt và sự thuận
chiều trong quá trình điều hành chính sách". Tác giả đã đưa rất nhiều khuyến nghị,
nhằm hoàn thiện cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục như: Đảm bảo nguồn tài
chính từ NSNN và sử dụng hiệu quả; xây dựng chính sách học phí phù hợp; chính
sách thu hút đầu tư của các cá nhân, tổ chức, sự giúp đỡ của các hội nhóm cựu sinh
viên; phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, chuyển hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục
sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng; đầu tư từ NSNN phải có trọng điểm,
trọng tâm và có kế hoạch trung hạn, dài hạn; ban hành các tiêu chí cơ bản để phân
loại, xếp hạng các trường, tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng đào
tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập; hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá
hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đại học
công lập; nghiên cứu áp dụng mô hình cổ phần hóa một số cơ sở đào tạo công lập
có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và chi phí đầu tư;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản
lý nhà nước, các cơ quan chức năng và xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học
công lập; nới lỏng chính sách tín dụng cho sinh viên có khó khăn về tài chính; thúc
đẩy xã hội hóa hoạt động giáo dục đại học thông qua ưu đãi cơ sở vật chất, thuế, tín
dụng [2].
Ở một giác độ khác, trong đề tài luận án “Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí - lợi ích”, tác giả
18
Đặng Thị Minh Hiền đã sử dụng cách tiếp cận chi phí - lợi ích để xây dựng mô
hình, và thực hiện ước lượng hiệu quả đầu tư (xã hội, cá nhân) cho giáo dục đại học
công lập ở Việt Nam, từ đó xác định những bất cập, hạn chế trong hiệu quả đầu tư
cho giáo dục đại học công lập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này, và đề
xuất một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam trong giai đoạn tới, gắn với từng chủ thể đầu tư là nhà
nước, nhà trường và người học. Mặc dù không trực tiếp nêu vấn đề nghiên cứu,
nhưng thông qua việc xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư cho giáo dục đại học, và cụ thể hơn là các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, lợi ích
của từng chủ thể đầu tư, luận án đã gián tiếp chỉ ra sự cần thiết phải tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập, nhằm bảo đảm
hài hòa quyền - lợi ích của các chủ thể tham gia vận hành cơ chế, như: đổi mới đầu
tư cho giáo dục đại học theo hướng tăng cường chia sẻ chi phí, và thay đổi phương
thức cấp vốn nhằm bảo đảm chất lượng, công bằng, hiệu quả (xây dựng lộ trình
tăng học phí một cách phù hợp, thay đổi phương thức phân bổ vốn cho giáo dục đại
học,…); tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục [32]
Tác giả Phạm Thị Ly trong bài báo đăng trên hội thảo khoa học năm 2009
với tiêu đề "Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm - thực tiễn quốc tế và
đề xuất cho Việt Nam" đã cho rằng sự gia tăng về quy mô và phát triển nhanh chóng
về số lượng của hệ thống đại học Việt Nam đặt ra những thử thách về chất lượng; Để
giải quyết vấn đề này tài chính cho giáo dục đại học trở thành một vấn đề mang tính
then chốt. Trong khi ngân sách công hạn hẹp, khó đáp ứng cho một hệ thống đại học
đang ngày càng có tính phổ cập, việc nguy động nguồn lực từ hiến tặng cho đại học
chưa hình thành, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, dịch vụ còn hạn chế thì học phí là một nguồn thu quan trọng của các trường
công; Đối với các trường tư thì đây gần như là nguồn thu duy nhất. Cải cách mức thu
học phí là tất yếu để bảo đảm chất lượng giáo dục. Vai trò của nhà nước trong quản lý
tài chính của các trường không phải quy định mức trần mức sàn hay quản lý cách chi
tiêu của các trường mà là thiết kế khung chính sách nhằm bảo đảm phù hợp cho việc
19
thực hiện cơ chế giải trình trách nhiệm của các trường và giám sát việc thực hiện
những chính sách đó [44].
Xét ở vấn đề chia sẻ chi phí, Ngân hàng phát triển Châu Á đã khẳng định
trong hầu hết các quốc gia nói chung thì trợ cấp cho đào tạo đều dưới hình thức tài
trợ trực tiếp từ chính phủ cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục như
đầu tư cơ sở vật chất, trả lương cho giảng viên và nhân viên quản lý. Trong trường
hợp không có khoản trợ cấp từ chính phủ, những khoản chi phí cho hoạt động giáo
dục đào tạo sẽ là quá cao đối với các trường. ADB đưa ra luận điểm lập luận tuyển
sinh hạn chế không phải do nhu cầu hạn chế mà chủ yếu do hạn chế về địa điểm. Sự
phụ thuộc vào trợ cấp đến từ Chính phủ sẽ làm cho tính cạnh tranh về chất lượng
của các trường giảm. Theo nghiên cứu, các tổ chức hoặc cá nhân sẵn sàng trả thêm
tiền cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mà con em họ sẽ là người được
hưởng. Dựa trên phân tích dữ liệu từ 86 quốc gia, ADB tìm thấy mối quan hệ
nghịch đảo giữa chia sẻ tài chính công được phân bổ và tỷ lệ tuyển sinh ở các nước
với tỷ lệ sv theo học đại học cao hơn, trong khi đó tỷ lệ ngân sách chi cho hoạt động
đào tạo lại thấp hơn. Qua đó, ADB khẳng định vấn đề quan trọng nhất trong quản lý
tài chính GDĐH là việc các trường phải minh bạch trong sử dụng đầu tư đúng mục
đích, phần đầu tư đó SV của họ được thụ hưởng[65] .
1.1.2.2. Tiếp cận theo cơ chế quản lý, khung pháp lý
Trong luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình
đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” [83], tác giả
Nguyễn Thu Hương đã tập trung phân tích, đánh giá tương đối sâu sắc về cơ chế
quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trên
giác độ quản lý nhà nước - với tư cách là chủ thể quản lý đối với các trường; luận
án đã nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp, công cụ tài chính tác động đến đối
tượng quản lý là các chương trình đào tạo chất lượng cao như thế nào. Đồng thời,
luận án cũng xem xét vai trò của nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể tham
gia vận hành cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng
cao, gắn với yêu cầu nâng cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của các trường.
20
Tác giả đã xây dựng và đề xuất mô hình khung về cơ chế quản lý tài chính đối với
các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập, gồm: (1)
quản lý nguồn lực từ NSNN, (2) quản lý các nguồn lực ngoài NSNN, (3) quản lý
chi phí của trường, (4) quản lý tài sản, (5) mối quan hệ và vai trò tác động của các
chủ thể khi vận hành cơ chế, để làm cơ sở: đánh giá, tham chiếu mức độ phù hợp
giữa thực trạng cơ chế quản lý tài chính chương trình đạo tạo chất lượng cao trong
các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay với mô hình khung do tác giả xây
dựng, và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam [38].
Nghiên cứu của PGS. TS Vũ Duy Hào năm 2005 về cơ chế quản lý tài chính đốỉ với
các trường đại học công lập ở Việt Nam đã khảo sát phân tích thực trạng cơ chế
quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam. Từ
nghiên cứu của mình tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành đối với các trường đại
học. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
đối với các trường đại học công lập khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Một
trong số các giải pháp nghiên cứu đã đề cập đến rằng “Nhà nước cần xem xét việc
thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ tài chính đối với một số trường lớn, có uy tín” [30]
Vào thời điểm năm 2005, mọi điều kiện cơ chế chính sách nhà nước đưa ra ở mức
độ hạn chế nên tác giả mới chỉ đưa ra là “thực hiện thí điểm” cơ chế tự chủ.
Trong đề tài nghiên cứu của GS.TS. Mai Ngọc Cường (2007) về giải pháp
thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt Nam. Tác giả đã tập trung
đánh giá thực trạng các điều kiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập
hiện nay; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện tự
chủ tại các trường đại học công lập; Đề xuất phương hướng và giải pháp để tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong các trường công lập.
Đây là một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về các vấn đề liên quan đến
tự chủ tài chính. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã kết luận tự chủ tài chính là
một trong những nội dung cơ bản để tăng cường quản lý tài chính và chia sẻ gánh
nặng với nhà nước về trách nhiệm phát triển sự nghiệp giáo dục [16].
21
Gần với nội dung nghiên cứu của nghiên cứu sinh đang tìm hiểu, năm 2011
luận án của tác giả Lương Văn Hải- Trường Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài:
"Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập
Việt Nam". Từ góc độ lý thuyết, kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm một số nước,
tác giả đã đưa ra bốn mô hình (phương thức) quản lý nhà nước đối với các trường
đại học dưới giác độ hệ thống kết nối các nhân tố đầu vào, môi trường và cơ chế
như: (1) mô hình nhà nước kiểm soát; (2) mô hình nhà nước giám sát; (3) mô hình
tự chủ đại học tuyệt đối; (4) phương thức hỗn hợp, tổ hợp hai mô hình 1 và 3. Trên
cơ sở các mô hình, tác giả cho rằng, để mở rộng quyền tự chủ cho các trường đại
học nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, bao gồm các chức
năng định hướng, hỗ trợ, kiểm tra và kiểm soát. Đây là những chức năng chỉ có nhà
nước mới có đủ quyền lực, tầm nhìn, trách nhiệm và phương tiện thực hiện [98].
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2011- 2020 phương thức trao quyền tự
chủ đại học nên lựa chọn phương thức kết hợp do trong giai đoạn này nền kinh tế
Việt Nam ở trình độ phát triển trung bình điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ
thống giáo dục chưa cao; trình độ đội ngũ GV chưa đạt mức tương đương các nước
phát triển; môi trường thông tin hội nhập ở chưa được cao. Nếu như công trình
nghiên cứu của tác giả Lương Văn Hải tiếp cận theo hướng đề xuất mô hình quản lý
thì tác giả Vũ Thị Thanh Thủy - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trong luận án
bảo vệ năm 2012 lại tiếp cận theo mục tiêu quản lý tài chính. Luận án đã chỉ ra rằng
đối với các trường đại học công lập thì việc tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy là
vấn đề then chốt; đồng thời nhấn mạnh quản lý tài chính các trường nên theo hướng
tự chủ tài chính. Từ đó, tác giả khẳng định giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài
chính các trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để đảm bảo bù đắp các chi phí đào
tạo [26].
Với luận án "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập
ở Việt Nam" tác giả Trần Đức Cân - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, lại cho rằng
nhân tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính là các cơ chế, chính sách tài chính, chính sách
vĩ mô của nhà nước. Qua đó tác giả có quan điểm là trong bối cảnh cơ chế thị trường
22
và đại chúng hóa giáo dục thì cơ chế tự chủ tài chính nên thực hiện theo cơ chế tự chủ
tài chính của doanh nghiệp và phải có tiêu chí đánh giá rõ ràng như tính hiệu lực, hiệu
quả, tính linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng [11]
1.1.2.3. Tiếp cận theo cơ cấu sử dụng nguồn tài chính
Theo nghiên cứu của Bryan Cheung (2008), chính phủ có ảnh hưởng lớn
trong việc tạo lập các nguồn lực tài chính của các trường bằng các chính sách cụ thể
như: học phí, tài trợ, trợ cấp các khoản vay, viện trợ từ bên ngoài. Các trường có thể
tạo lập được các nguồn thu lớn từ các hợp đồng bên ngoài, nguồn thu này được
kiểm soát như mô hình của doanh nghiệp. Để tái khẳng định chi phí đơn vị và thiết
lập một cơ chế lợi nhuận công. Từ các phương thức tài trợ nguồn mà cơ quan nhà
nước có một ảnh hưởng mạnh mẽ về GDĐH bằng cách kiểm soát hạn ngạch kinh
phí và phân bổ ngân quỹ [67]. Phương pháp phân bổ nguồn lực dựa trên lợi ích của
các bên liên quan được Tony Holloway (2006) luận giải bằng những thách thức đối
với cơ sở GDĐH trong việc đề ra các mục tiêu chiến lược và cách xác định cơ cấu
sử dụng nguồn lực tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Cơ cấu đó có thể được phân bổ
theo mô hình, công cụ quản lý tài chính đang được áp dụng ở những tập đoàn sản
xuất kinh doanh lớn . Vì vậy, các cơ quan quản lý khi xem xét vấn đề quản lý tài
chính trong hoạt động giáo dục không thể cứng nhắc quá đòi hỏi tuân thủ các thủ
tục hành chính, quy trình truyền thống mà phải có sự linh hoạt, được điều chỉnh liên
tục phù hợp với từng thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia và đặc biệt coi trọng khía
cạnh hành vi của chủ thể sử dụng nguồn lực tài chính đó. Holloway đã nhấn mạnh
vào các quyết định quản lý của người đứng đầu nhà trường trong việc sử dụng
nguồn tài chính cho các thành tố của chất lượng. Trong việc kiểm nghiệm lý thuyết
Holloway xem xét và so sánh hai lý thuyết của chủ nghĩa duy lý và sự gia tăng để
rút ra kết luận về quản lý áp dụng cho hoạt động giáo dục. Tác giả đã đưa dịch vụ y
tế vào so sánh với dịch vụ giáo dục thông qua khía cạnh hành vi của con người có
thể gây ảnh hưởng đến kết quả trong quản lý tài chính và khẳng định ở khía cạnh
này hệ thống giáo dục tư nhân có thể làm tốt hơn khu vực giáo dục công lập. Sự cần
thiết cho thành công trong quản lý tài chính giáo dục là việc áp dụng một mô hình
23
quản lý tài chính trong kinh doanh vì hoạt động tài chính trong khu vực này có kỷ
luật rất nghiêm ngặt và minh bạch để hướng tới việc đạt được lợi nhuận .
Nghiên cứu của Soldier (2008) đã đưa ra kết luận những yêu cầu đang gia
tăng đối với giáo dục và năng lực không tương xứng của các chương trình đào tạo
đại học trong việc đáp ứng những yêu cầu của xã hội, điều này đã tạo ra một áp lực
to lớn về tuyển sinh và chất lượng ở các trường đại học. Cùng với sự gia tăng số
lượng sv là nhu cầu bức bách về giảng viên, cơ sở vật chất và nguồn lực khác để
đáp ứng hoạt động dạy học. Để đáp ứng các điều kiện trong các chương trình đào
tạo đã làm gia tăng thêm chi phí đào tạo, trong khi đó nguồn lực tài chính của các
trường không đáp ứng được. Do vậy, để đáp ứng các điều kiện dạy học tất yếu sẽ có
xu hướng chuyển giao quyền lực từ cơ quan quản lý cho các trường đại học trong
việc sử dụng nguồn lực tài chính. Quyền lực của các trường sẽ tập chung vào xác
định chi phí, lợi ích trong việc khuyến khích các hoạt động có tính chất giao khoán
cho GV để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nghiên cứu của UNICEF (2000) đã đưa ra ba vấn đề chính trong huy động
nguồn lực tài chính và quản lý, kiểm soát tài chính cho giáo dục: (1) nguồn thu tài
chính được bổ sung từ các khoản đóng góp của cha mẹ sv ngoài tài trợ của chính
phủ được đẩy lên cao thì chất lượng đào tạo có được đẩy lên không? (2) các chính
phủ đã có đủ chính sách, hành lang pháp lý để nguồn đóng góp của cha mẹ sv được
sử dung thỏa đáng cho các GV giảng dạy. (3) các trường đã sử dụng các nguồn thu
bổ sung của cha mẹ SV vào những việc gì, có đúng với mục đích phi lợi nhuận để
tạo ra chất lượng không? Đồng thời nghiên cứu cũng đã có kiến nghị chính phủ các
nước, đặc biệt các nước đang phát triển có nền GDĐH phát triển nhanh về quy mô
cũng như số lượng một số vấn đề: (1) cần phải có khung pháp lý rõ ràng, minh bạch
về quản lý tài chính trong GDĐH, quy định rõ phần dành cho thù lao các GV (tỷ lệ
%) trong tổng số thu của trường, vì cơ sở vật chất của trường đã được chính phủ đầu
tư, (2) đưa mô hình kiểm soát tài chính trong trường học sát với mô hình kiểm soát
hiện được các công ty phi lợi nhuận thực hiện. Phần chênh lệch thu chi của các
trường học là lợi nhuận công, việc phân bổ phần lợi nhuận này cho các đối tượng
24
các SV (học bổng), GV (thu nhập) trong trường. Cùng với quan điểm này D. Bruce
Johnstone (1998) đã đưa ra ba đặc trưng cơ bản của tài chính trong hoạt động giáo
dục: tài chính cho giáo dục không thể hoàn toàn do chính phủ tài trợ theo chi phí
đơn vị; người tiêu dùng của giáo dục phải được cung cấp thông tin cụ thể về tài
chính mà họ đóng góp cho nhà cung cấp theo định hướng thị trường. Định hướng
thị trường này đòi hỏi cải cách mức thu học phí theo xu hướng thay đổi một số gánh
nặng chi phí từ người nộp thuế sang những người sử dụng dịch vụ, tạo cho phụ
huynh và SV- những người hưởng lợi cuối cùng của giáo dục có đủ thông tin về chi
phí cho một khóa học để họ chủ động nguồn tài chính dự phòng. Dựa vào các tín
hiệu của thị trường các trường đại học cũng như chính phủ, đặc biệt là các giảng
viên có thể định giá được dịch vụ mà họ bỏ công sức ra để hưởng thành quả lao
động, kèm theo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Ngoài ra, xét về khía cạnh thị
trường thì các quốc gia đang phát triển phải tái cơ cấu GDĐH, đây là yếu tố quan
trọng để ràng buộc trong các trường đại học, mặt khác nó cũng có thể được thực
hiện để hợp nhất các tổ chức, củng cố hệ thống giáo dục và thúc đẩy lên thể chế
kinh tế. Thay đổi triệt để, hoặc tái cơ cấu một cơ sở giáo dục là xác định số lượng
GV ít hơn hoặc nhiều hơn, điều này có nghĩa là sa thải, buộc nghỉ hưu sớm, thuyên
chuyển GV với mục đích là sao cho có hiệu quả trong chi phí để mang lại lợi nhuận
dù công hay tư.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đã được nhiều
tác giả quan tâm, tuy nhiên các nghiên cứu về tác động của quản lý tài chính tới kết
quả hoạt động đào tạo là một đề tài vẫn còn mới , trong đó có nhiều nội dung cần
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã có công
trình tương tự nhưng dựa vào số liệu của nước ngoài để đánh giá và dự kiến đo
lường như nghiên cứu của WB (1996) về tài chính cho giáo dục Việt Nam đã khái
quát khá chi tiết kinh nghiệm các nước về đầu tư tài chính cho giáo dục nói chung,
đầu tư tài chính cho GDĐH, cao đẳng nói riêng. Trong nghiên cứu, WB đã chỉ ra
kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Autralia, Anh Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Thái Lan,... tiến hành đầu tư tài chính
25
cho GDĐH. Hay, với nghiên cứu GDĐH và kỹ năng tăng trưởng WB (2008).
Nghiên cứu đã phân tích tác động lớn nhất của hoạt động giáo dục trong nền kinh tế
là tạo ra lao động chất lượng cao qua đó nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao
động tăng lên tạo nhiều hơn của cải cho quốc gia, nguồn lực đó được trích lại một
phần để bù đắp và phát triển hệ thống giáo dục. Đồng thời nghiên cứu đã kết luận
mặc dù có những thay đổi nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam và hệ thống cấp kinh
phí vẫn mang tính tập trung cao, ngân sách gắn với số lượng tuyển sinh và mục đích
sử dụng kinh phí (ví dụ như trả lương giáo viên) phải tuân theo các quy định nên có
rất ít động lực để các trường phải cải thiện cơ hội tiếp cận về chất lượng hoặc tham
gia vào các hoạt động tăng thu nhập, nâng cao danh tiếng cũng như hoạt động
nghiên cứu trực tiếp gắn với nhu cầu của khu vực tư nhân. Để cải thiện tình hình
này theo WB trước hết các cơ sở giáo dục tại Việt Nam cần tìm cách có thêm nguồn
thu (nhà nước và tư nhân); các trường phải xây dựng được cơ cấu tài chính để thực
hiện mục tiêu thu hồi chi phí. Hai yếu tố này phải mở rộng cơ hội và kiểm soát chi
phí trong khi vẫn cải thiện chất lượng; đơn giản hóa, hiện đại hóa hoạt động cấp
kinh phí và lập NSNN để kinh phí được cấp theo số sv thực tế chứ không phải theo
kế hoạch tuyển sinh của trường hoặc của trung ương. Từ đó xây dựng một chương
trình cấp kinh phí đặc biệt chú trọng đến đối tượng sv khó khăn và hoạt động
nghiên cứu phát triển và xây dựng các công cụ cấp kinh phí hỗ trợ tài chính theo
nhu cầu (ví dụ như học bổng, vốn vay hoặc trợ cấp tương xứng) để giảm bớt những
khó khăn khi vay vốn [63].
Trong đề tài luận án “Hoàn thiện chính sách tài chính đối với cơ sở giáo
dục đại học ngành công an”, tác giả Nguyễn Xuân Hiệp quan niệm chính sách
tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học là “hệ thống các quan điểm, các mục
tiêu, các giải pháp trong việc khai thác, huy động và phân phối, sử dụng các nguồn
lực tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học đảm bảo thực thi chính sách và chiến
lược giáo dục đại học trong từng thời kỳ” [33]; theo đó, chính sách tài chính đối với
các cơ sở giáo dục đại học được xác định gồm 05 yếu tố: Thứ nhất mục tiêu của
chính sách, Thứ hai chủ thể của chính sách, thứ ba đối tượng của chính sách, thứ tư
26
các giải pháp của chính sách, thứ năm các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định
và thực thi chính sách. Qua đó luận án đã tập trung phân tích, chỉ ra những
thành tựu, kết quả đạt được, cũng như những hạn chế, bất cập của chính sách khai
thác, huy động và phân phối, sử dụng nguồn tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại
học ngành Công an; Đề xuất quan điểm, định hướng và 03 nhóm giải pháp hoàn
thiện chính sách tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an, trong
đó nhấn mạnh một số giải pháp như: chuyển dần phương thức quản lý theo đầu vào
sang phương thức quản lý theo kết quả hoạt động đối với nguồn tài chính từ NSNN;
xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học;
mở rộng xã hội hóa các nguồn lực cho các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an;
nghiên cứu ban hành chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ làm
công tác tài chính, kế toán tại các cơ sở giáo dục[33].
1.1.2.4. Tiếp cận theo hướng kiểm soát tài chính
Quản lý tài chính trong các hình thức giáo dục đào tạo phải thực hiện kiểu
doanh nghiệp, có sự kiểm soát của những đối tượng được thụ hưởng đó là kết luận
của Kaplan (2001) [73]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn các trường đại học
công được chính phủ cung cấp một phần kinh phí để hoạt động, đây chính là cơ chế
quản lý được đặc trưng bởi một cơ chế quan liêu và tập trung. Mặc dù, trong những
năm gần đây xu hướng tăng quyền tự chủ của các trường ngày càng gia tăng, ngân
sách của trường dần được xem là "ngân sách tự chủ" do người học đóng góp. Tuy
nhiên, khi xem xét một cách cụ thể hơn thì nguồn tài chính của trường đại học, cao
đẳng (NSNN cấp hay người học trả phí) đều có nguồn gốc từ người dân (NSNN chủ
yếu là tiền thuế của người dân). Do vậy, trong giới hạn của ngân sách các trường
học có thể tự quyết định việc phân phối các nguồn lực mà không cần phê duyệt của
các bộ có liên quan, nhưng cần có sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng nó. Các
trường phải hiểu rằng đi đôi với việc tự chủ là việc kiểm soát tài chính minh bạch.
Các trường phải có các công cụ quản lý hiện đại thay thế công cụ quan liêu như
hiện nay trong việc kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong bối cảnh
có nhiều điều để học hỏi từ các cơ chế kiểm soát tài chính của các doanh nghiệp, vì
27
trong DN việc thiết lập ngân sách dựa trên mục tiêu sản xuất và phối hợp phòng ban
ở mức độ tự chủ cao (liên quan đến doanh thu và lợi nhuận). Để việc giám sát sử
dụng nguồn lực tài chính của các đối tượng thụ hựởng có hiệu quả, tác giả cho rằng
các trường phải phát triển hệ thống thông tin minh bạch trong việc tổng hợp và xác
định chi phí trong hoạt động thường xuyên và hoạt động đầu tư phát triển, các
trường đại học hoạt động hiệu quả hơn nếu họ sử dụng các công cụ kinh tế này.
Mặc dù các trường đại học, cao đẳng công lập là tổ chức phi lợi nhuận nhưng họ có
nhiều hoạt động kinh tế nên có thể nghiên cứu áp dụng một phần mô hình quản lý
tài chính của các công ty. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định việc quản lý chi phí
trong trường đại học cần một hệ thống kế toán minh bạch, có kỷ luật chặt chẽ và
phải được thể hiện bằng dòng tiền, trong đó đặc biệt phải cho thấy dòng chảy của
vốn mà trường nhận được từ nhà nước và các nguồn khác; đồng thời kết quả quản
lý tài chính phải được thể hiện bằng những thay đổi trong giá trị tài sản dòng theo
thời gian, mặc dù những chi phí thường thấp không phải là đối tượng quan tâm đặc
biệt. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng để đảm bảo được việc kiểm soát tài chính trong giáo
dục đào tạo thì yêu cầu hệ thống kế toán tài chính của các trường có ba loại thông
tin kinh tế: báo cáo dòng tiền, bảng cân đối và bảng báo cáo tài sản. Đây là các công
cụ cơ bản được sử dụng bởi các kiểm toán viên và các nhà chức trách để kiểm tra
tính minh bạch trong phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Nghiên cứu của Unesco (1995) đã tìm hiểu những thay đổi trong chính sách
thuộc lĩnh vực giáo dục của các nước thuộc vùng Địa Trung Hải. Những thay đổi
chủ yếu liên quan đến chính sách tài chính trong giáo dục được thể hiện bằng việc
gia tăng số lượng SV đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng; Gia tăng áp lực từ
chính phủ đối với trách nhiệm giải trình và tính minh bạch của thị trường nhân lực
sau đào tạo; Xu hướng phân cấp cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức giáo dục. Nghiên cứu đã khẳng định, để tài chính có tác động mạnh đến chất
lượng giáo dục thì chính phủ phải đặc biệt coi trọng đến năng lực quản lý của các tổ
chức giáo dục để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như: Thứ nhất, thể chế quản lý
trong các tổ chức giáo dục phải được coi như là một doanh nghiệp phi lợi nhuận,
28
nhà nước ít can thiệp vào quá trình quản lý các cơ sở giáo dục; Thứ hai các quốc gia
nên chuyển đổi từ chỉ đạo của chính phủ thông qua trực tiếp kiểm soát đầu vào và
thủ tục hành chính sang kiểm soát gián tiếp. Qua đó các trường phải chịu trách
nhiệm với thị trường lao động về nguồn lao động được đào tạo tại trường [82].
J.R.Hough (1994), trong công trình nghiên cứu Quản lý tài chính trong giáo
dục đại học đã cho rằng việc nâng cao chất lượng, kết quả giáo dục đào tạo bị ảnh
hưởng quản lý tài chính; Theo đó hệ thống giáo dục đã được giao tự chủ một phần
về mức độ kiểm soát tài chính, và một phần do chính phủ chuyển hướng tăng trách
nhiệm trong giám sát hệ thống cho công chúng thì kết quả các trường này có xu
hướng tăng lên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguồn lực tài chính ở nhiều nước cho
giáo dục là không đủ, nhưng việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
trường chưa được các chính phủ quan tâm, qua đó tác giả khẳng định các nguồn lực
(ngân sách) cấp cho giáo dục hiện là bất bình đẳng, không tỷ lệ với chất lượng giáo
dục. Tác giả đưa ra đặc điểm đầy đủ của hệ thống quản lý tài chính giáo dục là cách
thức lập ngân sách và kiểm soát các chi phí phát sinh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
một số dự báo: quản lý tài chính trong giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng
nhân viên quản lý chuyên trách, do vậy các cơ sở giáo dục cần có các chương trình
đào tạo nhân viên tham gia vào việc này; các trường nếu muốn có chi phí thấp nhất
mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất thì đặc biệt phải coi trọng đến sử dụng
các nguồn lực sao có hiệu quả nhất để các ngành nghề đào tạo có đầy đủ các máy
móc thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại, tương đương với hoạt động sản xuất ngoài
thị trường[72] .
Ngoài ra, cùng với hướng tiếp cận trên có thể tìm thấy ở nghiên cứu của Olin
L. Adams in, David M. Shannon (2006), Michael; Kretovics, M. A. (Eds.) (2005);
Kaplan, R. s. & Norton, D. p. (2001); Salemo, Carlo (2006), Taylor Brooks, (2010).
Các nghiên cứu này đã chỉ ra quản lý tài chính không trực tiếp tác động đến hoạt
động giáo dục đào tạo mà tác động thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
GDĐH và các yếu tố nội sinh trong quá trình sử dụng nguồn lực tài chính (quá trình
hoạt động nhà trường).
29
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên phần nhiều mới phân tích ở
khía cạnh cơ chế tài chính cho giáo dục đào tạo hay đánh giá cơ chế quản lý tài
chính trong giáo dục đào tạo ngay cả các công trình nghiên cứu chuyên biệt về cơ
chế tài chính cho giáo dục công lập cũng chưa làm rõ được quản lý tài chính có ảnh
hưởng gì đến kết quả giáo dục? Điều này dẫn đến chưa đủ những luận cứ khoa học
cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính hướng tới nâng
cao kết quả hoạt động của các cơ sở giáo dục. Phần đa các công trình đều nghiên
cứu trên giác độ giáo dục ở bậc đại học, ở hoạt động giáo dục ở cấp cao đẳng (nhất
là các trường cao đẳng ở Việt Nam nơi có nhiều hình thức, cấp đào tạo) chưa được
đề cập đến. Từ đó có thể thấy được khoảng trống nghiên cứu của luận án như sau:
- Các nội dung của quản lý tài chính: Quản lý huy động nguồn lực, quản ý
phân bổ nguồn lực, kiểm soát tài chính, tổ chức bộ máy quản lý tài chính tác động
như thế nào đến các hoạt động của các trường.
- Cơ chế tự chủ tài chính sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của các
trường cao đẳng công lập phía bắc.
- Có sự khác nhau về tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các
trường nếu như sai khác về đơn vị chủ quản, vị trí địa lý của trường.
- Việc quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của các đối
tượng trong trường: Giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên
30
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
2.1. Tài chính và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập
2.1.1. Tài chính các trường cao đẳng công lập
2.1.1.1. Khái niệm
Tài chính là một khái niệm quen thuộc đã được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu, làm rõ trong các giáo trình, luận án và công trình nghiên cứu dưới nhiều giác
độ khác nhau. Theo giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ “Tài chính là phạm trù kinh
tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong
nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định” [48], hay
“Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm
(nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển
kinh tế - xã hội”. Cũng cùng quan điểm nêu trên, các nhà khoa học ở Trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã nêu khái niệm “Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan,
gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế
nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản
lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân”. Tiếp cận theo bản chất của tài chính và gắn với thể chế
chính trị ở Việt Nam, thì “Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh
vực hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân
nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội chủ nghĩa” [4].
Khi nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo
chất lượng cao trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thu
Hương [38] cho rằng “Tài chính là một phạm trù kinh tế, biểu hiện quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể để hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được
các mục tiêu của nhà quản lý và các chủ thể liên quan”. Theo tác giả Lương Thị
31
Huyền [39] thì “Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ, nó phản ánh
tổng hợp các quan hệ kinh tế phát sinh trong việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội”.
Theo các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về tài chính các trường cao
đẳng công lập "Tài chính các trường cao đẳng công lập được hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối nguồn lực dưới hình thức giá trị, phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các trường cao
đẳng công lập nhằm đạt mục tiêu hoạt động ở mỗi điều kiện nhất định"
2.1.1.2. Nội dung tài chính tại các trường cao đẳng công lập.
Từ khái niệm về tài chính các trường cao đẳng công lập có thể rút ra được hoạt
động tài chính của các trường cao đẳng công lập bao gồm 3 nội dung chính sau:
a. Huy động nguồn lực tài chính:
Đối với trường cao đẳng công lập thì nguồn lực tài chính được huy động từ
các nguồn như sau:
* Nguồn ngân sách nhà nước cấp:
Nguồn tài chính do nhà nước cấp được xem như một khoản kinh phí mua sản
phẩm đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ chuyển giao tri thức, chụyển giao
công nghệ hay cấp để thực hiện phúc lợi học tập cho dân chúng. Nguồn này được
cấp bao gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp).
- Kinh phí không thường xuyên như: thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; phí thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); thực hỉện nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do
nhà nước quy định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang
32
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối
ứng các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Nguồn tài chính ngoài NSNN
Nguồn tài chính ngoài NSNN: là tất cả những yếu tố về nguồn vốn tiền tệ mà
nhà nước cho phép ngành giáo dục/các trường được huy động trực tiếp trong khuôn
khổ xã hội hóa nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho trường và được sử dụng theo chế
độ quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường. Tùy tình hình cụ thể của mỗi
quốc gia, trong từng giai đoạn nhất định mà nguồn tài chính ngoài NSNN được huy
động đầu tư/tài trợ cho các trường cao đẳng công lập có thể có sự khác nhau về cơ
chế, và thường bao gồm: khoản thu do người học chi trả/đóng góp (thu học phí); thu
từ các hoạt động hợp tác đào tạo, NCKH, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; tài trợ,
viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; đầu
tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường cao đẳng công lập nguồn ngoài NSNN bao gồm những
nguồn cơ bản sau:
(1) Nguồn thu học phí của người học:
Với bản chất là giá cả của dịch vụ do người học chi trả cho trường, học phí
được hiểu là phần chi phí mà người học chi trả cho các cơ sở đào tạo nhằm nhận được
các sản phẩm dịch vụ đào tạo của các nhà trường. Học phí là công cụ quan trọng để điều
tiết cung và cầu dịch vụ đào tạo thông qua thị trường. Và do đó, nhà nước cần sử dụng
kết hợp hiệu quả công cụ ngân sách và học phí, để giải quyết mâu thuẫn giữa quy mô,
chất lượng và nguồn lực khan hiếm trong giáo dục cao đẳng hiện nay, góp phần tăng
cường công tác quản lý tài chính các trường cao đẳng nói chung, các trường cao đẳng
công lập nói riêng. Chính sách thu học phí đào tạo phản ánh rất rõ nét tỷ lệ đóng góp của
tư nhân cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực.
Khi nói đến học phí, có hai điều cần lưu ý, đó là: (i) học phí mà người học
phải chi trả, và (ii) giá trị sử dụng cơ sở vật chất. Học phí ở đây hàm ý là chi phí
33
ròng mà người học bỏ ra sau khi trừ đi học bổng người đó nhận được (nếu có). Đối
với giá trị sử dụng cơ sở vật chất, có hai khả năng cần xem xét: Thứ nhất, nếu cơ sở
vật chất được/phải thuê, thì giá trị sử dụng được tính là tiền thuê (thường tính theo
năm); Thứ hai, nếu cơ sở vất chất không được/phải thuê, thì giá trị khấu hao của nó
hàng năm phải được tính đến trong suốt quá trình sử dụng, và được quy đổi như là
tiền đi thuê trong trường hợp được/phải thuê để đáp ứng nhu cầu hoạt động của các
trường đại học. Đây là luận điểm quan trọng cần được quan tâm khi xây dựng, triển
khai lộ trình tính đủ giá, phí để các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có các
trường cao đẳng công lập) thực hiện và hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính
sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công (là sự nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [37]).
(2) Nguồn thu khác (ngoài học phí):
Trước áp lực về chi phí, không chỉ để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động
thường xuyên, mà còn phải tích lũy tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhằm không ngừng mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH,
cung cấp dịch vụ tư vấn... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, và cũng là để
khẳng định thương hiệu của mình, mà các trường đều rất quan tâm khai thác lợi thế
sẵn có của mình để đa dạng hóa thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo, sản xuất,
kinh doanh, cung cấp dịch vụ, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ,
nhằm tăng nguồn thu và bảo đảm bền vững về tài chính. Từ thực tế hoạt động có thể
thấy các trường cao đẳng công lập thường có một, một số, hoặc tất cả các khoản thu
khác (ngoài nguồn thu từ học phí) sau đây:
- Khoản thu từ hoạt động đào tạo như: mở các lớp, các khóa học, bồi dưỡng
ngoài ngân sách cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đây thông thường là các
khóa học cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện
kỹ năng, tay nghề…; và hầu hết các trường trên thế giới, cũng như Việt Nam đều có
nguồn thu đáng kể từ hoạt động này.
34
- Khoản thu từ khoa học và công nghệ có được xuất phát từ một trong những
chức năng cơ bản của các trường - là nơi triển khai các NCKH cơ bản và chuyển
giao kết quả nghiên cứu phục vụ xã hội
- Khoản thu từ nhận đặt hàng đào tạo, nghiên cứu của Nhà nước, tổ chức và
cá nhân; thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao.
- Khoản thu từ hoạt động hỗ trợ đào tạo và kinh doanh, dịch vụ phục vụ cộng
đồng của các trường đại học hoặc của các doanh nghiệp, trung tâm, tổ chức kinh tế
trực thuộc như: ký túc xá sinh viên; căng tin; nhà sách và nhiều hoạt động khác liên
quan đến đời sống sinh viên; cho thuê cơ sở vật chất;…
- Khoản thu từ đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, để tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn vốn vay của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đây là nguồn tài
chính phải hoàn trả sau một quá trình sử dụng với chi phí sử dụng là lãi vay. Tuy
nhiên, hoạt động giáo dục đại học không phải là không có rủi ro, nhất là hoạt động
NCKH và cung cấp dịch vụ…, có thể dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, nên thực
tế nguồn lực này tại các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam là không nhiều.
- Các nguồn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của cựu sinh viên, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và nguồn thu hợp pháp khác.
b) Sử dụng các nguồn lực tài chính:
Các trường cao đẳng công lập được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp
và nguồn thu sự nghiệp để chi trả cho các hoạt động của các trường như: chi hoạt
động thường xuyên, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học các cấp, chi đầu tư phát triển, chi các nhiệm vụ đột xuất
được giao và các khoản chi khác. Có thể chia, quản lý chi đối với các trường cao
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Chi đầu tư xây dựng cơ bản là chi phí xây
đẳng công lập theo các nội dung chủ yếu sau:
dựng mới, bổ sung trang thiết bị mói. Loại chi phí này được sử dụng trong một thời
35
gian dài, bao gồm: đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị phục vụ đào tạo, tài sản cố
định cho quản lý hành chính. Loại chi phí này tham gia vào quá trình giáo dục và
đào tạo nhưng giá trị hao mòn được tính theo mức độ khấu hao (tỷ lệ khấu hao hàng
- Chi chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu cho giáo dục là khoản
năm trong quá trình đào tạo).
chi để giải quyết những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự nghiệp đào
tạo. Như vậy, các khoản chi chương trình mục tiêu phát sinh không thường xuyên
mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định, khi các chương trình mục tiêu đó đã
- Chi thường xuyên: Chi phí thường xuyên là chi phí đảm bảo hoạt động thường
đạt được thì các khoản chi đó cũng kết thúc.
xuyên của trường trong một năm. Chi phí thường xuyên được cấp theo chế độ dự toán
kinh phí hàng năm, liên quan nhiều đến chế độ chính sách của nhà nước. Nhà nước tạo
khung pháp lý cho phép các trường đại học được chủ động bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên để’thực hiện nhiệm vụ. Tuỳ theo kết quả tài chính trong năm, hiệu
trưởng đơn vị được trả lương, tiền công và thu nhập cho cán bộ, nhân viên, GV trong
khung hướng dẫn của chính phủ. Hiệu trưởng các trường được quyết định mức chi
quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn mức chi do nhà nước quy định tuỳ theo nội dung và
hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng.
c) Trích lập và sử dụng các quỹ:
Việc trích lập các quỹ căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang
trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (nếu có),
số chênh lệch thu lớn hơn, người đứng đầu các trường đại học sẽ chủ động quyết
định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ chức đoàn thể theo trình tự như
sau: Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Đối với đơn vị tự chủ
một phần được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa
không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm
trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; trích lập quỹ khen thưởng, quỹ
36
phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Như vậy, nhà trường hoàn toàn được
quyền chủ động về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong trường.
Ngoài các quỹ dùng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ
sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo nâng cao năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị. Ngoài ra, các trường còn được sử dụng
góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu là quỹ dự
phòng ổn định thu nhập để phục vụ mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho người
lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
2.1.1.3. Tự chủ tài chính tại các trường cao đẳng công lập
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công, giá, phí và lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, phân loại mức độ tự chủ tài chính. Đối với
các trường cao đẳng công lập hoạt động dưới hình thức đơn vị sự nghiệp công, hoạt
động tự chủ của các trường này được điều chỉnh bằng Nghị định 60/2021/NĐ-CP.
Theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP thì mức độ tự chủ các đơn vị
sự nghiệp công lập được chia thành 4 nhóm
Nhóm 1: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
là những đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn
100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao
mòn tài sản cố định của đơn vị hoặc đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ
chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.
37
Nhóm 2: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên là những đơn
vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự
bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Nguồn thu phí được
để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật và những đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, được Nhà nước
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.
Nhóm 3: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là
đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên từ 10% đến dưới 100%, được
Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa
tính đủ chi phí và được chia thành 3 mức độ: Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới
100% chi thường xuyên; Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường
xuyên; Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
Nhóm 4: Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là
những đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
dưới 10% và những đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp.
Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính:
Cơ sở giáo dục được thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật về
giáo dục đại học khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
Đã thành lập Hội đồng trường và được tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục hợp pháp công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học;
Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng trường hoặc
Hội đồng Đại học; quy chế phối hợp giữa Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học,
đảng ủy và nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế dân chủ; quy chế quản
lý đào tạo, khoa học công nghệ, học sinh sinh viên, tài chính tài sản và có chính sách
bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định;
Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá
nhân trong cơ sở giáo dục đại học;
Xây dựng đề án tự chủ và thực hiện công khai đầy đủ các điều kiện bảo đảm
chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông
tin khác theo quy định của pháp luật.
38
Hiện nay đối với các cơ sở giáo dục thì các trường cao đẳng công lập chủ
yếu chưa thực hiện tự chủ tài chính. Hoạt động tự chủ tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đang được thực hiện thí điểm tại các trường Đại học.
2.1.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập
2.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý trong Giáo trình Khoa học quản lý (Học viện Tài chính)
“là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [70]. Cũng
theo các nhà khoa học ở Học viện Tài chính, sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý được “tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định” [68, tr.39].
Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại, thì “Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (F. Taylor); “Quản lý là một
nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy,
phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” (Harol Koontz). Paul
Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” lại cho rằng
“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức”. Trong khi đó tiếp cận theo quy trình quản lý, Stephen
P.Robbins và Mary Coulter (2011) nêu quan điểm “Quản lý là tiến trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra” [152].
Tác giả Lương Thị Huyền [85] đã đưa ra định nghĩa “Quản lý là cách thức,
biện pháp, nguyên tắc tác động lên các hoạt động của con người nhằm đạt được các
mục đích đã định với hiệu quả mong muốn”.
39
Như vậy, có thể thấy quản lý là một hoạt động đặc trưng của xã hội loài người,
mà cụ thể hơn đó là đặc trưng của các hệ thống do con người làm chủ (tổ chức và điều
khiển), nhằm hướng tới những mục tiêu nhất định. Và do đó, trong hoạt động quản lý,
các vấn đề về (i) chủ thể quản lý, (ii) đối tượng quản lý, (iii) mục tiêu quản lý, (iv) công
cụ và phương pháp quản lý là những nhân tố trung tâm, đòi hỏi phải được nghiên cứu,
xác định đúng đắn. Về mặt biểu hiện, hoạt động quản lý được tiến hành thông qua quy
trình lặp đi lặp lại 05 công đoạn sau: (1) công tác kế hoạch (planification), (2) tổ chức
bộ máy (oraganization), (3) tổ chức thực hiện (realization), (4) kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch (controlizaton), và (5) tổng kết kỳ kế hoạch (summarization). Trong khoa học
quản lý, người ta nhấn mạnh đến hai vấn đề sau đây: một là, sau khi đã xác định được
kế hoạch, thì tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng nhất quyết định thành công của
việc thực hiện kế hoạch; hai là, trong quá trình tổ chức thực hiện, khoa học quản lý rất
coi trọng các biện pháp tác động gián tiếp thông qua giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận
thức, tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động phúc lợi xã hội… nhằm tạo sự đồng
thuận, thúc đẩy hoàn thành mục tiêu của hệ thống.
Do đó, tác giả cho rằng quản lý tài chính là hoạt động của các chủ thể trong
xã hội thông qua việc sử dụng theo một trình tự logic nhất định các công cụ và
phương pháp quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính, nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể.
Đồng thời, tiếp cận theo quan điểm hệ thống và gắn với định hướng nghiên
cứu của đề tài luận án, thì quản lý tài chính được mô tả như sau là phù hợp:
Thứ nhất, quản lý tài chính là một hệ thống, với các phần tử, mối quan
hệ/tương tác giữa các phần tử được xem xét theo các giác độ khác nhau gắn với
những vấn đề/nhân tố trung tâm của hoạt động quản lý tài chính. Theo đó:
(i) Quản lý tài chính là hoạt động của các chủ thể trong xã hội, do đó phần tử
của hệ thống quản lý tài chính là các chủ thể trong xã hội có mối quan hệ tác động
qua lại, được thể hiện thông qua sự thỏa hiệp giữa các quyền - lợi ích chung của các
chủ thể và các quyền - lợi ích riêng của từng chủ thể trong quá trình sử dụng các
công cụ và phương pháp quản lý để tác động, điều khiển hoạt động của tài chính; và
40
cơ sở lý luận cho sự thỏa hiệp này xuất phát từ chính vai trò, vị thế (vị trí quyền lực)
của từng chủ thể trong hệ thống (phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm trong hệ thống).
Trong đó, vai trò của một thực thể là hình thức biểu hiện vị thế (vị trí quyền lực)
của thực thể thông qua việc thực hiện một hoặc nhiều chức năng mà thực thể đó
phải thực hiện trong hệ thống. Nói một cách khác, vai trò của một thực thể là một
phạm trù để diễn đạt sự tương tác cho phép của thực thể đó với các thực thể khác
trong hệ thống; cho bởi các hoạt động, các hành vi của thực thể đó đối với hệ thống
tương ứng với vị thế của thực thể đó trong hệ thống;
(ii) Quản lý tài chính là việc sử dụng theo một trình tự lôgíc nhất định các
công cụ và phương pháp quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính,
do đó phần tử của hệ thống quản lý tài chính là các công cụ và phương pháp quản
lý, mà cụ thể hơn là các quy phạm pháp luật, quy phạm kỹ thuật, quy phạm đạo đức,
đòn bẩy kinh tế (thuế, giá cả, lãi suất tín dụng…) được sử dụng để tác động và điều
khiển hoạt động của tài chính; đồng thời, chính việc sử dụng các công cụ và phương
pháp quản lý theo một trình tự lôgíc nhất định thể hiện mối quan hệ/tương tác giữa
các (phần tử) công cụ và phương pháp quản lý (của hệ thống);
(iii) Đối tượng của quản lý tài chính là hoạt động của tài chính, do đó phần tử
của hệ thống quản lý tài chính là các hoạt động tạo lập, hoạt động phân phối và hoạt
động sử dụng các quỹ tiền tệ; sự tương tác giữa các phần tử/hoạt động này là mối
quan hệ nhân - quả;
(iv) Quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng luôn tồn tại gắn với
những mục tiêu nhất định, do đó phần tử của hệ thống quản lý tài chính là tập
hợp/hệ thống các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra phù hợp với từng giai
đoạn/lộ trình phát triển cụ thể, và như vậy mỗi mục tiêu vừa là nhân, vừa là quả
của mục tiêu khác (sự tương tác này giữa các mục tiêu chính là cơ chế của hệ
thống mục tiêu).
Thứ hai, mục tiêu (chung) của hệ thống quản lý tài chính là đảm bảo các hoạt
động tài chính vận hành phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế -
xã hội, và ý muốn chủ quan của các chủ thể quản lý trong xã hội.
41
Thứ ba, hệ thống quản lý tài chính luôn biến động và thay đổi để thích ứng
với những quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, có thể nêu quan niệm về quản lý tài chính như sau: Quản lý tài
chính là sự tác động qua lại giữa các chủ thể trong xã hội trên cơ sở mối tương quan
quyền - lợi ích của các bên, được thể hiện thông qua việc sử dụng theo một trình tự
lôgíc nhất định các công cụ và phương pháp quản lý, để tác động và điều khiển hoạt
động tài chính có liên quan, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra (mục tiêu chung
của các chủ thể và mục tiêu riêng của từng chủ thể tham gia cơ chế) trong từng giai
đoạn/quá trình phát triển cụ thể.
Vận dụng quan niệm trên, và với định hướng nghiên cứu của đề tài luận án,
thì: Quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập là tổng thể các công cụ và
phương pháp tác động và điều khiển hoạt động tài chính của chủ thể tham gia vận
hành trường cao đẳng (nhà nước và nhà trường) trong điều kiện hiện nay nhằm góp
phần tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất nâng cao chất lượng các hoạt động của
các trường cao đẳng công lập.
Từ khái niệm quản lý trên có thể thấy rằng:
Chủ thể quản lý tài chính tại các trường cao đẳng: Là các chủ thể tham gia
vận hành trường cao đẳng: Đại diện nhà trường là Ban Giám hiệu nhà trường, các
cơ quan chủ quản của nhà trường.
Khách thể quản lý: Là tổng thể các phương pháp, chu trình, công cụ nhằm
quản lý hoạt động tài chính
Đối tượng quản lý: Là hoạt động tài chính của trường cao đẳng bao gồm:
Hoạt động huy động, sử dụng nguồn lực tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ hình
thành từ kết quả tài chính của nhà trường.
2.1.2.2. Các công cụ quản lý
(1) Công cụ kế hoạch là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung như: chiến
lược phát triển; quy hoạch phát triển; kế hoạch trung hạn (3 năm hoặc 5 năm); kế
hoạch hàng năm; chương trình; dự án và kế hoạch ngân sách. Đây là công cụ quản
lý không chỉ tồn tại phổ biến ở các nước xã hội chủ nghĩa, các nước tư bản chủ
42
nghĩa phát triển Âu - Mỹ, mà còn cả ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Chính phủ các nước ở các mức độ khác nhau đều sử dụng công cụ kế hoạch để quản
lý, trước hết là nguồn tài chính từ NSNN đầu tư/tài trợ cho các trường cao đẳng
công lập, qua đó điều phối hoạt động của các trường này theo quỹ đạo và mục tiêu
đã định. Theo đó, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch là yêu cầu cấp thiết và
phải được thực hiện thường xuyên, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của
nhà nước, với những nguyên tắc, phương hướng cơ bản là: kết hợp kế hoạch với thị
trường; chuyển từ kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang kế hoạch định hướng, gián tiếp;
nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, đồng thời tăng cường chỉ đạo thực hiện
(2) Quy chế chi tiêu nội bộ: Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng
kế hoạch.
trong quản lý tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được
thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực
hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyển khích mở rộng
các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết
kiệm và hợp lý.
(3) Hạch toán, kế toán, kiểm toán: Hạch toán kể toán là một phần không thể
thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu
cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán,
phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả
hoạt động sử dụng kinh phí của trường phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác
kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính,
kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ
chính sách của nhà nước và của nhà trường.
(4) Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Công cụ này cho phép chủ động ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các
trường đại học. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong
43
quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách
thường xuyên nhằm giúp cho các trường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính
một cách chặt chẽ và hiệu quả.
2.1.2.3. Các phương pháp quản lý
(i) Phương pháp tổ chức - hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà
nước thông qua quyết định dứt khoát, có tính bắt buộc lên các trường cao đẳng công
lập, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể trong những tình huống nhất định. Phương
pháp tổ chức - hành chính tác động vào các trường cao đẳng công lập theo hai
hướng: tác động về mặt tổ chức, và tác động điều chỉnh hành động (hành vi) của các
trường cao đẳng công lập. Theo hướng tác động về mặt tổ chức, nhà nước xây dựng
và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một “hành lang pháp lý an toàn”
cho các trường cao đẳng công lập yên tâm hoạt động. Sử dụng phương pháp hành
chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng
đầy đủ về mặt kinh tế, và nhà nước chỉ ra quyết định trên cơ sở bảo đảm đầy đủ về
thông tin, tính toán đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh có liên quan (quyền - lợi
ích của các chủ thể trong xã hội). Đặc biệt, khi sử dụng phương pháp hành chính,
phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định, tránh lạm quyền, chủ
quan duy ý chí, lợi ích nhóm.
(ii) Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước (dựa
trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn) lên các trường cao đẳng công lập,
nhằm làm cho các trường quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động (kết
quả đầu ra), từ đó tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mà không
cần có sự tác động thường xuyên của nhà nước bằng phương pháp hành chính, qua
đó thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ đại học, trong đó có tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về mặt tài chính. Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết
thân của các trường cao đẳng công lập, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế,
nên tác động là rất nhạy bén và linh hoạt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
người lao động và các trường cao đẳng công lập. Đây được xem là một phương
pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, và nâng cao hiệu quả
44
sử dụng các nguồn lực tài chính từ NSNN. Thực tế quản lý chỉ rõ “khoán” là một
biện pháp tốt để tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các trường cao đẳng công lập. Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành
động, nhưng đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế đối với các trường cao đẳng
công lập. Nhà nước sử dụng phương pháp kinh tế để tác động lên các trường cao
đẳng công lập theo những hướng sau: định hướng phát triển chung bằng các mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể phù hợp với từng giai đoạn; sử dụng các định mức
kinh tế (thuế, lãi suất tín dụng…) để khuyến khích phát triển.
(iii) Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận
thức và tình cảm của những con người thuộc đối tượng quản lý, nhằm nâng cao tính
tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Trong xu thế tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, trong đó có các trường cao đẳng
công lập, thì việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy quản
lý của các cá nhân lãnh đạo, cũng như nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động thông
qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng các đoàn
thể quần chúng… là hết sức cần thiết, nhằm thúc đẩy nhanh hơn tiến trình thực hiện
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.1.2.4. Nội dung quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập
a. Lập kế hoạch tài chính
Lập kế hoạch là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập kế hoạch thường
được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental
budgeting method) và phương pháp lập kế hoạch cấp không (zero basic budgeting
method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những
ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập kế hoạch trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
45
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất
rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ
sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự
toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều
kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của
năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa
trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này
sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt
tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời
giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập kế hoạch trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn
vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ
cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị
nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được
chi phí và lợi ích.
b. Chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán của đơn vị thành
hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo
đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự
toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn
thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
c. Quyết toán tài chính
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ
46
và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các
đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
d) Kiểm soát tài chính
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống và quy trình quản lý, có thể thấy kiểm soát
là một chức năng quan trọng của quản lý, là tổng thể những hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, những khó khăn,
vướng mắc, cũng như những cơ hội phát triển, nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt
động đúng định hướng, mục tiêu kế hoạch và có hiệu quả. Kiểm soát có nhiệm vụ
đánh giá chính xác kết quả hoạt động của hệ thống, để có những can thiệp, điều
chỉnh hợp lý từ chủ thể quản lý tới hệ thống. Bởi vậy, kiểm soát thực chất là một hệ
thống phản hồi (kiểm soát phản hồi) và dự báo (kiểm soát dự báo). Kiểm soát phản
hồi chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra của hệ thống, nhằm phát hiện sai lệch
so với những chuẩn mực đã được xác định để điều chỉnh. Kiểm soát dự báo chủ yếu
kiểm soát các yếu tố đầu vào, nhằm dự kiến (dự báo) trước kết quả đầu ra, để có
những điều chỉnh khi hoạt động. Như vậy, kiểm soát luôn gắn với điều chỉnh,
nhưng quan trọng là ở chỗ điều chỉnh trước (giống như phòng bệnh) sẽ hạn chế
được những hậu quả có thể có, và nó luôn hiệu quả hơn so với điều chỉnh sau
(giống như chữa bệnh). Đồng thời, điều chỉnh cũng cần được nhận thức và vận
dụng linh hoạt trong thực tế quản lý, bởi nó không chỉ là điều chỉnh tác động, mà
nếu cần sẽ điều chỉnh cả mục tiêu của hệ thống, giống như sau mỗi kỳ kế hoạch,
người ta cần phải đánh giá những kết quả đạt được, đánh giá lại khả năng và xem
xét lại mục tiêu, để điều chỉnh cho phù hợp với xu thế vận động của hệ thống. Với ý
nghĩa quan trọng như vậy, hoạt động kiểm soát tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện
quản lý nói chung và quản lý từng lĩnh vực nói riêng (trong đó có quản lý tài chính
các trường cao đẳng công lập).
Vậy làm thế nào để kiểm soát hệ thống, hay hình thức của chức năng kiểm
soát là gì?. Ở giác độ quản lý nhà nước về kinh tế, chức năng kiểm soát được thực
hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, đó là: giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
47
sóat tài phán, và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên
cứu, đề tài luận án sẽ chỉ tập trung đi sâu phân tích kiểm soát thông qua hai hình
thức là: giám sát và kiểm tra.
Theo các nhà khoa học ở Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Giám sát là
hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước, tòa án, nhằm chấn chỉnh những lệch
lạc trái pháp luật, sai mục tiêu đối với hệ thống khác ngoài quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc”, còn “Kiểm tra là khái niệm rộng, chủ yếu được hiểu là hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm
xem xét, đánh giá mọi hoạt động của cấp dưới khi cần thiết hoặc kiểm tra cụ thể
một quyết định nào đó. Hoạt động kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc” Tuy
nhiên, quan niệm hoạt động giám sát được thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc (giữa các hệ thống khác nhau), và hoạt động kiểm tra được thực hiện
trong quan hệ trực thuộc (trong cùng hệ thống) cũng chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ
bất kỳ một phần tử của hệ thống nào cũng có thể đồng thời là phần tử của một hệ
thống khác, với những mối liên kết đa dạng gắn với mục tiêu riêng của từng phần
tử, cũng như mục tiêu chung của các hệ thống mà phần tử đó tham gia. Chính vì vậy
mà hoạt động giám sát, kiểm tra cần được lồng ghép linh hoạt, tránh chồng chéo
trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm kiểm soát hiệu quả hoạt động của hệ thống
và thúc đẩy sớm đạt được mục tiêu của hệ thống đó.
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, giám sát là “sự theo dõi, quan
sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các
biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng
quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo
cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh” [87, tr.261], kiểm tra là “một chức năng
quản lý có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác, đặc biệt là với chức năng
kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các mục tiêu tổ chức có đạt được
hay không hoặc đạt được như thế nào, cũng như nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra
sự linh hoạt trong hoạt động vận hành của một hệ thống’’ [87, tr.372].
Như vậy, có thể thấy kiểm soát tài chính các trường cao đẳng công lập là
tổng thể các công cụ và phương pháp quản lý, được các chủ thể tham gia vận hành
48
cơ chế (nhà nước và nhà trường) thiết lập, nhằm giám sát, kiểm tra hoạt động tạo
lập, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, để kịp thời có những can thiệp, điều
chỉnh phù hợp, bảo đảm mục tiêu thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và bền
vững tài chính của các trường cao đẳng công lập. Đây là hoạt động có tính đặc thù
và được tiến hành bằng quyền lực của cơ quan nhà nước, với sự hỗ trợ của các công
cụ tài chính, các thiết chế đánh giá tài chính được cơ quan nhà nước đặt ra, nhằm
làm rõ trách nhiệm và hiệu quả trong việc thực hiện các hoạt động tài chính tại các
trường cao đẳng công lập. Ở giác độ quản trị hệ thống, hoạt động tài chính của các
trường cao đẳng công lập cũng chịu sự kiểm soát của chính các trường, thông qua
việc định ra những quy chế, quy trình nghiệp vụ, phân cấp, phân quyền trong nội
bộ… phù hợp với cơ chế chung của nhà nước. Và mức độ, phạm vi kiểm soát tài
chính đối với các trường cao đẳng công lập của nhà nước, cũng như của chính các
trường cao đẳng công lập, phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tự chủ tài chính của các
trường cao đẳng công lập.
Do đó, để hoạt động kiểm soát tài chính các trường cao đẳng công lập được
thực hiện có hiệu quả, thì nhất thiết phải xây dựng được:
(i) Hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát đảm bảo: phù hợp với
đối tượng kiểm tra, giám sát và với các quy định hiện hành của pháp luật có liên
quan; đồng bộ từ trước, trong và sau quá trình hoạt động; khả thi để có thể áp dụng
được ở các cấp quản lý; và linh hoạt để có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với thực tế thực hiện.
(ii) Quy trình hoạt động kiểm tra, giám sát đảm bảo khoa học, chính xác và
công khai, khách quan trong triển khai thực hiện.
2.1.2.5. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập
a) Đặc điểm
* Hướng tới phục vụ lợi ích xã hội:
Với mục đích chủ yếu của đào tạo là nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, rèn
luyện tư duy và hướng giải quyết vấn đề, đồng thời bồi dưỡng nhân cách, thể lực
cho sv, nghiên cứu phát triển những lý luận và kỹ thuật, ứng dụng khoa học vào
49
thực tiễn, chuyển giao công nghệ. Do đó, mục đích quản lý tài chính của các trường
cao đẳng có đặc điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận, mà để phục vụ lợi ích
cộng đồng và xã hội, đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa các trường cao
đẳng, đại học và đơn vị sự nghiệp có thu khác, đặc biệt là doanh nghiệp.
* Nguồn tài chính dựa vào đặc điểm hoạt động:
Do mục tiêu hoạt động của các trường cao đẳng là phục vụ xã hội, nên nguồn
thu của các trường thường không chỉ là học phí, mà còn có nguồn từ NSNN hoặc
các nguồn khác từ các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, hay tổ chức tôn giáo,...
Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chính sách của
nhà nước, của tổ chức tài trợ hay tình trạng kinh tế của quốc gia, chứ không phụ
thuộc vào sản phẩm của trường học. Đây là một đặc điểm khác biệt giữa giáo dục
đào tạo và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
* Có sự phân cấp trong quản lý tài chính:
Với đặc thù hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân quyền
trong các trường thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp và trong nhiều trường
hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho cơ cấu tổ chức trong
trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của các trường không
có dạng hình chóp thông thường mà nó là một sự đan xen phức tạp của trách nhiệm.
Yêu cầu
Theo quy định tại Nghị định số 43, thì quản lý tài chính các trường phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phải lập dự toán thu chi hàng năm dựa vào chức năng nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và
căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề để lập dự toán thu, chi năm
kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, đơn vị được
điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp vơi
tình hình thực tể và gửi cơ quan chủ quản, kho bạc nhà nước để theo dõi quản lý.
Hai là, chi đúng quy định, sử dụng đúng mục đích, ngân sách cấp hoặc thu sự
nghiệp ở mục nào thì chi vào mục đó.
50
Ba là: Chi tiết kiệm và có hiệu quả, nhà nước khuyến khích đơn vị tăng thu,
tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước (nếu có).
Bốn là: Phải quản lý chặt chẽ nguồn tài chính nội bộ, thực hiện chi tiêu, lập
và sử dụng các quỹ, theo đúng quy định của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ kế toán hiện hành.
Năm là: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động,
phân phối, sử dụng các nguồn lực lực tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi
tiêu của các trường, kết quả sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các trường.
2.1.2.6. Vai trò của quản lý tài chính
Quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của
các trường cao đẳng công lập, cả về quy mô và chất lượng. Theo quan điểm hệ
thống và được xác định là sự tác động qua lại trên cơ sở mối tương quan quyền - lợi
ích của nhà nước và nhà trường, quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập có
vai trò đối với từng chủ thể tham gia vận hành cơ chế như sau:
Thứ nhất, đối với nhà nước
- Khơi dậy và huy động kịp thời các nguồn lực tài chính trong xã hội (bao
gồm nguồn lực từ NSNN và ngoài NSNN), đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, và các cơ sở giáo dục đại học nói riêng
(trong đó có các trường cao đẳng công lập) theo đúng mục tiêu, yêu cầu, định
hướng của nhà nước trong từng thời kỳ. Trong nghiên cứu của WB (2008),
M.Hauptman (2006), Johnstone (1998), Peter Maassen (2000), Hauptman (2007),
J.G.Hough (1994), Mailcolm Prowle & Eric Morgan (2004), B.Paulsen & John
C.Smart (2012), đã chỉ ra rằng đầu tư cho giáo dục đại học và chất lượng giáo dục
đại học có mối quan hệ phụ thuộc tỷ lệ thuận với nhau, những quốc gia đầu tư cho
giáo dục nhiều hơn, thì chất lượng giáo dục của các quốc gia đó cao hơn.
51
- Đẩy nhanh tiến trình đa dạng hóa các loại hình, phương thức và hình thức
giáo dục đại học nhằm phát huy trách nhiệm cộng đồng xã hội trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nguồn lực tài
chính đầu tư phát triển các trường cao đẳng công lập, gắn với mục tiêu phát triển
bền vững (bền vững về kinh tế, bền vững về mặt xã hội, và bền vững môi trường).
- Điều tiết mối quan hệ với các trường cao đẳng công lập thông qua các quan
hệ tài chính, qua đó tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện và
mở rộng quyền tự chủ của các trường cao đẳng công lập trên tất cả các mặt: tài
chính; học thuật; tổ chức, quản lý, nhân sự; tuyển sinh và đào tạo; NCKH; hợp tác
quốc tế.
- Tạo hành lang pháp lý thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của
các trường cao đẳng công lập, đảm bảo tính tuân thủ, hiệu quả trong quản lý và sử
dụng nguồn lực tài chính công, góp phần quan trọng duy trì, nâng cao hiệu lực hoạt
động của bộ máy nhà nước. Kịp thời xử lý, điều chỉnh đối với những sai phạm, bất
cập, hạn chế trong công tác quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập (nếu có).
Thứ hai, đối với trường cao đẳng công lập
- Khuyến khích, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường
cao đẳng công lập trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
nguồn lực tài chính được đầu tư trực tiếp từ NSNN và ngoài NSNN theo hướng bền
vững. Quyền tự chủ cao cũng sẽ giúp của các trường cao đẳng công lập di chuyển
(phân phối) nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực tài chính) một cách linh hoạt giữa các
khoa, ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo, NCKH, dịch vụ tư vấn..., để
thích ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu của người học và xã hội, nhất là trong kỷ
nguyên của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của các trường cao đẳng công lập.
- Đảm bảo nguồn lực tài chính thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH
của trường cao đẳng công lập thông qua đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư hệ
thống học liệu đa dạng, phong phú..., đáp ứng nhu cầu đào tạo và NCKH chuyên
52
sâu/chuyên ngành, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý,
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Nâng cao tính tuân thủ, công khai, minh bạch của các trường cao đẳng công
lập trong việc chấp hành chế độ, chính sách quản lý tài chính công của nhà nước,
cũng như trách nhiệm giải trình đối với xã hội. Đồng thời, quản lý tài chính được
vận hành tốt, tạo “hành lang pháp lý an toàn”, một mặt khuyến khích tính chủ động,
sáng tạo của các trường, mặt khác sẽ hạn chế được những “rủi ro pháp lý” có thể
xẩy ra đối với các trường cao đẳng công lập.
Mặc dù có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của các
trường cao đẳng công lập ở cả giác độ vĩ mô và vi mô, nhưng bản thân quản lý tài
chính nếu không được xác định, vận hành một cách đúng đắn có thể dẫn đến những tác
động tiêu cực như: (i) mục tiêu, định hướng phát triển các trường cao đẳng công lập có
thể bị ảnh hưởng; (ii) tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các trường cao đẳng
công lập có cùng ngành, chuyên ngành, nội dung, chương trình đào tạo, nhất là các
trường cao đẳng công lập mới thành lập, quy mô nhỏ, ở khu vực có điều kiện kinh tế,
xã hội khó khăn; (iii) nảy sinh khuynh hướng thương mại/thị trường hóa giáo dục đại
học, làm giảm sút uy tín, chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng công lập.
Theo đó, yêu cầu đặt ra đối với quản lý tài chính các trường cao đẳng công
lập là phải bảo đảm nguyên tắc: (1) tập trung, dân chủ, (2) công khai, minh bạch, và
(3) phải gắn với trách nhiệm giải trình của các chủ thể tham gia.
2.1.2.7. Tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính
Bộ máy quản lý là tập hợp các bộ phận, phân hệ, cá nhân với trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được sắp xếp, phân công, phân cấp khoa học để phối hợp thực
hiện các chức năng quản lý (có thể xét theo quá trình quản lý gồm: kế hoạch, tổ
chức, điều hành, kiểm tra; hoặc phân chia theo lĩnh vực quản lý như: tài chính, nhân
lực, nghiên cứu và phát triển...), nhằm đạt được những mục tiêu đã xác định trong
từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Mỗi bộ máy quản lý lại có cơ chế hoạt động riêng, đó
là những nguyên tắc và các mối liên hệ cơ bản được xác định, để đảm bảo sự phối
hợp hiệu quả hoạt động của các phân hệ, bộ phận và cá nhân trong từng bộ máy.
53
Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý, đó là: (i) nguyên tắc
chuyên môn hóa và phân công chức năng; (ii) nguyên tắc phân định phạm vi quản
lý và phân cấp quản lý; (iii) nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất; (iv) nguyên tắc
tương hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn, giữa quyền hạn với trách
nhiệm và giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện; (v) nguyên tắc hiệu lực và
hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính
các trường cao đẳng công lập là hệ thống các nguyên tắc cơ bản được thiết lập để
sắp xếp, bố trí nhân lực theo một trật tự/thứ bậc (vị trí/vai trò) nhất định, nhằm phối
hợp thực hiện nhiệm vụ tạo lập, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài
chính, hướng đến mục tiêu tăng cường công tác quản lý tài chính các trường cao
đẳng công lập. Theo đó, cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính các
trường cao đẳng công lập có biểu hiện bên ngoài là: hệ thống các văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, phân hệ, cá nhân
trong bộ máy (nhà nước và nhà trường); quy chế hoạt động và phối hợp giữa các bộ
phận, phân hệ, cá nhân này. Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý phụ thuộc vào
hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cá nhân. Hiệu quả làm
việc của mỗi cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức được vai trò, vị trí,
chức năng và thẩm quyền của họ trong bộ máy quản lý. Mỗi cá nhân chỉ có thể làm
việc có hiệu quả khi họ biết rõ vai trò, vị trí, chức năng, thẩm quyền, và các mối
quan hệ của mình trong tổ chức/bộ máy. Muốn vậy, phải lựa chọn xây dựng cho
được mô hình tổ chức bộ máy thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên
tham gia đóng góp công sức, trí tuệ của mình vào mục tiêu chung của tổ chức, bởi
suy cho cùng con người chính là chủ thể quyết định, là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của mỗi tổ chức.
Quá trình xây dựng bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy quản lý tài chính
nói riêng thường được tiến hành theo những giai đoạn chủ yếu sau: (1) xác định
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ quản lý và mô hình cơ cấu tổng quát của bộ máy; (2)
phân bổ chức năng, nhiệm vụ để hình thành các bộ phận, phân hệ quản lý; (3) xác
54
định quyền hạn, trách nhiệm, phương tiện hoạt động cho các bộ phận, cá nhân và
xây dựng quy chế hoạt động; (4) xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận, phân hệ bên trong tổ chức, và giữa tổ chức với các tổ chức bên ngoài. Đây
chính là cơ sở quan trọng để thực hiện rà soát, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ
máy quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập.
2.2. Hoạt động của các trường cao đẳng công lập
Hoạt động của các trường cao đẳng công lập có thể được kể đến như: Xác
định mục tiêu và kế hoạch đào tạo, Quản lý chương trình đào tạo, tuyển sinh, tổ
chức thực hiện đào tạo, các hoạt động quản lý học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa
học quản lý cơ sở vật chất....Hoặc cũng có thể được phân chia thành hoạt động theo
đối tượng: Hoạt động của đối trượng giảng viên, của đội ngũ cán bộ quản lý, của
sinh viên... Đối với nội dung của luận án thì hoạt động của các trường cao đẳng
được chia thành 4 nhóm như sau: Hoạt động xây dựng chương trình, hoạt động
tuyển sinh, hoạt động tổ chức đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học.
2.2.1. Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu đào tạo, quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức (thái độ), phạm vi và cấu trúc nội
dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo
đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của bậc đào tạo. Xây dựng
chương trình đào tạo là hoạt động đầu tiên của mỗi cơ sở đào tạo được thành lập
mới. Chương trình đào tạo được xây dựng phải đáp ứng sứ mạng, tầm nhìn, mục
tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đào tạo.
Đối với các trường cao đẳng căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành, nghề theo từng trình độ
đào tạo; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; chương trình đào tạo thường xuyên,
trường cao đẳng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề và các
55
chương trình đào tạo thường xuyên để sử dụng làm chương trình đào tạo của trường
mình. Trường cao đẳng phải định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo
trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường cao đẳng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo
trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo
trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-
đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương
pháp dạy học tích cực.
2.2.2. Hoạt động tuyển sinh
Sau khi xây dựng được chương trình đào tạo, các cơ sở giáo dục đào tạo tiến
hành hoạt động tuyển sinh. Hoạt động tuyển sinh là hoạt động các trường tiến hành
lựa chọn học sinh, sinh viên theo học các khóa học, chuyên ngành của trường.
Trường cao đẳng xác định chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tuyển sinh
hằng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
ngành, địa phương và năng lực đào tạo của nhà trường nhưng chỉ được tổ chức tuyển
sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp sau khi được Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có). Trường cao
đẳng tổ chức và quản lý đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình đào
tạo; thực hiện liên thông, liên kết đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và
thực tập tại doanh nghiệp theo nội dung của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bên cạnh đó Trường còn tổ chức đào tạo
thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và tổ chức đào tạo các ngành, nghề đặc thù
theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra Trường còn tổ chức giảng dạy khối lượng kiến
thức văn hóa trung học phổ thông đối với học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông khi
được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
56
2.2.3. Hoạt động tổ chức đào tạo
Hoạt động đào tạo là hoạt động chính của các cơ sở giáo dục. Hoạt động
đào tạo được hiểu là hoạt động các trường triển khai thực hiện chương trình đào tạo
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường,
hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: Hoạt động giảng dạy, quản lý đào tạo, thanh
tra khảo thí đảm bảo chất lượng đào tạo.
Tổ chức đào tạo có thể được hiểu là tổng thể các công việc nhằm thực hiện
hoạt động đào tạo của các trường. Hoạt động tổ chức đào tạo có thể được khái quát
hóa bao gồm các hoạt động như sau:
2.2.3.1. Hoạt động giảng dạy và học tập
Hoạt động giảng dạy là hoạt động chủ yếu trong hoạt động đào tạo của nhà
trường, hoạt động giảng dạy là hoạt động được thực hiện bởi giảng viên nhằm truyền đạt
cho người học (Hoạt động học tập của sinh viên) nội dung kiến thức và tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn của sinh viên nhằm giúp sinh viên lĩnh hội được
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong chương trình đào tạo đã được xây dựng.
Song hành với hoạt động giảng dạy của giảng viên là hoạt động học tập của
sinh viên. Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng được truyền thụ của đội ngũ giảng viên.
Lí luận giáo dục hiện đại đã chỉ ra tính đặc thù của hoạt động dạy học. Hoạt
động dạy học là hoạt động tương tác. Xem xét hoạt động của thầy đều có liên quan
đến hoạt động của trò và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính chủ thể của hoạt động sư
phạm, để hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV được tiến hành thì không
thể thiếu vai trò của chủ thể. Trong hoạt động dạy học, chủ thể hoạt động là người dạy
(giáo viên) và người học (SV). Người học là chủ thể của hoạt động học, người dạy là
chủ thể của hoạt động dạy. Thầy và trò là những chủ thể cùng nhau hoạt động, duy trì,
tiếp nối hoạt động. Đối tượng của hoạt động học tập là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành và phát triển nhân cách, năng lực
của người học. Chính vì hoạt động dạy và học có chung mục tiêu cho nên hoạt động
dạy và học luôn tương tác trong mối quan hệ “cung - cầu”, “nhân - quả”...
57
2.2.3.2. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bảo đảm chất lượng đào tạo
Chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, phụ huynh, cũng như người học và toàn xã
hội. Ngày nay xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã và đang tác
động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội; nó mang lại cả cơ hội và
thách thức đối với không chỉ mỗi quốc gia mà ngay cả đối với mỗi cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ngày càng
gay gắt hơn, không những giữa các cơ sở trong nước với nước ngoài mà ngay cả các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về cơ sở giáo
dục nghề nghiệp nào có chất lượng cao.
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công
nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ
giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đánh giá ngoài là quá
trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
2.2.3.3. Các hoạt động bảo đảm cho đào tạo
*Hoạt động bồi dưỡng ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ giảng viên là tập hợp những người làm nghề dạy học giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo
dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật, thể
chế xã hội. Như vậy, đội ngũ giảng viên là những thầy giáo, cô giáo, những người làm
nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Cán bộ quản lý giáo dục được hiểu cơ bản là những người, những chủ thể có
trách nhiệm thực hiện thành công các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong
lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển nguồn lực
của một tổ chức. Cán bộ quản lý giáo dục làm việc trên cơ sở hợp tác với nhân viên,
58
cán bộ, giảng viên, giáo viên và các nhà quản lý khác ở các trường đại học, cao đẳng,
các cơ sở giáo dục phổ thông và các trung tâm giáo dục để hiện thực hóa các chương
trình giáo dục đã đặt ra. Một cán bộ quản lý giáo dục thông thường sẽ đảm nhận các
nhiệm vụ cơ bản sau đây: thực hiện các chương trình giáo dục; trang bị các nguồn lực
cho trung tâm, khoa hay phòng giáo dục; chuẩn bị các báo cáo tài chính; đảm bảo an
toàn lao động và sức khỏe cho đội ngũ nhân viên; xây dựng chương trình; hỗ trợ đội
ngũ nhân viên; tham dự hay chủ trì các cuộc họp quản trị hành chính.
Cán bộ quản lý giáo dục với những vai trò của mình sẽ là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục trên toàn đất nước. Để hoàn thành sứ
mệnh đặc biệt đó thì người cán bộ quản lý giáo dục phải có chuyên môn, nghiệp vụ
cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Hoạt động quản lý giáo dục hiện nay đòi hỏi chủ thể
là người cán bộ quản lý giáo dục phải tiếp nhận và biết vận dụng nhiều phương
pháp và phương tiện quản lý hiện đại phù hợp và có hiệu quả. Khi xã hội bước sang
một thời kỳ mới, các cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc bảo
đảm thực hiện thành công chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải biết hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện về
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách cũng như cần phải quyết đoán
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, tổ chức thực hiện minh bạch hóa các
hoạt động chuyên môn, tổ chức, nhân sự và kĩ năng chủ yếu của các cán bộ quản lý
giáo dục là giải quyết vấn đề đó một cách chính xác và hiệu quả.
Có thể hiểu đơn giản cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng đảm bảo cho hoạt
động đào tạo được thực hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và
quản lý đào tạo. Ở một trường Cao đẳng, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác
định mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của
Nhà trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình
giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự cạnh
tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà nước ngày
59
càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu tố cốt lõi của
quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn của đội ngũ quản lý.
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục được coi là chìa khóa then
chốt, đóng vai trò quyết định để nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao
đẳng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đảm bảo cơ sở vật chất
Bên cạnh hoạt động đào tạo và đội ngũ cán bộ, giáo viên thì cơ sở vật chất
cũng đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng giáo dục tại trường.
Cơ sở vật chất trong nhà trường được hiểu là tất cả các phương tiện được sử
dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và hoạt động liên quan đến bồi dưỡng, đào
tạo tại trường nhằm giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao chất lượng quản lý,
giảng dạy và học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức,
đồng thời rèn luyện, hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập tại
trường. Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
giáo dục, là một thành tố của quá trình sư phạm. Với vai trò là một thành tố của quá
trình sư phạm, cơ sở vật chất và trang thiết bị góp phần tạo nên chất lượng giáo dục.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật bao gồm từ việc xây dựng trường lớp, không gian
trường học được tính toán kỹ lưỡng đến các trang thiết bị hiện đại phục vụ trong
quá trình học tập và giảng dạy. Đây cũng chính là đặc trưng quan trọng của một
ngôi trường hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật trước tiên phải tạo ra không gian học
tập và sinh hoạt thoải mái. Điều này có nghĩa là các tiêu chuẩn về nhiệt độ, vệ sinh
không khí, ánh sáng và âm thanh đều phải được đảm bảo.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường là những phương tiện cần thiết để học
sinh tự học thuận lợi, dễ dàng, hiểu nhanh, nhớ lâu; để giáo viên giảm thiểu trình bày,
diễn đạt, từ chương, dành thời gian tổ chức cho học sinh tiếp cận, tương tác, trải nghiệm,
chủ động tìm tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng. Thêm
vào đó, các phương tiện hiện đại khác cũng giúp các thầy cô giảm thiểu đi phần thời gian
trình bày thuần lý thuyết, dành nhiều thời lượng tiết học cho các em học sinh tiếp cận,
60
trải nghiệm, tương tác, chủ động tư duy, tìm tòi và sáng tạo. Qua đó, các em có thể dễ
dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp thu bài giảng, hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
2.2.4. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động chủ yếu của các cơ sở đào
tạo, cùng với nhiệm vụ đào tạo thì nhiệm vụ NCKH đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của các trường, là một tiêu chí quan trọng đánh giá các trường. Các công
trình nghiên cứu có thể được ứng dụng trực tiếp vào thực tế hay là nền tảng xây
dựng cho những sáng kiến sau này. Đây là một việc làm thiết thực góp phần củng
cố lại kiến thức chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, mặt khác vừa có điều kiện mở
rộng, hiểu biết nhiều hơn từ những kiến thức từ các chuyên ngành khác. Giúp giảng
viên có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên môn mà
mình đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung kiến
thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình. Nghiên cứu khoa học còn góp phần
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và
các phương pháp nhận thức khoa học của giảng viên, đồng thời hình thành ở giảng
viên những phẩm chất của nhà nghiên cứu. Tham gia hoạt động NCKH là cơ hội tốt
để giảng viên có môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH. Đây cũng là cơ sở
cần thiết để tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Điều này sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cuối cùng, hoạt động NCKH sẽ góp phần quan
trọng để khẳng định uy tín của nhà trường với các trường bạn trong toàn quốc. Mỗi
bài viết tham gia hội thảo được đánh giá cao, mỗi công trình NCKH ở các cấp, mỗi
bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành với tên cán bộ, giảng viên gắn với tên nhà
trường là một lần thương hiệu và uy tín của nhà trường được thể hiện.
Nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng là một trong những yếu tố góp
phần làm nên chất lượng và thương hiệu của một trường cao đẳng. Sinh viên là lực
lượng khoa học đầy tiềm năng với tuổi trẻ, nhiệt huyết và sáng tạo, có thời gian và
tinh thần dám nghĩ dám làm. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại các
trường cao đẳng ngày càng được chú trọng đầu tư nhiều hơn và có bước phát triển
đáng kể.
61
Bên cạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cũng là hoạt động
tích cực và đem lại nhiều hiệu quả thực tiễn cho trường học và xã hội. Các trường
học là nơi chủ yếu tạo ra công nghệ, tài sản trí tuệ, các kết quả, sản phẩm, sáng chế
có khả năng chuyển giao, thương mại hóa giúp nâng cao năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần tăng
trưởng kinh tế - xã hội. Việc đưa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ra thị
trường, là cầu nối giữa nhà khoa học với doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài
nước; thúc đẩy khuyến khích các nhà khoa học thương mại hoá tài sản trí tuệ thông
qua hình thành sản phẩm kinh doanh trên cơ sở các nghiên cứu, sáng chế.
Một số tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại các
trường cao đẳng: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù
hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng; Có chủ trương và tạo
điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa
học và phát huy sáng kiến; Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào
việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở
địa phương; Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san, các
ấn phẩm khoa học; Có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của trường; Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu
khoa học với đào tạo, có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động
khoa học và quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.
Có thể khái quát hoạt động của các trường theo sơ đồ như sau
62
Hoạt động của các trường
Hoạt động tổ chức đào tạo
Hoạt động tuyển sinh
Nghiên cứu khoa học
Hoạt động xây dựng chương trình
Giảng dạy và học tập
KĐ và đảm bảo CL
Đảm bảo cho đào tạo
Đảm bảo cơ sở vật chất
Bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL
Quản lý đào tạo
Sơ đồ 2.1: Mô hình hóa hoạt động của các trường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng
công lập
Quản lý tài chính không tác động trực tiếp đến hoạt động của các trường cao
đẳng mà tác động thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động (chương trình đào
tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, học liệu phục vụ dạy học và quản lý hoạt
động đào tạo). Vì vậy khi xem xét quản lý tài chính tác động đến hoạt động của các
trường cao đẳng là xem xét cơ cấu sử dụng tài chính cho các yếu tố này với giả thiết
các trường đầu tư nhiều hơn vào các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thì kết
quả hoạt động các trường cao đẳng sẽ tăng lên.
2.3.1. Tác động đến việc xây dựng chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo quy định mục đích và mục tiêu cụ thể đặt ra đổi với
một ngành đào tạo. Chương trình thường được xây dựng theo hai định hướng: (1)
theo hướng định ra trong chương trình một hệ thống các đơn vị kiến thức, kỹ năng
cần trang bị cho người học. Đây là kiểu chương trình xác định đầu vào, cách tiếp
cận này thiên về lý thuyết, kết quả là người học được trang bị kiến thức có tính hệ
63
thống nhưng yếu về kỹ năng thực hành, đặc biệt là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
sống. (2) theo hướng năng lực để phát triển và hoàn thiện nhân cách phù hợp với sở
nguyện, sở trường của mỗi cá nhân. Xây dựng chương trình theo hướng năng lực
tức là định ra một khung năng lực và hoạt động làm nảy sinh ở người học nhu cầu
khám phá thế giới, khám phá năng lực của bản thân để phát triển. Do vậy, để có
chương trình đào tạo phù hợp yêu cầu của thực tế xã hội, đặc biệt là sản xuất kinh
doanh thì chương trình đào tạo phải được cập nhật, bổ sung thường xuyên. Tham
gia xây dựng chương trình đào tạo phải có những chuyên gia giỏi bên ngoài sản
xuất. Sau mỗi khóa đào tạo, các trường phải tổ chức đánh giá lại chương trình đào
tạo của mình, bổ sung cập nhật những kiến thức mới - đây chính là vòng đời của
chương trình đào tạo, vòng đời chương trình đào tạo càng ngắn thì chương trình đào
tạo càng phù hợp với yêu cầu của thực tế. Để có được những chương trình đào tạo
tốt đòi hỏi phải có một lượng lớn kinh phí đầu tư vào hoạt động này. Mặt khác,
cũng cần số lượng kinh phí nhất định để nhập khẩu các chương trình tiên tiến của
nước ngoài. Việc quản lý phân bổ nguồn lực tài chính cũng tác động trực tiếp đến
kết quả của hoạt động xây dựng chương trình đào tạo. Ngoài ra xây dựng chương
trình đào tạo cũng có tác động lại đối với việc quản lý huy động nguồn lực tài
chính, một chương trình đào tạo tốt là cơ sở để thu hút học sinh, sinh viên, dẫn đến
tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung huy động nguồn lực tài chính.
2.3.2. Tác động quản lý tài chính đến hoạt động tuyển sinh
Như đã phân tích ở trên hoạt động tuyển sinh là hoạt động các trường tiến
hành lựa chọn học sinh, sinh viên theo học các khóa học, chuyên ngành của trường.
Muốn trường hoạt động tốt thì hoạt động tuyển sinh đóng vai trò vô cùng quan
trọng, nếu như hoạt động tuyển sinh tuyển được nguồn đầu vào tốt thì trường sẽ có khả
năng có kết quả đào tạo tốt hơn. Muốn thu hút được sinh viên của trường thì trường
phải có danh tiếng, chất lượng giảng dạy tốt. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt
động tuyển sinh thông qua việc phân bổ nguồn lực cho hoạt động tuyển sinh, việc huy
động nguồn lực nhằm tạo cơ sở vật chất mang tính thu hút, ngoài ra chế độ học phí,
học bổng cũng tác động đến hoạt động tuyển sinh. Một chế độ học phí ổn định và phù
hợp sẽ là cơ sở để thu hút sinh viên, tạo thuận lợi cho việc tuyển sinh.
64
2.3.3. Tác động quản lý tài chính đến tổ chức đào tạo
2.3.3.1. Tác động đến giảng dạy của đội ngũ giảng viên
Đội ngũ GV đóng vai trò trực tiếp trong việc cung cấp dịch vụ trí tuệ. Hiện
nay, đội ngũ GV làm việc nhiều mà thu nhập lại thấp dẫn đến việc thiếu thời gian
cần thiết để chuẩn bị giáo án, tiếp xúc với sv và nghiên cứu. Nếu không có sự
khuyến khích đối với GV trong việc nâng cao kỹ năng giảng dạy, chất lượng môn
học, chương trình đào tạo, và khả năng nghiên cứu thì sẽ ảnh hường lớn đến chất
lượng giáo dục. Do vậy, để có chất lượng giáo dục thì phải đảm bảo đủ số lượng
GV có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ
của nhà trường. Quản lý tài chính sẽ tác động tới đội ngũ GV thông qua cơ chế trả
lương, thưởng, trả thù lao các hoạt động và phúc lợi của giảng viên. Cơ chế trả
lương, thưởng thỏa đáng, ổn định thu nhập tạo động lực cho đội ngũ GV gắn bó với
trường, tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp
hơn. Ngoài ra, việc tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn sẽ thúc đẩy việc GV tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
2.3.3.2. Tác động đến đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng là đối tượng tác động trực
tiếp của quản lý tài chính, đây là bộ phận trực tiếp chi tiêu, sử dụng kinh phí. Quản
lý tài chính tác động đến đội ngũ quản lý thông qua việc phân bổ nguồn lực tài
chính cho các hoạt động của nhà trường. Nội dung quản lý như lập kế hoạch, chấp
hành kế hoạch tài chính, thanh toán, quyết toán cũng tác động đến hoạt động của
đội ngũ cán bộ quản lý. Những quy định trong lập kế hoạch, kiểm soát chi, kiểm
soát thanh toán có thể gây khó khăn cho hoạt động chi tiêu tài chính mà trực tiếp
thực hiện là đội ngũ cán bộ quản lý.
2.3.3.3. Tác động đến hoạt động học tập sinh viên
Sinh viên có thể được hiểu là khách hàng của các cơ sở giáo dục đào tạo. Đối
với các cơ sở đào tạo thì hoạt động dạy và học luôn là hoạt động chính. Đối với cơ
sở đào tạo thì sinh viên vừa đóng vai trò là khách hàng, vừa đóng vai trò là kết quả
65
đầu ra chính của cơ sở đào tạo. Chất lượng của sinh viên phản ánh uy tín, chất
lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo. Trong quá trình học tập tại các trường thì ngoài
những yếu tố như giảng viên, chương trình đào tạo, mức độ danh tiếng của các
trường thì yếu tố học phí, chế độ học bổng cũng tác động đến hoạt động học tập của
sinh viên tại các trường đại học. Quản lý tài chính tác động đến sinh viên thông qua
cơ chế thu học phí, chế độ học bổng, chế độ chính sách khác đối với sinh viên. Việc
điều chỉnh học phí, các chế độ khen thưởng hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ giúp sinh
viên yên tâm học tập và đạt kết quả học tập cao hơn. Chính sách học bổng, chính
sách ưu đãi là động lực để sinh viên cố gắng phấn đấu đạt những kết quả học tập
cao hơn, qua đó nâng cao chất lượng, kết quả hoạt động của sinh viên.
2.3.4. Tác động cơ sở vật chất, học liệu
Hoạt động quản lý tài chính quyết định việc phân bổ nguồn kinh phí cũng
như cơ cấu chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định để tăng quy mô, chất lượng cơ sở vật chất. Nguồn chi đầu tư cơ sở vật
chất lớn sẽ tạo cho các trường có điều kiện mở rộng cơ sở hoạt động (số phòng học,
giảng đường, ký túc xá, phòng thí nghiệm phục vụ cho quá trình học tập và sinh
hoạt của SV); thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học. Quản lý tài chính linh hoạt, thuận lợi sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu hoạt động để
nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
Học liệu bao gồm toàn bộ giáo trình, tài liệu tham khảo (bản cứng và bản
mềm). Theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của AUN, tiêu chí quan trọng để đánh
giá mức độ đáp ứng về học liệu trong trường đại học là số đầu sách ở thư viện và số
các tài liệu điện tử, nhà xuất bản điện tử mà trường có được để phục vụ quá trình
học tập. Số đầu sách này bao gồm sách tiếng nước bản địa, sách tiếng Anh Pháp,
Nga,... và được chia theo danh mục cụ thể của từng ngành nghề mà trường đào tạo.
Do vậy, để có được những học liệu này, đòi hỏi nhà trường phải có một sự đầu tư
lớn để có được các hợp đồng với các nhà xuất bản trong và ngoài nước, đặc biệt là
các cơ sở học liệu điện tử. Bên cạnh đó, giáo trình, tài liệu cần được chỉnh sửa hàng
66
năm và phải có sự đầu tư kinh phí cũng như định mức chi cho công tác biên soạn giáo
trình, tài liệu lớn sẽ thu hút nhiều GV tâm huyết, các nhà khoa học đầu ngành tham gia.
Ngoài ra, các quyết định về tài chính còn ảnh hưởng đến môi trường giảng dạy của nhà
trường cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thông qua mức đầu tư cho các hoạt
động này. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn thường là không
mang lại hiệu quả trước mắt, đôi khi các kết quả nghiên cứu không đi đến việc ứng
dụng vào hiệu quả thực tế và hiệu quả mang lại phụ thuộc vào ý trí chủ quan và mức độ
ứng dụng của người trực tiếp tham gia thực hiện. Do đó, các trường cũng thường cân
nhắc về mức độ đầu tư cho những mục này. Đặc biệt, đối với việc mở rộng các quan
hệ hợp tác quốc tế cần phải có thời gian và kinh phí đầu tư ban đầu dài hạn.
67
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và thang đo nghiên cứu trong
chương hai làm nền tảng để thiết kế nghiên cứu trong việc xác định các phương
pháp nghiên cứu trong quy trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu là bước đi quan
trọng cho ra kết quả nghiên cứu các tác động của quản lý tài chính tới hoạt động của
các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc, từng bước chuẩn bị cho
công việc thảo luận, làm cơ sở hình thành các kết quả nghiên cứu và kết luận trong
chương bốn và năm tiếp theo.
Tác giả kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với mục đích
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để phân tích những ảnh hưởng của
quản lý tài chính đến các hoạt động của nhà trường và tác động của quản lý tài chính
đến chất lượng đào tạo (đo bởi sự hài lòng của sinh viên) thông qua các hoạt động nhà
trường. Để lựa chọn và phát triển mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, trước khi
tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả nghiên cứu định tính nhằm tìm
kiếm những gợi ý và phát hiện mới. Tác giả thực hiện nghiên cứu theo quy trình sau:
68
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Qua hình 3.1 về Quy trình nghiên cứu, tác giả tóm tắt thành một số bước chính:
Bước 1: Mục tiêu nghiên cứu: được cụ thể hóa bằng việc đặt các câu hỏi
nghiên cứu
Bước 2: Cơ sở lý thuyết: Từ những lý thuyết cơ bản về quản lý tài chính,
hoạt động của nhà trường cao đẳng, ảnh hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt
động trường cao đẳng, các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu, tác giả đề
xuất mô hình và thang đo để đạt được mục tiêu nghiên cứu, giải quyết trả lời các
câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
Bước 3: Nghiên cứu định tính và tham khảo ý kiến chuyên gia, phỏng vấn
sâu, thảo luận nhóm. Tác giả sử dụng phương pháp định tính nhằm khám phá, bổ
sung và điểu chỉnh các yếu tố, thang đo trong mô hình, xây dựng phiếu khảo sát.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng trong quá trình hoàn
thiện bảng hỏi với kỹ thuật phỏng vấn sâu và các chuyên gia lâu năm trong mảng
tài chính.
69
Bước 4: Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện trên quy
mô mẫu hẹp nhằm đánh giá độ tin cây của thang đo trước khi đi đến việc áp dụng
cho mẫu lớn hơn. Từ đó làm cơ sở để nghiên cứu định lượng chính thức qua việc:
kiểm định thang đo => phân tích nhân tố khám phá EFA => mô hình hồi quy đa
biến và kiểm định mô hình.
Bước 5: Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên cứu, kết luận
được đưa ra để thảo luận và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, luận án còn
xác định những khuyến nghị, đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo đối
với các nghiên cứu cùng lĩnh vực.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm phân tích và tổng hợp các mô hình,
phương pháp, kết quả của các nghiên cứu trước. Hoàn thiện kiểm tra, chọn lọc mô hình
nghiên cứu và phát triển thang đo, phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Xác định những tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường, chất lượng đào
tạo thông qua đánh giá sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động của nhà trường.
Một số phương pháp nghiên cứu định tính tác giả sử dụng:
3.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thực hiện phỏng vấn đối với một số cán bộ tài chính, lãnh đạo các trường
cao đẳng, các chuyên gia có kinh nghiệm về lý thuyết quản lý tài chính, xây dựng
mô hình để nhận định, đánh giá và xác định nguồn gốc, nguyên nhân, thực trạng sự
ảnh hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường; chất lượng đào tạo
thông qua đánh giá sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động. Phỏng vấn diễn ra
dưới hình thức trao đổi online hoặc trực tiếp tại văn phòng của các chuyên gia, lãnh
đạo của các trường cao đẳng và một số chuyên gia cùng ngành nhưng không làm
trong tổ chức giáo dục.
Phỏng vấn sâu được tiến hành qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hoàn thiện kiểm tra chọn lọc mô hình nghiên cứu và phát triển
thang đo, phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Nhận định, đánh giá
và xác định nguyên nhân tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường,
70
các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên theo quan điểm của các chuyên
gia, cán bộ, lãnh đạo tại các nhà trường.
Nội dung chủ yếu của cuộc phỏng vấn sâu giai đoạn 1:
- Giới thiệu đề tài và sự cần thiết của nghiên cứu.
- Giới thiệu sơ lược về kết quả nghiên cứu trước đó.
- Giới thiệu về mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát, các biến quan sát và
phiếu khảo sát sơ bộ.
- Xin ý kiến và đánh giá của các chuyên gia, cán bộ, lãnh đạo nhà trương về
tính hợp lý của thực tế đối với mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát, biến quan
sát. Đặc biệt, trên cơ sở phỏng vấn tham khảo ý kiến từ các lãnh đạo, nghiên cứu đã
bổ sung một số biến quan sát phù hợp với tình hình thực tế qua tổng quan nghiên
cứu để bổ sung vào thang đo và bảng hỏi, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong
nghiên cứu.
Kết quả tóm tắt của phỏng vấn sâu các chuyên gia như sau: Khi nhắc đến
nhiều yếu tố từ kết quả tổng quan nghiên cứu của tác giả, gợi ý về yếu tố tài chính,
100% chuyên gia khẳng định yếu tố tài chính (cụ thể là quản lý tài chính) là quan
yếu tố quan trọng, tác động mạnh đến các hoạt động nhà trường như tác giả đề xuất.
Còn đối với các thang đo khảo sát, đánh giá của cán bộ về quản lý tài chính; các
nhân tố trong quản lý tài chính; các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên,
kết quả cho thấy đa phần các chuyên gia đồng ý về các biến quan sát được chia
thành các nhân tố mà luận án đề xuất. Tuy nhiên có một số khác biệt như sau:
Có một chuyên gia cho rằng các hoạt động nhà trường nên chia theo tiêu chí
con người, bao gồm: Giáo viên, Cán bộ quản lý và Sinh viên như tác giả có đề xuất.
Chuyên gia cho rằng như thế sẽ bao quát hết toàn bộ các hoạt động của nhà trường và
phân tích các hoạt động của con người thay vì phân tích các hoạt động của tổ chức. Đối
với nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên về nhà trường thì chuyên gia đã tán thành
và nhất trí với tác giả khi phân tích sự ảnh hưởng tài chính đến sự hài lòng của sinh
viên thông qua một số hoạt động: Cơ sở vật chất; Đội ngũ giảng viên …
71
Giai đoạn 2:
- Giới thiệu về tiến trình nghiên cứu.
- Giới thiệu về kết quả điều tra khảo sát, kiểm định, và đánh giá sự ảnh
hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường. Bên cạnh đó là những
đánh giá của sinh viên về hoạt động nhà trường, qua đó là cơ sở để nhà trường có
những chính sách, quản lý tài chính hiệu quả đối với các hoạt động trọng tâm.
- Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia về bản chất, nguyên nhân của các
nhân tố tài chính ảnh hưởng tới hoạt động nhà trường, các khảo sát đánh giá của cán
bộ giảng viên về hoạt động tài chính của nhà trường.
Sau khi có kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu, tác giả đã gặp chuyên gia để
xin ý kiến và khai thác sâu về kết quả khảo sát, các bàn luận xung quanh kết quả phân
tích dữ liệu thu được. Phân tích của chuyên gia ở bước này có tính chất gợi mở và đánh
giá sâu hơn về nhân tố và các biến khảo sát, từ đó gợi ý đưa ra khuyến nghị. Đồng thời
việc gợi mở từ kết quả khảo sát đem lại những phân tích, khuyến nghị mang tính khả thi
hoặc ít nhất phù hợp với các trường cao đẳng công lập tại Việt Nam.
3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Trong nghiên cứu định tính, ngoài sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, chuyên
gia, tác giả còn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận của tác giả gồm 4
người liên quan đến hoạt động quản lý tài chính tại các khối nhà trường nói chung. Các
thành viên đều chưa có nhiều kinh nghiệm, nên ý kiến của mọi người đều rất quan trọng,
không để ai dẫn dắt buổi thảo luận. Các thành viên là độc lập, không thân thiết nhau,
được quen biết thông qua group, blog,… về lĩnh vực nghiên cứu tài chính.
Qua những buổi thảo luận nhóm, các thành viên tham gia nhiệt tình, đóng
góp ý kiến, bổ sung kiến thức cho nhau trong nhiều lĩnh vực. Và kết quả cũng đi
đến một nhân định chung: Quản lý tài chính có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của
nhà trường nói chung, trường cao đẳng nói riêng. Nhóm thống nhất được
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình lý thuyết
72
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988): là một mô hình dùng dể quản
lý chất lượng dịch vụ, được Zeithaml, Parasuraman & Berry phát triển vào giữa
những năm 1980 để đo lường chất lượng trong mảng dịch vụ. Thang đo
SERVQUAL được ghép từ Service – Dịch vụ và Quality – Chất lượng. Các tác giả
ban đầu định ra mô hình bao gồm 10 biến về chất lượng dịch vụ, nhưng theo thời
gian, các nhân tố được thu hẹp còn 5 nhân tố là : sự tin cậy, sự đảm bảo, sự hữu
hình, sự cảm thông và sự đáp ứng (reliability, assurance, tangibles, empathy and
responsiveness), do đó được viết tắt là RATER. Bộ thang đo SERVQUAL nhằm
đo lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua 5 thành phần chất lượng dịch vụ bao
gồm: (1) Tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay
lần đầu; (2) Đáp ứng: Thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ nhằm cung cấp
dịch vụ kịp thời cho khách hàng; (3) Năng lực phục vụ: Thể hiện trình độ chuyên
môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng; (4) Đồng cảm: Thể
hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng; (5) Phương tiện hữu hình:
Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để
thực hiện dịch vụ.
Hình 3.2: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự
73
SERVPERF là một biến thể của mô hình SERVQUAL được xác định đầu
tiên bởi Cronin và Taylor (1992). Ở thang đo SERVQUAL, sự hài lòng của khách
hàng được đo lường bằng cả kỳ vọng lẫn cảm nhận của khách hàng (Chất lượng
dịch vụ = Mức độ cảm nhận - Giá trị kỳ vọng). Tuy nhiên, ở thang đo SERVPERF
chất lượng của dịch vụ chỉ được đo lường bằng cảm nhận của khách hàng (Chất
lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận). Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 câu
hỏi tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình
SERVQUAL. Mô hình SERVPERF bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, Cronin và Taylor
(1992) cho rằng, mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) dễ gây
nhầm lẫn giữa sự hài lòng và thái độ của khách hàng. Việc đo lường chất lượng dịch
vụ theo mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) được xem là một phương
pháp thuận tiện hơn, vì bảng câu hỏi ngắn gọn, tiết kiệm được thời gian và tránh
gây hiểu nhầm cho người trả lời. Nhược điểm của mô hình này là không phản ánh
được mối quan hệ giữa sự hài lòng, thỏa mãn của người sử dụng với chất lượng
dịch vụ được cung cấp.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, đặc biệt là kế thừa bộ thang đo
SERQUAL từ nghiên cứu của Parasuraman, Zeithaml và Berry đề xuất năm 1988,
luận án đề xuất 02 mô hình nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu chính: Mô hình đánh giá tác động của hoạt động quản lý
tài chính đến hoạt động của các trường, trong đó quản lý tài chính được xác định
bởi 5 biến chính: 1.Quản lý huy động nguồn lực tài chính, 2. quản lý phân bổ và sử
dụng nguồn tài chính, 3. kiểm soát tài chính, 4. Cơ chế quản lý và khung pháp lý, 5.
Tổ chức bộ máy quản lý. Bên cạnh đó mô hình còn sử dụng thêm hai biến giả,
kiểm soát là khu vực và đơn vị chủ quản nhằm phân tích sự khác biệt giữa tác động
quản lý tài chính đến hoạt động trường cao đẳng công lập theo các tiêu chí trên.
74
Hình 3.3: Mô hình đánh giá tác động quản lý tài chính đến hoạt động các trường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra 7 giả thuyết nghiên cứu
như sau:
H1: Quản lý huy động nguồn lực tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt
động nhà trường
Nguồn lực tài chính là cơ sở, nền tảng để tổ chức hoạt động của nhà
trường. Quản lý huy động các nguồn lực hiệu quả giúp nhà trường mở rộng quy
mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất… Theo nghiên
cứu của Arthur M.Hauptman (2006) đã chỉ ra rằng việc cung cấp tài chính cho
giáo dục được xác định dựa trên các nhân tố chủ yếu như quy mô và chất lượng
của từng trường đại học. Nói chung, càng có nhiều tiền cho giáo dục, càng có
thêm cơ hội tiếp cận cho nhiều người (vì có thêm nhiều chỗ học) và chất lượng
75
cũng có khả năng sẽ tốt hơn, khi có nhiều nguồn lực hơn sẽ có nhiều nguồn tài
chính để chi cho đội ngũ GV và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Các nghiên
cứu khác các tác giả cũng chỉ ra rằng việc quản lý huy động nguồn lực tài chính
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các trường.
H2: Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính có ảnh hưởng tích cực tới
hoạt động nhà trường
Theo nghiên cứu của Tony Holloway (2006) đã chỉ ra rằng phương pháp
phân bổ nguồn lực dựa trên lợi ích của các bên liên quan được luận giải bằng những
thách thức đối với cơ sở giáo dục trong việc đề ra các mục tiêu chiến lược và cách
xác định cơ cấu sử dụng nguồn lực tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Cơ cấu đó có
thể được phân bổ theo mô hình, công cụ quản lý tài chính hiện đại đang được áp
dụng ở những tập đoàn sản xuất kinh doanh lớn. Phân bổ nguồn lực tài chính hiệu
quả giúp cho các nguồn lực tài chính được sử dụng tối ưu, là mục tiêu hướng tới
trong quản lý tài chính. Quản lý phân bổ sử dụng nguồn lực tài chính trên các mục
tiêu rõ ràng, có thể đo lường được làm cho nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tài trợ
đầy đủ cho các hoạt động của nhà trường.
H3: Kiểm soát tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của nhà trường
Kiểm soát tài chính là yếu tố quan trọng trong bối cảnh hiện nay việc kiểm
soát tài chính tốt thì tăng hiệu quả, giảm thất thoát lãng phí. Theo kết luận của
Kaplan Quản lý tài chính trong các hình thức giáo dục đào tạo phải theo kiểu doanh
nghiệp, có sự kiểm soát của những đối tượng được thụ hưởng; Trong giới hạn của
ngân sách các trường học có thể tự quyết định việc phân phối các nguồn lực, nhưng
cần có sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng nó. Việc kiểm soát này sẽ làm cho
các nguồn tài chính được sử dụng đúng mục đích có tác động đến kết quả hoạt động
của các trường.
H4: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động
nhà trường
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính đảm bảo sự điều hành thống nhất và quản
lý chặt chẽ hoạt động tài chính của các trường. Việc phân chia rõ ràng về phạm vi
76
quản lý và phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý tài chính, quy chế hoạt động của
từng bộ phận trong bộ máy rõ ràng làm cho hoạt động quản lý thực hiện hiệu quả.
H5: Cơ chế quản lý và khung pháp lý có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động
nhà trường
Khung pháp lý quản lý tài chính đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất nhằm
định hướng cho các hoạt động nhà trường, giúp các hoạt động được triển khai tích
cực, có hiệu quả.
H1, H2, H3, H4, H5: là các giả thuyết nghiên cứu, trong nghiên cứu này, các
giả thuyết nghiên cứu có tác động theo chiều dương.
Từ mô hình nghiên cứu nêu trên, tác giả dự kiến phương trình hồi quy các
nhân tố của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường:
HĐT = β0 + β1*QLHĐ + β2*QLPB + β3*KSTC + β4*CCQL + β5*TCBM +
β6*KV + β7*DV1 + β8*DV2 + ε
Trong đó:
HĐT: là biến phụ thuộc, giải thích cho hoạt động các trường
QLHĐ, QLPB, KSTC, CCQL,TCBM: Là các biến độc lập.
KV và CQ là các biến giả, biến kiểm soát, trong đó: KV là khu vực, vị trí
vùng địa lý được mã hóa (1: vùng đồng bằng sông Hồng; 0: vùng núi phía Bắc); DV
là đơn vị chủ quản được mã hóa thành hai biến giả DV1 (1: Các bộ ; 0: Đối tượng
còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan khác; 0: Đối tượng còn lại).
α: là hệ số chặn của hàm hồi quy;
βi,: là các hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc;
ε: Sai số ngẫu nhiên.
Mô hình nghiên cứu thứ chính:
Mô hình của Parasuraman hay còn gọi là mô hình sự hài lòng của khách
hàng Servaqual hay mô hình chất lượng dịch vụ phát triển vào năm 1988. Đây là
77
một phương pháp nhằm mục đích nắm bắt cũng như đo lường chất lượng dịch vụ
mà khách hàng đã được trải nghiệm khi tiếp xúc với sản phẩm. Mô hình này cho
phép tìm hiểu về các yếu tố tác động đến kỳ vọng của khách hàng từ đó doanh
nghiệp có thể cải thiện sự kỳ vọng của khách hàng (Ở đây sinh viên được xem như
là đóng vai trò là khách hàng của các trường).
Trong đó gồm có biến phụ thuộc được xác định là chất lượng đào tạo và
được đo lường bằng sự hài lòng của sinh viên và các biến độc lập là các yếu tố ảnh
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
Hoạt động nâng cao chất lượng độ đội ngũ giảng viên
Hoạt động xây dựng chương trình
Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất
Hoạt động tổ chức đào tạo
Hoạt động nghiên cứu khoa học
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với các hoạt động của nhà trường.
Sự hài lòng của sinh viên
Hình 3.4: Mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dựa trên khung lý thuyết của Parasuraman, mô hình nghiên cứu sự hài lòng
của sinh viên về kết quả hoạt động của nhà trường được đề xuất mô hình phân tích
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên:
SHL = α + β1*TCDT + β2*CTGT + β3*KTDG + β4*DNGV + β5*CSVC +
β6*NCKH + β7*CSTC + ε
Trong đó:
SHL: là biến phụ thuộc, giải thích cho mức hài lòng về kết quả hoạt động của
nhà trường
TCDT, CTGT, KTDG, DNGV, CSVC, NCKH, CSTC: Là các biến độc lập.
78
3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Về phương pháp chọn mẫu: Tổng thể nghiên cứu là sinh viên, cán bộ, giảng
viên tại các trường cao đẳng công lập khu vực Miền Bắc có quy lớn, đa dạng các
ngành nghề. Với điều kiện hạn chế về nguồn nhân lực (tài chính, khả năng tiếp
cận,…) nên tác giả không thể chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Mặc dù vậy,
tác giả đã cố gắng phân bổ đồng đều số phiếu điều tra dự kiến cho 88 trường cao
đẳng công lập khu vực phía Bắc. Các trường này được phân bổ thành 6 nhóm theo 2
tiêu chí: Thứ nhất là tiêu chí vùng (vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc),
thứ hai theo đơn vị chủ quản (UBND tỉnh, các Bộ, đơn vị chủ quản khác).
Đối với kích thước chọn mẫu: Quy tắc thông thường, kích thước mẫu phải bằng
hoặc lớn hơn 100 và mẫu nhỏ nhất phải có tỷ lệ mong muốn là 5 quan sát cho mỗi biến
(n > 100, và n = 5k, trong đó k là số biến quan sát tương đương với số lượng câu hỏi
nghiên cứu). Mặt khác theo Roger (2006) cỡ mẫu tối thiểu áp dụng được trong các
nghiên cứu thực hành là 150 đến 200 quan sát. Đối với kích thước mẫu tối thiểu cho
phân tích hồi quy, Green (1991) đưa ra hai trường hợp. Trường hợp một, nếu mục đích
phép hồi quy chỉ đánh giá mức độ phù hợp tổng quát của mô hình như R2, kiểm định F
… thì cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8m (m là số lượng biến độc lập hay còn gọi là predictor
tham gia vào hồi quy). Trường hợp hai, nếu mục đích muốn đánh giá các yếu tố của từng
biến độc lập như kiểm định t, hệ số hồi quy … thì cỡ mẫu tối thiểu nên là 104 + m (m là
số lượng biến độc lập). Trong đó, m là số biến độc lập chúng ta đưa vào phân tích hồi
quy, không phải là số biến quan sát hay số câu hỏi của nghiên cứu.
Cơ sở chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn dựa trên 3 đối tượng chính:
(1) Cán bộ quản lý (hiệu trưởng; phó hiệu trưởng phụ trách nội chính;
trưởng phòng tài chính kể toán; phó phòng tài chính kế toán; trưởng phòng tổ chức
cán bộ; trưởng phòng vật tư; phó trưởng phòng đào tạo, phó trưởng các phòng ban
chức năng) các trường.
(2) Giảng viên tham gia giảng dạy trực tiếp (cơ hữu) của 88 trường độ tuổi
trung bình của giảng viên là trên 30, đã công tác tại các trường từ 5 năm trở lên,
không phân biệt về giới tính.
79
(3) SV đang theo học của các tại 88 trường Cao đẳng phía Bắc: công nghệ kỹ
thuật điện; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện tử; công nghệ kỹ thuật
may - giày da; công nghệ kỹ thuật ô tô; công nghệ kỹ thuật thực phẩm- hóa học, kinh
tế, học nghề các chuyên ngành (đây là những nhóm ngành chủ yếu ở có nhiều trường
đào tạo). Các sv được lựa chọn khảo sát lấy ý kiến đang theo học từ năm thứ hai trở đi.
Do đặc thù của các đối tượng điểu tra (cán bộ quản lý, giảng viên, sv, người
lao động - sv đã tốt nghiệp) rời rạc; đặc biệt là đối tượng sv (chỉ chọn 06 ngành học
và sv năm thứ hai trở đi), nên nghiên cứu sinh không lấy mẫu được theo các phương
pháp ngẫu nhiên hệ thống, ngẫu nhiên phân tầng, chọn mẫu cụm được. Từ những
đặc thù của đối tượng điều tra, phương pháp lấy mẫu được nghiên cứu sinh lựa chọn
là mẫu phi xác xuất. Đối với phiếu lấy ý kiến nghiên cứu sinh gửi phiếu khảo sát
trực tiếp đến các trường cần điều tra bằng văn bản đề nghị phối hợp kiểm tra.
Kết quả điều tra:
- Đối với cán bộ quản lý số phiếu điều tra phát ra là 480 phiếu chia đều cho
các trường. Số phiếu thu về 435, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân
tích là 410.
- Đối với giảng viên phát ra là 480 phiếu chia đều cho các trường. Số phiếu
thu về 428, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân tích là 403.
- Đối với sinh viên số phiếu phát ra là 880 chia đều cho các trường. Số phiếu
thu về 858, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân tích là 800.
3.3.3. Thu thập dữ liệu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp thu thập
và xử lý số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, cụ thể như sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, tin tức, số liệu, tài liệu, tiêu chuẩn,
báo cáo của các trường cao đẳng công lập và các tạp chí, sách báo; trang mạng chuyên
ngành liên quan đến quản lý tài chính và các hoạt động trong nhà trường.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trong nghiên cứu này, phương pháp điều tra xã hội
học sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp liên
quan tới các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên tại các trường cao đẳng
80
công lập, những đánh giá của cán bộ, giảng viên về hoạt động tài chính tại các nhà
trường. Phiếu khảo sát được thiết kế sử dụng thang đo likert mức 5 (Rất không đồng
ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý; Rất đồng ý) đối với cán bộ quản lý, sinh
viên. Và thang đo likert 5 mức độ (1-Không tốt, 5-Rất tốt) đối với những câu hỏi
cho đội ngũ giảng viên đánh giá sự tác động của quản lý tài chính tới kết quả hoạt
động nhà trường.
3.3.4. Thiết kế bảng hỏi
Dựa trên những tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên
cứu định tính, tác giả xây dựng bảng hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Câu hỏi nhân khẩu học
Các câu hỏi nghiên cứu về nhân khẩu học: Tuổi, giới tính… là những câu hỏi
mang tính định tính, tích vào ô hoặc điền có không.
Phần 2: Câu hỏi khảo sát đánh giá
Trong phần này tác giả xây dựng bảng hỏi cho từng đối tượng là sinh viên,
cán bộ và giảng viên:
Đối với cán bộ quản lý tác giả xây dựng bảng hỏi gồm 5 nhân tố độc lập:
Quản lý huy động nguồn lực (5qs); Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính
(7qs); Kiểm soát tài chính (5qs); Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (7qs); Cơ chế
quản lý và khung pháp lý (4qs); một nhân tố phụ thuộc là Tính hiệu quả của quản lý
tài chính đối với các hoạt động nhà trường gồm có 4 nhân tố “Quản lý tài chính hiệu
quả …. phát triển hoạt động tuyển sinh”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát triển
hoạt động xây dựng chương trình đào tạo”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát
triển hoạt động tổ chức đào tạo”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát triển hoạt
động NCKH và CGCN”. Thang đo của các quan sát là thang đo likert mức 5 (Hoàn
toàn đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý).
Đối với giảng viên: Gồm những câu hỏi khảo sát ý kiến về những tác động
của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng. Thang đo của
bảng hỏi là thang đi likert mức 5 (1-Không tốt => 5-Rất tốt).
Đối với sinh viên là những câu hỏi đánh giá sự hài lòng của sinh viên về nhà
trường thông qua các hoạt động chính, gần gũi với sinh viên.
81
3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng
3.3.5.1. Phân tích đánh giá độ tin cậy
Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‘s Alpha trước khi phân tích
nhân tố EFA để loại bỏ các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các
yếu tố giả (theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với
nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát
nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại
ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần
đo (theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Hệ số Alpha của Cronbach là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các câu hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc,
2005). Công thức của hệ số này là α = N*ρ/[ 1+ρ*( N-1)], trong đó ρ là hệ số tương
quan trung bình giữa các câu hỏi và N là số câu hỏi (các biến quan sát được).
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3);
tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ
tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8
là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;
Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.4) được xem là
biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt
yêu cầu (lớn hơn 0.7).
Từ kết quả phân tích thang đo Cronbach’s alpha (Phụ lục 4 bảng 3.13) ta
thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số cronbach’s alpha khá lớn, đều lớn hơn 0.7 cho
thấy thang đo là phù hợp, đủ điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA.
82
3.3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến
độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: • Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu • Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng • Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: - Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5 (0.5 ≤ KMO ≤ 1): - Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. - Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. - Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. - Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. - Giá trị Extraction của bảng Communalities: Giá trị Communalities là mức độ một biến tương quan với các biến khác. Giá trị Extraction > 0.4 là chấp nhận được, nếu biến nào có giá trị < 0.4 ta có thể loại biến. 83 - Giá trị Cumulative % trong bảng Total Variance Explained: giá trị phương sai trích cho thấy các trục chính, hay nhân tố quan sát chính còn giải thích được bao nhiêu phần trăm đối với số liệu ban đầu. Giá trị Cumulative > 50% thì có thể cho rằng mô hình EFA là phù hợp. - Trọng số trong bảng Rotated Component Matrix: trọng số càng cao nghĩa là tương quan giữa biến quan sát với nhân tố càng lớn. 3.3.5.3. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Hồi quy tuyến tính là một kỹ thuật phân tích dữ liệu dự đoán giá trị của dữ liệu không xác định bằng cách sử dụng một giá trị dữ liệu liên quan và đã biết khác. Nó mô hình toán học biến không xác định hoặc phụ thuộc và biến đã biết hoặc độc lập như một phương trình tuyến tính. Khi kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến, trong đó có một biến phụ thuộc và một hay nhiều biến độc lập. Nếu chỉ có một biến độc lập, mô hình được gọi là mô hình hồi quy đơn biến SLR (Simple Linear Regression). Trường hợp có từ hai biến độc lập trở lên, mô hình được gọi là hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression). - Phương trình hồi quy đơn biến: Y = β0 + β1X + e - Phương trình hồi quy bội: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + … + βnXn + e Y: biến phụ thuộc, là biến chịu tác động của biến khác. X, X1, X2, Xn: biến độc lập, là biến tác động lên biến khác. β0: hằng số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số chặn. Đây là chỉ số nói lên Trong đó: giá trị của Y sẽ là bao nhiêu nếu tất cả X cùng bằng 0. Nói cách khác, chỉ số này cho chúng ta biết giá trị của Y là bao nhiêu nếu không có các X. Khi biểu diễn trên β1, β2, βn: hệ số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số góc. Chỉ số này cho đồ thị Oxy, β0 là điểm trên trục Oy mà đường hồi quy cắt qua. chúng ta biết về mức thay đổi của Y gây ra bởi X tương ứng. Nói cách khác, chỉ số e: sai số. Chỉ số này càng lớn càng khiến cho khả năng dự đoán của hồi quy này nói lên có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổi nếu X tăng hoặc giảm một đơn vị. 84 trở nên kém chính xác hơn hoặc sai lệch nhiều hơn so với thực tế. Sai số trong hồi quy tổng thể hay phần dư trong hồi quy mẫu đại diện cho hai giá trị, một là các biến độc lập ngoài mô hình, hai là các sai số ngẫu nhiên. Trong thống kê, vấn đề chúng ta muốn đánh giá là các thông tin của tổng thể. Tuy nhiên vì tổng thể quá lớn, nên không thể có được các thông tin này. Vì vậy, cần dùng thông tin của mẫu nghiên cứu để ước lượng hoặc kiểm định thông tin của tổng thể. Với hồi quy tuyến tính cũng như vậy, các hệ số hồi quy tổng thể như β1, β2 … hay hằng số hồi quy β0 là những tham số muốn biết nhưng không thể đo lường được. Do đó, cần sử dụng tham số tương ứng từ mẫu để ước lượng và từ đó suy diễn ra tổng thể. Phương trình hồi quy trên mẫu nghiên cứu: Y = B0 + B1X1 + B2X2 + … + BnXn + ε Y: biến phụ thuộc X, X1, X2, Xn: biến độc lập B0: hằng số hồi quy Trong đó: ε: phần dư B1, B2, Bn: hệ số hồi quy 85 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng hoạt động và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc 4.1.1. Thực trạng hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc 4.1.1.1. Giới thiệu các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc Các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc hiện nay bao gồm 88 trường. Hoạt động trên địa bàn 24 tỉnh phía bắc. Cụ thể: Thái Nguyên (9), Lào Cai (2), Quảng Ninh (6), Phú Thọ (4), Điện Biên (3), Bắc Giang (2), Sơn La (2), Hòa Bình (2), Lạng Sơn (2) Yên Bái (3), Hà Nội (22), Hải Phòng (4), Hưng Yên (3), Nam Định (3), Vĩnh Phúc (3), Hà Nam (4), Bắc Ninh (3), Thái Bình (3), các tỉnh Ninh Bình, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu Bắc Cạn mỗi tỉnh có một trường. Xét theo vùng thì vùng miền núi phía Bắc (39 trường), Vùng đồng bằng sông Hồng (49 trường) Theo tiêu chí cơ quan chủ trì thì các trường cao đẳng phía bắc được phân chia thành 3 loại hình: Các trường do bộ quản lý (32) Các trường do UBND tỉnh quản lý (49) còn lại 17 trường do các đơn vị sự nghiệp khác (như các công ty, các tập đoàn kinh tế quản lý) Về lĩnh vực đào tạo các trường cao đẳng tại các tỉnh phía bắc đào tạo trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, kỹ thuật, y tế, xây dựng, phát thanh truyền hình, sư phạm... Nhiều trường đào tạo đa ngành như các trường cao đẳng cộng đồng Lào Cai, cao đẳng cộng đồng Lai Châu....... Các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc hầu hết được hình thành từ việc nâng cấp từ các trường sơ cấp, trung cấp của các tỉnh với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các tỉnh (trừ các trường tại Thành phố Hà Nội). Ngoài bậc đào tạo cao đẳng, hầu hết các trường đều có đào tạo ở cấp học trung cấp sơ cấp, đào tạo nghề cho nhiều đối tượng, giải quyết chính sách đào tạo nghề cho 86 đối tượng chính sách tại các tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ cho các tỉnh. 4.1.1.2. Ngành, chuyên ngành và quy mô đào tạo Với mục tiêu tiếp tục ổn định quy mô và đổi mới cơ cấu đào tạo hợp lý, thực hiện định hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo những chuyên ngành có thế mạnh; tăng cường đào tạo theo nhu cầu xã hội và liên kết đào tạo; mở rộng đào tạo các ngành, chuyên ngành mới phù hợp với nhu cầu xã hội; từng bước gắn kết hơn nữa giữa đào tạo, bồi dưỡng, NCKH với thực tiễn, trong những năm qua các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc đã chủ động xây dựng, mở rộng các ngành, chuyên ngành đào tạo với quy mô hợp lý, nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra đã công bố. Về các ngành và chuyên ngành đào tạo cao đẳng, các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc có các ngành và chuyên ngành đào tạo sau: Khối ngành kinh tế: Ngành Tài chính - Ngân hàng,Kế toán, quản trị kinh doanh; Khối ngành kỹ thuật, công nghệ: Hàn, Công nghệ ô tô, cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ thông tin. Ngành luật: Luật, dịch vụ pháp lý; Ngành y: Điều dưỡng, dược, Hộ sinh....; Ngành sư phạm: Sư phạm mầm non, sư phạm tiếng Anh, Tiếng Trung....; Khối ngành nông Lâm: Chăn nuôi, chăn nuôi - thú y, khoa học cây trồng. Về quy mô đào tạo, Tổng số sv tại 88 trường khoảng 155.000 ở các bậc đào tạo (chủ yếu là theo học bậc cao đẳng, trung cấp và sơ cấp). Trong đó, chủ yếu là sinh viên bậc học trung cấp và sơ cấp, chỉ tiêu đào tạo cao đẳng tại các trường cơ bản trong những năm gần đây tương đối thấp. Cụ thể, quy mô đào tạo tính đến 31/12/2021 của các trường là: cao đẳng: 15.547 sinh viên bình quân mỗi trường đào tạo chỉ tiêu cao đẳng khoảng 180-200 sinh viên 1 năm; trung cấp 60.534 sv chiếm tỉ lệ khoảng 40% trên tổng số sv các trường cao đẳng (bình quân 1 trường khoảng 750 sinh viên/ năm); sơ cấp 71.260 sv chiếm tỷ lệ 48% trên tổng số; Các đối tượng đào tạo sơ cấp 7.734 học sinh chiếm tỉ lệ 5% so với tổng sổ học sinh trung cấp chuyên nghiệp; Ngoài ra các trường cao đẳng còn được giao đào tạo bồi dưỡng các khóa ngắn hạn cho các tỉnh, các Bộ chủ quản tuy nhiên quy mô nội dung này còn thấp. 87 4.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản Về quản lý tài chính
Các trường cao đẳng phía Bắc hiện nay đều là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí thường xuyên, do đó các trường thực hiện cơ chế quản lý tài chính dựa trên cơ sở các văn bản quy định của nhà nước về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, mỗi trường đều xây dựng một quy chế chi tiêu nội bộ riêng. Căn cứ xây dựng quy chế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Nghị định 16/2015/NĐ - CP ngày 14 tháng 02 năm 2015. Cơ chế quản lý thu – chi của trường dựa trên nguyên tắc công khai dân chủ theo quy định của pháp luật hiện hành được phản ánh thông qua hệ thống sổ sách kế toán theo Luật Ngân sách Nhà nước. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (Từ ngày từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 khi Nghị định 60/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, các trường cao đẳng công lập cũng thực hiện điều chỉnh theo Nghị định này); Nghị định 86/2015/Đ-CP ngày 02/10/2015 về cơ chế thu – chi quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ 2015- 2016 đến 2020-2021. Thông tư 09/2016/TTLT/BGDĐT- BTC – BLĐTBXH ngày 30/03/2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định 86/2015/Đ-CP ngày 02/10/2015 về cơ chế thu – chi Quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ 2015-2016 đến 2020- 2021. Ngoài ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị chủ trì (UBND các tỉnh, các bộ chủ quản; các đơn vị khác) ban hành các văn bản quy phạm pháp luật riêng để quản lý tài chính các trường cao đẳng. Trên cơ sở các quy định của chính phủ, các văn bản quy định của các cơ quan chủ quản các trường xây dựng quy chế quản lý tài chính nội bộ phù hợp với tình hình hoạt động của mỗi trường như: quy chế quản lý một số hoạt động đào tạo; quy chế xét trả lương tăng thêm,... Bộ máy quản lý tài chính ở trường là phòng tài chính kế toán - phòng do 01 đồng chí phó hiệu trưởng 88 phụ trách chỉ đạo trực tiếp. Biên chế của phòng gồm 01 trưởng phòng và 02 phó phòng và các nhân viên (tùy theo từng trường mà sổ lượng nhân viên đông hay ít, số lượng nhân viên của phòng từ 05 đến tối đa 15 người). Mặc dù đã có nhiều văn bản quản lý đối với đơn vị sự nghiệp về sử dụng ngân sách, tuy nhiên cơ chế hoạt động tài chính các trường đại hộc vẫn tuân thù theo quy định tại Nghị định số 43. Hiện nay chưa có văn bản chuyên biệt quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về cơ chế tài chính đối với đơn vị trường cao đẳng, theo đó các trường cũng chưa có một cơ chế thống nhất, việc quản lý tài chính được thể hiện ở nhiều văn bản khác nhau của trường (chủ yếu căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ trường). Về đội ngũ giảng viên:
Tính đến năm học 2021 - 2022, tổng số cán bộ, GV của các trường cao đẳng là 6.250 người, trong đó GV cơ hữu của các trường là 5.036 người (chiếm 80,5%). Ngoài ra các trường còn ký hợp đồng mời GV thỉnh giảng là GV, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao ở các trường đại học, cao đẳng khác khác, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tham gia giảng dạy nhằm tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ GV. Tỷ lệ SV/l GV cơ hữu bình quân của các trường BCT đạt 31 SV/GV, tỉ lệ SV/1GV bình quân khoảng 34 học sinh ở tất cả các ngành nghề đào tạo (chưa đảm bảo theo quy định tại Quyết định 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Chính phủ thì các trường phải đảm bảo từ 10 đển 15 SV/1GV đối với các ngành đào tạo khoa học, kỹ thuật và công nghệ, từ 20 đến 25 SV/1GV đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế - quản trị kinh doanh). 89 Bảng 4.1. Quy mô giảng viên các trường cao đẳng phía Bắc TT Nhóm trường 1 38,82% 42 30 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 2 40,43% 73 20 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các Bộ 3 35,74% Các trường vùng đồng bằng sông Hồng 40 45 cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 4 31,15% 40 34 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 5 33,76 46 22 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ 6 28,97% 37 25 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác Nguồn: Tổng hợp của tác giả Tỉ lệ giảng viên cơ hữu bình quân chung của các trường cao đẳng phía bắc đạt bình quân 80,5%. Tuy nhiên tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ sau đại học (Thạc sĩ, tiến sĩ) còn thấp, tỷ lệ này mới đạt mức tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định. Như bảng 3.1 có thể thấy rằng với nhóm trường vùng núi phía Bắc có tỉ lệ giảng viên cơ hữu thấp hơn nhóm trường tại vùng đồng bằng sông Hồng, thấp nhất là các trường vùng núi phía bắc trực thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập khác (các công ty). Đây cũng là khó khăn lớn với các trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, vì để có đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao không phải trong một thời gian ngắn mà phải có lộ trình lâu dài. Đó là một vấn đề lớn đòi hỏi các trường phải có chiến lược để đào tạo, bồi dưỡng và các chính sách thu hút GV giỏi từ nơi khác về nhằm tăng cường số lượng GV có trình độ chuyên môn cao. Để khắc phục tình trạng này để 90 đảm bảo kết quả đào tạo, các trường cao đẳng đều có chính sách mời giảng viên thỉnh giảng có trình độ chuyên môn cao từ các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn, tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tình thế, các trường cần có giải pháp bồi dưỡng, thu hút để có được đội ngũ giảng viên chất lượng cao hơn. Về cơ sở vật chất Diện tích chỗ học Diện tích trung bình TT tập BQ 1 trường quân chỗ học tập cho Bảng 4.2: Quy mô diện tích bình quân nhóm trường cao đẳng phía Bắc (m2) 1 SV (m2) 1 Các trường vùng đồng bằng sông Nhóm trường 2.003 1,59 Hồng cơ quan chủ quản là UBND 2 Các trường vùng đồng bằng sông 1.956 1,34 tỉnh 3 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các Bộ 5.796 3,22 Hồng cơ quan chủ quản là các đơn 4 Các trường vùng núi phía bắc cơ 2.135 1,57 vị SN công lập khác 5 Các trường vùng núi phía bắc cơ 3.036 3,00 quan chủ quản là UBND tỉnh 6 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ 3.413 3,69 quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Hiện nay, mỗi trường đều có từ 02 cơ sở đào tạo trở lên với diện tích mặt bằng mỗi trường đều đảm bảo. Phần lớn diện tích xây dựng phục vụ chỗ học tập cho SV (70,85% trên tổng diện tích xây dựng), gồm diện tích phòng học, hội trường, phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành 91 và thư viện, còn lại là diện tích phục vụ hoạt động ân, nghỉ và hoạt động ngoại khóa cho sv như ký tủc xá, nhà vãn hóa, nhà thỉ đấu, bể bơi, sân vận động,... Theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng thì điều kiện cơ sở vật chất của các trương đại học phải đạt chỉ tiêu bình quân 6m2 diện tích chỗ học tập cho 01 sv. Như vậy, hầu hết các trương cao đẳng phía Bắc có cơ sở vật chất như diện tích giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện,... phục vụ cho việc giảng dạy và học tập thấp hơn nhiều so với mức yêu cầu (chỉ đạt từ 20%-50% so với yêu cầu), trong đó thấp nhất là nhóm các trường vùng đồng bằng sông Hồng được các bộ quản lý chỉ đạt được của 01 sv chỉ đạt 23,15% so với quy định, cao nhất là nhóm các trường vùng núi phía bắc do các đơn vị sự nghiệp khác chủ quản diện tích chỗ học tập cho 01 sv cũng chỉ đạt 61,5% so với yêu cầu. Số liệu này cho thấy cơ cấu đầu tư cho yểu tố này còn thấp, nguyên nhân chính là khả năng tích lũy của các trường để đầu tư cơ sở vật chất rất hạn chế, các nguồn thu từ NSNN, nguồn thu sự nghiệp chỉ dùng để chi cho các hoạt động thường xuyên mà ít có tích lũy để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Để đáp ứng quy định của nhả nước về diện tích học tập cho SV, một mặt các đơn vị chủ quản phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường; mặt khác, các trường cũng cần phải phân bổ lại cơ cấu sử dụng tài chính để có nguồn tài chính đầu tư cho yếu tố này. Đó là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục. 4.1.2. Thực trạng Quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc Các trường trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc là các cợ sở đào tạo công lập,hoạt động dưới hình thức đơn vị sự nghiệp công lập vàphi lợi nhuận, tất cả 88 trường này đều hưởng kinh phí từ NSNN chi cho các hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư xây dựng phát triển. Tuy nhiên, NSNN cấp hàng năm rất hạn hẹp (chi thường xuyên tương đương khoảng 500.000 đồng/sv/năm, không phân biệt giữa ngành kỹ thuật công nghệ và ngành kinh tế; kinh phí mua trang thiết bị đào tạo bình quân đạt khoảng 1,5 tỷ đồng/trường/năm), tuy quy mô 92 đào tạo của các trường về cơ bản đều ổn định tuy nhiên mức chi mua sắm trang thiết bị cho nhóm trường này về cơ bản ở mức thấp. Điều này đầ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động chung của các trường. 4.1.2.1. Thực trạng quản lý huy động nguồn lực tài chính Quản lý huy động nguồn tài chính từ NSNN tài trợ/đầu tư cho các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được khái quát/thể hiện thông qua quy trình lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và lập dự toán chi NSNN hàng năm theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 69/2017/TT-BTC [14], Điều 11 Thông tư số 342/2016/TT- BTC [13], và hướng dẫn của đơn vị chủ quản trong đó: (i) Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán NSNN hằng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán NSNN; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn [106]. Dự toán NSNN hằng năm cụ thể hóa định hướng chiến lược của kế hoạch tài chính 05 năm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch tài chính -NSNN 03 năm, có các chỉ tiêu cơ bản trùng với chỉ tiêu năm thứ nhất của kế hoạch tài chính -NSNN 03 năm[42]. (ii) Trình tự và thẩm quyền, trách nhiệm lập, báo cáo kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, dự toán NSNN hằng năm đối với các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được mô tả/khái quát như sau: Trước ngày 10/3 hàng năm, các trường rà soát, cập nhật bổ sung số liệu và đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước của đơn vị, đơn vị chủ quản. (iii) Mục tiêu, nguyên tắc và cơ sở xây dựng dự toán NSNN hàng năm đối với các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc: Thứ nhất, đảm bảo theo chế độ, chính sách quy định hiện hành của nhà nước, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó dự toán chi thường xuyênNSNN hỗ trợ đối với các trường được xác định trên cơ sở phương án tự chủ tài chính (với giai đoạn ổn định 03 năm) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và kinh phí tăng thêm 93 (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm; kinh phí tăng thêm do thay đổi, điều chỉnh chính sách có liên quan của nhà nước nếu có, như: chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục,...), hoặc giảm đi (do thực hiện chủ trương, lộ trình tinh giản biên chế; lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;...) theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Thứ hai, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm dự toán, đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 được Bộ trưởng Bộ chủ quản phê duyệt. Thứ ba, đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên bộ máy, thực hiện các chương trình, dự án, đề án trọng tâm về cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT, ĐTXD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó sắp xếp thứ tự ưu tiên như sau: đảm bảo kinh phí thanh toán đối với các hợp đồng đã ký; đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phê duyệt năm trước chưa bố trí đủ nguồn kinh phí; đảm bảo một phần kinh phí thực hiện đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; bố trí một phần kinh phí thực hiện chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm. Thứ tư, đối với kế hoạch vốn ĐTPT, tập trung đầu tư để sớm đưa vào khai thác sử dụng và triển khai đầu tư đối với một số dự án trọng điểm của các trường, bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Theo đó, nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các trường phải bảo đảm: một là, chỉ bố trí vốn cho các dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hai là, thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên như sau: thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp của giai đoạn bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối được nguồn vốn. Với cơ chế quản lý huy động nguồn tài chính từ NSNN nêu trên, trong giai đoạn 2016-2021 các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc cơ bản đã được quan 94 tâm cân đối, bố trí nguồn lực tài chính nhằm từng bước nâng cao hơn nữa điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo - tiền đề quan trọng thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và bền vững tài chính Nguồn thu tài chính của cầc trường cao đẳng phía bắc chủ yếu từ nguồn NSNN và nguồn thu sự nghiệp . Cơ cấu các nguồn thu của các nhóm trường bình quân được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.3: Nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường TT Tên nhóm trường 2017 2018 2019 2020 2021 Đơn vị tính: triệu động
Năm Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND 31.592 28.643 29.939 36.785 35.760 tỉnh 1 Thu học phí, lệ phí 15.703 12.773 13.684 18.016 19.511 2 Thu ngân sách nhà nước 14.501 14.227 14.369 15.806 14.371 3 Thu sự nghiệp khác 1.388 1.643 1.886 2.963 1.878 Các trường vvùng đồng bằng sông 1 Thu học phí, lệ phí 15.518 13.708 14.300 16.915 17.094 2 Thu ngân sách nhà nước 28.774 23.083 24.944 24.267 25.164 3 Thu sự nghiệp khác 2.597 2.894 3.451 2.911 2.911 Hồng cơ quan chủ quản là các bộ Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị 48.479 57.286 60.273 66.881 73.863 SN công lập khác 1 Thu học phí, lệ phí 20.271 17.905 18.679 22.095 30.024 2 Thu ngân sách nhà nước 26.447 37.526 40.443 43.327 42.608 3 Thu sự nghiệp khác 1.761 1.855 1.151 1.459 1.231 95 quan chủ quản là UBND tỉnh 1 Thu học phí, lệ phí 12.913 11.407 11.899 14.076 19.431 2 Thu ngân sách nhà nước 9.406 8.308 8.667 10.252 19.902 3 Thu sự nghiệp khác 10.639 9.398 9.804 11.597 9.041 Các trường vùng núi phía bắc cơ 27.272 24.420 26.276 30.726 36.692 quan chủ quản là các Bộ 1 Thu học phí, lệ phí 12.555 11.090 11.569 13.685 17.406 2 Thu ngân sách nhà nước 10.028 9.188 10.386 11.930 14.682 3 Thu sự nghiệp khác 4.689 4.142 4.321 5.111 4.604 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN 36.033 39.889 44.958 41.821 41.114 công lập khác 1 Thu học phí, lệ phí 18.425 24.783 23.757 20.083 24.593 2 Thu ngân sách nhà nước 15.159 11.589 17.726 13.439 14.657 3 Thu sự nghiệp khác 2.449 3.517 3.475 8.299 1.864 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Số liệu trên cho thấy phần lớn các trường cao đẳng công lập phía Bắc nguồn thu năm sau cao hơn năm trước. Trong đó có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn thu của các trường thì nguồn thu chính là nguồn từ Ngân sách nhà nước và nguồn thu từ học phí và lệ phí. Nhóm các trường vùng đồng bằng Sông Hồng cơ bản thu nhiều hơn nhóm các trường từ vùng núi phía Bắc. Nguồn thu sự nghiệp khác của các trường cao đẳng phía Bắc về cơ bản thấp, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn thu của các trường. Về nguồn thu sự nghiệp thấp nhất là các trường thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng do các bộ quản lý và các trường đồng bằng sông Hồng do các đơn vị khác quản lý, đạt mức bình quân là thấp hơn 2 tỷ đồng trên năm, chiếm tỉ trọng chỉ dưới 10% trong các khoản thu của các trường. Đi sâu vào phân tích thì khoản thu này ở các trường cao đẳng phía Bắc chủ yếu đến từ các khoản thu từ cho thuê dịch vụ trong trường, ít có những khoản thu từ 96 các DN, hay ủng hộ từ các tổ chức khác. Tuy nhiên với nhóm các trường vùng núi phía Bắc thì cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỉ trọng tương đối cao trong đó cao nhất có thể kể đến nhóm các trường vùng núi phía Bắc do các tỉnh quản lý, đối với nhóm trường này thì nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác cao hơn hẳn chiếm trên dưới 30% qua các năm. Lý giải cho điều này thì hoạt động các trường vùng núi ngoài những hoạt động giảng dạy và NCKH thì các trường này còn nhiều hoạt động khác liên quan đến sự nghiệp, phục vụ hoạt động kinh tế xã hội tại các địa phương. Về cơ cấu các khoản thu được biểu hiện ở bảng sau: TT Tên nhóm trường 2017 2018 2020 2021 Năm
2019 Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường 1
2
3 49,71% 44,59% 45,71% 48,98% 54,56%
45,90% 49,67% 47,99% 42,97% 40,19%
5,25%
6,30%
4,39% 8,05% 5,74% 1
2
3 33,10% 34,54% 33,49% 38,36% 37,84%
61,37% 58,17% 58,42% 55,04% 55,71%
6,44%
8,08%
5,54% 6,60% 7,29% 1
2
3 41,81% 31,26% 30,99% 33,04% 40,65%
54,55% 65,51% 67,10% 64,78% 57,69%
1,67%
1,91%
3,63% 2,18% 3,24% 1
2 39,18% 39,18% 39,18% 39,18% 40,17%
28,54% 28,54% 28,54% 28,54% 41,14% 97 32,28% 32,28% 32,28% 32,28% 18,69% 3 46,04% 45,41% 44,03% 44,54% 47,44%
36,77% 37,62% 39,53% 38,83% 40,01%
17,19% 16,96% 16,44% 16,63% 12,55% 1
2
3 1
2
3 51,13% 62,13% 52,84% 48,02% 59,82%
42,07% 29,05% 39,43% 32,13% 35,65%
7,73% 19,84% 4,53%
6,80% 8,82%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Từ Bảng 3.4 có thể thấy rằng về cơ cấu nguồn thu của các trường cao đẳng công lập phía bắc thì cơ bản các nhóm trường tỉ trọng nguồn thu từ NSNN và nguồn thu từ học phí ở mức tương đương với nhau. Tuy nhiên ở các trường ở vùng đồng bằng sông Hồng cơ bản nguồn thu từ NSNN chiếm tỉ trọng cao hơn, trong đó nhóm trường ở vùng Đồng bằng sông Hồng có đơn vị chủ quản là các Bộ và đơn vị chủ quản là các đơn vị sự nghiệp công lập khác có tỉ trọng thu từ NSNN ở mức cao (các trường cao đẳng ở 2 nhóm này tỉ lệ thu từ NSNN đều chiếm từ khoảng từ 60-70% tổng các nguồn thu. Ở nhóm các trường vùng núi phía Bắc thì hầu hết các trường nguồn thu này chỉ chiếm khoảng trên dưới 40% tổng nguồn thu. Trong đó có các trường cao đẳng trực thuộc các bộ ở vùng núi phía bắc tỉ trọng nguồn thu từ NSNN tỉ lệ thấp trong giai đoạn từ năm 2017-2020 (tỉ lệ này chỉ chiếm dưới 30%), có thể thấy đối với nhóm trường này đã phân tích ở trên tuy hoạt động đào tạo và NCKH là 2 hoạt động chính tuy nhiên các trường còn tham gia nhiều hoạt động của địa phương. Về cơ bản những trường có nguồn thu sự nghiệp cao, đa số các trường vẫn dựa phần nhiều vào nguồn NSNN và nguồn thu học phí là chủ yếu nhưng nhìn chung xu hướng của các trường là nguồn lực tài chính ngày cảng dựa vào thu học 98 phí và lệ phí là chủ yếu để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và các hoạt động khác. Trong bối cảnh hiện nay nhà nước khống chế chỉ tiêu đàọ tạo và mức trần thu học phí đối với những trường đại học công lập thi việc dựa vào nguồn thu học phí để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên ngày càng khó khăn, đặc biệt đối với các trường các điều kiện để đảm bảo chất lượng còn thấp, cần lượng kinh phí lớn để đầu tư nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn quy định. 44.448 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ
quản là các đơn vị SN công lập khác 36.257 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ
quản là các Bộ 35.569 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ
quản là UBND tỉnh 41.035 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ
quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 30.938 Các trường vvùng đồng bằng sông Hồng cơ
quan chủ quản là các bộ 28.381 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ
quan chủ quản là UBND tỉnh Về số liệu thu bình quân trên sinh viên được thể hiện ở biểu đồ sau Biểu đồ 4.1: Mức thu bình quân/ sinh viên/ năm của các trường cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Số liệu tại biểu đồ 3,3 cho thấy tổng thu trung bình/sv/năm của các trường Cao đẳng phía bắc xét trên tổng thể các nguồn thu thì đạt ở mức từ 28 đến 45 triệu Con số này là ở mức thấp so với các trường đại học thuộc bộ Giáo dục hay so với nhóm trường trực thuộc các bộ khác (đạt 65,7% so với các trường của Bộ GD&ĐT, 74,3% các trường của Bộ Xây dựng) .Nếu nguồn thu này mà chi hết thì trung bình chi cho 01 sv của các trường trong giai đoạn này cũng chỉ đạt từ 2,5 triệu đồng/sv/ tháng. Điều này cho thấy nguồn lực tài chính của các trường còn rất hạn chế so với quy mô SV, đây cũng là thách thức lớn đối với các trường trong giai đoạn tiếp theo khi mà có sự cạnh tranh lớn trong việc tuyển sinh. Điều này xuất phát từ xu hướng 99 ít đi học cao đẳng của phần đông học sinh sinh viên trong toàn quốc, dẫn đến các nguồn thu của các trường cao đẳng bị hạn hẹp, ngân sách nhà nước ít dành cho đào tạo cao đẳng, nghề, điều này gây khó khăn cho hoạt động của các trường cao đẳng nói chung. Nếu xét nguồn thu học phí thì có thể thấy rằng mức thu học phí bình quân của các trường chỉ đạt từ 0,8-1,1 triệu/SV/tháng, đây là mức thu học phí thấp, qua đó có thể thấy rằng việc học cao đẳng, đào tạo nghề tại các trường cao đẳng phía Bắc nói riêng, các trường cao đẳng nói chung đang tương đối rẻ. 4.1.2.2. Thực trạng quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính * Phân bổ nguồn lực tài chính Tại đơn vị chủ quản, hoạt động phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm đối với các trường cao đẳng công lập trực thuộc được thực hiện bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trong đó Về nguyên tắc chung, việc phân bổ/giao dự toán chi TX cho các trường phải chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi; trường hợp các nhiệm vụ chi thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì dự toán phân bổ/giao phải chi tiết theo từng nhiệm vụ, dịch vụ hoặc sản phẩm. Đối với kế hoạch vốn chi ĐTPT nguồn NSNN được phân bổ/giao chi tiết theo chủ đầu tư và danh mục từng công trình, dự án, và bảo đảm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Về căn cứ phân bổ/giao dự toán, được xem xét gắn với quy trình xây dựng, thảo luận dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, gồm: - Các trường lập, tổng hợp dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm trước khi được thông báo số kiểm tra dự toán hàng năm và trần chi NSNN 03 năm đối với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I), báo cáo đơn vị chủ quản; - Căn cứ dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của các trường, Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thông báo phân bổ số kiểm tra dự toán hàng năm và phân bổ trần chi NSNN 03 năm đối với các trường; 100 - Các trường căn cứ số kiểm tra dự toán hàng năm và trần chi NSNN 03 năm được giao, tiến hành rà soát dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập. Trường hợp nhu cầu cao hơn số được giao phải có thuyết minh, giải trình cụ thể (sắp xếp nội dung, danh mục dự toán theo thứ tự ưu tiên); - Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thẩm định, tổng hợp dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của các trường trong dự toán chung của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) gửi các cơ quan quản lý nhà nước (trước ngày 20/7 năm trước năm kế hoạch). Trường hợp các trường không báo cáo theo nội dung, thời gian quy định, cơ quan chủ quản chủ động rà soát, thẩm định, tổng hợp dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đối với các trường; - Căn cứ khả năng NSNN, yêu cầu công tác quản lý năm kế hoạch..., Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) có thông báo dự kiến dự toán thu, chi NSNN được phân bổ đối với các trường và tổ chức họp thảo luận phân bổ dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm đối với các đơn vị (trong tháng 10, 11 năm trước năm kế hoạch - nếu cần) để thống nhất nội dung, hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm của các trường; - Các trường căn cứ thông báo dự kiến dự toán thu, chi NSNN được phân bổ, kết quả họp với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) về thảo luận phân bổ dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm..., để hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm của đơn vị, báo cáo đơn vị chủ quản; - Căn cứ kết quả họp thảo luận phân bổ dự toán chi tiết, phương án phân bổ dự toán chi tiết thu, chi NSNN hàng năm của các trường, Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thẩm định, tổng hợp, hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán chi tiết thu, chi NSNN hàng năm của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I). Về nội dung phân bổ/giao dự toán, được mô tả khái quát như sau: - Sau khi nhận được Quyết định của nhà nước giao dự toán thu, chi NSNN hàng năm đối với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I), Bộ chủ 101 quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thực hiện giao dự toán thu, chi NSNN năm kế hoạch đối với các trường, trong đó: + Giao dự toán theo lĩnh vực chi (loại, khoản); theo dự toán thực hiện tự chủ/thường xuyên và không tự chủ/không thường xuyên; theo tính chất nội dung chi quy định tại các văn bản có liên quan về cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. + Đối với các nội dung chi gắn với thẩm quyền phê duyệt của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) theo phân cấp: Giao dự toán chi tiết từng nội dung chi; kèm theo kế hoạch, danh mục dự toán các nội dung chi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) theo phân cấp. + Đối với các nội dung chi gắn với thẩm quyền phê duyệt của các trường theo phân cấp: Giao dự toán theo tổng số các nội dung chi. * Sử dụng nguồn lực tài chính (1) Đối với dự toán chi nguồn NSNN: Phải bảo đảm điều kiện chi theo đúng quy định của Luật NSNN, đó là: chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi, và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây: - Đối với chi đầu tư XDCB phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng; - Đối với chi TX phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí, thì thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ; - Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; - Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. 102 (2) Đối với dự toán chi từ nguồn thu học phí: Căn cứ dự toán chi đã thảo luận và được Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thống nhất phân bổ/giao dự toán nêu trên, các trường được tự chủ quản lý, sử dụng theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng giai đoạn, và Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, trong đó: - Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn, thấp hơn, hoặc không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào mức độ phân loại tự chủ tài chính được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị và trong phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước, cụ thể: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam. Việc quản lý sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính đối với các cơ sở đào tạo rất quan trọng, với nguồn thu hạn hẹp nhưng nhu cầu chi tiêu lớn đang đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Nguồn thu từ ngân sách cấp chủ yếu cho chi thường xuyên, nhưng lại có xu hướng giảm và thu từ phí, lệ phí có tăng nhưng không đáng kể so với các khoản chi như tiền lương, bảo hiểm xã hội, dịch vụ công, vật tư văn phòng, chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi phí khác đều tãng, nên việc cân đối thu chi sao có hiệu quả là việc rất quan trọng và cần thiết. Về cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017 - 2021 được thể hiện ở bảng sau 103 Bảng 4.5: Cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017-2021 của các trường Đơn vị tính: % cao đẳng phía Bắc Các trường vùng đồng bằng 57,52 11,34 27,50 1,97 0,57 1,12 sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Các trường vùng đồng bằng 39,95 9,33 47,34 2,50 0,32 0,57 sông Hồng cơ quan chủ quản là các Bộ Các trường vùng đồng bằng 59,67 8,00 23,53 3,82 0,53 3,94 sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 66,24 12,49 18,99 4,11 0,55 0,80 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 59,73 8,86 25,18 2,75 0,51 3,12 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ Các trường vùng núi phía bắc 46,39 15,41 35,68 3,56 0,41 0,68 cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Số liệu trên cho thấy, trong tổng chi của các trường phần lớn là chi thường xuyên (trung bình chiếm hơn 50%), đặc biệt có nhóm Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh thì chi thường xuyên chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm đến 66,24% tổng các khoản chi. Các nguồn chi khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (chương trình mục tiêu chiếm từ 1,97% - 4,11%, đào tạo bồi dưỡng 0,4%-0,5%, 104 nghiên cứu khoa học 1,72%). Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2017- 2021 các trường cao đẳng phía Bắc nguồn tài chính chủ yểu phục vụ chi thường xuyên, tỷ lệ chi cho các yếu tố khác còn nhất nhỏ. Trong cơ cấu chi trên thì chi cho các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các cao đẳng phía không cân đối, chi cho những yếu tố này chỉ chiếm trên dưới 40% tổng nguồn thu của các trường. Số liệu chi cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường được biểu hiện ở bảng sau: Bảng 4.6: Cơ cấu các khoản chi cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động bình quân giai đoạn 2017-2021 của các trường cao đẳng phía Bắc1 33,81% 46,25% 46,34% 36,79% 39,19% Chi đầu tư chương trình đào tạo 7,37% 19,15% 19,61% 10,14% 10,45%
Chi cho đội ngũ giảng viên2
Chi đầu tư cơ sở vật chất 29,31% 17,24% 18,00% 41,42% 41,50% Chi đầu tư học liệu phục vụ dạy
học 27,27% 12,49% 13,39% 9,02% 6,57% Chi đầu tư quản lý hoạt động
đào tạo Chi hỗ trợ học bổng sinh viên 0,17% 0,37% 0,20% 0,20% 0,18% 2,07% 4,49% 2,46% 2,44% 2,12% Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Trong tổng các khoản chi này Nguồn chi cho con người (đội ngũ GV) qua các năm là lớn nhất chiếm 41,1% trong tổng cơ cấu chi cho các yéu tố đảm bảo chất lượng; chi cho quá trình quản lý chỉ chiếm có 0,2% tổng số chi cho các yếu tố đảm bảo chất lượng. Điều này chứng tỏ các trường đã trường đã tiết kiệm mức tối đa chi cho hoạt động quản lý (yếu tố này thường ở các trường cao đẳng công lập rất lớn, 1 Bảng này thể hiện cơ cấu từng khoản mục trong tổng các khoản mục
2 Chi cho đội ngũ giảng viên ở đây là những khoản chi không được tính vào mục chi thường xuyên chiếm khoảng 20% tổng chi phí của toàn trường ) 105 Mức chi này chủ yếu do bộ máy quản lý của các trường đơn giản gọn nhẹ, có nhiều chức danh kiêm nhiệm và hoạt động quản lý nề nểp, ít phát sinh những khoản chi lớn để kiện toàn bộ máy quản lý. Ngoài ra, số liệu trên còn cho thấy đa số các trường cao đẳng phía Bắc ưu tiên đến đội ngũ GV; chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo cũng chiếm một phần lớn trong cơ cấu chi (chiếm 25,4 %). Mức chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của các cao đẳng phía Bắc trong giai đoạn 2017-2021 tuy biến động tăng giảm nhưng về cơ bản về mặt tỉ lệ vẫn lớn hơn mức chi bình quân của các trường trong toàn quốc (mức chi bình quân cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trượng trong toàn quốc là 12,4%/tổng cơ cẩu chi cho các yếu tố đảm bảo chất lượng). Đây cũng chính là đặc thù của các trường cao đẳng gắn với mục tiêu đào tạo theo hướng thực hành nghề nghiệp nên đòi hỏi phải có nhiều cơ sở vật chất, máy móc phục vụ đào tạo. Tỉ lệ chi trả học bổng cho sinh viên tại các trường về cơ bản rất thấp cao nhất vào năm 2018 cũng chỉ đạt mức tỉ lệ là 4,49% còn lại các năm khác cơ bản mức chi cho học bổng đối với sinh viên chỉ đạt được 2,5%. Việc chi cho đối tượng sinh viên học bổng ngoài những chính sách ưu đãi khác là động lực để sinh viên học tập, phấn đấu tích lũy kiến thức sẽ tác động đến kết quả học tập công tác của sinh viên sau khi ra trường. Yếu tố này đối với các trường Đại học có điều kiện thực hiện tốt hơn với các trường cao đẳng vì đối với các trường đại học thì ngoài những nguồn tiền từ ngân sách nhà nước nguồn học bổng của sinh viên, học viên còn được tài trợ bằng nhiều nguồn khác như các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các chính phủ nước ngoài……… Về mức chi bình quân cho các yếu tố có tác động đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc giai đoạn 2017-2021 được thể hiện ở biểu đồ như sau: 106 14.96 11.07 15.22 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan
chủ quản là các đơn vị SN công lập …
Các trường vùng núi phía bắc cơ quan
chủ quản là các Bộ
Các trường vùng núi phía bắc cơ quan
chủ quản là UBND tỉnh 18.50 7.96 Các trường vùng đồng bằng sông
Hồng cơ quan chủ quản là các đơn …
Các trường vùng đồng bằng sông
Hồng cơ quan chủ quản là các bộ 6.74 Các trường vùng đồng bằng sông
Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Biểu đồ 4.2: Mức chi bình quân trên 1 sinh viên cho các yếu tố tác động đến kết quả đào tạo các trường giai đoạn 2017-2021 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Từ biểu đồ 3.2 so sánh với biểu đồ 3.1 có thể thấy rằng về mức chi bình quân cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường chỉ chiếm từ 40% trên tổng số thu. Điều này cũng phù hợp với phân tích ở trên khi mà các trường cao đẳng phía bắc cơ cấu các khoản chi chủ yếu dành cho các khoản chi thường xuyên là các khoản chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ quản lý. Mức chi này cũng có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm trường với nhau với mức cao nhất là ở nhóm các trường ở đồng bằng sông Hồng thuộc các đơn vị sự nghiệp quản lý với mức cao nhất là 18,5 triệu, gần gấp 3 lần với mức ở các trường đồng bằng sông Hồng nhưng quản lý bởi các UBND tỉnh. Phân tích theo vùng thì các trường vùng núi phía Bắc có mức chi cho 1 sinh viên cao hơn, điều này có thể lý giải rằng đối với các trường miền núi phía Bắc ngoài đào tạo đối tượng cao đẳng thì đối tượng chính là đào tạo nhân lực trình độ trung cấp, sơ cấp khối ngành kỹ thuật nhiều hơn nên phải đầu tư nhiều nguồn ngân sách hơn, và phải chi nhiều hơn cho yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất. Việc chi kinh phí thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn làm cho phần còn lại chi cho các yếu tố nhằm tăng cường nâng cao kết quả hoạt động của các trường ít, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các trường sẽ được phân tích sâu hơn ở nội dung sau. Trong hoạt động của nhà trường nói chung các trường cao đẳng nói riêng ngoài hoạt động đào tạo thì còn hoạt động NCKH, số liệu chi tiêu cho NCKH tại các trường cao đẳng phía Bắc được khái quát trong bảng sau: 107 Bảng 4.7: Mức chi cho nghiên cứu khoa học của các nhóm trường cao đẳng Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nhóm trường 2017 2018 2019 2020 2021 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản phía Bắc 1 là UBND tỉnh Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản 310 390 670 650 680 2 là các bộ Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản 120 120 140 130 150 3 là các đơn vị SN công lập khác Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND 380 250 260 520 450 4 tỉnh Các trường vùng núi phía bắc 90 280 280 300 250 5 cơ quan chủ quản là các Bộ Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn 120 150 135 150 120 6 vị SN công lập khác 90 120 160 150 150 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Các khoản chi này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi (khoảng trên dưới 1% so với tổng chi). Các khoản chi cho NCKH tại các trường về cơ bản đều có xu hướng tăng theo các năm, tuy nhiên các khoản chi này tương đối nhỏ, đặc biệt, có các trường vùng núi phía Bắc đều chi rất ít cho nghiên cứu khoa học. Có thể nói nghiên cứu khoa học là tiền đề để phát triển, tuy nhiên với quy mô chi tiêu cho kinh phí khoa học tại các trường cao đẳng (nhiều trường chỉ chi tiêu dưới 200tr cho năm 2021) thì có thể nhận định rằng hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đang bị bỏ ngỏ, ít được dành nguồn lực từ các trường. 108 4.1.2.3. Trích lập và sử dụng các quỹ - Việc phân phối/sử dụng kết quả tài chính trong năm phải bảo đảm trình tự, mức trích lập các quỹ và chi bổ sung thu nhập tăng thêm theo quy định của nhà nước, của cơ quan chủ quản theo nguyên tắc “mức độ tự chủ tài chính tỷ lệ thuận với thẩm quyền phân phối/sử dụng kết quả tài chính”, trong đó: Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) quy định cụ thể hóa việc quản lý nguồn thu và sử dụng kết quả hoạt động tài chính trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Như đã trình bày tại phần lý thuyết, việc trích lập các quỹ phải căn cứ kết quả hoạt động tài chỉnh, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (nếu có), số chênh lệch thu lớn hơn, người đứng đầu các trường sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ. Do vậy, hàng quý, căn cứ vào kết quả tài chính thực hiện trong quý, đơn vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi trong quý gửi kho bạc nhà nước đề nghị trích lập các quỹ theo quy định (đối với quý IV được thực hiện trong tháng 01 của năm sau để phù hợp với việc quyết toán ngân sách nhà nước các cấp). Căn cứ vào dự toán của đơn vị, kho bạc nhà nước chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị nhưng tối đa không vượt quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại trong quý của đơn vị sau khi đã chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức theo quy định. Kho bạc nhà nước không kiểm soát việc sử dụng quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ cao hơn số đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị, kho bạc nhà nước thực hiện trích tiếp các quỹ cho đơn vị. Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ nhỏ hơn số đơn vị tự xác định thì số đã trích vượt so với số quyết toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt, đơn vị phải sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp, trường họp sau khi sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp mà vẫn còn thiếu hụt thì trừ vào số chênh lệch thu lớn hơn chi năm sau của đon vị. Căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm 109 quyền và đề nghị của đơn vị, kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước. Trên cơ sở các quy định nêu trên, trong giai đoạn 2017-2021 các trường cao đẳng phía Bắc đã có trích lập các quỹ để đảm bảo mức thu nhập của cán bộ viên chức trong nhà trường. Tuy nhiên, việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức còn thấp và hạch toán vào quỹ này lại thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường về nội dung chi, định mức chi, nên không có sự thống nhất, ngoài ra vì nguồn thu kinh phí còn hạn hẹp nên việc trích lập các quỹ về quy mô số tuyệt đối tại các trường tương đối thấp, như ở trường cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật TW thuộc liên minh hợp tác xã Việt Nam thì số liệu trích lại quỹ ở năm 2019, 2020 chỉ đạt trên dưới 100 triệu. Tại các trường cao đẳng phía Bắc thu nhập tăng thêm (từ tiền quỹ) được thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và được trả hàng tháng trong năm cùng với kỳ trả lương. Mức thu nhập tăng thêm được các trường xây dựng không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm dựa trên dự toán đầu năm kế hoạch. Nhưng thực tế giai đoạn vừa qua mặc dù các trường đã xây dựng được định mức trả thu nhập tăng thêm từ đầu năm dựa trên số lượng tuyển sinh dự kiến của năm học, tuy nhiên trong kỳ tuyển sinh các trường không tuyển đủ số học sinh, sinh viên theo dự kiến, dẫn đến tỷ lệ trích ở quỹ này không đảm bảo. Do các trường cao đẳng phía Bắc cơ bản là hình thành nên bởi các trường trung cấp, sơ cấp từ các tỉnh, nhiều trường mới thành lập, tuy nhiên các trường này đều không thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nên việc chi lương cho cán bộ viên chức làm việc tại các trường nhìn chung ổn định. Mức thu nhập bình quân của các trường nhìn chung thấp, đòi hỏi các trường cần phải có kế hoạch, chính sách trả lương hợp lý để khuyến khích cán bộ viên chức đặc biệt là GV cơ hữu yên tâm công tác, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng giáo dục. Để có nguồn thu thì việc tăng quy mô đào tạo cùng với mở rộng ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục là điều rất cần thiết, nó tạo được nguồn sự nghiệp lớn và là cơ hội để các trường đầu tư hoàn thiện các yếu tố đảm bảo chất lượng. 110 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Tên nhóm trường Triệu đồng 1 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là 8,20 UBND tỉnh 2 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ 8,1 3 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các 7,80 đơn vị SN công lập khác 4 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 6,82 5 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ 6,70 8 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị 6,73 SN công lập khác Bảng 4.8: Thu nhập bình quân của GV tại các nhóm trường cao đẳng phía Bắc Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường Nhìn chung Nguồn tài chính của các trường hiện nay chủ yếu dành cho chi thường xuyên, tỷ lệ chi cho các yếu tố ảnh hưởng tác động đến kết quả hoạt động đào tạo của các trường còn thấp. Nguồn thu chủ yểu của các trường là học phí và dựa vào NSNN dẫn đển kinh phí đầu tư cho đào tạo còn rất hạn chế, chưa thu hút được sự đầu tư của nước ngoài và các đơn vị sản xuất. Ngoài một số trường đóng trên địa bàn thành phố lớn, các trường còn lại ở trên địa bàn các tỉnh còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, điều kiện về tuyển sinh, phát triển đội ngũ GV cũng như triển khai công tác huy động các nguồn lực tài chính, điều này đã gây khó khăn cho các trường nâng cao kết quả hoạt động (chất lượng đào tạo) của các trường. 4.1.2.4. Kiểm soát tài chính Trong giai đoạn 2017-2021, cùng với việc chấp hành nghiêm túc kế hoạch thanh tra, kiểm toán của cơ quan thanh tra, KTNN, nội dung kiểm soát tài chính đối với các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được khái quát như sau: Thứ nhất, ở giác độ quản lý nhà nước, Các đơn vị chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thông qua chức năng, nhiệm vụ của Cục Kế hoạch - Tài chính [28], thực hiện việc kiểm soát hoạt động tài chính đối với các trường theo các phương thức, nội dung cụ thể sau: 111 - Kiểm soát thường xuyên, gián tiếp thông qua việc: + Chấp hành quy định, trình tự lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức công tác hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm của nhà nước và của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I), trong đó việc điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách hàng năm đối với các trường được Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) quy định thực hiện 02 đợt vào tháng 6 và tháng 10 hàng năm, qua đó kịp thời rà soát, đánh giá tình hình thực hiện, giải ngân dự toán và kế hoạch vốn được sử dụng trong năm của đơn vị, để điều chỉnh cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. + Duy trì thường xuyên chế độ: báo cáo, công khai dự toán, quyết toán và tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định của nhà nước; báo cáo giải ngân định kỳ tháng, quý, năm theo quy định của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) báo cáo giao ban hàng quý theo yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ chủ quản, và các chế độ báo cáo thường xuyên khác như: báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo phòng, chống tham nhũng; báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền lương; báo cáo kiểm kê tài sản;... - Kiểm soát trực tiếp thông qua việc: + Tổ chức chặt chẽ hoạt động kiểm tra nội bộ theo Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị chủ quản, nhằm mục đích: (i) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả và tính phù hợp của các cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, ĐTXD và đầu tư ứng dụng CNTT; (ii) Đánh giá độc lập, khách quan về tình hình chấp hành dự toán ngân sách, quản lý tài sản nhà nước, quản lý ĐTXD và đầu tư ứng dụng CNTT, chấp hành công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; (iii) Ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, sai phạm; xử lý theo thẩm quyền được phân cấp hoặc kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định; (iv) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm những tồn tại, chưa phù hợp, 112 tìm ra nguyên nhân, phương hướng và biện pháp khắc phục. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý. + Kiểm tra vụ việc theo đơn, thư kiến nghị hoặc theo yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ chủ quản và đề nghị phối hợp của các đơn vị. Tuy vậy, việc phân định hoạt động kiểm soát tài chính của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) đối với các trường theo phương thức gián tiếp hay trực tiếp như đã mô tả nêu trên cũng chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ như việc chấp hành quy định, trình tự lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức công tác hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm của các trường có thể được Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) kiểm soát gián tiếp thông qua hệ thống các biểu mẫu báo cáo theo chế độ quy định, hoặc cũng có thể kiểm soát trực tiếp thông qua: kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tổ chức kiểm tra xét duyệt, thẩm định quyết toán;… Thứ hai, ở giác độ quản trị nội bộ, các trường cũng đã chủ động xây dựng, ban hành đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nhằm thực hiện kiểm soát có hiệu quả hoạt động tài chính trong nội bộ, mà trực tiếp nhất đó là Quy chế chi tiêu nội bộ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để: - Các trường và các cá nhân, đơn vị trực thuộc các trường căn cứ tổ chức thực hiện và kiểm soát trong nội bộ. - Cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát thông qua việc: (i) tham gia ý kiến trong quá trình các trường xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế; (ii) kiểm tra xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm; (iii) kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo kế hoạch. - KBNN nơi giao dịch phối hợp thực hiện kiểm soát chi. Đồng thời, theo quy định tại Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ chủ quản 113 Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra nội bộ theo đúng quy định, phải xây dựng kế hoạch hàng năm và thường xuyên tự kiểm tra nội bộ đối với các bộ phận, các quy trình quản lý của đơn vị. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trước, trong và sau quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn phải thường xuyên thực hiện rà soát, tự kiểm tra trong công tác quản lý theo nhiệm vụ chuyên môn được giao. Công tác tổ chức hoạt động tự kiểm tra nội bộ tại các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được thực hiện theo quy trình cụ thể như sau: (1) Lập kế hoạch tự kiểm tra nội bộ hàng năm; (2) Tổ chức thực hiện tự kiểm tra nội bộ; (3) Báo cáo kết quả tự kiểm tra nội bộ; (4) Tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị tự kiểm tra nội bộ 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính về tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc 4.2.1. Tác động của quản lý tài chính đến chương trình đào tạo Kểt quả thống kê cho thấy nguồn tài chính đầu tư cho chương trình đào tạo của các trường cao đẳng phía Bắc chiếm tỷ lệ thấp (trung bình chỉ từ dưới 10% trong tổng số nguồn thu) và có xu hướng giảm qua các năm (năm 2017 tỷ lệ đầu tư 3,12% trong tổng số thu; năm 2021 tỷ lệ này chỉ còn 1,83%). Tuy nhiên, một số trường trong giai đoạn 2017-2018 tỷ lệ đầu tư nguồn tài chính cho chương trình đạo tạo lại tăng lên (Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 3,32 % lên 4,16%; Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ tăng từ 2,65% lên 5,03%; Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh tăng từ 8,6% lên 11,05%; Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác tăng từ 2,23% lên 2,95%), nhưng đến giai đoạn 2011-2013 tỷ lệ đầu tư tài chính cho yếu tố này của các trường đều giảm xuống, thấp nhất là Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác (năm 2021 tỷ lệ này giảm còn 0,6%). Điều này có thể lý giải trong giai đoạn 2017-2018, nhiều trường cao đẳng tại các vùng đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra quy định mới của bộ Giáo dục nên các trường chủ yếu tập trung đầu tư nhiều vào biên soạn chương trình cho đào đạo ở bậc cao đẳng, 114 điều chỉnh chuẩn đầu ra cho đối tượng sơ cấp và trung cấp theo hướng mới theo định hướng đào tạo nghề nghiệp của Bộ Lao động Thương binh Xã hội; đến giai đoạn 2019-2021, khi các chương trình này đã dần vào ổn định thì các trường lại tập trung vào đầu tư vào các điều kiện khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo,.... Đến giai đoạn 2019-2021, các trường đã dần hoàn thiện các chương trình đào tạo mang tính chất truyền thống (các chương trình đào tạo khoa học kỹ thuật), việc hiệu chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội phải được tiến hành sau khi đã có từ 01 đến 03 khóa đào tạo ra trường trở lên. 115 Năm 2017 2018 2020 2021 2019 Trường Số chi % trong Số chi % trong Số chi % trong Số chi % trong Số chi % trong tổng thu tổng thu tổng thu tổng thu tổng thu (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ 1.049 3,32 1.192 4,16 883 2,95 890 2,42 755 2,11 quan chủ quản là UBND tỉnh Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ 1.243 2,65 1.996 5,03 1.281 3,00 1.768 4,01 1.585 3,51 quan chủ quản là các bộ Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập 863 1,78 791 1,38 880 1,46 903 1,35 443 0,6 khác Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 2.834 8,6 3.217 11,1 1.673 5,51 3.165 8,81 3.212 6,64 quản là UBND tỉnh Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 551 2,02 364 1,49 402 1,53 504 1,64 1.523 4,15 quản là các Bộ Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 804 2,23 1.177 2,95 1.699 3,78 1.572 3,76 1.135 2,76 quản là các đơn vị SN công lập khác Bảng 4.9. Mức độ đầu tư tài chính cho trường trình đào tạo của nhóm các trường cao đẳng phía Bắc Bình quân 3,12 3,17 3,06 2,43 1,83 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường 116 Từ bảng 3.9 có thể thấy rằng về cơ bản khối các trường cao đẳng thuộc diện các tỉnh chủ trì cao hơn khối các trường cao đẳng do các bộ cũng như những đơn vị khác chủ trì. Điều này có thể lý giải do các tỉnh đều xây dựng chuẩn trình độ nguồn nhân lực theo Quyết định Số: 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 phê duyệt khung trình độ quốc gia các tỉnh đã đầu tư thêm ngân sách cho các trường cao đẳng để xây dựng chương trình chuẩn đầu ra theo chuẩn này. Để đánh giá kết quả hoạt động của trường cao đẳng có thể lấy kết quả học tập của sinh viên làm nhân tố đánh giá. Giai đoạn 2017-2021 kết quả học tập của sinh viên được thể hiện ở bảng sau 3.10 (Phụ lục 1) như sau: Từ các số liệu thống kê của các trường cao đẳng phía Bắc cho thấy từ năm 2017 đến năm 2021 tỉ lệ sv có kết quả học tập đạt ở mức xuất sắc, giỏi giảm đi (từ 5,65% xuống còn 4,64%) và tỷ lệ sv có kết quả rèn luyện xuất sắc, tốt cũng giảm dần (từ 41,13% xuống còn 38,93%). Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh, Các nhóm trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ, Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác, Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh từ năm 2017 đến năm 20121 tỷ lệ sv có kết quả học tập xuất sắc, giỏi giảm trung bình gàn 1% và tỷ lệ sv có kết quả rèn luyện ở mức xuất sắc, tốt giảm trung binh 2% (từ 46,21% xuống còn 24,32%). Ngược lại với tỷ lệ sv có kết quả học tập xuất sắc, giỏi giảm thì tỷ lệ sv có kết quả học tập yếu, kém lại tăng lên từ 1,0% đến 2,8%. Nhóm các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác mặc dù quy mô đào tạo của mỗi trường nhỏ, nhưng tỷ lệ sv có kết quả học tập ở mức xuất sắc, giỏi lại tưong đối thấp (so với các trường còn lại) và có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không đáng kể từ 1,01% lên 1,27%; tỷ lệ sv có kết quả rèn luyện đạt ở mức xuất sắc, tốt cũng có xu hướng giảm từ 44,18% xuống 43,15%; tỷ lệ sv có kết quả học tập và rèn luyện ở mức yếu, kém tương đối thấp (dao động từ 0,9% đến 1,76%). Nhìn chung kết quả học và rèn luyện của nhóm này giai đoạn 2017-2021 tương đối đồng đều, không có biến động lớn qua các năm. 117 Qua số liệu bảng 3.9 và 3.10 trên cho thấy có mối quan hệ rõ ràng giữa tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo với chất lượng giáo dục. Tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo tăng lên thì tỷ lệ sv có kết quả học tập vả rèn luyện đạt mức xuất sắc, giỏi, khá tăng lên. Chẳng hạn, với nhóm các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh năm học 2016-2017, 2020-2021, số sv đạt loại xuất sắc, giỏi, khá có tỷ lệ tương đương khoảng 13% và 6,7%, trong khi đó tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo giảm từ 3,32% xuống 2,11% trong tổng thu. Ở nhóm Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ, tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo năm học 2020-2021 tăng thêm 0,86% trong tổng thu so với năm học 2018-2019, thì tỷ lệ sv đạt loại xuất sắc, giỏi, khá cũng tăng lên (từ 10,5% lên 11,3%). Mối quan hệ này thể hiện rõ nhất ở nhóm các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác năm học 2016-2017 tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo chiếm 1,78% trong tổng chi tương ứng với tỷ lệ sv đạt loại xuất sắc, giỏi 7,21%, đến năm học 2020- 2021 tỷ lệ đầu tư cho chương trình đào tạo giảm xuống còn 0,6% trong tổng thu thi tỷ lệ sv đạt loại xuất sắc, giỏi cũng giảm xuống còn 4,23%. Từ đó có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho chương trình đào tạo của các trường tăng lên làm gia tăng kết quả học tập sinh viên các trường. 4.2.2. Tác động của quản lý tài chính đến đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên được xem như là máy cái của các cơ sở đào tạo, chi lương, thưởng, chế độ đãi ngộ đối với giảng viên là cơ sở để đội ngũ giảng viên không ngừng học tập nâng cao trình độ, qua đó làm cho kết quả dạy và học của các cơ sở đào tạo tăng lên, để xem xét yếu tố tỉ lệ chi cho giảng viên tác động như thế nào đến kết quả dạy và học của các trường cao đẳng phía Bắc số liệu được phản ánh ở biểu đồ 4.3. 118 74.35 70.24 67.39 80.00 64.59 58.88 60.00 46.65 41.38 35.02 34.52 29.69 40.00 14.87 14.05 13.48 12.92 11.78 20.00 0.00 2017 2018 2019 2020 2021 Tỉ lệ chi cho GV Tỉ lệ HV có việc làm Tỉ lệ SV Khá, Giỏi, XS Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường Biểu đồ 4.3. cho thấy mối quan hệ giữa tỉ lệ chi cho giảng viên bình quân của các trường phía với kết quả sinh viên ra trường có việc làm của các trường trong 2 năm đầu tiên của các trường cao đẳng phía Bắc, qua biểu đồ cho thất rằng có mối quan hệ thuận chiều của tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm, mối liên hệ giữa tỉ lệ sinh viên khá giỏi xuất sắc có xu hướng ít biến động khi tỉ lệ chi cho giảng viên thay đổi. Có thể thấy giai đoạn 2019-2017 tỉ lệ chi cho giảng viên của các trường cao đẳng phía Bắc có xu hướng dốc lên,tuy nhiên tỉ lệ sinh viên khá giỏi lại có xu hướng phẳng hơn, thể hiện rằng chỉ tiêu này ít có sự biến động khi mà tỉ lệ chi cho giảng viên thay đổi. Tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm cũng có xu hướng biến động nhiều hơn tỉ lệ kết quả học tập, tuy nhiên độ dốc của tỉ lệ này cũng thấp hơn của tỉ lệ chi cho giảng viên. Qua đó có thể thấy rằng việc chi cho giảng viên có tác động đến kết quả ra trường có việc làm của sinh viên, tuy nhiên tác động này cũng không hẳn là tác động chính. 4.2.3. Tác động của quản lý tài chính đến cơ sở vật chất, học liệu học tập Số liệu thống kê cho thấy, mức đầu tư cho cơ sở vật chất của các trường cao đẳng phía Bắc tương đối caọ so vói các yếu tố khác, cao thứ hai sau mức đầu tư cho đội ngũ GV và trải tương đối đều qua các năm.Số liệu tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất và học liệu tại các trường cao đẳng phía Bắc được thể hiện ở bảng như sau: 119 Bảng 4.10: Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm các trường cao đẳng phía Bắc Đơn vị: % 13,7 7,4 6,7 7,9 7,9 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 14,8 32,2 32,8 18,3 24,4 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ 17,9 12,7 16,5 15,2 12,7 quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 39,5 31,3 35,7 27,2 25,3 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 22,4 27,9 23,9 12,2 13,8 quản là các Bộ Bình quân Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 29,4 21,1 24,9 20,2 18,2 quản là các đơn vị SN công lập khác 22,12 21,30 22,57 16,22 16,43 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường Từ Bảng có thể thấy nhóm các trường vùng núi phía Bắc có tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất cao hơn nhóm các trường Đồng Bằng sông Hồng. trong đó cao nhất thuộc về nhóm các trường thuộc các UBND tỉnh quản lý thuộc vùng núi phía Bắc. Có thể thấy về đầu tư cơ sở vật chất của các trường cao đẳng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2017-2018. Giai đoạn 2018-2021 tỉ lệ chi này có dấu hiệu chững lại và xu hướng đi xuống. Để có so sánh tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất và kết quả hoạt động của trường (thể hiện qua kết quả học tập của sinh viên và tỉ lệ sinh viên ra trường được thể hiện qua biểu đồ sau: 120 74.35 80.00 70.24 67.39 64.59 70.00 58.88 60.00 50.00 40.00 30.00 22.57 22.12 21.30 16.43 16.22 20.00 10.00 14.87 14.05 13.48 12.92 11.78 0.00 2017 2018 2019 2020 2021 Tỉ lệ chi cho cơ sở VC Tỉ lệ SV có việc làm Tỉ lệ SV khá giỏi Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất, kết quả học tập của sinh viên và tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm các trường cao đẳng phía Bắc Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường Có thể thấy rằng giai đoạn 2017, 2018 tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm các trường cao đẳng phía bắc giảm nhẹ tuy nhiên cả 2 tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm lại tăng mạnh, có thể lý giải rằng là giai đoạn này nền kinh tế đang đi vào giai đoạn tăng trưởng mạnh nên sinh viên ra trường dễ tìm việc hơn nên tác động yếu tố kinh tế xã hội mạnh hơn tác động của yếu tố đào tạo tại các trường. Tuy nhiên giai đoạn 2018-2021 thì xu hướng tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất có tác động thuận chiều với tỉ lệ ra trường có việc làm của sinh viên. Về tỉ lệ sinh viên khá giỏi ít chịu tác động của cơ sở vật chất của các trường, điều này thể hiện qua biểu đồ đường thể hiện tỉ lệ sinh viên khá giỏi của các trường biến động rất ít dù tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất lại cùng thể hiện biến động khá mạnh. 4.2.4. Tác động của quản lý tài chính đến quản lý đào tạo, sinh viên Hoạt động của các nhà trường ngoài hoạt động dạy còn có hoạt động học và hoạt động của cơ quan quản lý, nếu xét trên khía cạnh quản lý tài chính thì hoạt động quản lý tài chính của các trường tác động nhiều hơn đến nhóm đội ngũ cán bộ quản lý (vì bộ phận này trực tiếp thực hiện chi tiêu, lập kế hoạch thu chi tài chính) 121 Để thấy được tác động của chi tài chính cho sinh viên và quản lý đào tạo tác động như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên, số liệu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.11: Tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng phía Bắc Nội dung 2017 2018 2019 2020 2021 Chi đầu tư quản lý hoạt 0,17% 0,37% 0,20% 0,20% 0,18% động đào tạo Chi hỗ trợ học bổng sinh viên 2,07% 4,49% 2,46% 2,44% 2,12% Tỉ lệ SV Khá, giỏi 13,48 14,87 14,05 12,92 11,78 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường Có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường đều ở mức rất thấp, có thể thấy rằng các trường đều chưa tập trung chi cho hoạt động quản lý (do nguồn kinh phí còn eo hẹp). Về tỉ lệ chi cho học bổng của sinh viên cũng ở mức thấp và có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho học bổng của sinh viên tác động trực tiếp đến tỉ lệ sinh viên khá giỏi của các trường (tăng trong giai đoạn 2017-2018, cùng giảm trong giai đoạn còn lại) 4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc 4.3.1. Phân tích thống kê mô tả 4.3.1.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về quản lý tài chính của nhà trường Với nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập được đem phân tích thống kê mô tả được kết quả sau: Nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính 122 Bảng 4.12: Mô tả thống kê nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn Quản lý huy động nguồn lực QLHD 410 3 3.27 0.629 5 tài chính Thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng QLHD1 410 3 3.19 0.623 5 quy định về các khoản thu từ NSNN Nhà trường tổ chức thu học phí, lệ QLHD2 410 3 3.23 0.618 5 phí đúng quy định Nhà trường vận động các cá nhân, cơ QLHD3 quan, các tổ chức quốc tế hợp tác hỗ 410 3 5 3.38 0.610 trợ tài chính cho nhà trường Tăng cường hợp tác, gắn kết với các QLHD4 doanh nghiệp nhằm chia sẻ các 410 3 5 3.22 0.636 nguồn lực chung Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và QLHD5 chuyển giao công nghệ đem lại các 410 3 5 3.34 0.671 nguồn thu cho nhà trương Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ bảng thống kê mô tả đánh giá của cán bộ quản lý về “Quản lý huy động nguồn lực tài chính”, cho thấy giá trị trung bình chung của cả nhân tố là chưa cao với giá trị 3,27. Bên cạnh đó độ lệch chuẩn thể hiện sự giao động của nhân tố có giá trị là 0,629 không quá cao. Các biến quan sát trong nhân tố đều được đánh giá trong khoảng từ 3 đến 5, giá trị trung bình đều nhỏ hơn 4. Cho thấy thực trạng “Quản lý huy động nguồn lực tài chính” được đánh giá chưa cao. Trong đó, yếu tố được đánh giá cao nhất là “Nhà trường vận động các cá nhân, cơ quan, các tổ chức quốc tế hợp tác hỗ trợ tài chính cho nhà trường” với giá trị 3,38; tiếp đến là “Nhà trường tổ chức thu học phí, lệ phí đúng quy định” với giá trị 3,23; … và yếu tố được đánh giá thấp nhân trong nhân tố là “Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ 123 đem lại các nguồn thu cho nhà trương”. Qua các đánh giá có thể cho thấy việc Quản lý huy động nguồn lực tài chính của các trường cao đẳng đang thực hiện khá là tốt. Nhà trường đang huy động thêm nhiều nguồn thu nhập từ nhiều đối tượng khác nhau, các nguồn huy động được quản lý chặt chẽ và hiệu quả. Nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính Bảng 4.13: Mô tả thống kê nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính Trung Mã Độ lệch Tên biến N Min Max bình hóa chuẩn cộng Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài 410 2 5 3.68 0.69 QLPB chính Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt QLPB1 410 3 5 3.69 0.677 được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách Ngân sách được lập ra dựa trên các mục QLPB2 410 3 5 3.63 0.651 tiêu rõ ràng Các khoản tài chính dự kiến được thiết kế QLPB3 410 3 5 3.69 0.677 phù hợp với các khoản chi tiêu dự kiến QLPB4 410 3 5 3.63 0.652 Trường phác thảo rõ ràng các khoản chi
tiêu dự kiến của trường Trường thuê những nhân lực bên ngoài có QLPB5 410 2 5 3.82 0.848 chuyên môn cao trong việc lập ngân sách Các dự án phát triển được tài trợ tài chính QLPB6 410 3 5 3.66 0.663 đầy đủ QLPB7 410 2 5 3.65 0.684 Trường có khả năng tài trợ tài chính cho
tất cả các hoạt động Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Bảng kết quả mô tả nhân tố “Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính” được đánh giá trung bình chung là 3,68 với độ lệch chuẩn là 0,69. Kết quả đánh giá không được cao, cho thầy còn nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động. Xét trên từng yếu tố cụ thể, yếu tố “Trường thuê những nhân lực bên ngoài có chuyên môn cao 124 trong việc lập ngân sách” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 3,82. Hiện nay, việc thuê các chuyên gia để tư vấn hỗ trợ cho hoạt động quản lý tài chính đang được rất nhiều trường áp dụng. Nó đem lại nhiều hiệu quả tích cực trong thời kỳ công nghệ số, đổi mới liên tục, đòi hỏi cần có chuyên gia hỗ trợ kịp thời. Tiếp đến là yếu tố “Các khoản tài chính dự kiến được thiết kế phù hợp với các khoản chi tiêu dự kiến” và “Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách” được đánh giá 3.69; “Các dự án phát triển được tài trợ tài chính đầy đủ” được đánh giá 3,66;… Ở vị trí đánh giá thấp nhất là yếu tố “Ngân sách được lập ra dựa trên các mục tiêu rõ ràng” và “Trường phác thảo rõ ràng các khoản chi tiêu dự kiến của trường” với giá trị trung bình 3,63. Nhân tố Kiểm soát tài chính Bảng 4.14: Mô tả thống kê nhân tố Kiểm soát tài chính Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn 4.02 0.79 410 3 5 KSTC Kiểm soát tài chính Quá trình sử dụng và phân bổ tài 4.09 0.781 410 3 5 KSTC1 chính được giám sát chặt chẽ Trường kiểm soát tốt các nguồn 410 3 4.00 0.797 5 KSTC2 lực sẵn có Trường có bộ phận phân tích 410 3 4.00 0.803 5 KSTC3 đánh giá rủi ro tài chính hiệu quả Môi trường kiểm soát trong KSTC4 trường rất phong phú để quản lý 410 3 5 4.01 0.788 tài chính Có thông tin liên lạc hiệu quả
giữa tất cả các bộ phận và các
bên liên quan liên quan trong KSTC5 410 3 5 4.01 0.803 việc tìm nguồn cung ứng và sử dụng tài chính Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp 125 Mô tả nhân tố “Kiểm soát tài chính” cho kết quả trung bình chung của cả nhân tố là 4.02 với độ lệch chuẩn là 0,79. Kết quả được đánh giá khá cao, cho thấy thực trạng Kiểm soát tài chính tại các nhà trường đang làm việc hiệu quả. Các yếu tố trong nhân tố đều được đánh giá cao và đồng đều, có giá trị gần bằng 4. Nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Bảng 4.15: Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính TCBM1 410 2 4.23 0.846 5 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính có sự
chuyên môn hóa tốt Bộ máy quản lý tài chính được tổ chức TCBM2 410 3 4.24 0.753 5 có hiệu lực và hiệu quả Có sự phân chia rõ ràng về phạm vi TCBM3 410 3 4.25 1.081 5 quản lý và phân cấp quản lý trong bộ
máy quản lý tài chính Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ tổng TCBM4 410 3 5 4.30 0.726 quát của bộ máy quản lý tài chính được
thiết lập rõ ràng Quyền hạn, trách nhiệm các bộ phận, cá
nhân trong bộ máy quản lý tài chính TCBM5 410 2 4.23 0.842 5 được thiết lập rõ ràng Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý TCBM6 410 3 4.26 0.755 5 tài chính được thiết lập rõ ràng Quy chế phối hợp hoạt động giữa các TCBM7 410 2 4.25 1.078 5 bộ phận được thiết lập rõ ràng Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả thống kê cho thấy nhân tố “Tổ chức bộ máy quản lý tài chính” được đánh giá khá cao với giá trị trung bình 4,25; biên độ giao động tương đối thấp là 0,87. Qua đó cho thấy thực trạng “Tổ chức bộ máy quản lý tài chính” đang hoạt động hiệu quả tốt. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ tổng quát của bộ máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng” được đánh giá cao nhất 126 với giá trị trung bình là 4,3; tiếp đến là “Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng” được đánh giá 4,26; … và thấp nhất là “Tổ chức bộ máy quản lý tài chính có sự chuyên môn hóa tốt” được đánh giá 4,23. Nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý Bảng 4.16: Mô tả thống kê nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn Cơ chế quản lý và khung 410 2 3.19 0.65 5 CCQL pháp lý Khung pháp lý đồng bộ, hoàn 410 2 3.12 0.665 5 CCQL1 chỉnh và thống nhất Trách nhiệm và quyền hạn quản CCQL2 lỷ giữa các cơ quan chức năng 410 2 5 3.16 0.646 rõ ràng, không chồng chéo. Thủ tục nhanh gọn, chính xác CCQL3 trong thanh toán các loại chi phí 410 2 5 3.23 0.663 phục vụ hoạt động nhà trường Cơ chế quản lý tài chính phù CCQL4 410 2 5 3.24 0.639 hợp và hiệu quả Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả thống kê cho thấy nhân tố “Cơ chế quản lý và khung pháp lý” được đánh giá chưa thật sự cao với giá trị trung bình 3,19; biên độ giao động tương đối thấp là 0,65. Qua đó cho thấy thực trạng “Cơ chế quản lý tài chính” đang hoạt động hiệu quả tốt. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Cơ chế quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,24; tiếp đến là “Thủ tục nhanh gọn, chính xác trong thanh toán các loại chi phí phục vụ hoạt động nhà trường” được đánh giá 3,23; … và thấp nhất là “Khung pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất” được đánh giá 3,12. 127 Nhân tố phụ thuộc Bảng 4.17: Mô tả thống kê nhân tố Hoạt động đào tạo Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn 5 HĐ Hoạt động đào tạo 410 3 4.05 0.51 5 Quản lý tài chính tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tuyển HĐ1 410 3 3.69 0.509 sinh Quản lý tài chính giúp việc xây HĐ2 dựng chương trình đào tạo hiệu 410 3 5 4.15 0.539 quả Quản lý tài chính làm cho hoạt 5 HĐ3 410 3 4.21 0.493 động tổ chức đào tạo tốt Quản lý tạo điều kiện đẩy mạnh 5 HĐ4 410 3 4.17 0.480 hoạt động NCKH và CGCN Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả thống kê cho thấy nhân tố phụ thuộc “Hoạt động đào tạo” được đánh giá khá cao với giá trị trung bình 4,05; biên độ giao động tương đối thấp là 0,51. Qua đó cho thấy Quản lý tài chính đang đem lại những tích cực, tạo điều kiện phát triển các hoạt động trong nhà trường. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Quản lý tài chính làm cho hoạt động tổ chức đào tạo tốt” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,21; tiếp đến là “Quản lý tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động NCKH và CGCN” được đánh giá 3,96; … và thấp nhất là “Quản lý tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tuyển sinh” được đánh giá 3,92. 4.3.1.2. Đánh giá của giảng viên về quản lý tài chính của nhà trường Kết quả khảo sát cho thấy có 56% ý kiến cho rằng không hài lòng với việc chi trả lương. Vậy phải chăng chính những nhà quản lý biết rằng mức chi cho đội ngũ GV là không hợp lý nhưng lại không thể tăng chi cho yếu tố này vì trong giới hạn của nguồn lực tài chính còn phải chi cho nhiều yểu tố khác nữa. Khi sức ép từ nguồn lực tài chính đã ảnh hưởng tới thu nhập của GV trong các trường, mặc dù có mức đầu tư cao trong tổng số nguồn tài chính, nhưng do tổng nguồn thu của các 128 trường vẫn ở mức thấp, nên thu nhập của GV hiện tại của các trường vẫn đang ở mức thấp so với các ngành kinh tế khác (68,31% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 20,42% đánh giá ở mức thấp và rất thấp). Do đó, khi đánh giá tác động của công tác tài chính tới vấn đề này đa số GV cho rằng công tác này chỉ tảc động ở mức trung bình đến đời sống của họ. Họ không coi thu nhập từ nghề của mình là thu nhập chính, mà họ vẫn phải dựa vào các nguồn thu nhập khác. Điều này chứng tỏ rằng đa số đội ngũ GV của các trường vẫn có những công việc tạo thu nhập khác để đảm bảo cuộc sống gia đình. Đây cũng là một câu hỏi lớn đối với các nhả quản lý ở các trường hiện nay khi mà họ muốn thu hút đội ngữ GV giỏi để dần nâng cao chất lượng giáo dục? đặc biệt là thu hút được những GV giỏi có trình độ cao, tốt nghiệp từ các trường có danh tiếng ở trong và ngoài nước. 4.3.1.3. Đánh giá của sinh viên về các hoạt động của nhà trường Thông qua việc phân tích đánh giá của sinh viên về các hoạt động trọng điểm của nhà trường, từ đó cho thấy những điểm mạnh và thiếu sót cần khắc phục. Tổ chức đào tạo Bảng 4.18: Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức đào tạo Mã hóa Tên biến N Min Max Trung
bình cộng
3.95 Độ lệch
chuẩn
0.51 TCDT Tổ chức đào tạo 800 2 5 3.59 0.518 TCDT1 800 2 5 4.05 0.528 TCDT2 800 3 5 4.11 0.48 TCDT3 800 3 5 Trường học đa dạng ngành
nghề cho sinh viên lựa chọn
Các ngành nghề có ứng dụng
thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của
xã hội
Trường có những hoạt động liên
kết với các trường các doanh
nghiệp trong và ngoài nước 3 5 TCDT4 Lớp học được tổ chức hợp lý 800 4.07 0.469 3 5 TCDT5 800 3,96 0.490 Thầy cô chủ nhiệm và ban
quan lý lớp phối hợp chặt chẽ
làm việc nhiệt tình và thực hiện
tốt nhiệm vụ Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp 129 Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố Tổ chức đào tạo là 3,95 với độ lệch chuẩn là 0,51. Kết quả cho thấy hoạt động Tổ chức đào tạo được sinh viên đánh khá cao. Trong đó, yếu tố “Trường có những hoạt động liên kết với các trường các doanh nghiệp trong và ngoài nước” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,11; tiếp đến là “Lớp học được tổ chức hợp lý”; … và kết quả đánh giá thấp nhất là “Trường học đa dạng ngành nghề cho sinh viên lựa chọn” với giá trị trung bình 3,59. Xây dựng chương trình và giáo trình Bảng 4.19: Mô tả thống kê nhân tố Xây dựng chương trình giáo trình Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn Xây dựng chương trình 800 CTGT 2 5 3.74 0.512 giáo trình Nội dung chương trình đào CTGT1 800 4 5 3.95 0.535 tạo có dung lượng hợp lý Tỷ lệ phân phối giữa lý thuyết CTGT2 800 2 5 3.54 0.546 và thực hành là phù hợp Thời lượng (tổng số tín chỉ) CTGT3 của các môn học trong một 800 3 5 3.91 0.485 học kỳ là phù hợp Đề thi đối với mỗi môn học 800 3 5 3.57 0.474 CTGT4 sát với chương trình học Giáo trình môn học được CTGT5 biên soạn có nội dung phù 800 3 5 3,78 0.496 hợp, dễ hiểu Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố “Xây dựng chương trình giáo trình” là 3,74 với độ lệch chuẩn là 0,512. Kết quả cho thấy hoạt động Xây dựng chương trình giáo trình còn được đánh giá chưa cao, cần xem xét kỹ những nguyên nhân 130 dẫn đến kết quả đánh giá này để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp. Xét trên từng yếu tố, “Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,95; tiếp đến là “Thời lượng (tổng số tín chỉ) của các môn học trong một học kỳ là phù hợp” là 3,91; … và kết quả đánh giá thấp nhất là “Tỷ lệ phân phối giữa lý thuyết và thực hành là phù hợp” với giá trị trung bình 3,54. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp Bảng 4.20: Mô tả thống kê nhân tố Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn KTDG Kiểm tra đánh giá kết quả 800 2 5 4.11 0.563 học tập và xét tốt nghiệp KTDG1 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám 800 4 5 4.34 0.589 thị coi thi nghiêm túc KTDG2 Kết quả kiểm tra đánh giá đúng 800 2 5 3.89 0.601 với năng lực của sinh viên KTDG3 Có thanh tra, phúc tra lại kết quả để bảo đảm lợi ích của sinh 800 3 5 4.30 0.534 viên KTDG4 Có những cuộc thi về chuyên môn, kiến thức xã hội, ... giúp 800 3 5 3.92 0.521 sinh viên giao lưu, mở mang kiến thức. KTDG5 Xét và công nhận tốt nghiệp 800 3 5 4.16 0.546 kịp thời. Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp” là 4,11 với độ lệch chuẩn là 0,563. Kết quả cho thấy hoạt động Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp được đánh giá khá cao, 131 cho thấy hoạt động đang hiệu quà và chiếm sự hài lòng của sinh viên .Xét trên từng yếu tố, “Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,34; tiếp đến là “Có thanh tra, phúc tra lại kết quả để bảo đảm lợi ích của sinh viên” là 4,30; … và kết quả đánh giá thấp nhất là “Kết quả kiểm tra đánh giá đúng với năng lực của sinh viên” với giá trị trung bình 3,89. Nâng cao đội ngũ giảng viên và cán bộ Bảng 4.21: Mô tả thống kê nhân tố Nâng cao đội ngủ giảng viên và cán bộ quản lý Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn Nâng cao đội ngũ giảng viên và cán 800 2 5 3.87 0.531 DNGV bộ quản lý Giảng viên có kiến thức chuyên môn DNGV1 sâu rộng và cập nhật về môn học đảm 800 4 5 4.03 0.562 trách Giảng viên có liên hệ kiến thức các 800 2 5 4.17 0.573 DNGV2 môn học với kiến thức thực tế Hầu hết giảng viên có phương pháp DNGV3 truyền đạt tốt, dễ hiểu và tạo hứng 800 3 5 4.11 0.509 thú cho người học Giảng viên có thái độ thân thiện, cởi DNGV4 mở, luôn thể hiện tính chuẩn mực 800 3 5 3.97 0.498 trong tác phong nhà giáo Giảng viên sử dụng hiệu quả các thiết DNGV5 bị công nghệ thông tin hỗ trợ cho 800 3 5 3.94 0.521 việc giảng dạy Giảng viên khuyến khích sinh viên chủ DNGV6 800 3 5 3.42 0.523 động học tập, sáng tạo trong suy nghĩ Giảng viên dạy kết hợp với giáo dục DNGV7 800 2 5 3.44 0.534 nhân cách, đạo đức cho sinh viên Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp 132 Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Nâng cao đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý” được sinh viên đánh giá là 3,87 với độ lệch chuẩn là 0,531. Xét trong từng yếu tố thì “Giảng viên có liên hệ kiến thức các môn học với kiến thức thực tế” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,17. Tiếp đến là “Hầu hết giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu và tạo hứng thú cho người học” với giá trị trung bình 4,11 và “Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng và cập nhật về môn học đảm trách” là 4,03, … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Giảng viên khuyến khích sinh viên chủ động học tập, sáng tạo trong suy nghĩ” với giá trị trung bình 3,42. Đảm bảo cơ sở vật chật Bảng 4.22: Mô tả thống kê nhân tố Đảm bảo cơ sở vật chất Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn CSVC Đảm bảo cơ sở vật chất 800 2 5 3.85 0.527 Phòng máy tính đáp ứng nhu CSVC1 800 3 5 4.07 0.551 cầu thực hành của sinh viên Các thiết bị phục vụ giảng CSVC2 dạy và học tập (máy chiếu, 800 2 5 3.65 0.562 loa…) hoạt động hiệu quả Thư viện đảm bảo không 800 3 5 4.03 0.500 CSVC3 gian và chỗ ngồi Các phòng học đảm bảo yêu CSVC4 cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, 800 3 5 3.68 0.488 âm thanh Phòng thực hành cho các CSVC5 chuyên ngành riêng được 800 3 5 3.89 0.511 trang bị đầy đủ Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Đảm bảo cơ sở vật chất” được sinh viên đánh giá là 3,85 với độ lệch chuẩn là 0,527. Xét trong từng yếu tố thì 133 “Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,07. Tiếp đến là “Thư viện đảm bảo không gian và chỗ ngồi chỗ ngồi” với giá trị trung bình 4,03, … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (máy chiếu, loa…) hoạt động hiệu quả” với giá trị trung bình 3,65. Nghiên cứu khoa học Bảng 4.23: Mô tả thống kê nhân tố Nghiên cứu khoa học Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn NCKH Nghiên cứu khoa học 800 2 5 3.92 0.464 Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt 3 5 NCKH1 tình về cơ sở vật chất và tài liệu 800 4.09 0.506 cho nghiên cứu khoa học Khoa, Trường và Giảng viên luôn NCKH2 khuyến khích và hỗ trợ sinh viên 800 2 5 3.73 0.450 nghiên cứu khoa học Có nhiều chính sách hỗ trợ và NCKH3 thúc đẩy sinh viên nghiên cứu 800 3 5 3.95 0.439 khoa học Trường tạo điều kiện cho sinh NCKH4 viên có thời gian để nghiên cứu 800 3 5 3.91 0.459 khoa học Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Nghiên cứu khoa học” được sinh viên đánh giá là 3,92 với độ lệch chuẩn là 0,464. Xét trong từng yếu tố thì “Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt tình về cơ sở vật chất và tài liệu cho nghiên cứu khoa học” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,09. Tiếp đến là “Có nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sinh viên nghiên cứu khoa học” với giá trị trung bình 3,95 , … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Khoa, Trường và Giảng viên luôn khuyến khích và hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học” với giá trị trung bình 3,65. 134 Chính sách tài chính Bảng 4.24: Mô tả thống kê nhân tố Chính sách tài chính Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn 4.04 0.480 CSTC Chính sách tài chính 800 2 5 Mức học phí phù hợp với dịch vụ CSTC1 800 3 5 4.21 0.478 đào tạo đem lại cho sinh viên Mức học phí khá ổn định trong CSTC2 5 800 2 3.84 0.521 suốt quá trình học Có nhiều chính sách miễn giảm CSTC3 học phí cho những sinh viên có 800 3 5 4.07 0.463 hoàn cảnh khó khăn Nhà trường có nhiều học bổng CSTC4 khuyến khích học tập và liên kết 800 3 5 4.03 0.453 với học bổng doanh nghiệp Hỗ trợ tài chính cho sinh viên CSTC5 nghiên cứu khoa học và hoạt động 800 3 5 4.25 0.474 xã hội Sinh viên được thưởng tết và một CSTC6 800 3 5 3.81 0.489 số ngày lễ đặc biệt Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Chính sách tài chính” được sinh viên đánh giá là 4,04 với độ lệch chuẩn là 0,480. Xét trong từng yếu tố thì “Hỗ trợ tài chính cho sinh viên nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,25. Tiếp đến là “Mức học phí phù hợp với dịch vụ đào tạo đem lại cho sinh viên” với giá trị trung bình 3,21, … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Sinh viên được thưởng tết và một số ngày lễ đặc biệt” với giá trị trung bình 3,81. 135 Sự hài lòng Bảng 4.25: Mô tả thống kê nhân tố Sự hài lòng Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn 4.23 0.480 SHL Sự hài lòng 800 2 5 Bạn hài lòng về hiệu quả của các hoạt động nhà trường đem SHL1 800 3 5 4.21 0.470 lại cho bạn/ Bạn hài lòng về các hoạt động của nhà trường Bạn tự hào và sẽ giới thiệu với SHL2 mọi người về trường học của 800 3 5 4.24 0.491 bạn Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ kết quả bảng mô tả nhân tố phụ thuộc “Sự hài lòng” cho thấy đánh giá sự hài của sinh viên về nhà trường đạt giá trị khá cao: 4,23 với độ lệch chuẩn 0,48. Cho thấy nhà trường đang đáp ứng tốt các nhu cầu của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên có điều kiện học tập tốt và đạt hiệu quả cao nhất. 4.3.2 Phân tích tác động của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường 4.3.2.1 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ hay khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu của một tập hợp các biến quan sát trong thang đo. Phương pháp này dùng để loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyên Mông Ngọc, 2008). Hair và cộng sự (1998) cho rằng Cronbach Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là thang đo sử dụng được, từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc được nghiên cứu trong bối cảnh mới. Khi cân nhắc xem nên loại bỏ biến nào, người nghiên cứu có thể căn cứu vào hai hệ số sau: 136 Thứ nhất là Cronbach’s Alpha If Item Deleted, tạm dịch là Cronbach’s Alpha mới của thang đo trong trường hợp loại bỏ biến quan sát này đi. Khi hệ số này lớn hơn Cronbach’s Alpha của biến tổng, có thể coi đây là một dấu hiệu để nhà nghiên cứu cân nhắc loại bỏ biến vì giá trị Cronbach’s Alpha của thang đo càng lớn thì độ tin cậy càng cao. Thứ hai là hệ số tương quan biến tổng (Corrected – Total Correlatiom). Hệ số này cho thấy mức độ quan hệ chặt chẽ giữa biến quan sát tương ứng và biến tổng. Những biến quan sát nào có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ được cân nhắc loại bỏ. Đây là những dấu hiệu gợi ý cho nhà nghiên cứu về việc loại bỏ biến quan sát nhằm làm tăng mức độ chặt chẽ của thang đo. Tuy nhiên trong thực tế nhà nghiên cứu sẽ cân nhắc kỹ các điều kiện này cùng những điều kiện trong kiểm định khác và ý nghĩa thực tế của biến quan sát để đưa ra quyết định. Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu có kích thước đủ lớn là 410 đơn vị. Vì vậy trong quá trình kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ giữ lại các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha >= 0,6 và có hệ số tương quan biến tổng >= 0,3. Bảng 4.26: Bảng kiểm định thang đa Cronbach’s Alpha Biến quan
sát Trung bình thang
đo nếu loại bỏ biến
(Scale Mean if
Item Deleted) Phương sai
thang đo nếu
loại biến (Scale
Variance if
Item Deteled) Tương quan
biến tổng
(Corrected
Item – Total
Correlation) Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
(Cronbach’s
Alpha if Item
Deleted) 5.681
5.728
5.670
5.479
6.001 16.41
16.38
16.36
16.41
16.57 0.700
0.691
0.723
0.754
0.512 0.820
0.822
0.814
0.806
0.851 16.02
16.11
16.11
16.10 0.679
0.855
0.901
0.857 8.973
8.219
8.019
8.260 0.955
0.924
0.916
0.924 Quản lý huy động nguồn lực tài chính (QLHD): Cronbach’s Alpha = 0.857
QLHD1
QLHD2
QLHD3
QLHD4
QLHD5
Kiểm soát tài chính (KSTC) lần 1: Cronbach’s Alpha = 0.941
KSTC1
KSTC2
KSTC3
KSTC4 137 16.10 7.973 0.913 0.913 KSTC5 Kiểm soát tài chính (KSTC) lần 2: Cronbach’s Alpha = 0.955 0.953
0.934
0.946
0.929 0.848
0.911
0.872
0.927 5.241
5.041
5.212
4.997 12.02
12.02
12.01
12.01 0.887
0.886
0.887
0.886
0.959
0.885
0.892 0.844
0.857
0.844
0.865
0.250
0.867
0.798 22.09
22.15
22.09
22.15
21.96
22.11
22.13 11.249
11.358
11.252
11.325
13.279
11.251
11.389 18.27
18.32
18.26
18.33
18.29
18.31 0.879
0.889
0.879
0.896
0.900
0.776 9.208
9.320
9.212
9.296
9.220
9.534 0.950
0.948
0.950
0.948
0.947
0.961 14.62
14.68
14.61
14.68
14.64 0.949
0.958
0.949
0.957
0.945 0.906
0.851
0.907
0.858
0.927 25.54
25.52
25.51
25.47
25.54
25.50 0.744
0.930
0.826
0.761
0.745
0.907 0.938
0.924
0.933
0.937
0.938
0.925 KSTC2
KSTC3
KSTC4
KSTC5
Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 1: Cronbach’s Alpha
= 0.912
QLPB1
QLPB2
QLPB3
QLPB4
QLPB5
QLPB6
QLPB7
Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 2: Cronbach’s Alpha
= 0.959
QLPB1
QLPB2
QLPB3
QLPB4
QLPB6
QLPB7
Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 3: Cronbach’s Alpha
= 0,961
6.056
QLPB1
6.322
QLPB2
6.057
QLPB3
6.302
QLPB4
6.068
QLPB6
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (TCBM): Cronbach’s Alpha = 0.941
21.511
TCBM1
21.072
TCBM2
19.092
TCBM3
22.313
TCBM4
21.535
TCBM5
21.189
TCBM6 138 0.838 25.51 11.94
11.90
11.93
11.81 0.801
0.849
0.879
0.786 1.389
1.348
1.354
1.497 0.676
0.685
0.637
0.706 12.53
12.07
12.01
12.05 0.529
0.516
0.597
0.474 0.932
19.018
QCBM7
Cơ chế quản lý và khung pháp lý (CCQL): Cronbach’s Alpha = 0.926
0.913
4.304
CCQL1
0.897
4.263
CCQL2
0.887
4.127
CCQL3
0.918
4.440
CCQL4
Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà trường
(HĐ): Cronbach’s Alpha = 0.736
HĐ1
HĐ2
HĐ3
HĐ4 Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Theo bảng trên, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được tóm tắt như sau: Quản lý huy động nguồn lực tài chính (QLHD): Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,857 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính. Kiểm soát tài chính (KSTC): Khi chạy Cronbach’s alpha lần 1, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,941 cho thấy thang đo lường là tốt. Nhưng có một biến quan sát (KSTC1) trong nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted là 0,955 > 0,941. Nên ta loại biến quan sát này và chạy lại, kết quả cho thấy Cronbach’s Alpha sau khi chạy lại là 0,955. Tất cả các biến còn lại trong nhân tố Kiểm soát tài chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Kiểm soát tài chính. Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB): Khi chạy Cronbach’s alpha lần 1, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,912 cho thấy thang đo lường là tốt. Nhưng có một biến quan sát QLPB5 trong nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted là 139 0,959 > 0,912, vì vậy tác giả loại biến QLPB5 và chạy lại. Kết quả chạy lại lần một cho thấy chỉ số Cronbach’ alpha = 0,959 và có một biến quan sát QLPB7 trong nhân tố có hệ số Cronbah’s Alpha if Item Deleted = 0,961 > 0,959 nên ta loại tiếp biến QLPB7. Ta tiếp tục chạy lại lần 2 sau khi loại hai biến QLPB5, QLPB7 được kết quả Cronbach’s Alpha = 0,960 và tất cả các chỉ số Cronbach’s Alpha if Item deleted của các biến quan sát trong nhân tố < 0,960. Vậy sau khi kiểm định thang đo nhân tố Quản lý và sử dụng nguồn tài chính ta loại đi được 2 biến QLPB5 và QLPB7. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (TCBM): Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,941 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính. Cơ chế quản lý và khung pháp lý (CCQL): Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,926 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý. Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà trường (HĐ): Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,736 cho thấy thang đo lường là phù hợp. Tất cả các biến trong nhân tố Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà trường. Như vậy, sau khi kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha 6 nhân tố gồm 32 biến quan sát, ta loại được 3 biến KSTC1, QLPB5 và QLPB7. Các biến quan sát trong các nhân tố còn lại ta đem phân tích nhân tố khám phá và hồi quy. 140 4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi kiểm định thang đo loại một số biến quan sát, tác giả tiến hành kiêm tra điều kiện dữ liệu có phù hợp với phân tích EFA hay không dựa vào thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và kết quả kiểm định Barlett’s Test. KMO là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA, hệ số KMO nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), kiểm định Barlett xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig < 0,05 thì các quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể - điều kiện cần để phân tích EFA. Bảng 4.27: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 0.796 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 14084.160 Sphericity Df 300 Sig. 0.000 Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ bảng kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho thấy chỉ số KMO = 0,796 thỏa mãn điều kiện nằm trong khoảng [0,5; 1]. Như vậy kết luận phân tích nhân tố khám phá EFA cho bộ dữ liệu là phù hợp. Tương tự như vậy kết quả kiểm định Barleet cho thấy p = 0,000 < 0,05 như vậy có thể kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố và đủ điều kiện phân tích nhân tố khám phá EFA. Phép trích Principal Component Analysis với phép quay Varimax được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập. Các biến có hệ số tải (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Egenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1988). 141 Bảng 4.28: Tổng phương sai được giải thích Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 1 9.790 39.160 39.160 9.790 39.160 39.160 5.357 21.427 21.427 2 3.453 13.813 52.974 3.453 13.813 52.974 4.314 17.255 38.682 3 2.651 10.603 63.577 2.651 10.603 63.577 3.529 14.117 52.798 4 2.027 8.106 71.683 2.027 8.106 71.683 3.365 13.459 66.257 5 1.912 7.650 79.332 1.912 7.650 79.332 3.269 13.076 79.332 6 .892 3.569 82.901 Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả trong bảng trên cho thấy từ 29 biến quan sát hội tụ vào 5 nhân tố. Tổng phương sai trích giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 79,332% (>50%). Đồng thời giá trị Eigenvalue nhỏ nhất = 1,912 > 1 nên các nhân tố này được giữ lại trong mô hình phân tích. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với các nhân tố độc lập Bảng 4.29: Bảng ma trận xoay Rotated Component Matrixa 1 Component
3 5 2 4
0.775
0.778
0.796
0.840
0.591 0.830
0.869
0.878
0.796 0.890
0.836
0.889
0.838
0.907 QLHD1
QLHD2
QLHD3
QLHD4
QLHD5
CCQL1
CCQL2
CCQL3
CCQL4
QLPB1
QLPB2
QLPB3
QLPB4
QLPB6
KSTC2
KSTC3
KSTC4 0.881
0.911
0.878 142 0.780
0.904
0.873
0.758
0.777
0.889
0.880 0.932 KSTC5
TCBM1
TCBM2
TCBM3
TCBM4
TCBM5
TCBM6
TCBM7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả bảng trên cho thấy: Năm tiêu chí đo lường của nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính là QLHD1, QLHD2, QLHD3, QLHD4, QLHD5 đều được vào cùng một nhóm. Các hệ số đạt từ 0,591 tới 0,932 đảm bảo tiêu chuẩn > 0,5 và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Tương tự với các nhân tố khác cũng cho thấy các biến có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Do đã được kiểm định về thang đo nên khi chạy EFA đa phần các biến quan sát gom về cùng một nhân tố. Kết quả chạy EFA được năm nhân tố phục vụ cho việc phân tích tương quan và hồi quy là: • Tổ chức bộ máy quản lý tài chính • Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính • Kiểm soát tài chính • Quản lý huy động nguồn lực tài chính • Cơ chế quản lý và khung pháp lý 4.3.2.3. Kết quả hồi quy đa biến Từ mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất ở chương 3 (phương pháp nghiên cứu), tác giả đề xuất phương trình hồi quy đa biến: HĐ = β0 + β1*TCBM + β2*QLPB + β3*KSTC + β4*QLHD + β5*CCQL + β6* KV + β7*DV1 + β8*KV2 Mô hình được bổ sung thêm các biến giả KV là biến khu vực (1: Vùng đồng bằng sông Hồng; 0: Vùng núi phía Bắc); DV là biến đơn vị chủ quản được biểu diễn 143 dưới hai biến giả DV1 (1: Các bộ; 0: Đối tượng còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan khác; 0: Đối tượng còn lại) Phân tích tương quan Trước khi đi phân tích hồi quy, tác giả phân tích tương quan Peason Correlation để kiểm tra sự tương quan giữa các biến số độc lập, và sự tương quan của biến độc lập với biến phụ thuộc. Bảng 4.30: Phân tích tương quan Peason Correlation HĐ TCBM QLPB KSTC QLHD CCQL 1 .324** .415** .279** .435** .502** HĐ Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) N 410
1 410
.324** 410
.000 410
.000 410
.000 410
.000 TCBM Pearson Correlation .000 1.000 1.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) N 410
.000 410
.415** 410
1 410
.000 410
.000 410
.000 QLPB Pearson Correlation .000 1.000 1.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) N 410
.279** 410
.000 410
.000 410
1 410
.000 410
.000 KSTC Pearson Correlation .000 1.000 1.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) N 410
.435** 410
.000 410
.000 410
.000 410
1 410
.000 QLHD Pearson Correlation .000 1.000 1.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) N 410
.502** 410
.000 410
.000 410
.000 410
.000 410
1 CCQL Pearson Correlation .000 1.000 1.000 1.000 1.000 Sig. (2-tailed) 410 410 410 410 410 410 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Tác giả thực hiện kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố thông qua hệ số Pearson. Theo bảng tương quan trên, các hệ số tương quan cho thấy mỗi quan hệ 144 giữa biến phụ thuộc HĐ (Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả) với các biến độc lập. Kết quả cho thấy biến phụ thuộc có tương quan với các biến độc lập ở mức ý nghĩa 1%, và các môi tương quan này là thuận chiều. Biến CCQL “Cơ chế quản lý” có hệ số vương quan với biến phụ thuộc HĐ là lớn nhất, với hệ số tương quan 0,502. Tiếp đến là biến QLHD và QLPB với hệ số tương quan lần lượt là 0,435 và 0,415. Và biến độc lập có mối tương quan thấp nhất với biến phụ thuộc HĐ là biến KSTC “Kiểm soát tài chính” với hệ số tương quan 0,279. Ngoài ra, độ lớn của các hệ số tương quan các biến độc lập đảm bảo không có hiện tượng đa cộng tuyến . Như vậy, có thể sử dụng thống kê khác để kiểm định mối quan hệ giữa các biến. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả trong bảng Model Summaryb cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,821 cho biết các biến độc lập giải thích được 82,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc “Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động nhà trường”. Giá trị này càng cao cho thấy sự lựa chọn phân tích các nhân tố là phù hợp, giải thích được nhiều và hiệu quả về những yếu tố ảnh hưởng tới biến phụ thuộc. Bảng 4.31: Bảng Model Summaryb Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin- Square the Estimate Watson 1 .908a .824 .821 .42338519 1.755 a. Predictors: (Constant), CCQL, QLHD, KSTC, QLPB, TCBM b. Dependent Variable: HĐ Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Kết quả kiểm định F được thể hiện trong bảng Anova cho thấy giá trị F = 235,083, giá trị Sig = 0,00 < 0,05. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy với mức độ cho phép là 5%. Do đó, có thể kết luận mô hình hồi quy tuyến tính đa biến là phù hợp với dữ liệu và nghiên cứu của tác giả. 145 Bảng 4.32: Bảng Anova ANOVAa Model Sum of df F Sig. Mean Squares Square Regression 337.119 8 42.140 235.083 .000b 1 Residual 71.881 401 .179 Total 409.000 409 a. Dependent Variable: HĐ b. Predictors: (Constant), CCQL, QLHD, KSTC, QLPB, TCBM Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Phần dư phấn phối chuẩn Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ biểu đồ này ta thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng 146 của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean xấp xỉ bằng 0, độ lệch chuẩn = 0,994 gần bằng 1. Như vậy có thể ói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Liên hệ tuyến tính Hình 4.2: Biểu đồ phân tán Scatterplot Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Biểu đồ phân tán Scatterplot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Nếu giá trị quan hệ tuyến tính tính được thỏa mãn thì phần dư sẽ dao động xung quang đường tung độ 0 và không phân tán đi quá xa. Dựa vào hình trên ta thấy phần dư không đi quá xa trục tung, nên giả định vi phạm tuyến tính không bị vi phạm. Đọc kết quả mô hình hồi quy 147 Bảng 4.33: Kết quả mô hình hồi quy Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) .043 5.783 .000 .248 TCBM .271 .022 .271 12.326 .000 .906 1.104 QLPB .356 .022 .356 15.999 .000 .886 1.128 KSTC .222 .022 .222 9.947 .000 .876 1.141 1 QLHD .360 .023 .360 15.637 .000 .828 1.207 CCQL .418 .024 .418 17.705 .000 .785 1.274 KV -.040 .042 -.020 -.934 .351 .982 1.019 DV1 -.252 .058 -.109 -4.325 .000 .696 1.437 DV2 -.514 .065 -.241 -7.869 .000 .466 2.146 a. Dependent Variable: HĐ Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp Từ bảng kết quả hệ số hồi quy tuyến tính, ta có phương trình hồi quy biến phụ thuộc qua các biến độc lập như sau: HĐ = 0,248 + 0,271*TCBM + 0,356*QLPB + 0,222*KSTC + 0,360*QLHD + 0,418*CCQL – 0,04*KV – 0,252*DV1 – 0,514*DV2 Bảng kết quả hệ số hồi quy cho thấy các giá trị Sig của các hệ số hồi quy của biến độc lập TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL; KV1; KV2 đều = 0 < 0,01. Từ đó cho biết các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Riêng biến giả KV có hệ số Sig = 0,351 > 0,05 nên hệ số hồi quy của biến KV không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào cột hệ số Beta, ta thấy tất cả các giá trị đều lớn hơn 0 cho biết sự tác động thuận chiều dương của các biến độc lập lên biến phụ thuộc HĐ. Trong đó: Biến “Cơ chế quản lý và khung pháp lý” có tác động lớn nhất đến “Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động nhà trường” với hệ số hồi quy là 0,418. Hệ số này dương cho biết khi các yếu tố khác không đổi, Cơ chế quản lý và khung pháp lý tốt hơn sẽ khiến Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả hơn. 148 Tương tự vậy, biến còn lại cũng có tác động thuận chiều với hệ số hồi quy giảm dần là: QLHD (0,360) > QLPB (0,356) > TCBM (0,271) > KSTC (0,222). Kết quả hồi quy này cũng cho thấy kết quả phù hợp với những giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Xét biến đơn vị chủ quản DV (UBND tỉnh; Các bộ; Các cơ quan khác) được mã hóa thành hai biến giả DV1 (1: Các bộ; 0: Đối tượng còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan khác; 0: Đối tượng còn lại) với hệ số hồi quy lần lượt là – 0,252; - 0,514 cho biết đối với đơn vị chủ quản là UBND tỉnh, thì tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc là lớn nhất; tiếp đến đối với cơ quan chủ quản là Các bộ và cuối cùng là Các cơ quan khác. Xét biến khu vực KV (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc): do hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê nên không chỉ ra được sự khác biệt trong tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc theo tiêu chí khu vực. Kết luận Sau khi chạy kiểm định thang đo cho 32 biến chia là 5 nhân tố, ta loại được 3 biến quan sát là KSTC1, QLPB5 và QLPB7. Các biến quan sát còn lại được đem đi phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả cho thấy không biến quan sát nào bị loại. Các nhân tố sau đó được hồi quy với nhân tố phụ thuộc HĐ, kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập đều tác động đến biến phụ thuộc. Hệ số hồi quy đều dương cho thấy sự tác động thuận chiều của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, điều này cũng phù hợp với giải thuyết ban đầu nghiên cứu đê ra. Các kết quả hồi quy cho thấy yếu tố nào mạnh nhất, theo kết quả của mô hình thì cho thấy rằng trong các nhân tố của quản lý tài chính thì nhân tố quản lý huy động nguồn lực tài chính tác động mạnh nhất đến hoạt động của nhà trường. Thực tế khi phân tích về thực trạng quản lý tài chính ở trên cho thấy rằng các nguồn huy động của nhà trường tương đối hạn hẹp, chủ yếu đến từ nguồn NSNN và nguồn đầu tư của đơn vị chủ quản. Yếu tố về kiểm soát tài chính tác động yếu nhất đến hoạt động của các trường, tuy nhiên có thể thấy với tình hình hiện nay thì yếu tố kiểm soát tài chính ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với việc quản lý tài chính. Việc kiểm soát tài chính tốt sẽ dẫn đến nguồn lực 149 được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu còn cho thấy mức độ tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh nhất là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn lại. Và đặc điểm khu vực trường học (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc) không chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. 4.3.3. Phân tích kết quả sự hài lòng của sinh viên về nhà trường Theo bảng KMO và Bartlett’s Test (bảng 4.35 - Phụ lục 4) ta có hệ số KMO = 0.657 > 0,5 (lớn hơn mức tối thiểu để đảm bảo phân tích EFA thích hợp) và mức Sig của kiểm định Bartlett’s là 0,000 < 0,05 có nghĩa là các biến có tương quan trong tổng thể. Như vậy, phân tích EFA đối với các biến độc lập là thực sự có ý nghĩa. Như vậy, kết quả chạy phân tích nhân tố (bảng 4.36, 4.37 phụ lục 4) cho thấy luận án đã rút ra được 8 nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, và 8 nhân tố này giải thích 72.489% tổng thể dữ liệu. Trong đó nhóm nhân tố “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên” tách thành 2 nhân tố GV1 và GV2. Có hai biến bị loại khi chạy ma trận xoay là CTGT5 (Giáo trình môn học được biên soạn có nội dung phù hợp, dễ hiểu) của nhân tố Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; và biến CSVC1 (Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên) thuộc nhân tố Đảm bảo cơ sở vật chất. Phân tích tương quan Từ những kết quả từ bảng 4.38 - Phụ lục 4 tương quan ta thấy các nhân tố TCDT, CTGT, KTDG, NCKH và CSTC có mối tương quan với biến phụ thuộc SHL ở mức ý nghĩa 1%; nhân tố GV1 có mối tương quan với biến phụ thuộc SHL ở mức 10% và nhân tố CSVC có tương quan ở mức 15%. Nhìn chung các nhân tố đều có tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc SHL, cho thấy khớp mới giả thuyết. Trong đó biến TCDT có tương quan mạnh nhất là 0.563, tiếp đến là KTDG (0.405),… và tương quan thấp nhất là nhân tố CSVC (0.09). * Phân tích hồi quy tuyến tính 150 Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến (bảng 4.39 phụ lục 4) Phương trình hồi quy tuyến tính: SHL = 4.364 + 0.082*TCDT + 0.062*CTGT + 0.049*KTDG + 0.020*GV1 + 0.048*GV2 + 0.022CSVC + 0.061*NCKH + 0.060*CSTC Ta có hệ số Sig. của các biến quan trong bảng hồi quy đều nhỏ hơn 0.01. Vậy nên hệ số hồi quy của các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Và hệ số hồi quy của các biến độc lập đều dương cho ta thấy các giả thuyết ban đầu là đúng. Trong các hệ số hồi quy biến TCDT (Tổ chức đào tạo) có giá trị hệ số hồi quy lớn nhất (0.082), cho ta thấy tác động của biến TCDT lớn nhất đến Sự hài lòng của sinh viên. Sau đó đến biến CTGT (Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo) (0.062); NCKH (Nghiên cứu khoa học) (0.061) và CSTC (Chính sách tài chính) (0.60) ảnh hưởng khá lớn đến Sự hài lòng của sinh viên. Và biến tác động nhỏ nhất là biến Cơ sở vật chất với hệ số hồi quy 0.022. Hệ số xác định R2 Từ bảng Model Summary ta có R (Bảng 4.40 phụ lục 4) bình phương hiệu chỉnh là 0.554, cho ta biết 8 nhân tố ảnh hưởng 55.4% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 44.6% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Giá trị Sig của kiểm định F là 0.000 <0.05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể. Với kết quả nghiên cứu Bảng ở trên ta có k’=8, n = 800 tra bảng ta được dU = 1.735, ta thấy dU<1.854<4-dU(1.735<1.854<2.265) như vậy không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Hệ số phóng đại VIF (bảng 4.42) Từ kết quả bảng hệ số phóng đại VIF cho thấy các chỉ số VIF đều lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2, nên các biến độc lập trong mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Phân phối chuẩn của phần dư: Từ biểu đồ này ta thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng 151 của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean = gần bằng 0, độ lệch chuẩn 0.991 gần bằng 1, như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Liên hệ tuyến tính: Biểu đồ phân tán Scatter Plot (hình 4.4 - Phụ lục 4) giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem, dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Nếu giả định quan hệ tuyến tính được thỏa mãn thì phần dư sẽ dao động xung quanh đường tung độ 0 và không phân tán đi quá xa. Dựa vào hình trên ta thấy phần dư chuẩn hóa phân bố tập trung quanh đường tung độ 0 do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. 152 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc 5.1.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc Sau khi có kết quả nghiên cứu về tác động của quản lý tài chính đến các hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc, kết quả nghiên cứu được tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu, Phỏng vấn diễn ra dưới hình thức trao đổi online hoặc trực tiếp tại văn phòng của các chuyên gia, lãnh đạo của các trường cao đẳng và một số chuyên gia cùng ngành nhưng không làm trong tổ chức giáo dục. Khi nhắc đến nhiều yếu tố từ kết quả tổng quan nghiên cứu của tác giả, gợi ý về yếu tố tài chính, 100% chuyên gia khẳng định yếu tố tài chính (cụ thể là quản lý tài chính) là yếu tố quan trọng, tác động mạnh đến các hoạt động nhà trường như tác giả đề xuất. Còn đối với các thang đo khảo sát, đánh giá của cán bộ về quản lý tài chính; các nhân tố trong quản lý tài chính; các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, kết quả cho thấy đa phần các chuyên gia đồng ý về các biến quan sát được chia thành các nhân tố mà luận án đề xuất. Tuy nhiên có một số khác biệt như sau: Có một chuyên gia cho rằng các hoạt động nhà trường nên chia theo tiêu chí con người, bao gồm: Giáo viên, Cán bộ quản lý và Sinh viên như tác giả có đề xuất. Chuyên ra cho rằng như thế sẽ bao quát hết toàn bộ các hoạt động của nhà trường và phân tích các hoạt động của con người thay vì phân tích các hoạt động của tổ chức. Đối với nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên về nhà trường thì chuyên gia đã tán thành và nhất trí với tác giả khi phân tích sự ảnh hưởng tài chính đến sự hài lòng của sinh viên thông qua một số hoạt động: Cơ sở vật chất; Đội ngũ giảng viên. Có một chuyên gia cho rằng hoạt động quản lý tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ quản lý, còn với đội ngũ giảng viên chủ yếu ảnh hưởng qua việc 153 chi tiêu tài chính như: lương, thưởng, chế độ đãi ngộ, … Và với sinh viên thì quản lý tài chính sẽ ảnh hưởng gián tiếp thông qua các hoạt động chính của nhà trường. Có 6/8 chuyên gia đồng tình với việc phân chia thành các nhóm hoạt động chung như tác giả đề xuất: Hoạt động tuyển sinh; Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo; Hoạt động tổ chức đào tạo và Hoạt động NCKH, CGCN. Các chuyên gia cho rằng đây là các hoạt động chính, trọng tâm của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sinh viên đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó các nhân tố trong quản lý tài chính cũng phù hợp để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Hầu hết các chuyên gia đều tán thành việc xây dựng thêm mô hình phân tích sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động của nhà trường. Các chuyên gia cho rằng qua nghiên cứu đó cho biết hoạt động nào là quan trọng nhất đối với sinh viên, ảnh hưởng tới chất lượng học tập của sinh viên. Qua đó, nhà trường sẽ có những chính sách tài chình, quản lý chi tiêu cho phù hợp nhằm phát triển lĩnh vực quan trọng gián tiếp nâng cao sự hài lòng và chất lượng của sinh viên. Bên cạnh đó một số chuyên gia cũng đóng góp, chỉnh sửa về những câu hỏi nghiên cứu sơ bộ ban đầu, qua đó tác giả tiếp thu chỉnh sửa và xây dựng được khung bảng hỏi nghiên cứu cuối cùng phục vụ cho phân tích của đề tài. Nhìn chung đa phần các chuyên gia đều tán thành với khung nghiên cứu lý thuyết của tác giả, cho rằng đây là nghiên cứu mới cần phân tích chi tiết và làm rõ các hoạt động của nhà trường Về yếu tố quản lý tài chính kết quả chạy mô hình cho thấy rằng tất cả các nhân tố TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL đều có dấu dương có nghĩa rằng các biến này đều tác động thuận chiều với biến kết quả là biến HĐ. Tất cả các chuyên gia đều đồng thuận với kết quả này. Về tác động mạnh yếu của các nhân tố, có một số chuyên gia cho rằng yếu tố kiểm soát tài chính là yếu tố quan trọng trong bối cảnh hiện nay, thậm chí có chuyên gia còn cho rằng việc kiểm soát tài chính tốt thì tăng hiệu quả, giảm thất thoát lãng phí đối với các trường. Tuy nhiên có chuyên gia lại cho rằng việc tăng cường kiểm soát tài chính cũng là con dao 2 lưỡi, kiểm soát quá chặt chẽ có thể làm cho các hoạt động đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất của trường gặp khó khăn. 154 Về kết quả thống kê mô tả các yếu tố: - Đối với yếu tố về quản lý huy động nguồn lực tài chính, các chuyên gia đều đồng ý với kết quả của luận án, rằng khâu yếu nhất của các trường cao đẳng phía bắc là việc tăng cường hợp tác, gắn kết với các doanh nghiệp nhằm chia se các nguồn lực chung và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đem lại các nguồn thu cho nhà trường hiện nay là điểm mà các trường làm chưa thật sự tốt, điều này là phù hợp với việc phân tích định tính bằng số liệu thứ cấp. - Đối với yếu tố quản lý phân bổ nguồn lực tài chính: Một số chuyên gia cho rằng với nguồn huy động tương đối hạn hẹp, đến chủ yếu từ ngân sách nhà nước thì trường khó có thể đủ nguồn tài chính trang trải cho tất cả các hoạt động. Yếu tố Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách hiện nay ít được các trường quan tâm, hầu hết các trường đều lập kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu vào, chưa có nhiều trường lập kế hoạch tài chính theo kết quả đầu ra. Việc phân bổ nguồn lực tài chính cần có sự tính toán căn cứ vào yếu tố khoa học hơn. - Nhân tố về bộ máy tổ chức 100% các chuyên gia đều đồng thuận với kết quả nghiên cứu của luận án. - Đối với nhân tố về khung pháp lý hầu hết các chuyên gia cho rằng yếu tố khung pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất hiện nay là điểm mấu chốt của vấn đề, khung pháp lý cho tự chủ, quản lý của các trường đại học đã được hoàn thiện và được nhiều trường đại học áp dụng, tuy nhiên đối với các trường cao đẳng thì nhân tố này đang là vấn đề đặt ra. Các chuyên gia cũng kiến nghị cần bổ sung yếu tố cơ chế tự chủ vào nội dung nghiên cứu của luận án, khuyến nghị để biến này dưới dạng biến giả. Đối với mức độ tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh nhất là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn lại. Và đặc điểm khu vực trường học (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc) không chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. Điều này là phù hợp với lý thuyết của quản lý tài chính. Theo đặc thù thì với các tỉnh nguồn ngân sách là ngân sách địa phương, nên hoạt động quản lý tài chính sẽ tác 155 động mạnh mẽ hơn đối với nguồn lực từ ngân sách của trung ương từ các bộ (Nguồn ngân sách từ các bộ luôn có xu hướng được kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn) 5.1.1.2. Thảo luận kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên về nhà trường. Về kết quả nghiên cứu các chuyên gia cũng đồng ý về dấu hệ số hồi quy của mô hình. Về độ lớn của các hệ số kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Trong các hệ số hồi quy biến TCDT (Tổ chức đào tạo) có giá trị hệ số hồi quy lớn nhất (0.082), cho ta thấy tác động của biến TCDT lớn nhất đến Sự hài lòng của sinh viên. Sau đó đến biến CTGT (Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo) (0.062); NCKH (Nghiên cứu khoa học) (0.061) và CSTC (Chính sách tài chính) (0.60) ảnh hưởng khá lớn đến Sự hài lòng của sinh viên. Về nội dung này có một số ý kiến trái chiều đến từ các chuyên gia. Có chuyên gia cho rằng việc tổ chức đào tạo là quan trọng trong hoạt động của nhà trường, tuy nhiên chương trình đào tạo và cơ sở vật chất tác động quan trọng hơn đến hoạt động của nhà trường. Về nghiên cứu khoa học, phần lớn ý kiến đều cho rằng NCKH tại các trường cao đẳng chưa được chú trọng vì nguồn lực của các trường cao đẳng (nguồn lực cả về con người và tài chính) đều chưa tốt để phát triển về NCKH và chuyển giao công nghệ. Về chính sách tài chính thì yếu tố mức học phí ổn định không được đánh giá cao, các chuyên gia đều tán thành với nội dung này, vì hiện nay giáo dục đào tạo quan tâm nhiều hơn đến chất lượng chứ học phí không phải là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn trường của sinh viên. Về chính sách thu hút và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, các ý kiến đều cho rằng chính sách tài chính dành cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chưa có tính thu hút. Điều này cũng là dễ hiểu vì nguồn lực các trường Cao đẳng tương đối eo hẹp và các trường còn bị cạnh tranh lớn với các trường đại học trên địa bàn. 5.1.2. Kết luận về quản lý tài chính và tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc 5.1.2.1. Về quản lý tài chính Về yếu tố quản lý tài chính kết quả chạy mô hình cho thấy rằng tất cả các nhân tố TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL đều có dấu dương có nghĩa rằng các 156 biến này đều tác động thuận chiều với biến kết quả là biến HĐ. Các giả thuyết H1 đến H5 đều được chấp nhận. Về mức độ tác động của các nhân tố theo hệ số hồi quy giảm dần là: QLHD (0,429) > QLPB (0,417) > TCBM (0,324) > KSTC (0,279). Kết quả hồi quy này cũng cho thấy kết quả phù hợp với những giả thuyết nghiên cứu đặt ra. - Đối với nhân tố về khung pháp lý hầu yếu tố khung pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất hiện nay là điểm mấu chốt của vấn đề, khung pháp lý cho tự chủ, quản lý của các trường đại học đã được hoàn thiện và được nhiều trường đại học áp dụng, tuy nhiên đối với các trường cao đẳng thì nhân tố này đang là vấn đề đặt ra. - Kết quả mô hình cho thấy quản lý huy động nguồn lực tài chính có tác động mạnh nhất đến hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên thực trạng quản lý huy động nguồn lực tài chính tại các trường cao đẳng công lập phía Bắc đang được đánh giá chưa cao (Đánh giá trung bình mức 3,71). Việc gắn kết với các doanh nghiệp nhằm chia sẻ các nguồn lực chung và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đem lại các nguồn thu cho nhà trường hiện nay của các trường chưa thật sự tốt. Nguồn thu của các trường vẫn chủ yếu từ nguồn thu học phí và từ NSNN, số thu khác còn hạn chế, cho thấy tính bền vững về tài chính của các trường chưa cao. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các trường đại học có đào tạo về chuyên ngành kinh tế trong cả nước nhiều, với chương trình phong phú, loại hình đào tạo đa dạng/linh hoạt, tính cạnh tranh cao… gây khó khăn cho các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc trong việc tuyển sinh (một số trường không tuyển đủ chỉ tiêu được giao), nên đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu, cũng như các nhiệm vụ đào tạo của đơn vị. Ngoài ra, vị trí địa lý của các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc. Ngoài các hoạt động tạo nguồn thu SN, DV khác “truyền thống”, thì nguồn thu từ hoạt động NCKH và chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ xã hội; thu thanh lý tài sản; thu khác được hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tại các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc còn rất hạn chế, và gần như không có. Các trường chưa chủ động mở rộng 157 hoạt động dịch vụ để khai thác nguồn thu do được NSNN cấp kinh phí hoạt động (thường ổn định trong cả giai đoạn phân loại mức độ tự chủ và ít biến động), dẫn đến các đơn vị chưa có động lực nâng cao chất lượng dịch vụ, và còn bị động, chưa theo kịp yêu cầu, sự cạnh tranh của thị trường. Đối với yếu tố quản lý phân bổ nguồn lực tài chính: Với nguồn huy động tương đối hạn hẹp, đến chủ yếu từ ngân sách nhà nước thì trường khó có thể đủ nguồn tài chính trang trải cho tất cả các hoạt động. Yếu tố Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách hiện nay ít được các trường quan tâm, hầu hết các trường đều lập kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu vào, chưa có nhiều trường lập kế hoạch tài chính theo kết quả đầu ra.. Cơ chế phân bổ, sử dụng kinh phí NSNN hỗ trợ hoạt động của các trường về cơ bản vẫn thực hiện theo các yếu tố đầu vào và theo biên chế, mà chưa thực sự gắn kết với kết quả đầu ra; nguồn lực đầu tư còn phân tán, dàn trải, chưa gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do các trường cung cấp. Nguồn lực hạn chế dẫn đến việc phân bổ chủ yếu cho hoạt động chi thường xuyên, các trường chi tỉ trọng nhỏ cho các hoạt động phát triển trường, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học. - Cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các trường chưa được đổi mới đồng bộ, dẫn đến chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ đào tạo, NCKH chưa tương xứng với vị trí, tiềm năng, và chưa đáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội. Quy chế chi tiêu nội bộ của các trường đã được xây dựng và thường xuyên sửa đổi cho phù hợp hơn với thực tế hoạt động của đơn vị, nhưng còn chưa sát, nhiều nội dung và mức chi vẫn còn thiếu hoặc chưa đầy đủ. Việc nghiên cứu, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thường tập trung vào việc nâng cao thu nhập cho giảng viên, cán bộ, nhân viên, nhưng vẫn còn mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với hiệu quả và chất lượng công việc để khuyến khích đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động đạt hiệu quả, chất lượng cao nhất; trong khi đó các vấn đề liên quan đến phục vụ đào tạo và nâng cao cơ sở vật chất cho nhà trường chưa được chú trọng. - Công tác kiểm soát của các đơn vị chủ quản chủ quản đối với các trường 158 cao đẳng công lập trực thuộc đã được quan tâm tổ chức triển khai thực hiện, nhưng còn chưa thường xuyên, và nội dung chủ yếu mới tập trung vào việc tuân thủ các quy định, quy chế, quy trình quản lý, định mức chi tiêu được ban hành, mà chưa chú trọng đến kiểm soát hoạt động và tính hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực tài chính, nên các khuyến nghị đưa ra còn hạn chế, chưa phát huy được đầy đủ vai trò của công tác kiểm tra tài chính trong việc hỗ trợ các trường nâng cao khả năng “tự kiểm soát” - tiền đề quan trọng để bảo đảm và thúc đẩy nhanh hơn tiến trình thực hiện tự chủ tài chính của các trường. 5.1.2.2. Về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc. Kết quả điều tra đánh giá của cán bộ, giáo viên cho thấy công tác quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc. Điều đó khẳng định các nhà quản lý đều ý thức rằng công tác quản lý tài chính có vai trò quan trọng đổi với kết quả hoạt động đào tạo. Ngoài ra, theo đánh giá của các nhà quản lý, công tác quản lý tài chính tác động mạnh nhất đến đội ngũ GV, đối tượng góp phần lớn và có vai trò tiên quyết đến chất lượng giáo dục tại các trường đại học. Bên cạnh đó công tác quản lý tài chính còn có tác động không nhỏ đến việc xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình và biên soạn tài liệu phục vụ đào tạo; quá trình quản lý đào tạo. Về mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QLTC quản lý tài chính đến hoạt động của các trường, trong đó quản lý tài chính được xác định bởi 5 biến chính: 1.Quản lý huy động nguồn lực tài chính, 2. quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, 3. kiểm soát tài chính, 4. Cơ chế quản lý và khung pháp lý, 5. Tổ chức bộ máy quản lý, biến phụ thuộc được xác định là hoạt động của các trường. Kết quả hồi quy cho thấy rằng: Hệ số hồi quy đều dương cho thấy sự tác động thuận chiều của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, điều này cũng phù hợp với giải thuyết ban đầu nghiên cứu đê ra. Các kết quả hồi quy cho thấy yếu tố nào mạnh nhất, theo kết quả của mô hình thì cho thấy rằng trong các nhân tố của quản lý tài chính thì nhân tố quản lý huy động nguồn lực tài chính tác động mạnh nhất đến 159 hoạt động của nhà trường. Thực tế khi phân tích về thực trạng quản lý tài chính ở trên cho thấy rằng các nguồn huy động của nhà trường tương đối hạn hẹp, chủ yếu đến từ nguồn NSNN và nguồn đầu tư của đơn vị chủ quản. Yếu tố về kiểm soát tài chính tác động yếu nhất đến hoạt động của các trường, tuy nhiên có thể thấy với tình hình hiện nay thì yếu tố kiểm soát tài chính ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với việc quản lý tài chính. Việc kiểm soát tài chính tốt sẽ dẫn đến nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Về mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên: Bằng phương pháp định lượng, sử dụng mô hình hồi quy với đối tượng khảo sát là sinh viên về những yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra sự tác động cùng chiều của các yếu tố: Hoạt động tổ chức đào tạo; Hoạt động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp; Hoạt động nâng cao chất lượng độ đội ngũ giảng viên; Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất; Hoạt động nghiên cứu khoa học; Hoạt động chính sách tài chính tới sự hài lòng của sinh viên. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là Hoạt động tổ chức đào tạo, tiếp đến là Hoạt động xây dựng chương trình, giáo trính,… và yếu tố ảnh hưởng thấp nhất là Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất. Mô hình hồi quy là phù hợp, có ý nghĩa thống kê và đem lại những kết quả phân tích giá trị. Thông qua những ảnh hưởng của các hoạt động nhà trường đến sự hài lòng của sinh viên, cho thấy tầm quan trọng của quản lý tài chính trong nhà trường, sự ảnh hưởng trực tiếp của quản lý tài chính đến các hoạt động và gián tiếp đến chất lượng đào tạo. Sau khi đánh giá các kết quả về thống kê mô tả và chạy kiểm định thang đo ta loại được 2 biến quan sát là CSVC1 và CTGT5,từ 7 nhân tố thành 8 nhân tố do nhân tố DNGV tách thành 2 nhân tố GV1 và GV2. Hệ số KMO đủ tiêu chuẩn để chạy phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả chạy ma trận xoay được 8 nhân tố ta đi phân tích tương quan cho kết quả đều tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc SHL.Kết quả hồi quy cho thấy mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc giảm dần: TCDT > CTGT > NCKH > CSTC > KTDG > GV2 >GV1 > CSVC. Các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và kết quả kiểm định mô hình cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến là phù hợp. 160 Về sự khác biệt về cơ quan chủ quản thì mức độ tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh nhất là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn lại. Và đặc điểm khu vực trường học (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc) không chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. 5.2. Một số đề xuất hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu 5.2.1. Định hướng hoạt động và quản lý tài chính các Trường cao đẳng công lập 5.2.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động các trường Cao tại địa bàn các tỉnh phía Bắc đẳng công lập Nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế sâu rộng. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao gồm cả thị trường sức lao động. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới, trong đó có các tổ chức lớn như Liên hợp quốc, APEC, ASEM, WTO, UNESCO,... mở ra cơ hội phát triển kinh tế, hội nhập với quốc tế về giáo dục - đào tạo, nhưng cũng đồng thời tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong công việc. Các Nghị quyết của Đảng, định hướng của Nhà nước về đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ là cơ hội để các cơ sở giáo dục cao đẳng phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong hoạt động, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Chất lượng đào tạo trở thành giá trị cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp đào tạo trong các nhà trường. Thế giới đang chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin để hình thành nền kinh tế tri thức. Giáo dục và khoa học – công nghệ đã dần trở thành những lực 161 lượng trực tiếp có tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của từng quốc gia và tới từng người dân của mỗi nước. Đầu tư cho giáo dục không còn chỉ là đầu tư cho phúc lợi xã hội mà đã là đầu tư thực sự cho xã hội phát triển. Ngày hôm nay, một xã hội phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của giáo dục, trong đó yếu tố chất lượng nguồn lực lao động trở thành nhân tố quan trọng mang tính quyết định. Hội nhập quốc tế đặt ra vấn đề quốc tế hóa trong sản xuất và phân công lao động một cách sâu sắc và mạnh mẽ. Đi đôi với việc hợp tác là cạnh tranh trong hội nhập và nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Việc mở cửa hợp tác trong đào tạo, sử dụng nhân lực, dịch chuyển lao động giữa các nước diễn ra rất mạnh mẽ, người lao động muốn tìm việc và dịch chuyển môi trường làm việc thì phải có kiến thức, kỹ năng thích ứng với thị trường lao động. Vì vậy phát triển GDNN phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, tiến bộ khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thị trường lao động. Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biển mạnh mẽ về số lượng, chất lượng, hiệu quả và năng lực của hệ thống giáo dục nghề nghiệp là xu thế bắt buộc nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế; đào tạo nhân lực chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong sự phát triển 5.2.1.2. Định hướng quản lý tài chính và hoạt động các trường cao đẳng công lập của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là yêu cầu tất yếu. a. Định hướng chung Để đáp ứng yêu cầu của xu thế hội nhập về giáo dục đào tạo, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 761/QĐ-TTg phê duyệt "đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020" nhằm định hướng đào tạo các trường nghề, cao đẳng, năm 2019 chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1363/QĐ-TTd Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án “phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025”, năm 2021 Bộ Lao động thương binh xã hội đã ban ban hành Quyết định số 982/QĐ- 162 LĐTBXH về việc ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án “phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” trong các quyết định và chỉ thị đã xác định rõ ba định hướng phát triển các trường cao đẳng. Cụ thể: - Phát triển trường cao đẳng (không bao gồm trường cao đẳng sư phạm) chất lượng cao đào tạo nhân lực trực tiếp cho các ngành, nghề sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về đào tạo nghề của thế giới; bảo đảm tính hệ thống, dài hạn, có lộ trình, bước đi phù hợp, các giải pháp đồng bộ, khả thi. - Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao theo hướng “mở”. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc thù, hỗ trợ đầu tư cho các trường được lựa chọn để đạt tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao; đồng thời khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để những trường cao đẳng khác được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao. b. Định hướng về hoạt động các trường cao đẳng Trong Quyết định số 982/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án “phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” phần nhiệm vụ các trường cao đẳng quyết định đã nêu rõ định hướng nhiệm vụ cho các trường trên các mặt cụ thể như sau: Thứ nhất Tăng cường công tác truyền thông về đào tạo nhân lực có tay nghề và phát triển trường chất lượng cao: Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, huy động được sự tham gia tích cực của toàn xã hội về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ 2 Xây dựng, ban hành quy định chi tiết các tiêu chí và quy trình đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao. Xây dựng, ban hành quy định chi 163 tiết các tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao (về quy mô đào tạo; trình độ nhà giáo; gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và việc làm sau đào tạo; quản trị nhà trường; trình độ học sinh, sinh viên sau đào tạo) và quy trình đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tự đánh giá, chấm điểm mức độ đạt được theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn trường cao đẳng chất lượng cao. Thứ ba xây dựng, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển trường chất lượng cao. Hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển trường chất lượng cao trên cả nước. Thứ tư tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, đổi mới công tác quản lý và giảng dạy theo hướng tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới đối với các trường cao đẳng được lựa chọn nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao - Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; đào tạo thí điểm các ngành, nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Từng bước nhân rộng đào tạo các ngành, nghề đã thí điểm theo chương trình chuyển giao trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp cho từng ngành, nghề đào tạo. - Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và học sinh, sinh viên. Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao, chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm. Đào tạo ngoại ngữ, tin học cho nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên học các ngành, nghề trọng điểm có đủ năng lực, trình độ quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao. Đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, ý thức tuân thủ luật pháp, chấp hành kỷ luật lao 164 động, năng lực hướng nghiệp, năng lực khởi nghiệp, năng lực hội nhập quốc tế, năng lực số hóa và kỹ năng mềm, phát huy khả năng chủ động, sáng tạo cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên của trường cao đẳng chất lượng cao. - Hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phần mềm, học liệu đào tạo theo yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao và chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm. - Xây dựng, áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh hoạt động phát triển kỹ năng nghề cho người học và người lao động và hoạt động đánh giá kỹ năng nghề theo hướng chuẩn hóa, trên cơ sở khung kỹ năng nghề quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp không thấp hơn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Thứ năm Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển trường cao đẳng chất lượng cao - Xây dựng, hoàn thiện nhóm cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh tự chủ, xã hội hóa, khuyến khích các trường cao đẳng (công lập và tư thục) tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao năng lực đào tạo nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao, cụ thể: + Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo quy định của pháp luật; + Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đạo tạo theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm; + Thí điểm đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo các ngành, nghề trọng điểm từ ngân sách nhà nước. - Xây dựng, hoàn thiện nhóm cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp cùng với nhà trường tổ chức đào tạo một số ngành, nghề trọng điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm xã hội. 165 - Xây dựng nhóm cơ chế, chính sách ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước đối với các trường được công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao. c. Định hướng quản lý tài chính Hiện nay xu hướng của quản lý tài chính nhà nước lả hưởng tói mục tiêu trao quyền tự chủ tài chính cho các trường, như vậy các trường ngày càng dựa vào nguồn thu học phí và lệ phí là chủ yếu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Mặc khác, mức học phí thấp được nhà nước duy ừì trong thời gian dài và gần đây có tăng nhưng mức tăng rất thấp, chưa theo kịp mức tang của lạm phát điều này gây khó khăn cho các trường đại học, cao đẳng, đặc biệt các trường tự chủ hoàn toàn về tài chính khi không được NSNN cấp kinh phí chi thường xuyên và vẫn phải thu học phí theo mức trần do nhà nước quy định. Như vậy, trong hoàn cảnh hiện nay thì chính sách học phí cũng như mô hình tài chính áp dụng cho các trường cao đẳng là tăng dần học phí kết hợp với các chính sách hỗ trợ. Tăng học phí bảo đảm tính hiệu quả cho hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng nhưng phải tính đến công bằng xã hội. Định hướng này sẽ hướng đển các chính sách hỗ trợ học phí đối với các sv có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, những sv theo học những ngành được nhà nước quan tâm phát triển như nông lâm ngư nghiệp, khoa học cơ bản sẽ đóng mức học phí thấp, còn những sv theo học những ngành mà xã hội có nhu cầu cao như tài chính hay ngân hàng thì đóng mức học phỉ cao. Như vậy, định hướng mô hình tài chính cho đào tạo cao đẳng hiện nay là NSNN vẫn phải tiếp tục đầu tư cho các trường cao đẳng nhưng theo một cơ chế mới chỉ đầu tư ngân sách cho việc nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất nhằm đảm bảo những điều kiện tối thiểu của một cơ sở đào tạo, như ngân sách phải cấp quyền sử dụng đất và hỗ trợ chi phí xây dựng nhằm xây dựng một cao đẳng đúng chuẩn. Đồng thời việc phân bổ ngân sách cho các trương chuyển dần tư việc cứ vào quy mô đào tạo nên căn cứ vào khối ngành đào tạo, lực lượng giảng viên, diện tích giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện... và khả năng huy động tài chính của các trường đối với các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài. Ngoài ra, mức tài chính tài trợ từ NSNN cho các 166 trường sẽ dần phải dựa trên kết quả kiểm định chất lượng và phải tăng theo chất lượng giáo dục của các trường. 5.2.2. Một số giải pháp quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc 5.2.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý huy động nguồn lực tài chính Một là, kiên trì và tiếp tục đẩy nhanh tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc. Đứng trước nhu cầu của xã hội về các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu ngày càng tăng, nhất là giáo dục và đào tạo,trong khi điều kiện nguồn lực từ NSNN là có hạn đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục kiên trì, đẩy mạnh hơn nữa tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng công lập nhằm: một mặt nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn NSNN; mặt khác, phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội để cùng thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo là xu thế tất yếu trong bối cảnh nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, sự phát triển của khu vực sự nghiệp này phải được thực hiện trong mối quan hệ gắn kết với những cải cách kinh tế - xã hội khác, như: phát triển các thành phần kinh tế; phát triển thị trường; hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường dân chủ; đẩy mạnh sự tham gia của người dân; bảo vệ môi trường sinh thái,... hướng đến mục tiêu đẩy nhanh sự phát triển toàn diện, bền vững của đất nước. Trên cơ sở đó, xu hướng phát triển của khu vực sự nghiệp công nói chung và các trường cao đẳng công lập nói riêng phải thực sự trở thành một cuộc cải cách mạnh mẽ, bảo đảm phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, gắn với tiến trình chuyển đổi vai trò, chức năng của nhà nước trong việc đảm bảo cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Và do vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh, nhanh tiến trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc nói riêng, gắn với nhu cầu xã hội và theo cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ. Để thực hiện giải pháp này, trước hết cần nghiên cứu, cụ thể hóa áp dụng phương thức lập, phân bổ dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra, gắn với kết quả và 167 hiệu quả hoạt động đào tạo, NCKH… của các trường. Đây thực chất là việc chuyển đổi cơ chế phân bổ chi TX từ NSNN sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, gắn với số lượng, chất lượng dịch vụ, hay chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho các trường sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Thiết lập và áp dụng cơ chế mua dịch vụ đào tạo, NCKH từ các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc, và dần chuyển đổi các trường theo mô hình doanh nghiệp tự chủ, cung ứng dịch vụ theo các hợp đồng mua/bán (hạch toán đầy đủ chi phí). Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ từ các trường, để bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh, qua đó không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là những dịch vụ cơ bản, thiết yếu như giáo dục - đào tạo. Đầu tư từ NSNN cho các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc cần tiếp tục được tăng cường trên cơ sở phù hợp với khả năng của NSNN, và thực hiện việc cơ cấu lại chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trong đó NSNN nên ưu tiên đầu tư/hỗ trợ các trường có nguồn thu thấp, không đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động. Đồng thời, nhà nước cũng cần đặc biệt quan tâm hơn nữa các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo thông qua việc thực hiện phương thức hỗ trợ trực tiếp kinh phí, để họ có cơ hội được tham gia vào các dịch vụ sự nghiệp công từ thị trường, hạn chế dần chế độ miễn, giảm nghĩa vụ đóng góp thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là các dịch vụ có khả năng xã hội hóa cao. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách và định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi NSNN áp dụng đối với các trường cao đẳng công lập trên cơ sở: hạn chế số lượng định mức cứng/áp dụng thống nhất trong cả nước, tăng số lượng các khung định mức, trần định mức để các Bộ, ngành, các trường áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế, và khả năng ngân sách của Bộ, ngành (cơ quan chủ quản); bảo đảm phù hợp với phương thức lập, phân bổ dự toán theo kết quả đầu ra và kế hoạch chi tiêu trung hạn của ngành, lĩnh vực. Hai là, cơ quan chủ quản cần tạo môi trường/khuyến khích các trường cung cấp thông tin đầy đủ về thu nhập của trường (bao gồm việc trích lập các quỹ), tránh 168 tạo tình trạng các trường có thu nhập cao (nhất là khi nguồn thu nhập này có được từ việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi hoạt động TX) lại nhận kinh phí NSNN cấp thấp, cần khắc phục nghịch lý này (đặc biệt khi thẩm định phân loại hoặc đánh giá mức độ tự chủ tài chính của các trường). Theo đó, phải tạo cho các trường có đủ cơ sở tin rằng, thu nhập của trường cao hay thấp không làm ảnh hưởng đến nguồn NSNN cấp cho trường. Chính vì vậy, việc cấp NSNN trong giai đoạn trước mắt cần tiếp tục kết hợp hiệu quả phân bổ theo dự toán (phương án tự chủ, tiêu chuẩn định mức...), với việc ký kết hợp đồng với các trường theo đơn đặt hàng thông qua đấu thầu, cạnh tranh, mà trước hết là các nhiệm vụ NCKH; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo đề án, dự án; đào tạo lưu học sinh Lào;... Ba là, tiếp tục củng cố và cải thiện niềm tin giữa các doanh nghiệp và nhà trường thông qua nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, NCKH và dịch vụ tư vấn chuyên sâu về thế mạnh của từng trường, từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Theo đó, các trường cần sớm nghiên cứu thành lập bộ phận PR - Public Relations (bộ phận “mềm” với sự tham gia của đại diện các ban/phòng/khoa đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trường, hoặc bổ sung nhiệm vụ cho một đơn vị cụ thể thuộc trường như: Ban/Phòng Hợp tác quốc tế; Ban/Phòng Quản lý khoa học…) để làm đầu mối vận động các tổ chức, cá nhân tài trợ kinh phí thực hiện các đề tài NCKH đã được Hội đồng khoa học thẩm định, trình lãnh đạo nhà trường xét duyệt, đưa vào danh sách vận động tài trợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp chưa tin vào khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Điều này một phần là do hệ quả của sự yếu kém về năng lực nghiên cứu, tư vấn nói chung của các trường. Bên cạnh việc tổ chức các kênh giao tiếp mà bộ phận PR đóng vai trò thiết yếu, thì các giảng viên và giáo sư các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc cần phải chủ động hơn trong việc giao hảo với các doanh nghiệp, tạo dựng những kênh giao tiếp cá nhân, tạo niềm tin giữa những con người cụ thể và những công việc cụ thể. Ví dụ, hầu hết các hội nghị hay tạp chí hàng đầu thế giới đều rất coi trọng những lời giải cho những vấn đề thực tế, có dữ liệu thực tế. Những nghiên cứu với dữ liệu thật thường được đánh giá rất cao so với những nghiên cứu dùng dữ liệu 169 “tổng hợp” hoặc tự tạo. Do đó, động cơ của giảng viên, những người làm nghiên cứu là đi tìm các vấn đề thực tế, có dữ liệu thực tế, còn động cơ của doanh nghiệp là có một vấn đề cụ thể được giải quyết. Và một chương trình nghiên cứu được hợp tác như vậy, có thể bắt đầu từ một vài sinh viên làm thực tập tại các doanh nghiệp. Điều này gợi mở cho các trường cần quan tâm đến sự chủ động của cả sinh viên lẫn thầy/cô hướng dẫn để sinh viên này phát triển niềm tin, chứng minh cho doanh nghiệp thấy rằng một dự án nghiên cứu sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty/doanh nghiệp. Niềm tin xây dựng qua những con người cụ thể, bằng những công việc cụ thể, sẽ có khả năng phát triển bền vững. Thực hiện điều này, các trường sẽ sáng tạo hơn trong việc thiết kế mô hình hoạt động, xây dựng chương trình đào tạo gần hơn với cộng đồng, tạo ra các sản phẩm nghiên cứu phù hợp hơn với môi trường kinh doanh của mình, hoạt động theo phương thức như một doanh nghiệp. Bốn là, tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả các chương trình, dự án, đề tài NCKH... từ các nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước, qua đó không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cũng như góp phần tăng nguồn thu và khẳng định thương hiệu nghiên cứu của nhà trường, mà trước hết/và trong thực tiễn hiện nay đó là tăng cường khai thác hiệu quả nguồn thu từ hoạt động NCKH thông qua các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ chủ quản, với cơ quan quản lý nhiệm vụ là Viện Chiến lược và chính sách tài chính. Năm là, hoàn thiện bộ quy định quản lý nguồn thu. Quy định quản lý nguồn thu cần được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực, điều kiện hiện có của nhà trường và các hoạt động liên doanh, liên kết. Đa dạng hóa các nguồn lực, các kênh và cách thức huy động, đặc biệt chú trọng đến việc huy động nguồn lực tài chính từ hoạt động đào tạo, NCKH, để bù đắp sự giảm sút nguồn thu từ NSNN. Để thực hiện được mục tiêu này, trong thời gian tới các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc phải quan tâm triển khai: (i) định hướng tập trung mở rộng lớp chất lượng cao, liên kết đào tạo quốc tế; (ii) mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ đào tạo, NCKH; (iii) đa dạng hóa hoạt 170 động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ đào tạo… nhằm tăng thêm nguồn thu; (iv) tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đầu tư nước ngoài. Sáu là, chủ động xây dựng các đề án khai thác sử dụng tài sản hiện có từ các nguồn quỹ, nguồn huy động để phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ tổ chức thực hiện theo quy định. 5.2.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính a) Nguyên tắc về sử dụng và phân bổ: Dựa trên nội dưng chi trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng, kết luận nghiên cứu và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục thì nguyên tắc phân bổ nguồn lực tài chính của các trường cao đẳng phía Bắc phải ưu tiên các yếu tố có trọng số lớn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đầu vào của các trường và lượng vốn cần thiết để đầu vào các yếu tổ này; đồng thời bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển các các yếu tố đảm bảo chất lượng và quy mô tuyền sinh, quy mô nguồn thu. Mặt khác, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực tài chính. b) Trình tự ưu tịên nguồn lực tài chính cho các yếu tố: Theo nguyên tắc trên thì ngoài chi phí thường xuyên phục vụ hoạt động đào tạo của trường thì thứ tự phân bổ nguồn lực tài chính cho các yếu tố tác động đến kết quả có thể được thực hiện theo trình tự như sau: - Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư chương trình đào tạo: Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, đầu tư cho chương trình đào tạo chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thu (cơ bản các trường chỉ từ 3-4%). Do vậy, để có chương trình đào tạo tốt c, các trường nên tập trung đầu tư cho yếu tố này bằng cách thuê lập chương trình đào tạo hoặc nhập khẩu chương trình đào tạo từ các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến được quốc tế thừa nhận. Chi phí cho các yếu tố này mang tính thời điểm là chủ yếu, nên các trường cần xác định thời điểm nhất định để đầu tư cho chương trình đào tạo, thời điểm này có thể kết thúc 01 vòng đời chương trình đào tạo (01 khóa sv tốt nghiệp ra trường). - Nguồn lực tài chỉnh dành cho đầu tư học liệu phục vụ học tập: Việc đầu tư cho yếu tố học liệu phục vụ học tập chiếm một tỷ lệ nhỏ trong 171 tổng chi cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảo dục. Do vậy, để đáp ứng được yêu cầu về dạy - học các trường có thể ưu tiên đầu tư trước các yéu tố khác, nguồn này có thể được bồ sung hàng năm. Học liệu phục vụ dạy học có thể là bản cứng hoặc bản mềm (các tài liệu này có đặt hàng các nhà xuất bản uy tín hoặc thư viện các trường đại học lớn trong nước và quốc tế), hàng năm, các trường cần dành tối thiểu 2% tổng nguồn thu thì mới đáp ứng được yêu cầu này. - Nguồn lực tài chỉnh dành cho đầu tư quản lý hoạt động đào tạo: Quản lý hoạt động, đào tạo có vai trò lớn trong chất lượng giáo dục, quá trình đầu tư cho yếu tố này không cần thời gian và lượng kinh nhí đầu tư khổng lán và không thường xuyên. Do đó, các trường cần sớm đầu tư cho yểu tố này bằng cách trang bị các phần mềm quản lý hiện đại phù hợp với mô hình đào tạo của trường để đánh giá chính xác, kịp thời kết quả học tập và rèn luyện củạ sv và xây dựng hệ thống tư liệu khoa học khách quan và cụ thể rõ ràng cho từng cá nhân, đơn vị để nẳm bắt được các thông tin phản hồi về chất lượng giáo dục. - Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư đội ngũ giảng viên: Đội ngũ GV là yếu tố then chốt trong việc quyết định đến chất lượng giáo dục, để có được đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao đòi hỏi phải có thời gian lâu dài. Do vậy, các trường cần có chính sách cụ thể về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV như: + Xây dựng và hoàn thiện một số quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đối với GV hiện có. + Rà soát, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn đảnh giá, các chức danh hiện có của các ngạch GV và cán bộ viên chức; kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần thiết cho phù hợp với yêu cầu mới của việc xây dựng, nâng cao chất lượng GV và cán bộ viên chức. + Tạo điều kiện để GV và cán bộ viên chức được tăng cường trao đổi, giao lưu, hợp tác quổc tể; có chể độ mời GV nước ngoài tới làm việc, giảng dạy. + Thay đổi cơ chế trả lương và thu nhập đội ngũ giảng viên. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, để đội ngũ GV yên tâm công tác việc trả lương và thu nhập 172 tăng thêm phải được các trường đặc biệt quan tâm. Lương cơ bản hiện nay chưa thể đảm bảo cuộc sổng, vì vậy ngoài lương cơ bản, các trường cần xây dựng các quy định nhằm phân phối thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm sao cho tương xứng với trình độ chuyên môn, hiệu quả công việc và khả năng đóng góp. Việc xây dựng, ban hành phương án chi trả tiền lương, thù lao giảng dạy, tiền thưởng, phúc lợi và thu nhập tăng thêm được thực hiện như: - Cơ sở vật chất: Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất là đầu tư nâng cấp, mở rộng phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành và hệ thống máy móc phục vụ đào tạo. Hoàn thiện hệ thống này đòi hỏi một lượng kinh phí lớn và trong một khoảng thời gian dài mới có thể thực hiện được. Do vậy, việc quyết định đầu tư cơ sở vật chất cũng cần phải có lộ ừình và kế hoạch đầu tư cụ thể để đề nghị nhà nước hỗ trợ kinh phí từ NSNN mới có thể thực hiện được. Neu chỉ dựa vào nguồn thu sự nghiệp của các trường thì không thể thể thực hiện được mục tiêu này, vì cơ cấu chi cho các hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng quá lớn trong, tổng nguồn thu. Mặt khác, các trường có thể huy động cơ sở vật chất từ các đơn vị sử đụng lao động bằng các họp đồng liên kết đào tạo, thực tập nâng cao kỹ năng nghề cho SV; dựa trên các họp đồng này các trường có thể tận dụng được cơ sở vật chất (máy móc thiết bị) của cơ sở sản xuất giúp GV, sv thực hành nâng cao kỹ năng nghề. Đây là một xu hướng mà nhiều trường đại học, cao đẳng đang thực hiện. 5.2.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính Thứ nhất cần có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ, trách nhiệm và công việc của từng bộ phận về tài chính, kế toán, thống kê, và kiểm toán nội bộ trong quy trình chung của toàn trường. Thứ hai hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc. Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý khoa học, hiệu quả, tuy nhiên, hiện nay mới chỉ được áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp, còn ở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các Trường 173 cao đẳng công lập khu vực phía Bắc nói riêng còn rất ít, chủ yếu được sử dụng để lập dự toán và đánh giá trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên, việc triển khai này cũng chỉ mang tính cứng nhắc và bắt buộc theo quy định, chứ chưa thực sự hỗ trợ/phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý và điều hành của nhà trường. Đa số các trường hiện nay đang thực hiện theo mô hình thông tin “một xuống”, mà không có sự kết hợp với các đơn vị trong trường, nên chưa thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của cấp quản lý thuộc các đơn vị trong trường vào quá trình lập dự toán, vì vậy làm cho thông tin lập dự toán bị hạn chế. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu trong bảng dự toán chưa được lập một cách chi tiết, điều này gây khó khăn trong việc phân tích biến động chi phí. Ngoài ra, các trường cũng chưa có sự phân tích tình hình thực hiện dự toán vào cuối năm, các số liệu dự toán chưa được coi trọng và chỉ mang tính hình thức. Chính điều này đã gây cản trở trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, quản trị nội bộ của các trường, cũng như điều hành của các nhà quản lý, nhất là trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ như hiện nay. Do vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức và vận dụng có hệ thống các nội dung của khoa học kế toán quản trị đối với các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc là rất cần thiết, góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính các trường. Theo đó, những nội dung kế toán quản trị cần được vận dụng trong các trường gồm: Đổi mới và thực hiện tốt công tác kế hoạch tài chính của nhà trường, bởi lẽ về cơ bản kế hoạch chính là các quyết định của lãnh đạo nhà trường về mục tiêu, biện pháp và các bảo đảm cơ sở vật chất cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra trong một khoảng thời gian, điều kiện nhất định. Theo đó, công cụ kế hoạch tài chính là một công cụ định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động tài chính của đơn vị. Việc áp dụng công cụ kế hoạch sẽ giúp lãnh đạo nhà trường và mọi bộ phận trong đơn vị: (i) nhận thức thống nhất về mục tiêu, cách thức để đẩy nhanh tiến trình thực hiện và đạt được mục tiêu; (ii) chủ động, thích ứng nhanh chóng và hiệu quả trước sự thay đổi trong thực tiễn; (iii) thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động. Với những ý nghĩa đó, các trường cần quan tâm đổi mới công tác lập kế hoạch tài chính, nhất là trong trung hạn và dài hạn nhằm bảo đảm tính khả thi cao, cũng như 174 bảo đảm các điều kiện theo nguyên tắc SMART (Specific - Measurable - Attainable - Realistic/Relevant - Time bound), qua đó góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính của nhà trường. Do vậy, yêu cầu đặt ra trong công tác lập, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trung hạn, dài hạn của các trường đó là: xác định rõ tại sao phải tăng thu ngoài ngân sách; tăng nguồn thu từ hoạt động gì; các hoạt động có thể diễn ra ở đâu; trả lời câu hỏi khi nào; ai là người thực hiện kế hoạch này; thực hiện như thế nào; xác định các phương pháp kiểm tra, kiểm soát; xác định nguồn lực. Nghiên cứu thiết lập và áp dụng Bảng điểm cân bằng (BCS - Balanced Scorecard) tại các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc, nhằm thúc đẩy và nâng cao khả năng tự chủ tài chính ở mỗi trường. Đây là phương pháp quản lý hiện đại dựa trên mục tiêu của trường, theo đó định hướng phát triển của mỗi trường được thể hiện bằng các chỉ tiêu, mục tiêu mà nhà trường xây dựng một cách hài hòa, cân đối dựa trên các ưu tiên quan trọng của mình. Hệ thống BCS sẽ giúp định hướng hành vi của toàn bộ các bộ phận (phòng/ban, khoa, bộ môn, trung tâm,...) trong trường hướng tới một mục tiêu chung, cũng như sự phát triển bền vững, làm cơ sở cho hệ thống quản lý và đánh giá kết quả công việc của từng vị trí cụ thể. Và trong quản lý tài chính, BCS sẽ giúp cho nhà trường có tầm nhìn chiến lược tạo ra giá trị kinh tế trong dài hạn. Chính vì vậy, mặc dù những đo lường tài chính về hiệu quả của các trường hàng năm vẫn được sử dụng để cung cấp báo cáo về hiệu quả hoạt động hiện tại, nhưng những thước đo tài chính này vẫn cần phải được bổ sung bằng những nhân tố tác động tới hiệu quả tài chính dài hạn. Như vậy, ứng dụng BCS trong quản trị sẽ giúp cho các trường tối ưu hóa nguồn lực để thực hiện các mục tiêu. 5.2.2.5. Kiến nghị Thứ nhất: Nhà nước tiếp tục tăng tỷ lệ chi ngân sách cho các trường cao đẳng, bảo đảm kinh phí chi thường xuyên cho các trường; có chính sách cụ thể huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, đặc biệt của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Ban hành chính sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế và người sử dụng lao động tham gia xây dựng trường, 175 hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động giáo dục. Hiện nay, Nghị định 43 được triển khai, các trường cao đẳng tại các vùng kinh tế phát triển có những cơ hội tốt để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tặp nhờ có tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, tại những vùng khó $khăn, thu nhập thấp hoặc những trường có đào tạo đặc thù, ngành nghề đào tạo không hấp dẫn và nhu cầu học thấp, nghị định đã tạo ra những thách thức lớn, trước hết do hạn chế về nguồn thu trong khi nhiệm vụ chi thường xuyên khá nặng và trang trải chủ yếu bằng nguồn thu sự nghiệp để lại. Đây cũng là nguyên nhân làm cho việc thực hiện cơ chế này chậm, hiệu quả không đồng đều giữa các trường ở các vùng miền khác nhau và mới chỉ có hiệu quả tại các trường ở các thành phố lớn. Thứ hai: Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý phù họp cho các trường vay vốn từ các tổ chức tài chính, đặc biệt là từ Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ đầu tư phát triển) và huy động vốn của công chức, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Thứ ba: Nhà nước cần thiết lập kết nối với tư cách là "người" trung gian giữa các trường với doanh nghiệp để gắn kết chương trĩnh đào tạo với thực tiễn nhằm tạo ra nguồn lực thông qua trả kinh phí đào tạo; đồng thời có chính sách khuyến khích (ưu đãi về tín dụng, thuế, mặt bằng sản xuất,...) để huy động tối đa sự tham gia cùa doanh nghiệp thông qua liên kết doanh nghiệp với nhà trường để sv thực tập và làm việc sau tốt nghiệp. Thứ tư: Xem xét chuyển các trường cao đẳng thuộc quản lý các bộ về thống nhất quản lý của các UBND tỉnh trên các địa bàn, như phân tích ở thực trạng có thể thấy rằng các trường trực thuộc UBND các tỉnh được bảo đảm tốt hơn về mặt tài chính, các mặt tài chính được đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo (các trường cao đẳng còn có mục tiêu đào tạo phục vụ cho phát triển nhân lực cho các tỉnh). Nếu chuyển các trường này về các tỉnh quản lý thì sẽ đảm bảo phù hợp hơn trong công tác quản lý. 176 5.3. Hạn chế và định hướng các nghiên cứu trong tương lai Như phân tích ở phần 5.1 có ý kiến cho rằng việc thêm biến về cơ chế tự chủ để đánh giá tác động của yếu tố tự chủ tài chính, tự chủ hoạt động đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. Trong luận án chưa đề cập đến yếu tố này điều này là do thực tế về yếu tố tài chính thì cơ chế tự chủ chưa được thực hiện tại các trường cao đẳng công lập, việc đưa biến giả về cơ chế tự chủ để đánh giá tác động của yếu tố này là khó khăn. Trong tương lai khi các trường thực hiện tự chủ tài chính nghiên cứu tiếp theo có thể đưa biến này vào mô hình để đánh giá. Hướng đề tài nghiên cứu tiếp theo có thể thu hẹp phạm vi nghiên cứu là "Tác động của yếu tố tự chủ tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc" 177 KẾT LUẬN Tiến đến một nền kinh tế tri thức là mục tiêu của bất cứ quốc gia nào và giáo dục cao đẳng là một trong những nguồn hỗ trợ phát triển nghề nghiệp tri thức rất lớn. Thực tế cho thấy quốc gia nào chú trọng đến đầu tư vào giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo cao đẳng nói riêng đều đạt được những kết quả về kinh tế và xã hội vượt bậc. Trong những năm qua, ở Việt Nam, hoạt động đầu tư cho giáo dục cao đẳng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước được tập trung nhiều ở các trường cao đẳng công lập. Nhưng để đầu tư mang lại hiệu quả tương xứng thì quản lý tài chính đối với những đơn vị này cần phải được chú trọng. Song làm thế nào để hoàn thiện quản lý tài chính, đồng thời đánh giá được hiệu quả của nó tới chất lượng đào tạo lại là vấn đề cần quan tâm. Bằng việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: 1. Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc. 2. Luận giải về nội dung quản lý tài chính, đánh giá quản lý tài chính và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, đồng thời chỉ ra các nhân tố tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng công lập tại Việt Nam. 3. Phân tích thực trạng về quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc. Đánh giá các yếu tố tác động của của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía bắc 4. Kết hợp kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc thông qua phân tích dữ liệu và khảo sát để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khung quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng công lập gắn hoạt động của các trường. Tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng công lập vừa là vấn đề rộng, vừa phức tạp. Mặc dù, nó không quá mới mẻ ở Việt 178 Nam, nhưng nghiên cứu nhưng nghiên cứu để đi đến thống nhất quan điểm về quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập, hay để thiết lập điều kiện tự chủ và phân nhóm các trường những tác động của quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng công lập khu vực phía bắc nói riêng và các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nói chung lại là vấn đề mới ở nước ta. Bởi vậy, trong khuân khổ nghiên cứu của một luận án khó tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung, phương pháp tiếp cận và xử lý một số vấn đề cụ thể nào đó. Nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học và những người có quan tâm về vấn đề này. 179 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN [1]. Hoàng Xuân Cường (2018), Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí kinh tế - Châu Á Thái Bình Dương, Số 522, Tháng 8 năm 2018, tr.10-12. [2]. Hoàng Xuân Cường (2018), Đổi mới công tác đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, Tạp chí kinh tế - Châu Á Thái Bình Dương, Số 523, Tháng 8 năm 2018, tr.22-24. [3]. Hoàng Xuân Cường (2021), Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, Hà Nội. [4]. Xuan Cuong Hoang (2022) Solutions to Improve Financial Management Efficiency for Public Colleges, International Journal of Management Sciences and Business Research, Mar-2022 ISSN (2226-8235) Vol-11, Issue 3 pp. 1-7. [5]. Xuan Cuong Hoang (2022) Overview of Finacial Management on Activities of Public Educational Institutions in Vietnam, International Journal of Management Sciences and Business Research, Mar-2022 ISSN (2226-8235) Vol- 11, Issue 3 pp. 15-26. 180 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Lê Minh Tuấn Anand Rajaram, Kai Kaiser, Jay-Hyung Kim, và Jonas Frank, (2014), Sức mạnh của Quản lý Đầu tư công: Chuyển đổi nguồn lực thành tài sản để tăng trưởng (The Power of Public Investment Management: Transforming Resources into Assets for Growth), Ngân hàng Thế Giới (World Bank), Washington DC, Hoa Kỳ. 2. Bùi Phụ Anh (2015), Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Quyết định 145- QĐ/TW, ngày 8/8/2018 của Bộ Chính trị, hóa XII về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của HVCTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội. 4. Micheala Martin và SuSan D’Antoni (Nguyễn Trí Hùng biên dịch) Bi as C. Sanyal (2013), Quản lí giáo dục đại học cấp cơ sở - tập 10, Nxb UNESCO/International Institute for educational Planning-Paris, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài chính của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2012, Hà Nội. 6. Bộ Lao động thương binh xã hội (2021), Thông tư quy định về điều lệ trường cao đẳng, Hà Nội. 7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71 hướng đẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập, Hà Nội. 8. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 18/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với CQNN thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Hà Nội. 9. Bộ Tài chính (2007), Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan nhà nước - đơn vị sự nghiệp công lập, Nxb Tài chính, Hà Nội. 181 10. Bộ Tài chính (2020), Thông tư số 48/VBHN-BTC, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội. 11. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân. 12. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 13. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập, Hà Nội. 14. Chính phủ (2014), Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 19-5-2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 15. Chính phủ (2003), Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dân thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội. 16. Mai Ngọc Cường (2007), Đầu tư tài chính cho các trường đại học Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Đặng Văn Du (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo Đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 21. Trần Văn Giao (2019), Cải cách tài chính công ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Cộng sản, (905), tr. 25-28. 182 22. Trần Văn Giao (2011), Giáo trình tài chính công và công sản, Nxb Tài Chính, Hà Nội. 23. Nguyễn Công Giáp (2004), Kinh tế giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội. 24. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Tài Chính, Hà Nội. 25. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội. 26. Lương Văn Hải (2011), Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập ở Việt Nam, Báo cáo khoa học tại hội thảo Giáo dục so sánh lần thứ hai, Thành phố HCM. 27. Chử Thị Hải (2012), Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập – Những vấn đề đặt ra, Tạp chí nghiên cứu Tài chính, (6), tr.107 - 112.. 28. Trần Xuân Hải (2014), Tài chính công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 29. Bùi Tiến Hanh (2007), Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sỹ , Học viện Tài chính, Hà Nội. 30. Vũ Duy Hào (2005), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 31. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Quản lí tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội. 32. Đặng Thị Minh Hiền (2016), Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí - lợi ích, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 33. Nguyễn Xuân Hiệp (2014), Hoàn thiện chính sách tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học ngành công an, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 34. Lê Văn Vũ Văn Hóa Hưng (2016), Giáo trình tài chính công, Trường Đại học Kinh doanh công nghệ Hà Nội. Hà Nội. 35. Hoàng Anh Hoàng (2017), Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - 183 Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 36. Học viện Tài chính (2003), Quản lý tài chính công: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp nhà nước, Hà Nội. 37. Nguyễn Việt Hồng (2012), Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, (9), tr.110-115. 38. Nguyễn Thu Hương (2014), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 39. Lương Thị Huyền (2016), Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 40. Hoàng Thị Thúy Nguyệt Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Lý thuyết quản lý tài chính công, Nxb Tài Chính, Hà Nội. 41. Nguyễn Trọng Thản Phạm Văn Khoan (2010), Quản lý Tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, Nxb Tài chính, Hà Nội. 42. Nguyễn Phúc Lợi (2008), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Tài chính, Hà Nội. 43. Trần Thế Lữ (2018), Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở việt nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 44. Phạm Thị Hương Ly (2009), Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm - thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 45. Bùi Văn Minh (2005), Xã hội hóa giáo dục và cơ chế quản lý tài chính xã hội giáo dục, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 46. Lê Phước Minh (2005), Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam Luận án tiến sĩ, Học viện ngân hàng, Hà Nội. 47. Phạm Văn Ngọc (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 184 48. Cao Thị Ý Nhi (2016), Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ, NXB Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 49. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/06/2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2015, Hà Nội. 50. Quốc hội (2013), Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11, Hà Nội. 51. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6, Hà Nội. 52. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, Hà Nội. 53. Shengliang Deng (1991), Quản lý giáo dục ở Trung Quốc: Quá khứ, hiện tại và tương lai Trường đại học Tây An, Trung Quốc. 54. Lê Hùng Sơn (2003), Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại hệ thống kho bạc Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 55. Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội. 56. Nguyễn Xuân Thắng (2016), Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: kinh nghiệm từ Trung Quốc, Tạp chí Tài chính, (12), tr.8-11. 57. Hạng Hoài Thanh (2008), Quản lý tài chính công của Trung Quốc (sách dịch), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 58. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 59. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoa (2010), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nxb Lao Động, Hà Nội. 60. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1363/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội,. 61. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 185 62. Trần Trí Trinh (2008), Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 2. Tài liệu tham khảo nước ngoài 63. World Bank (1996), Tài chính cho giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 64. Arthur M.Hauptman (2006), Higher Education Finance: Trends and Issue International Handbook of Higher Education, Spinger, p83-106. 65. Asian Development Bank (2002), Education in Developing Asia, Volume 3, The Costs and Financing of Education: Trends and Policy Implications. 66. Bruce Johnstone (1998), The Financing and Management of Higher Education: A Status Report on Worldwide Reforms, State University of New York. 67. Bryan Cheung (2003), Higher Education Financing Policy: Mechanisms and Effects, University of South Australia. 68. Elizabeth M. King and Ace Suryadi Estelle James (2011), Finance, management, and costs of public and private schools in Indonesia, Economics of Education Review,vol. 15, issue 4, 387-398. 69. Harvey S. Rosen (2000), Public Finance, 5th edition, Irwin McGraw- Hill Publisher. 70. U. Holley (2007), Public Finance in Theory and Pracetice, 2nd edition, South -Western College Publisher, Califonia, the USA. 71. Howard A Frank (2006), Public financial management,, Boca Raton, Fla. : CRC Press, USA. 72. J.G.Hough (1994), Finacial Managemnet in Education, Loughborough University, UK. 73. R. S. & Norton Kaplan, D. P., (2001), The Strategy-Focused Organization: How Balanced Scorecard Companies Thrive in Environment, Boston, MA: Harvard Business School Press. 74. Malcolm Prowolm & Eric Morgan (2005), Financial Management and Control in Higher Education, Routledge Publisher, New York, USA. 186 75. Marianne & Lesley (2000), Managing Finance and Resources in Education, Transaction Publisher, New Brunswich, NJ, USA. 76. David Briggs Mary Courtney (2004), Health care financial management, Elsevier Publisher, Australia. 77. Ministry of Strategy and Finance (2013), 2012 Modularization of orea’s Development Experience: Korean Experience of Financial Management Information System: Construction, Operation, and Results, Publisher: Yonsei University, Korea. 78. Naoki Ikegami (2013), Autonomy and responsibility in Japanese, World Bank, Washington DC, USA. 79. Nicholas Barr Financing Higher Education, Finance and Development, 2005. 80. Otto Eckstein (1989), Public finance-Foundations of modern economics series, Prentice-Hall Publisher, USA. 81. Peter Lorange (2003), New vision for management education - leadership challenges, Pergamon Press, Amsterdam. 82. Unesco (1995), Financial management in higher education institutions for Fastern Mediterranean countries, Report of a sub-regional workshop, Patras, Greece. 83. Vanagunas Stanley (1995), Problems of Budgeting During “The Great Transition, Public Budgeting and Finance. 15 (1): 85-86. 84. Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011), Fiscal austerity and Public Investment, The Max Planck Institute for the Study of Societies, Germany. 187 PHỤ LỤC 01 Đơn vị tính: Tỷ lệ % Kết quả học tập Kết quả rèn luyện Năm học XS+G Khá TBK+TB Y+K XS+G Khá TBK+TB Y+K Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 2016-2017 4,72 8,23 84,49 2,56 46,21 37,23 15,51 1,05 2017-2018 4,15 12,5 80,41 2,94 51,14 39,33 7,39 2,14 2018-2019 3,27 7,12 85,72 3,89 37,23 57,89 4,71 0,17 2019-2020 2,36 4,45 87,57 5,62 49,27 45,61 3,91 1,21 2020-2021 2,02 4,73 87,18 6,07 46,32 35,21 16,32 2,15 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ 2016-2017 4,29 8,21 86,27 1,23 56,23 27,12 14,88 1,77 2017-2018 5,43 9,23 83,33 2,01 49,34 31,34 19,03 0,29 2018-2019 3,83 9,67 84,58 1,92 38,27 29,37 31,25 1,11 2019-2020 3,79 8,45 85,63 2,13 41,23 28,79 28,2 1,78 2020-2021 2,12 7,18 88,27 2,43 39,54 32,14 26,13 2,19 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 2016-2017 7,21 13,82 77,29 1,68 25,62 25,62 47,43 1,33 2017-2018 5,31 13,67 79,79 1,23 28,43 24,31 45,97 1,29 2018-2019 5,92 11,26 81,65 1,17 27,61 27,13 43,14 2,12 2019-2020 4,49 9,27 84,23 2,01 29,34 29,08 39,24 2,34 2020-2021 4,23 10,11 83,75 1,91 24,32 27,19 46,6 1,89 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh 2016-2017 4,16 9,19 83,67 2,98 31,42 26,78 39,77 2,03 Kết quả học tập Kết quả rèn luyện Năm học XS+G Khá TBK+TB Y+K XS+G Khá TBK+TB Y+K 2017-2018 4,78 8,34 74,76 2,12 35,78 25,12 36,97 2,13 2018-2019 5,02 11,23 81,96 1,79 40,21 29,34 28,08 2,37 2019-2020 4,91 10,75 82,23 2,11 29,35 25,67 42,09 2,89 2020-2021 4,32 8,27 84,98 2,43 34,32 30,12 33,58 1,98 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ 2016-2017 1,01 11,23 86,08 1,68 44,18 26,78 39,77 1,14 2017-2018 1,78 13,07 83,81 1,34 41,79 25,12 36,97 1,23 2018-2019 1,52 13,43 83,84 1,21 47,21 29,34 28,08 0,97 2019-2020 1,34 13,21 83,52 1,93 38,97 25,67 42,09 1,11 2020-2021 1,27 12,87 84,1 1,76 43,15 30,12 33,58 1,02 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác 2008-2009 2,13 8,27 86,85 2,75 47,21 40,21 11,49 1,09 2009-2010 2,11 8,12 87,14 2,76 45,29 39,97 13,39 1,35 2010-2011 1,67 9,87 85,57 2,89 40,78 2,56 15,43 1,23 2011-2012 1,82 8,74 86,43 3,01 45,23 40,53 12,33 1,91 Nguồn: Tính toán của tác giả 2012-2013 1,39 8,56 87,07 2,98 45,89 39,72 12,58 1,81 PHỤ LỤC 02 DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP KHU VỰC PHÍA BẮC ĐƯỢC KHẢO SÁT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP TT Vùng Miền núi phía Bắc I 1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM Thái Nguyên Bộ Công
Thương Bắc Cạn 2 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC
KẠN UBND Tỉnh Bắc
Cạn Lai Châu 3 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI
CHÂU UBND Tỉnh Lai
Châu Lào Cai 4 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO
CAI UBND Tỉnh Lào
Cai Thái Nguyên 5 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP Bộ Công
Thương Quảng Ninh 6 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM
PHẢ Bộ Công
Thương Phú Thọ 7 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HOÁ
CHẤT Tập Đoàn Hoá
chất Việt Nam Thái Nguyên 8 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI
NGUYÊN Bộ Công
Thương Phú Thọ 9 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM Bộ Công
Thương Quảng Ninh 10 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ
XÂY DỰNG Bộ Công
Thương Thái Nguyên 11 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT
ĐỨC Bộ Công
Thương Thái Nguyên 12 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – TÀI
CHÍNH THÁI NGUYÊN UBND Tỉnh
Thái Nguyên Điện Biên 13 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN UBND Tỉnh
Điện Biên TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP 14 Phú Thọ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
PHÚ THỌ UBND Tỉnh Phú
Thọ 15 Bắc Giang TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP Bộ Công
Thương 16 Bắc Giang TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ – BẮC
GIANG UBND Tỉnh Bắc
Giang 17 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG
BẮC Bộ Nông nghiệp
và PTNT 18 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA Sơn La UBND Tỉnh
Sơn La 19 Cao Bằng TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO
BẰNG UBND Tỉnh
Cao Bằng 20 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN Điện Biên UBND Tỉnh
Điện Biên Hoà Bình 21 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HOÀ BÌNH UBND Tỉnh
Hoà Bình Lạng Sơn 22 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN UBND Tỉnh
Lạng Sơn 23 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI Lào Cai UBND Tỉnh Lào
Cai 24 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG
NINH UBND Tỉnh
Quảng Ninh 25 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI
NGUYÊN UBND Tỉnh
Thái Nguyên 26 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI Yên Bái UBND Tỉnh
Yên Bái 27 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH Bộ Công
Thương 28 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN QUANG Tuyên Quang UBND Tỉnh
Tuyên Quang 29 Yên Bái TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT DU LỊCH YÊN BÁI Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP 30 Hoà Bình TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT TÂY BẮC Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch 31 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT VÀ DU LỊCH HẠ LONG UBND Tỉnh
Quảng Ninh 32 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT VIỆT BẮC Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch 33 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN Điện Biên UBND Tỉnh
Điện Biên 34 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ LẠNG SƠN Lạng Sơn UBND Tỉnh
Lạng Sơn 35 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ Phú Thọ UBND Tỉnh Phú
Thọ 36 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH Quảng Ninh UBND Tỉnh
Quảng Ninh 37 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ SƠN LA Sơn La UBND Tỉnh
Sơn La 38 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN Thái Nguyên UBND Tỉnh
Thái Nguyên 39 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ YÊN BÁI Yên Bái UBND Tỉnh
Yên Bái II Vùng Đồng bằng Sông Hồng 40 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà
Nội 41 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ
TÂY UBND TP. Hà
Nội 42 Hải phòng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI
PHÒNG UBND TP. Hải
Phòng 43 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ
KINH TẾ HÀ NỘI Bộ Nông nghiệp
và PTNT 44 Hải phòng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
VIETTRONICS Tổng công ty
CP Điện tử và
Tin học VN TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP 45 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP DỆT
MAY THỜI TRANG HÀ NỘI Tổng công ty
dệt may 46 Hưng Yên TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
HƯNG YÊN Bộ Công
Thương 47 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP IN Hà Nội Bộ Thông tin và
Truyền thông 48 Nam Định TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM
ĐỊNH Bộ Công
Thương 49 Vĩnh Phúc TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC
YÊN Bộ Công
Thương 50 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ – ĐIỆN
LẠNH HÀ NỘI UBND TP. Hà
Nội Hà Nội 51 TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch 52 Hải Dương TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ
THƯƠNG MẠI Bộ Công
Thương 53 TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG Bộ Y tế Hải Dương 54 TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG Hải Dương UBND Tỉnh Hải
Dương 55 TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I Hải phòng Bộ Giao thông
Vận Tải 56 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ
THUẬT THƯƠNG MẠI Bộ Công
Thương 57 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ
THUẬT TRUNG ƯƠNG Liên minh hợp
tác xã Việt Nam 58 Vĩnh Phúc TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ
THUẬT VĨNH PHÚC UBND Tỉnh
Vĩnh Phúc 59 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI Bộ Công
Thương 60 TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM Hà Nội Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP 61 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ
NỘI UBND TP. Hà
Nội 62 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ Bộ Nông nghiệp
và PTNT 63 Hà Nam TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH I Đài Tiếng nói
Việt Nam 64 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH Bắc Ninh UBND Tỉnh Bắc
Ninh 65 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM Hà Nam UBND Tỉnh Hà
Nam 66 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà
Nội 67 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY Hà Nội UBND Tỉnh Hà
Tây 68 Hưng Yên TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HƯNG
YÊN UBND Tỉnh
Hưng Yên 69 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH Nam Định UBND Tỉnh
Nam Định 70 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH Thái Bình UBND Tỉnh
Thái Bình 71 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG
ƯƠNG Bộ Giáo dục và
Đào tạo 72 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ Bắc Ninh Tổng cục Thống
kê 73 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH HÀ NỘI UBND TP. Hà
Nội 74 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ LỢI BẮC BỘ Hà Nam Bộ Nông nghiệp
và PTNT 75 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ SẢN Bắc Ninh Bộ Nông nghiệp
và PTNT 76 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRUYỀN HÌNH Hà Nội Đài Truyền hình
Việt Nam TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP 77 Thái Bình TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT THÁI BÌNH UBND Tỉnh
Thái Bình 78 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC Vĩnh Phúc UBND Tỉnh
Vĩnh Phúc 79 Bộ Xây dựng Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ 80 Bộ Xây dựng Nam Định TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG NAM
ĐỊNH 81 TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 Bộ Xây dựng Hà Nội 82 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG Hà Nội UBND TP. Hà
Nội 83 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM Hà Nam UBND Tỉnh Hà
Nam 84 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà
Nội 85 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HẢI PHÒNG Hải phòng UBND TP. Hải
Phòng 86 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN Hưng Yên UBND Tỉnh
Hưng Yên 87 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH Ninh Bình UBND Tỉnh
Ninh Bình 88 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI BÌNH Thái Bình UBND Tỉnh
Thái Bình PHỤ LỤC 03 CÁC PHIẾU KHẢO SÁT Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía bắc. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho việc nghiên cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường. Đề nghị Anh/Chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào những ô phù hợp ý kiến của Anh/Chị. PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ 1. Giới tính của anh/chị là: □ Nam □ Nữ 2. Anh/chị là sinh viên năm mấy: PHẦN II: THÔNG TIN KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG Anh/chị vui lòng đánh giá khách quan các nội dung sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô chọn theo các mức độ sau: 1, Hoàn toàn không đồng ý 2, Không đồng ý 3, Bình thường (không ý kiến) 4, Đồng ý 5, Hoàn toàn đồng ý I Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 1 Trường học đa dạng ngành nghề cho sinh viên lựa chọn 2 Các ngành nghề có ứng dụng thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội 3 Trường có những hoạt động liên kết với các trường các doanh nghiệp trong và ngoài nước I Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 4 Lớp học được tổ chức hợp lý 5 Thầy cô chủ nhiệm và ban quan lý lớp phối hợp chặt chẽ làm việc nhiệt tình và thực hiện tốt nhiệm vụ II Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo 1 2 3 4 5 6 Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý 7 Tỷ lệ phân phối giữa lý thuyết và thực hành là phù hợp 8 Thời lượng (tổng số tín chỉ) của các môn học trong một học kỳ là phù hợp 9 Đề thi đối với mỗi môn học sát với chương trình học 10 Giáo trình môn học được biên soạn có nội dung phù hợp, dễ hiểu III Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt 1 2 3 4 5 nghiệp 11 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc 12 Kết quả kiểm tra đánh giá đúng với năng lực của sinh viên 13 Có thanh tra, phúc tra lại kết quả để bảo đảm lợi ích của sinh viên 14 Có những cuộc thi về chuyên môn, kiến thức xã hội,.. giúp sinh viên giao lưu, mở mang kiến thức. Xét và công nhận tốt nghiệp kịp thời. 15 IV Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán 1 2 3 4 5 bộ quản lý Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 I 16 Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng và cập nhật về môn học đảm trách 17 Giảng viên có liên hệ kiến thức các môn học với kiến thức thực tế. 18 Hầu hết giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu và tạo hứng thú cho người học 19 Giảng viên có thái độ thân thiện, cởi mở, luôn thể hiện tính chuẩn mực trong tác phong nhà giáo 20 Giảng viên sử dụng hiệu quả các thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy 21 Giảng viên khuyến khích sinh viên chủ động học tập, sáng tạo trong suy nghĩ 22 Giảng viên dạy kết hợp với giáo dục nhân cách, đạo đức cho sinh viên V Đảm bảo cơ sở vật chất 1 2 3 4 5 23 Các phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, âm thanh 24 Các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (máy chiếu, loa…) hoạt động hiệu quả 25 Thư viện đảm bảo không gian và chỗ ngồi 26 Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên 27 Phòng thực hành cho các chuyên ngành riêng được trang bị đầy đủ VI Nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5 28 Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt tình về cơ sở vật chất và tài liệu cho nghiên cứu khoa học Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 I 29 Khoa, Trường và Giảng viên luôn khuyến khích và hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học 30 Có nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sinh viên nghiên cứu khoa học 31 Trường tạo điều kiện cho sinh viên có thời gian để nghiên cứu khoa học VII Chính sách tài chính cho sinh viên 1 2 3 4 5 32 Mức học phí phù hợp với dịch vụ đào tạo đem lại cho sinh viên 33 Mức học phí khá ổn định trong suốt quá trình học 34 Có nhiều chính sách miễn giảm học phí cho những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 35 Nhà trường có nhiều học bổng khuyến khích học tập và liên kết với học bổng doanh nghiệp 36 Hỗ trợ tài chính cho sinh viên nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội 37 Sinh viên được thưởng tết và một số ngày lễ đặc biệt VII Sự hài lòng 1 2 3 4 5 38 Bạn hài lòng về hiệu quả của các hoạt động nhà trường đem lại cho bạn/ Bạn hài lòng về các hoạt động của nhà trường 39 Bạn tự hào và sẽ giới thiệu với mọi người về trường học của bạn PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho việc nghiên cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường. Đề nghị Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào những ô phù hợp ý kiến của Ông/Bà. Hoàn Hoàn toàn Không Bình Đồng STT Tiêu chí đánh giá toàn không đồng ý thường ý đồng ý đồng ý QUẢN LÝ HUY ĐỘNG I NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Thực hiện đầy đủ, chính 1 xác, đúng quy định về các 1 2 3 4 5 khoản thu từ NSNN Nhà trường tổ chức thu 2 học phí, lệ phí đúng quy 1 2 3 4 5 định Nhà trường vận động các cá nhân, cơ quan, các tổ 3 chức quốc tế hợp tác hỗ 1 2 3 4 5 trợ tài chính cho nhà trường 4 Tăng cường hợp tác, gắn 1 2 3 4 5 kết với các doanh nghiệp nhằm chia sẻ các nguồn lực chung Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công 1 2 3 4 5 5 nghệ đem lại các nguồn thu cho nhà trương QUẢN LÝ PHÂN BỔ II VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có 6 1 2 3 4 5 thể đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách Ngân sách được lập ra dựa 7 1 2 3 4 5 trên các mục tiêu rõ ràng Các khoản tài chính dự kiến được thiết kế phù hợp 8 1 2 3 4 5 với các khoản chi tiêu dự kiến Trường phác thảo rõ ràng 9 các khoản chi tiêu dự kiến 1 2 3 4 5 của trường Trường thuê những nhân lực bên ngoài có chuyên 10 1 2 3 4 5 môn cao trong việc lập ngân sách Các dự án phát triển được 3 4 5 11 1 2 tài trợ tài chính đầy đủ Trường có khả năng tài trợ 3 4 5 12 tài chính cho tất cả các 1 2 hoạt động KIỂM SOÁT TÀI III CHÍNH Quá trình sử dụng và phân 3 4 5 13 bổ tài chính được giám sát 1 2 chặt chẽ Trường kiểm soát tốt các 3 4 5 14 1 2 nguồn lực sẵn có Trường có bộ phận phân 3 4 5 15 tích đánh giá rủi ro tài 1 2 chính hiệu quả Môi trường kiểm soát 16 trong trường rất phong 1 2 3 4 5 phú để quản lý tài chính Có thông tin liên lạc hiệu quả giữa tất cả các bộ phận và các bên liên quan 17 1 2 3 4 5 liên quan trong việc tìm nguồn cung ứng và sử dụng tài chính TỔ CHỨC BỘ MÁY IV QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Tổ chức bộ máy quản lý 2 18 tài chính có sự chuyên 1 3 4 5 môn hóa tốt Bộ máy quản lý tài chính 19 được tổ chức có hiệu lực 1 2 3 4 5 và hiệu quả Có sự phân chia rõ ràng về phạm vi quản lý và phân 20 1 2 3 4 5 cấp quản lý trong bộ máy quản lý tài chính Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ tổng quát của bộ 21 1 2 3 4 5 máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng Quyền hạn, trách nhiệm các bộ phận, cá nhân trong 22 1 2 3 4 5 bộ máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng Quy chế hoạt động của bộ 23 máy quản lý tài chính 1 2 3 4 5 được thiết lập rõ ràng Quy chế phối hợp hoạt 2 3 4 5 24 động giữa các bộ phận 1 được thiết lập rõ ràng CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ V KHUNG PHÁP LY Khung pháp lý đồng bộ, 25 2 3 4 5 1 hoàn chỉnh và thống nhất Trách nhiệm và quyền hạn quản lỷ giữa các cơ quan 26 1 2 3 4 5 chức năng rõ ràng, không chồng chéo. Thủ tục nhanh gọn, chính xác trong thanh toán các 27 1 2 3 4 5 loại chi phí phục vụ hoạt động nhà trường Cơ chế quản lý tài chính 28 2 3 4 5 1 phù hợp và hiệu quả HOẠT ĐỘNG ĐÀO VI TẠO Quản lý tài chính tạo điều 29 kiện thuận lợi cho hoạt 1 2 3 4 5 động tuyển sinh Quản lý tài chính giúp 30 việc xây dựng chương 1 2 3 4 5 trình đào tạo hiệu quả Quản lý tài chính làm cho 31 hoạt động tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 tốt Quản lý tạo điều kiện đẩy 32 mạnh hoạt động NCKH và 1 2 3 4 5 CGCN Chân thành cảm ơn những đóng góp của Ông/ bà Chúc Ông/ bà luôn thành công! PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIẢNG VIÊN TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho việc nghiên cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường. Đề nghị Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào những ô phù hợp ý kiến của Ông/Bà. Câu 1. Ông/Bà đánh giá như thế nào về vai trò củạ công tác quản lý tài chính □ Không quan trọng □ tới kết quả hoạt động các trường cao đẳng hiện nay ? □ Trung bình □ Quan trọng □ Rất quan trọng □ Câu 2. Theo Ông/Bà, công tác quản lý tài chính ảnh hưởng đến thu nhập cá ít quan trọng nhân của Ông/Bà như thế nào theo thang điễm từ l- 5 ? Điểm đánh giá (1 Không tốt ->5 Rất tốt) TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Cải thiện tiền công, tiền lương 2 Các khoản trợ cấp, phúc lợi 3 Tiền thưởng, tiển bồi dưỡng Câu 3. Ý kiến đánh giá của Ông/Bà về mức lưong đươc hưởng hiện tai so vói mức lương trung bình ở các ngành sản xuất khác hiện nay như thế nào ? □ Rất thấp □ Thấp □ Trung bình □ Cao □ Rất cao Câu 4. Ông/Bà đánh giá thế nào về mức độ đạt được của việc đầu tư cho đội ngũ giảng viên ở vị mình hiện nay ? Điểm đánh giá (1 Không tốt ->5 Rất tốt) TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Chuyên môn, nghiệp vụ 2 Khả năng giao tiếp 3 Mức độ tâm huyết vói nghề nghiệp 4 Phương pháp giảng dạy tốt Giới thiệu kỹ thuật/kỹ năng thực hành/thí nghiệm 5 rõ ràng, dễ hiểu Tạo điều kiện cho người học tích cực tham gia 6 thảo luận, phát biểu, nêu câu hỏi trên lớp và kích thích sự động não của người học Nhiệt tình, giảng giải khi người học chưa hiểu bài 7 trên lớp 8 Đối xử công bằng, thẳng thắn với người học Thiết kế, tổ chửc môn học và sử dựng thời gian 9 một cách khoa học, hợp lí 10 Đến lớp khi đã chuẩn bị tốt bài giảng Đe cập và nhấn mạnh những thông tin quan trọng 11 một cách rõ ràng, dễ hiểu Đã tạo cơ hội cho sv ứng dụng kiến thức lĩnh hội 12 được 13 Luôn sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ sinh viên học tập Hướng dẫn hiệu quả và thúc đẩy việc tự học của 14 sv 15 Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học Tổ chức kiểm ưa, đánh giá kết quả học tập của 16 sinh viên đảm bảo tính trung thực, công bằng, phản ánh đứng năng lực của người học Thường xuyên lên lớp đúng giờ và thực hiện 17 đúng lịch giảng dạy theo quy định Thể hiện sự thân thiện, cỏd mở trong giao tiếp với 18 người học Luôn thể hiện tính chuẩn mực trong tác phong 19 nhà giáo PHỤ LỤC 04 Kết quả khảo sát mô hình sự hài lòng của sinh viên STT Các nhân tố Ký Số quan Corrected hiệu sát – Item Total Correlation 1 Tổ chức đào tạo ĐL 5 0.814 2 Xây dựng chương trình, giáo trình đào HT 5 0.704 tạo 3 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét ĐT 5 0.873 tốt nghiệp 4 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐĐ 7 0.877 5 Đảm bảo cơ sở vật chất LĐ 5 0.855 6 Nghiên cứu khoa học CN 4 0.890 7 Chính sách tài chính CS 6 0.849 Bảng 4.35: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test 0.657 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 16378.734 df 861 Sig. 0.000 Bảng 4.36: Kết quả tổng biến thiên của dữ liệu được giải thích 1 6.647 15.825 15.825 6.647 15.825 15.825 5.348 12.732 12.732 2 5.656 13.466 29.291 5.656 13.466 29.291 4.008 9.543 22.276 3 4.441 10.573 39.864 4.441 10.573 39.864 3.985 9.488 31.764 4 4.075 9.702 49.565 4.075 9.702 49.565 3.659 8.712 40.476 5 3.240 7.713 57.279 3.240 7.713 57.279 3.635 8.654 49.130 6 2.570 6.119 63.397 2.570 6.119 63.397 3.455 8.227 57.357 7 2.011 4.789 68.186 2.011 4.789 68.186 3.230 7.692 65.049 8 1.807 4.303 72.489 1.807 4.303 72.489 3.125 7.441 72.489 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng 4.37. Kết quả ma trận xoay nhân tố 2 3 4 5 6 1 7 8 TCDT1 .866 TCDT2 .734 TCDT3 .669 TCDT4 .629 TCDT5 .887 CTGT1 .800 CTGT2 .805 CTGT3 .911 CTGT4 .860 CTGT5 KTDG1 .795 KTDG2 .820 KTDG3 .817 KTDG4 .831 KTDG5 .838 DNGV1 .833 DNGV2 .800 DNGV3 .842 DNGV4 .834 DNGV5 .689 DNGV6 .714 DNGV7 .855 CSVC1 CSVC2 .687 CSVC3 .588 CSVC4 .853 CSVC5 .764 NCKH1 .799 NCKH2 .757 NCKH3 .820 NCKH4 .840 NCKH5 .788 CSTC1 .875 CSTC2 .901 CSTC3 .870 CSTC4 .867 CSTC5 .898 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Bảng 4.38: Kết quả phân tích tương quan pearson Correlations TCD CTG KTD CSV NCK CST T T G GV1 C H C SHL Pearson 1 .000 .000 .000 .000 -.002 - .563* TCD * * .330* Correlatio T n Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .968 .000 .000 0 tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N Pearson .000 1 .000 .000 .000 .150** -.095 .367* CTG * Correlatio T n Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .007 .087 .000 0 tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N Pearson .000 .000 1 .000 .000 .197** - .405* KTD * * Correlatio .185* G n Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .000 .001 .000 0 tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N Pearson .000 .000 .000 1 .000 .308** - .109 GV1 * .250* Correlatio n Sig. (2- 1.000 1.000 1.000 1.000 .000 .000 .051 tailed) N 800 800 800 800 800 800 800 800 Pearson .000 .000 .000 .000 1 .001 - .090 CSV Correlatio .120* C n Sig. (2- 1.000 1.000 1.000 1.00 .993 .031 .104 0 tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N Pearson -.002 .150** .197** .308* .001 1 - .149* NCK * * * Correlatio .242* H n .968 .007 .000 .000 .993 .000 .007 Sig. (2- tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N - -.095 - - -.120* - 1 .419* CSTC Pearson * * Correlatio .330** .185** .250* .242** n .000 .087 .001 .000 .031 .000 .000 Sig. (2- tailed) 800 800 800 800 800 800 800 800 N Pearson SHL .563** .367** .405** .109 .090 .149** .419* 1 Correlatio n Sig. (2- .000 .000 .000 .051 .104 .007 .000 tailed) N 800 800 800 800 800 800 800 800 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Bảng 4.39: Kết quả hồi quy Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Std. Model B Error Beta t Sig. 1 (Constant) 4.364 0.007 623.022 0.000 TCDT 0.082 0.007 0.393 11.736 0.000 CTGT 0.062 0.007 0.297 8.868 0.000 KTDG 0.049 0.007 0.234 6.991 0.000 GV1 0.040 0.007 0.190 5.671 0.000 GV2 0.048 0.007 0.230 6.875 0.000 CSVC 0.022 0.007 0.106 3.175 0.002 NCKH 0.061 0.007 0.290 8.660 0.000 CSTC 0.060 0.007 0.286 8.539 0.000 a. Dependent Variable: SHL Bảng 19: Hệ số xác định R2 Model Summaryb R Adjusted R Std. Error of Model R Durbin-Watson Square Square the Estimate 1 0.750a 0.562 0.554 0.1400816 1.854 Bảng 4.40: Kết quả kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy ANOVAa Model Sum of df Mean Square F Sig. Squares Regression 9.864 8 1.233 62.833 .000b 1 Residual 7.673 791 .020 Total 17.536 799 Hình 4.3. Quy tắc kiểm định tự tương quan Bảng 4.41: Bảng hệ số phóng đại VIF Collinearity Statistics Model Tolerance VIF (Constant) TCDT 1.141 .876 CTGT 1.012 .988 KTDG 1.044 .958 GV1 1.081 .925 GV2 1.019 .982 CSVC 1.061 .942 NCKH 1.112 .899 CSTC 1.073 .932 Hình 4.4: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram Hình 4.5: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa HistogramSố SV, học
Tỉ lệ GV có
GV cơ hữu
sinh/ GV cơ
trình độ sau đại
bình quân
hữu
học
I
II
46.889 39.685 42.695 44.093 45.169
III
IV Các trường vùng núi phía bắc cơ 32.958 29.113 30.370 35.925 48.374
V
VI
I
II
III
IV
Các trường vùng đồng
bằng sông Hồng cơ quan
chủ quản là UBND tỉnh
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
Thu sự nghiệp khác
Các trường vvùng đồng
bằng sông Hồng cơ quan
chủ quản là các bộ
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
Thu sự nghiệp khác
Các trường vùng đồng
bằng sông Hồng cơ quan
chủ quản là các đơn vị SN
công lập khác
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
Thu sự nghiệp khác
Các trường vùng núi phía
bắc cơ quan chủ quản là
UBND tỉnh
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
V
VI
Thu sự nghiệp khác
Các trường vùng núi phía
bắc cơ quan chủ quản là
các Bộ
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
Thu sự nghiệp khác
Các trường vùng núi phía
bắc cơ quan chủ quản là
các đơn vị SN công lập
khác
Thu học phí, lệ phí
Thu ngân sách nhà nước
Thu sự nghiệp khác
Chương
Không
Đào
Thường
trình
Trường
thường
XDCB
tạo, bồi
NCKH
xuyên
mục
xuyên
dưỡng
tiêu
Năm
Khoản mục
2017
2018
2020
2021
2019
Nhóm trường
2017 2018 2019 2020 2021
Trung
Độ lệch
Mã hóa
Tên biến
N Min Max
bình cộng
chuẩn
TCBM Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
410
2
4.25
0.87
5
Total Variance Explained
Correlations
Coefficientsa
Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh SV các trường cao đẳng phía bắc
giai đoạn 2016-2021
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC
□ Năm nhất □ Năm hai □ Năm ba □ Năm tư
Total Variance Explained
Extraction
Sums
of
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Squared Loadings
Loadings
Comp
%
of
Cumulat
%
of
Cumulat
%
of
Cumulativ
onent
Total
Variance
ive %
Total
Variance
ive %
Total
Variance
e %
Component
*