Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
--------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------
L−¬ng thu hµ
NGHI£N CøU ¶NH H¦ëNG Tè CHÊT C¸ NH¢N
NHµ L·NH §¹O TíI KÕT QU¶ L·NH §¹O
DOANH NGHIÖP ë VIÖT NAM
Hµ néi, 2015
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
--------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------
L−¬ng thu hµ
NGHI£N CøU ¶NH H¦ëNG Tè CHÊT C¸ NH¢N
NHµ L·NH §¹O TíI KÕT QU¶ L·NH §¹O
DOANH NGHIÖP ë VIÖT NAM
Chuyªn ngµnh
Chuyªn ngµnh
Chuyªn ngµnh
Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh
: : : : qu¶n trÞ kinh doanh
qu¶n trÞ kinh doanh
qu¶n trÞ kinh doanh
M· sèM· sèM· sèM· sè : 62340102020202
: 623401
: 623401
: 623401
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pGS.TS. ng« kim thanh
Hµ néi, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các thông tin và số liệu được phân tích và sử dụng trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được công bố theo đúng quy định.
Một số kết luận trong luận án được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó,
một số là phát hiện mới của riêng tác giả trên cơ sở nghiên cứu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận án
Lương Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn động
viên, giúp đỡ và là điểm tựa cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. NGƯT. Ngô Kim Thanh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm và
chia sẻ với tôi những khó khăn trong công việc và cuộc sống.
Lương Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU .................................................... 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước ....................................... 9
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo .................. 9
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ................... 13
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của tố chất cá nhân tới kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp .......................................................................................... 16
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ..................................... 21
1.3. Hướng nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Lý thuyết về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo .......................................... 28
2.1.1. Nhà lãnh đạo ............................................................................................... 28
2.1.2. Quan điểm về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ............................................... 30
2.1.3. Các yếu tố tác động tới tố chất cá nhân ...................................................... 32
2.2. Các tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và tính đa chiều .................................... 34
2.2.1. Những tố chất tích cực theo Peterson và Seligman (2004) ........................ 34
2.2.2. Những tố chất tiêu cực theo Judge, Piccolo và Kosalka (2009) ................. 43
2.3. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ................................................................... 46
2.3.1. Quan điểm về kết quả lãnh đạo ................................................................... 46
2.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ...................................... 47
iv
2.4. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo doanh nghiệp .................................................................................. 49
2.4.1. Căn cứ xây dựng mô hình ........................................................................... 49
2.4.2. Mô hình nghiên cứu dự kiến ....................................................................... 50
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 52
2.5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................... 52
2.5.2. Phương pháp định tính – Phỏng vấn chuyên gia ........................................ 55
2.5.3. Phương pháp định lượng – Điều tra bảng hỏi ............................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH – TỐ CHẤT CÁ NHÂN NHÀ
LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
ĐIỀU CHỈNH .......................................................................................................... 66
3.1. Nghiên cứu các tố chất cá nhân điển hình của người Việt Nam do ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài ........................................................................ 66
3.1.1. Các tố chất do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ....................................... 66
3.1.2. Các tố chất do ảnh hưởng của kinh tế – xã hội – tôn giáo và các yếu tố
ngoại nhập ............................................................................................................. 68
3.1.3. Các tố chất do ảnh hưởng của tâm lý chính trị và tư tưởng chính trị ......... 71
3.2. Các tố chất cá nhân điển hình cần bổ sung trong mô hình nghiên cứu về
tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam .................................. 74
3.2.1. Sự cảm tính ................................................................................................. 75
3.2.2. Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế ............................................... 78
3.2.3. Tư duy quân bình ........................................................................................ 83
3.3. Hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu dự kiến và giả thuyết nghiên cứu ............. 85
3.3.1. Hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu ................................................................. 85
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 89
v
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG – ẢNH HƯỞNG CỦA TỐ CHẤT
CÁ NHÂN NHÀ LÃNH ĐẠO TỚI KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 90
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 90
4.2. Thống kê mô tả về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp ......................................................................................................... 92
4.2.1. Thống kê mô tả về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ........................................ 92
4.2.2. Thống kê mô tả về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp .................................... 99
4.2.3. Thống kê mô tả về kết quả lãnh đạo theo đặc điểm của doanh nghiệp và
nhà lãnh đạo ........................................................................................................ 101
4.3. Kiểm tra thang đo ........................................................................................ 109
4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo .............................................................. 109
4.3.2. Kiểm tra hiệu lực của thang đo ................................................................. 113
4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................. 119
4.5. Phân tích ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đến kết quả lãnh
đạo doanh nghiệp ................................................................................................ 120
4.5.1. Mô hình thứ nhất ....................................................................................... 122
4.5.2. Mô hình thứ hai ......................................................................................... 125
4.6. Phân tích ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đến kết quả lãnh
đạo doanh nghiệp theo đặc điểm của doanh nghiệp và nhà lãnh đạo ........... 127
4.6.1. Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) .............................. 127
4.6.2. Phân tích hồi quy sự khác biệt về kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của
tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ............................................................................... 129
4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .......................... 136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 138
CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ................................. 139
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ....................................................................... 139
5.1. Đánh giá kết quả và những đóng góp chính của luận án ......................... 139
5.1.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................................... 139
vi
5.1.2. Những đóng góp của luận án .................................................................... 140
5.1.3. Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu ................................................. 142
5.1.4. Kiến nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 142
5.2. Chủ trương và quan điểm phát triển đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo
doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020 ......................................................... 143
5.2.1. Sự phát triển của đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 143
5.2.2. Một số chính sách cụ thể đối với doanh nghiệp và doanh nhân trong thời
kỳ đổi mới ........................................................................................................... 147
5.2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ doanh nhân ở nước ta hiện nay .................. 148
5.2.4. Chủ trương, định hướng, quan điểm phát triển đội ngũ doanh nhân, lãnh
đạo doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020 .................................................... 152
5.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm phát triển đội ngũ, nâng cao hiệu quả
lãnh đạo doanh nghiệp của đội ngũ doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp ở
Việt Nam .............................................................................................................. 154
5.3.1. Kiến nghị về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh
nhân, lãnh đạo doanh nghiệp .............................................................................. 154
5.3.2. Kiến nghị về quan điểm lãnh đạo trong doanh nghiệp ............................. 155
5.3.3. Kiến nghị về chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong doanh
nghiệp .................................................................................................................. 157
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 159
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 164
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 170
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tổng kết các nghiên cứu về tố chất lãnh đạo (Tích cực) .................. 11
Bảng 1.2. Các tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo tổ chức / doanh nghiệp ............... 16
Bảng 1.3. Tiêu chí đo lường ảnh hưởng tố chất cá nhân tới kết quả lãnh đạo .......... 21
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa Nhà lãnh đạo – Nhà quản lý ........................................ 29
Bảng 2.2. 6 nhóm tố chất và 24 đặc điểm tính cách tích cực .................................... 35
Bảng 2.3. Tố chất thành phần “Sự hiểu biết” ............................................................ 36
Bảng 2.4. Tố chất thành phần “Lòng can đảm” ........................................................ 38
Bảng 2.5. Tố chất thành phần “Tính nhân bản” ........................................................ 39
Bảng 2.6. Tố chất thành phần “Sự vượt trội” ............................................................ 40
Bảng 2.7. Tố chất thành phần “Sự kiềm chế” ........................................................... 41
Bảng 2.8. Tố chất thành phần “Sự công bằng” ......................................................... 42
Bảng 2.9. Nội dung phỏng vấn chuyên gia ............................................................... 56
Bảng 2.10. Thang đo tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo .............................. 58
Bảng 2.11. Thang đo tố chất tiêu cực của nhà lãnh đạo ........................................... 59
Bảng 2.12. Thang đo kết quả lãnh đạo ...................................................................... 60
Bảng 2.13. Dự kiến phân bổ và thực tế số phiếu điều tra ......................................... 63
Bảng 2.14. Tổng hợp tố chất cá nhân và tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo ........... 65
Bảng 3.1. Một số tố chất điển hình của người Việt Nam .......................................... 74
Bảng 3.2. Biểu hiện và thang đo “Cảm tính” ............................................................ 78
Bảng 3.3. Biểu hiện và thang đo “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế” ..... 82
Bảng 3.4. Biểu hiện và thang đo “Tư duy quân bình” .............................................. 84
Bảng 4.1. Kết quả thống kê về “Sự hiểu biết”, “Lòng can đảm” .............................. 93
Bảng 4.2. Kết quả thống kê về “Tính nhân bản”, “Sự kiềm chế” ............................. 94
Bảng 4.3. Kết quả thống kê về “Sự vượt trội”, “Sự công bằng”............................... 95
Bảng 4.4. Kết quả thống kê về “Tư tưởng thống trị”, “Tự cao tự đại”, “Ngạo mạn”
và “Thủ đoạn xảo quyệt” ........................................................................................... 97
Bảng 4.5. Kết quả thống kê về “Cảm tính”, “Chủ động – Khả năng xoay chuyển
tình thế” và “Tư duy quân bình” ............................................................................... 98
viii
Bảng 4.6. Kết quả thống kê về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp .............................. 100
Bảng 4.7. Kết quả lãnh đạo theo nhóm ngành kinh tế (Trung bình – Mean) ......... 102
Bảng 4.8. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo sở hữu (Trung bình – Mean) ........ 105
Bảng 4.9. Kết quả lãnh đạo theo giới tính nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean) ...... 106
Bảng 4.10. Kết quả lãnh đạo theo tuổi của nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean) ..... 108
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ......... 110
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo kết quả lãnh đạo ............................. 112
Bảng 4.13: Kết quả phân tích KMO thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo .......... 114
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả sau xoay – Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ................ 115
Bảng 4.15. Kết quả phân tích KMO cho thang đo kết quả lãnh đạo ...................... 117
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả sau xoay – Kết quả lãnh đạo .................................... 118
Bảng 4.17. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc ............ 120
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ nhất ....................... 122
Bảng 4.19. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ hai ......................... 125
Bảng 4.20. Sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa các nhóm giới tính .............. 128
Bảng 4.21. Sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa các nhóm tuổi ...................... 128
Bảng 4.22. Sự khác biệt trong kết quả lãnh giữa các nhóm sở hữu chi phối .......... 129
Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính sự khác biệt về kết quả lãnh đạo
dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo ............................................. 133
Bảng 4.24. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ....................... 137
Bảng 5.1. Vai trò, vị trí của doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong các Văn
kiện chính thức của Đảng ........................................................................................ 146
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các cá nhân tới lãnh đạo cải cách và kết
quả quản trị nội bộ. ................................................................................... 18
Hình 1.2. Sự ảnh hưởng của PPIK lên IMP ............................................................. 19
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân với sự vượt trội, sự nhận thức về kết
quả lãnh đạo, hành vi và hiệu quả của tổ chức ......................................... 20
Hình 2.1. Mô hình rút gọn về các yếu tố hình thành tố chất cá nhân ....................... 32
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu (Dự kiến) ................................................................. 51
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo doanh nghiệp ....................................................................... 85
Hình 4.1. Kết quả lãnh đạo theo nhóm ngành kinh tế (Trung bình – Mean) ......... 103
Hình 4.2. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo sở hữu (Trung bình – Mean) ........ 105
Hình 4.3. Kết quả lãnh đạo theo giới tính nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean) ...... 106
Hình 4.4. Kết quả lãnh đạo theo tuổi của nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean) ....... 108
Hình 4.5. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo doanh nghiệp ..................................................................... 119
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án tiến sỹ với chủ đề “Nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà
lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam” lựa chọn Lý thuyết tố chất
cá nhân làm nền tảng; sử dụng mô hình của Cavazotte, Moreno và Hickmann
(2012); cách phân loại tố chất của Peterson và Seligman (2004); Judge, Piccolo và
Kosalka (2009) làm cơ sở để triển khai nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và khoảng
trống nghiên cứu
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3 Nghiên cứu định tính – Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam và mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Chương 4 Nghiên cứu định lượng - Ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà
lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương 5 Kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị đề xuất
Nội dung chính của luận án có dung lượng trên 150 trang, gồm 47 bảng và
11 hình thể hiện toàn bộ quá trình và kết quả nghiên cứu của tác giả. Kế thừa các
kết quả nghiên cứu trước đó, tác giả cũng có một số đóng góp mới như sau:
• Ứng dụng những nghiên cứu tâm lý học về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và
kết quả lãnh đạo trong phạm vi doanh nghiệp và quản trị kinh doanh.
• Lựa chọn được cách tiếp cận tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo; Việt hóa các
thang đo đo lường tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo trong điều kiện Việt Nam.
• Nghiên cứu ảnh hưởng của những tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đã được thừa
nhận trong bối cảnh lãnh đạo mới: Bối cảnh Việt Nam với nền văn hóa
phương Đông và trong giai đoạn kinh tế chuyển đổi. Xác định được xu
hướng ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng tố chất, từng nhóm tố chất.
• Nghiên cứu những đặc thù về bối cảnh Việt Nam để xác định được những
nhóm tố chất điển hình của nhà lãnh đạo, những đặc điểm mới về doanh
2
nghiệp, về nhà lãnh đạo chi phối, ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam.
• Sử dụng kết quả nghiên cứu làm cơ sở:
o Để các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tự nhìn nhận và rèn luyện bản thân
o Đề xuất các khuyến nghị về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp
o Đề xuất các khuyến nghị về quan điểm lãnh đạo trong doanh nghiệp
o Đề xuất các khuyến nghị về chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo trong doanh nghiệp
2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề lãnh đạo từ lâu đã nhận được sự quan tâm không chỉ của nhiều học
giả mà còn của rất nhiều người hoạt động thực tế. Nói đến lãnh đạo người ta thường
hình dung đến những cá nhân đầy quyền lực, có sức mạnh và tầm ảnh hưởng rộng
lớn trong tất cả các lĩnh vực từ chính trị, xã hội và kinh doanh. Nhà lãnh đạo luôn có
sức lôi cuốn, khả năng tập hợp và truyền cảm hứng cho rất nhiều người, có thể xây
dựng nên những đế chế hùng mạnh, có thể tập hợp những đội quân khổng lồ, có thể
khơi dậy lòng nhiệt huyết và sự cống hiến hy sinh, có thể xây dựng, điều hành và
truyền lại ảnh hưởng trong những tổ chức, doanh nghiệp tồn tại qua hàng thế kỷ...
Cách tiếp cận nghiên cứu về lãnh đạo thông qua nghiên cứu nhà lãnh đạo, tố chất cá
nhân nhà lãnh đạo là cách tiếp cận đã có từ lâu và có vị trí quan trọng nhất trong các
nghiên cứu về lãnh đạo.
Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người cũng cho thấy tính
cách con người cũng chịu sự tác động của các quan hệ xã hội với các hình thức biểu
hiện như quan hệ sản xuất, quan hệ chính trị, quan hệ cộng đồng, quan hệ nhóm...
(C.Mác). Chính sự tương tác giữa từng cá nhân với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội mà thông qua đó, tính cách, phẩm chất được hình thành và được điều
chỉnh. Do đó, mặt xã hội là bản chất của con người và là mặt sinh học ở con người
được xã hội hóa. Như vậy, có thể thấy tố chất, phẩm chất cá nhân của mỗi người nói
chung và của nhà lãnh đạo nói riêng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố mang tính tự
nhiên thiên bẩm, đồng thời với các yếu tố chính trị – kinh tế – xã hội, những chuẩn
3
mực về văn hóa, các sự kiện xảy ra trong cuộc sống... (McCrae và Costa, 1999;
McCrae, 2004; Triandis, 1989).
Căn cứ vào sự tác động của tố chất cá nhân tới kết quả lãnh đạo, người ta
thường chia tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo thành 2 nhóm. Tố chất tích cực: Là
những tố chất có tác động tích cực tới kết quả lãnh đạo lãnh đạo được chỉ ra qua các
nghiên cứu của Sankar (2003); Bright, Cameron và Caza (2006); Chun,
Yammarino, Dionne, Sosik và Moon (2009); Judge, Bono, Illies và Gerhardt
(2002); Peterson và Seligman (2004).... Tố chất tiêu cực: Là những tố chất có tác
động tiêu cực tới kết quả lãnh đạo, có thể thấy qua nghiên cứu của Schaubroeck,
Walumbwa, Ganster và Kepes (2007); Rauthmann và Kolar (2012); Jonason, Slomski
và Partyka (2012)...
Theo nhiều nghiên cứu, tố chất cá nhân gồm cả tích cực và tiêu cực có mối
quan hệ chặt chẽ với kết quả lãnh đạo. Về lý thuyết, có rất ít nghiên cứu chỉ ra sự
tác động đa chiều của các tố chất này. Về thực tiễn, phải thừa nhận là mỗi tố chất
đều có tính hai mặt, có thể được đánh giá cao trong tình huống này nhưng lại ít có ý
nghĩa trong bối cảnh khác. Do đó, hiện nay các học giả thường có xu hướng nghiên
cứu về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo trong môi trường, bối cảnh, tình huống... cụ thể
mà hoạt động lãnh đạo đó diễn ra.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nhân cách, tố chất cá nhân, phẩm chất cá
nhân của nhà lãnh đạo và ảnh hưởng của những yếu tố này tới kết quả lãnh đạo, đặc
biệt trong phạm vi doanh nghiệp còn rất hạn chế. Các nghiên cứu tập trung theo 3
hướng: Hướng thứ nhất là các nghiên cứu mang tính chính trị tư tưởng, vận dụng
quan điểm Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, theo đó người lãnh đạo cần phải
có: Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng -Liêm (Trần Nguyễn Tuyên, 2015); phẩm chất đạo
đức và năng lực chuyên môn (Trần Sỹ Phán, 2004); uy tín để xứng đáng là người
cầm lái, đứng mũi chịu sào (Lãnh Thị Bích Hòa, 2006)... Hướng thứ hai nhìn dưới
góc độ tâm lý học về nhân cách người lãnh đạo: Với quan điểm này, nhân cách
người lãnh đạo là sự thống nhất giữa đức và tài, trong đó đức là gốc, tài là quan
trọng; là tổng hòa “phẩm chất tâm lý của một nhà chính trị, nhà tổ chức, am hiểu
chuyên môn, đồng thời là một nhà giáo dục” (Vũ Anh Tuấn, 2009)... Hướng thứ ba
4
bắt đầu tiếp cận hiện đại và định lượng: nghiên cứu những nhân tố cấu thành tố
chất cá nhân nhà lãnh đạo gồm Lòng khát khao, Tư duy, Tầm vóc (Vũ Minh
Khương, 2009); Xu hướng, Tính cách, Khí chất và Năng lực (Trần Thị Bích Trà,
2006); 23 phẩm chất tâm lý cần thiết (Trần Thị Bích Trà, 2006); các tố chất cá nhân
và định kiến giới trong lãnh đạo (Nguyễn Thị Thu Hà, 2008)...
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp, về cơ bản, mới được xem xét ở góc độ năng lực
thông qua đánh giá trình độ học vấn, mà chính xác hơn là thông qua bằng cấp. Các
ảnh hưởng tác động hay các kết quả lãnh đạo mới chỉ được đề cập một cách chung
chung, khá mơ hồ và khó đo lường. Trong những năm 1960s – 1970s, chúng ta
dùng tư tưởng trọng kỹ để đánh giá và lựa chọn nhà lãnh đạo, nghĩa là nhà lãnh đạo
trong lĩnh vực nào nhất thiết phải được xuất thân và đào tạo bài bản về chuyên môn
trong lĩnh vực đó. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, ngoài kiến thức,
nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần phải có những tố chất và kỹ năng phù hợp.
Trong bối cảnh đó, những nghiên cứu đa chiều, toàn diện, tiếp cận hiện đại
về lãnh đạo cần tiếp tục được thực hiện để bổ sung những căn cứ lý thuyết và thực
tiễn góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong khu vực kinh tế nói
chung, hiệu quả lãnh đạo trong các doanh nghiệp nói riêng. Do đó, về học thuật,
thông qua luận án, tác giả mong muốn nghiên cứu về các đặc điểm tố chất cá nhân
của nhà lãnh đạo và lượng hóa các ảnh hưởng của các tố chất cá nhân đó tới kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp.
Về thực tiễn, do bối cảnh lịch sử, tầng lớp doanh nhân nói riêng và các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam có sự phát triển thăng trầm qua các
thời kỳ từ quan niệm “con buôn” đến lớp người được trọng thị và có vai trò quan
trọng trong xã hội. Tầng lớp doanh nhân Việt Nam hình thành rất muộn, trong
khoảng thời gian rất dài không được coi trọng, không được quan tâm phát triển,
mang tính tự phát thiếu định hướng. Cùng với quá trính đổi mới tư duy về cơ chế
quản lý kinh tế, đội ngũ những người kinh doanh ngày càng phát triển, trưởng thành
vượt bậc cả về số lượng, chất lượng và càng đóng vai trò quan trọng khi đất nước
ngày một hội nhập sâu hơn vào đời sống quốc tế. Tuy nhiên, đánh giá chung, sau
gần 30 năm đổi mới, đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp vẫn được nhận định về cơ bản
5
là còn yếu cả về kiến thức, năng lực và kinh nghiệm quản lý. Điều này xuất phát từ
hai nguyên nhân: Thứ nhất, tiêu chí đánh giá năng lực và tố chất của các nhà lãnh
đạo còn chưa rõ ràng do thiếu quan điểm thống nhất từ bản thân các nhà khoa học
và các cơ quan quản lý của Nhà nước; Thứ hai, một tỷ lớn các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, các giám đốc điều hành hiện nay vẫn chỉ đang lãnh đạo doanh nghiệp của
mình theo những kiến thức và kinh nghiệm mà họ đã vừa làm vừa học hỏi hoặc
được chia sẻ (Trần Thị Vân Hoa, 2011). Do đó, vấn đề nghiên cứu các tiêu chí đánh
giá nhà lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, kết quả lãnh đạo… là rất có ý nghĩa, góp phần
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp; nâng cao năng lực lãnh đạo
và điều hành, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một minh
chứng bằng số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cơ quan hợp
tác Nhật Bản JICA thực hiện (2005) khảo sát hơn 63.760 doanh nghiệp tại 30 tỉnh
thành phía Bắc cho thấy: Chỉ có 54,5% chủ doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng,
đại học trở lên trong đó số chủ doanh nghiệp có nghiệp có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ
chỉ chiếm 3,7 % số chủ doanh nghiệp được điều tra. Trong số chủ doanh nghiệp có
trình độ từ cao đẳng trở lên cũng chỉ có khoảng 30% là được đào tạo về quản trị
kinh doanh và có kiến thức kinh tế, 70% số chủ doanh nghiệp còn lại chưa được đào
tạo; 45,5% chủ doanh nghiệp có trình độ bậc trung học và chưa qua đào tạo đại học.
Với mặt bằng chung về phẩm chất và năng lực như vậy, cộng thêm nhiều
nguyên nhân chủ quan trong nội tại doanh nghiệp và khách quan từ môi trường kinh
doanh, các lãnh đạo doanh nghiệp khó có thể dẫn dắt doanh nghiệp của mình vượt
qua những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những khó khăn
do các cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp xảy ra. Theo thống kê của Tổng cục
Thống kê, trong 5 năm trở lại đây số lượng các doanh nghiệp phá sản không ngừng
tăng lên từ 43.000 doanh nghiệp (2010) tới hơn 53.900 doanh nghiệp năm 2011,
hơn 54.200 doanh nghiệp năm 2012, hơn 60.700 doanh nghiệp năm 2013 và hơn
67.800 tính đến hết 31/12/2014. Con số này có xu hướng ngày càng tăng lên bất
chấp rất nhiều các chính sách hỗ trợ từ chính phủ.
Với mục tiêu “Đến năm 2015, cả nước có khoảng từ 1.5 – 2.0 triệu doanh
nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ chiếm khoảng 78.0%
6
tổng số đội ngũ doanh nhân. Đến năm 2020 cả nước có khoảng từ 2.5 – 3.0 triệu
doanh nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ chiếm khoảng
80.0% tổng số đội ngũ doanh nhân” chúng ta còn nhiều việc phải làm để xây dựng
được đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam còn đáp ứng được
nhu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế về cả về số lượng và chất lượng.
Như vậy có thể thấy quá trình hình thành và phát triển tầng lớp doanh nhân ở
Việt Nam không thuận lợi cả về cơ chế và điều kiện đào tạo; cả về nền tảng lý
thuyết và các thành tựu của khoa học quản lý. Thực tế hiện nay, các nghiên cứu về
lãnh đạo và quản lý không nhiều, thiếu tính toàn diện, thường mang tính cụ thể,
nghiêng về nghiên cứu kỹ năng và kinh nghiệm lãnh đạo gắn với thực tiễn quản lý.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về lãnh đạo, tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo và ảnh
hưởng của những tố chất này tới kết quả lãnh đạo là một vấn đề có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn trong điều kiện Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ những tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp và ảnh hưởng của những tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh
đạo doanh nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu này cũng sẽ làm rõ sự khác
biệt trong những ảnh hưởng đó giữa nhà lãnh đạo nam và nữ, giữa các nhà lãnh đạo
trong các nhóm tuổi khác nhau và trong các doanh nghiệp có sở hữu vốn chi phối
khác nhau. Cụ thể, luận án sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Những tố chất cá nhân điển hình của nhà
lãnh đạo đã được ghi nhận (Sự hiểu biết, Lòng can đảm, Tính nhân bản, Sự kiềm
chế, Sự vượt trội, Sự công bằng, Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị, Thủ
đoạn xảo quyệt) ảnh hưởng như thế nào tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp trong
điều kiện Việt Nam?
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Các tố chất cá nhân nào khác của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp ở Việt Nam mang tính phổ biến và ảnh hưởng của chúng tới kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam?
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Những đặc điểm nào của doanh nghiệp (Ngành
nghề, sở hữu, quy mô...) và đặc điểm nào của nhà lãnh đạo (Tuổi, giới tính...) tác
7
động tới ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo lên kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam?
4. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp phân tích và tổng hợp: thống kê các lý thuyết, quan điểm tiếp
cận phân tích tố chất cá nhân và ảnh hưởng của tố chất cá nhân tới kết quả
lãnh đạo; nghiên cứu những ảnh hưởng của bối cảnh (tự nhiên, văn hóa, xã
hội, chính trị...) tới tố chất của con người Việt Nam nói chung.
• Phương pháp định tính: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm phát hiện
những tố chất điển hình của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam. Mục đích
nhằm hoàn thiện định nghĩa, xác định biểu hiện và thang đo.
• Phương pháp định lượng: điều tra, khảo sát các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,
đánh giá sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp ở Việt Nam. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
Đối tượng nghiên cứu
• Đơn vị nghiên cứu: nhân viên và nhà lãnh đạo cấp trung trong các doanh
nghiệp. Họ được yêu cầu đánh giá về tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo của
cấp trên trực tiếp của mình. Trong đó, kết quả lãnh đạo bao gồm kết quả lãnh
đạo nhân viên và kết quả lãnh đạo chung. Kết quả lãnh đạo chung được hạn
chế là sự tác động và ảnh hưởng tới cách thức tổ chức công việc và môi
trường làm việc trong phạm vi chịu trách nhiệm của nhà lãnh đạo đó (tổ, đội,
nhóm, phòng, ban, doanh nghiệp…). Do đó, kết quả lãnh đạo chung không
đồng nhất với kết quả kinh doanh hay kết quả hoạt động của doanh nghiệp
(business / operation performance).
• Đối tượng nghiên cứu: Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và ảnh hưởng của tố
chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
• Các doanh nghiệp thuộc cả 3 khu vực kinh tế (Nhà nước, tư nhân, nước
ngoài) đa dạng về ngành nghề, quy mô, loại hình doanh nghiệp...
8
• Phạm vi về không gian: 7 vùng kinh tế gồm Đông Bắc Bộ, Đồng bằng sông
Hồng, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, và Tây Nam bộ.
• Tổng số phiếu điều tra: số phiếu phát ra là 1.000 phiếu, thu về 830 phiếu, số
phiếu hợp lệ đủ điều kiện phân tích là 806 phiếu.
• Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014.
5. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được sơ đồ hóa như sau:
Bước 1:
Các nghiên cứu về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Bước 5
Xây dựng mô hình nghiên
cứu ảnh hưởng tố chất cá
nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam
Bước 6
Xây dựng bảng hỏi
Bước 2:
Các nghiên cứu về kết quả lãnh đạo
Bước 3:
Các mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của tố
chất cá nhân tới kết quả lãnh đạo
Bước 4:
Nghiên cứu bối cảnh Việt Nam:
- Các tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
- Các nhân tố ảnh hưởng (Biến điều tiết)
Bước 7
Điều tra, thu thập dữ liệu
Bước 8
Phân tích và Xử lý dữ liệu
Bước 9
Bình luận kết quả / Đề xuất
Hình 0.1: Thiết kế nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả)
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
Theo các quan điểm nghiên cứu khác nhau, một hoặc một nhóm tố chất nhất
định sẽ có tác động tích cực tới kết quả lãnh đạo, giúp nhà lãnh đạo thành công
trong khi một hoặc một nhóm tố chất khác lại có tác động hoàn toàn ngược lại.
Dưới đây là một số quan điểm nghiên cứu cơ bản.
Nghiên cứu phẩm chất cá nhân của nhà lãnh đạo Sankar (2003) cho rằng
“tầm nhìn, mục tiêu, định vị bản thân, chiến lược, đạo đức nghề nghiệp, thái độ làm
việc, nhận thức, chuẩn mực đạo đức, hành vi và nhu cầu tự hoàn thiện” là những tố
chất cá nhân giúp cho nhà lãnh đạo thành công trong công việc.
Về mối quan hệ giữa tố chất cá nhân với hoạt động lãnh đạo và hiệu quả
công việc, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa những yếu tố này với
một số phẩm chất cá nhân như: lòng can đảm, sự chính trực, sự say mê, lòng trắc
ẩn, sự lạc quan, lòng tốt, tính nhân bản, có mục đích, vị tha (Bright, Cameron và
Caza, 2006).
Về mối quan hệ giữa những tố chất cá nhân và mức độ thỏa mãn trong công
việc và cuộc sống, Aristotle đưa ra 13 tố chất bao gồm: lòng can đảm, thái độ ôn
hòa, tính phóng khoáng, sự đàng hoàng, lòng kiêu hãnh, thái độ tích cực, sự thân
thiện, đáng tin cậy, được thừa nhận, lòng tự trọng, sự công bằng, danh dự và sự
chân thành (Chun, Yammarino, Dionne, Sosik và Moon, 2009).
Một đóng góp quan trọng làm sáng tỏ lý thuyết tố chất lãnh đạo đến từ lĩnh
vực tâm lý học phải kể đến là Mô hình 5 tố chất (Big five personality trait, Five
factor model) do Judge, Bono, Illies và Gerhardt (2002) đề xuất, bao gồm:
• Tư duy mở, ham hiểu biết (Openness) thể hiện thông qua việc sẵn sàng tiếp
nhận các ý kiến phản biện, những ý tưởng khác thường, khuyến khích những
10
phát minh, sáng chế, sự sáng tạo trong công việc; đồng thời cũng thể hiện sự
tự do và bay bổng trong tư duy và hành động vượt ngoài những khuôn mẫu.
• Sự tận tâm trong công việc (Conscientiousness) thể hiện thông qua cách
thức làm việc có nguyên tắc, được hoạch định cẩn thận và có hiệu quả.
• Tính hướng ngoại (Extraversion) thể hiện định hướng ra bên ngoài, năng
động, hoạt bát, tư duy tích cực, tính cộng đồng cao, giao tiếp tốt và sẵn sàng
thiết lập mối quan hệ với các cá nhân khác.
• Tính tình dễ chịu, ôn hòa (Agreeableness) thể hiện thông qua sự thân thiện,
cảm thông, hợp tác hơn là ngờ vực và chống đối người khác; ngoài ra còn thể
hiện sự đáng tin và sẵn lòng giúp đỡ người khác.
• Chế ngự cảm xúc (Neuroticism) thể hiện ở khả năng vượt qua những tâm
trạng thiếu tích cực như giận giữ, lo lắng, thất vọng hoặc bị tổn thương để đạt
được sự cân bằng về mặt tâm lý và kiểm soát được cảm xúc.
Việc Judge, Bono, Illies và Gerhardt (2002) chỉ ra 5 nhóm tố chất trên giúp
làm sáng rõ hơn nội dung những tố chất giúp nhà lãnh đạo thành công, tuy nhiên
việc phân nhóm và lý giải nội hàm của những tố chất này còn mang tính tổng quát
và quá nghiêng về khía cạnh tâm lý học nên chưa thật sự hiệu quả để sử dụng đánh
giá các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực quản trị và kinh doanh.
Cũng bắt nguồn từ lĩnh vực tâm lý học, nhưng cách phân nhóm của Peterson
và Seligman (2004) rõ ràng và phù hợp hơn khi áp dụng nghiên cứu tố chất của nhà
lãnh đạo trong quản trị và kinh doanh. Peterson và Seligman (2004) đã nghiên cứu
và chỉ ra 24 đặc điểm nổi bật trong tính cách cá nhân và nhóm chúng thành 6 nhóm
tố chất giúp mỗi cá nhân, nhà lãnh đạo thành công, thỏa mãn với công việc.
• Sự hiểu biết (Winsdom): Óc sáng tạo, ham hiểu biết, sự sẵn sàng tiếp thu,
ham học hỏi, khả năng bao quát;
• Lòng can đảm (Courage): Sự dũng cảm, kiên trì, chính trực, say mê;
• Tính nhân bản (Humanity): Sự nhân ái, lòng tốt và khả năng giao tiếp;
• Sự vượt trội (Transcendence): Hay tư tưởng vượt trội thể hiện qua sự cầu
toàn đồng thời trân trọng kế quả làm việc của người khác, luôn lạc quan, hài
hước và có niềm tin vào cuộc sống, công việc;
11
• Sự kiềm chế (Temperance): Lòng vị tha với người khác, sự khiêm tốn với
bản thân, sự cẩn trọng trong công việc, tính kỷ luật và tự chủ;
• Sự công bằng (Justice): Tinh thần đồng đội, công tâm và khả năng dẫn dắt.
Các tố chất này đã được Noel Balliett Thun (2009) sử dụng để xem xét mối
quan hệ giữa tố chất cá nhân và hiệu quả lãnh đạo trong tổ chức thông qua việc phát
triển bảng hỏi gồm 26 câu và đã chứng minh được độ tin cậy của thang đo này
(Character Strength in Leadership Survey – CSL) khi so sánh kết quả thu được với
các thang đo khác đã được thừa nhận trước đó như Lý thuyết cấp trên – cấp dưới
(LMX), Bảng hỏi đa nhân tố về lãnh đạo (Multi-Factor leadership questionnaire).
Bảng 1.1. Bảng tổng kết các nghiên cứu về tố chất lãnh đạo (Tích cực)
So sánh những tố chất tương ứng
với cách phân loại của Peterson và Seligman
Tác giả/Năm công bố
Lòng
can
đảm
Tính
nhân
bản
Sự
kiềm
chế
X
Sự
hiểu
biết
X
Tố
chất
khác
X (1)
Sự
vượt
trội
Judge, Piccolo, Kosalka (2009)
X
x
Sarros, Cooper và Hartican
X
(2006)
Chun, Yammarino, Dionne,
x
x
X
Sosik, Moon (2009)
X
x
x
Bright, Cameron và Caza (2006)
X
X
X
X
X
X(2)
Peterson và Seligman (2004)
X
x
x
x (3)
Sankar (2003)
X
x
X
x (4)
Judge, Bono, Illies và Gerhardt
x
(2002)
X
X
X (5)
Big Five Traits Theory
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Trong đó:
• X: Đề cập đến cùng một / một số tố chất; x: Có sự tương thích nhất định.
• (1): Giống Big Five Traits Theory và đánh giá bản thân, thông minh, uy tín.
• (2): Sự công bằng.
• (3): Chuẩn mực đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, nhu cầu tự hoàn thiện.
12
• (4): Tính hướng ngoại.
• (5): Sự tận tâm, tính hướng ngoại và sự ôn hòa
Một mặt, các nhà nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của các tố chất
tích cực đến kết quả lãnh đạo, mặt khác, các nghiên cứu về các tố chất có ảnh hưởng
tiêu cực cũng xuất hiện nhiều hơn. Trong các nghiên cứu về các tố chất có tác động
tiêu cực (dark traits), nổi lên những nghiên cứu về nhóm 3 tố chất bao gồm Tự cao
tự đại (narcissism), Thủ đoạn xảo quyệt (machiavellianism) và Sự thiếu ổn định về
tâm lý (spychopathy).
Schaubroeck, Walumbwa, Ganster và Kepes (2007) đã kiểm chứng một mô
hình về sự tác động qua lại giữa đặc điểm của công việc và những tố chất không
tích cực của cá nhân nhà lãnh đạo tới sự căng thẳng về thể chất và tinh thần của
nhân viên dưới quyền, thái độ của họ đối với công việc và những cam kết gắn bó
với tổ chức.
Rauthmann và Kolar (2012) giả định rằng khía cạnh tiêu cực của mỗi cá
nhân có thể được đo lường thông qua ba tiêu chí gồm sự khao khát, tầm quan trọng
của công việc đối với bản thân mỗi người và tầm quan trọng đối với người khác.
Kết quả nghiên cứu của họ đã chỉ ra rằng, mặc dù trước đó được đánh giá là như
nhau nhưng trên thực tế sự tự cao tự đại được đánh giá là tác động tích cực hơn tới
sự chấp nhận của nhân viên so với hai tính cách còn lại.
Jonason, Slomski và Partyka (2012) lại coi 3 tố chất này như là thước đo để
đánh giá nhân viên tiêu cực và là dấu hiệu để nhận biết những sách lược mà họ sẽ
sử dụng tại nơi làm việc. Kết quả là, sự thiếu ổn định về tâm lý và tính cách xảo
quyệt có mối liên hệ chặt chẽ với những phản ứng cứng nhắc như sự đe dọa... trong
khi đó tính cách xảo quyệt và việc quá yêu bản thân lại có liên quan chặt chẽ đến
những phản ứng mềm mỏng như khen ngợi hay ca tụng người khác.
Một khía cạnh khá thú vị khác mà các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra là
những tố chất tiêu cực cũng có khía cạnh tích cực và ngược lại. Đề cập đến vấn đề
này có nghiên cứu của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) và Furnham, Trickey và
Hyde (2012). Trong đó, Furnham, Trickey và Hyde (2012) nghiêng về khía cạnh
13
tâm lý học đã chỉ ra những tính cách tiêu cực có mối quan hệ chặt chẽ đến cả thành
công và thất bại trong những công việc cụ thể. Kết quả này được minh chứng thông
qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa 11 tố chất tiêu cực với 6 thước đo tự đánh giá
hành vi trong công việc. Trong một nghiên cứu trước đó, Judge, Piccolo và Kosalka
(2009) cũng cho rằng các tố chất tích cực của nhà lãnh đạo (ham hiểu biết, sự tậm
tâm, tính hướng ngoại, sự ôn hòa, khả năng chế ngự cảm xúc, khả năng tự đánh giá,
sự thông minh, sức thu hút) và các tố chất tiêu cực của nhà lãnh đạo (Tự cao tự đại,
ngạo mạn, tư tưởng thống trị và thủ đoạn xảo quyệt) đều có tính hai mặt và đều có
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động lãnh đạo.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
Đo lường tác động, kết quả của hoạt động lãnh đạo được ghi nhận dưới các
góc độ khác nhau, phục vụ các chủ đích nghiên cứu khác nhau.
Đầu tiên và phổ biến nhất là cách tiếp cận đánh giá kết quả lãnh đạo theo hai
nhóm gồm nhóm các chỉ tiêu tài chính và nhóm các chỉ tiêu phi tài chính.
Đánh giá kết quả lãnh đạo thông qua nhóm các chỉ tiêu tài chính: Đây không
phải là nhóm chỉ tiêu quan trọng trong việc đo lường kết quả và hiệu quả lãnh đạo vì
các kết quả tài chính của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác
thuộc môi trường kinh doanh và môi trường nội bộ doanh nghiệp. Các yếu tố này có
thể là năng lực cạnh tranh, khả năng huy động và hiệu suất sử dụng nguồn lực, chu kỳ
của ngành kinh doanh, chu kỳ kinh tế, khủng hoảng kinh tế, sự biến động của các yếu
tố vĩ mô... Trong khi đó, hoạt động lãnh đạo và nghiên cứu hoạt động lãnh đạo bắt
nguồn từ nghiên cứu hành vi tổ chức (Organizational Behavior) thường mang tính
định tính và có tác động lâu dài. Có thể kết quả của thời kỳ / giai đoạn này lại bắt
nguồn từ những hành vi, quyết định của giai đoạn trước đó. Do đó, các chỉ tiêu tài
chính thường khó có mối tương quan chặt chẽ với hoạt động lãnh đạo, có thể có ảnh
hưởng, tác động nhưng thường phải được nghiên cứu và ghi nhận theo thời gian tại
nhiệm của nhà lãnh đạo. Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá bao gồm: Doanh
số/Lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, giá trị doanh nghiệp/thị giá cổ phiếu...
14
Koene, Vogelaar và Soeters (2002) nghiên cứu tác động của phong cách lãnh
đạo với kết quả lãnh đạo thông qua việc đo lường hai chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận
ròng và các chi phí có thể kiểm soát) và 3 chỉ tiêu đánh giá về môi trường của
doanh nghiệp (năng suất của doanh nghiệp, sẵn sàng đổi mới và giao tiếp trong
doanh nghiệp) tại 50 siêu thị thuộc một chuỗi siêu thị lớn của Hà Lan. Kết quả đã
chỉ ra có một mối quan hệ rõ ràng giữa phong cách lãnh đạo với kết quả tài chính và
môi trường làm việc tại từng siêu thị.
Đánh giá kết quả lãnh đạo thông qua nhóm các chỉ tiêu phi tài chính: Đây là
những nhóm chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hơn và được đánh giá cao hơn khi dùng
đo lường kết quả của hoạt động lãnh đạo trong doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu,
các nhóm nghiên cứu khác nhau sử dụng các tiêu chí khác nhau để đo lường.
Knippenberg và Hogg (2003), tập trung nghiên cứu về mô hình mang tính xã
hội về sự lãnh đạo trong tổ chức, đã nhấn mạnh đến những đặc điểm cá nhân của
nhà lãnh đạo với tư cách là thành viên trong nhóm và khả năng của họ trong việc
thuyết sự lãnh phục, dẫn dắt các thành viên khác của nhóm. Để đo lường tác động
hay kết quả sự lãnh đạo này, các tác giả sử dụng nhóm 4 chỉ tiêu bao gồm kết quả
và động lực làm việc của nhân viên dưới quyền, sẵn sàng đổi mới, sự tuân thủ, nhận
thức về hiệu quả và uy tín cá nhân của nhà lãnh đạo.
Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005) cũng đã đo
lường kết quả của hoạt động lãnh đạo thông qua 4 chỉ tiêu bao gồm đánh giá của
nhân viên về hiệu quả lãnh đạo, sự thỏa mãn trong công việc, tự đánh giá kết quả cá
nhân và mong muốn thay đổi công việc. Thực chất các nhà nghiên cứu này mong
muốn đo lường tác động điều tiết của nhu cầu mở rộng nhận thức lên mối quan hệ
giữa phong cách lãnh đạo với kết quả lãnh đạo, với đối tượng nghiên cứu là 242
người lao động trong 3 công ty của Italia (lĩnh vực lọc hóa dầu, sản xuất và điện tử).
Cách phân nhóm thứ hai do tác giả đề xuất là đánh giá kết quả lãnh đạo
thông qua nhóm các chỉ tiêu về kết quả làm việc của nhân viên dưới quyền và kết
quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp. Trong đó, kết quả lãnh đạo thông qua nhân
viên dưới quyền bao gồm các chỉ tiêu:
15
• Sự nhận thức về kết quả lãnh đạo của nhà lãnh đạo (Piero, Cicero, Bonaiuto,
Knippenberg và Kruglanski, 2005; Reave 2005; Knippenberg và Hogg,
2003; Koene, Vogelaar và Soeters 2002; Mumford, Zaccaro, Jonhson, Diana,
Gilbert và Threlfall, 2000...)
• Sự thỏa mãn trong công việc và động lực làm việc (Piero, Cicero, Bonaiuto,
Knippenberg và Kruglanski, 2005...)
• Cam kết gắn bó với tổ chức (Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và
Kruglanski, 2005; Thunn, 2009; Reave, 2005...)
• Đạo đức nghề nghiệp (Reave, 2005...)
Kết quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu tổng quát hơn, bao trùm hơn bao gồm:
• Kết quả hoạt động gồm lợi nhuận ròng và kiểm soát chi phí (Koene,
Vogelaar và Soeters, 2002...)
• Năng lực tổ chức hoạt động (Koene, Vogelaar và Soeters, 2002; Cavazotte,
Moreno, Hickmann, 2012...)
• Tư tưởng và sự sẵn sàng đổi mới, cải cách trong doanh nghiệp (Knippenberg
và Hogg, 2003; Koene, Vogelaar và Soeters, 2002, Cavazotte, Moreno,
Hickmann, 2012...)
• Giao tiếp trong doanh nghiệp (Cavazotte, Moreno, Hickmann, 2012...)
Trong quá trình thống kê các công trình nghiên cứu đã công bố về quan điểm
và các tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo, tác giả đã nhận thấy một số tiêu chí /
nhóm tiêu chí được nhiều tác giả trước đó sử dụng khá phổ biến. Các tiêu chí đánh
giá này được ghi nhận và nhóm vào 5 nhóm bao gồm:
• Nhóm A: Sự thỏa mãn trong công việc
• Nhóm B: Cam kết gắn bó với tổ chức
• Nhóm C: Sức khỏe tâm lý, sự thoải mái tinh thần
• Nhóm D: Năng lực tổ chức hoạt động
• Nhóm E: Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
16
Các tiêu chí được liệt kê và phân vào 5 nhóm kể trên khá phổ biến, mang
tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên của tác giả đã trình bày trong luận án.
Cụ thể, các nghiên cứu về tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo doanh nghiệp của các
tác giả trước đó được thống kê, so sánh trong Bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2. Các tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo tổ chức / doanh nghiệp
TT
Nhóm
Nhóm tác giả / Năm
Tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo
1
-----
A
-----
B
Piero, Cicero,
Bonaiuto,
Knippenberg và
Kruglanski (2005)
2 Knippenberg và Hogg
(2003)
-----
E
-----
-----
3 Koene, Vogelaar và
Soeters (2002)
• Nhận thức về kết quả lãnh đạo
• Thỏa mãn trong công việc
• Tự đánh giá cá nhân
• Mong muốn thay đổi việc
• Kết quả, động lực làm việc
• Sẵn sàng đổi mới
• Sự tuân thủ, chấp hành
• Kết quả và uy tín nhà lãnh đạo
• Uy tín của nhà lãnh đạo
• Kết quả hoạt động
o Lợi nhuận ròng
o Chi phí có thể kiểm soát
• Môi trường doanh nghiệp
-----
-----
-----
D
E
------
o Năng lực tổ chức hoạt động
o Sẵn sàng đổi mới
o Giao tiếp trong DN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của tố chất cá nhân tới kết
quả lãnh đạo doanh nghiệp
Một số tác giả có phân nhóm các cấp lãnh đạo khi đo lường ảnh hưởng
của tố chất các nhân với kết quả lãnh đạo như nghiên cứu của Mumford,
Zaccaro, Jonhson, Diana, Gilbert và Threlfall (2000). Các tác giả này nghiên cứu
các sỹ quan trong quân đội Hoa Kỳ, họ đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm cấp
trung và cấp cao rồi đánh giá kết quả lãnh đạo thông qua chất lượng của các
quyết định, phân tích phản biện, kết quả lãnh đạo của cá nhân. Các tố chất - tính
cách được xem xét thành 7 nhóm tiêu biểu với các mức độ thể hiện cao thấp bao
gồm: Chi tiết, hướng ngoại, hướng nội, thích nghi, tự do, tranh đấu và đổi mới.
17
Thực tế, cách phân nhóm tố chất – tính cách của các tác giả này khó lý giải, khá
trùng lặp và thiếu nhất quán. Tuy vậy, họ cũng đã chỉ ra được những tiêu chí đánh
giá kết quả lãnh đạo và chứng minh sự khác biệt ở các cấp lãnh đạo khác nhau.
Tiếp cận dưới góc độ các giá trị tinh thần và hành vi cụ thể, Reave (2005)
đã xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả lãnh đạo. Trong đó
những tố chất cá nhân bao gồm sự chính trực, sự trung thực và tính nhân bản;
các hành vi hay kỹ năng lãnh đạo như tôn trọng người khác, đối sử công bằng,
biết quan tâm chia sẻ, biết lắng nghe, ghi nhận kết quả làm việc của nhân viên,
có đức tin có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả và hiệu quả lãnh đạo. Để đo
lường kết quả lãnh đạo, Reave tập trung vào kết quả lãnh đạo đối với cá nhân
bao gồm các yếu tố như sự nhận thức, động lực làm việc, sự thỏa mãn trong công
việc, sự gắn bó, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên dưới quyền.
Noel Balliett Thunn (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của 6 nhóm gồm 24
tố chất cá nhân theo cách phân loại của Peterson và Seligman (2004) bao gồm
sự hiểu biết, lòng can đảm, tính nhân bản, sự vượt trội, sự kiềm chế và sự công
bằng. Để đo lường kết quả hoạt động lãnh đạo, Thunn sử dụng 3 nhóm tiêu chí
bao gồm: Hành vi cá nhân (sự thỏa mãn trong công việc, niềm tin, sự tận tâm),
cam kết gắn bó và sức khỏe tâm lý. Thunn cũng phát triển bảng hỏi gồm 26 câu
và đã chứng minh được độ tin cậy của thang đo này (Character Strength in
Leadership Survey – CSL) khi so sánh kết quả thu được với các thang đo khác đã
được thừa nhận trước đó như Lý thuyết cấp trên – cấp dưới (LMX), Bảng hỏi đa
nhân tố về lãnh đạo (Multi-Factor leadership questionnaire).
Cùng phạm vi nghiên cứu về nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp sản
xuất, hai nhóm tác giả bao gồm Cavazotte, Moreno, Hickmann (2012) và
Strohhecker, GroBler (2013) nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị vật tư, năng
lượng. Các tác giả này cùng tiếp cận theo trường phái lãnh đạo cải cách
(Transformational leadership) với việc đề cao các tố chất cá nhân như sự thông
minh, nhân cách, trí tuệ xúc cảm, kiến thức.
Cụ thể, Cavazotte, Moreno, Hickmann (2012) nghiên cứu trên 134 nhà
quản trị cấp trung của một công ty dầu khí Brazil và thấy rằng có sự ảnh hưởng
18
rõ rệt của trí tuệ xúc cảm tới sự cải cách trong doanh nghiệp và lên kết quả hoạt
động quản trị nội bộ của doanh nghiệp trong khi những ảnh hưởng này của các tố
chất cá nhân khác (Big five traits theory) và sự thông minh là không rõ ràng.
Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đã sử dụng giới tính, kinh nghiệm của
nhà lãnh đạo, và kích thước nhóm như là các biến kiểm soát, có ảnh hưởng lên cả
lãnh đạo cải cách và kết quả hoạt động quản trị.
Strohhecker, GroBler (2013) dựa vào mô hình PPIK (Process –
Personality – Interest – Knowledge) cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của 4 tố chất
bao gồm Sự thông minh – Tư duy theo quá trình, Kiến thức, Nhân cách và Sự
say mê (Intelligence-as-Process, Intelligence-as-Knowledge, Personality, Interest
- PPIK) lên kết quả hoạt động quản trị sản xuất cụ thể là quản trị vật tư, nguyên
vật liệu, kho tàng (Inventory Management Performance - IMP). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra sự thông minh có liên hệ chặt chẽ nhất tới kết quả hoạt động trong khi
các yếu tố khác có mối quan hệ yếu hơn những tương đối rõ ràng.
Trí tuệ xúc cảm
Thông minh
Lãnh đạo
cải cách
Tư duy mở
Sự tận tâm
Tính hướng ngoại
Kết quả quản
trị nội bộ
Tính tình ôn hòa
Chế ngự cảm xúc
Biến kiểm soát:
Giới tính, kinh nghiệm
quản trị, kích thước nhóm
Hình 1.1. Ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các cá nhân tới lãnh đạo cải cách
và kết quả quản trị nội bộ.
(Nguồn: Cavazotte, Moreno và Hickmann, 2012)
19
Một nghiên cứu khá thú vị khác về đo lường ảnh hưởng của tố chất cá nhân
tới kết quả lãnh đạo phải kể đến là mô hình đánh giá kết quả lãnh đạo 360 độ
(Strang và Kuhnert, 2009). Hai tác giả này sử dụng lý thuyết về Cấp độ phát triển
lãnh đạo (Leadership Developmental Level) làm lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu
của mình, có đối chiếu so sánh với Mô hình 5 tố chất nhằm tìm ra những tố chất cá
nhân có ảnh hưởng lớn đến kết quả lãnh đạo. Về đo lường kết quả lãnh đạo, hai tác
giả gọi cách thức đo lường của mình là 360 độ khi họ thu thập và đánh giá kết quả
của một nhà lãnh đạo thông qua cấp trên, cấp dưới và người đồng cấp với đối tượng
mà họ đang nghiên cứu. Đây là một đóng góp thú vị về đo lường kết quả lãnh đạo
của nhà lãnh đạo đối với tổ chức của họ; người lãnh đạo được đánh giá đa chiều,
công bằng và chính xác hơn. Trong nghiên cứu này, hai tác giả cũng xem xét sự ảnh
hưởng của tuổi tác, giới tính, đặc trưng công việc của nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh
đạo dưới góc độ là biến kiểm soát trong mô hình.
P – Tư duy theo
quá trình
P – Nhân cách
Kết quả quản trị
vật tư, NVL, kho
tàng…
I – Sự say mê
K – Kiến thức
Hình 1.2. Sự ảnh hưởng của PPIK lên IMP
(Nguồn: Strohhecker và GroBler, 2013)
20
Tiếp cận tổng hợp hơn, Jon Aarum Andersen (2006), đã xem xét mối quan
hệ giữa nhân cách, tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với sự vượt trội của nhà lãnh
đạo, sự nhận thức về kết quả lãnh đạo, hành vi và hiệu quả của tổ chức. Trong đó,
các nghiên cứu liên quan đến lãnh đạo được tác giả chia thành 4 lĩnh vực bao gồm:
• Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với sự vượt trội của nhà
lãnh đạo và sự nhận thức về kết quả lãnh đạo.
• Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với hiệu quả hoạt động
của tổ chức.
1
• Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với hành vi của nhà lãnh đạo.
• Mối quan hệ giữa hành vi của nhà lãnh đạo với hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Sự vượt trội của nhà lãnh đạo
&
Nhận thức về kết quả lãnh đạo
2
Tố chất cá nhân
của nhà lãnh đạo
Hiệu quả hoạt
động của tổ chức
3
4
Hành vi của nhà
lãnh đạo
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân với sự vượt trội, sự nhận thức
về kết quả lãnh đạo, hành vi và hiệu quả của tổ chức
(Nguồn: Jon Aarum Andersen, 2006)
Các tiêu chí đã được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của các tố chất cá
nhân tới kết quả lãnh đạo được thống kê trong Bảng 1.3. Các thống kê này sẽ là cơ
sở để tác giả đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp được sử dụng trong luận án.
Thông qua phần thống kê trong Bảng 1.3, ta có thể thấy các tác giả đo lường
kết quả của hoạt động lãnh đạo chủ yếu thông qua các chỉ tiêu phi tài chính vì các
chỉ tiêu tài chínhcó độ trễ thường phải được nghiên cứu và ghi nhận theo thời gian.
21
Bảng 1.3. Tiêu chí đo lường ảnh hưởng tố chất cá nhân tới kết quả lãnh đạo
Nhóm
Nhóm tác giả / Năm
Tố chất cá nhân
Tiêu chí đo lường
kết quả lãnh đạo
-----
1 Strohhecker, GroBler (2013)
• Quản trị vật tư, nguyên vật
liệu, kho tàng
• Thông minh
• Kiến thức
• Nhân cách
• Sự say mê
2 Cavazotte, Moreno, Hickmann (2012)
trong doanh
• Cải cách
nghiệp
-----
-----
• Kết quả hoạt động quản trị
• Tính hướng ngoại
• Dễ chịu, ôn hòa
• Chế ngự cảm xúc
• Trí tuệ xúc cảm
• Thông minh
• Tư duy mở
• Sự tận tâm
3 Mumford, Zaccaro, Jonhson, Diana, Gilbert và Threlfall (2000)
• Tự do
• Tranh đấu
• Đổi mới
• Chất lượng các quyết định
• Phân tích phản biện
• Kết quả lãnh đạo của cá
-----
-----
-----
-----
nhân
• Chi tiết
• Hướng ngoại
• Hướng nội
• Thích nghi
4 Thunn (2009)
• Hành vi cá nhân
• Sự vượt trội
• Sự kiềm chế
• Sự công bằng
• Sự hiểu biết
• Lòng can đảm
• Tính nhân bản
A
B
C
- Thỏa mãn trong công việc
- Niềm tin
- Sự tận tâm
• Cam kết gắn bó
• Sức khỏe tâm lý
5 Reave (2005)
• Sự chính trực
• Sự trung thực
• Tính nhân bản
• Tôn trọng người
A
B
-----
• Sự nhận thức
• Động lực làm việc
• Sự thỏa mãn trong công việc
• Sự gắn bó
• Đạo đức nghề nghiệp
khác
• Đối sử công bằng
• Quan tâm chia sẻ
• Biết lắng nghe
• Biết ghi nhận
• Có đức tin
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo nói chung, về
tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp và tác động của nó tới kết quả lãnh
đạo nói riêng còn rất hạn chế. Các nghiên cứu này theo một số hướng cơ bản như sau:
Hướng thứ nhất là các nghiên cứu mang tính chính trị tư tưởng, vận dụng
quan điểm Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về yêu cầu đạo đức phong cách
lãnh đạo, phong cách làm việc, lề lối làm việc... của người cán bộ Đảng viên, của
22
người lãnh đạo, của người quản lý. Theo đó, người lãnh đạo, người quản lý phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện mình để hạn chế khuyết điểm, tăng cường các ưu
điểm tập trung ở 5 đức tính (Trần Nguyễn Tuyên, 2015): Nhân (Thật thà, hết lòng
thương yêu đồng bào đồng chí, sẵn sàng chịu khổ, hy sinh...); Nghĩa (Ngay thẳng,
không lo toan lợi ích cá nhân ngoài lợi ích của Đảng, của dân tộc; thấy việc phải nói
– phải làm, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ...); Trí (Không bị việc tư túi làm mù
quáng, làm việc có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, cho dân...); Dũng (Dũng cảm,
không quản khó khăn, có gan sửa chữa khuyết điểm...); Liêm (Không tham địa vị,
tiền tài; không háo danh...)
Cùng quan điểm trên, Trần Sỹ Phán (2004) chỉ ra ngoài phẩm chất đạo đức
tốt, để hoàn thành nhiệm vụ, người cán bộ lãnh đạo vừa phải có năng lực chuyên
môn giỏi. Trong đó, phẩm chất đạo đức bao gồm bản lĩnh chính trị vững vàng,
gương mẫu về đạo đức và gần gũi với nhân dân. Bên cạnh đó, người lãnh đạo cũng
cần có uy tín để xứng đáng là người cầm lái, đứng mũi chịu sào (Lãnh Thị Bích
Hòa, 2006). Ngoài ra, cũng có những nghiên cứu về tố chất cá nhân của cán bộ lãnh
đạo, nhà quản lý trong các cơ quan, đơn vị (Đỗ Minh Cương, 2006; Tương lai,
2006... Hướng này tập trung chủ yếu vào đội ngũ nhà lãnh đạo, nhà quản lý trong cơ
quan nhà nước, nhấn mạnh yếu tố đức – tài và phẩm chất người lãnh đạo xã hội chủ
nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Một số nghiên cứu khác vẫn tập trung vào người lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan Nhà nước nhưng nhìn dưới góc độ tâm lý học về nhân cách người lãnh đạo
(Nguyễn Bá Dương, 2004; Lê Hữu Xanh, 2006; Vũ Anh Tuấn, 2009), nhân cách
người làm quan (Lương Xuân Hà, 2007)... Với quan điểm này, nhân cách người
lãnh đạo được nhìn dưới lăng kính Đức – Tài. Trong đó, “đức là cái gốc của người
cách mạng” nhưng muốn đạt được hiệu quả cao trong công việc “ngoài kiến thức, vốn
sống, kinh nghiệm, bản lĩnh, tính quyết đoán, tư duy của họ lại cần phải mềm dẻo, uyển
chuyển, linh hoạt” (Nguyễn Bá Dương, 2004). Hay theo Lê Hữu Xanh (2006), nhân
cách người lãnh đạo là sự thống nhất giữa đức và tài, trong đó đức là gốc, tài là quan
trọng; chú trọng năng lực tổ chức và quan tâm tới phẩm chất đạo đức.
23
Với cách nhìn tổng hợp hơn, theo Vũ Anh Tuấn (2009), nhân cách người
lãnh đạo – quản lý “Đó là tổng hòa những phẩm chất tâm lý của một nhà chính trị,
nhà tổ chức, am hiểu chuyên môn, đồng thời là một nhà giáo dục biểu hiện qua
năng lực, phẩm chất và phong cách trong các hoạt động lãnh đạo, quản lý”. Hướng
nghiên cứu này nhìn nhận một cách cụ thể hơn, dưới góc độ tâm lý học, xã hội học
nhưng còn nặng về đánh giá cảm tính, lý thuyết. Theo đó, người lãnh đạo cần có:
• Tư chất của người làm chính trị: Biết sử dụng quyền lực chính trị như một
“phương tiện”, “công cụ” để quá trình lãnh đạo, quản lý đạt hiệu quả.
• Tư chất của một nhà tổ chức: Là người định hướng, hợp tác và điều hành;
biết (1) sử dụng con người, (2) xây dựng bộ máy và (3) tổ chức hoạt động.
• Tư chất của một nhà hoạt động chuyên môn với tính cách là một hoạt động
chủ đạo am hiểu chuyên ngành và có trình độ quản lý chuyên ngành.
• Tư chất của một nhà giáo dục: sự gương mẫu, sự chuẩn mực, có tính thuyết
phục từ phong cách, ngôn ngữ đến tầm sâu trí tuệ của người lãnh đạo, quản lý.
Hướng thứ ba là những nghiên cứu về tố chất, phẩm chất, năng lực... của
nhà lãnh đạo trong hoạt động quản lý theo hướng tiếp cận hiện đại hơn, chỉ ra được
những nhân tố cấu thành tố chất cá nhân nhà lãnh đạo gồm Lòng khát khao, Tư duy,
Tầm vóc (Vũ Minh Khương, 2009); hay yếu tố cấu thành nhân cách như Xu hướng,
Tính cách, Khí chất và Năng lực (Trần Thị Bích Trà, 2006)... Hướng nghiên cứu
này bắt đầu tiếp cận hiện đại, có cơ sở lý thuyết chặt chẽ hơn và bước đầu lượng
hóa các kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các đánh giá và nhận định.
Trong đó đáng chú ý phải kể đến nghiên cứu của Trần Thị Bích Trà (2006)
khi đã chỉ ra 23 phẩm chất tâm lý (tương tự như tố chất cá nhân) cần thiết trong
nhân cách người lãnh đạo nói chung và người lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay
(từng phẩm chất đều có giá trị trung bình > 2.44). 23 phẩm chất này chia làm 3
nhóm gồm “phẩm chất về đạo đức”, “phẩm chất về năng lực” và “phẩm chất tâm lý
đặc thù”; trong đó “phẩm chất về đạo đức” được đánh giá là cần thiết hơn hai nhóm
còn lại. Một điểm đáng chú ý nữa là ngoài những phẩm chất có giá trị tương đồng cao
giữa hai nhóm lãnh đạo và nhân viên thì nhóm nhân viên thường đánh giá mức độ
cần thiết của các phẩm chất này cao hơn. Kết quả chung đều khẳng định ý nghĩa của
24
những phẩm chất này không chỉ tới việc lập kế hoạch, tổ chức mà quan trọng hơn là
động viên, khuyến khích nhân viên dưới quyền chủ động, sáng tạo làm việc, nỗ lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao và góp phần thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Ngoài ra, dưới góc nhìn về giới, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
(2008) cũng chỉ ra những định kiến giới đang tồn tại về đặc điểm tính cách và khả
năng của nữ trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Tác giả đã liệt kê 30 đặc điểm phẩm
chất, tính cách cả tích cực lẫn tiêu cực thường được nhắc đến khi mô tả về một
người rồi yêu cầu người được hỏi đánh giá “Cần thiết nhất đối với người lãnh đạo”,
“Đúng nhất với nam lãnh đạo” và “Đúng nhất với nữ lãnh đạo”. Kết quả khá lý thú
khi 7 phẩm chất được số đông người xác định là cần thiết với lãnh đạo bao gồm
Mạnh mẽ, kiên định, thận trọng, tự tin, quyết đoán, chủ động và sáng tạo hoàn
toàn trùng khớp với các phẩm chất được cho là đúng với nam lãnh đạo. Ngược lại,
Yếu đuối, tự ti, tuân thủ, tế nhị - ý tứ, khiêm tốn, tình cảm, tính kiềm chế được rất
ít người cho là cần thiết với lãnh đạo lại được cho rằng đúng với nữ lãnh đạo. Kết
quả này cũng góp phần chỉ rõ hơn sự khác biệt giới, cụ thể hơn là những định kiến
về giới trong lãnh đạo và quản lý.
1.3. Hướng nghiên cứu của đề tài
Như đã trình bày ở trên, các lý thuyết về lãnh đạo nói chung được hình thành
và kiểm chứng ở các nước phương Tây, có nền kinh tế phát triển và lịch sử phát
triển khoa học quản trị lâu đời. Lý thuyết này cũng cần được chứng minh tính phù
hợp hoặc cần biến đổi phù hợp với văn hóa, truyền thống kinh doanh, trình độ phát
triển kinh tế, trình độ quản trị... ở các nước phương Đông, mà Việt Nam được chọn
là bối cảnh nghiên cứu.
Ở Việt Nam, ngoài sự khác biệt dễ nhận thấy trong bối cảnh văn hóa còn có
những đặc thù về lịch sử phát triển của tầng lớp doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp. Điều đó kéo theo sự phát triển tương xứng của khoa học quản lý nói chung
và khoa học quản trị nói riêng. Trên thực tế, các nghiên cứu bài bản về lãnh đạo đã
thực hiện và công bố ở Việt Nam còn khá hiếm hoi, mới chỉ được thực hiện từ các
góc nhìn mang tính rời rạc, từ cách tiếp cận mang tính truyền thống, chưa xét đến
yếu tố bối cảnh chi phối mà mới chỉ quan tâm đến kinh nghiệm và thực tiễn quản lý.
25
Trên cơ sở đó, thông qua nghiên cứu và thống kê, tác giả thấy xuất hiện một
số hướng nghiên cứu về nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và tố chất cá nhân
nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cần được xem xét ở nhiều cấp độ
khác nhau, cần nhìn nhận vai trò lãnh đạo dưới góc độ dẫn dắt người khác thay vì gắn
vai trò lãnh đạo, năng lực lãnh đạo với địa vị chính thức mà một người nắm giữ trong
tổ chức. Với bản thân người lãnh đạo, cần xem xét họ dưới nhiều góc độ từ tố chất,
hành vi, năng lực, nhận thức và sự tác động của họ tới nhân viên dưới quyền trong
phạm vi mà họ lãnh đạo và sự tác động tới kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Thứ hai, nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần được xem xét theo từng nhóm với
những đặc điểm riêng của doanh nghiệp như doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh nghiệp theo các nhóm ngành nghề khác nhau... để thấy được sự
khác biệt giữa các nhóm. Đồng thời cần xem xét các yếu tố như độ tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, kinh nghiệm quản lý... tác động tới hoạt động lãnh đạo và kết quả lãnh đạo.
Thứ ba, nghiên cứu tố chất, năng lực, hành vi, nhận thức của nhà lãnh đạo cần
được đặt trong bối cảnh văn hóa phương Đông và thể chế chính trị của các quốc gia mà
trong đó hoạt động lãnh đạo được tiến hành. Điều này sẽ tạo ra màu sắc riêng có và
những mảnh ghép đa dạng trong lịch sử phát triển của các lý thuyết về lãnh đạo.
Thứ tư, nghiên cứu về nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam cần đặt trong
bối cảnh của một nền kinh tế đang phát triển, môi trường kinh tế biến động, phức
tạp, chịu nhiều thách thức từ suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Yếu tố bối
cảnh này cũng phải tính đến sự đa dạng trong thành phần kinh tế, hình thức sở hữu,
loại hình doanh nghiệp… của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cuối cùng, trong một môi trường hội nhập cả về kinh tế và văn hóa, trong
bối cảnh hệ thống luật pháp còn thiếu đồng bộ và chặt chẽ; tố chất, năng lực, hành
vi và kết quả lãnh đạo của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần được xem xét dưới cả góc
độ kinh tế, xã hội, đạo đức và trách nhiệm của họ với cộng đồng để đảm bảo rằng
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn về nguồn lực và chủ đề của luận án, tác
giả dự định tập trung nghiên cứu về tố chất lãnh đạo, lấy Lý thuyết tố chất hay
26
phương pháp tiếp cận tố chất làm nền tảng lý thuyết cơ bản. Kết hợp giữa hướng
nghiên cứu thứ hai và thứ ba mà tác giả đã trình bày ở trên. Tác giả sử dụng mô
hình nghiên cứu ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các cá nhân (tố chất cá nhân) của
nhà lãnh đạo tới lãnh đạo cải cách và kết quả quản trị nội bộ của doanh nghiệp làm
cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình. Tuy nhiên tác giả có sự vận dụng và điều
chỉnh nhất định theo mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Cụ
thể như sau:
• Lựa chọn cách tiếp cận tố chất cá nhân theo hướng phù hợp hơn với lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh, nhìn nhận tố chất bao gồm cả tích cực
và tiêu cực với tác động đa chiều.
• Lựa chọn và bổ sung thêm một số thang đo biến phụ thuộc của các nhà
nghiên cứu khác để làm rõ hơn kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
• Tiến hành nghiên cứu định tính để phát hiện thêm một số tố chất đặc thù
của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam và các biến điều tiết mới chi
phối sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp.
Mục tiêu này dựa trên các nghiên cứu trước đó về văn hóa và ảnh hưởng của
bối cảnh văn hóa tới kết quả lãnh đạo. Trường hợp này là trong bối cảnh văn hóa
phương Đông; trong một nền nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam; với môi
trường kinh tế biến động, phức tạp, chịu nhiều thách thức từ suy thoái và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu; đồng thời có tính đến sự đa dạng trong thành phần kinh tế,
hình thức sở hữu, loại hình doanh nghiệp… của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Vấn đề lãnh đạo đã và vẫn sẽ là một chủ đề nhận được sự quan tâm của giới
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Các nhà nghiên cứu, dù ở cấp độ nghiên cứu
khác nhau, tiếp cận theo các quan điểm và mục tiêu khác nhau nhưng đều có những
đóng góp rất có giá trị cho sự phát triển của khoa học lãnh đạo.
Cùng với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã từng
bước tiếp cận với các công cụ quản lý mới, các tư duy lãnh đạo và quản lý hiện đại.
Do đó việc nghiên cứu, ứng dụng những kiến thức và công cụ này là hết sức quan
trọng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp nói riêng và
nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, các lý thuyết
lãnh đạo và quản lý phần lớp được phát triển tại các nước phương Tây, nơi có nền
kinh tế phát triển và trình độ quản lý, điều hành cao cần được nghiên cứu và “khu
vực hóa”, “Việt Nam hóa” cho phù hợp với bối cảnh văn hóa phương Đông và điều
kiện nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Với chủ đích nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam tuy không phải là tiếp cận mới nhưng với
cách thức như đã trình bày trong phần khoảng trống nghiên cứu ở trên, tác giả kỳ
vọng những kết quả nghiên cứu nếu được tìm ra và kiểm chứng vẫn có thể bổ sung
cho những lý thuyết đã có về lãnh đạo và sẽ có ý nghĩa đối với hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực kinh tế và kinh doanh; quy hoạch, đào tạo và phát triển độ ngũ lãnh
đạo và điều hành doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi và văn hóa
phương Đông như Việt Nam.
28
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
2.1.1. Nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo, chủ thể của hoạt động lãnh đạo, là một phạm trù được nhiều
nhà nghiên cứu đề cập đến trong các nghiên cứu về lãnh đạo. Trong các nghiên cứu
đó, nhà lãnh đạo được phân biệt và so sánh với nhà quản lý đồng thời với việc so
sánh giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý. Nhìn chung có nhiều điểm khác
biệt căn bản giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lý cả về tố chất, tiêu chuẩn, đặc điểm
trong hoạt động và vai trò của họ đối với tổ chức.
Cụ thể về sự khác biệt giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lý, có một số quan
điểm nổi bật như sau:
“Lãnh đạo là làm điều đúng” còn “quản lý là làm đúng cách” (Bennis và
Nanus, 1985);
“Nhà lãnh đạo hướng tới sự thay đổi trong tương lai và hiệu quả trong dài
hạn, trong khi nhà quản lý hướng tới sự ổn định trong tương lai và hiệu quả trong
ngắn hạn” (Yulk, 1999);
“Quản lý là đương đầu với sự phức tạp” ngược lại “lãnh đạo là đương đầu
với sự thay đổi” (Kotter 2001);
“Nhà lãnh đạo quan tâm tới điều có ý nghĩa đối với người khác” còn “nhà
quản lý quan tâm tới việc gì cần được hoàn thành” (Zaleznik, 2001).
Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng chức năng hay vai trò lãnh đạo và chức
năng hay vai trò quản lý đều rất cần thiết do đó, nhà lãnh đạo cũng có thể trở thành
nhà quản lý và ngược lại cũng có lúc nhà quản lý đóng vai trò lãnh đạo. Do đó,
trong doanh nghiệp, khó có thể nói một cá nhân với một chức danh quản lý nhất
định, đang đóng vai trò là nhà lãnh đạo hay nhà quản lý. Hay nói một cách khác,
việc phân biệt nhà lãnh đạo hay nhà quản lý không gắn với chức danh công việc mà
gắn với các đặc điểm tính cách hay hành vi của chính bản thân người có chức danh
29
quản lý đó. Cụ thể sự khác biệt sự khác biệt giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lý được
trình bày chi tiết trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa Nhà lãnh đạo – Nhà quản lý
Nhà lãnh đạo
• Nhìn nhận chủ động, thể hiện quan điểm
cá nhân, tích cực đưa ra ý tưởng.
Mục
tiêu
công
việc
Nhà quản lý
• Nhìn nhận thụ động, không
thể hiện quan điểm cá nhân.
• Làm việc do sự cấp thiết,
không phải do khao khát cá
nhân.
• Thúc đẩy động lực làm việc, sự kỳ
vọng, mong muốn và khả năng nhân
viên; định hướng tổ chức.
• Tìm kiếm cách mới mẻ để giải quyết
vấn đề.
• Đàm phán và mệnh lệnh.
• Dung hòa những quan điểm
đối lập, tìm kiếm sự thỏa hiệp.
• Càng nhiều lựa chọn càng tốt, biến ý
tưởng thành viễn cảnh kết quả.
Định
nghĩa
công
việc
• Bị giới hạn, ít chọn lựa.
• Tránh né rủi ro.
• Thích
• Chấp nhận rủi ro khi thời cơ nhiều hứa hẹn
• Bị lôi cuốn bởi các ý tưởng, giao tiếp
với người khác một cách trực tiếp, trực
giác và cảm thông.
làm việc với mọi
người nhưng hạn chế về cảm
xúc, thiếu sự cảm thông.
• Tập trung vào quá trình hơn
là chính quyết định.
• Giao tiếp không rõ ràng.
• Mang tính quan liêu và có sự
Quan hệ
với
người
khác
vận động ngầm.
• Tập trung vào bản chất của quyết định và
sự tác động tới những người liên quan
• Được người dưới quyền miêu tả với
những tính từ đầy cảm xúc: yêu, ghét...
Mối quan hệ thường ngẫu nhiên, không
được định trước.
• Động lực làm việc khiến cho kết quả
cao hơn.
• Đến từ thể chế hiện có, đang
tồn tại và ngày càng trở nên
mạnh mẽ hơn.
• Đến từ sự đấu tranh đánh đổi giữa các
mối quan hệ con người và kinh tế.
• Cảm thấy mình độc lập so với tổ chức,
doanh nghiệp.
Quan
điểm về
bản
thân
• Cảm thấy mình là một phần
của tổ chức, doanh nghiệp.
(Nguồn: Abraham Zaleznik , 2001)
Về phân loại nhà lãnh đạo, theo Jim Collins (2007), nhà lãnh đạo được chia
thành 5 cấp độ, từ cấp độ 1 đế cấp độ 5. Mặc dù nhà lãnh đạo không nhất thiết phải
đi qua từng bước từ cấp độ 1 đến cấp độ 5 nhưng nhìn chung có thể thấy nhà lãnh
đạo cấp độ 5 là tổng hợp của cả 5 cấp độ nhà lãnh đạo. Nghiên cứu của Jim Collins
(2007) đã chỉ ra, các công ty có bước nhảy vọt từ tốt đến vĩ đại đều được lãnh đạo
30
bởi những nhà lãnh đạo cấp độ 5 trong giai đoạn chuyển đổi. Họ là những người
điển hình cho bản tính khiêm nhường và sự quyết tâm trong công việc. Chi tiết về
phân loại nhà lãnh đạo theo 5 cấp độ được trình bày trong Phụ lục 1.
2.1.2. Quan điểm về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo tài ba luôn thể hiện dấu ấn cá nhân của mình lên tổ chức mà họ
dẫn dắt. Dấu ấn đó thể hiện không chỉ phẩm chất, tố chất cá nhân mà còn bởi năng
lực, tài năng và những đóng góp của nhà lãnh đạo cho sự phát triển của quốc gia, tổ
chức, doanh nghiệp. Ca ngợi tố chất cá nhân của các nhà lãnh đạo thành công có thể
thấy trong các câu chuyện lịch sử, những diễn thuyết hùng hồn, những bài diễn văn
chính trị, những bình luận xã hội, các giai thoại về những người sáng lập các tổ
chức – doanh nghiệp, những câu chuyện kể về truyền thống gia đình – dòng họ,
thậm chí trong ngay cả những câu chuyện đạo đức nhằm giáo dục trẻ em. Những
nghiên cứu đầu tiên về chủ để này được văn bản hóa được ghi nhận có từ thời Hy
Lạp cổ đại cách đây khoảng 2300 năm.
Như vậy, có thể thấy trong bất cứ lĩnh vực nào từ chính trị, khoa học, văn
hóa, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh... cũng có những nhà lãnh đạo tài ba và do
đó các công trình nghiên cứu về tố chất, tiêu chuẩn, hành vi và những yếu tố giúp
các nhà lãnh đạo thành công và trở nên vĩ đại là không hề ít. Tuy nhiên, chủ đích
của nghiên cứu này chỉ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh để tìm kiếm, kiểm định và
lý giải những tố chất giúp một nhà quản trị kinh doanh lãnh đạo thành công. Khoa
học quản trị mới xuất hiện hơn 100 năm (những năm 1910s) và theo đó sự phát triển
của lĩnh vực nghiên cứu về nhà quản trị, nhà lãnh đạo cũng được ghi nhận.
Theo Dictionary.com, tố chất “là đặc điểm đặc trưng, phân biệt của một cá
nhân hay một vật”. Tố chất của nhà lãnh đạo được hiểu theo nghĩa rộng là những
phẩm chất cá nhân của nhà lãnh đạo, nhằm phân biệt nhà lãnh đạo này với một nhà
lãnh đạo khác. Các tố chất cá nhân có thể tích cực hoặc tiêu cực. Trong kinh doanh
và quản lý, các tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả
lãnh đạo.
Căn cứ vào sự tác động của tố chất cá nhân tới kết quả lãnh đạo, người ta
thường chia tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo thành 2 nhóm:
31
• Tố chất tích cực: Là những tố chất có tác động tích cực tới kết quả lãnh đạo
lãnh đạo. Nhà lãnh đạo có những tố chất này có thể đạt được thành công cao
hơn những nhà lãnh đạo không có hoặc không sâu sắc. Ảnh hưởng của tố
chất tích cực tới kết quả lãnh đạo có thể thấy qua các nghiên cứu của Sankar
(2003); Bright, Cameron và Caza (2006); Chun, Yammarino, Dionne, Sosik
và Moon (2009); Judge, Bono, Illies và Gerhardt (2002); Peterson và
Seligman (2004)....
• Tố chất tiêu cực: Là những tố chất có tác động tiêu cực tới kết quả lãnh đạo;
những tố chất này sẽ hạn chế thành công của nhà lãnh đạo, có thể khiến nhân
viên dưới quyền mất động lực làm việc hoặc ảnh hưởng đến môi trường làm
việc trong doanh nghiệp... Ảnh hưởng của tố chất tiêu cực tới kết quả lãnh đạo
có thể thấy qua nghiên cứu của Schaubroeck, Walumbwa, Ganster và Kepes
(2007); Rauthmann và Kolar (2012); Jonason, Slomski và Partyka (2012)...
Theo nhiều nghiên cứu, tố chất cá nhân gồm cả tích cực và tiêu cực có mối
quan hệ chặt chẽ với kết quả lãnh đạo. Về lý thuyết, có rất ít nghiên cứu chỉ ra sự
tác động đa chiều của các tố chất này. Thực tiễn, phải thừa nhận là mỗi tố chất đều
có tính hai mặt, có thể được đánh giá cao trong tình huống này nhưng lại ít có ý
nghĩa trong bối cảnh khác. Nội dung này sẽ được phân tích chi tiết hơn trong mục
“2.2. Tố chất cá nhân và tính đa chiều của tố chất cá nhân” dưới đây.
Trong phạm vi của luận án, tác giả sử dụng cách thức tiếp cận và phân loại của
Peterson và Seligman (2004) và Judge, Piccolo và Kosalka (2009) làm cơ sở chính
cho việc phân tích và đánh giá ảnh hưởng của tố chất cá nhân (bao gồm cả tích cực và
tiêu cực) tới kết quả lãnh đạo trong doanh nghiệp vì những lý do dưới đây:
Thứ nhất, như đã trình bày ở trên, cách phân loại của Peterson và Seligman
(2004) tuy xuất phát từ lĩnh vực tâm lý học nhưng cách phân loại này khá tương
thích với mục tiêu nghiên cứu tố chất cá nhân của các nhà lãnh đạo trong quản lý và
kinh doanh; cách phân loại này đã được Noel Balliet Thun (2009) sử dụng để xem
xét mối quan hệ giữa tố chất cá nhân và hiệu quả lãnh đạo trong doanh nghiệp và
kiểm chứng thang đo khi so sánh với các thang đo đã được thừa nhận trước đó.
32
Thứ hai, cách tiếp cận của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) không chỉ
nghiên cứu đồng thời cả những tố chất tích cực và tiêu cực mà còn nghiên cứu mặt
tiêu cực của những tố chất tích cực và ngược lại. Ngoài ra, cách phân loại những tố
chất tiêu cực của ba tác giả này cũng có sự tương đồng với lĩnh vực quản lý và kinh
doanh hơn các nhà nghiên cứu khác. Cụ thể thay vì nghiên cứu 3 tố chất là tự cao tự
đại, thủ đoạn xảo quyệt và sự thiếu ổn định về tâm lý, Judge, Piccolo và Kosalka
(2009) đã nghiên cứu và chỉ ra việc tự cao tự đại, ngạo mạn, tư tưởng thống trị và
thủ đoạn xảo quyệt có tác động tiêu cực đến kết quả lãnh đạo.
Cuối cùng, cách thức tiếp cận và phân loại này của các nhà nghiên cứu trên
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của tác giả và có những sự tương đồng nhất định
với các kết quả nghiên cứu định tính về tố chất cá nhân của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam.
2.1.3. Các yếu tố tác động tới tố chất cá nhân
Theo C.Mác, mặt xã hội là bản chất của con người và là mặt sinh học ở con
người được xã hội hóa. Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người cũng
cho thấy tính cách con người cũng chịu sự tác động của các quan hệ xã hội với các hình
thức biểu hiện như quan hệ sản xuất, quan hệ chính trị, quan hệ cộng đồng, quan hệ
nhóm... Chính sự tương tác giữa từng cá nhân với môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội mà thông qua đó, tính cách, phẩm chất được hình thành và được điều chỉnh
(Trần Nguyễn Tuyên, 2005). Như vậy, có thể thấy tố chất, phẩm chất cá nhân của mỗi
người nói chung và của nhà lãnh đạo nói riêng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố mang
tính tự nhiên thiên bẩm, đồng thời với các yếu tố chính trị – văn hóa – xã hội.
Hành vi
Sinh học, thiên bẩm
Tố chất cá nhân
Tố chất bẩm sinh
Văn hóa
Hình 2.1. Mô hình rút gọn về các yếu tố hình thành tố chất cá nhân
(Nguồn: McCrae và Costa, 1999; McCrae, 2004)
33
Tương tự như quan điểm kinh điển của C.Mác như đã nêu ở trên, với cách
tiếp cận thống nhất lý thuyết về tố chất cá nhân, có thể thấy tố chất cá nhân của nhà
lãnh đạo chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố trong đó có yếu tố mang tính sinh học, tự
nhiên và các yếu tố tác động từ bên ngoài (McCrae và Costa, 1999; McCrae, 2004).
Theo đó, các tố chất cá nhân nhà lãnh đạo chịu ảnh hưởng của các khuynh hướng
tính cách tự nhiên quy định bởi các đặc điểm sinh học, đồng thời các tố chất cá nhân
của nhà lãnh đạo cũng chịu sự tác động của các yếu tố từ môi trường bên ngoài có
thể bao gồm những chuẩn mực về văn hóa, các sự kiện xảy ra trong cuộc sống...
Trước đó, Triandis (1989) cũng đã chỉ ra rằng sự khác biệt về bối cảnh văn hóa (Sự
phức tạp, Chủ nghĩa Cá nhân – Tập thể và khoảng cách quyền lực) cũng có ảnh
hưởng lên tính cách và hành vi của mỗi cá nhân.
Đỗ Minh Cương (2006) khi nghiên cứu về người lãnh đạo, quản lý theo một
số lý thuyết hiện đại đã cho rằng trong điều kiện kinh tế toàn cầu và xã hội tri thức,
tất yếu dẫn đến sự thay đổi trong các quan điểm lãnh đạo, quản lý. Theo đó, ngoài
sự mở rộng về đối tượng, chức năng và trách nhiệm của lãnh đạo – quản lý và việc
sử dụng nguồn tài nguyên thông tin – tri thức để không ngừng đổi mới cần phải chú
ý đến vai trò của văn hóa trong lãnh đạo và quản lý. Cụ thể, sự đa dạng của các nền
văn hóa giữa quốc gia này và quốc gia khác, thậm chí sự khác biệt giữa các hệ
thống văn hóa tổ chức trong một quốc gia cũng ảnh hưởng đến phong cách lãnh
đạo. Cũng theo tác giả, giữa Nhật Bản và Mỹ không chỉ có sự khác biệt về văn hóa
dân tộc mà còn phong cách quản lý doanh nghiệp hay mô hình quản lý doanh
nghiệp kiểu A của Mỹ với kiểu J của Nhật Bản.
Như vậy, với hai phân loại và tiếp cận mà tác giả đã trình bày của Peterson
và Seligman (2004), Judge, Piccolo và Kosalka (2009), tố chất cá nhân được tiếp
cận mang tính phổ quát; tập trung vào các tố chất phổ biến của nhà lãnh đạo và ảnh
hưởng của những tố chất cá nhân đó tới kết quả lãnh đạo. Theo quan điểm tiếp cận
văn hóa, tác giả cũng đã làm một nghiên cứu định tính để chỉ ra những tố chất cá
nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong bối cảnh văn hóa Việt Nam. Kết quả của
nghiên cứu định tính này được trình bày chi tiết trong “Chương 3 – Nghiên cứu
34
định tính: Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam và mô hình
nghiên cứu điều chỉnh”.
Ngoài ra, khi nghiên cứu nhà lãnh đạo và tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
nói riêng và ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp. Tác giả cũng nhận thấy rằng có một số yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ
này, xuất hiện như là biến điều tiết trong mô hình. Các yếu tố thường được đề cập
trong các nghiên cứu trước đó thường là tuổi và giới tính của nhà lãnh đạo, nhân
viên dưới quyền. Cụ thể, là sự khác biệt trong phong cách lãnh đạo giữa nam và nữ
(Eagly và Jonson, 1990; Eagly và Johannesen-Schmidt, 2001…), sự khác biệt giữa
nhà lãnh đạo nam và nữ trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả làm
việc của nhân viên dưới quyền (Wang, Chiang, Tsai, Lin, Cheng, 2013); khác biệt
giới tính giữa lãnh đạo với nhân viên và sự ảnh hưởng của hành vi nhà lãnh đạo tới
hiệu quả lãnh đạo (Douglas, 2012)…
Trong phạm vi của luận án, tác giả cũng kỳ vọng chứng minh được ảnh
hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo trong doanh nghiệp bị
tác động bởi sự khác biệt giữa các nhóm nhà lãnh đạo. Sự khác biệt này có thể là
giới tính, tuổi tác, sở hữu chi phối trong doanh nghiệp (Nhà nước – Tư nhân – Nước
ngoài), ngành nghề lĩnh vực kinh doanh…
2.2. Các tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và tính đa chiều
2.2.1. Những tố chất tích cực theo Peterson và Seligman (2004)
Như đã trình bày ở trên, có nhiều nghiên cứu khác nhau về tố chất cá nhân
của con người nói chung và nhà lãnh đạo nói riêng. Trong phạm vi luận án của
mình, tác giả đã lựa chọn cách tiếp cận và phân loại của Peterson và Seligman
(2004) làm cơ sở cho cách tiếp cận về tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo.
Trong cuốn sách “Sức mạnh tính cách và đức hạnh”, Peterson và Seligman
(2004) đã cố gắng giới thiệu về cách thức định nghĩa và phân loại những tố chất cá
nhân của của con người dưới góc độ tâm lý học. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên
cứu về tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo, Thun (2009) và bản thân tác giả chỉ ứng
dụng cách phân loại của Peterson và Seligman (2004) làm cơ sở khoa học cho việc
35
định nghĩa và phân nhóm các tố chất cá nhân tích cực. Đồng thời đánh giá tác động
của các tố chất tích cực này đến kết quả lãnh đạo của nhà lãnh đạo trong kinh doanh
hay nói một cách cụ thể là kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
Bảng 2.2. 6 nhóm tố chất và 24 đặc điểm tính cách tích cực
Tố chất
Tiếng Anh
Tố chất
Tiếng Anh
IV Sự vượt trội
13 Cầu toàn
14 Biết trân trọng
Sẵn sàng tiếp thu
Transcendence
Beauty
Gratitude
Hope
Humor
Spirituality
Temperance
Forgiveness/Mercy
Humility/Modesty
Prudence
Self-regulation
Justice
Wisdom
Creativity
Curiosity
Open-mindedness 15 Lạc quan
16 Hài hước
Love of learning
17 Có niềm tin
V Sự kiềm chế
18 Vị tha, độ lượng
19 Khiêm tốn
20 Cẩn trọng
21 Kỷ luật, tự chủ
VI Sự công bằng
22 Tinh thần đồng đội Citizenship
23 Công tâm
Sự hiểu biết
I
1 Óc sáng tạo
2 Ham hiểu biết
3
4 Ham học hỏi
5 Khả năng bao quát Perspective
Courage
II Lòng can đảm
6 Dũng cảm
Bravery
Persistence
7 Kiên trì
8 Chính trực
Integrity
9 Nhiệt huyết, say mê Vitality
III Tính nhân bản
10 Nhân ái
11 Lòng tốt
12 Giao tiếp xã hội
Humanity
Love
Kindness
Social Intelligence 24 Khả năng dẫn dắt
Fairness
Leadership
(Nguồn: Peterson và Seligman, 2004)
Peterson và Seligman (2004) đã phân nhóm các tố chất tích cực thành 6
nhóm, được đo lường bằng 24 đặc điểm tích cách khác nhau, được xác định do đã
thỏa mãn được hầu hết 10 tiêu chí được dùng để các định các đặc điểm tính cách
(Phụ lục 2).
Cũng theo Peterson và Seligman (2004), 6 nhóm tố chất với 24 nét tính cách
này được đánh giá tích cực trong hầu hết các nền văn hóa, được chứng minh qua
thời gian và không chỉ có tác động tích cực tới kết quả lãnh đạo mà còn khiến người
lãnh đạo cảm thấy hạnh phúc và lạc quan hơn. Ứng dụng trong thực tế, việc nghiên
cứu, phân nhóm và mô tả những tố chất tích cực này giúp cho mỗi cá nhân và tổ
chức xác định được chính xác sức mạnh của họ qua đó có những cách thức để duy
trì và tăng cường kết quả, hiệu quả và mức độ thỏa mãn trong công việc.
36
2.1.1. 1. Sự hiểu biết
Được đánh giá thông qua tư duy sáng tạo, sự ham hiểu biết, sẵn sàng tiếp thu
cái mới, ham học hỏi và không ngừng học hỏi, đồng thời nhà lãnh đạo có hiểu biết
sâu rộng sẽ có khả năng đánh giá, bao quát tình hình, nắm bắt được vấn đề một cách
tổng thể nhưng cũng không bỏ qua các chi tiết quan trọng Peterson và Seligman
(2004). Sự hiểu biết và sự sẵn sàng tiếp thu thể hiện ngay trong những hành vi trong
công việc hàng ngày (Judge, Bono, Erez, Thoresen, 2002) cũng như trong cách thức
mà họ đối mặt với những sự thay đổi trong tổ chức.
Bảng 2.3. Tố chất thành phần “Sự hiểu biết”
TT Tố chất
Tiếng Anh
1 Óc sáng tạo
Creativity
• Thích tìm kiếm những giải pháp thú vị, khác thường để giải quyết vấn đề
• Có tầm nhìn
• Khuyến khích, thúc đẩy, giúp đỡ mọi người biết cách làm việc
• Chấp nhận sự khác biệt
Curiosity
2 Ham hiểu biết
Open-mindedness
3
• Sẵn sàng thay đổi
• Mong muốn mở rộng hiểu biết, tầm nhìn
• Sẵn sàn thử những thứ chưa biết hoặc chưa được khám phá
Sẵn sàng tiếp thu
• Cởi mởi với người khác
• Sẵn sàng lắng nghe ý kiến của người khác trước khi quyết định
• Có khả năng đánh giá cả những ý kiến đồng thuận và trái chiều
Love of learning
4 Ham học hỏi
• Tham gia các khóa học, đào tạo
• Thường xuyên quan tâm, tìm hiểu, học hỏi với nhiều chủ đề khác nhau
• Gây ảnh hưởng lên nhiều người, khuyến khích người khác tìm hiểu, học tập
Perspective
5 Khả năng bao quát
• Kiểm soát được mọi thứ trong cuộc sống, từ chi tiết nhỏ đến những vấn đề lớn
• Có khả năng nhìn nhận mối liên hệ giữa các sự vật, việc, hiện tượng
• Có thể bỏ qua những chi tiết nhỏ và tập trung trở lại vào những vấn đề cốt lõi
• Có khả năng nhìn xa hơn những điều mắt thấy tai nghe khi phải đối mặt với
những quyết định quan trọng, thử thách
• Được coi là người thông thái, hiểu biết
(Nguồn: Thun, 2009)
37
Sự hiểu biết không có sẵn mà là kết quả của một quá trình tư duy, không
ngừng học hỏi và sẵn sàng tiếp thu. Trong đó, để duy trì và mở rộng tầm hiểu biết
thì sự sẵn sàng tiếp thu, theo đuổi cái mới được đánh giá cao. Tố chất thành phần
“Sự hiểu biết” được trình bày trong Bảng 2.3.
Mặt khác, các nhà lãnh đạo không theo lề thói, không đóng khuôn theo
những quy tắc hoặc chuẩn mực đã có sẵn cũng có thể là phải đối mặt với những
rủi ro rất cao trong một phạm vi được tổ chức có thứ bậc chặt chẽ, theo truyền
thống và tập tục. Cũng theo cách tiếp cận này, nhà lãnh đạo luôn theo đuổi cái mới
có thể bị sa vào những ý tưởng mang tính thời thượng, những mục tiêu mang tính
ngắn hạn dẫn đến coi thường những giá trị nền tảng và làm tổn hại đến mục tiêu
dài hạn của tổ chức. Mặt khác, sự sáng tạo, bay bổng, thông minh, bao quát, tổng
thể có thể sẽ không thực sự phát huy tác dụng trong những công việc, đối với
những nhân viên cần sự hướng dẫn tỉ mỉ, trực tiếp, cụ thể, giản đơn (Judge,
2.1.1.2. Lòng can đảm
Piccolo và Kosalka, 2009).
Lòng can đảm thể hiện sự dũng cảm chấp nhận khó khăn thách thức; kiên trì
theo đuổi mục tiêu; có trách nhiệm và dám chịu trách nhiệm đối với công việc được
giao; có lòng nhiệt huyết, yêu thích, say mê đối với công việc mà mình đang làm.
Những phẩm chất này giúp cho nhà lãnh đạo có sự say mê, tận tâm để theo đuổi
những mục tiêu, làm việc hướng đến những mục đích rõ ràng. Đồng thời các nghiên
cứu cũng chỉ ra sự tác động rất tích cực và chặt chẽ giữa những tố chất cá nhân này
của nhà lãnh đạo với kết quả lãnh đạo của họ. Tố chất thành phần “Lòng can đảm”
được trình bày trong Bảng 2.4.
Tuy nhiên, có thể chính sự quyết tâm, kiên trì này lại ảnh hưởng đến sự sẵn
sàng chấp nhận rủi ro, sự đổi mới trong tư duy, trong cách thức và trong phương
pháp làm việc (Judge, Piccolo và Kosalka, 2009). Hay nói một cách khác, những
người quyết tâm và kiên trì đeo đuổi một mục tiêu nào đó có xu hướng giảm khả
năng thích nghi với những thay đổi trong môi trường và trong chính tổ chức.
38
Bảng 2.4. Tố chất thành phần “Lòng can đảm”
Tiếng Anh
Bravery
TT Tố chất
6 Dũng cảm
• Không bị nhấn chìm trong khó khăn, thử thách
• Dám đấu tranh vì những gì mình tin tưởng, cho là đúng; dám đương đầu với
những nguy hiểm, rủi ro
• Quan tâm đến mong muốn của người khác hơn là bản thân mình
• Sẵn sàng làm những việc cần làm để tự hoàn thiện
7 Kiên trì
Persistence
• Tin tưởng vào những gì mình đang theo đuổi, cho dù có chuyện gì xảy ra
• Xác định rõ ràng hướng đi và nghiêm khắc tuân thủ
• Luôn nỗ lực đạt kết quả cao nhất với những gì mình đang làm
• Tuân thủ kỷ luật và tập trung
Integrity
8 Chính trực
• Có trách nhiệm ngay cả khi sai hỏng, thất bại
• Luôn cố gắng để đảm bảo rằng mình mang lại những giá trị, giải pháp, lợi ích tốt nhất
• Đáng tin cậy, tài năng và trung thực
• Diễn đạt rõ ràng những điều cần truyền tải nhưng theo cách ít gây tổn thương cho
Vitality
người khác nhất
9 Nhiệt huyết, say mê
• Đam mê, say sưa, thái độ tích cực
• Thông qua cách sống, thái độ sống, không chỉ là cách hành xử trong công việc
• Yêu công việc mình đang làm
• Nhiệt tình, say sưa bất chấp hoàn cảnh bất lợi
(Nguồn: Thun, 2009)
2.1.1.3. Tính nhân bản
Tính nhân bản thể hiện lòng nhân ái, sự chân thành, cảm thông chia sẻ với
nhân viên dưới quyền, đồng nghiệp không chỉ trong công việc mà trong cuộc sống;
thấu hiểu và sẵn sàng giúp đỡ những khi người khác cần; biết cách động viên,
khuyến khích và tạo động lực đúng lúc và theo đúng cách (Thun, 2009). Tố chất
thành phần “Tính nhân bản” trình bày trong Bảng 2.5.
Như vậy, có thể thấy, tính nhân bản, lòng nhân ái, sự cảm thông và chân
thành là điều rất cần thiết trong công việc và có tác động tích cực đến hoạt động
lãnh đạo. Tuy nhiên, nếu lòng nhân ái bị lạm dụng, nếu công việc bị chi phối quá
nhiều bởi yếu tố tình cảm thì hành vi của nhà lãnh đạo có thể bị làm cho sai lệch bởi
39
các mối quan hệ thân tín, gia đình, tình cảm. Đây cũng là một khía cạnh của quan
điểm duy tình trong sử lý các mối quan hệ công việc và xã hội.
Bảng 2.5. Tố chất thành phần “Tính nhân bản”
TT Tố chất
Tiếng Anh
10 Nhân ái
Love
• Thành thật, chân thành, cảm thông xuất phát từ trái tim, vô điều kiện
• Quan tâm tới người khác dưới góc độ cá nhân ngoài công việc, không chỉ coi đơn
thuần là người là công ăn lương hoặc nhân viên dưới quyền
• Thấy được những vấn đề khó khăn cá nhân của người khác có ảnh hưởng đến
công việc
Kindness
11 Lòng tốt
• Rộng rãi, chân thành
• Dành thời gian lắng nghe người khác, quan tâm đến người khác, chia sẻ với người khác
• Vị tha, nhân bản
• Nhận ra khi người khác cần sự giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ
Social Intelligence
12 Giao tiếp xã hội
• Nhận ra sự chân thành của người khác
• Hiểu động lực cá nhân và quan tâm tới mong muốn, nhu cầu của nhân viên dưới quyền
• Quan tâm tới người khác, chấp nhận những sự khác biệt về tính cách
• Dành thời gian để nhân viên quan tâm tới gia đình của họ
• Có trực giác tốt
(Nguồn: Thun, 2009)
2.1.1.4. Sự vượt trội
Người có tư tưởng vượt trội thực chất là người luôn đề cao sự hoàn hảo đối
với mỗi việc họ làm hoặc được thực hiện bởi nhân viên dưới quyền. Nhà lãnh đạo
có đặc điểm này cầu toàn trong công việc, luôn tìm kiếm cách tốt nhất để thực hiện
công việc nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Đồng thời họ cũng luôn đề cao và ghi
nhận thành tích của nhân viên dưới quyền, rất lạc quan, hài hước biết cách động
viên nhân viên ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn và tin tưởng rằng những
nỗ lực sẽ mang lại kết quả tốt (Thun, 2009).
Mặt tiêu cực của tư tưởng vượt trội này có thể là sự cầu toàn quá mức trong
công việc dẫn đến những đòi hỏi quá cao hoặc quá khắt khe đối với chính bản thân
và người khác. Đôi lúc sự cầu toàn trong những chi tiết quá nhỏ hoặc quá vụ vặt có
40
thể dẫn đến sự xa đà vào chi tiết ảnh hưởng đến tính tổng quát, bao trùm khi đánh
giá, nhìn nhận hay thực hiện công việc; nhất là những công việc bị áp lực về thời
gian và các nguồn lực khác. Một khía cạnh tiêu cực của tư tưởng vượt trội nữa là
sức ép hay cao hơn là sự ám ảnh về kết quả và thành tích. Khi đó, nhà lãnh đạo có
tư tưởng vượt trội luôn mong muốn thực hiện công việc tốt hơn, đạt kết quả cao hơn
khiến họ cạnh tranh, thậm chí ganh đua thiếu lành mạnh, thậm chí gây áp lực không
cần thiết đến nhân viên dưới quyền.
Tố chất thành phần “Sự vượt trội” trình bày trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Tố chất thành phần “Sự vượt trội”
Tiếng Anh
Beauty
TT Tố chất
13 Cầu toàn
• Trân trọng nhân viên và nhận ra những giá trị do họ mang lại
• Luôn hướng đến chuẩn mực cao nhất trong từng công việc
• Nhận ra và chú trọng đến tầm quan trọng trong từng chi tiết, từng công việc
nhỏ… trong cả tổng thể
Gratitude
14 Biết trân trọng
• Ghi nhận và tưởng thưởng khi công việc được hoàn thành
• Trân trọng nhân viên và cảm ơn những gì họ làm dù là nhỏ nhất
• Sự trân trọng xuất phát từ trong suy nghĩ, từ bản chất con người và chân thành
Hope
15 Lạc quan
• Động viên, truyền cảm hứng cho nhân viên
• Định hướng, đặt mục tiêu, hướng nhân viên đến những điều tốt đẹp hơn, tích cực hơn
• Bao hàm cả khả năng dự đoán trước được những sự việc trong tương lai
Humor
16 Hài hước
• Cho rằng công việc không phải lúc nào cũng cần quá nghiêm túc, mà cũng cần sự
vui vẻ để khiến công việc dễ chịu hơn
• Biết bông đùa để khiến môi trường làm việc bớt căng thẳng và khiến mọi người
thấy thoải mái hơn
• Khiến mọi người xung quanh cảm thấy dễ chịu
Spirituality
17 Có niềm tin
• Thấy thoải mái, không e ngại khi nói về niềm tin, tôn giáo
• Niềm tin là một phần trong cuộc sống và khiến mọi người xung quanh cũng sống
và làm việc có mục đích hơn
• Là người hành động, sống hết mình, trọn vẹn, không đợi chờ đến kiếp sau
(Nguồn: Thun, 2009)
41
2.1.1.5. Sự kiềm chế
Sự kiềm chế là khả năng kiểm soát các cảm xúc của bản thân bao gồm cả các
cảm xúc tích cực và tiêu cực, đối với chính bản thân mình và đối với người khác.
Với chính bản thân nhà lãnh đạo là sự khiêm tốn khi nói về bản thân và thành công,
sự cẩn trọng trong công việc và ra quyết định để tránh những tình huống rủi ro cao,
tính kỷ luật khi theo đuổi các mục tiêu đã định. Đối với người khác hoặc với nhân
viên dưới quyền sự kiềm chế thể hiện ở sự vị tha và độ lượng với những lỗi lầm,
chấp nhận những tính cách hoặc thiếu sót ở người khác và sẵn sàng trao cho nhân
viên những cơ hội mới để họ tự chứng minh và thể hiện mình (Thun, 2009). Sự
kiềm chế hay sự ổn định về cảm xúc có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả và sự thỏa
mãn trong công việc (Judge và Bono, 2002). Biểu hiện của khả năng tự kiềm chế là
sự khiêm tốn, cẩn trọng, kỷ luật, tự chủ với bản thân, sự vị tha, độ lượng với người
khác. Tố chất thành phần “Sự kiềm chế” trình bày trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Tố chất thành phần “Sự kiềm chế”
TT Tố chất
Tiếng Anh
Forgiveness / Mercy
18 Vị tha, độ lượng
• Lễ phép, kính trọng
• Biết chấp nhận, tha thứ và ghi nhận khi người khác hối lỗi
• Chấp nhận sự thiếu sót của người khác
Humility / Modesty
19 Khiêm tốn
• Không tìm kiếm sự ghi nhận hoặc phần thưởng từ bên ngoài
• Cho rằng thành tích là của tập thể không xem trọng sự đóng góp của cá nhân mình
• Ẩn đi cái tôi cá nhân
Prudence
20 Cẩn trọng
• Luôn luôn lên kế hoạch từ trước
• Kiên định do đã dự đoán, tiên liệu được sự việc xảy ra trong tương lai
• Thận trọng, cẩn thận với những thay đổi
21 Kỷ luật, tự chủ
Self-regulation
• Luôn luôn điềm đạm, tập trung trong mọi hoàn cảnh; không mỉa mai, không bi quan
• Ghi nhận động cơ là việc và chấp nhận tính khí của nhân viên, cố gắng giải quyết
vấn đề thay vì thay đổi hay chống lại họ
• Giữ kỷ luật, nguyên tắc ngay cả khi mọi việc trở nên tệ hại
(Nguồn: Thun, 2009)
42
Việc kiểm soát cảm xúc bản thân để tạo ra sự cân bằng trong tình cảm và ổn
định trong cảm xúc là điều hết sức cần thiết đối với nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, ở khía
cạnh tiêu cực, sự cẩn trọng quá mức trong công việc nhằm tránh rủi ro cũng có thể
khiến cho nhà lãnh đạo mất các cơ hội trong các quyết định cần sự nhanh chóng, kịp
thời hoặc những trong những mối quan hệ dựa trên lòng tin. Mặt khác, tính kỷ luật
cao trong công việc có thể dẫn đến sự nguyên tắc, rập khuôn, máy móc, thiếu sự
2.1.1.6. Sự công bằng
sáng tạo và linh hoạt cần thiết trong lãnh đạo và gây ảnh hưởng.
Thực chất là sự công tâm, công bằng trong cách nhìn nhận và đánh giá về
người khác, không để những định kiến ảnh hưởng đến việc ra quyết định, trao cho
mọi những cơ hội công bằng để thể và chứng tỏ mình. Cũng theo hai tác giả này, sự
công tâm còn thể hiện ở tinh thần tập thể, hiểu rõ và thực hiện tốt chức trách của
mình với tư cách là thành viên trong tổ chức; biết động viên, dẫn dắt và gây ảnh
hưởng lên các thành viên khác trong nhóm để cùng hoàn thành công việc.
Bảng 2.8. Tố chất thành phần “Sự công bằng”
Tiếng Anh
Citizenship
TT Tố chất
22 Tinh thần đồng đội
• Trung thành và có tính thần tập thể
• Cam kết cá nhân gắn bó
• Nghĩ về tập thể hơn là nghĩ cho bản thân mình
23 Công tâm
Fairness
• Đối xử với mọi người như nhau mặc dù họ được chia thành các nhóm / cấp độ
• Không định kiến, không phán xét
• Kiên định trong việc thực thi quy tắc, nguyên tắc
• Hài hòa lợi lợi ích của mỗi cá nhân với tập thể
Leadership
24 Khả năng dẫn dắt
• Động viên, khuyến khích mọi người cùng làm viêc chung, cùng hợp tác
• Là thành viên tích cực tham gia cùng các thành viên khác thay vì chỉ chỉ đạo
• Giữ vai trò tổ chức và chỉ huy; cầm trịch, hỗ trợ và thúc đẩy mọi người hoàn
thành công việc chung
(Nguồn: Thun, 2009)
Như vậy, một mặt, sự công bằng, công tâm là rất cần thiết để đạt được sự ổn
định trong tổ chức, tạo động lực và khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên
dưới quyền. Tuy nhiên, sự công bằng không đồng nghĩa với tư tưởng bình quân.
43
Nếu sự đánh giá, nhìn nhận, phân công công việc, đánh giá và khuyến khích theo
nguyên tắc công bằng cơ học mà không căn cứ và năng lực, nỗ lực và đóng góp của
mỗi cá nhân thì sự công bằng đó không có thực chất và không có tác động tích cực
đến kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
Tố chất thành phần “Sự công bằng” trình bày trong Bảng 2.8.
2.2.2. Những tố chất tiêu cực theo Judge, Piccolo và Kosalka (2009)
Judge, Piccolo và Kosalka (2009) đã đưa ra Mô hình đánh giá hiệu quả của
những tố chất cá nhân nổi bật, trong đó không chỉ đề cập đến tố chất cá nhân của
nhà lãnh đạp mà còn thể hiện rất rõ nét những kết quả trung gian (biến trung gian)
và những nhân tố ảnh hưởng (biến điều tiết) tới hiệu quả của các tố chất cá nhân của
nhà lãnh đạo. Một điểm đặc sắc khác nữa trong nghiên cứu của Judge, Piccolo và
Kosalka (2009) là đã xem xét đa chiều về các tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo bao
gồm: mặt tích cực và tiêu cực của các tố chất tích cực; mặt tiêu cực và tích cực của
các tố chất tiêu cực. Đây là cách tiếp cận đa chiều về tố chất cá nhân của nhà lãnh
đạo và tác động tới hiệu quả lãnh đạo.
Về cách phân nhóm các tố chất cá nhân, các tác giả này có kế thừa các kết
quả nghiên cứu trước đó và đề xuất đồng thời đo lường hiệu quả của một số tố chất
mới. Cụ thể, về tố chất tích cực, Judge, Piccolo và Kosalka (2009) sử dụng cách
phân nhóm của Trường phái 5 tố chất lớn (Big Five Traits Theory) bao gồm: Ham
hiểu biết, Sự tận tâm, Tính hướng ngoại, Sự ôn hòa, Khả năng chế ngự cảm xúc;
đồng thời bổ sung thêm 3 tố chất bao gồm: khả năng tự đánh giá bản thân, sự thông
minh và uy tín cá nhân. Về tố chất tiêu cực, Judge, Piccolo và Kosalka (2009) chỉ ra 4
2.2.2.1. Tự cao tự đại
tố chất bao gồm: Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị, Thủ đoạn xảo quyệt.
Tự cao tự đại (Narcissism) hiểu theo nghĩa tiêu cực là sự kiêu căng, say mê bản
thân mình quá mức, tự cho mình là đặc biệt, là duy nhất và luôn luôn muốn nhận được
sự ca tụng, tán dương từ những người xung quanh (Judge, Piccolo và Kosalka, 2009).
Những người tự cao tự đại cũng có xu hướng coi thường, đánh giá thấp những người
khác, truyền đạt thông tin theo định kiến của mình và ra quyết định theo hướng nâng
cao danh tiếng hoặc có lợi cho bản thân. Chính vì vậy mà tố chất này không có lợi cho
44
quan hệ giữa các cá nhân do đó có tác động tiêu cực đến kết quả lãnh đạo (Blair,
Hoffman và Helland, 2008). Biểu hiện của “Tự cao tự đại” có thể thấy như sau:
• Say mê chính bản thân mình; tin mình là đặc biệt, duy nhất
• Thích hành động phô trương, thù địch, gây ảnh hưởng
• Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn bản thân mình
• Ra quyết định nhằm đề cao danh tiếng bản thân mình
Mặt khác, các nhà nghiên cứu cũng đánh giá mặt tích cực của tố chất này.
Theo Deluga, kiêu hãnh và coi trọng bản thân là hai khía cạnh tích cực của tự cao tự
đại (Deluga, 1997). Tác giả này nghiên cứu trên 300 học viên sỹ quan quân sự và
thấy rằng những người xuất sắc nhất là những người có ý thức tự tôn và kiêu hãnh.
Họ rất quý trọng, coi trọng bản thân và điều này giúp họ điều chỉnh các hành vi để
không làm tổn hại thanh danh và hình ảnh của mình. Ngoài ra, những nhà lãnh đạo
tự cao tự đại cũng xốc vác, hào hiệp, cũng thích những hành động mang tính táo
bạo, đột phá do đó đôi khi rất có ích cho chiến lược và kết quản kinh doanh của
2.2.2.2. Ngạo mạn
doanh nghiệp (Judge, Piccolo và Kosalka, 2009).
Ngạo mạn (Hubris) là khi một người thể hiện sự kiêu căng, xấc xược, quá tự
tin, quá kiêu hãnh, tự cho là mình tài năng trên mọi sự đánh giá. Nhà lãnh đạo ngạo
mạn thường phản ứng gay gắt, chống lại, thậm chí có thái độ thù địch với những
nhận xét phản biện dù dưới bất cứ hình thức nào (Baumeister, Campell, Krueger và
Vohs, 2003). Họ cũng thường tin tưởng mạnh mẽ rằng mình có năng lực xuất chúng
hơn các nhà lãnh đạo khác do đó có thể đạt được những thành công vượt trội hơn
mà các nhà lãnh đạo khác không thể đạt tới – điều có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả
hoạt động và làm giảm giá trị doanh nghiệp. Biểu hiện “Ngạo mạn” bao gồm:
• Quá tự tin, quá kiêu hãnh
• Phản ứng thái quá, thù địch với các ý kiến trái chiều, ý kiến phản biện
• Tin rằng mình có khả năng vượt trội và có thể đạt được các kết quả vượt trội,
thành công rực rỡ mà các nhà lãnh đạo khác không thể có.
Cũng giống tự cao tự đại, nhà lãnh đạo ngạo mạn kiêu hãnh và luôn đề cao
bản thân mình, họ tự tin vào năng lực của mình và tự tin trước đám đông. Trong
45
hoàn cảnh khó khăn, nhà lãnh đạo ngạo mạn có thể sẽ là một nhà lãnh đạo có quyền
lực, sức mạnh, có thể truyền được sự tự tin, phấn chấn, động viên được tinh thần
đồng nghiệp và nhân viên dưới quyền (Judge, Piccolo và Kosalka, 2009). Ngoài ra,
những người ngạo mạn có thể được xem là tự tin và có mức độ cam kết cao trong
2.2.2.3. Tư tưởng thống trị
công việc, có xu hướng đổi mới và điều chỉnh nhanh chóng.
Nhà lãnh đạo có tư tưởng thống trị (Social Dominance) thường được mô tả
thích có địa vị xã hội cao, có vị trí quan trọng trong bất cứ tổ chức hay hệ thống nào
mà họ tham gia (Sidanius và Pratto, 2001). Họ cũng là người thích chủ trì, thích
kiểm soát các cuộc họp, thảo luận, trò chuyện và thích sự nổi bật, thích được đánh
giá cao. Nhà lãnh đạo có tư tưởng thống trị là người khao khát quyền lực, khi cần
thiết sẵn sàng gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt được mục tiêu. Biểu hiện
của “Tư tưởng thống trị” như sau:
• Muốn có địa vị trong bất cứ hệ thống / tổ chức nào mà mình tham gia
• Thích chủ trì các cuộc hợp, thích thể hiện, thích nổi bật trong đám đông
• Thích gây áp lực lên người khác
• Luôn khao khát quyền lực
Trên khía cạnh tích cực, người thích nổi bật, thích có địa vị, thích được coi
trọng thường nổi bật với vai trò lãnh đạo một cách rất tự nhiên và do đó dễ được
đánh giá, dễ được đề cử vào những vị trí lãnh đạo có quyền lực. Đồng thời những
người này cũng có khao khát mãnh liệt về thành công do đó họ cũng có sức hấp dẫn
2.2.2.4. Thủ đoạn xảo quyệt
nhất định với những người sẵn sàng bị cuốn hút bởi họ.
Thủ đoạn xảo quyệt (Machiavellianism) được hiểu là sự xảo trá, thích lôi
kéo, vận động và sử dụng mọi phương tiện cần thiết để đạt được các mục tiêu về
chính trị. Nhà lãnh đạo có thủ đoạn là người có định hướng chính trị và hành vi
chính trị rõ ràng, thích kiểm soát những người dưới quyền và có những chiến thuật
rõ ràng trong quản lý. Một số người có năng lực thiên bẩm trong việc gây ảnh
hưởng lên người khác, những người còn lại đều biết cách sử dụng ngôn từ để thuyết
46
phục người khác một cách có chủ đích, thậm chí lạm dụng quyền lực địa vị để đạt
được mục tiêu của mình. Biểu hiện của “Thủ đoạn xảo quyệt” như sau:
• Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, gây ảnh hưởng, kiểm soát nhân viên
• Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được các mục tiêu chính trị
• Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các lợi ích cá nhân
Mặt khác, nhà lãnh đạo khao khát địa vị xã hội và quyền lực thường sẵn sàng
sử dụng rất nhiều các chiến thuật, cách thức lãnh đạo và gây ảnh hưởng đến người
khác, họ đặc biệt chú trọng đến các khía cạnh tâm lý một cách rất tinh tế và nhạy
cảm (Yukl, 2002). Do đó, dưới góc độ này thì một nhà lãnh đạo thủ đoạn được xem
là người có tư duy chiến lược, có định hướng rất rõ ràng trong những hoàn cảnh
kinh doanh phức tạp hoặc trong những cơ quan công quyền. Nhà lãnh đạo có thủ
đoạn cũng được xem là người linh hoạt trong việc giải quyết những công việc có
cấu trúc rõ ràng hoặc không rõ ràng, có khả năng thiết lập các mối quan hệ chính trị
có ảnh hưởng lớn.
2.3. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
2.3.1. Quan điểm về kết quả lãnh đạo
Theo Yulk (2002), không có định nghĩa tổng quát và thống nhất về kết quả
lãnh đạo dù nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến và tiến hành đo lường kết quả lãnh
đạo như là đầu ra của hoạt động lãnh đạo. Có một số thuật ngữ tương đương được
sử dụng như kết quả lãnh đạo (leadership performance), đầu ra của hoạt động lãnh
đạo (leadership outcomes), thành tựu của nhà lãnh đạo (leader advancement), sự
vượt trội của nhà lãnh đạo (leader emergence) hay thậm chí hiệu quả lãnh đạo
(leadership effectiveness)... Nhìn chung dù sử dụng thuật ngữ gì thì kết quả lãnh
đạo cũng phản ánh sự thành công trong nghề nghiệp cá nhân của một nhà lãnh đạo,
kết quả làm việc / hoạt động của một nhóm hay một tổ chức. Trong mỗi tình huống
hoặc trường hợp cụ thể, định nghĩa cũng như biểu hiện của kết quả lãnh đạo sẽ được
xác đinh bởi chủ đích của nhà nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả định nghĩa:
“Kết quả lãnh đạo được hiểu là sự kết quả tác động của nhà lãnh đạo lên
nhân viên trực tiếp dưới quyền (bao gồm sự thỏa mãn trong công việc, cam kết gắn
47
bó với tổ chức, sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần) và tới môi trường làm
việc chung trong bộ phận, tổ chức mà cụ thể là năng lực tổ chức hoạt động và tư
tưởng sẵn sàng đổi mới”.
Kết quả lãnh đạo có thể bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng như tác
giả đã trình bày trong Chương 1. Kết quả lãnh đạo (Leadership performance) và kết
quả hoạt động của một nhóm, tổ chức, doanh nghiệp (Operation / Business
Performance) có thể có sự giao thoa nhưng không đồng nhất và có sự khác biệt rõ
rệt. Trong khi các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động nghiên về đo lường các chỉ
tiêu tài chính, có thể lượng hóa thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả lãnh đạo thiên về
các chỉ tiêu phi tài chính, khó lượng hóa, có độ trễ về thời gian và chịu ảnh hưởng
bởi các nhân tố hoàn toàn khác biệt so với các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, có nhiều cấp lãnh đạo khác nhau, vai trò và mức độ ảnh
hưởng của họ đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể trực tiếp, có thể
gián tiếp và không giống nhau. Do đó, việc lựa chọn một / một vài chỉ tiêu để đánh
giá kết quả lãnh đạo của nhà lãnh đạo các cấp khác nhau tới kết quả hoạt động / kết
quả kinh doanh (Operation / Business performance) của doanh nghiệp là không thực
tế và ít có ý nghĩa. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo ở các cấp, dù với vai trò và nhiệm
vụ gì cũng có ảnh hưởng tới kết quả làm việc của nhân viên dưới quyền và có đóng
góp nhất định tới kết quả chung của doanh nghiệp (General performance).
Do đó, trong luận án, để đo lường kết quả lãnh đạo, tác giả chỉ sử dụng các chỉ
tiêu định tính, phi tài chính và gắn với nhân viên và môi trường làm việc trong doanh
nghiệp. Trong nội dung dưới đây tác giả sẽ trình bày các nhóm tiêu chí và các thang đo
được lựa chọn từ các nghiên cứu trước đó để đánh giá và đo lường kết quả lãnh đạo.
2.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
Dựa vào việc thống kê, phân nhóm và lựa chọn các kết quả nghiên cứu như
đã trình bày ở trên, tác giả sử dụng 5 nhóm chỉ tiêu dưới đây để đo lường kết quả
lãnh đạo của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Sự thỏa mãn trong công việc (Nhóm A): Nhân viên thỏa mãn trong công việc
là người cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại của mình, làm việc một cách hăng hái
và nhiệt tình, thậm chí họ còn cảm thấy công việc rất thú vị và hấp dẫn và dường như
48
công việc không có lúc nào là kết thúc, luôn mở ra những công việc mới (Thun, 2009).
Hay như Pierro, Ciero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005) cho rằng nhân
viên thỏa mãn trong công việc luôn thấy hài lòng với công việc của mình.
Cam kết gắn bó với tổ chức (Nhóm B): Thunn (2009) cho rằng, kết quả lãnh
đạo tốt là khi người lao động có ý định hoặc yên tâm gắn bó với nhóm, bộ phận, tổ
chức / doanh nghiệp đến hết thời gian làm việc của mình; họ cũng hào hứng, sẵn
sàng chia sẻ với người thân, bạn bè về nơi họ đang làm việc; người lao động cũng
cam kết gắn bó khi họ cảm thấy tổ chức / doanh nghiệp là một phần quan trọng, là
một phần của gia đình mình và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, thử thách. Trái lại
với những tiêu chí này, Pierro, Ciero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005)
lại đo lường mức độ gắn bó của người lao động với tổ chức / doanh nghiệp thông
qua mong muốn thay đổi công việc. Và đương nhiên là mong muốn này càng mạnh
mẽ thì mức độ cam kết gắn bó với tổ chức càng thấp và như vậy kết quả lãnh đạo
cũng ở mức độ hạn chế.
Sức khỏe tâm lý, sự thoải mái tinh thần (Nhóm C): Theo Thun (2009), lãnh
đạo tốt sẽ khiến nhân viên dưới quyền có một trạng thái tâm lý tốt khi làm việc
chẳng hạn như tập trung tốt hơn, cảm thấy mình là một phần hữu ích của tổ chức,
được tham gia vào quá trình ra quyết định, đối mặt và vượt qua những khó khăn dễ
dàng hơn, ít khi cảm thấy áp lực, bất hạnh, mất tự tin vào bản thân mình… Và kết
quả là sự thoải mái tinh thần và tâm lý tốt sẽ khiến họ làm việc tốt hơn và đạt được
kết quả cao hơn trong công việc.
Năng lực tổ chức hoạt động (Nhóm D): Theo Koene, Vogelaar và Soeters
(2002), năng lực tổ chức hoạt động là khả năng thiết lập và vận hành bộ phận / tổ
chức một cách có hiệu quả. Năng lực này thể hiện ở khả năng tổ chức công việc một
cách khoa học, mỗi nhân viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng và nắm rõ nhiệm
vụ mà mình được phân công, đồng thời hiểu được những kỳ vọng về kết quả thực
hiện công việc.
Tư tưởng sẵn sàng đổi mới (Nhóm E): Knippenberg và Hogg (2003) cho
rằng sự sẵn sàng thay đổi được coi là một thang đo đánh giá kết quả lãnh đạo bên
cạnh động lực và kết quả làm việc của nhân viên dưới quyền, sự tuân thủ và chấp
49
hành của họ hay sự nhận thức về uy tín cá nhân của nhà lãnh đạo. Sự sẵng sàng hay
tư tưởng đổi mới cũng được đánh giá thông qua việc thử nghiệm và thực thi các ý
tưởng sáng tạo, tìm kiếm các cách tiếp cận mới... (Koene, Vogelaar và Soeters, 2002).
Bước 2, tác giả nhận thấy 3 nhóm tiêu chí đầu tiên gồm Nhóm A – Sự thỏa
mãn trong công việc, Nhóm B – Cam kết gắn bó với tổ chức và Nhóm C – Sức khỏe
tâm lý và sự thoải mái tinh thần có sự tương đồng với Nhóm tiêu chí Kết quả quản
trị nội bộ; 2 nhóm tiêu chí gồm Nhóm D – Năng lực tổ chức hoạt động và Nhóm E
– Tư tưởng sẵn sàng đổi mới trùng khớp quan điểm về lãnh đạo cải cách theo quan
điểm của Cavazotte, Moreno và Hickmann (2012) như đã trình bày ở trên. Do đó,
trong mô hình cuối cùng tác giả dự kiến có 2 biến phụ thuộc và điều chỉnh tên gọi
của hai nhóm này như sau:
• Kết quả lãnh đạo nhân viên (Gồm các chỉ tiêu của 3 nhóm A, B và C)
• Kết quả lãnh đạo chung (Gồm các chỉ tiêu của 2 nhóm D và E)
2.4. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới
kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
2.4.1. Căn cứ xây dựng mô hình
Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Cavazotte, Moreno, Hickmann
(2012) làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận án. Hai tác giả này
tiếp cận theo trường phái lãnh đạo cải cách (Transformational leadership) với
việc đề cao ảnh hưởng của các tố chất cá nhân như sự thông minh, nhân cách, trí
tuệ xúc cảm, kiến thức tới kết quả lãnh đạo. Cụ thể, Cavazotte, Moreno,
Hickmann (2012) nghiên cứu trên 134 nhà quản trị cấp trung của một công ty
dầu khí Brazil và thấy rằng có sự ảnh hưởng rõ rệt của trí tuệ xúc cảm tới sự cải
cách trong doanh nghiệp và lên kết quả hoạt động quản trị nội bộ của doanh
nghiệp trong khi những ảnh hưởng này của các tố chất cá nhân khác (Big five
traits theory) và sự thông minh là không rõ ràng. Trong nghiên cứu này, các tác
giả cũng đã sử dụng giới tính, kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, và kích thước
nhóm như là các biến kiểm soát, có ảnh hưởng lên cả lãnh đạo cải cách và kết
quả hoạt động quản trị.
50
Tuy nhiên tác giả không sử dụng nguyên bản mô hình này mà có một số
điều chỉnh nhất định để phù hợp với mục tiêu và bối cảnh nghiên cứu. Các điều
chỉnh này cụ thể như sau:
Sử dụng cách thức tiếp cận và phân loại của Peterson và Seligman (2004) và
Judge, Piccolo và Kosalka (2009) làm cơ sở chính cho việc phân tích và đánh giá ảnh
hưởng của tố chất cá nhân (bao gồm cả tích cực và tiêu cực) tới kết quả lãnh đạo
trong doanh nghiệp.
Bổ sung một số chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo nhằm đo lường chính xác và
chi tiết hơn kết quả lãnh đạo. Tuy nhiên, những bổ sung này mang tính chi tiết và cụ
thể, vẫn theo quan điểm tiếp cận ban đầu của Cavazotte, Moreno, Hickmann.
Nghiên cứu bối cảnh Việt Nam để bổ sung một số tố chất cá nhân mang
tính đặc thù chịu sự tác động của môi trường bên ngoài đồng thời xem xét thêm
một số nhân tố mới có chi phối đến sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
2.4.2. Mô hình nghiên cứu dự kiến
Dựa vào các căn cứ lý thuyết và tóm tắt kết quả các nghiên cứu trên đây, tác
giả dự kiến Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới
kết quả lãnh đạo doanh nghiệp như trong Hình 2.2 dưới đây.
Các biến độc lập: gồm 3 nhóm.
Nhóm các tố chất tích cực: Tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo theo
cách định nghĩa của Peterson và Seligman (2004), được Thunn (2009) phát triển
thang đo. Nhóm này gồm 6 tố chất: Sự hiểu biết (Óc sáng tạo, ham hiểu biết, sẵn
sàng tiếp thu, ham học hỏi và khả năng bao quát); Lòng can đảm (Dũng cảm, kiên
trì, chính trực, nhiệt huyết – say mê); Tính nhân bản (Nhân ái, lòng tốt, giao tiếp xã
hội); Sự vượt trội (Cầu toàn, biết trân trọng, lạc quan, hài hước, có niềm tin); Sự
kiềm chế (Vị tha – độ lượng, khiêm tốn, cẩn trọng, kỷ luật – tự chủ) và Sự công
bằng (Tinh thần đồng đội, công tâm, khả năng dẫn dắt). Những tố chất này được dự
kiến có tác động thuận chiều, tích cực tới kết quả lãnh đạo hay nói cách khác những
nhà lãnh đạo có những tố chất này sẽ lãnh đạo một cách hiệu quả nhân viên dưới
quyền và mang lại kết quả tốt cho doanh nghiệp.
51
Sự hiểu biết
Lòng can đảm
Kết quả lãnh đạo nhân viên:
Tính nhân bản
Sự vượt trội
- Sự thỏa mãn trong công việc
- Cam kết gắn bó với tổ chức
- Sức khỏe tâm lý và sự thoải
mái tinh thần
Sự kiềm chế
Sự công bằng
Tự cao tự đại
Ngạo mạn
Kết quả lãnh đạo chung:
- Năng lực tổ chức hoạt động
- Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
Tư tưởng thống trị
Thủ đoạn xảo quyệt
Biến kiểm soát:
Các tố chất nhà
lãnh đạo DNVN
Tuổi, giới tính, sở hữu
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu (Dự kiến)
(Nguồn: Tác giả)
Nhóm các tố chất cá nhân tiêu cực: Tố chất cá nhân tiêu cực của nhà lãnh
đạo theo cách phân loại và định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) có đối
chiếu với nghiên cứu của các tác giả Rosenthal và Pittinski (2006); Morf và
Rhodewait (2001); Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003); Hayward và
Hambrick (1997); Sidanius và Pratto (2001); Altemeyer (2004); Goldberg (1990).
Nhóm này gồm 4 tố chất: Tự cao tự đại (Say mê bản thân, thích được ca tụng, đánh
giá thấp người khác); Ngạo mạn (Quá tự tin, không lắng nghe hay tiếp thu, tin rằng
mình vượt trội); Tư tưởng thống trị (Khao khát quyền lực, địa vị, thích làm chủ các
cuộc họp, hay gây sức ép lên người khác) và Thủ đoạn xảo quyệt (Thủ đoạn lôi kéo
vận động, đạt mục tiêu bằng mọi giá, lạm dụng quyền lực). Những tố chất này được
dự kiến là có tác động tiêu cực đến kết quả lãnh đạo.
52
Nhóm các tố chất cá nhân điển hình của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt
Nam: Như đã trình bày ở trên, theo quan điểm tiếp cận văn hóa, tác giả cũng đã làm
một nghiên cứu định tính để chỉ ra những tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp trong bối cảnh văn hóa Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu định tính này
được trình bày chi tiết trong Chương 3. Kết quả nghiên cứu này là căn cứ để hoàn
thiện mô hình nghiên cứu.
Các biến phụ thuộc: gồm 2 nhóm.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo nhân viên bao gồm: “Sự thỏa mãn trong
công việc”; “Cam kết gắn bó với tổ chức”; “Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần”.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo chung bao gồm: “Năng lực tổ chức
hoạt động” và “Tư tưởng sẵn sàng đổi mới”.
Các biến kiểm soát bao gồm các biến đã được các nghiên cứu trước đây ghi
nhận như tuổi tác, giới tính của nhà lãnh đạo, tại Việt Nam do đặc thù sở hữu tác giả
đã đưa thêm biến này vào trong mô hình.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Như đã trình bày ở trên, do các công trình nghiên cứu trong nước còn tương
đối hạn chế về số lượng, khác biệt về nội dung và góc độ tiếp cận, vì vậy tác giả chủ
yếu sử dụng nguồn tài liệu nước ngoài làm căn cứ cho việc lựa chọn cơ sở lý thuyết
và xác định khoảng trống nghiên cứu.
Cụ thể, về cơ sở dữ liệu, tác giả sử dụng công cụ ScienceDirect.com để
nghiên cứu và thống kê các kết quả nghiên cứu về lãnh đạo và tố chất cá nhân của
lãnh đạo. Tác giả nghiên cứu trên 1.000 kết quả đầu tiên và gần nhất với thuật ngữ
“Leadership + Trait theory” trong thời gian 6 tháng (12/2013 – 5/2014); sau đó tiếp
tục cập nhật các bài viết mới hơn và tìm kiếm thêm các bài viết được trích dẫn hoặc
có liên quan. Kết quả tìm kiếm mang lại rất nhiều các bài viết học thuật về lãnh đạo
và tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo trong các lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu về nhà lãnh đạo rất rộng
nên tác giả đã chọn lọc và chỉ tập trung xem xét các nghiên cứu về tố chất cá nhân
của nhà lãnh đạo trong kinh doanh, trong doanh nghiệp ở các quốc gia và trong các
53
nền văn hóa khác nhau, ở trong các doanh nghiệp có quy mô và thuộc các ngành
nghề kinh doanh khác nhau.
Tác giả đã tiến hành so sánh và đối chiếu các kết quả nghiên cứu đã được
chọn lọc theo những tiêu chí trên đây, ghi nhận những tố chất đã được đề cập và
phân tích của những công trình nghiên cứu trước, bổ sung những tố chất mới, những
cách định nghĩa, đặc điểm hoặc biểu hiện mới của những tố chất đã được nhắc đến.
Qua đó, lựa chọn những cách thức tiếp cận tố chất tích cực và tiêu cực phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu và có tính ứng dụng thực tiễn cao trong kinh tế và kinh doanh.
Các nhà nghiên cứu về tố chất lãnh đạo sử dụng cả phương pháp định tính và
phương pháp định lượng. Trong đó các phương pháp định tính thường được lựa
chọn bao gồm phỏng vấn định tính, nhóm tập trung, nghiên cứu tài liệu, phiếu hỏi
với câu hỏi mở, phân tích nội dung bài phát biểu của lãnh đạo, quan sát các cuộc
họp…Các nghiên cứu định tính thường nhằm tìm ra những tố chất, đặc điểm,
hànhvi, cách thức, bối cảnh tình huống, mức độ chấp nhận / đánh giá của nhân
viên… khiến cho hoạt động lãnh đạo có kết quả tốt / hiệu quả hoặc ngược lại.
Phương pháp định lượng được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp điều tra bảng
hỏi, phương pháp này thường được sử dụng nhằm đánh giá mức độ tác động của
các tố chất cá nhân, theo 1 cách tiếp cận và phân loại nhất định, tới kết quả hoạt
động / kết quả lãnh đạo / hiệu quả lãnh đạo. Như vậy, việc tác giả sử dụng kết hợp
cả hai phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu của mình là có ý
nghĩa và là cơ sở để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Thuật ngữ: Các tác giả sử dụng nhiều thuật ngữ để miêu tả những đặc điểm
của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo, kết quả hoạt động. Các thuật
ngữ này có thể là tính cách, cá tính (Character); đặc tính, đặc điểm (Characteristics);
tố chất, nét tiêu biểu (Traits); giá trị cá nhân (Personal value); nhân cách
(Personality)… Thống nhất trong luận án, tác giả sử dụng thuật ngữ tố chất (Trait)
để mô tả đặc điểm trong tính cách cá nhân của mỗi người, cụ thể ở đây là nhà lãnh
đạo doanh nghiệp.
Cách tiếp cận: Hầu hết các tác giả nghiên cứu tố chất cá nhân mang tính xuôi
chiều / một chiều, nghĩa là phân loại tố chất cá nhân thành hai nhóm chính là tố chất
54
tích cực và tố chất tiêu cực, từ đó xem xét tác động tích cực của tố chất tích cực và
tác động tiêu cực của tố chất tiêu cực. Tuy nhiên cũng có tác giả (Judge, Piccolo và
Kolsaka, 2009) xem xét ảnh hưởng của tố chất cá nhân một cách đa chiều hơn bao
gồm cả khía cạnh tích cực và tiêu cực của tố chất tích cực và ngược lại. Tuy nhiên,
dù mỗi tố chất đều có tính hai mặt những rõ ràng là sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực là chủ yếu và nổi trội hơn khía cạnh còn lại. Do đó, để thống nhất cách tiếp
cận và phân tích, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ đặt và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo căn
cứ trên khía cạnh nổi trội của mỗi tố chất.
Phân loại, định nghĩa tố chất: Có sự trùng lặp nhất định trong cách phân loại,
định nghĩa tố chất. Về cơ bản các nhà nghiên cứu phân nhóm thành hai nhóm gồm
tố chất tích cực và tố chất tiêu cực, tuy nhiên, mỗi tác giả / nhóm tác giả lại lựa chọn
và đánh giá tác động của một số tố chất nhất định. Trong đó, có một số nhóm chính
như sau: Lý thuyết 5 tố chất lớn (Big Five Traits Theory), nhóm 3 tố chất tiêu cực
(Tự cao tự đại, thủ đoạn xảo quyệt, sựt hiếu ổn định về tâm lý)... Trong phạm vi
luận án tác giả không lựa chọn rời rạc từng tố chất trong các nghiên cứu khác nhau
mà lựa chọn cách phân loại của Peterson và Seligman (2004) cho nhóm tố chất tích
cực và cách phân loại của Judge, Piccolo và Kolsaka (2009) làm sơ sở lý thuyết cho
luận án. Hai cách phân loại này có sự tương đồng nhất định với hai nhóm ở trên
nhưng có phát triển và bổ sung, đồng thời phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của
luận án. Lý do lựa chọn và nội dung cụ thể của hai cách tiếp cận này đã được trình
bày chi tiết trong Chương 2 – Cơ sở lý thuyết.
Các yếu tố ảnh hưởng: Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa các cá
nhân sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả lãnh đạo. Sự khác biệt này có thể ở cấp bậc lãnh
đạo, mức độ biểu hiện của các tố chất, giới tính, lĩnh vực hoạt động… Trong phạm vi
luận án, tác giả cũng xem xét và nghiên cứu những yếu tố này bao gồm lĩnh vực hoạt
động, quy mô hoạt động, cấp bậc lãnh đạo, phạm vi lãnh đạo, kinh nghiệm làm việc,
thời gian tại nhiệm, tuổi tác, giới tính… khiến cho sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân
tới kết quả hoạt động có thể có sự khác biệt. Ngoài ra, trong các nền văn hóa khác
55
nhau, các tố chất có thể có ảnh hưởng nhiều hoặc không đáng kể hoặc không ảnh
hưởng. Trong phạm vi luận án, tác giả chưa có điều kiện để so sánh sự khác biệt của
các tố chất lãnh đạo này giữa các nền văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, trong mẫu điều
tra, tác giả đã cố gắng đảm bảo tính đại diện theo nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
vùng miền để giảm tối đa sự khác biệt văn hóa vùng làm sai lệch kết quả tính toán.
Về đo lường kết quả lãnh đạo, tác giả nhận thấy các tiêu chí định tính, phi tài
chính được lựa chọn nhiều hơn các tiêu chí định lượng, tài chính do đó tác giả cũng
các tiêu chí định tính, phi tài chính để đo lường kết quả lãnh đạo. Các thang đo cụ
thể cho từng tiêu chí được chọn lọc từ kết quả của các nhà nghiên cứu trước, có sự
điều chỉnh để phù hợp với đối tượng nghiên cứu và đối tượng trả lời bảng hỏi.
Ngoài ra, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết còn được sử dụng để
thống kê các tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong bối cảnh lãnh đạo cụ thể,
ở đây là bối cảnh tự nhiên, kinh tế, xã hội và thể chế Việt Nam. Tác giả đã thống kê các
công trình nghiên cứu về tố chất cá nhân của người Việt Nam dưới sự tác động của các
yếu tố bối cảnh nói trên, sau đó thống kê các tố chất phổ biến và phỏng vấn chuyên gia
để tìm ra các tố chất cá nhân điển hình của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nội dung của
phương pháp phỏng vấn sẽ được trình bày trong mục 2.5.2 dưới đây.
Kết quả phân tích và tổng hợp lý thuyết về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo sẽ
được trình bày trong, mục 3.1. “Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo trong bối cảnh Việt
Nam” và kết quả phỏng vấn chuyên gia sẽ được trình bày chi tiết trong mục 3.2.
“Phỏng vấn chuyên gia về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam”.
2.5.2. Phương pháp định tính – Phỏng vấn chuyên gia
Tác giả nhận thấy, tính cách của con người nói chung và tính cách của nhà
lãnh đạo nói riêng chịu ảnh hưởng lớn của môi trường văn hóa, chính trị, giáo dục
mà trong đó họ được sinh ra, đào tạo và trưởng thành. Do đó, tác giả tiến hành
nghiên cứu về cơ sở hình thành văn hóa và chính trị Việt Nam, sự tác động của môi
trường chính trị và các yếu tố văn hóa này tới tính cách của người Việt Nam nói
chung và nhà lãnh đạo Việt Nam nói riêng. Qua đó tìm ra những nét tính cách nổi
trội do môi trường văn hóa và thể chế chính trị ảnh hưởng.
56
Tiếp đó, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu một số các
chuyên gia giảng dạy và nghiên cứu về lãnh đạo, văn hóa, nhà quản lý để chọn lọc
một số những tố chất điển hình đại diện cho nét tính cách của con người Việt Nam
nói chung và các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam riêng. Quá trình phỏng vấn
này cũng là căn cứ giúp tác giả đề xuất các thang đo nhằm đo lường sự biểu hiện của
chính các tố chất này. Các chuyên gia được lựa chọn phỏng vấn trên cơ sở kiến thức
và kinh nghiệm trong nghiên cứu, giảng dạy và tư vấn có liên quan đến đề tài luận án.
Bảng 2.9. Nội dung phỏng vấn chuyên gia
TT
Ghi chú
Nội dung phỏng vấn
1 Cơ sở khoa học của mô hình nghiên cứu?
2 Sự phù hợp của cách tiếp cận tố chất tích cực (Peterson và Seligman,
2004) và tiêu cực (Judge, Piccolo và Kolsaka, 2009) khi nghiên cứu tố
chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam?
3 Các biểu hiện và thang đo của từng tố chất?
4 Các biểu hiện và thang đo kết quả lãnh đạo
- Căn cứ sơ
bộ chọn lọc
các biến
quan sát,
thang đo.
- Hoàn thiện
bảng hỏi.
5 Xin ý kiến về bảng hỏi: Các phần chính của bảng hỏi; mức độ chính
xác / dễ dàng / rõ ràng của câu hỏi; mức độ cần thiết / ý nghĩa của một
/ một số câu hỏi?
6 Dự kiến các mối quan hệ trong mô hình.
Mô hình
nghiên cứu.
7 Dự kiến sự khác biệt giữa các nhóm về kết quả nghiên cứu.
8 Những đặc điểm chính trong văn hóa Việt Nam ảnh hưởng đến tố chất
cá nhân của người Việt?
9 Những tố chất cá nhân (được ghi nhận dựa trên kết quả thống kê) có
điển hình cho tính cách người Việt Nam không?
10 Những tố chất cá nhân nào điển hình của nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở
Việt Nam?
11 Biểu hiện của những tố chất cá nhân điển hình của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam?
Tố chất cá
nhân điển
hình của
nhà lãnh
đạo doanh
nghiệp Việt
Nam và
thang đo.
12 Đề xuất một / một vài tố chất cá nhân mà chuyên gia thấy là tiêu biểu
cho tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam?
(Nguồn: Tác giả)
Chi tiết thông tin về chuyên gia được phỏng vấn, thời gian và thời lượng
phỏng vấn, địa điểm phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 3.
57
Nội dung phỏng vấn từng chuyên gia được trình bày trong Bảng 2.9 dưới
đây. Tùy vào lĩnh vực chuyên môn và mức độ chuyên sâu, nội dung phỏng vấn từng
chuyên gia tập trung xoáy sâu ở một số nội dung khác nhau tuy nhiên các chuyên
gia đều được phỏng vấn về 12 nội dung được trình bày trong bảng dưới đây.
2.5.3. Phương pháp định lượng – Điều tra bảng hỏi
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng sau phương pháp tổng
hợp lý thuyết và phương pháp định tính nhằm đo lường ảnh hưởng của tố chất cá
nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
2.5.3.1. Lựa chọn và phát triển thang đo
Về thang đo tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo: tác giả sử dụng
thang đo của tác giả Thun (2009) phát triển dựa trên cách phân loại và định nghĩa tố
chất của Peterson và Seligman (2004). Trong đó, 6 tố chất cá nhân cơ bản gồm Sự
hiểu biết, Lòng cam đảm, Tính nhân bản, Sự vượt trội, Sự kiềm chế và Sự công
bằng được mô tả bới 24 tố chất thành phần và cũng được đo lường bằng 24 thang đo
tương ứng. Chi tiết 24 thang đo này được trình bày trong Bảng 2.10 dưới đây.
Về thang đo tố chất tiêu cực của nhà lãnh đạo: Tác giả phát triển thang đo
dựa trên các định nghĩa tố chất của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) và đối chiếu
của 3 tác giả này với các nghiên cứu của Rosenthal và Pittinski (2006); Morf và
Rhodewait (2001; Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003); Hayward và
Hambrick (1997); Sidanius và Pratto (2001); Altemeyer (2004) và Goldberg (1990).
Nhóm này có 4 tố chất gồm Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị, Thủ đoạn
xảo quyệt được đo bằng 14 thang đo.
Ngoài ra, trong nhóm biến độc lập còn có nhóm tố chất cá nhân điển hình
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam, xem xét ảnh hưởng của môi trường
bên ngoài tới tố chất cá nhân nhà lãnh đạo. Đây là một trong những đóng góp mới
của tác giả, do tác giả nghiên cứu phát hiện và phát triển thang đo từ các kết quả
tổng hợp lý thuyết và phỏng vấn chuyên gia. Nội dung của các thang đo tố chất cá
nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam được trình bày ở cuối chương 3, sau
khi có kết quả nghiên cứu định tính để hoàn thiện mô hình nghiên cứu.
58
Bảng 2.10. Thang đo tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo
TT
Tố chất
Thang đo
I
Sự hiểu biết
1 Óc sáng tạo
Sẵn sàng tiếp thu
Tìm kiếm những cách duy nhất để thực hiện công việc hoặc giải quyết
vấn đề.
Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính khám phá.
Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người khác.
Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết ở nhiều lĩnh vực.
2 Ham hiểu biết
3
4 Ham học hỏi
5 Khả năng bao quát Có khả năng đánh giá tình hình, bao quát công việc.
II Lòng can đảm
Sẵn sàng chấp nhận rủi ro, khó khăn bảo vệ điều mình cho là đúng.
Kiên trì theo đuổi, hoàn thành mọi việc cho dù có nhiều khó khăn, trở ngại.
Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói, thất bại… của mình.
Hăng hái, nhiệt huyết, say mê với tất cả những gì mình làm.
6 Dũng cảm
7 Kiên trì
8 Chính trực
9 Nhiệt huyết,
say mê
III Tính nhân bản
10 Nhân ái
11 Lòng tốt
12 Giao tiếp xã hội
Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến nhân viên.
Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài chính…)
Biết cách động viên người khác.
IV Sự công bằng
Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên dưới quyền.
13 Tinh thần đồng đội Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn cá nhân mình.
14 Công tâm
15 Khả năng dẫn dắt Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên nhóm cùng hoàn thành
công việc.
V
Sự kiềm chế
16 Vị tha, độ lượng Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn sàng trao cho họ cơ
hội khác.
Không tìm kiếm danh tiếng hay sự ghi nhận công trạng cho bản thân
Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn hay căng thẳng.
17 Khiêm tốn
18 Cẩn trọng
19 Tự chủ, kỷ luật
VI Sự vượt trội
Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên dưới quyền.
Tin tưởng vào tương lai, tin rằng nỗ lực sẽ mang lại kết quả tốt.
Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng khi làm việc.
Có lòng tin vào tự nhiên, tôn giáo, lực lượng siêu nhiên…
20 Cầu toàn
21 Biết trân trọng
22 Lạc quan
23 Hài hước
24 Có niềm tin
(Nguồn: Thun, 2009 phát triển dựa trên định nghĩa của Peterson và Seligman, 2004)
59
Bảng 2.11. Thang đo tố chất tiêu cực của nhà lãnh đạo
I
Thang đo Tự cao tự đại
Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của chính mình.
25
26 Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca tụng.
27 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
28 Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản thân.
Tác giả phát triển thang đo dựa trên định nghĩa của Judge Piccolo và Kosalka (2009) đối
chiếu với nghiên cứu của Rosenthal và Pittinski (2006); Morf và Rhodewait (2001)
II Thang đo Ngạo mạn
Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức nào.
29 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực của bản thân.
30
31 Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà nhà lãnh đạo khác không có.
Tác giả phát triển thang đo dựa trên định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) đối
chiếu với nghiên cứu của Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003); Hayward và
Hambrick (1997)
III Thang đo Tư tưởng thống trị
32 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi trọng.
33 Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt mục tiêu.
34 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
35 Khao khát quyền lực.
Tác giả phát triển thang đo dựa trên định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) đối
chiếu với nghiên cứu của Sidanius và Pratto (2001); Altemeyer (2004)
IV Thủ đoạn xảo quyệt
Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, vận động nhân viên nhằm kiểm soát / gây ảnh hưởng.
Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được mục tiêu chính trị.
36
37
38 Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các lợi ích cho cá nhân.
Tác giả phát triển thang đo dựa trên định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) đối
chiếu với nghiên cứu của Goldberg (1990)
(Nguồn: Judge, Piccolo và Kosalka, 2009)
Về thang đo kết quả lãnh đạo: Tác giả sử dụng thang đo của các tác giả
Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005); Reave (2005); Thun
(2009); Koene, Vogelaar và Soeters (2002); Knippenberg và Hogg (2003). Kết quả
lãnh đạo gồm Kết quả lãnh đạo nhân viên (Sự thỏa mãn trong công việc, Cam kết
gán bó với tổ chức, Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần) và Kết quả lãnh đạo
chung (Năng lực tổ chức hoạt động và Tư duy sẵn sảng đổi mới). Kết quả lãnh đạo
gồm 15 thang đo, được trình bày chi tiết trong Bảng 2.12.
60
Bảng 2.12. Thang đo kết quả lãnh đạo
I
1
2
3
Kết quả lãnh đạo nhân viên
Sự thỏa mãn trong công việc
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
Thang đo của Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005); Reave (2005);
Thun (2009)
II Cam kết gắn bó với tổ chức
4
5
6
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề của cá nhân.
Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Thang đo của Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và Kruglanski (2005); Reave (2005);
Thun (2009)
III
7
8
9
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi làm việc.
Thang đo của Thun (2009)
Kết quả lãnh đạo chung
IV Năng lực tổ chức hoạt động
10 Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
11 Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
12 Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Thang đo của Koene, Vogelaar và Soeters (2002)
Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
V
13 Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
14 Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức – phương pháp mới.
15 Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
Thang đo của Koene, Vogelaar và Soeters (2002); Knippenberg và Hogg (2003)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả )
2.5.3.2. Phiếu điều tra và hoàn thiện phiếu điều tra
Xây dựng phiếu điều tra: Do trong mô hình còn có nhóm các tố chất đặc
trưng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam nên, trên thực tế, bước xây dựng và
hoàn thiện phiếu điều tra được thực hiện sau khi có kết quả nghiên cứu của Chương
3 nhằm xác định được tố chất và thang đo các tố chất này.
61
Tuy nhiên, để đảm bảo tính logic trong kết cấu của luận án, tác giả sẽ trình
bày ngay dưới đây các bước cơ bản trong việc xây dựng và hoàn thiện phiếu điều
tra, cũng như các phần chính của phiếu điều tra. Mặt khác, do phần dung lượng của
chương 3 lớn, nội dung quan trọng và là đóng góp mới của tác giả, do đó được tách
thành 1 chương riêng. Phần bổ sung kết quả nghiên cứu các tố chất cá nhân của nhà
lãnh đạo Việt Nam và thang đo sẽ được trình bày cuối Chương 3.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Để hoàn thiện phiếu điều tra trước khi tiến
hành điều tra chính thức trên diện rộng, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia và
điều tra sơ bộ. Điều tra sơ bộ được tiến hành trên phạm vi hẹp, tại Hà Nội với quy
mô mẫu 55. Mục đích của điều tra sơ bộ nhằm hoàn thiện phiếu điều tra, tránh
những sai sót, hiểu lầm trong quá trình trả lời phiếu, tránh các lỗi chính tả, in ấn.
Kết quả điều tra thử được kết hợp với kết quả phỏng vấn chuyên gia để hoàn thiện
phiếu trước khi điều tra chính thức.
Kết cấu phiếu điều tra: Ngoài lời giới thiệu, phiếu điều tra gồm có 3 phần.
Phần 1: Phần thông tin chung. Phần này nhằm thu thập thông tin về doanh nghiệp,
thông tin về người trả lời và thông tin về đối tượng nghiên cứu (chính là cấp trên trực tiếp
của người trả lời phiếu). Phần thông tin chung gồm có 19 câu từ câu 1 đến câu 19.
Phần thông tin doanh nghiệp bao gồm:
• Thống kê về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh (Nhóm lại thành 15 nhóm
ngành trên cơ sở 21 nhóm ngành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg).
• Loại hình doanh nghiệp, sở hữu vốn chi phối.
• Quy mô doanh nghiệp: Vốn ĐKKD, doanh thu bình quân / năm từ 2010-
2013, tổng số lao động trong doanh nghiệp...
Phần thông tin về người trả lời bao gồm:
• Giới tính, tuổi tác
• Vị trí công việc hiện tại, số lượng nhân viên dưới quyền
• Số năm kinh nghiệm, thời gian làm việc với cấp trên trực tiếp...
Phần thông tin về đối tượng nghiên cứu:
• Giới tính, tuổi
62
• Số lượng nhân viên dưới quyền
• Trình độ chuyên môn (thể hiện qua bằng cấp)
• Thời gian làm việc tại doanh nghiệp, thời gian tại nhiệm...
Phần 2: Phần đánh giá tố chất lãnh đạo. Phần này gồm 38 câu hỏi nhằm
đánh giá 3 nhóm tố chất của nhà lãnh đạo.
• Nhóm tố chất tích cực: gồm 24 câu, từ câu 20 đến 43, đo lường 6 tố chất.
• Nhóm tố chất tiêu cực: gồm 14 câu, từ câu 44 đến 57, đo lường 4 tố chất.
• Nhóm tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo Việt Nam: gồm 12 câu, từ câu 58 đến
69, đo lường 3 tố chất.
Phần 3: Phần đánh giá kết quả lãnh đạo. Phần này gồm 15 câu hỏi nhằm đánh
2.5.3.3. Điều tra chọn mẫu
giá kết quả lãnh đạo nhân viên và kết quả lãnh đạo chung từ câu 70 đến câu 84.
Đối tượng nghiên cứu: Tố chất của nhà lãnh đạo cấp cao và cấp trung
trong doanh nghiệp; sự ảnh hưởng của những tố chất này đến kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp.
Đơn vị nghiên cứu: Đơn vị nghiên cứu là nhà lãnh đạo cấp cao và cấp trung
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc điều tra trực tiếp các nhà lãnh đạo này về tố
chất cá nhân và kết quả lãnh đạo của họ là không khách quan và do đó khó chính
xác. Chính vì vậy đối tượng điều tra được chọn là nhân viên trực tiếp dưới quyền.
Họ được hỏi về tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo của cấp trên trực tiếp. Trong đó,
kết quả lãnh đạo chung được hiểu là năng lực tổ chức hoạt động và tư duy sẵn sàng
đổi mới có thể ở cấp độ phòng ban, doanh nghiệp mà nhà lãnh tạo tạo ra được thông
qua việc thiết lập môi trường làm việc cho bộ phận mà họ phụ trách.
Phạm vi nghiên cứu: Điều tra khoảng 800 - 1000 nhà quản trị cấp trung và
cơ sở trong các doanh nghiệp để có được những đánh giá của họ về tố chất cá nhân
và kết quả lãnh đạo của cấp trên trực tiếp. Do hạn chế về nguồn lực (tài chính, thời
gian, khả năng tiếp cận...), tác giả không thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên mà sử dụng phương pháp thuận tiện.
63
Mặc dù lựa chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện nhưng để đảm bảo tính
đại diện, tác giả đã cố gắng phân bổ số phiếu điều tra dự kiến theo các vùng kinh tế
trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, tác giả cũng cố gắng điều tra các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu
khác nhau để có thể chỉ ra sự khác biệt giữa các nhóm này. Dự kiến phân bổ và thực
tế số lượng phiếu điều tra theo khu vực địa lý được trình bày chi tiết trong Bảng
2.13. Các thông tin chi tiết khác về đặc điểm của mẫu nghiên cứu được trình bày
trong phần đầu Chương 4.
Bảng 2.13. Dự kiến phân bổ và thực tế số phiếu điều tra
Thực tế
TT
Vùng kinh tế
Phiếu
Tỉnh /
Thành phố
Hà Nội
Dự kiến
(Phiếu)
240 – 300
323
Tỷ lệ (%)
40.1
1
47
5.8
39
4.8
2
3
4
5
6
7
Sơn La
Nghệ An
Đà Nẵng
Đăk Lăk
TP HCM
Cần Thơ
Đông Bắc Bộ và Đồng
bằng sông Hồng
Tây Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Tây Nam Bộ
Tổng số
80 – 100
80 – 100
80 – 100
80 – 100
160 – 200
80 – 100
800 – 1000
11.4
92
26.3
212
11.5
93
806
100.0
(Nguồn: Tác giả)
Thời gian điều tra: Thời gian điều tra được tiến hành trong 5 tháng (từ tháng
4/2014 đến tháng 8/2014).
Phương pháp điều tra: Phát bảng hỏi trực tiếp, có hướng dẫn tại các lớp học
viên cao học ngành Quản trị kinh doanh thông qua giảng viên, giáo viên chủ nhiệm
hoặc thông qua người quản lý lớp học.
Người trả lời được yêu cầu đánh giá về tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
thông qua 5 mức độ thường xuyên (1.Hoàn toàn không – 2.Hiếm khi – 3.Thỉnh
thoảng – 4.Khá thường xuyên – 5.Thường xuyên) ở một số biểu hiện về tính cách
chẳng hạn như “Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính
khám phá” hay “Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính
đối phó, thiếu triệt để”.
64
Về đo lường kết quả làm việc, người trả lời được yêu cầu thể hiện sự đồng
tình của mình đối với các nhận định như “Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý
tưởng mới mẻ, sáng tạo.” hay “Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có
nhiệm vụ cụ thể” ở các mức độ (1.Hoàn toàn không đồng ý – 2.Không đồng ý – 3.
Bình thường – 4.Đồng ý – 5.Hoàn toàn đồng ý).
Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân
tích nhân tố, phương pháp hồi quy tuyến tính trên phần mềm SPSS 16.
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy, trong chương 2 tác giả tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết cho
nghiên cứu về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới hoạt động lãnh đạo
doanh nghiệp. Cơ sở lý thuyết này là căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu và
hình thành các giả thuyết nghiên cứu. Theo đó, tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
được thể hiện ở 3 nhóm tố chất (trong đó nhóm tố chất thứ 3 sẽ được trình bày chi
tiết trong chương 3); kết quả lãnh đạo được đo lường thông qua 2 nhóm, 8 chỉ tiêu.
Bảng 2.14. Tổng hợp tố chất cá nhân và tiêu chí đo lường kết quả lãnh đạo
Tố chất
Nguồn gốc định nghĩa / thang đo
Sử dụng cách phân loại và định nghĩa của Peterson và
Seligman (2004), thang đo do Thun (2009) phát triển.
Sự hiểu biết
Lòng can đảm
Tính nhân bản
Sự vượt trội
Sự kiềm chế
Sự công bằng
Tự cao tự đại
Tư tưởng thống trị
Phát triển thang đo dựa trên định nghĩa của Judge,
Piccolo và Kosalka (2009) đối chiếu với nghiên cứu của:
• Rosenthal và Pittinski (2006); Morf và Rhodewait
TT
1
2
3
4
5
6
7
8 Ngạo mạn
9
10 Thủ đoạn xảo quyệt
(2001)
• Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003);
Sidanius và Pratto (2001); Altemeyer (2004)
• Goldberg (1990)
Chỉ tiêu
Nguồn gốc định nghĩa / thang đo
Sự thỏa mãn trong công việc Sử dụng thang đo của các tác giả:
TT
1
2 Cam kết gắn bó
3
Sức khỏe tâm lý và sự thoải
mái tinh thần
• Noel Balliett Thun (2009)
• Koene, Vogelaar và Soeters (2002)
• Piero, Cicero, Bonaiuto, Knippenberg và
Kruglanski (2005)
4 Năng lực tổ chức hoạt động
Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
5
• Reave (2005)
• Knippenberg và Hogg (2003)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
66
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH – TỐ CHẤT CÁ NHÂN NHÀ
LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH
3.1. Nghiên cứu các tố chất cá nhân điển hình của người Việt Nam do ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thấy rằng tố chất của một cá nhân hay
một nhà lãnh đạo chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các nhân tố từ
môi trường bên ngoài. Do đó tác giả tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của bối
cảnh môi trường tới tố chất và các đặc điểm tính cách của người Việt Nam, gồm:
• Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên
• Các đặc điểm về kinh tế – xã hội – tôn giáo và các yếu tố ngoại nhập
• Các đặc điểm về tâm lý chính trị và tư tưởng chính trị.
Trong 3 nhân tố kể trên, hai nhân tố đầu tiên cũng chính là những nhân tố tác
động tới quá trình văn hóa việt nam. Do đó, trong quá trình nghiên cứu sự tác động
của văn hóa tới tố chất của người Việt Nam, tác giả tiến hành nghiên cứu sự tác
động của các yếu tố tác động tới quá trình văn hóa Việt Nam tới tố chất của con
người Việt Nam. Trong đó, yếu tố tự nhiên được coi là cơ sở đầu tiên của văn hóa;
yếu tố kinh tế - xã hội và các yếu tố ngoại nhập đóng một vai trò quan trọng trong
việc hình thành văn hóa Việt Nam, một quốc gia được coi là “ngã tư đường của các
cư dân và các nền văn minh” (Trần Quốc Vượng và cộng sự, 2006).
3.1.1. Các tố chất do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ở Việt Nam phong phú và đa dạng, vừa giàu có vừa khắc
nghiệt, có sự khác biệt rõ nét giữa các vùng miền đặc biệt là về khí hậu và địa hình.
Về khí hậu, khí hậu gió mùa tạo ra nhịp điệu cho thiên nhiên và ảnh hưởng
tới quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt Nam. Thời tiết miền Bắc được chia ra
làm 4 mùa cho dù không thật sự rõ ràng trong khi ở miền Nam có hai mùa rõ rệt.
“Điều quan trọng hơn, là những giao động thời thời tiết trong từng năm và mỗi năm.
67
Khí hậu có 3 nét thường hằng là nhiệt ẩm – gió mùa, còn thời tiết lại biến động vô
thường, và chỉ có thể nói là thất thường. Cái thất thường này làm nên cái cay nghiệt
trong cuộc sống làm ăn của người dân cày đất Việt, đặc biệt là ở miền Bắc và ở
miền Trung và in hằn dấu vết sâu sắc của nó lên cá tính và tâm linh của người dân
quê xa xứ này.” (Trần Quốc Vượng, 2012).
Địa hình tự nhiên có 1/3 diện tích là đồi núi nhưng đa dạng vừa có núi non,
đồng bằng, biển cả khiến con người vừa tìm cách thích nghi, vừa dần dần chinh
phục thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của mình. Như vậy, ngoài điều kiện về khí
hậu, mỗi cộng đồng dân cư trong quá trình sinh sống luôn phải tìm cách thích ứng
với các điều kiện địa hình và biến đổi chúng theo hướng có lợi cho mình (Lại Phi
Hùng và cộng sự, 2013).
Tuy nhiên, xã hội Việt Nam vẫn đa dạng trong sự thống nhất của một nền
văn minh nông nghiệp, lúa nước sống dựa vào tự nhiên và hòa hợp với tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên và địa hình như vậy khiến cho tính cách của con người Việt Nam
cũng có những đặc điểm nương theo và thích nghi với tự nhiên. Có một số nét tính
cách nổi bật như sau:
Khả năng thích nghi cao: Như đã trình bày ở trên, khí hậu biến đổi thất
thường, địa hình phức tạp khiến cho cộng đồng dân cư trong quá trình sống luôn
phải tìm cách thích nghi với các điều kiện tự nhiên để tồn tại và biến đổi chúng theo
hướng có lợi cho mình. Điều này dẫn đến khả năng thích nghi cao với môi trường
và điều kiện sống và sản xuất.
Tính cộng đồng, quần cư, làng xã: Khí hậu thất thường và nền văn minh
nông nghiệp lúa nước cũng làm tăng sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau trong cộng
đồng dân cư. Nền văn minh nông nghiệp lúa nước này cũng nảy sinh nhu cầu đắp
đê, trị thủy, hợp tác trong cộng đồng dân cư, làng xã. Người ta cũng đắp đê, kè kênh
rạch để trị thủy và dẫn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đây là những công việc
vất vả và lâu dài, đòi hỏi sức người sức của lớn và qua nhiều năm, nhiều thế hệ.
Tính cộng đồng, quần cư làng xã này xét trên góc độ tích cực sẽ dẫn đến tư tưởng
trọng tình bao gồm tình cảm gia đình, hàng xóm, lãng xã, sự gắn bó trong cộng
đồng… Mặt khác, tính cộng đồng, quần cư, làng xã cũng dẫn đến tư tưởng sản xuất
68
nhỏ, khép kín, tự cung tự cấp, khiến người ta dễ dàng hợp tác với nhau trong quy
mô nhỏ kém hiệu quả trên quy mô lớn. Tính cộng đồng, quần cư, làng xã cũng dẫn
đến tư tưởng bè cánh, cục bộ địa phương, quan hệ gia đình, thân quyến và lợi ích
nhóm (Trần Ngọc Thêm, 1999).
Tư duy sản xuất nhỏ, thiếu kế hoạch, nặng tính mùa vụ: Đây là đặc điểm
chung của phương thức sản xuất châu Á, nhỏ – manh mún – thiếu tính kế hoạch.
Một mặt, đất đai bị chia cắt nhỏ, manh mún, khó cơ giới hóa; mặt khác sản xuất
nông nghiệp nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, gắn với nhịp điệu của tự
nhiên do đó không chủ động được kế hoạch sản xuất, lúc bận rộn, lúc nông nhàn,
lúc lại thu hoạch vội vàng chạy lũ…
Thụ động: Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên, nương vào
thiên nhiên khiến cho người dân mong ngóng, chờ đợi, hy vọng theo tư duy nhờ trời
mưa thuận gió hòa, được chăng hay chớ. Một số nghề thủ công cũng phát triển
nhưng mang tính mùa vụ, làm vào lúc nông nhàn, sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai
trò chủ đạo. Trong làng xã không xuất hiện sản xuất công nghiệp quy mô lớn, điều
này dẫn đến thiếu tư duy và tác phong công nghiệp. Tuy nhiên, cũng có quan điểm
cho rằng, người Việt trong quá trình sống cũng chủ động tác động vào tự nhiên để
biến đổi theo hướng có lợi cho cuộc sống và sản xuất (đắp đê trị thủy, phục vụ sản
xuất nông nghiệp…).
3.1.2. Các tố chất do ảnh hưởng của kinh tế – xã hội – tôn giáo và các yếu
tố ngoại nhập
Văn hóa nông nghiệp chứa đựng đặc trưng âm tính là chủ yếu thể hiện như
mong muốn sống yên ổn, hòa hợp thiên nhiên, nặng tình cảm, bao dung… ngược với
văn hóa du mục đặc trưng dương tính. Văn hóa Việt Nam là văn hóa nông nghiệp lúa
nước, vì vậy, người Việt nhận thức rõ quy luận âm dương, có lối tư duy âm dương từ
trong máu thịt nên triết lý sống mang tính quân bình, hài hòa… Chính triết lý này tạo
nên khả năng thích nghi cao trong mọi hoàn cảnh (Trần Ngọc Thêm, 1999).
Ngoài ra, tuy gia đình là đơn vị là đơn vị cấu thành gia tộc, là cơ sở của xã
hội, nhưng với người Việt Nam gia tộc là cộng đồng gắn bó quan trọng, có khi còn
69
quan trọng hơn cả gia đình. Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình thần đùm bọc, thương
yêu, có trách nhiệm với nhau về vật chất, hỗ trợ nhau về tinh thần và là chỗ dựa cho
nhau về chính trị (Trần Ngọc Thêm, 1999). Như vậy, kết cấu xã cũng là nguyên
nhân dẫn đến không chỉ tính cộng đồng mà còn tính tự trị với nghĩa khép kín, hướng
nội, địa phương chủ nghĩa… trong tư duy của người Việt. Ngoài ra, quá trình gắn
bó lâu dài trong lịch sử của cá nhân với cộng đồng cũng khiến cho nếp nghĩ của
người Việt nặng về tính cảm mà có người khái quá là “duy tình”, khác với lối tư
duy “duy ý chí” của người Trung Quốc, lối “duy linh ” ở người Ấn Độ và lối “duy
lý” ở người Tây Âu, Bắc Mỹ. Và cùng với ảnh hưởng của Nho giáo, “duy tình” hay
“tình nghĩa” cũng gần với “nhân nghĩa” trong tư duy và tính cách người Việt
(Nguyễn Thanh Tuấn, 2010).
Thứ hai, kết cấu kinh tế xã hội là nông nghiệp làng xã, nguồn sống không
bao giờ cạn cho chế độ quân chủ phương Đông, một kiểu Nhà nước đặc thù châu Á.
Chế độ này tồn tại hàng ngàn năm trong lịch sử Việt Nam với các triều đại hưng
hưng, phế phế với đại bộ phận nông dân không có nhu cầu cần cải tạo cuộc đời hay
đập bỏ chế độ cũ (Lại Phi Hùng, 2013) Như vậy, người dân sống trong thói quen,
lối mòn, tuyệt đại đa số các giá trị văn hóa được tạo ra một lần và mãi mãi, không
cải biến, không sáng tạo, không cần đổi mới. Văn hóa làng xã và không gian nông
nghiệp bao trùm: Văn hóa làng xã, tư duy nông nghiệp và sản xuất nhỏ cũng ảnh
hưởng đến cách thức tổ chức sản xuất và cách thức tổ chức đô thị hiện đại. Hiện nay
ta vẫn thấy sự manh mún và đối phó trong cách thức tổ chức sản xuất, cách phản
ứng trước sự biến đổi của môi trường bên ngoài và sự chậm trễ trong thay đổi tư
duy và lề lối làm việc.
Yếu tố lịch sử – xã hội tiếp theo có ảnh hưởng đến tiến trình văn hóa Việt
Nam và tính cách con người Việt Nam chính là các cuộc chiến tranh giành độc lập
dân tộc hay các cuộc chiến tranh vệ quốc. Đặc điểm này ghi dấu ấn đậm nét trong văn
hóa Việt Nam cả văn hóa tư tưởng, văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Có thể nói,
trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ tổ quốc, người Việt Nam có cả một
chủ nghĩa yêu nước của riêng mình với tinh thần dân tộc mạnh mẽ (Lại Phi Hùng,
70
2013). Trong hòa bình và trong kinh doanh, đặc tính này chưa được thể hiện rõ nét
nhưng cũng có những ảnh hưởng nhất định tới tính cách của con người Việt Nam.
Về tôn giáo và các yếu tố ngoại nhập: Với vị trí địa nằm ở trung tâm của bán
đảo Đông Dương và Đông Nam Á, Việt Nam sớm trở thành nơi hội tụ, giao lưu và
giao thoa văn hóa, “ngã tư đường của các nền văn minh” (Trần Quốc Vượng và
cộng sự, 2006). Trong đó, phải kể đến 3 yếu tố chính về tôn giáo ngoại nhập ảnh
hưởng mạnh mẽ đến văn hóa Việt Nam bao gồm văn hóa Ấn Độ, văn hóa Trung
Hoa và văn minh phương Tây.
Văn hóa Ấn Độ là yếu tố ngoại nhập sớm nhất vào Việt Nam mà cụ thể là Bà
la môn giáo và Phật giáo nói riêng. Các tôn giáo này được lý giải qua các tư tưởng
triết học đời Trần kết hợp với thực tiễn văn hóa bản địa Việt Nam với tinh thần
nhân bản cơ bản đã làm tăng sức mạnh và tính lý luận cho các giá trị văn hóa vốn có
của người Việt Nam. Hai giá trị tinh thần lớn nhất là phù sinh và khuyến thiện
cũng góp phần tạo nên đặc điểm tính cách duy tình của người Việt. Khi chính trị
Việt Nam có xu hướng Hán hóa thì văn hóa Việt Nam cũng bị ảnh hưởng tăng dần
của văn hóa Trung Hoa. Sự tiếp nhận tôn giáo và văn hóa Trung Hoa vừa theo xu
hướng cải biến, vừa theo xu hướng thụ động hóa, trong đó thụ động hóa rõ nét hơn.
Xu hướng cải biến khiến tư tưởng Nho giáo bớt tính giáo điều, nặng nề; làm sâu sắc
thêm tư tưởng yêu nước và chủ quyền dân tộc; tư tưởng nhân văn giảm bớt thuộc
tính chính trị mà tăng tính dân gian và hòa với thiên nhiên hơn; gạt bỏ những khuôn
phép nặng nề đồng thời phát huy những yếu tố nhân bản… Tuy nhiên, về cơ bản,
sự tiếp nhận theo hướng thụ động hóa cũng được nhận thấy khi tư tưởng Nho giáo ở
Việt Nam gần như không hề thay đổi từ khi đất nước giành độc lập từ thế kỷ X,
khác với sự tiếp nhận Nho giáo của Nhật Bản, Hàn Quốc (Lại Phi Hùng, 2013). Sự
thụ động này dẫn đến tư duy thụ động, chế độ khoa cử chỉ cần những nho sinh
chăm chỉ, cần cù, thuộc lòng, lựa lời cho hay cho khéo, diễn đạt lòng vòng, văn
chương bong bẩy… thay vì cần tư duy mạch lạc, ý tưởng đổi mới hay sự cách tân,
sáng tạo. Sự tiếp nhận nho giáo thụ động cũng dẫn đến xu hướng trọng tư duy trực
giác tổng hợp, trọng đức, trọng văn cũng là nguồn gốc dẫn đến tư duy cảm tính,
duy tình trong tính cách của người Việt.
71
Thế kỷ XIX chứng kiến sự suy tàn của chế độ phong kiến trong nước, văn
hóa Trung Hoa suy thoái thì sự xâm nhập và ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây
dần trở nên rõ nét và mạnh mẽ hơn. Trong đó sự ảnh hưởng rõ nhất thể hiện ở quy
hoạch, kiến trúc đô thị và văn hóa ứng xử đô thị hiện đại. Tuy bộ phận này chiếm tỷ
trọng chưa cao nhưng có vai trò dọn đường cho văn hóa Việt Nam hội nhập mạnh
mẽ với văn hóa khu vực và thế giới trong giai đoạn tiếp theo. Một thành tựu nữa
phải kể đến chính là sự phát minh ra chữ quốc ngữ, đây là công cụ quảng bá văn
hóa hữu hiệu đồng thời là một công cụ để phát triển giáo dục, truyền bá tư tưởng
yêu nước và các giá trị văn hóa truyền thống, phổ biến khoa học và các tư tưởng
văn minh phương Tây… góp phần đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước. Ngoài văn hóa Pháp, các văn hóa Mỹ, Nga, Trung Quốc đương đại… cũng có
ảnh hưởng nhất định nhưng trong phạm vi hẹp và khá mờ nhạt trong tiến trình văn
hóa Việt Nam.
Như vậy có thể thấy, trong tiến trình văn hóa Việt Nam, tầng văn hóa bản địa
vững chắc đã giúp văn hóa Việt Nam không những không bị đồng hóa mà còn cải
biên, biến hóa các tư tưởng văn hóa ngoại nhập để làm giàu thêm cho nền văn hóa
dân tộc. Những yếu tố này đã tác động và hình thành nên những tính cách và phẩm
chất của con người Việt Nam nói chung, nhà lãnh đạo Việt Nam nói riêng.
3.1.3. Các tố chất do ảnh hưởng của tâm lý chính trị và tư tưởng chính trị
Sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị tới tố chất và tính cách con người Việt
Nam được xem xét dưới hai góc độ tâm lý chính trị và tư tưởng chính trị.
Về tâm lý chính trị, bao trùm là tư tưởng tuyệt đối hóa Nhà nước và quan
điểm riêng tư hóa các quan hệ chính trị. Một mặt, người dân tuyệt đối hóa Nhà
nước, sự tin cậy mang tính tuyệt đối bao gồm chính nghĩa tuyệt đối và uy tín tuyệt
đối. Người dân hàm ơn Nhà nước, coi vua chúa là thiên tử, quan lại là cha mẹ. Dưới
góc độ tích cực, tư tưởng này tạo ra một niềm tin chính trị to lớn, sự đồng thuận
trong toàn dân trong những giai đoạn hiểm nghèo khi nền độc lập bị đe dọa. Dưới
góc độ tiêu cự, sự tuyệt đối hóa Nhà nước khiến cho họ luôn trong tâm lý sợ hãi và
hàm ơn Nhà nước, chỉ làm những gì luật pháp cho phép (Lại Phi Hùng và cộng sự,
2013) dẫn đến tư tưởng thụ động. Điều này hoàn trái ngược với tâm lý chính trị
72
phương Tây khi quan hệ giữa người dân và Nhà nước là quan hệ lợi ích, một hình
thức hợp đồng, hoàn toàn không dính dáng gì đến quan hệ gia đình, tình cảm. Trong
đó, người dân vừa thỏa hiệp vừa đấu tranh, vừa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nuôi
Nhà nước nhưng đồng thời cũng đòi hỏi Nhà nước thực hiện đầy đủ các điều khoản
đã cam kết. Trong mối quan hệ như vậy, pháp luật là tối thượng và được Nhà nước
bảo vệ, người dân luôn chủ động làm những gì mà luật pháp không cấm.
Mặt khác, tâm lý cộng đồng, quần cư và văn hóa làng xã cũng xuất hiện xu
hướng riêng tư hóa các quan hệ chính trị (Lại Phi Hùng và cộng sự, 2013). Nhà
lãnh đạo nói chung, hay một người được đảm đương một chức vụ nào đó trong bộ
máy công quyền thường bị chi phối bởi các quan hệ gia đình, người thân, họ hàng,
địa phương… khiến cho họ làm lệch, thậm chí làm lệch tối đa theo các yêu cầu đó
miễn là không ảnh hưởng tới công việc và tiền đồ cá nhân mà không mấy quan tâm
tới lợi ích chung hay lợi ích tập thể. Đồng thời, việc riêng tư hóa các quan hệ chính
trị cũng dẫn đến tệ lậu, tệ nạn trong quan hệ chính trị. Hiện tượng này cũng biểu
hiện một phần qua văn hóa song hành trong quan hệ chính trị khi tồn tại song song
giữa luật và lệ, bên cạnh những quy định chính thức còn có những quy định bất
thành văn, những tục lệ, thông lệ làm nhiễu các quan hệ chính trị. Tuy chưa đầy đủ
nhưng những biểu hiện của riêng tư hóa quan hệ chính trị cũng rất gần với quan
điểm làm việc duy tình của người Việt.
Về tư tưởng chính trị: Có 3 giá trị căn bản trong tư tưởng chính trị Việt Nam
là tinh thần độc lập, tinh thần đoàn kết dân tộc và tư tưởng nhân nghĩa Việt Nam.
Tư tưởng độc lập là tư tưởng giá trị nhất trong kho tàng tư tưởng chính trị Việt
Nam, nó thể hiện ở tinh thần độc lập dân tộc, tự lực tự cường, tự tôn dân tộc ngay
trong hoàn cảnh khó khăn nhất mà các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm là đỉnh
cao của tư tưởng độc lập và chủ nghĩa yêu nước. Tinh thần đoàn kết dân tộc cũng là
một di sản có giá trị trong tư tưởng chính trị Việt Nam, tinh thần này đã thể hiện
được giá trị của nó trong các cuộc đấu tranh chống quân xâm lược và giành độc lập
dân tộc, tuy nhiên những biểu hiện của nó trong thời bình hoặc trong kinh doanh
chưa thật sự rõ nét và chưa mang lại những giá trị thực sự. Cuối cùng là giá trị nhân
nghĩa Việt Nam, thể hiện qua tư tưởng thân dân, coi trọng người dân, quan tâm và
73
chia sẻ khó khăn với họ trong những lúc khó khăn hoạn nạn . Trong phạm vi hẹp
hơn, nhân nghĩa đồng nghĩa với quan điểm nhân từ, ít hà khắc, khoan dung với
những lỗi lầm, sai trái, thậm chí khoan dung với kẻ thù (Lại Phi Hùng và cộng sự,
2013). Tư tưởng này ảnh hưởng và chi phối đến hành động cụ thể không chỉ trong
thời chiến mà cả thời bình, không chỉ trong quan hệ chính trị mà cả quan hệ xã hội,
đời sống và kinh doanh. Tư tưởng này cũng là một yếu tố góp phần tạo nên tư duy
duy tình, nhân nghĩa trong cách hành xử nói chung của người Việt.
Sau khi đã nghiên cứu các tố chất cá nhân dưới góc độ ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên, văn hóa – xã hội – tôn giáo và các yếu tố chính trị, tác giả đã đối
chiếu và phân nhóm thành 4 tố chất lớn bao gồm cảm tính, khả năng xoay chuyển
tình thế, thụ động / chủ động và nhóm các tố chất khác (Tính quân bình, tinh thần
dân tộc, nhân nghĩa, phù sinh khuyến thiện…) để xin ý kiến chuyên gia qua quá
trình phỏng vấn.
Như vậy có thể thấy, điều kiện tự nhiên và bối cảnh kinh tế - văn hóa, xã hội
– chính trị đều có tác động và hình thành nên những tính cách và phẩm chất của con
người Việt Nam nói chung, nhà lãnh đạo Việt Nam doanh nghiệp nói riêng. Trên cơ
sở các tố chất cá nhân được ghi nhận, tác giả đã đối chiếu và phân nhóm các tố chất
để xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định các tố chất điển hình đưa vào mô hình đánh
giá tác động của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp. 4
nhóm tố chất bao gồm:
Cảm tính: được hiểu là bị chi phối bởi các mối quan hệ, tình cảm; ra quyết
định không cần lý do xác đáng.
Khả năng xoay chuyển tình thế: khả năng xoay chuyển tình thế là khả năng
thích ứng, tác động, biến đổi những yếu tố bất lợi thành những lợi thế trong kinh doanh.
Chủ động/thụ động: Như đã trình bày ở trên, có quan điểm cho rằng tính
cách người Việt thụ động, có quan điểm ngược lại. Ở đây tác giả chi nhận cả hai
quan điểm này để phỏng vấn chuyên gia để lựa chọn 1 trong 2 và xác định các biểu
hiện của nó.
Tố chất khác: Quân bình, tinh thần dân tộc, nhân nghĩa, phù sinh khuyến
thiện…
74
Bảng 3.1. Một số tố chất điển hình của người Việt Nam
Nguồn gốc
1 Các điều kiện
tự
nhiên
Tố chất cá nhân
• Khả năng thích nghi cao
• Tính cộng đồng, quần cư, lãng xã
• Tư duy sản xuất nhỏ, thiếu kế
hoạch, nặng tính mùa vụ
Phân nhóm
Nhóm 2
Nhóm 1
Nhóm 3
Nhóm 3
2 Kinh tế - Xã hội –
Tôn giáo và các yếu
tố ngoại nhập khác
Nhóm 3
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 4
Nhóm 1
Nhóm 3
Nhóm 1
3
Tâm lý chính trị và
tư tưởng chính trị
Nhóm 3
Nhóm 1
Nhóm 1
Nhóm 4
• Thụ động
• Không cải tiến, không sáng tạo
• Mạnh mún và đối phó
• Tinh thần dân tộc mạnh mẽ
• Phù sinh, khuyến thiện
• Yếu tố nhân bản
• Tư duy thụ động
• Tư duy cảm tính, duy tình
• Tư tưởng thụ động
• Riêng tư hóa các quan hệ chính trị
• Duy tình
• Nhân nghĩa
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
3.2. Các tố chất cá nhân điển hình cần bổ sung trong mô hình nghiên cứu
về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam
Kết quả phỏng vấn cho thấy ý kiến chuyên gia có nhiều điểm chung:
Thứ nhất, các ý kiến khá tập trung ở tố chất đầu tiên là sự Cảm tính và cho
rằng đây là đặc điểm quan trọng của người Việt Nam, nên đưa vào mô hình để đánh
giá mức độ cảm tính của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam và đánh giá mức độ
ảnh hưởng cúa nó tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
Với nhóm tố chất thứ 2 và thứ 3 có sự giao thoa về đặc điểm và biểu hiện,
nên ghép vào cùng một nhóm tố chất và xem xét ở các biểu hiện khác nhau. Tố chất
này được hiểu là khả năng thích nghi trước sự biến động của môi trường, phản ứng
linh hoạt trước các biến cố và thậm chí cao hơn là khả năng tác động, biến đổi, xoay
chuyển tình thế các yếu tố bất lợi thành có lợi. Tác giả đặt là “Chủ động – Khả năng
xoay chuyển”.
Cuối cùng, với nhóm tố chất thứ 4, có một số ý kiến cho rằng nên giữ lại và
đánh giá “Tư duy quân bình” (hay dung hòa) vì đây là đặc điểm thể hiện rõ nét sự
75
khác biệt trong văn hóa và tư duy giữa phương Tây và phương Đông nói chung và
của người Việt Nam nói riêng.
Dưới đây là nội dung tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tố chất
3.2.1. Sự cảm tính
3.2.1.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Theo quan điểm thứ nhất, trong lãnh đạo ở Việt Nam nói chung và lãnh đạo
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng thiên về yếu tố tình cảm khi phải cân
nhắc giữa tình và lý. Trong lãnh đạo, yếu tố trọng tình hay trọng lý còn gọi là nam tính
hay nữ tính. Trong đó, nữ tính là tình đang dần chuyển sang nam tính là nguyên tắc. Ở
phương Tây trọng nguyên tắc, nguyên tắc là nền tảng của mọi quan hệ cả bên trong và
bên ngoài. Tính nguyên tắc là cực kỳ quan trọng: điều khoản trong hợp đồng, cam kêt
trong nội bộ… phải được tuân thủ, được thực hiện nghiêm túc. Tính nguyên tắc là nền
tảng của quan hệ, phải tôn trọng nguyên tắc đã rồi mới đến tình cảm. Nhà lãnh đạo
phương Đông khi phải cân nhắc giữa lý và tình thì nghiêng về tình, người phương Tây
nghiêng về lý. Mặc dù đang có xu hướng dịch chuyển sang nguyên tắc nhưng người
Phương Đông vẫn nghiêng về tình cảm hay cảm tính nhiều hơn.
Một biểu hiện nữa của cảm tính là sự chi phối về tình cảm gia đình trong khi
ra các quyết định công việc, kinh doanh. Ở Việt Nam trước đây phần lớn là doanh
nghiệp gia đình, quy mô nhỏ nên phong cách lãnh đạo đặc trưng là phong cách gia
đình. Người lãnh đạo hoặc là ôm tất làm tất cả, hoặc là dựa vào niềm tin lẫn nhau.
Trong quan hệ gia đình đó yếu tố niềm tin, tin tưởng là cực kỳ quan trọng. Người
trong gia đình tin tưởng nhau theo kiểu tư duy “Một giọt máu đào hơn ao nước lã”.
Ngoài ra, nhà lãnh đạo phương Đông còn bị chi phối tình cảm bởi các mối
quan hệ cộng đồng theo kiểu tình làng, nghĩa xóm, địa phương. Trong nội bộ làng
xã rất quan tâm đến nhau nhưng mặt trái của sự quan tâm đó là tò mò, luôn luôn để
ý người khác làm việc. Tuy nhiên, đây là kết quả của văn minh lúa nước, do tính
thời vụ mà người ta làm chung với nhau, sẵn sàng đồng cam cộng khổ và chia sẻ
khó khăn do đó thường có tư tưởng thân quyến, tin tưởng, che chở và bảo vệ cho
nhau. Có thể dẫn đến tư tưởng bè cánh, cục bộ, địa phương.
76
Về biểu hiện của cảm tính là các quyết định đưa ra bị chi phối bởi các mối
quan hệ gia đình, thân thuộc, làng xã, địa phương, nhóm... Đôi khi là sự duy tình
trong các quyết định ở chỗ khi biết một người / một nhân viên sai rồi nhưng không
kỷ luật hoặc biết người nào đó không phải là người xứng đáng nhất nhưng vì tình
thân mà vẫn lựa chọn. Hay nói một cách khác là bố trí công việc, phát triển nhân sự
.không theo chuyên môn, năng lực theo yêu cầu công việc mà theo quan hệ.
Theo quan điểm thứ hai, yếu tố duy tình là khá rõ nét trong tính cách của con
người và nhà lãnh đạo Việt Nam. Trong đó ảnh hưởng của nho giáo là cực kỳ lớn tới cả
các yếu tố văn hóa khác, ngay kể cả làng xã, phương thức sản xuất châu Á. Bản thân
Nho giáo là học thuyết chính trị và yếu tố trọng tình cũng có có nguồn gốc từ nho giáo.
Yếu tố duy tình trong các quyết định là do ảnh hưởng quá lớn của Nho giáo, thật ra là
Khổng giáo. Đó là tư tưởng thân thân, yêu thương người thân của mình, trong đó chữ
Hiếu làm gốc. Một người phải yêu thương, che chở cho người thân của mình.
Ngoài ra, yếu tố duy tình còn thể hiện ở phạm vi rộng trên phạm vi làng xã,
cộng đồng thân thuộc. Làng xã Việt nam là gia đình mở rộng. Trong làng, mở rộng
ra là họ tộc, anh em; mở rộng ra nữa là xã rồi đến huyện. Như vậy có thể thấy các
đơn vị hành chính thực chất là các gia đình mở rộng. Trong một làng các dòng họ
chung sống với nhau, đều có họ hàng với nhau thế nên trong công việc cũng nảy
sinh cách xưng hô theo thân tộc. Ngày nay, nhiều người vẫn giữa thói quen xưng hô
như vậy, có xu hướng so sánh tương đương với người nhà mình, so với bố mẹ mình
nên đi đâu cũng cô, dì, chú bác… ngay cả trong cơ quan, trong công việc hàng
ngày. Cách xưng hô theo thân tộc này là một biểu hiện bên ngoài của yếu tố duy
tình trong công việc.
Một khía cạnh quan trọng của yếu tố duy tình nữa là quy tắc ứng xử và ứng
xử theo quy tắc. Người Việt không quen sống, quen hành xử theo pháp luật mà
thường có tư tưởng “Phép vua thua lệ làng”. Lệ làng ở đây là quy định của gia
đình, họ tộc, hương ước, quy định của lãng xã… Các quy định đó như thế nào thì
những người con cháu trong họ tộc đấy phải tuân thủ. Thậm chí có những trường
hợp người ta coi việc tuân thủ những nguyên tắc này còn hơn cả luật pháp, trên cả
quy định. Đó là tư tưởng thân thân, đùm bọc, bao che; cứ là người của mình, họ
77
hàng của mình, người thân với mình là phải che chở trước. Ngay cả dư luận đôi
khi cũng không lên án cách hành xử này vì quan niệm nếu mình ở địa vị đó mình
cũng khó làm khác. Thực tế này có thể thấy trong nhiều doanh nghiệp, nhiều vụ án
kinh tế mà nhiều bị can có mối quan hệ gia đình, họ tộc hay một mối quan hệ thân
quyến nào đó.
Ngoài ra, người cảm tính là người có bản ngã lớn, cứ thấy đúng, mình cho là
đúng là làm, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng, nhưng ngược lại, người cảm
tính cũng có thể là người có trực giác tốt, linh cảm tốt. Điều này cũng quan trọng
đối với nhà lãnh đạo vì trong nhiều trường hợp họ cần có những quyết định nhanh,
không có thời gian để thu thập đủ thông tin hoặc căn cứ, hoặc trong các trường hợp
3.2.1.2. Định nghĩa và thang đo “Cảm tính”
mà thông tin thu thập được không đầy đủ / không đáng tin cậy.
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Từ điển Bách khoa, 2010) do Viện Ngôn
ngữ học biên soạn: Cảm tính là “Giai đoạn đầu của nhận thức, dựa trên cảm giác,
chưa nắm bản chất và quy luật của sự vật”. Một số khái niệm có liên quan như
“Nhận xét theo cảm tính”, “Nhận thức cảm tính”. Theo triết học, nhận thức cảm tính
(hay còn gọi là trực quan sinh động) là sự nhận thức thực tại khách quan một cách
cụ thể, trực tiếp bằng các giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc
giác), là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức - giai đoạn trực quan sinh động.
Nhận thức cảm tính khác với nhận thức lý tính (hay tư duy trừu tượng) là giai đoạn
phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật thông qua bộ não được thể hiện qua
các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
Như vậy, một nhà lãnh đạo cảm tính là một nhà lãnh đạo mà các quyết
định được đưa ra không dựa vào các căn cứ hay bản chất của sự vật, sự việc, con
người mà bị chi phối bởi các yếu tố tình cảm khác. Hay nói một cách khác, trong
lãnh đạo, cảm tính được hiểu là “Bị chi phối bởi các mối quan hệ, tình cảm; ra
quyết định không cần lý do xác đáng” (Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ
điển bách khoa, 2010).
Biểu hiện và thang đo “Cảm tính” được thể hiện trong Bảng 3.2.
78
Bảng 3.2. Biểu hiện và thang đo “Cảm tính”
I
Biểu hiện của “Cảm tính”
• Trọng tình làng, nghĩa xóm, quan hệ thân thuộc, gia quyến
• Bị chi phối bởi lợi ích nhóm, tư tưởng cục bộ địa phương… khi ra quyết định
• Bản ngã: Cứ thấy đúng là làm, không cần căn cứ, lý do; đôi khi biết người khác
sai nhưng vì tình cảm mà vẫn bảo vệ, ủng hộ
II
• Trực giác tốt, linh cảm tốt
Thang đo “Cảm tính”
1 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi ra quyết
định
2 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng
3 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ,
ủng hộ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
3.2.2.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
3.2.2. Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế
Như đã trình bày ở trên, kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy người Việt Nam
được coi là có khả năng thích nghi, thích ứng tốt với môi trường tự nhiên nhưng sự
phản ứng đó mang tính chất thụ động. Đồng thời, cần nhìn nhận rằng nền văn minh
nông nghiệp lúa nước với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật thấp luôn cần nương
vào tự nhiên, phụ thuộc vào tự nhiên. Mặc dù vậy, người Việt cũng có những sự chủ
động nhất định, dù chưa nhiều trong việc trị thủy, thủy lợi phục vụ việc tưới tiêu,
canh tác. Do đó, có một sự xung đột nhất định trong cách nhìn nhận về vấn đề này.
Mặt khác, sự du nhập của nền văn minh công nghiệp, hậu công nghiệp cũng được
xem xét là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến xã hội và con người Việt
Nam. Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có một số quan điểm cho
rằng, các thế hệ người Việt trẻ cũng thể hiện sự chủ động và sáng tạo trong lao
động, sản xuất và kinh doanh.
Với những băn khoăn như vậy, tác giả đã hỏi ý kiến chuyên gia trong quá
trình phỏng vấn để lựa chọn được tố chất thể hiện đúng đặc điểm tính cách nói trên.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, trước đây, lãnh đạo các doanh nghiệp nhà
nước thực sự thụ động. Thụ động theo nghĩa là nước đến chân mới nhảy, cấp trên
79
bảo / ép mới làm. Nhưng trong bối cảnh hiện nay thì không phải vậy, đã có sự thay
đổi đáng kể trong cách thức và tốc độ phản ứng trước sự biến động của môi trường
kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế cũng phải thấy rằng, dù Việt Nam đã, đang và
sẽ tham gia vào rất nhiều tổ chức, thể chế và các thỏa thuận kinh tế, thương như
AFTA, WTO, AEC, TPP… nhưng các doanh nghiệp Việt Nam gần như phản ứng
rất chậm chạp, thậm chí nhiều doanh nghiệp không chuẩn bị gì, không quan tâm gì.
Cũng có thể cho rằng đó là thiếu sự chẩn đoán tác động của môi trường, thiếu sự
chuẩn bị, không hẳn là thụ động. Các lãnh đạo doanh nghiệp có thể quan tâm tới
nhiều thứ khác, cụ thể, hữu hình và gần với doanh nghiệp của mình hơn nhưng chưa
thực sự quan tâm tới tác động của môi trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Về nhận định người Việt Nam thụ động đồng nghĩa với không sáng tạo, quan
điểm thứ nhất cũng cho rằng nếu nói về những người của thế hệ trước thì có phần
đúng nhưng nếu nói về thế hệ trẻ, thế hệ lãnh đạo trẻ hiện tại thì không chính xác.
Các nhà quản lý, nhà lãnh đạo bậc trung bây giờ chủ yếu là thế hệ 8X, 7X thì không
thụ động. Ở đây có sự thay đổi, dịch chuyển, có cả sự thay đổi về văn hóa. Trước
đây có thể nói người Việt Nam là ngại sáng tạo, ít tư duy đổi mới, thực tế đã có sự
thay đổi. Nhìn từ cội nguồn của văn hóa thì người Việt là người sáng tạo. Nhưng
những sáng tạo đó nó không tạo ra được những thay đổi lớn do không dựa trên
những nền tảng của khoa học kỹ thuật, khoa học cơ bản, mà sáng tạo của người
Việt dựa trên khoa học xã hội và nhân văn.
Về sự chủ động / thụ động của nhà lãnh đạo theo lứa tuổi, quan điểm thứ
nhất cho rằng càng lớn tuổi thì sự sáng tạo cảng giảm đi, do đó sức ỳ, sự thụ động
càng tăng lên tuy nhiên cần phải thấy rằng, sự sáng tạo, chủ động ở lứa tuổi nhỏ có
thể nhiều nhưng ít mang lại giá trị lớn, trong khi đó, ở các nhà quản lý cấp cao và
trung, sự sáng tạo có thể ít đi nhưng giá trị mang lại của sự sáng tạo trong lãnh đạo,
quản lý kinh doanh có thể thấy rất rõ ràng. Thực tế, nếu tính về giá trị, theo cái nhìn
tổng thể, người Việt Nam nói chung và nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng đang có xu hướng thay đổi nhiều hơn mà sự thụ động hay chủ động,
sáng tạo là một ví dụ. Tuy nhiên dù trong xu thế thay đổi, vận động thì có những giá
trị cốt lõi vẫn không thay đổi được.
80
Đánh giá về sự chủ động / thụ động của nhà lãnh đạo theo ngành nghề, có thể
trong một số ngành nghề như giáo dục, văn hóa… thì cần yếu tố tĩnh nhiều hơn, tĩnh
không đồng nghĩa với thụ động, trì trệ, bảo thủ. Tĩnh ở một mức độ nhất định, thay đổi
ở mức độ vừa phải, có sự cân nhắc kỹ càng để giữ lại những giá trị cần thiết. Do đó, sự
phản ứng chậm hơn của lĩnh vực này, khu vực này không nên coi là sự thụ động, trì trệ.
Ngược lại, đối với lĩnh vực kinh doanh như công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông,
marketing, truyền thông, thương mại, dịch vụ… thì phải cấp tiến, nhanh nhạy, chủ
động và sáng tạo; nếu thụ động, sức ỳ lớn thì không thể tồn tại được.
Nhìn từ một khía cạnh khác, thụ động hay phản ứng chậm đôi khi không phải
là do không nhận thấy sự biến động của môi trường hay không thể phản ứng mà là
không muốn thay đổi do không nhận thấy được lợi ích của sự thay đổi. Hoặc cũng
có thể thay đổi thì mất chi phí, tốn kém, hoặc rủi ro trong khi người ta không thấy
được lợi ích từ hoạt động đó. Ngoài ra, khi trao đổi về tính âm, tính tĩnh trong văn
hóa làng xã rất cao khiến cho người ta có sức ỳ lớn, khiến cho người ta ngại thay
đổi, không dám thay đổi, không muốn thay đổi. Quan điểm thứ hai cũng cho rằng
người Việt không thụ động. Nhìn ngay trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung hay sau
này bị cấm vận nhưng người Việt Nam cũng phản ứng khác so với người dân Bắc
Tiều Tiên hay Cuba, vẫn tồn tại thị trường ngầm, vẫn năng động, làm đủ mọi nghề
để sống. Nhiều người thậm chí “phá rào” để buộc nhà nước phải “sửa rào”.
Trong phần trình bày sự ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên tới tố chất cá nhân
của nhà lãnh đạo tác giả đã trình bày về khả năng thích nghi. Đó là khả năng thích
nghi với tự nhiên, nội dung này sẽ trọng tâm hơn vào khả năng thích nghi về xã hội
của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm thứ nhất cho rằng, điều kiện thể chế
Việt Nam là luật và các quy tắc ứng xử trong xã hội là chưa hoàn thiện và chưa đầy
đủ, chưa ràng buộc. Đó cũng có thể được coi là một điểm khác biệt, trong một môi
trường như thế thì con người ta buộc phải thích nghi. Chẳng hạn, xã hội Việt Nam
có hiện tượng quyền lực song hành theo kiểu “Phép vua thua lệ làng” hay quyền lực
trung ương và quyền lực địa phương, do đó, nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần
thích ứng với điều kiện thực tế đó. Mặt khác xã hội Việt Nam cũng còn tồn tại tham
81
nhũng, do đó, để công việc kinh doanh trôi chảy và thuận lợi thì nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cũng cần có những mối quan hệ và phải trả các chi phí không chính thức.
Một khía cạnh khác của khả năng thích nghi là thay đổi để phù hợp với luật,
lệ, thông lệ, những thói quen và tập quán xấu mà dù không thích nhưng doanh
nghiệp vẫn phải tuân theo. Đây cũng là một dạng của tính cục bộ, tuy nhiên người
ta còn có thể hiểu tính cục bộ theo một dạng là đoàn kết, cố kết theo kiểu đồng
hương, đồng môn…
Như vậy, khả năng thích nghi được hiểu là khả năng thích ứng trong những
điều kiện khác nhau. Đây là vấn đề liên quan đến thể chế, quy định, một dạng của
nhập gia tùy tục. Khả năng thích nghi là một yếu tố rất quan trọng, một biến trong
văn hóa có ảnh hưởng đến tính cách của người Việt Nam nói chung và lãnh đạo Việt
Nam nói riêng. Nhận định chung là người Việt Nam có khả năng thích nghi rất cao.
Mức độ cao hơn của khả năng thích nghi chính là khả năng xoay chuyển tình
thế. Yếu tố này cũng có thể hiểu là thích nghi nhưng mạnh hơn thích nghi, đó là khả
năng xoay chuyển, biến đổi những yếu tố bất lợi của hoàn cảnh thành có lợi. Trong
thực tế kinh doanh, có thể có khó khăn trở ngại nhưng không yếu lòng. Đây là một
đặc điểm rất đắt cho tố chất của người Việt Nam và lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam
Đặc điểm này cũng giống thích nghi nhưng ở mức độ cao hơn thích nghi.
Thích nghi là tìm cách phù hợp với môi trường, hoàn cảnh còn xoay chuyển tình thế
là chủ động tác động và thay đổi các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. Như vậy có
3.2.2.2. Định nghĩa và thang đo “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”
khi thích nghi chỉ là một biến, là cấp độ thấp hơn của khả năng xoay chuyển tình thế.
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Từ điển bách khoa, 2010), chủ động là “ở
trạng thái làm chủ được hành động của mình, không để bị tình thế hoặc đối phương
chi phối”, trái với bị động; từ có liên quan như “phát huy tính thụ động”, giành thế
chủ động. Trong doanh nghiệp, chủ động được hiểu là làm chủ được hoạt động kinh
doanh, phản ứng rất tốt với sự biến đổi của các yêu tố thuộc môi trường kinh doanh
bên ngoài doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo chủ động là nhà lãnh đạo quan tâm tới mọi
sự biến động, nhanh chóng có các phương án đối phó thích hợp; thường xuyên tự đề
82
ra những nhiệm vụ ngoài nhiệm cụ chính được phân không; chủ động xây dựng các
phương án ứng phó với những sự thay đổi cả bên ngoài và trong nội bộ tổ chức.
Xoay chuyển là “Làm cho thay đổi, biến đổi” (Từ điển Tiếng Việt, NXB
Từ điển bách khoa, 2010). Từ có liên quan là xoay chuyển tình thế. Ở đây, ta
đang quan tâm đến tố chất cá nhân hay khả năng cá nhân của một nhà lãnh đạo,
được hiểu đó là những yếu tố “vốn có về mặt vật chất và tinh thần để có thể làm
được việc gì”. Do đó, ta sẽ xem xét đến khả năng nhà lãnh đạo thay đổi, biến đổi
các yếu tố bất lợi từ môi trường thành các yếu tố có lợi. Như vậy, căn cứ vào các
phân tích và đối chiếu ở trên, ta có thể hiểu “khả năng xoay chuyển tình thế là
khả năng thích ứng, tác động, biến đổi những yếu tố bất lợi thành những lợi
thế trong kinh doanh”.
Bảng 3.3. Biểu hiện và thang đo “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”
1 Biểu hiện của “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”
• Quan tâm tới sự thay đổi của môi trường xung quanh
• Không chỉ làm những việc được cho phép, được yêu cầu, được phân công
• Chủ động chuẩn bị các phương án đối phó với sự thay đổi trong tổ chức
• Khả năng thích nghi cao, ứng biến tốt khi hoàn cảnh thay đổi
• Khả năng tác động, biến đổi, biến những yếu tố bất lợi thành lợi thế
• Có khả năng ứng biến, thích nghi tốt với các luật, lệ, thông lệ… trong kinh doanh;
những quy định bất thành văn, những tệ nạn… trong quan hệ chính trị
II Thang đo “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”
1 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ phận và cá nhân mình
2 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài nhiệm vụ chính được phân công
3 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó với sự thay đổi
4 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn cảnh, môi trường
5 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong công việc, trong kinh doanh
6 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có lợi
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
Như vậy, khả năng thích nghi trước sự biến đổi môi trường được coi là mức
độ đầu tiên, mức độ thấp; tiếp theo đó là khả năng tác động vào các yếu tố đó để tận
dụng cơ hội, tránh né các nguy cơ; và cao nhất là khả năng biến đổi hoàn toàn các
yếu tố từ hướng hoàn toàn bất lợi sang hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh và
doanh nghiệp.
83
3.2.3. Tư duy quân bình
3.2.3.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Tư duy quân bình không phải là tố chất được phát hiện và ghi nhận nhiều
qua các nghiên cứu trên tài liệu về văn hóa tác động tới tố chất cá nhân của nhà lãnh
đạo nhưng tố chất này lại được một số chuyên gia nhắc đến như là một nét tính cách
khá tiêu biểu, phổ biến của người Việt Nam nói chung và của nhà lãnh đạo Việt
Nam nói riêng.
Ban đầu, tư duy quân bình xuất phát từ đặc trưng âm tính của văn hóa nông
nghiệp, trong đó chủ yếu thể hiện như mong muốn sống yên ổn, hòa hợp thiên
nhiên, nặng tình cảm, bao dung… ngược với văn hóa du mục đặc trưng dương tính.
Về khía cảnh tích cực, người Việt nhận thức rõ quy luận âm dương, có lối tư duy
âm dương từ trong máu thịt nên triết lý sống mang tính quân bình, hài hòa…
Tuy nhiên, dưới góc độ tiêu cực tư duy quân bình lại khiến nhà lãnh đạo
không sâu sắc, không triệt để. Trong lãnh đạo, có thể hiểu dưới góc độ không tìm
hiểu đến tận cùng vấn đề, có thể làm theo cảm tính của mình nhiều hơn là căn cứ
vào các bằng chứng thực tế hay các nghiên cứu thực nghiệm. Trong tư duy của
người Việt, chân lý không phải là điều quan trọng, đúng sai không phải là yếu tố
quyết định mà quan trọng nhất là đi tìm đến sự dung hòa, sự phù hợp. Quan điểm
của nhà lãnh đạo phương Tây có sự khác biệt rất rõ ràng, sẽ có đúng – sai, chân lý,
sẽ thể hiện quan điểm cá nhân và chịu trách nhiệm với quan điểm, quyết định cá
nhân của mình. Trong khi đó, nhà lãnh đạo Việt Nam thiên theo hướng tìm kiếm
một sự dung hòa để cho có sự ổn định trong tổ chức / doanh nghiệp mà thôi.
Biểu hiện thứ hai là sự đại khái trong việc tìm hiểu thông tin và các căn cứ
cho việc ra quyết định. Nhà lãnh đạo Việt Nam cũng ít khi nắm thông tin cụ thể, mà
thường quan tâm đến chủ trương, chính sách, những vấn đề vĩ mô thay vì những
vấn đề mang tính định lượng, những con số thống kê hay nguồn gốc tận cùng của
vấn đề. Điều này là rất nguy hiểm, vì khi cần phải đưa ra quyết định cho một vấn đề
nhất định thì ở các tầm ảnh hưởng khác nhau lượng thông tin cần thu thập cũng
khác nhau. Nhà lãnh đạo phải ra quyết định dựa trên lượng thông tin mình có,
không có thông tin thì không thể quyết đoán hay chắc chắn về quyết định mà mình
84
đã đưa ra. Ra quyết định ở các cấp càng cao thì càng động chạm và ảnh hưởng đến
nhiều người và phải lường được các vấn đề chính phát sinh do quyết định đó gây ra.
Như vậy, phần phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu
về lãnh đạo, các nhà quản lý đã giúp tác giả lựa chọn được 4 phẩm chất được coi là
tiêu biểu cho tính cách của người Việt nói chung và của nhà lãnh đạo các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng. Phần tóm tắt kết quả nghiên cứu này cũng như biểu hiện
của từng tố chất được trình bày chi tiết hơn trong mục 3.3 dưới đây. Kết quả nghiên
cứu này là căn cứ để lựa chọn tố chất đưa vào mô hình, xác định các biểu hiện và
3.2.3.2. Định nghĩa và thang đo “Tư duy quân bình”
hình thành thang đo từng tố chất.
Bảng 3.4. Biểu hiện và thang đo “Tư duy quân bình”
I Biểu hiện “Tư duy quân bình”
• Giải quyết vấn đề không triệt để, tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ
• Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, không tìm chân lý, thường chọn phương án dung hòa
• Giải quyết vấn đề không đến nơi đến chốn, trọn vẹn, hoàn tất
II Thang đo “Tư duy quân bình”
10 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
11 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách giải quyết vấn đề.
12 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm phương án dung hòa.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
Quân bình là “cân bằng ngang nhau” (Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển
bách khoa, 2010). Như đã trình bày ở trên, tư duy quân bình xuất phát từ việc nhận
thức rõ quy luận âm dương, lối tư duy âm dương từ trong máu thịt hình thành triết
lý sống mang tính quân bình, hài hòa… của người Việt Nam. Tuy nhiên, Chính
triết lý này tạo nên khả năng thích nghi cao trong mọi hoàn cảnh (Trần Ngọc
Thêm, 1999). Tuy nhiên, trên thực tế, đối với nhà lãnh đạo nói chung và nhà lãnh
đạo doanh nghiệp nói riêng duy quân bình lại khiến nhà lãnh đạo không giải quyết
vấn đề một cach sâu sắc, triệt để. Khi lựa chọn phương án hoặc giải quyết vấn đề
không quan trọng vấn đề đúng / sai không mà quan trọng nhất là đi tìm đến sự dung
hòa, sự phù hợp, nhằm tìm kiếm sự ổn định trong tổ chức / doanh nghiệp. Mặt khác,
việc tư duy quân bình dẫn đến sự đại khái, hời hợt trong việc tìm hiểu thông tin và
các căn cứ cho việc ra quyết định.
85
Các chuyên gia được phỏng vấn đều nhìn nhận tư duy quân bình là một trong
những đặc điểm khá tiêu biểu và phổ biến của người Việt Nam nói chung và lãnh
đạo doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Tác giả ghi nhận ý kiến chuyên gia và đưa
vào mô hình để kiểm định cho dù đặc điểm này không được ghi nhận nhiều trong
các nghiên cứu có liên quan đến văn hóa và thể chế.
3.3. Hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu dự kiến và giả thuyết nghiên cứu
3.3.1. Hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu
Như vậy, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau:
+
Sự hiểu biết
+
Lòng can đảm
+
Tính nhân bản
+
Sự vượt trội
Kết quả lãnh đạo nhân viên:
- Sự thỏa mãn trong công việc
- Cam kết gắn bó với tổ chức
- Sức khỏe tâm lý và sự thoải
mái tinh thần
+
Sự kiềm chế
+
Sự công bằng
+
Chủ động – Xoay chuyển
-
Kết quả lãnh đạo chung:
- Năng lực tổ chức hoạt động
- Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
Tự cao tự đại
-
Ngạo mạn
-
Tư tưởng thống trị
-
Thủ đoạn xảo quyệt
-
Cảm tính
Biến kiểm soát:
Tuổi, giới tính, sở hữu
-
Tư duy quân bình
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới
kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả)
86
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính,
tác giả sẽ đo lường ảnh hưởng của 14 tố chất tới kết quả lãnh đạo bao gồm:
• 6 tố chất cá nhân được coi là có tác động tích cực theo quan điểm của
Peterson và Seligman (2004) (Sự hiểu biết, Lòng can đảm, Tính nhân bản,
Sự vượt trội, Sự kiềm chế và Sự công bằng) và “Chủ động – Khả năng
xoay chuyển tình thế”
• 4 tố chất được coi là có tác động tiêu cực của Judge, Piccolo và Kosalka
(2009) (Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị và Thủ đoạn xảo
quyệt) và “Sự cảm tính”, “Tư duy quân bình”.
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các tổng kết lý thuyết và kết quả phân tích định tính tác giả đưa ra
bốn nhóm giả thuyết nghiên cứu như sau:
Nhóm giả thuyết thứ nhất
• Giả thuyết H1.1: “Sự hiểu biết” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.2: “Lòng can đảm” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.3: “Tính nhân bản” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.4: “Sự vượt trội” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.5: “Sự kiềm chế” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.6: “Sự công bằng” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo nhân.
• Giả thuyết H1.7: “Sự chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế” của nhà
lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.8: “Tự cao tự đại” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực
tới kết quả lãnh đạo nhân viên nhân viên.
87
• Giả thuyết H1.9: “Ngạo mạn” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới
kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.10: “Tư tưởng thống trị” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.11: “Thủ đoạn xảo quyệt” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng
tiêu cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.12: “Cảm tính” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới
kết quả lãnh đạo nhân viên.
• Giả thuyết H1.13: “Tư duy quân bình” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
Nhóm giả thuyết thứ hai
• Giả thuyết H2.1: “Sự hiểu biết” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.2: “Lòng can đảm” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.3: “Tính nhân bản” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.4: “Sự vượt trội” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.5: “Sự kiềm chế” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới
kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.6: “Sự công bằng” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.7: “Sự chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế” của nhà
lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.8: “Tự cao tự đại” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực
tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.9: “Ngạo mạn” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới
kết quả lãnh đạo chung.
88
• Giả thuyết H2.10: “Tư tưởng thống trị” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.11: “Thủ đoạn xảo quyệt” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng
tiêu cực tới kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.12: “Cảm tính” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới
kết quả lãnh đạo chung.
• Giả thuyết H2.13: “Tư duy quân bình” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo chung.
Nhóm giả thuyết thứ 3
• Giả thuyết H3.1: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm giới tính của nhà lãnh đạo.
• Giả thuyết H3.2: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm tuổi của nhà lãnh đạo.
• Giả thuyết H3.3: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm doanh nghiệp theo sở hữu
chi phối.
Nhóm giả thuyết thứ tư
• Giả thuyết H4.1: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
tới kết quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa nhà lãnh đạo nam và nữ.
• Giả thuyết H4.2: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa các nhóm tuổi của
nhà lãnh đạo.
• Giả thuyết H4.3: Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh
đạo tới kết quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa các nhóm doanh
nghiệp theo sở hữu chi phối.
Như vậy, ngoài hai nhóm giả thuyết chính, tác giả cũng tiến hành kiểm định
thêm các giả thuyết bổ sung nhằm đo lường sự tác động của các biến kiểm soát
trong mô hình.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Như vậy trong chương 3 tác giả đã trình bày về nghiên cứu định tính nhằm
phát hiện và chỉ ra các tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam
chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa và thể chế chính trị thông qua các nghiên cứu tại
bàn và phỏng vấn sâu chuyên gia. Kết quả nghiên cứu này là căn cứ để tác giả điều
chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu tương ứng.
Cụ thể, nghiên cứu này là căn cứ để tác giả xây dựng mô hình bao gồm:
Các biến độc lập: gồm 3 nhóm.
Nhóm các tố chất tích cực: Tố chất cá nhân tích cực của nhà lãnh đạo theo
cách định nghĩa của Peterson và Seligman (2004), được Thunn (2009) phát triển
thang đo.
Nhóm các tố chất cá nhân tiêu cực: Tố chất cá nhân tiêu cực của nhà lãnh
đạo theo cách phân loại và định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) có đối
chiếu với nghiên cứu của các tác giả Rosenthal và Pittinski (2006); Morf và
Rhodewait (2001); Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003); Hayward và
Hambrick (1997); Sidanius và Pratto (2001); Altemeyer (2004); Goldberg (1990).
Nhóm các tố chất cá nhân điển hình của nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam:
“Cảm tính”, “Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế” và “Tư duy quân bình”.
Các biến phụ thuộc: gồm 2 nhóm.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo nhân viên bao gồm: “Sự thỏa mãn
trong công việc”; “Cam kết gắn bó với tổ chức”; “Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái
tinh thần”.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo chung bao gồm: “Năng lực tổ chức
hoạt động” và “Tư tưởng sẵn sàng đổi mới”.
Các biến kiểm soát bao gồm: tuổi và giới tính của nhà lãnh đạo, sở hữu chi
phối trong doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân, nước ngoài).
90
CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG – ẢNH HƯỞNG
CỦA TỐ CHẤT CÁ NHÂN NHÀ LÃNH ĐẠO TỚI KẾT QUẢ
LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, điều tra sơ bộ được
tiến hành trên phạm vi hẹp, tại Hà Nội với quy mô mẫu 55. Mục đích của điều tra sơ
bộ nhằm hoàn thiện phiếu điều tra, tránh những sai sót, hiểu lầm trong quá trình trả
lời phiếu. Tác giả kết hợp kết quả điều tra sơ bộ với kết quả phỏng vấn chuyên gia
để điều chỉnh nội dung phiếu. Về các biến độc lập, tác giả vẫn giữ 13 biến tiềm ẩn
với 50 biến quan sát. Về các biến phụ thuộc, tác giả cũng giữ lại 5 biến tiềm ẩn với
15 biến quan sát. Về cơ bản, tác giả chỉ điều chỉnh các lỗi chính tả, in ấn, cách thức
diễn đạt để tránh những sai sót, hiểu lầm trong quá trình trả lời phiếu. Mẫu Phiếu
điều tra được trình bày chi tiết trong Phụ lục 4.
Điều tra chính thức được thực hiện tại 7 vùng kinh tế như đã trình bày trong
Bảng 2.13. Đối tượng. điều tra là nhà lãnh đạo cấp trung và nhân viên trong các
doanh nghiệp. Những người này được yêu cầu đánh giá về tố chất cá nhân của lãnh
đạo trực tiếp của mình và những kết quả của hoạt động lãnh đạo đó. Dù sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả cũng cố gắng đảm bảo tính đại diện của
mẫu điều tra với các đặc điểm khác nhau của doanh nghiệp (ngành nghề, loại hình,
quy mô, sở hữu…) và của nhà lãnh đạo (tuổi tác, giới tính, trình độ, kinh nghiệm…)
ở các khu vực khác nhau trong cả nước.
Số phiếu phát ra 1.000 phiếu, số phiếu thu về là 830 phiếu. Tác giả đã tiến
hành sàng lọc phiếu điều tra, loại bỏ những phiếu không hợp lệ, thiếu các thông tin
quan trọng, hoặc thiếu trên 10% thông tin, kiểm tra tính logic trong một số câu hỏi.
Cuối cùng, số phiếu đủ điều kiện để nhập và phân tích dữ liệu là 806 phiếu. Tác giả
cũng kiểm tra tính trùng lắp của mẫu nghiên cứu và 806 quan sát đều đảm bảo hoàn
toàn độc lập, không trùng lắp. Có 12 tiêu chí dùng để phân biệt mỗi quan sát, trong
đó, 6 thông tin thuộc về doanh nghiệp (tiêu chí 1-6), 6 thông tin về nhà lãnh đạo
91
được điều tra (tiêu chí 14-19). Thông tin chi tiết về mẫu nghiên cứu và kết quả kiểm
tra tính trùng lắp được trình bày trong Phụ lục 5A và 5B.
Về vùng khảo sát, do một số lý do khách quan và chủ quan, số phiếu điều tra
hợp lệ có thể dùng để phân tích chỉ vừa đủ theo số tối thiểu dự kiến (806 phiếu).
Trong đó, số phiếu thu được tại Hà Nội (đại điện cho vùng Đông Bắc Bộ và Đồng
bằng Sông Hồng) và Thành phố Hồ Chí Minh (đại diện cho vùng Đông Nam Bộ)
cao hơn 6-7% so với dự kiến trong khi số phiếu tại Đăk Lăk (đại diện cho vùng Tây
Nguyên) và Cần Thơ (đại diện cho vùng Tây Nam Bộ) đạt được 92-93% chỉ tiêu.
Chỉ có số phiếu điều tra thu được ở Sơn La, Nghệ An và Đà Nẵng là khá thấp so với
dự kiến. Tuy nhiên về cơ bản, số phiếu thu được phân bố khá đồng đều và có thể
chấp nhận được để xử lý và phân tích.
Về nhóm ngành nghề, tác giả phân ra làm 15 nhóm ngành nghề chính, căn cứ
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Cụ
thể, tác giả chỉ sử dụng phân nhóm ngành cấp 1 và thống kê 14/21 ngành và nhóm 7
ngành còn lại vào nhóm “Khác”. Kết quả thu được đã chứng minh việc phân nhóm
này là phù hợp với chủ đích nghiên cứu khi số lượng các quan sát rơi vào nhóm
ngành “Khác” chỉ chiếm 6.8% trên tổng số (55/806 phiếu điều tra).
Về người sở hữu vốn chi phối trong doanh nghiệp, do trên thực tế rất nhiều
doanh nghiệp sẽ có sở hữu hỗn hợp nếu xét trên nguồn gốc vốn (tư nhân, nhà nước,
nước ngoài) nên nếu chỉ lựa chọn 1 trong 3 phương án trên sẽ khó cho người trả lời
và có thể ảnh hưởng đến kết quả thống kê. Do đó, tác giả đã tiếp cận theo hướng
“Người sở hữu vốn chi phối trong doanh nghiệp”. Như vậy, có thể doanh nghiệp có
nguồn gốc vốn từ 1 trong 3 nguồn trên hoặc hỗn hợp thì người sở hữu vốn chi phối vẫn
có ảnh hưởng chính lên định hướng phát triển doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh,
quan điểm quản trị, quan điểm quản trị nhân sự… Đó là những yếu tố ảnh hưởng đến
cá nhân nhà lãnh đạo, hoạt động lãnh đạo và kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
Về giới tính của nhà lãnh đạo, trong số 806 nhà lãnh đạo, lãnh đạo là nam
giới chiếm tỷ lệ 71.1%, lãnh đạo là nữ giới chiếm tỷ lệ 28.9%. Sự thiếu cân đối này
sẽ được xem xét kỹ lưỡng hơn trong các nội dung phân tích dưới đây.
92
Về độ tuổi, do ở Việt Nam, độ tuổi nghỉ hưu của nữ giới là 55, nam giới là
60 do đó tác giả lấy mốc tuổi 55 là một tiêu chí để phân khoảng tuổi, độ lớn của mỗi
khoảng là 10 tuổi. Như vậy về nguyên tắc sẽ có 7 khoảng chính là “Dưới 25”, “Từ
26-35”, “Từ 36-45”, “Từ 46-55”, “Từ 56-65”, “Từ 66-75” và “Trên 75”. Tuy nhiên,
trên thực tế, do tuổi của 801/806 nhà lãnh đạo trong mẫu đều rơi vào khoảng 26-65
chiếm 99.4%, chỉ có 5 quan sát nằm ngoài khoảng này trong đó 2 nhà lãnh đạo 24
tuổi, 2 nhà lãnh đạo 25 tuổi và 1 nhà lãnh đạo 66 tuổi (rất sát với tuổi thấp nhất là
cao nhất của khoảng nói trên). Do đó, từ phần này trở đi, tuổi của nhà lãnh đạo sẽ
được phân làm 4 khoảng chính bao gồm: 24-35 (245 quan sát, 30.4%); 36-45 (333
quan sát, 41.3%); 46-55 (185 quan sát, 23.0%) và 56-66 (43 quan sát, 5.3%).
4.2. Thống kê mô tả về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp
4.2.1. Thống kê mô tả về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính đã trình bày chi tiết ở Chương 2 và 3,
tác giả tiến hành nghiên cứu 14 tố chất cá nhân bao gồm: Sự hiểu biết, Lòng can
đảm, Tính nhân bản, Sự vượt trội, Sự kiềm chế, Sự công bằng (Peterson và
Seligman, 2004); Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị, Thủ đoạn xảo quyệt
(Judge, Piccolo và Kosalka, 2009); Cảm tính, Khả năng xoay chuyển tình thế, Chủ
động, Tư duy quân bình. Trong đó, nhà lãnh đạo được coi là “Thường xuyên” thể
hiện một tố chất nào đó nếu được đánh giá ở mức 4 (Khá thường xuyên) và 5
(Thường xuyên); “Không thường xuyên” nếu được đánh giá ở mức 1 (Hoàn toàn
không), 2 (Hiếm khi) và 3 (Thỉnh thoảng).
Kết quả thống kê (Bảng 4.1) trong mẫu cho thấy, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp thường xuyên thể hiện sự ham học hỏi, sẵn sàng tiếp thu, mong muốn mở
mang hiểu biết, kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau (71.5%); tư duy mở, sẵng
sàng lắng nghe và cân nhắc quan điểm của người khác (67.9%), có khả năng bao
quát công việc (75.8%). Tuy nhiên họ chưa thường thể hiện sự khám phá và sự sáng
tạo, tư duy đột phát trong những lĩnh vực mới, chủ đề mới hay tìm kiếm những cách
thức khác biệt để thực hiện công việc hay giải quyết vấn đề (42.2 – 48.9%).
93
Lòng cam đảm thể hiện ở sự chính trực và dũng cảm. Nhà lãnh đạo doanh
nghiệp thể hiện sự dũng cảm và chính trực khá cao, đặc biệt là chính trực, dám chịu
trách nhiệm với hành vi, lời nói, dám chịu trách nhiệm về thất bại trong các quyết
định của mình (72.2% thường xuyên). Tuy nhiên, trong hai đức tính này thì lòng
can đảm thể hiện qua tinh thần trách nhiệm với những gì đã xảy ra cao hơn là trong
tương lai (khả năng chấp nhận rủi ro, khó khăn để bảo vệ điều mình cho là đúng)
với 57.3%. Đa phần các nhà lãnh đạo đều thường xuyên thể hiện lòng sự kiên trì
(72.8%) và nhiệt huyết cao (75.1%).
Bảng 4.1. Kết quả thống kê về “Sự hiểu biết”, “Lòng can đảm”
SỰ HIỂU BIẾT
Đánh giá
Óc sáng
tạo
Ham hiểu
biết
Sẵn sàng
tiếp thu
Ham học
hỏi
Khả năng
bao quát
Tìm kiếm những cách khác biệt để thực
hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề.
Thích thử nghiệm những ý tưởng mới,
những chủ đề mang tính khám phá.
Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan
điểm của người khác.
Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang
hiểu biết trong nhiều lĩnh vực.
Có khả năng đánh giá tình hình, bao quát
công việc.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
LÒNG CAN ĐẢM
Đánh giá
Kiên trì
Dũng cảm Sẵn sàng chấp nhận rủi ro, khó khăn để
bảo vệ điều mình cho là đúng.
Kiên trì theo đuổi, hoàn thành mọi việc
cho dù có nhiều khó khăn, trở ngại.
Nhiệt
huyết
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Tần suất
(Người)
466
340
412
394
259
547
230
576
195
611
Tần suất
(Người)
344
462
219
587
220
586
201
605
Tỷ lệ
(%)
57.8
42.2
51.1
48.9
32.1
67.9
28.5
71.5
24.2
75.8
Tỷ lệ
(%)
42.7
57.3
27.2
72.8
27.3
72.7
24.9
75.1
Chính trực Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời
nói, thất bại… của chính mình.
Hăng hái, nhiệt huyết, say mê với tất cả
những gì mình làm.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều thể hiện tính nhân bản cao ở cả ba khía cạnh
bao gồm lòng nhân ái, rộng rãi và khả năng giao tiếp xã hội. Trội hơn cả trong ba
khía cạnh đó là lòng nhân ái thể hiện ở sự chia sẻ, đồng cảm, quan tâm đến nhân
94
viên, đến người khác. Đặc điểm này hoàn toàn phù hợp với truyền thống nhân văn,
trọng tình, tư tưởng nhân văn – nhân nghĩa của người Việt.
Nhà lãnh đạo có tố chất này được hiểu là người có những đặc điểm giúp họ vượt
qua được những tình huống bất thường hoặc khó khăn trong công việc và cuộc sống,
kiểm soát cảm xúc tốt. Chẳng hạn vị tha trước thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; cẩn
trọng trước khi quyết định những tình huống khó khăn, luôn tự chủ và kỷ luật ngay cả
lúc khó khăn nhất. Với các đặc điểm này, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thể hiện thường
xuyên thể hiện sự vị tha, độ lượng (61.2%), tính cẩn trọng (68%) và kỷ luật (72.3%);
trong đó tính cẩn trọng là cao nhất. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng nếu quá cẩn trọng
cũng có thể dẫn đến sự chậm trễ, mất thời cơ trong kinh doanh. Về sự khiêm tốn, chỉ
một nửa số nhà lãnh đạo thường xuyên thể hiện sự khiêm tốn và ngược lại.
Bảng 4.2. Kết quả thống kê về “Tính nhân bản”, “Sự kiềm chế”
TÍNH NHÂN BẢN
Đánh giá
Nhân ái
Lòng tốt
Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác,
quan tâm đến nhân viên.
Rộng rãi với người khác (thời gian,
nguồn lực, tài chính…)
Biết cách động viên người khác.
Giao tiếp
xã hội
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
SỰ KIỀM CHẾ
Đánh giá
Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân
viên; sẵn sàng trao cho họ cơ hội khác.
Không tìm kiếm danh tiếng hay sự ghi
nhận công trạng cho bản thân mình.
Vị tha, độ
lượng
Khiêm
tốn
Cẩn trọng Cẩn trọng trong công việc, tránh những
chủ,
Tự
kỷ luật
rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp
khó khăn hay căng thẳng.
Tần suất
(Người)
264
542
341
465
333
473
Tần suất
(Người)
313
493
401
405
223
583
258
548
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Tỷ lệ
(%)
32.8
67.2
42.3
57.7
41.3
58.7
Tỷ lệ
(%)
38.8
61.2
49.8
50.2
27.7
72.3
32.0
68.0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Nhà lãnh đạo có tư tưởng vượt trội là những người cầu toàn, luôn đòi hỏi cao
ở bản thân và những người xung quanh. 7/10 người được hỏi đều cho rằng lãnh đạo
của họ là người cầu toàn, đòi hỏi cao với công việc nhưng rất biết đánh giá và ghi
nhận kết quả thực hiện công việc của nhân viên dưới quyền. Đồng thời họ cũng khá
95
hài hước (52.6%) và rất lạc quan (72.2%), khiến mọi người vui vẻ, giảm bớt căng
thẳng, mệt mỏi trong quá trình làm việc. 41.2% nhà lãnh đạo thường xuyên thể hiện
niềm tin vào lực lượng tự nhiên, tôn giáo, siêu nhiên. Nhìn vào con số thống kê có
thể thấy đây là một tỷ lệ thấp, tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, đây lại là con
số thống kê khá ấn tượng do tỷ lệ người theo đạo ở Việt Nam chỉ chiếm 18.3% dân
số (Số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009) và đồng thời khá kín đáo trong việc
thể hiện đức tin. Chính niềm tin sẽ khiến một cá nhân, nhà lãnh đạo điều chỉnh hành
vi hoặc cân nhắc thận trọng hơn trước khi ra quyết định, nhất là các quyết định quan
trọng và do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả lãnh đạo. Tuy nhiên, điều này cần được
nghiên cứu chi tiết hơn trong phần tiếp theo.
Bảng 4.3. Kết quả thống kê về “Sự vượt trội”, “Sự công bằng”
SỰ VƯỢT TRỘI
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Cầu toàn Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng
Tần suất
(Người)
224
582
231
27.8
72.2
28.7
Biết trân
trọng
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
575
71.3
Lạc
quan
Hài
hước
Có niềm
tin
đến sự hoàn hảo.
Ghi nhận và đánh giá kết quả thực
hiện công việc tốt của nhân viên dưới
quyền.
Lạc quan, tin tưởng vào tương lai, tin
rằng nỗ lực sẽ mang lại kết quả.
Hài hước và khiến mọi người vui vẻ,
giảm căng thẳng khi làm việc.
Có lòng tin vào tự nhiên, tôn giáo, lực
lượng siêu nhiên…
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
SỰ CÔNG BẰNG
Đánh giá
27.8
72.2
47.4
52.6
58.8
41.2
Tỷ lệ
(%)
224
582
382
424
474
332
Tần suất
(Người)
303
37.6
Hợp tác tốt với người khác, quan tâm
đến tập thể hơn là cá nhân mình.
Không thường xuyên
Thường xuyên
503
62.4
257
549
265
31.9
68.1
32.9
Đối xử công bằng, không định kiến
đối với nhân viên dưới quyền.
Có khả năng tập hợp, động viên… các
thành viên cùng hoàn thành công việc.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
67.1
541
Tinh
thần
đồng đội
Công
tâm
Khả
năng dẫn
dắt
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
96
Sự công bằng thể hiện sự công tâm với người khác và với chính bản thân
mình. Kết quả cho thấy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khá công bằng, có tinh thần
đồng đội, có khả năng dẫn dắt (62,4 – 68,1%). Trong đó, sự công bằng, không định
kiến với nhân viên, quan tâm tới lợi ích của tập thể… cũng giúp cho nhà lãnh đạo
tập hợp, dẫn dắt, động viên nhân viên cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Thông thường nhà lãnh đạo hay một cá nhân có thiên hướng lãnh đạo sẽ thể
hiện thiên hướng đó dù đang hay chưa ở vị trí lãnh đạo. Họ là những người thích
nổi bật trong đám đông, luôn muốn được mọi người chú ý, được mọi người coi
trọng; họ thích chỉ huy, thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận, thích tranh cãi và đặc
biệt là luôn khao khát chiến thắng. Những nhà lãnh đạo và nhà lãnh đạo tiềm ẩn là
những người khao khát quyền lực. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ khá cao các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thường xuyên thể hiện khao khát quyền lực và mong muốn
có địa vị dù trong bất cứ hoàn cảnh nào (37.3-39.3%), thích chủ trì (48%) và có thể
gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt được mục tiêu (32.8%). Kết quả này
cao hơn 3 tố chất tiêu cực còn lại trong nhóm.
Kết quả phân tích cho thấy khoảng 20%-30% người được hỏi cho rằng nhà
lãnh đạo trực tiếp của mình trong doanh nghiệp thường xuyên thể hiện sự tự tin,
kiêu hãnh quá mức, coi thường và đánh giá thấp người khác, thích ca ngợi bản thân
và thành công của chính mình; họ cũng thường xuyên thể hiện sự phản ứng với các
ý kiến trái chiều, với các ý kiến phản biện. Một tỷ lệ thấp hơn các nhà lãnh đạo (19-
22%) thường xuyên thể hiện thủ đạo chính trị để lôi kéo nhằm kiểm soát, gây ảnh
hưởng tới nhân viên dưới quyền nhằm đạt được các lợi ích cá nhân, các mục tiêu
chính trị.
Về Sự cảm tính, theo kết quả thống kê, 23.8% số người được hỏi cho rằng
nhà lãnh đạo trực tiếp của họ trong doanh nghiệp thường xuyên bị chi phối bởi các
mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi ra các quyết định. Khoảng
17% các nhà lãnh đạo bị tình cảm chi phối dù biết người khác sai trái hoặc quan
điểm không hợp lý những vẫn ủng hộ, bảo vệ. Và cứ 1 trong 5 người được hỏi cho
rằng lãnh đạo của mình thường xuyên ra quyết định dựa vào trực giác mà không cần
có căn cứ hoặc lý do xác đáng.
97
Bảng 4.4. Kết quả thống kê về “Tư tưởng thống trị”, “Tự cao tự đại”, “Ngạo mạn”
và “Thủ đoạn xảo quyệt”
TƯ TƯỞNG THỐNG TRỊ
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa
vị, cũng muốn được coi trọng.
Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước
lên người khác để đạt mục tiêu.
Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
Khao khát quyền lực.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
TỰ CAO TỰ ĐẠI
Đánh giá
60.7
39.3
67.2
32.8
52.0
48.0
62.7
37.3
Tỷ lệ
(%)
Say sưa nói về bản thân, công việc và thành
công của chính mình.
Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen
ngợi, ca tụng.
Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn
chính bản thân mình.
Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh
tiếng bản thân.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
NGẠO MẠN
Đánh giá
78.5
21.5
75.4
24.6
74.7
25.3
68.7
31.3
Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
489
317
542
264
419
387
505
301
Tần suất
(Người)
633
173
608
198
602
204
554
252
Tần suất
(Người)
587
219
571
235
72.8
27.2
70.8
29.2
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
556
69.0
Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh
nghiệm, năng lực của bản thân.
Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với
hình thức nào.
Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành
công mà nhà lãnh đạo khác không có.
Thường xuyên
THỦ ĐOẠN XẢO QUYỆT
Đánh giá
31.0
Tỷ lệ
(%)
Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, vân động nhân
viên nhằm kiểm soát / gây ảnh hưởng.
Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được
mục tiêu chính trị.
Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các
lợi ích cho cá nhân.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
250
Tần suất
(Người)
631
175
639
167
653
153
78.3
21.7
79.3
20.7
81.0
19.0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
98
Bảng 4.5. Kết quả thống kê về “Cảm tính”, “Chủ động – Khả năng xoay
chuyển tình thế” và “Tư duy quân bình”
CẢM TÍNH Đánh giá Tỷ lệ
(%)
Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm,
thân quyến, địa phương… khi ra quyết định.
Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần
căn cứ hoặc lý do xác đáng.
Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác
không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ, ủng hộ. Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên 76.2
23.8
80.6
19.4
83.0
17.0
Đánh giá Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
614
192
650
156
669
137
Tần suất
(Người)
303
503
346
460
400
406
441
365
352 37.6
62.4
42.9
57.1
49.6
50.4
54.7
45.3
43.7
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên 454 56.3
CHỦ ĐỘNG – KHẢ NĂNG XOAY
CHUYỂN TÌNH THẾ
Quan tâm đến những thay đổi đối với DN,
đối với bộ phận và cá nhân mình.
Chủ động chuẩn bị các phương án và điều
kiện đối phó với sự thay đổi.
Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc
mới ngoài nhiệm vụ chính được phân công.
Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất
lợi của hoàn cảnh, môi trường.
Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất
thành văn trong công việc, trong kinh
doanh.
Khả năng tác động để biến các yếu tố bất
lợi thành có lợi. Không thường xuyên
Thường xuyên 56.1
43.9
Đánh giá TƯ DUY QUÂN BÌNH Tỷ lệ
(%)
74.7
25.3
77.9
22.1
83.6
16.4
Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn,
nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng
lý do để tìm cách giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề không triệt để, không
quyết liệt, tìm phương án dung hòa. 452
354
Tần suất
(Người)
Không thường xuyên
602
Thường xuyên
204
Không thường xuyên
628
Thường xuyên
178
Không thường xuyên
674
Thường xuyên
132
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
99
Gần một nửa các nhà lãnh đạo doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng
phản ứng tốt trước sự thay đổi của bất lợi của hoàn cảnh (45.3%) và thậm chí là có
khả năng biến các yếu tố bất lợi thành có lợi (43.9%). Trong khi đó 56.3% hiểu và
thích nghi tốt với các thông lệ bất thành văn trong công việc và kinh doanh. Đây là
điểm khá đặc thù trong môi trường Việt Nam khi ngôn ngữ đa nghĩa, ngôn từ có thể
ẩn chứa các thông điệp khác nhau, thiếu nhất quán. Đồng thời, tồn tại song song với
hệ thống pháp luật, quy định là các lệ, thông lệ bất thành văn mà những người có
liên quan phải tuân thủ theo kiểu “Phép vua thua lệ làng”.
Tới 62.4% số người được hỏi cho rằng nhà lãnh đạo trực tiếp của họ trong
doanh nghiệp quan tâm đến những thay đổi trong bộ phận của mình và cá nhân
mình, và cho dù số người chủ động đề xuất các phương án đối phó hay để xuất
những ý tưởng, công việc ngoài nhiệm vụ chính được phân công thấp hơn (tương
ứng là 57.1% và 50.4%) thì con số này cũng chiếm tỷ lệ trên 50%.
Chỉ 1 trong 4 người được hỏi cho rằng nhà lãnh đạo thường xuyên giải quyết
công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó. 22% cho rằng nhà
lãnh đạo không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách quyết vấn đề.
16.4% cho rằng nhà lãnh đạo thường xuyên giải quyết vấn đề không triệt, không
quyết liệt mà thường trốn tránh hay tìm giải pháp xoa dịu, dung hòa. Đây là chỉ tiêu
có kết quả thống kê “Thường xuyên” thấp nhất trong 50 tiêu chí được đo lường.
4.2.2. Thống kê mô tả về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
Nhìn chung 52.6-59.8% số người được hỏi đều thường xuyên cảm thấy hài
lòng và thỏa mãn trong công việc hiện tại của mình, họ đều thấy công việc rất thú vị
và có ý nghĩa, do đó họ làm việc hăng hái và nhiệt tình.
Cũng tương tự như với tiêu chí “Sự thỏa mãn trong công việc”, quá nửa số
người được hỏi cũng thường xuyên thể hiện “Cam kết gắn bó với tổ chức”, tuy với
tỷ lệ thấp hơn (56.9-56.3%). Điều đó thể hiện thông qua việc chia sẻ với người thân
về công việc mình đang làm, vui nếu được làm việc lâu dài với công ty và ngay
trong tình huống khó khăn họ cũng coi vấn đề của doanh nghiệp như chính vấn đề
của cá nhân mình. Có thể nói họ là những người sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
100
Bảng 4.6. Kết quả thống kê về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc
hiện tại của mình
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị
và rất có ý nghĩa.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
382
424
324
482
347
459
47.4
52.6
40.2
59.8
43.1
56.9
CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty
mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người
khác về nơi tôi làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như
chính vấn đề của cá nhân.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
352
454
396
410
367
439
43.7
56.3
49.1
50.9
45.5
54.5
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
SỨC KHỎE TÂM KÝ VÀ SỰ THOẢI MÁI
TINH THẦN
Tần suất
(Người)
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công
việc mình đang thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm
thấy vô dụng khi làm việc.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
287
519
325
481
378
428
35.6
64.4
40.3
59.7
46.9
53.1
NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa
học và phù hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có
nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần
phải đạt được.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
439
367
376
430
342
464
54.5
45.5
46.7
53.3
42.4
57.6
TƯ TƯỞNG SẴN SÀNG ĐỔI MỚI
Đánh giá
Tỷ lệ
(%)
Tần suất
(Người)
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử
nghiệm.
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới,
cách thức – phương pháp mới.
Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ,
sáng tạo.
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
407
399
356
450
402
404
50.5
49.5
44.2
55.8
49.9
50.1
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả
101
Về “Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần”, kết quả thống kê cho thấy
60% số người được hỏi thường xuyên tìm thấy niềm vui trong công việc của mình,
điều đó cũng khiến họ ít cảm thấy thất vọng hay mất tự tin, giúp họ tập trung tốt
hơn trong công việc. Đây không phải là kết quả cao tuy nhiên cũng khá khả quan.
Kết quả thống kê về “Năng lực tổ chức hoạt động” cho thấy chỉ một nửa số
người được hỏi thường xuyên cảm thấy cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp là
khoa học và phù hợp; trong đó, công việc được tổ chức và sắp xếp hợp lý, mỗi nhân
viên hiểu được nhiệm vụ và mục tiêu mà mình cần đạt được; những kỳ vọng và
mong muốn của người lãnh đạo và của tổ chức đối với cá nhân mình.
Tương tự như với “Năng lực tổ chức hoạt động”, kết quả thống kê cũng cho thấy
chỉ một nửa số người được hỏi cho rằng trong doanh nghiệp những ý tưởng mới thường
xuyên được thử nghiệm; mọi người được khuyến khích đưa ra những ý tưởng mới,
phương pháp hoặc cách thức mới để thực hiện công việc. Do đó, cũng chỉ 50% số người
được hỏi cho rằng doanh nghiệp có nhiều sáng kiến hoặc ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
4.2.3. Thống kê mô tả về kết quả lãnh đạo theo đặc điểm của doanh nghiệp và
nhà lãnh đạo
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy có thể có sự khác
biệt trong kết quả lãnh đạo của nhà lãnh đạo theo độ tuổi và giới tính; cũng dựa vào kết
quả phỏng chuyên gia, có thể có sự khác biệt này trong ngành nghề lĩnh vực kinh
doanh và trong các doanh nghiệp có nguồn gốc vốn chi phối khác nhau (Tư nhân, Nhà
nước, nước ngoài). Do đó, tác giả tiến hành phân nhóm các doanh nghiệp theo các tiêu
chí trên và xem xét sự khác biệt có thể có trong kết quả lãnh đạo doanh nghiệp.
4.2.3.1. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề
Như đã trình bày ở trên, tác giả phân thành 15 nhóm bao gồm: Nhóm A –
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Nhóm B – Khai khoáng; Nhóm C – Công
nghiệp chế biến, chế tạo; Nhóm D – Sản xuất, phân phối điện, khí đốt; Nhóm E –
Cung cấp, xử lý nước, rác thải; Nhóm F – Xây dựng; Nhóm G – Kinh doanh, sửa
chữa ôtô / xe máy; Nhóm H – Vận tải, kho bãi; Nhóm I – Dịch vụ ăn uống và lưu
trú; Nhóm J – Thông tin và truyền thông; Nhóm K – Ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm; Nhóm L – Bất động sản; Nhóm P: Giáo dục đào tạo; Nhóm Q – Y tế và dịch
vụ sức khỏe; và “Nhóm khác”.
102
Bảng 4.7. Kết quả lãnh đạo theo nhóm ngành kinh tế (Trung bình – Mean)
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Khác
Tổng
Chỉ tiêu
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
P
Q
35
10
40
23
6
78
71
29
32
72
226
28
67
34
55 806
Số quan sát
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
3.66
3.60
3.30
3.30
3.67
3.67
3.76
3.59
3.56
3.51
3.52
3.61
3.63
3.29
3.40 3.54
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
3.94
3.50
3.52
3.65
3.50
3.78
3.69
3.83
3.78
3.69
3.79
3.82
3.63
3.44
3.51 3.71
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
3.66
3.70
3.28
3.57
4.17
3.76
3.59
3.62
3.72
3.62
3.66
3.57
3.73
3.62
3.56 3.64
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
3.80
4.00
3.32
3.35
3.83
3.85
3.49
3.72
3.59
3.72
3.69
3.39
3.73
3.53
3.51 3.64
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm
3.63
4.10
3.15
3.48
4.17
3.65
3.59
3.41
3.72
3.47
3.53
3.46
3.55
3.41
3.45 3.53
việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của DN như chính vấn đề của cá nhân.
3.66
4.10
3.38
3.30
3.83
3.67
3.55
3.41
3.56
3.63
3.61
3.50
3.57
3.21
3.58 3.56
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
3.74
3.70
3.52
3.57
3.83
3.71
3.70
3.79
3.62
3.72
3.78
3.71
3.85
3.76
3.62 3.73
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực
3.71
3.50
3.45
3.52
3.67
3.65
3.65
3.55
3.75
3.72
3.67
3.68
3.70
3.62
3.56 3.65
hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi làm
3.63
3.60
3.50
3.30
3.83
3.64
3.69
3.45
3.53
3.46
3.55
3.57
3.48
3.24
3.27 3.52
việc.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của DN rất khoa học và phù hợp.
3.51
3.70
3.35
3.30
3.67
3.42
3.63
3.59
3.62
3.42
3.41
3.32
3.22
3.09
3.27 3.41
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
3.54
3.60
3.57
3.43
4.00
3.58
3.70
3.59
3.62
3.54
3.50
3.39
3.39
3.32
3.60 3.53
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
3.63
3.70
3.60
3.57
4.00
3.62
3.66
3.62
3.59
3.54
3.57
3.64
3.48
3.59
3.73 3.60
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
3.51
3.90
3.40
3.22
3.50
3.47
3.66
3.48
3.53
3.44
3.38
3.57
3.33
3.00
3.40 3.43
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức – phương
3.63
4.00
3.52
3.65
3.67
3.60
3.59
3.55
3.63
3.65
3.50
3.50
3.55
3.44
3.53 3.56
pháp mới.
DN có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
3.43
4.00
3.40
3.61
3.67
3.41
3.52
3.66
3.63
3.64
3.39
3.43
3.46
3.21
3.36 3.46
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
103
Nhom A: Nong nghiep, lam nghiep, thuy san
4.4
Nhom B: Khai khoang
Nhom C: Cong nghiep che bien, che tao
4.2
Nhom D: San xuat, phan phoi dien, khi dot
Nhom E: Cung cap nuoc, xu ly nuoc / rac thai
4
Nhom F: Xay dung
Nhom G: Kinh doanh, sua chua oto / xe may
3.8
Nhom H: Van tai, kho bai
Nhom I: Dich vu an uong va luu tru
3.6
Nhom J: Thong tin va truyen thong
Nhom K: Ngan hang, tai chinh, bao hiem
3.4
Nhom L: Bat dong san
3.2
Nhom P: Giao duc, dao tao
Nhom Q: Y te, dich vu suc khoe
3
Khac
TM1TM2TM3GB1GB2GB3 TT1 TT2 TT3 CC1CC2CC3DM1DM2DM3
Tong so
Hình 4.1. Kết quả lãnh đạo theo nhóm ngành kinh tế (Trung bình – Mean)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo trung bình của các ngành ở mức trung
bình khá (3.41-3.73), có một số chỉ tiêu trong Nhóm D – Ngành khai khoáng (mức
độ gắn bó của nhân viên và đổi mới trong doanh nghiệp) và Nhóm E – Cung cấp,
xử lý nước, rác thải (Thỏa mãn và gắn bó của nhân viên, cơ cấu tổ chức khoa học)
còn có giá trị trung bình đạt mức 4.0-4.17. Chỉ số trung bình thấp nhất rơi vào chỉ
tiêu Đổi mới (Ý tưởng đổi mới được thử nghiệm) trong các nhóm: Nhóm D – Sản
xuất, phân phối điện, khí đốt; Nhóm P – Giáo dục, đào tạo và Nhóm Q – Y tế, dịch
vụ sức khỏe.
Hai ngành có kết quả tốt nhất bao gồm Nhóm B – Khai khoáng, Nhóm E –
Cung cấp – Xử lý nước/rác thải, tuy nhiên do số quan sát khá thấp nên cũng chưa
thể kết luận hai ngành này có kết quả lãnh đạo tốt hơn các ngành còn lại. Ngoài ra,
các doanh nghiệp thuộc Nhóm A – Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản cũng có kết
quả lãnh đạo cao hơn mức trung bình. Các ngành có kết quả lãnh đạo ở mức trung
bình gồm: Nhóm G – Kinh doanh, sửa chữa ô tô / xe máy; Nhóm H – Vận tải, kho
bãi; Nhóm I – Dịch vụ ăn uống và lưu trú; Nhóm J – Thông tin, truyền thông; Nhóm
K – Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
104
Những nhóm ngành có kết quả lãnh đạo thấp gồm: Nhóm C – Công nghiệp
chế biến, chế tạo; Nhóm D – Sản xuất, phân phối điện, khí đốt; Nhóm Q – Y tế,
dịch vụ sức khỏe và Nhóm các ngành “Khác”. Trong đó thấp nhất là các ngành
thuộc Nhóm C và Q. Các doanh nghiệp thuộc Nhóm F – Xây dựng và Nhóm P –
Giáo dục đào tạo có các chỉ tiêu đánh giá kết quả lãnh đạo biến động ngược nhau
trong 2 nhóm là kết quả lãnh đạo nhân viên dưới quyền và kết quả lãnh đạo chung.
Cụ thể, các doanh nghiệp trong cả hai nhóm này đều có mức độ thỏa mãn với công
việc, sự cam kết gắn bó và tinh thần làm việc của nhân viên cao hơn mức trung bình
tuy nhiên tính khoa học trong cơ cấu tổ chức cơ cấu tổ chức và sự đổi mới trong
doanh nghiệp lại có kết quả trung bình thấp hơn. Các chỉ tiêu trong ngành bất động
4.2.3.2. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo sở hữu
sản cũng biến động có tới 9/15 chỉ số thấp hơn trung bình.
Nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước có mức độ thỏa mãn
trong công viêc, cam kết gắn bó và sự thoải mái tinh thần cao nhất và khá tách biệt so
với hai nhóm còn lại là nhóm các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nước
ngoài. Mức độ thỏa mãn, gắn bó của nhân viên trong các doanh nghiệp tư nhân thấp
hơn mức trung bình còn của các doanh nghiệp sở hữu vốn nước ngoài là thấp nhất.
Tính khoa học trong cơ cấu tổ chức và tư tưởng sẵn sàng đổi mới ở mức thấp
hơn các chỉ tiêu liên quan đến kết quả lãnh đạo nhân viên, giá trị trung bình dao
động trong khoảng 3.4-3.6. Điều đặc biệt là, nhóm các doanh nghiệp nước ngoài
được đánh giá là có cơ cấu tổ chức khoa học nhất, công việc được sắp xếp hợp lý và
các nhân viên đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình. Các doanh nghiệp nhà nước và tư
nhân được đánh giá ở cùng một mức và gần với giá trị trung bình, các doanh nghiệp
nhà nước thấp hơn không đáng kể.
Về đổi mới và sáng tạo, các doanh nghiệp tư nhân được đánh giá là đổi mới
và sáng tạo, thường xuyên thử nghiệm và khuyến khích nhân viên đưa ra ý tưởng
mới hoặc cách thức thực hiện công việc mới. Tiếp đến là các doanh nghiệp có sở
hữu vốn nước ngoài và thấp nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Điều này cũng có
thể thấy được qua các đánh giá về tình trạng thụ động và kém hiệu quả, vốn là tình
hình chung của các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua.
105
Bảng 4.8. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo sở hữu (Trung bình – Mean)
Tổng số
Chỉ tiêu
Nhà
Tư
nhân
nước
418 306
Số quan sát
806
3.54
3.71
3.64
3.64
3.53 3.55 3.44
3.53
3.56
3.73
3.64 3.67 3.62
3.65
3.52
3.51 3.55 3.44
3.39 3.41 3.54
3.54 3.51 3.62
3.61 3.57 3.63
3.49 3.35 3.44
3.41
3.53
3.60
3.43
3.60 3.52 3.52
3.56
Nước
ngoài
82
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình 3.50 3.63 3.49
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
3.71 3.77 3.51
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa. 3.59 3.73 3.54
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc. 3.57 3.79 3.46
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi
làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của DN như chính vấn đề của cá nhân. 3.53 3.63 3.48
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
3.67 3.82 3.68
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang
thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi
làm việc.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của DN rất khoa học và phù hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức –
phương pháp mới.
DN có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
3.48 3.42 3.50
3.46
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
4
3.9
3.8
3.7
3.6
Tu nhan
3.5
Nha nuoc
3.4
Nuoc ngoai
3.3
Total
3.2
3.1
3
Hình 4.2. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo sở hữu (Trung bình – Mean)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
106
4.2.3.3. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo giới tính của nhà lãnh đạo
Bảng 4.9. Kết quả lãnh đạo theo giới tính nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean)
Chỉ tiêu
Nam Nữ Tổng số
806
Số quan sát
573 233
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
3.57 3.49 3.54
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
3.72 3.69 3.71
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
3.66 3.59 3.64
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
3.69 3.54 3.64
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm việc.
3.52 3.55 3.53
Tôi cảm thấy những khó khăn của DN như chính vấn đề của cá nhân.
3.60 3.49 3.56
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
3.75 3.67 3.73
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực hiện.
3.66 3.61 3.65
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi làm việc.
3.53 3.49 3.52
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của DN rất khoa học và phù hợp.
3.45 3.32 3.41
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
3.56 3.47 3.53
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
3.63 3.53 3.60
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
3.48 3.31 3.43
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức – phương pháp mới. 3.59 3.48 3.56
DN có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
3.50 3.36 3.46
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
4
3.9
3.8
3.7
3.6
Nam
3.5
Nu
3.4
Total
3.3
3.2
3.1
3
TM1 TM2 TM3 GB1 GB2 GB3 TT1 TT2 TT3 CC1 CC2 CC3 DM1 DM2 DM3
Hình 4.3. Kết quả lãnh đạo theo giới tính nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
107
Kết quả thống kê cho thấy, các nhà lãnh đạo nữ thường được cho là có kết
quả lãnh đạo thấp hơn các đồng nghiệp nam trên tất cả các tiêu chí được tác giả sử
dụng để đánh giá kết quả lãnh đạo. Cụ thể, kết quả lãnh đạo nhân viên (thể hiện qua
sự thỏa mãn và cam kết gắn bó, sự thoải mái tinh của nhân viên) của nhà lãnh đạo là
nữ giới thấp hơn nhà lãnh đạo nam giới nhưng các tiêu chí dao động không đồng
thời. Trong khi đó, về sự khoa học trong cơ cấu tổ chức và sự sẵn sàng đổi mới
trong doanh nghiệp thì khoảng cách giữa nhà lãnh đạo nam và nữ là khá đáng kể,
4.2.3.4. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp theo tuổi của người lãnh đạo
đồng thời, xu thế biến động trong từng chỉ tiêu là giống nhau.
Như tác giả đã trình bày ở trên, do chỉ có 4 nhà lãnh đạo có tuổi 24-25 tuổi, 1
nhà lãnh đạo 66 tuổi do đó, để thuận tiện cho việc thống kê và phân tích, tác giả
phân nhóm nhà lãnh đạo ra thành 4 khoảng tuổi chính là 24-35 tuổi, 36-45 tuổi, 46-
55 tuổi và 55-66 tuổi với số quan sát tương ứng là 245, 333, 185 và 43. Như vậy,
71.7% nhà lãnh đạo trong mẫu quan sát có độ tuổi dưới 45.
Các nhà lãnh đạo trong khoảng từ 36-45 tuổi có kết quả lãnh đạo cao hơn
mức trung bình một chút (trong khoảng 3.4-3.7) nhưng sự dao động của từng chỉ số
hoàn toàn trùng khớp với chỉ số trung bình. Các nhà lãnh đạo trong nhóm từ 56-66
có kết quả lãnh đạo khác biệt khá rõ ràng giữa các chỉ số, dao động trong khoảng
3.3-3.8. Trong đó, nhân viên dưới quyền của họ thường cảm thấy thỏa mãn và gắn
bó với công việc (cao nhất trong 4 nhóm tuổi), có thể tập trung tốt vào công việc
mình đang làm nhưng nhiều lúc không tìm thấy niềm vui trong công việc thậm chí
đôi khi còn cảm thấy đau khổ, thất vọng hoặc mất tự tin (thấp nhất trong các nhóm,
trung bình 2.26). Cơ cấu tổ chức và sự sẵn sàng đổi mới trong doanh nghiệp cũng ở
mức thấp, 5/6 chỉ số ở mức dưới 3.5.
Lứa tuổi được coi là ưa thích đổi mới và sáng tạo, khuyến khích ý tưởng
sáng tạo, ý tưởng mới là các nhà lãnh đạo trong khoảng 24-35 tuổi và 36-45 tuổi.
Nhưng nếu các nhà lãnh đạo trong nhóm 36-45 tuổi có kết quả lãnh đạo nhân viên
khá cao thì các nhà lãnh đạo trong nhóm 24-35 tuổi lại có kết quả lãnh đạo nhân
viên gần như thấp nhất.
108
Bảng 4.10. Kết quả lãnh đạo theo tuổi của nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean)
Tổng
Chỉ tiêu
36-
45
46-
55
56-
24-
35
66
245 333 185 43
Số quan sát
3.55 3.56 3.44 3.63 3.53
3.61 3.65 3.74 3.44 3.65
3.53 3.50 3.60 3.26 3.52
3.38 3.44 3.41 3.30 3.41
3.52 3.56 3.55 3.30 3.53
3.60 3.59 3.63 3.49 3.60
3.51 3.38 3.42 3.37 3.43
3.59 3.59 3.46 3.60 3.56
3.46 3.48 3.46 3.30 3.46
806
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình 3.54 3.58 3.47 3.60 3.54
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
3.65 3.74 3.75 3.65 3.71
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa. 3.58 3.67 3.65 3.67 3.64
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
3.53 3.68 3.69 3.79 3.64
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi
làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của DN như chính vấn đề của cá nhân. 3.53 3.56 3.59 3.63 3.56
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
3.69 3.72 3.79 3.70 3.73
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang
thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi
làm việc.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của DN rất khoa học và phù hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức –
phương pháp mới.
DN có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
4
3.9
3.8
3.7
24-35
3.6
36-45
3.5
46-55
3.4
3.3
56-66
3.2
Total
3.1
3
Hình 4.4. Kết quả lãnh đạo theo tuổi của nhà lãnh đạo (Trung bình – Mean)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
109
4.3. Kiểm tra thang đo
Như đã trình bày ở trên, 13 biến độc lập được đo lường bằng 50 biến quan
sát và 15 biến quan sát đo lường kết quả lãnh đạo sẽ được đưa vào kiểm tra. Các
thang đo được đánh giá thông qua kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha
và tính toán hệ số tương quan biến tổng. Tiếp đó, các biến được giữ lại sẽ tiếp tục
được phân tích bằng công cụ Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Trong nghiên cứu, 806 bảng hỏi được sử lý bằng phần mềm SPSS. Các thang
đo được đánh giá sơ bộ thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và tính
toán hệ số tương quan biến tổng. Trong đó, hệ số α của Cronbach là một phép kiểm
định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với
nhau. Hệ số α nằm trong khoảng 0.7 – 0.8 là sử dụng tốt. Tiêu chuẩn lựa chọn thang
đo là khi hệ số α từ 0.6 trở lên. Với hệ số tương quan biến tổng, các biến có hệ số
tương quan biến tổng thấp hơn 0.4 sẽ bị loại (Nunnally, 1978; Peterson 1994; Slater,
4.3.1.1. Thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
1995 trích trong Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo bao gồm 13 biến tiềm ẩn, 50 biến quan
sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha của các biến tiềm ẩn đều nằm trong
khoảng 0.686 đến 0.927 là đạt yêu cầu. Trong 50 biến quan sát, tác giả giữ lại 47
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) lớn hơn 0.4;
loại bỏ 3 biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.4 bao gồm c20, c25
và c43. Các biến giữ lại biến giữ lại được trình bày chi tiết trong Bảng 4.11 dưới
đây. Chi tiết kết quả kiểm định Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng của
50 biến quan sát ban đầu, bao gồm cả 3 biến bị loại được trình bày chi tiết trong
Phụ lục 6.
Như vậy có 47 biến đạt yêu cầu và được giữ lại trong Bảng 4.11. Tác giả
sẽ sử dụng 47 biến này để tiến hành phân tích và kiểm định trong phần chính của
luận án.
110
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Tên biến
Tương
quan biến
tổng
α = 0.686
I. Sự hiểu biết
Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính khám phá.
Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người khác.
Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết trong nhiều lĩnh vực.
c21
c22
c23
c24 Có khả năng đánh giá tình hình, bao quát công việc.
0.478
0.555
0.562
0.423
II. Lòng can đảm
α = 0.738
c26 Kiên trì theo đuổi, hoàn thành mọi việc cho dù có nhiều khó khăn, trở ngại.
c27 Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói, thất bại… của chính mình.
c28 Hăng hái, nhiệt huyết, say mê với tất cả những gì mình làm.
0.622
0.599
0.546
III. Tính nhân bản
α = 0.828
c29 Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến nhân viên.
c30 Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài chính…)
c31 Biết cách động viên người khác.
0.679
0.685
0.692
IV. Sự công bằng
α = 0.808
0.676
0.673
c32 Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn là cá nhân mình.
c33 Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên dưới quyền.
c34 Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên nhóm cùng hoàn thành
0.621
α = 0.696
công việc.
V. Sự kiềm chế
c35 Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn sàng trao cho họ cơ
0.481
hội khác.
c36 Không tìm kiếm danh tiếng hay sự ghi nhận công trạng cho bản thân mình.
c37 Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
c38 Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn hay căng thẳng.
0.431
0.519
0.507
VI. Sự vượt trội
Lạc quan, tin tưởng vào tương lai, tin rằng nỗ lực sẽ mang lại kết quả.
α = 0.686
c39 Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
0.439
c40 Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên dưới quyền. 0.515
0.571
c41
c42 Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng khi làm việc.
0.514
VII. Tự cao tự đại
α = 0.892
vc44 Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của chính mình.
vc45 Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca tụng.
vc46 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
0.712
0.823
0.773
111
Tên biến
Tương
quan biến
tổng
vc47 Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản thân.
0.744
VIII. Ngạo mạn
α = 0.847
0.713
0.720
vc48 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực của bản thân.
vc49 Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức nào.
vc50 Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà nhà lãnh đạo khác
0.716
không có.
IX. Tư tưởng thống trị
α = 0.870
vc51 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi trọng.
vc52 Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt mục tiêu.
vc53 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
vc54 Khao khát quyền lực.
0.737
0.698
0.714
0.741
X. Thủ đoạn xảo quyệt
α = 0.927
vc55 Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, vân động nhân viên nhằm kiểm soát / gây ảnh
0.846
hưởng.
vc56 Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được mục tiêu chính trị.
vc57 Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các lợi ích cho cá nhân.
0.858
0.846
α = 0.821
XI. Cảm tính
vc58 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi ra
0.628
quyết định.
0.729
vc59 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng.
vc60 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ,
0.673
ủng hộ.
XII. Chủ động – Xoay chuyển tình thế
α = 0.858
0.580
c61 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn cảnh, môi trường.
c62 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong công việc, trong
0.660
kinh doanh.
0.655
0.686
0.704
c63 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có lợi.
c64 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ phận và cá nhân mình.
c65 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó với sự thay đổi.
c66 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài nhiệm vụ được phân
0.608
công.
XIII. Tư duy quân bình
α = 0.836
vc67 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
vc68 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách giải quyết vấn đề.
vc69 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm phương án dung hòa.
0.634
0.756
0.707
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
112
4.3.1.2. Thang đo kết quả lãnh đạo
Kết quả lãnh đạo bao gồm 5 biến tiềm ẩn, 15 biến quan sát. Kết quả phân
tích hệ số Cronbach Alpha nằm trong khoảng từ 0.736 đến 0.874 là đạt yêu cầu.
Trong đó, 15 biến quan sát này đều có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total
Correlation) lớn hơn 0.4 do đó tác giả giữ nguyên 15 biến quan sát này. Các biến
quan sát đo lường kết quả lãnh đạo và hệ số tương quan biến tổng tương ứng được
trình bày trong Bảng 4.12, chi tiết trong Phụ lục 7.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo kết quả lãnh đạo
Tên biến
Tương
quan biến
tổng
I. Sự thỏa mãn trong công việc
α = 0.801
c70 Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
c71 Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
c72 Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
0.624
0.637
0.677
II. Cam kết gắn bó với tổ chức
α = 0.788
0.647
c74
0.660
0.578
c75
α = 0.736
c73 Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi
làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề của
cá nhân.
III. Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần
c76 Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
0.562
0.638
c77
c78
0.497
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang
thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi
làm việc.
IV. Năng lực tổ chức hoạt động
0.668
0.772
0.702
α = 0.846
c79 Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
c80 Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
c81 Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
α = 0.874
V. Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
c82 Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
0.734
c83
0.775
Mọi người được khuyến khích đưa ý tưởng mới, cách thức – phương
pháp mới.
c84 Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
0.766
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
113
4.3.2. Kiểm tra hiệu lực của thang đo
Tiếp theo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để
đánh giá độ hiệu lực của phép đo. Phương pháp này đánh giá tính đồng nhất của các
yếu tố thành phần (item) và được mong đợi là có quan hệ đáng kể với cùng một
nhân tố (factor). Trong phép đo này, các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn
0.5 tiếp tục bị loại. Phương pháp trích hệ số là phương pháp Principle components
với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue bằng 1.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và
4.3.2.1. Thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
trọng số nhân tố từ 0.5 trở lên (Hair & ctg, 1998).
Thang đo tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo gồm 47 biến quan sát được kiểm
định hiệu lực bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Trong đó, tác giả sử dụng
phương pháp trích Principle components với phép xoay Varimax.
Tác giả tiến hành kiểm định hiệu lực của thang đo bằng phương pháp phân
tích nhân tố bằng các chỉ số KMO, communalities, factor loading. Trong đó, KMO
phải nằm trong khoảng 0.5
0.4, loại các biến có loading factor nhỏ hơn 0.5, loại các biến rơi vào từ 2 nhóm
nhân tố trở lên. Trong quá trình này tác giả tiếp tục loại bỏ 8 biến (loại biến c36 do
có giá trị communalities nhỏ hơn 0.4; loại biến c24, c26, c28, c41 do loading factor
nhỏ hơn 0.5; loại các biến vc55, vc56 và vc57 do tải vào 2 nhóm nhân tố).
Lặp lại quy trình trên lần thứ 2, tác giả tiếp tục loại biến c27 do loading
factor nhỏ hơn 0.5. Kết quả phân tích EFA lần thứ 3 đã đạt yêu cầu ở tất cả các tiêu
chí (Phụ lục 8, Phụ lục 9). Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo tố chất cá
nhân của nhà lãnh đạo được trình bày trong Bảng 4.13. Trước hết, kết quả kiểm
định KMO Barlett’s cho thấy, hệ số KMO là 0.934 nằm trong khoảng cho phép
(0.5
quan với nhau trên tổng thể. Như vậy có thể kết luận là việc phân tích EFA là hoàn
toàn phù hợp. Dựa vào kết quả phân tích trong Phụ lục 9 với tiêu chuẩn Eigenvalue
lớn hơn 1 thì có 6 nhân tố được rút trích ra. Giá trị cumulative % cho thấy 6 nhân tố
này giải thích được 61.96% sự biến thiên của dữ liệu. Theo Hair (1998) thì phương
114
sai trích phải từ 50% trở lên thì mô hình mới phù hợp. Như vậy, kết quả này cho
thấy các yêu cầu đều được đảm bảo để tiến hành phân tích nhân tố.
Đến đây, ta đã xác định được 6 nhóm nhân tố sẽ được sử dụng trong mô hình
phân tích thay vì 13 biến tiềm ẩn như mô hình lý thuyết giả định ban đầu. Cụ thể
như sau:
Nhân tố thứ nhất (FX1): gồm 4 thành phần là Tự cao tự đại – Ngạo mạn –
Tư tưởng thống trị với 11 biến quan sát. Nhóm này gồm các tố chất tiêu cực
Nhân tố thứ hai (FX2): gồm 2 thành phần chính là Tính nhân bản – Sự
công bằng, ngoài ra còn có thêm sự Vị tha và Hài hước với 8 biến quan sát.
Nhân tố thứ ba (FX3): Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế gồm có
6 biến quan sát.
Nhân tố thứ tư (FX4): gồm 2 thành phần chính là Cảm tính – Tư duy quân
bình với 6 biến quan sát.
Nhân tố thứ năm (FX5): gồm 4 thành phần là Cẩn trọng – Kỷ luật – Cầu toàn
– Biết trân trọng, tác giả gọi nhóm này là Kỷ luật – Cầu toàn với 4 biến quan sát.
Nhân tố thứ sáu (FX6): gồm 3 trong 5 yếu tố thành phần của Sự hiểu biết mà
cụ thể là Ham hiểu biết – Học hỏi gồm có 3 biến quan sát.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích KMO thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
KMO and Bartlett's Test
.934
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square
df
Sig. 1.755E4
703
.000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích định lượng mối quan hệ giữa các biến
quan sát trong nhóm của biến thành phần. Dựa vào kết quả phân tích Ma trận trọng
số nhân tố thang đo tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo ta có thể xác định được mối
quan hệ giữa các nhân tố với các biến quan sát. Chi tiết về kết quả phân tích Ma trận
trọng số nhân tố thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo được trình bày chi tiết trong
Phụ lục 10.
115
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả sau xoay – Tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
c21 Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang
0.732
c22
0.586
tính khám phá.
Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người
khác.
c23 Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết
0.578
trong nhiều lĩnh vực.
c29 Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến
0.734
nhân viên.
c30 Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài
0.770
chính…)
0.794
c31 Biết cách động viên người khác.
c32 Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn
0.726
là cá nhân mình.
c33 Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên
0.695
dưới quyền.
c34 Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên
0.680
nhóm cùng hoàn thành công việc.
c35 Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn
0.706
sàng trao cho họ cơ hội khác.
c37 Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc
0.701
đáng tiếc quá lớn về sau.
c38 Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn
0.737
hay căng thẳng.
0.674
c39 Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
c40 Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt
0.563
của nhân viên dưới quyền.
c42 Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng
0.673
khi làm việc.
vc44 Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của
0.692
chính mình.
vc45 Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca
0.781
tụng.
vc46 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản
0.784
thân mình.
vc47 Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản
0.815
thân.
116
vc48 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm,
0.785
năng lực của bản thân.
vc49 Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức
0.735
nào.
vc50 Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà
0.795
nhà lãnh đạo khác không có.
vc51 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng
0.786
muốn được coi trọng.
vc52 Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên
0.679
0.674
0.733
người khác để đạt mục tiêu.
vc53 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
vc54 Khao khát quyền lực.
vc58 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến,
0.593
địa phương… khi ra quyết định.
vc59 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ
0.685
hoặc lý do xác đáng.
vc60 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không
0.723
hợp lý nhưng vẫn bảo vệ, ủng hộ.
c61 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn
0.685
cảnh, môi trường.
c62 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong
0.786
công việc, trong kinh doanh.
c63 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có
0.736
lợi.
c64 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ
0.792
phận và cá nhân mình.
c65 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó
0.779
với sự thay đổi.
c66 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài
0.687
nhiệm vụ chính được phân công.
vc67 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ,
0.655
mang tính đối phó.
vc68 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm
0.754
cách giải quyết vấn đề.
vc69 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm
0.748
phương án dung hòa.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
117
4.3.2.2. Thang đo kết quả lãnh đạo
Tương tự như với thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo, tác giả tiến hành
kiểm định hiệu lực của thang đo kết quả lãnh đạo bằng phương pháp phân tích nhân
tố EFA, phương pháp trích Principle Components với phép xoay Varimax. Thang
đo kết quả lãnh đạo gồm 15 biến quan sát.
Tác giả tiến hành kiểm định hiệu lực của thang đo bằng phương pháp phân
tích nhân tố bằng các chỉ số KMO, communalities, factor loading. Trong đó, KMO
phải nằm trong khoảng 0.5
0.4, loại các biến có loading factor nhỏ hơn 0.5, loại các biến rơi vào từ 2 nhóm
nhân tố trở lên. Trong quá trình này tác giả tiếp tục loại bỏ 1 biến c78 do
communalities có giá trị nhỏ hơn 0.4 (Phụ lục 11).
Trước hết, kết quả kiểm định KMO Barlett’s cho thấy, hệ số KMO là 0.933
nằm trong khoảng cho phép (0.5
thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trên tổng thể. Như vậy có thể kết
luận là việc phân tích EFA là hoàn toàn phù hợp. Dựa vào kết quả phân tích trong
Phụ lục 12 với tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 thì có 2 nhân tố được rút trích ra.
Giá trị cumulative % cho thấy 2 nhân tố đầu giải thích được 61.02% sự biến thiên
của dữ liệu. Theo Hair (1998) thì phương sai trích phải từ 50% trở lên thì mô hình
mới phù hợp. Như vậy, kết quả này cho thấy các yêu cầu đều được đảm bảo để tiến
hành phân tích nhân tố.
Bảng 4.15. Kết quả phân tích KMO cho thang đo kết quả lãnh đạo
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.930
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6.414E3
91
df
.000
Sig.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Như vậy ta đã xác định được 2 nhóm nhân tố đo lường kết quả lãnh đạo với
14 biến quan sát để đưa vào mô hình phân tích thay vì 5 biến tiềm ẩn với 15 biến
quan sát như dự kiến ban đầu. 2 nhóm nhân tố như sau:
118
Nhóm nhân tố thứ nhất (FY1): gồm 3 thành phần là Sự thỏa mãn trong công
việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần với 8 biến quan
sát. Nhóm này là Kết quả lãnh đạo nhân viên.
Nhóm nhân tố thứ hai (FY2): gồm 2 thành phần chính là Năng lực tổ chức
hoạt động – Tư tưởng đổi mới với 6 biến quan sát. Nhóm này chính là Kết quả lãnh
đạo chung.
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả sau xoay – Kết quả lãnh đạo
Ma trận nhân tố xoay
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
c70
c71 Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
c72
c73
c74
0.665
c75
0.699
0.717
c76
c77
0.748
0.693
0.746
0.750
0.787
Nhân tố
1
2
0.630
0.694
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa. 0.791
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
0.744
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi
làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề
của cá nhân.
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang
thực hiện.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
c79
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
c80
c81 Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
c82
c83 Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức –
0.781
phương pháp mới.
0.768
c84 Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích định lượng mối quan hệ giữa các biến
quan sát trong nhóm của biến thành phần. Dựa vào kết quả phân tích Ma trận trọng số
nhân tố thang đo kết quả lãnh đạo ta có thể xác định được mối quan hệ giữa các nhân tố
với các biến quan sát như dưới đây. Chi tiết về kết quả phân tích Ma trận trọng số nhân
tố thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo được trình bày chi tiết trong Phụ lục 13.
119
4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
-
Như vậy mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau:
FX1 - Tự cao tự đại – Ngạo
mạn – Thống trị
+
FX2
Nhân bản – Công bằng
FY1 – Kết quả lãnh đạo nhân viên:
- Sự thỏa mãn trong công việc
- Cam kết gắn bó với tổ chức
- Sức khỏe tâm lý và tinh thần
+
FX3
Chủ động – Xoay chuyển
-
FX4 – Cảm tính –
Tư duy quân bình
+
FY2 – Kết quả lãnh đạo chung:
- Năng lực tổ chức hoạt động
- Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
FX5
Kỷ luật – Cầu toàn
+
FX6
Ham hiểu biết – Học hỏi
Biến kiểm soát:
Tuổi, giới tính, sở hữu
Hình 4.5. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới
kết quả lãnh đạo doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả)
Biến độc lập gồm có 6 biến:
• FX1: Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị
• FX2: Tính nhân bản – Sự công bằng
• FX3: Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế
• FX4: Cảm tính – Tư duy quân bình
• FX5: Kỷ luật – Cầu toàn
• FX6: Ham hiểu biết – Ham học hỏi
Biến phụ thuộc gồm có:
• FY1: Kết quả lãnh đạo nhân viên (Sự thỏa mãn, cam kết gắn bó, tâm lý)
• FY2: Kết quả lãnh đạo chung (Năng lực tổ chức, tư tưởng đổi mới)
120
4.5. Phân tích ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đến kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp
Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính ta phân tích tương quan giữa các biến
bằng cách xây dựng ma trận tương quan. Kết quả phân tích Ma trận tương quan
giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.17. Từ kết
quả này ta thấy:
Bảng 4.17. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc
Correlations
FX1
FX2
FX3
FX4 FX5 FX6 FY1 FY2
FX1 Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.000 -.068 -.041
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000 1.000 1.000 1.000
.053
.242
N
806
806
806
806
806
FX2 Pearson Correlation
.000
1
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
1.000
806
806
806
.000 .305** .338**
.000
.000
1.000 1.000 1.000 1.000
N
806
806
806
806
806
806
806
FX3 Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
.000
.014
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000 1.000 1.000
806
.073*
.039
.688
N
806
806
806
806
806
806
FX4 Pearson Correlation
.000
.000
.000
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000 1.000
806
806
.076* -.018
.601
.030
806
806
806
N
806
806
FX5 Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000 1.000
806
806
806
.000 .100** .091**
.009
.005
1.000
N
806
806
806
806
806
806
FX6 Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
1
Sig. (2-tailed)
N
1.000
806
806
806
.070* .216**
.000
.047
806
806
FY1 Pearson Correlation
-.068
1
.000
Sig. (2-tailed)
.053
1.000
806
.305**
.000
1.000 1.000 1.000
806
806
.076* .100**
.005
.030
806
.073*
.039
806
.070*
.047
1.000
N
806
806
806
806
806
FY2 Pearson Correlation
-.041
.000
1
Sig. (2-tailed)
.242
806
.338**
.000
806
806
.014 -.018 .091** .216**
.688
.009
.601
.000 1.000
N
806
806
806
806
806
806
806
806
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
121
Thứ nhất, tồn tại tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập với
mức ý nghĩa 5%. Trên thực tế, với mức ý nghĩa này giả thuyết hệ số tương quan của
tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại một mối
tương quan tuyến tính giữa các biến phụ thuộc FY1 và FY2 với các biến độc lập
FX1, FX2, FX3, FX4. FX5 và FX6.
Thứ hai, xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập ta thấy hệ số tương
quan giữa các biến độc lập hoàn toàn bằng 0, điều này cho thấy không hề có sự
tương quan giữa các biến độc lập. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu do các biến độc lập
chính là các nhóm nhân tố được hình thành dựa trên kết quả phân tích nhân tố của
13 biến tiềm ẩn ban đầu với 47 biến quan sát. Do đó, không hề có sự tương quan
tuyến tính giữa các nhóm nhân tố này và kết quả là sẽ tránh được hiện tượng đa
cộng tuyến trong mô hình.
Như vậy tác giả xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lạp và các biến phụ
thuộc thông qua hai mô hình hồi quy tuyến tính sau:
Mô hình giả định thứ nhất: Đánh giá ảnh hưởng của tố chất cá nhân của nhà
lãnh đạo bao gồm (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị, (FX2) Tính
nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4)
Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết –
Ham học hỏi đến (FY1) Kết quả lãnh đạo nhân viên (bao gồm sự thỏa mãn trong công
việc, cam kết gắn bó với tổ chức, sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần).
FY1 = α + β1 (FX1) + β2 (FX2) + β3 (FX3) + β4 (FX4) + β5 (FX5)+ β6 (FX6)
Mô hình giả định thứ hai: Đánh giá ảnh hưởng của tố chất cá nhân của nhà
lãnh đạo bao gồm (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị, (FX2)
Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế,
(FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu
biết – Ham học hỏi đến (FY2) Kết quả lãnh đạo chung (bao gồm năng lực tổ chức
hoạt động – Tư tưởng đổi mới trong doanh nghiệp).
FY2 = α + β1 (FX1) + β2 (FX2) + β3 (FX3) + β4 (FX4) + β5 (FX5)+ β6 (FX6)
122
4.5.1. Mô hình thứ nhất
4.5.1.1. Xây dựng và kiểm định mô hình
FY1 = α + β1 (FX1) + β2 (FX2) + β3 (FX3) + β4 (FX4) + β5 (FX5)+ β6 (FX6)
Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để xây dựng mô hình đánh giá
ảnh hưởng của các biến tố chất cá nhân nhà lãnh đạo bao gồm FX1, FX2, FX3, FX4,
FX5 và FX6 tới biến FY1. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ nhất
được trình bày trong Bảng 4.18 và được trình bày chi tiết hơn trong Phụ lục 14.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ nhất
Hệ số tương
quan
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Đa cộng
tuyến
Hệ số
chuẩn
hóa
Model
t
Sig.
B
Beta
Zero-
order
Hệ số
VIF
Độ lệch
chuẩn
Riêng
phần
Từng
phần
Độ
chấp
nhận
.000 1.000
1 (Constant) 9.212E-17
-.068
.305
.073
.076
.100
.070
FX1
FX2
FX3
FX4
FX5
FX6
.033
.033 -.068 -2.058
.305 9.199
.033
.073 2.199
.033
.076 2.305
.033
.100 3.009
.033
.070 2.112
.033
.040 -.068 -.073 -.068 1.000 1.000
.305 1.000 1.000
.000
.073 1.000 1.000
.028
.076 1.000 1.000
.021
.100 1.000 1.000
.003
.070 1.000 1.000
.035
.305
.073
.076
.100
.070
.309
.078
.081
.106
.075
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
a. Dependent Variable:
FY1
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng
hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Sử dụng R2 điều chỉnh là vì R2 có khuynh
hướng lạc quan hơn khi ước lượng mức độ phù hợp của mô hình đối với dữ liệu
trong trường hợp có hơn một biến giải thích trong mô hình. Mô hình thường không
phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Kết quả cho thấy hệ số R2 điều
chỉnh bằng 0.117 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập
dữ liệu ở mức 11.7%.
123
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử dụng
kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Anova). Kết quả phân tích cho thấy
giá trị Sig. của kiểm định F rất nhỏ (=0.000a) có nghĩa là có cơ sở để bác bỏ Ho cho
rằng các hệ số hồi quy bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng
4.5.1.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định nhóm giả thuyết
thứ nhất
phù hợp với tổng thể.
Phương trình hồi quy sau khi phân tích có kết quả như sau:
FY1 = – 0.068(FX1) + 0.305(FX2) + 0.073(FX3) + 0.076(FX4) + 0.1(FX5)+ 0.07(FX6)
Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% cả 6 nhóm tố chất đều có ảnh hưởng
đến Kết quả lãnh đạo nhân viên. Nghĩa là đều có ảnh hưởng đến Sự thỏa mãn trong
công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân viên.
Trong đó sự ảnh hưởng của nhóm nhân tố (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3)
Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình,
(FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi là tích cực, (FX1) Tự
cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị là tiêu cực.
Cụ thể: Sự thỏa mãn trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và
sự thoải mái tinh thần của nhân viên bằng [– 0.068 (Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư
tưởng thống trị) + 0.305 (Tính nhân bản – Sự công bằng) + 0.073 (Sự chủ động –
Khả năng xoay chuyển tình thế) + 0.076 (Cảm tính – Tư duy quân bình) + 0.1 (Kỷ
luật – Cầu toàn) + 0.07 (Ham hiểu biết – Ham học hỏi)]. Điều này cũng có nghĩa là:
Trong trường hợp (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động –
Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5) Kỷ luật
– Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi không thay đổi, nếu Tự cao tự
đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị (FX1) tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn trong
công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân
viên (FY1) giảm đi 0.068.
Trong trường hợp (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị,
(FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân
bình, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi không đổi
124
nếu (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn trong
công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân
viên (FY1) tăng lên 0.305.
Trong trường hợp (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị,
(FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5)
Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi không đổi nếu (FX3)
Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn trong
công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân
viên (FY1) tăng lên 0.073.
Trong trường hợp (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị,
(FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển
tình thế, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi không
thay đổi nếu FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn
trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của
nhân viên (FY1) tăng lên 0.076. Điều này ngược với dự đoán ban đầu về tác động
tiêu cực của Cảm tính – Tư duy quân bình hay trong mẫu khảo sát thì Cảm tính –
Tư duy quân bình vẫn có tác động tích cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên trong môi
trường văn hóa Phương Đông.
Điều đó có nghĩa là người lao động sẽ cảm thấy thỏa mãn hơn, gắn bó hơn và
tinh thần thoải mái hơn trong môi trường làm việc mà người lãnh đạo có cân nhắc
yếu tố tình cảm và giải quyết công việc theo hướng cân đối, hài hòa giữa các nhóm,
các cá nhân. Mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tình cảm giữa nhà lãnh đạo và nhân
viên; các quyết định của nhà lãnh đạo có tính đến yếu tố tình cảm có tính đến sự hài
hòa giữa các mối quan hệ và sự hài hòa trong lợi ích giữa các bên có ảnh hưởng tích
cực đến Sự thỏa mãn trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự
thoải mái tinh thần của nhân viên khi làm việc.
Trong trường hợp (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị,
(FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển
tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học
hỏi không thay đổi nếu (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn
125
trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của
nhân viên (FY1) tăng lên 0.1.
Trong trường hợp (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị,
(FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển
tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình và (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn không
thay đổi (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi tăng lên 1 đơn vị thì Sự thỏa mãn
trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của
nhân viên (FY1) tăng lên 0.07.
4.5.2. Mô hình thứ hai
4.5.2.1. Xây dựng và kiểm định mô hình
FY2 = α + β1 (FX1) + β2 (FX2) + β3 (FX3) + β4 (FX4) + β5 (FX5)+ β6 (FX6)
Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để xây dựng mô hình đánh giá
ảnh hưởng của các biến tố chất cá nhân nhà lãnh đạo bao gồm FX1, FX2, FX3,
FX4, FX5 và FX6 tới biến FY2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ
hai được trình bày trong Bảng 4.19 và được trình bày chi tiết hơn trong Phụ lục 15.
Bảng 4.19. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ hai
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
tương quan
Đa cộng
tuyến
Hệ số
chuẩn
hóa
Model
t
Sig.
B
B
Zero-
order
Sai số
chuẩn
Riêng
phần
Từng
phần
Hệ
số
VIF
Độ
chấp
nhận
4 (Constant)
FX2
FX5
FX6
-1.244E-16
.338
.091
.216
.032
.032
.032
.032
.000 1.000
.000
.005
.000
.338
.091
.216
.347
.100
.231
.338 1.000 1.000
.091 1.000 1.000
.216 1.000 1.000
.338 10.492
.091 2.841
.216 6.722
a. Dependent Variable:
FY2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng
hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả cho thấy hệ số R2 điều chỉnh bằng
0.166 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở
mức 16.6%.
126
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử dụng
kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Anova). Kết quả phân tích cho thấy
giá trị Sig. của kiểm định F rất nhỏ (=0.000b) có nghĩa là có cơ sở để bác bỏ Ho cho
rằng các hệ số hồi quy bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng
4.5.2.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định nhóm giả thuyết
thứ hai
phù hợp với tổng thể.
Phương trình hồi quy sau khi phân tích có kết quả như sau:
= FY2 0.338 (FX2) + 0.091 (FX5) + 0.216 (FX6)
Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có (FX2) Tính nhân bản – Sự
công bằng; (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi là ảnh
hưởng đến (FY2) Kết quả lãnh đạo chung đánh giá thông qua năng lực tổ chức hoạt
động và tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong doanh nghiệp. Tất cả những sự ảnh hưởng
này đều là tích cực.
Cụ thể như sau: Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng đổi mới trong doanh
nghiệp bằng [0.338 (Tính nhân bản – Sự công bằng) + 0.091 (Kỷ luật – Cầu toàn) +
0.216 (Ham hiểu biết – Ham học hỏi)]. Điều này có nghĩa là:
Trong trường hợp (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham
học hỏi không đổi nếu (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng tăng thêm 1 đơn vị thì
Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong doanh nghiệp tăng
lên 0.338.
Trong trường hợp (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng và (FX6) Ham hiểu
biết – Ham học hỏi không đổi nếu (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn tăng thêm 1 đơn vị thì
Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong doanh nghiệp tăng
thêm 0.091.
Trong trường hợp (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng và (FX5) Kỷ luật –
Cầu toàn không đổi nếu (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi tăng thêm 1 đơn vị thì
Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong doanh nghiệp tăng
thêm 0.216.
127
4.6. Phân tích ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đến kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp theo đặc điểm của doanh nghiệp và nhà lãnh đạo
Dựa vào tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây và so sánh kết quả thống
kê mô tả về kết quả lãnh đạo giữa các nhóm nhà lãnh đạo, tác giả tiến hành kiểm
thêm một số nội dung liên quan đến sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân
nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp. Dự kiến, có thể có sự khác biệt
giữa các nhóm giới tính, nhóm tuổi của nhà lãnh đạo, hay giữa các nhà lãnh đạo
trong các nhóm doanh nghiệp có sở hữu vốn chi phối khác nhau.
Để kiểm định sự khác biệt này, tác giả dùng 2 công cụ: thứ nhất tác giả sử
dụng phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) để kiểm tra sự khác biệt
về kết quả lãnh đạo giữa các nhóm nhà lãnh đạo; thứ hai tác giả sử dụng mô hình
hồi quy với các biến giả để kiểm tra mức độ và chiều hướng của sự khác biệt về kết
quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa 2 nhóm giới
tính (nam, nữ), 4 nhóm tuổi (24-35, 36-45, 46-55, 56-66) và 3 nhóm doanh nghiệp
có sở hữu vốn chi phối khác nhau (Nhà nước, tư nhân, nước ngoài).
4.6.1. Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA)
4.6.1.1. Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy mức ý nghĩa quan sát Sig.
có sự khác biệt giữa hai nhóm kết quả lãnh đạo. Cụ thể, với mức ý nghĩa Sig.=0.044
có thể khẳng định có sự khác biệt về Năng lực tổ chức hoạt động –Tư tưởng sẵn
sàng đổi mới (FY2) giữa hai nhóm nhà lãnh đạo nam và nữ; nhưng chưa đủ căn cứ
để khẳng định cũng có sự khác biệt tương tự giữa hai nhóm này đối với Sự thỏa
mãn trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần
của nhân viên (FY1).
Kết quả phân tích phương sai một chiều One-way ANOVA sự khác biệt
trong ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo đến kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp giữa hai nhóm nhà lãnh đạo nam giới và nữ giới được trình bày trong Bảng
4.20 dưới đây:
128
Bảng 4.20. Sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa các nhóm giới tính
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
.478
Sig.
.490
FY1
Between Groups
Within Groups
Total
.478
1.001
1
.478
804.522 804
805.000 805
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
4.037
Sig.
.044
1
800.963 804
805.000 805
4.037 4.053
.996
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
FY2
Between Groups
Within Groups
Total
4.6.1.2. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa Sig.=0.378
và Sig.=0.54 chưa có đủ căn cứ để kết luận tồn tại sự khác biệt về Sự thỏa mãn
trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của
nhân viên (FY1) và Năng lực tổ chức hoạt động –Tư tưởng sẵn sàng đổi mới (FY2)
giữa các nhà lãnh đạo trong các nhóm tuổi khác nhau. Tuy nhiên, nên đối chiếu với
kết quả phân tích hồi quy tuyến tính trước khi khẳng định.
Bảng 4.21. Sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa các nhóm tuổi
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
.378
3.092
FY1
Between Groups
Within Groups
Total
1.031 1.031
1.000
3
801.908 802
805.000 805
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
2.161
F
.720
Sig.
.540
3
802.839 802
805.000 805
.720
1.001
FY2
Between Groups
Within Groups
Total
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
129
4.6.1.3. Sự khác biệt giữa các nhóm sở hữu
Bảng 4.22. Sự khác biệt trong kết quả lãnh giữa các nhóm sở hữu chi phối
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
.001
FY1
Between Groups
Within Groups
Total
7.009 7.115
.985
14.017
2
790.983 803
805.000 805
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
.038
6.535
2
798.465 803
805.000 805
3.268 3.286
.994
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
FY2
Between Groups
Within Groups
Total
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy tồn tại sự khác biệt về kết quả lãnh đạo
giữa các nhóm sở hữu chi phối. Điều đó có nghĩa là có sự khác biệt về Sự thỏa mãn
trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của
nhân viên (FY1) và Năng lực tổ chức hoạt động –Tư tưởng sẵn sàng đổi mới (FY2)
giữa các nhóm doanh nghiệp sở hữu Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có vốn nước ngoài.
4.6.2. Phân tích hồi quy sự khác biệt về kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh
hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Để kiểm định sự khác biệt về kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của tố chất
cá nhân nhà lãnh đạo giữa các nhóm nhà lãnh đạo (giới tính, nhóm tuổi và sở hữu),
tác giả tiến hành xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính thêm các biến
giả là giới tính, nhóm tuổi và sở hữu. Tương ứng với 2 nhóm giới tính, 4 nhóm tuổi
và 3 nhóm sở hữu là 6 biến giả bao gồm 1 biến giới tính (Gioi), 3 biến tuổi (Tuoi1,
Tuoi2, Tuoi3) và 2 nhóm sở hữu (SH1, SH2). Các trạng thái cơ sở để so sánh là nữ
(0), nhóm tuổi 24-35 (0,0,0) và sở hữu Nhà nước (0,0). Các biến giả được trình bày
chi tiết trong Phụ lục 16.
130
Ngoài việc tạo ra 6 biến giả để đánh giá sự khác biệt về kết quả lãnh đạo giữa
các nhóm, tác giả còn tạo ra các biến tương tác nhằm đánh giá sự khác biệt trong
ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo giữa các nhóm nhà
lãnh đạo (giới tính, nhóm tuổi, sở hữu). Như vậy, sẽ có 36 biến tương tác gồm:
Gioi.FX1, Gioi.FX2, Gioi.FX3, Gioi.FX4, Gioi.FX5, Gioi.FX6; Tuoi1.FX1,
Tuoi1.FX2, Tuoi1.FX3, Tuoi1.FX4, Tuoi1.FX5, Tuoi1.FX6; Tuoi2.FX1,
Tuoi2.FX2, Tuoi2.FX3, Tuoi2.FX4, Tuoi2.FX5, Tuoi2.FX6; Tuoi3.FX1,
Tuoi3.FX2, Tuoi3.FX3, Tuoi3.FX4, Tuoi3.FX5, Tuoi3.FX6; SH1.FX1, SH1.FX2,
SH1.FX3, SH1.FX4, SH1.FX5, SH1.FX6; SH2.FX1, SH2.FX2, SH2.FX3,
SH2.FX4, SH2.FX5, SH2.FX6.
Tác giả sẽ ước lượng mô hình hồi quy với 48 biến (6 biến thật, 6 biến giả và
36 biến tương tác) để tìm ra sự khác biệt về kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của
tố chất lãnh đạo của các nhà lãnh đạo nam giới so với nữ giới (trạng thái gốc của
biến giới tính), của nhà lãnh đạo trong các nhóm tuổi từ 36-45 tuổi, từ 46-55 tuổi và
từ 56-66 tuổi so với nhóm từ 24-35 tuổi (trạng thái gốc của biến tuổi), của các nhà
lãnh đạo làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài so với các doanh
nghiệp nhà nước (trạng thái gốc của biến sở hữu).
131
Mô hình giả định thứ ba: Đánh giá sự khác biệt về (FY1) Kết quả lãnh đạo nhân viên (Sự thỏa mãn, Cam kết gắn bó, Sức khỏe tâm
lý của nhân viên dưới ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo gồm (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị, (FX2) Tính
nhân bản – Sự công bằng, (FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5) Kỷ luật – Cầu
toàn và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi giữa các nhóm giới tính, tuổi của nhà lãnh đạo và sở hữu của doanh nghiệp.
FY1 = α0 + α1 (FX1) + α2 (FX2) + α3 (FX3) + α4 (FX4) + α5 (FX5) + α6 (FX6) +
β0 (Gioi) + β1 (Gioi.FX1) + β2 (Gioi.FX2) + β3 (Gioi.FX3) + β4 (Gioi.FX4) + β5 (Gioi.FX5) + β6 (Gioi.FX6) +
γ100 (Tuoi1) + γ111 (Tuoi1.FX1) + γ112 (Tuoi1.FX2) + γ113 (Tuoi1.FX3) + γ114 (Tuoi1.FX4) + γ115 (Tuoi1.FX5) + γ116 (Tuoi1.FX6) +
γ200 (Tuoi2) + γ211 (Tuoi2.FX1) + γ212 (Tuoi2.FX2) + γ213 (Tuoi2.FX3) + γ214 (Tuoi2.FX4) + γ215 (Tuoi2.FX5) + γ216 (Tuoi2.FX6) +
γ300 (Tuoi3) + γ311 (Tuoi3.FX1) + γ312 (Tuoi3.FX2) + γ313 (Tuoi3.FX3) + γ314 (Tuoi3.FX4) + γ315 (Tuoi3.FX5) + γ316 (Tuoi3.FX6) +
λ100 (SH1) + λ 111 (SH1.FX1) + λ 112 (SH1.FX2) + λ 113 (SH1.FX3) + λ 114 (SH1.FX4) + λ 115 (SH1.FX5) + λ 116 (SH1.FX6) +
λ200 (SH2) + λ 211 (SH2.FX1) + λ 212 (SH2.FX2) + λ 213 (SH2.FX3) + λ 214 (SH2.FX4) + λ 215 (SH2.FX5) + λ 216 (SH2.FX6)
Mô hình giả định thứ tư: Đánh giá sự khác biệt về (FY2) Kết quả lãnh đạo chung (Năng lực tổ chức, Đổi mới) dưới sự ảnh hưởng
của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo bao gồm (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị, (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng,
(FX3) Chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn và (FX6) Ham hiểu biết
– Ham học hỏi giữa các nhóm giới tính, tuổi của nhà lãnh đạo và sở hữu của doanh nghiệp.
FY2 = α0 + α1 (FX1) + α2 (FX2) + α3 (FX3) + α4 (FX4) + α5 (FX5) + α6 (FX6) +
β0 (Gioi) + β1 (Gioi.FX1) + β2 (Gioi.FX2) + β3 (Gioi.FX3) + β4 (Gioi.FX4) + β5 (Gioi.FX5) + β6 (Gioi.FX6) +
γ100 (Tuoi1) + γ111 (Tuoi1.FX1) + γ112 (Tuoi1.FX2) + γ113 (Tuoi1.FX3) + γ114 (Tuoi1.FX4) + γ115 (Tuoi1.FX5) + γ116 (Tuoi1.FX6) +
γ200 (Tuoi2) + γ211 (Tuoi2.FX1) + γ212 (Tuoi2.FX2) + γ213 (Tuoi2.FX3) + γ214 (Tuoi2.FX4) + γ215 (Tuoi2.FX5) + γ216 (Tuoi2.FX6) +
γ300 (Tuoi3) + γ311 (Tuoi3.FX1) + γ312 (Tuoi3.FX2) + γ313 (Tuoi3.FX3) + γ314 (Tuoi3.FX4) + γ315 (Tuoi3.FX5) + γ316 (Tuoi3.FX6) +
λ100 (SH1) + λ 111 (SH1.FX1) + λ 112 (SH1.FX2) + λ 113 (SH1.FX3) + λ 114 (SH1.FX4) + λ 115 (SH1.FX5) + λ 116 (SH1.FX6) +
λ200 (SH2) + λ 211 (SH2.FX1) + λ 212 (SH2.FX2) + λ 213 (SH2.FX3) + λ 214 (SH2.FX4) + λ 215 (SH2.FX5) + λ 216 (SH2.FX6)
132
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ ba và thứ tư được trình bày
trong Bảng 4.23 và được trình bày chi tiết hơn trong Phụ lục 17 và Phụ lục 18.
Mô hình thứ ba: Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ
liệu, ta sử dụng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả cho thấy hệ số R2
điều chỉnh bằng 0.141 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu ở mức 14.1%. Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể, ta sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Anova). Kết quả
phân tích cho thấy giá trị Sig. của kiểm định F rất nhỏ (=0.000a) có nghĩa là có cơ
sở để bác bỏ Ho cho rằng các hệ số hồi quy bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy tuyến
tính thứ ba phù hợp với tổng thể.
Mô hình thứ tư: Hệ số R2 điều chỉnh bằng 0.201 nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 20.1%. Để đánh giá độ phù
hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử dụng kiểm định F trong bảng
phân tích phương sai (Anova). Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của kiểm định
F rất nhỏ (=0.000a) có nghĩa là có cơ sở để bác bỏ Ho cho rằng các hệ số hồi quy
bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính thứ tư phù hợp với tổng thể.
Kết quả hồi quy mô hình thứ ba và thứ tư với mức ý nghĩa 5% và 10% như sau:
=
0.395 (FX2) – 0.109 (SH1) – 0.141 (SH1.FX4)
FY1
(5%)
– 0.105 (SH2) – 0.018 (SH2.FX4) – 0.082 (SH2.FX5) + 0.09 (SH2.FX6)
=
0.395 (FX2) + 0.125 (Gioi.FX4)
FY1
(10%)
– 0.109 (SH1) – 0.107 (SH1.Fx3) – 0.141 (SH1.FX4)
– 0.105 (SH2) – 0.018 (SH2.FX4) – 0.082 (SH2.FX5) + 0.09 (SH2.FX6)
=
0.253 (FX2) + 0.322 (FX6) + 0.072 (Gioi) – 0.15 (Gioi.FX6)
FY2
+ 0.12 (Tuoi1.FX6) – 0.085 (Tuoi3.FX4)
(5%)
+ 0.103 (SH1.FX1) + 0.106 (SH2) + 0.078 (SH2.FX5) – 0.114 (SH2.FX6)
=
FY2
0.253 (FX2) + 0.322 (FX6) + 0.072 (Gioi) – 0.15 (Gioi.FX6)
(10%)
+ 0.12 (Tuoi1.FX6) – 0.085 (Tuoi3.FX4)
+ 0.064 (SH1) + 0.103 (SH1.FX1) + 0.103 (SH1.FX2)
+ 0.106 (SH2) + 0.078 (SH2.FX5) – 0.114 (SH2.FX6)
133
Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính sự khác biệt về kết quả lãnh đạo
dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Model
Sig.
Sig.
Hệ số chuẩn hóa
(Bêta)
Hệ số chuẩn hóa
(Bêta)
MH3: Biến phụ thuộc FY1
MH4: Biến phụ thuộc FY2
-0.027
0.395
0.106
0.152
0.065
0.066
0.000
-0.012
-0.101
0.003
0.125
-0.011
-0.081
0.017
-0.041
-0.075
0.057
-0.029
0.071
0.042
0.020
-0.011
-0.012
0.011
-0.080
-0.016
0.011
0.026
0.030
0.000
-0.021
0.010
-0.006
-0.010
-0.109
0.004
0.048
-0.107
-0.141
0.020
0.015
-0.105
0.014
0.046
0.013
-0.118
-0.082
0.090
0.290
0.779
0.000
0.275
0.118
0.522
0.501
0.997
0.861
0.107
0.962
0.061
0.876
0.228
0.681
0.453
0.179
0.259
0.600
0.185
0.430
0.624
0.825
0.806
0.822
0.107
0.753
0.818
0.522
0.444
0.993
0.576
0.813
0.876
0.811
0.004
0.942
0.402
0.068
0.009
0.713
0.776
0.005
0.720
0.240
0.735
0.002
0.040
0.022
-0.146
0.253
-0.066
-0.009
0.080
0.332
0.072
0.045
0.009
0.082
0.046
-0.050
-0.150
-0.029
-0.033
0.015
0.007
-0.062
0.061
0.120
-0.043
-0.004
-0.031
0.040
-0.016
0.046
-0.031
-0.053
0.003
0.005
0.038
-0.085
-0.001
0.051
0.064
0.103
0.103
-0.026
0.010
-0.012
-0.041
0.106
0.020
0.003
0.052
-0.031
0.078
-0.114
0.097
0.110
0.010
0.482
0.923
0.414
0.001
0.031
0.487
0.881
0.184
0.470
0.451
0.021
0.463
0.525
0.787
0.883
0.253
0.238
0.019
0.280
0.928
0.512
0.389
0.730
0.340
0.495
0.177
0.942
0.899
0.306
0.029
0.988
0.204
0.073
0.042
0.060
0.646
0.842
0.821
0.424
0.003
0.585
0.936
0.155
0.391
0.041
0.003
(Constant)
FX1
FX2
FX3
FX4
FX5
FX6
Gioi
Gioi.FX1
Gioi.FX2
Gioi.FX3
Gioi.FX4
Gioi.FX5
Gioi.FX6
Tuoi1
Tuoi1.FX1
Tuoi1.FX2
Tuoi1.FX3
Tuoi1.FX4
Tuoi1.FX5
Tuoi1.FX6
Tuoi2
Tuoi2.FX1
Tuoi2.FX2
Tuoi2.FX3
Tuoi2.FX4
Tuoi2.FX5
Tuoi2.FX6
Tuoi3
Tuoi3.FX1
Tuoi3.FX2
Tuoi3.FX3
Tuoi3.FX4
Tuoi3.FX5
Tuoi3.FX6
SH1
SH1.FX1
SH1.FX2
SH1.FX3
SH1.FX4
SH1.FX5
SH1.FX6
SH2
SH2.FX1
SH2.FX2
SH2.FX3
SH2.FX4
SH2.FX5
SH2.FX6
1
α1
α2
α3
α4
α5
α6
β0
β1
β2
β3
β4
β5
β6
γ100
γ111
γ112
γ113
γ114
γ115
γ116
γ200
γ211
γ212
γ213
γ214
γ215
γ216
γ300
γ311
γ312
γ313
γ314
γ315
γ316
λ100
λ111
λ112
λ113
λ114
λ115
λ116
λ200
λ211
λ212
λ213
λ214
λ215
λ216
MH3: Biến phụ thuộc FY1
MH4: Biến phụ thuộc FY2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
134
4.6.2.1. Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính
Hệ số β0 trong mô hình hồi quy thứ tư với biến phụ thuộc là FY2 có giá trị
bằng 0.072 (Sig.=0.031) chứng tỏ rằng có sự khác biệt trong Kết quả lãnh đạo
chung bao gồm Năng lực tổ chức hoạt động và Tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong
doanh nghiệp giữa các nhà lãnh đạo nam giới và nữ giới. Cụ thể là trong trường hợp
có cùng các tố chất cá nhân, trong cùng điều kiện về tuổi tác và môi trường làm việc
(Nhà nước, tư nhân, nước ngoài) thì các nhà lãnh đạo nam giới sẽ có kết quả lãnh
đạo chung cao hơn nữ giới 0.072 đơn vị. Kết quả hồi quy này cũng làm rõ hơn phân
tích ANOVA trong bảng Bảng 4.20.
Hệ số β4 trong mô hình hồi quy thứ ba và β6 trong mô hình hồi quy thứ tư lần
lượt nhận giá trị 0.125 (Sig. = 0.061) và – 0.15 (Sig.= 0.021) chứng tỏ rằng sự tác
động của (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình ảnh hưởng tới Kết quả lãnh đạo nhân
viên của nhà lãnh đạo nam giới cao hơn nữ giới 0.125, trong khi tác động của (FX6)
Ham hiểu biết – Ham học hỏi tới Kết quả lãnh đạo chung của nhà lãnh đạo nữ giới
4.6.2.2. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
lại cao hơn nam 0.15.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính thứ ba và thứ tư cho thấy có sự
tương đồng với kết quả phân tích ANOVA trong Bảng 4.21: Không có sự khác biệt
về kết quả lãnh đạo giữa các nhà lãnh đạo ở các nhóm tuổi 36-45, 46-55 và 56-66
với các nhà lãnh đạo trong nhóm tuổi cơ sở từ 24-35 tuổi.
Về sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá
nhân nhà lãnh đạo, hệ số γ116 và γ314 trong mô hình hồi quy tuyến tính thứ tư với
biến phụ thuộc là FY2 cho thấy có sự khác biệt về Kết quả lãnh đạo chung dưới ảnh
hưởng của nhà lãnh đạo có độ tuổi trong khoảng 36-45 và 56-66 so với nhà lãnh đạo
trong nhóm 24-35 tuổi. Cụ thể, trong trường hợp các tố chất khác không đổi, cùng
giới tính và trong cùng môi trường làm việc (Nhà nước, tư nhân, nước ngoài) thì sự
ảnh hưởng của (FX6) Ham học hỏi – Ham hiểu biết tới Kết quả lãnh đạo chung của
nhà lãnh đạo ở nhóm tuổi 36-45 cao hơn ở nhóm tuổi 24-35 là 0.12 (Sig. = 0.019),
ảnh hưởng của (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình tới Kết quả lãnh đạo chung của
135
nhà lãnh đạo ở nhóm tuổi 56-66 thấp hơn của nhà lãnh đạo ở nhóm tuổi 24-35 là
4.6.2.3. Sự khác biệt giữa các nhóm sở hữu
0.085 (Sig. = 0.029).
Về sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa các nhóm doanh nghiệp có sở
hữu chi phối khác nhau, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính hoàn toàn trùng khớp
với kết quả phân tích thống kê mô tả (Bảng 4.8, Hình 4.2) và kết quả phân tích
ANOVA (Bảng 4.22).
Đánh giá chung sự khác biệt về kết quả lãnh đạo
Hệ số λ100 và λ200 trong mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là FY1
lần lượt nhận giá trị - 0.109 (Sig. = 0.004) và – 0.105 (Sig. = 0.005) cho thấy rằng
Kết quả lãnh đạo nhân viên trong các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có
vốn nước ngoài thấp hơn trong các doanh nghiệp Nhà nước lần lượt là 0.109 và
0.105.
Hệ số λ100 và λ200 trong mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là FY2
lần lượt nhận giá trị 0.064 (Sig. = 0.073) và 0.106 (Sig. = 0.003) cho thấy rằng Kết
quả lãnh đạo chung trong các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn
nước ngoài cao hơn trong các doanh nghiệp Nhà nước lần lượt là 0.064 và 0.106.
Điều này phù hợp với kết quả thống kê mô tả đã được trình bày trong Bảng 4.8,
Hình 4.2.
Sự khác biệt trong nhóm doanh nghiệp tư nhân
Tiếp theo là về sự khác biệt trong kết quả lãnh đạo giữa nhà lãnh đạo trong
doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp Nhà nước dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá
nhân nhà lãnh đạo. Hệ số λ114 và λ114 trong mô hình hồi quy tuyến tính thứ ba với
biến phụ thuộc là FY1 bằng lần lượt bằng – 0.107 (Sig. = 0.068) và – 0.141 (Sig. =
0.009) cho thấy trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì trong doanh nghiệp
tư nhân, (FX3) Chủ động – Xoay chuyển tình thế và (FX4) Cảm tính – Tư duy quân
bình của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng đến kết quả lãnh đạo nhân viên thấp hơn trong
doanh nghiệp Nhà nước lần lượt là 0.107 và 0.141.
136
Hệ số λ111 và λ112 trong mô hình hồi quy tuyến tính thứ tư với biến phụ thuộc là
FY2 cùng bằng 0.103 (Sig. = 0.042 và Sig. = 0.06) cho thấy rằng trong trường hợp các
yếu tố khác không đổi thì trong doanh nghiệp tư nhân, (FX1) Tự cao tự đại – Ngạo
mạn – Tư tưởng thống trị và (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng có ảnh hưởng tới kết
quả lãnh đạo chung cao hơn trong doanh nghiệp Nhà nước 0.103.
Sự khác biệt trong nhóm doanh nghiệp nước ngoài
Hệ số λ214 trong mô hình hồi quy tuyến tính thứ ba bằng – 0.118 (Sig. = 0.02)
cho thấy trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì, trong doanh nghiệp có vốn
nước ngoài chi phối, (FX4) Cảm tính – Tư duy quân bình có ảnh hưởng tới kết quả
lãnh đạo nhân viên thấp hơn trong doanh nghiệp Nhà nước 0.118 .
Hệ số λ215 trong mô hình hồi quy tuyến tính thứ ba và thứ 4 lần lượt bằng –
0.082 (Sig. = 0.04) và 0.078 (Sig. = 0.041) cho thấy trong trường hợp các yếu tố
khác không đổi thì, trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài chi phối, (FX5) Kỷ luật
– Cầu toàn có ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo nhân viên thấp hơn trong doanh
nghiệp Nhà nước 0.82; có ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo chung cao hơn trong
doanh nghiệp Nhà nước 0.078. Như vậy, cùng một tố chất nhưng sự tác động tới hai
nhóm kết quả lãnh đạo trong doanh nghiệp nước ngoài so với các doanh nghiệp Nhà
nước là khác nhau.
Sự tác động khác nhau kể trên của nhóm tố chất (FX5) lại ngược với nhóm tố
chất (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi khi hệ số λ216 trong mô hình hồi quy tuyến
tính thứ ba và thứ tư lần lượt bằng – 0.09 (Sig. = 0.022) và – 0.114 (Sig. = 0.003).
4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi thực hiện kiểm định các giả thuyết, ta có bảng tổng hợp kết quả như sau:
(*) Theo kết quả kiểm định mô hình thứ nhất: (FX4) Cảm tính – Tư duy quân
bình có ảnh hưởng tích cực tới Kết quả lãnh đạo nhân viên, có nghĩa là nhà lãnh đạo
lãnh đạo có tính đến yếu tố tình cảm, quan hệ cá nhân, thân quyến, địa phương...;
cân nhắc hài hòa giữa cac yếu tố quan hệ, lợi ích... sẽ có tác động tích cực tới kết
quả lãnh đạo nhân viên, sẽ khiến họ cảm thấy thỏa mãn hơn trong công việc, thoải
mái tinh thần và gắn bó hơn với tổ chức.
137
Bảng 4.24. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
H1.1
Kiểm
định
Chấp nhận
H1.2
Bác bỏ
“Sự hiểu biết” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả lãnh
đạo nhân viên.
“Lòng can đảm” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả
lãnh đạo nhân viên.
H1.3 / H1.6 “Tính nhân bản” / “Sự công bằng” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích
Chấp nhận
cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
H1.4 / H1.5 “Sự vượt trội”/ “Sự kiềm chế” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
H1.7
Chấp nhận
1 phần
Chấp nhận
Chấp nhận
H1.8 / H1.9
/ H1.10
H1.11
Bác bỏ
Bác bỏ (*)
H1.12 /
H1.13
H2.1
Chấp nhận
H2.2
Bác bỏ
tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
“Sự chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”của nhà lãnh đạo có
ảnh hưởng tích cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
“Tự cao tự đại” / “Ngạo mạn” / “Tư tưởng thống trị” của nhà lãnh đạo
có ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
“Thủ đoạn xảo quyệt” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới kết
quả lãnh đạo nhân viên.
“Cảm tính” / “Tư duy quân bình” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo nhân viên.
“Sự hiểu biết” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả
lãnh đạo chung.
“Lòng can đảm” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới kết quả
lãnh đạo chung.
H2.3 / H2.6 “Tính nhân bản” / “Sự công bằng” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng
Chấp nhận
tích cực tới kết quả lãnh đạo chung.
H2.4 / H2.5 “Sự vượt trội”/ “Sự kiềm chế” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực
H2.7
Chấp nhận
1 phần
Bác bỏ
Bác bỏ
H2.8 / H2.9
/ H2.10
H2.11
Bác bỏ
Bác bỏ
H2.12 /
H2.13
H3.1
H3.2
H3.3
H4.1
H4.2
Chấp nhận
1 phần
Chấp nhận
1 phần
Chấp nhận
1 phần
Chấp nhận
1 phần
Chấp nhận
1 phần
H4.3
Chấp nhận
1 phần
tới kết quả lãnh đạo chung.
“Sự chủ động – Khả năng xoay chuyển tình thế”của nhà lãnh đạo có
ảnh hưởng tích cực tới kết quả lãnh đạo chung.
“Tự cao tự đại” / “Ngạo mạn” / “Tư tưởng thống trị” của nhà lãnh
đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả lãnh đạo chung.
“Thủ đoạn xảo quyệt” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu cực tới kết
quả lãnh đạo chung.
“Cảm tính” / “Tư duy quân bình” của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả lãnh đạo chung.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm giới tính của nhà lãnh đạo.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm tuổi của nhà lãnh đạo.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả
lãnh đạo nhân viên giữa các nhóm doanh nghiệp theo sở hữu chi phối.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa nhà lãnh đạo nam và nữ.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa các nhóm tuổi của nhà
lãnh đạo.
Có sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết
quả lãnh đạo chung trong doanh nghiệp giữa các nhóm doanh nghiệp
theo sở hữu chi phối.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghienec ứu của tác giả)
138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Tác giả tiến hành điều tra tại 7 khu vực kinh tế trong cả nước, trong các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô, sở hữu… khác nhau. Số
phiếu sau sàng lọc đủ điều kiện để nhập và phân tích dữ liệu là 806 phiếu trong số 830
phiếu thu về trên tổng số 1.000 phiếu phát ra.
Các thang đo tố chất cá nhân và kết quả lãnh đạo được kiểm tra độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng, sau đó đưa vào phân
tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích nhân tố đã xác định được 4 nhóm
nhân tố đo lường tố chất cá nhân nhà lãnh đạo thay vì 14 biến tiềm ẩn như trong mô
hình ban đầu: Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị (FX1); Tính nhân
bản – Sự công bằng (FX2); Sự hiểu biết – Lòng can đảm (FX3); Cảm tính – Tư
duy quân bình (FX4). Và 2 nhóm nhân tố đo lường kết quả lãnh đạo thay vì 5 biến
tiềm ẩn như dự kiến: Sự thỏa mãn trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe
tâm lý và sự thoải mái tinh thần (FY1); Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng
đổi mới (FY2).
Với mức ý nghĩa 10% Tự cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị – Thủ đoạn
xảo quyệt (FX1) có ảnh hưởng tiêu cực trong khi Tính nhân bản – Sự công bằng (FX2);
Sự hiểu biết – Lòng can đảm (FX3) cùng có ảnh hưởng tích cực đến Sự thỏa mãn trong
công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân viên
(FY1); và Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng đổi mới trong doanh nghiệp. Cảm tính
– Tư duy quân bình (FX4) chỉ có ảnh hưởng tích cực tới Sự thỏa mãn trong công việc –
Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân viên (FY1).
Tác giả cũng tiến hành kiểm thêm một số nội dung liên quan đến sự khác
biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp. Để kiểm định sự khác biệt này, tác giả dùng 2 công cụ: thứ nhất tác giả sử
dụng phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA); thứ hai tác giả sử dụng
mô hình hồi quy với các biến giả để kiểm tra mức độ và chiều hướng của sự khác
biệt về kết quả lãnh đạo dưới sự ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa 2
nhóm giới tính, nhóm tuổi của nhà lãnh đạo và trong 3 nhóm doanh nghiệp có sở
hữu vốn chi phối khác nhau.
139
CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
5.1. Đánh giá kết quả và những đóng góp chính của luận án
5.1.1. Những kết quả đã đạt được
Bằng sự cố gắng của tác giả, luận án đã đạt được một số kết quả dưới đây:
• Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhà lãnh đạo, tố chất cá nhân của
nhà lãnh đạo (Mục 1.1.1) bao gồm cả tố chất tích cực (Bảng 1.1) và tố chất
tiêu cực; các con đường hình thành (Mục 2.1.2) và các yếu tố ảnh hưởng tới
tố chất các nhân của nhà lãnh đạo (Mục 2.1.3). Từ đó lựa chọn được cách
tiếp cận và phân loại tố chất tích cực của Peterson và Seligman (2004); tố
chất tiêu cực của Judge, Piccolo và Kosalka (2009) làm cơ sở đến khảo sát
ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh
nghiệp tại Việt Nam.
• Thứ hai, hệ thống hóa được các cách thức tiếp cận và các tiêu chí đánh giá
kết quả lãnh đạo (Mục 1.1.2 và Bảng 1.2) bao gồm cả các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính. Từ đó chọn được các 5 nhóm chỉ tiêu phụ hợp để đánh giá
kết quả lãnh đạo.
• Thứ ba, tổng hợp được các nghiên cứu về ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà
lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp (Mục 1.1.3 và Bảng 1.3)
• Thứ tư, hệ thống hóa được các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về nội
dung và sự cần thiết của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo (Mục 1.2) từ đó chỉ ra
được ý nghĩa về lý luận và thực tiễn mà tác giả mong muốn đạt được thông
qua luận án (Mục 5 – Lời mở đầu và Mục 1.3).
• Thứ năm, tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của bối cảnh môi trường tới tố
chất và các đặc điểm tính cách của người Việt Nam, thông qua nghiên cứu
tài liệu và phỏng vấn chuyên gia, đã chọn ra được các tố chất được coi là tiêu
140
biểu cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam để bổ sung vào mô hình
nghiên cứu.
• Thứ sáu, từ kết quả khảo sát 806 nhà lãnh đạo cấp trung và nhân viên về tố
chất cá nhân và kết quả lãnh đạo của cấp trên trực tiếp của họ, tác giả đã
kiểm định thành công ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp và chỉ ra được sự khác biệt theo từng nhóm nhà lãnh
đạo và doanh nghiệp có sở hữu vốn khác nhau.
5.1.2. Những đóng góp của luận án
Đóng góp về thuật ngữ: Làm rõ nghĩa và chuẩn hóa một số thuật ngữ liên
quan đến tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và kết quả lãnh đạo, trong đó có 6 tố chất tích
cực với 24 tố chất thành phần, 4 tố chất tiêu cực với 14 biểu hiện và 5 nhóm tiêu chí
đánh giá kết quả lãnh đạo với 15 thang đo cụ thể.
Đóng góp về phương pháp: Sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và
định lượng để phát hiện nhân tố và kiểm định mô hình. Áp dụng mô hình toán thống
kê và phần mềm SPSS để xây dựng và kiểm định mô hình.
Đóng góp về khoa học
• Lựa chọn được các tiếp cận và phân loại tố chất phù hợp với điều kiện thực tiễn
Việt Nam, phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án và có ý nghĩa trong việc
đánh giá và tăng cường tố chất cá nhân cần thiết đối với nhà lãnh đạo doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập và môi trường biến động như hiện nay.
• Chuyển đổi tương thích và áp dụng thành công trong điều kiện Việt Nam các
thang đo đã được sử dụng trên thế giới đo lường tố chất cá nhân nhà lãnh đạo, chỉ
loại bỏ 3/50 biến, giữ lại 47/50 biến sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo.
• Thông qua việc xem xét các nghiên cứu của các học giả ở Việt Nam và trên
thế giới, luận án đã đề xuất được một số biến nghiên cứu mới về tố chất cá
nhân của nhà lãnh đạo (Chủ động – Khả năng xoay chyển tình thế và Cảm
tính – Tư duy quân bình), đồng thời kiểm định và đánh giá được ảnh hưởng
tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
• Phát hiện được sự đồng nhất về hai nhóm kết quả lãnh đạo bao gồm Sự
thỏa mãn trong công việc – Cam kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải
141
mái tinh thần (Nhóm 1 – FY1) và Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng
sẵn sàng đổi mới (Nhóm 2 – FY2). Trong đó, Nhóm 1 – FY1 bao gồm các
kết quả lãnh đạo đối với nhân viên dưới quyền và Nhóm 2 – FY2 bao gồm
các kết quả lãnh đạo liên quan đến môi trường chung trong doanh nghiệp.
Cách liệt kê và phân nhóm này chưa được nhắc đến trong các nghiên cứu
trước đó. Tác giả quy ước:
o Nhóm 1 – FY1: Kết quả lãnh đạo nhân viên
o Nhóm 2 – FY2: Kết quả lãnh đạo chung
• Chỉ ra được sự khác biệt khá rõ ràng về kết quả lãnh đạo và ảnh hưởng của
tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo trong các doanh nghiệp có
sở hữu vốn chi phối khác nhau (Nhà nước, Tư nhân, Nước ngoài). Trong đó,
kết quả lãnh đạo được đánh giá bởi nhân viên trong các doanh nghiệp tư
nhân và nước ngoài thấp hơn các doanh nghiệp Nhà nước; ngược lại kết quả
lãnh đạo chung lại được ghi nhận là cao hơn.
Đóng góp về thực tiễn
• Lựa chọn và thử nghiệm được thang đo: tố chất cá nhân tích cực của Thunn
(2009) dựa trên cách phân loại của Peterson và Seligman (2004); phát triển
thang đo tố chất tiêu cực theo định nghĩa của Judge, Piccolo và Kosalka
(2009) đối chiếu với nghiên cứu của Rosenthal và Pittinski (2006), Morf và
Rhodewait (2001), Baumeister, Campbell, Kruger và Vohs (2003), Sidanius
và Pratto (2001), Altemeyer (2004), Goldberg (1990); các tố chất đặc trưng
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam.
• Chỉ ra được những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, mạnh yếu của từng nhóm
tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có
hướng thay đổi, điều chỉnh, rèn luyện, đào tạo, khuyến khích những tố chất
có ảnh hưởng tích cực, hạn chế tố chất tiêu cực tới kết quả lãnh đạo đánh giá
từ nhân viên và kết quả lãnh đạo chung.
• Xác lập được những căn cứ làm cơ sở để đưa ra một số khuyến nghị, đề
xuất nhằm bồi dưỡng, đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo
doanh nghiệp; xây dựng chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
142
trong doanh nghiệp để đội ngũ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đủ
về số lượng và chất lượng trong tình hình hiện nay.
5.1.3. Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu
Hạn chế đầu tiên của nghiên cứu này thuộc về mẫu nghiên cứu. Do được lựa
chọn theo phương pháp thuận tiện, dù tác giả đã cố gắng lấy đại diện ở 7 vùng kinh
tế trong cả nước, thuộc các ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, thuộc
các khu vực kinh tế, quy mô doanh nghiệp khác nhau… nên có thể mẫu chưa đảm
bảo tốt nhất yêu cầu về tính đại diện và tính khái quát.
Hạn chế thứ hai là về khả năng chuyển đổi các thuật ngữ liên quan đến tố
chất cá nhân và kết quả lãnh đạo doanh nghiệp. Dù đã rất cố gắng những do tính
phức tạp của các thuật ngữ liên quan đến tâm lý học, hành vi tổ chức nên các thuật
ngữ được dịch ra, dù rất cố gắng, nhưng rất khó tìm được thuật ngữ tương đương
trong tiếng Việt mà vẫn đảm bảo ngữ nghĩa như nguyên gốc. Do đó, trong nhiều
phần tác giả để song song cả tố chất tiếng Việt với thuật ngữ gốc trong tiếng Anh để
người đọc tiện theo dõi và đối chiếu.
Hạn chế cuối cùng là chưa lý giải được một cách thỏa đáng về một số kết
quả như: sự khác biệt về kết quả lãnh đạo và ảnh hưởng của tố chất cá nhân tới kết
quả lãnh đạo giữa các nhóm nhà lãnh đạo về giới tính và tuổi tác (đã được ghi nhận
trong các nghiên cứu trước đó); một số kết quả chưa tốt về mặt thống kê như hệ số
tương quan biến tổng trong kiểm định thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo, giá trị
Cumulative % khi phân tích nhân tố thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo (61.69%)
và kết quả lãnh đạo (61.02%)… thấp.
5.1.4. Kiến nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, cần có những nghiên cứu sâu hơn để tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo phù hợp với điều kiện Việt Nam và các
doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, để đảm bảo tính đại diện và tính khái quát của các kết luận được đưa
ra, cần mở rộng quy mô mẫu và lựa chọn mẫu bằng các phương pháp khoa học hơn.
Thứ ba, nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cần được xem xét ở nhiều cấp độ
khác nhau, dưới nhiều góc độ từ tố chất, hành vi, năng lực, nhận thức và sự tác động
143
của họ tới nhân viên dưới quyền trong phạm vi mà họ lãnh đạo và sự tác động tới
kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Thứ tư, kết quả phân tích hàm hồi quy tuyến tính đánh giá ảnh hưởng của tố
chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp cho thấy mức độ giải
thích của mô hình không cao. Điều này gợi ý cho các nghiên cứu khác phát hiện
thêm các tố chất khác hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo.
Cuối cùng, trong một môi trường hội nhập, hệ thống luật pháp còn thiếu
đồng bộ và chặt chẽ cần phải xem xét kết quả lãnh đạo nhà lãnh đạo dưới cả góc độ
kinh tế đạo đức và trách nhiệm xã hội của họ với cộng đồng góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung.
5.2. Chủ trương và quan điểm phát triển đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh
đạo doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020
Doanh nhân, theo nghĩa hẹp là những người chủ chốt trong việc điều hành,
quản trị một doanh nghiệp; đó có thể là người đại diện cho cổ đông, chủ sở hữu
(thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) hoặc trực tiếp
điều hành các doanh nghiệp (thành viên Ban Giám đốc). Theo nghĩa rộng, doanh
nhân là những người có vị trí nhất định, làm công việc quản trị trong doanh nghiệp.
Do đó, trong giới hạn của luận án này, tác giả tiếp cận nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cũng là doanh nhân, hiểu theo nghĩa rộng.
5.2.1. Sự phát triển của đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở
Việt Nam
Do bối cảnh lịch sử, tầng lớp doanh nhân (nhà lãnh đạo doanh nghiệp) ở Việt
Nam có sự phát triển thăng trầm qua các thời kỳ từ quan niệm “con buôn” đến lớp
người được trọng thị và có vai trò quan trọng trong xã hội. Trong mỗi giai đoạn, sự
xuất hiện và phát triển của tầng lớp doanh nhân gắn liền với điều kiện của từng giai
đoạn lịch sử nhất định
Trong thời kỳ phong kiến, doanh nhân hay thương gia đứng ở bậc thang
cuối cùng trong xã hội (Sĩ – Nông – Công – Thương). Trước thế kỷ X, suốt thời kỳ
dài, tầng lớp doanh nhân chỉ phát triển ở mức độ rất hạn chế. Nền thương mại nội
144
địa và ngoại thương trên biển có sự phát triển nhất định; trong nước những nhà sản
xuất nhỏ, buôn bán nhỏ xuất hiện khắp nơi nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với
tuyệt đại đa số dân cư làm nông nghiệp.
Từ thế kỷ X – XV, Nhà nước phong kiến tuy rất coi trọng nông nghiệp
nhưng không hoàn toàn ức chế thương nghiệp và buôn bán nhỏ nhưng từ thế kỷ XV
– XIX Nhà nước phong kiến có xu hướng ức thương trọng nông rõ ràng cũng không
thuận lợi cho thương nghiệp và công nghiệp phát triển.
Đầu thế kỷ XIX, hoạt động của các thương nhân mạnh mẽ hơn tạo ra nhiều bến
cảng, thương hội hoạt động nhộn nhịp từ Bắc và Nam song số lượng và quy mô kinh
doanh còn hạn chế. Tại miền Bắc, không hình thành các phường hội kinh doanh, các
hãng buôn lớn mà chủ yếu là các cửa hàng, cửa hiệu nhỏ lẻ. Tại miền Nam, kinh doanh
lớn nhất là kinh doanh lúa gạo nhưng không nằm trong tay các điền chủ người Việt mà
việc thu mua và buôn bán chủ yếu nằm trong tay các nhà buôn người Hoa.
Thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, bắt đầu du nhập vào Việt Nam phương
thức và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong thời kỳ này, tầng lớp doanh nhân
thực sự hình thành và phát triển, số lượng dần đông đảo, bắt đầu tích tụ vốn, tri thức
và kinh nghiệm để vươn lên trong kinh doanh và cạnh tranh với tư bản nước ngoài.
Ở miền Bắc, các ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp kinh doanh sầm uất
tại các tỉnh và thành phố như Hải Phòng, Hà Đông, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Hải Dương, Hà Nam... tập trung xung quanh Hà Nội là trung tâm lớn nhất. Ngoài các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cũng xuất hiện nhiều ngành nghề mới du nhập như
dệt, khắc tượng gỗ, khảm trai, dệt vải màu, xà phòng, thuốc lá, đồ thêu ren, bánh mứt
kẹo, gạch ngói, thủy tinh, sắt thép, giấy bút mực, xe đạp và sửa chữa xe đạp...
Ở miền Trung tầng lớp tư sản cũng xuất hiện nhiều trong các lĩnh vực sản
xuất, thương mại và môi giới. Có nhiều hãng buôn, công ty kinh doanh trong lĩnh
vực sành sứ chum vại, nước mắm, buôn bán gỗ, gạo, muối, ngô...
Ở miền Nam bên cạnh sự phát triển mạnh các ngành nghề thủ công thì các
ngành liên quan đến sản xuất lúa gạo cũng rất phát triển. Một số hãng kinh doanh cả xà
phòng, ép dầu, nhập khẩu xăng dầu... Tuy nhiên, các thương nhân người Pháp và Hoa
kiều chiếm ưu thế, kìm hãm và chèn ép sự phát triển của thương nhân người Việt.
145
Thời kỳ này sự thành công đến từ tố chất cá nhân của doanh nhân cùng quá
trình tự vươn lên, tự học hỏi. Các thương nhân người Việt vẫn kiên trì, bền bỉ trước
sự kì hãm, chèn ép đã phản kháng và yêu cầu tư bản Pháp từ bỏ các chính sách bất
lợi cho kinh doanh của mình.
Sau giải phóng (miền Bắc sau 1954 ở và miền Nam từ sau 1975 đến 1990),
tầng lớp doanh nhân gần như biến mất, không hình ảnh, không vị trí, không được
thừa nhận. Nhà nước chủ trương “cải tạo xã hội chủ nghĩa”, hạn chế và xóa bỏ kinh
tế tư nhân. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân có thuê mướn và sử dụng lao
động là đối tượng bị cải tạo. Các cơ sở công thương nghiệp tư nhân bị chuyển thành
các cơ sở công tư hợp doanh và quốc doanh.
Từ sau Đại hội VI, Việt Nam mới chủ trương xây dựng cơ chế mới về quản
lý kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần – mở đường cho sự phát triển của
đội ngũ doanh nhân.
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng thừa nhận sự tồn tại khách quan của
kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế tiểu sản xuất – hàng hóa, tiểu thương, tư sản nhỏ.
Tháng 3/1989, Hội nghị TW6 khóa VI nếu rõ quan điểm: thực hiện nhất
quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi năng lực sản xuất
và coi chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Tháng 12/1987, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư nước ngoài chinh thức thừa
nhận hoạt động của kinh doanh của tư bản nước ngoài tại Việt Nam.
Tháng 3/1988, Chính Phủ ban hành Nghị định số 27/NĐ-CP về kinh tế tư
doanh và Nghị định số 29/NĐ-CP về kinh tế gia đình. Đến tháng 4/1991, Luật công
ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho
các doanh nghiệp tư nhân hoạt động với quy mô lớn hơn.
Như vậy, “Cùng với quá trình đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế, đội
ngũ những người kinh doanh ngày càng phát triển, trưởng thành vượt bậc cả về số
lượng, chất lượng và càng đóng vai trò quan trọng khi đất nước ngày một hội nhập
sâu hơn vào đời sống quốc tế. Những chuyển biến quan trọng trong quan điểm của
Đảng về đội ngũ doanh nhân là yếu tố quan trọng và trực tiếp nhất tạo nên những
thay đổi tích cực của đội ngũ này…” (Lê Thị Hồng Điệp, 2012).
146
Bảng 5.1. Vai trò, vị trí của doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong các Văn kiện chính thức của Đảng
TT
Văn kiện
Thuật ngữ
Vai trò, vị trí
Phương hướng phát triển
1
Đại hội VI
Hạn chế sự phát triển cả quy mô và LVKD: “cải tạo, xóa bỏ
thương nghiệp tư bản tư nhân” chỉ cho “tổ chức SX, KD
trong một số ngành, nghề thuộc khu vực SX và DV ở những
nơi cần thiết trong cả nước”
“Tiểu thương”
“Nhà tư sản nhỏ”
“Những người kinh doanh
tư nhân”
“Cải tạo và xóa bỏ thương nghiệp tư bản,
tư nhân”
“Đối với tiểu thương…. sắp xếp, cải tạo và
sử dụng họ thành lực lượng bổ sung cho
thương nghiệp XHCN”
2
Đại hội VII
“… Xây dựng đội ngũ trí thức, nhà kinh doanh, người quản
lý, chuyên gia công nghệ và công nhân lành nghề”
“Tiểu chủ”
“Nhà kinh doanh”
“Xây dựng đội ngũ trí thức, nhà kinh
doanh, nhà quản lý…”
“Mọi người được tự do kinh doanh theo
pháp luật, được bảo hộ…”
3
Đại hội VIII
“Phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, chú trọng
các lĩnh vực … quản lý kinh tế - xã hội và quản trị kinh
doanh”
Xuất hiện trong cơ cấu phân chia xã hội
theo giai tầng: Giai cấp công nhân, nông
dân, đội ngũ trí thức, thanh niên, phụ nữ và
“các nhà doanh nghiệp tư nhân” (Thứ 6)
“Các nhà doanh nghiệp tư
nhân”
“Nhà quản trị sản xuất
kinh doanh”
Đại hội IX
4
“… Nêu cao vai trò đối với sự nghiệp
CNH-HĐH, phát triển kinh tế - xã hội…”
“Các nhà doanh nghiệp”
“Nhà kinh doanh”
Kế thừa Đại hội VIII
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
Đại hội X
5
“Doanh nhân”
Vị trí thứ 4 trong 8 lực lượng xã hội (Sau
công nhân, nông dân và trí thức)
“Đảng viên làm kinh tế tư nhân”
“Không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể
cả LV SXKD quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật
không cấm”
Khuyến khích “mở rộng đầu tư … ở nước ngoài”
“Bồi dưỡng, đào tạo, tôn vinh các doanh nhân có tài, có đức
và thành đạt”
6
Đại hội XI
“Doanh nhân”
“Đội ngũ doanh nhân”
“Đội ngũ doanh nhân” được thừa nhân về
tầm vóc, uy tín cùng “Đội ngũ trí thức” và
các lực lượng khác
“Tạo điều kiện để xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân
lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức
nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao”
(Nguồn: Lê Thị Hồng Điệp, 2012 – Tác giả tổng hợp)
147
5.2.2. Một số chính sách cụ thể đối với doanh nghiệp và doanh nhân trong
thời kỳ đổi mới
Theo tác giả Hoàng Văn Hoa (2010), sự phát triển của tầng lớp doanh nhân ở
Việt Nam sau thời kỳ đổi mới là kết quả của một loạt các chính sách cụ thể đối với
doanh nghiệp và doanh nhân.
Chính sách về cải thiện môi trường kinh doanh: bao gồm các chính sách về
cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục kê khai
và nộp thuế trực tiếp và điện tử, kê khai và thông quan hải quan, các chính sách về
thuế (VAT, thu nhập doanh nghiệp, xuất nhập khẩu, môn bài, nhà đất...).
Chính sách vốn, tín dụng: đổi mới chính sách huy động và sử dụng vốn tạo
điều kiện tiếp cận thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, cải tạo hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tài chính, tín dụng khác, cho phép các doanh nghiệp đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn (cổ phiếu, trái phiếu...), tạo điều kiện thuận lợi hình
thành và phát triển thị trường vốn trung và dài hạn (thị trường chứng khoán)...
Chính sách thương mại: tự do hóa thương mại, đổi mới chính sách xuất – nhập
khẩu, đổi mới hệ thống thuế quan, đổi mới thủ tục hành chính trong hoạt động xuất
nhập khẩu... đã tác động mạnh tới doanh nghiệp và doanh nhân, góp phần tạo môi
trường thuận lợi và khuyến khích hoạt động thương mại của khu vực kinh tế tư nhân.
Chính sách khoa học – công nghệ: cho phép nhập khẩu công nghệ hợp lý,
khuyến khích chuyển giao công nghệ và các hoạt động nghiên cứu – triển khai, xây
dựng kết cấu hạ tầng công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin, thành lập và khuyến
khích thành lập các tổ chức hỗ trợ công nghệ... đã tạo ra môi trường công nghệ cho
các doanh nghiệp, doanh nhân tiếp cận công nghệ.
Chích sách lao động và đào tạo nguồn nhân lực: tạo nguồn nhân lực có số
lượng và chất lượng cao, các chương trình đào tạo giám đốc doanh nghiệp, đào tạo
cán bộ kinh doanh của các trường đại học, các Bộ / Ngành / Địa phương...
Chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, doanh nhân: các chính sách
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều Bộ / Ngành / Địa phương đã thành
148
lập các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (xúc tiến thương mại, hỗ trợ tư pháp, phát triển
doanh nghiệp...), các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp thông qua viện trợ chính thức từ các tổ chức quốc tế...
Chính sách phát triển các tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp,
doanh nhân: tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập các hiệp hội doanh nghiệp, câu
lạc bộ doanh nhân, các hội nghề nghiệp ở các địa phương...
Chính sách phát huy vai trò, tôn vinh doanh nhân: doanh nhân được tham
gia xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, được tạo điều kiện tham giá
các cơ quan quyền lực Nhà nước, nhiều doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu được
tôn vinh và trao các danh hiệu cao quý (“Danh nhân Việt Nam tiêu biểu”, “Bông
hồng vàng và doanh nhân nữ tiêu biểu”, “Giải thưởng sao đỏ”, “Giải thưởng sao
vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Doanh nhân vì cộng đồng”,
“Doanh nghiệp vì cộng đồng”...).
Như vậy, các chính sách vụ thể đối với doanh nghiệp và doanh nhân đã bước
đầu tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để hình thành đội ngũ doanh nhân Việt
Nam đông đảo và vững mạnh hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
trong thời kỳ đổi mới. Tuy đã được quan tâm phát triển nhưng sau gần 30 năm đổi
mới, đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp vẫn được nhận định về cơ bản là còn yếu cả về
kiến thức, năng lực và kinh nghiệm quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra
vấn đề này.
5.2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ doanh nhân ở nước ta hiện nay
Theo tác giả Trần Thị Vân Hoa (2011), năng lực yếu của độ ngũ lãnh đạo
doanh nghiệp xuất phát từ hai vấn đề cơ bản: tiêu chí đánh giá (phục vụ quá trình
đào tạo, phát triển, bổ nhiệm) và bản thân các nhà lãnh đạo. Thứ nhất, tiêu chí đánh
giá năng lực và tố chất của các nhà lãnh đạo còn chưa rõ ràng vì “...bản thân các nhà
khoa học và các cơ quan quản lý của Nhà nước cũng chưa đưa ra một quan điểm
thống nhất nào vể các tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của các doanh nhân nói
chung và các giám đốc điều hành doanh nghiệp của Việt Nam”. Thứ hai, “…trên
149
phương diện thực tế, bản thân các giám đốc điều hành hiện nay vẫn chỉ đang lãnh
đạo doanh nghiệp của mình theo những kiến thức và kinh nghiệm mà họ đã vừa làm
vừa học hỏi hoặc được chia sẻ với các giám đốc điều hành khác trong ngành thông
qua các hiệp hội doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề...”. Do đó, vấn đề nghiên
cứu các tiêu chí đánh giá nhà lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, kết quả lãnh đạo… là rất
có ý nghĩa, góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp; nâng
cao năng lực lãnh đạo và điều hành, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Về năng lực lãnh đạo của đội ngũ điều hành doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong các doanh nghiệp mới khởi nghiệp hoặc trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế, Đặng Ngọc Sự (2011) cho rằng năng lực quản lý và điều hành
của các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm các yếu tố: (1) tầm
nhìn chiến lược, (2) động viên khuyến khích, (3) gây ảnh hưởng, (4) ra quyết định,
(5) phân quyền uỷ quyền, (6) hiểu mình – hiểu người, và (7) giao tiếp lãnh đạo. Việc
đánh giá này đã mang tính thực tiễn hơn, không chỉ chỉ ra một bức tranh thực trạng rõ
nét về năng lực lãnh đạo của lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Theo một nghiên cứu khác, về cơ bản các giám đốc điều hành Việt Nam có
ưu điểm là thông minh sáng tạo, nhanh nhạy, thích ứng nhanh với thời cuộc, cần cù,
chịu khó, dám nghĩ, dám làm, lạc quan và năng động... Tuy nhiên trên ba nền tảng
đã trình bày ở trên, các giám đốc điều hành có tố chất và thái độ lãnh đạo điều hành
tốt nhưng thiếu đoàn kết và tinh thần kỷ luật cao; kiến thức và hiểu biết về lãnh đạo
còn kém; kỹ năng lãnh đạo điều hành vừa thiếu, vừa yếu (Nguyễn Mạnh Hùng,
2012). Cụ thể, tác giả đã minh chứng bằng số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Cơ quan hợp tác Nhật Bản JICA thực hiện khảo sát hơn 63.760
doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía bắc cho thấy: Chỉ có 54,5% chủ doanh nghiệp
có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên trong đó số chủ doanh nghiệp có nghiệp có
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chỉ chiếm 3,7 % số chủ doanh nghiệp được điều tra. Trong
150
số chủ doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên cũng chỉ có khoảng 30% là
được đào tạo về quản trị kinh doanh và có kiến thức kinh tế, 70% số chủ doanh
nghiệp còn lại chưa được đào tạo; 45,5% chủ doanh nghiệp có trình độ bậc trung
học và chưa qua đào tạo đại học.
Như vậy có thể thấy quá trình hình thành và phát triển tầng lớp doanh nhân ở
Việt Nam không thuận lợi cả về cơ chế và điều kiện đào tạo; cả về nền tảng lý
thuyết và các thành tựu của khoa học quản lý.
Đánh giá chung: Cũng theo tác giả Hoàng Văn Hoa (2010), đội ngũ doanh
nhân Việt Nam có một số điểm mạnh như sau:
• Doanh nhân là bộ phận ưu tú trong các tầng lớp, giai cấp, có lòng yêu nước
và tự tôn dân tộc, đa số có khát vọng làm giàu chính đáng...
• Đa số được đào tạo và rèn luyện trong chế độ mới, biết tôn trọng pháp luật,
có đạo đức kinh doanh, có trách nhiệm xã hội, có ý chí và khát khao đưa sản
phẩm, thương hiệu đến tầm quốc tế...
• Nhiều doanh nhân thể hiện đặc trưng và phẩm chất của doanh nhân hiện đại:
nhận biết cơ hội kinh doanh, tự tin, quyết đoán, năng lực lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp, khả năng tập hợp và phát huy nguồn lực, sáng tạo, khả năng
phản ứng linh hoạt, dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro, dám chịu trách nhiệm,
say mê, có tri thức và hiểu biết về môi trường trong nước và quốc tế...
Tuy nhiên, do mới chỉ hình thành và phát triển trong một thời gian ngắn, lực
lượng doanh nhân Việt Nam cũng bộc lộ nhiều yếu điểm:
• Số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước,
quy mô kinh doanh còn quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập
kinh tế và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
• Những doanh nhân đủ tầm, đủ kinh nghiệm đàm phán, giao dịch với các đối
tác chủ yếu trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn kinh doanh, chưa qua đào
tạo bài bản do đó gặp nhiều khó khăn, sơ hở, thua thiệt...
151
• Doanh nhân Việt Nam nhìn chung chưa được đào tạo bài bản, trình độ học
vấn, ngoại ngữ còn thấp, số lượng doanh nhân được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về quản trị doanh nghiệp còn thấp.
• Đa phần doanh nhân nhìn chung còn thiếu tầm nhìn xa, thiếu chiến lược kinh
doanh, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng thích ứng với sự biến đổi
của môi trường kinh doanh toàn cầu, các vụ tranh chấp trong quan hệ thương
mại quốc tế...
• Chưa xây dựng được văn hóa doanh nhân mang bản sắc dân tộc, còn một số
doanh nhân chưa tuân thủ pháp luật, hành vi làm phương hại lợi ích cộng đồng...
• Đội ngũ doanh nhân chưa có sự hợp tác, liên kết; một bộ phận mang nặng
tâm lý sản xuất nhỏ, ít hợp tác để bổ sung thế mạnh, giảm chi phí và giảm rủi
ro trong kinh doanh...
• Một bộ phận chủ doanh nghiệp chưa chú trọng chữ “Tín” làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của khác hàng, người tiêu dùng, uy tín của cộng đồng doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp, doanh nhân tham gia các hiệp hội còn ít, nhiều hiệp hội mang
nặng tính hình thức, chưa phát huy được vai trò, chưa hỗ trợ được hội viên.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, ngoài những yếu tố là điều
kiện và bối cảnh còn có những nguyên nhân mang tính chủ quan hơn từ góc độ của
hệ thống giáo dục đào tạo và bản thân các doanh nhân. Trong đó, thực trạng đào tạo
doanh nhân ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập, cần phải thay đổi trước
yêu cầu của tình hình mới.
Theo tác giả Hoàng Văn Hoa, “Hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
cao cấp cho doanh nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển doanh nghiệp, doanh nhân. Giáo dục tinh thần kinh
doanh và các kiến thức cơ bản về kinh doanh hầu như chưa được đề cập đến trong
chương trình giáo dục phổ thông, do vậy đã không khơi dậy được ý chí kinh doanh
của thanh, thiếu niên. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng
vẫn có tư tưởng đi làm công ăn lương, làm trong khu vực Nhà nước hơn là khởi sự
doanh nghiệp. Thiếu các trung tâm đào tạo doanh nhân có chất lược cao; các
152
chương trình đào tạo đại học và sau đại học về quản trị kinh doanh chưa thực sự gắn
với thực tiễn, thiếu liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.”
5.2.4. Chủ trương, định hướng, quan điểm phát triển đội ngũ doanh nhân,
lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020
Từ 2006, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chủ
trương: “Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số lượng, có sức
cạnh tranh cao, có thương hiệu, uy tín mà chủ lực là một số tập đoàn kinh tế lớn dựa
trên hình thức cổ phần. Nhà nước định hướng tạo môi trường để phát triển có hiệu
quả các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường; bồi dường, đào tạo và tôn vinh các
doanh nhân có tài, có đức và thành đạt”. Dự đoán từ đó và thực tế đã chứng minh
trong các năm tiếp sau, tầng lớp doanh nhân phát triển nhanh chóng và sẽ còn tiếp
tục phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.
Tới năm 2011, Nghị quyết 09/NQ-TW của Bộ chính trị đã khẳng định dù đã
đóng góp tích cực vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội “đội ngũ doanh nhân
nước ta còn không ít hạn chế, bất cập, nhất là về kiến thức, sự am hiểu pháp luật và
năng lực kinh doanh, kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh và hội nhập. Một
bộ phận doanh nhân còn thiếu văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội, chưa tự
giác tuân thủ pháp luật, lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trục lợi, móc nối với
những phần tử thoái hóa, biến chất trong bộ máy quản lý nhà nước, vì lợi ích cục
bộ, lợi ích nhóm, làm trầm trọng thêm các tiêu cực xã hội.” Do đó, mục tiêu trong
những năm tới là “Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, nâng cao trình độ, kiến thức toàn diện của doanh nhân, chú trọng nâng cao
phẩm chất đạo đức, ý thức công dân, trách nhiệm xã hội và tinh thần dân tộc của đội
ngũ doanh nhân, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Cụ thể hóa chủ trương của Bộ chính trị, “Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê
duyệt (2011) cũng chỉ ra mục tiêu tổng quát là “Chỉ ra được nhu cầu về số lượng, cơ
cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân lực thực hiện thành công đường lối
153
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển
nhanh những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh quốc tế; đồng thời
nêu ra các giải pháp phát triển nhân lực, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao
theo chuẩn khu vực và tiến tới chuẩn quốc tế”.
Trong mục tiêu tổng quát, mục tiêu về đội ngũ doanh nhân và lãnh đạo
doanh nghiệp được cụ thể hóa như sau: “Đến năm 2015, cả nước có khoảng từ 1.5 –
2.0 triệu doanh nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ chiếm
khoảng 78.0% tổng số đội ngũ doanh nhân. Đến năm 2020 cả nước có khoảng từ
2.5 – 3.0 triệu doanh nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ
chiếm khoảng 80.0% tổng số đội ngũ doanh nhân”.
• Với định hướng chính sách và các mục tiêu cụ thể trên đây, cần có những
hành động cụ thể để khuyến khích đội ngũ doanh nhân phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
• Trước hết cần nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
• Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi cho doanh nhân;
công khai, minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
các chính sách hỗ trợ để định hướng cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư
theo quy hoạch, kế hoạch phát triển và bảo đảm quyền lợi đầu tư, giảm rủi ro
kinh doanh cho doanh nhân; hoàn thiện hệ thống pháp luật; đẩy mạnh cải
cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân, doanh
nghiệp; xây dựng các cơ chế, chính sách và tăng cường kiểm tra, giám sát để
bảo đảm tính minh bạch trong quan hệ giữa các cơ quan, công chức, viên
chức nhà nước với doanh nghiệp, doanh nhân,
• Hỗ trợ đội ngũ doanh nhân mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nhân xây dựng thương hiệu sản phẩm, doanh
nghiệp; nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài; có
chính sách và triển khai các biện pháp tạo thuận lợi cho doanh nhân đầu tư
154
nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới...
• Quan tâm, tạo chuyển biến trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân; xây dựng
và triển khai thực hiện chương trình đào tạo doanh nhân, chương trình đào
tạo về khởi sự doanh nghiệp; từng bước tiếp cận chuẩn mực pháp luật quốc
tế trong đào tạo quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp theo hướng nâng cao tính thực tiễn của các chương
trình đào tạo và khả năng thực hành của học viên; tăng cường mối quan hệ,
liên kết giữa nhà trường, viện nghiên cứu với các doanh nghiệp; gắn đào tạo
của nhà trường với yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội; khuyến khích doanh
nhân tham gia đầu tư và giảng dạy trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo...
Với chủ trương chung như trên, trong phạm vi giới hạn và mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị và đề xuất nhằm phát triển đội
ngũ, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp ở Việt Nam gắn với các kết quả nghiên cứu đã được chỉ ra ở trên.
5.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm phát triển đội ngũ, nâng cao hiệu quả
lãnh đạo doanh nghiệp của đội ngũ doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp ở
Việt Nam
5.3.1. Kiến nghị về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp
Về đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ doanh nhân đáp được nhu cầu của xã
hội trong gia đoạn mới, căn cứ trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị
như sau:
• Tăng cường đào tạo về kiến thức chuyên môn, các kỹ năng mềm, kiến thức
về lãnh đạo và quản lý; khuyến khích tinh thần học hỏi, sự ham hiểu biết để
nâng cao khả năng tiếp nhận, vận dụng kiến thức, công nghệ mới trong sản
xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
• Quá trình đào tạo cần chú trọng việc khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới của
người học, chú trọng các ý tưởng mới và giúp người học thấy được tầm quan
155
trọng và những giá trị to lớn mà sáng tạo mang lại. Khuyến khích sự sáng
tạo, các ý tưởng trong việc đưa ra các sản phẩm mới, thị trường mới, công cụ
quản lý mới hoặc cách thức mới trong việc vận dụng một công cụ đã có…
• Chú trọng tăng cường khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán sự biến động
của môi trường kinh doanh bao gồm cả môi trường quốc gia, môi trường
ngành trogn điều kiện hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm được như
vậy ngoài việc rèn luyện phương pháp tư duy, vận dụng công cụ, các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần phải có khả năng giao tiếp, thông thuộc
ngôn ngữ, am hiểu luật pháp và tập quán kinh doanh…
• Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, phương pháp và tác phong làm việc: tuân
thủ các nguyên tắc, quy tắc trong kinh doanh và doanh nghiệp, có tư duy và
phương pháp làm việc khoa học, tác phong làm việc mang tính chuyên
nghiệp cao, kiên trì theo đuổi mục tiêu dù gặp khó khăn, trở ngại…
• Trong doanh nghiệp Nhà nước: nhân viên có xu hướng thỏa mãn hơn trong
công việc, cam kết gắn bó và thoải mái hơn về tinh thần làm việc tuy nhiên
năng lực tổ chức được đánh giá là thấp hơn, cơ cấu tổ chức kém khoa học
hơn và ít sự đổi mới sáng tạo. Điều này đặt ra nhiều vấn đề trong chính tuyển
dụng, đánh giá và đãi ngộ trong các doanh nghiệp Nhà nước nhằm cải thiện
tình trạng trên. Vấn đề đặt ra là cần tạo ra sự kích thích cũng như thách thức
và cạnh tranh hơn trong môi trường làm việc để tránh sự ỷ lại, tâm lý trú
chân, ổn định, làm việc cầm chừng trong các doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm quyền chi phối.
5.3.2. Kiến nghị về quan điểm lãnh đạo trong doanh nghiệp
Về quan điểm trong lãnh đạo doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả lãnh
đạo, tác giả đưa ra một số kiến nghị dưới đây:
• Nên đề cao tính nhân bản trong quản lý, nhà lãnh đạo cần có sự đồng cảm,
chia sẻ với nhân viên, quan tâm tới các khía cạnh tâm lý, tinh thần của người
lao động; tăng cường sử dụng các công cụ tạo động lực phi vật chất nhằm
156
khuyến khích nhân viên nỗ lực hoàn thành công việc, thúc đẩy nhân viên hăng
hái, nhiệt huyết, say mê từ đó tăng cường sự gắn bó và cam kết cống hiến.
• Thiết lập cơ chế lãnh đạo công bằng đối với nhân viên dưới quyền, tạo cơ
hội và đối xử không định kiến; vị tha, chấp nhận thiếu sót của nhân viên và
sẵn sàng trao cho họ cơ hội khác để làm việc và thể hiện năng lực.
• Nhà lãnh đạo cần tôn trọng các ý kiến phản biện, tôn trọng nhân viên, tránh
thể hiện sự tự tin và kiêu hãnh quá mức; biết lắng nghe để có những thông tin
phản hồi về tính chính xác và hợp lý trong các quyết định kinh doanh và
quản lý…
• Trên góc độ tích cực, mỗi nhà lãnh đạo cũng cần có các phương pháp và thủ
đoạn nhất định để đạt được các mục tiêu lãnh đạo – quản lý, tuy nhiên về cơ bản
và lâu dài cần tránh gây sức ép quá mức hoặc sử dụng các thủ đoạn lôi kéo,
vận động nhằm gây ảnh hưởng thiếu tích cực. Điều này gây tâm lý chán nản,
ức chế cho nhân viên và không có lợi đối cho môi trường làm việc chung trong
doanh nghiệp.
• Người Việt Nam vẫn làm việc khá cảm tính và bị ảnh hưởng bởi quan điểm
duy tình, do đó nhà lãnh đạo khi ra quyết định cần xét đến tình và lý. Tuy
nhiên, cần nhìn nhận trên khía cạnh nhân bản trong các quyết định quản lý,
còn để tránh sự cảm tính cần phát triển một hệ thống quy định, quy tắc,
nguyên tắc, quy trình để ra quyết định và giải quyết vấn đề…
Người Việt Nam nói chung và nhà lãnh đạo Việt Nam nói riêng bị ảnh
hưởng bởi tư duy quân bình. Trên góc độ tích cực, tư duy quân bình tạo ra sự cân
đối, hài hòa trong tổ chức, giảm xung đột giữa các cá nhân, bộ phận về chức năng,
công việc và lợi ích. Mặt khác,chính tư duy quân bình cũng có thể khiến doanh
nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp mất động lực đổi mới, mất nỗ lực
sáng tạo. Do đó, nhà lãnh đạo cần cân bằng và hài hòa lợi ích trong tổng thể tuy
nhiên cần có quan điểm rõ ràng và chính sách phù hợp để phát huy sự đổi mới, sáng
tạo của nhân viên dưới quyền.
157
5.3.3. Kiến nghị về chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong
doanh nghiệp
Ngoài chính sách đào tạo – bồi dưỡng, để phát huy được năng lực của các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần có chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học
và hợp lý. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả có một số đề xuất dưới đây:
• Đặc điểm tố chất quan trọng của nhà lãnh đạo, có ảnh hưởng tích cực nhất
tới kết quả chính là Tính nhân bản – Sự công bằng. Trong đó, Tính nhân bản
có ảnh hưởng nhiều hơn đến quan điểm về lãnh đạo trong doanh nghiệp, do
đó nhà lãnh đạo cần thể hiện sự công bằng trong chính sách đánh giá và
bổ nhiệm:
o Trước hết cần đánh giá công bằng về kết quả làm việc của nhân viên,
tránh định kiến theo cả chiều hướng tích cực hay tiêu cực hơn. Điều này
có lợi ngay cả khi nhân viên đạt được kết quả như mong muốn hoặc
không như mong muốn. Trong trường hợp thứ nhất, người nhân viên
được ghi nhận những đóng góp và nỗ lực cố gắng, ngược lại, người nhân
viên cũng thấy được kết quả thấp hơn mong đợi và có nỗ lực để hoàn
thiện bản thân.
o Đãi ngộ, bổ nhiệm phải căn cứ vào kết quả công việc: đánh giá chính xác
kết quả công việc là căn cứ giúp nhà lãnh đạo thực hiện chế độ đãi ngộ và
là một trong những tiêu chí chựa chọn nhà lãnh đạo tiềm năng trong
tương lai.
• Như đã kết luận trong chương 4, chưa có bằng chứng cho thấy có sự khác
biệt về kết quả lãnh đạo và sự khác biệt về ảnh hưởng của tố chất cá nhân
nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo giữa nhà lãnh đạo trong các nhóm tuổi
khác nhau. Do đó, việc đánh giá và bổ nhiệm cán bộ cần căn cứ theo năng
lực và phẩm chất cá nhân nhiều hơn là quan tâm đến tuổi tác và thâm
niên công tác. Mặc dù tuổi tác (quá cao hoặc quá thấp) có thể là một yếu tố
cần cân nhắc tuy nhiên đây không nên là căn cứ quan trọng trong các quyết
định bổ nhiệm cán bộ.
158
• Như đã kết luận trong chương 4, chưa có bằng chứng cho thấy, có sự khác
biệt về kết quả lãnh đạo cảm nhận từ nhân viên (Sự thỏa mãn trong công
việc, Cam kết gắn bó, Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần của nhân
viên), do đó, đối với các công việc liên quan, giao tiếp nhiều với người lao
động trong doanh nghiệp như nội chính, nhân sự, đào tạo nội bộ, công tác
hành chính – văn phòng… thì nhà lãnh đạo nam giới hoặc nữ giới đều có
thể đảm nhiệm tốt. Không có sự khác biệt giới tính đáng kể trong việc lựa
chọn nhà lãnh đạo phụ trách các công việc này.
• Kết quả phân tích trong chương 4 cũng cho thấy, các nhà lãnh đạo nam giới
thể hiện Năng lực tổ chức hoạt động – Tư duy sẵn sàng đổi mới cao hơn. Do
đó, trong trường hợp các yếu tố khác là như nhau, nên ưu tiên lựa chọn các
nhà lãnh đạo nam giới trong các lĩnh vực liên quan tới hoạt động tổ chức sản
xuất, điều hành, nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo…
159
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương 5, tác giả đã trình bày lại tóm tắt nghiên cứu đã được thực
hiện trong luận án, trong đó:
Thứ nhất, đã làm rõ khái niệm về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và kết quả
lãnh đạo, các tiếp cận về tố chất tích cực và tiêu cực được lựa chọn cũng như các
căn cứ và quá trình xác định các tố chất được coi là tiêu biểu cho các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Thứ hai, trình bày các kết luận chính trong nghiên cứu định lượng về ảnh
hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm:
Ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới Sự thỏa mãn trong công việc – Cam
kết gắn bó – Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tính thần của nhân viên và ảnh hưởng
của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới Năng lực tổ chức hoạt động – Tư tưởng sẵn
sàng đổi mới trong doanh nghiệp
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đó tác giả đã chỉ ra được những đóng góp
mà luận án đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại đồng thời chỉ ra các hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Cũng dựa trên kết quả nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng và mục tiêu phát
triển đội ngũ đội ngũ doanh, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tới năm 2020, tác giả
cũng đã kiến nghị 3 nhóm giải pháp cụ thể, bao gồm:
• Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ doanh nhân, lãnh đạo
doanh nghiệp
• Về quan điểm lãnh đạo trong doanh nghiệp
• Về chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp
160
KẾT LUẬN
Trong phạm vi của luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về các đặc điểm
tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo doanh nghiệp và ảnh hưởng của các tố chất cá
nhân đó tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất nghiên cứu, tác giả đã
đạt được một số kết quả nhất định.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhà lãnh đạo, tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
Từ đó lựa chọn được cách tiếp cận và phân loại tố chất tích cực của Peterson và
Seligman (2004) bao gồm Sự hiểu biết, Lòng can đảm, Tính nhân bản, Sự vượt trội,
Sự kiềm chế và Sự cân bằng; tố chất tiêu cưc của Judge, Piccolo và Kosalka (2009)
bao gồm Tự cao tự đại, Ngạo mạn, Tư tưởng thống trị và Thủ đoạn xảo quyệt làm cơ
sở đến khảo sát ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo
doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng nghiên cứu sự
ảnh hưởng của bối cảnh môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã hội, tôn giáo, chính trị…)
tới tố chất và các đặc điểm tính cách của người Việt Nam và đưa bổ sung vào mô
hình 4 tố chất cá nhân được coi là điển hình cho người Việt nói chung và nhà lãnh
đạo doanh nghiệp Việt Nam nói riêng bao gồm: Cảm tính, Khả năng xoay chuyển
tình thế, Chủ động và Tư duy quân bình.
Hệ thống hóa được các cách thức tiếp cận và các tiêu chí đánh giá kết quả
lãnh đạo bao gồm cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Từ đó chọn được các 5
nhóm chỉ tiêu phụ hợp để đánh giá kết quả lãnh đạo bao gồm: Sự thỏa mãn trong
công việc, Cam kết gắn bó với tổ chức, Sức khỏe tâm lý, sự thoải mái tinh thần,
Năng lực tổ chức hoạt động, Tư tưởng sẵn sàng đổi mới.
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả đã điều
chỉnh mô hình nghiên cứu ban đầu từ 14 biến độc lập – 5 biến phụ thuộc xuống còn
6 biến độc lập gồm 6 nhóm nhân tố về tố chất cá nhân nhà lãnh đạo và 2 biến phụ
thuộc gồm 2 nhóm nhân tố kết quả lãnh đạo.
Tác giả đã tiến hành khảo sát 806 nhà lãnh đạo cấp trung và nhân viên về tố
chất cá nhân và kết quả lãnh đạo của cấp trên trực tiếp của họ, tác giả đã kiểm định
thành công ảnh hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh
161
nghiệp và chỉ ra được sự khác biệt theo từng nhóm nhà lãnh đạo và doanh nghiệp có
sở hữu vốn khác nhau. Trong đó tác giả đã chỉ ra:
• Có 3 nhóm tố chất vừa tác động tới kết quả lãnh đạo nhân viên và kết quả lãnh
đạo chung gồm (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng, (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn
và (FX6) Ham hiểu biết – Ham học hỏi. Ngoài ra còn có sự tác động (FX1) các
tố chất tiêu cực, (FX3) Chủ động – Xoay chuyển và (FX4) cảm tính – Quân
bình tới Kết quả lãnh đạo nhân viên gồm sự thỏa mãn, cam kết gắn bó và sức
khỏe tâm lý.
• Về mức độ, (FX2) Tính nhân bản – Sự công bằng có ảnh hưởng tích cực và
mạnh mẽ nhất tới tới cả Kết quả lãnh đạo nhân viên (0.305) và Kết quả lãnh
đạo chung (0.338). Tiếp theo là ảnh hưởng của (FX6) Ham hiểu biết – Ham
học hỏi tới Kết quả lãnh đạo chung (0.216) và (FX5) Kỷ luật – Cầu toàn tới
Kết quả lãnh đạo nhân viên (0.1). Các ảnh hưởng còn lại có mức độ gần
tương đương nhau (0.068 – 0.076), trong đó, chỉ có tác động của (FX1) Tự
cao tự đại – Ngạo mạn – Tư tưởng thống trị tới Kết quả lãnh đạo nhân viên là
tiêu cực.
• Hai nhóm tố chất tiêu biểu cho tính cách người Việt được bổ sung phân tích
trong mô hình ban đầu gồm (FX3) Chủ động – Xoay chuyển và (FX4) Cảm
tính – Tư duy quân bình chỉ có tác động tới kết quả lãnh đạo nhân viên mà
không có sự ảnh hưởng tới kết quả lãnh đạo chung. Trong đó (FX4) Cảm tính
– Tư duy quân bình có ảnh hưởng tích cực ngược lại với giả thuyết ban đầu.
• Tác giả cũng chỉ ra được sự khác biệt khá rõ ràng về kết quả lãnh đạo và ảnh
hưởng của tố chất cá nhân nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo trong các doanh
nghiệp có sở hữu vốn chi phối khác nhau (Nhà nước, Tư nhân, Nước ngoài).
Trong đó, kết quả lãnh đạo được đánh giá bởi nhân viên trong các doanh
nghiệp tư nhân và nước ngoài thấp hơn trong các doanh nghiệp Nhà nước;
trong khi kết quả lãnh đạo chung lại được ghi nhận là cao hơn.
Các kết luận này là căn cứ quan trọng để tác giả đưa ra một số kiến nghị và đề
xuất trong chương 5 nhằm chứng minh ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện nghiên cứu.
162
Về đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo doanh nghiệp: (1)
Tăng cường đào tạo về kiến thức chuyên môn, các kỹ năng mềm, kiến thức về lãnh đạo
và quản lý; (2) Khuyến khích tinh thần học hỏi, sự ham hiểu biết; khuyến khích sự sáng
tạo; (3) Rèn tính kỷ luật, phương pháp và tác phong làm việc khoa học, chuyên
nghiệp...
Về quan điểm lãnh đạo trong doanh nghiệp: (1) Đề cao tính nhân bản trong
quản lý; (2) Thiết lập cơ chế đãi ngộ công bằng; (3) Biết lắng nghe và tôn trọng các ý
kiến phản biện; (4) Khi ra quyết định cần xét đến tình và lý để cân bằng và hài hòa lợi
ích chung...
Về chính sách đánh giá và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp: (1) Công
bằng trong đánh giá và bổ nhiệm; (2) Coi trọng năng lực và phẩm chất cá nhân hơn là
tuổi tác và thâm niên công tác; (3) Bình đẳng giới trong các vị trí lãnh đạo liên quan
đến nội chính nhưng nên ưu tiên lựa chọn các nhà lãnh đạo nam giới trong các lĩnh vực
liên quan tới hoạt động tổ chức sản xuất – điều hành, nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo…
163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
Tác Tên bài Tên tạp chí / Hội thảo Năm giả
1 Leardership theories Bài đăng kỷ yếu “Hội thảo ICECH 2014 Đồng
and leadership 2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh tác giả
perspectives in nghiệp vượt qua thử thách – Quản
Vietnam (Các lý thuyết lý đổi mới và sáng tạo trong doanh
về lãnh đạo và các cách nghiệp vừa và nhỏ”.
tiếp cận ở Việt Nam) ĐH Bách Khoa và ĐH Leipzig
(Đức), 2014.
2 Tiếp cận đa chiều về tố 2014 Tác giả Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số
chất cá nhân của nhà 209(II), tháng 11/2014.
lãnh đạo doanh nghiệp
3 Ảnh hưởng của tố chất Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 10, 2015 Tác giả
cá nhân nhà lãnh đạo Tháng 5/2015.
doanh nghiệp tới kết
quả làm việc của nhân
viên
4 Leader’s traits and Bài trình bày tại Tọa đàm khoa học: 2015 Trình
leadership bày tại Comparative Economics
performance: Result tọa International Workshop:
from enterprise survey đàm “Emerging markets, Market
(Tố chất cá nhân nhà Quality and Corporate Society” do
lãnh đạo và kết quả Đại học Kinh tế quốc Dân, Viện
lãnh đạo: Kết quả điều Nghiên cứu kinh tế (KIER, Đại học
tra doanh nghiệp) Kyoto – Nhật Bản) và Đại học
Shimane – Nhật Bản đồng tổ chức –
Tháng 2/2015.
164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Báo cáo khảo
sát nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa các tỉnh phía Bắc, 2005.
2. Đỗ Minh Cương (2006), “Người quản lý, lãnh đạo theo một số lý thuyết hiện
đại”, Tạp chí Nghiên cứu con người, Số 3 (24) 2006.
3. Hoàng Văn Hoa (2010), Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020, NXB Chính trị Quốc gia.
4. Jim Collins (2007), Từ tốt đến vĩ đại, Nhà xuất bản trẻ - Tổ hợp giáo dục PACE.
5. Lại Phi Hùng (2013), Xu hướng biến đổi cấu trúc văn hóa vùng ở các tỉnh phía
Bắc Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Lại Phi Hùng, Nguyễn Đình Hòa, Vũ Sơn Hằng (2013), Đại cương văn hóa Việt
Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
7. Lãnh Thị Bích Hòa (2006), “Uy tín người lãnh đạo, quản lý và việc nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng trong độ ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay”,
Tạp chí Tâm lý học, Số 1 (82), Tháng 1/2006.
8. Lê Hữu Xanh (2006), “Nhân cách người lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay –
Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tâm lý học, Số 1, Tháng 1/2006.
9. Lê Thị Hồng Điệp (2012), “Quan điểm của Đảng về đội ngũ doanh nhân qua các
văn kiện đại hội”, Tạp chí Cộng sản (http://www.tapchicongsan.org.vn), ngày
đăng 11/4/2012.
10. Lương Xuân Hà (2007), “Nhân cách người làm quan”, Tạp chí Tia sáng, Số 12,
Tháng 6/2007.
11. Nguyễn Bá Dương (2004), “Khía cạnh tâm lý của nhân tố đức và tài trong nhân
cách người lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, Số
10, Tháng 10/2004.
12. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), “Năng lực lãnh đạo và điều hành của CEO Việt
Nam trong môi trường kinh doanh đầy biến động”, Kỷ yếu ngày nhân sự Việt
Nam.
165
13. Nguyễn Thanh Tuấn (2012), Văn hóa bản địa Việt Nam – Khuynh hướng phát
triển hiện đại, NXB Văn hóa – Thông tin và Viện Văn hóa.
14. Nguyễn Thị Thu Hà, “Định kiến giới đối với nữ trong lãnh đạo, quản lý”, Tạp
chí Nghiên cứu gia đình và giới, Quyển 18, Số 2/2008.
15. Văn phòng chính phủ, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh
tế của Việt Nam, 2007.
16. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục.
17. Trần Nguyễn Tuyên (2015), “Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển quan điểm
chủ nghĩa Mác – Lênin về phong cách làm việc của người lãnh đạo”, Tạp chí
cộng sản, Số 23, Tháng 12/2005.
18. Trần Quốc Vượng (2012), Tìm hiểu văn hóa nông nghiệp, nông thôn và nông
dân Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin và Viện Văn Hóa.
19. Trần Quốc Vượng, Tô Ngọc Thanh, Nguyễn Chí Bền, Lâm Mỹ Dung, Trần
Thúy Anh (2006), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục,
20. Trần Sỹ Phán (2004), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về những yêu cầu đạo đức đối
với người cán bộ lãnh đạo quản lý”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Số 6/2004.
21. Trần Thị Bích Trà (2006), “Những phẩm chất tâm lý cơ bản của người lãnh
đạo”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 14, Tháng 11/2006.
22. Trần Thị Phương Hiền (2012), “Tố chất lãnh đạo của CEO Việt Nam – Phát
hiện từ cuộc điều tra CEO, Hội đồng quản trị và thuộc cấp”, Tạp chí Kinh tế &
Phát triển số tháng 6/2012.
23. Trần Thị Vân Hoa (2011), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của các giám đốc điều
hành doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
24. Văn phòng chính phủ, “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 –
2020” , 2011.
25. Vũ Anh Tuấn (2009), “Nhân cách người lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay –
Từ một hướng tiếp cận”, Tạp chí Tâm lý học, Số 6 (123), Tháng 6/2009.
26. Vũ Minh Khương (2009), “Tố chất lãnh đạo”, Tạp chí Tia sáng, Số 8, Tháng 4/2009.
166
II. Tiếng Anh
27. Andersen J. A. (2005), “Leader, Personality and Effectiveness”, The Jounal of
Socio-Economics 35 (2006), 1078-1091.
28. Baumeister R. F., Campbell J. D., Krueger J. I., Vohs K. D. (2003), “Does high
seft-esteem cause better performance, interpersonal success, happiness, or
healthier lifestyles?” Psychological Science in the Public Interest, 4, 1-44.
29. Blair C. A., Hoffman B. J., Helland K. R. (2008), “Narcissism in organizations:
A multisource Appraisal Reflects different perspectives”, Human Performance,
21, 254-276.
30. Bright D. S., Cameron K. S., Caza A. (2006), “The applying and buffering
effects of virtuousness in downsized organization”, Journal of Business Ethics
64 (3), 249-269.
31. Bryman A., “Quanlitative research on leadership: A critical but appreciative
review” (2004), The Leadership Quarterly 15, 729-769.
32. Cavazotte F., Moreno V., Hickmann M. (2012), “Effect of leader intelligence,
personality and emotional intelligence on transformational leadership and
managerial performance”, The Leadership Quarterly 23 (2012), 443-455.
33. Chun J. U., Yammarino F. J., Dionne S. D., Sosik J. J., Moon H. K. (2009),
“Leadership across hierarchical levels: Multiple levels of management and
multiple level of analysis”, The Leadership Quarterly 20 (2009), 689–707.
34. Deluga R. J. (2001), “American presidential Machiavellianism implication for
charismatic leadership and rated performance”, The Leadership Quarterly 12
(2001), 339-363.
35. Douglas C. (2012), “The moderating role of leader and follower sex in dyads on
the leadership behavior – leader effectiveness relationships”, The Leadership
Quarterly, Volume 23, Issue 1, 163-175.
36. Eagly A. H. , Blair T. J.(1990), “Gender and Leadership Style: A Meta-
Analysis”, Psychological Bulletin 108 (2), 233-256.
37. Eagly A. H., Schmidt M. C. J. (2001), “The Leadership Style of Women and
Man”, Journal of Social Issues, 6/22/01 version.
167
38. Furnham A., Trickey G., Hyde G. (2012), “Bright aspects to dark side traits:
Dark side traits associated with work success”, Personal and Individual
Difference 52 (2012), 908-913.
39. Jonason P. K., Slomski S., Partyka J. (2012), “The dark Triad at work: How
toxic employee get their way”, Personal and Individual Difference 52 (2012),
449-453.
40. Judge T. A. , Erez A., Bono J. E., Thoresen C. J. (2002), “Discriminant and
incremental validity of four personality traits: Are measures of seft-esteem,
neuroticism, locus of control, and generalized seft-efficacy indicators of a
common core construct?”, Journal of Personnality and Social Psychology, 83,
693-710.
41. Judge T. A., Bono J. E., Ilies R., Gerhardt M. W. (2002), “Personality and
leadership: A qualitative and quantitative review”, Journal of Applied
Psychology, 87, 765-780.
42. Judge T. A., LePine J. A. (2007), The bright and dark sides of personality:
Implications for personnel selection in individual and team contexts, M875
Langen Text M/UP.
43. Judge T. A., Piccolo R. F., Kosalka T. (2009), “The bright and dark sides of
leader trait: A review and theoretical extension of the leader trait paradigm”, The
Leadership Quarterly 20 (2009), 855-875.
44. Knippenberg D. V., Hogg M. A. (2003), “A social identity model of leadership
effectiveness in organization”, Research in Organizational Behaviour 25 (2003),
243-295.
45. Koene B. A. S., Vogelaar Ad L.W., Soeters J. L. (2002), “Leadership effects on
organizational climate and financial performance: Local leadership effect in
chain organization”, The Leadership Quarterly 13, 193-215.
46. Kotter J. P. (2001), “What Leaders Really Do?”, Harvard Business Review, Dec
2001.
47. McCrae R. R. (2004), “Human nature and culture: A trait perspective”, Journal
of Research in Personality, 38, 3-14.
168
48. McCrae R. R., Costa Jr. P. T. (1999), A Five-factor theory of personality,
Handbook of Personality: Theory and Research (2nd edition), New York:
Guilford, 1999, 139-153.
49. Mumford M. D., Zaccaro S. J., Johnson J. F., Diana M., Gilbert J. A., Threlfall
K. V. (2000), “Patterns of leader characteristics: Implication for performance
and development”, The Leadership Quarterly 11 (2000), 115-133.
50. Peterson C., Seligman M. (2004), Character strengths and virtues: A handbook
and classification, Washington DC, APA Press.
51. Piero A., Cicero L., Bonaiuto M, Knippenberg D. V., Kruglanski A. W. (2005),
“Leader group prototypicality and leadership effectiveness: The moderating role
of need for cognitive closure”, The Leadership Quarterly 16, 503-516.
52. Rauthmann J. F., Kolar G. P. (2012), “How “dark” are the Dark Triad traits?
Examining the perceived darkness of narcissism, machiavelliannism, and
Spychopathy”, Personal and Individual Difference 53 (2012), 884-889.
53. Reave L. (2005), “Spiritual values and practices related to leadership
effectiveness”, The Leadership Quarterly 16 (2005), 655-687.
54. Sankar Y. (2003), “Character not charisma is the critical measure of leadership
excellence”, Journal of Leadership and Organizational Studies 9 (4), 45-55.
55. Sarros J. C., Cooper B. K., Hartican A. M. (2006), “Leadership and Character”,
Leadership and Organization Development Journal, 27.
56. Schaubroeck J., Walumbwa F. O., Ganster D. C., Kepes S. (2007), “Destructive
leader traits and neutralizing influence of an “enriched” job”, The Leadership
Quarterly 18 (2007), 236-251.
57. Sidanius J., Pratto F. (2001), Social dominance: An intergroup theory of social
hierarchy and oppression, Cambrige University Press.
58. Strang S. E., Kuhnert K. W. (2009), “Personality and Leadership Developmental
Levels as predictors of leader performance”, The Leadership Quarterly 20
(2009), 421-433.
169
59. Strohhecker J., GroBler A. (2013), “Do personnal traits influence inventory
management performance? - The case of intelligence, personality, interest and
knowledge”, Int. J. Production Economics 142 (2013), 37-50.
60. Takahashi K., Ishikawa J., Kanai T. (2012), “Qualitative and quantitative
studies of leadership in multilnational settings: Meta-analytic and cross-cultural
reviews”, Jounal of World Business 47 (2012), 530-538.
61. Thun N. B. (PhD Thesis, 2009), “Character Strengths in Leadership”, Doctor of
Philosophyin Business Administration, The Departement of Management, Saint
Mary’s University, Halifax, Nova Scotia, Canada.
62. Triandis H. C. (1989), “The self and social behavior in differing culture
contexts”, Psychological Review, 96, 506-520.
63. Wang A., Chiang J. T., Tsai C., Lin T., Cheng B. (2013), “Gender makes the
difference: The moderating role of leader gender on the relation between
leadership styles and subordinate performance”, Organizational Behavior and
Human Decision Process 122 (2013), 101-113.
64. Yammario F. J., Dansereau F. (2008), “Multi-level nature of and multi-level
approaches to leadership”, The Leadership Quarterly 19 (2008), 135-141.
65. Yukl G. (2002), Congtingency theory of effectiveness leadership, Leadership in
Organizations, 5th edition, Prentice Hall, 208-235.
66. Yulk G. (1999), “An Evaluative Essay on Current Conceptions of Effective
Leadership”, European Journal of Work and Organizational Psychology, 1999,
8 (1), 33-48.
67. Zaleznik A. (2001), “Managers and Leaders: Are they Differrent?”, Harvard
Business Review.
170
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hình 2.1. Bậc thang 5 cấp độ nhà lãnh đạo
CẤP ĐỘ 5
NHÀ LÃNH ĐẠO CẤP ĐỘ 5:
Xây dựng sự vĩ đại bền vững thông qua sự kết hợp
đầy nghịch lý giữa bản tính khiêm nhường và sự
quyết tâm trong công việc.
CẤP ĐỘ 4
NHÀ LÃNH ĐẠO HIỆU QUẢ:
Thúc đẩy sự tận tụy và theo đuổi nhiệt tình một tầm
nhìn rõ ràng và thuyết phục, tạo động lực cho những
tiêu chuẩn hoạt động cao hơn.
CẤP ĐỘ 3
GIÁM ĐỐC CÓ NĂNG LỰC:
Tổ chức con người và nguồn tài nguyên theo đuổi
các mục tiêu đã định hiệu quả và hợp lý.
CẤP ĐỘ 2
THÀNH VIÊN NHÓM CÓ ĐÓNG GÓP:
Đóng góp năng lực bản thân vào mục tiêu của nhóm
và làm việc hiệu quả với thành viên khác.
CẤP ĐỘ 1
CÁ NHÂN CÓ NĂNG LỰC:
Đóng góp tích cực thông qua tài năng, kiến thức, kỹ
năng và thói quen làm việc tốt.
(Nguồn: Jim Collins, 2007)
171
Phụ lục 2: Tiêu chí xác định các đặc điểm tính cách theo Peterson và
Seligman
Tiêu chí
Nội dung
Tiêu chí 1
Hoàn toàn, trọn vẹn
Tiêu chí 2
Luôn luôn phát huy giá trị một cách tự nhiên, có ý nghĩa về đạo đức (kỹ
năng, năng khiếu hoạc khả năng chuyên môn của một người có thể không
được sử dụng đến nhưng những tính cách này luôn luôn có giá trị)
Tiêu chí 3
Không mang tính cạnh tranh giữa các cá nhân
Tiêu chí 4
Không đối mang ý nghĩa đối lập nhau (chẳng hạn kiên định và linh hoạt là
hai tố chất mang ý nghĩa đối lập nhau mặc dù cả hai tố chất này đều có ý
nghĩa tích cực)
Tiêu chí 5
Có tính khuôn mẫu, có mức độ ổn định nhất định theo thời gian
Tiêu chí 6
Độc lập tương đối, không phải là sự kết hợp của các tính cách khác theo
cùng cách phân loại
Tiêu chí 7
Được đại diện bởi các nhân vật nổi tiếng qua các giai thoại, chuyện kể, thơ
ca… (ít nhất là trong tâm trí của phần lớn mọi người)
Tiêu chí 8
Có thể được quan sát thấy ở những đứa trẻ thần đồng, xuất sắc (cho dù tiêu
chí này không áp dụng cho tất cả các đặc điểm tính cách)
Tiêu chí 9
Một số tính cách có thể không biểu hiện ở một số cá nhân
Tiêu chí 10
Được hình thành và nuôi dưỡng bởi các chuẩn mực xã hội hoặc các thể chế
xã hội
(Nguồn: Peterson và Seligman, 2004)
172
Phụ lục 3: Thông tin về chuyên gia được phỏng vấn
TT
Lĩnh vực nghiên cứu
chuyên sâu
Học hàm
/ Học vị
Số giáo trình,
sách CK (Chủ
biên / Tham gia)
Số đề tài, dự
án chủ trì /
tham gia
Số bài báo /
Bài đăng kỷ
yếu hội thảo
Thời gian / Thời lượng /
Địa điểm phỏng vấn
1 PGS.TS
25 36 28
2 PGS.TS
38 11 10 • 22/5/2014
• 2 giờ
• VP Khoa QTKD
• 15/5/2014
• 5 giờ
• VP làm việc
3 PGS.TS
• Quản trị chiến lược
• Quản trị kinh doanh
• Kỹ năng lãnh đạo
• Kinh tế lao động, Quản trị nhân lực
• Kinh tế quốc tế
• Đầu tư nước ngoài
• Quản lý giáo dục
• Khoa học Marketing
• Ứng dụng marketing quốc tế, marketing địa 41 9 8 phương, marketing dịch vụ công • 13/5/2014
• 6 giờ
• VP tại ĐH KTQD
4 PGS.TS
27 6 2 • 19/5/2014
• 2 giờ
• VP làm việc
5 TS
14 5 3
6 ThS
4 3 0
• Quản trị chiến lược
• Lãnh đạo và kỹ năng lãnh đạo, điều hành
• Quản trị quốc tế
• Quản trị doanh nghiệp nhỏ
• Chữ tín
• Lý thuyết tổ chức và chiến lược
• Kế hoạch
• Đạo đức kinh doanh
• Văn hóa doanh nghiệp
• Kỹ năng quản trị
• Cơ sở văn hóa
• Cấu trúc văn hóa và biến đổi cấu trúc văn hóa
• Văn hóa vùng lãnh thổ • Ngày 20/5/2014
• 2 giờ
• VP khoa QTKD
• Ngày 20/5/2014
• 2 giờ
• Ngoài VP
(Nguồn:Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
173
Phụ lục 4: PHIẾU ĐIỀU TRA
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TỐ CHẤT CÁ NHÂN NHÀ LÃNH ĐẠO TỚI
KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Kính gửi các anh/chị học viên MBA!
Hiện nay nhóm nghiên cứu của Khoa QTKD – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của tố chất cá nhân
nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam (Trait-based Leadership) nhằm xác lập những căn cứ cho việc điều chỉnh chương trình đào
tạo ngành quản trị kinh doanh và xác lập những căn cứ cho công tác quy hoạch, đào tạo, phát triển cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hỗ trợ của anh/chị để hoàn thành nghiên cứu của nhóm.
Xin các anh/chị hãy ĐÁNH GIÁ chính xác và đầy đủ nhất về CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CỦA MÌNH theo các câu hỏi dưới đây!
Thông tin các anh chị cung cấp sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của nhóm. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phần thông tin chung
I.
1.1. Phần thông tin chung về doanh nghiệp
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
□ Nhóm K: Ngân hàng-TC, bảo hiểm
□ Nhóm G: Kinh doanh, sửa chữa ôtô/xe máy □ Nhóm L: Bất động sản
□ Nhóm H: Vận tải kho bãi
□ Nhóm P: Giáo dục đào tạo
□ Nhóm Q: Y tế, dịch vụ sức khỏe
□ Khác (Ghi rõ):…………………...
□ < 1
□ 100-1000
□ Nước ngoài
□ Khác:……..
□ >1000
1. Doanh nghiệp anh/chị đang làm việc thuộc nhóm ngành nghề nào dưới đây (Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg):
□ Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản □ Nhóm F: Xây dựng
□ Nhóm B: Khai khoáng
□ Nhóm C: Công nghiệp chế biến, chế tạo
□ Nhóm D: Sản xuất - Phân phối điện, khí đốt □ Nhóm I: Dịch vụ ăn uống và lưu trú
□ Nhóm E: Cung cấp nước, xử lý nước / rác thải □ Nhóm J: Thông tin và truyền thông
2. Doanh nghiệp anh/chị đang làm việc thuộc loại hình doanh nghiệp nào dưới đây (Luật DN 2005):
□ DN Tư nhân
□ TNHH 1 thành viên □ TNHH 2 thành viên trở lên □ Công ty cổ phần
3. Vốn đăng ký kinh doanh (Tỷ VNĐ):
4. Người sở hữu vốn chi phối trong doanh nghiệp:
5. Doanh thu bình quân/năm từ 2010-2013:
6. Tổng số lao động trong doanh nghiệp:
□ 10-100
□ 1-10
□ Tư nhân □ Nhà nước
□ 1-10 tỷ □ 10-100 tỷ □ 100-1000 tỷ □ >1000 tỷ
□ 10-99
□ 100-499
□ 500-999
□ > 1000
□ < 1 tỷ
□ < 10
174
1.2.Phần thông tin về NGƯỜI TRẢ LỜI
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
……………………………….
7. Giới tính:
8. Tuổi:
□ Nam
□ Nữ
9. Vị trí công việc hiện tại:
□ Nhân viên
□ Quản lý cấp trung
□ Quản lý cấp cao
10. Số lượng nhân viên dưới quyền:
□ < 10
□ 10-99
□ 100-499 □ 500-999 □ > 1000
…………………………………………………………………...
11. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại:
…………………………………………………………………...
12. Thời gian làm việc tại vị trí công việc hiện tại:
…………………………………………………………………...
13. Thời gian làm việc với cấp trên trực tiếp (hiện tại):
1.3. Phần thông tin về LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP của người trả lời
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
……………………………….
14. Lãnh đạo trực tiếp của anh/chị là:
15. Tuổi:
□ Nam
□ Nữ
16. Số lượng nhân viên dưới quyền:
□ < 10
□ 10-99
□ 100-499 □ 500-999 □ > 1000
17. Trình độ chuyên môn (Bằng cấp):
□ Không có bằng cấp
□ Sơ cấp nghề
□ Trung cấp nghề
□ Cao đẳng
□ Đại học □ Thạc sỹ □ Tiến sỹ và cao hơn
(Bao gồm cả CĐ nghề)
18. Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp:
□ < 6 Tháng
□ 6 Tháng-1 năm
□ 2-5 năm □ 6-10 năm □11-15 năm □ 16-20 năm □ 21-30 năm □ > 30 năm
19. Thời gian làm việc tại vị trí công việc hiện tại:
□ < 6 Tháng
□ 6 Tháng-1 năm
□ 2-5 năm □ 6-10 năm □11-15 năm □ 16-20 năm □ 21-30 năm □ > 30 năm
175
Phần đánh giá tố chất lãnh đạo
1.4. Nhóm tố chất thứ nhất
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP của anh/chị thể hiện ở mức độ thường xuyên như thế nào theo các nhận định dưới đây:
Hiếm khi Thỉnh thoảng
20 Tìm kiếm những cách khác biệt để thực hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề.
21 Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính khám phá.
22 Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người khác.
23 Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết trong nhiều lĩnh vực.
24 Có khả năng đánh giá tình hình, bao quát công việc.
25 Sẵn sàng chấp nhận rủi ro, khó khăn để bảo vệ điều mình cho là đúng.
26 Kiên trì theo đuổi, hoàn thành mọi việc cho dù có nhiều khó khăn, trở ngại.
27 Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói, thất bại… của chính mình.
28 Hăng hái, nhiệt huyết, say mê với tất cả những gì mình làm.
29 Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến nhân viên.
30 Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài chính…)
31 Biết cách động viên người khác.
32 Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn là cá nhân mình.
33 Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên dưới quyền.
34 Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên nhóm cùng hoàn thành công việc.
35 Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn sàng trao cho họ cơ hội khác.
36 Không tìm kiếm danh tiếng hay sự ghi nhận công trạng cho bản thân mình.
37 Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
38 Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn hay căng thẳng.
39 Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
40 Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên dưới quyền.
41 Lạc quan, tin tưởng vào tương lai, tin rằng nỗ lực sẽ mang lại kết quả.
42 Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng khi làm việc.
43 Có lòng tin vào tự nhiên, tôn giáo, lực lượng siêu nhiên…
Hoàn toàn
không
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Khá thường
xuyên
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Thường
xuyên
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
176
1.5. Nhóm tố chất thứ hai
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP của anh/chị thể hiện ở mức độ thường xuyên như thế nào theo các nhận định dưới đây:
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của chính mình.
44
Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca tụng.
45
Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
46
Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản thân.
47
Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực của bản thân.
48
Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức nào.
49
Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà nhà lãnh đạo khác không có.
50
Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi trọng.
51
Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt mục tiêu.
52
Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
53
Khao khát quyền lực.
54
Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, vân động nhân viên nhằm kiểm soát / gây ảnh hưởng.
55
Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được mục tiêu chính trị.
56
Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các lợi ích cho cá nhân.
57
Hoàn
toàn
không
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Khá
thường
xuyên
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
177
1.6.Nhóm tố chất 3
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP của anh/chị thể hiện ở mức độ thường xuyên như thế nào theo các nhận định dưới đây:
Hoàn
Hiếm
khi
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
58 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi ra quyết định.
59 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng.
60 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ, ủng hộ.
61 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn cảnh, môi trường.
62 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong công việc, trong kinh doanh.
63 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có lợi.
64 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ phận và cá nhân mình.
65 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó với sự thay đổi.
66 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài nhiệm vụ chính được phân công.
67 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
68 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách giải quyết vấn đề.
69 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm phương án dung hòa.
toàn
không
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Khá
thường
xuyên
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
178
Phần đánh giá kết quả lãnh đạo
(Vui lòng chỉ chọn 1 phương án trả lời cho mỗi câu hỏi)
II.
Nhằm đánh giá KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO của cấp trên trực tiếp, anh/chị hãy thể hiện sự đồng tình của mình đối với các nhận định dưới đây:
Bình
thường
Đồng
ý
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề của cá nhân.
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi làm việc.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức – phương pháp mới.
Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
Hoàn toàn
không
đồng ý
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Ko
đồng
ý
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
Hoàn
toàn
đồng ý
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ □
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ HỖ TRỢ CHÚNG TÔI THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU NÀY!
179
Phụ lục 5A: Thống kê mẫu khảo sát nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Tần suất
(Người)
323
40.1
47
5.8
39
4.8
Vùng khảo
sát
Nhóm
Ngành
nghề
Loại hình
doanh
nghiệp
Vốn đăng
ký kinh
doanh
Đông Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng (Hà
Nội)
Tây Bắc Bộ (Sơn La)
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền trung (Đà
Nẵng)
Tây Nguyên (Buôn Ma Thuột)
Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh)
Tây Nam Bộ (Cần Thơ)
Tổng số
Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Nhóm B: Khai khoáng
Nhóm C: Công nghiệp chế biến, chế tạo
Nhóm D: Sản xuất - Phân phối điện, khí đốt
Nhóm E: Cung cấp nước, xử lý nước / rác thải
Nhóm F: Xây dựng
Nhóm G: Kinh doanh, sửa chữa ôtô / xe máy
Nhóm H: Vận tải, kho bãi
Nhóm I: Dịch vụ ăn uống và lưu trú
Nhóm J: Thông tin và truyền thông
Nhóm K: Ngân hàng – Tài chính, bảo hiểm
Nhóm L: Bất động sản
Nhóm P: Giáo dục, đào tạo
Nhóm Q: Y tế, dịch vụ sức khỏe
Khác
Tổng số
DNTN
TNHH 1TV
TNHH 2TV trở lên
CTCP
Khác
Tổng số
< 1
1 – 10 Tỷ
10 – 100 Tỷ
100 – 1000 Tỷ
>1000 Tỷ
92
212
93
806
35
10
40
23
6
78
71
29
32
72
226
28
67
34
55
806
93
132
89
361
131
806
46
155
216
186
203
11.4
26.3
11.5
100.0
4.3
1.2
5.0
2.9
.7
9.7
8.8
3.6
4.0
8.9
28.0
3.5
8.3
4.2
6.8
100.0
11.5
16.4
11.0
44.8
16.3
100.0
5.7
19.2
26.8
23.1
25.2
180
Người sở
hữu vốn
chi phối
Doanh thu
bình quân
năm 2010-
2013
Tổng số lao
động trong
doanh
nghiệp
Giới tính
Độ tuổi
Số lượng
nhân viên
dưới quyền
Trình độ
chuyên
môn của
nhà lãnh
đạo
(Bằng cấp)
Tổng số
Tư nhân
Nhà nước
Nước ngoài
Tổng số
< 1 Tỷ
1 – 10 Tỷ
10 – 100 Tỷ
100 – 1000 Tỷ
>1000 Tỷ
Tổng số
<10 người
10 – 99 người
100 – 499 người
500 – 999 người
>1000 người
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
22 – 25 tuổi
26 – 35 tuổi
36 – 45 tuổi
46 – 55 tuổi
56 – 65 tuổi
66 – 75 tuổi
Tổng số
<10 người
10 – 99 người
100 – 499 người
500 – 999 người
>1000 người
Tổng số
Không có bằng cấp
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ và cao hơn
806
418
306
82
806
67
173
214
182
170
806
55
279
215
80
177
806
573
233
806
4
241
333
185
42
1
806
217
456
105
18
10
806
10
3
9
20
486
225
53
100.0
51.9
38.0
10.2
100.0
8.3
21.5
26.6
22.6
21.1
100.0
6.8
34.6
26.7
9.9
22.0
100.0
71.1
28.9
100.0
.5
29.9
41.3
23.0
5.2
.1
100.0
26.9
56.6
13.0
2.2
1.2
100.0
1.2
.4
1.1
2.5
60.3
27.9
6.6
181
Thời gian
làm việc tại
doanh
nghiệp
Thời gian
làm việc tại
vị trí công
việc hiện
tại
806
6
48
236
223
120
95
56
22
806
16
95
362
204
80
34
11
4
806
Tổng số
< 6 Tháng
6 Tháng – 1 Năm
2 – 5 Năm
6 – 10 Năm
11 – 15 Năm
16 – 20 Năm
21 – 30 Năm
> 30 Năm
Tổng số
< 6 Tháng
6 Tháng – 1 Năm
2 – 5 Năm
6 – 10 Năm
11 – 15 Năm
16 – 20 Năm
21 – 30 Năm
> 30 Năm
Tổng số
100.0
.7
6.0
29.3
27.7
14.9
11.8
6.9
2.7
100.0
2.0
11.8
44.9
25.3
9.9
4.2
1.4
.5
100.0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Phụ lục 5B: Kiểm tra tính trùng lắp của các quan sát (Identify Duplicate Case)
Statistics
Indicator of each first matching
case as Primary
N
Valid
806
Missing
0
Indicator of each first matching case as Primary
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Primary Case
806
100.0
100.0
100.0
182
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Tên biến
Tương
quan biến
tổng
Alpha
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
α = 0.686
15.225
15.102
14.660
14.553
14.455
α = 0.738
11.957
11.655
11.648
11.565
α = 0.828
7.292
7.525
7.476
α = 0.808
7.607
7.537
7.536
7.799
6.797
6.811
6.777
7.463
4.787
4.405
4.156
4.584
3.081
2.935
2.998
2.704
2.691
2.902
0.233
0.478
0.555
0.562
0.423
0.378
0.622
0.599
0.546
0.679
0.685
0.692
0.676
0.673
0.621
0.732
0.619
0.588
0.584
0.644
0.769
0.629
0.636
0.670
0.768
0.762
0.755
0.716
0.720
0.773
c20
c21
c22
c23
c24
c25
c26
c27
c28
c29
c30
c31
c32
c33
c34
I. Sự hiểu biết
Tìm kiếm những cách khác biệt để thực hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề.
Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính khám phá.
Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người khác.
Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết trong nhiều lĩnh vực.
Có khả năng đánh giá tình hình, bao quát công việc.
II. Lòng can đảm
Sẵn sàng chấp nhận rủi ro, khó khăn để bảo vệ điều mình cho là đúng.
Kiên trì theo đuổi, hoàn thành mọi việc cho dù có nhiều khó khăn, trở ngại.
Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói, thất bại… của chính mình.
Hăng hái, nhiệt huyết, say mê với tất cả những gì mình làm.
III. Tính nhân bản
Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến nhân viên.
Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài chính…)
Biết cách động viên người khác.
IV. Sự công bằng
Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn là cá nhân mình.
Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên dưới quyền.
Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên nhóm cùng hoàn thành công việc.
V. Sự kiềm chế
α = 0.696
183
11.251
11.486
11.014
11.115
α = 0.686
14.475
14.506
14.473
14.839
15.256
α = 0.892
9.700
9.677
9.682
9.818
α = 0.847
6.264
6.423
6.395
α = 0.870
8.928
8.726
9.172
8.861
α = 0.927
Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn sàng trao cho họ cơ hội khác.
Không tìm kiếm danh tiếng hay sự ghi nhận công trạng cho bản thân mình.
Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn hay căng thẳng.
VI. Sự vượt trội
Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên dưới quyền.
Lạc quan, tin tưởng vào tương lai, tin rằng nỗ lực sẽ mang lại kết quả.
Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng khi làm việc.
Có lòng tin vào tự nhiên, tôn giáo, lực lượng siêu nhiên…
VII. Tự cao tự đại
Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của chính mình.
Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca tụng.
Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản thân.
VIII. Ngạo mạn
Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực của bản thân.
Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức nào.
Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà nhà lãnh đạo khác không có.
IX. Tư tưởng thống trị
Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi trọng.
Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt mục tiêu.
Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
Khao khát quyền lực.
X. Thủ đoạn xảo quyệt
Sử dụng thủ đoạn để lôi kéo, vân động nhân viên nhằm kiểm soát / gây ảnh hưởng.
7.315
4.623
4.419
4.851
4.634
7.927
7.520
7.474
7.057
7.420
9.269
8.254
8.446
8.495
4.053
4.456
4.100
9.925
9.899
10.272
9.521
5.617
0.481
0.431
0.519
0.507
0.439
0.515
0.571
0.514
0.264
0.712
0.823
0.773
0.744
0.713
0.720
0.716
0.737
0.698
0.714
0.741
0.846
0.631
0.671
0.613
0.615
0.638
0.607
0.589
0.602
0.742
0.879
0.838
0.857
0.868
0.790
0.786
0.786
0.827
0.843
0.837
0.826
0.897
c35
c36
c37
c38
c39
c40
c41
c42
c43
vc44
vc45
vc46
vc47
vc48
vc49
vc50
vc51
vc52
vc53
vc54
vc55
184
7.303
7.218
α = 0.821
6.897
6.644
6.546
α = 0.858
17.524
17.316
17.524
17.185
17.288
17.426
α = 0.836
Sử dụng bất cứ phương tiện nào để đạt được mục tiêu chính trị.
Lạm dụng quyền lực địa vị nhằm đạt được các lợi ích cho cá nhân.
XI. Cảm tính
Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi ra quyết định.
Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng.
Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ, ủng hộ.
XII. Chủ động – Xoay chuyển tình thế
Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn cảnh, môi trường.
Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong công việc, trong kinh doanh.
Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có lợi.
Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ phận và cá nhân mình.
Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó với sự thay đổi.
Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài nhiệm vụ được phân công.
XIII. Tư duy quân bình
Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm phương án dung hòa.
7.197
7.053
6.672
5.578
5.689
3.494
3.313
3.361
14.319
13.640
13.976
13.724
13.393
13.606
4.606
4.038
3.989
0.858
0.846
0.628
0.729
0.673
0.580
0.660
0.655
0.686
0.704
0.608
0.634
0.756
0.707
0.887
0.897
0.802
0.701
0.757
0.847
0.832
0.834
0.828
0.824
0.843
0.831
0.714
0.764
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
vc56
vc57
vc58
vc59
vc60
c61
c62
c63
c64
c65
c66
vc67
vc68
vc69
185
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo kết quả lãnh đạo
Tên biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
7.349
7.184
7.254
7.094
7.208
2.367
2.443
2.299
2.329
2.386
0.624
0.637
0.677
0.647
0.660
0.751
0.737
0.695
0.691
0.677
c70
c71
c72
c73
c74
c75
7.174
2.583
0.578
0.764
α = 0.736
7.166
7.246
7.375
α = 0.846
7.132
7.006
6.942
α = 0.874
7.020
2.355
2.094
2.056
2.512
2.443
2.689
2.862
0.562
0.638
0.497
0.668
0.772
0.702
0.734
0.653
0.558
0.741
0.831
0.727
0.796
0.845
c76
c77
c78
c79
c80
c81
c82
c83
6.888
2.954
0.775
0.808
I. Sự thỏa mãn trong công việc
α = 0.801
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
II. Cam kết gắn bó với tổ chức
α = 0.788
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề của cá
nhân.
III. Sức khỏe tâm lý và sự thoải mái tinh thần
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực hiện.
Tôi ít thấy đau khổ, thất vọng, mất tự tin, hay cảm thấy vô dụng khi làm việc.
IV. Năng lực tổ chức hoạt động
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
V. Tư tưởng sẵn sàng đổi mới
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
Mọi người được khuyến khích đưa ý tưởng mới, cách thức – phương pháp
mới.
Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
6.988
2.884
0.766
0.815
c84
186
Phụ lục 8: Phân tích Communalities cho thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Communalities
Initial Extraction
.663
.614
.620
.615
.619
.674
.629
.597
c21 Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những chủ đề mang tính khám phá. 1.000
c22 Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của người khác.
1.000
c23 Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu biết trong nhiều lĩnh vực.
1.000
c29 Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm đến nhân viên.
1.000
c30 Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực, tài chính…)
1.000
c31 Biết cách động viên người khác.
1.000
c32 Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể hơn là cá nhân mình.
1.000
c33 Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân viên dưới quyền.
1.000
c34 Có khả năng tập hợp, động viên… các thành viên nhóm cùng hoàn thành
1.000
.549
công việc.
c35 Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân viên; sẵn sàng trao cho họ cơ
1.000
.540
hội khác.
c37 Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro hoặc đáng tiếc quá lớn về
1.000
.591
sau.
1.000
1.000
.683
.577
c38 Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó khăn hay căng thẳng.
c39 Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự hoàn hảo.
c40 Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên dưới
1.000
.568
quyền.
.471
.545
.685
.706
.724
.689
.603
c42 Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng thẳng khi làm việc.
1.000
vc44 Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công của chính mình.
1.000
vc45 Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen ngợi, ca tụng.
1.000
vc46 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
1.000
vc47 Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh tiếng bản thân.
1.000
vc48 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực của bản thân. 1.000
vc49 Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình thức nào.
1.000
vc50 Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành công mà nhà lãnh đạo khác
1.000
.667
không có.
vc51 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi
1.000
.669
trọng.
vc52 Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước lên người khác để đạt mục
1.000
.627
tiêu.
1.000
1.000
.601
.630
vc53 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
vc54 Khao khát quyền lực.
vc58 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân quyến, địa phương… khi
1.000
.503
ra quyết định.
187
1.000
.645
vc59 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn cứ hoặc lý do xác đáng.
vc60 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác không hợp lý nhưng vẫn bảo
1.000
.669
vệ, ủng hộ.
1.000
.527
c61 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của hoàn cảnh, môi trường.
c62 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn trong công việc, trong
1.000
.632
kinh doanh.
1.000
.603
c63 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi thành có lợi.
c64 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối với bộ phận và cá nhân
1.000
.657
mình.
1.000
.674
c65 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện đối phó với sự thay đổi.
c66 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới ngoài nhiệm vụ chính
1.000
.560
được phân công.
vc67 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn, nhiệm kỳ, mang tính đối phó. 1.000
.540
vc68 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do để tìm cách giải quyết vấn
1.000
.691
đề.
vc69 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết liệt, tìm phương án dung
1.000
.688
hòa.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
188
Phụ lục 9: Kết quả phân tích EFA thang đo tố chất cá nhân nhà lãnh đạo
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
25.985
25.985
9.874
25.985
25.985
7.022
18.479
18.479
9.874
1
17.955
43.940
6.823
17.955
43.940
5.495
14.461
32.939
6.823
2
51.053
2.703
7.113
51.053
3.705
9.750
42.689
2.703
7.113
3
55.990
1.876
4.937
55.990
3.507
9.230
51.918
1.876
4.937
4
59.299
1.257
3.309
59.299
2.300
6.051
57.970
1.257
3.309
5
61.960
1.011
2.661
61.960
1.516
3.990
61.960
1.011
2.661
6
.974
2.563
7
.957
2.519
64.523
67.043
8
.785
2.067
9
.722
1.900
10
.672
1.767
69.109
71.010
72.777
11
.615
1.619
12
.601
1.583
74.396
75.979
13
.553
1.456
14
.536
1.411
15
.509
1.338
77.435
78.847
80.185
16
.494
1.299
17
.472
1.242
81.484
82.727
18
.458
1.206
19
.441
1.161
83.932
85.093
20
.422
1.110
21
.413
1.086
22
.406
1.068
86.203
87.289
88.357
23
.388
1.021
24
.382
1.004
89.378
90.382
25
.350
.920
26
.346
.911
27
.341
.897
91.303
92.214
93.111
28
.313
.824
29
.310
.816
93.935
94.752
30
.292
.767
31
.283
.743
32
.273
.719
95.519
96.263
96.982
33
.260
.684
34
.256
.673
97.666
98.339
35
.236
.621
36
.211
.555
37
.184
.485
98.960
99.515
100.000
38
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
189
Phụ lục 10: Ma trận trọng số nhân tố thang đo tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
c21 Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, những
.004
-.042
-.040
-.035
-.110
.593
chủ đề mang tính khám phá.
c22 Sẵn sàng cân nhắc, xem xét các quan điểm của
.036
-.036
-.008
-.041
.002
.427
người khác.
c23 Thể hiện sự ham học hỏi, thích mở mang hiểu
-.025
-.024
-.016
.038
-.006
.407
biết trong nhiều lĩnh vực.
c29 Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác, quan tâm
-.015
.169
.000
.003
-.058
-.047
đến nhân viên.
c30 Rộng rãi với người khác (thời gian, nguồn lực,
-.040
.232
.005
.034
-.169
-.124
tài chính…)
-.032
.200
-.020
.009
-.086
-.061
c31 Biết cách động viên người khác.
c32 Hợp tác tốt với người khác, quan tâm đến tập thể
-.007
.149
-.015
-.020
-.003
-.026
hơn là cá nhân mình.
c33 Đối xử công bằng, không định kiến đối với nhân
-.006
.139
-.010
-.004
-.005
-.026
viên dưới quyền.
c34 Có khả năng tập hợp, động viên… các thành
-.030
.146
-.019
.000
.020
-.067
viên nhóm cùng hoàn thành công việc.
c35 Vị tha, chấp nhận thiếu sót, lỗi lầm của nhân
.001
.181
-.018
-.047
-.019
-.127
viên; sẵn sàng trao cho họ cơ hội khác.
c37 Cẩn trọng trong công việc, tránh những rủi ro
.033
-.046
-.020
-.076
.399
-.108
hoặc đáng tiếc quá lớn về sau.
c38 Có tính kỷ luật, bình tĩnh ngay cả khi gặp khó
.013
-.028
-.037
-.051
.405
-.120
khăn hay căng thẳng.
c39 Đòi hỏi cao đối với công việc, hướng đến sự
-.023
-.081
-.054
.010
.361
.062
hoàn hảo.
c40 Ghi nhận và đánh giá kết quả thực hiện công
-.007
.021
-.033
-.008
.260
-.056
việc tốt của nhân viên dưới quyền.
c42 Hài hước và khiến mọi người vui vẻ, giảm căng
-.012
.179
-.032
-.032
-.069
-.067
thẳng khi làm việc.
vc44 Say sưa nói về bản thân, công việc và thành công
.133
-.079
-.008
-.054
.045
.104
của chính mình.
vc45 Tin rằng mình là đặc biệt và thích được khen
.147
-.076
.021
-.050
.054
.095
ngợi, ca tụng.
vc46 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn
.140
-.039
.048
-.036
-.003
.073
chính bản thân mình.
190
vc47 Ra quyết định hướng đến việc nâng cao danh
.165
-.064
.019
-.088
.070
.087
tiếng bản thân.
vc48 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh
.147
-.045
.019
-.061
.033
.085
nghiệm, năng lực của bản thân.
vc49 Phản ứng với các ý kiến phản biện, dù với hình
.131
-.018
.014
-.051
.014
.028
thức nào.
vc50 Tin rằng mình có khả năng vượt trội để thành
.159
-.043
.018
-.086
.062
-.013
công mà nhà lãnh đạo khác không có.
vc51 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa
.150
.026
.017
-.092
-.012
-.074
vị, cũng muốn được coi trọng.
vc52 Khi thấy cần thiết có thể gây sức ép hoặc bước
.086
.080
.033
.012
-.085
-.135
.115
.077
-.016
-.071
-.113
-.114
.124
.042
-.014
-.064
-.027
-.091
lên người khác để đạt mục tiêu.
vc53 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận.
vc54 Khao khát quyền lực.
vc58 Bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm, thân
-.076
.062
-.040
.233
-.104
-.008
quyến, địa phương… khi ra quyết định.
vc59 Ra quyết định dựa vào trực giác, không cần căn
-.057
.006
-.025
.246
-.032
.006
cứ hoặc lý do xác đáng.
-.065
.010
.000
.271
-.055
-.018
vc60 Biết người khác sai trái hoặc quan điểm khác
không hợp lý nhưng vẫn bảo vệ, ủng hộ.
c61 Khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của
.046
-.061
.200
-.057
.012
.052
hoàn cảnh, môi trường.
c62 Hiểu và thích nghi với các thông lệ bất thành văn
.027
-.036
.247
.003
-.039
-.041
trong công việc, trong kinh doanh.
c63 Khả năng tác động để biến các yếu tố bất lợi
.015
.041
.224
-.004
-.070
-.109
thành có lợi.
c64 Quan tâm đến những thay đổi đối với DN, đối
.019
-.014
.245
.023
-.003
-.118
với bộ phận và cá nhân mình.
c65 Chủ động chuẩn bị các phương án và điều kiện
.007
-.013
.231
.052
-.017
-.044
đối phó với sự thay đổi.
c66 Đề xuất các ý tưởng kinh doanh / công việc mới
.012
.006
.202
.003
-.129
.098
ngoài nhiệm vụ chính được phân công.
vc67 Giải quyết công việc theo tư duy ngắn hạn,
-.054
-.029
-.008
.242
-.006
.003
nhiệm kỳ, mang tính đối phó.
vc68 Không tìm hiểu tận cùng vấn đề, tận cùng lý do
-.065
-.028
.035
.287
-.025
-.009
để tìm cách giải quyết vấn đề.
vc69 Giải quyết vấn đề không triệt để, không quyết
-.062
-.051
.049
.285
.032
-.060
liệt, tìm phương án dung hòa.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
(Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
191
Communalities
Initial Extraction
1
1
1
1
0.529
0.533
0.695
0.663
c70
c71
c72
c73
1
0.563
c74
1
0.538
1
0.544
c75
c76
1
0.605
1
1
1
1
0.613
0.631
0.613
0.690
1
0.667
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của mình
Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý nghĩa.
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi tôi làm
việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề của
cá nhân.
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình đang thực
hiện.
c77
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù hợp.
c79
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể.
c80
c81 Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
c82
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức – phương
pháp mới.
Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
1
0.655
c83
c84
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Phụ lục 11: Phân tích Communalities thang đo kết quả lãnh đạo
192
Phụ lục 12: Kết quả phân tích EFA thang đo kết quả lãnh đạo lãnh đạo
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total
Total
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
Cumulative
%
Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
Cumulative
%
7.015 50.110
50.110
7.015 50.110
50.110
4.513 32.234
32.234
1
1.527 10.905
61.015
1.527 10.905
61.015
4.029 28.781
61.015
2
0.853
6.093
67.108
3
0.758
5.415
72.523
4
0.600
4.283
76.806
5
0.505
3.604
80.410
6
0.463
3.310
83.720
7
3.056
86.776
0.428
8
0.375
2.682
89.457
9
2.660
92.118
0.372
10
2.261
94.379
0.317
11
0.281
2.008
96.387
12
0.275
1.967
98.354
13
0.230
1.646
100.000
14
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
193
Phụ lục 13: Ma trận trọng số nhân tố thang đo kết quả lãnh đạo
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
.144
-.007
Tôi cảm thấy rất hài lòng và thỏa mãn với công việc hiện tại của
mình
.203
-.081
c70
c71 Hàng ngày tôi làm việc rất nhiệt tình và hăng hái.
.230
-.091
c72
.195
-.050
c73
.161
-.023
c74
.206
-.084
.226
-.110
c75
c76
.226
-.100
c77
.199
-.040
c79
.244
-.087
Tôi thấy công việc / nghề hiện tại của mình rất thú vị và rất có ý
nghĩa.
Tôi rất vui nếu được làm việc lâu dài với công ty mình đang làm
việc.
Tôi thích kể với bạn bè, người thân và những người khác về nơi
tôi làm việc.
Tôi cảm thấy những khó khăn của doanh nghiệp như chính vấn đề
của cá nhân.
Tôi có thể tập trung tốt vào những việc đang làm.
Tôi có nhiều lý do để tìm thấy niềm vui trong công việc mình
đang thực hiện.
Tôi thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp rất khoa học và phù
hợp.
Công việc được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ
thể.
.259
-.107
.264
-.101
.268
-.110
c80
c81 Mỗi nhân viên hiểu nhiệm vụ và mục tiêu mình cần phải đạt được.
Rất nhiều ý tưởng mới trong doanh nghiệp được thử nghiệm.
c82
Mọi người được khuyến khích đưa ra ý tưởng mới, cách thức –
phương pháp mới.
.258
-.099
c83
c84 Doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, ý tưởng mới mẻ, sáng tạo.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
194
Phụ lục 14: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ nhất
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.351a
.123
.117
.93976049
a. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX3, FX2, FX1
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
99.363
6
18.752
.000a
Residual
705.637
16.561
.883
Total
805.000
799
805
a. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX3, FX2, FX1
b. Dependent Variable: FY1
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Correlations
Collinearity Statistics
Model
B
Beta
Zero-order Partial Part Tolerance VIF
1 (Constant)
9.212E-17
Std. Error
.033
t
Sig.
.000 1.000
FX1
-.068
.033
-.068 -2.058
.040
-.068 -.073 -.068
1.000 1.000
FX2
.305
.033
.305 9.199
.000
.305
.309 .305
1.000 1.000
FX3
.073
.033
.073 2.199
.028
.073
.078 .073
1.000 1.000
FX4
.076
.033
.076 2.305
.021
.076
.081 .076
1.000 1.000
FX5
.100
.033
.100 3.009
.003
.100
.106 .100
1.000 1.000
FX6
.033
.035
.070
.070 2.112
.075 .070
1.000 1.000
.070
a. Dependent Variable: FY1
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
195
Phụ lục 15: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ hai
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
.171
.165
.91365910
1
.171
.166
.91319869
2
.171
.167
.91281623
3
.414a
.414b
.413c
.411d
.169
.166
.91318310
4
a. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX3, FX2, FX1
b. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX2, FX1
c. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX2, FX1
d. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX2
ANOVAe
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
6
1
Regression
23.003
27.556
.000a
138.016
Residual
799
666.984
.835
Total
805.000
805
5
2
Regression
27.571
33.061
.000b
137.855
Residual
800
667.145
.834
Total
805.000
805
4
3
Regression
34.395
41.279
.000c
137.580
Residual
801
667.420
.833
Total
805.000
805
3
4
Regression
45.403
54.447
.000d
136.209
Residual
802
668.791
.834
Total
805.000
805
a. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX3, FX2, FX1
b. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX4, FX2, FX1
c. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX2, FX1
d. Predictors: (Constant), FX6, FX5, FX2
e. Dependent Variable: FY2
196
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Correlations
Collinearity
Statistics
Model
B
Beta
t
Zero-
order Partial Part Tolerance VIF
1
(Constant)
Std.
Error
.032
Sig.
1.000
.000
-1.297E-
16
-.041
.032
-.041
-1.281
.200
-.041
-.045
-.041
1.000 1.000
FX1
.338
.032
.338 10.487
.000
.338
.348
.338
1.000 1.000
FX2
.014
.032
.014
.440
.660
.014
.016
.014
1.000 1.000
FX3
-.018
.032
-.018
-.573
.566
-.018
-.020
-.018
1.000 1.000
FX4
.091
.032
.091
2.840
.005
.091
.100
.091
1.000 1.000
FX5
.216
.216
6.718
.216
.231
.216
1.000 1.000
FX6
2
(Constant)
.032
.032
.000
1.000
.000
-1.304E-
16
-.041
.032
-.041
-1.282
.200
-.041
-.045
-.041
1.000 1.000
FX1
.338
.032
.338 10.492
.000
.338
.348
.338
1.000 1.000
FX2
-.018
.032
-.018
-.574
.566
-.018
-.020
-.018
1.000 1.000
FX4
.091
2.841
.005
.091
.100
.091
1.000 1.000
.091
.032
FX5
.216
6.721
.216
.231
.216
1.000 1.000
.216
FX6
3
(Constant)
.000
1.000
.000
.032
.032
-1.278E-
16
-.041
.032
-.041
-1.282
.200
-.041
-.045
-.041
1.000 1.000
FX1
.338 10.496
.000
.338
.348
.338
1.000 1.000
.338
.032
FX2
.091
2.842
.005
.091
.100
.091
1.000 1.000
.091
.032
FX5
.216
6.724
.216
.231
.216
1.000 1.000
.216
FX6
4
(Constant)
.000
1.000
.000
.032
.032
-1.244E-
16
.338 10.492
.000
.338
.347
.338
1.000 1.000
.338
.032
FX2
.091
2.841
.005
.091
.100
.091
1.000 1.000
.091
.032
FX5
.216
6.722
.000
.216
.231
.216
1.000 1.000
.216
.032
FX6
a. Dependent Variable:
FY2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
197
Phụ lục 16: Giá trị của các biến giả Gioi, Tuoi1, Tuoi2, Tuoi3, SH1, SH2
Giá trị của biến Gioi:
Gioi = 1
Nếu nhà lãnh đạo là nam
Nam
Nữ
Gioi = 0
Nếu nhà lãnh đạo là nữ
Gioi
1
0
Giá trị của các biến Tuoi1, Tuoi2, Tuoi3:
Tuoi 1
= 1 Nếu tuổi nhà lãnh đạo trong khoảng từ 36-45 tuổi
= 0 Nếu tuổi nhà lãnh đạo ngoài khoảng từ 36-45 tuổi
Tuoi 2
= 1 Nếu tuổi nhà lãnh đạo trong khoảng từ 46-55 tuổi
= 0 Nếu tuổi nhà lãnh đạo ngoài khoảng từ 46-55 tuổi
Tuoi 3
= 1 Nếu tuổi nhà lãnh đạo trong khoảng từ 56-66 tuổi
= 0 Nếu tuổi nhà lãnh đạo ngoài khoảng từ 56-66 tuổi
Từ 24-35 tuổi
Từ 36-45 tuổi
Từ 46-55 tuổi
Từ 56-66 tuổi
Tuoi 1
0
1
0
0
Tuoi 2
0
0
1
0
Tuoi 3
0
0
0
1
Giá trị của các biến SH1, SH2:
SH 1
= 1 Nếu nhà lãnh đạo làm việc trong doanh nghiệp tư nhân
= 0 Nếu nhà lãnh đạo không làm việc trong doanh nghiệp tư nhân
SH 2
= 1 Nếu nhà lãnh đạo làm việc trong doanh nghiệp nước ngoài
= 0 Nếu nhà lãnh đạo không làm việc trong doanh nghiệp nước
ngoài
Sở hữu Nhà nước
Sở hữu tư nhân
Sở hữu nước ngoài
1
0
SH 1
0
0
1
SH 2
0
(Nguồn: Tác giả)
198
Phụ lục 17: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ ba
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
R
.438a
.192
.141
.92682825
a. Predictors: (Constant), SH2.FX6, SH1.FX4, SH1.FX1, SH2.FX3, Tuoi1.FX5, Tuoi3.FX5, Tuoi1.FX2, Tuoi2,
Tuoi2.FX2, Tuoi2.FX5, SH1.FX6, SH2.FX4, SH2, SH1.FX3, Gioi, Tuoi3.FX1, Tuoi3.FX3, SH2.FX1,
Tuoi2.FX3, Tuoi3.FX2, Tuoi3.FX6, Tuoi2.FX4, Tuoi2.FX1, Tuoi2.FX6, SH2.FX2, SH1, Tuoi1.FX6, SH2.FX5,
Tuoi3.FX4, Tuoi1.FX1, Tuoi1, SH1.FX2, SH1.FX5, Tuoi1.FX3, Tuoi1.FX4, Tuoi3, Gioi.FX3, Gioi.FX2,
Gioi.FX6, Gioi.FX4, Gioi.FX5, Gioi.FX1, FX1, FX3, FX4, FX6, FX2, FX5
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.753
.000a
1
Regression
154.729
48
3.224
Residual
650.271
757
.859
Total
805.000
805
a. Predictors: (Constant), SH2.FX6, SH1.FX4, SH1.FX1, SH2.FX3, Tuoi1.FX5, Tuoi3.FX5, Tuoi1.FX2, Tuoi2,
Tuoi2.FX2, Tuoi2.FX5, SH1.FX6, SH2.FX4, SH2, SH1.FX3, Gioi, Tuoi3.FX1, Tuoi3.FX3, SH2.FX1,
Tuoi2.FX3, Tuoi3.FX2, Tuoi3.FX6, Tuoi2.FX4, Tuoi2.FX1, Tuoi2.FX6, SH2.FX2, SH1, Tuoi1.FX6, SH2.FX5,
Tuoi3.FX4, Tuoi1.FX1, Tuoi1, SH1.FX2, SH1.FX5, Tuoi1.FX3, Tuoi1.FX4, Tuoi3, Gioi.FX3, Gioi.FX2,
Gioi.FX6, Gioi.FX4, Gioi.FX5, Gioi.FX1, FX1, FX3, FX4, FX6, FX2, FX5
b. Dependent Variable: FY1
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Correlations
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
Sig.
1 (Constant)
.100
Zero-order Partial Part
t
1.058 .290
-.281 .779
-.010 -.009
-.027
FX1
-.027
.095
.095
-.068
.119
8.392
FX2
.395
.102
.395 3.895 .000
.305
.140
.127
.104
9.659
FX3
.106
.097
.106 1.092 .275
.073
.040
.036
.114
8.806
FX4
.152
.097
.152 1.564 .118
.076
.057
.051
.113
8.856
FX5
.065
.102
.065
.640 .522
.100
.023
.021
.103
9.713
FX6
.066
.099
.066
.673 .501
.070
.024
.022
.109
9.135
Gioi
.000
.076
.000
.004 .997
.024
.000
.000
.899
1.112
Gioi.FX1
-.014
.079
-.012
-.175 .861
-.083
-.006 -.006
.236
4.246
Gioi.FX2
-.121
.075
-.101 -1.614 .107
.225
-.059 -.053
.272
3.678
Gioi.FX3
.004
.076
.003
.047 .962
.064
.002
.002
.264
3.793
Gioi.FX4
.146
.078
.125 1.878 .061
.101
.068
.061
.242
4.124
Gioi.FX5
-.012
.079
-.011
-.156 .876
.089
-.006 -.005
.226
4.419
Gioi.FX6
-.095
.079
-.081 -1.208 .228
.048
-.044 -.039
.236
4.230
Tuoi1
.034
.082
.017
.411 .681
.025
.015
.013
.649
1.541
Tuoi1.FX1
-.065
.086
-.041
-.750 .453
-.057
-.027 -.025
.364
2.748
Tuoi1.FX2
-.111
.083
-.075 -1.346 .179
.164
-.049 -.044
.341
2.931
199
.057 1.129 .259
.098
.041
.037
.415
2.408
Tuoi1.FX3
.090
.080
-.029
-.524 .600
.052
-.019 -.017
.339
2.947
Tuoi1.FX4
-.044
.084
.071 1.325 .185
.109
.048
.043
.376
2.661
Tuoi1.FX5
.111
.084
.042
.789 .430
.068
.029
.026
.383
2.614
Tuoi1.FX6
.069
.087
.020
.490 .624
.030
.018
.016
.614
1.628
Tuoi2
.049
.099
-.011
-.222 .825
-.060
-.008 -.007
.417
2.395
Tuoi2.FX1
-.022
.098
-.012
-.245 .806
.149
-.009 -.008
.448
2.232
Tuoi2.FX2
-.026
.107
.011
.226 .822
.045
.008
.007
.469
2.131
Tuoi2.FX3
.023
.101
-.080 -1.612 .107
.016
-.058 -.053
.437
2.289
Tuoi2.FX4
-.167
.104
-.016
-.315 .753
.014
-.011 -.010
.425
2.356
Tuoi2.FX5
-.031
.097
.011
.230 .818
.048
.008
.008
.473
2.115
Tuoi2.FX6
.022
.094
.026
.641 .522
.015
.023
.021
.652
1.533
Tuoi3
.115
.180
.030
.766 .444
.021
.028
.025
.675
1.481
Tuoi3.FX1
.130
.170
.000
.009 .993
.050
.000
.000
.754
1.326
Tuoi3.FX2
.002
.188
-.021
-.559 .576
.021
-.020 -.018
.733
1.365
Tuoi3.FX3
-.111
.199
.010
.237 .813
.041
.009
.008
.656
1.525
Tuoi3.FX4
.041
.174
-.006
-.157 .876
-.005
-.006 -.005
.624
1.602
Tuoi3.FX5
-.031
.199
-.010
-.240 .811
.007
-.009 -.008
.608
1.644
Tuoi3.FX6
-.038
.157
-.109 -2.915 .004
-.083
-.105 -.095
.770
1.298
SH1
-.217
.074
.004
.073 .942
-.045
.003
.002
.389
2.572
SH1.FX1
.005
.075
.048
.838 .402
.246
.030
.027
.330
3.028
SH1.FX2
.066
.078
-.107 -1.825 .068
.000
-.066 -.060
.308
3.247
SH1.FX3
-.144
.079
-.141 -2.604 .009
.026
-.094 -.085
.364
2.749
SH1.FX4
-.193
.074
.020
.368 .713
.092
.013
.012
.349
2.865
SH1.FX5
.028
.076
.015
.285 .776
.029
.010
.009
.370
2.701
SH1.FX6
.022
.076
-.105 -2.819 .005
-.067
-.102 -.092
.776
1.288
SH2
-.345
.123
.014
.358 .720
-.043
.013
.012
.720
1.390
SH2.FX1
.046
.129
.046 1.176 .240
.142
.043
.038
.709
1.410
SH2.FX2
.152
.130
.013
.339 .735
.060
.012
.011
.734
1.362
SH2.FX3
.050
.148
-.118 -3.177 .002
-.060
-.115 -.104
.780
1.282
SH2.FX4
-.434
.136
-.082 -2.055 .040
-.032
-.074 -.067
.676
1.479
SH2.FX5
-.272
.133
.090 2.302 .022
.064
.083
.075
.694
1.440
SH2.FX6
.279
.121
a. Dependent Variable: FY1
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
200
Phụ lục 18: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính mô hình thứ tư
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
R
.498a
.248
.201
.89406541
a. Predictors: (Constant), SH2.FX6, SH1.FX4, SH1.FX1, SH2.FX3, Tuoi1.FX5, Tuoi3.FX5, Tuoi1.FX2, Tuoi2,
Tuoi2.FX2, Tuoi2.FX5, SH1.FX6, SH2.FX4, SH2, SH1.FX3, Gioi, Tuoi3.FX1, Tuoi3.FX3, SH2.FX1,
Tuoi2.FX3, Tuoi3.FX2, Tuoi3.FX6, Tuoi2.FX4, Tuoi2.FX1, Tuoi2.FX6, SH2.FX2, SH1, Tuoi1.FX6, SH2.FX5,
Tuoi3.FX4, Tuoi1.FX1, Tuoi1, SH1.FX2, SH1.FX5, Tuoi1.FX3, Tuoi1.FX4, Tuoi3, Gioi.FX3, Gioi.FX2,
Gioi.FX6, Gioi.FX4, Gioi.FX5, Gioi.FX1, FX1, FX3, FX4, FX6, FX2, FX5
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.164
5.210
.000a
1
Regression
199.890
48
Residual
605.110
757
.799
Total
805.000
805
a. Predictors: (Constant), SH2.FX6, SH1.FX4, SH1.FX1, SH2.FX3, Tuoi1.FX5, Tuoi3.FX5, Tuoi1.FX2, Tuoi2,
Tuoi2.FX2, Tuoi2.FX5, SH1.FX6, SH2.FX4, SH2, SH1.FX3, Gioi, Tuoi3.FX1, Tuoi3.FX3, SH2.FX1,
Tuoi2.FX3, Tuoi3.FX2, Tuoi3.FX6, Tuoi2.FX4, Tuoi2.FX1, Tuoi2.FX6, SH2.FX2, SH1, Tuoi1.FX6, SH2.FX5,
Tuoi3.FX4, Tuoi1.FX1, Tuoi1, SH1.FX2, SH1.FX5, Tuoi1.FX3, Tuoi1.FX4, Tuoi3, Gioi.FX3, Gioi.FX2,
Gioi.FX6, Gioi.FX4, Gioi.FX5, Gioi.FX1, FX1, FX3, FX4, FX6, FX2, FX5
b. Dependent Variable: FY2
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Correlations
Collinearity
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Zero-order Partial Part Tolerance VIF
1 (Constant)
-.152
.092
-1.664 .097
FX1
-.146
.091
-.146 -1.601 .110
-.041 -.058 -.050
.119 8.392
FX2
.253
.098
.253 2.587 .010
.338
.094 .082
.104 9.659
FX3
-.066
.094
-.066 -.703 .482
.014 -.026 -.022
.114 8.806
FX4
-.009
.094
-.009 -.096 .923
-.018 -.003 -.003
.113 8.856
FX5
.080
.098
.080
.818 .414
.091
.030 .026
.103 9.713
FX6
.332
.095
.332 3.487 .001
.216
.126 .110
.109 9.135
Gioi
.159
.073
.072 2.164 .031
.071
.078 .068
.899 1.112
Gioi.FX1
.053
.076
.045
.695 .487
-.041
.025 .022
.236 4.246
Gioi.FX2
.011
.072
.009
.150 .881
.291
.005 .005
.272 3.678
Gioi.FX3
.097
.073
.082 1.331 .184
.027
.048 .042
.264 3.793
Gioi.FX4
.054
.075
.046
.722 .470
-.009
.026 .023
.242 4.124
Gioi.FX5
-.058
.076
-.050 -.753 .451
.073 -.027 -.024
.226 4.419
Gioi.FX6
-.175
.076
-.150 -2.307 .021
.155 -.084 -.073
.236 4.230
201
Tuoi1
-.058
.079
-.029 -.734 .463
.005 -.027 -.023
.649 1.541
Tuoi1.FX1
-.053
.083
-.033 -.635 .525
-.047 -.023 -.020
.364 2.748
Tuoi1.FX2
.022
.080
.015
.270 .787
.239
.010 .009
.341 2.931
Tuoi1.FX3
.011
.077
.007
.147 .883
.031
.005 .005
.415 2.408
Tuoi1.FX4
-.092
.081
-.062 -1.143 .253
-.033 -.042 -.036
.339 2.947
Tuoi1.FX5
.096
.081
.061 1.181 .238
.098
.043 .037
.376 2.661
Tuoi1.FX6
.197
.084
.120 2.352 .019
.212
.085 .074
.383 2.614
Tuoi2
-.103
.096
-.043 -1.081 .280
-.026 -.039 -.034
.614 1.628
Tuoi2.FX1
-.009
.094
-.004 -.091 .928
-.031 -.003 -.003
.417 2.395
Tuoi2.FX2
-.068
.103
-.031 -.656 .512
.093 -.024 -.021
.448 2.232
Tuoi2.FX3
.084
.098
.040
.862 .389
.048
.031 .027
.469 2.131
Tuoi2.FX4
-.034
.100
-.016 -.345 .730
-.005 -.013 -.011
.437 2.289
Tuoi2.FX5
.089
.094
.046
.955 .340
.053
.035 .030
.425 2.356
Tuoi2.FX6
-.062
.091
-.031 -.683 .495
.060 -.025 -.022
.473 2.115
Tuoi3
-.235
.173
-.053 -1.352 .177
-.037 -.049 -.043
.652 1.533
Tuoi3.FX1
.012
.164
.003
.072 .942
-.017
.003 .002
.675 1.481
Tuoi3.FX2
.023
.181
.005
.127 .899
.083
.005 .004
.754 1.326
Tuoi3.FX3
.197
.192
.038 1.025 .306
.011
.037 .032
.733 1.365
Tuoi3.FX4
-.368
.168
-.085 -2.184 .029
-.039 -.079 -.069
.656 1.525
Tuoi3.FX5
-.003
.192
.000 -.016 .988
-.036
.000 .000
.624 1.602
Tuoi3.FX6
.193
.152
.051 1.272 .204
.068
.046 .040
.608 1.644
SH1
.129
.072
.064 1.795 .073
.059
.065 .057
.770 1.298
SH1.FX1
.148
.073
.103 2.037 .042
.015
.074 .064
.389 2.572
SH1.FX2
.142
.075
.103 1.883 .060
.297
.068 .059
.330 3.028
SH1.FX3
-.035
.076
-.026 -.459 .646
-.025 -.017 -.014
.308 3.247
SH1.FX4
.014
.072
.010
.200 .842
-.001
.007 .006
.364 2.749
SH1.FX5
-.017
.073
-.012 -.226 .821
.052 -.008 -.007
.349 2.865
SH1.FX6
-.059
.073
-.041 -.800 .424
.143 -.029 -.025
.370 2.701
SH2
.350
.118
.106 2.959 .003
.043
.107 .093
.776 1.288
SH2.FX1
.068
.124
.020
.546 .585
.002
.020 .017
.720 1.390
SH2.FX2
.010
.125
.003
.080 .936
.082
.003 .003
.709 1.410
SH2.FX3
.203
.143
.052 1.423 .155
.075
.052 .045
.734 1.362
SH2.FX4
-.113
.132
-.031 -.858 .391
-.039 -.031 -.027
.780 1.282
SH2.FX5
.261
.128
.078 2.044 .041
.082
.074 .064
.676 1.479
SH2.FX6
-.353
.117
-.114 -3.026 .003
-.017 -.109 -.095
.694 1.440
a. Dependent Variable: FY2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)