ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG XUÂN CƯỜNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP

TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2023

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG XUÂN CƯỜNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP

TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Quản lí kinh tế

Mã số: 9340410.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng

2. PGS. TS. Vũ Văn Hưởng

Hà Nội, 2023

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực,

khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Các tài liệu

sử dụng trong Luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng ..... năm 2023

LỜI CAM ĐOAN

Nghiên cứu sinh

Hoàng Xuân Cường

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 8

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan.................................................................... 8

1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo ......................................................................................................... 8

1.1.2. Nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động giáo dục,

đào tạo ....................................................................................................................... 15

1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CÔNG LẬP ................................................................................................. 31

2.1. Tài chính và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập ............................ 31

2.1.1. Tài chính các trường cao đẳng công lập ......................................................... 31

2.1.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập ........................................ 39

2.2. Hoạt động của các trường cao đẳng công lập .................................................... 55

2.2.1. Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ...................................................... 55

2.2.2. Hoạt động tuyển sinh ...................................................................................... 56

2.2.3. Hoạt động tổ chức đào tạo .............................................................................. 57

2.2.4. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ............................................ 61

2.3. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng

công lập ..................................................................................................................... 63

2.3.1. Tác động đến việc xây dựng chương trình đào tạo ......................................... 63

2.3.2. Tác động quản lý tài chính đến hoạt động tuyển sinh ..................................... 64

2.3.3. Tác động quản lý tài chính đến tổ chức đào tạo .............................................. 65

2.3.4. Tác động cơ sở vật chất, học liệu .................................................................... 66

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 68

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 68

3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................... 70

3.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................... 70

3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm.......................................................................... 72

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................................. 72

3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................................... 72

3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 79

3.3.3. Thu thập dữ liệu .............................................................................................. 80

3.3.4. Thiết kế bảng hỏi ............................................................................................. 81

3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ............................................... 82

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 86

4.1. Thực trạng hoạt động và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập

tại địa bàn các tỉnh phía Bắc ..................................................................................... 86

4.1.1. Thực trạng hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh

phía Bắc ..................................................................................................................... 86

4.1.2. Thực trạng Quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại địa

bàn các tỉnh phía Bắc ................................................................................................ 92

4.2. Kết quả nghiên cứu định tính về tác động của quản lý tài chính đến hoạt

động của các trường cao đẳng phía Bắc .................................................................. 114

4.2.1. Tác động của quản lý tài chính đến chương trình đào tạo ............................ 114

4.2.2. Tác động của quản lý tài chính đến đội ngũ giảng viên ................................ 118

4.2.3. Tác động của quản lý tài chính đến cơ sở vật chất, học liệu học tập ............ 119

4.2.4. Tác động của quản lý tài chính đến quản lý đào tạo, sinh viên .................... 121

4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng tác động của quản lý tài chính đến kết quả

hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc .......................................................... 122

4.3.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 122

4.3.2 Phân tích tác động của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường ....... 136

4.3.3. Phân tích kết quả sự hài lòng của sinh viên về nhà trường ........................... 150

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT ......... 153

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 153

5.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt

động của các trường cao đẳng phía Bắc .................................................................. 153

5.1.2. Kết luận về quản lý tài chính và tác động của quản lý tài chính đến kết

quả hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc .................................... 156

5.2. Một số đề xuất hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ................................. 161

5.2.1. Định hướng hoạt động và quản lý tài chính các Trường cao đẳng công

lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc.............................................................................. 161

5.2.2. Một số giải pháp quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại

địa bàn các tỉnh phía Bắc ........................................................................................ 167

5.3. Hạn chế và định hướng các nghiên cứu trong tương lai .................................. 177

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 178

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 180

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 181

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 CCQL Cơ chế quản lý

2 CĐ Cao đẳng

3 CNTT Công nghệ thông tin

4 CSVC Cơ sở vật chất

5 ĐTPT Đầu tư phát triển

6 ĐTXD Đầu tư xây dựng

7 GD CĐ Giáo dục cao đẳng

8 GDĐH Giáo dục đại học

9 GV Giảng viên

10 KBNN Kho bạc nhà nước

11 KSTC Kiểm soát tài chính

12 NCKH Nghiên cứu khao học

13 NSNN Ngân sách nhà nước

14 QLHĐ Quản lý huy động

15 QLPB Quản lý phân bổ

16 QLTC Quản lý tài chính

17 SN Sự nghiệp

18 SV Sinh viên

19 TCBM Tổ chức bộ máy

20 TX Thường xuyên

21 UBND Ủy ban nhân dân

22 XDCB Xây dựng cơ bản

i

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

90 1 Bảng 4.1 Quy mô giảng viên các trường cao đẳng phía Bắc

Quy mô diện tích bình quân nhóm trường cao đẳng Bảng 4.2 91 2 phía Bắc

Nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo Bảng 4.3 95 3 nhóm trường

Cơ cấu nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân Bảng 4.4 97 4 theo nhóm trường

Cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017-2021 Bảng 4.5 104 5 của các trường cao đẳng phía Bắc

Cơ cấu các khoản chi cho các yếu tố tác động đến kết

6 Bảng 4.6 105 quả hoạt động bình quân giai đoạn 2017-2021 của các

trường cao đẳng phía Bắc

Mức chi cho nghiên cứu khoa học của các nhóm Bảng 4.7 108 7 trường cao đẳng phía Bắc

Thu nhập bình quân của GV tại các nhóm trường cao Bảng 4.8 111 8 đẳng phía Bắc

Mức độ đầu tư tài chính cho trường trình đào tạo của Bảng 4.9 116 9 nhóm các trường cao đẳng phía Bắc

Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm các trường cao 10 Bảng 4.10 120 đẳng phía Bắc

Tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường 11 Bảng 4.11 122 cao đẳng phía Bắc

Mô tả thống kê nhân tố Quản lý huy động nguồn lực 12 Bảng 4.12 123 tài chính

Mô tả thống kê nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng 13 Bảng 4.13 124 nguồn tài chính

ii

STT Bảng Nội dung Trang

14 Bảng 4.14 Mô tả thống kê nhân tố Kiểm soát tài chính 125

Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài 15 Bảng 4.15 126 chính

Mô tả thống kê nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp 16 Bảng 4.16 127 lý

Bảng 4.17 Mô tả thống kê nhân tố Hoạt động đào tạo 128 17

Bảng 4.18 Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức đào tạo 129 18

Mô tả thống kê nhân tố Xây dựng chương trình giáo 19 Bảng 4.19 130 trình

Mô tả thống kê nhân tố Kiểm tra đánh giá kết quả học 20 Bảng 4.20 131 tập và xét tốt nghiệp

Mô tả thống kê nhân tố Nâng cao đội ngủ giảng viên 21 Bảng 4.21 132 và cán bộ quản lý

Bảng 4.22 Mô tả thống kê nhân tố Đảm bảo cơ sở vật chất 133 22

Bảng 4.23 Mô tả thống kê nhân tố Nghiên cứu khoa học 134 23

Bảng 4.24 Mô tả thống kê nhân tố Chính sách tài chính 135 24

Bảng 4.25 Mô tả thống kê nhân tố Sự hài lòng 136 25

Bảng 4.26 Bảng kiểm định thang đa Cronbach’s Alpha 137 26

Bảng 4.27 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test 141 27

Bảng 4.28 Tổng phương sai được giải thích 142 28

Bảng 4.29 Bảng ma trận xoay 142 29

Bảng 4.30 Phân tích tương quan Peason Correlation 144 30

Bảng 4.31 Bảng Model Summaryb 145 31

Bảng 4.32 Bảng Anova 146 32

Bảng 4.33 Kết quả mô hình hồi quy 148 33

iii

DANH MỤC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 69

2 73 Hình 3.2 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL

Mô hình đánh giá tác động quản lý tài chính đến 3 75 Hình 3.3 hoạt động các trường

4 78

5 146

6 147 Hình 3.4 Mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên Hình 4.1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram Hình 4.2 Biểu đồ phân tán Scatterplot

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Nội dung Trang Sơ đồ, STT biểu đồ

1 Sơ đồ 2.1 Mô hình hóa hoạt động của các trường 63

Mức thu bình quân/ sinh viên/ năm của các trường 2 99 Biểu đồ 4.1 cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường

Mức chi bình quân trên 1 sinh viên cho các yếu tố

3 tác động đến kết quả đào tạo các trường giai đoạn 107 Biểu đồ 4.2

2017-2021

Tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường 4 119 Biểu đồ 4.3 có việc làm

Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất, kết quả học tập của sinh

5 viên và tỏ lệ sinh viên ra trường có việc làm các 121 Biểu đồ 4.4

trường cao đẳng phía Bắc

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nâng cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu bức thiết trong quá trình hội

nhập hiện nay, nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực với chuyên môn cao, đáp ứng được

các yêu cầu của thị trường lao động ngày một cạnh tranh. Bởi vậy, Đảng và Nhà

nước đã liên tục khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo

dục là đầu tư cho phát triển và xây dựng nhiều đề án phát triển hệ thống quản lý, cơ

chế chính sách trong lĩnh vực này.

Trong hơn 60 năm qua, giáo dục Việt Nam đã chứng kiến nhiều sự tiến bộ

đáng kể, chất lượng đào tạo đã được cải thiện rõ rệt và đang dần khẳng định được vị

thế học thuật của mình trên trường quốc tế. Tuy vậy, nhìn nhận một cách khách

quan, tốc độ thay đổi của giáo dục Việt Nam vẫn còn chậm, chưa bắt kịp được với

tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức thế giới, biểu hiện như: hiệu

quả đào tạo so sánh tương quan với chi phí đầu tư là chưa cao, phân cấp phân bổ

nguồn lực chưa hợp lý, mặt bằng chung chất lượng giáo dục vẫn còn thấp so với

nhiều quốc gia khác, chương trình đào tạo kém linh hoạt, v.v. Một trong những bất

cập nổi bật có tác động lớn đến hiệu quả giáo dục mà đã được nhận ra từ lâu nhưng

vẫn chưa tìm ra phương án giải quyết triệt để là vấn đề quản lý tài chính.

Có thể thấy rằng nguồn lực tài chính là cơ sở, tiền đề để các cơ sở giáo dục nói

chung, các trường cao đẳng công lập nói riêng tăn cường khả năng hoạt động, đem lại

hiệu quả trong hoạt động của các trường. Quản lý tài chính là tổng thể các công cụ

phương pháp mà chủ thể quản lý là các trường Cao đẳng tác động đến hoạt động tài

chính của trường. Việc quản lý tài chính tốt sẽ góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng

nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm gia tăng hiệu quả

kinh phí bỏ ra của Nhà nước đạt được những mục tiêu đề ra. Để từng bước nâng cao

hiệu quả tài chính từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của các trường công, Nhà nước

và bản thân ban lãnh đạo các trường phải cùng tìm ra những vướng mắc và tìm cách

tháo gỡ khó khăn. Nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp và

nguồn thu học phí với tỷ trọng quá nhỏ thì rất khó để xoay chuyển tình hình. Vì vậy

1

việc thay đổi, cải thiện bổ sung cơ chế quản lý tài chính là yêu cầu bắt buộc đối với

các trường nhằm giải quyết triệt để vấn đề và tận dụng cũng như tiết kiệm tối đa

kinh phí đầu tư từ Nhà nước.

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng việc cung cấp

tài chính cho giáo dục đào tạo sẽ tác động đến kết quả hoạt động và chất lượng đào

tạo của các trường, tuy nhiên cung cấp tài chính bao nhiêu, cơ cấu cung cấp tài

chính như thế nào? Tác động của việc kiểm soát chi tiêu, của cơ chế quản lý, của tổ

chức bộ máy, của huy động nguồn lực, việc phân bổ nguồn lực tài chính đến hoạt

động của các cơ sở giáo dục đào tạo, phân bổ bao nhiêu cho từng yếu tố sẽ mang lại

hiệu quả thì là những điều mà các nhà quản lý quan tâm.

Trong các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ở một số nước phát hiển lại

chỉ ra rằng cơ chế quản lý tài chính mà cụ thể hơn cơ cấu sử dụng tài chính trong

giáo dục có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của các trường. Tuy nhiên, hoàn

cảnh thực hiện cơ chế quản lý dẫn đến hiệu quả tài chính ở các nước có nhiều điểm

khác biệt so với ở Việt Nam. Việt Nam tiến hành thử nghiệm cơ chế phân cấp quản

lý tài chính trong giáo dục từ năm 1993 và triển khai trên diện rộng từ năm 2006 khi

bắt đầu có Nghi định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phân cấp quản lý. Mặc dù

đã được phân cấp nhưng hiện nay cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục

đứng trước hai thách thức đó là sự giới hạn về ngân sách và nhu cầu ngày càng cao

từ phía người học. Do vậy, để đảm bảo được mục tiêu giáo dục, các cơ sở đào tạo

buộc phải chủ động sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của mình trong các hoạt động.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tài chính trong giáo dục đại học và

giáo dục cao đẳng ví dụ như nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài

chính, cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ, cơ chế chi ngân sách... Tuy

nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các hoạt động quản lý tài chính

hơn là đánh giá tác động của hoạt động này đến quả hoạt động của các trường. Việc

nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các cơ sở giáo dục cao

đẳng công lập là cơ sở khoa học để đánh giá các nhân tố tác động mạnh yếu đến

hoạt động các trường, từ đó là cơ sở để tăng cường hoạt động quản lý tài chính

nhằm gia tăng kết quả hoạt động của các trường cao đẳng công lập nói riêng, cơ sở

2

giáo dục nói chung. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của quản lý tài chính tới kết

quả hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo đặc biệt quan trọng trong giai đoạn Việt

Nam đang tiến hành đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục, bởi đây là một căn cứ

quan trọng giúp cơ quan quản lý nhà nước, bộ máy quản lý của các trường đại học,

cao đẳng đưa ra những quyết định phù hợp về sử dụng nguồn kinh phí để nâng cao

chất lượng giáo dục. Kết quả nghiên cứu còn tạo điều kiện cho nhiều đối tượng

(GV, sv, đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, phụ huynh sv, đại diện tổ chức kinh tế,

doanh nghiệp,...) đang tham gia giám sát sát hệ thống đào tạo có các thông tin đầy

đủ về các cơ sở đào tạo, qua đó các thông tin trong nhà trường và từ nhà trường tới

cấp trên được minh bạch hơn.

Nhận thức về những vấn đề trên, đề tài “Tác động của quản lý tài chính đối

với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc”

được lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ (và câu hỏi) nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích và làm rõ được tác động của quản lý tài chính đối với

hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc. Từ đó,

cung cấp những bằng chứng, thực nghiệm, là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc

đưa ra các giải pháp quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng

công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc đạt hiệu quả tốt hơn

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài chính và quản lý tài chính các đơn

vị sự nghiệp giáo dục công lập nói chung và các trường cao đẳng công lập nói riêng.

Đưa ra quan điểm về quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập và tác động

của nó tới hoạt động của các trường cao đẳng công lập;

- Xây dựng cơ sở lý thuyết về mặt định tính đánh giá tác động của quản lý tài

chính đến các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng;

- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập phía

Bắc; Phân tích những tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường

cao đẳng. Khảo sát, đề xuất mô hình về mặt định lượng đánh giá tác động của quản

lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng công lập.

3

- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị về quản lý tài chính các trường cao

đẳng công lập phía bắc nhằm nâng cao kết quả hoạt động.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu hướng đến đạt được mục tiêu nghiên

cứu như đề cập ở trên, luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Các nội dung của quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của

trường cao đẳng công lập? Các yếu tố quản lý tài chính tác động mạnh yếu như thế

nào đến các hoạt động của trường cao đẳng công lập?

- Cơ chế tự chủ tài chính sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của các

trường cao đẳng công lập phía Bắc?

- Việc quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của các đối

tượng trong trường: Giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên?

- Cần có những giải pháp, kiến nghị gì về quản lý tài chính đối với các

trường cao đẳng công lập phía bắc để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Lý luận và thực tiễn về tác động của quản lý tài chính đối với hoạt động của

các trường cao đẳng công lập phía bắc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về không gian: Mẫu nghiên cứu là 88 trường cao đẳng công lập

khu vực phía bắc. Các trường này được phân thành 06 nhóm theo 2 tiêu chí: Thứ

nhất là tiêu chí vùng (vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc), thứ hai theo

đơn vị chủ quản (UBND tỉnh, các Bộ, đơn vị chủ quản khác).

+ Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu tác động của quản lý tài chính

đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc

trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 và đề xuất định hướng và giải pháp đến

năm 2025 và những năm tiếp theo.

+ Phạm vi về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ tác động

của quản lý huy động nguồn lực, quản lý phân bổ, kiểm soát tài chính, tổ chức bộ

máy quản lý tài chính, cơ chế và khung pháp lý đến các hoạt động tuyển sinh, hoạt

4

động xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học của các trường

Cao đẳng công lập phía Bắc.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử; Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như Phương

pháp trừu tượng hóa, phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, … để

tổng hợp, phân tích và đánh giá sơ bộ những vấn đề chung tác động của quản lý tài

chính đối với hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc.

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính: phỏng vấn

sâu, thảo luận nhóm nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết, lý luận và

xác định các nhân tố của quản lý tài chính ảnh hưởng tới hoạt động nhà trường.

Hoàn thiện kiểm tra, chọn lọc mô hình nghiên cứu và phát triển thang đo, phiếu

khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Thu thập dữ liệu

* Đối với dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo hoạt

động của 88 trường cao đẳng, từ các công trình nghiên cứu liên quan trước đây, các

tài liệu, văn bản báo cáo, đề án từ các cơ quan Chính phủ, các Bộ, Ngành như Bộ

Giáo dục & Đào tạo, Bộ Tài chính…

* Đối với số liệu sơ cấp: Nghiên cứu sinh khảo sát các đối tượng qua phiếu

khảo sát bằng đa dạng hình thức: phiếu khảo sát online; phiếu giấy trực tiếp và

phiếu khảo sát qua gmail. Bảng khảo sát đa phần là những câu hỏi dạng thang đo

likert với thang đo mức 5 (Rất không đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý;

Rất đồng ý) đối với đối tượng cán bộ quản lý đánh giá tác động của quản lý tài

chính tới các hoạt động của nhà trường; Đánh giá của sinh viên đánh giá về các hoạt

động nhà trường. Về phía giảng viên bảng khảo sát sử dụng những câu hỏi thang đo

likert mức 5 dạng câu hỏi trả lời: Rất không quan trọng; Không quan trọng; Bình

thường; Quan trọng và Rất quan trọng để đánh giá về kết quả hoạt động quản lý tài

chính tại nhà trường.

5

Phân tích dữ liệu

* Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng những bảng biểu, biểu đồ để biểu diễn

những chỉ số thống kê, so sánh những chỉ số theo những đặc điểm: khu vực, thời

gian, Từ đó có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu, tìm ra những

biểu hiện mới đóng góp mới cho nghiên cứu.

* Đối với dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sau khi được tổng hợp sẽ được đem

đi làm sạch, loại bỏ những dữ liệu không chính xác, sai định dạng, không liên quan,

Dữ liệu sau khi làm sạch sẽ được đem đi phân tích kiểm định thang đo

Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ những thang đo không phù hợp. Các thang đo đủ

điều kiện được dùng để phân tích nhân tố khám phá EFA, xây dựng các nhân tố

phục vụ cho hồi quy. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để

phân tích tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường, bên cạnh kết

quả hồi quy là một số kiểm định cho thấy mô hình đề xuất là phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu.

5. Những đóng góp mới của đề tài:

5.1 Về lý luận

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về tài chính và quản lý tài

chính, quan điểm về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Luận án

đã xây dựng khung lý thuyết về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động

của các trường cao đẳng công lập làm cơ sở vững chắc để phân tích và làm tác động

của quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc.

Trong đó, xây dựng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính đa

biến số đánh giá tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng

công lập phía Bắc; Luận án đã đưa vào mô hình nghiên cứu một số biến kiểm soát: khu

vực, chủ quản nhằm phân tích, so sánh sự khác biệt giữa tác động quản lý tài chính đến

hoạt động nhà trường qua các tiêu chí đó.

5.2. Về thực tiễn

Luận án tiến hành phân tích, đánh giá hệ thống các trường cao đẳng công lập

phía Bắc và lựa chọn 88 trường thuộc các chủ quản và khu vực địa lý khác nhau để tiến

hành nghiên cứu định lượng.

6

Luận án đã xây dựng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy

tuyến tính đa biến số đánh giá tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường

cao đẳng công lập phía Bắc.

Luận án đã đưa vào mô hình nghiên cứu một số biến kiểm soát: khu vực, chủ

quản nhằm phân tích, so sánh sự khác biệt giữa tác động quản lý tài chính đến hoạt

động nhà trường qua các tiêu chí đó.

Luận án đã đưa ra 5 nhân tố của quản lý tài chính: Quản lý huy động vốn;

Quản lý phân bổ; Kiểm soát tài chính; Tổ chức bộ máy quản lý tài chính và Cơ chế

khung pháp lý tác động đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. Sau

đó là đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hoạt động nhà trường. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra được sự tác động mạnh yếu của các nhân tố quản lý tài chính đến

hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc, một số nhân tố quản lý tài chính

quan trọng có mức ảnh hưởng lớn thì thực trạng hoạt động đang còn được đánh giá

thấp: Cơ chế quản lý; Quản lý huy động.

Luận án đã chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt

động các trường cao đẳng công lập phía Bắc theo chủ quản quản lý.

Luận án đề xuất những giải pháp giúp tăng cường hoạt động quản lý tài chính

các trường cao đẳng công lập nói chung, khu vực phía Bắc nói riêng. Với kết quả

nghiên cứu và các đề xuất này gợi ý chinh sách trong công tác quản lý đối với các

trường cao đẳng công lập phía Bắc nói riêng và các trường cao đẳng công lập nói

chung. Các trường Cao đẳng công lập có thể tham khảo và ứng dụng trong quản lý và

điều hành để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả

hoạt động của mình.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của

các trường cao đẳng công lập.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan

1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo

dục, đào tạo

Đã có khá nhiều công trình nước ngoài nghiên cứu về lĩnh vực này, bao gồm

cả cá nhân lẫn tổ chức. Một số quốc gia như Mỹ, Anh và Úc có mô hình giáo dục đào

tạo công khá độc lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi khu vực có những chính sách

riêng cho giáo dục công. Vì vậy, họ đều lập các khung khổ và chính sách giáo dục phù

hợp với họ. Chẳng hạn, năm 2007, Hội đồng chính quyền vùng Hampshire Anh đưa ra

khung khổ nguyên tắc quản lý tài chính cho các trường học công lập ở vùng. Còn ở Úc,

Bộ Giáo dục, Việc làm và Quan hệ công sở, thông qua những cơ chế quản lý tài chính

đã được luật hoá, đều phải đưa ra báo cáo giải trình rất chi tiết về kế hoạch phân cấp

ngân sách nhà nước dành cho các đơn vị thụ hưởng của bộ này, trong đó là các trường

học công lập các cấp. Như vậy, với tổ chức thì các công trình đề cập đến tài chính công

cho giáo dục mang tính tác nghiệp là chủ yếu. Trong khi đó, nhiều tác giả lồng ghép lý

thuyết về tài chính công vào quản lý tài chính cho giáo dục. So với cách tiếp cận trước

về tài chính công, cách tiếp cận này chỉ là lồng ghép lý thuyết vào thực tế, nên mang

tính tác nghiệp nhiều hơn.

Công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và tương đối liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu của đề tài luận án cần kể đến tài liệu “Quản lý trường đại học trong

GDĐH” của Micheala Martin, Bikas C.Sanyal và Susan D’Antoni. Đây là tài liệu dành

cho các nhà quy hoạch giáo dục, cán bộ quản lý trường đại học và các nhà nghiên cứu

về quản lý giáo dục. Với những nội dung chi tiết về quản lý trường đại học trong giáo

dục, tài liệu đã trình bày khái quát về công tác quản lý trong giáo dục, trên cơ sở đó làm

nổi bật ba nội dung chính: quản lý tài chính, quản lý nhân lực và quản lý nguồn lực

CSVC. Tuy nhiên, một số nội dung đề cập chưa hoàn toàn phù hợp khi áp dụng cụ thể

đối với cơ chế quản lý tài chính cho chương trình đào tạo chất lượng cao [4]

Từ những năm 1991, khi nền kinh tế Trung Quốc bắt đầu chuyển từ nền kinh

8

tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, đất nước này đã nhận ra được tầm quan trọng

của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Ngày 15/4/1991, Shengliang Deng,

Trường Đại học Saskatchewan, Saskatoon, Trung Quốc và Yinglou Wang, Trường Đại

học Giao thông Tây An, Trung quốc, tác giả của bài Quản lý giáo dục ở Trung Quốc:

Quá khứ, hiện tại và tương lai đã thuyết phục người đọc rằng: Quản lý giáo dục ở

Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu và là cơ sở cho quá trình phát triển, cải tổ

kinh tế. Tuy nhiên, quản lý giáo dục ở Trung Quốc vẫn đối mặt với một số vấn đề khá

là nghiêm trọng như: những giáo viên có trình độ còn hạn chế, một số chương trình

giảng dạy không tương xứng, điều kiện làm việc của giáo viên còn khó khăn và trệch

hướng đi so với nhu cầu của xã hội. Đây là những vấn đề đe dọa tới sự cải tổ kinh tế

Trung Quốc. Bởi vì, việc đào tạo ra những nguồn nhân lực tốt mới là nền tảng cho sự

thành công của các doanh nghiệp và tạo điều kiện cho kinh tế, xã hội phát triển. Từ cơ

sở đó, bài báo đã tổng quan lại hệ thống quản lý giáo dục của Trung Quốc, phân tích và

thảo luận về những vấn đề hiện tại để đưa ra những giải pháp phù hợp cho quản lý giáo

dục Trung Quốc. Hai tác giả đã nhấn mạnh quản lý giáo dục là quản lý trên nhiều mặt

(điểm khác với phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu sinh): giáo viên, học sinh, sinh viên

và người lãnh đạo các cấp của giáo dục, tài chính dành cho giáo dục [53].

Nghiên cứu khác, nhóm nghiên cứu Estelle James, Elizabeth M. King và Ace

Suryadi - Bộ văn hóa và giáo dục, Jakarta, Inđônêxia lại tiến hành nghiên cứu cụ thể

hơn, các tác giả đã đi vào so sánh hiệu quả của quản lý tài chính giữa khối công lập

và dân lập, đưa ra những khẳng định bước đầu qua bài: “Tài chính, quản lý chi phí

giữa các trường công lập và tư thục ở Inđônêxia”. Qua việc phân tích dữ liệu điều

tra được, nghiên cứu cho kết quả: chi phí, hiệu quả tỷ lệ thuận với mức chi phí bỏ

ra, thu nhập của cán bộ công nhân viên chức trong các trường học, số sinh viên

được tuyển dụng sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, cao đẳng và Đại học để

đưa ra những giải pháp khắc phục tình trạng quản lý tài chính ở khối các trường dân

lập mang lại hiệu quả hơn khối các trường công lập [68].

Năm 2003, Peter Lorange, tác giả của cuốn sách “Cách nhìn mới về quản lý

giáo dục - thách thức đối với nhà quản lý”, bằng những lập luận của mình dựa trên

9

những lý thuyết về kinh tế, văn hóa để tìm ra cách thức quản lý giáo dục mang tính

hiện đại. Tác giả đề cập rất nhiều về việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc

học, các yếu tổ của người quản lý ảnh hưởng tới giáo dục, những chủ thể trong xã

hội sẽ thẩm định lại sản phẩm giáo dục. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh và khẳng định:

Khi chất lượng đào tạo tốt và người quản lý giáo dục có tầm nhìn sẽ định hướng

được nhu cầu thị trường,….[81]

Nội dung cuốn sách đã đưa ra rất nhiều điểm mới về quản lý giáo dục so với

các nghiên cứu trước đó, nổi bật là phân tích chuyên sâu để tìm ra giải pháp quản lý

tài chính cho hoạt động giáo dục như tìm nguồn tài chính khác ngoài nguồn NSNN,

thiết kế quy trình quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, việc xây

dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá và phân loại trường có khả năng tự chủ tài

chính thì chưa được thể hiện trong các công trình nghiên cứu đã công bố. Tác giả

chuyên sâu vào những giới hạn cụ thể của quản lý tài chính tại các trường Đại học

công lập (quản lý thu - chi - quản lý tài sản công) để phân loại khả năng tự chủ tài

chính các cơ sở giáo [81].

Đối với nước ta, đây cũng là vấn đề đang được thu hút và nhận được sự

quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý. Có rất nhiều công trình

nghiên cứu về lĩnh vực này với nhiều kết quả, ý kiến khác nhau, thậm chí là trái

ngược nhau theo từng cách thức tiếp cận. Các bài báo, tạp chí bàn về vấn đề tài

chính công và quản lý chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục đào tạo rất phong phú;

đối tượng nghiên cứu khá rộng và nhiều giải pháp đã được đề xuất mang tính định

hướng cho cá nhân tổ chức hay toàn bộ cả hệ thống. Các công trình này rất có giá trị

đối với cơ quan chủ quản các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý Nhà nước khi

triển khai các đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục, đào tạo.

Các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, khá "gần" với lĩnh vực

nghiên cứu của đề tài phải kể đến các luận văn, luận án tiến sĩ hay các báo cáo khoa

học. Có nhiều công trình nghiên cứu khá toàn diện, chi tiết và liên quan gần đến cơ

chế quản lý tài chính nói chung, tài chính cho giáo dục nói riêng. Đáng chú nhất

trong các luận án tiến sĩ là hai công trình của hai tác giả Đặng Văn Du và Lê Phước

10

Minh. Tác giả Đặng Văn Du với luận án: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài

chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam, đã phân tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho

đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính

cho GDĐH ở Việt Nam, qua đó phân tích tác động của hoạt động đầu tư tài chính đến

GDĐH qua các tiêu chí được xây dựng, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả đầu tư tài chính cho GDĐH ở nước ta. Tuy nhiên, phạm vi và đối tượng

nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào hiệu quả đầu tư tài chính đối với GDĐH

nói chung, khó có thể vận dụng với mô hình đào tạo khá đặc thù đó là đào tạo chất

lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam [20]. Luận án của tác giả Lê

Phước Minh với đề tài: Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt

Nam lại tập trung nghiên cứu chính sách tài chính cho hoạt động giáo dục với phạm vi

GDĐH. Luận án nghiên cứu về thực trạng những chính sách tài chính cho giáo dục ở

Việt Nam, chỉ ra những cơ hội và thách thức, đề xuất quan điểm, giải pháp để hoàn

thiện chính sách tài chính cho giáo dục ở nước ta. Do góc độ nghiên cứu về phân tích

chính sách tài chính cho giáo dục nên những kết quả và giải pháp của Luận án có giá trị

tham khảo tốt với các cơ quan quản lý vĩ mô hơn là đối với một chương trình đào tạo

điển hình. Ngoài ra, ở cấp độ quản lý thì có sự khác nhau giữa chính sách tài chính cho

giáo dục và cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao, cần

có những nghiên cứu và đánh giá khác nhau [46].

Với đề tài luận án “Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt

Nam”, tác giả Vũ Thị Thanh Thủy đã tiếp cận và chỉ ra các nội dung nghiên cứu

về quản lý tài chính gồm: (1) quản lý thu - chi, (2) quản lý tài sản, và (3)

quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, trong đó “mục tiêu của việc quản lý

tài chính là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hướng đến bền vững tài chính”

Bằng việc sử dụng mô hình nghiên cứu (i) phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản

lý tài chính các trường đại học công lập (nhân tố vĩ mô, nhân tố vi

mô), (ii) các nhân tố ảnh hưởng/tác động tới tự chủ tài chính của các trường đại học

(tài sản công hiện có, đội ngũ giảng viên, thương hiệu trường đại học và tính chất

kinh doanh năng động của người đứng đầu trường đại học), luận án đã chỉ ra những

11

tác động của các nhân tố đến tư chủ tài chính, đánh giá những hạn chế và đưa ra

những nguyên nhân đi kèm trong quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào

tạo công lập ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp (vĩ mô, vi mô) khá toàn diện,

nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập Việt

Nam.[61]

Tác giả Lương Thị Huyền với luận án “Quản lý tài chính các trường đại học

công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam” , đã phân tích và đưa ra

những đánh giá cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính các trường đại học công lập

thông qua 3 nội dung chính: (1) quản lý thu, (2) quản lý chi, và (3) quản lý việc

phân phối kết quả hoạt động tài chính, với chủ thể quản lý là Nhà nước - dưới giác

độ đưa ra các cơ chế quản lý tài chính, nhằm tạo hành lang pháp lý cho các trường

đại học công lập hoạt động một cách hiệu quả. Trong luận án này, tác giả đã

tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu, quản lý chi và quản lý việc phân phối

kết quả hoạt động tài chính tại các trường đại học công lập thuộc Bộ Giáo dục và

Đào tạo trên 03 trường được chọn mẫu điển hình, thuộc các mức độ phân loại tự

đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên khác nhau, để chỉ ra những ưu điểm,

nhược điểm, nguyên nhân của các cơ chế hiện hành. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa

ra (i) quan điểm đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam,

và (ii) đề xuất 03 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các trường đại học

công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. [39]

Tác giả Bùi Tiến Hạnh với luận án tiến sỹ "Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm

thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam" đã nghiên cứu và giải thích chi tiết về cơ

chế để thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục

công lập, cơ chế khuyến khích và quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài công

lập, cơ chế thu và sử dụng học phí. Tuy nhiên, tác giả coi học phí là nguồn thu

thuộc NSNN, được Nhà nước cho phép các trường đại học thu học phí trên cơ sở

hoạt động đà tạo do Nhà nước đầu tư. Nghiên cứu chưa coi giáo dục, đào tạo là một

loại hàng hóa và mang lại lợi ích tư, do đó người được hưởng lợi ích phải chịu chi

trả chi phí tương xứng với chất lượng hàng hóa theo quan điểm chia sẻ chi phí.[29]

12

Cũng gần với nội dung nghiên cứu sinh đang tìm hiểu, năm 2008, luận án

của tác giả Nguyễn Anh Thái - Học viện tài chính đã được bảo vệ với tựa đề Hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam. Trong luận án,

nội dung chính mà tác giả tập trung đến là phân tích nội dung cơ chế chính sách để

quản lý tài chính đối với các trường Đại học nói chung. Những giải pháp hoàn thiện cơ

chế quản lý tài chính dành cho các trường Đại học của tác giả Nguyễn Anh Thái mang

tính hàn lâm, nặng về lý thuyết. Nghiên cứu đã dừng ở một số kết quả: tạo nguồn tài

chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát, chính sách học phí, học bổng,

hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý đối với các trường đại học [55].

Một công trình khác, nghiên cứu mang tính hệ thống với lĩnh vực nghiên cứu

của tác giả đang nghiên cứu phải kể đến đề tài cấp bộ năm 2007 của nhóm tác giả

do Mai Ngọc Cường - chủ nhiệm đề tài - Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Điều

tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường

Đại học Việt Nam”. Nghiên cứu phân tích chi tiết những thực trạng về điều kiện tự

chủ tài chính của các trường Đại học công lập hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn

chế và nguyên nhân của các trường Đại học công lập; từ đó đề xuất phương hướng

và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong

các trường công lập. Đây là một công trình nghiên cứu với quy mô, phạm vi khá là

rộng, nghiên cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính. Tuy nhiên,

theo tác giả tự chủ tài chính là một trong những phương cách để tăng cường quản lý

tài chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nước về trách nhiệm của các đối tượng khác

trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song nghiên cứu chưa chỉ ra được

những điểm quản lý tài chính cần quan tâm để có thể tự chủ được như: xây dựng

quy trình quản lý ra sao, tiêu chí để đánh giá một trường đại học công lập có khả

năng tự chủ hay không thì trong đề tài tác giả không đề cập tới [16].

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài chính

của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012. Trong Đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo

đã tổng kết, đánh giá khái quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đào tạo

và các kết quả mà toàn ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích cụ thể,

13

chi tiết theo các cấp học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ

thể của các vùng, miền. Nguồn dữ liệu tác giả nghiên khá là phong phú, có hệ thống

được tác giả sử dụng nhằm đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục đào tạo, từ đó

đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực

giáo dục đào tạo [5].

Tác giả Trần Đức Cân (2012), Luận án Tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính

của các trường đại học công lập ở Việt Nam. Kết quả của luận án được tóm tắt một

số nội dung chính: Luận án đã làm rõ bản chất, cơ chế tự chủ tài chính và các nhân

tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính các trường đại học công lập về phương diện lý

luận; luận án đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính: quy mô, cơ

cấu vốn, cơ cấu chi phí, suất đầu tư trên sinh viên, công trình khoa học, tỷ lệ sinh

viên trên giảng viên. Bằng những nguồn dữ liệu phong phú tác giả thu thập được

(dữ liệu sơ cấp và thứ cấp), tác giả đã phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính

của các trường ĐHCL, tác giả luận giải chứng minh để có nhận xét đánh giá về tính

hiệu lực, tính hiệu quả, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các

trường ĐHCL đối với cơ chế hiện hành; qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã xuất hệ

thống giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL phù

hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Song, đề tài nghiên cứu thiếu cách tiếp cận lịch

sử - logic, do đó hoàn thiện cơ chế tài chính chưa được xem xét như một quá trình

qua các giai đoạn gắn với sự hình thành, phát triển kinh tế thị trường định hướng

XHCN của nước ta [11].

Bên cạnh rất nhiều nghiên cứu về quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục,

việc nghiên cứu cho từng cơ sở giáo dục không được nhiều người chú ý đến mặc dù

mỗi cơ sở giáo dục có những tính chất, đặc thù khác nhau cần có những nghiên cứu

cụ thể cho từng đối tượng. Nhưng thực tế có nhiều nguyên nhân mà ít người làm

nghiên cứu cho một cơ sở giáo dục cụ thể. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu nhỏ, mang

tính đặc thù, có tính chất tác nghiệp tài chính của một đơn vị. Do vậy, nếu có các

công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở các đề án, công trình nghiên cứu cấp cơ sở của

từng đơn vị hoặc một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Thứ hai, đối tượng độc giả

14

của các công trình nghiên cứu theo lát cắt này rất nhỏ, nếu có chỉ là những nghiên

cứu nội bộ. Nhóm công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường

đại học trọng điểm Việt Nam, trường hợp (case study) là ĐHQG Hà Nội phải kể tới

luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội trong tiến trình đổi

mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” của tác giả Phạm Văn Ngọc, phân

tích về cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội, nội dung phân tích rất sâu sắc

và toàn diện trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam và đổi mới

giáo dục. Tác giả đã phân tích chi tiết thực trạng về mô hình tổ chức và cơ chế quản

lý tài chính của Đại học quốc gia; trên cơ sở thực trạng luận án đã đề xuất các giải

pháp hoàn thiện quản lý tài chính phù hợp, khả thi với mô hình ĐHQG Hà Nội, với

sứ mạng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao cho đất nước. Các

công trình nghiên cứu theo lát cắt này hoặc thiên về học thuật (đối với các công

trình nghiên cứu dạng luận văn, luận án) hoặc thiên về tác nghiệp (đối với các đề án

về cơ chế quản lý tài chính). Do vậy, còn vắng bóng những công trình tổng hợp, kết

hợp được cả tính lý luận, học thuật và tác nghiệp. Đây là một mảng trống trong

nghiên cứu đối với các công trình nghiên cứu trong nước .[47]

1.1.2. Nghiên cứu tác động của quản lý tài chính đến hoạt động giáo dục, đào tạo

1.1.2.1. Tiếp cận theo hướng huy động nguồn lực tài chính

Nghiên cứu của Arthur M.Hauptman (2006) đã chỉ ra rằng quy mô và chất

lượng của từng trường đại học là hai nhân tố chủ yếu để xác định việc cung cấp tài

chính cho GDĐH. Nói chung, càng đầu tư nhiều vào cho giáo dục, càng có thêm cơ

hội tiếp cận cho nhiều người (vì có thêm nhiều chỗ học) và chất lượng cũng có khả

năng sẽ tốt hơn, khi có nhiều nguồn lực hơn sẽ có nhiều nguồn tài chính để chi cho

đội ngũ GV và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học [64]. Để có nhiều ngân sách chi

cho các hoạt động giáo dục của nhà trường thì việc tăng học phí là cách tốt nhất.

Bên cạnh đó, các nguồn hỗ trợ từ phía nhà nước cho các trường cũng là nguồn tài

chính hiệu quả để thực hiện hoạt động nghiên cứu, chi phí hoạt động thường xuyên.

Cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách là những yêu cầu về sự minh trong việc phân bổ tài

chính, phương thức giao trách nhiệm và những hỗ trợ về chính sách. Tác giả đã

15

khẳng định vấn đề tài chính trọng yếu là tất cả các nước là NSNN phân bổ cho các

cơ trường đại học dựa trên những cơ sở nào? cung cấp tài chính dựa trên các công

thức, định hướng của các chính sách, tính chất lịch sử/ chính trị hay dựa trên hoạt

động của các trường đại học,... và đặc biệt quan trọng là các cơ sở sử dụng nguồn

tài chính để đảm bảo chất lượng ra sao? có sự minh bạch hay không? điều này phải

được chính những người được thụ hưởng đánh giá. Theo tác giả cách thức quản lý

tài chính và phương pháp phân bổ ngân sách có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

giáo dục của các trường. Tác giả đã khẳng định mức độ tự chủ và quyền hạn của các

viên chức trong việc sử dụng nguồn ngân sách của họ là vấn đề trọng yếu trong

quản lý tài chính để đầu tư đến các thành tố của chất lượng. Vấn đề này ở mỗi quốc

gia là khác nhau, từ chỗ các trường bị nhà nước kiểm soát chi đến toàn quyền quyết

định trong việc sử dụng ngân sách cấp cho trường. Việc sử dụng ngân sách cần gắn

chặt với vấn đề trách nhiệm, quyền chù động trong sử dụng ngân sách chỉ được coi

là thích đáng khi có những cơ chế bảo đảm rằng việc sử dụng ấy là thích hợp. Mặt

khác, nếu chưa có đầy đủ những tiêu chuẩn cụ thể về trách nhiệm, sự chủ động ấy

sẽ gây ra nhiều nguy hiểm thực sự trong sử dụng các nguồn tài chính [64].

Năm 2005, trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hựởng đến kết quả hoạt động

giáo dục - đào tạo Nicholas Barr đã đưa ra những thách thức mà hoạt động đào tạo

của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đang vướng mắc về việc các

trường đại học không đủ nguồn tài chính để duy trì các hoạt động giáo, những vấn

đề bất cập về chất lượng giáo dục đang gia tăng, chưa đáp ứng được những nhu cầu

hỗ trợ từ sinh viên khó khăn, trong khi đó sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn

chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số sinh viên đại học, và nguồn ngân sách cấp cho

đại học ở nhiều nước có xu hướng thụt lùi do có quan điểm cho rằng nguồn tài

chính cấp cho hoạt động đào tạo chủ yếu là từ tiền thuế do người dân đóng góp,

trong lúc người hưởng lợi từ lợi ích của hoạt động đào tạo lại là những người thuộc

tầng lớp khá giả. Tác giả đã kiến nghị chính phủ các nước phải có chiến lược hiệu

quả như: tạm dừng một số chi phí có thể dừng được, thu hồi khoản vay dựa trên

nguồn thu nhập, thực hiện những phương án nhằm đẩy mạnh khả năng tiếp cận đại

16

học. Qua đó, tác giả đưa ra những thử thách lớn nhất trong lĩnh vực kiểm soát tài

chính cho các chính phủ cũng như các cơ sở giáo dục đào tạo là những khoản chi

tiêu ngân sách không thể minh chứng được; những khoản chi tiêu ngân sách do tầng

lớp trung lưu nắm quyền điều khiển; không có chính sách cho vay, hoặc một chính

sách cho vay được thiết kế chưa tốt, khiến nó mang lại những nguồn lực không

đáng kể; sức ép về kinh tế đặt lên các trường đại học đã làm giảm sự khích lệ đối

với hiệu quả; những đặc điểm cụ thể trong thiết kế chính sách đòi hỏi phải tốn nhiều

tiền (bao cấp tiền lãi), và những yêu cầu về mặt hành chính (như kiểm tra thu nhập),

hoặc cả hai [79].

Tác giả Trần Thế Lữ trong luận án "Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở

giáo dục nghề nghiệp công lập ở việt nam" đã chỉ ra được được những cơ sở lý luận

về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập, đưa ra những quan điểm

về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập. Đưa ra những nhân tố

ảnh hưởng đến huy động nguồn tài chính và phân tích tác động của chúng đến huy

động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập. Đồng thời, luận án nêu ra

những kinh nghiệm, bài học quốc tế về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở

GDNN của một số quốc gia có nền giáo dục tốt và rút ra một số bài học cho Việt

Nam. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 02 nhóm giải pháp về huy động

nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt nam thời gian tới đó là: (i)

nhóm giải pháp về đổi mới chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp nhằm

đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN, trong đó tập trung đổi mới

cơ chế phân bổ, giao dự toán NSNN cho các cơ sở GDNN gắn với những ngành,

lĩnh vực quan trọng của quốc gia; (ii) nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính

ngoài ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung hoàn thiện các chính sách về giá dịch

vụ, lệ phí và hỗ trợ học sinh, sinh viên tiếp cận nguồn vốn tín dụng, thêm vào đó là

điều kiện thực hiện cần rà soát nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong

lĩnh vực GDNN công lập; hoàn thiện cơ chế tự chủ, phát triển xã hội hóa trong lĩnh

vực GDNN công lập ở Việt Nam thời gian tới [43].

Trong luận án "Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập

ở Việt Nam", thông qua nghiên cứu (i) những cơ sở lý luận về đầu tư tài chính cho giáo

17

dục đào tạo (từ giác độ kinh tế và xã hội) gắn với từng chủ thể đầu tư và (ii) thực trạng cơ

cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2001-2012 gắn

với cơ chế chính sách của nhà nước, tác giả Bùi Phụ Anh đã chỉ ra xu hướng vận động

của các nguồn/ cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục công lập và khẳng định "cơ cấu đầu

tư tài chính có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục cả về quy mô đào tạo và chất lượng

đào tạo" ,từ đó nhu cầu cần “hình thành cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo

nói chung cả từ khu vực nhà nước và khu vực tư nhân một cách hợp lý, tối ưu, phù

hợp và cần thiết phải hình thành cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo nói

chung cả từ khu vực nhà nước và khu vực tư nhân một cách hợp lý tối ưu, phù hợp

và hiệu quả nhất để hạn chế những rủi ro, đồng thời tăng tính linh hoạt và sự thuận

chiều trong quá trình điều hành chính sách". Tác giả đã đưa rất nhiều khuyến nghị,

nhằm hoàn thiện cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục như: Đảm bảo nguồn tài

chính từ NSNN và sử dụng hiệu quả; xây dựng chính sách học phí phù hợp; chính

sách thu hút đầu tư của các cá nhân, tổ chức, sự giúp đỡ của các hội nhóm cựu sinh

viên; phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, chuyển hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục

sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng; đầu tư từ NSNN phải có trọng điểm,

trọng tâm và có kế hoạch trung hạn, dài hạn; ban hành các tiêu chí cơ bản để phân

loại, xếp hạng các trường, tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng đào

tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập; hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá

hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đại học

công lập; nghiên cứu áp dụng mô hình cổ phần hóa một số cơ sở đào tạo công lập

có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và chi phí đầu tư;

tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản

lý nhà nước, các cơ quan chức năng và xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học

công lập; nới lỏng chính sách tín dụng cho sinh viên có khó khăn về tài chính; thúc

đẩy xã hội hóa hoạt động giáo dục đại học thông qua ưu đãi cơ sở vật chất, thuế, tín

dụng [2].

Ở một giác độ khác, trong đề tài luận án “Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại

học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí - lợi ích”, tác giả

18

Đặng Thị Minh Hiền đã sử dụng cách tiếp cận chi phí - lợi ích để xây dựng mô

hình, và thực hiện ước lượng hiệu quả đầu tư (xã hội, cá nhân) cho giáo dục đại học

công lập ở Việt Nam, từ đó xác định những bất cập, hạn chế trong hiệu quả đầu tư

cho giáo dục đại học công lập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này, và đề

xuất một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại

học công lập ở Việt Nam trong giai đoạn tới, gắn với từng chủ thể đầu tư là nhà

nước, nhà trường và người học. Mặc dù không trực tiếp nêu vấn đề nghiên cứu,

nhưng thông qua việc xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu

tư cho giáo dục đại học, và cụ thể hơn là các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, lợi ích

của từng chủ thể đầu tư, luận án đã gián tiếp chỉ ra sự cần thiết phải tiếp tục đổi

mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập, nhằm bảo đảm

hài hòa quyền - lợi ích của các chủ thể tham gia vận hành cơ chế, như: đổi mới đầu

tư cho giáo dục đại học theo hướng tăng cường chia sẻ chi phí, và thay đổi phương

thức cấp vốn nhằm bảo đảm chất lượng, công bằng, hiệu quả (xây dựng lộ trình

tăng học phí một cách phù hợp, thay đổi phương thức phân bổ vốn cho giáo dục đại

học,…); tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục [32]

Tác giả Phạm Thị Ly trong bài báo đăng trên hội thảo khoa học năm 2009

với tiêu đề "Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm - thực tiễn quốc tế và

đề xuất cho Việt Nam" đã cho rằng sự gia tăng về quy mô và phát triển nhanh chóng

về số lượng của hệ thống đại học Việt Nam đặt ra những thử thách về chất lượng; Để

giải quyết vấn đề này tài chính cho giáo dục đại học trở thành một vấn đề mang tính

then chốt. Trong khi ngân sách công hạn hẹp, khó đáp ứng cho một hệ thống đại học

đang ngày càng có tính phổ cập, việc nguy động nguồn lực từ hiến tặng cho đại học

chưa hình thành, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ, dịch vụ còn hạn chế thì học phí là một nguồn thu quan trọng của các trường

công; Đối với các trường tư thì đây gần như là nguồn thu duy nhất. Cải cách mức thu

học phí là tất yếu để bảo đảm chất lượng giáo dục. Vai trò của nhà nước trong quản lý

tài chính của các trường không phải quy định mức trần mức sàn hay quản lý cách chi

tiêu của các trường mà là thiết kế khung chính sách nhằm bảo đảm phù hợp cho việc

19

thực hiện cơ chế giải trình trách nhiệm của các trường và giám sát việc thực hiện

những chính sách đó [44].

Xét ở vấn đề chia sẻ chi phí, Ngân hàng phát triển Châu Á đã khẳng định

trong hầu hết các quốc gia nói chung thì trợ cấp cho đào tạo đều dưới hình thức tài

trợ trực tiếp từ chính phủ cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục như

đầu tư cơ sở vật chất, trả lương cho giảng viên và nhân viên quản lý. Trong trường

hợp không có khoản trợ cấp từ chính phủ, những khoản chi phí cho hoạt động giáo

dục đào tạo sẽ là quá cao đối với các trường. ADB đưa ra luận điểm lập luận tuyển

sinh hạn chế không phải do nhu cầu hạn chế mà chủ yếu do hạn chế về địa điểm. Sự

phụ thuộc vào trợ cấp đến từ Chính phủ sẽ làm cho tính cạnh tranh về chất lượng

của các trường giảm. Theo nghiên cứu, các tổ chức hoặc cá nhân sẵn sàng trả thêm

tiền cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mà con em họ sẽ là người được

hưởng. Dựa trên phân tích dữ liệu từ 86 quốc gia, ADB tìm thấy mối quan hệ

nghịch đảo giữa chia sẻ tài chính công được phân bổ và tỷ lệ tuyển sinh ở các nước

với tỷ lệ sv theo học đại học cao hơn, trong khi đó tỷ lệ ngân sách chi cho hoạt động

đào tạo lại thấp hơn. Qua đó, ADB khẳng định vấn đề quan trọng nhất trong quản lý

tài chính GDĐH là việc các trường phải minh bạch trong sử dụng đầu tư đúng mục

đích, phần đầu tư đó SV của họ được thụ hưởng[65] .

1.1.2.2. Tiếp cận theo cơ chế quản lý, khung pháp lý

Trong luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình

đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” [83], tác giả

Nguyễn Thu Hương đã tập trung phân tích, đánh giá tương đối sâu sắc về cơ chế

quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trên

giác độ quản lý nhà nước - với tư cách là chủ thể quản lý đối với các trường; luận

án đã nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp, công cụ tài chính tác động đến đối

tượng quản lý là các chương trình đào tạo chất lượng cao như thế nào. Đồng thời,

luận án cũng xem xét vai trò của nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể tham

gia vận hành cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng

cao, gắn với yêu cầu nâng cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của các trường.

20

Tác giả đã xây dựng và đề xuất mô hình khung về cơ chế quản lý tài chính đối với

các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập, gồm: (1)

quản lý nguồn lực từ NSNN, (2) quản lý các nguồn lực ngoài NSNN, (3) quản lý

chi phí của trường, (4) quản lý tài sản, (5) mối quan hệ và vai trò tác động của các

chủ thể khi vận hành cơ chế, để làm cơ sở: đánh giá, tham chiếu mức độ phù hợp

giữa thực trạng cơ chế quản lý tài chính chương trình đạo tạo chất lượng cao trong

các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay với mô hình khung do tác giả xây

dựng, và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương

trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam [38].

Nghiên cứu của PGS. TS Vũ Duy Hào năm 2005 về cơ chế quản lý tài chính đốỉ với

các trường đại học công lập ở Việt Nam đã khảo sát phân tích thực trạng cơ chế

quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam. Từ

nghiên cứu của mình tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn

chế và nguyên nhân trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành đối với các trường đại

học. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính

đối với các trường đại học công lập khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Một

trong số các giải pháp nghiên cứu đã đề cập đến rằng “Nhà nước cần xem xét việc

thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ tài chính đối với một số trường lớn, có uy tín” [30]

Vào thời điểm năm 2005, mọi điều kiện cơ chế chính sách nhà nước đưa ra ở mức

độ hạn chế nên tác giả mới chỉ đưa ra là “thực hiện thí điểm” cơ chế tự chủ.

Trong đề tài nghiên cứu của GS.TS. Mai Ngọc Cường (2007) về giải pháp

thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt Nam. Tác giả đã tập trung

đánh giá thực trạng các điều kiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập

hiện nay; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện tự

chủ tại các trường đại học công lập; Đề xuất phương hướng và giải pháp để tiếp tục

xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong các trường công lập.

Đây là một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về các vấn đề liên quan đến

tự chủ tài chính. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã kết luận tự chủ tài chính là

một trong những nội dung cơ bản để tăng cường quản lý tài chính và chia sẻ gánh

nặng với nhà nước về trách nhiệm phát triển sự nghiệp giáo dục [16].

21

Gần với nội dung nghiên cứu của nghiên cứu sinh đang tìm hiểu, năm 2011

luận án của tác giả Lương Văn Hải- Trường Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài:

"Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập

Việt Nam". Từ góc độ lý thuyết, kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm một số nước,

tác giả đã đưa ra bốn mô hình (phương thức) quản lý nhà nước đối với các trường

đại học dưới giác độ hệ thống kết nối các nhân tố đầu vào, môi trường và cơ chế

như: (1) mô hình nhà nước kiểm soát; (2) mô hình nhà nước giám sát; (3) mô hình

tự chủ đại học tuyệt đối; (4) phương thức hỗn hợp, tổ hợp hai mô hình 1 và 3. Trên

cơ sở các mô hình, tác giả cho rằng, để mở rộng quyền tự chủ cho các trường đại

học nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, bao gồm các chức

năng định hướng, hỗ trợ, kiểm tra và kiểm soát. Đây là những chức năng chỉ có nhà

nước mới có đủ quyền lực, tầm nhìn, trách nhiệm và phương tiện thực hiện [98].

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2011- 2020 phương thức trao quyền tự

chủ đại học nên lựa chọn phương thức kết hợp do trong giai đoạn này nền kinh tế

Việt Nam ở trình độ phát triển trung bình điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ

thống giáo dục chưa cao; trình độ đội ngũ GV chưa đạt mức tương đương các nước

phát triển; môi trường thông tin hội nhập ở chưa được cao. Nếu như công trình

nghiên cứu của tác giả Lương Văn Hải tiếp cận theo hướng đề xuất mô hình quản lý

thì tác giả Vũ Thị Thanh Thủy - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trong luận án

bảo vệ năm 2012 lại tiếp cận theo mục tiêu quản lý tài chính. Luận án đã chỉ ra rằng

đối với các trường đại học công lập thì việc tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy là

vấn đề then chốt; đồng thời nhấn mạnh quản lý tài chính các trường nên theo hướng

tự chủ tài chính. Từ đó, tác giả khẳng định giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài

chính các trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để đảm bảo bù đắp các chi phí đào

tạo [26].

Với luận án "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập

ở Việt Nam" tác giả Trần Đức Cân - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, lại cho rằng

nhân tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính là các cơ chế, chính sách tài chính, chính sách

vĩ mô của nhà nước. Qua đó tác giả có quan điểm là trong bối cảnh cơ chế thị trường

22

và đại chúng hóa giáo dục thì cơ chế tự chủ tài chính nên thực hiện theo cơ chế tự chủ

tài chính của doanh nghiệp và phải có tiêu chí đánh giá rõ ràng như tính hiệu lực, hiệu

quả, tính linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng [11]

1.1.2.3. Tiếp cận theo cơ cấu sử dụng nguồn tài chính

Theo nghiên cứu của Bryan Cheung (2008), chính phủ có ảnh hưởng lớn

trong việc tạo lập các nguồn lực tài chính của các trường bằng các chính sách cụ thể

như: học phí, tài trợ, trợ cấp các khoản vay, viện trợ từ bên ngoài. Các trường có thể

tạo lập được các nguồn thu lớn từ các hợp đồng bên ngoài, nguồn thu này được

kiểm soát như mô hình của doanh nghiệp. Để tái khẳng định chi phí đơn vị và thiết

lập một cơ chế lợi nhuận công. Từ các phương thức tài trợ nguồn mà cơ quan nhà

nước có một ảnh hưởng mạnh mẽ về GDĐH bằng cách kiểm soát hạn ngạch kinh

phí và phân bổ ngân quỹ [67]. Phương pháp phân bổ nguồn lực dựa trên lợi ích của

các bên liên quan được Tony Holloway (2006) luận giải bằng những thách thức đối

với cơ sở GDĐH trong việc đề ra các mục tiêu chiến lược và cách xác định cơ cấu

sử dụng nguồn lực tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Cơ cấu đó có thể được phân bổ

theo mô hình, công cụ quản lý tài chính đang được áp dụng ở những tập đoàn sản

xuất kinh doanh lớn . Vì vậy, các cơ quan quản lý khi xem xét vấn đề quản lý tài

chính trong hoạt động giáo dục không thể cứng nhắc quá đòi hỏi tuân thủ các thủ

tục hành chính, quy trình truyền thống mà phải có sự linh hoạt, được điều chỉnh liên

tục phù hợp với từng thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia và đặc biệt coi trọng khía

cạnh hành vi của chủ thể sử dụng nguồn lực tài chính đó. Holloway đã nhấn mạnh

vào các quyết định quản lý của người đứng đầu nhà trường trong việc sử dụng

nguồn tài chính cho các thành tố của chất lượng. Trong việc kiểm nghiệm lý thuyết

Holloway xem xét và so sánh hai lý thuyết của chủ nghĩa duy lý và sự gia tăng để

rút ra kết luận về quản lý áp dụng cho hoạt động giáo dục. Tác giả đã đưa dịch vụ y

tế vào so sánh với dịch vụ giáo dục thông qua khía cạnh hành vi của con người có

thể gây ảnh hưởng đến kết quả trong quản lý tài chính và khẳng định ở khía cạnh

này hệ thống giáo dục tư nhân có thể làm tốt hơn khu vực giáo dục công lập. Sự cần

thiết cho thành công trong quản lý tài chính giáo dục là việc áp dụng một mô hình

23

quản lý tài chính trong kinh doanh vì hoạt động tài chính trong khu vực này có kỷ

luật rất nghiêm ngặt và minh bạch để hướng tới việc đạt được lợi nhuận .

Nghiên cứu của Soldier (2008) đã đưa ra kết luận những yêu cầu đang gia

tăng đối với giáo dục và năng lực không tương xứng của các chương trình đào tạo

đại học trong việc đáp ứng những yêu cầu của xã hội, điều này đã tạo ra một áp lực

to lớn về tuyển sinh và chất lượng ở các trường đại học. Cùng với sự gia tăng số

lượng sv là nhu cầu bức bách về giảng viên, cơ sở vật chất và nguồn lực khác để

đáp ứng hoạt động dạy học. Để đáp ứng các điều kiện trong các chương trình đào

tạo đã làm gia tăng thêm chi phí đào tạo, trong khi đó nguồn lực tài chính của các

trường không đáp ứng được. Do vậy, để đáp ứng các điều kiện dạy học tất yếu sẽ có

xu hướng chuyển giao quyền lực từ cơ quan quản lý cho các trường đại học trong

việc sử dụng nguồn lực tài chính. Quyền lực của các trường sẽ tập chung vào xác

định chi phí, lợi ích trong việc khuyến khích các hoạt động có tính chất giao khoán

cho GV để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Nghiên cứu của UNICEF (2000) đã đưa ra ba vấn đề chính trong huy động

nguồn lực tài chính và quản lý, kiểm soát tài chính cho giáo dục: (1) nguồn thu tài

chính được bổ sung từ các khoản đóng góp của cha mẹ sv ngoài tài trợ của chính

phủ được đẩy lên cao thì chất lượng đào tạo có được đẩy lên không? (2) các chính

phủ đã có đủ chính sách, hành lang pháp lý để nguồn đóng góp của cha mẹ sv được

sử dung thỏa đáng cho các GV giảng dạy. (3) các trường đã sử dụng các nguồn thu

bổ sung của cha mẹ SV vào những việc gì, có đúng với mục đích phi lợi nhuận để

tạo ra chất lượng không? Đồng thời nghiên cứu cũng đã có kiến nghị chính phủ các

nước, đặc biệt các nước đang phát triển có nền GDĐH phát triển nhanh về quy mô

cũng như số lượng một số vấn đề: (1) cần phải có khung pháp lý rõ ràng, minh bạch

về quản lý tài chính trong GDĐH, quy định rõ phần dành cho thù lao các GV (tỷ lệ

%) trong tổng số thu của trường, vì cơ sở vật chất của trường đã được chính phủ đầu

tư, (2) đưa mô hình kiểm soát tài chính trong trường học sát với mô hình kiểm soát

hiện được các công ty phi lợi nhuận thực hiện. Phần chênh lệch thu chi của các

trường học là lợi nhuận công, việc phân bổ phần lợi nhuận này cho các đối tượng

24

các SV (học bổng), GV (thu nhập) trong trường. Cùng với quan điểm này D. Bruce

Johnstone (1998) đã đưa ra ba đặc trưng cơ bản của tài chính trong hoạt động giáo

dục: tài chính cho giáo dục không thể hoàn toàn do chính phủ tài trợ theo chi phí

đơn vị; người tiêu dùng của giáo dục phải được cung cấp thông tin cụ thể về tài

chính mà họ đóng góp cho nhà cung cấp theo định hướng thị trường. Định hướng

thị trường này đòi hỏi cải cách mức thu học phí theo xu hướng thay đổi một số gánh

nặng chi phí từ người nộp thuế sang những người sử dụng dịch vụ, tạo cho phụ

huynh và SV- những người hưởng lợi cuối cùng của giáo dục có đủ thông tin về chi

phí cho một khóa học để họ chủ động nguồn tài chính dự phòng. Dựa vào các tín

hiệu của thị trường các trường đại học cũng như chính phủ, đặc biệt là các giảng

viên có thể định giá được dịch vụ mà họ bỏ công sức ra để hưởng thành quả lao

động, kèm theo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Ngoài ra, xét về khía cạnh thị

trường thì các quốc gia đang phát triển phải tái cơ cấu GDĐH, đây là yếu tố quan

trọng để ràng buộc trong các trường đại học, mặt khác nó cũng có thể được thực

hiện để hợp nhất các tổ chức, củng cố hệ thống giáo dục và thúc đẩy lên thể chế

kinh tế. Thay đổi triệt để, hoặc tái cơ cấu một cơ sở giáo dục là xác định số lượng

GV ít hơn hoặc nhiều hơn, điều này có nghĩa là sa thải, buộc nghỉ hưu sớm, thuyên

chuyển GV với mục đích là sao cho có hiệu quả trong chi phí để mang lại lợi nhuận

dù công hay tư.

Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đã được nhiều

tác giả quan tâm, tuy nhiên các nghiên cứu về tác động của quản lý tài chính tới kết

quả hoạt động đào tạo là một đề tài vẫn còn mới , trong đó có nhiều nội dung cần

được nghiên cứu một cách có hệ thống. Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã có công

trình tương tự nhưng dựa vào số liệu của nước ngoài để đánh giá và dự kiến đo

lường như nghiên cứu của WB (1996) về tài chính cho giáo dục Việt Nam đã khái

quát khá chi tiết kinh nghiệm các nước về đầu tư tài chính cho giáo dục nói chung,

đầu tư tài chính cho GDĐH, cao đẳng nói riêng. Trong nghiên cứu, WB đã chỉ ra

kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Autralia, Anh Quốc,

Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Thái Lan,... tiến hành đầu tư tài chính

25

cho GDĐH. Hay, với nghiên cứu GDĐH và kỹ năng tăng trưởng WB (2008).

Nghiên cứu đã phân tích tác động lớn nhất của hoạt động giáo dục trong nền kinh tế

là tạo ra lao động chất lượng cao qua đó nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao

động tăng lên tạo nhiều hơn của cải cho quốc gia, nguồn lực đó được trích lại một

phần để bù đắp và phát triển hệ thống giáo dục. Đồng thời nghiên cứu đã kết luận

mặc dù có những thay đổi nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam và hệ thống cấp kinh

phí vẫn mang tính tập trung cao, ngân sách gắn với số lượng tuyển sinh và mục đích

sử dụng kinh phí (ví dụ như trả lương giáo viên) phải tuân theo các quy định nên có

rất ít động lực để các trường phải cải thiện cơ hội tiếp cận về chất lượng hoặc tham

gia vào các hoạt động tăng thu nhập, nâng cao danh tiếng cũng như hoạt động

nghiên cứu trực tiếp gắn với nhu cầu của khu vực tư nhân. Để cải thiện tình hình

này theo WB trước hết các cơ sở giáo dục tại Việt Nam cần tìm cách có thêm nguồn

thu (nhà nước và tư nhân); các trường phải xây dựng được cơ cấu tài chính để thực

hiện mục tiêu thu hồi chi phí. Hai yếu tố này phải mở rộng cơ hội và kiểm soát chi

phí trong khi vẫn cải thiện chất lượng; đơn giản hóa, hiện đại hóa hoạt động cấp

kinh phí và lập NSNN để kinh phí được cấp theo số sv thực tế chứ không phải theo

kế hoạch tuyển sinh của trường hoặc của trung ương. Từ đó xây dựng một chương

trình cấp kinh phí đặc biệt chú trọng đến đối tượng sv khó khăn và hoạt động

nghiên cứu phát triển và xây dựng các công cụ cấp kinh phí hỗ trợ tài chính theo

nhu cầu (ví dụ như học bổng, vốn vay hoặc trợ cấp tương xứng) để giảm bớt những

khó khăn khi vay vốn [63].

Trong đề tài luận án “Hoàn thiện chính sách tài chính đối với cơ sở giáo

dục đại học ngành công an”, tác giả Nguyễn Xuân Hiệp quan niệm chính sách

tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học là “hệ thống các quan điểm, các mục

tiêu, các giải pháp trong việc khai thác, huy động và phân phối, sử dụng các nguồn

lực tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học đảm bảo thực thi chính sách và chiến

lược giáo dục đại học trong từng thời kỳ” [33]; theo đó, chính sách tài chính đối với

các cơ sở giáo dục đại học được xác định gồm 05 yếu tố: Thứ nhất mục tiêu của

chính sách, Thứ hai chủ thể của chính sách, thứ ba đối tượng của chính sách, thứ tư

26

các giải pháp của chính sách, thứ năm các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định

và thực thi chính sách. Qua đó luận án đã tập trung phân tích, chỉ ra những

thành tựu, kết quả đạt được, cũng như những hạn chế, bất cập của chính sách khai

thác, huy động và phân phối, sử dụng nguồn tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại

học ngành Công an; Đề xuất quan điểm, định hướng và 03 nhóm giải pháp hoàn

thiện chính sách tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an, trong

đó nhấn mạnh một số giải pháp như: chuyển dần phương thức quản lý theo đầu vào

sang phương thức quản lý theo kết quả hoạt động đối với nguồn tài chính từ NSNN;

xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học;

mở rộng xã hội hóa các nguồn lực cho các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an;

nghiên cứu ban hành chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ làm

công tác tài chính, kế toán tại các cơ sở giáo dục[33].

1.1.2.4. Tiếp cận theo hướng kiểm soát tài chính

Quản lý tài chính trong các hình thức giáo dục đào tạo phải thực hiện kiểu

doanh nghiệp, có sự kiểm soát của những đối tượng được thụ hưởng đó là kết luận

của Kaplan (2001) [73]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn các trường đại học

công được chính phủ cung cấp một phần kinh phí để hoạt động, đây chính là cơ chế

quản lý được đặc trưng bởi một cơ chế quan liêu và tập trung. Mặc dù, trong những

năm gần đây xu hướng tăng quyền tự chủ của các trường ngày càng gia tăng, ngân

sách của trường dần được xem là "ngân sách tự chủ" do người học đóng góp. Tuy

nhiên, khi xem xét một cách cụ thể hơn thì nguồn tài chính của trường đại học, cao

đẳng (NSNN cấp hay người học trả phí) đều có nguồn gốc từ người dân (NSNN chủ

yếu là tiền thuế của người dân). Do vậy, trong giới hạn của ngân sách các trường

học có thể tự quyết định việc phân phối các nguồn lực mà không cần phê duyệt của

các bộ có liên quan, nhưng cần có sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng nó. Các

trường phải hiểu rằng đi đôi với việc tự chủ là việc kiểm soát tài chính minh bạch.

Các trường phải có các công cụ quản lý hiện đại thay thế công cụ quan liêu như

hiện nay trong việc kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong bối cảnh

có nhiều điều để học hỏi từ các cơ chế kiểm soát tài chính của các doanh nghiệp, vì

27

trong DN việc thiết lập ngân sách dựa trên mục tiêu sản xuất và phối hợp phòng ban

ở mức độ tự chủ cao (liên quan đến doanh thu và lợi nhuận). Để việc giám sát sử

dụng nguồn lực tài chính của các đối tượng thụ hựởng có hiệu quả, tác giả cho rằng

các trường phải phát triển hệ thống thông tin minh bạch trong việc tổng hợp và xác

định chi phí trong hoạt động thường xuyên và hoạt động đầu tư phát triển, các

trường đại học hoạt động hiệu quả hơn nếu họ sử dụng các công cụ kinh tế này.

Mặc dù các trường đại học, cao đẳng công lập là tổ chức phi lợi nhuận nhưng họ có

nhiều hoạt động kinh tế nên có thể nghiên cứu áp dụng một phần mô hình quản lý

tài chính của các công ty. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định việc quản lý chi phí

trong trường đại học cần một hệ thống kế toán minh bạch, có kỷ luật chặt chẽ và

phải được thể hiện bằng dòng tiền, trong đó đặc biệt phải cho thấy dòng chảy của

vốn mà trường nhận được từ nhà nước và các nguồn khác; đồng thời kết quả quản

lý tài chính phải được thể hiện bằng những thay đổi trong giá trị tài sản dòng theo

thời gian, mặc dù những chi phí thường thấp không phải là đối tượng quan tâm đặc

biệt. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng để đảm bảo được việc kiểm soát tài chính trong giáo

dục đào tạo thì yêu cầu hệ thống kế toán tài chính của các trường có ba loại thông

tin kinh tế: báo cáo dòng tiền, bảng cân đối và bảng báo cáo tài sản. Đây là các công

cụ cơ bản được sử dụng bởi các kiểm toán viên và các nhà chức trách để kiểm tra

tính minh bạch trong phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính.

Nghiên cứu của Unesco (1995) đã tìm hiểu những thay đổi trong chính sách

thuộc lĩnh vực giáo dục của các nước thuộc vùng Địa Trung Hải. Những thay đổi

chủ yếu liên quan đến chính sách tài chính trong giáo dục được thể hiện bằng việc

gia tăng số lượng SV đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng; Gia tăng áp lực từ

chính phủ đối với trách nhiệm giải trình và tính minh bạch của thị trường nhân lực

sau đào tạo; Xu hướng phân cấp cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ

chức giáo dục. Nghiên cứu đã khẳng định, để tài chính có tác động mạnh đến chất

lượng giáo dục thì chính phủ phải đặc biệt coi trọng đến năng lực quản lý của các tổ

chức giáo dục để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như: Thứ nhất, thể chế quản lý

trong các tổ chức giáo dục phải được coi như là một doanh nghiệp phi lợi nhuận,

28

nhà nước ít can thiệp vào quá trình quản lý các cơ sở giáo dục; Thứ hai các quốc gia

nên chuyển đổi từ chỉ đạo của chính phủ thông qua trực tiếp kiểm soát đầu vào và

thủ tục hành chính sang kiểm soát gián tiếp. Qua đó các trường phải chịu trách

nhiệm với thị trường lao động về nguồn lao động được đào tạo tại trường [82].

J.R.Hough (1994), trong công trình nghiên cứu Quản lý tài chính trong giáo

dục đại học đã cho rằng việc nâng cao chất lượng, kết quả giáo dục đào tạo bị ảnh

hưởng quản lý tài chính; Theo đó hệ thống giáo dục đã được giao tự chủ một phần

về mức độ kiểm soát tài chính, và một phần do chính phủ chuyển hướng tăng trách

nhiệm trong giám sát hệ thống cho công chúng thì kết quả các trường này có xu

hướng tăng lên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguồn lực tài chính ở nhiều nước cho

giáo dục là không đủ, nhưng việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của các

trường chưa được các chính phủ quan tâm, qua đó tác giả khẳng định các nguồn lực

(ngân sách) cấp cho giáo dục hiện là bất bình đẳng, không tỷ lệ với chất lượng giáo

dục. Tác giả đưa ra đặc điểm đầy đủ của hệ thống quản lý tài chính giáo dục là cách

thức lập ngân sách và kiểm soát các chi phí phát sinh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra

một số dự báo: quản lý tài chính trong giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng

nhân viên quản lý chuyên trách, do vậy các cơ sở giáo dục cần có các chương trình

đào tạo nhân viên tham gia vào việc này; các trường nếu muốn có chi phí thấp nhất

mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất thì đặc biệt phải coi trọng đến sử dụng

các nguồn lực sao có hiệu quả nhất để các ngành nghề đào tạo có đầy đủ các máy

móc thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại, tương đương với hoạt động sản xuất ngoài

thị trường[72] .

Ngoài ra, cùng với hướng tiếp cận trên có thể tìm thấy ở nghiên cứu của Olin

L. Adams in, David M. Shannon (2006), Michael; Kretovics, M. A. (Eds.) (2005);

Kaplan, R. s. & Norton, D. p. (2001); Salemo, Carlo (2006), Taylor Brooks, (2010).

Các nghiên cứu này đã chỉ ra quản lý tài chính không trực tiếp tác động đến hoạt

động giáo dục đào tạo mà tác động thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

GDĐH và các yếu tố nội sinh trong quá trình sử dụng nguồn lực tài chính (quá trình

hoạt động nhà trường).

29

1.2. Khoảng trống nghiên cứu

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên phần nhiều mới phân tích ở

khía cạnh cơ chế tài chính cho giáo dục đào tạo hay đánh giá cơ chế quản lý tài

chính trong giáo dục đào tạo ngay cả các công trình nghiên cứu chuyên biệt về cơ

chế tài chính cho giáo dục công lập cũng chưa làm rõ được quản lý tài chính có ảnh

hưởng gì đến kết quả giáo dục? Điều này dẫn đến chưa đủ những luận cứ khoa học

cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính hướng tới nâng

cao kết quả hoạt động của các cơ sở giáo dục. Phần đa các công trình đều nghiên

cứu trên giác độ giáo dục ở bậc đại học, ở hoạt động giáo dục ở cấp cao đẳng (nhất

là các trường cao đẳng ở Việt Nam nơi có nhiều hình thức, cấp đào tạo) chưa được

đề cập đến. Từ đó có thể thấy được khoảng trống nghiên cứu của luận án như sau:

- Các nội dung của quản lý tài chính: Quản lý huy động nguồn lực, quản ý

phân bổ nguồn lực, kiểm soát tài chính, tổ chức bộ máy quản lý tài chính tác động

như thế nào đến các hoạt động của các trường.

- Cơ chế tự chủ tài chính sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của các

trường cao đẳng công lập phía bắc.

- Có sự khác nhau về tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các

trường nếu như sai khác về đơn vị chủ quản, vị trí địa lý của trường.

- Việc quản lý tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của các đối

tượng trong trường: Giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên

30

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẾN

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP

2.1. Tài chính và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập

2.1.1. Tài chính các trường cao đẳng công lập

2.1.1.1. Khái niệm

Tài chính là một khái niệm quen thuộc đã được nhiều nhà khoa học nghiên

cứu, làm rõ trong các giáo trình, luận án và công trình nghiên cứu dưới nhiều giác

độ khác nhau. Theo giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ “Tài chính là phạm trù kinh

tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh

trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong

nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định” [48], hay

“Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm

(nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển

kinh tế - xã hội”. Cũng cùng quan điểm nêu trên, các nhà khoa học ở Trường Đại học

Kinh tế quốc dân đã nêu khái niệm “Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan,

gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế

nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản

lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của người dân”. Tiếp cận theo bản chất của tài chính và gắn với thể chế

chính trị ở Việt Nam, thì “Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh

vực hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân

nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội chủ nghĩa” [4].

Khi nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo

chất lượng cao trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thu

Hương [38] cho rằng “Tài chính là một phạm trù kinh tế, biểu hiện quan hệ kinh tế

giữa các chủ thể để hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được

các mục tiêu của nhà quản lý và các chủ thể liên quan”. Theo tác giả Lương Thị

31

Huyền [39] thì “Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ, nó phản ánh

tổng hợp các quan hệ kinh tế phát sinh trong việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền

tệ nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội”.

Theo các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về tài chính các trường cao

đẳng công lập "Tài chính các trường cao đẳng công lập được hiểu là một phạm trù

kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối nguồn lực dưới hình thức giá trị, phát sinh

trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các trường cao

đẳng công lập nhằm đạt mục tiêu hoạt động ở mỗi điều kiện nhất định"

2.1.1.2. Nội dung tài chính tại các trường cao đẳng công lập.

Từ khái niệm về tài chính các trường cao đẳng công lập có thể rút ra được hoạt

động tài chính của các trường cao đẳng công lập bao gồm 3 nội dung chính sau:

a. Huy động nguồn lực tài chính:

Đối với trường cao đẳng công lập thì nguồn lực tài chính được huy động từ

các nguồn như sau:

* Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

Nguồn tài chính do nhà nước cấp được xem như một khoản kinh phí mua sản

phẩm đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ chuyển giao tri thức, chụyển giao

công nghệ hay cấp để thực hiện phúc lợi học tập cho dân chúng. Nguồn này được

cấp bao gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu

sự nghiệp).

- Kinh phí không thường xuyên như: thực hiện các nhiệm vụ khoa học và

công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); thực hiện

chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; phí thực hiện các chương trình

mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); thực hỉện nhiệm vụ đột xuất

được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do

nhà nước quy định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang

32

thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được

cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối

ứng các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Nguồn tài chính ngoài NSNN

Nguồn tài chính ngoài NSNN: là tất cả những yếu tố về nguồn vốn tiền tệ mà

nhà nước cho phép ngành giáo dục/các trường được huy động trực tiếp trong khuôn

khổ xã hội hóa nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho trường và được sử dụng theo chế

độ quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường. Tùy tình hình cụ thể của mỗi

quốc gia, trong từng giai đoạn nhất định mà nguồn tài chính ngoài NSNN được huy

động đầu tư/tài trợ cho các trường cao đẳng công lập có thể có sự khác nhau về cơ

chế, và thường bao gồm: khoản thu do người học chi trả/đóng góp (thu học phí); thu

từ các hoạt động hợp tác đào tạo, NCKH, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; tài trợ,

viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; đầu

tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn thu hợp pháp khác

theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường cao đẳng công lập nguồn ngoài NSNN bao gồm những

nguồn cơ bản sau:

(1) Nguồn thu học phí của người học:

Với bản chất là giá cả của dịch vụ do người học chi trả cho trường, học phí

được hiểu là phần chi phí mà người học chi trả cho các cơ sở đào tạo nhằm nhận được

các sản phẩm dịch vụ đào tạo của các nhà trường. Học phí là công cụ quan trọng để điều

tiết cung và cầu dịch vụ đào tạo thông qua thị trường. Và do đó, nhà nước cần sử dụng

kết hợp hiệu quả công cụ ngân sách và học phí, để giải quyết mâu thuẫn giữa quy mô,

chất lượng và nguồn lực khan hiếm trong giáo dục cao đẳng hiện nay, góp phần tăng

cường công tác quản lý tài chính các trường cao đẳng nói chung, các trường cao đẳng

công lập nói riêng. Chính sách thu học phí đào tạo phản ánh rất rõ nét tỷ lệ đóng góp của

tư nhân cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực.

Khi nói đến học phí, có hai điều cần lưu ý, đó là: (i) học phí mà người học

phải chi trả, và (ii) giá trị sử dụng cơ sở vật chất. Học phí ở đây hàm ý là chi phí

33

ròng mà người học bỏ ra sau khi trừ đi học bổng người đó nhận được (nếu có). Đối

với giá trị sử dụng cơ sở vật chất, có hai khả năng cần xem xét: Thứ nhất, nếu cơ sở

vật chất được/phải thuê, thì giá trị sử dụng được tính là tiền thuê (thường tính theo

năm); Thứ hai, nếu cơ sở vất chất không được/phải thuê, thì giá trị khấu hao của nó

hàng năm phải được tính đến trong suốt quá trình sử dụng, và được quy đổi như là

tiền đi thuê trong trường hợp được/phải thuê để đáp ứng nhu cầu hoạt động của các

trường đại học. Đây là luận điểm quan trọng cần được quan tâm khi xây dựng, triển

khai lộ trình tính đủ giá, phí để các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có các

trường cao đẳng công lập) thực hiện và hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính

sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công (là sự nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục

đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo

chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [37]).

(2) Nguồn thu khác (ngoài học phí):

Trước áp lực về chi phí, không chỉ để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động

thường xuyên, mà còn phải tích lũy tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất,

trang thiết bị, nhằm không ngừng mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH,

cung cấp dịch vụ tư vấn... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, và cũng là để

khẳng định thương hiệu của mình, mà các trường đều rất quan tâm khai thác lợi thế

sẵn có của mình để đa dạng hóa thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo, sản xuất,

kinh doanh, cung cấp dịch vụ, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ,

nhằm tăng nguồn thu và bảo đảm bền vững về tài chính. Từ thực tế hoạt động có thể

thấy các trường cao đẳng công lập thường có một, một số, hoặc tất cả các khoản thu

khác (ngoài nguồn thu từ học phí) sau đây:

- Khoản thu từ hoạt động đào tạo như: mở các lớp, các khóa học, bồi dưỡng

ngoài ngân sách cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đây thông thường là các

khóa học cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện

kỹ năng, tay nghề…; và hầu hết các trường trên thế giới, cũng như Việt Nam đều có

nguồn thu đáng kể từ hoạt động này.

34

- Khoản thu từ khoa học và công nghệ có được xuất phát từ một trong những

chức năng cơ bản của các trường - là nơi triển khai các NCKH cơ bản và chuyển

giao kết quả nghiên cứu phục vụ xã hội

- Khoản thu từ nhận đặt hàng đào tạo, nghiên cứu của Nhà nước, tổ chức và

cá nhân; thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao.

- Khoản thu từ hoạt động hỗ trợ đào tạo và kinh doanh, dịch vụ phục vụ cộng

đồng của các trường đại học hoặc của các doanh nghiệp, trung tâm, tổ chức kinh tế

trực thuộc như: ký túc xá sinh viên; căng tin; nhà sách và nhiều hoạt động khác liên

quan đến đời sống sinh viên; cho thuê cơ sở vật chất;…

- Khoản thu từ đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, để tổ

chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định

của pháp luật.

- Nguồn vốn vay của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đây là nguồn tài

chính phải hoàn trả sau một quá trình sử dụng với chi phí sử dụng là lãi vay. Tuy

nhiên, hoạt động giáo dục đại học không phải là không có rủi ro, nhất là hoạt động

NCKH và cung cấp dịch vụ…, có thể dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, nên thực

tế nguồn lực này tại các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam là không nhiều.

- Các nguồn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của cựu sinh viên, tổ chức,

cá nhân trong nước và nước ngoài.

- Khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và nguồn thu hợp pháp khác.

b) Sử dụng các nguồn lực tài chính:

Các trường cao đẳng công lập được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp

và nguồn thu sự nghiệp để chi trả cho các hoạt động của các trường như: chi hoạt

động thường xuyên, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện các đề

tài nghiên cứu khoa học các cấp, chi đầu tư phát triển, chi các nhiệm vụ đột xuất

được giao và các khoản chi khác. Có thể chia, quản lý chi đối với các trường cao

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Chi đầu tư xây dựng cơ bản là chi phí xây

đẳng công lập theo các nội dung chủ yếu sau:

dựng mới, bổ sung trang thiết bị mói. Loại chi phí này được sử dụng trong một thời

35

gian dài, bao gồm: đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị phục vụ đào tạo, tài sản cố

định cho quản lý hành chính. Loại chi phí này tham gia vào quá trình giáo dục và

đào tạo nhưng giá trị hao mòn được tính theo mức độ khấu hao (tỷ lệ khấu hao hàng

- Chi chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu cho giáo dục là khoản

năm trong quá trình đào tạo).

chi để giải quyết những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự nghiệp đào

tạo. Như vậy, các khoản chi chương trình mục tiêu phát sinh không thường xuyên

mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định, khi các chương trình mục tiêu đó đã

- Chi thường xuyên: Chi phí thường xuyên là chi phí đảm bảo hoạt động thường

đạt được thì các khoản chi đó cũng kết thúc.

xuyên của trường trong một năm. Chi phí thường xuyên được cấp theo chế độ dự toán

kinh phí hàng năm, liên quan nhiều đến chế độ chính sách của nhà nước. Nhà nước tạo

khung pháp lý cho phép các trường đại học được chủ động bố trí kinh phí hoạt động

thường xuyên để’thực hiện nhiệm vụ. Tuỳ theo kết quả tài chính trong năm, hiệu

trưởng đơn vị được trả lương, tiền công và thu nhập cho cán bộ, nhân viên, GV trong

khung hướng dẫn của chính phủ. Hiệu trưởng các trường được quyết định mức chi

quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn mức chi do nhà nước quy định tuỳ theo nội dung và

hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng.

c) Trích lập và sử dụng các quỹ:

Việc trích lập các quỹ căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang

trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (nếu có),

số chênh lệch thu lớn hơn, người đứng đầu các trường đại học sẽ chủ động quyết

định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ chức đoàn thể theo trình tự như

sau: Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Đối với đơn vị tự chủ

một phần được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa

không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.

Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm

trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; trích lập quỹ khen thưởng, quỹ

36

phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Như vậy, nhà trường hoàn toàn được

quyền chủ động về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong trường.

Ngoài các quỹ dùng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ

sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo nâng cao năng

lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị. Ngoài ra, các trường còn được sử dụng

góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức

hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu là quỹ dự

phòng ổn định thu nhập để phục vụ mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho người

lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.

Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và

ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn

vị. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các

hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột

xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho

người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.

2.1.1.3. Tự chủ tài chính tại các trường cao đẳng công lập

Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công, giá, phí và lộ

trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, phân loại mức độ tự chủ tài chính. Đối với

các trường cao đẳng công lập hoạt động dưới hình thức đơn vị sự nghiệp công, hoạt

động tự chủ của các trường này được điều chỉnh bằng Nghị định 60/2021/NĐ-CP.

Theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP thì mức độ tự chủ các đơn vị

sự nghiệp công lập được chia thành 4 nhóm

Nhóm 1: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư

là những đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn

100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao

mòn tài sản cố định của đơn vị hoặc đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công

không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ

chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.

37

Nhóm 2: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên là những đơn

vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự

bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Nguồn thu phí được

để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp

khác theo quy định của pháp luật và những đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự

nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, được Nhà nước

đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.

Nhóm 3: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là

đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên từ 10% đến dưới 100%, được

Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa

tính đủ chi phí và được chia thành 3 mức độ: Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới

100% chi thường xuyên; Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường

xuyên; Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.

Nhóm 4: Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là

những đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

dưới 10% và những đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp.

Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính:

Cơ sở giáo dục được thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật về

giáo dục đại học khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

Đã thành lập Hội đồng trường và được tổ chức kiểm định chất lượng giáo

dục hợp pháp công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học;

Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng trường hoặc

Hội đồng Đại học; quy chế phối hợp giữa Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học,

đảng ủy và nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế dân chủ; quy chế quản

lý đào tạo, khoa học công nghệ, học sinh sinh viên, tài chính tài sản và có chính sách

bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định;

Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá

nhân trong cơ sở giáo dục đại học;

Xây dựng đề án tự chủ và thực hiện công khai đầy đủ các điều kiện bảo đảm

chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông

tin khác theo quy định của pháp luật.

38

Hiện nay đối với các cơ sở giáo dục thì các trường cao đẳng công lập chủ

yếu chưa thực hiện tự chủ tài chính. Hoạt động tự chủ tài chính đối với các cơ sở

giáo dục đang được thực hiện thí điểm tại các trường Đại học.

2.1.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập

2.1.2.1. Khái niệm

Khái niệm quản lý trong Giáo trình Khoa học quản lý (Học viện Tài chính)

“là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý lên đối tượng và

khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ

chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [70]. Cũng

theo các nhà khoa học ở Học viện Tài chính, sự tác động của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý được “tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp

thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù

hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định” [68, tr.39].

Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại, thì “Quản lý là

biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã

hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (F. Taylor); “Quản lý là một

nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy,

phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” (Harol Koontz). Paul

Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” lại cho rằng

“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm

thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt

mục tiêu của tổ chức”. Trong khi đó tiếp cận theo quy trình quản lý, Stephen

P.Robbins và Mary Coulter (2011) nêu quan điểm “Quản lý là tiến trình lập kế

hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của các thành viên trong tổ

chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu

đề ra” [152].

Tác giả Lương Thị Huyền [85] đã đưa ra định nghĩa “Quản lý là cách thức,

biện pháp, nguyên tắc tác động lên các hoạt động của con người nhằm đạt được các

mục đích đã định với hiệu quả mong muốn”.

39

Như vậy, có thể thấy quản lý là một hoạt động đặc trưng của xã hội loài người,

mà cụ thể hơn đó là đặc trưng của các hệ thống do con người làm chủ (tổ chức và điều

khiển), nhằm hướng tới những mục tiêu nhất định. Và do đó, trong hoạt động quản lý,

các vấn đề về (i) chủ thể quản lý, (ii) đối tượng quản lý, (iii) mục tiêu quản lý, (iv) công

cụ và phương pháp quản lý là những nhân tố trung tâm, đòi hỏi phải được nghiên cứu,

xác định đúng đắn. Về mặt biểu hiện, hoạt động quản lý được tiến hành thông qua quy

trình lặp đi lặp lại 05 công đoạn sau: (1) công tác kế hoạch (planification), (2) tổ chức

bộ máy (oraganization), (3) tổ chức thực hiện (realization), (4) kiểm tra việc thực hiện

kế hoạch (controlizaton), và (5) tổng kết kỳ kế hoạch (summarization). Trong khoa học

quản lý, người ta nhấn mạnh đến hai vấn đề sau đây: một là, sau khi đã xác định được

kế hoạch, thì tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng nhất quyết định thành công của

việc thực hiện kế hoạch; hai là, trong quá trình tổ chức thực hiện, khoa học quản lý rất

coi trọng các biện pháp tác động gián tiếp thông qua giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận

thức, tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động phúc lợi xã hội… nhằm tạo sự đồng

thuận, thúc đẩy hoàn thành mục tiêu của hệ thống.

Do đó, tác giả cho rằng quản lý tài chính là hoạt động của các chủ thể trong

xã hội thông qua việc sử dụng theo một trình tự logic nhất định các công cụ và

phương pháp quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính, nhằm đạt

được mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể.

Đồng thời, tiếp cận theo quan điểm hệ thống và gắn với định hướng nghiên

cứu của đề tài luận án, thì quản lý tài chính được mô tả như sau là phù hợp:

Thứ nhất, quản lý tài chính là một hệ thống, với các phần tử, mối quan

hệ/tương tác giữa các phần tử được xem xét theo các giác độ khác nhau gắn với

những vấn đề/nhân tố trung tâm của hoạt động quản lý tài chính. Theo đó:

(i) Quản lý tài chính là hoạt động của các chủ thể trong xã hội, do đó phần tử

của hệ thống quản lý tài chính là các chủ thể trong xã hội có mối quan hệ tác động

qua lại, được thể hiện thông qua sự thỏa hiệp giữa các quyền - lợi ích chung của các

chủ thể và các quyền - lợi ích riêng của từng chủ thể trong quá trình sử dụng các

công cụ và phương pháp quản lý để tác động, điều khiển hoạt động của tài chính; và

40

cơ sở lý luận cho sự thỏa hiệp này xuất phát từ chính vai trò, vị thế (vị trí quyền lực)

của từng chủ thể trong hệ thống (phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm trong hệ thống).

Trong đó, vai trò của một thực thể là hình thức biểu hiện vị thế (vị trí quyền lực)

của thực thể thông qua việc thực hiện một hoặc nhiều chức năng mà thực thể đó

phải thực hiện trong hệ thống. Nói một cách khác, vai trò của một thực thể là một

phạm trù để diễn đạt sự tương tác cho phép của thực thể đó với các thực thể khác

trong hệ thống; cho bởi các hoạt động, các hành vi của thực thể đó đối với hệ thống

tương ứng với vị thế của thực thể đó trong hệ thống;

(ii) Quản lý tài chính là việc sử dụng theo một trình tự lôgíc nhất định các

công cụ và phương pháp quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính,

do đó phần tử của hệ thống quản lý tài chính là các công cụ và phương pháp quản

lý, mà cụ thể hơn là các quy phạm pháp luật, quy phạm kỹ thuật, quy phạm đạo đức,

đòn bẩy kinh tế (thuế, giá cả, lãi suất tín dụng…) được sử dụng để tác động và điều

khiển hoạt động của tài chính; đồng thời, chính việc sử dụng các công cụ và phương

pháp quản lý theo một trình tự lôgíc nhất định thể hiện mối quan hệ/tương tác giữa

các (phần tử) công cụ và phương pháp quản lý (của hệ thống);

(iii) Đối tượng của quản lý tài chính là hoạt động của tài chính, do đó phần tử

của hệ thống quản lý tài chính là các hoạt động tạo lập, hoạt động phân phối và hoạt

động sử dụng các quỹ tiền tệ; sự tương tác giữa các phần tử/hoạt động này là mối

quan hệ nhân - quả;

(iv) Quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng luôn tồn tại gắn với

những mục tiêu nhất định, do đó phần tử của hệ thống quản lý tài chính là tập

hợp/hệ thống các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra phù hợp với từng giai

đoạn/lộ trình phát triển cụ thể, và như vậy mỗi mục tiêu vừa là nhân, vừa là quả

của mục tiêu khác (sự tương tác này giữa các mục tiêu chính là cơ chế của hệ

thống mục tiêu).

Thứ hai, mục tiêu (chung) của hệ thống quản lý tài chính là đảm bảo các hoạt

động tài chính vận hành phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế -

xã hội, và ý muốn chủ quan của các chủ thể quản lý trong xã hội.

41

Thứ ba, hệ thống quản lý tài chính luôn biến động và thay đổi để thích ứng

với những quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, có thể nêu quan niệm về quản lý tài chính như sau: Quản lý tài

chính là sự tác động qua lại giữa các chủ thể trong xã hội trên cơ sở mối tương quan

quyền - lợi ích của các bên, được thể hiện thông qua việc sử dụng theo một trình tự

lôgíc nhất định các công cụ và phương pháp quản lý, để tác động và điều khiển hoạt

động tài chính có liên quan, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra (mục tiêu chung

của các chủ thể và mục tiêu riêng của từng chủ thể tham gia cơ chế) trong từng giai

đoạn/quá trình phát triển cụ thể.

Vận dụng quan niệm trên, và với định hướng nghiên cứu của đề tài luận án,

thì: Quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập là tổng thể các công cụ và

phương pháp tác động và điều khiển hoạt động tài chính của chủ thể tham gia vận

hành trường cao đẳng (nhà nước và nhà trường) trong điều kiện hiện nay nhằm góp

phần tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất nâng cao chất lượng các hoạt động của

các trường cao đẳng công lập.

Từ khái niệm quản lý trên có thể thấy rằng:

Chủ thể quản lý tài chính tại các trường cao đẳng: Là các chủ thể tham gia

vận hành trường cao đẳng: Đại diện nhà trường là Ban Giám hiệu nhà trường, các

cơ quan chủ quản của nhà trường.

Khách thể quản lý: Là tổng thể các phương pháp, chu trình, công cụ nhằm

quản lý hoạt động tài chính

Đối tượng quản lý: Là hoạt động tài chính của trường cao đẳng bao gồm:

Hoạt động huy động, sử dụng nguồn lực tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ hình

thành từ kết quả tài chính của nhà trường.

2.1.2.2. Các công cụ quản lý

(1) Công cụ kế hoạch là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung như: chiến

lược phát triển; quy hoạch phát triển; kế hoạch trung hạn (3 năm hoặc 5 năm); kế

hoạch hàng năm; chương trình; dự án và kế hoạch ngân sách. Đây là công cụ quản

lý không chỉ tồn tại phổ biến ở các nước xã hội chủ nghĩa, các nước tư bản chủ

42

nghĩa phát triển Âu - Mỹ, mà còn cả ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Chính phủ các nước ở các mức độ khác nhau đều sử dụng công cụ kế hoạch để quản

lý, trước hết là nguồn tài chính từ NSNN đầu tư/tài trợ cho các trường cao đẳng

công lập, qua đó điều phối hoạt động của các trường này theo quỹ đạo và mục tiêu

đã định. Theo đó, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch là yêu cầu cấp thiết và

phải được thực hiện thường xuyên, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của

nhà nước, với những nguyên tắc, phương hướng cơ bản là: kết hợp kế hoạch với thị

trường; chuyển từ kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang kế hoạch định hướng, gián tiếp;

nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, đồng thời tăng cường chỉ đạo thực hiện

(2) Quy chế chi tiêu nội bộ: Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng

kế hoạch.

trong quản lý tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được

thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực

hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyển khích mở rộng

các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết

kiệm và hợp lý.

(3) Hạch toán, kế toán, kiểm toán: Hạch toán kể toán là một phần không thể

thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu

cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán,

phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả

hoạt động sử dụng kinh phí của trường phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác

kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính,

kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa

kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ

chính sách của nhà nước và của nhà trường.

(4) Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Công cụ này cho phép chủ động ngăn

ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các

trường đại học. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong

43

quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách

thường xuyên nhằm giúp cho các trường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính

một cách chặt chẽ và hiệu quả.

2.1.2.3. Các phương pháp quản lý

(i) Phương pháp tổ chức - hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà

nước thông qua quyết định dứt khoát, có tính bắt buộc lên các trường cao đẳng công

lập, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể trong những tình huống nhất định. Phương

pháp tổ chức - hành chính tác động vào các trường cao đẳng công lập theo hai

hướng: tác động về mặt tổ chức, và tác động điều chỉnh hành động (hành vi) của các

trường cao đẳng công lập. Theo hướng tác động về mặt tổ chức, nhà nước xây dựng

và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một “hành lang pháp lý an toàn”

cho các trường cao đẳng công lập yên tâm hoạt động. Sử dụng phương pháp hành

chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng

đầy đủ về mặt kinh tế, và nhà nước chỉ ra quyết định trên cơ sở bảo đảm đầy đủ về

thông tin, tính toán đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh có liên quan (quyền - lợi

ích của các chủ thể trong xã hội). Đặc biệt, khi sử dụng phương pháp hành chính,

phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định, tránh lạm quyền, chủ

quan duy ý chí, lợi ích nhóm.

(ii) Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước (dựa

trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn) lên các trường cao đẳng công lập,

nhằm làm cho các trường quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động (kết

quả đầu ra), từ đó tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mà không

cần có sự tác động thường xuyên của nhà nước bằng phương pháp hành chính, qua

đó thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ đại học, trong đó có tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về mặt tài chính. Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết

thân của các trường cao đẳng công lập, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế,

nên tác động là rất nhạy bén và linh hoạt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của

người lao động và các trường cao đẳng công lập. Đây được xem là một phương

pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, và nâng cao hiệu quả

44

sử dụng các nguồn lực tài chính từ NSNN. Thực tế quản lý chỉ rõ “khoán” là một

biện pháp tốt để tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt

động của các trường cao đẳng công lập. Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành

động, nhưng đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế đối với các trường cao đẳng

công lập. Nhà nước sử dụng phương pháp kinh tế để tác động lên các trường cao

đẳng công lập theo những hướng sau: định hướng phát triển chung bằng các mục

tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể phù hợp với từng giai đoạn; sử dụng các định mức

kinh tế (thuế, lãi suất tín dụng…) để khuyến khích phát triển.

(iii) Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận

thức và tình cảm của những con người thuộc đối tượng quản lý, nhằm nâng cao tính

tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ

được giao. Trong xu thế tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, trong đó có các trường cao đẳng

công lập, thì việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy quản

lý của các cá nhân lãnh đạo, cũng như nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động thông

qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng các đoàn

thể quần chúng… là hết sức cần thiết, nhằm thúc đẩy nhanh hơn tiến trình thực hiện

tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.1.2.4. Nội dung quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập

a. Lập kế hoạch tài chính

Lập kế hoạch là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các

nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng

đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập kế hoạch thường

được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental

budgeting method) và phương pháp lập kế hoạch cấp không (zero basic budgeting

method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những

ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.

Phương pháp lập kế hoạch trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các

chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều

45

chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất

rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ

sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.

Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự

toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều

kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của

năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa

trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này

sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt

tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời

giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.

Phương pháp lập kế hoạch trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống,

đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn

vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ

cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị

nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được

chi phí và lợi ích.

b. Chấp hành dự toán thu chi

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài

chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán của đơn vị thành

hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức

triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm

vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo

đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự

toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn

thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

c. Quyết toán tài chính

Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.

Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ

46

và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các

đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.

d) Kiểm soát tài chính

Tiếp cận theo quan điểm hệ thống và quy trình quản lý, có thể thấy kiểm soát

là một chức năng quan trọng của quản lý, là tổng thể những hoạt động của chủ thể

quản lý nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, những khó khăn,

vướng mắc, cũng như những cơ hội phát triển, nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt

động đúng định hướng, mục tiêu kế hoạch và có hiệu quả. Kiểm soát có nhiệm vụ

đánh giá chính xác kết quả hoạt động của hệ thống, để có những can thiệp, điều

chỉnh hợp lý từ chủ thể quản lý tới hệ thống. Bởi vậy, kiểm soát thực chất là một hệ

thống phản hồi (kiểm soát phản hồi) và dự báo (kiểm soát dự báo). Kiểm soát phản

hồi chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra của hệ thống, nhằm phát hiện sai lệch

so với những chuẩn mực đã được xác định để điều chỉnh. Kiểm soát dự báo chủ yếu

kiểm soát các yếu tố đầu vào, nhằm dự kiến (dự báo) trước kết quả đầu ra, để có

những điều chỉnh khi hoạt động. Như vậy, kiểm soát luôn gắn với điều chỉnh,

nhưng quan trọng là ở chỗ điều chỉnh trước (giống như phòng bệnh) sẽ hạn chế

được những hậu quả có thể có, và nó luôn hiệu quả hơn so với điều chỉnh sau

(giống như chữa bệnh). Đồng thời, điều chỉnh cũng cần được nhận thức và vận

dụng linh hoạt trong thực tế quản lý, bởi nó không chỉ là điều chỉnh tác động, mà

nếu cần sẽ điều chỉnh cả mục tiêu của hệ thống, giống như sau mỗi kỳ kế hoạch,

người ta cần phải đánh giá những kết quả đạt được, đánh giá lại khả năng và xem

xét lại mục tiêu, để điều chỉnh cho phù hợp với xu thế vận động của hệ thống. Với ý

nghĩa quan trọng như vậy, hoạt động kiểm soát tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện

quản lý nói chung và quản lý từng lĩnh vực nói riêng (trong đó có quản lý tài chính

các trường cao đẳng công lập).

Vậy làm thế nào để kiểm soát hệ thống, hay hình thức của chức năng kiểm

soát là gì?. Ở giác độ quản lý nhà nước về kinh tế, chức năng kiểm soát được thực

hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, đó là: giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm

47

sóat tài phán, và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên

cứu, đề tài luận án sẽ chỉ tập trung đi sâu phân tích kiểm soát thông qua hai hình

thức là: giám sát và kiểm tra.

Theo các nhà khoa học ở Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Giám sát là

hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước, tòa án, nhằm chấn chỉnh những lệch

lạc trái pháp luật, sai mục tiêu đối với hệ thống khác ngoài quan hệ trực thuộc theo

chiều dọc”, còn “Kiểm tra là khái niệm rộng, chủ yếu được hiểu là hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm

xem xét, đánh giá mọi hoạt động của cấp dưới khi cần thiết hoặc kiểm tra cụ thể

một quyết định nào đó. Hoạt động kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc” Tuy

nhiên, quan niệm hoạt động giám sát được thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo

chiều dọc (giữa các hệ thống khác nhau), và hoạt động kiểm tra được thực hiện

trong quan hệ trực thuộc (trong cùng hệ thống) cũng chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ

bất kỳ một phần tử của hệ thống nào cũng có thể đồng thời là phần tử của một hệ

thống khác, với những mối liên kết đa dạng gắn với mục tiêu riêng của từng phần

tử, cũng như mục tiêu chung của các hệ thống mà phần tử đó tham gia. Chính vì vậy

mà hoạt động giám sát, kiểm tra cần được lồng ghép linh hoạt, tránh chồng chéo

trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm kiểm soát hiệu quả hoạt động của hệ thống

và thúc đẩy sớm đạt được mục tiêu của hệ thống đó.

Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, giám sát là “sự theo dõi, quan

sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các

biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng

quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo

cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh” [87, tr.261], kiểm tra là “một chức năng

quản lý có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác, đặc biệt là với chức năng

kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các mục tiêu tổ chức có đạt được

hay không hoặc đạt được như thế nào, cũng như nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra

sự linh hoạt trong hoạt động vận hành của một hệ thống’’ [87, tr.372].

Như vậy, có thể thấy kiểm soát tài chính các trường cao đẳng công lập là

tổng thể các công cụ và phương pháp quản lý, được các chủ thể tham gia vận hành

48

cơ chế (nhà nước và nhà trường) thiết lập, nhằm giám sát, kiểm tra hoạt động tạo

lập, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, để kịp thời có những can thiệp, điều

chỉnh phù hợp, bảo đảm mục tiêu thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và bền

vững tài chính của các trường cao đẳng công lập. Đây là hoạt động có tính đặc thù

và được tiến hành bằng quyền lực của cơ quan nhà nước, với sự hỗ trợ của các công

cụ tài chính, các thiết chế đánh giá tài chính được cơ quan nhà nước đặt ra, nhằm

làm rõ trách nhiệm và hiệu quả trong việc thực hiện các hoạt động tài chính tại các

trường cao đẳng công lập. Ở giác độ quản trị hệ thống, hoạt động tài chính của các

trường cao đẳng công lập cũng chịu sự kiểm soát của chính các trường, thông qua

việc định ra những quy chế, quy trình nghiệp vụ, phân cấp, phân quyền trong nội

bộ… phù hợp với cơ chế chung của nhà nước. Và mức độ, phạm vi kiểm soát tài

chính đối với các trường cao đẳng công lập của nhà nước, cũng như của chính các

trường cao đẳng công lập, phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tự chủ tài chính của các

trường cao đẳng công lập.

Do đó, để hoạt động kiểm soát tài chính các trường cao đẳng công lập được

thực hiện có hiệu quả, thì nhất thiết phải xây dựng được:

(i) Hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát đảm bảo: phù hợp với

đối tượng kiểm tra, giám sát và với các quy định hiện hành của pháp luật có liên

quan; đồng bộ từ trước, trong và sau quá trình hoạt động; khả thi để có thể áp dụng

được ở các cấp quản lý; và linh hoạt để có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù

hợp với thực tế thực hiện.

(ii) Quy trình hoạt động kiểm tra, giám sát đảm bảo khoa học, chính xác và

công khai, khách quan trong triển khai thực hiện.

2.1.2.5. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập

a) Đặc điểm

* Hướng tới phục vụ lợi ích xã hội:

Với mục đích chủ yếu của đào tạo là nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, rèn

luyện tư duy và hướng giải quyết vấn đề, đồng thời bồi dưỡng nhân cách, thể lực

cho sv, nghiên cứu phát triển những lý luận và kỹ thuật, ứng dụng khoa học vào

49

thực tiễn, chuyển giao công nghệ. Do đó, mục đích quản lý tài chính của các trường

cao đẳng có đặc điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận, mà để phục vụ lợi ích

cộng đồng và xã hội, đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa các trường cao

đẳng, đại học và đơn vị sự nghiệp có thu khác, đặc biệt là doanh nghiệp.

* Nguồn tài chính dựa vào đặc điểm hoạt động:

Do mục tiêu hoạt động của các trường cao đẳng là phục vụ xã hội, nên nguồn

thu của các trường thường không chỉ là học phí, mà còn có nguồn từ NSNN hoặc

các nguồn khác từ các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, hay tổ chức tôn giáo,...

Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chính sách của

nhà nước, của tổ chức tài trợ hay tình trạng kinh tế của quốc gia, chứ không phụ

thuộc vào sản phẩm của trường học. Đây là một đặc điểm khác biệt giữa giáo dục

đào tạo và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

* Có sự phân cấp trong quản lý tài chính:

Với đặc thù hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân quyền

trong các trường thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp và trong nhiều trường

hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho cơ cấu tổ chức trong

trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của các trường không

có dạng hình chóp thông thường mà nó là một sự đan xen phức tạp của trách nhiệm.

Yêu cầu

Theo quy định tại Nghị định số 43, thì quản lý tài chính các trường phải đáp

ứng được các yêu cầu cơ bản sau:

Một là, phải lập dự toán thu chi hàng năm dựa vào chức năng nhiệm vụ được cấp

có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và

căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề để lập dự toán thu, chi năm

kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, đơn vị được

điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp vơi

tình hình thực tể và gửi cơ quan chủ quản, kho bạc nhà nước để theo dõi quản lý.

Hai là, chi đúng quy định, sử dụng đúng mục đích, ngân sách cấp hoặc thu sự

nghiệp ở mục nào thì chi vào mục đó.

50

Ba là: Chi tiết kiệm và có hiệu quả, nhà nước khuyến khích đơn vị tăng thu,

tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao

động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà

nước (nếu có).

Bốn là: Phải quản lý chặt chẽ nguồn tài chính nội bộ, thực hiện chi tiêu, lập

và sử dụng các quỹ, theo đúng quy định của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh

chế độ kế toán hiện hành.

Năm là: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà

nước về lĩnh vực tài chính nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động,

phân phối, sử dụng các nguồn lực lực tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch

trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết

định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi

tiêu của các trường, kết quả sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các trường.

2.1.2.6. Vai trò của quản lý tài chính

Quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của

các trường cao đẳng công lập, cả về quy mô và chất lượng. Theo quan điểm hệ

thống và được xác định là sự tác động qua lại trên cơ sở mối tương quan quyền - lợi

ích của nhà nước và nhà trường, quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập có

vai trò đối với từng chủ thể tham gia vận hành cơ chế như sau:

Thứ nhất, đối với nhà nước

- Khơi dậy và huy động kịp thời các nguồn lực tài chính trong xã hội (bao

gồm nguồn lực từ NSNN và ngoài NSNN), đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư phát

triển hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, và các cơ sở giáo dục đại học nói riêng

(trong đó có các trường cao đẳng công lập) theo đúng mục tiêu, yêu cầu, định

hướng của nhà nước trong từng thời kỳ. Trong nghiên cứu của WB (2008),

M.Hauptman (2006), Johnstone (1998), Peter Maassen (2000), Hauptman (2007),

J.G.Hough (1994), Mailcolm Prowle & Eric Morgan (2004), B.Paulsen & John

C.Smart (2012), đã chỉ ra rằng đầu tư cho giáo dục đại học và chất lượng giáo dục

đại học có mối quan hệ phụ thuộc tỷ lệ thuận với nhau, những quốc gia đầu tư cho

giáo dục nhiều hơn, thì chất lượng giáo dục của các quốc gia đó cao hơn.

51

- Đẩy nhanh tiến trình đa dạng hóa các loại hình, phương thức và hình thức

giáo dục đại học nhằm phát huy trách nhiệm cộng đồng xã hội trong quá trình tạo

lập, phân phối và sử dụng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nguồn lực tài

chính đầu tư phát triển các trường cao đẳng công lập, gắn với mục tiêu phát triển

bền vững (bền vững về kinh tế, bền vững về mặt xã hội, và bền vững môi trường).

- Điều tiết mối quan hệ với các trường cao đẳng công lập thông qua các quan

hệ tài chính, qua đó tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện và

mở rộng quyền tự chủ của các trường cao đẳng công lập trên tất cả các mặt: tài

chính; học thuật; tổ chức, quản lý, nhân sự; tuyển sinh và đào tạo; NCKH; hợp tác

quốc tế.

- Tạo hành lang pháp lý thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của

các trường cao đẳng công lập, đảm bảo tính tuân thủ, hiệu quả trong quản lý và sử

dụng nguồn lực tài chính công, góp phần quan trọng duy trì, nâng cao hiệu lực hoạt

động của bộ máy nhà nước. Kịp thời xử lý, điều chỉnh đối với những sai phạm, bất

cập, hạn chế trong công tác quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập (nếu có).

Thứ hai, đối với trường cao đẳng công lập

- Khuyến khích, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường

cao đẳng công lập trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả

nguồn lực tài chính được đầu tư trực tiếp từ NSNN và ngoài NSNN theo hướng bền

vững. Quyền tự chủ cao cũng sẽ giúp của các trường cao đẳng công lập di chuyển

(phân phối) nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực tài chính) một cách linh hoạt giữa các

khoa, ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo, NCKH, dịch vụ tư vấn..., để

thích ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu của người học và xã hội, nhất là trong kỷ

nguyên của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, qua đó nâng cao năng lực cạnh

tranh của các trường cao đẳng công lập.

- Đảm bảo nguồn lực tài chính thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH

của trường cao đẳng công lập thông qua đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao

chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư hệ

thống học liệu đa dạng, phong phú..., đáp ứng nhu cầu đào tạo và NCKH chuyên

52

sâu/chuyên ngành, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý,

mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

- Nâng cao tính tuân thủ, công khai, minh bạch của các trường cao đẳng công

lập trong việc chấp hành chế độ, chính sách quản lý tài chính công của nhà nước,

cũng như trách nhiệm giải trình đối với xã hội. Đồng thời, quản lý tài chính được

vận hành tốt, tạo “hành lang pháp lý an toàn”, một mặt khuyến khích tính chủ động,

sáng tạo của các trường, mặt khác sẽ hạn chế được những “rủi ro pháp lý” có thể

xẩy ra đối với các trường cao đẳng công lập.

Mặc dù có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của các

trường cao đẳng công lập ở cả giác độ vĩ mô và vi mô, nhưng bản thân quản lý tài

chính nếu không được xác định, vận hành một cách đúng đắn có thể dẫn đến những tác

động tiêu cực như: (i) mục tiêu, định hướng phát triển các trường cao đẳng công lập có

thể bị ảnh hưởng; (ii) tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các trường cao đẳng

công lập có cùng ngành, chuyên ngành, nội dung, chương trình đào tạo, nhất là các

trường cao đẳng công lập mới thành lập, quy mô nhỏ, ở khu vực có điều kiện kinh tế,

xã hội khó khăn; (iii) nảy sinh khuynh hướng thương mại/thị trường hóa giáo dục đại

học, làm giảm sút uy tín, chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng công lập.

Theo đó, yêu cầu đặt ra đối với quản lý tài chính các trường cao đẳng công

lập là phải bảo đảm nguyên tắc: (1) tập trung, dân chủ, (2) công khai, minh bạch, và

(3) phải gắn với trách nhiệm giải trình của các chủ thể tham gia.

2.1.2.7. Tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính

Bộ máy quản lý là tập hợp các bộ phận, phân hệ, cá nhân với trách nhiệm và

quyền hạn nhất định, được sắp xếp, phân công, phân cấp khoa học để phối hợp thực

hiện các chức năng quản lý (có thể xét theo quá trình quản lý gồm: kế hoạch, tổ

chức, điều hành, kiểm tra; hoặc phân chia theo lĩnh vực quản lý như: tài chính, nhân

lực, nghiên cứu và phát triển...), nhằm đạt được những mục tiêu đã xác định trong

từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Mỗi bộ máy quản lý lại có cơ chế hoạt động riêng, đó

là những nguyên tắc và các mối liên hệ cơ bản được xác định, để đảm bảo sự phối

hợp hiệu quả hoạt động của các phân hệ, bộ phận và cá nhân trong từng bộ máy.

53

Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý, đó là: (i) nguyên tắc

chuyên môn hóa và phân công chức năng; (ii) nguyên tắc phân định phạm vi quản

lý và phân cấp quản lý; (iii) nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất; (iv) nguyên tắc

tương hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn, giữa quyền hạn với trách

nhiệm và giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện; (v) nguyên tắc hiệu lực và

hiệu quả.

Như vậy, có thể hiểu cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính

các trường cao đẳng công lập là hệ thống các nguyên tắc cơ bản được thiết lập để

sắp xếp, bố trí nhân lực theo một trật tự/thứ bậc (vị trí/vai trò) nhất định, nhằm phối

hợp thực hiện nhiệm vụ tạo lập, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài

chính, hướng đến mục tiêu tăng cường công tác quản lý tài chính các trường cao

đẳng công lập. Theo đó, cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính các

trường cao đẳng công lập có biểu hiện bên ngoài là: hệ thống các văn bản quy định

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, phân hệ, cá nhân

trong bộ máy (nhà nước và nhà trường); quy chế hoạt động và phối hợp giữa các bộ

phận, phân hệ, cá nhân này. Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý phụ thuộc vào

hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cá nhân. Hiệu quả làm

việc của mỗi cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức được vai trò, vị trí,

chức năng và thẩm quyền của họ trong bộ máy quản lý. Mỗi cá nhân chỉ có thể làm

việc có hiệu quả khi họ biết rõ vai trò, vị trí, chức năng, thẩm quyền, và các mối

quan hệ của mình trong tổ chức/bộ máy. Muốn vậy, phải lựa chọn xây dựng cho

được mô hình tổ chức bộ máy thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên

tham gia đóng góp công sức, trí tuệ của mình vào mục tiêu chung của tổ chức, bởi

suy cho cùng con người chính là chủ thể quyết định, là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm

hãm sự phát triển của mỗi tổ chức.

Quá trình xây dựng bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy quản lý tài chính

nói riêng thường được tiến hành theo những giai đoạn chủ yếu sau: (1) xác định

mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ quản lý và mô hình cơ cấu tổng quát của bộ máy; (2)

phân bổ chức năng, nhiệm vụ để hình thành các bộ phận, phân hệ quản lý; (3) xác

54

định quyền hạn, trách nhiệm, phương tiện hoạt động cho các bộ phận, cá nhân và

xây dựng quy chế hoạt động; (4) xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các bộ

phận, phân hệ bên trong tổ chức, và giữa tổ chức với các tổ chức bên ngoài. Đây

chính là cơ sở quan trọng để thực hiện rà soát, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ

máy quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập.

2.2. Hoạt động của các trường cao đẳng công lập

Hoạt động của các trường cao đẳng công lập có thể được kể đến như: Xác

định mục tiêu và kế hoạch đào tạo, Quản lý chương trình đào tạo, tuyển sinh, tổ

chức thực hiện đào tạo, các hoạt động quản lý học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa

học quản lý cơ sở vật chất....Hoặc cũng có thể được phân chia thành hoạt động theo

đối tượng: Hoạt động của đối trượng giảng viên, của đội ngũ cán bộ quản lý, của

sinh viên... Đối với nội dung của luận án thì hoạt động của các trường cao đẳng

được chia thành 4 nhóm như sau: Hoạt động xây dựng chương trình, hoạt động

tuyển sinh, hoạt động tổ chức đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học.

2.2.1. Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu đào tạo, quy

định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức (thái độ), phạm vi và cấu trúc nội

dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo

đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của bậc đào tạo. Xây dựng

chương trình đào tạo là hoạt động đầu tiên của mỗi cơ sở đào tạo được thành lập

mới. Chương trình đào tạo được xây dựng phải đáp ứng sứ mạng, tầm nhìn, mục

tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đào tạo.

Đối với các trường cao đẳng căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà

người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành, nghề theo từng trình độ

đào tạo; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ

cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; chương trình đào tạo thường xuyên,

trường cao đẳng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo

trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề và các

55

chương trình đào tạo thường xuyên để sử dụng làm chương trình đào tạo của trường

mình. Trường cao đẳng phải định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo

trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường cao đẳng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo

trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo

trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-

đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương

pháp dạy học tích cực.

2.2.2. Hoạt động tuyển sinh

Sau khi xây dựng được chương trình đào tạo, các cơ sở giáo dục đào tạo tiến

hành hoạt động tuyển sinh. Hoạt động tuyển sinh là hoạt động các trường tiến hành

lựa chọn học sinh, sinh viên theo học các khóa học, chuyên ngành của trường.

Trường cao đẳng xác định chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tuyển sinh

hằng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của

ngành, địa phương và năng lực đào tạo của nhà trường nhưng chỉ được tổ chức tuyển

sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp sau khi được Tổng

cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,

giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có). Trường cao

đẳng tổ chức và quản lý đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình đào

tạo; thực hiện liên thông, liên kết đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và

thực tập tại doanh nghiệp theo nội dung của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ

trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bên cạnh đó Trường còn tổ chức đào tạo

thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và tổ chức đào tạo các ngành, nghề đặc thù

theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra Trường còn tổ chức giảng dạy khối lượng kiến

thức văn hóa trung học phổ thông đối với học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,

theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn

thi hành. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông khi

được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.

56

2.2.3. Hoạt động tổ chức đào tạo

Hoạt động đào tạo là hoạt động chính của các cơ sở giáo dục. Hoạt động

đào tạo được hiểu là hoạt động các trường triển khai thực hiện chương trình đào tạo

Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường,

hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: Hoạt động giảng dạy, quản lý đào tạo, thanh

tra khảo thí đảm bảo chất lượng đào tạo.

Tổ chức đào tạo có thể được hiểu là tổng thể các công việc nhằm thực hiện

hoạt động đào tạo của các trường. Hoạt động tổ chức đào tạo có thể được khái quát

hóa bao gồm các hoạt động như sau:

2.2.3.1. Hoạt động giảng dạy và học tập

Hoạt động giảng dạy là hoạt động chủ yếu trong hoạt động đào tạo của nhà

trường, hoạt động giảng dạy là hoạt động được thực hiện bởi giảng viên nhằm truyền đạt

cho người học (Hoạt động học tập của sinh viên) nội dung kiến thức và tổ chức điều

khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn của sinh viên nhằm giúp sinh viên lĩnh hội được

kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong chương trình đào tạo đã được xây dựng.

Song hành với hoạt động giảng dạy của giảng viên là hoạt động học tập của

sinh viên. Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động tiếp thu các kiến thức, kỹ

năng được truyền thụ của đội ngũ giảng viên.

Lí luận giáo dục hiện đại đã chỉ ra tính đặc thù của hoạt động dạy học. Hoạt

động dạy học là hoạt động tương tác. Xem xét hoạt động của thầy đều có liên quan

đến hoạt động của trò và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính chủ thể của hoạt động sư

phạm, để hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV được tiến hành thì không

thể thiếu vai trò của chủ thể. Trong hoạt động dạy học, chủ thể hoạt động là người dạy

(giáo viên) và người học (SV). Người học là chủ thể của hoạt động học, người dạy là

chủ thể của hoạt động dạy. Thầy và trò là những chủ thể cùng nhau hoạt động, duy trì,

tiếp nối hoạt động. Đối tượng của hoạt động học tập là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo. Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành và phát triển nhân cách, năng lực

của người học. Chính vì hoạt động dạy và học có chung mục tiêu cho nên hoạt động

dạy và học luôn tương tác trong mối quan hệ “cung - cầu”, “nhân - quả”...

57

2.2.3.2. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bảo đảm chất lượng đào tạo

Chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang là vấn đề thu hút sự quan tâm

của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, phụ huynh, cũng như người học và toàn xã

hội. Ngày nay xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã và đang tác

động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội; nó mang lại cả cơ hội và

thách thức đối với không chỉ mỗi quốc gia mà ngay cả đối với mỗi cơ sở giáo dục

nghề nghiệp, làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ngày càng

gay gắt hơn, không những giữa các cơ sở trong nước với nước ngoài mà ngay cả các

cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về cơ sở giáo

dục nghề nghiệp nào có chất lượng cao.

Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công

nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ

giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đánh giá ngoài là quá

trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục

nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

2.2.3.3. Các hoạt động bảo đảm cho đào tạo

*Hoạt động bồi dưỡng ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục

Đội ngũ giảng viên là tập hợp những người làm nghề dạy học giáo dục, được

tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo

dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau

thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật, thể

chế xã hội. Như vậy, đội ngũ giảng viên là những thầy giáo, cô giáo, những người làm

nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường Đại học, Cao đẳng.

Cán bộ quản lý giáo dục được hiểu cơ bản là những người, những chủ thể có

trách nhiệm thực hiện thành công các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong

lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển nguồn lực

của một tổ chức. Cán bộ quản lý giáo dục làm việc trên cơ sở hợp tác với nhân viên,

58

cán bộ, giảng viên, giáo viên và các nhà quản lý khác ở các trường đại học, cao đẳng,

các cơ sở giáo dục phổ thông và các trung tâm giáo dục để hiện thực hóa các chương

trình giáo dục đã đặt ra. Một cán bộ quản lý giáo dục thông thường sẽ đảm nhận các

nhiệm vụ cơ bản sau đây: thực hiện các chương trình giáo dục; trang bị các nguồn lực

cho trung tâm, khoa hay phòng giáo dục; chuẩn bị các báo cáo tài chính; đảm bảo an

toàn lao động và sức khỏe cho đội ngũ nhân viên; xây dựng chương trình; hỗ trợ đội

ngũ nhân viên; tham dự hay chủ trì các cuộc họp quản trị hành chính.

Cán bộ quản lý giáo dục với những vai trò của mình sẽ là nhân tố quyết định

chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục trên toàn đất nước. Để hoàn thành sứ

mệnh đặc biệt đó thì người cán bộ quản lý giáo dục phải có chuyên môn, nghiệp vụ

cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Hoạt động quản lý giáo dục hiện nay đòi hỏi chủ thể

là người cán bộ quản lý giáo dục phải tiếp nhận và biết vận dụng nhiều phương

pháp và phương tiện quản lý hiện đại phù hợp và có hiệu quả. Khi xã hội bước sang

một thời kỳ mới, các cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc bảo

đảm thực hiện thành công chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo

dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải biết hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện về

những vấn đề liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách cũng như cần phải quyết đoán

và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, tổ chức thực hiện minh bạch hóa các

hoạt động chuyên môn, tổ chức, nhân sự và kĩ năng chủ yếu của các cán bộ quản lý

giáo dục là giải quyết vấn đề đó một cách chính xác và hiệu quả.

Có thể hiểu đơn giản cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng đảm bảo cho hoạt

động đào tạo được thực hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và

quản lý đào tạo. Ở một trường Cao đẳng, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò rất

quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác

định mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của

Nhà trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình

giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự cạnh

tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà nước ngày

59

càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu tố cốt lõi của

quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn của đội ngũ quản lý.

Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục được coi là chìa khóa then

chốt, đóng vai trò quyết định để nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao

đẳng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

* Đảm bảo cơ sở vật chất

Bên cạnh hoạt động đào tạo và đội ngũ cán bộ, giáo viên thì cơ sở vật chất

cũng đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng giáo dục tại trường.

Cơ sở vật chất trong nhà trường được hiểu là tất cả các phương tiện được sử

dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và hoạt động liên quan đến bồi dưỡng, đào

tạo tại trường nhằm giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao chất lượng quản lý,

giảng dạy và học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức,

đồng thời rèn luyện, hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập tại

trường. Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng

giáo dục, là một thành tố của quá trình sư phạm. Với vai trò là một thành tố của quá

trình sư phạm, cơ sở vật chất và trang thiết bị góp phần tạo nên chất lượng giáo dục.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật bao gồm từ việc xây dựng trường lớp, không gian

trường học được tính toán kỹ lưỡng đến các trang thiết bị hiện đại phục vụ trong

quá trình học tập và giảng dạy. Đây cũng chính là đặc trưng quan trọng của một

ngôi trường hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật trước tiên phải tạo ra không gian học

tập và sinh hoạt thoải mái. Điều này có nghĩa là các tiêu chuẩn về nhiệt độ, vệ sinh

không khí, ánh sáng và âm thanh đều phải được đảm bảo.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường là những phương tiện cần thiết để học

sinh tự học thuận lợi, dễ dàng, hiểu nhanh, nhớ lâu; để giáo viên giảm thiểu trình bày,

diễn đạt, từ chương, dành thời gian tổ chức cho học sinh tiếp cận, tương tác, trải nghiệm,

chủ động tìm tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng. Thêm

vào đó, các phương tiện hiện đại khác cũng giúp các thầy cô giảm thiểu đi phần thời gian

trình bày thuần lý thuyết, dành nhiều thời lượng tiết học cho các em học sinh tiếp cận,

60

trải nghiệm, tương tác, chủ động tư duy, tìm tòi và sáng tạo. Qua đó, các em có thể dễ

dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp thu bài giảng, hiểu sâu và nhớ lâu hơn.

2.2.4. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động chủ yếu của các cơ sở đào

tạo, cùng với nhiệm vụ đào tạo thì nhiệm vụ NCKH đóng vai trò quan trọng trong

hoạt động của các trường, là một tiêu chí quan trọng đánh giá các trường. Các công

trình nghiên cứu có thể được ứng dụng trực tiếp vào thực tế hay là nền tảng xây

dựng cho những sáng kiến sau này. Đây là một việc làm thiết thực góp phần củng

cố lại kiến thức chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, mặt khác vừa có điều kiện mở

rộng, hiểu biết nhiều hơn từ những kiến thức từ các chuyên ngành khác. Giúp giảng

viên có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên môn mà

mình đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung kiến

thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình. Nghiên cứu khoa học còn góp phần

phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và

các phương pháp nhận thức khoa học của giảng viên, đồng thời hình thành ở giảng

viên những phẩm chất của nhà nghiên cứu. Tham gia hoạt động NCKH là cơ hội tốt

để giảng viên có môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH. Đây cũng là cơ sở

cần thiết để tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Điều này sẽ góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cuối cùng, hoạt động NCKH sẽ góp phần quan

trọng để khẳng định uy tín của nhà trường với các trường bạn trong toàn quốc. Mỗi

bài viết tham gia hội thảo được đánh giá cao, mỗi công trình NCKH ở các cấp, mỗi

bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành với tên cán bộ, giảng viên gắn với tên nhà

trường là một lần thương hiệu và uy tín của nhà trường được thể hiện.

Nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng là một trong những yếu tố góp

phần làm nên chất lượng và thương hiệu của một trường cao đẳng. Sinh viên là lực

lượng khoa học đầy tiềm năng với tuổi trẻ, nhiệt huyết và sáng tạo, có thời gian và

tinh thần dám nghĩ dám làm. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại các

trường cao đẳng ngày càng được chú trọng đầu tư nhiều hơn và có bước phát triển

đáng kể.

61

Bên cạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cũng là hoạt động

tích cực và đem lại nhiều hiệu quả thực tiễn cho trường học và xã hội. Các trường

học là nơi chủ yếu tạo ra công nghệ, tài sản trí tuệ, các kết quả, sản phẩm, sáng chế

có khả năng chuyển giao, thương mại hóa giúp nâng cao năng lực sản xuất, chất

lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần tăng

trưởng kinh tế - xã hội. Việc đưa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ra thị

trường, là cầu nối giữa nhà khoa học với doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài

nước; thúc đẩy khuyến khích các nhà khoa học thương mại hoá tài sản trí tuệ thông

qua hình thành sản phẩm kinh doanh trên cơ sở các nghiên cứu, sáng chế.

Một số tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại các

trường cao đẳng: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù

hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng; Có chủ trương và tạo

điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa

học và phát huy sáng kiến; Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào

việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở

địa phương; Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san, các

ấn phẩm khoa học; Có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ của trường; Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu

khoa học với đào tạo, có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động

khoa học và quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.

Có thể khái quát hoạt động của các trường theo sơ đồ như sau

62

Hoạt động của các trường

Hoạt động tổ chức đào tạo

Hoạt động tuyển sinh

Nghiên cứu khoa học

Hoạt động xây dựng chương trình

Giảng dạy và học tập

KĐ và đảm bảo CL

Đảm bảo cho đào tạo

Đảm bảo cơ sở vật chất

Bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL

Quản lý đào tạo

Sơ đồ 2.1: Mô hình hóa hoạt động của các trường

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.3. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng

công lập

Quản lý tài chính không tác động trực tiếp đến hoạt động của các trường cao

đẳng mà tác động thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động (chương trình đào

tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, học liệu phục vụ dạy học và quản lý hoạt

động đào tạo). Vì vậy khi xem xét quản lý tài chính tác động đến hoạt động của các

trường cao đẳng là xem xét cơ cấu sử dụng tài chính cho các yếu tố này với giả thiết

các trường đầu tư nhiều hơn vào các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thì kết

quả hoạt động các trường cao đẳng sẽ tăng lên.

2.3.1. Tác động đến việc xây dựng chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo quy định mục đích và mục tiêu cụ thể đặt ra đổi với

một ngành đào tạo. Chương trình thường được xây dựng theo hai định hướng: (1)

theo hướng định ra trong chương trình một hệ thống các đơn vị kiến thức, kỹ năng

cần trang bị cho người học. Đây là kiểu chương trình xác định đầu vào, cách tiếp

cận này thiên về lý thuyết, kết quả là người học được trang bị kiến thức có tính hệ

63

thống nhưng yếu về kỹ năng thực hành, đặc biệt là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng

sống. (2) theo hướng năng lực để phát triển và hoàn thiện nhân cách phù hợp với sở

nguyện, sở trường của mỗi cá nhân. Xây dựng chương trình theo hướng năng lực

tức là định ra một khung năng lực và hoạt động làm nảy sinh ở người học nhu cầu

khám phá thế giới, khám phá năng lực của bản thân để phát triển. Do vậy, để có

chương trình đào tạo phù hợp yêu cầu của thực tế xã hội, đặc biệt là sản xuất kinh

doanh thì chương trình đào tạo phải được cập nhật, bổ sung thường xuyên. Tham

gia xây dựng chương trình đào tạo phải có những chuyên gia giỏi bên ngoài sản

xuất. Sau mỗi khóa đào tạo, các trường phải tổ chức đánh giá lại chương trình đào

tạo của mình, bổ sung cập nhật những kiến thức mới - đây chính là vòng đời của

chương trình đào tạo, vòng đời chương trình đào tạo càng ngắn thì chương trình đào

tạo càng phù hợp với yêu cầu của thực tế. Để có được những chương trình đào tạo

tốt đòi hỏi phải có một lượng lớn kinh phí đầu tư vào hoạt động này. Mặt khác,

cũng cần số lượng kinh phí nhất định để nhập khẩu các chương trình tiên tiến của

nước ngoài. Việc quản lý phân bổ nguồn lực tài chính cũng tác động trực tiếp đến

kết quả của hoạt động xây dựng chương trình đào tạo. Ngoài ra xây dựng chương

trình đào tạo cũng có tác động lại đối với việc quản lý huy động nguồn lực tài

chính, một chương trình đào tạo tốt là cơ sở để thu hút học sinh, sinh viên, dẫn đến

tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung huy động nguồn lực tài chính.

2.3.2. Tác động quản lý tài chính đến hoạt động tuyển sinh

Như đã phân tích ở trên hoạt động tuyển sinh là hoạt động các trường tiến

hành lựa chọn học sinh, sinh viên theo học các khóa học, chuyên ngành của trường.

Muốn trường hoạt động tốt thì hoạt động tuyển sinh đóng vai trò vô cùng quan

trọng, nếu như hoạt động tuyển sinh tuyển được nguồn đầu vào tốt thì trường sẽ có khả

năng có kết quả đào tạo tốt hơn. Muốn thu hút được sinh viên của trường thì trường

phải có danh tiếng, chất lượng giảng dạy tốt. Tác động của quản lý tài chính đến hoạt

động tuyển sinh thông qua việc phân bổ nguồn lực cho hoạt động tuyển sinh, việc huy

động nguồn lực nhằm tạo cơ sở vật chất mang tính thu hút, ngoài ra chế độ học phí,

học bổng cũng tác động đến hoạt động tuyển sinh. Một chế độ học phí ổn định và phù

hợp sẽ là cơ sở để thu hút sinh viên, tạo thuận lợi cho việc tuyển sinh.

64

2.3.3. Tác động quản lý tài chính đến tổ chức đào tạo

2.3.3.1. Tác động đến giảng dạy của đội ngũ giảng viên

Đội ngũ GV đóng vai trò trực tiếp trong việc cung cấp dịch vụ trí tuệ. Hiện

nay, đội ngũ GV làm việc nhiều mà thu nhập lại thấp dẫn đến việc thiếu thời gian

cần thiết để chuẩn bị giáo án, tiếp xúc với sv và nghiên cứu. Nếu không có sự

khuyến khích đối với GV trong việc nâng cao kỹ năng giảng dạy, chất lượng môn

học, chương trình đào tạo, và khả năng nghiên cứu thì sẽ ảnh hường lớn đến chất

lượng giáo dục. Do vậy, để có chất lượng giáo dục thì phải đảm bảo đủ số lượng

GV có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ

của nhà trường. Quản lý tài chính sẽ tác động tới đội ngũ GV thông qua cơ chế trả

lương, thưởng, trả thù lao các hoạt động và phúc lợi của giảng viên. Cơ chế trả

lương, thưởng thỏa đáng, ổn định thu nhập tạo động lực cho đội ngũ GV gắn bó với

trường, tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp

hơn. Ngoài ra, việc tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn sẽ thúc đẩy việc GV tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ

năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV.

2.3.3.2. Tác động đến đội ngũ cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng là đối tượng tác động trực

tiếp của quản lý tài chính, đây là bộ phận trực tiếp chi tiêu, sử dụng kinh phí. Quản

lý tài chính tác động đến đội ngũ quản lý thông qua việc phân bổ nguồn lực tài

chính cho các hoạt động của nhà trường. Nội dung quản lý như lập kế hoạch, chấp

hành kế hoạch tài chính, thanh toán, quyết toán cũng tác động đến hoạt động của

đội ngũ cán bộ quản lý. Những quy định trong lập kế hoạch, kiểm soát chi, kiểm

soát thanh toán có thể gây khó khăn cho hoạt động chi tiêu tài chính mà trực tiếp

thực hiện là đội ngũ cán bộ quản lý.

2.3.3.3. Tác động đến hoạt động học tập sinh viên

Sinh viên có thể được hiểu là khách hàng của các cơ sở giáo dục đào tạo. Đối

với các cơ sở đào tạo thì hoạt động dạy và học luôn là hoạt động chính. Đối với cơ

sở đào tạo thì sinh viên vừa đóng vai trò là khách hàng, vừa đóng vai trò là kết quả

65

đầu ra chính của cơ sở đào tạo. Chất lượng của sinh viên phản ánh uy tín, chất

lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo. Trong quá trình học tập tại các trường thì ngoài

những yếu tố như giảng viên, chương trình đào tạo, mức độ danh tiếng của các

trường thì yếu tố học phí, chế độ học bổng cũng tác động đến hoạt động học tập của

sinh viên tại các trường đại học. Quản lý tài chính tác động đến sinh viên thông qua

cơ chế thu học phí, chế độ học bổng, chế độ chính sách khác đối với sinh viên. Việc

điều chỉnh học phí, các chế độ khen thưởng hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ giúp sinh

viên yên tâm học tập và đạt kết quả học tập cao hơn. Chính sách học bổng, chính

sách ưu đãi là động lực để sinh viên cố gắng phấn đấu đạt những kết quả học tập

cao hơn, qua đó nâng cao chất lượng, kết quả hoạt động của sinh viên.

2.3.4. Tác động cơ sở vật chất, học liệu

Hoạt động quản lý tài chính quyết định việc phân bổ nguồn kinh phí cũng

như cơ cấu chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định để tăng quy mô, chất lượng cơ sở vật chất. Nguồn chi đầu tư cơ sở vật

chất lớn sẽ tạo cho các trường có điều kiện mở rộng cơ sở hoạt động (số phòng học,

giảng đường, ký túc xá, phòng thí nghiệm phục vụ cho quá trình học tập và sinh

hoạt của SV); thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu

khoa học. Quản lý tài chính linh hoạt, thuận lợi sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng

vốn đầu tư và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu hoạt động để

nâng cao chất lượng giáo dục của trường.

Học liệu bao gồm toàn bộ giáo trình, tài liệu tham khảo (bản cứng và bản

mềm). Theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của AUN, tiêu chí quan trọng để đánh

giá mức độ đáp ứng về học liệu trong trường đại học là số đầu sách ở thư viện và số

các tài liệu điện tử, nhà xuất bản điện tử mà trường có được để phục vụ quá trình

học tập. Số đầu sách này bao gồm sách tiếng nước bản địa, sách tiếng Anh Pháp,

Nga,... và được chia theo danh mục cụ thể của từng ngành nghề mà trường đào tạo.

Do vậy, để có được những học liệu này, đòi hỏi nhà trường phải có một sự đầu tư

lớn để có được các hợp đồng với các nhà xuất bản trong và ngoài nước, đặc biệt là

các cơ sở học liệu điện tử. Bên cạnh đó, giáo trình, tài liệu cần được chỉnh sửa hàng

66

năm và phải có sự đầu tư kinh phí cũng như định mức chi cho công tác biên soạn giáo

trình, tài liệu lớn sẽ thu hút nhiều GV tâm huyết, các nhà khoa học đầu ngành tham gia.

Ngoài ra, các quyết định về tài chính còn ảnh hưởng đến môi trường giảng dạy của nhà

trường cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thông qua mức đầu tư cho các hoạt

động này. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn thường là không

mang lại hiệu quả trước mắt, đôi khi các kết quả nghiên cứu không đi đến việc ứng

dụng vào hiệu quả thực tế và hiệu quả mang lại phụ thuộc vào ý trí chủ quan và mức độ

ứng dụng của người trực tiếp tham gia thực hiện. Do đó, các trường cũng thường cân

nhắc về mức độ đầu tư cho những mục này. Đặc biệt, đối với việc mở rộng các quan

hệ hợp tác quốc tế cần phải có thời gian và kinh phí đầu tư ban đầu dài hạn.

67

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và thang đo nghiên cứu trong

chương hai làm nền tảng để thiết kế nghiên cứu trong việc xác định các phương

pháp nghiên cứu trong quy trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu là bước đi quan

trọng cho ra kết quả nghiên cứu các tác động của quản lý tài chính tới hoạt động của

các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc, từng bước chuẩn bị cho

công việc thảo luận, làm cơ sở hình thành các kết quả nghiên cứu và kết luận trong

chương bốn và năm tiếp theo.

Tác giả kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với mục đích

kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để phân tích những ảnh hưởng của

quản lý tài chính đến các hoạt động của nhà trường và tác động của quản lý tài chính

đến chất lượng đào tạo (đo bởi sự hài lòng của sinh viên) thông qua các hoạt động nhà

trường. Để lựa chọn và phát triển mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, trước khi

tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả nghiên cứu định tính nhằm tìm

kiếm những gợi ý và phát hiện mới. Tác giả thực hiện nghiên cứu theo quy trình sau:

68

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Qua hình 3.1 về Quy trình nghiên cứu, tác giả tóm tắt thành một số bước chính:

Bước 1: Mục tiêu nghiên cứu: được cụ thể hóa bằng việc đặt các câu hỏi

nghiên cứu

Bước 2: Cơ sở lý thuyết: Từ những lý thuyết cơ bản về quản lý tài chính,

hoạt động của nhà trường cao đẳng, ảnh hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt

động trường cao đẳng, các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu, tác giả đề

xuất mô hình và thang đo để đạt được mục tiêu nghiên cứu, giải quyết trả lời các

câu hỏi nghiên cứu đặt ra.

Bước 3: Nghiên cứu định tính và tham khảo ý kiến chuyên gia, phỏng vấn

sâu, thảo luận nhóm. Tác giả sử dụng phương pháp định tính nhằm khám phá, bổ

sung và điểu chỉnh các yếu tố, thang đo trong mô hình, xây dựng phiếu khảo sát.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng trong quá trình hoàn

thiện bảng hỏi với kỹ thuật phỏng vấn sâu và các chuyên gia lâu năm trong mảng

tài chính.

69

Bước 4: Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện trên quy

mô mẫu hẹp nhằm đánh giá độ tin cây của thang đo trước khi đi đến việc áp dụng

cho mẫu lớn hơn. Từ đó làm cơ sở để nghiên cứu định lượng chính thức qua việc:

kiểm định thang đo => phân tích nhân tố khám phá EFA => mô hình hồi quy đa

biến và kiểm định mô hình.

Bước 5: Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên cứu, kết luận

được đưa ra để thảo luận và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, luận án còn

xác định những khuyến nghị, đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo đối

với các nghiên cứu cùng lĩnh vực.

3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm phân tích và tổng hợp các mô hình,

phương pháp, kết quả của các nghiên cứu trước. Hoàn thiện kiểm tra, chọn lọc mô hình

nghiên cứu và phát triển thang đo, phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Xác định những tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường, chất lượng đào

tạo thông qua đánh giá sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động của nhà trường.

Một số phương pháp nghiên cứu định tính tác giả sử dụng:

3.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu

Thực hiện phỏng vấn đối với một số cán bộ tài chính, lãnh đạo các trường

cao đẳng, các chuyên gia có kinh nghiệm về lý thuyết quản lý tài chính, xây dựng

mô hình để nhận định, đánh giá và xác định nguồn gốc, nguyên nhân, thực trạng sự

ảnh hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường; chất lượng đào tạo

thông qua đánh giá sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động. Phỏng vấn diễn ra

dưới hình thức trao đổi online hoặc trực tiếp tại văn phòng của các chuyên gia, lãnh

đạo của các trường cao đẳng và một số chuyên gia cùng ngành nhưng không làm

trong tổ chức giáo dục.

Phỏng vấn sâu được tiến hành qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hoàn thiện kiểm tra chọn lọc mô hình nghiên cứu và phát triển

thang đo, phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Nhận định, đánh giá

và xác định nguyên nhân tác động của quản lý tài chính đến hoạt động nhà trường,

70

các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên theo quan điểm của các chuyên

gia, cán bộ, lãnh đạo tại các nhà trường.

Nội dung chủ yếu của cuộc phỏng vấn sâu giai đoạn 1:

- Giới thiệu đề tài và sự cần thiết của nghiên cứu.

- Giới thiệu sơ lược về kết quả nghiên cứu trước đó.

- Giới thiệu về mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát, các biến quan sát và

phiếu khảo sát sơ bộ.

- Xin ý kiến và đánh giá của các chuyên gia, cán bộ, lãnh đạo nhà trương về

tính hợp lý của thực tế đối với mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát, biến quan

sát. Đặc biệt, trên cơ sở phỏng vấn tham khảo ý kiến từ các lãnh đạo, nghiên cứu đã

bổ sung một số biến quan sát phù hợp với tình hình thực tế qua tổng quan nghiên

cứu để bổ sung vào thang đo và bảng hỏi, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong

nghiên cứu.

Kết quả tóm tắt của phỏng vấn sâu các chuyên gia như sau: Khi nhắc đến

nhiều yếu tố từ kết quả tổng quan nghiên cứu của tác giả, gợi ý về yếu tố tài chính,

100% chuyên gia khẳng định yếu tố tài chính (cụ thể là quản lý tài chính) là quan

yếu tố quan trọng, tác động mạnh đến các hoạt động nhà trường như tác giả đề xuất.

Còn đối với các thang đo khảo sát, đánh giá của cán bộ về quản lý tài chính; các

nhân tố trong quản lý tài chính; các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên,

kết quả cho thấy đa phần các chuyên gia đồng ý về các biến quan sát được chia

thành các nhân tố mà luận án đề xuất. Tuy nhiên có một số khác biệt như sau:

Có một chuyên gia cho rằng các hoạt động nhà trường nên chia theo tiêu chí

con người, bao gồm: Giáo viên, Cán bộ quản lý và Sinh viên như tác giả có đề xuất.

Chuyên gia cho rằng như thế sẽ bao quát hết toàn bộ các hoạt động của nhà trường và

phân tích các hoạt động của con người thay vì phân tích các hoạt động của tổ chức. Đối

với nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên về nhà trường thì chuyên gia đã tán thành

và nhất trí với tác giả khi phân tích sự ảnh hưởng tài chính đến sự hài lòng của sinh

viên thông qua một số hoạt động: Cơ sở vật chất; Đội ngũ giảng viên …

71

Giai đoạn 2:

- Giới thiệu về tiến trình nghiên cứu.

- Giới thiệu về kết quả điều tra khảo sát, kiểm định, và đánh giá sự ảnh

hưởng của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường. Bên cạnh đó là những

đánh giá của sinh viên về hoạt động nhà trường, qua đó là cơ sở để nhà trường có

những chính sách, quản lý tài chính hiệu quả đối với các hoạt động trọng tâm.

- Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia về bản chất, nguyên nhân của các

nhân tố tài chính ảnh hưởng tới hoạt động nhà trường, các khảo sát đánh giá của cán

bộ giảng viên về hoạt động tài chính của nhà trường.

Sau khi có kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu, tác giả đã gặp chuyên gia để

xin ý kiến và khai thác sâu về kết quả khảo sát, các bàn luận xung quanh kết quả phân

tích dữ liệu thu được. Phân tích của chuyên gia ở bước này có tính chất gợi mở và đánh

giá sâu hơn về nhân tố và các biến khảo sát, từ đó gợi ý đưa ra khuyến nghị. Đồng thời

việc gợi mở từ kết quả khảo sát đem lại những phân tích, khuyến nghị mang tính khả thi

hoặc ít nhất phù hợp với các trường cao đẳng công lập tại Việt Nam.

3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm

Trong nghiên cứu định tính, ngoài sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, chuyên

gia, tác giả còn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận của tác giả gồm 4

người liên quan đến hoạt động quản lý tài chính tại các khối nhà trường nói chung. Các

thành viên đều chưa có nhiều kinh nghiệm, nên ý kiến của mọi người đều rất quan trọng,

không để ai dẫn dắt buổi thảo luận. Các thành viên là độc lập, không thân thiết nhau,

được quen biết thông qua group, blog,… về lĩnh vực nghiên cứu tài chính.

Qua những buổi thảo luận nhóm, các thành viên tham gia nhiệt tình, đóng

góp ý kiến, bổ sung kiến thức cho nhau trong nhiều lĩnh vực. Và kết quả cũng đi

đến một nhân định chung: Quản lý tài chính có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của

nhà trường nói chung, trường cao đẳng nói riêng. Nhóm thống nhất được

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình lý thuyết

72

Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988): là một mô hình dùng dể quản

lý chất lượng dịch vụ, được Zeithaml, Parasuraman & Berry phát triển vào giữa

những năm 1980 để đo lường chất lượng trong mảng dịch vụ. Thang đo

SERVQUAL được ghép từ Service – Dịch vụ và Quality – Chất lượng. Các tác giả

ban đầu định ra mô hình bao gồm 10 biến về chất lượng dịch vụ, nhưng theo thời

gian, các nhân tố được thu hẹp còn 5 nhân tố là : sự tin cậy, sự đảm bảo, sự hữu

hình, sự cảm thông và sự đáp ứng (reliability, assurance, tangibles, empathy and

responsiveness), do đó được viết tắt là RATER. Bộ thang đo SERVQUAL nhằm

đo lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua 5 thành phần chất lượng dịch vụ bao

gồm: (1) Tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay

lần đầu; (2) Đáp ứng: Thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ nhằm cung cấp

dịch vụ kịp thời cho khách hàng; (3) Năng lực phục vụ: Thể hiện trình độ chuyên

môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng; (4) Đồng cảm: Thể

hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng; (5) Phương tiện hữu hình:

Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để

thực hiện dịch vụ.

Hình 3.2: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự

73

SERVPERF là một biến thể của mô hình SERVQUAL được xác định đầu

tiên bởi Cronin và Taylor (1992). Ở thang đo SERVQUAL, sự hài lòng của khách

hàng được đo lường bằng cả kỳ vọng lẫn cảm nhận của khách hàng (Chất lượng

dịch vụ = Mức độ cảm nhận - Giá trị kỳ vọng). Tuy nhiên, ở thang đo SERVPERF

chất lượng của dịch vụ chỉ được đo lường bằng cảm nhận của khách hàng (Chất

lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận). Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 câu

hỏi tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình

SERVQUAL. Mô hình SERVPERF bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, Cronin và Taylor

(1992) cho rằng, mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) dễ gây

nhầm lẫn giữa sự hài lòng và thái độ của khách hàng. Việc đo lường chất lượng dịch

vụ theo mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) được xem là một phương

pháp thuận tiện hơn, vì bảng câu hỏi ngắn gọn, tiết kiệm được thời gian và tránh

gây hiểu nhầm cho người trả lời. Nhược điểm của mô hình này là không phản ánh

được mối quan hệ giữa sự hài lòng, thỏa mãn của người sử dụng với chất lượng

dịch vụ được cung cấp.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, đặc biệt là kế thừa bộ thang đo

SERQUAL từ nghiên cứu của Parasuraman, Zeithaml và Berry đề xuất năm 1988,

luận án đề xuất 02 mô hình nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu chính: Mô hình đánh giá tác động của hoạt động quản lý

tài chính đến hoạt động của các trường, trong đó quản lý tài chính được xác định

bởi 5 biến chính: 1.Quản lý huy động nguồn lực tài chính, 2. quản lý phân bổ và sử

dụng nguồn tài chính, 3. kiểm soát tài chính, 4. Cơ chế quản lý và khung pháp lý, 5.

Tổ chức bộ máy quản lý. Bên cạnh đó mô hình còn sử dụng thêm hai biến giả,

kiểm soát là khu vực và đơn vị chủ quản nhằm phân tích sự khác biệt giữa tác động

quản lý tài chính đến hoạt động trường cao đẳng công lập theo các tiêu chí trên.

74

Hình 3.3: Mô hình đánh giá tác động quản lý tài chính đến hoạt động các trường

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra 7 giả thuyết nghiên cứu

như sau:

H1: Quản lý huy động nguồn lực tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt

động nhà trường

Nguồn lực tài chính là cơ sở, nền tảng để tổ chức hoạt động của nhà

trường. Quản lý huy động các nguồn lực hiệu quả giúp nhà trường mở rộng quy

mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất… Theo nghiên

cứu của Arthur M.Hauptman (2006) đã chỉ ra rằng việc cung cấp tài chính cho

giáo dục được xác định dựa trên các nhân tố chủ yếu như quy mô và chất lượng

của từng trường đại học. Nói chung, càng có nhiều tiền cho giáo dục, càng có

thêm cơ hội tiếp cận cho nhiều người (vì có thêm nhiều chỗ học) và chất lượng

75

cũng có khả năng sẽ tốt hơn, khi có nhiều nguồn lực hơn sẽ có nhiều nguồn tài

chính để chi cho đội ngũ GV và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Các nghiên

cứu khác các tác giả cũng chỉ ra rằng việc quản lý huy động nguồn lực tài chính

đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các trường.

H2: Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính có ảnh hưởng tích cực tới

hoạt động nhà trường

Theo nghiên cứu của Tony Holloway (2006) đã chỉ ra rằng phương pháp

phân bổ nguồn lực dựa trên lợi ích của các bên liên quan được luận giải bằng những

thách thức đối với cơ sở giáo dục trong việc đề ra các mục tiêu chiến lược và cách

xác định cơ cấu sử dụng nguồn lực tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Cơ cấu đó có

thể được phân bổ theo mô hình, công cụ quản lý tài chính hiện đại đang được áp

dụng ở những tập đoàn sản xuất kinh doanh lớn. Phân bổ nguồn lực tài chính hiệu

quả giúp cho các nguồn lực tài chính được sử dụng tối ưu, là mục tiêu hướng tới

trong quản lý tài chính. Quản lý phân bổ sử dụng nguồn lực tài chính trên các mục

tiêu rõ ràng, có thể đo lường được làm cho nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tài trợ

đầy đủ cho các hoạt động của nhà trường.

H3: Kiểm soát tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của nhà trường

Kiểm soát tài chính là yếu tố quan trọng trong bối cảnh hiện nay việc kiểm

soát tài chính tốt thì tăng hiệu quả, giảm thất thoát lãng phí. Theo kết luận của

Kaplan Quản lý tài chính trong các hình thức giáo dục đào tạo phải theo kiểu doanh

nghiệp, có sự kiểm soát của những đối tượng được thụ hưởng; Trong giới hạn của

ngân sách các trường học có thể tự quyết định việc phân phối các nguồn lực, nhưng

cần có sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng nó. Việc kiểm soát này sẽ làm cho

các nguồn tài chính được sử dụng đúng mục đích có tác động đến kết quả hoạt động

của các trường.

H4: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động

nhà trường

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính đảm bảo sự điều hành thống nhất và quản

lý chặt chẽ hoạt động tài chính của các trường. Việc phân chia rõ ràng về phạm vi

76

quản lý và phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý tài chính, quy chế hoạt động của

từng bộ phận trong bộ máy rõ ràng làm cho hoạt động quản lý thực hiện hiệu quả.

H5: Cơ chế quản lý và khung pháp lý có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động

nhà trường

Khung pháp lý quản lý tài chính đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất nhằm

định hướng cho các hoạt động nhà trường, giúp các hoạt động được triển khai tích

cực, có hiệu quả.

H1, H2, H3, H4, H5: là các giả thuyết nghiên cứu, trong nghiên cứu này, các

giả thuyết nghiên cứu có tác động theo chiều dương.

Từ mô hình nghiên cứu nêu trên, tác giả dự kiến phương trình hồi quy các

nhân tố của quản lý tài chính đến hoạt động của các trường:

HĐT = β0 + β1*QLHĐ + β2*QLPB + β3*KSTC + β4*CCQL + β5*TCBM +

β6*KV + β7*DV1 + β8*DV2 + ε

Trong đó:

HĐT: là biến phụ thuộc, giải thích cho hoạt động các trường

QLHĐ, QLPB, KSTC, CCQL,TCBM: Là các biến độc lập.

KV và CQ là các biến giả, biến kiểm soát, trong đó: KV là khu vực, vị trí

vùng địa lý được mã hóa (1: vùng đồng bằng sông Hồng; 0: vùng núi phía Bắc); DV

là đơn vị chủ quản được mã hóa thành hai biến giả DV1 (1: Các bộ ; 0: Đối tượng

còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan khác; 0: Đối tượng còn lại).

α: là hệ số chặn của hàm hồi quy;

βi,: là các hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ

thuộc;

ε: Sai số ngẫu nhiên.

Mô hình nghiên cứu thứ chính:

Mô hình của Parasuraman hay còn gọi là mô hình sự hài lòng của khách

hàng Servaqual hay mô hình chất lượng dịch vụ phát triển vào năm 1988. Đây là

77

một phương pháp nhằm mục đích nắm bắt cũng như đo lường chất lượng dịch vụ

mà khách hàng đã được trải nghiệm khi tiếp xúc với sản phẩm. Mô hình này cho

phép tìm hiểu về các yếu tố tác động đến kỳ vọng của khách hàng từ đó doanh

nghiệp có thể cải thiện sự kỳ vọng của khách hàng (Ở đây sinh viên được xem như

là đóng vai trò là khách hàng của các trường).

Trong đó gồm có biến phụ thuộc được xác định là chất lượng đào tạo và

được đo lường bằng sự hài lòng của sinh viên và các biến độc lập là các yếu tố ảnh

Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả

Hoạt động nâng cao chất lượng độ đội ngũ giảng viên

Hoạt động xây dựng chương trình

Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất

Hoạt động tổ chức đào tạo

Hoạt động nghiên cứu khoa học

hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với các hoạt động của nhà trường.

Sự hài lòng của sinh viên

Hình 3.4: Mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Dựa trên khung lý thuyết của Parasuraman, mô hình nghiên cứu sự hài lòng

của sinh viên về kết quả hoạt động của nhà trường được đề xuất mô hình phân tích

nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên:

SHL = α + β1*TCDT + β2*CTGT + β3*KTDG + β4*DNGV + β5*CSVC +

β6*NCKH + β7*CSTC + ε

Trong đó:

SHL: là biến phụ thuộc, giải thích cho mức hài lòng về kết quả hoạt động của

nhà trường

TCDT, CTGT, KTDG, DNGV, CSVC, NCKH, CSTC: Là các biến độc lập.

78

3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu

Về phương pháp chọn mẫu: Tổng thể nghiên cứu là sinh viên, cán bộ, giảng

viên tại các trường cao đẳng công lập khu vực Miền Bắc có quy lớn, đa dạng các

ngành nghề. Với điều kiện hạn chế về nguồn nhân lực (tài chính, khả năng tiếp

cận,…) nên tác giả không thể chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Mặc dù vậy,

tác giả đã cố gắng phân bổ đồng đều số phiếu điều tra dự kiến cho 88 trường cao

đẳng công lập khu vực phía Bắc. Các trường này được phân bổ thành 6 nhóm theo 2

tiêu chí: Thứ nhất là tiêu chí vùng (vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc),

thứ hai theo đơn vị chủ quản (UBND tỉnh, các Bộ, đơn vị chủ quản khác).

Đối với kích thước chọn mẫu: Quy tắc thông thường, kích thước mẫu phải bằng

hoặc lớn hơn 100 và mẫu nhỏ nhất phải có tỷ lệ mong muốn là 5 quan sát cho mỗi biến

(n > 100, và n = 5k, trong đó k là số biến quan sát tương đương với số lượng câu hỏi

nghiên cứu). Mặt khác theo Roger (2006) cỡ mẫu tối thiểu áp dụng được trong các

nghiên cứu thực hành là 150 đến 200 quan sát. Đối với kích thước mẫu tối thiểu cho

phân tích hồi quy, Green (1991) đưa ra hai trường hợp. Trường hợp một, nếu mục đích

phép hồi quy chỉ đánh giá mức độ phù hợp tổng quát của mô hình như R2, kiểm định F

… thì cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8m (m là số lượng biến độc lập hay còn gọi là predictor

tham gia vào hồi quy). Trường hợp hai, nếu mục đích muốn đánh giá các yếu tố của từng

biến độc lập như kiểm định t, hệ số hồi quy … thì cỡ mẫu tối thiểu nên là 104 + m (m là

số lượng biến độc lập). Trong đó, m là số biến độc lập chúng ta đưa vào phân tích hồi

quy, không phải là số biến quan sát hay số câu hỏi của nghiên cứu.

Cơ sở chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn dựa trên 3 đối tượng chính:

(1) Cán bộ quản lý (hiệu trưởng; phó hiệu trưởng phụ trách nội chính;

trưởng phòng tài chính kể toán; phó phòng tài chính kế toán; trưởng phòng tổ chức

cán bộ; trưởng phòng vật tư; phó trưởng phòng đào tạo, phó trưởng các phòng ban

chức năng) các trường.

(2) Giảng viên tham gia giảng dạy trực tiếp (cơ hữu) của 88 trường độ tuổi

trung bình của giảng viên là trên 30, đã công tác tại các trường từ 5 năm trở lên,

không phân biệt về giới tính.

79

(3) SV đang theo học của các tại 88 trường Cao đẳng phía Bắc: công nghệ kỹ

thuật điện; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện tử; công nghệ kỹ thuật

may - giày da; công nghệ kỹ thuật ô tô; công nghệ kỹ thuật thực phẩm- hóa học, kinh

tế, học nghề các chuyên ngành (đây là những nhóm ngành chủ yếu ở có nhiều trường

đào tạo). Các sv được lựa chọn khảo sát lấy ý kiến đang theo học từ năm thứ hai trở đi.

Do đặc thù của các đối tượng điểu tra (cán bộ quản lý, giảng viên, sv, người

lao động - sv đã tốt nghiệp) rời rạc; đặc biệt là đối tượng sv (chỉ chọn 06 ngành học

và sv năm thứ hai trở đi), nên nghiên cứu sinh không lấy mẫu được theo các phương

pháp ngẫu nhiên hệ thống, ngẫu nhiên phân tầng, chọn mẫu cụm được. Từ những

đặc thù của đối tượng điều tra, phương pháp lấy mẫu được nghiên cứu sinh lựa chọn

là mẫu phi xác xuất. Đối với phiếu lấy ý kiến nghiên cứu sinh gửi phiếu khảo sát

trực tiếp đến các trường cần điều tra bằng văn bản đề nghị phối hợp kiểm tra.

Kết quả điều tra:

- Đối với cán bộ quản lý số phiếu điều tra phát ra là 480 phiếu chia đều cho

các trường. Số phiếu thu về 435, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân

tích là 410.

- Đối với giảng viên phát ra là 480 phiếu chia đều cho các trường. Số phiếu

thu về 428, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân tích là 403.

- Đối với sinh viên số phiếu phát ra là 880 chia đều cho các trường. Số phiếu

thu về 858, sau quá trình làm sạch số phiếu sử dụng cho phân tích là 800.

3.3.3. Thu thập dữ liệu

Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp thu thập

và xử lý số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, cụ thể như sau:

- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, tin tức, số liệu, tài liệu, tiêu chuẩn,

báo cáo của các trường cao đẳng công lập và các tạp chí, sách báo; trang mạng chuyên

ngành liên quan đến quản lý tài chính và các hoạt động trong nhà trường.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trong nghiên cứu này, phương pháp điều tra xã hội

học sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp liên

quan tới các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên tại các trường cao đẳng

80

công lập, những đánh giá của cán bộ, giảng viên về hoạt động tài chính tại các nhà

trường. Phiếu khảo sát được thiết kế sử dụng thang đo likert mức 5 (Rất không đồng

ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý; Rất đồng ý) đối với cán bộ quản lý, sinh

viên. Và thang đo likert 5 mức độ (1-Không tốt, 5-Rất tốt) đối với những câu hỏi

cho đội ngũ giảng viên đánh giá sự tác động của quản lý tài chính tới kết quả hoạt

động nhà trường.

3.3.4. Thiết kế bảng hỏi

Dựa trên những tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên

cứu định tính, tác giả xây dựng bảng hỏi gồm 2 phần:

Phần 1: Câu hỏi nhân khẩu học

Các câu hỏi nghiên cứu về nhân khẩu học: Tuổi, giới tính… là những câu hỏi

mang tính định tính, tích vào ô hoặc điền có không.

Phần 2: Câu hỏi khảo sát đánh giá

Trong phần này tác giả xây dựng bảng hỏi cho từng đối tượng là sinh viên,

cán bộ và giảng viên:

Đối với cán bộ quản lý tác giả xây dựng bảng hỏi gồm 5 nhân tố độc lập:

Quản lý huy động nguồn lực (5qs); Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính

(7qs); Kiểm soát tài chính (5qs); Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (7qs); Cơ chế

quản lý và khung pháp lý (4qs); một nhân tố phụ thuộc là Tính hiệu quả của quản lý

tài chính đối với các hoạt động nhà trường gồm có 4 nhân tố “Quản lý tài chính hiệu

quả …. phát triển hoạt động tuyển sinh”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát triển

hoạt động xây dựng chương trình đào tạo”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát

triển hoạt động tổ chức đào tạo”; “Quản lý tài chính hiệu quả … phát triển hoạt

động NCKH và CGCN”. Thang đo của các quan sát là thang đo likert mức 5 (Hoàn

toàn đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý).

Đối với giảng viên: Gồm những câu hỏi khảo sát ý kiến về những tác động

của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường cao đẳng. Thang đo của

bảng hỏi là thang đi likert mức 5 (1-Không tốt => 5-Rất tốt).

Đối với sinh viên là những câu hỏi đánh giá sự hài lòng của sinh viên về nhà

trường thông qua các hoạt động chính, gần gũi với sinh viên.

81

3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng

3.3.5.1. Phân tích đánh giá độ tin cậy

Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‘s Alpha trước khi phân tích

nhân tố EFA để loại bỏ các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các

yếu tố giả (theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với

nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát

nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại

ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần

đo (theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

- Hệ số Alpha của Cronbach là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ

mà các câu hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc,

2005). Công thức của hệ số này là α = N*ρ/[ 1+ρ*( N-1)], trong đó ρ là hệ số tương

quan trung bình giữa các câu hỏi và N là số câu hỏi (các biến quan sát được).

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3);

tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ

tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn

Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8

là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên

cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;

Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.4) được xem là

biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt

yêu cầu (lớn hơn 0.7).

Từ kết quả phân tích thang đo Cronbach’s alpha (Phụ lục 4 bảng 3.13) ta

thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số cronbach’s alpha khá lớn, đều lớn hơn 0.7 cho

thấy thang đo là phù hợp, đủ điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA.

82

3.3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc

lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến

độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).

EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F

ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các

nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Các tác giả Mayers, L.S., Gamst,

G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích

Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử

dụng phổ biến nhất. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố

hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng

• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5 (0.5 ≤ KMO ≤ 1):

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố.

- Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.

- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng

thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.

Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Thì các biến quan sát có mối

tương quan với nhau trong tổng thể.

- Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện

phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá

trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

- Giá trị Extraction của bảng Communalities: Giá trị Communalities là mức

độ một biến tương quan với các biến khác. Giá trị Extraction > 0.4 là chấp nhận

được, nếu biến nào có giá trị < 0.4 ta có thể loại biến.

83

- Giá trị Cumulative % trong bảng Total Variance Explained: giá trị phương

sai trích cho thấy các trục chính, hay nhân tố quan sát chính còn giải thích được bao

nhiêu phần trăm đối với số liệu ban đầu. Giá trị Cumulative > 50% thì có thể cho

rằng mô hình EFA là phù hợp.

- Trọng số trong bảng Rotated Component Matrix: trọng số càng cao nghĩa là

tương quan giữa biến quan sát với nhân tố càng lớn.

3.3.5.3. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Hồi quy tuyến tính là một kỹ thuật phân tích dữ liệu dự đoán giá trị của dữ

liệu không xác định bằng cách sử dụng một giá trị dữ liệu liên quan và đã biết khác.

Nó mô hình toán học biến không xác định hoặc phụ thuộc và biến đã biết hoặc độc

lập như một phương trình tuyến tính.

Khi kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến, trong

đó có một biến phụ thuộc và một hay nhiều biến độc lập. Nếu chỉ có một biến độc

lập, mô hình được gọi là mô hình hồi quy đơn biến SLR (Simple Linear

Regression). Trường hợp có từ hai biến độc lập trở lên, mô hình được gọi là hồi quy

bội MLR (Multiple Linear Regression).

- Phương trình hồi quy đơn biến: Y = β0 + β1X + e

- Phương trình hồi quy bội: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + … + βnXn + e

 Y: biến phụ thuộc, là biến chịu tác động của biến khác.

 X, X1, X2, Xn: biến độc lập, là biến tác động lên biến khác.

 β0: hằng số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số chặn. Đây là chỉ số nói lên

Trong đó:

giá trị của Y sẽ là bao nhiêu nếu tất cả X cùng bằng 0. Nói cách khác, chỉ số này

cho chúng ta biết giá trị của Y là bao nhiêu nếu không có các X. Khi biểu diễn trên

 β1, β2, βn: hệ số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số góc. Chỉ số này cho

đồ thị Oxy, β0 là điểm trên trục Oy mà đường hồi quy cắt qua.

chúng ta biết về mức thay đổi của Y gây ra bởi X tương ứng. Nói cách khác, chỉ số

 e: sai số. Chỉ số này càng lớn càng khiến cho khả năng dự đoán của hồi quy

này nói lên có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổi nếu X tăng hoặc giảm một đơn vị.

84

trở nên kém chính xác hơn hoặc sai lệch nhiều hơn so với thực tế. Sai số trong hồi

quy tổng thể hay phần dư trong hồi quy mẫu đại diện cho hai giá trị, một là các biến

độc lập ngoài mô hình, hai là các sai số ngẫu nhiên.

Trong thống kê, vấn đề chúng ta muốn đánh giá là các thông tin của tổng thể.

Tuy nhiên vì tổng thể quá lớn, nên không thể có được các thông tin này. Vì vậy, cần

dùng thông tin của mẫu nghiên cứu để ước lượng hoặc kiểm định thông tin của tổng

thể. Với hồi quy tuyến tính cũng như vậy, các hệ số hồi quy tổng thể

như β1, β2 … hay hằng số hồi quy β0 là những tham số muốn biết nhưng không thể

đo lường được. Do đó, cần sử dụng tham số tương ứng từ mẫu để ước lượng và từ

đó suy diễn ra tổng thể. Phương trình hồi quy trên mẫu nghiên cứu:

Y = B0 + B1X1 + B2X2 + … + BnXn + ε

 Y: biến phụ thuộc

 X, X1, X2, Xn: biến độc lập

 B0: hằng số hồi quy

Trong đó:

 ε: phần dư

B1, B2, Bn: hệ số hồi quy

85

CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng hoạt động và quản lý tài chính các trường cao đẳng công lập

tại địa bàn các tỉnh phía Bắc

4.1.1. Thực trạng hoạt động các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh

phía Bắc

4.1.1.1. Giới thiệu các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc

Các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc hiện nay bao gồm

88 trường. Hoạt động trên địa bàn 24 tỉnh phía bắc. Cụ thể: Thái Nguyên (9), Lào

Cai (2), Quảng Ninh (6), Phú Thọ (4), Điện Biên (3), Bắc Giang (2), Sơn La (2),

Hòa Bình (2), Lạng Sơn (2) Yên Bái (3), Hà Nội (22), Hải Phòng (4), Hưng Yên

(3), Nam Định (3), Vĩnh Phúc (3), Hà Nam (4), Bắc Ninh (3), Thái Bình (3), các

tỉnh Ninh Bình, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu Bắc Cạn mỗi tỉnh có một

trường. Xét theo vùng thì vùng miền núi phía Bắc (39 trường), Vùng đồng bằng

sông Hồng (49 trường)

Theo tiêu chí cơ quan chủ trì thì các trường cao đẳng phía bắc được phân

chia thành 3 loại hình: Các trường do bộ quản lý (32) Các trường do UBND tỉnh

quản lý (49) còn lại 17 trường do các đơn vị sự nghiệp khác (như các công ty, các

tập đoàn kinh tế quản lý)

Về lĩnh vực đào tạo các trường cao đẳng tại các tỉnh phía bắc đào tạo trên

nhiều lĩnh vực như: kinh tế, kỹ thuật, y tế, xây dựng, phát thanh truyền hình, sư

phạm... Nhiều trường đào tạo đa ngành như các trường cao đẳng cộng đồng Lào

Cai, cao đẳng cộng đồng Lai Châu.......

Các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc hầu hết được hình

thành từ việc nâng cấp từ các trường sơ cấp, trung cấp của các tỉnh với mục tiêu đào

tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các tỉnh (trừ các trường tại Thành phố Hà Nội).

Ngoài bậc đào tạo cao đẳng, hầu hết các trường đều có đào tạo ở cấp học trung cấp

sơ cấp, đào tạo nghề cho nhiều đối tượng, giải quyết chính sách đào tạo nghề cho

86

đối tượng chính sách tại các tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chuyển giao ứng

dụng khoa học công nghệ cho các tỉnh.

4.1.1.2. Ngành, chuyên ngành và quy mô đào tạo

Với mục tiêu tiếp tục ổn định quy mô và đổi mới cơ cấu đào tạo hợp lý, thực

hiện định hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung nâng cao hơn nữa chất

lượng đào tạo những chuyên ngành có thế mạnh; tăng cường đào tạo theo nhu cầu

xã hội và liên kết đào tạo; mở rộng đào tạo các ngành, chuyên ngành mới phù hợp

với nhu cầu xã hội; từng bước gắn kết hơn nữa giữa đào tạo, bồi dưỡng, NCKH với

thực tiễn, trong những năm qua các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc đã

chủ động xây dựng, mở rộng các ngành, chuyên ngành đào tạo với quy mô hợp lý,

nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra đã công bố.

Về các ngành và chuyên ngành đào tạo cao đẳng, các trường cao đẳng

công lập khu vực phía Bắc có các ngành và chuyên ngành đào tạo sau: Khối ngành

kinh tế: Ngành Tài chính - Ngân hàng,Kế toán, quản trị kinh doanh; Khối ngành kỹ

thuật, công nghệ: Hàn, Công nghệ ô tô, cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ thông

tin. Ngành luật: Luật, dịch vụ pháp lý; Ngành y: Điều dưỡng, dược, Hộ sinh....;

Ngành sư phạm: Sư phạm mầm non, sư phạm tiếng Anh, Tiếng Trung....; Khối

ngành nông Lâm: Chăn nuôi, chăn nuôi - thú y, khoa học cây trồng.

Về quy mô đào tạo, Tổng số sv tại 88 trường khoảng 155.000 ở các bậc đào

tạo (chủ yếu là theo học bậc cao đẳng, trung cấp và sơ cấp). Trong đó, chủ yếu là

sinh viên bậc học trung cấp và sơ cấp, chỉ tiêu đào tạo cao đẳng tại các trường cơ

bản trong những năm gần đây tương đối thấp. Cụ thể, quy mô đào tạo tính đến

31/12/2021 của các trường là: cao đẳng: 15.547 sinh viên bình quân mỗi trường đào

tạo chỉ tiêu cao đẳng khoảng 180-200 sinh viên 1 năm; trung cấp 60.534 sv chiếm tỉ

lệ khoảng 40% trên tổng số sv các trường cao đẳng (bình quân 1 trường khoảng 750

sinh viên/ năm); sơ cấp 71.260 sv chiếm tỷ lệ 48% trên tổng số; Các đối tượng đào

tạo sơ cấp 7.734 học sinh chiếm tỉ lệ 5% so với tổng sổ học sinh trung cấp chuyên

nghiệp; Ngoài ra các trường cao đẳng còn được giao đào tạo bồi dưỡng các khóa

ngắn hạn cho các tỉnh, các Bộ chủ quản tuy nhiên quy mô nội dung này còn thấp.

87

4.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản

Về quản lý tài chính Các trường cao đẳng phía Bắc hiện nay đều là đơn vị sự nghiệp tự chủ một

phần kinh phí thường xuyên, do đó các trường thực hiện cơ chế quản lý tài chính

dựa trên cơ sở các văn bản quy định của nhà nước về cơ chế tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp có thu, mỗi trường đều xây dựng một quy chế chi tiêu nội bộ riêng. Căn

cứ xây dựng quy chế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của

Chính phủ, Nghị định 16/2015/NĐ - CP ngày 14 tháng 02 năm 2015. Cơ chế quản

lý thu – chi của trường dựa trên nguyên tắc công khai dân chủ theo quy định của

pháp luật hiện hành được phản ánh thông qua hệ thống sổ sách kế toán theo Luật

Ngân sách Nhà nước. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính

phủ. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy

định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (Từ ngày từ ngày 15 tháng 8 năm

2021 khi Nghị định 60/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, các trường cao đẳng công

lập cũng thực hiện điều chỉnh theo Nghị định này); Nghị định 86/2015/Đ-CP ngày

02/10/2015 về cơ chế thu – chi quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ

thống quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ 2015-

2016 đến 2020-2021. Thông tư 09/2016/TTLT/BGDĐT- BTC – BLĐTBXH ngày

30/03/2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định 86/2015/Đ-CP ngày 02/10/2015

về cơ chế thu – chi Quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân

và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ 2015-2016 đến 2020-

2021. Ngoài ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị chủ trì (UBND các tỉnh, các

bộ chủ quản; các đơn vị khác) ban hành các văn bản quy phạm pháp luật riêng để

quản lý tài chính các trường cao đẳng. Trên cơ sở các quy định của chính phủ, các

văn bản quy định của các cơ quan chủ quản các trường xây dựng quy chế quản lý

tài chính nội bộ phù hợp với tình hình hoạt động của mỗi trường như: quy chế quản

lý một số hoạt động đào tạo; quy chế xét trả lương tăng thêm,... Bộ máy quản lý tài

chính ở trường là phòng tài chính kế toán - phòng do 01 đồng chí phó hiệu trưởng

88

phụ trách chỉ đạo trực tiếp. Biên chế của phòng gồm 01 trưởng phòng và 02 phó

phòng và các nhân viên (tùy theo từng trường mà sổ lượng nhân viên đông hay ít, số

lượng nhân viên của phòng từ 05 đến tối đa 15 người). Mặc dù đã có nhiều văn bản

quản lý đối với đơn vị sự nghiệp về sử dụng ngân sách, tuy nhiên cơ chế hoạt động tài

chính các trường đại hộc vẫn tuân thù theo quy định tại Nghị định số 43. Hiện nay chưa

có văn bản chuyên biệt quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về cơ chế tài chính

đối với đơn vị trường cao đẳng, theo đó các trường cũng chưa có một cơ chế thống

nhất, việc quản lý tài chính được thể hiện ở nhiều văn bản khác nhau của trường (chủ

yếu căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ trường).

Về đội ngũ giảng viên: Tính đến năm học 2021 - 2022, tổng số cán bộ, GV của các trường cao đẳng

là 6.250 người, trong đó GV cơ hữu của các trường là 5.036 người (chiếm 80,5%).

Ngoài ra các trường còn ký hợp đồng mời GV thỉnh giảng là GV, cán bộ quản lý có

trình độ chuyên môn cao ở các trường đại học, cao đẳng khác khác, viện nghiên

cứu, doanh nghiệp tham gia giảng dạy nhằm tăng cường số lượng và chất lượng đội

ngũ GV. Tỷ lệ SV/l GV cơ hữu bình quân của các trường BCT đạt 31 SV/GV, tỉ lệ

SV/1GV bình quân khoảng 34 học sinh ở tất cả các ngành nghề đào tạo (chưa đảm

bảo theo quy định tại Quyết định 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Chính phủ

thì các trường phải đảm bảo từ 10 đển 15 SV/1GV đối với các ngành đào tạo khoa

học, kỹ thuật và công nghệ, từ 20 đến 25 SV/1GV đối với các ngành đào tạo khoa

học xã hội, nhân văn và kinh tế - quản trị kinh doanh).

89

Bảng 4.1. Quy mô giảng viên các trường cao đẳng phía Bắc

Số SV, học

Tỉ lệ GV có

GV cơ hữu

TT

sinh/ GV cơ

trình độ sau đại

Nhóm trường

bình quân

hữu

học

1

38,82%

42

30

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng

cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

2

40,43%

73

20

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng

cơ quan chủ quản là các Bộ

3

35,74%

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng

40

45

cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công

lập khác

4

31,15%

40

34

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan

chủ quản là UBND tỉnh

5

33,76

46

22

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan

chủ quản là các Bộ

6

28,97%

37

25

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

quản là các đơn vị SN công lập khác

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Tỉ lệ giảng viên cơ hữu bình quân chung của các trường cao đẳng phía bắc

đạt bình quân 80,5%. Tuy nhiên tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ sau đại học (Thạc sĩ,

tiến sĩ) còn thấp, tỷ lệ này mới đạt mức tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định. Như

bảng 3.1 có thể thấy rằng với nhóm trường vùng núi phía Bắc có tỉ lệ giảng viên cơ

hữu thấp hơn nhóm trường tại vùng đồng bằng sông Hồng, thấp nhất là các trường

vùng núi phía bắc trực thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập khác (các công ty). Đây

cũng là khó khăn lớn với các trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, vì để

có đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao không phải trong một thời gian ngắn mà

phải có lộ trình lâu dài. Đó là một vấn đề lớn đòi hỏi các trường phải có chiến lược

để đào tạo, bồi dưỡng và các chính sách thu hút GV giỏi từ nơi khác về nhằm tăng

cường số lượng GV có trình độ chuyên môn cao. Để khắc phục tình trạng này để

90

đảm bảo kết quả đào tạo, các trường cao đẳng đều có chính sách mời giảng viên

thỉnh giảng có trình độ chuyên môn cao từ các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn,

tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tình thế, các trường cần có giải pháp bồi dưỡng, thu

hút để có được đội ngũ giảng viên chất lượng cao hơn.

Về cơ sở vật chất

Diện tích chỗ học

Diện tích trung bình

TT

tập BQ 1 trường

quân chỗ học tập cho

Bảng 4.2: Quy mô diện tích bình quân nhóm trường cao đẳng phía Bắc

(m2)

1 SV (m2)

1 Các trường vùng đồng bằng sông

Nhóm trường

2.003

1,59

Hồng cơ quan chủ quản là UBND

2 Các trường vùng đồng bằng sông

1.956

1,34

tỉnh

3 Các trường vùng đồng bằng sông

Hồng cơ quan chủ quản là các Bộ

5.796

3,22

Hồng cơ quan chủ quản là các đơn

4 Các trường vùng núi phía bắc cơ

2.135

1,57

vị SN công lập khác

5 Các trường vùng núi phía bắc cơ

3.036

3,00

quan chủ quản là UBND tỉnh

6 Các trường vùng núi phía bắc cơ

quan chủ quản là các Bộ

3.413

3,69

quan chủ quản là các đơn vị SN

công lập khác

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Hiện nay, mỗi trường đều có từ 02 cơ sở đào tạo trở lên với diện tích mặt

bằng mỗi trường đều đảm bảo. Phần lớn diện tích xây dựng phục vụ chỗ học tập

cho SV (70,85% trên tổng diện tích xây dựng), gồm diện tích phòng học, hội

trường, phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành

91

và thư viện, còn lại là diện tích phục vụ hoạt động ân, nghỉ và hoạt động ngoại khóa

cho sv như ký tủc xá, nhà vãn hóa, nhà thỉ đấu, bể bơi, sân vận động,...

Theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Chính phủ phê duyệt

quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng thì điều kiện cơ sở vật chất của các

trương đại học phải đạt chỉ tiêu bình quân 6m2 diện tích chỗ học tập cho 01 sv. Như

vậy, hầu hết các trương cao đẳng phía Bắc có cơ sở vật chất như diện tích giảng

đường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện,... phục vụ cho việc giảng dạy và học

tập thấp hơn nhiều so với mức yêu cầu (chỉ đạt từ 20%-50% so với yêu cầu), trong

đó thấp nhất là nhóm các trường vùng đồng bằng sông Hồng được các bộ quản lý

chỉ đạt được của 01 sv chỉ đạt 23,15% so với quy định, cao nhất là nhóm các trường

vùng núi phía bắc do các đơn vị sự nghiệp khác chủ quản diện tích chỗ học tập cho

01 sv cũng chỉ đạt 61,5% so với yêu cầu. Số liệu này cho thấy cơ cấu đầu tư cho

yểu tố này còn thấp, nguyên nhân chính là khả năng tích lũy của các trường để đầu

tư cơ sở vật chất rất hạn chế, các nguồn thu từ NSNN, nguồn thu sự nghiệp chỉ dùng

để chi cho các hoạt động thường xuyên mà ít có tích lũy để đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Để đáp ứng quy định của nhả

nước về diện tích học tập cho SV, một mặt các đơn vị chủ quản phải tăng cường

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường; mặt khác, các trường cũng cần phải

phân bổ lại cơ cấu sử dụng tài chính để có nguồn tài chính đầu tư cho yếu tố này.

Đó là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục.

4.1.2. Thực trạng Quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại địa

bàn các tỉnh phía Bắc

Các trường trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía Bắc là các cợ

sở đào tạo công lập,hoạt động dưới hình thức đơn vị sự nghiệp công lập vàphi lợi

nhuận, tất cả 88 trường này đều hưởng kinh phí từ NSNN chi cho các hoạt động

thường xuyên và kinh phí đầu tư xây dựng phát triển. Tuy nhiên, NSNN cấp hàng

năm rất hạn hẹp (chi thường xuyên tương đương khoảng 500.000 đồng/sv/năm,

không phân biệt giữa ngành kỹ thuật công nghệ và ngành kinh tế; kinh phí mua

trang thiết bị đào tạo bình quân đạt khoảng 1,5 tỷ đồng/trường/năm), tuy quy mô

92

đào tạo của các trường về cơ bản đều ổn định tuy nhiên mức chi mua sắm trang

thiết bị cho nhóm trường này về cơ bản ở mức thấp. Điều này đầ ảnh hưởng không

nhỏ đến kết quả hoạt động chung của các trường.

4.1.2.1. Thực trạng quản lý huy động nguồn lực tài chính

Quản lý huy động nguồn tài chính từ NSNN tài trợ/đầu tư cho các trường cao

đẳng công lập khu vực phía Bắc được khái quát/thể hiện thông qua quy trình lập kế

hoạch tài chính - NSNN 03 năm và lập dự toán chi NSNN hàng năm theo quy định

tại Điều 18 Thông tư số 69/2017/TT-BTC [14], Điều 11 Thông tư số 342/2016/TT-

BTC [13], và hướng dẫn của đơn vị chủ quản trong đó:

(i) Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm được lập hằng năm cho thời gian 03

năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02

năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập

dự toán NSNN hằng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán NSNN; định hướng

thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ,

chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn [106]. Dự toán NSNN hằng năm cụ thể hóa

định hướng chiến lược của kế hoạch tài chính 05 năm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế

hoạch tài chính -NSNN 03 năm, có các chỉ tiêu cơ bản trùng với chỉ tiêu năm thứ nhất

của kế hoạch tài chính -NSNN 03 năm[42].

(ii) Trình tự và thẩm quyền, trách nhiệm lập, báo cáo kế hoạch tài chính - NSNN

03 năm, dự toán NSNN hằng năm đối với các trường cao đẳng công lập khu vực phía

Bắc được mô tả/khái quát như sau:

Trước ngày 10/3 hàng năm, các trường rà soát, cập nhật bổ sung số liệu và đánh

giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước của đơn vị, đơn vị chủ quản.

(iii) Mục tiêu, nguyên tắc và cơ sở xây dựng dự toán NSNN hàng năm đối

với các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc:

Thứ nhất, đảm bảo theo chế độ, chính sách quy định hiện hành của nhà nước,

triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó dự toán chi thường xuyênNSNN hỗ trợ

đối với các trường được xác định trên cơ sở phương án tự chủ tài chính (với giai

đoạn ổn định 03 năm) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và kinh phí tăng thêm

93

(bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm; kinh phí tăng thêm do thay đổi,

điều chỉnh chính sách có liên quan của nhà nước nếu có, như: chính sách miễn,

giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo

dục,...), hoặc giảm đi (do thực hiện chủ trương, lộ trình tinh giản biên chế; lộ trình

tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;...) theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Thứ hai, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm dự toán, đảm bảo

nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo đến

năm 2015, định hướng đến năm 2020 được Bộ trưởng Bộ chủ quản phê duyệt.

Thứ ba, đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên bộ máy, thực hiện

các chương trình, dự án, đề án trọng tâm về cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ sở

vật chất, ứng dụng CNTT, ĐTXD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó

sắp xếp thứ tự ưu tiên như sau: đảm bảo kinh phí thanh toán đối với các hợp đồng

đã ký; đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phê duyệt năm trước

chưa bố trí đủ nguồn kinh phí; đảm bảo một phần kinh phí thực hiện đầu tư đối với

các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; bố trí một phần kinh phí thực

hiện chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm.

Thứ tư, đối với kế hoạch vốn ĐTPT, tập trung đầu tư để sớm đưa vào khai

thác sử dụng và triển khai đầu tư đối với một số dự án trọng điểm của các trường,

bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.

Theo đó, nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các trường

phải bảo đảm: một là, chỉ bố trí vốn cho các dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu

tư công trung hạn giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hai là, thực hiện

theo đúng thứ tự ưu tiên như sau: thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn

đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12 năm

trước nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp của giai đoạn bố trí vốn cho

các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối được nguồn vốn.

Với cơ chế quản lý huy động nguồn tài chính từ NSNN nêu trên, trong giai

đoạn 2016-2021 các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc cơ bản đã được quan

94

tâm cân đối, bố trí nguồn lực tài chính nhằm từng bước nâng cao hơn nữa điều kiện bảo

đảm chất lượng đào tạo - tiền đề quan trọng thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ

và bền vững tài chính

Nguồn thu tài chính của cầc trường cao đẳng phía bắc chủ yếu từ nguồn

NSNN và nguồn thu sự nghiệp . Cơ cấu các nguồn thu của các nhóm trường bình

quân được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.3: Nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường

TT

Tên nhóm trường

2017 2018 2019 2020 2021

Đơn vị tính: triệu động Năm

Các trường vùng đồng bằng sông

Hồng cơ quan chủ quản là UBND 31.592 28.643 29.939 36.785 35.760

I

tỉnh

1 Thu học phí, lệ phí

15.703 12.773 13.684 18.016 19.511

2 Thu ngân sách nhà nước

14.501 14.227 14.369 15.806 14.371

3 Thu sự nghiệp khác

1.388 1.643 1.886 2.963 1.878

Các trường vvùng đồng bằng sông

II

46.889 39.685 42.695 44.093 45.169

1 Thu học phí, lệ phí

15.518 13.708 14.300 16.915 17.094

2 Thu ngân sách nhà nước

28.774 23.083 24.944 24.267 25.164

3 Thu sự nghiệp khác

2.597 2.894 3.451 2.911 2.911

Hồng cơ quan chủ quản là các bộ

Các trường vùng đồng bằng sông

Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị 48.479 57.286 60.273 66.881 73.863

III

SN công lập khác

1 Thu học phí, lệ phí

20.271 17.905 18.679 22.095 30.024

2 Thu ngân sách nhà nước

26.447 37.526 40.443 43.327 42.608

3 Thu sự nghiệp khác

1.761 1.855 1.151 1.459 1.231

IV Các trường vùng núi phía bắc cơ 32.958 29.113 30.370 35.925 48.374

95

quan chủ quản là UBND tỉnh

1 Thu học phí, lệ phí

12.913 11.407 11.899 14.076 19.431

2 Thu ngân sách nhà nước

9.406 8.308 8.667 10.252 19.902

3 Thu sự nghiệp khác

10.639 9.398 9.804 11.597 9.041

Các trường vùng núi phía bắc cơ 27.272 24.420 26.276 30.726 36.692

V

quan chủ quản là các Bộ

1 Thu học phí, lệ phí

12.555 11.090 11.569 13.685 17.406

2 Thu ngân sách nhà nước

10.028 9.188 10.386 11.930 14.682

3 Thu sự nghiệp khác

4.689 4.142 4.321 5.111 4.604

Các trường vùng núi phía bắc cơ

VI

quan chủ quản là các đơn vị SN 36.033 39.889 44.958 41.821 41.114

công lập khác

1 Thu học phí, lệ phí

18.425 24.783 23.757 20.083 24.593

2 Thu ngân sách nhà nước

15.159 11.589 17.726 13.439 14.657

3 Thu sự nghiệp khác

2.449 3.517 3.475 8.299 1.864

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Số liệu trên cho thấy phần lớn các trường cao đẳng công lập phía Bắc nguồn

thu năm sau cao hơn năm trước. Trong đó có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn thu

của các trường thì nguồn thu chính là nguồn từ Ngân sách nhà nước và nguồn thu từ

học phí và lệ phí. Nhóm các trường vùng đồng bằng Sông Hồng cơ bản thu nhiều

hơn nhóm các trường từ vùng núi phía Bắc.

Nguồn thu sự nghiệp khác của các trường cao đẳng phía Bắc về cơ bản thấp,

chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn thu của các trường. Về nguồn thu sự nghiệp

thấp nhất là các trường thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng do các bộ quản lý và các

trường đồng bằng sông Hồng do các đơn vị khác quản lý, đạt mức bình quân là thấp

hơn 2 tỷ đồng trên năm, chiếm tỉ trọng chỉ dưới 10% trong các khoản thu của các

trường. Đi sâu vào phân tích thì khoản thu này ở các trường cao đẳng phía Bắc chủ

yếu đến từ các khoản thu từ cho thuê dịch vụ trong trường, ít có những khoản thu từ

96

các DN, hay ủng hộ từ các tổ chức khác. Tuy nhiên với nhóm các trường vùng núi

phía Bắc thì cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỉ trọng tương đối cao trong đó cao

nhất có thể kể đến nhóm các trường vùng núi phía Bắc do các tỉnh quản lý, đối với

nhóm trường này thì nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác cao hơn hẳn chiếm trên

dưới 30% qua các năm. Lý giải cho điều này thì hoạt động các trường vùng núi

ngoài những hoạt động giảng dạy và NCKH thì các trường này còn nhiều hoạt động

khác liên quan đến sự nghiệp, phục vụ hoạt động kinh tế xã hội tại các địa phương.

Về cơ cấu các khoản thu được biểu hiện ở bảng sau:

TT

Tên nhóm trường

2017

2018

2020

2021

Năm 2019

Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn thu các trường cao đẳng phía Bắc phân theo nhóm trường

I

1 2 3

49,71% 44,59% 45,71% 48,98% 54,56% 45,90% 49,67% 47,99% 42,97% 40,19% 5,25% 6,30% 4,39%

8,05%

5,74%

II

1 2 3

33,10% 34,54% 33,49% 38,36% 37,84% 61,37% 58,17% 58,42% 55,04% 55,71% 6,44% 8,08% 5,54%

6,60%

7,29%

III

1 2 3

41,81% 31,26% 30,99% 33,04% 40,65% 54,55% 65,51% 67,10% 64,78% 57,69% 1,67% 1,91% 3,63%

2,18%

3,24%

IV

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước Thu sự nghiệp khác Các trường vvùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước Thu sự nghiệp khác Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước Thu sự nghiệp khác Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước

1 2

39,18% 39,18% 39,18% 39,18% 40,17% 28,54% 28,54% 28,54% 28,54% 41,14%

97

32,28% 32,28% 32,28% 32,28% 18,69%

3

V

46,04% 45,41% 44,03% 44,54% 47,44% 36,77% 37,62% 39,53% 38,83% 40,01% 17,19% 16,96% 16,44% 16,63% 12,55%

1 2 3

VI

1 2 3

Thu sự nghiệp khác Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước Thu sự nghiệp khác Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác Thu học phí, lệ phí Thu ngân sách nhà nước Thu sự nghiệp khác

51,13% 62,13% 52,84% 48,02% 59,82% 42,07% 29,05% 39,43% 32,13% 35,65% 7,73% 19,84% 4,53% 6,80%

8,82% Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Từ Bảng 3.4 có thể thấy rằng về cơ cấu nguồn thu của các trường cao

đẳng công lập phía bắc thì cơ bản các nhóm trường tỉ trọng nguồn thu từ NSNN

và nguồn thu từ học phí ở mức tương đương với nhau. Tuy nhiên ở các trường ở

vùng đồng bằng sông Hồng cơ bản nguồn thu từ NSNN chiếm tỉ trọng cao hơn,

trong đó nhóm trường ở vùng Đồng bằng sông Hồng có đơn vị chủ quản là các

Bộ và đơn vị chủ quản là các đơn vị sự nghiệp công lập khác có tỉ trọng thu từ

NSNN ở mức cao (các trường cao đẳng ở 2 nhóm này tỉ lệ thu từ NSNN đều

chiếm từ khoảng từ 60-70% tổng các nguồn thu. Ở nhóm các trường vùng núi

phía Bắc thì hầu hết các trường nguồn thu này chỉ chiếm khoảng trên dưới 40%

tổng nguồn thu. Trong đó có các trường cao đẳng trực thuộc các bộ ở vùng núi

phía bắc tỉ trọng nguồn thu từ NSNN tỉ lệ thấp trong giai đoạn từ năm 2017-2020

(tỉ lệ này chỉ chiếm dưới 30%), có thể thấy đối với nhóm trường này đã phân tích

ở trên tuy hoạt động đào tạo và NCKH là 2 hoạt động chính tuy nhiên các trường

còn tham gia nhiều hoạt động của địa phương.

Về cơ bản những trường có nguồn thu sự nghiệp cao, đa số các trường vẫn

dựa phần nhiều vào nguồn NSNN và nguồn thu học phí là chủ yếu nhưng nhìn

chung xu hướng của các trường là nguồn lực tài chính ngày cảng dựa vào thu học

98

phí và lệ phí là chủ yếu để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và các hoạt

động khác. Trong bối cảnh hiện nay nhà nước khống chế chỉ tiêu đàọ tạo và mức

trần thu học phí đối với những trường đại học công lập thi việc dựa vào nguồn thu

học phí để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên ngày càng khó khăn, đặc biệt

đối với các trường các điều kiện để đảm bảo chất lượng còn thấp, cần lượng kinh

phí lớn để đầu tư nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn quy định.

44.448

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác

36.257

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ

35.569

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

41.035

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác

30.938

Các trường vvùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ

28.381

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

Về số liệu thu bình quân trên sinh viên được thể hiện ở biểu đồ sau

Biểu đồ 4.1: Mức thu bình quân/ sinh viên/ năm của các trường cao đẳng phía

Bắc phân theo nhóm trường

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Số liệu tại biểu đồ 3,3 cho thấy tổng thu trung bình/sv/năm của các trường

Cao đẳng phía bắc xét trên tổng thể các nguồn thu thì đạt ở mức từ 28 đến 45 triệu

Con số này là ở mức thấp so với các trường đại học thuộc bộ Giáo dục hay so với

nhóm trường trực thuộc các bộ khác (đạt 65,7% so với các trường của Bộ GD&ĐT,

74,3% các trường của Bộ Xây dựng) .Nếu nguồn thu này mà chi hết thì trung bình

chi cho 01 sv của các trường trong giai đoạn này cũng chỉ đạt từ 2,5 triệu đồng/sv/

tháng. Điều này cho thấy nguồn lực tài chính của các trường còn rất hạn chế so với

quy mô SV, đây cũng là thách thức lớn đối với các trường trong giai đoạn tiếp theo

khi mà có sự cạnh tranh lớn trong việc tuyển sinh. Điều này xuất phát từ xu hướng

99

ít đi học cao đẳng của phần đông học sinh sinh viên trong toàn quốc, dẫn đến các

nguồn thu của các trường cao đẳng bị hạn hẹp, ngân sách nhà nước ít dành cho đào

tạo cao đẳng, nghề, điều này gây khó khăn cho hoạt động của các trường cao đẳng

nói chung. Nếu xét nguồn thu học phí thì có thể thấy rằng mức thu học phí bình

quân của các trường chỉ đạt từ 0,8-1,1 triệu/SV/tháng, đây là mức thu học phí thấp,

qua đó có thể thấy rằng việc học cao đẳng, đào tạo nghề tại các trường cao đẳng

phía Bắc nói riêng, các trường cao đẳng nói chung đang tương đối rẻ.

4.1.2.2. Thực trạng quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính

* Phân bổ nguồn lực tài chính

Tại đơn vị chủ quản, hoạt động phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm đối

với các trường cao đẳng công lập trực thuộc được thực hiện bảo đảm tuân thủ theo

đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn có liên

quan. Trong đó

Về nguyên tắc chung, việc phân bổ/giao dự toán chi TX cho các trường phải

chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi; trường hợp các nhiệm vụ chi thực hiện

quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì dự toán phân bổ/giao phải

chi tiết theo từng nhiệm vụ, dịch vụ hoặc sản phẩm. Đối với kế hoạch vốn chi

ĐTPT nguồn NSNN được phân bổ/giao chi tiết theo chủ đầu tư và danh mục từng

công trình, dự án, và bảo đảm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp

thẩm quyền phê duyệt.

Về căn cứ phân bổ/giao dự toán, được xem xét gắn với quy trình xây dựng,

thảo luận dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, gồm:

- Các trường lập, tổng hợp dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài

chính - NSNN 03 năm trước khi được thông báo số kiểm tra dự toán hàng năm và

trần chi NSNN 03 năm đối với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp

I), báo cáo đơn vị chủ quản;

- Căn cứ dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03

năm của các trường, Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thông

báo phân bổ số kiểm tra dự toán hàng năm và phân bổ trần chi NSNN 03 năm đối

với các trường;

100

- Các trường căn cứ số kiểm tra dự toán hàng năm và trần chi NSNN 03 năm

được giao, tiến hành rà soát dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính

- NSNN 03 năm đã lập. Trường hợp nhu cầu cao hơn số được giao phải có thuyết

minh, giải trình cụ thể (sắp xếp nội dung, danh mục dự toán theo thứ tự ưu tiên);

- Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thẩm định, tổng hợp

dự toán thu, chi NSNN hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của các

trường trong dự toán chung của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp

I) gửi các cơ quan quản lý nhà nước (trước ngày 20/7 năm trước năm kế hoạch).

Trường hợp các trường không báo cáo theo nội dung, thời gian quy định, cơ quan

chủ quản chủ động rà soát, thẩm định, tổng hợp dự toán thu, chi NSNN hàng năm

và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đối với các trường;

- Căn cứ khả năng NSNN, yêu cầu công tác quản lý năm kế hoạch..., Bộ chủ

quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) có thông báo dự kiến dự toán thu, chi

NSNN được phân bổ đối với các trường và tổ chức họp thảo luận phân bổ dự toán

chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm đối với các đơn vị (trong tháng 10, 11 năm

trước năm kế hoạch - nếu cần) để thống nhất nội dung, hoàn chỉnh phương án phân

bổ dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm của các trường;

- Các trường căn cứ thông báo dự kiến dự toán thu, chi NSNN được phân bổ, kết

quả họp với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) về thảo luận phân bổ

dự toán chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm..., để hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán

chi tiết thu, chi ngân sách hàng năm của đơn vị, báo cáo đơn vị chủ quản;

- Căn cứ kết quả họp thảo luận phân bổ dự toán chi tiết, phương án phân bổ

dự toán chi tiết thu, chi NSNN hàng năm của các trường, Bộ chủ quản (cơ quan chủ

quản/đơn vị dự toán cấp I) thẩm định, tổng hợp, hoàn chỉnh phương án phân bổ dự

toán chi tiết thu, chi NSNN hàng năm của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị

dự toán cấp I).

Về nội dung phân bổ/giao dự toán, được mô tả khái quát như sau:

- Sau khi nhận được Quyết định của nhà nước giao dự toán thu, chi NSNN

hàng năm đối với Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I), Bộ chủ

101

quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) thực hiện giao dự toán thu, chi NSNN

năm kế hoạch đối với các trường, trong đó:

+ Giao dự toán theo lĩnh vực chi (loại, khoản); theo dự toán thực hiện tự

chủ/thường xuyên và không tự chủ/không thường xuyên; theo tính chất nội dung chi

quy định tại các văn bản có liên quan về cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Đối với các nội dung chi gắn với thẩm quyền phê duyệt của Bộ chủ quản (cơ

quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) theo phân cấp: Giao dự toán chi tiết từng nội dung

chi; kèm theo kế hoạch, danh mục dự toán các nội dung chi thuộc thẩm quyền phê duyệt

của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) theo phân cấp.

+ Đối với các nội dung chi gắn với thẩm quyền phê duyệt của các trường

theo phân cấp: Giao dự toán theo tổng số các nội dung chi.

* Sử dụng nguồn lực tài chính

(1) Đối với dự toán chi nguồn NSNN:

Phải bảo đảm điều kiện chi theo đúng quy định của Luật NSNN, đó là: chỉ

được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao; đã được thủ trưởng

đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi, và

đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:

- Đối với chi đầu tư XDCB phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của

pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

- Đối với chi TX phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân

sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị

đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí, thì thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ

và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;

- Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải

đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp

phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức nhà

nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ

quan có thẩm quyền ban hành.

102

(2) Đối với dự toán chi từ nguồn thu học phí:

Căn cứ dự toán chi đã thảo luận và được Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn

vị dự toán cấp I) thống nhất phân bổ/giao dự toán nêu trên, các trường được tự chủ

quản lý, sử dụng theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp

công lập trong từng giai đoạn, và Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, trong đó:

- Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ

cao hơn, thấp hơn, hoặc không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định tùy thuộc vào mức độ phân loại tự chủ tài chính được cấp thẩm

quyền phê duyệt. Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của

đơn vị và trong phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước

có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho

từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Đối

với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp công lập phải thực

hiện theo đúng các quy định của nhà nước, cụ thể: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe

ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại

công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ

tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

Việc quản lý sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính đối với các cơ

sở đào tạo rất quan trọng, với nguồn thu hạn hẹp nhưng nhu cầu chi tiêu lớn đang

đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào

tạo. Nguồn thu từ ngân sách cấp chủ yếu cho chi thường xuyên, nhưng lại có xu

hướng giảm và thu từ phí, lệ phí có tăng nhưng không đáng kể so với các khoản chi

như tiền lương, bảo hiểm xã hội, dịch vụ công, vật tư văn phòng, chi nghiệp vụ

chuyên môn và các khoản chi phí khác đều tãng, nên việc cân đối thu chi sao có

hiệu quả là việc rất quan trọng và cần thiết.

Về cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017 - 2021 được thể hiện ở

bảng sau

103

Bảng 4.5: Cơ cấu các khoản chi bình quân giai đoạn 2017-2021 của các trường

Đơn vị tính: %

cao đẳng phía Bắc

Chương

Không

Đào

Thường

trình

Trường

thường

XDCB

tạo, bồi

NCKH

xuyên

mục

xuyên

dưỡng

tiêu

Các trường vùng đồng bằng

57,52 11,34 27,50

1,97

0,57

1,12

sông Hồng cơ quan chủ quản là

UBND tỉnh

Các trường vùng đồng bằng

39,95

9,33 47,34

2,50

0,32

0,57

sông Hồng cơ quan chủ quản là

các Bộ

Các trường vùng đồng bằng

59,67

8,00 23,53

3,82

0,53

3,94

sông Hồng cơ quan chủ quản là

các đơn vị SN công lập khác

66,24 12,49 18,99

4,11

0,55

0,80

Các trường vùng núi phía bắc

cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

59,73

8,86 25,18

2,75

0,51

3,12

Các trường vùng núi phía bắc

cơ quan chủ quản là các Bộ

Các trường vùng núi phía bắc

46,39 15,41 35,68

3,56

0,41

0,68

cơ quan chủ quản là các đơn vị

SN công lập khác

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Số liệu trên cho thấy, trong tổng chi của các trường phần lớn là chi thường

xuyên (trung bình chiếm hơn 50%), đặc biệt có nhóm Các trường vùng núi phía bắc

cơ quan chủ quản là UBND tỉnh thì chi thường xuyên chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm

đến 66,24% tổng các khoản chi. Các nguồn chi khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ

(chương trình mục tiêu chiếm từ 1,97% - 4,11%, đào tạo bồi dưỡng 0,4%-0,5%,

104

nghiên cứu khoa học 1,72%). Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2017- 2021 các

trường cao đẳng phía Bắc nguồn tài chính chủ yểu phục vụ chi thường xuyên, tỷ lệ

chi cho các yếu tố khác còn nhất nhỏ.

Trong cơ cấu chi trên thì chi cho các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các

cao đẳng phía không cân đối, chi cho những yếu tố này chỉ chiếm trên dưới 40%

tổng nguồn thu của các trường.

Số liệu chi cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường

được biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 4.6: Cơ cấu các khoản chi cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động

bình quân giai đoạn 2017-2021 của các trường cao đẳng phía Bắc1

Năm

Khoản mục

2017

2018

2020

2021

2019

33,81% 46,25% 46,34% 36,79% 39,19%

Chi đầu tư chương trình đào tạo 7,37% 19,15% 19,61% 10,14% 10,45% Chi cho đội ngũ giảng viên2 Chi đầu tư cơ sở vật chất

29,31% 17,24% 18,00% 41,42% 41,50%

Chi đầu tư học liệu phục vụ dạy học

27,27% 12,49% 13,39% 9,02% 6,57%

Chi đầu tư quản lý hoạt động đào tạo

Chi hỗ trợ học bổng sinh viên

0,17% 0,37% 0,20% 0,20% 0,18%

2,07% 4,49% 2,46% 2,44% 2,12%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Trong tổng các khoản chi này Nguồn chi cho con người (đội ngũ GV) qua

các năm là lớn nhất chiếm 41,1% trong tổng cơ cấu chi cho các yéu tố đảm bảo chất

lượng; chi cho quá trình quản lý chỉ chiếm có 0,2% tổng số chi cho các yếu tố đảm

bảo chất lượng. Điều này chứng tỏ các trường đã trường đã tiết kiệm mức tối đa chi

cho hoạt động quản lý (yếu tố này thường ở các trường cao đẳng công lập rất lớn,

1 Bảng này thể hiện cơ cấu từng khoản mục trong tổng các khoản mục 2 Chi cho đội ngũ giảng viên ở đây là những khoản chi không được tính vào mục chi thường xuyên

chiếm khoảng 20% tổng chi phí của toàn trường )

105

Mức chi này chủ yếu do bộ máy quản lý của các trường đơn giản gọn nhẹ, có

nhiều chức danh kiêm nhiệm và hoạt động quản lý nề nểp, ít phát sinh những khoản

chi lớn để kiện toàn bộ máy quản lý. Ngoài ra, số liệu trên còn cho thấy đa số các

trường cao đẳng phía Bắc ưu tiên đến đội ngũ GV; chi cho đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo cũng chiếm một phần lớn trong cơ cấu chi

(chiếm 25,4 %). Mức chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của các cao đẳng phía Bắc

trong giai đoạn 2017-2021 tuy biến động tăng giảm nhưng về cơ bản về mặt tỉ lệ

vẫn lớn hơn mức chi bình quân của các trường trong toàn quốc (mức chi bình quân

cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trượng trong toàn quốc là 12,4%/tổng cơ

cẩu chi cho các yếu tố đảm bảo chất lượng). Đây cũng chính là đặc thù của các

trường cao đẳng gắn với mục tiêu đào tạo theo hướng thực hành nghề nghiệp nên

đòi hỏi phải có nhiều cơ sở vật chất, máy móc phục vụ đào tạo.

Tỉ lệ chi trả học bổng cho sinh viên tại các trường về cơ bản rất thấp cao nhất

vào năm 2018 cũng chỉ đạt mức tỉ lệ là 4,49% còn lại các năm khác cơ bản mức chi

cho học bổng đối với sinh viên chỉ đạt được 2,5%. Việc chi cho đối tượng sinh viên

học bổng ngoài những chính sách ưu đãi khác là động lực để sinh viên học tập, phấn

đấu tích lũy kiến thức sẽ tác động đến kết quả học tập công tác của sinh viên sau khi

ra trường. Yếu tố này đối với các trường Đại học có điều kiện thực hiện tốt hơn với

các trường cao đẳng vì đối với các trường đại học thì ngoài những nguồn tiền từ

ngân sách nhà nước nguồn học bổng của sinh viên, học viên còn được tài trợ bằng

nhiều nguồn khác như các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các

chính phủ nước ngoài………

Về mức chi bình quân cho các yếu tố có tác động đến kết quả hoạt động của

các trường cao đẳng phía Bắc giai đoạn 2017-2021 được thể hiện ở biểu đồ như sau:

106

14.96

11.07

15.22

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập … Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

18.50

7.96

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn … Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ

6.74

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

Biểu đồ 4.2: Mức chi bình quân trên 1 sinh viên cho các yếu tố tác động đến

kết quả đào tạo các trường giai đoạn 2017-2021

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Từ biểu đồ 3.2 so sánh với biểu đồ 3.1 có thể thấy rằng về mức chi bình quân

cho các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động của các trường chỉ chiếm từ 40% trên

tổng số thu. Điều này cũng phù hợp với phân tích ở trên khi mà các trường cao đẳng

phía bắc cơ cấu các khoản chi chủ yếu dành cho các khoản chi thường xuyên là các

khoản chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ quản lý. Mức chi này cũng có sự chênh

lệch rõ rệt giữa các nhóm trường với nhau với mức cao nhất là ở nhóm các trường ở

đồng bằng sông Hồng thuộc các đơn vị sự nghiệp quản lý với mức cao nhất là 18,5

triệu, gần gấp 3 lần với mức ở các trường đồng bằng sông Hồng nhưng quản lý bởi các

UBND tỉnh. Phân tích theo vùng thì các trường vùng núi phía Bắc có mức chi cho 1

sinh viên cao hơn, điều này có thể lý giải rằng đối với các trường miền núi phía Bắc

ngoài đào tạo đối tượng cao đẳng thì đối tượng chính là đào tạo nhân lực trình độ trung

cấp, sơ cấp khối ngành kỹ thuật nhiều hơn nên phải đầu tư nhiều nguồn ngân sách hơn,

và phải chi nhiều hơn cho yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất. Việc chi kinh phí thường

xuyên chiếm tỉ trọng lớn làm cho phần còn lại chi cho các yếu tố nhằm tăng cường

nâng cao kết quả hoạt động của các trường ít, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt

động của các trường sẽ được phân tích sâu hơn ở nội dung sau.

Trong hoạt động của nhà trường nói chung các trường cao đẳng nói riêng

ngoài hoạt động đào tạo thì còn hoạt động NCKH, số liệu chi tiêu cho NCKH tại

các trường cao đẳng phía Bắc được khái quát trong bảng sau:

107

Bảng 4.7: Mức chi cho nghiên cứu khoa học của các nhóm trường cao đẳng

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nhóm trường

2017

2018

2019

2020

2021

Các trường vùng đồng bằng

sông Hồng cơ quan chủ quản

phía Bắc

1

là UBND tỉnh

Các trường vùng đồng bằng

sông Hồng cơ quan chủ quản

310 390 670 650 680

2

là các bộ

Các trường vùng đồng bằng

sông Hồng cơ quan chủ quản

120 120 140 130 150

3

là các đơn vị SN công lập

khác

Các trường vùng núi phía bắc

cơ quan chủ quản là UBND

380 250 260 520 450

4

tỉnh

Các trường vùng núi phía bắc

90 280 280 300 250

5

cơ quan chủ quản là các Bộ

Các trường vùng núi phía bắc

cơ quan chủ quản là các đơn

120 150 135 150 120

6

vị SN công lập khác

90 120 160 150 150

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Các khoản chi này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi (khoảng trên dưới

1% so với tổng chi). Các khoản chi cho NCKH tại các trường về cơ bản đều có xu

hướng tăng theo các năm, tuy nhiên các khoản chi này tương đối nhỏ, đặc biệt, có

các trường vùng núi phía Bắc đều chi rất ít cho nghiên cứu khoa học. Có thể nói

nghiên cứu khoa học là tiền đề để phát triển, tuy nhiên với quy mô chi tiêu cho kinh

phí khoa học tại các trường cao đẳng (nhiều trường chỉ chi tiêu dưới 200tr cho năm

2021) thì có thể nhận định rằng hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đang

bị bỏ ngỏ, ít được dành nguồn lực từ các trường.

108

4.1.2.3. Trích lập và sử dụng các quỹ

- Việc phân phối/sử dụng kết quả tài chính trong năm phải bảo đảm trình tự,

mức trích lập các quỹ và chi bổ sung thu nhập tăng thêm theo quy định của nhà

nước, của cơ quan chủ quản theo nguyên tắc “mức độ tự chủ tài chính tỷ lệ thuận

với thẩm quyền phân phối/sử dụng kết quả tài chính”, trong đó: Bộ chủ quản (cơ

quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) quy định cụ thể hóa việc quản lý nguồn thu và

sử dụng kết quả hoạt động tài chính trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

Như đã trình bày tại phần lý thuyết, việc trích lập các quỹ phải căn cứ kết

quả hoạt động tài chỉnh, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ với NSNN theo quy định (nếu có), số chênh lệch thu lớn hơn, người đứng đầu

các trường sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ. Do vậy, hàng quý, căn cứ vào

kết quả tài chính thực hiện trong quý, đơn vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn

chi trong quý gửi kho bạc nhà nước đề nghị trích lập các quỹ theo quy định (đối với

quý IV được thực hiện trong tháng 01 của năm sau để phù hợp với việc quyết toán

ngân sách nhà nước các cấp). Căn cứ vào dự toán của đơn vị, kho bạc nhà nước

chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị nhưng

tối đa không vượt quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại trong quý của đơn

vị sau khi đã chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức theo quy định.

Kho bạc nhà nước không kiểm soát việc sử dụng quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị

quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách

nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để

trích lập các quỹ cao hơn số đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ

và đề nghị của đơn vị, kho bạc nhà nước thực hiện trích tiếp các quỹ cho đơn vị.

Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ nhỏ hơn số đơn

vị tự xác định thì số đã trích vượt so với số quyết toán được cơ quan có thẩm quyền

duyệt, đơn vị phải sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp, trường họp sau khi sử

dụng các quỹ tương ứng để bù đắp mà vẫn còn thiếu hụt thì trừ vào số chênh lệch

thu lớn hơn chi năm sau của đon vị. Căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm

109

quyền và đề nghị của đơn vị, kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân

sách nhà nước.

Trên cơ sở các quy định nêu trên, trong giai đoạn 2017-2021 các trường cao

đẳng phía Bắc đã có trích lập các quỹ để đảm bảo mức thu nhập của cán bộ viên

chức trong nhà trường. Tuy nhiên, việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,

trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức còn thấp và hạch toán vào quỹ này lại

thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường về nội dung chi, định mức chi,

nên không có sự thống nhất, ngoài ra vì nguồn thu kinh phí còn hạn hẹp nên việc

trích lập các quỹ về quy mô số tuyệt đối tại các trường tương đối thấp, như ở trường

cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật TW thuộc liên minh hợp tác xã Việt Nam thì số liệu

trích lại quỹ ở năm 2019, 2020 chỉ đạt trên dưới 100 triệu. Tại các trường cao đẳng

phía Bắc thu nhập tăng thêm (từ tiền quỹ) được thực hiện theo quy chế chi tiêu nội

bộ và được trả hàng tháng trong năm cùng với kỳ trả lương. Mức thu nhập tăng

thêm được các trường xây dựng không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ

trong năm dựa trên dự toán đầu năm kế hoạch. Nhưng thực tế giai đoạn vừa qua

mặc dù các trường đã xây dựng được định mức trả thu nhập tăng thêm từ đầu năm

dựa trên số lượng tuyển sinh dự kiến của năm học, tuy nhiên trong kỳ tuyển sinh

các trường không tuyển đủ số học sinh, sinh viên theo dự kiến, dẫn đến tỷ lệ trích ở

quỹ này không đảm bảo.

Do các trường cao đẳng phía Bắc cơ bản là hình thành nên bởi các trường

trung cấp, sơ cấp từ các tỉnh, nhiều trường mới thành lập, tuy nhiên các trường này

đều không thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nên việc chi lương cho cán bộ viên

chức làm việc tại các trường nhìn chung ổn định. Mức thu nhập bình quân của các

trường nhìn chung thấp, đòi hỏi các trường cần phải có kế hoạch, chính sách trả

lương hợp lý để khuyến khích cán bộ viên chức đặc biệt là GV cơ hữu yên tâm công

tác, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng giáo dục. Để có nguồn thu thì việc

tăng quy mô đào tạo cùng với mở rộng ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa hình thức

đào tạo và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục là điều rất cần thiết, nó tạo được

nguồn sự nghiệp lớn và là cơ hội để các trường đầu tư hoàn thiện các yếu tố đảm

bảo chất lượng.

110

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Tên nhóm trường

Triệu đồng

1 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là

8,20

UBND tỉnh

2 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ

8,1

3 Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các

7,80

đơn vị SN công lập khác

4 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

6,82

5 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ

6,70

8 Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị

6,73

SN công lập khác

Bảng 4.8: Thu nhập bình quân của GV tại các nhóm trường cao đẳng phía Bắc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

Nhìn chung Nguồn tài chính của các trường hiện nay chủ yếu dành cho chi

thường xuyên, tỷ lệ chi cho các yếu tố ảnh hưởng tác động đến kết quả hoạt động

đào tạo của các trường còn thấp. Nguồn thu chủ yểu của các trường là học phí và

dựa vào NSNN dẫn đển kinh phí đầu tư cho đào tạo còn rất hạn chế, chưa thu hút

được sự đầu tư của nước ngoài và các đơn vị sản xuất. Ngoài một số trường đóng

trên địa bàn thành phố lớn, các trường còn lại ở trên địa bàn các tỉnh còn gặp nhiều

khó khăn về tài chính, điều kiện về tuyển sinh, phát triển đội ngũ GV cũng như triển

khai công tác huy động các nguồn lực tài chính, điều này đã gây khó khăn cho các

trường nâng cao kết quả hoạt động (chất lượng đào tạo) của các trường.

4.1.2.4. Kiểm soát tài chính

Trong giai đoạn 2017-2021, cùng với việc chấp hành nghiêm túc kế hoạch

thanh tra, kiểm toán của cơ quan thanh tra, KTNN, nội dung kiểm soát tài chính đối

với các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được khái quát như sau:

Thứ nhất, ở giác độ quản lý nhà nước, Các đơn vị chủ quản/đơn vị dự toán cấp I)

thông qua chức năng, nhiệm vụ của Cục Kế hoạch - Tài chính [28], thực hiện việc kiểm

soát hoạt động tài chính đối với các trường theo các phương thức, nội dung cụ thể sau:

111

- Kiểm soát thường xuyên, gián tiếp thông qua việc:

+ Chấp hành quy định, trình tự lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự

toán, tổ chức công tác hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm của nhà

nước và của Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I), trong đó việc

điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách hàng năm đối với các trường được Bộ chủ

quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) quy định thực hiện 02 đợt vào tháng 6

và tháng 10 hàng năm, qua đó kịp thời rà soát, đánh giá tình hình thực hiện, giải

ngân dự toán và kế hoạch vốn được sử dụng trong năm của đơn vị, để điều chỉnh

cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính.

+ Duy trì thường xuyên chế độ: báo cáo, công khai dự toán, quyết toán và

tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định của nhà nước; báo cáo giải

ngân định kỳ tháng, quý, năm theo quy định của Bộ chủ quản (cơ quan chủ

quản/đơn vị dự toán cấp I) báo cáo giao ban hàng quý theo yêu cầu, chỉ đạo của

Lãnh đạo Bộ chủ quản, và các chế độ báo cáo thường xuyên khác như: báo cáo kết

quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; báo cáo thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí; báo cáo phòng, chống tham nhũng; báo cáo nhu cầu, nguồn

kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền lương; báo cáo kiểm kê tài sản;...

- Kiểm soát trực tiếp thông qua việc:

+ Tổ chức chặt chẽ hoạt động kiểm tra nội bộ theo Quy chế kiểm tra, kiểm

toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và

đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp thuộc đơn vị chủ quản, nhằm mục đích: (i) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả và

tính phù hợp của các cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, tài sản

nhà nước, ĐTXD và đầu tư ứng dụng CNTT; (ii) Đánh giá độc lập, khách quan về

tình hình chấp hành dự toán ngân sách, quản lý tài sản nhà nước, quản lý ĐTXD và

đầu tư ứng dụng CNTT, chấp hành công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí; (iii) Ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các tồn

tại, sai phạm; xử lý theo thẩm quyền được phân cấp hoặc kiến nghị biện pháp xử lý

theo quy định; (iv) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm những tồn tại, chưa phù hợp,

112

tìm ra nguyên nhân, phương hướng và biện pháp khắc phục. Kiến nghị các cơ quan

quản lý nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế,

chính sách đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý.

+ Kiểm tra vụ việc theo đơn, thư kiến nghị hoặc theo yêu cầu, chỉ đạo của

Lãnh đạo Bộ chủ quản và đề nghị phối hợp của các đơn vị.

Tuy vậy, việc phân định hoạt động kiểm soát tài chính của Bộ chủ quản (cơ

quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) đối với các trường theo phương thức gián tiếp

hay trực tiếp như đã mô tả nêu trên cũng chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ như việc

chấp hành quy định, trình tự lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức

công tác hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm của các trường có thể

được Bộ chủ quản (cơ quan chủ quản/đơn vị dự toán cấp I) kiểm soát gián tiếp

thông qua hệ thống các biểu mẫu báo cáo theo chế độ quy định, hoặc cũng có thể

kiểm soát trực tiếp thông qua: kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tổ chức kiểm tra xét

duyệt, thẩm định quyết toán;…

Thứ hai, ở giác độ quản trị nội bộ, các trường cũng đã chủ động xây dựng,

ban hành đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nhằm thực hiện kiểm soát có hiệu

quả hoạt động tài chính trong nội bộ, mà trực tiếp nhất đó là Quy chế chi tiêu nội

bộ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để:

- Các trường và các cá nhân, đơn vị trực thuộc các trường căn cứ tổ chức

thực hiện và kiểm soát trong nội bộ.

- Cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát thông qua việc: (i) tham gia ý kiến

trong quá trình các trường xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế; (ii)

kiểm tra xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm; (iii) kiểm tra, kiểm

toán nội bộ theo kế hoạch.

- KBNN nơi giao dịch phối hợp thực hiện kiểm soát chi.

Đồng thời, theo quy định tại Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản

lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ

thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ chủ quản

113

Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác

tự kiểm tra nội bộ theo đúng quy định, phải xây dựng kế hoạch hàng năm và thường

xuyên tự kiểm tra nội bộ đối với các bộ phận, các quy trình quản lý của đơn vị. Tất

cả cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trước, trong và sau quá trình thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn phải thường xuyên thực hiện rà soát, tự kiểm tra trong công

tác quản lý theo nhiệm vụ chuyên môn được giao. Công tác tổ chức hoạt động tự

kiểm tra nội bộ tại các trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc được thực hiện

theo quy trình cụ thể như sau: (1) Lập kế hoạch tự kiểm tra nội bộ hàng năm; (2) Tổ

chức thực hiện tự kiểm tra nội bộ; (3) Báo cáo kết quả tự kiểm tra nội bộ; (4) Tổ

chức thực hiện kết luận, kiến nghị tự kiểm tra nội bộ

4.2. Kết quả nghiên cứu định tính về tác động của quản lý tài chính đến hoạt

động của các trường cao đẳng phía Bắc

4.2.1. Tác động của quản lý tài chính đến chương trình đào tạo

Kểt quả thống kê cho thấy nguồn tài chính đầu tư cho chương trình đào tạo

của các trường cao đẳng phía Bắc chiếm tỷ lệ thấp (trung bình chỉ từ dưới 10%

trong tổng số nguồn thu) và có xu hướng giảm qua các năm (năm 2017 tỷ lệ đầu tư

3,12% trong tổng số thu; năm 2021 tỷ lệ này chỉ còn 1,83%). Tuy nhiên, một số

trường trong giai đoạn 2017-2018 tỷ lệ đầu tư nguồn tài chính cho chương trình đạo

tạo lại tăng lên (Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND

tỉnh 3,32 % lên 4,16%; Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là

các bộ tăng từ 2,65% lên 5,03%; Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là

UBND tỉnh tăng từ 8,6% lên 11,05%; Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

quản là các đơn vị SN công lập khác tăng từ 2,23% lên 2,95%), nhưng đến giai

đoạn 2011-2013 tỷ lệ đầu tư tài chính cho yếu tố này của các trường đều giảm

xuống, thấp nhất là Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các

đơn vị SN công lập khác (năm 2021 tỷ lệ này giảm còn 0,6%). Điều này có thể lý

giải trong giai đoạn 2017-2018, nhiều trường cao đẳng tại các vùng đổi mới chương

trình đào tạo theo chuẩn đầu ra quy định mới của bộ Giáo dục nên các trường chủ

yếu tập trung đầu tư nhiều vào biên soạn chương trình cho đào đạo ở bậc cao đẳng,

114

điều chỉnh chuẩn đầu ra cho đối tượng sơ cấp và trung cấp theo hướng mới theo

định hướng đào tạo nghề nghiệp của Bộ Lao động Thương binh Xã hội; đến giai

đoạn 2019-2021, khi các chương trình này đã dần vào ổn định thì các trường lại tập

trung vào đầu tư vào các điều kiện khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo,....

Đến giai đoạn 2019-2021, các trường đã dần hoàn thiện các chương trình đào tạo

mang tính chất truyền thống (các chương trình đào tạo khoa học kỹ thuật), việc hiệu

chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội phải được tiến hành sau khi

đã có từ 01 đến 03 khóa đào tạo ra trường trở lên.

115

Năm

2017

2018

2020

2021

2019

Trường

Số chi % trong

Số chi % trong

Số chi % trong

Số chi % trong

Số chi % trong

tổng thu

tổng thu

tổng thu

tổng thu

tổng thu

(tr.đồng)

(tr.đồng)

(tr.đồng)

(tr.đồng)

(tr.đồng)

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

1.049

3,32

1.192

4,16

883

2,95

890

2,42

755

2,11

quan chủ quản là UBND tỉnh

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

1.243

2,65

1.996

5,03

1.281

3,00

1.768

4,01

1.585

3,51

quan chủ quản là các bộ

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

quan chủ quản là các đơn vị SN công lập

863

1,78

791

1,38

880

1,46

903

1,35

443

0,6

khác

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

2.834

8,6

3.217

11,1

1.673

5,51

3.165

8,81

3.212

6,64

quản là UBND tỉnh

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

551

2,02

364

1,49

402

1,53

504

1,64

1.523

4,15

quản là các Bộ

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

804

2,23

1.177

2,95

1.699

3,78

1.572

3,76

1.135

2,76

quản là các đơn vị SN công lập khác

Bảng 4.9. Mức độ đầu tư tài chính cho trường trình đào tạo của nhóm các trường cao đẳng phía Bắc

Bình quân 3,12 3,17 3,06 2,43 1,83

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên báo cáo hoạt động các trường

116

Từ bảng 3.9 có thể thấy rằng về cơ bản khối các trường cao đẳng thuộc diện

các tỉnh chủ trì cao hơn khối các trường cao đẳng do các bộ cũng như những đơn vị

khác chủ trì. Điều này có thể lý giải do các tỉnh đều xây dựng chuẩn trình độ nguồn

nhân lực theo Quyết định Số: 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 phê duyệt

khung trình độ quốc gia các tỉnh đã đầu tư thêm ngân sách cho các trường cao đẳng

để xây dựng chương trình chuẩn đầu ra theo chuẩn này.

Để đánh giá kết quả hoạt động của trường cao đẳng có thể lấy kết quả học

tập của sinh viên làm nhân tố đánh giá. Giai đoạn 2017-2021 kết quả học tập của

sinh viên được thể hiện ở bảng sau 3.10 (Phụ lục 1) như sau:

Từ các số liệu thống kê của các trường cao đẳng phía Bắc cho thấy từ năm

2017 đến năm 2021 tỉ lệ sv có kết quả học tập đạt ở mức xuất sắc, giỏi giảm đi (từ

5,65% xuống còn 4,64%) và tỷ lệ sv có kết quả rèn luyện xuất sắc, tốt cũng giảm

dần (từ 41,13% xuống còn 38,93%).

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh, Các

nhóm trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ, Các trường

vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác, Các

trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh từ năm 2017 đến năm

20121 tỷ lệ sv có kết quả học tập xuất sắc, giỏi giảm trung bình gàn 1% và tỷ lệ sv

có kết quả rèn luyện ở mức xuất sắc, tốt giảm trung binh 2% (từ 46,21% xuống còn

24,32%). Ngược lại với tỷ lệ sv có kết quả học tập xuất sắc, giỏi giảm thì tỷ lệ sv có

kết quả học tập yếu, kém lại tăng lên từ 1,0% đến 2,8%.

Nhóm các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công

lập khác mặc dù quy mô đào tạo của mỗi trường nhỏ, nhưng tỷ lệ sv có kết quả học

tập ở mức xuất sắc, giỏi lại tưong đối thấp (so với các trường còn lại) và có xu

hướng tăng, nhưng mức tăng không đáng kể từ 1,01% lên 1,27%; tỷ lệ sv có kết quả

rèn luyện đạt ở mức xuất sắc, tốt cũng có xu hướng giảm từ 44,18% xuống 43,15%;

tỷ lệ sv có kết quả học tập và rèn luyện ở mức yếu, kém tương đối thấp (dao động từ

0,9% đến 1,76%). Nhìn chung kết quả học và rèn luyện của nhóm này giai đoạn

2017-2021 tương đối đồng đều, không có biến động lớn qua các năm.

117

Qua số liệu bảng 3.9 và 3.10 trên cho thấy có mối quan hệ rõ ràng giữa tỷ lệ

đầu tư cho chương trình đào tạo với chất lượng giáo dục. Tỷ lệ đầu tư cho chương

trình đào tạo tăng lên thì tỷ lệ sv có kết quả học tập vả rèn luyện đạt mức xuất sắc,

giỏi, khá tăng lên. Chẳng hạn, với nhóm các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

quan chủ quản là UBND tỉnh năm học 2016-2017, 2020-2021, số sv đạt loại xuất

sắc, giỏi, khá có tỷ lệ tương đương khoảng 13% và 6,7%, trong khi đó tỷ lệ đầu tư

cho chương trình đào tạo giảm từ 3,32% xuống 2,11% trong tổng thu. Ở nhóm Các

trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ, tỷ lệ đầu tư cho

chương trình đào tạo năm học 2020-2021 tăng thêm 0,86% trong tổng thu so với

năm học 2018-2019, thì tỷ lệ sv đạt loại xuất sắc, giỏi, khá cũng tăng lên (từ 10,5%

lên 11,3%). Mối quan hệ này thể hiện rõ nhất ở nhóm các trường vùng đồng bằng

sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác năm học 2016-2017 tỷ

lệ đầu tư cho chương trình đào tạo chiếm 1,78% trong tổng chi tương ứng với tỷ lệ

sv đạt loại xuất sắc, giỏi 7,21%, đến năm học 2020- 2021 tỷ lệ đầu tư cho chương

trình đào tạo giảm xuống còn 0,6% trong tổng thu thi tỷ lệ sv đạt loại xuất sắc, giỏi

cũng giảm xuống còn 4,23%. Từ đó có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho chương trình đào

tạo của các trường tăng lên làm gia tăng kết quả học tập sinh viên các trường.

4.2.2. Tác động của quản lý tài chính đến đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên được xem như là máy cái của các cơ sở đào tạo, chi

lương, thưởng, chế độ đãi ngộ đối với giảng viên là cơ sở để đội ngũ giảng viên

không ngừng học tập nâng cao trình độ, qua đó làm cho kết quả dạy và học của các

cơ sở đào tạo tăng lên, để xem xét yếu tố tỉ lệ chi cho giảng viên tác động như thế

nào đến kết quả dạy và học của các trường cao đẳng phía Bắc số liệu được phản ánh

ở biểu đồ 4.3.

118

74.35

70.24

67.39

80.00

64.59

58.88

60.00

46.65

41.38

35.02

34.52

29.69

40.00

14.87

14.05

13.48

12.92

11.78

20.00

0.00

2017

2018

2019

2020

2021

Tỉ lệ chi cho GV

Tỉ lệ HV có việc làm

Tỉ lệ SV Khá, Giỏi, XS

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường

Biểu đồ 4.3. cho thấy mối quan hệ giữa tỉ lệ chi cho giảng viên bình quân của

các trường phía với kết quả sinh viên ra trường có việc làm của các trường trong 2

năm đầu tiên của các trường cao đẳng phía Bắc, qua biểu đồ cho thất rằng có mối

quan hệ thuận chiều của tỉ lệ chi cho giảng viên và tỉ lệ sinh viên ra trường có việc

làm, mối liên hệ giữa tỉ lệ sinh viên khá giỏi xuất sắc có xu hướng ít biến động khi

tỉ lệ chi cho giảng viên thay đổi. Có thể thấy giai đoạn 2019-2017 tỉ lệ chi cho giảng

viên của các trường cao đẳng phía Bắc có xu hướng dốc lên,tuy nhiên tỉ lệ sinh viên

khá giỏi lại có xu hướng phẳng hơn, thể hiện rằng chỉ tiêu này ít có sự biến động

khi mà tỉ lệ chi cho giảng viên thay đổi. Tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm cũng

có xu hướng biến động nhiều hơn tỉ lệ kết quả học tập, tuy nhiên độ dốc của tỉ lệ

này cũng thấp hơn của tỉ lệ chi cho giảng viên. Qua đó có thể thấy rằng việc chi cho

giảng viên có tác động đến kết quả ra trường có việc làm của sinh viên, tuy nhiên

tác động này cũng không hẳn là tác động chính.

4.2.3. Tác động của quản lý tài chính đến cơ sở vật chất, học liệu học tập

Số liệu thống kê cho thấy, mức đầu tư cho cơ sở vật chất của các trường cao

đẳng phía Bắc tương đối caọ so vói các yếu tố khác, cao thứ hai sau mức đầu tư cho

đội ngũ GV và trải tương đối đều qua các năm.Số liệu tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất và

học liệu tại các trường cao đẳng phía Bắc được thể hiện ở bảng như sau:

119

Bảng 4.10: Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm các trường cao đẳng phía Bắc

Đơn vị: %

Nhóm trường

2017 2018 2019 2020 2021

13,7

7,4

6,7

7,9

7,9

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

quan chủ quản là UBND tỉnh

14,8 32,2 32,8 18,3 24,4

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

quan chủ quản là các bộ

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ

17,9 12,7 16,5 15,2 12,7

quan chủ quản là các đơn vị SN công lập

khác

39,5 31,3 35,7 27,2 25,3

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ

quản là UBND tỉnh

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 22,4 27,9 23,9 12,2 13,8 quản là các Bộ

Bình quân

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ 29,4 21,1 24,9 20,2 18,2 quản là các đơn vị SN công lập khác

22,12 21,30 22,57 16,22 16,43

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường

Từ Bảng có thể thấy nhóm các trường vùng núi phía Bắc có tỉ lệ chi cho cơ

sở vật chất cao hơn nhóm các trường Đồng Bằng sông Hồng. trong đó cao nhất

thuộc về nhóm các trường thuộc các UBND tỉnh quản lý thuộc vùng núi phía Bắc.

Có thể thấy về đầu tư cơ sở vật chất của các trường cao đẳng có xu hướng tăng

trong giai đoạn 2017-2018. Giai đoạn 2018-2021 tỉ lệ chi này có dấu hiệu chững lại

và xu hướng đi xuống. Để có so sánh tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất và kết quả hoạt

động của trường (thể hiện qua kết quả học tập của sinh viên và tỉ lệ sinh viên ra

trường được thể hiện qua biểu đồ sau:

120

74.35

80.00

70.24

67.39

64.59

70.00

58.88

60.00

50.00

40.00

30.00

22.57

22.12

21.30

16.43

16.22

20.00

10.00

14.87

14.05

13.48

12.92

11.78

0.00

2017

2018

2019

2020

2021

Tỉ lệ chi cho cơ sở VC

Tỉ lệ SV có việc làm

Tỉ lệ SV khá giỏi

Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất, kết quả học tập của sinh viên và tỷ lệ

sinh viên ra trường có việc làm các trường cao đẳng phía Bắc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường

Có thể thấy rằng giai đoạn 2017, 2018 tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất của nhóm

các trường cao đẳng phía bắc giảm nhẹ tuy nhiên cả 2 tỉ lệ sinh viên ra trường có

việc làm lại tăng mạnh, có thể lý giải rằng là giai đoạn này nền kinh tế đang đi vào

giai đoạn tăng trưởng mạnh nên sinh viên ra trường dễ tìm việc hơn nên tác động

yếu tố kinh tế xã hội mạnh hơn tác động của yếu tố đào tạo tại các trường. Tuy

nhiên giai đoạn 2018-2021 thì xu hướng tỉ lệ chi cho cơ sở vật chất có tác động

thuận chiều với tỉ lệ ra trường có việc làm của sinh viên. Về tỉ lệ sinh viên khá giỏi

ít chịu tác động của cơ sở vật chất của các trường, điều này thể hiện qua biểu đồ

đường thể hiện tỉ lệ sinh viên khá giỏi của các trường biến động rất ít dù tỉ lệ chi

cho cơ sở vật chất lại cùng thể hiện biến động khá mạnh.

4.2.4. Tác động của quản lý tài chính đến quản lý đào tạo, sinh viên

Hoạt động của các nhà trường ngoài hoạt động dạy còn có hoạt động học và

hoạt động của cơ quan quản lý, nếu xét trên khía cạnh quản lý tài chính thì hoạt

động quản lý tài chính của các trường tác động nhiều hơn đến nhóm đội ngũ cán bộ

quản lý (vì bộ phận này trực tiếp thực hiện chi tiêu, lập kế hoạch thu chi tài chính)

121

Để thấy được tác động của chi tài chính cho sinh viên và quản lý đào tạo tác

động như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên, số liệu được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.11: Tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng

phía Bắc

Nội dung 2017 2018 2019 2020 2021

Chi đầu tư quản lý hoạt 0,17% 0,37% 0,20% 0,20% 0,18% động đào tạo

Chi hỗ trợ học bổng sinh

viên 2,07% 4,49% 2,46% 2,44% 2,12%

Tỉ lệ SV Khá, giỏi 13,48 14,87 14,05 12,92 11,78

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hoạt động các trường

Có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý đào tạo tại các trường đều ở

mức rất thấp, có thể thấy rằng các trường đều chưa tập trung chi cho hoạt động quản

lý (do nguồn kinh phí còn eo hẹp). Về tỉ lệ chi cho học bổng của sinh viên cũng ở

mức thấp và có thể thấy rằng tỉ lệ chi cho học bổng của sinh viên tác động trực tiếp

đến tỉ lệ sinh viên khá giỏi của các trường (tăng trong giai đoạn 2017-2018, cùng

giảm trong giai đoạn còn lại)

4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng tác động của quản lý tài chính đến kết quả

hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc

4.3.1. Phân tích thống kê mô tả

4.3.1.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về quản lý tài chính của nhà trường

Với nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập được đem phân tích thống kê mô tả

được kết quả sau:

Nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính

122

Bảng 4.12: Mô tả thống kê nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

Quản lý huy động nguồn lực QLHD 410 3 3.27 0.629 5 tài chính

Thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng QLHD1 410 3 3.19 0.623 5 quy định về các khoản thu từ NSNN

Nhà trường tổ chức thu học phí, lệ QLHD2 410 3 3.23 0.618 5 phí đúng quy định

Nhà trường vận động các cá nhân, cơ

QLHD3 quan, các tổ chức quốc tế hợp tác hỗ 410 3 5 3.38 0.610

trợ tài chính cho nhà trường

Tăng cường hợp tác, gắn kết với các

QLHD4 doanh nghiệp nhằm chia sẻ các 410 3 5 3.22 0.636

nguồn lực chung

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và

QLHD5 chuyển giao công nghệ đem lại các 410 3 5 3.34 0.671

nguồn thu cho nhà trương

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ bảng thống kê mô tả đánh giá của cán bộ quản lý về “Quản lý huy động

nguồn lực tài chính”, cho thấy giá trị trung bình chung của cả nhân tố là chưa cao

với giá trị 3,27. Bên cạnh đó độ lệch chuẩn thể hiện sự giao động của nhân tố có giá

trị là 0,629 không quá cao. Các biến quan sát trong nhân tố đều được đánh giá trong

khoảng từ 3 đến 5, giá trị trung bình đều nhỏ hơn 4. Cho thấy thực trạng “Quản lý

huy động nguồn lực tài chính” được đánh giá chưa cao. Trong đó, yếu tố được đánh

giá cao nhất là “Nhà trường vận động các cá nhân, cơ quan, các tổ chức quốc tế hợp

tác hỗ trợ tài chính cho nhà trường” với giá trị 3,38; tiếp đến là “Nhà trường tổ chức

thu học phí, lệ phí đúng quy định” với giá trị 3,23; … và yếu tố được đánh giá thấp

nhân trong nhân tố là “Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ

123

đem lại các nguồn thu cho nhà trương”. Qua các đánh giá có thể cho thấy việc Quản

lý huy động nguồn lực tài chính của các trường cao đẳng đang thực hiện khá là tốt.

Nhà trường đang huy động thêm nhiều nguồn thu nhập từ nhiều đối tượng khác

nhau, các nguồn huy động được quản lý chặt chẽ và hiệu quả.

Nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính

Bảng 4.13: Mô tả thống kê nhân tố Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính

Trung Mã Độ lệch Tên biến N Min Max bình hóa chuẩn cộng

Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài 410 2 5 3.68 0.69 QLPB chính

Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các

mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt QLPB1 410 3 5 3.69 0.677 được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả

trong quản lý ngân sách

Ngân sách được lập ra dựa trên các mục QLPB2 410 3 5 3.63 0.651 tiêu rõ ràng

Các khoản tài chính dự kiến được thiết kế QLPB3 410 3 5 3.69 0.677 phù hợp với các khoản chi tiêu dự kiến

QLPB4 410 3 5 3.63 0.652 Trường phác thảo rõ ràng các khoản chi tiêu dự kiến của trường

Trường thuê những nhân lực bên ngoài có QLPB5 410 2 5 3.82 0.848 chuyên môn cao trong việc lập ngân sách

Các dự án phát triển được tài trợ tài chính QLPB6 410 3 5 3.66 0.663 đầy đủ

QLPB7 410 2 5 3.65 0.684 Trường có khả năng tài trợ tài chính cho tất cả các hoạt động

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Bảng kết quả mô tả nhân tố “Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính”

được đánh giá trung bình chung là 3,68 với độ lệch chuẩn là 0,69. Kết quả đánh giá

không được cao, cho thầy còn nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động. Xét trên từng

yếu tố cụ thể, yếu tố “Trường thuê những nhân lực bên ngoài có chuyên môn cao

124

trong việc lập ngân sách” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 3,82. Hiện

nay, việc thuê các chuyên gia để tư vấn hỗ trợ cho hoạt động quản lý tài chính đang

được rất nhiều trường áp dụng. Nó đem lại nhiều hiệu quả tích cực trong thời kỳ

công nghệ số, đổi mới liên tục, đòi hỏi cần có chuyên gia hỗ trợ kịp thời. Tiếp đến

là yếu tố “Các khoản tài chính dự kiến được thiết kế phù hợp với các khoản chi tiêu

dự kiến” và “Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường

được, có thể đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách”

được đánh giá 3.69; “Các dự án phát triển được tài trợ tài chính đầy đủ” được đánh

giá 3,66;… Ở vị trí đánh giá thấp nhất là yếu tố “Ngân sách được lập ra dựa trên các

mục tiêu rõ ràng” và “Trường phác thảo rõ ràng các khoản chi tiêu dự kiến của

trường” với giá trị trung bình 3,63.

Nhân tố Kiểm soát tài chính

Bảng 4.14: Mô tả thống kê nhân tố Kiểm soát tài chính

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

4.02 0.79 410 3 5 KSTC Kiểm soát tài chính

Quá trình sử dụng và phân bổ tài 4.09 0.781 410 3 5 KSTC1 chính được giám sát chặt chẽ

Trường kiểm soát tốt các nguồn 410 3 4.00 0.797 5 KSTC2 lực sẵn có

Trường có bộ phận phân tích 410 3 4.00 0.803 5 KSTC3 đánh giá rủi ro tài chính hiệu quả

Môi trường kiểm soát trong

KSTC4 trường rất phong phú để quản lý 410 3 5 4.01 0.788

tài chính

Có thông tin liên lạc hiệu quả giữa tất cả các bộ phận và các bên liên quan liên quan trong KSTC5 410 3 5 4.01 0.803

việc tìm nguồn cung ứng và sử

dụng tài chính

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

125

Mô tả nhân tố “Kiểm soát tài chính” cho kết quả trung bình chung của cả

nhân tố là 4.02 với độ lệch chuẩn là 0,79. Kết quả được đánh giá khá cao, cho thấy

thực trạng Kiểm soát tài chính tại các nhà trường đang làm việc hiệu quả. Các yếu

tố trong nhân tố đều được đánh giá cao và đồng đều, có giá trị gần bằng 4.

Nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

Bảng 4.15: Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

Trung

Độ lệch

Mã hóa

Tên biến

N Min Max

bình cộng

chuẩn

TCBM Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

410

2

4.25

0.87

5

TCBM1

410

2

4.23

0.846

5

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính có sự chuyên môn hóa tốt

Bộ máy quản lý tài chính được tổ chức

TCBM2

410

3

4.24

0.753

5

có hiệu lực và hiệu quả

Có sự phân chia rõ ràng về phạm vi

TCBM3

410

3

4.25

1.081

5

quản lý và phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý tài chính

Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ tổng

TCBM4

410

3

5

4.30

0.726

quát của bộ máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng

Quyền hạn, trách nhiệm các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản lý tài chính

TCBM5

410

2

4.23

0.842

5

được thiết lập rõ ràng

Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý

TCBM6

410

3

4.26

0.755

5

tài chính được thiết lập rõ ràng

Quy chế phối hợp hoạt động giữa các

TCBM7

410

2

4.25

1.078

5

bộ phận được thiết lập rõ ràng

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả thống kê cho thấy nhân tố “Tổ chức bộ máy quản lý tài chính” được

đánh giá khá cao với giá trị trung bình 4,25; biên độ giao động tương đối thấp là

0,87. Qua đó cho thấy thực trạng “Tổ chức bộ máy quản lý tài chính” đang hoạt

động hiệu quả tốt. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ tổng

quát của bộ máy quản lý tài chính được thiết lập rõ ràng” được đánh giá cao nhất

126

với giá trị trung bình là 4,3; tiếp đến là “Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý tài

chính được thiết lập rõ ràng” được đánh giá 4,26; … và thấp nhất là “Tổ chức bộ

máy quản lý tài chính có sự chuyên môn hóa tốt” được đánh giá 4,23.

Nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý

Bảng 4.16: Mô tả thống kê nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

Cơ chế quản lý và khung 410 2 3.19 0.65 5 CCQL pháp lý

Khung pháp lý đồng bộ, hoàn 410 2 3.12 0.665 5 CCQL1 chỉnh và thống nhất

Trách nhiệm và quyền hạn quản

CCQL2 lỷ giữa các cơ quan chức năng 410 2 5 3.16 0.646

rõ ràng, không chồng chéo.

Thủ tục nhanh gọn, chính xác

CCQL3 trong thanh toán các loại chi phí 410 2 5 3.23 0.663

phục vụ hoạt động nhà trường

Cơ chế quản lý tài chính phù CCQL4 410 2 5 3.24 0.639 hợp và hiệu quả

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả thống kê cho thấy nhân tố “Cơ chế quản lý và khung pháp lý” được

đánh giá chưa thật sự cao với giá trị trung bình 3,19; biên độ giao động tương đối

thấp là 0,65. Qua đó cho thấy thực trạng “Cơ chế quản lý tài chính” đang hoạt động

hiệu quả tốt. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Cơ chế quản lý tài chính phù hợp và hiệu

quả” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,24; tiếp đến là “Thủ tục

nhanh gọn, chính xác trong thanh toán các loại chi phí phục vụ hoạt động nhà

trường” được đánh giá 3,23; … và thấp nhất là “Khung pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh

và thống nhất” được đánh giá 3,12.

127

Nhân tố phụ thuộc

Bảng 4.17: Mô tả thống kê nhân tố Hoạt động đào tạo

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

5 HĐ Hoạt động đào tạo 410 3 4.05 0.51

5 Quản lý tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tuyển HĐ1 410 3 3.69 0.509

sinh

Quản lý tài chính giúp việc xây

HĐ2 dựng chương trình đào tạo hiệu 410 3 5 4.15 0.539

quả

Quản lý tài chính làm cho hoạt 5 HĐ3 410 3 4.21 0.493 động tổ chức đào tạo tốt

Quản lý tạo điều kiện đẩy mạnh 5 HĐ4 410 3 4.17 0.480 hoạt động NCKH và CGCN

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả thống kê cho thấy nhân tố phụ thuộc “Hoạt động đào tạo” được đánh

giá khá cao với giá trị trung bình 4,05; biên độ giao động tương đối thấp là 0,51.

Qua đó cho thấy Quản lý tài chính đang đem lại những tích cực, tạo điều kiện phát

triển các hoạt động trong nhà trường. Xét từng yếu tố cụ thể thì “Quản lý tài chính

làm cho hoạt động tổ chức đào tạo tốt” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình

là 4,21; tiếp đến là “Quản lý tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động NCKH và CGCN”

được đánh giá 3,96; … và thấp nhất là “Quản lý tài chính tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động tuyển sinh” được đánh giá 3,92.

4.3.1.2. Đánh giá của giảng viên về quản lý tài chính của nhà trường

Kết quả khảo sát cho thấy có 56% ý kiến cho rằng không hài lòng với việc

chi trả lương. Vậy phải chăng chính những nhà quản lý biết rằng mức chi cho đội

ngũ GV là không hợp lý nhưng lại không thể tăng chi cho yếu tố này vì trong giới

hạn của nguồn lực tài chính còn phải chi cho nhiều yểu tố khác nữa. Khi sức ép từ

nguồn lực tài chính đã ảnh hưởng tới thu nhập của GV trong các trường, mặc dù có

mức đầu tư cao trong tổng số nguồn tài chính, nhưng do tổng nguồn thu của các

128

trường vẫn ở mức thấp, nên thu nhập của GV hiện tại của các trường vẫn đang ở

mức thấp so với các ngành kinh tế khác (68,31% ý kiến đánh giá ở mức trung bình,

20,42% đánh giá ở mức thấp và rất thấp). Do đó, khi đánh giá tác động của công tác

tài chính tới vấn đề này đa số GV cho rằng công tác này chỉ tảc động ở mức trung

bình đến đời sống của họ. Họ không coi thu nhập từ nghề của mình là thu nhập

chính, mà họ vẫn phải dựa vào các nguồn thu nhập khác. Điều này chứng tỏ rằng đa

số đội ngũ GV của các trường vẫn có những công việc tạo thu nhập khác để đảm

bảo cuộc sống gia đình. Đây cũng là một câu hỏi lớn đối với các nhả quản lý ở các

trường hiện nay khi mà họ muốn thu hút đội ngữ GV giỏi để dần nâng cao chất

lượng giáo dục? đặc biệt là thu hút được những GV giỏi có trình độ cao, tốt nghiệp

từ các trường có danh tiếng ở trong và ngoài nước.

4.3.1.3. Đánh giá của sinh viên về các hoạt động của nhà trường

Thông qua việc phân tích đánh giá của sinh viên về các hoạt động trọng điểm

của nhà trường, từ đó cho thấy những điểm mạnh và thiếu sót cần khắc phục.

Tổ chức đào tạo

Bảng 4.18: Mô tả thống kê nhân tố Tổ chức đào tạo

Mã hóa Tên biến N Min Max

Trung bình cộng 3.95 Độ lệch chuẩn 0.51 TCDT Tổ chức đào tạo 800 2 5

3.59 0.518 TCDT1 800 2 5

4.05 0.528 TCDT2 800 3 5

4.11 0.48 TCDT3 800 3 5

Trường học đa dạng ngành nghề cho sinh viên lựa chọn Các ngành nghề có ứng dụng thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội Trường có những hoạt động liên kết với các trường các doanh nghiệp trong và ngoài nước

3 5 TCDT4 Lớp học được tổ chức hợp lý 800 4.07 0.469

3 5 TCDT5 800 3,96 0.490

Thầy cô chủ nhiệm và ban quan lý lớp phối hợp chặt chẽ làm việc nhiệt tình và thực hiện tốt nhiệm vụ

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

129

Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố Tổ chức đào tạo là

3,95 với độ lệch chuẩn là 0,51. Kết quả cho thấy hoạt động Tổ chức đào tạo được

sinh viên đánh khá cao. Trong đó, yếu tố “Trường có những hoạt động liên kết với

các trường các doanh nghiệp trong và ngoài nước” được đánh giá cao nhất với giá

trị trung bình là 4,11; tiếp đến là “Lớp học được tổ chức hợp lý”; … và kết quả đánh

giá thấp nhất là “Trường học đa dạng ngành nghề cho sinh viên lựa chọn” với giá trị

trung bình 3,59.

Xây dựng chương trình và giáo trình

Bảng 4.19: Mô tả thống kê nhân tố Xây dựng chương trình giáo trình

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

Xây dựng chương trình 800 CTGT 2 5 3.74 0.512 giáo trình

Nội dung chương trình đào CTGT1 800 4 5 3.95 0.535 tạo có dung lượng hợp lý

Tỷ lệ phân phối giữa lý thuyết CTGT2 800 2 5 3.54 0.546 và thực hành là phù hợp

Thời lượng (tổng số tín chỉ)

CTGT3 của các môn học trong một 800 3 5 3.91 0.485

học kỳ là phù hợp

Đề thi đối với mỗi môn học 800 3 5 3.57 0.474 CTGT4 sát với chương trình học

Giáo trình môn học được

CTGT5 biên soạn có nội dung phù 800 3 5 3,78 0.496

hợp, dễ hiểu

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố “Xây dựng chương trình

giáo trình” là 3,74 với độ lệch chuẩn là 0,512. Kết quả cho thấy hoạt động Xây dựng

chương trình giáo trình còn được đánh giá chưa cao, cần xem xét kỹ những nguyên nhân

130

dẫn đến kết quả đánh giá này để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp. Xét trên từng yếu

tố, “Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý” được đánh giá cao nhất với

giá trị trung bình là 3,95; tiếp đến là “Thời lượng (tổng số tín chỉ) của các môn học trong

một học kỳ là phù hợp” là 3,91; … và kết quả đánh giá thấp nhất là “Tỷ lệ phân phối

giữa lý thuyết và thực hành là phù hợp” với giá trị trung bình 3,54.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp

Bảng 4.20: Mô tả thống kê nhân tố Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

và xét tốt nghiệp

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

KTDG Kiểm tra đánh giá kết quả 800 2 5 4.11 0.563 học tập và xét tốt nghiệp

KTDG1 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám 800 4 5 4.34 0.589 thị coi thi nghiêm túc

KTDG2 Kết quả kiểm tra đánh giá đúng 800 2 5 3.89 0.601 với năng lực của sinh viên

KTDG3 Có thanh tra, phúc tra lại kết

quả để bảo đảm lợi ích của sinh 800 3 5 4.30 0.534

viên

KTDG4 Có những cuộc thi về chuyên

môn, kiến thức xã hội, ... giúp 800 3 5 3.92 0.521 sinh viên giao lưu, mở mang

kiến thức.

KTDG5 Xét và công nhận tốt nghiệp 800 3 5 4.16 0.546 kịp thời.

Nguồn:Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của nhân tố “Kiểm tra đánh giá

kết quả học tập và xét tốt nghiệp” là 4,11 với độ lệch chuẩn là 0,563. Kết quả cho thấy

hoạt động Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp được đánh giá khá cao,

131

cho thấy hoạt động đang hiệu quà và chiếm sự hài lòng của sinh viên .Xét trên từng yếu

tố, “Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc” được đánh giá cao nhất với

giá trị trung bình là 4,34; tiếp đến là “Có thanh tra, phúc tra lại kết quả để bảo đảm lợi

ích của sinh viên” là 4,30; … và kết quả đánh giá thấp nhất là “Kết quả kiểm tra đánh

giá đúng với năng lực của sinh viên” với giá trị trung bình 3,89.

Nâng cao đội ngũ giảng viên và cán bộ

Bảng 4.21: Mô tả thống kê nhân tố Nâng cao đội ngủ giảng viên và cán bộ quản lý

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

Nâng cao đội ngũ giảng viên và cán 800 2 5 3.87 0.531 DNGV bộ quản lý

Giảng viên có kiến thức chuyên môn

DNGV1 sâu rộng và cập nhật về môn học đảm 800 4 5 4.03 0.562

trách

Giảng viên có liên hệ kiến thức các 800 2 5 4.17 0.573 DNGV2 môn học với kiến thức thực tế

Hầu hết giảng viên có phương pháp

DNGV3 truyền đạt tốt, dễ hiểu và tạo hứng 800 3 5 4.11 0.509

thú cho người học

Giảng viên có thái độ thân thiện, cởi

DNGV4 mở, luôn thể hiện tính chuẩn mực 800 3 5 3.97 0.498

trong tác phong nhà giáo

Giảng viên sử dụng hiệu quả các thiết

DNGV5 bị công nghệ thông tin hỗ trợ cho 800 3 5 3.94 0.521

việc giảng dạy

Giảng viên khuyến khích sinh viên chủ DNGV6 800 3 5 3.42 0.523 động học tập, sáng tạo trong suy nghĩ

Giảng viên dạy kết hợp với giáo dục DNGV7 800 2 5 3.44 0.534 nhân cách, đạo đức cho sinh viên

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

132

Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Nâng cao đội ngũ giảng

viên và cán bộ quản lý” được sinh viên đánh giá là 3,87 với độ lệch chuẩn là 0,531.

Xét trong từng yếu tố thì “Giảng viên có liên hệ kiến thức các môn học với kiến

thức thực tế” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,17. Tiếp đến là “Hầu

hết giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu và tạo hứng thú cho người

học” với giá trị trung bình 4,11 và “Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng

và cập nhật về môn học đảm trách” là 4,03, … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Giảng

viên khuyến khích sinh viên chủ động học tập, sáng tạo trong suy nghĩ” với giá trị

trung bình 3,42.

Đảm bảo cơ sở vật chật

Bảng 4.22: Mô tả thống kê nhân tố Đảm bảo cơ sở vật chất

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

CSVC Đảm bảo cơ sở vật chất 800 2 5 3.85 0.527

Phòng máy tính đáp ứng nhu CSVC1 800 3 5 4.07 0.551 cầu thực hành của sinh viên

Các thiết bị phục vụ giảng

CSVC2 dạy và học tập (máy chiếu, 800 2 5 3.65 0.562

loa…) hoạt động hiệu quả

Thư viện đảm bảo không 800 3 5 4.03 0.500 CSVC3 gian và chỗ ngồi

Các phòng học đảm bảo yêu

CSVC4 cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, 800 3 5 3.68 0.488

âm thanh

Phòng thực hành cho các

CSVC5 chuyên ngành riêng được 800 3 5 3.89 0.511

trang bị đầy đủ

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Đảm bảo cơ sở vật chất”

được sinh viên đánh giá là 3,85 với độ lệch chuẩn là 0,527. Xét trong từng yếu tố thì

133

“Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên” được đánh giá cao nhất

với giá trị trung bình là 4,07. Tiếp đến là “Thư viện đảm bảo không gian và chỗ

ngồi chỗ ngồi” với giá trị trung bình 4,03, … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Các

thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (máy chiếu, loa…) hoạt động hiệu quả” với

giá trị trung bình 3,65.

Nghiên cứu khoa học

Bảng 4.23: Mô tả thống kê nhân tố Nghiên cứu khoa học

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

NCKH Nghiên cứu khoa học 800 2 5 3.92 0.464

Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt

3 5 NCKH1 tình về cơ sở vật chất và tài liệu 800 4.09 0.506

cho nghiên cứu khoa học

Khoa, Trường và Giảng viên luôn

NCKH2 khuyến khích và hỗ trợ sinh viên 800 2 5 3.73 0.450

nghiên cứu khoa học

Có nhiều chính sách hỗ trợ và

NCKH3 thúc đẩy sinh viên nghiên cứu 800 3 5 3.95 0.439

khoa học

Trường tạo điều kiện cho sinh

NCKH4 viên có thời gian để nghiên cứu 800 3 5 3.91 0.459

khoa học

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Nghiên cứu khoa học”

được sinh viên đánh giá là 3,92 với độ lệch chuẩn là 0,464. Xét trong từng yếu tố thì

“Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt tình về cơ sở vật chất và tài liệu cho nghiên cứu

khoa học” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,09. Tiếp đến là “Có

nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sinh viên nghiên cứu khoa học” với giá trị trung

bình 3,95 , … Ở vị trí đánh giá thấp nhất là “Khoa, Trường và Giảng viên luôn

khuyến khích và hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học” với giá trị trung bình 3,65.

134

Chính sách tài chính

Bảng 4.24: Mô tả thống kê nhân tố Chính sách tài chính

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

4.04 0.480 CSTC Chính sách tài chính 800 2 5

Mức học phí phù hợp với dịch vụ CSTC1 800 3 5 4.21 0.478 đào tạo đem lại cho sinh viên

Mức học phí khá ổn định trong CSTC2 5 800 2 3.84 0.521 suốt quá trình học

Có nhiều chính sách miễn giảm

CSTC3 học phí cho những sinh viên có 800 3 5 4.07 0.463

hoàn cảnh khó khăn

Nhà trường có nhiều học bổng

CSTC4 khuyến khích học tập và liên kết 800 3 5 4.03 0.453

với học bổng doanh nghiệp

Hỗ trợ tài chính cho sinh viên

CSTC5 nghiên cứu khoa học và hoạt động 800 3 5 4.25 0.474

xã hội

Sinh viên được thưởng tết và một CSTC6 800 3 5 3.81 0.489 số ngày lễ đặc biệt

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ kết quả bảng trên cho thấy giá trị trung bình của “Chính sách tài chính”

được sinh viên đánh giá là 4,04 với độ lệch chuẩn là 0,480. Xét trong từng yếu tố thì

“Hỗ trợ tài chính cho sinh viên nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội” được

đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,25. Tiếp đến là “Mức học phí phù hợp

với dịch vụ đào tạo đem lại cho sinh viên” với giá trị trung bình 3,21, … Ở vị trí

đánh giá thấp nhất là “Sinh viên được thưởng tết và một số ngày lễ đặc biệt” với giá

trị trung bình 3,81.

135

Sự hài lòng

Bảng 4.25: Mô tả thống kê nhân tố Sự hài lòng

Trung Độ lệch Mã hóa Tên biến N Min Max bình cộng chuẩn

4.23 0.480 SHL Sự hài lòng 800 2 5

Bạn hài lòng về hiệu quả của

các hoạt động nhà trường đem SHL1 800 3 5 4.21 0.470 lại cho bạn/ Bạn hài lòng về các

hoạt động của nhà trường

Bạn tự hào và sẽ giới thiệu với

SHL2 mọi người về trường học của 800 3 5 4.24 0.491

bạn

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ kết quả bảng mô tả nhân tố phụ thuộc “Sự hài lòng” cho thấy đánh giá sự

hài của sinh viên về nhà trường đạt giá trị khá cao: 4,23 với độ lệch chuẩn 0,48. Cho

thấy nhà trường đang đáp ứng tốt các nhu cầu của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên

có điều kiện học tập tốt và đạt hiệu quả cao nhất.

4.3.2 Phân tích tác động của quản lý tài chính đến các hoạt động nhà trường

4.3.2.1 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số

Cronbach’s Alpha. Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là phép kiểm định

thống kê về mức độ chặt chẽ hay khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu

của một tập hợp các biến quan sát trong thang đo. Phương pháp này dùng để loại bỏ

những biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu (Hoàng

Trọng và Chu Nguyên Mông Ngọc, 2008). Hair và cộng sự (1998) cho rằng

Cronbach Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là thang

đo sử dụng được, từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được trong trường hợp khái

niệm đang nghiên cứu là mới hoặc được nghiên cứu trong bối cảnh mới.

Khi cân nhắc xem nên loại bỏ biến nào, người nghiên cứu có thể căn cứu vào

hai hệ số sau:

136

Thứ nhất là Cronbach’s Alpha If Item Deleted, tạm dịch là Cronbach’s

Alpha mới của thang đo trong trường hợp loại bỏ biến quan sát này đi. Khi hệ số

này lớn hơn Cronbach’s Alpha của biến tổng, có thể coi đây là một dấu hiệu để nhà

nghiên cứu cân nhắc loại bỏ biến vì giá trị Cronbach’s Alpha của thang đo càng lớn

thì độ tin cậy càng cao.

Thứ hai là hệ số tương quan biến tổng (Corrected – Total Correlatiom). Hệ

số này cho thấy mức độ quan hệ chặt chẽ giữa biến quan sát tương ứng và biến

tổng. Những biến quan sát nào có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ được cân

nhắc loại bỏ. Đây là những dấu hiệu gợi ý cho nhà nghiên cứu về việc loại bỏ biến

quan sát nhằm làm tăng mức độ chặt chẽ của thang đo. Tuy nhiên trong thực tế nhà

nghiên cứu sẽ cân nhắc kỹ các điều kiện này cùng những điều kiện trong kiểm định

khác và ý nghĩa thực tế của biến quan sát để đưa ra quyết định.

Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu có kích thước đủ lớn là 410 đơn vị.

Vì vậy trong quá trình kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ giữ lại các thang đo

có hệ số Cronbach’s Alpha >= 0,6 và có hệ số tương quan biến tổng >= 0,3.

Bảng 4.26: Bảng kiểm định thang đa Cronbach’s Alpha

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến (Scale Mean if Item Deleted) Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deteled) Tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)

5.681 5.728 5.670 5.479 6.001 16.41 16.38 16.36 16.41 16.57 0.700 0.691 0.723 0.754 0.512 0.820 0.822 0.814 0.806 0.851

16.02 16.11 16.11 16.10 0.679 0.855 0.901 0.857 8.973 8.219 8.019 8.260 0.955 0.924 0.916 0.924 Quản lý huy động nguồn lực tài chính (QLHD): Cronbach’s Alpha = 0.857 QLHD1 QLHD2 QLHD3 QLHD4 QLHD5 Kiểm soát tài chính (KSTC) lần 1: Cronbach’s Alpha = 0.941 KSTC1 KSTC2 KSTC3 KSTC4

137

16.10 7.973 0.913 0.913 KSTC5

Kiểm soát tài chính (KSTC) lần 2: Cronbach’s Alpha = 0.955

0.953 0.934 0.946 0.929 0.848 0.911 0.872 0.927 5.241 5.041 5.212 4.997 12.02 12.02 12.01 12.01

0.887 0.886 0.887 0.886 0.959 0.885 0.892 0.844 0.857 0.844 0.865 0.250 0.867 0.798 22.09 22.15 22.09 22.15 21.96 22.11 22.13 11.249 11.358 11.252 11.325 13.279 11.251 11.389

18.27 18.32 18.26 18.33 18.29 18.31 0.879 0.889 0.879 0.896 0.900 0.776 9.208 9.320 9.212 9.296 9.220 9.534 0.950 0.948 0.950 0.948 0.947 0.961

14.62 14.68 14.61 14.68 14.64 0.949 0.958 0.949 0.957 0.945 0.906 0.851 0.907 0.858 0.927

25.54 25.52 25.51 25.47 25.54 25.50 0.744 0.930 0.826 0.761 0.745 0.907 0.938 0.924 0.933 0.937 0.938 0.925 KSTC2 KSTC3 KSTC4 KSTC5 Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 1: Cronbach’s Alpha = 0.912 QLPB1 QLPB2 QLPB3 QLPB4 QLPB5 QLPB6 QLPB7 Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 2: Cronbach’s Alpha = 0.959 QLPB1 QLPB2 QLPB3 QLPB4 QLPB6 QLPB7 Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB) lần 3: Cronbach’s Alpha = 0,961 6.056 QLPB1 6.322 QLPB2 6.057 QLPB3 6.302 QLPB4 6.068 QLPB6 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (TCBM): Cronbach’s Alpha = 0.941 21.511 TCBM1 21.072 TCBM2 19.092 TCBM3 22.313 TCBM4 21.535 TCBM5 21.189 TCBM6

138

0.838 25.51

11.94 11.90 11.93 11.81 0.801 0.849 0.879 0.786

1.389 1.348 1.354 1.497 0.676 0.685 0.637 0.706 12.53 12.07 12.01 12.05 0.529 0.516 0.597 0.474 0.932 19.018 QCBM7 Cơ chế quản lý và khung pháp lý (CCQL): Cronbach’s Alpha = 0.926 0.913 4.304 CCQL1 0.897 4.263 CCQL2 0.887 4.127 CCQL3 0.918 4.440 CCQL4 Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà trường (HĐ): Cronbach’s Alpha = 0.736 HĐ1 HĐ2 HĐ3 HĐ4

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Theo bảng trên, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được tóm tắt như sau:

Quản lý huy động nguồn lực tài chính (QLHD): Kết quả phân tích

Cronbach’s Alpha = 0,857 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong

nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if

Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương

quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt

chẽ với nhau để đo lường nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính.

Kiểm soát tài chính (KSTC): Khi chạy Cronbach’s alpha lần 1, kết quả phân

tích Cronbach’s Alpha = 0,941 cho thấy thang đo lường là tốt. Nhưng có một biến

quan sát (KSTC1) trong nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted là 0,955

> 0,941. Nên ta loại biến quan sát này và chạy lại, kết quả cho thấy Cronbach’s

Alpha sau khi chạy lại là 0,955. Tất cả các biến còn lại trong nhân tố Kiểm soát tài

chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy

đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Kiểm soát

tài chính.

Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính (QLPB): Khi chạy Cronbach’s alpha

lần 1, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,912 cho thấy thang đo lường là tốt. Nhưng

có một biến quan sát QLPB5 trong nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted là

139

0,959 > 0,912, vì vậy tác giả loại biến QLPB5 và chạy lại. Kết quả chạy lại lần một cho

thấy chỉ số Cronbach’ alpha = 0,959 và có một biến quan sát QLPB7 trong nhân tố có hệ

số Cronbah’s Alpha if Item Deleted = 0,961 > 0,959 nên ta loại tiếp biến QLPB7. Ta tiếp

tục chạy lại lần 2 sau khi loại hai biến QLPB5, QLPB7 được kết quả Cronbach’s Alpha =

0,960 và tất cả các chỉ số Cronbach’s Alpha if Item deleted của các biến quan sát trong

nhân tố < 0,960. Vậy sau khi kiểm định thang đo nhân tố Quản lý và sử dụng nguồn tài

chính ta loại đi được 2 biến QLPB5 và QLPB7.

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (TCBM): Kết quả phân tích Cronbach’s

Alpha = 0,941 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong nhân tố Tổ chức

bộ máy quản lý tài chính đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ

số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn

0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân

tố Tổ chức bộ máy quản lý tài chính.

Cơ chế quản lý và khung pháp lý (CCQL): Kết quả phân tích Cronbach’s

Alpha = 0,926 cho thấy thang đo lường là tốt. Tất cả các biến trong nhân tố Cơ chế

quản lý và khung pháp lý đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn

hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn

hơn 0,3. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường

nhân tố Cơ chế quản lý và khung pháp lý.

Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà

trường (HĐ): Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha = 0,736 cho thấy thang đo lường

là phù hợp. Tất cả các biến trong nhân tố Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đều

có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của

biến tổng, và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy đây là thang

đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường nhân tố Quản lý tài chính phù

hợp và hiệu quả đối với các hoạt động của nhà trường.

Như vậy, sau khi kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha 6 nhân tố gồm 32

biến quan sát, ta loại được 3 biến KSTC1, QLPB5 và QLPB7. Các biến quan sát

trong các nhân tố còn lại ta đem phân tích nhân tố khám phá và hồi quy.

140

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm định thang đo loại một số biến quan sát, tác giả tiến hành kiêm

tra điều kiện dữ liệu có phù hợp với phân tích EFA hay không dựa vào thước đo

KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và kết quả kiểm định Barlett’s Test. KMO là chỉ số

thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA, hệ số KMO nằm trong khoảng từ

0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp. Theo Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008), kiểm định Barlett xem xét giả thuyết các biến không

có tương quan trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là

Sig < 0,05 thì các quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể - điều kiện cần để

phân tích EFA.

Bảng 4.27: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 0.796

Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 14084.160

Sphericity

Df 300

Sig. 0.000

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ bảng kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho thấy chỉ số KMO = 0,796

thỏa mãn điều kiện nằm trong khoảng [0,5; 1]. Như vậy kết luận phân tích nhân tố

khám phá EFA cho bộ dữ liệu là phù hợp.

Tương tự như vậy kết quả kiểm định Barleet cho thấy p = 0,000 < 0,05 như

vậy có thể kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân

tố và đủ điều kiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Phép trích Principal Component Analysis với phép quay Varimax được sử

dụng trong phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập. Các biến có hệ số tải

(Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Egenvalue (đại diện cho

phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 và tổng phương sai trích lớn

hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1988).

141

Bảng 4.28: Tổng phương sai được giải thích

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

9.790

39.160

39.160

9.790

39.160

39.160

5.357

21.427

21.427

2

3.453

13.813

52.974

3.453

13.813

52.974

4.314

17.255

38.682

3

2.651

10.603

63.577

2.651

10.603

63.577

3.529

14.117

52.798

4

2.027

8.106

71.683

2.027

8.106

71.683

3.365

13.459

66.257

5

1.912

7.650

79.332

1.912

7.650

79.332

3.269

13.076

79.332

6

.892

3.569

82.901

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả trong bảng trên cho thấy từ 29 biến quan sát hội tụ vào 5 nhân tố.

Tổng phương sai trích giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 79,332%

(>50%). Đồng thời giá trị Eigenvalue nhỏ nhất = 1,912 > 1 nên các nhân tố này

được giữ lại trong mô hình phân tích.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với các nhân tố độc lập

Bảng 4.29: Bảng ma trận xoay

Rotated Component Matrixa

1 Component 3 5 2

4 0.775 0.778 0.796 0.840 0.591

0.830 0.869 0.878 0.796

0.890 0.836 0.889 0.838 0.907

QLHD1 QLHD2 QLHD3 QLHD4 QLHD5 CCQL1 CCQL2 CCQL3 CCQL4 QLPB1 QLPB2 QLPB3 QLPB4 QLPB6 KSTC2 KSTC3 KSTC4 0.881 0.911 0.878

142

0.780 0.904 0.873 0.758 0.777 0.889 0.880 0.932

KSTC5 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 TCBM6 TCBM7 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả bảng trên cho thấy:

Năm tiêu chí đo lường của nhân tố Quản lý huy động nguồn lực tài chính là

QLHD1, QLHD2, QLHD3, QLHD4, QLHD5 đều được vào cùng một nhóm. Các

hệ số đạt từ 0,591 tới 0,932 đảm bảo tiêu chuẩn > 0,5 và cho thấy các biến quan sát

có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Tương tự với các nhân tố khác cũng cho thấy các

biến có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.

Do đã được kiểm định về thang đo nên khi chạy EFA đa phần các biến quan

sát gom về cùng một nhân tố. Kết quả chạy EFA được năm nhân tố phục vụ cho

việc phân tích tương quan và hồi quy là:

• Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

• Quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính

• Kiểm soát tài chính

• Quản lý huy động nguồn lực tài chính

• Cơ chế quản lý và khung pháp lý

4.3.2.3. Kết quả hồi quy đa biến

Từ mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất ở chương 3 (phương pháp

nghiên cứu), tác giả đề xuất phương trình hồi quy đa biến:

HĐ = β0 + β1*TCBM + β2*QLPB + β3*KSTC + β4*QLHD + β5*CCQL

+ β6* KV + β7*DV1 + β8*KV2

Mô hình được bổ sung thêm các biến giả KV là biến khu vực (1: Vùng đồng

bằng sông Hồng; 0: Vùng núi phía Bắc); DV là biến đơn vị chủ quản được biểu diễn

143

dưới hai biến giả DV1 (1: Các bộ; 0: Đối tượng còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan

khác; 0: Đối tượng còn lại)

Phân tích tương quan

Trước khi đi phân tích hồi quy, tác giả phân tích tương quan Peason

Correlation để kiểm tra sự tương quan giữa các biến số độc lập, và sự tương quan

của biến độc lập với biến phụ thuộc.

Bảng 4.30: Phân tích tương quan Peason Correlation

Correlations

TCBM QLPB KSTC QLHD CCQL

1

.324**

.415**

.279**

.435**

.502**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

N

410 1

410 .324**

410 .000

410 .000

410 .000

410 .000

TCBM Pearson Correlation

.000

1.000

1.000

1.000

1.000

Sig. (2-tailed)

N

410 .000

410 .415**

410 1

410 .000

410 .000

410 .000

QLPB Pearson Correlation

.000

1.000

1.000

1.000

1.000

Sig. (2-tailed)

N

410 .279**

410 .000

410 .000

410 1

410 .000

410 .000

KSTC Pearson Correlation

.000

1.000

1.000

1.000

1.000

Sig. (2-tailed)

N

410 .435**

410 .000

410 .000

410 .000

410 1

410 .000

QLHD Pearson Correlation

.000

1.000

1.000

1.000

1.000

Sig. (2-tailed)

N

410 .502**

410 .000

410 .000

410 .000

410 .000

410 1

CCQL Pearson Correlation

.000

1.000

1.000

1.000

1.000

Sig. (2-tailed)

410

410

410

410

410

410

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Tác giả thực hiện kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố thông qua hệ

số Pearson. Theo bảng tương quan trên, các hệ số tương quan cho thấy mỗi quan hệ

144

giữa biến phụ thuộc HĐ (Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả) với các biến độc

lập. Kết quả cho thấy biến phụ thuộc có tương quan với các biến độc lập ở mức ý

nghĩa 1%, và các môi tương quan này là thuận chiều. Biến CCQL “Cơ chế quản lý”

có hệ số vương quan với biến phụ thuộc HĐ là lớn nhất, với hệ số tương quan

0,502. Tiếp đến là biến QLHD và QLPB với hệ số tương quan lần lượt là 0,435 và

0,415. Và biến độc lập có mối tương quan thấp nhất với biến phụ thuộc HĐ là biến

KSTC “Kiểm soát tài chính” với hệ số tương quan 0,279. Ngoài ra, độ lớn của các

hệ số tương quan các biến độc lập đảm bảo không có hiện tượng đa cộng tuyến .

Như vậy, có thể sử dụng thống kê khác để kiểm định mối quan hệ giữa các biến.

Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ

số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả trong bảng Model Summaryb cho thấy giá

trị R2 hiệu chỉnh là 0,821 cho biết các biến độc lập giải thích được 82,1% sự thay đổi của

biến phụ thuộc “Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động nhà

trường”. Giá trị này càng cao cho thấy sự lựa chọn phân tích các nhân tố là phù hợp, giải

thích được nhiều và hiệu quả về những yếu tố ảnh hưởng tới biến phụ thuộc.

Bảng 4.31: Bảng Model Summaryb

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-

Square the Estimate Watson

1 .908a .824 .821 .42338519 1.755

a. Predictors: (Constant), CCQL, QLHD, KSTC, QLPB, TCBM

b. Dependent Variable: HĐ

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Kết quả kiểm định F được thể hiện trong bảng Anova cho thấy giá trị F =

235,083, giá trị Sig = 0,00 < 0,05. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy với

mức độ cho phép là 5%. Do đó, có thể kết luận mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

là phù hợp với dữ liệu và nghiên cứu của tác giả.

145

Bảng 4.32: Bảng Anova

ANOVAa

Model Sum of df F Sig. Mean

Squares Square

Regression 337.119 8 42.140 235.083 .000b

1 Residual 71.881 401 .179

Total 409.000 409

a. Dependent Variable: HĐ

b. Predictors: (Constant), CCQL, QLHD, KSTC, QLPB, TCBM

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Phần dư phấn phối chuẩn

Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ biểu đồ này ta thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt

chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng

146

của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean xấp xỉ bằng 0, độ lệch chuẩn = 0,994

gần bằng 1. Như vậy có thể ói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn.

Liên hệ tuyến tính

Hình 4.2: Biểu đồ phân tán Scatterplot

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Biểu đồ phân tán Scatterplot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán

chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ

tuyến tính hay không. Nếu giá trị quan hệ tuyến tính tính được thỏa mãn thì phần dư

sẽ dao động xung quang đường tung độ 0 và không phân tán đi quá xa. Dựa vào

hình trên ta thấy phần dư không đi quá xa trục tung, nên giả định vi phạm tuyến tính

không bị vi phạm.

Đọc kết quả mô hình hồi quy

147

Bảng 4.33: Kết quả mô hình hồi quy

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

.043

5.783

.000

.248

TCBM

.271

.022

.271

12.326

.000

.906

1.104

QLPB

.356

.022

.356

15.999

.000

.886

1.128

KSTC

.222

.022

.222

9.947

.000

.876

1.141

1

QLHD

.360

.023

.360

15.637

.000

.828

1.207

CCQL

.418

.024

.418

17.705

.000

.785

1.274

KV

-.040

.042

-.020

-.934

.351

.982

1.019

DV1

-.252

.058

-.109

-4.325

.000

.696

1.437

DV2

-.514

.065

-.241

-7.869

.000

.466

2.146

a. Dependent Variable: HĐ

Nguồn: Phân tích của tác giả trên nguồn dữ liệu sơ cấp

Từ bảng kết quả hệ số hồi quy tuyến tính, ta có phương trình hồi quy biến

phụ thuộc qua các biến độc lập như sau:

HĐ = 0,248 + 0,271*TCBM + 0,356*QLPB + 0,222*KSTC +

0,360*QLHD + 0,418*CCQL – 0,04*KV – 0,252*DV1 – 0,514*DV2

Bảng kết quả hệ số hồi quy cho thấy các giá trị Sig của các hệ số hồi quy của

biến độc lập TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL; KV1; KV2 đều = 0 < 0,01. Từ

đó cho biết các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Riêng biến giả

KV có hệ số Sig = 0,351 > 0,05 nên hệ số hồi quy của biến KV không có ý nghĩa

thống kê. Dựa vào cột hệ số Beta, ta thấy tất cả các giá trị đều lớn hơn 0 cho biết sự

tác động thuận chiều dương của các biến độc lập lên biến phụ thuộc HĐ. Trong đó:

Biến “Cơ chế quản lý và khung pháp lý” có tác động lớn nhất đến “Quản lý

tài chính phù hợp và hiệu quả đối với các hoạt động nhà trường” với hệ số hồi quy

là 0,418. Hệ số này dương cho biết khi các yếu tố khác không đổi, Cơ chế quản lý

và khung pháp lý tốt hơn sẽ khiến Quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả hơn.

148

Tương tự vậy, biến còn lại cũng có tác động thuận chiều với hệ số hồi quy giảm

dần là: QLHD (0,360) > QLPB (0,356) > TCBM (0,271) > KSTC (0,222). Kết quả hồi

quy này cũng cho thấy kết quả phù hợp với những giả thuyết nghiên cứu đặt ra.

Xét biến đơn vị chủ quản DV (UBND tỉnh; Các bộ; Các cơ quan khác) được mã

hóa thành hai biến giả DV1 (1: Các bộ; 0: Đối tượng còn lại) và DV2 (1: Các cơ quan

khác; 0: Đối tượng còn lại) với hệ số hồi quy lần lượt là – 0,252; - 0,514 cho biết đối

với đơn vị chủ quản là UBND tỉnh, thì tác động của quản lý tài chính đến hoạt động

các trường cao đẳng công lập phía Bắc là lớn nhất; tiếp đến đối với cơ quan chủ quản là

Các bộ và cuối cùng là Các cơ quan khác.

Xét biến khu vực KV (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc): do hệ

số hồi quy không có ý nghĩa thống kê nên không chỉ ra được sự khác biệt trong tác

động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc theo

tiêu chí khu vực.

Kết luận

Sau khi chạy kiểm định thang đo cho 32 biến chia là 5 nhân tố, ta loại được 3

biến quan sát là KSTC1, QLPB5 và QLPB7. Các biến quan sát còn lại được đem đi

phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả cho thấy không biến quan sát nào bị loại.

Các nhân tố sau đó được hồi quy với nhân tố phụ thuộc HĐ, kết quả cho thấy tất cả

các biến độc lập đều tác động đến biến phụ thuộc. Hệ số hồi quy đều dương cho

thấy sự tác động thuận chiều của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, điều này cũng

phù hợp với giải thuyết ban đầu nghiên cứu đê ra. Các kết quả hồi quy cho thấy yếu

tố nào mạnh nhất, theo kết quả của mô hình thì cho thấy rằng trong các nhân tố của

quản lý tài chính thì nhân tố quản lý huy động nguồn lực tài chính tác động mạnh

nhất đến hoạt động của nhà trường. Thực tế khi phân tích về thực trạng quản lý tài

chính ở trên cho thấy rằng các nguồn huy động của nhà trường tương đối hạn hẹp,

chủ yếu đến từ nguồn NSNN và nguồn đầu tư của đơn vị chủ quản. Yếu tố về kiểm

soát tài chính tác động yếu nhất đến hoạt động của các trường, tuy nhiên có thể thấy

với tình hình hiện nay thì yếu tố kiểm soát tài chính ngày càng có vai trò quan trọng

hơn đối với việc quản lý tài chính. Việc kiểm soát tài chính tốt sẽ dẫn đến nguồn lực

149

được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu

còn cho thấy mức độ tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao

đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh

nhất là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn lại. Và đặc điểm khu vực trường

học (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc) không chỉ ra được sự khác

biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập

phía Bắc.

4.3.3. Phân tích kết quả sự hài lòng của sinh viên về nhà trường

Theo bảng KMO và Bartlett’s Test (bảng 4.35 - Phụ lục 4) ta có hệ số KMO =

0.657 > 0,5 (lớn hơn mức tối thiểu để đảm bảo phân tích EFA thích hợp) và mức Sig

của kiểm định Bartlett’s là 0,000 < 0,05 có nghĩa là các biến có tương quan trong tổng

thể. Như vậy, phân tích EFA đối với các biến độc lập là thực sự có ý nghĩa.

Như vậy, kết quả chạy phân tích nhân tố (bảng 4.36, 4.37 phụ lục 4) cho thấy

luận án đã rút ra được 8 nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên,

và 8 nhân tố này giải thích 72.489% tổng thể dữ liệu. Trong đó nhóm nhân tố “Nâng

cao chất lượng đội ngũ giảng viên” tách thành 2 nhân tố GV1 và GV2. Có hai biến

bị loại khi chạy ma trận xoay là CTGT5 (Giáo trình môn học được biên soạn có nội

dung phù hợp, dễ hiểu) của nhân tố Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; và

biến CSVC1 (Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên) thuộc nhân

tố Đảm bảo cơ sở vật chất.

Phân tích tương quan

Từ những kết quả từ bảng 4.38 - Phụ lục 4 tương quan ta thấy các nhân tố

TCDT, CTGT, KTDG, NCKH và CSTC có mối tương quan với biến phụ thuộc

SHL ở mức ý nghĩa 1%; nhân tố GV1 có mối tương quan với biến phụ thuộc SHL ở

mức 10% và nhân tố CSVC có tương quan ở mức 15%. Nhìn chung các nhân tố đều

có tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc SHL, cho thấy khớp mới giả thuyết.

Trong đó biến TCDT có tương quan mạnh nhất là 0.563, tiếp đến là KTDG

(0.405),… và tương quan thấp nhất là nhân tố CSVC (0.09).

* Phân tích hồi quy tuyến tính

150

Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến (bảng 4.39 phụ lục 4)

Phương trình hồi quy tuyến tính:

SHL = 4.364 + 0.082*TCDT + 0.062*CTGT + 0.049*KTDG +

0.020*GV1 + 0.048*GV2 + 0.022CSVC + 0.061*NCKH + 0.060*CSTC

Ta có hệ số Sig. của các biến quan trong bảng hồi quy đều nhỏ hơn 0.01. Vậy

nên hệ số hồi quy của các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa

1%. Và hệ số hồi quy của các biến độc lập đều dương cho ta thấy các giả thuyết ban

đầu là đúng. Trong các hệ số hồi quy biến TCDT (Tổ chức đào tạo) có giá trị hệ số

hồi quy lớn nhất (0.082), cho ta thấy tác động của biến TCDT lớn nhất đến Sự hài

lòng của sinh viên. Sau đó đến biến CTGT (Xây dựng chương trình, giáo trình đào

tạo) (0.062); NCKH (Nghiên cứu khoa học) (0.061) và CSTC (Chính sách tài chính)

(0.60) ảnh hưởng khá lớn đến Sự hài lòng của sinh viên. Và biến tác động nhỏ nhất

là biến Cơ sở vật chất với hệ số hồi quy 0.022.

Hệ số xác định R2

Từ bảng Model Summary ta có R (Bảng 4.40 phụ lục 4) bình phương hiệu

chỉnh là 0.554, cho ta biết 8 nhân tố ảnh hưởng 55.4% sự thay đổi của biến phụ

thuộc, còn lại 44.6% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

Giá trị Sig của kiểm định F là 0.000 <0.05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến

tính xây dựng được phù hợp với tổng thể.

Với kết quả nghiên cứu Bảng ở trên ta có k’=8, n = 800 tra bảng ta được

dU = 1.735, ta thấy dU<1.854<4-dU(1.735<1.854<2.265) như vậy không có

sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.

Hệ số phóng đại VIF (bảng 4.42)

Từ kết quả bảng hệ số phóng đại VIF cho thấy các chỉ số VIF đều lớn hơn 1

và nhỏ hơn 2, nên các biến độc lập trong mô hình hồi quy không có hiện tượng đa

cộng tuyến.

Phân phối chuẩn của phần dư:

Từ biểu đồ này ta thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt

chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng

151

của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean = gần bằng 0, độ lệch chuẩn 0.991

gần bằng 1, như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn.

Liên hệ tuyến tính:

Biểu đồ phân tán Scatter Plot (hình 4.4 - Phụ lục 4) giữa các phần dư chuẩn

hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem, dữ liệu hiện tại có vi

phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Nếu giả định quan hệ tuyến tính được

thỏa mãn thì phần dư sẽ dao động xung quanh đường tung độ 0 và không phân tán

đi quá xa. Dựa vào hình trên ta thấy phần dư chuẩn hóa phân bố tập trung quanh

đường tung độ 0 do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

152

CHƯƠNG 5:

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động

của các trường cao đẳng phía Bắc

5.1.1.1. Thảo luận kết quả về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động

của các trường cao đẳng phía Bắc

Sau khi có kết quả nghiên cứu về tác động của quản lý tài chính đến các hoạt

động của các trường cao đẳng phía Bắc, kết quả nghiên cứu được tiến hành phương

pháp phỏng vấn sâu, Phỏng vấn diễn ra dưới hình thức trao đổi online hoặc trực tiếp

tại văn phòng của các chuyên gia, lãnh đạo của các trường cao đẳng và một số

chuyên gia cùng ngành nhưng không làm trong tổ chức giáo dục.

Khi nhắc đến nhiều yếu tố từ kết quả tổng quan nghiên cứu của tác giả, gợi ý

về yếu tố tài chính, 100% chuyên gia khẳng định yếu tố tài chính (cụ thể là quản lý tài

chính) là yếu tố quan trọng, tác động mạnh đến các hoạt động nhà trường như tác giả đề

xuất. Còn đối với các thang đo khảo sát, đánh giá của cán bộ về quản lý tài chính; các

nhân tố trong quản lý tài chính; các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, kết

quả cho thấy đa phần các chuyên gia đồng ý về các biến quan sát được chia thành các

nhân tố mà luận án đề xuất. Tuy nhiên có một số khác biệt như sau:

Có một chuyên gia cho rằng các hoạt động nhà trường nên chia theo tiêu chí

con người, bao gồm: Giáo viên, Cán bộ quản lý và Sinh viên như tác giả có đề xuất.

Chuyên ra cho rằng như thế sẽ bao quát hết toàn bộ các hoạt động của nhà trường

và phân tích các hoạt động của con người thay vì phân tích các hoạt động của tổ

chức. Đối với nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên về nhà trường thì chuyên gia

đã tán thành và nhất trí với tác giả khi phân tích sự ảnh hưởng tài chính đến sự hài

lòng của sinh viên thông qua một số hoạt động: Cơ sở vật chất; Đội ngũ giảng viên.

Có một chuyên gia cho rằng hoạt động quản lý tài chính ảnh hưởng trực tiếp

đến đội ngũ cán bộ quản lý, còn với đội ngũ giảng viên chủ yếu ảnh hưởng qua việc

153

chi tiêu tài chính như: lương, thưởng, chế độ đãi ngộ, … Và với sinh viên thì quản

lý tài chính sẽ ảnh hưởng gián tiếp thông qua các hoạt động chính của nhà trường.

Có 6/8 chuyên gia đồng tình với việc phân chia thành các nhóm hoạt động

chung như tác giả đề xuất: Hoạt động tuyển sinh; Hoạt động xây dựng chương trình

đào tạo; Hoạt động tổ chức đào tạo và Hoạt động NCKH, CGCN. Các chuyên gia

cho rằng đây là các hoạt động chính, trọng tâm của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng sinh viên đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó các nhân tố trong

quản lý tài chính cũng phù hợp để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.

Hầu hết các chuyên gia đều tán thành việc xây dựng thêm mô hình phân tích

sự hài lòng của sinh viên về các hoạt động của nhà trường. Các chuyên gia cho rằng

qua nghiên cứu đó cho biết hoạt động nào là quan trọng nhất đối với sinh viên, ảnh

hưởng tới chất lượng học tập của sinh viên. Qua đó, nhà trường sẽ có những chính

sách tài chình, quản lý chi tiêu cho phù hợp nhằm phát triển lĩnh vực quan trọng

gián tiếp nâng cao sự hài lòng và chất lượng của sinh viên.

Bên cạnh đó một số chuyên gia cũng đóng góp, chỉnh sửa về những câu hỏi

nghiên cứu sơ bộ ban đầu, qua đó tác giả tiếp thu chỉnh sửa và xây dựng được khung

bảng hỏi nghiên cứu cuối cùng phục vụ cho phân tích của đề tài. Nhìn chung đa phần các

chuyên gia đều tán thành với khung nghiên cứu lý thuyết của tác giả, cho rằng đây là

nghiên cứu mới cần phân tích chi tiết và làm rõ các hoạt động của nhà trường

Về yếu tố quản lý tài chính kết quả chạy mô hình cho thấy rằng tất cả các

nhân tố TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL đều có dấu dương có nghĩa rằng các

biến này đều tác động thuận chiều với biến kết quả là biến HĐ. Tất cả các chuyên

gia đều đồng thuận với kết quả này. Về tác động mạnh yếu của các nhân tố, có một

số chuyên gia cho rằng yếu tố kiểm soát tài chính là yếu tố quan trọng trong bối

cảnh hiện nay, thậm chí có chuyên gia còn cho rằng việc kiểm soát tài chính tốt thì

tăng hiệu quả, giảm thất thoát lãng phí đối với các trường. Tuy nhiên có chuyên gia

lại cho rằng việc tăng cường kiểm soát tài chính cũng là con dao 2 lưỡi, kiểm soát

quá chặt chẽ có thể làm cho các hoạt động đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật

chất của trường gặp khó khăn.

154

Về kết quả thống kê mô tả các yếu tố:

- Đối với yếu tố về quản lý huy động nguồn lực tài chính, các chuyên gia đều

đồng ý với kết quả của luận án, rằng khâu yếu nhất của các trường cao đẳng phía

bắc là việc tăng cường hợp tác, gắn kết với các doanh nghiệp nhằm chia se các

nguồn lực chung và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đem

lại các nguồn thu cho nhà trường hiện nay là điểm mà các trường làm chưa thật sự

tốt, điều này là phù hợp với việc phân tích định tính bằng số liệu thứ cấp.

- Đối với yếu tố quản lý phân bổ nguồn lực tài chính: Một số chuyên gia cho

rằng với nguồn huy động tương đối hạn hẹp, đến chủ yếu từ ngân sách nhà nước thì

trường khó có thể đủ nguồn tài chính trang trải cho tất cả các hoạt động. Yếu tố

Trường sử dụng nguyên tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể

đạt được, thực tế và có thời hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách hiện nay ít được

các trường quan tâm, hầu hết các trường đều lập kế hoạch ngân sách theo kết quả

đầu vào, chưa có nhiều trường lập kế hoạch tài chính theo kết quả đầu ra. Việc phân

bổ nguồn lực tài chính cần có sự tính toán căn cứ vào yếu tố khoa học hơn.

- Nhân tố về bộ máy tổ chức 100% các chuyên gia đều đồng thuận với kết

quả nghiên cứu của luận án.

- Đối với nhân tố về khung pháp lý hầu hết các chuyên gia cho rằng yếu tố khung

pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất hiện nay là điểm mấu chốt của vấn đề, khung

pháp lý cho tự chủ, quản lý của các trường đại học đã được hoàn thiện và được nhiều

trường đại học áp dụng, tuy nhiên đối với các trường cao đẳng thì nhân tố này đang là

vấn đề đặt ra. Các chuyên gia cũng kiến nghị cần bổ sung yếu tố cơ chế tự chủ vào nội

dung nghiên cứu của luận án, khuyến nghị để biến này dưới dạng biến giả.

Đối với mức độ tác động của quản lý tài chính đến hoạt động các trường cao

đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh nhất

là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn lại. Và đặc điểm khu vực trường học

(vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía Bắc) không chỉ ra được sự khác biệt về

tác động quản lý tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc.

Điều này là phù hợp với lý thuyết của quản lý tài chính. Theo đặc thù thì với các tỉnh

nguồn ngân sách là ngân sách địa phương, nên hoạt động quản lý tài chính sẽ tác

155

động mạnh mẽ hơn đối với nguồn lực từ ngân sách của trung ương từ các bộ (Nguồn

ngân sách từ các bộ luôn có xu hướng được kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn)

5.1.1.2. Thảo luận kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh

viên về nhà trường.

Về kết quả nghiên cứu các chuyên gia cũng đồng ý về dấu hệ số hồi quy của mô

hình. Về độ lớn của các hệ số kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Trong các hệ số hồi quy

biến TCDT (Tổ chức đào tạo) có giá trị hệ số hồi quy lớn nhất (0.082), cho ta thấy tác

động của biến TCDT lớn nhất đến Sự hài lòng của sinh viên. Sau đó đến biến CTGT

(Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo) (0.062); NCKH (Nghiên cứu khoa học)

(0.061) và CSTC (Chính sách tài chính) (0.60) ảnh hưởng khá lớn đến Sự hài lòng của

sinh viên. Về nội dung này có một số ý kiến trái chiều đến từ các chuyên gia. Có chuyên

gia cho rằng việc tổ chức đào tạo là quan trọng trong hoạt động của nhà trường, tuy

nhiên chương trình đào tạo và cơ sở vật chất tác động quan trọng hơn đến hoạt động của

nhà trường. Về nghiên cứu khoa học, phần lớn ý kiến đều cho rằng NCKH tại các trường

cao đẳng chưa được chú trọng vì nguồn lực của các trường cao đẳng (nguồn lực cả về

con người và tài chính) đều chưa tốt để phát triển về NCKH và chuyển giao công nghệ.

Về chính sách tài chính thì yếu tố mức học phí ổn định không được đánh giá

cao, các chuyên gia đều tán thành với nội dung này, vì hiện nay giáo dục đào tạo

quan tâm nhiều hơn đến chất lượng chứ học phí không phải là yếu tố ảnh hưởng lớn

đến việc lựa chọn trường của sinh viên.

Về chính sách thu hút và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, các ý kiến đều cho

rằng chính sách tài chính dành cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chưa có

tính thu hút. Điều này cũng là dễ hiểu vì nguồn lực các trường Cao đẳng tương đối

eo hẹp và các trường còn bị cạnh tranh lớn với các trường đại học trên địa bàn.

5.1.2. Kết luận về quản lý tài chính và tác động của quản lý tài chính đến kết quả

hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc

5.1.2.1. Về quản lý tài chính

Về yếu tố quản lý tài chính kết quả chạy mô hình cho thấy rằng tất cả các

nhân tố TCBM; QLPB; KSTC; QLHD; CCQL đều có dấu dương có nghĩa rằng các

156

biến này đều tác động thuận chiều với biến kết quả là biến HĐ. Các giả thuyết H1

đến H5 đều được chấp nhận. Về mức độ tác động của các nhân tố theo hệ số hồi

quy giảm dần là: QLHD (0,429) > QLPB (0,417) > TCBM (0,324) > KSTC (0,279).

Kết quả hồi quy này cũng cho thấy kết quả phù hợp với những giả thuyết nghiên

cứu đặt ra.

- Đối với nhân tố về khung pháp lý hầu yếu tố khung pháp lý đồng bộ, hoàn

chỉnh và thống nhất hiện nay là điểm mấu chốt của vấn đề, khung pháp lý cho tự

chủ, quản lý của các trường đại học đã được hoàn thiện và được nhiều trường đại

học áp dụng, tuy nhiên đối với các trường cao đẳng thì nhân tố này đang là vấn đề

đặt ra.

- Kết quả mô hình cho thấy quản lý huy động nguồn lực tài chính có tác động

mạnh nhất đến hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên thực trạng quản lý huy động

nguồn lực tài chính tại các trường cao đẳng công lập phía Bắc đang được đánh giá

chưa cao (Đánh giá trung bình mức 3,71).

Việc gắn kết với các doanh nghiệp nhằm chia sẻ các nguồn lực chung và đẩy

mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đem lại các nguồn thu cho nhà

trường hiện nay của các trường chưa thật sự tốt. Nguồn thu của các trường vẫn chủ yếu

từ nguồn thu học phí và từ NSNN, số thu khác còn hạn chế, cho thấy tính bền vững về

tài chính của các trường chưa cao. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các trường đại học có

đào tạo về chuyên ngành kinh tế trong cả nước nhiều, với chương trình phong phú, loại

hình đào tạo đa dạng/linh hoạt, tính cạnh tranh cao… gây khó khăn cho các trường cao

đẳng công lập khu vực phía Bắc trong việc tuyển sinh (một số trường không tuyển đủ

chỉ tiêu được giao), nên đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu, cũng như các nhiệm vụ đào

tạo của đơn vị. Ngoài ra, vị trí địa lý của các trường cao đẳng công lập khu vực phía

Bắc. Ngoài các hoạt động tạo nguồn thu SN, DV khác “truyền thống”, thì nguồn thu từ

hoạt động NCKH và chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ xã hội; thu thanh lý tài

sản; thu khác được hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các

cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tại các trường cao đẳng công lập khu vực

phía Bắc còn rất hạn chế, và gần như không có. Các trường chưa chủ động mở rộng

157

hoạt động dịch vụ để khai thác nguồn thu do được NSNN cấp kinh phí hoạt động

(thường ổn định trong cả giai đoạn phân loại mức độ tự chủ và ít biến động), dẫn đến

các đơn vị chưa có động lực nâng cao chất lượng dịch vụ, và còn bị động, chưa theo

kịp yêu cầu, sự cạnh tranh của thị trường.

Đối với yếu tố quản lý phân bổ nguồn lực tài chính: Với nguồn huy động

tương đối hạn hẹp, đến chủ yếu từ ngân sách nhà nước thì trường khó có thể đủ

nguồn tài chính trang trải cho tất cả các hoạt động. Yếu tố Trường sử dụng nguyên

tắc SMART (các mục tiêu cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có thời

hạn) hiệu quả trong quản lý ngân sách hiện nay ít được các trường quan tâm, hầu

hết các trường đều lập kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu vào, chưa có nhiều

trường lập kế hoạch tài chính theo kết quả đầu ra.. Cơ chế phân bổ, sử dụng kinh

phí NSNN hỗ trợ hoạt động của các trường về cơ bản vẫn thực hiện theo các yếu tố

đầu vào và theo biên chế, mà chưa thực sự gắn kết với kết quả đầu ra; nguồn lực

đầu tư còn phân tán, dàn trải, chưa gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ

do các trường cung cấp. Nguồn lực hạn chế dẫn đến việc phân bổ chủ yếu cho hoạt

động chi thường xuyên, các trường chi tỉ trọng nhỏ cho các hoạt động phát triển

trường, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học.

- Cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các trường chưa được đổi mới

đồng bộ, dẫn đến chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ đào tạo, NCKH chưa tương

xứng với vị trí, tiềm năng, và chưa đáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội. Quy chế chi tiêu

nội bộ của các trường đã được xây dựng và thường xuyên sửa đổi cho phù hợp hơn với

thực tế hoạt động của đơn vị, nhưng còn chưa sát, nhiều nội dung và mức chi vẫn còn

thiếu hoặc chưa đầy đủ. Việc nghiên cứu, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thường tập

trung vào việc nâng cao thu nhập cho giảng viên, cán bộ, nhân viên, nhưng vẫn còn

mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với hiệu quả và chất lượng công việc để khuyến

khích đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động đạt hiệu quả, chất lượng

cao nhất; trong khi đó các vấn đề liên quan đến phục vụ đào tạo và nâng cao cơ sở

vật chất cho nhà trường chưa được chú trọng.

- Công tác kiểm soát của các đơn vị chủ quản chủ quản đối với các trường

158

cao đẳng công lập trực thuộc đã được quan tâm tổ chức triển khai thực hiện, nhưng

còn chưa thường xuyên, và nội dung chủ yếu mới tập trung vào việc tuân thủ các

quy định, quy chế, quy trình quản lý, định mức chi tiêu được ban hành, mà chưa chú

trọng đến kiểm soát hoạt động và tính hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực tài

chính, nên các khuyến nghị đưa ra còn hạn chế, chưa phát huy được đầy đủ vai trò

của công tác kiểm tra tài chính trong việc hỗ trợ các trường nâng cao khả năng “tự

kiểm soát” - tiền đề quan trọng để bảo đảm và thúc đẩy nhanh hơn tiến trình thực

hiện tự chủ tài chính của các trường.

5.1.2.2. Về tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường

cao đẳng phía Bắc.

Kết quả điều tra đánh giá của cán bộ, giáo viên cho thấy công tác quản lý tài

chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc.

Điều đó khẳng định các nhà quản lý đều ý thức rằng công tác quản lý tài chính có

vai trò quan trọng đổi với kết quả hoạt động đào tạo. Ngoài ra, theo đánh giá của

các nhà quản lý, công tác quản lý tài chính tác động mạnh nhất đến đội ngũ GV, đối

tượng góp phần lớn và có vai trò tiên quyết đến chất lượng giáo dục tại các trường

đại học. Bên cạnh đó công tác quản lý tài chính còn có tác động không nhỏ đến việc

xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo; xây dựng chương trình, giáo

trình và biên soạn tài liệu phục vụ đào tạo; quá trình quản lý đào tạo.

Về mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QLTC quản lý tài chính

đến hoạt động của các trường, trong đó quản lý tài chính được xác định bởi 5 biến

chính: 1.Quản lý huy động nguồn lực tài chính, 2. quản lý phân bổ và sử dụng

nguồn tài chính, 3. kiểm soát tài chính, 4. Cơ chế quản lý và khung pháp lý, 5. Tổ

chức bộ máy quản lý, biến phụ thuộc được xác định là hoạt động của các trường.

Kết quả hồi quy cho thấy rằng: Hệ số hồi quy đều dương cho thấy sự tác

động thuận chiều của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, điều này cũng phù hợp

với giải thuyết ban đầu nghiên cứu đê ra. Các kết quả hồi quy cho thấy yếu tố nào

mạnh nhất, theo kết quả của mô hình thì cho thấy rằng trong các nhân tố của quản lý

tài chính thì nhân tố quản lý huy động nguồn lực tài chính tác động mạnh nhất đến

159

hoạt động của nhà trường. Thực tế khi phân tích về thực trạng quản lý tài chính ở

trên cho thấy rằng các nguồn huy động của nhà trường tương đối hạn hẹp, chủ yếu

đến từ nguồn NSNN và nguồn đầu tư của đơn vị chủ quản. Yếu tố về kiểm soát tài

chính tác động yếu nhất đến hoạt động của các trường, tuy nhiên có thể thấy với

tình hình hiện nay thì yếu tố kiểm soát tài chính ngày càng có vai trò quan trọng

hơn đối với việc quản lý tài chính. Việc kiểm soát tài chính tốt sẽ dẫn đến nguồn lực

được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.

Về mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên: Bằng phương pháp định

lượng, sử dụng mô hình hồi quy với đối tượng khảo sát là sinh viên về những yếu tố

ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra sự tác động

cùng chiều của các yếu tố: Hoạt động tổ chức đào tạo; Hoạt động xây dựng chương

trình, giáo trình đào tạo; Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt

nghiệp; Hoạt động nâng cao chất lượng độ đội ngũ giảng viên; Hoạt động đảm bảo

cơ sở vật chất; Hoạt động nghiên cứu khoa học; Hoạt động chính sách tài chính tới

sự hài lòng của sinh viên. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là Hoạt động tổ chức đào

tạo, tiếp đến là Hoạt động xây dựng chương trình, giáo trính,… và yếu tố ảnh hưởng

thấp nhất là Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất. Mô hình hồi quy là phù hợp, có ý

nghĩa thống kê và đem lại những kết quả phân tích giá trị. Thông qua những ảnh

hưởng của các hoạt động nhà trường đến sự hài lòng của sinh viên, cho thấy tầm

quan trọng của quản lý tài chính trong nhà trường, sự ảnh hưởng trực tiếp của quản

lý tài chính đến các hoạt động và gián tiếp đến chất lượng đào tạo.

Sau khi đánh giá các kết quả về thống kê mô tả và chạy kiểm định thang đo

ta loại được 2 biến quan sát là CSVC1 và CTGT5,từ 7 nhân tố thành 8 nhân tố do

nhân tố DNGV tách thành 2 nhân tố GV1 và GV2. Hệ số KMO đủ tiêu chuẩn để

chạy phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả chạy ma trận xoay được 8 nhân tố ta

đi phân tích tương quan cho kết quả đều tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc

SHL.Kết quả hồi quy cho thấy mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ

thuộc giảm dần: TCDT > CTGT > NCKH > CSTC > KTDG > GV2 >GV1 >

CSVC. Các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và kết quả kiểm định

mô hình cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến là phù hợp.

160

Về sự khác biệt về cơ quan chủ quản thì mức độ tác động của quản lý tài

chính đến hoạt động các trường cao đẳng công lập phía Bắc có sự khác nhau giữa

các đơn vị chủ quản, cụ thể mạnh nhất là UBND tỉnh > Các bộ > Các cơ quan còn

lại. Và đặc điểm khu vực trường học (vùng đồng bằng sông Hồng; vùng núi phía

Bắc) không chỉ ra được sự khác biệt về tác động quản lý tài chính đến hoạt động

của các trường cao đẳng công lập phía Bắc.

5.2. Một số đề xuất hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu

5.2.1. Định hướng hoạt động và quản lý tài chính các Trường cao đẳng công lập

5.2.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động các trường Cao

tại địa bàn các tỉnh phía Bắc

đẳng công lập

Nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế sâu rộng.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày

càng trở nên đồng bộ, bao gồm cả thị trường sức lao động. Hiện nay, Việt Nam là

thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính

phủ trên thế giới, trong đó có các tổ chức lớn như Liên hợp quốc, APEC, ASEM,

WTO, UNESCO,... mở ra cơ hội phát triển kinh tế, hội nhập với quốc tế về giáo dục

- đào tạo, nhưng cũng đồng thời tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia về

nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng ứng dụng

công nghệ thông tin, truyền thông trong công việc.

Các Nghị quyết của Đảng, định hướng của Nhà nước về đổi mới hoạt động

của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ là cơ hội để các cơ sở giáo dục

cao đẳng phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong hoạt động, nâng cao chất

lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Chất lượng đào tạo trở thành giá

trị cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khoa

học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp

4.0 làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp đào tạo trong các nhà trường. Thế

giới đang chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin để hình thành

nền kinh tế tri thức. Giáo dục và khoa học – công nghệ đã dần trở thành những lực

161

lượng trực tiếp có tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu

sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của từng quốc gia và tới từng người dân của mỗi

nước. Đầu tư cho giáo dục không còn chỉ là đầu tư cho phúc lợi xã hội mà đã là đầu tư

thực sự cho xã hội phát triển. Ngày hôm nay, một xã hội phát triển nhanh hay chậm

phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của giáo dục, trong đó yếu tố chất lượng nguồn lực

lao động trở thành nhân tố quan trọng mang tính quyết định.

Hội nhập quốc tế đặt ra vấn đề quốc tế hóa trong sản xuất và phân công lao

động một cách sâu sắc và mạnh mẽ. Đi đôi với việc hợp tác là cạnh tranh trong hội

nhập và nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của một

quốc gia. Việc mở cửa hợp tác trong đào tạo, sử dụng nhân lực, dịch chuyển lao

động giữa các nước diễn ra rất mạnh mẽ, người lao động muốn tìm việc và dịch

chuyển môi trường làm việc thì phải có kiến thức, kỹ năng thích ứng với thị trường

lao động. Vì vậy phát triển GDNN phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, tiến bộ khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển

nguồn nhân lực trong thị trường lao động.

Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biển mạnh mẽ về số lượng, chất lượng, hiệu

quả và năng lực của hệ thống giáo dục nghề nghiệp là xu thế bắt buộc nhằm đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế;

đào tạo nhân lực chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới,

nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong sự phát triển

5.2.1.2. Định hướng quản lý tài chính và hoạt động các trường cao đẳng công lập

của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là yêu cầu tất yếu.

a. Định hướng chung

Để đáp ứng yêu cầu của xu thế hội nhập về giáo dục đào tạo, Chính phủ đã

ban hành Quyết định số 761/QĐ-TTg phê duyệt "đề án phát triển trường nghề chất

lượng cao đến năm 2020" nhằm định hướng đào tạo các trường nghề, cao đẳng,

năm 2019 chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1363/QĐ-TTd Phê duyệt điều

chỉnh, bổ sung đề án “phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025”,

năm 2021 Bộ Lao động thương binh xã hội đã ban ban hành Quyết định số 982/QĐ-

162

LĐTBXH về việc ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày

11 tháng 10 năm 2019 của thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án

“phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” trong các quyết định và

chỉ thị đã xác định rõ ba định hướng phát triển các trường cao đẳng. Cụ thể:

- Phát triển trường cao đẳng (không bao gồm trường cao đẳng sư phạm) chất

lượng cao đào tạo nhân lực trực tiếp cho các ngành, nghề sản xuất, kinh doanh và

dịch vụ, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo,

thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế

- Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có

chọn lọc kinh nghiệm về đào tạo nghề của thế giới; bảo đảm tính hệ thống, dài hạn,

có lộ trình, bước đi phù hợp, các giải pháp đồng bộ, khả thi.

- Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao theo hướng “mở”. Nhà nước có

cơ chế, chính sách đặc thù, hỗ trợ đầu tư cho các trường được lựa chọn để đạt tiêu

chí của trường cao đẳng chất lượng cao; đồng thời khuyến khích, đẩy mạnh xã hội

hóa để những trường cao đẳng khác được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng

chất lượng cao.

b. Định hướng về hoạt động các trường cao đẳng

Trong Quyết định số 982/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành kế hoạch thực hiện

Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của thủ tướng chính phủ

phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án “phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến

năm 2025” phần nhiệm vụ các trường cao đẳng quyết định đã nêu rõ định hướng

nhiệm vụ cho các trường trên các mặt cụ thể như sau:

Thứ nhất Tăng cường công tác truyền thông về đào tạo nhân lực có tay nghề và

phát triển trường chất lượng cao: Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến các tầng

lớp nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, ý

thức trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, huy động được sự tham gia tích cực của toàn xã hội

về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Thứ 2 Xây dựng, ban hành quy định chi tiết các tiêu chí và quy trình đánh

giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao. Xây dựng, ban hành quy định chi

163

tiết các tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao (về quy mô đào tạo; trình độ nhà

giáo; gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và việc làm sau đào tạo; quản trị nhà

trường; trình độ học sinh, sinh viên sau đào tạo) và quy trình đánh giá, công nhận

trường cao đẳng chất lượng cao. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn các bộ, ngành, địa

phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tự đánh giá, chấm điểm mức độ đạt

được theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn trường cao đẳng chất lượng cao.

Thứ ba xây dựng, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển

trường chất lượng cao. Hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển

trường chất lượng cao trên cả nước.

Thứ tư tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, đổi mới công tác quản lý

và giảng dạy theo hướng tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới đối với

các trường cao đẳng được lựa chọn nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở

giáo dục nghề nghiệp và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao

- Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo: Tiếp tục triển khai có hiệu quả

Đề án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục nghề nghiệp; đào tạo thí điểm các ngành, nghề trọng điểm cấp độ

khu vực ASEAN, quốc tế” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Từng bước

nhân rộng đào tạo các ngành, nghề đã thí điểm theo chương trình chuyển giao trong

hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và ban hành chương trình đào

tạo trên cơ sở khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt

được sau khi tốt nghiệp cho từng ngành, nghề đào tạo.

- Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và học

sinh, sinh viên. Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao,

chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm. Đào tạo ngoại ngữ, tin học cho nhà

giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên học các ngành, nghề trọng điểm có đủ

năng lực, trình độ quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chí của

trường cao đẳng chất lượng cao. Đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, giáo dục

đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, ý thức tuân thủ luật pháp, chấp hành kỷ luật lao

164

động, năng lực hướng nghiệp, năng lực khởi nghiệp, năng lực hội nhập quốc tế,

năng lực số hóa và kỹ năng mềm, phát huy khả năng chủ động, sáng tạo cho đội ngũ

nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên của trường cao đẳng chất lượng cao.

- Hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phần mềm, học liệu

đào tạo theo yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao và chương trình

đào tạo ngành, nghề trọng điểm.

- Xây dựng, áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh hoạt động

phát triển kỹ năng nghề cho người học và người lao động và hoạt động đánh giá kỹ

năng nghề theo hướng chuẩn hóa, trên cơ sở khung kỹ năng nghề quốc gia. Khuyến

khích các doanh nghiệp thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động theo

tiêu chuẩn của doanh nghiệp không thấp hơn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

Thứ năm Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển

trường cao đẳng chất lượng cao

- Xây dựng, hoàn thiện nhóm cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh tự chủ, xã

hội hóa, khuyến khích các trường cao đẳng (công lập và tư thục) tăng cường các

điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao năng lực đào tạo nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao, cụ thể:

+ Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo quy định của

pháp luật;

+ Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đạo

tạo theo quy định của pháp luật;

+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;

sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm;

+ Thí điểm đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo các ngành, nghề trọng điểm từ

ngân sách nhà nước.

- Xây dựng, hoàn thiện nhóm cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, ưu tiên

các doanh nghiệp trực tiếp cùng với nhà trường tổ chức đào tạo một số ngành, nghề

trọng điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sửa đổi, bổ

sung các cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục

nghề nghiệp trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm xã hội.

165

- Xây dựng nhóm cơ chế, chính sách ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ thực

hiện các dịch vụ đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước đối với các

trường được công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao.

c. Định hướng quản lý tài chính

Hiện nay xu hướng của quản lý tài chính nhà nước lả hưởng tói mục tiêu trao

quyền tự chủ tài chính cho các trường, như vậy các trường ngày càng dựa vào

nguồn thu học phí và lệ phí là chủ yếu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên.

Mặc khác, mức học phí thấp được nhà nước duy ừì trong thời gian dài và gần đây

có tăng nhưng mức tăng rất thấp, chưa theo kịp mức tang của lạm phát điều này gây

khó khăn cho các trường đại học, cao đẳng, đặc biệt các trường tự chủ hoàn toàn về

tài chính khi không được NSNN cấp kinh phí chi thường xuyên và vẫn phải thu học

phí theo mức trần do nhà nước quy định. Như vậy, trong hoàn cảnh hiện nay thì

chính sách học phí cũng như mô hình tài chính áp dụng cho các trường cao đẳng là

tăng dần học phí kết hợp với các chính sách hỗ trợ. Tăng học phí bảo đảm tính hiệu

quả cho hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng nhưng phải tính đến công bằng

xã hội. Định hướng này sẽ hướng đển các chính sách hỗ trợ học phí đối với các sv

có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, những sv theo học những ngành được nhà nước

quan tâm phát triển như nông lâm ngư nghiệp, khoa học cơ bản sẽ đóng mức học

phí thấp, còn những sv theo học những ngành mà xã hội có nhu cầu cao như tài

chính hay ngân hàng thì đóng mức học phỉ cao. Như vậy, định hướng mô hình tài

chính cho đào tạo cao đẳng hiện nay là NSNN vẫn phải tiếp tục đầu tư cho các

trường cao đẳng nhưng theo một cơ chế mới chỉ đầu tư ngân sách cho việc nghiên

cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất nhằm đảm bảo những điều kiện tối thiểu

của một cơ sở đào tạo, như ngân sách phải cấp quyền sử dụng đất và hỗ trợ chi phí

xây dựng nhằm xây dựng một cao đẳng đúng chuẩn. Đồng thời việc phân bổ ngân

sách cho các trương chuyển dần tư việc cứ vào quy mô đào tạo nên căn cứ vào khối

ngành đào tạo, lực lượng giảng viên, diện tích giảng đường, phòng học, phòng thí

nghiệm, thư viện... và khả năng huy động tài chính của các trường đối với các

nguồn tài trợ khác từ bên ngoài. Ngoài ra, mức tài chính tài trợ từ NSNN cho các

166

trường sẽ dần phải dựa trên kết quả kiểm định chất lượng và phải tăng theo chất

lượng giáo dục của các trường.

5.2.2. Một số giải pháp quản lý tài chính của các Trường cao đẳng công lập tại

địa bàn các tỉnh phía Bắc

5.2.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý huy động nguồn lực tài chính

Một là, kiên trì và tiếp tục đẩy nhanh tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tài

chính đối với các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc.

Đứng trước nhu cầu của xã hội về các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết

yếu ngày càng tăng, nhất là giáo dục và đào tạo,trong khi điều kiện nguồn lực từ

NSNN là có hạn đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục kiên trì, đẩy mạnh hơn nữa

tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng công lập

nhằm: một mặt nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn NSNN; mặt khác,

phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội để cùng thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo

dục - đào tạo là xu thế tất yếu trong bối cảnh nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, sự phát

triển của khu vực sự nghiệp này phải được thực hiện trong mối quan hệ gắn kết với

những cải cách kinh tế - xã hội khác, như: phát triển các thành phần kinh tế; phát

triển thị trường; hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường dân chủ; đẩy mạnh sự tham

gia của người dân; bảo vệ môi trường sinh thái,... hướng đến mục tiêu đẩy nhanh sự

phát triển toàn diện, bền vững của đất nước. Trên cơ sở đó, xu hướng phát triển của

khu vực sự nghiệp công nói chung và các trường cao đẳng công lập nói riêng phải

thực sự trở thành một cuộc cải cách mạnh mẽ, bảo đảm phù hợp với thể chế kinh tế

thị trường, gắn với tiến trình chuyển đổi vai trò, chức năng của nhà nước trong việc

đảm bảo cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Và do vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh,

nhanh tiến trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập nói chung và các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc nói riêng,

gắn với nhu cầu xã hội và theo cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Để thực hiện giải pháp này, trước hết cần nghiên cứu, cụ thể hóa áp dụng

phương thức lập, phân bổ dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra, gắn với kết quả và

167

hiệu quả hoạt động đào tạo, NCKH… của các trường. Đây thực chất là việc chuyển

đổi cơ chế phân bổ chi TX từ NSNN sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ,

gắn với số lượng, chất lượng dịch vụ, hay chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho

các trường sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Thiết lập và áp dụng cơ

chế mua dịch vụ đào tạo, NCKH từ các Trường cao đẳng công lập khu vực phía

Bắc, và dần chuyển đổi các trường theo mô hình doanh nghiệp tự chủ, cung ứng

dịch vụ theo các hợp đồng mua/bán (hạch toán đầy đủ chi phí). Đẩy mạnh thực hiện

cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ từ các trường, để bảo đảm sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực hiện có, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh, qua đó không ngừng

nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là những dịch vụ cơ bản, thiết yếu như giáo dục -

đào tạo.

Đầu tư từ NSNN cho các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc cần tiếp

tục được tăng cường trên cơ sở phù hợp với khả năng của NSNN, và thực hiện việc cơ

cấu lại chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trong đó NSNN nên ưu tiên đầu

tư/hỗ trợ các trường có nguồn thu thấp, không đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động. Đồng

thời, nhà nước cũng cần đặc biệt quan tâm hơn nữa các đối tượng chính sách xã hội,

người nghèo thông qua việc thực hiện phương thức hỗ trợ trực tiếp kinh phí, để họ có

cơ hội được tham gia vào các dịch vụ sự nghiệp công từ thị trường, hạn chế dần chế độ

miễn, giảm nghĩa vụ đóng góp thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là các

dịch vụ có khả năng xã hội hóa cao.

Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách và định

mức, chế độ, tiêu chuẩn chi NSNN áp dụng đối với các trường cao đẳng công lập

trên cơ sở: hạn chế số lượng định mức cứng/áp dụng thống nhất trong cả nước, tăng

số lượng các khung định mức, trần định mức để các Bộ, ngành, các trường áp dụng

cho phù hợp với tình hình thực tế, và khả năng ngân sách của Bộ, ngành (cơ quan

chủ quản); bảo đảm phù hợp với phương thức lập, phân bổ dự toán theo kết quả đầu

ra và kế hoạch chi tiêu trung hạn của ngành, lĩnh vực.

Hai là, cơ quan chủ quản cần tạo môi trường/khuyến khích các trường cung

cấp thông tin đầy đủ về thu nhập của trường (bao gồm việc trích lập các quỹ), tránh

168

tạo tình trạng các trường có thu nhập cao (nhất là khi nguồn thu nhập này có được

từ việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi hoạt động TX) lại nhận kinh phí NSNN

cấp thấp, cần khắc phục nghịch lý này (đặc biệt khi thẩm định phân loại hoặc đánh

giá mức độ tự chủ tài chính của các trường). Theo đó, phải tạo cho các trường có đủ

cơ sở tin rằng, thu nhập của trường cao hay thấp không làm ảnh hưởng đến nguồn

NSNN cấp cho trường. Chính vì vậy, việc cấp NSNN trong giai đoạn trước mắt cần

tiếp tục kết hợp hiệu quả phân bổ theo dự toán (phương án tự chủ, tiêu chuẩn định

mức...), với việc ký kết hợp đồng với các trường theo đơn đặt hàng thông qua đấu

thầu, cạnh tranh, mà trước hết là các nhiệm vụ NCKH; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

theo đề án, dự án; đào tạo lưu học sinh Lào;...

Ba là, tiếp tục củng cố và cải thiện niềm tin giữa các doanh nghiệp và nhà

trường thông qua nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, NCKH và dịch vụ tư

vấn chuyên sâu về thế mạnh của từng trường, từng ngành, chuyên ngành đào tạo.

Theo đó, các trường cần sớm nghiên cứu thành lập bộ phận PR - Public Relations

(bộ phận “mềm” với sự tham gia của đại diện các ban/phòng/khoa đặt dưới sự chỉ

đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trường, hoặc bổ sung nhiệm vụ cho một đơn vị cụ thể

thuộc trường như: Ban/Phòng Hợp tác quốc tế; Ban/Phòng Quản lý khoa học…) để

làm đầu mối vận động các tổ chức, cá nhân tài trợ kinh phí thực hiện các đề tài

NCKH đã được Hội đồng khoa học thẩm định, trình lãnh đạo nhà trường xét duyệt,

đưa vào danh sách vận động tài trợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp chưa tin vào khả

năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Điều này một phần là do hệ quả của sự yếu

kém về năng lực nghiên cứu, tư vấn nói chung của các trường.

Bên cạnh việc tổ chức các kênh giao tiếp mà bộ phận PR đóng vai trò thiết

yếu, thì các giảng viên và giáo sư các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc

cần phải chủ động hơn trong việc giao hảo với các doanh nghiệp, tạo dựng những

kênh giao tiếp cá nhân, tạo niềm tin giữa những con người cụ thể và những công

việc cụ thể. Ví dụ, hầu hết các hội nghị hay tạp chí hàng đầu thế giới đều rất coi

trọng những lời giải cho những vấn đề thực tế, có dữ liệu thực tế. Những nghiên cứu

với dữ liệu thật thường được đánh giá rất cao so với những nghiên cứu dùng dữ liệu

169

“tổng hợp” hoặc tự tạo. Do đó, động cơ của giảng viên, những người làm nghiên

cứu là đi tìm các vấn đề thực tế, có dữ liệu thực tế, còn động cơ của doanh nghiệp là

có một vấn đề cụ thể được giải quyết. Và một chương trình nghiên cứu được hợp

tác như vậy, có thể bắt đầu từ một vài sinh viên làm thực tập tại các doanh nghiệp.

Điều này gợi mở cho các trường cần quan tâm đến sự chủ động của cả sinh viên lẫn

thầy/cô hướng dẫn để sinh viên này phát triển niềm tin, chứng minh cho doanh

nghiệp thấy rằng một dự án nghiên cứu sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của

công ty/doanh nghiệp. Niềm tin xây dựng qua những con người cụ thể, bằng những

công việc cụ thể, sẽ có khả năng phát triển bền vững.

Thực hiện điều này, các trường sẽ sáng tạo hơn trong việc thiết kế mô hình

hoạt động, xây dựng chương trình đào tạo gần hơn với cộng đồng, tạo ra các sản

phẩm nghiên cứu phù hợp hơn với môi trường kinh doanh của mình, hoạt động theo

phương thức như một doanh nghiệp.

Bốn là, tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả các chương trình, dự án, đề

tài NCKH... từ các nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước, qua đó không ngừng

nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cũng như góp phần tăng nguồn thu và khẳng

định thương hiệu nghiên cứu của nhà trường, mà trước hết/và trong thực tiễn hiện

nay đó là tăng cường khai thác hiệu quả nguồn thu từ hoạt động NCKH thông qua

các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ chủ

quản, với cơ quan quản lý nhiệm vụ là Viện Chiến lược và chính sách tài chính.

Năm là, hoàn thiện bộ quy định quản lý nguồn thu. Quy định quản lý nguồn

thu cần được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, trên cơ sở khai thác tối đa các

nguồn lực, điều kiện hiện có của nhà trường và các hoạt động liên doanh, liên kết.

Đa dạng hóa các nguồn lực, các kênh và cách thức huy động, đặc biệt chú trọng đến

việc huy động nguồn lực tài chính từ hoạt động đào tạo, NCKH, để bù đắp sự giảm

sút nguồn thu từ NSNN. Để thực hiện được mục tiêu này, trong thời gian tới các

Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc phải quan tâm triển khai: (i) định

hướng tập trung mở rộng lớp chất lượng cao, liên kết đào tạo quốc tế; (ii) mở rộng

và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ đào tạo, NCKH; (iii) đa dạng hóa hoạt

170

động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ đào tạo… nhằm tăng thêm nguồn thu; (iv) tăng cường

huy động nguồn lực tài chính từ đầu tư nước ngoài.

Sáu là, chủ động xây dựng các đề án khai thác sử dụng tài sản hiện có từ các

nguồn quỹ, nguồn huy động để phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

làm căn cứ tổ chức thực hiện theo quy định.

5.2.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính

a) Nguyên tắc về sử dụng và phân bổ:

Dựa trên nội dưng chi trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng, kết luận

nghiên cứu và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục thì nguyên tắc phân bổ nguồn lực

tài chính của các trường cao đẳng phía Bắc phải ưu tiên các yếu tố có trọng số lớn ảnh

hưởng tới kết quả hoạt động đầu vào của các trường và lượng vốn cần thiết để đầu vào

các yếu tổ này; đồng thời bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển các các yếu

tố đảm bảo chất lượng và quy mô tuyền sinh, quy mô nguồn thu. Mặt khác, bảo đảm

tính công khai, minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

b) Trình tự ưu tịên nguồn lực tài chính cho các yếu tố:

Theo nguyên tắc trên thì ngoài chi phí thường xuyên phục vụ hoạt động đào

tạo của trường thì thứ tự phân bổ nguồn lực tài chính cho các yếu tố tác động đến

kết quả có thể được thực hiện theo trình tự như sau:

- Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư chương trình đào tạo:

Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, đầu tư cho chương trình đào tạo

chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thu (cơ bản các trường chỉ từ 3-4%). Do vậy, để có

chương trình đào tạo tốt c, các trường nên tập trung đầu tư cho yếu tố này bằng cách

thuê lập chương trình đào tạo hoặc nhập khẩu chương trình đào tạo từ các quốc gia

có nền giáo dục tiên tiến được quốc tế thừa nhận. Chi phí cho các yếu tố này mang

tính thời điểm là chủ yếu, nên các trường cần xác định thời điểm nhất định để đầu

tư cho chương trình đào tạo, thời điểm này có thể kết thúc 01 vòng đời chương trình

đào tạo (01 khóa sv tốt nghiệp ra trường).

- Nguồn lực tài chỉnh dành cho đầu tư học liệu phục vụ học tập:

Việc đầu tư cho yếu tố học liệu phục vụ học tập chiếm một tỷ lệ nhỏ trong

171

tổng chi cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảo dục. Do vậy, để đáp ứng

được yêu cầu về dạy - học các trường có thể ưu tiên đầu tư trước các yéu tố khác,

nguồn này có thể được bồ sung hàng năm. Học liệu phục vụ dạy học có thể là bản

cứng hoặc bản mềm (các tài liệu này có đặt hàng các nhà xuất bản uy tín hoặc thư

viện các trường đại học lớn trong nước và quốc tế), hàng năm, các trường cần dành

tối thiểu 2% tổng nguồn thu thì mới đáp ứng được yêu cầu này.

- Nguồn lực tài chỉnh dành cho đầu tư quản lý hoạt động đào tạo:

Quản lý hoạt động, đào tạo có vai trò lớn trong chất lượng giáo dục, quá

trình đầu tư cho yếu tố này không cần thời gian và lượng kinh nhí đầu tư khổng lán

và không thường xuyên. Do đó, các trường cần sớm đầu tư cho yểu tố này bằng

cách trang bị các phần mềm quản lý hiện đại phù hợp với mô hình đào tạo của

trường để đánh giá chính xác, kịp thời kết quả học tập và rèn luyện củạ sv và xây

dựng hệ thống tư liệu khoa học khách quan và cụ thể rõ ràng cho từng cá nhân, đơn

vị để nẳm bắt được các thông tin phản hồi về chất lượng giáo dục.

- Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư đội ngũ giảng viên:

Đội ngũ GV là yếu tố then chốt trong việc quyết định đến chất lượng giáo

dục, để có được đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao đòi hỏi phải có thời gian

lâu dài. Do vậy, các trường cần có chính sách cụ thể về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và

sử dụng đội ngũ GV như:

+ Xây dựng và hoàn thiện một số quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển

dụng, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đối với GV hiện có.

+ Rà soát, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn đảnh giá, các chức danh hiện

có của các ngạch GV và cán bộ viên chức; kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần

thiết cho phù hợp với yêu cầu mới của việc xây dựng, nâng cao chất lượng GV và

cán bộ viên chức.

+ Tạo điều kiện để GV và cán bộ viên chức được tăng cường trao đổi, giao

lưu, hợp tác quổc tể; có chể độ mời GV nước ngoài tới làm việc, giảng dạy.

+ Thay đổi cơ chế trả lương và thu nhập đội ngũ giảng viên. Trong bối cảnh

cạnh tranh hiện nay, để đội ngũ GV yên tâm công tác việc trả lương và thu nhập

172

tăng thêm phải được các trường đặc biệt quan tâm. Lương cơ bản hiện nay chưa thể

đảm bảo cuộc sổng, vì vậy ngoài lương cơ bản, các trường cần xây dựng các quy

định nhằm phân phối thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm

sao cho tương xứng với trình độ chuyên môn, hiệu quả công việc và khả năng đóng

góp. Việc xây dựng, ban hành phương án chi trả tiền lương, thù lao giảng dạy, tiền

thưởng, phúc lợi và thu nhập tăng thêm được thực hiện như:

- Cơ sở vật chất:

Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất là đầu tư nâng cấp, mở rộng phòng học,

phòng thí nghiệm, xưởng thực hành và hệ thống máy móc phục vụ đào tạo. Hoàn

thiện hệ thống này đòi hỏi một lượng kinh phí lớn và trong một khoảng thời gian

dài mới có thể thực hiện được. Do vậy, việc quyết định đầu tư cơ sở vật chất cũng

cần phải có lộ ừình và kế hoạch đầu tư cụ thể để đề nghị nhà nước hỗ trợ kinh phí từ

NSNN mới có thể thực hiện được. Neu chỉ dựa vào nguồn thu sự nghiệp của các

trường thì không thể thể thực hiện được mục tiêu này, vì cơ cấu chi cho các hoạt

động thường xuyên chiếm tỷ trọng quá lớn trong, tổng nguồn thu. Mặt khác, các

trường có thể huy động cơ sở vật chất từ các đơn vị sử đụng lao động bằng các họp

đồng liên kết đào tạo, thực tập nâng cao kỹ năng nghề cho SV; dựa trên các họp

đồng này các trường có thể tận dụng được cơ sở vật chất (máy móc thiết bị) của cơ

sở sản xuất giúp GV, sv thực hành nâng cao kỹ năng nghề. Đây là một xu hướng mà

nhiều trường đại học, cao đẳng đang thực hiện.

5.2.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính

Thứ nhất cần có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ, trách nhiệm và công

việc của từng bộ phận về tài chính, kế toán, thống kê, và kiểm toán nội bộ trong quy

trình chung của toàn trường.

Thứ hai hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại các Trường cao đẳng công

lập khu vực phía Bắc.

Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý khoa học, hiệu

quả, tuy nhiên, hiện nay mới chỉ được áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp, còn ở

trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các Trường

173

cao đẳng công lập khu vực phía Bắc nói riêng còn rất ít, chủ yếu được sử dụng để

lập dự toán và đánh giá trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên, việc triển khai này cũng chỉ

mang tính cứng nhắc và bắt buộc theo quy định, chứ chưa thực sự hỗ trợ/phục vụ

hiệu quả cho hoạt động quản lý và điều hành của nhà trường. Đa số các trường hiện

nay đang thực hiện theo mô hình thông tin “một xuống”, mà không có sự kết hợp

với các đơn vị trong trường, nên chưa thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của cấp

quản lý thuộc các đơn vị trong trường vào quá trình lập dự toán, vì vậy làm cho

thông tin lập dự toán bị hạn chế. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu trong bảng dự toán chưa

được lập một cách chi tiết, điều này gây khó khăn trong việc phân tích biến động

chi phí. Ngoài ra, các trường cũng chưa có sự phân tích tình hình thực hiện dự toán

vào cuối năm, các số liệu dự toán chưa được coi trọng và chỉ mang tính hình thức.

Chính điều này đã gây cản trở trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài

chính, quản trị nội bộ của các trường, cũng như điều hành của các nhà quản lý, nhất

là trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ như hiện nay. Do vậy, việc hoàn thiện

công tác tổ chức và vận dụng có hệ thống các nội dung của khoa học kế toán quản

trị đối với các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc là rất cần thiết, góp phần

tăng cường công tác quản lý tài chính các trường. Theo đó, những nội dung kế toán

quản trị cần được vận dụng trong các trường gồm:

Đổi mới và thực hiện tốt công tác kế hoạch tài chính của nhà trường, bởi lẽ

về cơ bản kế hoạch chính là các quyết định của lãnh đạo nhà trường về mục tiêu,

biện pháp và các bảo đảm cơ sở vật chất cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra trong

một khoảng thời gian, điều kiện nhất định. Theo đó, công cụ kế hoạch tài chính là

một công cụ định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động tài chính của đơn vị.

Việc áp dụng công cụ kế hoạch sẽ giúp lãnh đạo nhà trường và mọi bộ phận trong

đơn vị: (i) nhận thức thống nhất về mục tiêu, cách thức để đẩy nhanh tiến trình thực

hiện và đạt được mục tiêu; (ii) chủ động, thích ứng nhanh chóng và hiệu quả trước

sự thay đổi trong thực tiễn; (iii) thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động.

Với những ý nghĩa đó, các trường cần quan tâm đổi mới công tác lập kế hoạch tài

chính, nhất là trong trung hạn và dài hạn nhằm bảo đảm tính khả thi cao, cũng như

174

bảo đảm các điều kiện theo nguyên tắc SMART (Specific - Measurable - Attainable

- Realistic/Relevant - Time bound), qua đó góp phần tăng cường công tác quản lý

tài chính của nhà trường. Do vậy, yêu cầu đặt ra trong công tác lập, tổ chức thực

hiện kế hoạch tài chính trung hạn, dài hạn của các trường đó là: xác định rõ tại sao

phải tăng thu ngoài ngân sách; tăng nguồn thu từ hoạt động gì; các hoạt động có thể

diễn ra ở đâu; trả lời câu hỏi khi nào; ai là người thực hiện kế hoạch này; thực hiện

như thế nào; xác định các phương pháp kiểm tra, kiểm soát; xác định nguồn lực.

Nghiên cứu thiết lập và áp dụng Bảng điểm cân bằng (BCS - Balanced

Scorecard) tại các Trường cao đẳng công lập khu vực phía Bắc, nhằm thúc đẩy và

nâng cao khả năng tự chủ tài chính ở mỗi trường. Đây là phương pháp quản lý hiện

đại dựa trên mục tiêu của trường, theo đó định hướng phát triển của mỗi trường

được thể hiện bằng các chỉ tiêu, mục tiêu mà nhà trường xây dựng một cách hài

hòa, cân đối dựa trên các ưu tiên quan trọng của mình. Hệ thống BCS sẽ giúp định

hướng hành vi của toàn bộ các bộ phận (phòng/ban, khoa, bộ môn, trung tâm,...)

trong trường hướng tới một mục tiêu chung, cũng như sự phát triển bền vững, làm

cơ sở cho hệ thống quản lý và đánh giá kết quả công việc của từng vị trí cụ thể. Và

trong quản lý tài chính, BCS sẽ giúp cho nhà trường có tầm nhìn chiến lược tạo ra

giá trị kinh tế trong dài hạn. Chính vì vậy, mặc dù những đo lường tài chính về hiệu

quả của các trường hàng năm vẫn được sử dụng để cung cấp báo cáo về hiệu quả

hoạt động hiện tại, nhưng những thước đo tài chính này vẫn cần phải được bổ sung

bằng những nhân tố tác động tới hiệu quả tài chính dài hạn. Như vậy, ứng dụng

BCS trong quản trị sẽ giúp cho các trường tối ưu hóa nguồn lực để thực hiện các

mục tiêu.

5.2.2.5. Kiến nghị

Thứ nhất: Nhà nước tiếp tục tăng tỷ lệ chi ngân sách cho các trường cao

đẳng, bảo đảm kinh phí chi thường xuyên cho các trường; có chính sách cụ thể huy

động nguồn lực của các ngành, các cấp, đặc biệt của các tổ chức kinh tế và cá nhân.

Ban hành chính sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, địa

phương, các tổ chức kinh tế và người sử dụng lao động tham gia xây dựng trường,

175

hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo và giám sát các

hoạt động giáo dục. Hiện nay, Nghị định 43 được triển khai, các trường cao đẳng tại

các vùng kinh tế phát triển có những cơ hội tốt để nâng cao chất lượng giảng dạy

và học tặp nhờ có tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, tại những vùng khó $khăn, thu

nhập thấp hoặc những trường có đào tạo đặc thù, ngành nghề đào tạo không hấp dẫn

và nhu cầu học thấp, nghị định đã tạo ra những thách thức lớn, trước hết do hạn chế

về nguồn thu trong khi nhiệm vụ chi thường xuyên khá nặng và trang trải chủ yếu

bằng nguồn thu sự nghiệp để lại. Đây cũng là nguyên nhân làm cho việc thực hiện

cơ chế này chậm, hiệu quả không đồng đều giữa các trường ở các vùng miền khác

nhau và mới chỉ có hiệu quả tại các trường ở các thành phố lớn.

Thứ hai: Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý phù họp cho các trường vay

vốn từ các tổ chức tài chính, đặc biệt là từ Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam

(trước đây là Quỹ đầu tư phát triển) và huy động vốn của công chức, viên chức

trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học và

tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Thứ ba: Nhà nước cần thiết lập kết nối với tư cách là "người" trung gian giữa

các trường với doanh nghiệp để gắn kết chương trĩnh đào tạo với thực tiễn nhằm tạo

ra nguồn lực thông qua trả kinh phí đào tạo; đồng thời có chính sách khuyến khích

(ưu đãi về tín dụng, thuế, mặt bằng sản xuất,...) để huy động tối đa sự tham gia cùa

doanh nghiệp thông qua liên kết doanh nghiệp với nhà trường để sv thực tập và làm

việc sau tốt nghiệp.

Thứ tư: Xem xét chuyển các trường cao đẳng thuộc quản lý các bộ về thống

nhất quản lý của các UBND tỉnh trên các địa bàn, như phân tích ở thực trạng có thể

thấy rằng các trường trực thuộc UBND các tỉnh được bảo đảm tốt hơn về mặt tài

chính, các mặt tài chính được đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo (các trường

cao đẳng còn có mục tiêu đào tạo phục vụ cho phát triển nhân lực cho các tỉnh).

Nếu chuyển các trường này về các tỉnh quản lý thì sẽ đảm bảo phù hợp hơn trong

công tác quản lý.

176

5.3. Hạn chế và định hướng các nghiên cứu trong tương lai

Như phân tích ở phần 5.1 có ý kiến cho rằng việc thêm biến về cơ chế tự chủ

để đánh giá tác động của yếu tố tự chủ tài chính, tự chủ hoạt động đến hoạt động

của các trường cao đẳng công lập phía Bắc. Trong luận án chưa đề cập đến yếu tố

này điều này là do thực tế về yếu tố tài chính thì cơ chế tự chủ chưa được thực hiện

tại các trường cao đẳng công lập, việc đưa biến giả về cơ chế tự chủ để đánh giá tác

động của yếu tố này là khó khăn. Trong tương lai khi các trường thực hiện tự chủ

tài chính nghiên cứu tiếp theo có thể đưa biến này vào mô hình để đánh giá. Hướng

đề tài nghiên cứu tiếp theo có thể thu hẹp phạm vi nghiên cứu là "Tác động của yếu

tố tự chủ tài chính đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía Bắc"

177

KẾT LUẬN

Tiến đến một nền kinh tế tri thức là mục tiêu của bất cứ quốc gia nào và giáo

dục cao đẳng là một trong những nguồn hỗ trợ phát triển nghề nghiệp tri thức rất

lớn. Thực tế cho thấy quốc gia nào chú trọng đến đầu tư vào giáo dục đào tạo nói

chung và đào tạo cao đẳng nói riêng đều đạt được những kết quả về kinh tế và xã

hội vượt bậc. Trong những năm qua, ở Việt Nam, hoạt động đầu tư cho giáo dục

cao đẳng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước được tập trung

nhiều ở các trường cao đẳng công lập. Nhưng để đầu tư mang lại hiệu quả tương

xứng thì quản lý tài chính đối với những đơn vị này cần phải được chú trọng. Song

làm thế nào để hoàn thiện quản lý tài chính, đồng thời đánh giá được hiệu quả của

nó tới chất lượng đào tạo lại là vấn đề cần quan tâm. Bằng việc vận dụng các

phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:

1. Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm về quản lý tài chính các đơn vị

sự nghiệp giáo dục công lập. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ vai trò của quản lý tài chính

đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc.

2. Luận giải về nội dung quản lý tài chính, đánh giá quản lý tài chính và hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, đồng thời chỉ ra các nhân tố tác

động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng công lập tại

Việt Nam.

3. Phân tích thực trạng về quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập

tại địa bàn các tỉnh phía bắc. Đánh giá các yếu tố tác động của của quản lý tài chính

đến hoạt động của các trường cao đẳng công lập phía bắc

4. Kết hợp kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý tài chính của các trường

cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc thông qua phân tích dữ liệu và khảo

sát để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khung quản lý tài chính đối với các

trường cao đẳng công lập gắn hoạt động của các trường.

Tác động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động các trường cao đẳng

công lập vừa là vấn đề rộng, vừa phức tạp. Mặc dù, nó không quá mới mẻ ở Việt

178

Nam, nhưng nghiên cứu nhưng nghiên cứu để đi đến thống nhất quan điểm về quản

lý tài chính các trường cao đẳng công lập, hay để thiết lập điều kiện tự chủ và phân

nhóm các trường những tác động của quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng

công lập khu vực phía bắc nói riêng và các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nói

chung lại là vấn đề mới ở nước ta. Bởi vậy, trong khuân khổ nghiên cứu của một

luận án khó tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung, phương pháp tiếp cận và

xử lý một số vấn đề cụ thể nào đó. Nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp

của các nhà khoa học và những người có quan tâm về vấn đề này.

179

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

[1]. Hoàng Xuân Cường (2018), Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa giáo

dục nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí kinh tế - Châu Á Thái Bình Dương,

Số 522, Tháng 8 năm 2018, tr.10-12.

[2]. Hoàng Xuân Cường (2018), Đổi mới công tác đào tạo và quản lý giáo

dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, Tạp chí kinh tế - Châu Á

Thái Bình Dương, Số 523, Tháng 8 năm 2018, tr.22-24.

[3]. Hoàng Xuân Cường (2021), Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài

chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, Đề tài khoa học cấp cơ

sở, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, Hà Nội.

[4]. Xuan Cuong Hoang (2022) Solutions to Improve Financial Management

Efficiency for Public Colleges, International Journal of Management Sciences and

Business Research, Mar-2022 ISSN (2226-8235) Vol-11, Issue 3 pp. 1-7.

[5]. Xuan Cuong Hoang (2022) Overview of Finacial Management on

Activities of Public Educational Institutions in Vietnam, International Journal of

Management Sciences and Business Research, Mar-2022 ISSN (2226-8235) Vol-

11, Issue 3 pp. 15-26.

180

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Lê Minh Tuấn Anand Rajaram, Kai Kaiser, Jay-Hyung Kim, và Jonas

Frank, (2014), Sức mạnh của Quản lý Đầu tư công: Chuyển đổi nguồn lực thành tài

sản để tăng trưởng (The Power of Public Investment Management: Transforming

Resources into Assets for Growth), Ngân hàng Thế Giới (World Bank), Washington

DC, Hoa Kỳ.

2. Bùi Phụ Anh (2015), Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục

đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Quyết định 145- QĐ/TW, ngày

8/8/2018 của Bộ Chính trị, hóa XII về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ

máy của HVCTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

4. Micheala Martin và SuSan D’Antoni (Nguyễn Trí Hùng biên dịch) Bi as

C. Sanyal (2013), Quản lí giáo dục đại học cấp cơ sở - tập 10, Nxb

UNESCO/International Institute for educational Planning-Paris, Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài

chính của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2012, Hà Nội.

6. Bộ Lao động thương binh xã hội (2021), Thông tư quy định về điều lệ

trường cao đẳng, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71 hướng đẫn thực hiện Nghị định

43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập, Hà Nội.

8. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 18/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn

chế độ kiểm soát chi đối với CQNN thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2007), Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ

quan nhà nước - đơn vị sự nghiệp công lập, Nxb Tài chính, Hà Nội.

181

10. Bộ Tài chính (2020), Thông tư số 48/VBHN-BTC, Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng

12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Ngân

sách nhà nước, Hà Nội.

11. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại

học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân.

12. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

13. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

ĐVSN công lập, Hà Nội.

14. Chính phủ (2014), Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 19-5-2014 quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

15. Chính phủ (2003), Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng

dân thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.

16. Mai Ngọc Cường (2007), Đầu tư tài chính cho các trường đại học Việt

Nam, Đề tài cấp bộ, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đặng Văn Du (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính

cho đào tạo Đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà

Nội.

21. Trần Văn Giao (2019), Cải cách tài chính công ở Việt Nam hiện nay,

Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Cộng sản, (905), tr. 25-28.

182

22. Trần Văn Giao (2011), Giáo trình tài chính công và công sản, Nxb Tài

Chính, Hà Nội.

23. Nguyễn Công Giáp (2004), Kinh tế giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội.

24. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Tài Chính, Hà Nội.

25. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB giáo dục, Hà Nội.

26. Lương Văn Hải (2011), Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự

chủ của các trường đại học công lập ở Việt Nam, Báo cáo khoa học tại hội thảo

Giáo dục so sánh lần thứ hai, Thành phố HCM.

27. Chử Thị Hải (2012), Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập – Những vấn đề đặt ra, Tạp chí nghiên cứu Tài chính, (6), tr.107 - 112..

28. Trần Xuân Hải (2014), Tài chính công ở Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp, Nxb Tài chính, Hà Nội.

29. Bùi Tiến Hanh (2007), Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội

hóa giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sỹ , Học viện Tài chính, Hà Nội.

30. Vũ Duy Hào (2005), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các

trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Hà Nội.

31. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Quản lí tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

32. Đặng Thị Minh Hiền (2016), Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học công

lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí - lợi ích, Luận án tiến sĩ, Hà

Nội.

33. Nguyễn Xuân Hiệp (2014), Hoàn thiện chính sách tài chính đối với cơ sở

giáo dục đại học ngành công an, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.

34. Lê Văn Vũ Văn Hóa Hưng (2016), Giáo trình tài chính công, Trường

Đại học Kinh doanh công nghệ Hà Nội. Hà Nội.

35. Hoàng Anh Hoàng (2017), Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị -

183

Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

36. Học viện Tài chính (2003), Quản lý tài chính công: những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.

37. Nguyễn Việt Hồng (2012), Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp giáo dục và đào tạo, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, (9), tr.110-115.

38. Nguyễn Thu Hương (2014), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với

các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

39. Lương Thị Huyền (2016), Quản lý tài chính các trường đại học công lập

trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

40. Hoàng Thị Thúy Nguyệt Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Lý thuyết

quản lý tài chính công, Nxb Tài Chính, Hà Nội.

41. Nguyễn Trọng Thản Phạm Văn Khoan (2010), Quản lý Tài chính các cơ

quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, Nxb Tài chính, Hà Nội.

42. Nguyễn Phúc Lợi (2008), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Tài chính,

Hà Nội.

43. Trần Thế Lữ (2018), Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp công lập ở việt nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.

44. Phạm Thị Hương Ly (2009), Học phí đại học và vấn đề giải trình trách

nhiệm - thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

45. Bùi Văn Minh (2005), Xã hội hóa giáo dục và cơ chế quản lý tài chính

xã hội giáo dục, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

46. Lê Phước Minh (2005), Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục

đại học Việt Nam Luận án tiến sĩ, Học viện ngân hàng, Hà Nội.

47. Phạm Văn Ngọc (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG

Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay, Luận án

tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

184

48. Cao Thị Ý Nhi (2016), Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ, NXB

Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

49. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/06/2009 về

chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo

từ năm học 2010-2015, Hà Nội.

50. Quốc hội (2013), Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số

44/2013/QH13 ngày 26/11, Hà Nội.

51. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/6, Hà Nội.

52. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, Hà Nội.

53. Shengliang Deng (1991), Quản lý giáo dục ở Trung Quốc: Quá khứ, hiện

tại và tương lai Trường đại học Tây An, Trung Quốc.

54. Lê Hùng Sơn (2003), Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính

tại hệ thống kho bạc Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

55. Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với

các trường Đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội.

56. Nguyễn Xuân Thắng (2016), Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự

nghiệp công lập: kinh nghiệm từ Trung Quốc, Tạp chí Tài chính, (12), tr.8-11.

57. Hạng Hoài Thanh (2008), Quản lý tài chính công của Trung Quốc (sách

dịch), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

58. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự

nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

59. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoa (2010), Tài chính công và phân tích

chính sách thuế, Nxb Lao Động, Hà Nội.

60. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1363/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030,

tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội,.

61. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường đại học công

lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

185

62. Trần Trí Trinh (2008), Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công

nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý

hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

2. Tài liệu tham khảo nước ngoài

63. World Bank (1996), Tài chính cho giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

64. Arthur M.Hauptman (2006), Higher Education Finance: Trends and

Issue International Handbook of Higher Education, Spinger, p83-106.

65. Asian Development Bank (2002), Education in Developing Asia,

Volume 3, The Costs and Financing of Education: Trends and Policy Implications.

66. Bruce Johnstone (1998), The Financing and Management of Higher

Education: A Status Report on Worldwide Reforms, State University of New York.

67. Bryan Cheung (2003), Higher Education Financing Policy: Mechanisms

and Effects, University of South Australia.

68. Elizabeth M. King and Ace Suryadi Estelle James (2011), Finance,

management, and costs of public and private schools in Indonesia, Economics of

Education Review,vol. 15, issue 4, 387-398.

69. Harvey S. Rosen (2000), Public Finance, 5th edition, Irwin McGraw-

Hill Publisher.

70. U. Holley (2007), Public Finance in Theory and Pracetice, 2nd edition,

South -Western College Publisher, Califonia, the USA.

71. Howard A Frank (2006), Public financial management,, Boca Raton, Fla.

: CRC Press, USA.

72. J.G.Hough (1994), Finacial Managemnet in Education, Loughborough

University, UK.

73. R. S. & Norton Kaplan, D. P., (2001), The Strategy-Focused

Organization: How Balanced Scorecard Companies Thrive in Environment,

Boston, MA: Harvard Business School Press.

74. Malcolm Prowolm & Eric Morgan (2005), Financial Management and

Control in Higher Education, Routledge Publisher, New York, USA.

186

75. Marianne & Lesley (2000), Managing Finance and Resources in

Education, Transaction Publisher, New Brunswich, NJ, USA.

76. David Briggs Mary Courtney (2004), Health care financial management,

Elsevier Publisher, Australia.

77. Ministry of Strategy and Finance (2013), 2012 Modularization of orea’s

Development Experience: Korean Experience of Financial Management

Information System: Construction, Operation, and Results, Publisher: Yonsei

University, Korea.

78. Naoki Ikegami (2013), Autonomy and responsibility in Japanese, World

Bank, Washington DC, USA.

79. Nicholas Barr Financing Higher Education, Finance and Development,

2005.

80. Otto Eckstein (1989), Public finance-Foundations of modern economics

series, Prentice-Hall Publisher, USA.

81. Peter Lorange (2003), New vision for management education -

leadership challenges, Pergamon Press, Amsterdam.

82. Unesco (1995), Financial management in higher education institutions

for Fastern Mediterranean countries, Report of a sub-regional workshop, Patras,

Greece.

83. Vanagunas Stanley (1995), Problems of Budgeting During “The Great

Transition, Public Budgeting and Finance. 15 (1): 85-86.

84. Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011), Fiscal austerity and

Public Investment, The Max Planck Institute for the Study of Societies, Germany.

187

PHỤ LỤC 01

Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh SV các trường cao đẳng phía bắc

giai đoạn 2016-2021

Đơn vị tính: Tỷ lệ %

Kết quả học tập Kết quả rèn luyện Năm học XS+G Khá TBK+TB Y+K XS+G Khá TBK+TB Y+K

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

2016-2017 4,72 8,23 84,49 2,56 46,21 37,23 15,51 1,05

2017-2018 4,15 12,5 80,41 2,94 51,14 39,33 7,39 2,14

2018-2019 3,27 7,12 85,72 3,89 37,23 57,89 4,71 0,17

2019-2020 2,36 4,45 87,57 5,62 49,27 45,61 3,91 1,21

2020-2021 2,02 4,73 87,18 6,07 46,32 35,21 16,32 2,15

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các bộ

2016-2017 4,29 8,21 86,27 1,23 56,23 27,12 14,88 1,77

2017-2018 5,43 9,23 83,33 2,01 49,34 31,34 19,03 0,29

2018-2019 3,83 9,67 84,58 1,92 38,27 29,37 31,25 1,11

2019-2020 3,79 8,45 85,63 2,13 41,23 28,79 28,2 1,78

2020-2021 2,12 7,18 88,27 2,43 39,54 32,14 26,13 2,19

Các trường vùng đồng bằng sông Hồng cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập

khác

2016-2017 7,21 13,82 77,29 1,68 25,62 25,62 47,43 1,33

2017-2018 5,31 13,67 79,79 1,23 28,43 24,31 45,97 1,29

2018-2019 5,92 11,26 81,65 1,17 27,61 27,13 43,14 2,12

2019-2020 4,49 9,27 84,23 2,01 29,34 29,08 39,24 2,34

2020-2021 4,23 10,11 83,75 1,91 24,32 27,19 46,6 1,89

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là UBND tỉnh

2016-2017 4,16 9,19 83,67 2,98 31,42 26,78 39,77 2,03

Kết quả học tập Kết quả rèn luyện Năm học XS+G Khá TBK+TB Y+K XS+G Khá TBK+TB Y+K

2017-2018 4,78 8,34 74,76 2,12 35,78 25,12 36,97 2,13

2018-2019 5,02 11,23 81,96 1,79 40,21 29,34 28,08 2,37

2019-2020 4,91 10,75 82,23 2,11 29,35 25,67 42,09 2,89

2020-2021 4,32 8,27 84,98 2,43 34,32 30,12 33,58 1,98

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các Bộ

2016-2017 1,01 11,23 86,08 1,68 44,18 26,78 39,77 1,14

2017-2018 1,78 13,07 83,81 1,34 41,79 25,12 36,97 1,23

2018-2019 1,52 13,43 83,84 1,21 47,21 29,34 28,08 0,97

2019-2020 1,34 13,21 83,52 1,93 38,97 25,67 42,09 1,11

2020-2021 1,27 12,87 84,1 1,76 43,15 30,12 33,58 1,02

Các trường vùng núi phía bắc cơ quan chủ quản là các đơn vị SN công lập khác

2008-2009 2,13 8,27 86,85 2,75 47,21 40,21 11,49 1,09

2009-2010 2,11 8,12 87,14 2,76 45,29 39,97 13,39 1,35

2010-2011 1,67 9,87 85,57 2,89 40,78 2,56 15,43 1,23

2011-2012 1,82 8,74 86,43 3,01 45,23 40,53 12,33 1,91

Nguồn: Tính toán của tác giả

2012-2013 1,39 8,56 87,07 2,98 45,89 39,72 12,58 1,81

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP KHU VỰC PHÍA

BẮC ĐƯỢC KHẢO SÁT

Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP TT

Vùng Miền núi phía Bắc I

1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM Thái Nguyên Bộ Công Thương

Bắc Cạn 2 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN UBND Tỉnh Bắc Cạn

Lai Châu 3 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CHÂU UBND Tỉnh Lai Châu

Lào Cai 4 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI UBND Tỉnh Lào Cai

Thái Nguyên 5 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP Bộ Công Thương

Quảng Ninh 6 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ Bộ Công Thương

Phú Thọ 7 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT Tập Đoàn Hoá chất Việt Nam

Thái Nguyên 8 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN Bộ Công Thương

Phú Thọ 9 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM Bộ Công Thương

Quảng Ninh 10 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG Bộ Công Thương

Thái Nguyên 11 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC Bộ Công Thương

Thái Nguyên 12 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN UBND Tỉnh Thái Nguyên

Điện Biên 13 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN UBND Tỉnh Điện Biên

TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP

14 Phú Thọ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÚ THỌ UBND Tỉnh Phú Thọ

15 Bắc Giang TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Bộ Công Thương

16 Bắc Giang TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ – BẮC GIANG UBND Tỉnh Bắc Giang

17 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC Bộ Nông nghiệp và PTNT

18 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA Sơn La UBND Tỉnh Sơn La

19 Cao Bằng TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG UBND Tỉnh Cao Bằng

20 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN Điện Biên UBND Tỉnh Điện Biên

Hoà Bình 21 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HOÀ BÌNH UBND Tỉnh Hoà Bình

Lạng Sơn 22 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN UBND Tỉnh Lạng Sơn

23 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI Lào Cai UBND Tỉnh Lào Cai

24 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG NINH UBND Tỉnh Quảng Ninh

25 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN UBND Tỉnh Thái Nguyên

26 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI Yên Bái UBND Tỉnh Yên Bái

27 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH Bộ Công Thương

28 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN QUANG Tuyên Quang UBND Tỉnh Tuyên Quang

29 Yên Bái TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT DU LỊCH YÊN BÁI Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP

30 Hoà Bình TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TÂY BẮC Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

31 Quảng Ninh TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH HẠ LONG UBND Tỉnh Quảng Ninh

32 Thái Nguyên TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

33 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN Điện Biên UBND Tỉnh Điện Biên

34 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ LẠNG SƠN Lạng Sơn UBND Tỉnh Lạng Sơn

35 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ Phú Thọ UBND Tỉnh Phú Thọ

36 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH Quảng Ninh UBND Tỉnh Quảng Ninh

37 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ SƠN LA Sơn La UBND Tỉnh Sơn La

38 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN Thái Nguyên UBND Tỉnh Thái Nguyên

39 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ YÊN BÁI Yên Bái UBND Tỉnh Yên Bái

II Vùng Đồng bằng Sông Hồng

40 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà Nội

41 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY UBND TP. Hà Nội

42 Hải phòng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG UBND TP. Hải Phòng

43 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI Bộ Nông nghiệp và PTNT

44 Hải phòng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS Tổng công ty CP Điện tử và Tin học VN

TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP

45 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI Tổng công ty dệt may

46 Hưng Yên TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN Bộ Công Thương

47 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP IN Hà Nội Bộ Thông tin và Truyền thông

48 Nam Định TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Bộ Công Thương

49 Vĩnh Phúc TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN Bộ Công Thương

50 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ – ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI UBND TP. Hà Nội

Hà Nội 51 TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

52 Hải Dương TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI Bộ Công Thương

53 TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG Bộ Y tế Hải Dương

54 TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG Hải Dương UBND Tỉnh Hải Dương

55 TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I Hải phòng Bộ Giao thông Vận Tải

56 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI Bộ Công Thương

57 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG Liên minh hợp tác xã Việt Nam

58 Vĩnh Phúc TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT VĨNH PHÚC UBND Tỉnh Vĩnh Phúc

59 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Bộ Công Thương

60 TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM Hà Nội Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP

61 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI UBND TP. Hà Nội

62 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ Bộ Nông nghiệp và PTNT

63 Hà Nam TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I Đài Tiếng nói Việt Nam

64 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH Bắc Ninh UBND Tỉnh Bắc Ninh

65 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM Hà Nam UBND Tỉnh Hà Nam

66 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà Nội

67 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY Hà Nội UBND Tỉnh Hà Tây

68 Hưng Yên TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HƯNG YÊN UBND Tỉnh Hưng Yên

69 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH Nam Định UBND Tỉnh Nam Định

70 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH Thái Bình UBND Tỉnh Thái Bình

71 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG Bộ Giáo dục và Đào tạo

72 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ Bắc Ninh Tổng cục Thống kê

73 Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI UBND TP. Hà Nội

74 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ LỢI BẮC BỘ Hà Nam Bộ Nông nghiệp và PTNT

75 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ SẢN Bắc Ninh Bộ Nông nghiệp và PTNT

76 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRUYỀN HÌNH Hà Nội Đài Truyền hình Việt Nam

TT Tên trường CQ chủ quản Tỉnh/TP

77 Thái Bình TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT THÁI BÌNH UBND Tỉnh Thái Bình

78 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC Vĩnh Phúc UBND Tỉnh Vĩnh Phúc

79 Bộ Xây dựng Hà Nội TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

80 Bộ Xây dựng Nam Định TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG NAM ĐỊNH

81 TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 Bộ Xây dựng Hà Nội

82 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG Hà Nội UBND TP. Hà Nội

83 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM Hà Nam UBND Tỉnh Hà Nam

84 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI Hà Nội UBND TP. Hà Nội

85 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HẢI PHÒNG Hải phòng UBND TP. Hải Phòng

86 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN Hưng Yên UBND Tỉnh Hưng Yên

87 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH Ninh Bình UBND Tỉnh Ninh Bình

88 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI BÌNH Thái Bình UBND Tỉnh Thái Bình

PHỤ LỤC 03

CÁC PHIẾU KHẢO SÁT

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI KẾT

QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC

Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài

chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của tài chính đến kết quả hoạt

động của các trường cao đẳng phía bắc. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho

việc nghiên cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của

các trường. Đề nghị Anh/Chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách

đánh dấu vào những ô phù hợp ý kiến của Anh/Chị.

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ

1. Giới tính của anh/chị là: □ Nam □ Nữ

2. Anh/chị là sinh viên năm mấy:

□ Năm nhất □ Năm hai □ Năm ba □ Năm tư

PHẦN II: THÔNG TIN KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG

Anh/chị vui lòng đánh giá khách quan các nội dung sau đây bằng cách đánh dấu X

vào ô chọn theo các mức độ sau:

1, Hoàn toàn không đồng ý 2, Không đồng ý 3, Bình thường (không ý kiến)

4, Đồng ý 5, Hoàn toàn đồng ý

I Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5

1 Trường học đa dạng ngành nghề cho sinh viên lựa

chọn

2 Các ngành nghề có ứng dụng thực tiễn và đáp ứng

nhu cầu của xã hội

3 Trường có những hoạt động liên kết với các

trường các doanh nghiệp trong và ngoài nước

I Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5

4 Lớp học được tổ chức hợp lý

5 Thầy cô chủ nhiệm và ban quan lý lớp phối hợp chặt

chẽ làm việc nhiệt tình và thực hiện tốt nhiệm vụ

II Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo 1 2 3 4 5

6 Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp

7 Tỷ lệ phân phối giữa lý thuyết và thực hành là phù

hợp

8 Thời lượng (tổng số tín chỉ) của các môn học

trong một học kỳ là phù hợp

9 Đề thi đối với mỗi môn học sát với chương trình

học

10 Giáo trình môn học được biên soạn có nội dung

phù hợp, dễ hiểu

III Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét tốt 1 2 3 4 5

nghiệp

11 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm

túc

12 Kết quả kiểm tra đánh giá đúng với năng lực của

sinh viên

13 Có thanh tra, phúc tra lại kết quả để bảo đảm lợi

ích của sinh viên

14 Có những cuộc thi về chuyên môn, kiến thức xã

hội,.. giúp sinh viên giao lưu, mở mang kiến thức.

Xét và công nhận tốt nghiệp kịp thời. 15

IV Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán 1 2 3 4 5

bộ quản lý

Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 I

16 Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng và

cập nhật về môn học đảm trách

17 Giảng viên có liên hệ kiến thức các môn học với

kiến thức thực tế.

18 Hầu hết giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt,

dễ hiểu và tạo hứng thú cho người học

19 Giảng viên có thái độ thân thiện, cởi mở, luôn thể

hiện tính chuẩn mực trong tác phong nhà giáo

20 Giảng viên sử dụng hiệu quả các thiết bị công

nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy

21 Giảng viên khuyến khích sinh viên chủ động học

tập, sáng tạo trong suy nghĩ

22 Giảng viên dạy kết hợp với giáo dục nhân cách,

đạo đức cho sinh viên

V Đảm bảo cơ sở vật chất 1 2 3 4 5

23 Các phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi, ánh

sáng, âm thanh

24 Các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (máy

chiếu, loa…) hoạt động hiệu quả

25 Thư viện đảm bảo không gian và chỗ ngồi

26 Phòng máy tính đáp ứng nhu cầu thực hành của

sinh viên

27 Phòng thực hành cho các chuyên ngành riêng

được trang bị đầy đủ

VI Nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5

28 Nhà trường cung cấp, hỗ trợ nhiệt tình về cơ sở

vật chất và tài liệu cho nghiên cứu khoa học

Tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5 I

29 Khoa, Trường và Giảng viên luôn khuyến khích

và hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học

30 Có nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sinh viên

nghiên cứu khoa học

31 Trường tạo điều kiện cho sinh viên có thời gian để

nghiên cứu khoa học

VII Chính sách tài chính cho sinh viên 1 2 3 4 5

32 Mức học phí phù hợp với dịch vụ đào tạo đem lại

cho sinh viên

33 Mức học phí khá ổn định trong suốt quá trình học

34 Có nhiều chính sách miễn giảm học phí cho

những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

35 Nhà trường có nhiều học bổng khuyến khích học

tập và liên kết với học bổng doanh nghiệp

36 Hỗ trợ tài chính cho sinh viên nghiên cứu khoa

học và hoạt động xã hội

37 Sinh viên được thưởng tết và một số ngày lễ đặc

biệt

VII Sự hài lòng 1 2 3 4 5

38 Bạn hài lòng về hiệu quả của các hoạt động nhà

trường đem lại cho bạn/ Bạn hài lòng về các hoạt

động của nhà trường

39 Bạn tự hào và sẽ giới thiệu với mọi người về

trường học của bạn

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC

Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài

chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của quản lý tài chính đến kết

quả hoạt động của các trường cao đẳng phía Bắc. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử

dụng cho việc nghiên cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt

động của các trường. Đề nghị Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng

cách đánh dấu vào những ô phù hợp ý kiến của Ông/Bà.

Hoàn Hoàn toàn Không Bình Đồng STT Tiêu chí đánh giá toàn không đồng ý thường ý đồng ý đồng ý

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG

I NGUỒN LỰC TÀI

CHÍNH

Thực hiện đầy đủ, chính

1 xác, đúng quy định về các 1 2 3 4 5

khoản thu từ NSNN

Nhà trường tổ chức thu

2 học phí, lệ phí đúng quy 1 2 3 4 5

định

Nhà trường vận động các

cá nhân, cơ quan, các tổ

3 chức quốc tế hợp tác hỗ 1 2 3 4 5

trợ tài chính cho nhà

trường

4 Tăng cường hợp tác, gắn 1 2 3 4 5

kết với các doanh nghiệp

nhằm chia sẻ các nguồn

lực chung

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng

dụng và chuyển giao công 1 2 3 4 5 5 nghệ đem lại các nguồn

thu cho nhà trương

QUẢN LÝ PHÂN BỔ

II VÀ SỬ DỤNG NGUỒN

TÀI CHÍNH

Trường sử dụng nguyên

tắc SMART (các mục tiêu

cụ thể, đo lường được, có 6 1 2 3 4 5 thể đạt được, thực tế và có

thời hạn) hiệu quả trong

quản lý ngân sách

Ngân sách được lập ra dựa 7 1 2 3 4 5 trên các mục tiêu rõ ràng

Các khoản tài chính dự

kiến được thiết kế phù hợp 8 1 2 3 4 5 với các khoản chi tiêu dự

kiến

Trường phác thảo rõ ràng

9 các khoản chi tiêu dự kiến 1 2 3 4 5

của trường

Trường thuê những nhân

lực bên ngoài có chuyên 10 1 2 3 4 5 môn cao trong việc lập

ngân sách

Các dự án phát triển được 3 4 5 11 1 2 tài trợ tài chính đầy đủ

Trường có khả năng tài trợ

3 4 5 12 tài chính cho tất cả các 1 2

hoạt động

KIỂM SOÁT TÀI III CHÍNH

Quá trình sử dụng và phân

3 4 5 13 bổ tài chính được giám sát 1 2

chặt chẽ

Trường kiểm soát tốt các 3 4 5 14 1 2 nguồn lực sẵn có

Trường có bộ phận phân

3 4 5 15 tích đánh giá rủi ro tài 1 2

chính hiệu quả

Môi trường kiểm soát

16 trong trường rất phong 1 2 3 4 5

phú để quản lý tài chính

Có thông tin liên lạc hiệu

quả giữa tất cả các bộ

phận và các bên liên quan 17 1 2 3 4 5 liên quan trong việc tìm

nguồn cung ứng và sử

dụng tài chính

TỔ CHỨC BỘ MÁY IV QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Tổ chức bộ máy quản lý

2 18 tài chính có sự chuyên 1 3 4 5

môn hóa tốt

Bộ máy quản lý tài chính

19 được tổ chức có hiệu lực 1 2 3 4 5

và hiệu quả

Có sự phân chia rõ ràng về

phạm vi quản lý và phân 20 1 2 3 4 5 cấp quản lý trong bộ máy

quản lý tài chính

Mục tiêu, chức năng,

nhiệm vụ tổng quát của bộ 21 1 2 3 4 5 máy quản lý tài chính

được thiết lập rõ ràng

Quyền hạn, trách nhiệm

các bộ phận, cá nhân trong 22 1 2 3 4 5 bộ máy quản lý tài chính

được thiết lập rõ ràng

Quy chế hoạt động của bộ

23 máy quản lý tài chính 1 2 3 4 5

được thiết lập rõ ràng

Quy chế phối hợp hoạt

2 3 4 5 24 động giữa các bộ phận 1

được thiết lập rõ ràng

CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ V KHUNG PHÁP LY

Khung pháp lý đồng bộ, 25 2 3 4 5 1 hoàn chỉnh và thống nhất

Trách nhiệm và quyền hạn

quản lỷ giữa các cơ quan 26 1 2 3 4 5 chức năng rõ ràng, không

chồng chéo.

Thủ tục nhanh gọn, chính

xác trong thanh toán các 27 1 2 3 4 5 loại chi phí phục vụ hoạt

động nhà trường

Cơ chế quản lý tài chính 28 2 3 4 5 1 phù hợp và hiệu quả

HOẠT ĐỘNG ĐÀO VI TẠO

Quản lý tài chính tạo điều

29 kiện thuận lợi cho hoạt 1 2 3 4 5

động tuyển sinh

Quản lý tài chính giúp

30 việc xây dựng chương 1 2 3 4 5

trình đào tạo hiệu quả

Quản lý tài chính làm cho

31 hoạt động tổ chức đào tạo 1 2 3 4 5

tốt

Quản lý tạo điều kiện đẩy

32 mạnh hoạt động NCKH và 1 2 3 4 5

CGCN

Chân thành cảm ơn những đóng góp của Ông/ bà

Chúc Ông/ bà luôn thành công!

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIẢNG VIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÍA BẮC

Mục đích của phiếu phỏng vấn này là nhằm đánh giá tác động của quản lý tài

chính trong các trường, qua đó đảnh giá ảnh hưởng của tài chính đến kết quả hoạt

động của các trường cao đẳng. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho việc nghiên

cứu đánh giá tá động của quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của các trường.

Đề nghị Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào

những ô phù hợp ý kiến của Ông/Bà.

Câu 1. Ông/Bà đánh giá như thế nào về vai trò củạ công tác quản lý tài chính

□ Không quan trọng

tới kết quả hoạt động các trường cao đẳng hiện nay ?

□ Trung bình

□ Quan trọng

□ Rất quan trọng

□ Câu 2. Theo Ông/Bà, công tác quản lý tài chính ảnh hưởng đến thu nhập cá

ít quan trọng

nhân của Ông/Bà như thế nào theo thang điễm từ l- 5 ?

Điểm đánh giá (1 Không tốt

->5 Rất tốt) TT Tiêu chí đánh giá

1 2 3 4 5

1 Cải thiện tiền công, tiền lương

2 Các khoản trợ cấp, phúc lợi

3 Tiền thưởng, tiển bồi dưỡng

Câu 3. Ý kiến đánh giá của Ông/Bà về mức lưong đươc hưởng hiện tai so vói

mức lương trung bình ở các ngành sản xuất khác hiện nay như thế nào ?

□ Rất thấp □ Thấp □ Trung bình □ Cao □ Rất cao

Câu 4. Ông/Bà đánh giá thế nào về mức độ đạt được của việc đầu tư cho đội

ngũ giảng viên ở vị mình hiện nay ?

Điểm đánh giá (1 Không tốt

->5 Rất tốt) TT Tiêu chí đánh giá

1 2 3 4 5

1 Chuyên môn, nghiệp vụ

2 Khả năng giao tiếp

3 Mức độ tâm huyết vói nghề nghiệp

4 Phương pháp giảng dạy tốt

Giới thiệu kỹ thuật/kỹ năng thực hành/thí nghiệm 5 rõ ràng, dễ hiểu

Tạo điều kiện cho người học tích cực tham gia

6 thảo luận, phát biểu, nêu câu hỏi trên lớp và kích

thích sự động não của người học

Nhiệt tình, giảng giải khi người học chưa hiểu bài 7 trên lớp

8 Đối xử công bằng, thẳng thắn với người học

Thiết kế, tổ chửc môn học và sử dựng thời gian 9 một cách khoa học, hợp lí

10 Đến lớp khi đã chuẩn bị tốt bài giảng

Đe cập và nhấn mạnh những thông tin quan trọng 11 một cách rõ ràng, dễ hiểu

Đã tạo cơ hội cho sv ứng dụng kiến thức lĩnh hội 12 được

13 Luôn sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ sinh viên học tập

Hướng dẫn hiệu quả và thúc đẩy việc tự học của

14 sv

15 Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học

Tổ chức kiểm ưa, đánh giá kết quả học tập của

16 sinh viên đảm bảo tính trung thực, công bằng,

phản ánh đứng năng lực của người học

Thường xuyên lên lớp đúng giờ và thực hiện 17 đúng lịch giảng dạy theo quy định

Thể hiện sự thân thiện, cỏd mở trong giao tiếp với 18 người học

Luôn thể hiện tính chuẩn mực trong tác phong 19 nhà giáo

PHỤ LỤC 04

Kết quả khảo sát mô hình sự hài lòng của sinh viên

STT Các nhân tố Ký Số quan Corrected

hiệu sát – Item

Total

Correlation

1 Tổ chức đào tạo ĐL 5 0.814

2 Xây dựng chương trình, giáo trình đào HT 5 0.704 tạo

3 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và xét ĐT 5 0.873 tốt nghiệp

4 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐĐ 7 0.877

5 Đảm bảo cơ sở vật chất LĐ 5 0.855

6 Nghiên cứu khoa học CN 4 0.890

7 Chính sách tài chính CS 6 0.849

Bảng 4.35: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test

0.657 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 16378.734

df 861

Sig. 0.000

Bảng 4.36: Kết quả tổng biến thiên của dữ liệu được giải thích

Total Variance Explained

Extraction

Sums

of

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Squared Loadings

Loadings

Comp

%

of

Cumulat

%

of

Cumulat

%

of

Cumulativ

onent

Total

Variance

ive %

Total

Variance

ive %

Total

Variance

e %

1

6.647 15.825

15.825

6.647

15.825

15.825

5.348

12.732

12.732

2

5.656 13.466

29.291

5.656

13.466

29.291

4.008

9.543

22.276

3

4.441 10.573

39.864

4.441

10.573

39.864

3.985

9.488

31.764

4

4.075 9.702

49.565

4.075

9.702

49.565

3.659

8.712

40.476

5

3.240 7.713

57.279

3.240

7.713

57.279

3.635

8.654

49.130

6

2.570 6.119

63.397

2.570

6.119

63.397

3.455

8.227

57.357

7

2.011 4.789

68.186

2.011

4.789

68.186

3.230

7.692

65.049

8

1.807 4.303

72.489

1.807

4.303

72.489

3.125

7.441

72.489

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.37. Kết quả ma trận xoay nhân tố

Component

2

3

4

5

6

1

7

8

TCDT1

.866

TCDT2

.734

TCDT3

.669

TCDT4

.629

TCDT5

.887

CTGT1

.800

CTGT2

.805

CTGT3

.911

CTGT4

.860

CTGT5

KTDG1

.795

KTDG2

.820

KTDG3

.817

KTDG4

.831

KTDG5

.838

DNGV1

.833

DNGV2

.800

DNGV3

.842

DNGV4

.834

DNGV5

.689

DNGV6

.714

DNGV7

.855

CSVC1

CSVC2

.687

CSVC3

.588

CSVC4

.853

CSVC5

.764

NCKH1

.799

NCKH2

.757

NCKH3

.820

NCKH4

.840

NCKH5

.788

CSTC1

.875

CSTC2

.901

CSTC3

.870

CSTC4

.867

CSTC5

.898

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Bảng 4.38: Kết quả phân tích tương quan pearson

Correlations

TCD CTG KTD CSV NCK CST

T T G GV1 C H C SHL

Pearson 1 .000 .000 .000 .000 -.002 - .563* TCD

*

*

.330* Correlatio T

n

Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .968 .000 .000

0 tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

Pearson .000 1 .000 .000 .000 .150** -.095 .367* CTG

*

Correlatio T

n

Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .007 .087 .000

0 tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

Pearson .000 .000 1 .000 .000 .197** - .405* KTD

*

*

Correlatio .185* G

n

Sig. (2- 1.000 1.000 1.00 1.000 .000 .001 .000

0 tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

Pearson .000 .000 .000 1 .000 .308** - .109 GV1

*

.250* Correlatio

n

Sig. (2- 1.000 1.000 1.000 1.000 .000 .000 .051

tailed)

N 800 800 800 800 800 800 800 800

Pearson .000 .000 .000 .000 1 .001 - .090 CSV

Correlatio .120* C

n

Sig. (2- 1.000 1.000 1.000 1.00 .993 .031 .104

0 tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

Pearson -.002 .150** .197** .308* .001 1 - .149* NCK

*

*

*

Correlatio .242* H

n

.968 .007 .000 .000 .993 .000 .007 Sig. (2-

tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

- -.095 - - -.120* - 1 .419* CSTC Pearson

*

*

Correlatio .330** .185** .250* .242**

n

.000 .087 .001 .000 .031 .000 .000 Sig. (2-

tailed)

800 800 800 800 800 800 800 800 N

Pearson SHL .563** .367** .405** .109 .090 .149** .419* 1

Correlatio

*

n

Sig. (2- .000 .000 .000 .051 .104 .007 .000

tailed)

N 800 800 800 800 800 800 800 800

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Bảng 4.39: Kết quả hồi quy

Coefficientsa

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients

Std.

Model B Error Beta t Sig.

1 (Constant) 4.364 0.007 623.022 0.000

TCDT 0.082 0.007 0.393 11.736 0.000

CTGT 0.062 0.007 0.297 8.868 0.000

KTDG 0.049 0.007 0.234 6.991 0.000

GV1 0.040 0.007 0.190 5.671 0.000

GV2 0.048 0.007 0.230 6.875 0.000

CSVC 0.022 0.007 0.106 3.175 0.002

NCKH 0.061 0.007 0.290 8.660 0.000

CSTC 0.060 0.007 0.286 8.539 0.000

a. Dependent Variable: SHL

Bảng 19: Hệ số xác định R2

Model Summaryb

R Adjusted R Std. Error of Model R Durbin-Watson Square Square the Estimate

1 0.750a 0.562 0.554 0.1400816 1.854

Bảng 4.40: Kết quả kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy

ANOVAa

Model Sum of df Mean Square F Sig.

Squares

Regression 9.864 8 1.233 62.833 .000b

1 Residual 7.673 791 .020

Total 17.536 799

Hình 4.3. Quy tắc kiểm định tự tương quan

Bảng 4.41: Bảng hệ số phóng đại VIF

Collinearity Statistics Model Tolerance VIF

(Constant)

TCDT 1.141 .876

CTGT 1.012 .988

KTDG 1.044 .958

GV1 1.081 .925

GV2 1.019 .982

CSVC 1.061 .942

NCKH 1.112 .899

CSTC 1.073 .932

Hình 4.4: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Hình 4.5: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram