BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM -----------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐẠI

DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP VỚI LÝ THUYẾT THÔNG TIN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM -----------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐẠI

DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP VỚI LÝ THUYẾT THÔNG TIN

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9 14 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS ĐỖ TIẾN ĐẠT 2. TS PHAN THỊ LUYẾN

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận án “Dạy học Xác suất và thống kê cho học viên

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả

nghiên cứu trong luận án là mới, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đại

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt

Nam, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cùng các phòng ban chức năng của Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác

giả làm nghiên cứu sinh.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn các thầy cô thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn toán, các thầy cô ở hội đồng các cấp đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.

Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ

Tiến Đạt, TS. Phan Thị Luyến, TS. Đặng Chiểu, những thầy, cô đã tận tình hướng dẫn,

dìu dắt tác giả trong suốt thời gian qua.

Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm khoa Khoa

học Cơ Bản của Học viện Khoa học Quân sự đã hết sức tạo mọi điều kiện thuận lợi để

tác giả chuyên tâm vào làm luận án.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn

động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Nguyễn Văn Đại

MỤC LỤC

Trang

1 MỞ ĐẦU

1 1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................

4 2. Mục đích nghiên cứu của luận án.........................................................

4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................

4 4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................

4 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.....................................................

5 6. Giả thuyết khoa học..............................................................................

5 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................

5 8. Dự kiến những đóng góp mới của luận án...........................................

6 9. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ.......................................................................

6 10. Cấu trúc luận án....................................................................................

7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................

7 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................

7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................

10 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.....................................................

13 1.2. Những nét chính về học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật

1.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, định hướng đổi mới về nội dung và 13

phương pháp dạy học tại Học viện Khoa học Quân sự...........................................

14 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật…….

14 1.2.3. Đặc điểm về học tập của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật……..

15 1.2.4. Đặc điểm nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật………..

15 1.2.5. Kỹ năng nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật………….

21 1.3. Một số vấn đề cơ bản về Lý thuyết thông tin và vai trò của Lý

thuyết thông tin trong Trinh sát Kỹ thuật

21 1.3.1. Một số khái niệm ..............................................................................

27 1.3.2. Mô hình thông tin liên lạc ..................................................................

30 1.3.3. Vai trò của Lý thuyết thông tin trong Trinh sát Kỹ thuật ………….

31 1.4. Nội dung, chƣơng trình giảng dạy Xác suất và thống kê cho học viên

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự và vai trò

31 của Xác suất và thống kê với lý thuyết thông tin 1.4.1. Nghiên cứu nội dung, chương trình giảng dạy Xác suất và

32 Thống kê ở một số Học viện đào tạo nghề nghiệp có Lý thuyết thông tin 1.4.2. Nội dung, chương trình giảng dạy Xác suất và thống kê cho học viên

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự

1.4.3. Vai trò của Xác suất và thống kê trong Lý thuyết thông tin và trong 35

việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho người lính Trinh sát Kỹ thuật

43 1.5. Vấn đề dạy học tích hợp trong đào tạo nghề nghiệp cho học viên

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật

43 1.5.1. Tích hợp...........................................................................................

44 1.5.2. Dạy học tích hợp...............................................................................

1.5.3. Căn cứ lựa chọn dạy học Xác suất và thống kê theo hướng tích hợp 47

với Lý thuyết thông tin cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật

1.5.4. Quan niệm và cách thức dạy học Xác suất và thống kê theo hướng 50

tích hợp với Lý thuyết thông tin cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật

1.5.5. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp Xác suất và thống kê 51

với Lý thuyết thông tin theo chủ đề

1.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của quá trình dạy học tich hợp 53

liên môn Xác suất và thống kê với Lý thuyết thông tin

1.5.7. Đề xuất các kỹ năng nghề nghiệp cần rèn luyện cho học viên 53

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật thông qua dạy học Xác suất và thống kê theo

hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin

58

1.6. Thực trạng dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hƣớng tích hợp với Lý thuyết thông tin 1.6.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát………… 58

1.6.2. Kết quả khảo sát và phân tích…………………………………….. 59

1.6.2.1. Thực trạng về việc dạy học Xác suất và Thống kê theo hướng tích 59

60

hợp với Lý thuyết thông tin của giảng viên 1.6.2.2. Thực trạng vấn đề lĩnh hội kiến thức Xác suất và Thống kê, nhận thức của học viên về vai trò của Xác suất và Thống kê đối với các môn học về Lý thuyết thông tin và thực tiễn công việc

1.6.2.3. Đánh giá của giảng viên chuyên ngành về mức độ và hiệu quả sử 62

dụng Xác suất và Thống kê trong học tập các môn học về Lý thuyết thông tin của học viên

1.6.2.4. Thực trạng việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp của học viên 63

thông qua dạy học Xác suất và Thống kê

66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................

67 Chƣơng 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO HỌC

VIÊN CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP VỚI

LÝ THUYẾT THÔNG TIN

2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp................................................ 67

68 2.2. Một số biện pháp dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên

chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hƣớng

tích hợp với Lý thuyết thông tin 2.2.1. Biện pháp 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo 69

hướng gắn với LTTT

2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học XSTK trên cơ sở TH với LTTT 83

theo định hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT

98

2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho HV các hoạt động luyện tập, thực hành tại các đơn vị quân đội gắn với CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK

2.2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá 104

kết quả học tập theo hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT

113

2.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho GV Toán những hiểu biết và KN cần thiết để dạy học XSTK gắn với LTTT

122 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.......................................................... 123

123 3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………... 123

3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm………………………………………………. 123

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm…………………………………………….. 123

3.2. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm………….

3.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 123

124

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm………………………………. 124

3.3.1. Phương pháp điều tra……………………………………………… 124

3.3.2. Phương pháp quan sát…………………………………………….. 124

3.3.3. Phương pháp thống kê Toán học....................................................... 124

3.3.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp................................................ 125

3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá...................................... 125

3.4. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 135

3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm.......................................................... 135

3.4.2. Tập huấn cho giảng viên Toán tại Học viện Khoa học Quân sự về 135

dạy học Xác suất và Thống kê theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin (thực nghiệm biện pháp 5)

3.4.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................... 135

3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................................................... 136

3.5.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1............................................. 136

3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2............................................. 140

146

3.5.3. Đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, khả năng vận dụng kiến thức Xác suất và Thống kê vào trong chuyên ngành học và mức độ thành thạo các kỹ

năng nghề nghiệp của học viên thông qua một số trường hợp điển hình.

152 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................ ...................................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 153

155 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 156

160 PHỤ LỤC................................................ ............................................................

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Biện pháp sư phạm BPSP

Chuyên ngành CN

Dạy học tích hợp DHTH

Giải quyết vấn đề GQVĐ

Giảng viên GV

Học viên HV

HVKHQS Học viện Khoa học Quân sự

Kỹ năng nghề nghiệp KNNN

Lý thuyết mã LTM

Lý thuyết thông tin LTTT

Năng lực NL

Nghề nghiệp NN

Phương pháp dạy học PPDH

Thực nghiệm sư phạm TNSP

Tích hợp TH

Trinh sát kỹ thuật TSKT

Xác suất và thống kê XSTK

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Hệ thống các KNNN (cốt lõi) của người lính TSKT 18

Bảng 1.2. Quan hệ giữa độ bất định và xác suất 22

Bảng 1.3. Bảng thống kê tần số 24

32

Bảng 1.4. Kết quả khảo sát về số lượng ví dụ và bài tập XSTK có liên quan với LTTT tại HVKTMM, HVKTQS, HVBCVT

Bảng 1.5. Bảng 1.6. 36 36

Bảng 1.7. Bảng 1.8. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Anh Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Việt dạng Telex Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã 37 39

Bảng 1.9. Đầu các bức điện chiến dịch tháng 4 năm 1951 mạng Uni Bảng 1.10. Mối quan hệ kiến thức liên môn XSTK – LTTT và những vấn đề 41 47

TH trong giảng dạy XSTK TH với LTTT.

Bảng 1.11. Các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học 54

XSTK theo hướng TH với LTTT

Bảng 1.12. Kết quả điều tra nhận thức của GV dạy XSTK về vai trò của 59

XSTK trong LTTT và thực trạng về việc dạy học môn XSTK theo

hướng TH với LTTT.

Bảng 1.13. Điều tra mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng của HV 60

CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK.

Bảng 1.14. Vấn đề nhận thức của HV về vai trò của XSTK đối với các môn 61

học về LTTT và thực tiễn công việc.

Bảng 1.15. Đánh giá của GV CN về mức độ và hiệu quả sử dụng XSTK 62

trong học tập các môn học về LTTT của HV

Bảng 1.16. Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN cho HV 63

CN TSKT thông qua dạy học XSTK

Bảng 1.17. Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV CN 63

TSKT thông qua dạy học XSTK

Bảng 2.1. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã 75

Bảng 2.2. Bảng 3.1. 81 126

Bảng 3.2. 130

Bảng mã hóa nguồn Fano Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”. Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng

thống kê toán”.

Bảng 3.3. 139

Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt được trong việc rèn luyện KNNN của HV trong dạy học XSTK theo hướng TH với

LTTT (thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản

đặc thù”).

Bảng 3.4. 145

Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt được trong việc rèn luyện KNNN của HV trong dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT (thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”.).

Bảng 3.5. Thông tin của 3 HV trong nghiên cứu trường hợp 147

Bảng 3.6. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV 148

Hà Quang T

Bảng 3.7. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV 149

Trương Văn Th

Bảng 3.8. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV 149

Nguyễn Văn B

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang

Hình 1.1. Mô hình LTTT theo quan điểm Shannon………………………… 27

Hình 1.2. Mô hình LTTT đơn giản …………………………………………. 27

Hình 1.3. Mô hình tích hợp đa môn ................................................................ 45

Hình 1.4. Mô hình tích hợp liên môn ............................................................. 45

Hình 1.5 . Mô hình tích hợp xuyên môn .......................................................... 46

Hình 1.6. Mô hình TH liên môn giữa XSTK với LTTT ................................. 46

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài 1.1. Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng bậc nhất đối với quá trình phát triển xã hội, là nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc gia, nhất là trong giai đoạn khoa học công nghệ đang phát triển hết sức mạnh mẽ như hiện nay. Từ nhận thức đó, Đảng và Nhà nước ta đã coi “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, NL sáng tạo, KN thực hành, khả năng lập nghiệp”. Điều 7 của Luật Giáo dục năm 2019 có nêu: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm NN; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân”. Quan điểm đó khẳng định rằng: Đào tạo phải được gắn với nhu cầu và sự phát triển của xã hội. Điều này đặt ra yêu cầu cho hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục cao đẳng, đại học nói riêng phải có sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho phát triển đất nước.

1.2. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động tiêu cực, nhất là tình hình trên biển Đông. Để giữ vững chủ quyền đất nước và chủ quyền biển đảo thì một trong những điều cần làm là phải hiện đại hóa Quân đội, tức là hiện đại hóa con người và hiện đại hóa trang thiết bị khí tài quân sự, mà trong đó lực lượng TSKT đóng góp một vai trò quan trọng. Nhiệm vụ chính của lực lượng TSKT là khám phá mã truyền tin, thám mã và giải mã để thu thập thông tin đối phương, từ đó xử lý số liệu, ra tin, kịp thời báo cáo, tư vấn cho cấp trên để cấp trên có đối sách hợp lý. Nhận thức rõ vai trò của lực lượng TSKT, Quân ủy Trung ương đã đề ra các Nghị quyết về công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt có nghị quyết về “Xây dựng lực lượng TSKT trong tình hình mới, trong đó nhấn mạnh tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành TSKT”. Việc phát triển đội ngũ cán bộ, sỹ quan TSKT có NL đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng của HVKHQS.

Trên cơ sở nhiệm vụ Quân đội giao cho, HVKHQS đã xây dựng và tích cực thực hiện đề án "Đổi mới quy trình, chương trình, nội dung đào tạo cán bộ các cấp tại Học viện, trong đó nòng cốt là đào tạo cán bộ CN TSKT". Học viện yêu cầu các GV, cán bộ tham gia giảng dạy phải cải tiến nội dung chương trình và phương pháp giảng

2

dạy cho phù hợp với đối tượng đào tạo, cần chú ý đến các hoạt động NN của HV, tăng cường gắn lý thuyết và thực hành với thực tiễn liên quan đến NN để HV hiểu rõ hơn các thuật ngữ, các sự việc và hiện tượng trong công việc sau khi ra trường.

1.3. HVKHQS có nhiệm vụ đào tạo HV các ngành về Khoa học quân sự, TSKT và ngoại ngữ phục vụ cho Quân đội. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của trường HVKHQS trong giai đọan hiện nay là đào tạo và phát triển ngành TSKT. Mục tiêu đào tạo đội ngũ HV, cán bộ chiến sỹ CN TSKT có phẩm chất bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành sự lãnh đạo của Đảng và Quân đội, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có NL giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhất là thực tiễn chiến đấu và làm chủ được trang thiết bị, khí tài quân sự, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao để đáp ứng ngày càng cao công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công việc chính của người lính TSKT là thu thập thông tin đối phương, thám mã, giải mã tin tức thu thập được, phân tích số liệu, ra tin, báo cáo kết quả cho chỉ huy cấp trên. Để làm tốt công việc đó, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống các kiến thức cần thiết và có sự kết hợp đồng bộ, có khoa học của nhiều môn học, từ các môn học đại cương đến các môn học CN để nâng cao hiệu quả đào tạo. Điển hình như kiến thức về Lý thuyết thông tin (Lý thuyết truyền tin, mật mã, thám mã, giải mã), kiến thức về trang thiết bị, kiến thức về toán học, ngôn ngữ học, công nghệ thông tin,... mà trong đó XSTK là một trong những học phần đóng vai trò quan trọng để thực hiện yêu cầu nói trên. XSTK là công cụ chủ yếu nhất để khám phá mật mã, nhưng đặc thù của những hệ mã khác nhau lại có cách khám phá khác nhau, do đó đòi hỏi người dạy XSTK phải có phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng và dạy cho người học biết cách làm thống kê. Tuy nhiên hiện nay, việc dạy và học XSTK tại HVKHQS vẫn còn một số hạn chế, chưa đáp ứng được những mục tiêu trên, quá trình giảng dạy chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của HV, nội dung kiến thức XSTK chưa có sự gắn kết với kiến thức LTTT và thực tế NN, làm cho người học không nhận thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học.

1.4. Lý thuyết thông tin (theo mục tiêu đào tạo tại HVKHQS) bao gồm các lĩnh vực: Lý thuyết truyền tin, thu tin, mật mã, thám mã, giải mã. LTTT là một trong những học phần học quan trọng và có vai trò hỗ trợ đắc lực cho công việc của người lính TSKT. Trong LTTT nói chung và lý thuyết mã hóa nói riêng, thì lý thuyết về XSTK có vai trò hết sức quan trọng, đóng vai trò là nền móng. Để minh chứng cho điều này, ta xét một số tình huống sau: Giả sử có một bản tin cần gửi đến nơi nhận, để đảm bảo tối ưu trong truyền tin, người ta thường sử dụng mã nén, tuy nhiên trước khi nén, nếu kết quả khảo sát xác suất các tin của nguồn là khá giống nhau thì có nghĩa việc nén sẽ không có tác dụng. Hoặc xét một bản mã thuộc một hệ mã mật nào đó, khảo sát xác suất xuất hiện của các ký tự thuộc bản mã là khá sàn đều thì có thể tạm kết luận hệ mã có độ mật rất cao. Nhờ những ứng dụng của lý thuyết XSTK mà ta có thể

3

đánh giá được chất lượng của một hệ thống mã hóa, hoặc khảo sát, đánh giá nguồn tin trước khi có những bước xử lý tiếp theo. Một số ứng dụng trực tiếp của lý thuyết XSTK trong LTTT đó là: Sử dụng XSTK để tính tần suất xuất hiện các chữ cái trong mỗi ngôn ngữ phục vụ cho công việc thám mã, tính chỉ số trùng hợp của xâu văn bản để tìm ra quy luật hành văn và nhận dạng thể loại văn bản, sử dụng XSTK để tính độ bất định của thông tin (Entropy), ứng dụng XSTK vào lập mã nguồn (mã nén dữ liệu) như mã nguồn thống kê tối ưu của Shannon và Huffman, ứng dụng XSTK để tham mã và giải mã mật, …

Trong vài thập kỷ trở lại đây, nhờ những ứng dụng mạnh mẽ của khoa học và công nghệ trong lĩnh vực truyền thông mà nhiều chuẩn truyền tin mới ra đời. Việc ứng dụng những chuẩn truyền tin mới của các đối tượng trinh sát (địch) đã gây không ít khó khăn cho ngành TSKT. Để thu thập, xử lý số liệu và ra tin với các nguồn sử dụng những chuẩn truyền tin thì phải khám phá được các lớp mã truyền tin trên đó. Khám phá mã truyền tin nằm trong khâu xử lý của lực lượng TSKT, công tác khám phá mã truyền tin là quá trình tập hợp, phân tích, giải điều chế các tín hiệu để xác định các đồng bộ, khởi điểm bản mã và khám phá các lớp mã truyền tin được thực hiện trên đó. Kết quả khám phá mã truyền tin là bản rõ hoặc bản mã mật nào đó. Công tác khám phá mã truyền tin có vai trò quan trọng đối với lực lượng TSKT, vì nếu không khám phá được mã truyền tin thì không có số liệu cho công tác xử lý, ra tin và không có dữ liệu cho công tác thám mã. Nghiên cứu khám phá mã truyền tin là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu trong TSKT. Tuy nhiên, đây là công việc vô cùng khó khăn đối với lực lượng TSKT trên cả phương diện lý thuyết và thực hành, công việc khám phá mã truyền tin liên quan đến nhiều lĩnh vực như tin học, ngôn ngữ học, ngoại ngữ và toán học, trong đó có lý thuyết về XSTK.

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học XSTK cho cả đối tượng THPT, cao đẳng và đại học. Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như: “Dạy học Xác suất – Thống kê ở Đại học Y”; “Dạy học Thống kê ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo hướng gắn với thực tiễn NN”; “Dạy học Xác suất – Thống kê theo hướng tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối Kinh tế, Kỹ thuật”; “Dạy học Xác suất và thống kê cho sinh viên ngành Kế toán của các trường Cao đẳng Công nghiệp theo hướng phát triển NL NN”,...Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về dạy học XSTK gắn với thực tiễn NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS. Mặt khác từ thực tiễn đào tạo NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS và đặc điểm NN của HV đã xuất hiện một số đòi hỏi cần giải quyết, đó là dạy cái gì cho HV, dạy như thế nào, HV cần trang bị kiến thức gì, những hiểu biết gì để họ làm tốt hơn công việc thực tế được giao tại đơn vị. Những yêu cầu đó liên quan trực tiếp đến XSTK và LTTT; kiến thức về XSTK là nền tảng, là công cụ phục vụ cho các môn học về LTTT và có nhiều ứng dụng trong công việc thực tiễn. Với yêu cầu NN của HV, việc lựa chọn dạy học

4

XSTK theo hướng TH với LTTT là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu đưa vào giảng dạy nhằm rèn luyện các KNNN cho HV.

Từ những lí do đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập XSTK tại HVKHQS, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học Xác suất và thống kê cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

2. Mục đích nghiên cứu của luận án Đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS theo

hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện các KNNN cho HV.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua việc trả lời các câu hỏi

nghiên cứu sau:

- Đặc điểm NN của HV và các chuyên gia CN TSKT như thế nào? - XSTK và LTTT có vai trò gì trong TSKT? Những kiến thức XSTK và LTTT

nào cần thiết cho CN TSKT?

- Căn cứ nào để lựa chọn dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT? - Với đặc điểm NN của HV CN TSKT thì TH giữa XSTK với LTTT như thế nào?

Cách thức TH? Vấn đề TH?

- Thực trạng dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH với LTTT như thế nào? - Có thể đề xuất được những BPSP nào trong việc dạy học XSTK theo hướng

TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT ở HVKHQS?

- Những biện pháp đề xuất có khả thi và hiệu quả không? Có đáp ứng mục tiêu

giáo dục và đào tạo ở HVKHQS hay không?

4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại

HVKHQS. 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học XSTK tại HVKHQS. 5.2. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình dạy học XSTK tại HVKHQS theo hướng TH với LTTT để rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

6. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của học phần XSTK đối với CN TSKT tại HVKHQS, nếu xây dựng được các biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT và sử dụng hợp lí các biện pháp đó trong quá trình dạy học sẽ góp phần rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT được tốt hơn.

5

7. Các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh, nghiên cứu, hệ thống hóa các nguồn tài liệu về giáo dục đại học, giáo dục NN và các kết quả nghiên cứu liên quan tới đề tài. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Quân đội liên quan tới đề tài.

7.2. Phương pháp điều tra, quan sát - Thu thập, khai thác và xử lí dữ liệu nhằm tìm hiểu thêm về CN TSKT được

đào tạo tại HVKHQS.

- Khảo sát, dự giờ, phân tích thực trạng việc dạy học XSTK theo hướng TH với

LTTT tại HVKHQS trước, trong và sau khi thực hiện các BPSP.

- Phỏng vấn các chuyên gia, các GV và HV của HVKHQS có liên quan đến CN đào tạo về tình hình dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT và tính hiệu quả của PPDH đó. 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm của các đồng nghiệp và bản thân trong quá trình dạy học

XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT.

7.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến các chuyên gia nhằm làm sáng tỏ một số nhận định về hệ thống các KNNN của người lính TSKT, chất lượng dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT và tính đúng đắn của những biện pháp dạy học đã được đề xuất trong luận án.

7.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Chọn một số HV hoặc nhóm HV CN TSKT để theo dõi sự phát triển KNNN trong dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thông qua việc sử dụng các biê pháp sư phạm đã đề xuất.

7.6. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các BPSP

đã đề xuất trong luận án.

8. Những đóng góp mới của luận án

Dạy học XSTK gắn với LTTT phục vụ yêu cầu đào tạo NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS.

8.1. Về mặt lý luận - Luận án phân tích, làm rõ hệ thống các KNNN cần thiết của người lính TSKT và đề xuất hệ thống 9 KNNN cần được rèn luyện thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT.

- Luận án làm rõ về mối liên hệ và vai trò của XSTK với LTTT, vai trò của LTTT với

CN TSKT.

- Đề ra cách thức TH, vấn đề TH XSTK với LTTT.

6

- Làm rõ thêm vai trò quan trọng của việc dạy học XSTK theo hướng TH với

LTTT cho HV CN TSKT trong giai đoạn hiện nay.

8.2. Về mặt thực tiễn - Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập tình huống về XSTK gắn với LTTT,

góp phần nâng cao NL thực hành, NL vận dụng và rèn luyện các KNNN cho HV.

- Đề xuất cách thức, quy trình thiết kế và tổ chức dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT và thiết kế một số chủ đề, dự án học tập minh họa cách thức, quy trình nói trên.

- Luận án đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH

với LTTT, những biện pháp này được kiểm nghiệm qua thực nghiệm sư phạm.

- Nâng cao chất lượng dạy học XSTK tại HVKHQS, đáp ứng chuẩn đầu ra của HV. 9. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ - Quan niệm về dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN

cho HV CN TSKT. - Các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT như đã đề xuất là có cơ sở khoa học và khả thi.

- Các BPSP đã đề xuất trong chương 2 là có tính khả thi trong quá trình dạy học

XSTK tại HVKHQS và hiệu quả trong việc rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

án gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2. Biện pháp dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

7

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài a) Một số công trình nghiên cứu về DHTH trong đào tạo NN ở nước ngoài Các nghiên cứu tổng hợp, đôi khi được gọi là nghiên cứu TH hay nghiên cứu liên ngành, kết hợp nhiều hoạt động khác nhau một cách toàn diện, cho phép sinh viên phát triển sự hiểu biết sâu rộng về một chủ đề nào đó.

Các nhà giáo dục trên thế giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến như: Mỹ, Anh, Đức, Thụy Điển, Bỉ, Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore... đã nghiên cứu về giảng dạy TH cho cả đối tượng học sinh phổ thông và sinh viên đào tạo nghề. Chẳng hạn như:

Tại Ấn Độ, năm 2010, trong bài báo “introducing integrated teaching in undergraduate medical curriculum” [55], các tác giả: Dr. Madhuri S. Kate, Ujjwala J. Kulkarni, Dr. Avinash Supe, Dr. Y.A.Deshmukh đã công bố kết quả nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm phương pháp DHTH kiến thức theo chiều dọc khóa học cho sinh viên đại học y khoa. Chương trình giảng dạy TH được thử nghiệm cho 23 sinh viên từ năm thứ 2 trong CN đái tháo đường của trường đại học Y MGM, Navi Mumbai, Ấn Độ. Các sinh viên được dạy về khoa học cơ bản, sinh lý học, chẩn đoán, thực hành trong phòng thí nghiệm và các khía cạnh lâm sàng khác của bệnh đái tháo đường. Kết quả là phương pháp giảng dạy TH có hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống, được các GV cũng như sinh viên chấp nhận, sinh viên nắm bệnh lý lâm sàng tốt hơn và nâng cao kỹ năng chẩn đoán của sinh viên.

Ở Trung Quốc, tại hội nghị Quốc tế lần 3 về quản lý, giáo dục, thông tin và kiểm soát năm 2015, tác giả Dayong Huo đã trình bày nghiên cứu của mình về phương pháp giảng dạy TH dựa trên mô phỏng ứng dụng trong đào tạo nghề cho sinh viên CN kỹ thuật thông qua bài báo “Integrated Teaching Methods based on Simulation Applied in Technical Colleges” [42]. Theo tác giả, để phát triển NL chuyên môn của sinh viên, các trường dạy nghề sử dụng phương pháp giảng dạy dựa trên mô phỏng kết hợp lý thuyết với thực hành thực tiễn, địa điểm giảng dạy có thể trong phòng thí nghiệm hoặc xuống các cơ sở sản xuất của các công ty. Trong bài báo “Learning by doing in the integrated teaching and learning program” [59], tác giả Lawrence E. Carlson của trường Đại học Colorado Hoa Kỳ đã trình bày nghiên cứu về một chương trình DHTH được bắt đầu vào năm 1992 với sự tham gia của đội ngũ GV và sinh viên tại trường với tham vọng cải cách giáo dục đại học theo hướng tạo môi trường học tập đa ngành đa lĩnh vực, kết hợp lý thuyết với kỹ thuật thực hành thực tiễn, thúc đẩy những kỹ năng GQVĐ sáng tạo và làm việc theo nhóm. Dự án có sự tham gia của 2400 sinh viên theo học 10 CN của 6 ngành: Khoa học

8

kỹ thuật hàng không vũ trụ; Kỹ thuật hóa học; Dân dụng, môi trường và kiến trúc; Khoa học máy tính; Kỹ thuật Điện và Máy tính; Kỹ thuật cơ khí.

b) Một số nghiên cứu về Lý thuyết thông tin trên thế giới.

LTTT là một nhánh của toán học ứng dụng và kỹ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Ngay từ những ngày đầu, nó đã mở rộng phạm vi ứng dụng ra nhiều lĩnh vực khác, bao gồm suy luận thống kê, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, mật mã học,..

Người đặt viên gạch đầu tiên để xây dựng LTTT là Hartley Ralph V.L. Năm 1928, trong bài báo “Transmission of information” [58], ông đã đưa ra số đo lượng thông tin là một khái niệm trung tâm của LTTT. Dựa vào khái niệm này, ta có thể so sánh định lượng các hệ truyền tin với nhau.

Năm 1933, V.A Kachenhicov chứng minh một loạt những luận điểm quan trọng của LTTT trong bài báo “Về khả năng thông qua của không trung và dây dẫn trong hệ thống liên lạc điện”.

Năm 1935, D.V Ageev đưa ra công trình “Lý thuyết tách tuyến tính”, trong đó

ông phát biểu những nguyên tắc cơ bản về lý thuyết tách các tín hiệu.

Năm 1940, Alan Turing, nhà toán học người Anh đã sử dụng những ý tưởng về phân tích thống kê và kết quả nghiên cứu trước đó của nhà toán học người Ba lan Marian Rejewski để phá bộ mã Enigma của Đức trong chiến tranh thế giới thứ hai, Alan Turing đã giải mã được các thông tin tình báo của Không quân, Hải quân Đức và từ đó thúc đẩy kết thúc sớm chiến tranh. Ngày ấy người Đức coi máy mã Enigma là tuyệt đối an toàn.

Năm 1946, V.A Kachenhicov thông báo công trình “Lý thuyết thế chống nhiễu‟

đánh dấu một bước phát triển rất quan trọng của LTTT.

Tuy nhiên, LTTT thường được xem là xuất phát từ bài báo quan trọng của Claude Elwood Shannon (1948) mang tên "A Mathematical Theory of Communication" [50]. Mô hình trung tâm của LTTT cổ điển là vấn đề kỹ thuật của việc truyền dẫn thông tin trên một kênh nhiễu. Kết quả cơ bản trong lý thuyết này là định lý mã hóa nguồn của Shannon, khẳng định rằng tính trung bình số bit cần dùng để mô tả kết quả của một sự kiện ngẫu nhiên chính là entropy của nó; định lý mã hóa trên kênh nhiễu cũng của Shannon, khẳng định rằng việc liên lạc không lỗi trên một kênh nhiễu là có thể miễn là tốc độ truyền dữ liệu là nhỏ hơn một giới hạn nhất định, gọi là dung lượng kênh. Có thể đạt đến gần dung lượng kênh trong thực tế bằng cách sử dụng các hệ thống mã hóa và giải mã thích hợp.

Trước Shannon chưa tác giả nào đưa ra được định nghĩa tổng quát về hệ mật, nhưng Shannon đã đưa ra được định nghĩa tổng quát về một hệ mật và khóa mã, từ đó ông đã đưa ra khái niệm về độ mật hoàn thiện, là hệ mật mà con người không thể khám phá ra được cho dù biết không gian bản rõ và không gian khóa mã.

9

Lý thuyết Entropy của Shannon đưa ra nói lên rằng dãy ngôn ngữ không phải là dãy ngẫu nhiên mà là nó xuất hiện có quy luật, ví dụ trong tiếng Việt thì sau chữ Q chắc chắn phải là chữ U, hoặc sau chữ A thì không thể là chữ K mà là những chữ nào đó xuất hiện với một xác suất không hẳn là ngẫu nhiên,…, cái đó gọi là entropy hay độ bất định, cho nên là đã là ngôn ngữ, ngoài độ bất định thì nó còn có một độ xác định của nó.

Trong hai năm 1948 – 1949, C.E Shanon công bố một loạt các công trình vĩ đại, đưa sự phát triển của LTTT lên một bước tiến mới chưa từng có. Trong các công trình này, nhờ việc đưa vào khái niệm lượng thông tin và tính đến cấu trúc thống kê của tin, ông đã chứng minh một loạt định lý về khả năng thông qua của kênh truyền tin khi có nhiễu và các định lý mã hoá. Định lý mã hóa của Shannon dựa trên nguyên tắc dùng các từ mã có độ dài nhỏ để mã hóa cho tin có xác suất xuất hiện cao hơn, từ đó sẽ làm cho số các ký hiệu cần thiết để mã hóa cho một chuỗi các tin nhỏ hơn và tính kinh tế cũng cao hơn. Những công trình này là nền tảng vững chắc của LTTT.

Năm 1949, Robert M. Fano công bố bài báo “Transmission of information” trên Mit Press, Cambridge, Mass nói về sự truyền tải thông tin và phương pháp mã hóa Fano. Thuật toán mã hóa của Fano về cơ bản tương tự như thuật toán mã hóa của Shannon.

Cho đến năm 1950, thuật toán mật mã chỉ được sử dụng cho quân sự và giao tiếp ngoại giao. Việc giải mã tin nhắn dựa hoàn toàn vào phương pháp thống kê và các kỹ thuật mật mã cụ thể. Về cơ bản, các bí mật của mật mã mà người gửi dự định giữ bí mật được áp dụng các phương pháp thống kê sang ngôn ngữ học. Chìa khóa để giải mã các hệ thống là sử dụng hệ thống chữ cái thay thế đơn giản và chuyển vị.

Năm 1952, David A. Huffman đã phát minh ra mã Huffman, đó là một thuật toán mã hóa dựa trên xác suất xuất hiện của các ký hiệu. Thuật toán tối ưu theo nghĩa số ký hiệu nhị phân trung bình để mã hóa cho một ký hiệu của nguồn là cực tiểu. Phương pháp mã hóa này cho một bộ mã có tính prefix và tất nhiên quá trình giải mã là duy nhất.

Năm 1955, Peter Elias giới thiệu mã xoắn, là một loại mã sửa lỗi, trong đó mỗi symbol m bit (chuỗi m bit) được mã hóa thành một symbol n bit, với m/n là tỉ lệ mã hóa. Mã xoắn thường được dùng để nâng cao chất lượng của hệ thống vô tuyến số, điện thoại di động, thông tin vệ tinh và Bluetooth.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặt biệt là sự phát triển của mạng Internet, cùng với sự xuất hiện của công nghệ xử lý dữ liệu, mã hóa các tin nhắn được thực hiện bằng máy mã hóa, cấu trúc hay dùng là đại số Galois của trường số nguyên tố. Đồng hành với sự phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều thông tin được lưu giữ trên máy vi tính và gửi đi trên mạng Internet, do đó xuất hiện nhu cầu về an toàn và bảo mật thông tin trên máy tính cũng như các thiết bị truyền dẫn thông tin.

10

LTTT hiện nay phát triển theo hai hướng chủ yếu sau: LTTT toán học: Xây dựng những luận điểm thuần tuý toán học và những cơ sở toán học chặt chẽ của LTTT. Cống hiến chủ yếu trong lĩnh vực này thuộc về các nhà bác học lỗi lạc như: N.Wiener, A. Feinstain, C.E Shannon, A.N. Kanmôgorov, A.JA Khintrin. LTTT ứng dụng: (lý thuyết truyền tin) Chuyên nghiên cứu các bài toán thực tế quan trọng do kỹ thuật liên lạc đặt ra có liên quan đến vấn đề chống nhiễu và nâng cao độ tin cậy của việc truyền tin. Các bác học C.E Shannon, S.O RiCe, D. Midleton, W. Peterson, A.A Khakevich, V. Kachenhicov đã có những công trình quý báu trong lĩnh vực này.

c) Một số nghiên cứu về XSTK gắn với LTTT

Trong LTTT, thì lý thuyết về XSTK có vai trò hết sức quan trọng. Nhờ những ứng dụng của lý thuyết XSTK mà ta có thể đánh giá được chất lượng của một hệ thống mã hóa, hoặc khảo sát, đánh giá nguồn tin trước khi có những bước xử lý tiếp theo. Trong nghiên cứu của Shannon, Fano và Huffman, các tác giả đã sử dụng xác suất để nén dữ liệu với mục đích làm giảm dung lượng cho kênh truyền. Nguyên tắc sử dụng để nén dữ liệu là dựa trên cơ sở độ dài từ mã ni tỷ lệ nghịch với xác suất xuất hiện pi. Nghĩa là các từ mã dài sẽ dùng để mã hóa cho các tin có xác suất xuất hiện nhỏ và ngược lại [3],[51]. Trong cuốn sách “Probability theory for cryptography” [56], tác giả Firas Kraïem đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về các kiến thức cơ bản của lý thuyết xác suất phục vụ cho mật mã.

Trong bài báo “Statistical Methods for Cryptography”, theo tác giả Alfredo Rizzi

[49], có bốn lĩnh vực có vai trò quan trọng trong mật mã học, đó là: - Ngôn ngữ học, đặc biệt là ngôn ngữ học thống kê. - Thống kê, cụ thể là lý thuyết phân tích kiểm tra tính ngẫu nhiên khai thác dữ

- Toán học, đặc biệt toán rời rạc (Lý thuyết số, Số học mô đun, vành đa thức, lý

liệu nguyên thủy. thuyết trường và đại số Galois).

- Lý thuyết thông tin. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan ở trong nước. a) Một số công trình nghiên cứu về DHTH trong đào tạo NN ở trong nước.

DHTH đang được xem như một xu thế trong xây dựng chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong giáo dục NN ở các trường đại học thì việc DHTH giữa kiến thức đại cương với kiến thức cơ sở ngành và CN càng trở nên cần thiết, giúp cho sinh viên thấy được ý nghĩa thực tiễn của các môn học, giúp cho người học dễ tiếp cận với thực tiễn để từ đó phát triển tốt NL NN. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về DHTH đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, tuy nhiên đến nay DHTH trong lĩnh vực giáo dục NN ít được nghiên cứu.

11

DHTH trong đào tạo nghề cũng có những dấu hiệu bản chất như DHTH ở các bậc đào tạo khác vì đối tượng nhận thức của người học cũng là nội dung các khoa học, sự hình thành NL và phát triển toàn diện của người học cũng tuân theo quy luật TH.

Trong bài viết “Một số vấn đề về DHTH trong đào tạo nghề” [45], tác giả Hồ Ngọc Vinh đã nghiên cứu bản chất, mục tiêu về đào tạo nghề. Theo tác giả, DHTH trong đào tạo nghề là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức lý thuyết cần thiết liên quan (môn chung, cơ sở ngành, lý thuyết chuyên môn) và kỹ năng thực hành nghề tương ứng thành một nội dung kỹ năng nhất định, nhằm đem đến cho người học các NL thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ thể. DHTH trong đào tạo nghề là dạy lí thuyết kết hợp với dạy thực hành, lí thuyết chuyên môn cần đến đâu cung cấp đến đó, thực hành được tiến hành ngay; dạy lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian, cùng thời gian.

Trong dự án VN 101, tổng cục dạy nghề phối hợp với Hiệp hội thúc đẩy giáo dục và đào tạo ở nước ngoài (APEFE) tổ chức Hội thảo “Tổ chức dạy nghề TH - kinh nghiệm của Bỉ và Việt Nam”. Hội thảo có sự tham gia, chia sẻ kinh nghiệm của các chuyên gia Bỉ và Việt Nam, kết quả hội nghị khẳng định: Để người học có thể nhanh chóng hoà nhập thực tế sản xuất, có NL đáp ứng với các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, rút ngắn thời gian đào tạo thì hệ thống dạy nghề phải chuyển sang giảng dạy theo hướng tiếp cận NL thực hiện hay còn gọi là phương pháp DHTH [45].

b) Một số nghiên cứu về LTTT ở trong nước. Trong kháng chiến chống Pháp, mật mã Việt Nam chủ yếu dùng phiên bản yếu của phương thức mã hóa Vigenere (mã cổ điển) với độ dài chìa khóa là 5 (Trong thời kỳ này, quân đội Pháp ở Đông Dương cũng dùng mật mã Vigenere).

Đội mật mã học thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam được thành lập vào ngày

12/9/1945.

Năm 1948, Việt Minh xuất bản sách hướng dẫn mật mã học mang tên “Mật mã

đại cương” bao gồm những kiến thức căn bản về mật mã.

Năm 1990, chính phủ Việt Nam xuất bản một quyển sách lịch sử mã hóa ở Việt

Nam.

Trong kháng chiến chống Mỹ, từ năm 1961, Việt Nam bắt đầu phát triển những

ý tưởng và tài liệu mật mã của riêng mình, không còn phụ thuộc vào Liên Xô hay Trung Quốc, điều đó mang đến vấn đề khó khăn cho Quân đội Mỹ. Do Mỹ đã nghiên cứu hệ thống mật mã của Trung Quốc và Liên Xô trong nhiều năm, họ có nhiều kinh nghiệm đối phó với hệ thống mã hóa của 2 nước này. Khi Việt Nam phát triển hệ thống riêng, Mỹ gặp phải rất nhiều khó khăn. Đặc biệt nữa là Việt Nam thường xuyên thay đổi kỹ thuật mã hóa, khiến việc giải mã của Mỹ càng thêm rắc rối.

Một số tài liệu viết về LTTT đã được xuất bản gần đây như:

12

Cơ sở mật mã học, Giáo trình mật mã học, Lý thuyết thông tin, của tác giả

Nguyễn Bình [3],[4],[5].

Lý thuyết mã, của tác giả Nguyễn Thúy Vân [44]. Lý thuyết thông tin, của tác giả Đặng Văn Chuyết [8]. Lý thuyết truyền tin, của tác giả Trần Trung Dũng [11]. c) Một số nghiên cứu về dạy học XSTK cho các đối tượng đào tạo NN ở trong nước. Xác suất và thống kê toán là một ngành khoa học đang giữ vai trò quan trọng và có nhiều ứng dụng rộng rãi trong đời sống con người. Nhiều khái niệm có bản chất liên quan đến xác suất và thống kê như: Đánh giá độ tin cậy, dự báo, điều tra dư luận, … ngày càng trở nên quen thuộc. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhu cầu hiểu biết và sử dụng các công cụ thống kê để xử lý thông tin ngày càng trở nên cần thiết.

Trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu về dạy học XSTK cho cả đối tượng học sinh phổ thông và cho các đối tượng đào tạo NN khác, điển hình có các nghiên cứu của các tác giả, như: Tác giả Nguyễn Thế Sơn (2017), đã nghiên cứu đề xuất hình thức tích hợp, quy trình thiết kế chủ đề tích hợp trong môn Toán, chủ yếu theo tiếp cận phát triển năng lực người học trong Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông”[34].

Tác giả Tạ Hữu Hiếu (2010) đã đề xuất được các biện pháp dạy học Thống kê nhằm nâng cao khả năng vận dụng phương pháp Thống kê toán cho sinh viên các trường đại học thể dục thể thao trong Luận án tiến sĩ Giáo dục học “ Dạy học môn thống kê toán học theo hướng vận dụng trong nghiên cứu cho sinh viên các trường đại học thể dục thể thao”[15]. Tác giả Trần Thị Hoàng Yến (2011) đã tập trung nghiên cứu lý luận và đưa ra tiêu chí lựa chọn nội dung, đưa ra quy trình dạy học theo dự án môn xác suất thống kê ở trường đại học (CN Kinh tế - Kỹ thuật) trong Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Dạy học theo dự án môn Xác suất và Thống kê ở trường đại học (CN Kinh tế - Kỹ thuật)”[47].

Hoàng Nam Hải (2013) với đề tài “Phát triển NL suy luận Thống kê cho sinh viên cao đẳng chuyên nghiệp” đã góp phần làm rõ nội hàm của khái niệm suy luận Thống kê; đề xuất 10 loại hình suy luận thống kê mà sinh viên cao đẳng chuyên nghiệp thường sử dụng khi tham gia vào một quá trình hoạt động thống kê.

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2014) đã đưa ra những biện pháp giảng dạy môn xác suất thống kê trong các trường Đại học khối kinh tế, kỹ thuật với việc tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn trong Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Dạy học xác suất - thống kê theo hướng tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối kinh tế, kỹ thuật”[13].

Tác giả Đào Hồng Nam (2014) với Luận án tiến sĩ Giáo dục học "Dạy học xác suất - thống kê ở trường Đại học Y" bàn về vai trò, ứng dụng của kiểm định giả thuyết

13

thống kê, phân phối chuẩn trong Y học và nghiên cứu dạy các mảng kiến thức đó theo hướng didactic.

Tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2015) với luận án tiến sĩ giáo dục ” Dạy học xác suất thống kê theo hướng vận dụng vào nghiệp vụ y tế cho sinh viên ngành Y- Dược”. Luận án đề xuất một phương án dạy học XSTK cho SV ngành Y tế ở trường Đại học Y – Dược theo hướng tăng cường vận dụng vào nghiệp vụ Y tế, nhằm góp phần nâng cao NL vận dụng Toán học vào thực tiễn NN tương lai cho sinh viên.

Tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh (2016) với luận án tiến sĩ giáo dục ”Dạy học Xác suất và Thống kê cho sinh viên ngành Kế toán của các trường Cao đẳng Công nghiệp theo hướng phát triển NL NN”[14]. Luận án đã xây dựng khái niệm NL nghề kế toán và biểu hiện của 11 thành tố NL nghề kế toán mà sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp được hình thành và phát triển thông qua quá trình học môn Xác suất và Thống kê .

Tác giả Võ Thị Huyền (2016) với luận án tiến sĩ giáo dục “Dạy học Thống kê ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo hướng gắn với thực tiễn NN” [22]. Luận án đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học Thống kê ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo hướng gắn với thực tiễn NN, góp phần trang bị cho sinh viên Trường Đại học Cảnh sát nhân dân một số NL NN đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn sau này.

Tóm lại, qua tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu trong nước thì hầu hết các nghiên cứu về dạy học XSTK cho đối tượng đào tạo NN đều hướng đến phát triển NL NN và khai thác mối liên hệ giữa kiến thức XSTK với kiến thức CN đào tạo của sinh viên. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT. Việc khai thác các yếu tố trong dạy học XSTK và dạy TH với LTTT cho HV Quân sự trong trường HVKHQS thì chưa có một công trình nào đề cập đến.

1.2. Những nét chính về học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật. 1.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, định hướng đổi mới về nội dung và phương

pháp dạy học tại HVKHQS. - HVKHQS có nhiệm vụ đào tạo HV các ngành về Khoa học Quân sự, TSKT, Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng và ngoại ngữ phục vụ cho Quân đội. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của trường HVKHQS trong giai đoạn hiện nay là đào tạo và phát triển ngành TSKT. Trên tinh thần đó, HVKHQS đã xây dựng và tích cực thực hiện đề án "Đổi mới quy trình, chương trình, nội dung đào tạo cán bộ các cấp tại Học viện, trong đó nòng cốt là đào tạo cán bộ CN TSKT".

- Mục tiêu đào tạo những thanh niên, quân nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ quốc phòng, trở thành cán bộ sỹ quan có trình độ đại học các ngành về KHQS, TSKT, Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng và Ngoại ngữ phục vụ cho Quân đội; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có thể lực tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, biết

14

vận dụng linh hoạt kiến thức đã được đào tạo vào công việc cụ thể tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. HV tốt nghiệp ngành TSKT phải đảm bảo tốt chức năng nhiệm vụ ban đầu như: Thu thập, nghiên cứu, xử lý tin, ra tin, báo cáo cho cấp trên.

- Theo nghị quyết của Đảng ủy Học viện về công tác giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 – 2020, so với trước, quan điểm giáo dục tại học viện có sự thay đổi, phương châm đào tạo từ cơ bản, hệ thống, thống nhất đến chuyên sâu và gắn với thực tế, giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời lượng thực hành. Phát huy dân chủ, tính tự giác, tích cực, sáng tạo của người học. Kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, chú trọng thực hành phù hợp với mục tiêu và đối tượng đào tạo. Trong giáo dục đào tạo luôn gắn với truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và Quân đội nhân dân Việt Nam cho người học. Nội dung chương trình môn học phải được xây dựng theo định hướng phát triển NL và KNNN của người học. Vị trí môn học XSTK thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, yêu cầu nội dung giảng dạy tinh gọn, đảm bảo tính logic, hệ thống, nâng khả năng tư duy và có liên hệ mật thiết với CN đào tạo của HV [43].

1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật. Trước khi thi vào HVKHQS, đa số HV đều đã tự tìm hiểu hoặc có sự tư vấn của gia đình, nhà trường về ngành TSKT, về môi trường đào tạo trong Quân đội. Sau khi nhập trường, HV CN TSKT đã được trải qua khóa huấn luyện bộ đội 5 tháng tại Học viện Lục Quân, đây là giai đoạn HV được làm quen với môi trường Quân đội để nâng cao bản lĩnh chính trị và tư tưởng, họ phát triển tương đối hoàn chỉnh về thể chất, tinh thần cũng như trí tuệ và kinh nghiệm sống. Vì vậy, HV có hiểu biết và có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển của chính mình cho phù hợp với môi trường đào tạo trong Quân đội và xu thế chung của xã hội. Như vậy, ở mỗi HV đã hình thành động cơ đối với NN, đó là động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo. Đây là điều kiện thuận lợi để HV học XSTK và kiến thức các môn học của CN TSKT. 1.2.3. Đặc điểm về học tập của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật. HV CN TSKT được xét tuyển thông qua sơ tuyển về sức khỏe và qua kì thi trung học phổ thông Quốc gia, với điểm xét tuyển đầu vào khối A và A1 khá cao (dao động từ 22 đến 25 điểm). Có thể nói HV CN TSKT có trình độ nhận thức và kiến thức phổ thông tương đối vững chắc. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức trong chương trình đào tạo của HVKHQS.

HV CN TSKT có đặc thù về NN sau đào tạo là làm việc trong môi trường Quân đội, có tính kỷ luật cao, công việc liên quan đến thám mã, giải mã, thu tin, nhận tin và nhiều máy móc thiết bị kỹ thuật hỗ trợ khác. Vì vậy cần trang bị cho HV những kiến thức về XSTK sát với thực tiễn NN để giúp HV có cơ hội hình thành và phát triển các NL NN cần thiết, đáp ứng mục tiêu đào tạo.

15

1.2.4. Đặc điểm nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật. Học viên tốt nghiệp tại HVKHQS được phân công làm việc tại các đơn vị TSKT trong Quân đội. CN TSKT nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn thông tin liên lạc, là ngành sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị kỹ thuật để truyền, thu thập, lưu trữ, chuyển đổi, bảo vệ, xử lý, thám mã, giải mã thông tin. Công việc chính của người lính TSKT là thu thập thông tin đối phương, thám mã, giải mã tin tức thu thập được, phân tích số liệu, ra tin, truyền tin, nhận tin và báo cáo kết quả cho chỉ huy cấp trên. Để làm tốt công việc đó, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống các tri thức cần thiết liên quan đến ngành nghề đào tạo, đặc biệt quan trọng và phục vụ trực tiếp công việc sau đào tạo là kiến thức về LTTT (như kiến thức về kỹ thuật thu phát tin, mật mã học, phân tích xử lý tin), toán học, ngôn ngữ học, công nghệ thông tin. Trong đó, lý thuyết XSTK là một trong những phần học có nhiều ứng dụng cho việc thực hiện yêu cầu nói trên.

Nguồn gốc của thống kê, cốt lõi của thống kê đối với ngành TSKT là phân tích và nghiên cứu về tần số, nghiên cứu về ngôn ngữ phục vụ cho công việc giải mã, thám mã. Bởi vậy, XSTK của TSKT chủ yếu dùng để phân tích và nghiên cứu về ngôn ngữ, đối tượng của nó là ngôn ngữ (bản rõ và bản mã hóa). Do đó khi xây dựng chương trình môn học và phương pháp giảng dạy cần đặc biệt chú trọng đến yếu tố NN của HV, giảng dạy các kiến thức mà người học cần cho rèn luyện KNNN, khi lấy ví dụ, hệ thống bài tập hay các tình huống giả định bám sát hoặc trực tiếp với NN của người được đào tạo để tăng tính thực tiễn trong dạy học. 1.2.5. Kỹ năng nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật. 1.2.5.1. Kỹ năng Có nhiều cách quan niệm khác nhau về kỹ năng. Những quan niệm này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Theo UNESCO [71], “KN là khả năng vận dụng kiến thức liên quan và kinh

nghiệm cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể”. Theo Ủy ban Châu Âu (EU commission)[71], “KN khả năng áp dụng kiến thức, sử dụng bí quyết để hoàn thành nhiệm vụ và giải quyết vấn đề; thực hiện các nhiệm vụ bao gồm một công việc cụ thể”.

Theo Đặng Duy Thái [37], “KN là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ NN mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý, giao tiếp,…”

Theo Lê Minh Cường [9], “KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh

16

nghiệm đã có để hành động phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện thực tế nhất định”.

Thực tiễn hoạt động quân sự luôn biến động và phức tạp, vì vậy, đòi hỏi người lính TSKT phải có những kỹ năng hành động tương ứng. Đó là khả vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp những kiến thức đã có vào những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Kỹ năng của người lính TSKT chỉ được hình thành thông qua quá trình tổ chức cho người lính TSKT luyện tập, thực hành với nhiều tình huống sát với thực tiễn hoạt động quân sự. Vì vậy, để hình thành kỹ năng hoạt động quân sự cho người lính TSKT, bên cạnh trang bị kiến thức giúp người lính TSKT nắm vững những cách thức, phương pháp tiến hành hoạt động thì phải tổ chức luyện tập trong thực tiễn, đưa người lính TSKT vào các tình huống với mức độ khó khăn, phức tạp tăng dần để rèn luyện, hình thành, phát triển kỹ năng [23].

Từ những phân tích trên, chúng tôi quan niệm rằng: “KN là khả năng vận dụng kiến thức, sự hiểu biết hoặc kinh nghiệm đã có một cách sáng tạo để thực hiện nhuần nhuyễn một hay nhiều hành động nhằm tạo ra kết quả mong đợi”.

1.2.5.2. Kỹ năng NN của người lính TSKT Kỹ năng trong một nghề cụ thể được hiểu là KN nghề, hàm chỉ đến thao tác,

hành động của con người trong nghề đó.

Theo [22], “KNNN được hiểu là khả năng của con người thực hiện công việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn các kiến thức, KN, thái độ”.

Trong hoạt động quân sự, có rất nhiều lĩnh vực chuyên môn, ngành nghề khác nhau, thuộc các quân binh chủng khác nhau và mỗi quân nhân đều được biên chế để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Chính vì vậy, nói đến KNNN của quân nhân là nói đến khả năng thuần thục cao của tổng hợp các yếu tố như: kiến thức, KN hoạt động gắn liền với lĩnh vực chuyên môn cụ thể mà quân nhân đảm nhiệm.

Căn cứ vào đặc điểm NN và nhiệm vụ của người lính TSKT, chúng tôi quan niệm rằng: “KNNN của người lính TSKT là khả năng vận dụng kiến thức, sự hiểu biết hoặc kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ ngành TSKT để thực hiện thuần thục, hiệu quả công việc (thu tin, thám mã, giải mã, truyền tin, nhận tin, tổ chức và điều hành các hoạt động của đội, trạm TSKT,…) tại đơn vị TSKT.

1.2.5.3. Các yêu cầu về kỹ năng NN của người lính Trinh sát Kỹ thuật. - Tại Anh [68], [69], Dịch vụ tuyển dụng quốc gia đã đưa ra các yêu cầu về

KNNN cần có của người sĩ quan chỉ huy và người lính, bao gồm:

+ Với sĩ quan chỉ huy: 1) Kỹ năng lãnh đạo để quản lý và động viên binh lính. 2) Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói. 3) Kỹ năng tư duy và kỹ năng lập luận để đưa ra quyết định nhanh chóng.

17

4) Kỹ năng kiên trì và quyết tâm. 5) Khả năng kiên nhẫn và giữ bình tĩnh trong những tình huống căng thẳng. 6) Kỹ năng tập trung và phản ứng nhanh. 7) Kỹ năng chấp nhận những lời chỉ trích và làm việc tốt dưới áp lực. 8) Kỹ năng làm việc tốt với những người khác trong một nhóm. 9) Kỹ năng sử dụng một máy tính và các gói phần mềm chính thành thạo.

+ Với người lính: 1) Kỹ năng chịu đựng. 2) Kỹ năng tập trung và phản ứng nhanh. 3) Kỹ năng nghe tích cực và khả năng làm theo hướng dẫn một cách nhanh chóng. 4) Kỹ năng làm việc tốt với những người khác trong một nhóm. 5) Khả năng kiên nhẫn và giữ bình tĩnh trong những tình huống căng thẳng. 6) Khả năng chấp nhận những lời chỉ trích và làm việc tốt dưới áp lực. 7) Kỹ năng lý luận và sự tự tin để hành động nhanh chóng. 8) Kỹ năng hiểu mệnh lệnh triệt để và chú ý đến chi tiết. 9) Kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trên máy tính hoặc thiết bị cầm tay. - Theo [70], Quân đội Úc đặt ra những kỹ năng hàng đầu cần có cho một tình báo: 1) Kỹ năng phân tích dữ liệu. 2) Kỹ năng giải quyết vấn đề. 3) Có kiến thức ngành cụ thể. 4) Kỹ năng giao tiếp. 5) Có tầm nhìn cao, đồng thời có sự chú ý đến từng chi tiết. 6) Nhạy bén trong công việc. - Tại Việt nam, yêu cầu về KNNN của HV tốt nghiệp Học viện Kỹ thuật Quân

sự, bao gồm:

1) KN phân tích vấn đề. 2) KN giải quyết vấn đề. 3) KN giao tiếp. 4) KN làm việc theo nhóm. 5) KN chuyên môn. - Chuyên ngành Khoa học máy tính (Computer Science). Có khả năng phân tích, thiết kế thuật toán, xây dựng giải pháp làm cơ sở để giải quyết các bài toán ứng dụng trong thực tế. Có thể chủ động thực hiện các chuyên đề nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực khoa học và xã hội.

- Chuyên ngành Hệ thống thông tin (Information Systems). Biết cách xây dựng, quản trị các dự án công nghệ thông tin.

18

Phân tích, thiết kế, xây dựng và quản trị hệ thống thông tin. - Chuyên ngành Công nghệ phần mềm (Software Engineering). Sử dụng được các công cụ hiện đại trong qui trình phát triển phần mềm. Có khả năng xây dựng các phần mềm theo kiến trúc hiện đại và tiếp cận các chuẩn công nghệ mới trong phát triển phần mềm. Có khả năng quản lý các dự án phát triển phần mềm theo một số chuẩn hiện đại.

- Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông: Có khả năng thiết kế vận hành và bảo trì hệ thống mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp. Có khả năng tiếp cận được các công nghệ mạng mới và thành thạo trong việc bảo mật và đánh giá hiệu năng hệ thống mạng.

Từ các nghiên cứu nêu trên, từ đặc điểm NN và công việc thực tiễn của người lính TSKT, từ chuẩn đầu ra ngành TSKT tại HVKHQS (phụ lục 11), từ phân tích và ý kiến của các chuyên gia, các GVCN (phụ lục 1), chúng tôi tổng kết hệ thống các KNNN cần thiết (cốt lõi) của người lính TSKT như sau:

Bảng 1.1: Hệ thống các KNNN (cốt lõi) của ngƣời lính TSKT.

STT Biểu hiện của kỹ năng

Nhóm kỹ năng KNNN của người lính TSKT

1 Kỹ năng làm việc độc lập

Tự xử lý công việc khi không có sự hỗ trợ của đồng đội, tự xác lập mục tiêu cho công việc, lập kế hoạch rõ ràng, thu thập thông tin, triển khai thực hiện công việc và báo cáo, lượng giá kết quả một cách độc lập và hiệu quả.

2 Kỹ năng tự học

Thể hiện ở khả năng thực hiện các hoạt động cá nhân về nhiệm vụ học tập, tự cập nhật những tri thức, tự lĩnh hội các tri thức liên quan đến NN, qua đó tự rèn luyện các KNNN liên quan đến công việc sau đào tạo.

Kỹ năng cá nhân 3

Thành thạo cấu trúc ngôn ngữ phục vụ công việc thám mã, giải mã. Giỏi ngoại ngữ để nghe, đọc, hiểu được các văn bản, các bức điện liên quan đến chuyên ngành. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, ngoại ngữ

4

Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định Có khả năng phân tích dữ liệu, phân tích thông tin thu thập được. Nhận định và đánh giá tình huống bất ngờ xảy ra trong thực tiễn công việc, từ đó đề ra hướng giải quyết phù hợp nhất. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, so sánh với mục tiêu đề ra và ra quyết định

19

có nên tiến hành tiếp hay không.

5 Kỹ năng làm việc nhóm

Kỹ năng hợp tác Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm, tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên. Có khả năng tạo môi trường hợp tác. Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm.

6 Kỹ năng quản lí bộ đội

7

Kỹ năng tổ chức, chỉ huy, điều hành các hoạt động của đội, trạm TSKT

Trên cương vị người chỉ huy, quản lí và phân công nhiệm vụ cho từng chiến sỹ một cách khoa học để khai thác tối đa tiềm lực trong mỗi chiến sỹ. Người chỉ huy biết cách phân công nhiệm vụ cho từng người lính một cách hợp lý nhất. Biết cách bố trí hệ thống trang thiết bị một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa công năng của các trang thiết bị đó. Biết cách lập kế hoạch, sắp sếp thời gian cho các hoạt động của đơn vị một cách linh hoạt. Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong công

việc. Đề xuất được giải pháp GQVĐ. Thực hiện giải

pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp Kỹ của giải pháp thực hiện. Xác định và làm rõ thông tin, ý năng Kỹ năng tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan 8 GQVĐ

giải quyết vấn đề từ nhiều nguồn khác. Hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các

giải pháp đề xuất. Có khả năng tư duy độc lập, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách chính xác.

9 Sử dụng thành thạo, hiểu rõ các tính năng của các trang thiết bị ngành TSKT để phục vụ tốt cho công việc.

Kỹ năng chuyên môn Kỹ năng sử dụng trang thiết bị ngành TSKT

20

Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, thiết bị công

nghệ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin. Thành thạo lập

trình tạo phần mềm ứng dụng trong CN. Biết tìm kiếm Kỹ năng về thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm 10 công nghệ

thông tin đơn giản. Biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết cách khai thác

và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN

để hỗ trợ công việc hiệu quả hơn.

Kỹ năng tìm Người chiến sỹ biết cách khai thác tối đa các tính năng của thiết bị để tìm kiếm và thu tin nhanh, chính 11 kiếm, thu tin xác nhất.

Kỹ năng Có kỹ năng thu thập tin tốt dựa trên các kiến thức XSTK, nghiên cứu, LTTT và kinh nghiệm vốn có của bản thân, có định xử lý thông hướng nghiên cứu thông tin thu thập được một cách hợp 12 tin và báo cáo

lý. Biết cách phân loại, xử lý thông tin thu thập được một cách nhanh gọn, chính xác kịp thời báo cáo cấp trên. tin

Kỹ năng về mã Thành thạo các thuật toán mã hóa để che dấu thông tin 13 hóa thông tin truyền đi, đảm bảo an toàn.

Kỹ năng

khám phá, Biết cách phân loại, định dạng loại mã. Có kỹ thuật tốt

14

giải mã các bức điện mã trong công tác khám phá mật mã, nhanh chóng tìm ra khóa mã và bản rõ.

hóa

Kỹ năng tham Trên cơ sở quy trình hoạt động cũ, người lính TSKT chủ động nghiên cứu tìm ra giải pháp cải tiến mưu, đề xuất 15

các giải pháp mới quy trình kỹ thuật tốt hơn, đồng thời tham mưu, đề xuất giải pháp mới với chỉ huy để nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.2.5.4. Rèn luyện kỹ năng NN cho HV CN TSKT.

Rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT là quá trình tổ chức, triển khai hướng dẫn và luyện tập các hoạt động học tập liên quan đến đặc thù NN của người lính TSKT

theo một quy trình luyện tập hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện nhiều lần nhằm hình

thành và phát triển những KNNN đó từ thấp đến cao, từ chưa thành thục đến thành thục để góp phần nâng cao hiệu quả học tập và đáp ứng tốt nhiệm vụ sau đào tạo.

21

1.3. Một số vấn đề cơ bản về LTTT và vai trò của LTTT trong TSKT 1.3.1. Một số khái niệm 1.3.1.1. Thông tin Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thông tin. Tuy nhiên ta có thể khái quát

Quan điểm thứ hai, thông tin và các quá trình thông tin là thuộc tính của tất cả

Từ hai quan điểm khái quát nêu trên, người ta đưa ra các khái niệm khác nhau

Từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng, “Thông tin là điều mà người ta

Theo tác giả Đặng Văn Chuyết [8], “Thông tin là sự cảm nhận của con người về

Trong luận án này, chúng tôi quan niệm rằng “Thông tin là hệ thống các thông

thông tin gồm hai nhóm xuất phát từ hai quan điểm: Quan điểm thứ nhất, thông tin và các quá trình thông tin chỉ nảy sinh ở những giai đoạn nhất định trong sự phát triển các hình thức vận động của vật chất, chúng chỉ có trong các trạng thái vận động của xã hội, không có trong thế giới vô cơ. các hình thức vận động của vật chất. về thông tin, như: Theo từ điển tiếng Việt, “Thông tin là sự biểu lộ, chuyển tải hoặc trao đổi các ý kiến,…bằng cách nói, viết hoặc thông qua một số các ký hiệu chung đặc biệt theo một phương cách rõ ràng dễ hiểu”. đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức". Theo tác giả Nguyễn Bình [3], “Thông tin là những tính chất xác định của vật chất mà con người (hoặc hệ thống kỹ thuật) nhận được từ thế giới vật chất bên ngoài hoặc từ những quá trình xảy ra trong bản thân nó”. thế giới xung quanh”. báo và lệnh làm giảm trạng thái bất định của chủ thể tiếp nhận thông tin”

Để hiểu rõ hơn về khái niệm thông tin (theo quan điểm thống kê), ta xét ví dụ sau: Ta (người chỉ huy trong đất liền) nhận được một bức điện từ ngoài biển gửi về. Khi chưa mở bức điện ra đọc thì ta chỉ có thể dự đoán hoặc thế này hoặc thế khác về bức điện, mà không dám chắc nội dung của nó là gì, chưa biết thông tin gì mang lại. Nhưng khi đã xem xong bức điện thì nội dung của nó đối với ta đã hoàn toàn rõ ràng, xác định. Lúc đó, nội dung của bức điện không còn bấp bênh nữa. Như vậy, ta nói rằng: ta đã nhận được một tin về tình hình ngoài biển. Nội dung của bức điện có thể có các đặc điểm sau:

 Nội dung đó ta đã biết.

 Loại nội dung ta có thể đoán thế này hoặc thế khác (nội dung chứa một độ bất

định nào đó).

 Loại nội dung mà ta hoàn toàn không ngờ tới, chưa hề nghĩ tới (cho ta một

thông tin rất lớn). Từ ví dụ trên, ta rút ra những kết luận sau về khái niệm thông tin:

22

Điều gì đã xác định (khẳng định được, đoán chắc được, không bấp bênh,…) thì không có thông tin và người ta nói rằng lượng thông tin chứa trong điều ấy bằng không.

Điều gì không xác định (bất định) thì điều đó có thông tin và lượng thông tin chứa trong nó khác không. Nếu ta càng không thể ngờ tới điều đó thì thông tin mà điều đó mang lại cho ta rất lớn. Tóm lại, ta thấy khái niệm thông tin gắn liền với sự bất định của đối tượng ta cần xét. Có sự bất định về một đối tượng nào đó thì những thông báo về đối tượng đó sẽ cho ta thông tin. Như vậy, rõ ràng “Thông tin là độ bất định đã bị thủ tiêu” hay nói một cách khác “Làm giảm độ bất định kết quả cho ta thông tin”, đây là nguyên tắc trong khám phá mật mã.

1.3.1.2. Quan hệ giữa độ bất định với xác suất.

Nếu ta phải chọn một phần tử X trong một tập nào đó. Phép chọn như thế (hoặc “chọn” hiểu theo nghĩa rộng: thử, tìm hiểu, điều tra, trinh sát, tình báo,…) bao giờ cũng có độ bất định.

 Nếu tập chỉ có một phần tử thì không có sự lựa chọn và như vậy không có độ

bất định trong phép chọn đó.

 Nếu tập có hai phần tử thì ta đã phải chọn. Như vậy, trong trường hợp này phép chọn có độ bất định. Nếu số phần tử của tập tăng thì độ bất định sẽ tăng và xác suất chọn một phần tử trong tập giảm.

 Các bước tiếp theo sẽ cho bởi bảng sau (bảng này đưa ra với điều kiện các

phần tử được chọn là đồng khả năng):

Bảng 1.2. Quan hệ giữa độ bất định và xác suất

Số phần tử của tập

Độ bất định của phép chọn tăng 0

0

0

Xác suất chọn một phần tử trong tập giảm 1 1/2 1/3 .

. . . . .

1 2 3 . . . n . . 1/n . .. 0 . .

Bảng này cho thấy: Độ bất định gắn liền với bản chất ngẫu nhiên của phép chọn,

của biến cố. Độ bất định có liên quan với xác suất chọn phần tử của tập.

23

1.3.1.3. Entropy [63] Entropy thông tin mô tả mức độ hỗn loạn trong một tín hiệu lấy từ một sự kiện ngẫu nhiên. Nói cách khác, entropy cũng chỉ ra có bao nhiêu thông tin trong tín hiệu, với thông tin là các phần không hỗn loạn ngẫu nhiên của tín hiệu. Ví dụ 1.1. Nhìn vào một dòng chữ tiếng Việt, hay tiếng Anh được mã hóa bởi các chữ cái, khoảng cách, và dấu câu, tổng quát là các ký tự. Dòng chữ có ý nghĩa sẽ không hiện ra một cách hoàn toàn hỗn loạn ngẫu nhiên; ví dụ như tần số xuất hiện của chữ cái X sẽ không giống với tần số xuất hiện của chữ cái phổ biến hơn là N. Đồng thời, nếu dòng chữ vẫn đang được viết hay đang được truyền tải, khó có thể đoán trước được ký tự tiếp theo sẽ là gì, do đó nó có mức độ ngẫu nhiên nhất định. Đây là đặc điểm quan trọng trong khám phá mật mã.

Entropy là một đại lượng toán học dùng để đo lượng tin không chắc chắn (đo độ

bất định, lượng ngẫu nhiên) của một sự kiện hay của phân phối ngẫu nhiên cho trước.

Ta cần phải xây dựng một đại lượng toán học cụ thể để có thể đo được lượng tin không chắc (độ bất định) từ một biến ngẫu nhiên. Một cách trực quan, lượng tin đó phải thể hiện được các vấn đề sau:

Một sự kiện có xác suất càng nhỏ thì sự kiện đó ít xảy ra, cũng có nghĩa là tính không chắc chắn càng lớn. Nếu đo lượng tin của nó thì nó cho một lượng tin không biết càng lớn.

Một tập hợp các sự kiện ngẫu nhiên (hay biến ngẫu nhiên) càng nhiều sự kiện có phân phối càng đều thì tính không chắc chắn càng lớn. Nếu đo lượng tin của nó thì sẽ được lượng tin không biết càng lớn. Hay lượng tin chắc chắn càng nhỏ.

Entropy của một phân phối:

Một phân phối xác suất càng lệch nhiều (có xác xuất rất nhỏ và rất lớn) thì tính không chắc chắn càng ít và do đó sẽ có một lượng tin chưa biết càng nhỏ so với phân phối xác suất đều hay lượng tin chắc chắn của nó càng cao. Xét biến ngẫu nhiên X có phân phối xác suất

X P … … x1 p1 x2 p2 xn pn

thì entropy của X được kí hiệu là H(X). và tính theo công thức sau:

H(X) = .

Nếu các giá trị có thể của X là xi ,1 ≤ i ≤ n thì ta có:

H(X) = .

24

Nhận thấy rằng, log2pi không xác định nếu pi =0. Bởi vậy đôi khi entropy được nên định nghĩa là tổng tương ứng trên tất cả các xác suất khác 0. Vì

trên thực tế cũng không có trở ngại gì nếu cho pi = 0 với giá trị i nào đó. Tuy nhiên ta sẽ tuân theo giả định là khi tính entropy của một phân bố xác suất pi , tổng trên sẽ được lấy trên các chỉ số i sao cho pi ≠ 0.

Đại lượng entropy có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực mật mã học, việc ứng dụng entropy vào khảo sát bản mã trong một số tình huống cụ thể như: Có một ĐLNN X nhận các giá trị trên tập [a,..z] theo một phân bố xác suất p(X) thì lượng tin của nguồn X có phân bố xác suất là gì? Muốn vậy ta phải khảo sát entropy H(X). Nguồn tin X qua phép mã hóa thành nguồn tin Y nhận giá trị trên tập [a,..z] có lượng tin là gì? Muốn vậy ta cũng phải khảo sát entropy H(Y). Trên cơ sở khảo sát H(X), H(Y) để đánh giá các yếu tố liên quan của hệ mã, như: mã pháp, độ mật,..nhằm phục vụ cho quá trình khám phá mật mã.

Lý thuyết Entropy của Shannon đưa ra nói lên rằng dãy ngôn ngữ không phải là dãy ngẫu nhiên mà là nó xuất hiện có quy luật. Ví dụ trong tiếng việt thì sau chữ Q chắc chắn phải là chữ U, hoặc sau chữ A thì không thể là chữ K mà là những chữ nào đó xuất hiện với một xác suất không hẳn là ngẫu nhiên,…, .Tương tự trong Anh ngữ, chữ Q luôn kéo theo sau là chữ U. Ví dụ 1.2. Ví dụ về Entropy: 1) Giả sử qua nhiều năm quan sát thời tiết tại một thời điểm người ta thu được

kết quả sau:

Thời tiết trong ngày 15 tháng 6 (phép thử A)

Các kết cục của phép thử Xác suất có mưa 0,4 không mưa 0,6

Thời tiết trong ngày 15 tháng 11 (phép thử B)

có mưa 0,65 không mưa 0,2 có tuyết 0,15

Các kết cục của phép thử Xác suất Entropy tương ứng của hai phép thử này là: H(A) = - 0,4 log20,4 - 0,6 log20,6 = 0,97 H(B) = - 0,66 log20,65 - 0,15 log20,15 - 0,2 log20,2 = 1,28 Vậy H(B) > H(A), do đó tại khu vực đang xét thời tiết ngày 15 tháng 11 khó dự

báo hơn thời tiết ngày 15 tháng 6.

2) Vì Entropy là đại lượng dùng để chỉ nội dung thông tin trung bình của một thông báo nên nó được ứng dụng để mã hoá các tín hiệu truyền đi. Do đó, nếu thông báo được truyền đi bao gồm các tổ hợp ngẫu nhiên của 26 chữ cái, một khoảng trống và 5 dấu chấm câu, tổng cộng là 32 ký hiệu, và giả sử rằng xác suất của mỗi ký hiệu là

25

như nhau, thì entropy H = log232 = 5. Điều đó có nghĩa là cần 5 bít để mã hoá mỗi ký hiệu: 00000, 00001, 00010, ..., 11111.

3) Cho đoạn mã [53] YEURP YEUSU ABPMX JILEX XAVVS SIOSS PCMES SRPMX TPVVS SJPTJ HVVXA BCIGG AVVEU SUABW NXSWC MXJQC MXTBJ XVJGG AHCXX ZPRSY OIXBS YVQCS ZKGGE RXXEW RXRQV VSUAN JPRME XXAIO JPVVS AQCJG GZQNX WYXXZ PDGGQ MSXRM PMJGG ZPVVS SABWH OXSQN GGCIE ABCXX TMJGG ZPVVS SABWM XJILE XXAQC SZFFF.

Chữ cái

Chữ cái X S V G A P J M E C Q B R Tần số 27 23 18 16 13 13 12 11 10 10 8 8 8 Bảng 1.3. Bảng thống kê tần số Phần trăm 11,74 10,00 7,826 6,957 5,652 5,652 5,217 4,783 4,348 4,348 3,478 3,478 3,478 Tần số 7 7 6 6 5 4 4 4 3 3 2 1 1 Z I W U Y N O T H F L D K Phần trăm 3,043 3,043 2,609 2,609 2,174 1,739 1,739 1,739 1,304 1,304 0,870 0,435 0,435

Gọi là nguồn tin của bản mã trên, tính entropy của bản mã ta được H(

) = 0,96. Từ bảng thống kê tần số ta thấy phân bố các chữ cái không đều, có sự chênh lệch tương đối lớn và kết quả khảo sát entropy của bản mã tương đối nhỏ, điều đó cho thấy độ bất định của bản mã không lớn, chứng tỏ bản mã có thể khám phá được.

1.3.1.4. Bản rõ, bản mã, khóa. - Bản rõ: Là văn bản cần mã hóa. - Bản mã: Là văn bản sau khi mã hóa. - Khóa: Là công cụ để dịch từ bản rõ sang bản mã và ngược lại. 1.3.1.5. Hệ mật Mật mã được sử dụng để bảo vệ bí mật của thông tin khi thông tin được truyền trên các kênh truyền thông công cộng như các kênh bưu chính, điện thoại, mạng truyền thông máy tính, mạng Internet, v.v... Giả thử một người gửi A muốn gửi đến một người nhận B một văn bản (chẳng hạn, một bức thư) p, để bảo mật A lập cho p một bản mật mã c, và thay cho việc gửi p, A gửi cho B bản mật mã c, B nhận được c và "gíải mã" c để lại được văn bản p như A định gửi. Để A biến p thành c và B biến ngược lại c thành

26

p , A và B phải thỏa thuận trước với nhau các thuật toán lập mã và giải mã, và đặc biệt một khóa mật mã chung K để thực hiện các thuật toán đó.

Theo Shannon[5],[50], một hệ mật là một bộ 5 (P,C,K,E,D) thỏa mãn các điều kiện sau: 1. P là một tập hữu hạn các bản rõ có thể. 2. C là tập hữu hạn các bản mã có thể. 3. K là tập hữu hạn các khóa có thể. 4. Đối với mỗi và một quy tắc giải mã

tương ứng . Mỗi là những hàm mà có một quy tắc mã và

với mọi bản rõ

Nội dung của điều kiện 4 nói lên rằng nếu mã hóa bằng hàm khóa mã ek và bản mã nhận được sau đó được giải mã bằng hàm dk thì kết quả nhận được là bản rõ ban đầu x; ek và dk là hai hàm ngược của nhau, khóa K đã được thống nhất trước giữa người gửi và người nhận, K được chọn ngẫu nhiên.

Trong định nghĩa này, phép lập mật mã (giải mã) được định nghĩa cho từng ký tự bản rõ (bản mã). Trong thực tế, bản rõ của một thông báo thường là một dãy ký tự bản rõ, tức là phần tử của tập P*, và bản mật mã cũng là một dãy các ký tự bản mã, tức là phần tử của tập C*. Các tập ký tự bản rõ và bản mã thường dùng là các tập ký tự của ngôn ngữ thông thường như tiếng Việt, tiếng Anh (ta ký hiệu tập ký tự tiếng Anh là A tức A ={a,b,c,...,x,y,z } gồm 26 ký tự; tập ký tự nhị phân B chỉ gồm hai ký tự 0 và 1; tập các số nguyên không âm bé hơn một số n nào đó (ta ký hiệu tập này là Zn tức Zn = {0,1,2,...., n- 1}). Chú ý rằng có thể xem B = Z.

Để thuận tiện, ta cũng thường đồng nhất tập ký tự tiếng Anh A với tập gồm 26

số nguyên không âm đầu tiên Z26 = {0,1,2,...., 24,25} với sự tương ứng sau đây: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25. Ví dụ 1.3. Ví dụ minh họa cho hệ mật: Mã chuyển dịch (shift cipher): Các hệ mật mã dùng phép chuyển dịch nói trong mục này cũng như nhiều hệ mật mã tiếp sau đều có bảng ký tự bản rõ và bảng ký tự bản mã là bảng ký tự của ngôn ngữ viết thông thường. Vì bảng ký tự tiếng Việt có dùng nhiều dấu phụ làm cho cách xác định ký tự khó thống nhất, nên trong tài liệu này ta sẽ lấy bảng ký tự tiếng Anh để minh hoạ, bảng ký tự này gồm có 26 ký tự, được đánh số từ 0 đến 25 như trình bày ở trên, ta có thể đồng nhất nó với tập Z26. Như vậy, sơ đồ các hệ mật mã chuyển dịch được định nghĩa như sau:

S = (P, C, K, E, D ) , trong đó P = C = K = Z26 , các ánh xạ E và D được cho

bởi: với mọi K, x , y ∈ Z26 : E (K, x) = x +K mod26. D (K, y) = y - K mod26. Các hệ mật mã được xác định như vậy là đúng đắn, vì với mọi K, x , y ∈ Z26 ta

đều có:

27

dK(eK(x)) = (x +K ) - K mod26 = x.

Các hệ mật mã chuyển dịch đã được sử dụng từ rất sớm, theo truyền thuyết, hệ mã đó

với K =3 đã được dùng bởi J. Caesar từ thời đế quốc La mã, và được gọi là hệ mã Caesar.

Thí dụ: Cho bản rõ “hengapnhauvaochieuthubay”, chuyển dãy ký tự đó thành

dãy số tương ứng ta được:

x = 7 4 13 6 0 15 13 7 0 20 21 0 14 2 7 8 4 20 19 7 20 1 0 24. Nếu dùng thuật toán lập mật mã với khoá K = 13, ta được bản mã là: y = 20 17 0 19 13 2 0 20 13 7 8 13 1 15 20 21 17 7 6 20 7 14 13 11 Chuyển dưới dạng ký tự thông thường ta được bản mật mã là: Uratncaunhinbpuvrhguhonl. Để giải bản mật mã đó, ta chỉ cần chuyển nó lại dưới dạng số (để được dãy y), rồi thực hiện thuật toán giải mã, tức trừ từng số hạng với 13 (theo môđun 26), được lại dãy x, chuyển thành dãy ký tự là được bản rõ ban đầu.

1.3.2. Mô hình thông tin liên lạc Mô hình thông tin liên lạc đơn giản theo quan điểm Shannon. Đối tượng nghiên

Kênh tin

Nguồn tin

Mã hóa

Giải mã

Nhận tin

cứu là một hệ thống liên lạc truyền tin như sơ đồ dưới đây:

Hình 1.1. Mô hình thông tin liên lạc theo quan điểm Shannon

Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm NN sau đào tạo của HV CN TSKT và mục tiêu đào tạo tại HVKHQS, tôi đưa ra mô hình thông tin liên lạc trong TSKT gồm Mã hóa, Truyền tin, Nhận tin và Chặn thu tin, Thám mã, Ra tin được mô phỏng theo sơ đồ sau đây (so với mô hình thông tin liên lạc theo quan điểm Shannon thì mô hình này thể hiện rõ quy trình đào tạo và công việc chính của HV): Phát tin

Mã hóa Máy phát

Điều chế tín hiệu

Nhiễu Chặn thu tin

Thám mã

Truyền tin Kênh tin

Giải

Giải mã Nhận tin Máy thu điều Ra tin, báo cáo tin

Thu tin

Nguồn tin Thám mã

Hình 1.2. Mô hình thông tin liên lạc trong TSKT

28

Trong đó: 1.3.2.1. Phát tin a) Nguồn tin: Nguồn tin là ý tưởng, hay còn gọi là thông tin cần được truyền ở

đầu vào.

b) Mã Hóa: Mã hóa là phương pháp để biến thông tin từ định dạng bình thường sang dạng thông tin không thể hiểu được nếu không có phương tiện giải mã. Mã hóa là bộ sinh mã. Ứng với một thông báo, bộ sinh mã sẽ gán cho một đối tượng phù hợp với kỹ thuật truyền tin. Mã hoá bao gồm mã nguồn, mã bảo mật, mã kênh. Đối tượng chủ yếu của mã hóa là dạng dãy số nhị phân dạng 01010101.

- Mã nguồn: Mã nguồn còn được gọi là mã truyền. Trong hệ thống truyền tin số, thông tin thường là các văn bản, các giá trị số, hình ảnh , âm thanh, . . cần phải truyền từ nơi này đến nơi khác. Các thông tin thì có nhiều dạng, tuy nhiên máy tính hay các thiết bị đầu cuối chỉ biết các bit 1 hay 0. Do đó cần phải chuyển các thông tin về dạng nhị phân để phù hợp dữ liệu cho máy tính hay các thiết bị đầu cuối, đồng thời cũng phải có dấu hiệu nào đó cho con người hiểu được hay chuyển về dạng thông tin hiểu được khi nhận những thông tin nhị phân đó.

Mã nguồn là lớp mã có hai chức năng chính đó là: Chức năng biến đổi các tin của nguồn tin nguyên thuỷ ban đầu ở dạng rời rạc hoặc liên tục thành một dạng khác đảm bảo khả năng cho qua của kênh truyền, đảm bảo tôi tru trong truyền tin , VV . . ; chức năng thứ hai là biến đổi ngược, tái tạo lại những dữ liệu đã được truyền trên kênh về dạng nguồn tin ban đầu .

Mã nguồn gồm có hai loại chính, đó là: mã nguồn có độ dài không đổi, như mã EBCDIC , ASCII,.. và mã nguồn có độ dài thay đổi, như mã Huffman, mã Fano, mã Shannon.

- Mã bảo mật (mã mật): Là tập hợp mọi phương pháp (hoặc quy tắc) biến đổi nào đó nhằm chuyển các thông báo (messages) dưới dạng nhận thức được nội dung (như chữ viết, tiếng nói, hình vẽ, hình ảnh…) thành dạng bí mật mà những người ngoài cuộc không hiểu được nội dung nếu họ không biết được phương pháp (hoặc quy tắc) biến đổi đó. Mã bảo mật có mật mã cổ điển (như mã hoán vị, mã thay thế mã, xử lý bit, các phương pháp hỗn hợp) và mật mã hiện đại (mật mã khóa công khai, như mã RSA, DES,..).

c) Máy phát: Là thiết bị biến đổi tập tin thành tập tín hiệu tương ứng để bức xạ

vào không gian dưới dạng sóng điện từ cao tần.

1.3.2.2. Truyền tin [8],[11] a) Kênh tin: Kênh truyền tin là phương tiện truyền mã của thông tin. Là tập hợp các thiết bị kỹ thuật, là môi trường vật lý phục vụ cho việc truyền tin từ nguồn đến nơi nhận tin.

b) Nhiễu: Là mọi yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng xấu đến việc thu tin. Những

yếu tố này tác động xấu đến tin truyền đi từ bên phát đến bên thu.

29

Như vậy: Tín hiệu trên kênh = tín hiệu + nhiễu. 1.3.2.3. Thu tin a) Máy thu: Là thiết bị lập lại thông tin từ tín hiệu nhận được. b) Giải mã: Giải mã là phép biến đổi ngược của phép mã hóa, tức là biến đổi các tập rời rạc các ký hiệu, các dấu mã thành các tập tin ban đầu. Giải mã ở đầu ra đưa dãy mã trở về dạng thông báo ban đầu với xác suất cao nhất. Sau đó thông báo sẽ được chuyển cho nơi nhận. - Giải mã mật: Sử dụng khóa mã để khôi phục lại bản rõ sau khi được mã hóa

bởi các hệ mật mã.

- Giải mã nguồn: Biến đổi thông tin thành dữ liệu cần thiết, phát hiện và phục hồi lỗi. d) Nhận tin: Nhận thông tin chuyển đến sau khi đã được giải mã. 1.3.2.4. Thám mã a) Chặn thu tin: Dùng các thiết bị kỹ thuật thu tin trên kênh truyền tin b) Thám mã - Thám mã là quá trình khôi phục lại bản rõ khi chỉ có bản mã tương ứng cho trước (không biết khóa và quy tắc mã/dịch). Công việc thám mã là chặn thu, dò tìm và phân tích bản tin mã hóa để nhận được bản tin rõ trong điều kiện không biết trước khóa mã. Người làm công tác thám mã được gọi là người mã thám (Cryptanalysist) hay gọi là mã thám viên. Tổ chức làm công tác thám mã được gọi là đơn vị mã thám. Mã thám là một bộ phận không thể thiếu của ngành TSKT (tình báo điện tử). Hầu hết các quốc gia đều có bộ phận tình báo điện tử này, nhưng sự phát triển và hiệu quả của nó lại phụ thuộc vào trình độ khoa học - công nghệ và NL con người của từng nước.

- Để nghiên cứu thám mở được các bản mã truyền thống, người mã thám phải nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của bản rõ. Nói cách khác, trong mọi ngôn ngữ tự nhiên đều có những đặc trưng bất biến mà mã thám viên cần nắm vững để phục vụ việc phân tích các bản mã. Đó là quy luật tần số, quy luật trùng lặp, quy luật văn phong, quy luật tình huống,...[48], [49].

Tần số (Frequency): Người ta định nghĩa tần số xuất hiện một ký tự, một nhóm ký tự, một từ hay một vần v.v... trong một văn bản là số lần xuất hiện của ký tự, nhóm ký tự, từ, vần đó trong văn bản đã cho. Người ta có thể tính tần số từ một hoặc nhiều văn bản (thông báo) của một loại ngôn ngữ nào đó để rút ra những quy luật riêng của ngôn ngữ đó. Có nhiều loại tần số như: Tần số từng ký tự (tần số đơn), tần số từng cặp 2 ký tự (tần số bộ đôi), tần số các ký tự đứng đầu từ, tần số ký tự đứng cuối từ. Một điểm cần lưu ý là mỗi loại ngôn ngữ tự nhiên khác nhau có các tần số không giống nhau. Ngay trong một ngôn ngữ, các loại văn bản có tính chất văn học sẽ có các tần số không hoàn toàn giống nhau. Những tính chất đó người ta gọi là các đặc trưng ngôn ngữ.

Sự trùng lặp: là một quy luật của bất cứ ngôn ngữ tự nhiên nào. Đó là đặc trưng thứ 2 của ngôn ngữ được thể hiện trên các văn bản thông báo. Ngoài quy luật tần số thì

30

quy luật trùng lặp rất cần thiết và có thể nói chúng không thể thiếu đối với công tác thám mã truyền thống.

Văn phong (Quy luật hành văn trong văn bản).Trong thực tế, các loại văn bản khác nhau sẽ có văn phong không giống nhau do phụ thuộc vào thói quen của từng người soạn thảo ra văn bản đó. Đây cũng là quy luật đáng lưu ý trong việc thám mã. Văn phong được chia thành các dạng:

- Dạng đầu văn bản (gọi là quy luật đầu điện) - Dạng thân văn bản (quy luật thân điện): Văn bản thường có chia theo từng mục hoặc không chia theo mục; Nội dung văn bản có khác nhau tuỳ theo từng loại nội dung như ngoại giao, tình báo, quân sự, kinh tế, chính trị v.v....

- Dạng cuối văn bản (quy luật cuối điện): Đoạn kết thúc một văn bản thường cũng có những quy luật: Mỗi người soạn thảo văn bản khác nhau sẽ có quy luật khác nhau. Ví dụ, thường chấm hết thì có chữ stop, stopend; câu chào Salam và sau cùng là tên, chức vụ, cấp bậc của người gửi thông báo, v.v.... Những thông tin này đôi khi rất quan trọng, giúp nhà mã thám thành công trong nhiệm vụ của mình.

Quy luật tình huống: Do đặc điểm của bản thân mật mã và việc phân cấp sử dụng, nên trên thực tế, mật mã luôn chứa đựng những mâu thuẫn nội tại mà các nhà mã thám vẫn có thể dựa vào đó khai thác, khám phá, ngay trong cùng một nước, các lực lượng, ngành khác nhau lại dùng các hệ mã khác nhau. Ví dụ, mật mã dùng trong quân sự khác mật mã dùng trong ngoại giao, mật mã dùng trong tình báo khác với mật mã dùng trong ngân hàng, tài chính v.v....Độ dư ngôn ngữ cũng là một quy luật rất quan trọng của ngôn ngữ tự nhiên. Độ dư ngôn ngữ tồn tại trong chính bản mã của nhiều luật mã khác nhau, đặc biệt là trong hệ mã truyền thống, chính vì vậy các nhà mã thám biết tận dụng những tình huống cụ thể sẽ có cơ hội khám phá bản mã dễ dàng hơn.

d) Ra tin: Thông báo tin tức cho chỉ huy sau khi thám mã, giải mã được các bức

điện của đối phương.

1.3.3. Vai trò của LTTT trong TSKT Bảo đảm tính bí mật và toàn vẹn của thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực chính trị, quân sự của mọi thời đại và cả lĩnh vực kinh tế xã hội trong thời đại số ngày nay. Mật mã và những khoa học liên quan đóng vai trò chính trong việc này. Những người lập mã cố gắng thiết kế những hệ mật “không thể phá được”, còn những người phá mã (mã thám) lại luôn cố gắng để tìm cách giải mã được những bí mật do mật mã đảm bảo. Việc thám mã, giải mã được các bức điện quan trọng của đối phương có ý nghĩa rất lớn trong tác chiến, đôi khi nó làm thay đổi cục diện của một trận chiến hay một cuộc đàm phán trên bàn ngoại giao. Như trường hợp quân đội Anh và Ba Lan kết hợp tìm ra khóa máy mã Enigma của Phát Xít Đức đã làm thay đổi cục diện chiến tranh thế giới thứ II.

Ở nước ta, trong những năm kháng chiến chống Mỹ, việc giải được một số bức

31

điện của liên quân Mỹ - Ngụy có ý nghĩa to lớn, làm giảm thiệt hại cho quân và dân ta, giúp Quân đội ta có những ứng phó kịp thời, góp phần quan trọng vào thành công chung của công cuộc giải phóng đất nước.

Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề đảm bảo an toàn thông tin và khai thác thông tin đối phương, Bộ Quốc Phòng đã giao cho HVKHQS đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc trên. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của HVKHQS trong giai đọan hiện nay là đào tạo và phát triển ngành TSKT. Mục tiêu đào tạo đội ngũ HV, cán bộ chiến sỹ TSKT có phẩm chất bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành sự lãnh đạo của Đảng và Quân đội, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có NL giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhất là thực tiễn chiến đấu và làm chủ được trang thiết bị, khí tài quân sự, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao để đáp ứng ngày càng cao công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm tốt nhiệm vụ được giao, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống các kiến thức cần thiết và có sự kết hợp đồng bộ, có khoa học của nhiều môn học, từ các môn học đại cương cho đến các môn học CN để nâng cao hiệu quả đào tạo, trong đó các kiến thức về LTTT (Lý thuyết truyền tin, thu nhận tin, mật mã, thám mã, giải mã). LTTT có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo tại HVKHQS, các môn học về LTTT là các môn học CN phục vụ trực tiếp mục tiêu đào tạo HV CN TSKT tại HVKHQS, LTTT hỗ trợ đắc lực cho công việc của người lính TSKT trong thực tế tại đơn vị, cụ thể như: - Dựa vào kiến thức mã hóa, người lính TSKT biết cách mã hóa thông tin truyền đi để thông tin đó được bảo mật an toàn đến người nhận. - Trên cơ sở LTTT và XSTK, người lính TSKT biết cách tính toán lựa chọn vị trí đặt máy thu, định vị vị trí thu để thu thập thông tin đối phương một cách tốt nhất, hiệu quả nhất, thu được những tin tức có giá trị nhất. - Dựa vào kiến thức về thám mã, người lính TSKT biết cách lựa chọn và tìm ra biện pháp khám phá mật mã của đối phương một cách nhanh nhất để cung cấp thông tin kịp thời cho chỉ huy cấp trên.

1.4. Nội dung chƣơng trình giảng dạy XSTK ở HVKHQS và vai trò của

XSTK với LTTT

1.4.1. Nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy XSTK ở một số Học viện đào tạo

NN có LTTT

Qua khảo sát về giáo trình, chương trình và nội dung giảng dạy XSTK cho khối ngành kỹ thuật (ngành Công nghệ thông tin, ngành An toàn thông tin, ngành Điện tử viễn thông) tại một số Học viện có các môn học về LTTT (Học viện Kỹ thuật Quân sự (HVKTQS), Học viện Bưu chính Viễn thông (HVBCVT), Học viện Kỹ thuật Mật mã (HVKTMM)) chúng tôi nhận thấy: Khối ngành kỹ thuật thời gian học 5 năm, môn học

32

XSTK thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, thời gian học 60 tiết (4 tín chỉ). Nội dung chương trình XSTK của các học viện tương đối giống nhau, bao gồm: Các định nghĩa xác suất, các phép toán về biến cố và xác suất, xác suất điều kiện, công thức Bernoulli, công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes, sự độc lập và dãy các phép thử độc lập được đưa vào chương I. Chương II bao gồm biến ngẫu nhiên và hàm phân bố, các đặc trưng số của biến ngẫu nhiên cũng như một số phân bố quan trọng. Chương III dành cho véc tơ ngẫu nhiên bao gồm phân bố xác suất 2 chiều, phân bố điều kiện, các số đặc trưng, hàm của các biến ngẫu nhiên và sự hội tụ của dãy các biến ngẫu nhiên. Sinh viên cũng được trang bị kiến thức về lý thuyết lấy mẫu, các ước lượng tham số tối ưu, ước lượng khoảng, bài toán kiểm định giả thuyết tổng quát, từ 1 mẫu, từ 2 mẫu, cũng như kiểm định phi tham số ở phần thống kê trong 2 chương IV và V. Chương VI dành cho một số kiến thức về tương quan và hồi quy.

Tuy nhiên ví dụ và bài tập XSTK có liên quan đến LTTT trong giáo trình còn

rất ít, cụ thể:

Bảng 1.4. Kết quả khảo sát về số lƣợng ví dụ và bài tập XSTK có liên quan với LTTT tại HVKTMM, HVKTQS, HVBCVT[1][25][39]

liên STT Học viện Số ví dụ Số bài tập

Số ví dụ quan đến LTTT 5 2 3 90 94 128 Số bài tập liên quan đến LTTT 4 5 2 135 173 183 1 2 3 HVKTMM HVKTQS HVBCVT

Đây là môn học cung cấp cho người học cơ sở của lý thuyết XSTK với mục đích giúp người học có phương pháp, công cụ để học tập, nghiên cứu và giải quyết các bài toán thuộc CN đào tạo của HV. Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát cho thấy số lượng ví dụ và bài tập có liên quan đến LTTT trong giáo trình còn rất hạn chế, hơn nữa trong quá trình giảng dạy chưa có các chủ đề thảo luận về vai trò, ứng dụng và mối liên hệ giữa XSTK với LTTT. Điều đó cho thấy kiến thức về XSTK chưa được gắn kết nhiều với kiến thức về LTTT, làm cho người học chưa thấy được ý nghĩa thực tiễn của việc học XSTK dẫn đến lơ là trong quá trình học.

1.4.2. Nội dung chương trình giảng dạy XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS 1.4.2.1. Mục tiêu môn học XSTK tại HVKHQS Tại HVKHQS, học phần XSTK được giảng dạy 45 tiết trên lớp (3 tín chỉ) cho

HV CN TSKT, môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành.

Mục tiêu của học phần XSTK tại HVKHQS: - Về kiến thức: Trang bị cho HV các kiến thức cơ bản về xác suất và thống kê. Trong phần Xác suất, HV cần nắm được bản chất của biến cố, xác suất, các tính chất cũng như các phương pháp tính xác suất một cách khoa học, nắm được khái niệm đại lượng ngẫu nhiên, phân phối của đại lượng ngẫu nhiên, các đặc trưng của đại lượng

33

ngẫu nhiên và một số phân phối hay gặp trong thực tế. Trong phần Thống kê, HV nắm được các bài toán cơ bản của thống kê như bài toán ước lượng điểm, ước lượng khoảng, bài toán kiểm định giả thiết.

- Về kỹ năng: HV thành thạo trong việc giải các bài toán XSTK, có khả năng kết nối XSTK với môn học CN của HV, biết vận dụng kiến thức XSTK hỗ trợ học tập các môn học CN (đặc biệt các môn học về LTTT), biết cách giải một số bài toán liên quan đến thực tế công việc sau đào tạo và có thể sử dụng được một phần mềm thống kê để trợ giúp cho công việc.

- Các mục tiêu khác: Người học sẽ xây dựng cho mình tác phong làm việc cụ thể, chi tiết và khoa học, đánh giá sự việc một cách khách quan dựa vào các số liệu thống kê, tránh lối học làm việc đại khái và cảm tính: chỉ nghe, chỉ xem, không chịu làm cụ thể.

1.4.2.2. Nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy XSTK hỗ trợ đào tạo

NN cho HV CN TSKT

a) Thực trạng nội dung chương trình giảng dạy XSTK cho HV CN TSKT Qua nghiên cứu thực trạng quá trình dạy học XSTK tại HVKHQS, nội dung

chương trình môn học XSTK cung cấp cho HV hiện tại bao gồm:

Chương 1: Biến cố và Xác suất của biến cố (nội dung gồm có: Phép thử, Biến cố và mối quan hệ giữa các biến cố, Xác suất của biến cố, Xác suất có điều kiện và các định lý về xác suất, Công thức Bernoulli, công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayes).

Chương 2: Đại lượng ngẫu nhiên và quy luật phân phối xác suất (nội dung gồm có: Khái niệm đại lượng ngẫu nhiên, các tính chất của đại lượng ngẫu nhiên, Quy luật phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên, Các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên).

Chương 3: Một số quy luật phân phối xác suất thường gặp (nội dung gồm có: Quy luật phân phối nhị thức, Quy luật phân phối đều, Quy luật phân phối Poisson, Quy luật

phân phối chuẩn, Quy luật phân phối student, Quy luật phân phối khi bình phương

Chương 4: Lý thuyết mẫu (nội dung gồm có: Khái niệm về đám đông và mẫu, Các phương pháp mô tả mẫu, Các đặc trưng mẫu quan trọng, Quy luật phân phối xác suất của một số thống kê quan trọng).

Chương 5: Ước lượng các tham số của đại lượng ngẫu nhiên (nội dung gồm có:

Ước lượng điểm, Ước lượng bằng khoảng tin cậy).

Chương 6: Kiểm định giả thiết thống kê (nội dung gồm có: Giả thuyết thống kê và quy

tắc kiểm định, Kiểm định giả thuyết về các tham số của đại lượng ngẫu nhiên).

Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn quá trình giảng dạy XSTK cho HV CN TSKT hiện nay, chúng tôi nhận thấy, nội dung chương trình môn học XSTK như trên về cơ bản đã đảm bảo kiến thức cung cấp cho HV. Tuy nhiên, những kiến thức cung cấp cho HV chủ yếu là kiến thức hàn lâm thuần túy về XSTK, thiếu sự gắn kết XSTK với các kiến thức CN học của HV, nhiều tình huống và các vấn đề thực tiễn trong CN học chưa được đề cập đến, làm cho hiệu quả hập tập môn học XSTK chưa được như

34

mong đợi. Để đáp ứng mục tiêu của môn học cũng như mục tiêu hỗ trợ đào tạo NN, rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT tại HVKHQS thì cần phải có sự cải tiến về nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng đào tạo, cần có sự gắn kết XSTK với các kiến thức CN học của HV để việc học tập các môn học CN được tốt hơn. Với vị trí môn học đó, yêu cầu XSTK phải phục vụ cho CN TSKT, nội dung phải gắn liền với CN TSKT, việc giảng dạy XSTK phải phù hợp với đối tượng người học, nội dung XSTK không thể đứng riêng mà cần phải được lồng ghép, TH với kiến thức CN [38].

b) Đề xuất nội dung chương trình giảng dạy XSTK nhằm rèn luyện KNNN cho

HV CN TSKT

Mục tiêu dạy XSTK tại HVKHQS nhằm cung cấp cho HV kiến thức cơ bản và các kỹ năng kỹ xảo của môn XSTK, từ đó giúp HV biết vận dụng kiến thức đã học vào trong CN học và trong thực tiễn cuộc sống. Hiệu quả của quá trình học tập thể hiện ở việc rèn luyện các KNNN cần thiết cho HV để từ đó HV vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn một cách đa dạng, không chỉ trong thực tiễn nội bộ môn XSTK, mà quan trọng hơn là trong thực tiễn CN đào tạo, công việc đảm nhiệm tại các đơn vị.

Qua khảo sát thực trạng về chương trình giảng dạy, giáo trình và tài liệu tham khảo tại những cơ sở đào tạo có các môn học về LTTT: Như HVKHQS, HVKTQS, HVBCVT, HVKTMM, chúng tôi thấy mục tiêu của việc biên soạn bài giảng, giáo trình, tài liệu, nội dung chương trình giảng dạy XSTK hiện tại về cơ bản đã đáp ứng chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trình độ đại học, lượng lý thuyết và bài tập cung cấp khá đầy đủ và đa dạng. Tuy nhiên có rất ít ví dụ liên hệ thực tế CN học của HV, trong chương trình giảng dạy chưa có tiết thảo luận về vai trò và ứng dụng của XSTK với các môn học về LTTT, dẫn đến trình trạng học xa rời với thực tế, kém hiệu quả đào tạo. Do đó, muốn phát huy hiệu quả của việc dạy học XSTK cho HV CN TSKT, muốn môn học XSTK trở thành cầu nối và là công cụ phục vụ tốt cho các môn học về LTTT và NN sau đào tạo, góp phần rèn luyện các KNNN của HV thì cần phải điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT, cụ thể chúng tôi đề xuất như sau:

- Về mục tiêu cần đạt: Trang bị các kiến thức về môn Xác suất và thống kê một cách có hệ thống, từ cơ bản đến chuyên sâu, đúng, đủ, giúp HV đạt chuẩn về kiến thức và kỹ năng cần đạt của trình độ đại học, đồng thời đáp ứng kiến thức cần thiết phục vụ cho các môn học CN, nhằm hình thành NL tự học, tự nghiên cứu và phát triển các NL then chốt của môn XSTK, như NL tư duy (suy diễn, lập luận, tìm tòi, tưởng tượng, dự đoán), NL mô hình hóa, khái quát hóa, NL thống kê và phân tích số liệu, dữ liệu, NL lập báo cáo và trình bày báo cáo, NL phát hiện và GQVĐ...), góp phần rèn luyện KNNN cho HV. - Về nội dung chương trình giảng dạy: + Phần lý thuyết: Vẫn theo cấu trúc 6 chương như hiện tại, tuy nhiên cần điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN

35

cho HV CN TSKT. Có thể thực hiện bằng cách: Đối chiếu giữa XSTK và LTTT để tìm kiếm những kiến thức có liên quan với nhau, sau đó tìm cách lồng ghép (dùng LTTT làm tình huống dẫn đến nhu cầu sử dụng kiến thức của XSTK; hoặc là sau khi học kiến thức XSTK, tìm cách ứng dụng vào LTTT) vào từng nội dung bài dạy XSTK một vài kiến thức đơn giản về LTTT. Lược bỏ bớt những chứng minh không cần thiết; chọn lọc và sắp xếp lại một số nội dung kiến thức để thực hiện dạy học theo chủ đề. Bổ xung một số kiến thức đơn giản về LTTT có ứng dụng trực tiếp XSTK như khái niệm và cách tính Entropy, phương pháp mã hóa Shannon, Fano, Huffman,…. Trong bài giảng cần bổ sung tiết thảo luận về mối liên hệ, vai trò cầu nối và các vấn đề thực tiễn của LTTT có ứng dụng XSTK.

+ Phần thực hành: Do yếu tố ứng dụng cao của Xác suất vào các môn học về LTTT nên thời lượng thực hành phần xác suất cần chú trọng hơn, thời lượng thực hành phần xác suất cần chiếm 60%, phần thống kê chiếm 40%. Ví dụ và bài tập XSTK phải được gắn với LTTT và thực tiễn CN đào tạo của HV, ngoài các ví dụ và bài tập mang tính hàn lâm môn XSTK, trong mỗi phần cần thiết phải thiết kế các ví dụ và bài tập liên quan trực tiếp với CN học của HV (trong công thức xác suất điều kiện, công thức xác xuất đầy đủ, công thức Bayes đưa ra các ví dụ tính xác suất tìm ra khóa mã trong bản mã; hay ví dụ về kỳ vọng liên hệ với nó là khái niệm Entropy phục vụ cho việc khảo sát bản mã và tính số bít trung bình của phép mã hóa...). Tăng cường thiết kế các bài tập lớn và chủ đề thảo luận và tăng thời gian luyện tập thực hành ngoài giờ lên lớp hơn nữa, chẳng hạn như những ví dụ và bài tập tình huống có liên quan đến vấn đề phân tích và nghiên cứu về tần số của các ngôn ngữ, mã hóa thông tin, thêm các bài tập lớn về thực hành khám phá mật mã với những bản mã đơn giản… nhằm rèn luyện KNNN cho HV, qua đó HV thấy được ý nghĩa của việc học môn XSTK.

+ Trong quá trình giảng dạy XSTK cần giới thiệu một số phần mềm thống kê thông dụng nhằm hỗ trợ HV thực hành tính toán, phân tích số liệu nhanh hơn, như phần mềm EXCEL (HV đã được học trong chương trình môn tin học) hoặc phần mềm Mathlab, SPSS…

1.4.3. Vai trò của XSTK trong LTTT và trong việc rèn luyện KNNN cho người

lính TSKT

XSTK là môn học có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo tại HVKHQS, XSTK là công cụ và là cơ sở đề học các môn học CN nhằm rèn luyện KNNN cho người lính TSKT. Trong các môn học liên quan đến LTTT, XSTK là công cụ toán học chủ yếu nghiên cứu các hệ thống truyền tin, thám mã…

Qua nghiên cứu về mô hình LTTT, mục tiêu đào tạo của HVKHQS và đặc điểm

NN của HV, chúng tôi thấy rằng, XSTK có những vai trò cụ thể như sau:

36

1.4.3.1. Sử dụng XSTK để tính tần suất xuất hiện các chữ cái trong mỗi ngôn ngữ. Thống kê trong khám phá mật mã là phân tích và nghiên cứu về tần số. Nghiên cứu về ngôn ngữ, phân bố tần suất xuất hiện các chữ cái trong mỗi ngôn ngữ, cách hành văn, quy luật văn tự… phục vụ cho công việc giải mã, thám mã. Nhiều kỹ thuật thám mã sử dụng đặc điểm thống kê của tiếng Anh, trong đó dựa vào tần suất xuất hiện của 26 chữ cái trong văn bản thông thường để tiến hành phân tích mã. Becker và Piper đã chia 26 chữ cái thành năm nhóm và chỉ ra xác suất của mỗi nhóm như sau [48][49]: E, có xác suất khoảng 0.120. T, A, O, I, N, S, H, R, mỗi chữ cái có xác xuất nằm trong khoảng từ 0.06 đến 0.09. D, L, mỗi chữ cái có xác xuất xấp xỉ 0.04.

C, U, M, W, F, G, Y, P, B, mỗi chữ cái có xác xuất nằm trong khoảng từ 0.015

đến 0.023. V, K, J, X, Q, Z, mỗi chữ cái có xác xuất nhỏ hơn 0.01.

Ngoài ra, tần suất xuất hiện của dãy hai hay ba chữ cái liên tiếp được sắp theo thứ tự

giảm dần như sau: TH, HE, IN, ER … THE, ING, AND, HER…

Đối với mỗi ngôn ngữ khác nhau thì tần suất xuất hiện các chữ cái cũng khác nhau, ví dụ trong tiếng Anh, tiếng Việt, phân bố sự suất hiện các chữ cái được cho trong các bảng sau [5], [53].

Bảng 1.5: Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Anh

Kí tự A B C D E F G Xác suất 0,082 0,015 0,028 0,043 0,127 0,022 0,020 Kí tự Xác suất 0,061 0,070 0,002 0,008 0,040 0,024 0,067 H I J K L M N Kí tự O P Q R S T U Xác suất 0,075 0,019 0,001 0,060 0,063 0,091 0,028 Kí tự Xác suất 0,010 0,023 0,001 0,020 0,001 V W X Y Z

Bảng 1.6: Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Việt dạng Telex

Ký tự A B C D E F G H Tần suất 0,1111 0,0098 0,0563 0,0372 0,0478 0,0256 0,0361 0,0843 Ký tự J K L M N O P Q Tần suất 0,0449 0,0071 0,0068 0,0263 0,0777 0,0805 0,0256 0,0075 Ký tự S T U V W X Y Z Tần suất 0,0600 0,0442 0,0472 0,0124 0,0368 0,0084 0,0235 0,0004

37

0,0430 0,0395 R

I 1.4.3.2. Ứng dụng XSTK vào lập mã nén dữ liệu (mã nguồn thống kê tối ưu của Shannon, Fano và Huffman) và khảo sát sự phân bố của các ký tự trong một bản mã trước khi quyết định có nên nén giữ liệu đó hãy không.

- Trong các hệ thống truyền tin, khi truyền các tín hiệu liên tục, tin tức phải thông qua một số phép biến đổi, thường đổi thành số nhị phân rồi mã hóa. Sự mã hóa tin tức nhằm mục đích tăng tính hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống truyền tin. Để tăng tốc độ lập tin, dùng phép mã hóa để thay đổi tính chất thống kê của nguồn tin. Shannon, Fano và Huffman đã nghiên cứu đưa ra thuật toán mã hóa nén dữ liệu làm cho chiều dài trung bình từ mã tối thiểu để tăng hiệu suất truyền tin. Nguyên tắc cơ bản mã hóa nguồn của Shannon, Fano và Huffman là dựa trên cơ sở độ dài từ mã ni tỷ lệ nghịch với xác suất xuất hiện pi. Nghĩa là các từ mã dài sẽ dùng để mã hóa cho các tin có xác suất xuất hiện nhỏ và ngược lại, tùy từng bản mã mà hiệu xuất nén có thể đạt tới trên 70%. Do vậy trong quá trình giảng dạy XSTK, GV nên kết hợp giới thiệu các thuật toán mã hóa trên cho HV thực hành lập mã, qua đó HV thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học.

- Việc khảo sát phân bố của các ký tự các chữ trong bản mã để đưa ra quyết định có nên nén bản mã đó hay không, do nguyên tắc nén dựa trên cơ sở độ dài từ mã ni tỷ lệ nghịch với xác suất xuất hiện pi. Do vậy nếu khảo sát bản mã mà sự phân bố các chữ cái sàn đều thì việc mã hóa không hiệu quả cho quá trình truyền tin, từ đó quyết định không nén. Ví dụ bản mã dưới đây không nên nén, vì thống kê các chứ cái rất sàn đều. VWKLU IWMQP FVEQC CSQHY KYULK AWZCD UGVHS TVVUM AAARZ RWAKX KVTUH GJCSJ EFCTT RUOEU UXVKW PJTFC IZQHE DULDF DQINC FUHDI SRGGB HDKUT RGFLQ BKQME ZIUCP KKQFP MLPKM NNQDY LSWQS SYKRM YEYUZ VMNLP BQMVZ ZPTBA YBQGF BLRKP COUEC BYCYG VSZBB IKHZT WAHFR TGHAH NWIIS DNDXU YUPGJ SJDZF KOSTP OPUII JBRAQ GAIUL JPEIG AACUR FZGKP OGMZH QRLQO LPHSG DMVLZ RGPTZ FGDGW EBMTK OGKOC IJNGW RZYRD FWEVJ CRBDQ OCNOW ICDSF ABZEP PWUNM CACUA WASAV QZXKV XDQDL BNJCI MXXYC WVEIL WCXJA IEYIF TWFMZ LUIPT. Bảng 1.7: Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã Phần trăm 2,506 2,506 4,511 4,511 3,759 3,509 3,258 Tần số 18 14 21 17 13 16 19 Phần trăm 4,511 3,509 5,263 4,261 3,258 4,01 4,762 Chữ cái N O P Q R S T Chữ cái A B C D E F G Tần số 10 10 18 18 15 14 13

38

H I J K L M 5,514 3,759 4,261 2,005 3,258 4,511 3,008 4,762 2,757 4,762 3,759 3,509 12 19 11 19 15 14 22 15 17 8 13 18

U V W X Y Z 1.4.3.3. Tính chỉ số trùng hợp của xâu văn bản, sử dụng XSTK để tính độ bất

định của thông tin (Entropy).

- Trong khám phá mật mã, chỉ số trùng hợp (hay còn gọi là chỉ số trùng khớp) là kỹ thuật đặt hai văn bản bên cạnh nhau và đếm số lần mỗi chữ cái xuất hiện cùng một vị trí trong hai văn bản. Tìm chỉ số trùng lặp với mục đích dự đoán, suy xét xem văn bản ấy thuộc lĩnh vực nào để định hướng khám phá mã.

+ Chỉ số trùng hợp trong một xâu văn bản Latin: Giả sử x = x1x2 . . . xn là một xâu ký tự. Chỉ số trùng hợp của x (ký hiệu là Ic(x)) được định nghĩa là xác suất để hai phần tử ngẫu nhiên của x là đồng nhất. Nếu kí hiệu các tần số của các ký tự của bảng chữ cái trong x tương ứng là f0, f1 ,... fN, (N số ký tự trong bảng chữ cái) ta có công thức ước lượng chỉ số trùng hợp là:

Ví dụ 1.4. Trong ngôn ngữ Anh, với bảng phân phối tần số (Bảng 1.5) ta tính

được chỉ số trùng hợp Ic(x) 0,065.

+ Chỉ số trùng hợp của hai xâu văn bản Latin: Giả sử x = x1x2 . . . xn và

y = y1y2...yn‟ là các chuỗi có n và n‟ ký tự tương ứng. Chỉ số trùng hợp tương hỗ của x và y (ký hiệu là MIc(x, y)) được xác định là xác suất để một phần tử ngẫu nhiên của x giống với một phần tử ngẫu nhiên của y. Nếu ta ký hiệu tần số xuất hiện của các ký tự của bảng chữ cái trong x và y lần lượt là f0, f1 ,... fN và f‟0, f‟1 ,... f‟N (N là số ký tự của bảng chữ cái) thì MIc(x, y) sẽ được tính theo công thức

Ý nghĩa: Chỉ số trùng hợp của xâu văn bản thuộc một ngôn ngữ nào đó là một hằng số. Khi xâu văn bản được biến đổi qua một hệ mã thì chỉ số trùng hợp của nó cũng thay đổi theo. Hệ mã có độ mật cao là hệ mã có thể tạo ra những bản mã có chỉ số trùng hợp nhỏ. Chẳng hạn một văn bản tiếng Anh thông thường có chỉ số trùng hợp là 0,065, văn bản tiếng Việt dạng telex có chỉ số trùng hợp là 0,059,…Tuy nhiên khi văn bản được biến đổi qua một hệ mã nào đó một cách ngẫu nhiên thỉ chỉ số trùng hợp có

39

thể đạt 0,038. Việc khảo sát chỉ số trùng hợp là công việc được thực hiện thường xuyên trong khám phá mật mã.

Giả sử ta có một biến ngẫu nhiên X nhận các giá trị trên một tập hữu hạn theo một phân bố xác suất p(X). Thông tin thu nhận được bởi một sự kiện xảy ra tuân theo một phân bố p(X) là gì? Tương tự, nếu sự kiện còn chưa xảy ra thì cái gì là độ bất định về kết quả? Đại lượng này được gọi là entropy của X và được kí hiệu là H(X). H(X) được tính theo công thức sau:

H(X) = .

Nếu các giá trị có thể của X là xi ,1 ≤ i ≤ n thì ta có:

H(X) =

1.4.3.4. Khảo sát,đánh giá chất lượng của một hệ thống mã hóa[56] Trước khi tiến hành thám mã, ta thống kê tần số các chữ cái có trong bản mã, nếu tần số sàn đều thì bản mã có độ mật cao, khó khám phá. Ngược lại thì bản mã có thể khám phá.

Ví dụ 1.5. Ví dụ bản mã trong bảng 1.7 rất khó khám phá, còn bản mã sau có thể

khám phá:

Chữ cái

YEURP YEUSU ABPMX JILEX XAVVS SIOSS PCMES SRPMX TPVVS SJPTJ HVVXA BCIGG AVVEU SUABW NXSWC MXJQC MXTBJ XVJGG AHCXX ZPRSY OIXBS YVQCS ZKGGE RXXEW RXRQV VSUAN JPRME XXAIO JPVVS AQCJG GZQNX WYXXZ PDGGQ MSXRM PMJGG ZPVVS SABWH OXSQN GGCIE ABCXX TMJGG ZPVVS SABWM XJILE XXAQC SZFFF. Bảng 1.8: Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã Chữ cái X S V G A P J M E C Q B R

Phần trăm 11,74 10,00 7,826 6,957 5,652 5,652 5,217 4,783 4,348 4,348 3,478 3,478 3,478 Phần trăm 3,043 3,043 2,609 2,609 2,174 1,739 1,739 1,739 1,304 1,304 0,870 0,435 0,435 Tần số 27 23 18 16 13 13 12 11 10 10 8 8 8 Tần số 7 7 6 6 5 4 4 4 3 3 2 1 1 Z I W U Y N O T H F L D K

40

1.4.3.5. Ứng dụng XSTK để thám mã và giải mã Trong thám mã các hệ mã, công việc ban đầu là thống kê tần suất xuất hiện các chữ cái, nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ và dựa vào bảng phân bố tần số các chữ cái để tiến hành khám phá. Trong trường hợp nghiên cứu một bản mã mà chưa tìm ra quy luật, cấu trúc của bản mã thì có thể thu thập tổng hợp nhiều bản mã, thống kê những đặc điểm chung của các bản mã để từ đó đưa ra biện pháp thám mã phù hợp hơn. Ngoài ra còn dùng XSTK để tìm phân bố xác suất của không gian khóa mã, tính phương án tối ưu để đặt các thiết bị truyền tin, thu tin.

Ví dụ dưới đây cho thấy rõ vai trò của XSTK đối với LTTT và vai trò của

LTTT trong mục tiêu đào tạo tại HVKHQS.

Ví dụ 1.6. Khám phá điện mã Uni liên quân Mỹ- Hàn bằng thống kê toán Mật mã này ta dễ gặp trong các sách viết về mật mã học và , được “bán công khai” nhưng quân đội Mỹ vẫn dùng. Trong nhiều sách quảng cáo ta vẫn thường gặp cụm từ “bán công khai” và nhiều tác giả đã đưa ra các cách giải khác nhau. Mỗi cách giải thường dựa vào những sơ hở khác nhau của người sử dụng. Trong cuốn sách “Code breacher” đã trình bày cách phá mã này. Dưới đây là cách dùng thống kê toán để giải luật mã này khác với phương pháp trong cuốn sách “Code breacher‟.

Uni là mật mã dùng chung cho bộ chỉ huy liên quân Mỹ - Hàn. Một bức điện có

thể đọc bằng tiếng Anh và tiếng Hàn.

Mật mã này dùng cho nhóm sĩ quan liên lạc gồm một số sĩ quan Mỹ và một số sĩ

quan Hàn Quốc để thông báo cho nhau những hoạt động. Vì vậy gửi và nhận gồm : - South Korea command (SOKOMAND = Bộ chỉ huy quân sự Hàn quốc). - Liaison officers (LICER = nhóm sĩ quan liên lạc). - Operation center (OPETER = trung tâm hành quân). Cấu trúc gồm các đơn vị mã (Cipher unit) và các nội dung được mã bởi khóa số

10X10 . Dưới đây là một khóa mã: Ro: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Mã: 7 4 6 9 0 3 1 8 5 2 (1) Khóa mã dạng này là một phép thế trong đại số tuyến tính

Các Cipher unit là những nhóm 4 số bắt đầu bằng số 3. Các Cipher unit là nhưng câu lệnh (command sentence). Đây là luật mã nghèo (ít đơn vị mã không phong phú về mặt ngôn ngữ) chỉ dùng

để truyền đạt những mệnh lệnh ngắn gọn nhưng chính xác. Độ khẩn chia 3 mức : Rất khẩn ký hiệu bằng số 17. Khẩn ký hiệu bằng số 26. Bình thường hiệu bằng số 35.

Độ khẩn được mã bằng khóa mã như trên.

41

Trình bày điện văn gồm : Nơi gửi, nơi nhận. Nhóm thời gian soạn thảo, nhóm thời gian chuyển, độ khẩn và bức điện. Ví dụ cụ thể về bức điện nhƣ sau: From SOKOMAND to OPETER uni 0300 13/04/1951 0305 13/04/1951 48 3501 3491 79 3492 06 3493 72 3471 7003 3472 49 3472

70 3472 4234 3542 73092 3470 3481 3473 7 077 3472 49 3472 70 3474 7 097 3472 49 3470.

A) Phƣơng pháp khám phá a) Cơ sở khoa học của phương pháp khám phá - Căn cứ vào cấu trúc hệ mật: Hệ mật theo định nghĩa của Shannon là một kết cấu của một cấu trúc ngôn ngữ và cấu trúc của khóa mã. Vì vậy để khám phá một mật mã thường phân tích 2 quy luật tương ứng: Quy luật ngôn ngữ và quy luật của hệ mật mã. Việc phân tích bối cảnh tình huống ( bachkround analys) cũng giúp hiểu thêm về 2 quy luật trên.

- Căn cứ khóa mã (1). - Căn cứ các dấu hiệu (sơ hở) đặc biệt trong bản mã: Trong bản mã có: Nhóm thời gian soạn thảo, Nhóm thời gian chuyển. Gọi khoảng thời gian từ thời gian soạn thảo đến thời gian chuyển là thời gian lưu lại của bức điện thì ta có:

T(17) < T(26)

b) Phương pháp khám phá

Thống kê các bức điện cùng độ khẩn ta được bảng 1.9.

Từ bảng 1.9, tính được thời gian lưu lại trung bình của độ khẩn mã 48, 61, 93 là

T(61) = 62,5 phút, T(48) = 6,5 phút, T(93) = 135 phút. T(48) < T(61) < T(93). Từ (2) suy ra : M(17) = 48, M(26) = 61, M(35) = 93. Ta được khóa mã sau : Mã: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Rõ: . 6 . 5 1 . 2 . 7 3 (3) Bảng 1.9: Đầu các bức điện chiến dịch tháng 4 năm 1951 mạng Uni From to thời gian thảo điện thời gian chuyển điện Độ khẩn LICER SOKOMAND 0800 1703 0900 1703 61 60 LICER SOKOMAND 0800 2403 0900 2403 61 60 LICER SOKOMAND 0800 0204 0900 1004 61 60 LICER SOKOMAND 0800 0904 0900 0904 61 60 LICER SOKOMAND 0800 1204 0900 1204 61 60 SOKOMAND LICER 0700 1204 0830 1204 61 90 SOKOMAND OPETER 0800 0904 0910 0904 61 70

42

SOKOMAND OPETER 0700 0904 0735 1204 61 35 SOKOMAND OPETER 0900 1004 1005 1004 61 65 SOKOMAND OPETER 1100 1104 1205 1104 61 65 LICER OPETER 0600 0504 0605 0504 48 05 LICER OPETER 0600 0604 0605 0604 48 05 LICER OPETER 0600 0704 0605 0704 48 05 LICER OPETER 0600 0804 0605 0804 48 05 LICER OPETER 0600 0904 0615 0904 48 15 LICER OPETER 0600 1004 0610 1004 48 10 LICER OPETER 0600 1104 0605 1104 48 05 SOKOMAND OPETER 03000704 0305 0704 48 05 SOKOMAND OPETER 03309804 0335 0804 48 05 SOKOMAND OPETER 04000904 4305 0904 48 05 SOKOMAND OPETER 04201004 0425 1004 48 05 SOKOMAND OPETER 05001104 5310 1104 48 10 SOKOMAND OPETER 04401204 0445 1204 48 05 SOKOMAND OPETER 05001304 0505 1304 48 05 OPETER SOKOMAND 08000904 1000 0904 93 120 LICER SOKOMAND 08001004 1030 1004 93 150 Dùng khóa mã (3) dịch bức điện ta được: 3501 3491 .3 3492 .2 3493 .. 3471 …5 3472 13 3472 .. 3472 1 . 51 3542 .5. 3 . 3470 3481 3473 …. 3472 13 3472 .. 3474 . . 3 . 3472 13 3470. Từ trên ta có 4234 = 1.51= 1951 suy ra mã 2 = 9 79 =.3 = 03 suy ra mã 7 = 0 7 077 = 0400 suy ra mã 0 = 4

Ta được khóa mã:

Mã: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Rõ: 4 6 9 5 1 8 2 0 7 3 (4)

Dùng khóa mã (4) ta được:

From BCHLQMH to TTHQ uni. 0300 13/04/1951 0305 13/04/1951 17 3501 3491 03 3492 42 3493 09 3471 0445 3472 13 3472 04 3472 1951 3542 054393 3470 3481 3473 0400 3472 13 3472 04 3474 0430 3472 13 3470.

Khám phá các Cipher unit Xác định được các Cipher unit như sau: 3470 stop 3471 : 3474 to 3481 artillery support 3491 batallon 3492 regiment

43

3472 / 3473 from 3482 bombard support 3483 bravo 52 support 3493 division 3501 command for 3542 occupy

Dịch bức điện:

3501 3491 79 3492 06 3493 72 3471 command for batallon 03 regiment 42 division 09 : 7003 3472 49 3472 70 3472 4234 3542 73092 3470 0445 / 13 / 04 / 1951 occupy 05439 stop 3481 3473 7 077 3472 49 3472 70 artillery upport from 0400 / 13 / 04 3474 7 097 3472 49 3470 to 0430 / 13 stop

Bản rõ tiếng Việt: Lệnh cho tiểu đoàn 3 trung đoàn 42 sư đoàn 9: 0445 ngày 13 tháng 4 năm 1951

tiến chiếm 05439. Yểm trợ pháo binh từ 0400 ngày 13 tháng 4 đến 0430 ngày 13.

B) Phân tích vai trò của thống kê trong bản mã trên a) Phân tích thời gian lưu lại và độ khẩn: Thời gian lưu lại của bức điện là khoảng thời gian từ thời gian soạn thảo đến thời gian chuyển bức điện. Căn cứ thời gian lưu lại của các bức điện, thám mã xác định được độ khẩn của bức điện. Trong bản mã trên, thời gian lưu lại là 5 phút với độ khẩn được mã là số 48, nếu chỉ với một bản mã thì chưa thể đưa ra được kết luận cụ thể nào, tuy nhiên dựa vào kết quả thống kê về thời gian lưu lại của nhiều bức điện (Bảng 1.9) ta xác định được mã 48 ứng với độ khẩn là rất khẩn, từ đó suy ra bản rõ 17 được mã là 48. Tương tự ta được bản rõ 26 được mã là 61 và bản rõ 35 được mã là 93. Vai trò của thống kê trong trường hợp này là thống kê thời gian lưu lại của nhiều bức điện để từ đó tìm ra sơ hở của bức điện.

b) Phân tích thống kê nơi gửi, nơi nhận: Vai trò của thống kê ở đây là thám mã biết thống kê các bản mã của các bức điện có cùng nơi gửi và nơi nhận để phân tích, thống kê các yếu tố khác như thời gian lưu lại và độ khẩn.

c) Phân tích thời điểm soạn điện văn : Từ phân tích thời gian lưu lại và độ khẩn ta xác định được bản rõ và mã của sáu số, từ sáu số này ta suy ra được 4234 = 1.51; 79 =.3; 7 077 = 0400. Căn cứ thời gian soạn thảo bức điện là 0300 ngày 13/04/1951 ta suy ra được bản rõ 9 được mã là 2, bản rõ 0 được mã là 7 và bản rõ 4 được mã là 0.

1.5. Vấn đề DHTH trong đào tạo NN cho HV CN TSKT 1.5.1. Tích hợp Theo từ điển Tiếng Việt [21]: “TH là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. TH có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.

44

Theo từ điển Giáo dục học: “TH là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.

Theo Dương Tiến Sĩ [35]: “TH là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.

Theo tác giả Hồ Ngọc Vinh [45]: “TH là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua đó đạt được nhiều mục tiêu khác nhau”.

Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu rằng: TH là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.

Tích hợp trong giáo dục cũng có thể được hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của một môn học. Ví dụ: Lồng ghép nội dung: tìm hiểu về quy luật phân phối tần số của các chữ cái trong ngôn ngữ (tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Trung…) vào nội dung môn học XSTK để phục vụ cho việc khám phá mật mã.

Trong phạm vi của luận án này, qua việc nghiên cứu về mối liên hệ giữa XSTK và LTTT, chúng tôi chỉ nghiên cứu, xem xét khái niệm TH trong sự kết hợp qua lại các nội dung kiến thức, KN giữa XSTK và LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

1.5.2. Dạy học tích hợp 1.5.2.1. Quan niệm chung về DHTH

Theo Phạm Đức Quang [31], “DHTH là quá trình dạy học trong đó GV tổ chức, học sinh hoạt động, huy động kiến thức, KN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và nhiều thuộc tính cá nhân khác như ý chí, tính hợp tác, sáng tạo, …để giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành và phát triển phẩm chất và NL cần thiết”.

Theo Đỗ Hương Trà [42] “DHTH là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp - có vấn đề nhằm phát triển các NL và phẩm chất cá nhân”.

Theo Xavier Roegiers [32], “DHTH được hiểu là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò tồn tại song song và phát triển thống nhất với nhau dựa trên quá trình kết hợp các thành phần kiến thức, KN và thái độ nhằm đạt được mục tiêu DH cao nhất.”

Theo Dương Thị Diệu Hoa [17], “DHTH được hiểu là giảng viên tổ chức để học sinh huy động đồng thời kiến thức, KN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, KN mới, từ đó phát triển NL cần thiết”.

Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có quan niệm: “DHTH là quan điểm dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc

45

nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng” [2].

Từ những quan niệm về DHTH nêu trên, ta có thể hiểu: DHTH là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó giảng viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, KN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, KN mới, phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL GQVĐ trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống, đáp ứng chuẩn đầu ra và định hướng phát triển NL.

1.5.2.2. Ba cách tiếp cận tích hợp trong dạy học Theo Susan M Drake [54], có ba cách tiếp cận TH trong dạy học, đó là: Tích

hợp đa môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.

a) Tích hợp đa môn - Duy trì các môn học riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các

môn học và trong từng môn bởi các chủ đề hay vấn đề chung.

- Khi học sinh nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các em được đồng thời tiếp

cận từ nhiều môn học khác nhau.

- Từ cách tiếp cận đa môn này, giảng viên không cần thay đổi nhiều nội dung

môn học, nội dung và đánh giá vẫn theo bộ môn.

Tiếng anh Âm nhạc Khoa học Lịch sử

Chủ đề

Thiết kế và công nghệ

Nghiên cứu về gia đình

Toán học

Kịch

GD thể chất

Địa

Hình 1.3. Mô hình tích hợp đa môn b) Tích hợp liên môn - Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các vấn đề,

những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn.

- Chương trình liên môn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các môn học. - Chương trình xoay quanh các chủ đề, vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các

KN liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt.

Khoa

Tiếng

học

anh

46

Chủ đề,

Các khái niệm

KN liên ngành (VD: trình độ học

vấn, KN tư duy, số học, KN nghiên cứu

Địa lý

Lịch sử

Hình 1.4. Mô hình tích hợp liên môn

c) Tích hợp xuyên môn - Xuất phát từ ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của học sinh. - Học sinh được phát triển các KN sống khi các em vận dụng những KN liên

môn trong một tình huống thực tiễn.

Các môn học

Chủ đề

Các khái niệm

Kỹ năng sống

Bối cảnh thực tế

Hình 1.5. Mô hình tích hợp xuyên môn

Trong luận án này, quá trình dạy học được tiếp cận theo hướng TH liên môn

giữa XSTK với LTTT. Cụ thể là:

- Rà soát nội dung chương trình giảng dạy XSTK và LTTT tìm ra những kiến thức chung, kiến thức tương đồng để xây dựng thành các chủ đề dạy học TH liên môn. - Môn học XSTK và các môn học về LTTT được liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các ví dụ và bài tập vận dụng kiến thức chung giữa XSTK và LTTT.

- GV tổ chức chương trình học tập xoay quanh các chủ đề, các ví dụ, các bài toán thực tiễn, các dự án học tập và những vấn đề chung giữa XSTK và LTTT nhưng các khái niệm hoặc các KN liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt.

- Phối hợp kiến thức giữa XSTK và LTTT để giải quyết bài toán thực tế NN

thông qua dự án học tập.

LLTT

XSTK

Tích hợp XSTK với LTTT

DH TH

- Lý thuyết TH - Các VDTH - Các BTTH - Các chủ đề TH Nhằm rèn luyên KNNN

47

Hình 1.6. Mô hình TH liên môn giữa XSTK với LTTT Trong mô hình trên, trong quá trình dạy học XSTK, các kiến thức về LTTT có liên hệ với lý thuyết XSTK hoặc có ứng dụng trực tiếp kiến thức XSTK sẽ được lồng ghép, kết nối thông qua các ví dụ TH, các bài tập TH và các chủ đề TH nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

1.5.3. Căn cứ lựa chọn dạy học XSTK theo hướng tích hợp với LTTT cho học

viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật

1.5.3.1. Căn cứ vào đặc điểm NN và KNNN của người lính TSKT Chuyên ngành TSKT nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn thông tin liên lạc, là ngành sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị kỹ thuật để truyền, thu thập, lưu trữ, chuyển đổi, bảo vệ, xử lý, thám mã, giải mã thông tin.

Công việc quan trọng nhất của người lính TSKT là thu thập thông tin đối phương, thám mã, giải mã tin tức thu thập được, phân tích số liệu, ra tin, truyền tin, nhận tin và báo cáo kết quả cho chỉ huy. Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ, người lính TSKT cần có những KNNN chuyên môn then chốt như: KN thu thập, nghiên cứu, xử lý và báo cáo tin. KN khám phá, giải mã các bức điện. KN tổ chức, chỉ huy, điều hành các hoạt động của đội, trạm TSKT. KN sử dụng các trang thiết bị ngành TSKT. KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN. KN ngôn ngữ, ngoại ngữ để nghe, đọc, hiểu được các văn bản, các bức điện liên quan đến CN. Để có những KNNN như trên và làm tốt công việc được giao, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống các tri thức cần thiết liên quan đến ngành nghề làm việc, như kiến thức về LTTT (kỹ thuật thu phát tin, mật mã học, phân tích xử lý tin), toán học, ngôn ngữ học, công nghệ thông tin. Trong đó, lý thuyết XSTK là một trong những phần học có nhiều ứng dụng cho việc thực hiện yêu cầu nói trên. XSTK là môn học vừa có vai trò hỗ trợ các môn học về LTTT, vừa có ứng dụng trực tiếp trong công việc thực tế của người lính TSKT. Do vậy, việc lồng ghép kiến

48

1.5.3.2. Căn cứ vào mối quan hệ kiến thức liên môn XSTK – LTTT

thức LTTT trong quá trình dạy học XSTK hỗ trợ đào tạo và rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT là cần thiết. Qua nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy XSTK và LTTT tại HVKHQS, cùng với mô hình thông tin liên lạc trong TSKT (mục 1.3.2) và các KNNN cần rèn luyện thông qua dạy học XSTK TH với LTTT, chúng tôi nhận thấy giữa chúng có những mối liên hệ kiến thức chung, kiến thức tương đồng và những vấn đề TH kiến thức liên môn XSTK – LTTT như sau:

Bảng 1.10: Mối quan hệ kiến thức liên môn XSTK – LTTT và những vấn đề TH trong giảng dạy XSTK TH với LTTT.

Kiến thức XSTK Kiến thức LTTT

Biến cố, xác suất của biến cố, các quy tắc tính xác suất.

Công thức tính xác suất ( Bernoulli, toàn phần, Bayes)

Độ bất định (entropy) của thông tin, chỉ số trùng lặp của xâu văn bản, nén dữ liệu, xác suất xuất hiện các bit trong từ mã, mã hóa dữ liệu,.. Phân phối xác suất của khóa mã, Xác suất thu nhận đúng tin khi có nhiễu, độ mật hoàn thiện.

Bài toán tối ưu trong lắp đặt hệ thống thu, phát tin.

Quy luật phân phối xác suất của các đại lượng ngẫu nhiên, kỳ vọng, phương sai,..

Rèn luyện KNNN (1) KN làm việc độc lập. (2) KN hợp tác (làm việc nhóm). (3) KN GQVĐ. (4) KN ngôn ngữ, ngoại ngữ. (5) KN về mã hóa thông tin. (6) KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa. (7) KN tìm kiếm, thu tin. (8) KN đánh giá và ra quyết định. (9) KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN.

Thống kê, tần số, tần xuất

Tần số xuất hiện các chữ cái trong ngôn ngữ. Thám mã, giải mã

Lý thuyết mẫu, ước lượng tham số, kiểm định giả thiết Đánh giá, ước lượng và kiểm định thông tin thu được. Vấn đề TH - TH thông qua các chủ đề, ví dụ như: Thám mã các hệ mã thay thế. Xác định code mã truyền tin. - TH thông qua các dự án, ví dụ như: Thám mã mật mã Uni. Quy luật hành văn của các văn bản đặc thù. - TH thông qua các ví dụ, các bài toán thực tiễn, ví dụ như: Nén dữ liệu bằng phương pháp mã hóa tối ưu thống kê (Shannon, Fano, Huffman). Tìm phân phối xác suất của khóa mã. Tính xác suất thu nhận đúng tin khi có nhiễu. Khảo sát, đánh giá chất lượng của một hệ thống mã hóa…

49

1.5.3.3. Căn cứ vào bản chất và ưu điểm của dạy học tích hợp

Tùy theo mức độ vận dụng, đối tượng người học và các điều kiện đảm bảo khác, các GV có thể lựa chọn vấn đề TH cho phù hợp quá trình giảng dạy. Ví dụ, khi mã hoá các kí tự, ta thay các kí tự bằng mã nhị phân chẳng hạn như bộ mã ASCII mã hoá được 256 kí tự (ví dụ như kí tự „A„ là 01000001, trong khi „a„ lại là 01100001). Với cách mã hoá này, ta phải dùng 8 bit để biểu diễn 1 ký tự, rất tốn bộ nhớ. Ngoài ra, khi mã hoá dữ liệu có thể không cần dùng hết 256 kí tự, và trong chuỗi có thể có những kí tự xuất hiện rất nhiều lần, có những kí tự thì lại xuất hiện 1 hay 2 lần,…. Để giải quyết những bất cập trên, người ta dùng các phương pháp nén dữ liệu làm giảm dung lượng bộ nhớ và đường truyền. Các phương pháp nén cơ bản đó là: Mã hóa nguồn Shannon, Fano và Huffman. Nguyên lý của mã hóa dữ liệu là những ký tự các xác suất xuất hiện nhiều sẽ được mã hóa bởi các từ mã ngắn. Do đó ta có thể chọn vấn đề TH là “ Nén dữ liệu bằng phương pháp mã hóa thống kê tối ưu”. Theo Đỗ Tiến Đạt [12], DHTH là một phương thức TH, kết nối các kiến thức riêng lẻ của từng bộ môn trong một thể thống nhất, trên cơ sở đó hình thành ở người học tri thức toàn vẹn về thế giới khách quan. Ở đó, phần lớn các bài toán, các tình huống thực tiễn cần giải quyết đều đòi hỏi phải huy động, vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức, KN có được từ các lĩnh vực khác nhau. Trong dạy học, diễn ra quá trình thâm nhập lẫn nhau, liên kết trên phương diện ý tưởng, phương pháp, nội dung giữa các môn học (lĩnh vực giáo dục) này với các môn học (lĩnh vực giáo dục) khác. Sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực tri thức sẽ mang đến cho HS những trải nghiệm thực sự có ý nghĩa, giúp HS hiểu sâu hơn vấn đề, nhận ra được sự liên hệ giữa những gì được học, qua đó đạt hiệu quả học tập cao hơn. Do đó, dạy học TH là con đường hiệu quả để hình thành và phát triển NL của HS, đặc biệt NL GQVĐ trong thực tiễn đời sống. LTTT là đối tượng nghiên cứu của TSKT, nhiệm vụ của TSKT là từ những số liệu chặn thu được (bản mã) cần tìm ra những số liệu ẩn chứa trong số liệu chặn thu được (bản rõ). Một công cụ quan trọng để tìm ra bản rõ là XSTK. Mặt khác, theo mô hình LTTT, các khối về mã hóa (bao gồm mã nguồn, mã mật, mã kênh), chặn thu tin, thám mã (khám phá mật mã) là những vấn đề có liên quan mật thiết, sử dụng nhiều kết quả của lý thuyết XSTK. Do vậy khi dạy học XSTK ta cần TH những kiến thức về LTTT có liên quan đến nội dung XSTK nhằm mục đích cho HV sớm làm quen với NN tương lai, tạo cơ hội cho HV rèn luyện KNNN sau đào tạo, đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra. Một số ưu điểm cụ thể của dạy học XSTK tích hợp với LTTT là:

- Tăng tính thực tiễn của môn học, tạo cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, tạo động cơ và hứng thú học tập cho HV. Chẳng hạn, khi dạy về công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayes, có thể lấy ví dụ như sau: Một trạm chỉ phát hai tín hiệu A và B với xác suất tương ứng là 0,8 và 0,2. Do có nhiễu trên đường truyền nên 1/7 tín

50

hiệu A bị méo và thu được như tín hiệu B còn 1/8 tín hiệu B bị méo và thu được như tín hiệu A.

+ Tìm xác suất thu được tín hiệu A. + Giả sử thu được tín hiệu A. Tìm xác suất thu được đúng tín hiệu lúc phát. - HV không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau gây nhàm chán và lãng phí thời gian. Ví dụ khi dạy về tần số của biến cố trong môn XSTK, GV yêu cầu HV thống kê tần số của các chữ cái trong ngôn ngữ, khi HV học sang phần thám mã thì GV không cần dạy lại nội dung đó.

- HV được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn thông qua thảo luận các chủ đề TH, từ đó HV có cơ hội rèn luyện KNNN sau đào tạo.

Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định rằng, dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT là hoàn toàn phù hợp những đặc trưng cơ bản của dạy học đại học và PPDH hiện đại, đồng thời đáp ứng mục tiêu đào tạo ngành TSKT của HVKHQS.

1.5.4. Quan niệm và cách thức dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV

CN TSKT

Từ những quan điểm chung về DHTH, mối liên hệ - sự gắn bó giữa XSTK với LTTT, căn cứ lựa chọn DHTH (mục 1.5.3), trong phạm vi luận án này, chúng tôi quan niệm rằng: DH XSTK cho HV CN TSKT theo hướng TH với LTTT là quá trình dạy học, trong đó GV tổ chức, HV hoạt động nhằm huy động kiến thức và KN của XSTK có sự kết hợp, lồng ghép với kiến thức LTTT để giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn hoạt động NN nhằm rèn luyện các KNNN cho người lính TSKT.

Ví dụ: GV tổ chức cho HV huy động, tổng hợp kiến thức, KN giữa XSTK và

LTTT để thám mã bản mã:

From SOKOMAND to OPETER uni 0300 13/04/1951 0305 13/04/1951 48

3501 3491 79 3492 06 3493 72 3471 7003 3472 49 3472 70 3472 4234 3542 73092 3470 3481 3473 7 077 3472 49 3472 70 3474 7 097 3472 49 3470. Xuất phát từ kết cấu khung chương trình môn học tại HVKHQS (môn học XSTK thực hiện giảng dạy ngay trước khi bắt đầu giảng dạy các môn học về LTTT), từ vai trò hỗ trợ của XSTK đối với LTTT và thực tiễn NN của người lính TSKT, từ mối quan hệ kiến thức chung, kiến thức tương đồng giữa liên môn XSTK – LTTT. Trong luận án này, chúng tôi lựa chọn dạy học XSTK kết hợp với LTTT theo hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT. Cụ thể như sau:

51

- Thiết kế một số dạng bài học XSTK có lồng ghép với tình huống thực tiễn NN có liên quan đến LTTT ở mức độ nhất định nhằm rèn luyện KNNN cho HV: Bài hình thành kiến thức mới, bài luyện tập, bài ôn tập....

- Thể hiện việc tích hợp trong một số khâu hoặc một phần của bài học, dưới

dạng:

+ Lý thuyết TH: Phần kiến thức nào của XSTK có liên hệ với LTTT thì nêu ra

lý thuyết và lấy ví dụ minh họa.

+ Liên hệ thực tiễn: Giải bài tập, thực hiện nhiệm vụ có nội dung thực tiễn, liên

quan đến kiến thức XSTK và LTTT.

- Tích hợp thể hiện qua một số chủ đề: Tăng cường TH thông qua một số chủ đề TH vận dụng kiến thức, KN thuộc lĩnh vực XSTK và LTTT. Hình thức DHTH theo chủ đề thường được sử dụng là dạy học theo dự án (thường thực hiện sau khi học một chương/phần, sau một giai đoạn học tập).

- DHTH thông qua việc tăng cường tổ chức cho HV luyện tập, thực hành tại các đơn vị gắn với CN đào tạo là PPDH tích cực mang lại hiệu quả học tập cao hơn rất nhiều so với phương pháp giảng dạy truyền thống. HV được tham gia trải nghiệm vào các tình huống thực tiễn công việc sẽ tạo cho HV nhận thức được mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn nhiệm vụ, đồng thời thêm tự tin và chủ động hơn trong công việc sau này.

Lưu ý rằng: Môn học XSTK giảng dạy trước các môn học về LTTT. Do vậy, để thực hiện được việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thì vai trò của người GV Toán là rất quan trọng; các GV Toán cần phải nghiên cứu, trang bị các kiến thức về LTTT để nâng cao hiểu biết kiến thức về LTTT và kiến thức CN học của HV. Từ đó các GV Toán tìm kiếm mối liên hệ giữa XSTK với LTTT, cũng như tự thiết kế và sưu tầm các ví dụ, các bài toán, các chủ đề, các dự án học tập có sự lồng ghép kiến thức XSTK với kiến thức LTTT để đưa vào giảng dạy cho HV CN TSKT.

1.5.5. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học TH XSTK với LTTT theo chủ đề Theo Nguyễn Phương Chi [6], [7], quy trình thiết kế và tổ chức DHTH theo chủ

đề gồm những bước sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề. Bước 3: Xác định vấn đề và những kiến thức, KN cần thiết để GQVĐ. Bước 4: Thiết kế các hoạt động học tập và lập kế hoạch dạy học chủ đề. Bước 5: Xác định các công cụ đánh giá. Trên cơ sở đó, quy trình thiết kế và tổ chức DHTH XSTK với LTTT theo chủ đề

gồm các bước với nội dung như sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề: Để xác định được chủ đề, GV cần làm như sau:

52

- Rà soát các môn học qua khung chương trình hiện có, các chuẩn kiến thức, KN, để tìm ra nội dung dạy học gần nhau giữa XSTK với các môn học về LTTT trong chương trình hiện hành.

- Tìm ra những nội dung dạy học liên quan đến những vấn đề trong thực tiễn

NN, những phần kiến thức giao thoa giữa XSTK và LTTT để xây dựng chủ đề.

Giảng viên cần đặt những câu hỏi sau: + Có thể TH những nội dung nào? Vì sao? + Nội dung chủ đề có gắn với việc phải tổng hợp các kiến thức, KN của XSTK và các môn học về LTTT hay không? Chủ đề có ý nghĩa sư phạm hay không? Chủ đề có gần gũi với vốn kinh nghiệm của HV và phù hợp với trình độ nhận thức của họ không?

Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề - Xác định được những kiến thức cần đạt về XSTK và LTTT khi dạy học chủ

đề, những KN cần rèn luyện trong mỗi môn học.

- Xác định được những KNNN có thể được phát triển thông qua chủ đề. Bước 3: Nội dung chính của chủ đề và chuẩn bị những vấn đề cần thiết - Xác định nội dung kiến thức cốt lõi, nội dung chính của chủ đề. - Xác định được những câu hỏi liên quan đến XSTK và LTTT mà HV cần trả lời

trong quá trình dạy học chủ đề.

- GV và HV chuẩn bị những vấn đề cần thiết để tổ chức DHTH. Bước 4: Thiết kế các hoạt động học tập và lập kế hoạch dạy học chủ đề. - GV cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó thực hiện

vai trò gì để đạt được mục tiêu bài học?

- Có thể dựa trên các câu hỏi ở bước 3 để thiết kế các hoạt động học tập. Với

mỗi hoạt động, giảng viên cần thực hiện các công việc sau:

+ Xác định mục tiêu hoạt động. + Xây dựng nội dung học dưới dạng tư liệu học tập: phiếu học tập… + Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động. + Dự kiến nguồn nhân lực, vật lực có thể tổ chức hoạt động. + Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học. Bước 5: Xác định các công cụ đánh giá - GV cần xác định những công cụ đánh giá phù hợp để có thể biết được mức độ đạt được mục tiêu học tập qua đánh giá các hoạt động học tập, từ đó GV điều chỉnh nội dụng dạy học và hoạt động học tập phù hợp với trình độ của HV.

- GV cần tạo điều kiện cho HV tham gia đánh giá và tự đánh giá, góp phần hình

thành, rèn luyện và phát triển tư duy phản biện. Ví dụ về dạy học XSTK TH với LTTT theo chủ đề (xem kỹ thuật 3, biện pháp 2, chương 2).

53

1.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của quá trình dạy học tích hợp liên

môn Xác suất và thống kê với Lý thuyết thông tin

- Mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV trong dạy học XSTK TH với LTTT là giúp HV nhận biết được những mặt mạnh, cải thiện được những mặt hạn chế, nhận ra sự tiến bộ trong học tập cũng như thể hiện được khả năng của bản thân, khuyến khích tạo hứng thú, động cơ học tập.

- Quan điểm đánh giá: Đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong đó tập trung đo

lường, đánh giá các KNNN của HV.

- Về nội dung đánh giá thể hiện TH kiến thức XSTK với LTTT. Đề kiểm tra, đề thi và các hình thức đánh giá khác trong quá trình dạy học phải được gắn liền với những vấn đề thực tiễn trong CN TSKT, gần gũi với công việc thực tế tại đơn vị và có ý nghĩa đối với HV. Muốn GQVĐ đặt ra, HV phải vận dụng tổng hợp các kiến thức liên môn (XSTK, LTTT) và thực tiễn NN.

- Về hình thức kiểm tra đánh giá, GV cần phải vận dụng nhiều hình thức khác nhau như bài viết, vấn đáp, qua quan sát, nhận xét, kiểm tra, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, đồng thời có sự kết hợp đánh giá của GV toán với GV CN.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào: + Tinh thần, thái độ học tập, khả năng tiếp thu bài. + Khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào trong các môn học về LTTT và trong

thực tế công việc sau đào tạo. + Kết quả học tập XSTK và môn học về LTTT có liên hệ nhiều với XSTK của HV. + Mức độ phát triển KNNN của HV . + Kết quả hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. - Công cụ đánh giá:

+ Phiếu đánh giá qua quan sát: Đánh giá từng HV hoặc cả nhóm. Phiếu đánh giá cần

được thiết kế chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn, từng bước của chủ đề hay vấn đề dạy TH.

+ Phiếu thăm dò ý kiến GV, HV. + Bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp (đo theo thang điểm 10). 1.5.7. Đề xuất các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy

học XSTK theo hướng TH với LTTT

Những căn cứ đề xuất: a) Căn cứ 1: Từ yêu cầu của chuẩn đầu ra ngành TSKT tại HVKHQS (phụ lục 11) chúng tôi đã xác định những KNNN cốt lõi của người lính TSKT (mục 1.2.5), trong đó có những KN liên quan trực tiếp đến XSTK hỗ trợ đào tạo NN cho người lính TSKT, cụ thể là trong hai hoạt động chủ yếu: Hoạt động 1: Thám mã và giải mã Nhờ lợi thế của công cụ XSTK để: Tính chỉ số trùng hợp của xâu văn bản, sử dụng XSTK để tính độ bất định của thông tin (Entropy); Tính tần suất xuất hiện các chữ

54

cái trong bản mã sau đó đối chiếu với tần suất xuất hiện các chữ cái trong mỗi ngôn ngữ hỗ trợ việc thám mã; Khảo sát, đánh giá chất lượng (độ bảo mật) của một hệ thống mã hóa [56]. Mặt khác trên cơ sở thống kê nhiều bản mã, người lính TSKT có thể nhanh chóng phát hiện những tần số trùng lặp dưới dạng một quy luật nào đó để tìm ra sơ hở trong bản mã (tức là thám mã) và từ đó có thể giải mã được thông tin.

Hoạt động 2: Truyền thông tin Sử dụng XSTK để lập được mã nén dữ liệu (mã nguồn thống kê tối ưu của Shannon, Fano và Huffman) và khảo sát sự phân bố của các ký tự trong một bản mã trước khi quyết định có nên nén dữ liệu đó hãy không nhằm phục vụ việc truyền thông tin đi.

b) Căn cứ 2: Những ý kiến của các chuyên gia, GVCN trong ngành TSKT đánh giá về cơ hội được rèn luyện các KNNN (phụ lục 2) thông qua dạy học XSTK TH với LTTT cho HV CNTSKT.

Từ những căn cứ nói trên, chúng tôi đề xuất hệ thống 9 KNNN cần thiết và có thể rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT như sau: Bảng 1.11. Các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo hƣớng TH với LTTT

KÍ HIỆU KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 KN6 KN7 KN8

KN9 TÊN KỸ NĂNG Kỹ năng làm việc độc lập Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm) Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ Kỹ năng về mã hóa thông tin Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa Kỹ năng tìm kiếm, thu tin Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định Kỹ năng về công nghệ thông tin (đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

Từ bảng các KNNN trên, trong quá trình dạy học XSTK, các GV cần lựa chọn những ví dụ, bài tập lớn, chủ đề học tập hay dự án học tập TH kiến thức, KN của XSTK với LTTT cùng với các BPSP phù hợp nhằm tác động và rèn luyện KN nghề cho HV, giúp HV có cơ hội hình thành và phát triển NLNN, đáp ứng mục tiêu đào tạo của HVKHQS.

Cơ hội rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo

hướng TH với LTTT.

Căn cứ đặc điểm NN của người lính TSKT, căn cứ vào mục tiêu dạy học và đặc thù môn XSTK, theo chúng tôi, biểu hiện của các KNNN cần thiết của người lính TSKT có cơ hội rèn luyện và phát triển thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT như:

KN 1: Kỹ năng làm việc độc lập.

55

Khả năng làm việc độc lập là yêu cầu quan trọng của người lính TSKT, bởi vì trong thực tiễn chiến đấu có nhiều tình huống bất ngờ xẩy ra cần xử lý gấp hoặc những nhiệm vụ thực hiện đơn tuyến.

Biểu hiện của KN làm việc độc lập là: Tự xử lý công việc khi không có sự hỗ trợ của đồng đội, tự xác lập mục tiêu cho công việc, lập kế hoạch rõ ràng, thu thập thông tin, triển khai thực hiện công việc và báo cáo, tự bản thân thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

KN này được rèn luyện thông qua việc tự học, qua thực hiện dự án học tập XSTK. KN 2: Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm).

Hợp tác theo cách hiểu ở đây là hình thức HV học cùng nhau, làm việc cùng nhau trong nhóm để hoàn thành công việc chung. Các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn chung.

Một số biểu hiện của KN hợp tác như: - Chủ động đưa ra phương án và đề xuất hợp tác với đối tượng có liên quan (biết đưa

ra các phương án, hướng giải quyết các bài toán).

- Góp ý, phản biện các ý kiến khác của thành viên trong nhóm (thể hiện sự hiểu

biết và có chứng kiến)

- Biết cách phân công công việc, trách nhiệm cho từng thành viên trong thực hiện

nhiệm vụ. Có khả năng đánh giá kết quả hoạt động của nhóm.

- Biết lắng nghe ý kiến của tập thể để tự hoàn thiện bản thân. Cơ hội rèn luyện KN hợp tác thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT tốt nhất khi HV được chia nhóm tham gia thảo luận các chủ đề TH, semina, làm dự án những nội dung có liên quan giữa XSTK và LTTT. Ví dụ chia nhóm thực hiện chủ đề TH “ Vận dụng XSTK vào thám mã hệ mã thay thế”.

KN 3: Kỹ năng giải quyết vấn đề. KN GQVĐ biểu hiện việc nhận biết được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn thành vấn đề đòi hỏi sự tìm tòi, khám phá, đề xuất phương án và thực hiện phương án đã chọn, điều chỉnh trong quá trình, đánh giá hiệu quả của phương án và đề xuất vận dụng trong các tình huống mới tương tự. Cơ hội rèn luyện KN GQVĐ thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT khi HV được tiếp cận với các bài toán về XSTK liên quan đến thực tiễn NN, những bài toán thực tiễn có nhiều hướng giải quyết, hay những bài toán tìm phương án tối ưu hay các dự án học tập. Ví dụ 1.7. Xét tình huống giả định, một cán bộ chuyên trách đang cân nhắc việc lựa chọn vị trí đặt máy thu vào hai vị trí A và B độc lập nhau. Khả năng thu được tin từ nguồn phát sau 2 tháng của hai vị trí là các biến ngẫu nhiên có bảng phân bố xác suất như sau, với X là số ngày thu, P là xác suất thu được tin mỗi ngày:

56

Vị trí A

X P 5 0,05 6 0,10 7 0,15 8 0,30 9 0,20 10 0,12 15 0,08

Vị trí B

X P 8 0,12 10 0,28 12 0,32 14 0,20 16 0,08

Hãy chọn phương án đặt vị trí máy thu sao cho khả năng thu tốt hơn.

KN 5: Kỹ năng về mã hóa thông tin.

Đây chính là bài toán ứng dụng kỳ vọng của biến ngẫu nhiên, kỳ vọng lớn hơn thì khả năng thu tốt hơn. Trên cơ sở tính kỳ vọng sẽ GQVĐ chọn vị trí A hay B. Hoặc khi cho HV làm dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc”. Để GQVĐ khám phá mật mã, HV phải biết mấu chốt vấn đề giải quyết là đi thống kê nhiều bức điện tương tự để tìm sơ hở của bản mã. KN 4: Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ. Biểu hiện của KN này là HV thành thạo cấu trúc ngôn ngữ, giỏi ngoại ngữ để nghe, đọc, hiểu được các văn bản, các bức điện liên quan đến CN. Cơ hội rèn luyện KN này khi tổ chức cho HV học tập XSTK thông qua các chủ đề như khám phá các bản mã thay thế đơn có dùng ngôn ngữ Anh… Biểu hiện của KN này là HV thành thạo các thuật toán mã hóa để che dấu thông tin truyền đi, đảm bảo an toàn. Cơ hội rèn luyện KN này khi GV yêu cầu HV vận dụng XSTK vào thực hành nén giữ liệu bằng phương pháp mã hóa thống kê tối ưu, như mã Shannon, mã Huffman hay mã thay thế…

KN 6: Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa. Khám phá mật mã là công việc chính của người lính TSKT. Công tác khám phá mã truyền tin có vai trò quan trọng đối với lực lượng TSKT, vì nếu không khám phá được mã truyền tin thì không có số liệu cho công tác xử lý, ra tin và không có dữ liệu cho công tác thám mã.

Một số biểu hiện của KN này là: - Biết cách phân loại, định dạng loại mã. - Có kỹ thuật tốt trong công tác khám phá mật mã, nhanh chóng tìm ra khóa

mã và bản rõ.

- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị ngành TSKT phục vụ công tác khám phá

mật mã.

- Biết cách khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN để

hỗ trợ công việc.

57

- Thành thạo cấu trúc ngôn ngữ, giỏi ngoại ngữ để nghe, đọc, hiểu được các văn

bản, các bức điện liên quan đến CN.

KN này được rèn luyện thông qua môn học XSTK, như kiến thức về thống kê tần số, tần suất của các chữ cái trong ngôn ngữ giúp phát triển tư duy phân tích, dự đoán tình huống để tìm ra quy luật mã hóa của bản mã. Đặc biệt là các bài toán thực tế về thám mã dựa vào thống kê.

KN 7: Kỹ năng tìm kiếm, thu tin. Biểu hiện của KN này là người chiến sỹ biết cách khai thác tối đa các tính năng

của thiết bị để tìm kiếm và thu tin nhanh, chính xác nhất.

KN này có cơ rèn luyện thông qua các bài toán XSTK gắn với thực tế CN

TSKT, các giờ học về thống kê và thông qua các dự án học tập XSTK TH với LTTT.

Ví dụ 1.8. Để thu thông tin từ tần số A, người ta bố trí 3 máy thu đặt ở ba vị trí khác nhau. Xác suất thu được thông tin từ tần số A của mỗi máy thu tương ứng đều là 0,55. Cần phải bố trí ít nhất bao nhiêu máy thu để thu được thông tin từ tần số A với xác suất không nhỏ hơn

Lời giải mong đợi: Có thể xem mỗi lần máy thu thu thông tin từ tần số A là một phép thử Bernoulli mà sự thành công của phép thử là máy thu được tin, theo giả thiết xác suất thành công của mỗi phép thử là 0,55.

Giả sử cần phải bố trí n máy thu (

), để thu được thông tin từ tần số A khi có ít nhất một máy thu thu được tin, Xác suất để thu được thông tin từ tần số A là : P = 1-

Muốn xác suất thu được thì 1 - .

Chọn n = 4. Tức là phải bố trí ít nhất 4 máy thu. Qua ví dụ trên, trong hoàn cảnh công việc cụ thể, người chỉ huy có thể tính toán

đưa ra lựa chọn tốt nhất đáp ứng nhiệm vụ được giao.

KN 8: Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định. Biểu hiện: Có khả năng phân tích dữ liệu, thông tin thu thập được, nhận định và đánh giá tình huống bất ngờ xẩy ra trong thực tiễn công việc, từ đó đề ra hướng giải quyết phù hợp nhất. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, so sánh với mục tiêu đề ra và ra quyết định có nên tiến hành tiếp hay không.

KN này được rèn luyện thông qua các bài toán kiểm định, bài toán về ước lượng,

bài toán về tính kỳ vọng…

KN 9: Kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN. Biểu hiện: Biết cách khai thác và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng

liên quan đến CN để hỗ trợ công việc hiệu quả hơn.

58

KN này được rèn luyện khi cho HV thực hành các phần mềm tính tần số của các

kí tự, tính tần số các từ mã để tìm code mã truyền tin. Phần mềm phổ biến là Mathlab. 1.6. Thực trạng dạy học XSTK ở HVKHQS theo hƣớng TH với LTTT

1.6.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát

1.6.1.1. Mục đích khảo sát Khảo sát thực trạng dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH với LTTT nhằm tìm ra những hạn chế, bất cập, những khó khăn trong quá trình giảng dạy và nguyên nhân của việc dạy học XSTK chưa hiệu quả. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm làm cho quá trình dạy học XSTK đạt hiệu quả cao hơn, giúp HV rèn luyện các KNNN được tốt hơn, đáp ứng mục tiêu môn học cũng như mục tiêu đào tạo của học viện.

1.6.1.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT của GV. - Nhận thức của HV về vai trò cũng như ứng dụng của XSTK vào các môn học về LTTT và trong thực tiễn công việc. - Thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV. - Nhận định về vai trò của XSTK đối với các môn học CN của GV giảng dạy các môn học về LTTT, đánh giá mức độ vận dụng và hiệu quả sử dụng XSTK trong các bài toán thực tế thuộc CN đào tạo của HV. - Giáo trình, tài liệu, các phương tiện hỗ trợ giảng dạy của GV và việc học tập của HV.

1.6.1.3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi điều tra 16 GV dạy XSTK tại HVKHQS, HVBCVT, HVKTQS, HVKTMM; 15 GV giảng dạy các môn học về LTTT tại HVKHQS; 56 HV CN TSKT tại HVKHQS (thuộc 2 đối tượng: Đối tượng đã thi kết thúc học phần XSTK và đối tượng vừa kết thúc các học phần về LTTT).

1.6.1.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng dạy và học XSTK theo hướng TH với LTTT, chúng tôi đã tiến hành những theo những phương pháp sau: - Quan sát: Trực tiếp tiến hành tìm hiểu việc dạy và học XSTK thông qua việc dự giờ của các GV. - Điều tra bằng phiếu câu hỏi: Phát phiếu điều tra cho GV và HV để thu thập thông tin cần thiết về vấn đề dạy và học XSTK theo hướng TH với LTTT. + Phiếu điều tra cho GV dạy XSTK. + Phiếu điều tra cho GV dạy các môn học về LTTT. + Phiếu điều tra cho HV đã thi kết thúc học phần XSTK. + Phiếu điều tra cho HV vừa kết thúc các học phần LTTT.

59

- Đàm thoại: Phỏng vấn một số GV, chuyên gia trong ngành và HV nhằm thu số lượng thông tin cần thiết về vấn đề dạy, học XSTK theo hướng TH với LTTT để có kết quả đánh giá chính xác hơn.

1.6.2. Kết quả khảo sát và phân tích 1.6.2.1. Thực trạng về việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT của GV Kết quả khảo sát 16 GV dạy XSTK tại HVKHQS, HVBCVT, HVKTQS, HVKTMM, chúng tôi thu được kết quả như sau.

Bảng 1.12: Kết quả điều tra thực trạng về việc dạy học XSTK theo hƣớng TH với LTTT của GV.

Thứ tự Nội dung điều tra

1 Kết quả 68,75%

18,75% 2

12,5% 3

0% 4 Nghiên cứu chương trình, giáo trình, nhưng chỉ dạy hết giờ, hết bài, chưa gắn nội dung kiến thức XSTK với CN học của HV. Nghiên cứu chương trình, giáo trình, có ý thức gắn nội dung kiến thức XSTK với LTTT, nhưng chỉ với một số ít bài toán đơn giản. Nghiên cứu chương trình, giáo trình, trang bị cho HV kiến thức XSTK theo hướng gắn với LTTT thông qua các ví dụ và bài tập tình huống nhưng chỉ giới hạn trong một số nội dung. Xây dựng các chủ đề, dự án học tập XSTK tích hợp với LTTT và thực tiễn NN sau đào tạo.

Từ kết quả trên cho thấy, đa số GV giảng dạy XSTK chỉ coi việc dạy đủ kiến thức một cách thuần túy, đảm bảo thời gian và khung chương trình cơ bản, chưa có ý thức mở rộng liên hệ với thực tiễn CN học của HV. Có 18,75% GV đầu tư thời gian nghiên cứu chương trình các môn học, gắn nội dung kiến thức XSTK với LTTT, nhưng chỉ thực hiện qua 2 hoặc 3 ví dụ tính xác suất đơn giản. Chỉ có 12,5% GV nghiên cứu chương trình đào tạo, tham khảo giáo trình LTTT, trang bị cho HV kiến thức XSTK theo hướng gắn với LTTT thông qua các ví dụ và bài tập tình huống nhưng chỉ giới hạn trong một số nội dung nhất định, chưa xây dựng các chủ đề, dự án học tập XSTK tích hợp với LTTT và thực tiễn NN sau đào tạo. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do các GV ít tìm hiểu về nội dung chương trình đào tạo, đặc biệt chưa nghiên cứu kiến thức các môn học về LTTT, chưa rõ vai trò của XSTK trong LTTT, các GV chưa tìm hiểu về vấn đề DHTH, đặc biệt là TH XSTK với LTTT, từ đó gây khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy XSTK theo hướng hết hợp với LTTT, dẫn đến hiệu quả giảng dạy XSTK chưa cao. Đặt câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các GV dạy XSTK “Những kiến thức nào của LTTT sử dụng XSTK làm công cụ?”. Kết quả chỉ khoảng 25% GV trả lời đúng nội dung câu hỏi, tuy vẫn còn chưa được đầy đủ như mong đợi. Nguyên nhân chính là do các GV chưa xác định được vai trò của XSTK trong LTTT và phần lớn các GV chưa nghiên cứu các tài liệu về LTTT.

60

Với câu hỏi “Đồng chí đã tìm hiểu, nghiên cứu về dạy học TH?”. Kết quả có 25% GV trả lời có tìm hiểu về DHTH, đây cũng là nguyên nhân có ít GV biết lồng ghép kiến thức XSTK với kiến thức LTTT trong quá trình giảng dạy. Với câu hỏi “Những khó khăn khi dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT?”. Đa số GV trả lời do chưa tìm hiểu kiến thức về LTTT (68,75%). Một số ý kiến khác cho rằng thời gian giảng dạy trên lớp ít hoặc chưa nghiên cứu về DHTH.

1.6.2.2. Thực trạng vấn đề lĩnh hội kiến thức XSTK và nhận thức của HV về vai

trò của XSTK đối với các môn học về LTTT và thực tiễn công việc

- Phát phiếu điều tra (phụ lục 7), phỏng vấn 36 HV CN TSKT tại HVKHQS sau

khi thi kết thúc học phần XSTK, kết quả như sau:

Bảng 1.13: Điều tra mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng của HV CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK. Mức độ Câu hỏi điều tra Kết quả

1 8,3%

2 72,2%

3 16,7%

4 2,8%

Hiểu bài, giải được bài tập cơ bản nhưng chưa biết ứng dụng của môn học là gì Hiểu bài, giải được bài tập nâng cao và thấy được ý nghĩa thực tế của môn học Hiểu bài, giải được và biết phân loại bài tập, biết vận dụng môn học vào thực tế và tự đưa ra được bài toán thực tế Học giỏi, có kỹ năng giải bài tập và tự đưa ra được bài toán thực tế liên quan đến CN học. Biết nhận xét, đánh giá và biện luận các tình hướng giả định khác, biết dựa vào công cụ XSTK để tự nghiên cứu tài liệu về LTTT.

Bảng 1.13 cho thấy, số HV được khảo sát đạt 80,5% ở mức độ hiểu bài, thấy được ý nghĩa thực tế của môn học. Tuy nhiên, việc kết nối tri thức về XSTK với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của HV còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong vấn đề tìm hiểu ứng dụng của XSTK trong CN học, có 16,7% HV hiểu bài, giải được và biết phân loại bài tập, biết vận dụng môn học vào thực tế. Đặc biệt chỉ có 2,8% HV hiểu sâu về XSTK, tự đưa ra được bài toán thực tế liên quan đến CN học và biết dựa vào công cụ XSTK để tự nghiên cứu tài liệu về LTTT ( những HV này đã đăng ký làm đề tài nghiên cứu khoa học). Qua kết quả khảo sát chứng tỏ rằng việc học XSTK chưa có tác dụng nhiều với ngành học của HV.

Nguyên nhân: Tuy điểm thi đầu vào của HV khá cao (dao động từ 22 đến 25 điểm) và khả năng lĩnh hội kiến thức khá tốt, điểm thi kết thúc học phần XSTK cũng khá cao, nhưng do HV chưa được tiếp cận với kiến thức trong CN học, các GV trong quá trình giảng dạy các môn học đại cương và cơ sở ngành chưa định hướng, chưa có sự gắn kết với các môn học CN, đặc biệt là các môn học về LTTT, dẫn đến tình trạng

61

HV học tốt kiến thức cơ sở ngành nhưng khả năng liên hệ và vận dụng vào thực tiễn NN lại kém hiệu quả, gây khó khăn trong vấn đề lĩnh hội kiến thức của các học phần tiếp theo.

- Phát phiếu điều tra, phỏng vấn 20 HV CN TSKT tại HVKHQS sau khi kết thúc học các môn học về LTTT và có thực tiễn công tác tại các đơn vị, kết quả như sau:

Bảng 1.14: Vấn đề nhận thức của HV về vai trò của XSTK đối với các môn học về LTTT và thực tiễn công việc.

Thứ tự Câu hỏi điều tra

1

2

Kết quả Dễ tiếp thu: 90% Khó tiếp thu: 10% Rất cần thiết: 90% Cần thiết: 10% Không cần thiết: 0%

3 Đã đáp ứng mục tiêu hỗ trợ: 30% Chưa đáp ứng mục tiêu hỗ trợ: 70%

4 Cần thiết: 100% Không cần thiết: 0% Nội dung XSTK giảng dạy hiện tại có phù hợp với nhận thức của HV? Lý thuyết XSTK có cần thiết đối với các môn học về LTTT và trong công việc hiện tại hay không? Nội dung XSTK giảng dạy hiện tại đã đáp ứng mục tiêu hỗ trợ các môn học về LTTT và công việc thực tế chưa? Có cần thiết đổi mới phương pháp giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT và thực tiễn CN đào tạo?

5 Ý kiến khác

Đưa thêm các ví dụ liên hệ với thực tiễn CN đào tạo, khai thác các yếu tố XSTK trong các môn học về LTTT và xây dựng lý thuyết theo hướng kết hợp với CN đào tạo.

Kết quả điều tra cho thấy, tất cả HV đều nhận thức được vai trò của lý thuyết XSTK trong cuộc sống cũng như trong các môn học về LTTT và CN học. Tuy nhiên, 70% HV cho rằng, nội dung XSTK giảng dạy hiện tại chưa đáp ứng mục tiêu hỗ trợ cho các môn học về LTTT và công việc thực tế, nhiều ý kiến nhận xét nội dung lý thuyết đưa vào giảng dạy chưa khai thác hết các yếu tố XSTK trong CN học, cần lấy thêm nhiều ví dụ và bài tập liên hệ với LTTT hơn nữa. Đặc biệt, trong chương trình giảng dạy của các trường trên chưa xây dựng được các chủ đề TH XSTK với LTTT để cho HV thảo luận. 1.6.2.3. Đánh giá của GV CN về mức độ và hiệu quả sử dụng XSTK trong học tập các môn học về LTTT của HV Khảo sát ý kiến đánh giá của 15 GV giảng dạy các môn học về LTTT tại HVKHQS về mức độ mức độ vận dụng và hiệu quả sử dụng XSTK trong học tập các môn học về LTTT của HV CN TSKT tại HVKHQS. Bảng kết quả như sau:

62

Bảng 1.15. Đánh giá của GV CN về mức độ và hiệu quả sử dụng XSTK trong học tập các môn học về LTTT của HV

STT Câu hỏi điều tra Kết quả đánh giá

1 HV chỉ hiểu kiến thức XSTK một cách thuần - Đồng ý: 80%

túy, chưa biết vận dụng XSTK vào ngành nghề . - Không đồng ý: 20%

2 - Có khả năng: 20% HV có khả năng tự nghiên cứu tài liệu về LTTT. - Không có khả năng: 80%

3 HV có khả năng mô hình hóa toán học cho các - Có khả năng: 20%

bài toán về LTTT và giải toán trên mô hình đó - Không có khả năng: 80%

4 HV có khả năng kết nối kiến thức XSTK với - Có khả năng: 20%

kiến thức về LTTT, biết vận dụng XSTK giải - Không có khả năng: 80%

các bài tập về LTTT.

Kết quả khảo sát cho thấy, có 80% GV CN đánh giá HV chỉ hiểu biết kiến thức XSTK

một cách đơn giản, chưa biết vận dụng kiến thức XSTK tích lũy được để giải quyết các

bài toán trong CN được đào tạo, số HV tự nghiên cứu và biết cách đọc tài liệu CN còn

rất hạn chế. Số đông GV CN cho rằng HV chưa có khả năng vận dụng, kết nối kiến

thức XSTK với kiến thức về LTTT, khi gặp các tình huống cụ thể trong CN cần vận

dụng kiến thức XSTK thì HV rất lúng túng trong GQVĐ.

Nguyên nhân chính của vấn đề có thể do:

- Trong quá trình học tập kiến thức XSTK, HV chưa được tiếp cận với các vấn đề,

các bài toán có nội dung liên quan đến LTTT. HV chỉ được trang bị kiến thức trong nội bộ

XSTK mà chưa được mở rộng liên hệ với thực tiễn CN đào tạo.

- Nhiều HV chưa xác định được mục đính học XSTK để làm gì, tư tưởng học chỉ

để thi qua môn nên chưa chú trọng tìm hiểu, khai thác các ứng dụng của XSTK trong CN

học. Do đó, trong quá trình giảng dạy, gặp vấn đề liên quan kiến thức về XSTK, các GV

CN lại phải nhắc lại kiến thức cũ, gây lãng phí thời gian.

1.6.2.4. Thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK

Để đánh giá thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK,

chúng tôi phỏng vấn và phát phiếu điều tra 16 GV dạy XSTK tại HVKHQS, HVKTQS,

HVBCVT, HVKTMM và 36 HV CN TSKT sau khi học xong học phần XSTK.

- Điều tra từ phía GV dạy XSTK, chúng tôi đặt câu hỏi: Xin thầy/cô vui lòng

cho biết, trong quá trình giảng dạy XSTK, thầy/cô có đưa ra các tình huống, các ví dụ

hay các bài toán liên quan đến CN học của HV để rèn luyện các KNNN cho HV? đánh

dấu x vào ô trống câu mà thầy/cô cho là phù hợp nhất (phụ lục 9).

63

Bảng 1.16 : Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK

Ý kiến GV (%)

ít Kí hiệu Tên kỹ năng Thỉnh thoảng Thường xuyên

KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 Rất hoặc không có 0.0 12.5 0.0 50.0 93.8 87.5 75.0 12.5 50.0 6.3 12.5 12.5 87.5 0.0 0.0 Rất thường xuyên 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

KN6 93.8 6.3 0.0 0.0

KN7 87.5 12.5 0.0 0.0

KN8 0.0 50.0 37.5 12.5

KN9 50.0 50.0 0.0 0.0

Kỹ năng làm việc độc lập Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm) Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ Kỹ năng về mã hóa thông tin Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa Kỹ năng tìm kiếm, thu tin Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định KN về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

- Điều tra từ phía HV sau khi học xong học phần XSTK, chúng tôi đặt câu hỏi: Các đồng chí vui lòng cho biết, trong quá trình học tập XSTK, các đồng chí có được rèn luyện 9 KNNN sau đây không? Đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất (phụ lục 9).

Bảng 1.17: Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK

Kí hiệu Tên kỹ năng Thỉnh thoảng Thường xuyên

KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 Ý kiến HV (%) ít Rất hoặc không có 0.0 0.0 0.0 50.0 100.0 22.2 50.0 22.2 50.0 0.0 Rất thường xuyên 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 77.8 50.0 77.8 0.0 0.0

KN6 100.0 0.0 0.0 0.0

Kỹ năng làm việc độc lập Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm) Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ Kỹ năng về mã hóa thông tin Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa Kỹ năng tìm kiếm, thu tin KN7 83.3 16.7 0.0 0.0

64

KN8 50.0 33.3 16.7 0.0

KN9 50.0 50.0 0.0 0.0

Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định KN về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

Kết quả khảo sát cho

thấy, các KNNN chuyên môn (KN5, KN6, KN7,KN8,KN9) hầu như chưa được các GV chú ý rèn luyện cho HV, do đó với các KNNN này, HV còn rất yếu. Nguyên nhân là do các GV chưa tích hợp kiến thức XSTK với kiến thức chuyên ngành trong quá trình giảng dạy. Các KN như: KN hợp tác, KN GQVĐ, KN làm việc độc lập của HV được biểu hiện tốt hơn, do HV đã được rèn luyện thông qua hoạt động nhóm giải quyết bài tập lớn, hay thảo luận một vấn đề về ứng dụng của XSTK. Phân tích này chỉ ra rằng, cần rèn luyện KNNN cho HV nhiều hơn trong quá trình học XSTK, có như vậy, HV sẽ nắm vững các KNNN và việc vận dụng sẽ được nâng cao trong học tập cũng như trong thực tiễn NN sau này. Nhận xét chung: Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng trên ta thấy, khi HV vào học CN, học các môn học về LTTT, HV rất cần kiến thức về XSTK, nhiều tình huống và các vấn đề thực tiễn trong CN học, HV cần đến kết quả cũng như ứng dụng của XSTK. Tuy nhiên, hiện nay chương trình và nội dung giảng dạy XSTK chưa đáp ứng đủ các nhu cầu đó của HV, LTTT chưa được TH ở mức độ cần thiết trong quá trình giảng dạy môn học XSTK để HV thấy được ý nghĩa cốt lõi của môn học và tạo điều kiện thuận lợi cho HV học tập các môn học về LTTT. Việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT tại HVKHQS chưa được chú trọng thích đáng và quan tâm đúng mức với vai trò của nó. Do vậy, việc điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy XSTK tại HVKHQS theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN, đáp ứng yêu cầu của quân đội là cần thiết. Từ thực trạng về việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT của GV, nhận thức của GV, của HV về vấn đề dạy và học XSTK theo hướng TH với LTTT và đánh giá của các GV giảng dạy các môn CN về việc vận dụng kiến thức XSTK của HV, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề bất cập cần phải giải quyết như sau: Thứ nhất, Các GV toán nói chung và GV giảng dạy XSTK nói riêng cần thiết phải nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu về LTTT để thấy được những kiến thức nào trong CN cần sự hỗ trợ của XSTK để từ đó có định hướng đúng đắn trong việc xác định nội dung và phương pháp giảng dạy. Thứ hai, các GV toán cần phải được trang bị kiến thức về DHTH, hiểu được mặt tích cực của việc DHTH mang lại. Thứ ba, tài liệu giảng dạy XSTK cần phải được cải tiến cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của Học viện, cần tăng cường các phần nội dung có liên hệ với LTTT để HV thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học, góp phần hỗ trợ tốt trong quá trình học tập các

65

học phần tiếp theo. Thứ tư, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập cần tăng cường các câu hỏi và bài tập có liên hệ với kiến thức LTTT và thực tiễn trong CN học. Thứ năm, GV cung cấp đầy đủ những kiến thức cốt lõi về XSTK cho HV đáp ứng mục tiêu đào tạo, HV cần chủ động hơn nữa trong việc tiếp thu kiến thức XSTK và tự tìm đọc các tài liệu về CN được đào tạo. Thứ sáu, các GV toán cần mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy và tiếp cận vấn đề cho phù hợp với đối tượng đào tạo, tổ chức các hình thức dạy học tích cực, tích hợp kiến thức XSTK với kiến thức LTTT thông qua các bài tập thực tiễn, chủ đề, dự án học tập, nhằm tạo điều kiện cho HV có cơ hội rèn luyện các KNNN cần thiết. Từ những phân tích và nhận định trên đã chỉ ra rằng, cần có những BPSP trong qua dạy học XSTK tạo cơ hội rèn luyện các KNNN cho HV nhiều hơn nữa để HV nắm vững các KNNN nhằm phục vụ cho công việc thực tế sau đào tạo.

66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Từ thực tiễn đào tạo NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS và đặc điểm NN của HV đã xuất hiện một số đòi hỏi cần giải quyết, đó là dạy cái gì cho HV, dạy như thế nào, HV cần trang bị kiến thức gì, những hiểu biết gì để họ được rèn luyện các KNNN ngay trong nhà trường và làm tốt hơn công việc thực tế được giao tại đơn vị. Những yêu cầu đó liên quan trực tiếp đến XSTK và LTTT, kiến thức về XSTK là nền tảng, là công cụ phục vụ cho các môn học về LTTT và ứng dụng trong thực tế công việc sau đào tạo. Với yêu cầu NN của HV, việc lựa chọn dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu đưa vào giảng dạy nhằm rèn luyện KNNN cho HV. Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT tại HVKHQS. Ngoài việc phân tích, tổng hợp các kết quả đã có liên quan đến luận án, tác giả đóng góp các kết quả mới sau: - Đề xuất mô hình LTTT dựa trên nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và đặc điểm NN của HV CN TSKT tại HVKHQS. - Phân tích rõ vai trò của XSTK trong LTTT, mối liên hệ giữa XSTK và LTTT. - Đề xuất những nội dung (vấn đề) TH trong giảng dạy XSTK góp phần rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT. - Đưa ra quan điểm về DHTH trong đào tạo NN cho HV CN TSKT, phân tích rõ những ưu điểm của việc DHTH XSTK với LTTT cho HV CN TSKT tại HVKHQS. - Đưa ra cách thức DHTH XSTK với LTTT cho học viên CN TSKT. - Mô hình DHTH liên môn giữa XSTK với LTTT cho sinh viên CN TSKT. - Đề xuất khái niệm về NL NN, KNNN của người lính TSKT. Căn cứ đặc điểm NN, tác giả nếu ra 9 KNNN cốt lõi của người lính TSKT cần được rèn luyện thông qua giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT, nêu lên những biểu hiện và cơ hội hình thành, rèn luyện và phát triển các KNNN ấy thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT. Tác giả cũng đã khảo sát và phân tích thực trạng dạy học XSTK cho HV CN TSKT theo hướng TH với LTTT tại HVKHQS. Trên cơ sở phân tích, điều tra nhận thức của GV toán về vai trò của XSTK trong LTTT và thực trạng về việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT; mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng của HV CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK; nhận thức của HV về vai trò của XSTK đối với các môn học về LTTT và thực tiễn công việc; ý kiến đánh giá của các GV giảng dạy các môn học về LTTT tại HVKHQS về mức độ mức độ vận dụng và hiệu quả sử dụng XSTK trong học tập các môn học về LTTT của HV CN TSKT tại HVKHQS; thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK, để từ đó tìm ra những hạn chế, những bất cập, những vấn đề tồn tại trong quá trình giảng dạy XSTK trong quá khứ cũng như hiện tại cần phải giải quyết và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT tại HVKHQS trong chương 2.

67

Chƣơng 2

BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO HỌC VIÊN

CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN

SỰ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP VỚI LÝ THUYẾT THÔNG TIN

2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp

Định hướng 1: Các biện pháp cần bám sát mục tiêu, nội dung chương

trình đào tạo XSTK và phải phù hợp với HV CN TSKT, nhằm cung cấp cho HV

kiến thức cơ bản của XSTK đáp ứng chuẩn đầu ra của HVKHQS.

Để đạt được mục tiêu rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK

theo hướng TH với LTTT thì cần phải giải quyết tốt ba yếu tố trụ cột của quá trình dạy

học, đó là: Nội dung dạy học, phương pháp dạy học và cách đánh giá kết quả của quá

trình dạy học. Do vậy, các biện pháp sư phạm phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung,

chương trình đào tạo XSTK và phải phù hợp với HV CN TSKT; Các nội dung

XSTK đưa vào giảng dạy nên lồng ghép, gắn với thực tế NN để HV có cơ hội được rèn

luyện KNNN; Biên soạn hệ thống câu hỏi, ví dụ, bài tập, chủ đề, dự án học tập phải

phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và khả năng nhận thức của HV.

Định hướng 2: Các biện pháp phải phù hợp với xu thế đổi mới phương

pháp giáo dục đại học hiện nay, nhằm góp phần cải tiến nội dung chương trình

đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng TH giữa kiến thức XSTK

với kiến thức CN, giúp người học có cơ hội rèn luyện KNNN.

Phương pháp dạy học đại học gắn liền với ngành nghề đào tạo, thực tiễn xã hội,

thực tiễn sản xuất và thực tiễn nhiệm vụ chiến đấu của người lính. Đối với HVKHQS,

có nhiệm vụ đào tạo người lính TSKT, các biện pháp đưa ra trong quá trình dạy học

XSTK phải thể hiện tính liên kết, lồng ghép với kiến thức LTTT vừa giúp HV tiếp thu

bài học nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện cho HV được rèn luyện các KNNN. Qua

đó HV thấy được ý nghĩa của việc học XSTK, thấy được vai trò của môn học XSTK

và đồng thời HV có sự nhìn nhận, định hướng rõ hơn về NN sau đào tạo.

Định hướng 3: Các biện pháp góp phần giúp HV tăng khả năng thích ứng với

thực tế và giải quyết được một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công việc tại đơn vị.

Các biện pháp đưa ra tạo điều kiện cho HV có cơ hội rèn luyện KNNN, cung

như cung cấp kiến thức XSTK vững chắc phục vụ học tập các môn học về LTTT thông

qua việc thiết kế các bài toán, các chủ đề hay dự án học tập có nội dung gắn với

thực tế NN sau đào tạo.

Định hướng 4: Các biện pháp cần thúc đẩy tính tích cực trong hoạt động

học tập của HV và phải có tính khả thi trong điều kiện của HVKHQS.

68

Các biện pháp đưa ra phải thực hiện được và đảm bảo tính khả thi dựa trên

những điều kiện thực tiễn tại HVKHQS, như: Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, lôgic

chương trình đào tạo, các quy định về quản lý HV quân sự, năng lực của GV toán, các

dự án học tập phù hợp với nhận thức và sát với thực tiễn NN sau đào tạo nhằm tạo

hứng thú trong học tập của HV.

2.2. Một số biện pháp dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS

theo hƣớng tích hợp với LTTT

Trong luận án này, chúng tôi xây dựng các biện pháp dạy học XSTK theo hướng

TH với LTTT nhằm rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT và được thể hiện

qua sơ đồ sau:

Biện pháp 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo

hướng gắn với LTTT

Biện pháp 2: Tổ chức dạy học XSTK

trên cơ sở TH với LTTT theo định

hướng rèn luyện KNNN cho HV CN

TSKT

Rèn

luyện kỹ

năng

Biện pháp 3: Tổ chức cho HV các hoạt động luyện tập, thực hành tại các đơn vị quân đội gắn với CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK

nghề

nghiệp

Biện pháp 4: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng rèn luyện

KNNN cho HV CN TSKT

Biện pháp 5: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho

GV Toán những hiểu biết và KN cần thiết để dạy học XSTK gắn

với LTTT

Sơ đồ 2.1. Các biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT tác động đến

việc rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

69

2.2.1. Biện pháp 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo hướng

gắn với LTTT

2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

Căn cứ vào mục tiêu đào tạo HV CN TSKT và mục tiêu của XSTK trong chương trình

đào tạo HV CN TSKT tại HVKHQS (mục 1.4.2).

Căn cứ vào vai trò của lý thuyết XSTK trong LTTT và thực tiễn NN của HV.

Căn cứ vào kết quả khảo sát về thực trạng dạy và học của HV CN TSKT theo hướng

TH với LTTT ( mục 1.6).

Căn cứ mô hình thông tin liên lạc trong TSKT (mục 1.3.2): XSTK là công cụ hỗ trợ đắc

lực cho người lính TSKT trong việc mã hóa thông tin truyền đi và khám phá mật mã.

Căn cứ vào mối quan hệ kiến thức liên môn XSTK – LTTT (mục 1.5.3.2).

Căn cứ vào định hướng xây dựng các biện pháp (mục 2.1).

Từ những căn cứ trên, để rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK

thì trước hết họ cần được học những nội dung XSTK sát với thực tiễn nghề nghiệp. Vì

vậy, theo tôi cần trang bị cho HV những kiến thức cơ bản về XSTK theo hướng gắn với

LTTT đáp ứng mục tiêu của môn XSTK tại HVKHQS.

2.2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

a) Mục đích: Trang bị cho HV những kiến thức cốt lõi về XSTK kết nối trực

tiếp với LTTT và CN học của HV. Biện pháp giúp việc dạy học XSTK bán sát với thực

tế NN sau đào tạo của HV, đáp ứng yêu cầu về chuẩn đầu ra và các kỹ năng cần đạt về

kiến thức môn XSTK.

b) Ý nghĩa của biện pháp: Qua việc cung cấp cho HV vốn tri thức cơ bản về

XSTK theo hướng gắn với LTTT giúp HV được làm quen với kiến thức NN, HV thấy

được ý nghĩa của việc học XSTK, từ đó tạo hứng thú hơn trong học tập, kích thích tính

chủ động, tự giác trong học tập của HV.

Biện pháp góp phần rèn luyện các KNNN: KN4, KN5, KN6, KN7, KN8, KN9.

2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp:

Biện pháp được thực hiện theo 2 kỹ thuật sau đây:

a) Kỹ thuật 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo hướng gắn với LTTT

thông qua hệ thống lý thuyết và các bài tập tình huống, đáp ứng mục tiêu môn học XSTK

tại HVKHQS.

Dạy học phần XSTK, trên cơ sở đảm bảo các nội dung kiến thức và thời gian

quy định, GV cần phải chọn lọc và tìm hiểu xem thực tế NN hoặc các môn về LTTT

thường xuyên sử dụng những nội dung nào mà XSTK có, từ đó lựa chọn các ví dụ

hướng tới bản chất và ứng dụng của XSTK đối với LTTT, không nên quá sa đà vào

70

việc dạy học dàn trải; không trọng tâm; không định hướng hiểu biết NN. Để thực hiện

điều đó, các GV cần đối chiếu nội dung chương trình giảng dạy giữa XSTK và LTTT

để tìm kiếm những kiến thức có liên quan với nhau và tìm cách lồng ghép (dùng LTTT

làm tình huống dẫn đến nhu cầu sử dụng kiến thức XSTK; hoặc là sau khi học kiến

thức XSTK thì tìm cách liên hệ và ứng dụng vào LTTT) vào từng nội dung bài dạy

XSTK những kiến thức đơn giản về LTTT. Cụ thể:

Phần lý thuyết xác suất, trang bị cho HV các kiến thức bao gồm: Đại số tổ hợp, biến

cố, xác suất của biến cố, các định lý và tính chất về xác suất, xác suất điều kiện, công

thức Bernoulli, công thức xác suất đầy đủ, công thức Bayes, biến ngẫu nhiên, phân bố

xác suất của biến ngẫu nhiên, các tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên, một số quy

luật phân phối xác suất thường gặp (Quy luật không-một; Quy luật nhị thức; Quy luật Poisson; Quy luật phân phối chuẩn; Quy luật khi bình phương χ2; Quy luật Student).

Phần thống kê, trang bị cho HV các kiến thức bao gồm: Lý thuyết mẫu, ước

lượng các tham số của biến ngẫu nhiên và kiểm định giả thuyết thống kê.

Tuy nhiên, trong mỗi bài dạy cần lược bỏ bớt những chứng minh không cần thiết, một

số mục có thể để HV tự đọc; xây dựng một số ví dụ, bài tập tình huống về XSTK thể

hiện hướng tích hợp với LTTT; chọn lọc và sắp xếp lại một số nội dung kiến thức để

thực hiện dạy học theo chủ đề; bổ sung một số kiến thức đơn giản về LTTT có ứng

dụng trực tiếp XST...Chẳng hạn:

- Khi nhắc lại kiến thức về đại số tổ hợp, ngoài việc nhắc lại khái niệm về quy

tắc cộng, quy tắc nhân, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, đưa ra các ví dụ điển hình về đại số

tổ hợp thì GV nên bổ sung ví dụ mà nội dung có liên quan đến LTTT, như là:

Ví dụ 2.1. Từ hai bit 0 và 1, có thể lập được bao nhiêu từ mã 7 bit thỏa mãn:

a) Có đúng ba bit 1.

b) Có ít nhất năm bit 0. Giải: Từ mã 7 bit là bộ a1a2…a7, với ai nhận số 0 hoặc 1.

a) Số từ mã 7 bit, trong đó có ba bit 1 là .

b) Số từ mã 7 bit, trong đó có ít nhất năm bit 0 là .

Qua ví dụ trên, HV được củng cố kiến thức về tổ hợp, đồng thời HV có sự hiểu

biết thêm về khái niệm bit, từ mã (trước khi đưa ra ví dụ, GV giải thích cho HV khái

niệm về bit và từ mã).

- Khi dạy về phần biến cố và công thức xác suất cổ điển, ngoài các ví dụ về xác

suất thuần túy, để gắn kết XSTK với LTTT ta bổ sung một số ví dụ minh họa sau:

71

Ví dụ 2.2. (Biến cố) Một cán bộ thực hiện bật máy thu trong một giờ để thu tin

thì việc bật máy thu để thu tin chính là thực hiện một phép thử, còn trong một giờ đó

máy thu có thu được tin hay không chính là một biến cố.

Ví dụ 2.3.[24], [25] (Công thức xác suất cổ điển) Cho các từ mã 5 bit được tạo từ

các chuỗi các bit 0 và bit 1 đồng khả năng. Hãy tìm xác suất của các từ mã có chứa hai bit 1.

Giải: Gọi A là biến cố “ Từ mã có hai bit 1”.

Số kết quả đồng khả năng là

Có thể xem mỗi từ mã có hai bit 1 là một tổ hợp chập 2 của 5 phần từ, do vậy số kết quả

thuận lợi cho biến cố A là

Vậy xác suất của biến cố A là P(A)=

Ví dụ 2.4. Trong giờ thực hành môn Lý thuyết mạch, cần thay thế hai con

chíp bị hỏng trong bảng mạch. Do sơ suất, HV thực hành trước đã để lẫn 5 chíp

hỏng vào hộp có 15 chíp không hỏng. HV thực hành sau lấy ngẫu nhiên hai chíp để

lắp vào bảng mạch.

a) Tính xác suất để lấy được hai chíp không hỏng.

b) Tính xác suất để lấy được ít nhất một chíp không hỏng.

Giải:

a) Gọi A là biến cố “ HV thực hành sau lấy được hai chíp không hỏng”.

Số kết quả đồng khả năng là

Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là

Vậy xác suất của biến cố A là P(A)=

b) Gọi B là biến cố “ HV thực hành sau lấy được ít nhất một chíp không hỏng”.

Số kết quả đồng khả năng là

Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là

Vậy xác suất của biến cố B là P(B)=

- Khi dạy về phần biến cố độc lập, biến cố đối và tính xác suất của tích các biến

cố độc lập, để gắn kết XSTK với LTTT ta bổ sung một số ví dụ minh họa sau:

72

Ví dụ 2.5. Một trạm bố trí 3 máy thu hoạt động độc lập với ba tần số khác nhau,

xác suất thu được thông tin đối phương trong một ngày của từng máy thu tương ứng là

0,3; 0,4; 0,5. Tính xác suất để trạm đó thu được thông tin trong một ngày.

Giải: Gọi A là biến cố “ trạm thu được thông tin”.

Gọi B là biến cố “ trạm thu không được thông tin”. Gọi Ai là biến cố “ máy thu thứ i không thu được thông tin”. Trạm không thu được thông tin khi đồng thời cả 3 máy không thu được thông

tin, do đó ta có B = A1A2A3.

P(A) = 1 – P(B) = 1 – P(A1A2A3)

= 1 – P(A1). P(A2). P(A3) (do các máy thu hoạt động độc lập) = 1 – 0,7.0,6.0,5 = 0,79

Vậy xác suất để trạm đó thu được thông tin trong một ngày là 0,79.

Ví dụ 2.6. Theo báo cáo của bộ phận thống kê kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ làm nhiệm

vụ thu tin thu được thông tin ngay lần đầu thực hiện nhiệm vụ là 0,2. Hỏi phải chọn

ngẫu nhiên tối thiểu bao nhiêu người thực hiện nhiệm vụ thu tin lần đầu để với xác suất

không nhỏ hơn 0,9 có thể hy vọng trong số đó có ít nhất một người thu được thông tin?

Giải: Giả sử ta phải chọn ra n người, .

Gọi A là biến cố “trong n người đó có ít nhất một người thu được thông tin”.

Khi đó là biến cố “cả n người không thu được thông tin”.

, Gọi Ai là biến cố “người thứ i không thu được thông tin”

Vì các biến cố A1, A2,… An độc lập toàn phần và P(Ai) = 1 – 0,2 = 0,8 (i=1,2…n), nên

Do đó

hay

Vậy cần phải chọn ít nhất là 11 người.

- Đối với bài xác suất có điều kiện:

+ Chỉ chứng minh những công thức đơn giản.

+ Những công thức mà chứng minh dài, phức tạp dành cho HV tự đọc, chẳng

hạn công thức: P(A1A2…….An) = P(A1) P(A2/A1)… P(An/ A1A2….An-1).

+ Để gắn kết XSTK với LTTT ta bổ sung ví dụ minh họa sau:

73

Ví dụ 2.7. Một cán bộ kỹ thuật thu tin có xác suất thu được lần đầu là 0,25. Nếu

lần đầu thu được tin thì lần hai sẽ thu được tin với xác suất 0,35, còn nếu lần đầu không

thu được tin thì lần hai chỉ thu được tin với xác suất 0,2.

a) Tính xác suất để cả hai lần đều thu được tin.

b) Tính xác suất để chỉ một lần thu được tin.

Giải:

a) Gọi A là biến cố “ cả hai lần đều thu được tin”.

Gọi B là biến cố “ lần đầu thu được tin”.

Gọi C là biến cố “ lần thứ 2 thu được tin”.

Ta có A = B.C

= 0,25. 0,35 = 0,0875

Vậy xác suất để cả hai lần đều thu được tin là 0,0875.

b) Gọi D là biến cố “ chỉ có một lần thu được tin”.

ta có

= 0,25.0,65 + 0,75.0,2 = 0,3125.

Vậy xác suất để chỉ một lần đều thu được tin là 0,3125. - Khi dạy về công thức Bernoulli, ta bổ sung ví dụ sau:

Ví dụ 2.8. Tín hiệu thông tin được phát đi 3 lần độc lập nhau. Xác suất thu được

tín hiệu mỗi lần là 0,4.

a) Tìm xác suất để nguồn thu nhận được tín hiệu thông tin đúng 2 lần.

b) Tìm xác suất để nguồn thu nhận được tín hiệu thông tin đó.

c) Nếu muốn xác suất thu được tin không nhỏ hơn thì phải phát đi ít nhất

bao nhiêu lần?

Giải: Có thể xem mỗi lần phát tin là một phép thử Bernoulli mà sự thành

công của phép thử là nguồn thu nhận được tin, theo giả thiết xác suất thành công của

mỗi phép thử là 0,4. Vậy :

a) Gọi A là biến cố: Nguồn thu nhận được thông tin đúng 2 lần.

P(A) = P

b) Gọi B là biến cố: Nguồn thu nhận được thông tin.

P(B) = 1 – P3(0) = 1 -

c) Gọi C là biến cố: Nguồn thu nhận được thông tin khi phát n lần.

P(C) = 1 - Pn(0) = 1 -

74

Vậy nếu muốn xác suất thu được tin không nhỏ hơn thì phải phát đi n lần

sao cho : 1 - .

Vậy để xác suất thu được tin không nhỏ hơn thì phải phát đi ít nhất 5 lần.

Qua ví dụ trên, HV được củng cố kiến thức về phép thử Bernoulli và công thức

Bernoulli, đồng thời HV biết cách phân tích, đánh giá số lần phát tin tối thiểu để bên thu

nhận được tin. Bước đầu HV được rèn luyện các KNNN, như KN3, KN7, KN8.

- Khi dạy về phần công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayes, để gắn kết

XSTK với LTTT ta bổ sung ví dụ minh họa sau:

Ví dụ 2.9. Một trạm chỉ phát hai tín hiệu A và B với xác suất tương ứng là 0,85

và 0,15. Do có nhiễu trên đường truyền nên 1/7 tín hiệu A bị méo và thu được như tín

hiệu B, còn 1/8 tín hiệu B bị méo và thu được như tín hiệu A.

a) Tìm xác suất thu được tín hiệu A.

b) Giả sử thu được tín hiệu A. Tìm xác suất thu được đúng tín hiệu lúc phát.

Giải: Gọi là biến cố "Phát tín hiệu A".

Gọi là biến cố "Phát tín hiệu B".

Gọi A là biến cố "Thu được tín hiệu A".

Gọi B là biến cố "Thu được tín hiệu B".

Ta có là hệ đầy đủ các biến cố. Theo giả thiết ta có:

P(H1) = 0,85; P(H2) = 0,15; P(B/H1) = ; P(A/H2) =

a) Biến cố A xảy ra khi A = A.H1 + A.H2. Áp dụng công thức xác suất đầy đủ,

xác suất thu được tín hiệu A là:

P(A) = P(H1).P(A/H1) + P(H2).P(A/H2)

b) Áp dụng công thức Bayes ta có xác suất thu được tín hiệu A lúc phát là

. P(H1/A) =

Qua ví dụ trên, HV được củng cố kiến thức về công thức xác suất đầy đủ và công

thức Bayes, đồng thời HV có chút hiểu biết về quá trình truyền tin, tính xác suất thu được

tin khi có nhiễu. Bước đầu HV được rèn luyện các KNNN, như KN1, KN7.

75

- Công việc đầu tiên của thám mã là thống kê tần số, do vậy khi dạy về tần số và

tần suất của các biến ngẫu nhiên, để gắn kết XSTK với LTTT ta bổ sung ví dụ minh họa

sau:

Ví dụ 2.10. Tính tần số, tần suất của các chữ cái trong đoạn mã sau (có thể phân

chia cho mỗi HV thống kê một chữ cái (rèn luyện KN2) hoặc dùng phần mềm (rèn luyện

KN9)):

YAMUAKQSXOJXLKISJQNULDSEMCEHXTECHEDVRWXSXYNMPELJKXZJDS

OYUWJRIOVOONNPIVGVBHSJHFCKYROVWAKWXZDXBVEAYCFIFKBEPXIEB

XXGECXHLMLOBBDBRRCDSDXELDPKKFQKBWSQAJOPIBGHQFRUXNMBXD

GNERBIHIUMPJKACAJUCCLGDMZASFEXEGEZYRUILHMJZOUZAQUTRPSEXG

OKBTHKDXCNWPOVQZKRNPFZRCOWIMJCNOIFQZHEDGWALBAQWNKOGB

WHCQUHQMQZFODTUHQLFWQIZHZKYKGFETZXCIYBQUYRJLUNANOEXNU

EUPOLUTEWBECIRRCDHTKYGWAJNIYVWVXQMQFTLTVXSFTJBZTDYUBGX

XRKYJPWNWPREYWTCBMXKMLQ [51].

Bảng 2.1: Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã

Chữ cái Tần số Phần trăm Chữ cái Tần số Phần trăm

A 13 3,25 N 15 3,75

B 19 4,75 O 17 4,25

C 17 4,25 P 12 3

D 15 3,75 Q 18 4,5

E 22 5,5 R 16 4

F 13 3,25 S 11 2,75

G 12 3 T 12 3

H 15 3,75 U 17 4,25

I 15 3,75 V 10 2,5

J 15 3,75 W 17 4,25

K 19 4,75 X 25 6,25

L 14 3,5 Z 14 3,5

M 13 3,25

Sau khi dạy xong phần tần số và tần suất của các biến ngẫu nhiên có thể thiết kế

chủ đề dạy học (rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN9), ví dụ như chủ đề:

“Thám mã hệ mã thay thế đơn”.

- Khi dạy về kỳ vọng của biến ngẫu nhiên, để gắn kết XSTK với LTTT ta đưa vào

một số ví dụ minh họa sau:

76

Ví dụ 2.11. Cho 2 biến ngẫu nhiên X, Y độc lập nhau có phân phối sau:

X

x1 1/4 x2 3/4 P

Y

P y1 1/4 y2 y4 y3 1/4 1/4 1/4

Tính entropy H(X), H(Y)

Giải: Áp dụng công thức H(X) =

Ta có: H(X) = - 0,25 log20,25 - 0,75 log20,75 = 0,811 H(Y) = - 0,25log20,25 - 0,25log20,25 - 0,25log20,25 - 0,25log20,25 = 2.

Ví dụ 2.12. Xét tình huống giả định có một tổ trinh sát gồm 3 người thực hiện

nhiệm vụ thăm dò trận địa phòng ngự của địch theo 3 hướng độc lập. Xác suất bị phát

hiện của 3 người tương ứng là 0,1; 0,2; và 0,3. Gọi X là số người bị phát hiện.

a) Lập bảng phân phối xác suất của X.

b) Tính giá trị trung bình, phương sai của X.

c) Tìm số người có khả năng bị phát hiện cao nhất.

Ví dụ 2.13. Xét tình huống giả định, một cán bộ chuyên trách đang cân nhắc việc lựa

chọn vị trí đặt máy thu vào hai vị trí A và B độc lập nhau. Khả năng thu được tin từ

nguồn phát sau 2 tháng của hai vị trí là các biến ngẫu nhiên có bảng phân bố xác suất

như sau, với X là số ngày thu, P là xác suất thu được tin mỗi ngày:

Vị trí A

X 5 6 7 8 9 10 15

P 0,05 0,10 0,15 0,30 0,20 0,12 0,08

Vị trí B

X 8 10 12 14 16

P 0,12 0,28 0,32 0,20 0,08

Hãy chọn phương án đặt vị trí máy thu sao cho khả năng thu tốt hơn.

Đây chính là bài toán ứng dụng kỳ vọng của biến ngẫu nhiên, kỳ vọng lớn hơn thì khả

năng thu tốt hơn (ví dụ giúp rèn luyện KN3, KN8).

* Phần thống kê: Trang bị cho HV các kiến thức về Lý thuyết mẫu (kích thước mẫu,

mẫu ngẫu nhiên, cách chọn mẫu, trung bình mẫu, phương sai mẫu,..), ước lượng các

tham số của đại lượng ngẫu nhiên (ước lượng kỳ vọng, ước lượng tỷ lệ, ước lượng

phương sai), kiểm định giả thuyết thống kê (kiểm định về kỳ vọng, so sánh hai kỳ

77

vọng, kiểm định về tỷ lệ, so sánh hai tỷ lệ, kiểm định về phương sai, so sánh hai

phương sai).

Trong quá trình giảng dạy, ngoài kiến thức thống kê thuần túy, để tạo hứng thú học tập

cho HV và có sự gắn kết XSTK với LTTT và CN học, GV nên bổ sung ví dụ liên quan

đến NN của HV. Chẳng hạn:

- Khi dạy về lý thuyết mẫu, ta cho thêm ví dụ sau:

Ví dụ 2.14. Kiểm tra ghi lại thời gian (phút) hoàn thành quá trình mã hóa một

bức điện của các chiến sỹ được cho ở bảng :

Khoảng thời gian [9 ;11) [11 ;13) [13 ;15) [15 ;17) [17 ;19) [19; 21)

Số chiến sỹ 4 6 9 8 5 3

Tính trung bình mẫu , phương sai mẫu S2, modX.

thì ta lấy x . Từ đấy ta có bảng số Giải: Khi các giá trị mẫu xi

liệu thu gọn:

10 12 14 16 18 20

4 6 9 8 5 3

Khoảng thời gian Xi Số chiến sỹ ni n = 35

Theo công thức phút.

S . ModX = 14.

- Khi dạy về phần ước lượng, ta thêm ví dụ:

Ví dụ 2.15. Để đánh giá số lượng của một loại tầu A thường xuyên hoạt động

trên một vùng biển, người ta đã quan sát, kiểm tra ngẫu nhiên 50 tầu, đánh dấu ghi lại

các thông tin. Sau một thời gian người ta lại kiểm tra ngẫu nhiên 50 tầu và thấy có 10

tầu được đánh dấu. Với độ tin cậy 0,95 hãy ước lượng số lượng tầu A .

Giải: Gọi f là tỉ lệ tầu A được đánh dấu trong 50 tầu.

Gọi p là tỉ lệ tầu A được đánh dấu trên vùng biển.

Với độ tin cậy 1 – α thì khoảng tin cậy đối xứng của p là

Vì p chưa biết, n khá lớn nên ta lấy p f = 0,2 và q 0,8.

Khoảng tin cậy của p là

78

= (0,09; 0,31).

Từ đó tổng số đối tượng A tại địa phương đó sẽ nằm trong khoảng

tầu.

Ví dụ trên giúp HV rèn luyện KN8.

- Khi dạy về phần kiểm định, ta thêm ví dụ:

Ví dụ 2.16. Trong đợt kiểm tra, đánh giá chất lượng của hai hệ thống máy thu tại

một đơn vị, người ta thử nghiệm như sa: Hệ thống máy thu I, thử nghiệm ngẫu nhiên

100 ngày thì có 25 ngày thu được tin; Hệ thống máy thu II, thử nghiệm ngẫu nhiên 150

ngày thì có 30 ngày thu được tin. Với mức ý nghĩa là 5%, hỏi kết quả của hệ thống

máy thu I có tốt hơn hệ thống máy thu II hay không?

Giải

Gọi p1 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu I trên đám đông Gọi p2 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu II trên đám đông. Gọi f1 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu I trên mẫu Gọi f2 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu II trên mẫu.

Với mức ý nghĩa α = 0,05 cần kiểm định giả thiết

Ta dùng tiêu chuẩn kiểm định

U

. Ta có uα = u0,05 = 1,65; nên miền bác bỏ là Wα =

Theo đầu bài ta có n1 = 100, n1A = 25, n2 = 150, n2A = 30

= Vậy f1 = 0,25, f2 = 0,2. f

nên utn Wα do đó ta chưa utn

có cơ sở bác bỏ H0.

Kết luận: Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta có thể nói rằng hệ thống máy thu I không

tốt hơn hệ thống máy thu II.

79

Ví dụ trên, ngoài việc củng cố kiến thức về kiểm định giả thuyết, còn giúp HV

rèn luyện KNNN, như KN3, KN8.

b) Kỹ thuật 2: Trang bị cho HV vốn kiến thức cần thiết về LTTT đáp ứng mục

tiêu DHTH liên môn với XSTK

Do học phần XSTK thường được dạy trước các học phần kiến thức về LTTT, vì vậy để

đáp ứng mục tiêu dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thì cần phải trang bị cho

HV những kiến thức cần thiết về LTTT mà có ứng dụng của XSTK để HV hiểu và vận

dụng kiến thức XSTK vào thực tế CN đào tạo.

Lưu ý: Việc trang bị kiến thức về LTTT phải nằm trong chương trình đào tạo và

phù hợp với nhận thức của HV. Phần kiến thức LTTT trang bị cho HV được lồng ghép,

đan xen và phù hợp với chương trình giảng dạy XSTK, đồng thời phải đảm bảo tính

logic của môn học. Trong luận án này, tôi chỉ nêu một số vấn đề trong LTTT TH trong

quá trình dạy XSTK. Mức độ TH nhiều hay ít còn phụ thuộc vào hoàn cảnh và tình

hình thực tế trong quá trình giảng dạy của các GV.

Chẳng hạn cung cấp kiến thức về: Khái niệm một hệ mật, mã thay thế đơn, tính độ bất

định của thông tin (Entropy), ứng dụng entropy để khảo sát độ mật của một bản mã, lý

thuyết mã hóa nguồn Shannon, Fano và Huffman để nén dữ liệu truyền đi, quy trình

giải một bản mã dựa vào XSTK,…. Cụ thể như sau:

- Mã thay thế đơn [3] (lồng ghép trong bài “quy luật phân phối của biến ngẫu

nhiên” để thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề).

+ Khái niệm: Hệ mã thay thế đơn (hay còn gọi là hệ mã thay thế một hàng, hệ mã thay

thế một cỗ chữ) là mã pháp thay thế trong đó mỗi biểu hình rõ thuộc hệ chữ đại diện

cho bản rõ được thay thế bằng một biểu hình mã thuộc hệ chữ đại diện cho bản mã,

ngược lại mỗi biểu hình mã thuộc hệ chữ đại diện cho bản mã chỉ thay thế cho một và

chỉ một biểu hình rõ thuộc hệ chữ rõ theo quy tắc tương ứng trên khóa.

+ Đặc điểm: Hệ mã thay thế đơn có một số đặc điểm về mật mã như sau:

Quy luật tần số hiện diện trên bản mã phản ánh quy luật tần số của ngôn ngữ rõ.

Tồn tại quy luật trùng lặp của ngôn ngữ gốc trên bản mã.

Sự phân bố nguyên âm, phụ âm, các bộ đôi đồng tự, các bộ đôi đi liền nhau, quy

luật hành văn, quy luật thành văn của bản rõ vẫn giữ nguyên trên bản mã.

+ Khóa của hệ mã: Khóa của hệ mã thay thế đơn gồm 2 dây khóa, một dây khóa đại

hiện cho bản rõ (dây khóa rõ) chứa các chữ cái của một hệ chữ (các biểu hình rõ); dây

khóa kia đại diện cho bản mã (dây khóa mã), có thể chứa các chữ cái của một hệ chữ,

hoặc các tổ hợp mã của một bảng mã nguồn nào đó (các biểu hình mã); quy tắc chỉ

tương ứng giữa rõ và mã.

80

Có nhiều cách cấu tạo biểu hình mã, đối với ngôn ngữ Latinh, sử dụng bộ chữ

cái Latinh để cấu tạo thành 2 dây khóa.

Ví dụ 2.17. Cho bản rõ dạng tiếng Việt dạng Telex như sau:

coongddieenjsoosmuwowifboonsstopngayfhaichinsthangstuwnawmhaikhoongmuwowiftam

sddoongfchistoongrcucjtruwowngrsexddeensthawmvaflamfvieecjtaijtrungtaambayrhaistopy

eeucaaufbanchirhuytrungtaamchuaanrbijkeeshoachjbaoscaosthurtruwowngrstop

Với khóa:

Rõ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z

Mã G J E R T Y B A F Q W M L D C U P S K X V I O H Z N

Ta được bức điện mã hoàn chỉnh là:

ECCDBRRFTTDQKCCKLVOCOFYJCCDKKXCUDBGZYAGFEAFDKXAG

DBKXVODGOLAGFWACCDBLVOCOFYXGLKRRCCDBYEAFKXCDBSSEVEQ

XSVOCODBSKTHRRTTDKXAGOLIGYMGLYIFTTEQXGFQXSVDBXGGLJGZS

AGFKXCUZTTVEGGVYJGDEAFSAVZXSVDBXGGLEAVGGDSJFQWTTKACG

EAQJGCKEGCKXAVSXSVOCODBKXCU

- Tính độ bất định của thông tin (Entropy) [63], ứng dụng entropy để khảo sát

độ mật của một bản mã (xem mục 1.3.1.2). Phần này lồng ghép trong bài “kỳ vọng của

biến ngẫu nhiên”

- Lý thuyết về mã hóa thông tin (lồng ghép phần này trong phần ôn tập chương

xác suất để thiết kế bài tập lớn hoặc dạy học theo chủ đề): Để mã hoá các kí tự, ta thay

các kí tự bằng mã nhị phân chẳng hạn như bộ mã ASCII mã hoá được 256 kí tự (ví dụ

như kí tự „A„ là 01000001, trong khi „a„ lại là 01100001). Với cách mã hoá này, ta phải

dùng 8 bit để biểu diễn 1 ký tự, rất là tiêu tốn bộ nhớ. Ngoài ra, khi mã hoá dữ liệu có

thể không cần dùng hết 256 kí tự, và trong chuỗi có thể có những kí tự xuất hiện rất

nhiều lần, có những kí tự thì lại xuất hiện 1 hay 2 lần,…. Để giải quyết những bất cập

trên, người ta dùng các phương pháp nén dữ liệu làm giảm dung lượng bộ nhớ và

đường truyền. Các phương pháp nén cơ bản đó là: Mã hóa nguồn Shannon, Fano và

Huffman.

* Lý thuyết mã hóa nguồn Shannon [3], [44]:

Nguyên lý: Dựa trên cơ sở độ dài từ mã tỷ lệ với xác suất xuất hiện.

Giải thuật:

B1: Sắp xếp theo thứ tự giảm dần: p1  p2  ...  pK.

B2: Định nghĩa

B3: Đổi qi sang cơ số 2 (m)  Chuỗi ký tự (chuỗi nhị phân).

81

B4: Từ mã được gán cho ai là li ký hiệu lấy từ vị trí sau dấu phẩy của chuỗi nhị

phân tương ứng với qi. Trong đó:  log2 pi  li 1 log2 pi, li N

Ví dụ 2.18. Lập mã tối ưu mã hóa nguồn S = {a1, a2, a3, a4, a5, a6} với các xác

suất lần lượt là {0,3; 0,25; 0,2; 0,12; 0,08; 0,05}.

Mã hóa nguồn tin với mã Shannon được thực hiện theo bảng sau:

Biểu diễn nhị Từ mã Tin ai li phân Xác suất pi

0,3 0 0,00 2 00 a1

0,25 0,3 0,01001… 2 01 a2

0,2 0,55 0,10001… 3 100 a3

0,12 0,75 0,11000… 4 1100 a4

0.08 0,87 0,11011… 4 1101 a5

0,05 0,95 0,111100… 5 11110 a6

H = 2.36, l = 2,75, h = 2,36/2,75 = 85,82%.

* Lý thuyết mã hóa nguồn Fano [3], [44]:

Giải thuật: B1. Sắp xếp các xác suất theo thứ tự giảm dần. Không mất tổng quát giả sử p1 ≥ ... ≥ pK. B2. Phân các xác suất thành 2 nhóm có tổng xác suất gần bằng nhau nhất. B3. Gán cho hai nhóm lần lượt các kí hiệu 0 và 1 (hoặc ngược lại). B4. Lặp lại bước 2 cho các nhóm con cho đến khi không thể tiếp tục được nữa. B5. Từ mã ứng với mỗi tin là chuỗi bao gồm các kí hiệu theo thứ tự lần lượt được gán cho các nhóm có chứa xác suất tương ứng của tin.

Ví dụ 2.19. Hãy mã hoá nguồn S = {a1, a2, a3, a4, a5, a6} với các xác suất lần

lượt là {0,3; 0,25; 0,2; 0,12; 0,08; 0,05}.

Mã hóa nguồn tin với mã Fano được thực hiện theo bảng sau

Bảng 2.2. Bảng mã hóa nguồn Fano

Phân nhóm lần Xác Tin Từ mã suất 1 4 2 3

a1 0,3 0 00 0

a2 0,25 0 01 1

a3 0,2 1 10 0

a4 0,12 1 110 1 0

a5 0.08 1 0 1110 1 1

a6 0,05 1 1 1111 1 1

82

* Lý thuyết mã hóa nguồn Huffman [3], [44]:

Năm 1952 đã đưa ra một thuật toán mã hóa dựa trên xác suất xuất hiện của các

ký hiệu. Thuật toán tối ưu theo nghĩa số ký hiệu nhị phân trung bình để mã hóa cho

một ký hiệu của nguồn là cực tiểu.

Giải thuật:

B1: Sắp xếp các ký hiệu theo thứ tự giảm dần của xác suất.

B2: Mã hóa hai ký hiệu có xác suất xuất hiện nhỏ nhất. Hai ký hiệu được hợp lại

với nhau, hai nhánh được gán cho một trong hai ký hiệu 0 hoặc 1.

B3: Nút của hai nhánh được coi là một ký hiệu mới có xác suất xuất hiện bằng

tổng hai xác suất của hai ký hiệu tạo ra nó.

B4: Lặp lại bước 2 cho tới khi chỉ còn một ký hiệu với xác suất xuất hiện bằng

1.

B5: Từ mã là tổ hợp các ký hiệu mã ở các nhánh của cây mã tính từ gốc.

Ví dụ 2.20: Xét nguồn tin cần nén như sau:

“ SOOSBATAMSTAMSBAOSCAOSNGAYF”

+ Thống kê tần số các ký tự theo thứ tự giảm dần

A S O B M T C F G N Y

6 6 4 2 2 2 1 1 1 1 1

+ Lập cây Huffman để mã hóa ký tự

27

0 1

12 15

0 1

8 7

0 1 0 1

0 1 4

4 3 2 2

6 6 4 2 2 2 1 1 1 1 1

A S O B M T C F G N Y

+ Từ mã:

A S O B M T C F G N Y

00 01 100 1010 1011 1100 1101 11100 11101 11110 11111

83

+ Bảng mã Huffman tương ứng với bản rõ trên là:

0110010001101000110000101101110000101101101000100011101001000111

11011101001111111100

Nhận xét: Nếu mã bình thường theo bộ mã ASCII, mỗi ký tự được mã bởi 8 bit,

do đó để mã nguồn tin trên ta phải mất 27.8 = 216 bit. Tuy nhiên khi thực hiện nén bởi

mã Huffman thì chỉ mất 84 bit.

Các ví dụ về mã hóa nêu trên, vừa giúp HV củng cố kiến thức XSTK, vừa giúp

HV rèn luyện KN mã hóa (KN5).

2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học XSTK trên cơ sở TH với LTTT theo định

hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT

2.2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

- Căn cứ vào thực tiễn dạy học môn học và yêu cầu đào tạo NN trong trường học.

Trong trường học, môn toán nói chung và XSTK nói riêng được dạy độc lập với các

môn học và lĩnh vực khác, một số GV toán chỉ trang bị cho HV những kiến thức toán

mang tính hàn lâm mà chưa có sự kết nối với thực tiễn. Thực tế đó dẫn đến tình trạng

người học sau khi rời ghế nhà trường không đủ kinh nghiệm và sự tự tin để vận dụng

các kiến thức Toán đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn (KN nghề chưa

được rèn luyện). Để giải quyết các vấn đề đó, người dạy và người học cần biết kết hợp

kiến thức Toán học với kiến thức của các môn học CN và thực tiễn NN sau đào tạo.

- Căn cứ yêu cầu về đổi mới PPDH tại HVKHQS là chuyển từ định hướng nội dung

sang định hướng rèn luyện KNNN.

- Căn cứ vào mối liên hệ giữa XSTK và LTTT (mục 1.5.3.2), vai trò của lý thuyết

XSTK trong LTTT và đặc điểm NN của người lính TSKT.

- Căn cứ mô hình thông tin liên lạc trong TSKT (mục 1.3.2): XSTK là công cụ hỗ trợ đắc lực

cho người lính TSKT trong việc mã hóa thông tin truyền đi và khám phá mật mã.

- Căn cứ vào định hướng xây dựng các biện pháp (mục 2.1).

- Căn cứ vào kết quả khảo sát về thực trạng dạy và học của HV CN TSKT theo hướng

TH với LTTT ( mục 1.6).

Từ những căn cứ trên, chúng tôi thấy rằng, việc tổ chức dạy học XSTK trên cơ

sở TH với LTTT theo định hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT là cần thiết,

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại HVKHQS, giúp HV CN TSKT phát

huy tính tích cực trong học tập, đồng thời HV có cơ hội rèn luyện các KNNN được tốt

hơn.

84

2.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp.

a) Mục đích: Nhằm giúp HV kết nối kiến thức XSTK với kiến thức về LTTT

và học tập các môn học CN được tốt hơn. HV thấy được ý nghĩa của việc học

XSTK, thấy được vai trò của môn học XSTK đồng thời HV có sự nhìn nhận, định

hướng rõ hơn về NN sau đào tạo.

b) Ý nghĩa của biện pháp: Dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT có tính thực

tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với HV, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học

tập cho HV. Học các chủ đề TH liên môn, HV được tăng cường vận dụng kiến thức tổng

hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó mà HV có cơ hội rèn luyện các KNNN.

Biện pháp góp phần rèn luyện các KNNN: KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6,

KN7, KN9.

2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

a) Kỹ thuật 1: Áp dụng hình thức TH liên môn XSTK với một bộ phận của LTTT

thông qua các ví dụ minh họa

Trong kỹ thuật này, trong quá trình giảng dạy, lấy LTTT để làm ví dụ minh họa

trong dạy học XSTK và lấy XSTK để tìm kiếm dạy những ứng dụng trong LTTT.

Mục đích xây dựng các ví dụ và bài tập TH liên XSTK với LTTT giúp HV tập làm quen

với NN tương lai và thấy được XSTK đóng vai trò là môn học cơ sở cung cấp kiến thức

nền tảng cho các môn học CN, đảm bảo tính liên môn của các môn học. Chẳn hạn, việc

tính tần số các chữ cái trong ngôn ngữ, tính chỉ số trùng lặp của các cụm từ,... có ứng dụng

nhiều trong khám phá mật mã; phân phối Nhị thức, công thức Bernoulli ứng dụng nhiều

trong lĩnh vực truyền tin; công thức Bayes ứng dụng tìm phân phối của khóa mã; công

thức xác suất cổ điển và kỳ vọng của đại lượng ngẫu nhiên ứng dụng trong việc khảo sát

độ bất định của thông tin hay độ mật của một bức điện mã hóa,...Do vậy, các GV cần tiết

kế những ví dụ, những bài toán có nội dung gắn với thực tiễn CN học của HV để tăng sự

liên kết giữa các học phần.

Một số ví dụ minh họa có thể thực hiện trong tiết giảng lý thuyết như sau:

Ví dụ 2.21 (Thực hiện khi dạy về quy luật phân phối nhị thức): Truyền lặp lại 3 cho

1 bit cần truyền (xác suất nhiễu 1 bit bằng 1/4). Khi nhận 3 bit liền nhau ở cuối kênh được

xem như là 1 bit. Giá trị của bit này được hiểu là 0 (hay 1) nếu bit 0 (bit 1) có số lần xuất

hiện nhiều hơn trong dãy 3 bit nhận được liền nhau (hay giải mã theo nguyên tắc đa số).

Chứng minh với phương pháp truyền này thì xác suất truyền sai thật sự nhỏ hơn 1/4

(xác suất nhiễu cho trước của kênh truyền). Sơ đồ truyền tin:

Bit truyền Truyền lặp 3 lần Nhận 3 bit Giải mã

000 0 0 000

85

000 0 001

000 0 010

000 0 100

000 1 101

000 1 110

000 1 011

000 1 111

111 0 000

111 0 001

111 0 010

111 0 100 1 111 1 101

111 1 110

111 1 011

111 1 111

Thật vậy: Giả sử Xi xác định giá trị đúng hay sai của bit thứ i nhận được ở cuối kênh truyền với Xi =1 nếu bit thứ i nhận được là sai và Xi =0 nếu bit thứ i nhận được là đúng. Theo giả thiết ban đầu của kênh truyền thì phân phối xác suất của Xi có dạng Bernoulli b(1/4):

1 0

Xi P 3/4 1/4

Gọi Y ={X1 + X2 + X3 } là tổng số bit nhận sai sau 3 lần truyền lặp cho 1 bit.

Trong trường hợp này Y tuân theo phân phối Nhị thức B(p,n), với p=1/4 (xác

suất truyền sai một bit) và q =3/4 (xác suất truyền đúng 1 bit).

Y ~ B(i,n) hay

Vậy truyền sai khi Y thuộc {2, 3} có xác xuất là:

Qua ví dụ này, HV có cơ hội củng cố kiến thức XSTK và rèn luyện KN truyền

tin, mã hóa thông tin.

Ví dụ 2.22[53]. Giả sử rằng, một khoá cụ thể chỉ dùng cho một bản mã và giả sử

có một phân bố xác suất trên không gian bản rõ P. Kí hiệu xác suất tiên nghiệm để bản rõ xuất hiện là pP (x). Cũng giả sử rằng, khóa K được chọn theo một phân bố xác suất

86

xác định nào đó. (Thông thường khoá được chọn ngẫu nhiên, bởi vậy tất cả các khoá sẽ

đồng khả năng, tuy nhiên đây không phải là điều bắt buộc). Kí hiệu xác suất để khóa K được chọn là pK(K), khóa được chọn trước khi biết bản rõ. Bởi vậy có thể giả định rằng khoá K và bản rõ x là các sự kiện độc lập.

Hai phân bố xác suất trên P và K sẽ tạo ra một phân bố xác suất trên C. Thật vậy, có thể dễ dàng tính được xác suất pP(y) với y là bản mã được gửi đi. Với một khoá K ∈ K, ta xác định:

C(K) = { eK (x) : x ∈P }, ở đây C(K) biểu thị tập các bản mã có thể nếu K là

khóa. Khi đó với mỗi y ∈ C, ta có :

pC (y) =

Nhận thấy rằng, với bất kì y ∈ C và x ∈ P, có thể tính được xác suất có

điều kiện pC(y | x). (Tức là xác suất để y là bản mã với điều kiện bản rõ là x):

pC (y | x ) =

Bây giờ ta có thể tính được xác suất có điều kiện pP (x | y ) ( tức xác suất để x là

bản rõ với điều kiện y là bản mã) bằng cách dùng định lý Bayes.

Ta thu được công thức sau:

Các phép tính này có thể thực hiện được nếu biết được các phân bố xác suất.

Sau đây sẽ trình bày một ví dụ đơn giản để minh hoạ việc tính toán các phân bố

xác suất này.

Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 1/4, pP(b) = 3/4. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = 1/2, pK(K2) = pK(K3) = 1/4. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2

2 3

3 4 K1 K2 K3

87

a. Tìm phân bố xác suất pC. b. Tính xác suất có điều kiện trên bản rõ với điều kiện đã biết bản mã.

c. Tính các entropy: H(P), H(K), H(C).

Giải:

a. Ta tính các xác suất sau:

pC (1) = pK(K1).pP(dK(1)) = pK(K1).pP(a) = 1/2. 1/4 = 1/8. pC (2) = pK(K1).pP(b) + pK(K2).pP(a) = 1/2 . 3/4+ 1/4 . 1/4 =3/8 + 1/16 = 7/16.

Tương tự ta có pC (3) = 3/16 + 1/16 = ¼, pC (4) = 3/16. Bảng phân bố xác suất của pC là: 3 1 4 2

1/8 7/16 1/4 3/16 ci PC

b. Áp dụng công thức (2.3) ta tính được các xác suất có điều kiện trên bản rõ với

điều kiện đã biết bản mã như sau:

pP(a | 1) = 1 , pP(b | 1) = 0 , pP(a | 2) = 1/7 , pP(b | 2) = 6/7. pP(a | 3) = 1/4 , pP(b | 3) = 3/4, pP(a | 4) = 0 , pP(b | 4) = 1.

c. Áp dụng công thức tính entropy

Ta có

Tương tự ta có H(K) = 1,5, H(C) = 1,85.

Qua ví dụ này, HV có cơ hội củng cố kiến thức XSTK và rèn luyện KN mã hóa

thông tin, hiểu biết hơn về entropy.

b) Kỹ thuật 2: Giao bài tập lớn cho HV thực hành thể hiện tính TH liên môn

trong quá trình dạy học.

Bài tập lớn mang tính ôn tập tổng hợp và thể hiện mối liên hệ giữa XSTK và

LTTT. Giao cho HV làm ngoài giờ lên lớp, giao bài tập lớn khi kết thúc một chương

hay một phần học, GV có thể đánh giá kết quả làm bài tập lớn lấy điểm tiểu luận hoặc

điểm kiểm tra học trình. GV có thể phân theo từng nhóm cùng làm (số lượng HV trong

nhóm phụ thuộc vào quân số trong lớp) nhằm phát huy KN hợp tác, KN GQVĐ của

HV. Chẳng hạn giao cho HV một số bài tập lớn như sau:

Bài tập lớn 1. Dùng XSTK, mã hóa nguồn tin sau theo ba cách: Mã hóa

Shannon, Fano và Huffman.

“SOOSBAAYRBAAYRNAWMDDAXTHUWCJHIEENJXONGNHIEEMJVUJ”

88

Bài tập lớn 2.: Trong mỗi lính vực: Chính trị, thể thao, du lịch, kinh tế, văn học

(thuộc ngôn ngữ Anh), hãy chọn một đoạn văn bản khoảng 150 đến 200 từ, sau đó tính

tần số xuất hiện của các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba. Từ đó hãy ước lượng xác suất xuất

hiện của các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba trong ngôn ngữ Anh nói chung.

Bài tập lớn 3. Với khóa chưa biết, dùng công cụ XSTK và mật mã học, hãy

khám phá bản mã sau để tìm ra bản rõ (biết bản mã này thuộc hệ mã thay thế đơn, có

ngôn ngữ gốc là tiếng Việt).

ECCDBRRFTTDQKCCKLVOCOFYJCCDKKXCUDBGZYAGFEAFDKXAGDB

KXVODGOLAGFWACCDBLVOCOFYXGLKRRCCDBYEAFKXCDBSSEVEQXSVO

CODBSKTHRRTTKXAGOLIGYMGLYIFTTEQXGFQXSVDBXGGLJGZSAGFKXCU

ZTTVEGGVYJGDEAFSAVZXSVDBXGGLEAVGGDSJFQWTTKACGEAQJGCKEGC

KXAVSXSVOCODBKXCU

c) Kỹ thuật 3: Xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn XSTK và LTTT

Căn cứ nghiên cứu (mục 1.5.5) về cách thiết kế và tổ chức DHTH liên môn XSTK với

LTTT theo các chủ đề. Sau đây chúng tôi xây dựng ví dụ minh họa về dạy học XSTK

TH với LTTT theo chủ đề:

Ví dụ 2.23. Chủ đề “THÁM MÃ HỆ MÃ THAY THẾ ĐƠN”

1) Lựa chọn chủ đề : Tại HVKHQS, môn XSTK là môn học cơ sở ngành. Mục

tiêu dạy học XSTK nhằm trang bị cho HV tri thức khoa học, phương pháp luận nghiên

cứu, các KN, kỹ xảo của môn XSTK, qua đó góp phần nâng cao khả năng kết nối với các

môn học CN , giúp HV giải một số bài toán liên quan đến thực tế và là công cụ hỗ trợ đắc

lực cho các môn học CN tiếp theo, đặc biệt là các môn học về LTTT.

Trong LTTT, các kiến thức về mã hóa, truyền tin, chặn thu tin, thám mã,.... là

những vấn đề có liên quan mật thiết và sử dụng nhiều kết quả của lí thuyết XSTK. Vì vậy,

ta có thể tổ chức DHTH nội dung giữa XSTK với LTTT cho HV về chủ đề ” Thám mã

hệ mã thay thế đơn”.

Thay thế đơn là luật mã đơn giản nhưng lại là mật mã cơ bản cần khám phá, vì

mọi hệ mật phức tạp đến mấy thì khi khám phá cũng phải đưa về dạng thay thế đơn.

2) Xác định mục tiêu dạy học 2.1. Mục tiêu về rèn luyện KNNN

- Hướng vào rèn luyện KN hợp tác, KN GQVĐ, KN mã hóa, KN thám mã, giải

mã của HV.

2.2. Mục tiêu về Toán XSTK

- HV biết hệ thống và nắm được các kiến thức đã học trong chương: Biến cố,

xác suất của biến cố, bảng phân bố tần suất của đại lượng ngẫu nhiên....

89

- HV biết cách vận dụng lý thuyết XSTK vào phân tích, thám mã và giải mã bản

mã thay thế đơn.

2.3. Mục tiêu về LTTT

- HV hiểu biết thêm về kiến thức mật mã và thám mã (cụ thể là hệ mã thay thế).

3) Nội dung chính của chủ đề và chuẩn bị những vấn đề cần thiết

3.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung

XSTK - LTTT

XSTK

LTTT

Biến cố, XS và bảng phân bố tấn suất của biến cố

Cách lập mã và quy trình thám mã hệ mã thay thế

3.2. Nội dung toán học cốt lõi

- Tính xác suất của một biến cố. Lập bảng phân bố tần suất.

3.3. Nội dung LTTT cốt lõi

- Thám mã hệ mã thay thế.

3.4. Nội dung chính

- Vận dụng kiến thức về XSTK và mật mã học, khám phá bản mã thuộc hệ mã

thay thế có ngôn ngữ gốc là tiếng Anh để tìm ra bản rõ.

3.5. Chuẩn bị

a) Giảng viên

- Cung cấp một số kiến thức cơ bản của mã thay thế cho HV, giới thiệu các tài liệu

tham khảo về lý thuyết mã.

- Giao nhiệm vụ cho HV tìm hiểu lý thuyết mã, kỹ thuật lập mã và kỹ thuật

thám mã của mã thay thế.

- Cho trước bản mã trên để HV tự nghiên cứu.

- Lập phiếu đánh giá kết quả làm việc các nhóm.

b) Học viên

- Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết mã, đặc biệt là các

kiến thức về kỹ thuật lập mã, kỹ thuật thám mã của mã thay thế (từ nguồn sách tham

khảo trên thư viện, báo, mạng internet...).

- Tìm hiểu, bổ sung kiến thức về XSTK.

c) Công cụ hỗ trợ:

Máy tính, máy chiếu, hệ thống kết nối Internet và các công cụ hỗ trợ khác.

90

4) Thiết kế các hoạt động học tập và lập kế hoạch dạy học chủ đề 4.1. Phương pháp: DHTH

- Thời điểm thực hiện: Sau khi vừa kết thúc chương xác suất.

- Dự kiến thời lượng: 3 tiết.

4.2. Nhiệm vụ trước bài học :

– Yêu cầu từng HV Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết

mã, đặc biệt là các kiến thức về kỹ thuật lập mã, kỹ thuật thám mã của mã thay thế (từ

nguồn sách tham khảo trên thư viện, báo, mạng internet...).

4.3. Hoạt động trong quá trình diễn ra bài học

Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi

1. Mã thay thế đơn là gì?

2. Lý thuyết XSTK có ứng dụng gì trong việc khám phá (thám) bản mã thuộc

hệ mã thay thế đơn?

3. Nêu các bước để khám phá (thám) bản mã mã thuộc hệ mã thay thế đơn với

sự hỗ trợ của lý thuyết XSTK?

Hoạt động 2: HV trả lời các câu hỏi trên

Hoạt động 3: GV đưa ra tình huống cụ thể: Thu được một bản mã thuộc hệ mã

thay thế có bản rõ là tiếng Anh như sau [53]:

EMGLOSUDCGDNCUSWYSFHNSFCYKDPUMLWGYICOXYSIPJCKQPKUGKG

OLICGINCGACKSNISACYKZSCKXECJCKSHYSXCGOIDPKZCNKSHICGIWY

GKKGKGOLDSILKGOIUSIGLEDSPWZUGFZCCNDGYYSFUSZCNXEOJNCGY

EOWEUPXEZGACGNFGLKNSACIGOIYCKXCJUCIUZCFZCCNDGYYSFEUEK

UZCSOCFZCCNCIACZEJNCSHFZEJZEGMXCYHCJUMGKUCY.

Và đặt câu hỏi: Dùng công cụ XSTK và mật mã học, hãy khám phá bản mã trên

để tìm ra bản rõ, biết F được mã bởi W.

Hoạt động 4: Chia nhóm và phân công nhiện vụ. Để GQVĐ trên, GV chia nhóm

(mỗi nhóm được chia từ 4-5 HV) và phân công nhiệm vụ cho từng nhóm. Trong mỗi nhóm có

phân công nhiệm vụ cho nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm.

Nhóm 1: Tìm hiểu quy luật phân phối tần số các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba trong

tiếng Anh (kết quả đối chiếu với mục 1.5.3.1).

Nhóm 2: Thống kê tần số các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba trong bản mã trên, từ đó so

sánh với bảng tần suất xuất hiện các ký tự của ngôn ngữ để phỏng đoán khóa. Kết quả

thống kê như sau:

Ký tự Số lần Tần suất

C 37 14.341%

91

9.302% G 24

7.752% S 20

6.977% K 18

5.814% Y 15

5.814% I 15

5.426% U 14

5.039% Z 13

5.039% N 13

4.651% E 12

3.876% O 10

3.488% F 9

3.101% D 8

2.713% X 7

2.713% L 7

2.713% J 7

2.326% P 6

1.938% W 5

1.938% M 5

1.938% H 5

1.938% A 5

0.388% Q 1

nc 5 = cg 7 = TH, HE, IN, ER, EA, AN, RE, ED,

fz 4 = zc 7 = ON, ES, ST, EN, AT, TO, NT, HA,

sf 4 = go 5 = ND, OU, , NG, AS, OR, TI, IS, ET, IT,

gk 4 = ac 5 = AR, TE, SE, HI, và OF.

cy 4 = cn 5 =

= ck 5 gy = 4

ys = 5

Thống kê trong bản mã Các cặp tần suất cao trong tiếng anh

Nhóm 3: Thay thế FW , CE ( vì C có tần số lớn nhất tương ứng mã chữ cái E)

*******E***E*****W****WE***********E***W***E************E***E**E

*W**W*E****E***E*E*W**W*E*******E*****E*********************W*

****W*****W*EE*****WW***E******E*************E**W****W*E****E

92

**E**E***EW*EE******W******E**E**EE*E**E****EWW********E**E**

******

Hoạt động 5: Các nhóm trao đổi, thảo luận chung và GQVĐ dưới sự hướng dẫn

của GV

- Phân công thực hiện câu hỏi, trao đổi, thảo luận tìm phương án thám mã

- Các nhóm tiến hành khám phá bản mã.

Hoạt động 6: Vận dụng kiến thức thống kê và mật mã học

CE nên :

ZC he,be,ve (không có we vì fw rồi)

AChe,be,ve

NChe,be,ve

Theo bảng thống kê (chọn tần số tương ứng gần nhất): zh, nL nên còn lại

av

CGea

CK es

SF ow

>>>>>>>ga, ks, so.

Tới đây được:

**A**O**EA*LE*O**OW*LOWE*S******A**E***O***ES**S*AS*A***EA*LEA

VESOL*OVE*SHOES**E*ESO**O*EA****SHELSO**EA***ASSASA***O**SA***

O*A***O**H*AWHEEL*A**OW*OHEL****LEA*********HAVEALWA*SLOVE*

A***ES*E**E**HEWHEEL*A**OW***S*HEO*EWHEELE*VEH**LEO*WH**H*A

**E**E***AS*E*

Vì so nên: ys TO/DO/SO/RO. Xét tấn xuất thì Y(5.9)R(6.0)

Tần xuất thấp nhất: Q  J/X, W G/Y. Giả sử QJ, WY

**A**O**EA*LE*OYROW*LOWERS*****YAR*E**RO***ESJ*S*AS*A***EA*

LEAVESOL*OVERSHOES**E*ESO*RO*EA****SHELSO**EA*YRASSASA***

O**SA***O*A***O*YH*AWHEEL*ARROW*OHEL****LEAR**Y*****HAVEA

LWA*SLOVE*A**RES*E**E**HEWHEEL*ARROW***S*HEO*EWHEELE*VE

H**LEO*WH**H*A**ER*E***AS*ER.

Thấy vị trí YAR không hợp lý. Vậy QJ, WG:

**A**O**EA*LE*OGROW*LOWERS*****GAR*E**RO***ESJ*S*AS*A***EA*

LEAVESOL*OVERSHOES**E*ESO*RO*EA****SHELSO**EA*GRASSASA***

O**SA***O*A***O*GH*AWHEEL*ARROW*OHEL****LEAR**G*****HAVEA

LWA*SLOVE*A**RES*E**E**HEWHEEL*ARROW***S*HEO*EWHEELE*VE

93

H**LEO*WH**H*A**ER*E***AS*ER.

Tới đây phát hiện các từ: *AS*ERMASTER, GAR*E**GARDEND

Thay thế các chữ cái còn lại và được bản rõ:

I MAY NOT BE ABLE TO GROW FLOWERS, BUT MY GARDEN PRODUCES

JUST AS MANY DEAD LEAVES, OLD OVERSHOES, PIECES OF ROPE, AND

BUSHELS OF DEAD GRASS AS ANYBODY'S, AND TODAY I BOUGHT A

WHEELBARROW TO HELP IN CLEARING IT UP. I HAVE ALWAYS LOVED AND

RESPECTED THE WHEELBARROW. IT IS THE ONE WHEELED VEHICLE OF

WHICH I AM PERFECT MASTER.

Với khóa:

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

v e b i w a f d c s y m l n u j o t g p r h

Hoạt động 7: Giảng viên nêu các bước khám phá mật mã và đáp số bản rõ.

- Các bước cơ bản để thám mã: Khi nhận được một số bản mã, các nhà thám mã

cần thực hiện một loạt các bước nghiên cứu nhằm khôi phục được bản rõ (hoặc khóa)

từ các bản mã nhận được. Các bước cơ bản là:

Bước 1. Phân loại bản mã.

Bước 2. Xác định mã pháp.

Bước 3. Thám mã: Sau khi đã xác định được mã pháp, ta chuyển qua bước thám

mã với một trong hai công đoạn như sau:

a. Thám mã trực tiếp: Nếu mã pháp thuộc các luật mã truyền thống ta có thể

thám mã trực tiếp bằng thám mã thủ công hay tự động hóa bằng lập trình trên máy tính.

b. Xây dựng phương pháp thám mã: Nếu mã pháp thuộc các hệ mã hiện đại ta

phải xây dựng phương pháp thám mã. Ta có hai phương pháp: Phương pháp phân tích

và phương pháp dự đoán “Từ phỏng chừng”.

- Đáp án bản rõ như trên.

Hoạt động 8: GV tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm và

các cá nhân.

5) Đánh giá - Các tiêu chí đánh giá: Đánh giá tính tích cực, độc lập của HV. Đánh giá KN

phát hiện và GQVĐ và sáng tạo của HV. Đánh giá qua sản phẩm đạt được.

- Xác định công cụ đánh giá: GV có thể sử dụng: Phiếu quan sát, phiếu thăm dò ý kiến

HV.

5.1. Đánh giá hoạt động và kết quả của các nhóm

- Đánh giá hai nội dung về XSTK và lý thuyết mã.

94

- Đánh giá về trình bày của các nhóm, về sự tranh biện trong nhóm.

+ Nhóm tự đánh giá lại hoạt động của nhóm và ghi nhận thành tích vào phiếu

đánh giá hoạt động của nhóm.

+ Nhóm khác đánh giá và ghi nhận thành tích phần trình bày của từng nhóm vào

phiếu đánh giá hoạt động nhóm.

+ GV đánh giá hoạt động của nhóm.

5.2. Đánh giá về cá nhân: HV tự đánh giá, các thành viên trong nhóm đánh giá

chéo, GV đánh giá (có thể dựa vào kết quả đánh giá để lấy điểm chuyên cần).

Nhận xét: Thông qua chủ đề dạy học vừa trình bày, ngoài việc giúp HV ôn tập

lại kiến thức về XSTK, còn giúp HV rèn luyện các KNNN, như KN làm việc độc lập

(thể hiện việc mỗi cá nhân HV có thể tự tìm ra được khóa mã và bản rõ), KN hợp tác (thể

hiện qua việc chia nhóm cùng thảo luận cách thức khám phá bản mã và phân công

trách nhiệm cho từng HV), KN quyết vấn đề (thể hiện việc các HV biết cách sử dụng

việc thống kê tần số các chữ cái, các trùng mã, bộ đôi, bộ ba,.. trong đoạn mã và tần số

xuất hiện của mỗi chữ cái trong các ngôn ngữ khác nhau), KN khám phá, giải mã các

bức điện mã hóa của HV (thể hiện qua việc nắm rõ quy trình khám phá mã thay thế và

tìm ra được bản rõ). Điều này thể hiện tính TH trong quá trình giảng dạy XSTK.

d) Kỹ thuật 4: Xây dựng và tổ chức DHTH liên môn XSTK với LTTT theo các

chủ đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Trong kỹ thuật này, chúng tôi thiết kế chủ đề TH liên kết kiến thức XSTK và

LTTT với sự hỗ trợ của phầm mềm Mathlab để GQVĐ trong công việc thực tiễn của

người lính TSKT. Cụ thể GQVĐ thông qua ví dụ sau:

Ví dụ 2.24. Chủ đề “xác định chiều dài code của mã truyền tin”

1) Lựa chọn chủ đề

Từ hệ thống thông tin, sau khi máy thu thu được thông tin trên đường truyền, từ

các xung điện thu được ta cắt thành chuỗi 0,1. Việc làm đầu tiên của giải mã truyền tin

là xác định chiều dài code cho dạng truyền tin này. Code chiều dài 5 bit thịnh hành

trong nửa đầu thế kỷ trước nhưng nay ít dùng. Hiện nay thường có các độ dài 7,8,12,16

bit.

- Vai trò của LTTT trong việc này là: Trong một mạng bao giờ cũng có những

văn bản rõ. Văn bản này gồm các tổ hợp code mã các ký tự rõ nên chỉ gồm một phần

không gian hẹp và có tần số là tần số rõ.

- Vai trò của thống kê trong việc này là: Để xác định chiều dài code ta chia code đó

theo chiều dài 7, 8, 12, 16 bit rồi dựa vào công cụ thống kê (có sự hỗ trợ của phần mềm

mathlab) để phân tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài code

95

đó. Nếu đúng tần số code thì tần số code đó tuân theo quy luật ngôn ngữ, chữ cái nào

xuất hiện tần số lớn ứng với biểu hình có tần số lớn. Bảng chữ cái có 26 ký tự và kết

hợp với các dấu câu thì theo quy luật ngôn ngữ thông thường, nếu là đúng tần số code

thì số biểu hình không nhiều (khoảng 45 biểu hình trở lại). Trường hợp thống kê tần số code n mà có xấp xỉ 2n biểu hình thì đó không phải là tần số code đúng.

Do vậy, ta có thể xây dựng và tổ chức DHTH XSTK với LTTT theo các chủ đề

“xác định chiều dài code của mã truyền tin”.

2) Xác định mục tiêu dạy học 2.1. Mục tiêu về rèn luyện KNNN

- Hướng vào rèn luyện KN làm việc độc lập, KN hợp tác, KN quyết vấn đề,

KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN, KN khám phá, giải mã các

bức điện mã hóa của HV.

2.2. Mục tiêu về Toán XSTK

- HV biết hệ thống và nắm được các kiến thức thống kê, tần số, xác suất của

biến cố, bảng phân bố tần suất của đại lượng ngẫu nhiên....

- HV biết cách vận dụng lý thuyết XSTK vào phân tích để xác định code ma

truyền tin.

2.3. Mục tiêu về LTTT

- HV hiểu biết thêm kiến thức về entropy, mã truyền tin và thám mã.

3) Nội dung chính của chủ đề và chuẩn bị những vấn đề cần thiết

3.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung

LTTT

XSTK

Entropy, mã truyền tin, thám mã

Thống kê, XS và bảng phân bố tấn suất của biến cố

Phần mềm Mathlab

Xác định code mã truyền tin

3.2. Nội dung toán học cốt lõi

- Tính xác suất của một biến cố, thống kê tần số, bảng phân bố tần suất.

3.3. Nội dung LTTT cốt lõi

- Mã truyền tin.

3.4. Nội dung chính

96

- Vận dụng kiến thức về XSTK và mã truyền tin cùng với sự hỗ trợ của phần

mềm mathlab để xác định code mã truyền tin.

3.5. Chuẩn bị

a) Giảng viên

- Cung cấp một số kiến thức về mã truyền tin, giới thiệu các tài liệu tham khảo

về mã truyền tin.

- Giao nhiệm vụ cho HV tìm hiểu lý thuyết mã, mã truyền tin.

- Cho trước bản mã truyền tin trên để HV tự nghiên cứu .

- Lập phiếu đánh giá kết quả làm việc các nhóm.

b) Học viên

- Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết mã, đặc biệt là các

kiến thức về mã truyền tin (từ nguồn sách tham khảo trên thư viện, báo, mạng

internet,..).

- Tìm hiểu, bổ sung kiến thức về XSTK.

c) Công cụ hỗ trợ:

Máy tính, máy chiếu, hệ thống kết nối Internet và các công cụ hỗ trợ khác.

4) Thiết kế các hoạt động học tập và lập kế hoạch dạy học chủ đề

4.1. Phương pháp: DHTH.

- Thời điểm thực hiện: Sau khi vừa kết thúc chương 3: Các quy luật phân phối

xác suất

- Dự kiến thời lượng: 2 tiết.

4.2. Nhiệm vụ trước bài học

- Yêu cầu từng HV Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết

mã, đặc biệt là các kiến thức mã truyền tin (từ nguồn sách tham khảo trên thư viện,

báo, mạng internet...).

4.3. Hoạt động trong quá trình diễn ra bài học

Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi

1. Mã truyền tin là gì?

2. Lý thuyết XSTK có ứng dụng gì trong việc xác định code mã truyền tin?

3. Cơ sở khoa học nào để xác định được code mã truyền tin?

Hoạt động 2: HV trả lời các câu hỏi trên, GV nhận xét, kết luận phần trả lời của HV.

Hoạt động 3: GV đưa ra tình huống cụ thể.

Đưa ra bản mã truyền tin (xem phụ lục 8) và đặt câu hỏi: Dùng công cụ XSTK,

công cụ mã truyền tin và sự hỗ trợ của phần mềm Mathlab, hãy xác định code cho đoạn

mã truyền tin trên.

97

Hoạt động 4: Chia nhóm và phân công nhiện vụ

Để GQVĐ trên, GV chia nhóm (mỗi nhóm được chia từ 4-5 HV) và phân công

nhiệm vụ cho từng nhóm. Trong mỗi nhóm có phân công nhiệm vụ cho nhóm trưởng và các

thành viên trong nhóm.

Hoạt động 5: Các nhóm trao đổi, thảo luận chung và GQVĐ dưới sự hướng dẫn

của GV.

- Phân công thực hiện câu hỏi, trao đổi, thảo luận tìm phương án xác định code mã.

- Các nhóm tiến hành quá trình tìm code cho đoạn mã truyền tin.

Hoạt động 6: Các nhóm trình bày kết quả.

Hoạt động 7: GV nêu các bước làm và đáp số .

Thực hành: Mở file chương trình xác định chiều dài code trong Mathlab, lần

lượt cho chạy chương trình tính tần số code, từ code 7, code 8, code 12, code 16. Phân

tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài code .

Ví dụ với đoạn code thu được ban đầu ta để mỗi dòng 40 bit lưu trong file “D:\

BM40.doc”. Dùng chương trình XdCdCode.m (đọc là xác định chiều dài code) trong phụ lục 8, ta được bảng tần số code 7 có 125 biểu hình tương đương với 27 và bảng tần số code 8 có 32 biểu hình. Vậy đây là code có chiều dài 8.

Hoạt động 8: GV tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm và

các cá nhân.

5) Đánh giá: Quy trình đánh giá như trong kỹ thuật 3.

Nhận xét: Thông qua chủ đề dạy học vừa trình bày, ngoài việc giúp HV ôn tập

lại kiến thức về thống kê, còn giúp HV rèn luyện các KNNN, như KN làm việc độc lập

(thể hiện việc mỗi cá nhân HV có thể tự tìm tòi cách xác định code mã dựa vào thống kê

tần số code và dựa vào phần mềm mathlab), KN hợp tác (thể hiện qua việc chia nhóm

cùng thảo luận cách thức khám phá bản mã), KN quyết vấn đề (thể hiện việc các HV

biết cách sử dụng phần mềm, biết áp dụng tính chất của không gian bản rõ là khi tần số

code đúng thì số biểu hình ít nhất), KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến

CN, KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa của HV (thể hiện qua việc tìm ra được

code mã đúng của bản rõ). Điều này thể hiện tính TH trong quá trình giảng dạy XSTK

lồng ghép với kiến thức CN.

Trên đây là một số ví dụ cụ thể về chủ đề TH được trình bày trong luận án, trong

qúa trình giảng dạy XSTK, tùy từng đối tượng HV, tùy theo điều kiện khách quan, các

GV có thể lựa chọn những chủ đề khác để đưa vào giảng dạy cho phù hợp với người

học.

98

2.2.2.4. Lưu ý khi thực hiện biện pháp

Đây là biện pháp chính và đã được tác giả luận án thực hiện liên tục 3 năm gần đây trong

quá trình giảng dạy XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi

thấy HV học tập tích cực hơn, thảo luận sôi nổi hơn khi làm việc theo nhóm thông qua các

bài tập lớn và các chủ đề TH. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạỵ, các GV cần xác định rõ

các vấn đề TH, căn thời gian giảng dạy phù hợp từng chủ đề và giao nhiệm vụ vừa sức,

vừa thời gian để HV có thể thực hiện nhiệm vụ, thực hiện các hoạt động một cách hiệu

quả. Đồng thời các GV toán cần kết hợp với các GV CN cùng tham gia đánh giá sản phẩm

của HV và đó cũng là cầu nối để GV CN hiểu rõ hơn về đối tượng người học cũng như các

kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành đã được cung cấp cho HV.

2.2.3. Biện pháp 3 (TH qua thực hành): Tổ chức cho HV các hoạt động

luyện tập, thực hành tại các đơn vị quân đội gắn với CN đào tạo thông qua dự

án học tập môn XSTK

2.2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

Theo lí luận dạy học đại học nói chung và dạy học trong các nhà trường Quân đội

nói riêng thì một trong những đặc trưng về học tập của HV quân đội là học nghề, tự học,

thực hành trên thao trường và tập nghiên cứu khoa học [19], [20].

- Với môi trường quân đội, xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm của các

nhà trường đại học, học viện quân sự; căn cứ và bản chất của quá trình dạy học ở đại học

và các chức năng cơ bản của PPDH trong trường quân sự, có thể khái quát hóa những

đặc điểm cơ bản của PPDH đại học quân sự như sau [37]: PPDH đại học quân sự gắn

liền với ngành nghề đào tạo của trường đại học, học viện quân sự; Gắn liền với thực tiễn

xây dựng và chiến đấu của quân đội, thực tiễn xã hội và sự phát triển của khoa học –

công nghệ; Tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học; Có tác dụng phát huy cao

độ tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo của HV; Gắn liền với thiết bị và phương

tiện kỹ thuật dạy học hiện đại; Được thực hành trên các trang thiết bị trong các đơn vị

chiến đấu. Vì vậy, việc tổ chức cho HV luyện tập, thực hành tại các đơn vị gắn với CN

đào tạo là PPDH tích cực mang lại hiệu quả học tập cao hơn rất nhiều so với phương

pháp giảng dạy truyền thống. HV được tham gia trải nghiệm vào các tình huống thực

tiễn công việc sẽ tạo cho HV thêm tự tin và chủ động hơn trong công việc sau này.

2.2.3.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

a) Mục đích: Biện pháp này nhằm giúp HV tiếp cận sớm với NN trong tương lai

và thâm nhập trực tiếp vào các môn học CN, đồng thời giúp HV tối ưu hóa trong việc

sử dụng XSTK vào thực tiễn NN sau đào tạo.

99

b) Ý nghĩa của biện pháp: Đây có thể coi là PPDH tích cực mang lại hiệu quả cao

và thể hiện rõ quan điểm “học đi đôi với hành”. Nếu các GV sử dụng biện pháp này hợp

lí trong dạy học XSTK, thì HV có thêm điều kiện tiếp cận với thực tiễn NN, từ đó làm

cho HV hứng thú hơn trong học tập và tạo nền tảng tốt hơn khi học các môn CN.

Biện pháp góp phần rèn luyện các KNNN như KN1, KN2, KN3, KN4, KN6, KN7.

2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

a) Kỹ thuật 1: Yêu cầu HV tìm hiểu về ngành TSKT và những ứng dụng của

XSTK trong CN học thông qua việc tổ chức cho HV gặp gỡ GV CN và hướng dẫn HV

đọc một số tài liệu CN có liên quan đến XSTK.

Yêu cầu HV đọc những phần kiến thức CN có liên quan đến XSTK để qua đó HV

thấy được vai trò của XSTK trong CN học. Chẳng hạn yêu cầu HV đọc và tìm hiểu kiến

thức về mã nguồn thống kê tối ưu, mã thay thế, thám mã mã thay thế, entropy thông tin,

mã truyền tin…từ ngồn tài liệu trong CN và từ các tài liệu tham khảo [3], [4], [5].

Do học phần XSTK thường học trước các học phần về LTTT, do đó việc tổ

chức cho HV gặp gỡ GV CN, HV được giải đáp những thắc mắc về vai trò của XSTK

trong LTTT và được định hướng NN tốt hơn.

b) Kỹ thuật 2: Cho HV luyện tập, thực hành nghề tại các đơn vị quân đội gắn với

CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK.

Căn cứ mô hình thông tin liên lạc trong TSKT (mục 1.3.2), công việc chính của

người lính TSKT là thám mã, khám mã mật mã của đối phương. Công việc thám mã liên

quan đến nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ, cách hành văn của các văn bản đặc thù, quy luật

tình huống, đặc điểm của hệ mật,…Do vậy cần thiết cho HV luyện tập, thực hành nghề tại

các đơn vị quân đội gắn với CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK để HV được

làm quen với công việc thực tế, đồng thời thấy được vai trò và ý nghĩa của việc học XSTK.

Để phát huy hiệu quả của kỹ thuật này, các GV tham gia giảng dạy nên thực

hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo dự án

Theo Trần Thị Hoàng Yến [47], dạy học theo dự án, cần chú ý:

- Quy trình thực hiện dạy học theo dự án:

Giai đoạn 1: Chọn chủ đề và xác định mục tiêu.

Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án.

Giai đoạn 3: Thực hiện dự án.

Giai đoạn 4: Tổng hợp và đánh giá.

- Những tiêu chí lựa chọn nội dung sử dụng PPDH theo dự án: Nội dung phải

chứa đựng tình huống thực tiễn ngành TSKT, đảm bảo tính vừa sức, xuất hiện vấn đề

100

trong tình huống cụ thể cần giải quyết, nội dung thể hiện mục tiêu rõ ràng, nội dung

mang tính liên môn.

- Yêu cầu vận dụng dạy học theo dự án: Đảm bảo sự thống nhất giữa lý thuyết

và thực tiễn, thể hiện tính rõ ràng, chi tiết, cụ thể; đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt

động của GV và HV, có sự đánh giá và phản hồi với người học.

Bước 2: Xác định rõ mục tiêu dạy học: Mục tiêu về rèn luyện các KNNN, mục

tiêu hiểu biết về XSTK và LTTT, mục tiêu vận dụng XSTK trong LTTT.

Bước 3: Rèn luyện KNNN cho HV thông qua việc tổ chức dạy học theo dự án môn

XSTK tại HVKHQS.

Để giúp HV CN TSKT học tập tốt hơn các môn học CN và làm quen với NN

sau đào tạo, đồng thời có cơ hội cho HV được rèn luyện các KNNN, trong quá trình

dạy học XSTK (dựa trên điều kiện thực tiễn của HV tại HVKHQS và đặc điểm NN của

người lính TSKT) ta có thể tổ chức dạy học theo dự án một số nội dung sau:

- Bài “Tần số, tần suất của biến ngẫu nhiên”.

- Bài “Công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayes”.

- Bài “Các tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên”.

- Bài “Biến ngẫu nhiên và luật phân phối”.

- Bài “Bài toán ước lượng thống kê”.

- Bài “ Kiểm định giả thuyết thống kê”.

Ví dụ 2.25. Trong luận án này tôi lựa chọn dạy bài “Tần số, tần suất của biến

ngẫu nhiên”, cụ thể: Tổ chức dạy học theo dự án với chủ đề “Quy luật hành văn của

một số văn bản đặc thù”.

Đây là loại dạy học theo dự án “Vận dụng lý thuyết đã học”, GV cần có giáo án bao

gồm: Kế hoạch dự án, các dự án mẫu, mẫu phiếu đánh giá… . Kế hoạch dạy học của

GV cụ thể như sau:

Đặt vấn đề: Trong khám phá mật mã, người ta thường dựa vào các căn cứ:

- Dựa vào quy luật văn tự: Là nắm chắc một số những đặc điểm mang tính quy

luật của ngôn ngữ gốc, như:

+ Nắm chắc quy luật tần số của ngôn ngữ, kết hợp với những đặc điểm mang

tính quy luật về tần số hiện diện của bản mã để đưa ra giả thiết hợp lý về sự tương ứng

giữa rõ và mã.

+ Nắm chắc quy luật thành văn và hành văn của ngôn ngữ.

- Dựa vào quy luật luật mã: Là nắm chắc các đặc điểm mang tính quy luật của

hệ mã, tồn tại trên bản mã và kết hợp với nắm chắc quy luật của ngôn ngữ nhằm đưa ra

101

giả thiết hợp lý nhất về ngôn ngữ và sự tương ứng giữa rõ và mã. Hệ mã tạo nên trùng

mã do quy luật trùng lặp của ngôn ngữ.

- Dựa vào quy luật thành văn, hành văn của bản rõ được giữ nguyên trong bản mã,

đặc biệt, sự phân bố nguyên âm, phụ âm, bộ đôi đồng tự… vẫn thể hiện rõ nét trên điện mã.

Trong thực tế, các loại văn bản khác nhau sẽ có văn phong không giống nhau do phụ

thuộc vào thói quen của từng người soạn thảo ra văn bản đó. Đây cũng là quy luật đáng

lưu ý trong việc thám mã. Văn phong được chia thành các dạng:

- Dạng đầu văn bản (gọi là quy luật đầu điện).

- Dạng thân văn bản (quy luật thân điện): Văn bản thường có chia theo từng mục

hoặc không chia theo mục. Nội dung văn bản có khác nhau tuỳ theo từng loại nội dung

như ngoại giao, tình báo, quân sự, kinh tế, chính trị v.v....

- Dạng cuối văn bản (quy luật cuối điện): Đoạn kết thúc một văn bản thường

cũng có những quy luật. Mỗi người soạn thảo văn bản khác nhau sẽ có quy luật khác

nhau. Ví dụ, thường chấm hết thì có chữ stop, stopend; câu chào Salam và sau cùng là

tên, chức vụ, cấp bậc của người gửi thông báo, v.v.... Những thông tin này đôi khi rất

quan trọng, giúp nhà mã thám thành công trong nhiệm vụ của mình. Cụ thể, trong ví dụ

1.6, dựa vào kết quả thống kê quy luật hành văn của nhiều bức điện tương tự, người

thám mã đã tìm ra được những manh mối quan trọng để khám phá bức điện.

Do vậy, cho HV luyện tập, thực hành tại các đơn vị quân đội liên quan đến CN đào tạo

thông qua việc tổ chức dạy học theo dự án với chủ đề nghiên cứu về quy luật hành văn

của một số văn bản đặc thù là một biện pháp thiết thực phục vụ cho công việc của HV

sau này.

1. Mục tiêu dự án

a) Về kiến thức:

- HV hiểu biết quy luật hành văn của một số loại văn bản đặc thù liên quan đến NN.

-Hiểu biết thêm về thống kê và vai trò của thống kê trong cuộc sống.

b) Về rèn luyện kỹ năng nghề: - Hình thành và phát triển cho HV các KN: KN thu thập và xử lý thông tin, KN

tìm kiếm thông tin từ các nguồn, KN làm việc độc lập, KN hợp tác, KN GQVĐ, KN

viết báo cáo và trình bày báo cáo.

- Biết vận dụng kiến thức về thống kê vào trong thực tiễn NN.

- Từ việc nghiên cứu quy luật hành văn của các văn bản đặc thù, HV có thể tìm ra một

số manh mối quan trọng, những sơ hở trong bản mã từ đó phục vụ cho công việc sau này.

c) Về thái độ: - Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập.

102

- Hứng thú trong quá trình làm dự án và hứng thú hơn trong học tập.

2. Nhiệm vụ dành cho HV: Chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm từ cần thực hiện

các nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu lí thuyết XSTK.

- Sưu tầm và nghiên cứu quy luật hành văn các văn bản, các bức điện (cả bản rõ và bản

mã): GV phân công cho mỗi nhóm nghiên cứu một hoặc 2 loại văn bản.

- Viết và trình bày báo cáo tại lớp: Mỗi nhóm trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về

loại văn bản được phân công .

- Thời gian thực hiện: trong 1 đến 2 tuần, các nhóm trình bày trên lớp 2 tiết (trong giờ

thảo luận).

3) Phƣơng tiện hỗ trợ và tài liệu tham khảo

- Máy tính, máy chiếu.

- GV liên hệ với các cơ quan đơn vị có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, GV CN để

giới thiệu HV đến thực tập.

- Giáo trình, tài liệu về XSTK và LTTT có liên quan.

4. Kế hoạch thực hiện dự án học tập

Hoạt động của GV Hoạt động của HV

Thời lƣợng 1 tiết trên lớp

Nội dung công việc định Xác chủ đề và mục tiêu dự án

- Nghiên cứu đặc điểm NN của HV và đưa ra tình huống thực tiễn công việc sau đào tạo, từ đó nêu chủ đề dự án, mục tiêu dạy học của dự án. - Giới thiệu tài liệu, giao nhiệm vụ cho HV

- Thảo luận cùng GV để thống nhất dự án, thảo luận nhóm để cụ thể hóa dự án. - Xác định loại văn bản cần nghiên cứu của nhóm được phân công. - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và xác định mục tiêu cần đạt của dự án. - Xác định các mốc thời gian và lập kế hoach thực hiện dự án. - Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo một trình tự với các mốc thời gian. - Chi tiết hóa công việc trong nhóm. - Chỉnh sửa lại kế hoạch theo gợi ý của GV. Xây dựng kế hoạch

- Liên hệ với các đơn vị Quân đội và khoa CN để giới thiệu HV đến thực hành và tìm kiếm tư liệu. - Dự kiến sản phẩm thu được qua các mốc thời gian. - Hướng dẫn HV lập kế hoạch của dự án. - Kiểm tra tính khả thi bản kế hoạch của HV.

103

Hoạt động của GV Hoạt động của HV

Nội dung công việc Thực hiện dự án tuần tự

Thời lƣợng 1 HV làm việc

- Cung cấp cho HV một số đặc điểm nổi bật của từng loại văn bản và gợi ý hướng nghiên cứu cho HV thực hiện dự án. - Cung cấp hệ thống câu hỏi định hướng hỗ trợ HV. - Kiểm tra việc thực hiện dự án. Điều chỉnh, gợi ý nếu nhóm HV thực hiện dự án không đúng hướng .

1 tiết trên lớp

Báo cáo sản và phẩm đánh giá kết quả dự án các của nhóm

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho HV thuyết minh dự án. - Đưa ra các câu hỏi, mở rộng tình huống để các HV cùng thảo luận - Hướng dẫn cách tự đánh giá, đánh giá sản phẩm của nhóm bạn. - Kết luận, tổng kết bài và đánh giá quá trình thực hiện của các nhóm - Các nhóm sưu tầm loại văn bản, bức điện được phân công (tại các đơn vị Quân đội có liên quan hoặc liên hệ xin tư liệu từ các nguồn khác). - Nghiên cứu cách hành văn các văn bản, các bức điện. Thu thập số liệu theo hướng dự án của nhóm ( nghiên cứu các đặc điểm nổi bật mang tính đặc thù của văn bản). - Điều chỉnh lại việc thực hiện dự án cho phù hợp với mục tiêu của dự án. - Thống nhất ý kiến các thành viên trong nhóm để hoàn thành sản phẩm. - Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu bằng PowerPoint. - Các HV đưa ra câu hỏi, thảo luận về kết quả nghiên cứu của nhóm khác. - Tự đánh giá quá trình và bài báo cáo, rút kinh nghiệm. - Hoàn thiện và nộp sản phẩm nghiên cứu của dự án cho GV, đồng thời tất cả HV lưu kết quả nghiên cứu phục vụ cho học tập CN.

5. Đánh giá dự án, nhận xét ƣu nhƣợc điểm qua dạy học XSTK theo dự án

- Đánh giá về kết quả sản phẩm.

+ Đánh giá về nội dung sản phẩn thu được: Yêu cầu nội dung đầy đủ, logic, thống kê

được những đặc điểm nổi bật của từng loại văn bản, tìm ra quy luật đặc thù riêng và

dấu hiệu nhận biết của từng loại văn bản.

+ Đánh giá về hình thức trình bày.

- Đánh giá về cá nhân.

+ Đánh giá dựa vào KN báo cáo, trình bày báo cáo, cách đặt câu hỏi và tình

huống mới với nhóm khác, KN hợp tác, KN làm việc độc lập và kết quả làm việc của

mỗi cá nhân theo nhiệm vụ trong nhóm.

+ Đánh giá về mức độ hiểu biết và vận dụng kiến thức XSTK.

104

+ Đánh giá KN tự học, tự nghiên cứu về kiến thức CN.

- Nhận xét: Việc tổ chức dạy học theo dự án như trên, có một số ưu điểm như sau:

+ HV có điều kiện làm quen và thực hành nghề sớm hơn, định hướng được công

việc sau đào tạo.

+ Có điều kiện hình thành và phát triển NLNN và được rèn luyện các KNNN cần thiết.

+ HV thấy được ý nghĩa và vai trò của việc học XSTK.

Những khó khăn: Dạy học theo dự án trong trường hợp này cũng có những khó

khăn và hạn chế nhất định, như: Cần nhiều thời gian, GV cần tìm hiểu và nghiên cứu

thêm nhiều tài liệu về LTTT, HV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn văn bản và tài

liệu nghiên cứu, việc HV đi tìm nguồn tài liệu tại các đơn vị gây khó khăn cho công tác

quản lý HV quân sự.

Tuy nhiên, nếu tổ chức tốt biện pháp này sẽ rất hữu ích, thiết thực để rèn luyện

các KNNN cho HV TSKT. Có thể nói đây là biện pháp gắn liền với thực tiễn NN nhất

của HV trong quá trình dạy học môn XSTK. Ngoài dự án học tập trong ví dụ trên, để

tăng cường tính thực tiễn NN và thực hành nghề, rèn luyện KN nghề cho HV, các GV

có thể lựa chọn dự án học tập khác, chẳng hạn dự án “khám mã mật mã Uni liên quân

Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”.

2.2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập theo hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT

2.2.4.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

Mục tiêu dạy XSTK tại HVKHQS nhằm cung cấp cho HV kiến thức cơ bản và

các kỹ năng, kỹ xảo của môn XSTK, từ đó giúp HV biết vận dụng kiến thức đã học vào

trong CN học và trong thực tiễn NN. Hiệu quả của quá trình học tập thể hiện ở việc rèn

luyện các KNNN cần thiết cho HV để từ đó HV vận dụng được kiến thức đã học vào

thực tiễn một cách đa dạng, không chỉ trong thực tiễn nội bộ môn XSTK, mà quan

trọng hơn là biết vận dụng kiến thức XSTK trong thực tiễn CN đào tạo, công việc đảm

nhiệm tại các đơn vị. Do vậy, để tăng cường sự gắn kết giữa XSTK với LTTT và thực

tiễn đào tạo NN cho HV tại HVKHQS thì điều cần làm là phải có sự điều chỉnh đồng

bộ từ mục tiêu cần đạt, nội dung chương trình trang bị cho người học, phương pháp

giảng dạy, giáo trình tài liệu phục vụ cho việc dạy và học cho tới khâu kiểm tra, thi,

đánh giá kết quả học tập của HV.

Trong khi đó, qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy về hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn XSTK của HV tại HVKHQS trong thời gian qua vẫn chủ yếu là:

+ Hình thức kiểm tra: Từ kiểm ta học trình đến kiểm tra kết thúc học phần bằng

hình thức tự luận.

105

+ Nội dung thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ yếu là các bài toán XSTK thuần túy; nội dung các câu hỏi, các bài toán chưa có sự liên hệ với CN học của HV, chưa có sự gắn kết, TH với các môn học về LTTT.

+ Đánh giá kết quả học tập còn cứng nhắc một chiều từ phía GV, điểm đánh giá chỉ tập trung vào các bài kiểm tra giữa kỳ (kiểm tra học trình) và bài thi cuối kỳ (thi kết thúc học phần); việc đánh giá chưa dựa vào cả quá trình học tập, thiếu hình thức thảo luận giữa thầy và trò, giữa các HV với nhau, thiếu hình thức đánh giá dựa vào làm bài tập lớn, thực hiện dự án học tập, dẫn đến chưa đánh giá được khả năng vận dụng thực tiễn NN của HV.

Những tồn tại nêu trên nếu không được điều chỉnh, đổi mới kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng HV học XSTK nhưng không biết để làm gì, học và thi theo kiểu đối phó cho qua môn học, học hết môn học mà khả năng thực hành và vận dụng vào thực tiễn yếu kém gây lãng phí thời gian và tạo nên một “mắt xích yếu” trong hệ thống giáo dục đào tạo tại HVKHQS.

- Để khắc phục những nhược điểm trên, ngoài việc điều chỉnh mục tiêu cần đạt của môn học, nội dung chương trình, kiến thức XSTK trang bị cho người học theo hướng TH với LTTT, phương pháp giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT và giáo trình tài liệu thì nhất thiết phải điều chỉnh cả nội dung và hình thức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập XSTK của HV theo hướng rèn luyện KNNN (đề thi thể hiện sự TH với LTTT), tăng tính vận dụng vào thực tiễn NN sau đào tạo nhằm tạo hứng thú cho người học, từ đó nảy sinh nhu cầu đáp ứng các vấn đề thực tiễn, người học tự tìm tòi đặt ra các câu hỏi tác động ngược lại quá trình học tập để tìm lời giải đáp, từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo[46].

2.2.4.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

a) Mục đích: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

XSTK theo hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT, nhằm khắc phục những bất cập

trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập XSTK hiện nay và đồng bộ hóa mục tiêu cần đạt,

nội dung chương trình trang bị cho người học, phương pháp giảng dạy, giáo trình tài

liệu phục vụ cho việc dạy và học cho tới khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HV, góp phần rèn luyện KNNN cho HV CNTSKT tại HVKHQS.

b) Ý nghĩa của biện pháp: Biện pháp này giúp HV hình dung dễ hơn việc mình sẽ

học và thi những nội dung gì về XSTK? học XSTK để làm gì? từ đó đạt các mục đích của

môn học và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Biện pháp hướng tới mục đích đo lường sự thay đổi về KNNN của HV.

2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

106

Sau khi triển khai dạy học XSTK tại HVKHQS theo hướng TH với LTTT, để nâng cao

hiệu quả đào tạo thì hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần được thay đổi theo

hướng chuyển dịch từ kiểm tra đánh giá sự hiểu biết, nhớ lý thuyết và thực hành vận

dụng giải bài tập với nội dung nằm trong nội tại XSTK một cách thuần túy sang đánh

giá sự hiểu biết lý thuyết, bài tập XSTK không những giới hạn trong nội bộ XSTK mà

còn phải biết cách vận dụng lý thuyết ấy một cách linh hoạt trong các tình huống cụ thể

của NN sau đào tạo nói chung và trong các môn học về LTTT nói riêng nhằm hướng

đến đo lường sự thay đổi về KNNN của HV. Sự đổi mới đó được thể hiện như sau:

a)Về nội dung đánh giá (kết cấu câu hỏi và bài tập): Chúng tôi định hướng xây

dựng hệ thống câu hỏi và bài tập để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên nhiều mặt,

đòi hỏi HV đáp ứng những yêu cầu sau đây:

- Yêu cầu HV nắm vững kiến thức đã học và có kỹ năng vận dụng giải bài tập

điển hình trong nội bộ môn XSTK.

- Yêu cầu HV hiểu và biết cách vận dụng giải các bài toán XSTK có liên quan

đến các môn học về LTTT và thực tiễn NN sau đào tạo.

- Bước đầu vận dụng trong những bài toán thực tế NN sau đào tạo cuả HV ở

mức độ đơn giản.

- Nội dung bài tiểu luận, dự án học tập hay chủ đề học tập có sự gắn kết kiến

thức XSTK với LTTT và thực tiễn NN để rèn luyện KNNN cho HV.

Chú ý rằng: trong tất cả các nội dung và cách thức đề ra ở biện pháp 4 đều

hướng đến mục tiêu cuối cùng “đánh giá được KNNN của HV CN TSKT”.

b) Về hình thức kiểm tra, đánh giá:

Theo quy định tại HVKHQS, tỉ lệ % điểm kiểm tra, đánh giá môn XSTK được tính

như sau: Điểm chuyên cần 5%. Điểm kiểm tra học trình 15%. Điểm thảo luận 10%. Điểm

tiểu luận 10%. Điểm thi kết thúc học phần 60%. Trên cơ sở đó, hình thức kiểm tra, đánh

giá được thực hiện như sau:

- Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên: Hình thức kiểm tra, đánh giá này được

GV thực hiện thường xuyên theo từng buổi học. Thông qua việc quan sát hoạt động

của lớp và thái độ học tập của mỗi HV (qua quá trình học bài mới, qua việc tự ôn tập,

tự học bài cũ) nhằm kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học theo định hướng rèn

luyện KNNN, đồng thời thúc đẩy HV cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có

hệ thống. Đây là căn cứ để đánh giá điểm chuyên cần của HV.

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ: Được tiến hành sau khi học xong một phần

chương trình, kiểm tra định kỳ nhằm:

107

+ Giúp GV, HV nhìn nhận laị kết quả học tập sau một thời gian nhất định.

+ Đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo môn XSTK của HV sau một

thời hạn nhất định.

+ Có cơ sở ban đầu đánh giá việc rèn luyện KNNN của HV

+ Tạo cơ sở để HV tiếp tục học sang những phần mới, chương mới.

Trên cơ sở quy định về số bài kiểm tra học trình môn XSTK tại HVKHQS, chúng tôi thiết

kết hai bài kiểm tra. Bài kiểm tra thứ nhất diễn ra sau khi kết thúc phần xác suất, bài kiểm

tra thứ hai sau khi kết thúc phần thống kê. Điểm của hai bài kiểm tra lấy làm điểm học

trình. Dưới đây là ví dụ minh họa (giao bản mềm cho HV, GV giao trước bài tập cho HV

và làm ngoài giờ lên lớp, thu bài kiểm tra sau một hoặc hai tuần).

Ví dụ 2.26. Đề kiểm tra định kỳ

BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC TRÌNH

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê) HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian:

Câu 1: Một thiết bị gồm 3 bộ phận. Trong khoảng thời gian T, việc các bộ phận

đó bị hỏng là độc lập với nhau và với các xác suất tương ứng là 0,1; 0,2; 0,3. Cả thiết bị

sẽ bị hỏng nếu có ít nhất một thiết bộ phận hỏng. Tìm xác suất hoạt động tốt trong thời

gian T của thiết bị đó.

Câu 2: Dây chuyền lắp ráp nhận được chi tiết do hai máy sản xuất. Trung bình

máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết, máy thứ hai cung cấp 40% chi tiết. Khoảng 90%

chi tiết do máy thứ nhất sản xuất là đạt tiêu chuẩn, còn 85% chi tiết do máy thứ hai sản

xuất là đạt tiêu chuẩn. Lấy ngẫu nhiên từ dây chuyền một sản phẩm, thấy nó đạt tiêu

chuẩn. Tìm xác suất để sản phẩm đó do máy thứ nhất sản xuất.

Câu 3: Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường người ta đã phỏng vấn ngẫu nhiên

200 khách hàng về sản phẩm đó và thấy có 34 người trả lời „ sẽ mua‟, 96 người trả lời „ có

thể sẽ mua‟ và 70 người trả lời „ không mua‟. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực

sự sẽ mua sản phẩm tương ứng với những câu trả lời trên tương ứng là 40%, 20 % và 1%

a) Hãy đánh giá thị trường tiềm năng của sản phẩm đó.

b) Trong số khách hàng thực sự mua sản phẩm thì có bao nhiêu phần trăm trả lời

„sẽ mua‟.

108

Câu 4: Xác suất để một xạ thủ bắn bia trúng điểm 10 là 0,1 ; trúng điểm 9 là

0,2 ; trúng điểm 8 là 0,25 và ít hơn 8 điểm là 0,45. Xạ thủ đó bắn một viên đạn. Tìm

xác suất để xạ thủ được ít nhất 9 điểm.

Câu 5: Tín hiệu thông tin được phát đi 3 lần độc lập nhau. Xác suất thu được tín

hiệu mỗi lần là 0,6.

a) Tìm xác suất để nguồn thu nhận được tín hiệu thông tin đúng 2 lần.

b) Tìm xác suất để nguồn thu nhận được tín hiệu thông tin đó.

c) Nếu muốn xác suất thu được tin không nhỏ hơn 0,9 thì phải phát đi ít nhất bao nhiêu lần.

Câu 6: Có ba hộp giống nhau đựng súng K54 và K59. Hộp thứ nhất đựng 10

súng, trong đó có 6 súng K54 ; hộp thứ hai đựng 15 súng, trong đó có 10 súng K54 ;

hộp thứ 3 đựng 20 súng, trong đó có 15 súng K54. Lấy ngẫu nhiên ra một hộp và từ đó

lấy ngẫu nhiên một súng. Tìm xác suất để lấy được súng K54.

Câu 7: Một tổ trinh sát gồm 3 người thực hiện nhiệm vụ thăm dò trận địa phòng

ngự của địch theo 3 hướng độc lập. Xác suất bị phát hiện của 3 người tương ứng là

0,1; 0,2; và 0,3. Gọi X là số người bị phát hiện.

a) Lập bảng phân phối xác suất của X.

b) Tính giá trị trung bình, mốt và phương sai của X.

Câu 8: Sưu tầm 10 đoạn văn bản tiếng Anh của 10 lĩnh vực khác nhau của đời

sống văn hóa, kinh tế, chính trị,…. Mỗi đoạn văn bản khoảng 150 từ, sau đó thống kê

tần số, tần suất của các chữ cái có trong đọan văn đó. Hãy đưa ra nhận định tổng quát

về sự xuất hiện của các chữ cái trong tiếng Anh.

Câu 9: Cho các từ mã 7 bit được tạo từ các chuỗi các bit 0 và bit 1 đồng khả năng. Hãy tìm

xác suất của các từ mã có chứa số bit 1 nhiều hơn số bit 0.

Câu 10: Dùng phương pháp thống kê tần số, kết hợp phần mềm Mathlab và tính

chất bất định của ngôn ngữ, của thông tin, hãy xác định code truyền tin của đoạn mã sau:

0110111011000101100011001110011000101100010110001100

1110011001000110100011010110010101011110011010111000

0110010101011110011010010000010100000111011001101001

1000110011100110001011000101100011001110011000101100

0100001000001111011000101100010000100110111101111100

0011010010101111011101101110011010001101010001000101

1110011010001101011001010100000000010011100001100101

0100000000010000100001000001000001000010110100000111

109

0111011101101110000011001110001101111010001000010011

0110101011100000001000010011011010100000111011001000

0000011101100101010100111100000001110110010101010010

0010000000111110000001000000010101000100011111010001

0110100000000100011011000110001010001111100001101100

0110001010001101010101110111010010100001110010110111

0111011011100110100111011100110101000000010101000001

0101010111100000010101000001010101010111000001100100

0001101111000100000100001100010001000000111100010000

1100010001000100000101100010101100001101011101110100

1010100000001101011011000000111010101001010011110111

0001011111000001010011110111000101101110000001101101

1010001010101000000100101101011000010000000111010110

0111011100000100010101111000011101110000010001010100

0101010101010111011100110100010101010000010101100101

0010111000001010110111110001000011000100110101100101

1110000011000100110101100101001001100110010100000101

1010000100000001110001101111011101111010011001010010

1111001001100011110000010010111100100110001001101001

0000011010100101001000100000000101111000000100001011

0000101011011111010000000010001110000101111101000000.

- Kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (thi kết thúc học phần): Thực hiện khi kết thúc môn

học, làm bài tại lớp, nhằm đánh giá kết quả rèn luyện KNNN, củng cố, mở rộng toàn bộ

tri thức đã học từ đầu môn học, tạo điều kiện để HV chuyển sang học môn học mới.

Để đánh giá sự tiến bộ về các KNNN của HV, trong đề thi kết thúc học phần, chúng tôi

thiết kế các câu hỏi theo hướng TH XSTK với LTTT và CN học của HV. Trong biện pháp

này chúng tôi xin giới thiệu một mẫu đề thi trước khi thực hiện DHTH và một mẫu đề thi

theo hướng TH XSTK với LTTT (sau khi thực hiện dạy học XSTK theo hướng TH với

LTTT). Cả hai mẫu đề thi đều áp dụng cho HV CN TSKT tại HVKHQS.

Đề số 1 ( dùng làm đề thi trước khi thực hiện DHTH)

110

BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê) HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Có 3 hòm đạn, mỗi hòm có 20 viên với số viên tốt trong mỗi hòm

tương ứng là 20, 15, 10. Lấy ngẫu nhiên ra một hòm và từ đó lấy ngẫu nhiên ra một

viên đạn.

1. Tìm xác suất để viên đạn lấy ra là tốt.

2. Tìm xác suất để viên đạn tốt lấy ra là của hòm thứ hai.

Câu II ( 2 điểm): Cho biến ngẫu nhiên X có hàm mật độ

1. Xác định a và tính P(

2. Tính kỳ vọng của X và của Y=5 - 2X.

Câu III ( 2 điểm): Giả sử trọng lượng của các bao bột mỳ là một đại lượng ngẫu nhiên

phân phối chuẩn. Lấy ngẫu nhiên ra 25 bao để kiểm tra, thấy trọng lượng trung bình của mỗi bao là 49,5kg và phương sai mẫu điều chỉnh là 1,44kg2. Với độ tin cậy 0,99 hãy ước lượng trọng lượng trung bình của các bao bột mỳ.

Câu IV ( 2 điểm): Chủ một doanh nghiệp báo cáo với nhân viên thu thuế rằng doanh số

trung bình một ngày của doanh nghiệp là 400 triệu đồng. Nhân viên thu thuế cho rằng

chủ doanh nghiệp đã báo cáo giảm doanh số trung bình đi. Để kiểm tra lại, người ta theo

dõi ngẫu nhiên 16 ngày và thấy doanh số trung bình của mỗi ngày là 425 triệu đồng. Biết

doanh số của doanh nghiệp là một ĐLNN phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 10

triệu đồng. Với mức ý nghĩa  = 0,01 hãy cho kết luận về điều nghi ngờ trên.

Câu V ( 2 điểm): Một cụm chặn thu có 13 máy thu, trong đó có 6 máy thu chất lượng

tốt, 4 máy thu chất lượng khá và 3 máy thu chất lượng trung bình. Chọn ngẫu nhiên 6

máy thu để kiểm tra. Hãy tìm xác suất để :

1) Có ít nhất 2 mấy thu chất lượng khá.

2) Mỗi loại máy thu có ít nhất 1máy .

(24) = 2,799 , u0,01 = 2,33.

Cho biết t0,005

111

Đề số 2 (thiết kế câu hỏi và bài toán theo hướng TH với LTTT và CN học, đề thi thực

hiện sau khi thực hiện các biện pháp DHTH)

BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê) HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Một trạm chỉ phát hai tín hiệu A và B với xác suất tương ứng là

0,8 và 0,2. Do có nhiễu trên đường truyền nên 1/5 tín hiệu A bị méo và thu được như

tín hiệu B, còn 1/6 tín hiệu B bị méo và thu được như tín hiệu A.

a) Tìm xác suất thu được tín hiệu A.

b) Giả sử thu được tín hiệu A. Tìm xác suất thu được đúng tín hiệu lúc phát.

Câu II ( 2 điểm): Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 1/3, pP(b) = 2/3. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = pK(K2) = 1/4; pK(K3) = 1/2. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2 K1

2 3 K2

3 4 K3

a. Tính phân bố xác suất pC

b. Tính entropy H(P), H(K), H(C)

Câu III ( 2 điểm): Theo báo cáo của bộ phận thống kê kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ làm

nhiệm vụ thu tin thu được thông tin ngay lần đầu thực hiện nhiệm vụ là 0,2. Hỏi phải

chọn ngẫu nhiên tối thiểu bao nhiêu người thực hiện nhiệm vụ thu tin lần đầu để với xác

suất không nhỏ hơn 0,9 có thể hy vọng trong số đó có ít nhất một người thu được thông

tin?

Câu IV ( 2 điểm): Một đơn vị tiến hành theo dõi hoạt động của tầu cá nước

ngoài trong 25 liên tiếp thì tính được trung bình mỗi ngày có 50 tầu hoạt động vi phạm

vùng biển nước ta. Với độ tin cậy 90%, hãy ước lượng xem trung bình một ngày có bao

nhiêu tầu cá nước ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta. Giả sử số tầu nước

ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta trong mỗi ngày là biến ngẫu nhiên phân

phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 5 tầu.

112

Câu V ( 2 điểm): Tỉ lệ thu tin của loại máy A qua thống kê nhiều ngày cho thấy

trung bình 100 lần thu tin thì có 16 lần thu được thông tin bị nhiễu. Với máy B mới khi

dùng thu tin 80 lần thì có 10 thu được thông tin bị nhiễu. Với mức ý nghĩa = 5%, hỏi

loại máy B có tốt hơn loại máy A hay không? (cho biết u0,05 = 1,65).

Cho biết u0,05 = 1,65.

Phân tích, đánh giá về các đề thi như sau:

Đề số 1: Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ yếu là kiến thức XSTK

thuần túy nội bộ môn học. Do đó HV học và thi hết môn nhưng chưa biết học XSTK để

làm gì, Khả năng ứng dụng kết quả các kiến thức XSTK đã học vào các môn học CN

và thực tiễn công việc rất yếu kém.

Đề số 2: Chúng tôi thiết kế các câu hỏi có nội dung TH kiến thức XSTK với

LTTT, việc kiểm tra đánh giá thể hiện trên những mặt sau:

- Kiểm tra kiến thức cơ bản về XSTK, nội dung bao quát toàn bộ chương trình học.

- Kiểm tra một số kiến thức cơ bản về LTTT, như hệ mật, entropy thông tin

nhằm giúp HV thấy được mối liên hệ giữa XSTK với kiến thức CN.

- Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào các môn học CN và thực tế

NN sau đào tạo của HV.

Mục đích thiết kế đề thi XSTK theo hướng TH với LTTT giúp HV thấy được ý

nghĩa của việc học XSTK, từ đó giúp HV có thái độ tích cực hơn trong học tập, chủ động

hơn trong việc tìm tòi, tự học, tự nghiên cứu, thuận lợi cho HV đăng ký làm đề tài nghiên

cứu khoa học, góp phần rèn luyện KNNN được tốt hơn.

- Điểm thảo luận: (Chủ đề thảo luận, dự án học tập xem trong biện pháp 2 và biện

pháp 3): Điểm thảo luận đánh giá dựa trên các biểu hiện KNNN của HV thông qua sản

phẩm và sự đóng góp của cá nhân trong nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập, đóng góp ý

kiến và phản biện ý kiến của HV khác trong chủ đề thảo luận được GV đưa ra. Buổi

thảo luận diễn ra khi kết thúc phần học lý thuyết có liên quan đến chủ để thảo luận

hoặc khi kết thúc chương trình môn học.

- Điểm tiểu luận: Điểm tiểu luận đánh giá dựa trên sản phẩm của HV thông qua

hình thức giao bài tập lớn cho HV. Thời điểm giao viết bài tiểu luận khi học được một

nửa chương trình. Chia thành các nhóm cùng làm tiểu luận, số lượng thành viên trong

nhóm tùy thuộc vào quân số trong lớp. Nộp bài tiểu luận vào tiết cuối của môn học.

Đánh giá mức độ rèn luyện KNNN và mức độ hiểu biết NN thông qua đề tài tiểu luận.

Một số bài tập lớn đã trình bày trong kỹ thuật 2, biện pháp 2. Trong biện pháp này,

chúng tôi lựa chọn tên đề tài tiểu luận minh họa như sau:

113

“ Ứng dụng của XSTK trong mã hóa. Mã hóa đoạn văn bản sau bằng mã nguồn

Shannon: thurtruwowngrtoongrcucjddeenskieemrtraddownvijsauhaingayfnuwax”.

2.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho GV

Toán những hiểu biết và KN cần thiết để dạy học XSTK gắn với LTTT

2.2.5.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

Trong quá trình dạy học, để HV có ý thức học, HV hứng thú với bài giảng thì trước hết

các GV phải thực sự tâm huyết với nghề và có NL chuyên môn tốt, không chỉ riêng NL

chuyên môn toán mà cả NL chuyên môn về ngành nghề đào tạo của HV để lấy ví dụ

sát thực tế, làm cho HV thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học.

Theo định hướng đổi mới giáo dục của HVKHQS trong giai đoạn hiện nay, mục đích

của dạy học toán nói chung và dạy học XSTK nói riêng phải gắn với ngành nghề đào

tạo, nội dung toán cần phải được TH với kiến thức CN để tăng tính thực tiễn môn học,

tạo cơ sở vững chắc cho HV học tập các học phần tiếp theo. Từ yêu cầu đó, đòi hỏi các

GV phải có sự hiểu biết nhất định về các môn học CN của HV, đặt biệt là các kiến thức

về LTTT.

Trong khi đó, qua quá trình điều tra thực trạng về dạy học XSTK cho HV CN

TSKT tại HVKHQS đã chỉ ra rằng, việc giảng dạy kiến thức về lý thuyết XSTK chưa

có sự gắn kết nhiều với kiến thức về LTTT, kiến thức các modul, các học phần rời rạc

nhau, không có sự kết nối, gây khó khăn cho người học, gây lãng phí thời gian, làm

cho người học không biết học kiến thức đó phục vụ cho mục đích gì. Điều đó chứng tỏ

việc TH trong quá trình dạy học chưa tốt. Mặt khác, qua phỏng vấn các GV, chúng tôi

nhận thấy răng, vấn đề khó nhất của quá trình dạy học TH đến từ các GV. Khi các GV

toán được đào tạo trong các trường Sư phạm thì họ cũng chỉ được cung cấp các kiến

thức về toán thuần túy, đến khi công tác tại trường HVKHQS, họ truyền thụ lại cho HV

các kiến thức toán học thuần túy đó mà chưa để ý đến những lý luận, lý thuyết về

PPDH toán được sử dụng như thế nào trong thực tiễn tại các trường đào tạo nghề. GV

ngại dạy TH mà nguyên nhân chính là những hạn chế về sự hiểu biết kiến thức CN. Để

dạy học XSTK TH với LTTT thì các GV toán cần phải tìm hiểu thật kỹ về LTTT, tìm

hiểu nội dung chương trình giảng dạy các môn học về LTTT đang thực hiện tại

HVKHQS, nghiên cứu xem XSTK có những ứng dụng gì trong LTTT, những kiến thức

nào của LTTT cần sự hỗ trợ của XSTK, từ đó các GV dạy XSTK có thể lựa chọn

những nội dung kiến thức về LTTT phù hợp với nhận thức của HV để kết hợp, lồng

ghép những nội dung ấy vào trong quá trình giảng dạy XSTK cho sát với thực tiễn đào

tạo và công việc sau đào tạo.

114

Do vậy, để có thể dạy tốt nội dung XSTK, dạy những kiến thức mà HV cần để phục vụ

cho CN học, đáp ứng mục tiêu đào tạo thì GV phải biết lựa chọn nội dung dạy học phù

hợp với đối tượng, nên dạy TH lý thuyết XSTK với LTTT. Để dạy TH tốt thì GV cần

phải được bồi dưỡng thêm các kiến thức về LTTT, chỉ khi GV hiểu thấu đáo, cặn kẽ,

bản chất về những vấn đề của LTTT có liên quan đến XSTK thì mới có thể tiến hành

giảng dạy TH, khi ấy bài giảng mới có sức thuyết phục người học, tạo hứng thú và khơi

gợi động cơ học tập của HV. Để nâng cao trình độ và sự hiểu biết về kiến thức CN

TSKT, đặc biệt kiến thức về LTTT, theo tôi các GV toán có thể tham gia học các lớp

bồi dưỡng ngắn hạn về kiến thức TSKT do Học viện tổ chức hoặc các GV tự nghiên

cứu giáo trình tài liệu về LTTT và CN học của HV, hay tổ chức seminar trong nội bộ

bộ môn Toán và seminar liên môn để tăng cường sự hiểu biết kiến thức thuộc các môn

học CN của các GV.

2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

a) Mục đích: Bồi dưỡng cho GV kiến thức về LTTT và các kiến thức CN khác

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho GV, các GV dạy môn cơ bản và CN có sự liên

kết với nhau, khai thác được thế mạnh của từng môn học để phối hợp giải quyết những bài

toán đặt ra trong thực tiễn cuộc sống cũng như trong đào tạo NN cho người học.

b) Ý nghĩa của biện pháp: Biện pháp giúp các GV dạy XSTK nâng cao trình độ

chuyên môn, phát huy hiệu quả của DHTH, hoàn thiện hơn kỹ năng sư phạm. Các GV

biết khai thác triệt để kiến thức XSTK ứng dụng trong CN đào tạo, đặc biệt là trong các

môn học về LTTT và mang những kiến thức liên ngành đó trang bị cho HV tại

HVKHQS một cách đầy đủ và chính xác hơn.

2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu rèn luyện KNNN cho học viên TSKT thông qua dạy học

XSTK thì giải pháp cần tập trung vào việc làm cho GV Toán thực hiện tốt dạy học

XSTK theo hướng TH với LTTT, từ đó dẫn đến HV được rèn luyện KNNN thông qua

học dạy học XSTK. Muốn vậy, cần làm cho GV có hiểu biết cần thiết về LTTT và khả

năng giảng dạy XSTK theo hướng TH với LTTT.

- Để có hiểu biết về LTTT và DHTH thì các GV Toán cần được bồi dưỡng kiến

thức về LTTT và DHTH.

- Để có kỹ năng thực hành dạy học thì các GV toán cần được tập luyện, thực

hành nghiên cứu và giải các bài toán có liên quan giữa kiến thức XSTK và LTTT; tập

luyện khả năng vận dụng XSTK lồng ghép với LTTT ở những tình huống nghề nghiệp

TSKT đơn giản.

115

Để bồi dưỡng cho GV Toán những hiểu biết và KN cần thiết để dạy học XSTK

gắn với LTTT nhằm nâng cao NL giảng dạy, theo chúng tôi, cần phải đổi mới sinh hoạt

chuyên môn theo các hình thức sau:

a) Seminar trong bộ môn toán.

Seminar trong nội bộ bộ môn Toán về những vấn đề sau:

- Tìm hiểu về CN TSKT, những vấn đề trong TSKT cần đến kiến thức XSTK.

-Ứng dụng của Toán học nói chung và XSTK nói riêng trong các môn học về

LTTT và thực tế NN sau đào tạo của HV CN TSKT.

- Tích hợp, dạy học tích hợp và dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT.

- Cách thức TH, các vấn đề TH.

- Khai thác mối quan hệ kiến thức liên môn giữa XSTK và LTTT để xây dựng

các chủ đề, các bài toán TH.

Cách thức tiến hành seminar:

- Tổ trưởng bộ môn hoặc GV có kinh nghiệm xây dựng nội dung chuyên đề seminar:

+ Xây dựng chuyên đề thảo luận gắn XSTK với LTTT và CN.

+ Nêu một số kiến thức cơ bản về LTTT và CN cung cấp cho các GV cùng

nghiên cứu.

+ Tóm tắt những kiến thức và phương pháp chủ yếu của XSTK sử dụng làm

công cụ giải quyết các bài toán liên quan đến LTTT và CN.

+ Thiết kế các bài toán XSTK gắn với LTTT và thực tiễn NN của HV làm ví dụ

minh họa.

- Phương pháp thực hiện:

+ Phân công GV Toán có nhiều kinh nghiệm giảng dạy XSTK và có kỹ năng

vận dụng toán học trong các môn học về LTTT để trình bày chuyên đề.

+ Trình bày lý thuyết một cách ngắn gọn những nội dung cần thiết, tập trung

làm mẫu, giảng mẫu những bài toán vận dụng kiến thức liên môn XSTK với LTTT và

các bài toán có liên quan đến thực tiễn NN của HV CN TSKT.

+ Các GV khác nhận xét, phát biểu ý kiến, thảo luận và khai thác bài toán một

cách sâu hơn.

+ Tổ chuyên môn đề xuất và thống nhất lựa chọn những nội dung XSTK TH với

LTTT một cách phù hợp để đưa vào giảng dạy cho HV.

Ví dụ 2.27: Minh họa về buổi sinh hoạt chuyên môn với nội dung “Vai trò của

XSTK trong LTTT”. GV được phân công chủ trì nội dung trình bày các vấn đề liên

quan theo các hoạt động sau sau:

- Hoạt động 1: Giới thiệu giáo trình, tài liệu tham khảo có liên quan.

116

- Hoạt động 2: Trình bày ngắn gọn một số kiến thức về LTTT, đặc biệt chú

trọng những phần kiến thức trong LTTT có ứng dụng kiến thức XSTK.

- Hoạt động 3: Đưa ra một số bài toán thực tiễn trong LTTT có ứng dụng

XSTK.

Chẳng hạn câu 10, trong ví dụ 2.26.

- Hoạt động 4: Giải các bài toán và phân tích vai trò của XSTK có trong các bài

toán đó.

- Hoạt động 5: Tổng kết những vấn đề thể hiện vai trò của XSTK trong LTTT và

lựa chọn những nội dung phù hợp với chương trình đào tạo đưa vào giảng dạy cho HV.

b) Tổ chức seminar liên môn giữa bộ môn toán với bộ môn giảng dạy về LTTT.

Seminar liên môn về những vấn đề sau:

- Những vấn đề của LTTT liên quan đến XSTK.

- Những tình huống của LTTT có nhu cầu sử dụng kiến thức XSTK.

- Vai trò của XSTK trong một số bài toán cụ thể của LTTT.

Cách thức tiến hành seminar:

- Bộ môn toán xác định chủ đề seminar, xây dựng nội dung của chủ đề sinh hoạt

chuyên môn liên môn: Trọng tâm là vấn đề TH XSTK với LTTT.

- Biện pháp thực hiện Seminar liên môn:

+ Bộ môn toán lập kế hoạch, xin ý kiến của chỉ huy các khoa có liên quan.

+ Thời gian: Số buổi seminar phụ thuộc vấn đề cần tìm hiểu của bộ môn toán,

phụ thuộc vào số chủ đề mà bộ môn toán đã xây dựng.

+ Địa điểm: Tại văn phòng khoa.

+ Thành phần: GV Toán và GV CN được huy động phù hợp với nội dung và

mục đích của chuyên đề.

Ví dụ 2.28: Minh họa về buổi seminar liên môn với nội dung “Thám mã bản mã

thay thế đơn dựa vào XSTK”. GV được phân công chủ trì nội dung trình bày các vấn

đề liên quan theo các bước sau:

+ Hoạt động 1: GV CN cung cấp tài liệu và một số kiến thức cơ bản về LTTT

như: Hề mật, mã hóa, mã thay thế, bản rõ, bản mã, khóa mã, phương pháp thám mã hệ

mã thay thế đơn.

+ Hoạt động 2: GV CN đưa ra ví dụ vận dụng:

Thám mã bản mã thay thế đơn như sau: Với khóa chưa biết, tiến hành khám

phá bản mã sau (biết bản mã này thuộc hệ mã thay thế đơn, có ngôn ngữ gốc là tiếng

Việt):

117

ECCDBRRFTTDQKCCKLVOCOFYJCCDKKXCUDBGZYAGFEAFDKXAG

DBKXVODGOLAGFWACCDBLVOCOFYXGLKRRCCDBYEAFKXCDBSSEVEQ

XSVOCODBSKTHRRTTDKXAGOLIGYMGLYIFTTEQXGFQXSVDBXGGLJGZS

AGFKXCUZTTVEGGVYJGDEAFSAVZXSVDBXGGLEAVGGDSJFQWTTKACG

EAQJGCKEGCKXAVSXSVOCODBKXCU.

+ Hoạt động 3: GV CN đưa ra phương pháp thám mã và tiến hành thám mã bản mã

đã cho.

Bước 1: Lập bảng tần suất xuất hiện của các ký tự trong bản mã:

Ký tự Tần suất Ký tự Tần suất Ký tự Tần suất

A 0.0606 J 0.0217 S 0.0476

B 0.0433 K 0.0649 T 0.0476

C 0.0909 L 0.0346 U 0.0130

D 0.0736 M 0.0043 V 0.0563

E 0.0476 N 0 W 0.0087

F 0.0520 O 0.0476 X 0.0693

G 0.1040 P 0 Y 0.0303

H 0.0043 Q 0.0260 Z 0.0173

I 0.0087 R 0.0260

Bước 2: Thám đột phá:

- Nhận thấy: G có tần suất xuất hiện cao nhất (0,1) nên phỏng đoán G mã hóa cho ký

tự a của bản rõ.

- Trùng mã VOCO xuất hiện 4 lần, bộ đôi CC xuất hiện 6 lần, lại có các chữ cái C, V,

O có tần suất xuất hiện xấp xỉ tần suất xuất hiện tương đối của các chữ o, u, w mà

thống kê được trong bảng 1.6, nên có thể nghĩ đến C, V, O lần lượt là từ mã mã hóa

cho o, u, w.

- Với việc phỏng đoán C mã hóa cho o, xét trùng mã KXCU xuất hiện 3 lần trong đó 1

lần ở cuối bản mã, tần suất xuất hiện của K gần với giá trị tần suất xuất hiện tương đối

của s (0,6) nên phỏng đoán K, X, U mã hóa cho s, t, p.

- Còn 2 bộ đôi đồng tự là TT (xuất hiện 5 lần) và RR (xuất hiện 3 lần) với tần suất xuất

hiện của T (0,048) lớn hơn khá nhiều so với R (0,026) nên đoán T sẽ mã hóa cho e

và R sẽ mã hóa cho d.

Như vậy ta có kết quả thám đột phá như sau:

E C C D B R R F T T D Q K C C K L V O C O F Y J C

o o d d e e s o o s u w o w o

C D K K X C U D B G Z Y A G F E A F D K X A G D B

118

a s t a o s s t o p a

K X V O D G O L A G F W A C C D B L V O C O F Y X

s t u w a w o o u w o w a t

G L K R R C C D B Y E A F K X C C D B S E V E Q X

a s d d o o s t o o u t

S V O C O D B S K T H R R T T D K X A G O L I G Y

u w o w s e d d e e s t a w a

M G L Y I F T T E Q X G F Q X S V D B X G G L J G

e e t a a u t a a a a

Z S A G F K X C U Z T T V E G G V Y J G D E A F S

s t o p e e u a a u a a

A V Z X S V D B X G G L E A V G G D S J F Q W T T

t a a u a a e e t u u

K A C G E A Q J G C K E G C K X A V S X S V O C O

s o a o a s a o s t u u w o w t

D B K X C U

s t o p

Bước 3: Thám phát triển:

- Xét đoạn mã RRFTTD mà đã biết mã hóa cho dd*ee*, nhận thấy phụ âm đi kèm với chữ

cái ê để tạo thành *** chỉ có thể là i, vậy ta phỏng đoán F mã hóa cho i. D có tần số xuất

hiện rất cao (0,07), lại đứng cuối từ nên suy ra D là từ mã mã hóa cho n.

- Bộ đôi DB xuất hiên 10 lần, với D đã biết mã hóa cho n, từ đó suy ra 2 bộ đôi thường

xuất hiện là ng hoặc nh. Nhận thấy B có tần suất xuất hiện (0,04) gần với tần suất xuất

hiện tương đối của g hơn nên có thể phỏng đoán B mã hóa cho g.

E C C D B R R F T T D Q K C C K L V O C O F Y J C

o o n g d d i e e n s o o s u w o w i o

C D K K X C U D B G Z Y A G F E A F D K X A G D B

o n s s t o p n g a a i i n s t a n g

K X V O D G O L A G F W A C C D B L V O C O F Y X

s t u w n a w a i o o n g u w o w i t

G L K R R C C D B Y E A F K X C C D B S E V E Q X

a s d d o o n g i s t o o n g u t

S V O C O D B S K T H R R T T D K X A G O L I G Y

u w o w n g s e d d e e n s t a w a

119

M G L Y I F T T E Q X G F Q X S V D B X G G L J G

a i e e t a i a u n g t a a a

Z S A G F K X C U Z T T V E G G V Y J G D E A F S

a i s t o p e e u a a u a n i

A V Z X S V D B X G G L E A V G G D S J F Q W T T

u t u n g t a a u a a n e e i

K A C G E A Q J G C K E G C K X A V S X S V O C O

s o a o a s a o s t u w o w t u

D B K X C U

n g s t o p

Cứ tiếp tục như vậy, việc tìm ra khóa và bản rõ không còn quá khó khăn.

Bước 4: Hoàn thiện: Tìm ra được bản rõ hoàn chỉnh và khóa:

E C C D B R R F T T D Q K C C K L V O C O F Y J C

c o o n g d d i e e n j s o o s m u w o w i f b o

C D K K X C U D B G Z Y A G F E A F D K X A G D B

o n s s t o p n g a y f h a i c h i n s t h a n g

K X V O D G O L A G F W A C C D B L V O C O F Y X

s t u w n a w m h a i k h o o n g m u w o w i f t

G L K R R C C D B Y E A F K X C C D B S E V E Q X

a m s d d o o n g f c h i s t o o n g r c u c j t

S V O C O D B S K T H R R T T D K X A G O L I G Y

r u w o w n g r s e x d d e e n s t h a w m v a f

M G L Y I F T T E Q X G F Q X S V D B X G G L J G

l a m f v i e e c j t a i j t r u n g t a a m b a

Z S A G F K X C U Z T T V E G G V Y J G D E A F S

y r h a i s t o p y e e u c a a u f b a n c h i r

A V Z X S V D B X G G L E A V G G D S J F Q W T T

h u y t r u n g t a a m c h u a a n r b i j k e e

K A C G E A Q J G C K E G C K X A V S X S V O C O

s h o a c h j b a o s c a o s t h u r t r u w o w

D B K X C U

n g s t o p

Bản rõ:

120

Coongddieenjsoosmuwowifboonsstopngayfhaichinsthangstuwnawmhaikhoongmuw

owiftamsddoongfchistoongrcucjtruwowngrsexddeensthawmvaflamfvieecjtaijtrungta

ambayrhaistopyeeucaaufbanchirhuytrungtaamchuaanrbijkeeshoachjbaoscaosthurtru

wowngrstop.

Chuyển bản rõ về dạng tiếng Việt thông thường ta được:

Công điện số 14. Ngày 29 tháng 4 năm 2018, đồng chí Tổng cục trưởng sẽ đến thăm và

làm việc tại Trung tâm 72. Yêu cầu ban chỉ huy trung tâm chuẩn bị kế hoạch báo cáo

trước thủ trưởng.

Ta xác định được khóa của bản mã:

Rõ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z

M G J E R T Y B A F Q W M L D C U P S K X V I O H Z N ã

+ Hoạt động 4:

GV toán tham gia thảo luận và trao đổi ý kiến, đặt câu hỏi với GV CN.

GV toán phân tích vai trò của thống kê trong quá trình thám mã: Vai trò của thống kê

thể hiện qua tần số xuất hiện các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba, bộ bốn (trùng mã) trong

bản mã và đó là cơ sở chính để thám mã hệ mã thay thế đơn.

Nhận định tính khả thi khi đưa ví dụ vừa nêu vào trong quá trình giảng dạy XSTK cho

HV.

+ Hoạt động 5: GV CN đưa thêm ví dụ vận dụng, các GV toán thiết kế các bài toán

tương tự đưa vào giảng dạy cho HV thông qua hình thức bài tập lớn hoặc để HV cùng

thảo luận.

- Đánh giá Seminar liên môn: Thông qua hoạt động Seminar liên môn , các GV toán

được bồi dưỡng kiến thức của môn học CN, đặc biệt kiến thức về LTTT, đồng thời

cũng biết được kiến thức CN cần những nội dung gì của toán, của XSTK, GV toán biết

cách vận dụng kiến thức linh hoạt hơn trong những tình huống và bài toán thực tiễn, từ

đó GV toán biết lựa chọn nội dung giảng dạy sát thực tế CN đào tạo hơn. GV CN hiểu

kiến thức toán nhiều hơn, họ biết được những kiến thức toán nào đã trang bị cho HV,

từ đó phát huy được kiến thức tổng hợp của các học phần, các mô đun trong chương

trình đào tạo. Đây là một biện pháp hiệu quả và hết sức cần thiết cho việc phát triển NL

sư phạm cũng như nâng cao trình độ GV tại HVKHQS.

c) GV dạy toán tự nghiên cứu tài liệu về LTTT giảng dạy trong CN đào tạo của

HV và học hỏi, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực LTTT.

121

Tự học, tự nghiên cứu là phẩm chất không thể thiếu đối với cả người học và

người dạy. Để nâng cao trình độ chuyên môn, cũng như kỹ năng sư phạm, ngoài việc

tham gia khóa học bồi dưỡng kiến thức ngành TSKT, các GV toán cần tự học, tự

nghiên cứu để bồi dưỡng thêm kiến thức cho bản thân. Muốn làm chủ bài giảng và dạy

học nhằm phát triển tốt NL NN cho HV thì người giảng viên dạy toán cần tự học, tự

nghiên cứu thêm những kiến thức sau:

+ Tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu CN đang giảng dạy tại HVKHQS, đặc biệt

tài liệu liên quan đến LTTT. Khi các GV nghiên cứu tài liệu CN, họ sẽ tìm được mối

liên hệ giữa XSTK với LTTT, họ thấy được những kiến thức XSTK nào cần thiết cho

LTTT.

+ Tự học, tự nghiên cứu để sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ dạy học, như

phần mềm về tính tần số, tần xuất các ký tự trong đoạn văn bản; phần mềm Mathlab

dùng để xác định chiều dài code mã truyền tin, phần mềm SPSS hỗ trợ tính toán phần

thống kê, phần mềm Excel.... sau đó GV hướng dẫn HV sử dụng các phần mềm đó hỗ

trợ quá trình học tập được tốt hơn.

+ Trong quá trình tự học, tự nghiên cứu, nếu phần kiến thức nào về LTTT chưa

rõ, chưa hiểu kỹ thì có thể học hỏi, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực LTTT

để được sáng tỏ vấn đề (trong luận án này, tôi đã tham khảo ý kiến và sự chỉ dẫn của

GS.TS Nguyễn Bình, chuyên gia mật mã học, GV HVBCVT; TS Đặng Chiểu, TS

Nguyễn Văn Tuấn, GV dạy môn CN tại HVKHQS...).

122

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn được trình bày ở chương 1, trong

chương 2, luận án đã định hướng và đề xuất xây dựng 5 biện pháp dạy học XSTK cho

HV CN TSKT tại HVKHQS theo hướng TH với LTTT, bao gồm:

Biện pháp 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo hướng gắn với

LTTT.

Biện pháp 2: Tổ chức dạy học XSTK trên cơ sở TH với LTTT theo định hướng rèn

luyện KNNN cho HV CN TSKT.

Biện pháp 3: Tổ chức cho HV các hoạt động luyện tập, thực hành tại các đơn vị quân đội

gắn với CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK.

Biện pháp 4: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo

hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

Biện pháp 5: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho GV Toán những hiểu

biết và KN cần thiết để dạy học XSTK gắn với LTTT.

Cấu trúc trong mỗi biện pháp gồm: Cơ sở khoa học của biện pháp, mục đích, ý nghĩa

của biện pháp, cách thức thực hiện biện pháp và các ví dụ minh họa. Những ví dụ đưa

ra trong luận án đều có liên quan đến LTTT và thực tiễn NN sau đào tạo của HV CN

TSKT, từ đó giúp HV thấy được tính chất công việc và đồng thời hình thành những NL

cần thiết trong công tác sau này. Các biện pháp nêu trên góp phần rèn luyện các KNNN

cho HV cũng như khả năng vận dụng XSTK trong các tình huống mới lạ mà người học

gặp phải trong cuộc sống.

Từ những BPSP trình bày ở trên, các GV có thể vận dụng trong dạy học XSTK cho

HV CN TSKT tại HVKHQS cũng như các ngành có các môn học về LTTT ở các trường

đại học khác. Ngoài ra, các GV có thể tiếp tục khai thác các ví dụ tương tự đưa vào giảng

dạy cho phù hợp với đối tượng đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, tạo điều kiện cho

HV được rèn luyện các KNNN. Điều này khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã

đưa ra và phù hợp với mục tiêu đào tạo tại HVKHQS.

123

Chƣơng 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích:

- Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của luận án.

- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất trong luận án theo

tiêu chí:

+ Các biện pháp đề xuất có thực hiện được trong quá trình dạy học XSTK cho HV CN

TSKT tại HVKHQS không?

+ Thực hiện các biện pháp đó có đảm bảo được yêu cầu về dạy học TH XSTK với

LTTT không? Có nâng cao hiệu quả học tập XSTK (quá trình nhận thức, tiếp thu kiến

thức mới, khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào thực tế CN đào tạo) cho HV CN

TSKT tại HVKHQS không? HV có được rèn luyện và phát triển KNNN không?

3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm

- Thực nghiệm sư phạm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.

- Thực nghiệm phù hợp với đối tượng HV và sát với tình hình thực tế dạy học

tại HVKHQS.

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Biên soạn tài liệu thực nghiệm và tiến hành dạy thực nghiệm theo một số BPSP đã đề

xuất trong chương 2.

- Thu thập, xử lý các kết quả thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các

biện pháp đã đề xuất.

3.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm

- Giúp HV CN TSKT hiểu được vai trò của XSTK trong LTTT.

- Hướng dẫn HV nắm vững những kiến thức của XSTK gắn với LTTT để rèn

luyện các KNNN.

- Tổ chức cho HV được thực hiện và luyện tập những hoạt động thành phần

tương thích với nội dung và mục tiêu bài học.

- Trong quá trình dạy học, luôn gợi động cơ, tạo hứng thú cho HV, tạo cơ hội để

HV được trải nghiệm với công việc thực tiễn tại đơn vị, để từ đó HV thấy được những

ứng dụng của XSTK đối với NN sau đào tạo.

- Phân bậc các hoạt động thành những hoạt động thành phần phù hợp với trình

độ của HV, đồng thời nâng dần nhận thức và lĩnh hội tri thức mới của HV.

124

- Đảm bảo cho HV có đủ thời gian suy nghĩ và tự thực hiện hoạt động học tập

trong một nội dung nhỏ.

3.2. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) từ năm học 2017 - 2018 đến

năm học 2018-2019. Do đặc điểm tại HVKHQS, mỗi khóa học chỉ tuyển sinh một lớp

HV CN TSKT hệ chính quy và quân số chưa đủ nhiều để phân thành hai lớp thực

nghiệm, vì vậy chúng tôi lựa chọn dạy TNSP theo phương pháp nghiên cứu trường

hợp.

TNSP vòng 1: Được tiến hành trong năm học 2017 - 2018 theo phương pháp

nghiên cứu trường hợp lớp 35TS, quân số 25 HV, CN TSKT tại HVKHQS. Quá trình

thực nghiệm được tiếp tục trong năm học 2018 – 2019 thông qua theo dõi một số

trường hợp điển hình. GV giảng dạy thực nghiệm là tác giả luận án với 15 năm kinh

nghiệm dạy XSTK tại HVKHQS.

TNSP vòng 2: Được tiến hành trong năm học 2018 - 2019 theo phương pháp nghiên

cứu trường hợp lớp 36TS, quân số 32 HV, CN TSKT tại HVKHQS. GV giảng dạy thực

nghiệm là tác giả luận án với 16 năm kinh nghiệm. Cùng tham gia giảng dạy còn có GV

Nguyễn Thị Huyền với 14 năm kinh nghiệm giảng dạy ở bộ môn toán tại HVKHQS.

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

3.3.1. Phương pháp điều tra

Phát phiếu điều tra cho GV toán và GV CN của HVKHQS để thu thập thông tin

về tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp dạy học đề xuất trong

chương 2, nhằm rèn luyện các KNNN và phát triển NLNN cho HV CN TSKT.

3.3.2. Phương pháp quan sát

- Quan sát các hoạt động của HV trong thực hiện dự án học tập, trong nghiên

cứu khoa học và trong các buổi thảo luận môn XSTK.

- Trong các giờ học, quan sát và tìm hiểu xem HV gặp những khó khăn gì trong việc

tiếp thu kiến thức và vận dụng kiến thức ấy vào trong thực tế CN học, để từ đó đưa ra

các biện pháp khắc phục.

Trong quá trình quan sát, tập trung thu thập dữ liệu về hành vi, thái độ, cách

GQVĐ và tinh thần hợp tác của HV trong việc lĩnh hội kiến thức mới và xử lí tình

huống khi HV đối mặt với bài toán thực tế.

3.3.3. Phương pháp thống kê Toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để

xử lí định lượng các số liệu, kết quả điều tra quá trình TNSP. So sánh kết quả trước và

sau TNSP để đánh giá sự tác động của các BPSP trong việc rèn luyện KNNN cho HV.

125

3.3.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Sau khi TNSP lần 1, để kiểm nghiệm thêm về tính khả thi của các biện pháp, tác giả

luạn án tiếp tục lựa chọn một số HV trong lớp 35TS để theo dõi sự tiến bộ về nhận thức, khả

năng vận dụng kiến thức XSTK vào CN học và kết quả rèn luyện KNNN thông qua kết

quả học tập các môn học CN (có liên hệ nhiều với XSTK) và đồng thời kết hợp hình thức

cho những HV này làm đề tài nghiên cứu khoa học.

3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá

3.3.5.1. Phương thức và tiêu chí đánh giá về mặt định tính

Xử lý các phiếu điều tra thu được từ GV, xử lý kết quả quan sát được từ thực

tiễn thông qua các hoạt động TNSP để đánh giá về khả năng tiếp thu kiến thức mới,

khả năng vận dụng XSTK vào trong các môn học CN và trong các tình huống thực tế;

mức độ phát triển KNNN của HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo hướng TH

với LTTT. Phương pháp thực hiện như sau:

- Trực tiếp GV lên lớp và ý kiến của những GV Toán cảm nhận và đánh giá khả

năng tiếp thu bài học, mức độ hứng thú, thái độ học tập (tính tích cực, độc lập) của HV.

Đánh giá khả năng hợp tác, tính sáng tạo trong công việc và hiệu quả bài giảng của GV

thông qua các buổi tham dự giảng thực nghiệm.

- Qua tham khảo ý kiến đánh giá của GV CN về mức độ tiếp cận bài học mới,

khả năng vận dụng XSTK, khả năng tiếp thu kiến thức CN có liên quan đến XSTK và

khả năng xử lý tình huống thực tế công việc sau đào tạo.

3.3.5.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá về mặt định lượng.

Tiêu chí 1: Kết quả học tập XSTK của HV.

- Công cụ đo: Bài kiểm tra học trình, bài thi kết thúc môn. Nội dung kiểm tra

được TH kiến thức XSTK với LTTT. Cấu trúc đề thi như trong biện pháp 4.

- Thang đo: Theo thang điểm 10.

Tiêu chí 2: Mức độ phát triển KNNN của HV thông thực hiện dự án học tập.

Công cụ đo: Bảng chấm theo các tiêu chí về quá trình thực hiện dự án học tập thể hiện

mức độ phát triển KN nghề của HV. Trong TNSP vòng 1, chúng tôi cho HV thực hiện dự

án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”. Ở TNSP lần 2, chúng tôi cho HV

thực hiện dự án “ khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”.

- Với dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”. Mỗi loại văn bản thuộc

các quân binh chủng thường có cấu trúc và cách hành văn khác nhau tùy thuộc theo

cách hành văn của người soạn, của đặc điểm riêng từng quân binh chủng, của cấp chiến

đấu,… Do đó mỗi loại văn bản đó lại có quy luật mã hóa riêng. Việc hiểu rõ quy luật

hành văn của từng loại văn bản sẽ rất có ích cho người thám mã. Vì vậy, chúng tôi

126

đánh giá mức độ phát triển KN của HV thông qua các KNNN sau: KN làm việc độc

lập, KN hợp tác, KN GQVĐ, KN tìm kiếm thu thập thông tin.

- Với dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê

toán”. Mỗi một hệ mã đều có quy luật mã hóa riêng, căn cứ vào đặc điểm hệ mã, cấu

trúc các đơn vị mã, thời gian soạn thảo, thời gian lưu lại,… để người thám mã tìm ra sơ

hở của bản mã để khám phá. Vì vậy, với dự án này, chúng tôi đánh giá mức độ phát

triển KN của HV thông qua các KNNN sau: KN hợp tác, KN GQVĐ, KN tìm kiếm thu

thập thông tin; KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa.

Thang đo: Để đánh giá sự tiến bộ và thành thạo các KNNN, chúng tôi sử dụng

thang đo theo 4 mức: tốt, khá, trung bình, yếu tương ứng với mỗi tiêu chí đánh giá mà

chúng tôi đề xuất theo bảng sau:

Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”.

Đánh giá mức độ đạt được

Kỹ năng Tiêu chí đánh giá (biểu hiện) Yếu TB Khá Tốt

TC1. Tự xác định được những loại văn bản cần tìm kiếm.

Xác định nhanh chóng và đầy đủ các loại văn bản cần tìm kiếm để nghien cứu tìm quy luật.

Chưa xác định hoặc xác định được rất ít loại văn bản tìm cần kiếm.

Đã xác định được một số loại văn bản cần tìm kiếm để nghiên cứu luật quy nhưng chưa đầy đủ. Xác định được đa dạng các loại văn bản cần tìm kiếm để nghiên cứu luật, quy nhưng còn chậm.

KN làm việc độc lập

TC2. Tự lập kế hoạch thu thập các loại văn bản có liên quan và quản lý thời gian hợp lý. Tự lập được kế hoạch thực hiện công việc nhưng phân chia thời gian chưa phù hợp.

chóng Nhanh lập được kế hoạch tìm kiếm các loại văn bản rõ ràng, phân chia thời gian hợp lý.

Chưa biết kế lập tìm hoạch kiếm hoặc lập kế hoạch nhưng chưa hợp lý. Lập được kế hoạch tìm kiếm các loại văn bản rõ ràng, phân chia thời gian hợp lý nhưng còn chậm.

triển TC3. Tự thực hiện khai tìm công việc qui luật hành văn của các loại văn lúng Rất trong túng khai triển công việc hiểu tìm Tự triển khai việc tìm kiếm loại văn các bản liên quan, luật tìm quy Tự bản thân thực hiện tìm kiếm các loại văn bản liên quan và tìm ra Tự bản nhanh thực hiện kiếm các văn bản thân chóng tìm loại liên

127

bản và báo cáo kết quả.

luật quy hành văn của các văn bản. hành văn của từng loại văn bản nhưng chưa đầy đủ.

quy luật hành văn của các loại văn bản còn nhưng chậm.

quan và ra quy luật hành văn của các loại văn bản , báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

TC4.Không ngừng học hỏi, bản dồi trau thân. Có ý thức tự học, không ngừng trau dồi kiến thức.

Chưa có ý thức tự học tinh hoặc thần tự học kém . Có ý thức tự học, trau tự dồi bản thân nhưng không thường xuyên.

Có ý thức tự học cao, không ngừng trau dồi kiến thức, tự rèn luyện kỹ năng chuyên môn.

TC5. Đề xuất mục đích hợp tác và tổ chức nhóm làm dự án. Bước đầu biết tổ chức nhóm, nhưng chưa chủ động

Chủ động đề xuất mục đích hợp tác và tổ nhóm, chức chưa nhưng nắm rõ các thành viên.

Chưa biết chức, tổ hợp tác nhóm hoặc chức tổ nhóm không phù hợp.

Chủ động đề xuất mục đích hợp tác và tổ chức nhóm, rõ điểm nắm mạnh điểm yếu của các thành viên trong nhóm.

KN hợp tác

TC6. Lập kế hoạch hợp tác, biết trách nhiệm và vai trò, khả năng của từng thành viên trong nhóm. Không đưa ra được kế hoạch hợp tác hoặc có kế hoạch nhưng chưa phù hợp. Có kế hoạch hợp tác nhưng lý chưa hợp trong phận công nhiệm vụ cho từng thành viên.

kế rõ Lập hoạch hợp tác, trách biết nhiệm và vai trò, khả năng của từng thành viên trong nhóm.

kế tiết Chi hoạch hợp tác, trách biết nhiệm, vai trò, khả năng của từng thành viên nhóm, trong đồng thể thới rõ khả hiện năng điều hành nhóm, tổ chức nhóm.

TC7. Tạo môi trường hợp tác, khả năng diễn Khả năng diễn đạt, tạo môi trường Chưa phát huy hết tinh thần tập thể. Khả Biết tạo môi hợp trường tác, trình bày ý Tạo môi trường hợp tác và diễn đạt tốt. Biết kết

128

đạt. tác

hợp kém.

năng diễn đạt chưa thuyết phục các thành viên khác.

tưởng và quan điểm bản thân, nhưng đôi khi thuyết chưa phục.

thành nối các viên và trình bày ý tưởng của mình rõ ràng, thuyết phục thành viên khác.

TC8. Góp ý, điều chỉnh, đánh giá và tự đánh giá hoạt động của nhóm. Không có ý kiến hoặc ý kém kiến thuyết phục.

Có ít ý kiến đóng góp, sự chưa có đánh giá kết quả hoạt động nhóm.

Đưa ra ý kiến đóng góp có trị góp giá điều phần hoạt chỉnh động của nhóm.

Chủ động góp ý, đánh giá kết quả hoạt động nhóm, các ý kiến đưa ra có giá trị, đồng thời đưa ra giải pháp hiệu quả hơn.

TC9. Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề cần giải quyết trong dự án.

Phát hiện nhanh, đầy đủ sự khác nhau trong cách hành văn của mỗi loại văn bản

Đã phát hiện được sự khác nhau trong cách hành văn của mỗi loại văn bản nhưng chưa đầy đủ. Phát hiện đầy sự khác đủ nhau trong cách hành văn của mỗi loại văn bản nhưng còn chậm.

Chưa phát hiện ra sự khác nhau trong cách văn hành của mỗi loại văn bản hoặc phát hiện ra sự khác nhau nhưng còn sơ sài.

KN giải quyết vấn đề

TC10. Đề xuất giải pháp GQVĐ trong dự án.

Đã đề xuất được giải pháp GQVĐ nhưng chưa đầy đủ. Nhanh chóng đưa ra giải pháp một GQVĐ cách khả thi.

Đã đưa ra giải pháp chọn vẹn GQVĐ để nhưng còn chậm

Chưa đề xuất được giải các pháp hoặc có giải pháp đưa ra nhưng khó thực hiện.

TC11. Thực Chưa biết Biết cách thực Thực hiện Nhanh chóng

129

hiện giải pháp chung của nhóm nhưng quá trình thực hiện còn rất khó khăn.

thực cách giải hiện pháp của nhóm đưa hoặc ra hiện thực rất kém. hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện trong dự án. giải được pháp, tìm ra được quy luật hành văn của mỗi loại văn bản nhưng còn chậm. tìm ra quy luật hành văn của mỗi loại văn bản, biết rõ sự phù hợp hay không của giải pháp thực hiện.

Không có ý tưởng mới..

tưởng nhưng hiệu

Có ý mới không quả.

TC12. Có ý tưởng mới, đề xuất giải pháp cải tiến giải pháp cũ.

Có ý tưởng mới, đề xuất giải tiến pháp cải thế giải thay pháp so cũ; sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất

Đưa ra giải pháp mới để tìm quy luật hành văn của mỗi loại văn bản nhưng chưa đánh giá, sánh ưu so nhược điểm của các giải pháp.

TC13. Xác định loại văn bản liên quan đến dự án cần tìm kiếm.

Xác định được loại văn bản cần tìm kiếm chưa nhưng đầy đủ.

Xác định đầy đủ các loại văn bản cần tìm nhưng kiếm thời gian còn chậm. Xác định nhanh, chính xác và đầy đủ các loại văn bản cần tìm kiếm phục vụ cho dự án.

Chưa xác định được loại văn bản tìm cần kiếm hoặc kiếm tìm loại văn bản chưa phù hợp cho dự án.

KN tìm kiếm, thu thập thông tin

Chưa tìm được nguồn sưu tầm văn bản. Đã tìm được nguồn của loại văn bản nhưng chưa đầy đủ.

TC14. Xác định nguồn và công cụ hỗ trợ để tìm loại kiếm các văn bản phục vụ cho dự án. Xác định nhanh các nguồn tìm văn và bản thành thạo các phương tịn hỗ trợ tìm kiếm.

Xác định đầy đủ nguồn và công cụ tìm kiếm các loại văn bản nhưng quá trình còn chậm.

TC15. Chắt lọc, Chưa biết Đã biết xử lý Biết cách chắt Nhanh chóng

130

tổ chức, xử lý các loại văn bản đã có.

tổ chức, xử lí các loại văn bản thu thập được giúp giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến dự án. tìm lọc, tổ chức, xử lý văn bản thu thập được, tìm ra quy luật nhưng còn chậm.

loại văn các bản thu thập được nhưng khoa chưa học, gây khó ra khăn quy luật. tổ lọc, chắt chức, xử lý văn bản thập thu được, thống kê và tìm ra quy luật phục vụ rèn luyện KNNN.

Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua

dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”.

Đánh giá mức độ đạt được

Kỹ năng Tiêu chí đánh giá (biểu hiện) Yếu TB Khá Tốt

TC1. Tự xác được định Chưa xác định được Đã xác định được Xác được định đúng Nhanh tìm chóng ra hướng

phương hướng hướng hướng hướng khám khám phá bản

khám phá. nhưng mã.

khám phá bản mã. khám phá nhưng phá còn chậm.

chưa đầy

đủ.

TC2. Tự lập kế Chưa biết Tự lập Lập được kế Nhanh chóng lập

hoạch khám phá lập kế được kế hoạch khám được kế hoạch

bản mã và quản hoạch khám hoạch phá rõ ràng, khám phá bản KN lý thời gian hợp phá hoặc khám phá phân chia mã một cách rõ làm lý. kế bản mã thời gian hợp ràng, phân chia lập việc nhưng lý nhưng còn thời gian hợp lý. hoạch độc nhưng chưa phân chia chậm. lập hợp lý. thời gian

chưa phù hợp.

TC3. Tự khai triển thực hiện Rất túng lúng trong Tự khai triển việc Tự bản thân khám phá tìm Tự bản nhanh thân chóng

công việc khám phá bản mãvà báo cáo kết quả. khai việc phá

triển công khám bản mã. ra khóa mã rõ và bản nhưng còn chậm.

khám phá tìm khóa mã và bản nhưng rõ đầy chưa khám phá tìm ra khóa mã và bản rõ, báo cáo kết thực hiện quả nhiệm vụ.

131

đủ.

TC4. Ý thức tự Chưa có ý Có ý thức Có ý thức tự Có ý thức tự học

học. thức tự học tự học, tự học, không cao, không

hoặc tinh trau dồi ngừng trau ngừng trau dồi

thân dồi kiến thức.

bản nhưng thần tự học kém . kiến thức, tự rèn luyện kỹ năng

không chuyên môn.

thường

xuyên.

TC5. Chủ động Chưa biết tổ Bước đầu Chủ động đề Chủ động đề

đề xuất mục đích chức, hợp biết tổ chức xuất mục xuất mục đích

hợp tác và tổ tác nhóm nhóm, đích hợp tác hợp tác và tổ

chức nhóm làm hoặc tổ nhưng và tổ chức chức nhóm, nắm

dự án. chức nhóm chưa chủ nhóm, nhưng rõ điểm mạnh

không phù động chưa nắm rõ điểm yếu của các

hợp. thành

các viên. thành viên trong nhóm.

TC6. Lập kế Không đưa Có kế Lập rõ kế Chi tiết kế hoạch

tác, hoạch hợp biết trách nhiệm ra được kế hoạch hợp hoạch hợp tác nhưng hợp hoạch tác, biết trách tác, biết hợp trách nhiệm, vai

và vai trò, khả tác hoặc có chưa hợp nhiệm và vai trò, khả năng của

KN năng của từng kế hoạch lý trong trò, khả năng từng thành viên

hợp thành viên trong nhưng chưa phận công của từng trong nhóm,

tác nhóm. phù hợp. nhiệm vụ thành viên đồng thới thể

cho từng trong nhóm. hiện rõ khả năng

thành viên. điều hành nhóm,

tổ chức nhóm.

TC7. Tạo môi trường hợp tác, khả năng diễn Khả năng diễn đạt, tạo môi trường Chưa phát hết huy thần tinh Biết tạo môi trường hợp tác, trình bày Tạo môi trường hợp tác và diễn đạt tốt. Biết kết

đạt. tác tập thể. ý tưởng và nối các thành hợp

kém.

Khả năng diễn đạt chưa thuyết các phục quan bản nhưng khi điểm thân, đôi chưa viên và trình bày của tưởng ý ràng, rõ mình phục thuyết

thành viên thuyết phục. thành viên khác.

132

khác.

TC8. Góp ý, Không có ý Có ít ý kiến Đưa ra ý kiến Chủ động góp ý,

điều chỉnh, đánh kiến hoặc ý đóng góp, đóng góp có đánh giá kết quả

giá và tự đánh kiến kém chưa có sự giá trị góp hoạt động nhóm,

thuyết phục.

giá hoạt động của nhóm. đánh kết giá quả phần chỉnh điều hoạt các ý kiến đưa ra có giá trị, đồng

hoạt động động của thời đưa ra giải

nhóm. nhóm. pháp hiệu quả

hơn.

TC9. Phát hiện Chưa biết Đã phát Phát hiện đầy Nhanh chóng

và nêu được tình bắt đầu từ hiện ra để đủ cơ sở và nhận ra để thám

huống có vấn đề khâu nào để thám mã sự bắt đầu mã được cần

cần giải quyết thám mã được cần cho quá trình phải căn cứ vào

trong dự án. hoặc phát phải căn cứ thám mã việc thống kê

hiện ra phần vào việc nhưng còn các bức điện

chậm.

nhỏ của vấn đề . thống các kê bức cùng độ khẩn và tìm được các sơ

hở của bản mã. điện cùng

độ khẩn

nhưng

chưa đầy KN

đủ. giải

quyết TC10. Đề xuất Chưa đề Đã đề xuất Đã đưa ra Nhanh chóng

vấn giải pháp GQVĐ xuất được được đầy đủ đưa ra phương

đề trong dự án. phương phương phương pháp pháp thám mã

pháp thám pháp thám thám mã một cách chính

mã hoặc có mã nhưng nhưng còn xác.

đầy chậm

chưa đủ.

pháp giải ra đưa nhưng khó

thực hiện.

TC11. Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay Chưa cách hiện biện biết thực các pháp Thực hiện giải biện pháp thám của mã Thực hành giải mã, tìm ra khóa mã rõ và bản Nhanh chóng tìm ra khóa mã và bản rõ, biết rõ sự phù hợp hay

không phù hợp thám mã nhóm đưa nhưng còn không của

133

của giải pháp hoặc thực ra nhưng chậm. phương pháp

thực hiện trong hiện rất quá trình thực hiện khám

dự án. kém. phá. thực hiện

còn rất khó

khăn.

TC12. Có ý Không có ý Đề xuất Đưa ra Có ý tưởng mới,

tưởng mới, đề tưởng mới.. phương phương pháp đề xuất phương

xuất giải pháp pháp thám thám mã mới pháp thám mã

mới

cải tiến giải pháp cũ. mã nhưng nhưng chưa đánh giá, so mới cải tiến pương pháp cũ;

không hiệu sánh ưu so sánh và bình

quả. nhược điểm luận được về các

của các phương pháp. phương pháp đề xuất.

TC13. Xác định Chưa xác Xác định Xác định đầy Xác định nhanh,

loại bức điện liên quan dến dự án định được bức loại được bức loại điện đủ các bức điện cần thiết chính xác và đầy đủ các loại bức

cần tìm kiếm. điện cần tìm phục vụ phục vụ thám điện cần tìm

kiếm hoặc thám mã mã nhưng kiếm phục vụ

kiếm cần tìm thời gian còn cho việc thám tìm

bức kiếm chậm. mã. loại

điện chưa nhưng KN phù hợp cho chưa đầy tìm dự án. đủ. kiếm, TC14. Xác định Chưa tìm Đã tìm Xác định đầy Xác định nhanh thu nguồn và công được nguồn được đủ nguồn và các nguồn tìm thập cụ hỗ trợ để tìm sưu tầm các nguồn của công cụ tìm kiếm các bức

bức thông tin loại điện.

loại kiếm các bức điện phục vụ cho dự án. bức loại điện nhưng đầy chưa kiếm các loại điện bức quá nhưng thành điện và thạo các phương tịn hỗ trợ tìm

đủ. còn kiếm.

trình chậm.

TC15. Chắt lọc, tổ chức, xử li các loại bức điện thu Chưa biết tổ chưc, xử lý các loại bức Đã biết xử lý các loại điện bức Biết cách chắt lọc, tổ chức, xử lý Nhanh chóng chắt lọc, tổ chức, xử lý các bức

thập được giúp điện đã có. thu thập các bức điện điện thu thập

134

giải quyết tốt các được thu thập được, thống kê

vấn đề liên quan nhưng được, tìm ra và tìm ra sơ hở

đến dự án. chưa khoa sơ hở của bản của các bức điện

học, gây mã nhưng phục vụ công

còn chậm. việc thám mã .

khó khăn việc cho

thám mã.

TC16. Biết cách Chưa biết Nhận biết Nhận biết Nhanh chóng

phân loại, định dạng loại mã. cách nhận loại dạng được trúc cấu các đầy đủ cấu định trúc, nhận biết cấu trúc các đơn vị

mã. đơn vị mã dạng loại mã mã và các nội

nhưng nhưng còn dung được mã

đầy chậm. khóa số

chưa đủ bởi 10X10.

KN TC17. Xác định Chưa biết Biết sử Nhận biết Biết cách sử

khám phá, công cụ hỗ trợ khám phá mật dụng sử công cụ hỗ dụng thống kê về độ đầy đủ vai trò của thống kê dụng thống kê về thời độ khẩn,

mã. thám khẩn, thời về độ khẩn, gian lưu lại của trợ giải

mã. gian soạn thời gian lưu bức điện, thời mã

thảo trợ lại của bức gian soạn thảo các

giúp thám điện trợ giúp một cách nhanh bức

mã nhưng thám mã. chóng, chính xác điện

chưa đầy để trợ giúp thám mã

đủ. mã. hóa

TC18. Có kỹ Kỹ thuật và Thực hiện Giải được Nhanh chóng

thuật tốt trong phương quá trình bản mã khám phá được

công tác khám pháp thám thám mã nhưng còn bản mã, tìm ra

chậm.

được khóa mã và bản rõ.

phá mật mã, nhanh chóng tìm ra khóa mã và kém, mã tìm không ra được bản cần sự trợ của giup thành các

bản rõ. rõ. viên khác.

135

3.4. Nội dung thực nghiệm 3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm Để triển khai TNSP, chúng tôi chuẩn bị các tài liệu sau: - Các kế hoạch dạy học. - Giáo án dạy học theo hướng TH XSTK với LTTT. Theo mục 1.5.4 về cách thức dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT, việc tích hợp kiến thức XSTK với LTTT được thực hiện thường xuyên trong quá trình giảng dạy (đối với những phần kiến thức có mối quan hệ tương đồng giữa XSTK và LTTT). Tuy nhiên trong luận án này, chúng tôi trình bày minh họa hai giáo án thực nghiệm vòng 1về dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV (xem phụ lục 12 và 13).

- Các tài liệu tham khảo có liên quan. - Các phiếu thăm dò ý kiến GV (GV Toán và GV CN), HV CN TSKT, phiếu

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HV.

3.4.2. Tập huấn cho GV Toán tại HVKHQS về dạy học XSTK theo hướng TH

với LTTT (thực nghiệm biện pháp 5)

Tác giả tổ chức tập huấn cho GV Toán tại HVKHQS (sau khi thực nghiệm xong

lần 1) theo các nội dung như sau:

- Tài liệu tập huấn dựa trên những kết quả nghiên cứu của luận án và cần nêu rõ mục đích, ý nghĩa của tập huấn. Một số nội dung cụ thể như: các khái niệm về TH, DHTH, cách thức dạy học TH, nội dung, vấn đề dạy học TH, cách xây dựng chủ đề TH, các biện pháp dạy học TH giữa XSTK với LTTT.

- Seminar trong bộ môn toán và seminar liên môn giữa bộ môn toán và các bộ môn CN nhằm bồi dưỡng kiến thức LTTT và những ứng dụng của XSTK trong LTTT cho GV Toán.

- Tổ chức trao đổi với giảng viên trực tiếp tham gia TNSP về các nội dung và

biện pháp cần thực nghiệm.

3.4.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm Các BPSP đề xuất trong chương 2 được thực hiện trong quá trình dạy học XSTK cho HV CN TSKT nhằm góp phần rèn luyện KNNN cho người học (ngoại trừ biện pháp 5 là bồi dưỡng chuyên môn cho GV). Tuy nhiên trong quá trình dạy thực nghiệm không phải lúc nào cũng thực nghiệm tất cả các biện pháp mà ta cần linh hoạt lựa chọn biện pháp dạy thực nghiệm vào từng bài giảng cụ thể.

TNSP được tiến hành qua hai vòng độc lập như sau: + Vòng 1: Dạy thực nghiệm các biện pháp 1, 2, 3, 4 thông qua hoạt động dạy và học XSTK trên mẫu thực nghiệm là lớp 35TS của HVKHQS, HV năm thứ 2, quân số 25HV. Thực nghiệm xong vòng 1, chúng tôi chọn 3 HV lớp 35TS để thực nghiệm

136

chuyên sâu bằng cách giao đề tài nghiên cứu: Đề tài “Ứng dụng Xác suất và thống kê thám một số hệ mã cổ điển”. Mục đích TNSP vòng 1 nhằm thử nghiệm bước đầu tính khả thi của các BPSP đã đề xuất; tìm ra những ưu điểm và hạn chế về nội dung các biện pháp đưa ra, đồng thời đánh giá về mức độ đạt được của các KNNN của HV. Trên cơ sở đó tác giả chỉnh sửa hoàn thiện lại các biện pháp trước khi TNSP vòng 2.

+ Vòng 2: Dạy thực nghiệm các biện pháp 1, 2, 3, 4 thông qua hoạt động dạy và học XSTK trên mẫu thực nghiệm là lớp 36TS của HVKHQS, HV năm thứ 2, quân số 32HV. TNSP vòng 2 giúp kiểm nghiệm các nội dung đã được nêu ra trong mục đích TNSP.

3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 3.5.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 3.5.1.1. Chuẩn bị trước TNSP Trước khi TNSP chính thức, chúng tôi tiến hành thực nghiệm thăm dò thông qua hình thức phỏng vấn và phát phiếu thăm dò (phụ lục 10) HV, GV toán và GV CN để nắm bắt một số thông tin về HV như sau:

- Về kết quả học tập các học phần toán đã thi xong: Thông qua kết quả điểm các học phần toán đã thi xong, có thể thấy khả năng học tập Toán của các HV tương đối tốt. Tỉ lệ điểm giỏi 24%, khá 44%, trung bình 24%, yếu 8%. Theo đánh giá của các GV toán, các HV đều có thái độ tốt trong học tập môn toán. Một số HV bị điểm yếu trong thi lần đầu, nhưng có sự cố gắng ôn tập nên đạt kết quả tốt khi thi lại lần sau. Đây là một trong các căn cứ để đánh giá kết quả TNSP.

- Sự hiểu biết về LTTT và KNNN: Hai năm đầu, các HV chủ yếu học các môn học đại cương và các môn học cơ sở ngành, nên qua phỏng vấn HV, GV CN, ta thấy rằng các HV có sự hiểu biết rất ít về LTTT, đa số chưa hiểu biết công việc thực tiễn sau đào tạo. Về các KNNN, chủ yếu ở mức yếu (do các HV chưa được rèn luyện).

- Khả năng vận dụng kiến thức XSTK: Theo đánh giá của các GV CN, đối với các HV các khóa trước đó, khi học tập các môn học về LTTT có liên quan đến XSTK thì khả năng vận dụng còn nhiều hạn chế, mà nguyên nhân là do các HV chưa được làm quen các bài toán, các vấn đề thực tiễn công việc trong quá trình học XSTK.

Qua việc tiến hành thực nghiệm thăm dò, chúng tôi nhận thấy hầu hết các HV đều chưa có các KNNN cần thiết phục vụ công việc sau đào tạo và có sự hiểu biết rất ít về LTTT. Đây là căn cứ để chúng tôi đánh giá sự tiến bộ và thành thạo các KNNN qua tác động của các BPSP đã đề xuất và đưa vào giảng dạy TN.

3.5.1.2. Phân tích kết quả định đính Qua quá trình tác giả luận án trực tiếp dạy thực nghiệm các BPSP đã đề xuất trong chương 2; kết hợp ý kiến nhận xét của các GV dự giờ thực nghiệm, các GV CN, ý kiến phản hồi của các HV, chúng tôi thấy rằng:

137

- Các biện pháp đã đề xuất là hợp lý, bám sát mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo XSTK tại HVKHQS và phù hợp với HV CN TSKT. Quá trình dạy thực nghiệm các biện pháp của tác giả tương đối thuận lợi và đạt các mục tiêu đề ra về trang bị kiến thức và rèn luyện các KNNN cho HV. Tuy nhiên một số GV toán cho rằng cần phải có thêm thời gian để nghiên cứu về DHTH và trang bị kiến thức về LTTT mới đảm bảo NL chuyên môn giảng dạy theo các biện pháp đã đề xuất.

- Qua phỏng vấn, kết hợp phiếu điều tra (phụ lục 6) các GV CN đều cho rằng, HV sau khi được học tập XSTK TH với LTTT đã rất tự tin và chủ động khi học tập các môn học CN có liên quan đến XSTK. Các HV tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, vận dụng kiến thức XSTK vào môn học CN tốt hơn HV các khóa trước khi chưa được thực nghiệm, đặc biệt thể hiện rõ ở KN hợp tác, KN GQVĐ, KN thuyết trình, KN thu thập thông tin, KN mã hóa và thám mã, KN sử dụng các phần mềm liên quan đến CN (do các HV đã được thực hành khi tham gia dự án học tập và các chủ đề TH XSTK với LTTT).

- Thông qua quan sát giờ học thực nghiệm, không khí lớp học khá sôi nổi, các HV trao đổi, phân công nhiệm vụ hoạt động nhóm, tranh luận GQVĐ GV đưa ra. HV hứng thú hơn khi được tiếp cận với các tình huống thực tiễn trong CN, HV hiểu rõ hơn về đặc điểm NN sau đào tạo, HV chủ động và ý thức nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin phục vụ cho dự án học tập và chủ đề TH liên môn. Khả năng đặt câu hỏi, đánh giá sản phẩm của các nhóm khác có cơ sở khoa học hơn, sâu sắc hơn, khai thác tốt mối quan hệ giữa XSTK và LTTT. Một số HV phản hồi tỏ ý rất hứng thú học tập, các em xin được làm đề tài nghiên cứu khoa học để có cơ hội tìm hiểu thêm kiến thức CN.

Từ những nhận định vừa nêu, chúng tôi thấy rằng, các BPSP đã đề xuất có tính khả thi cao, góp phần trang bị kiến thức, KN, kỹ xảo của XSTK và rèn luyện các KNNN cho HV. Tuy nhiên trong TNSP lần 1, tác giả chỉ thực nghiệm biện pháp 1, 2, 3, 4, do đó còn khó khăn cho các GV toán khác tham gia dạy thực nghiệm. Nguyên nhân của vấn đề này là do các GV toán khác chưa tìm hiểu về DHTH và nghiên cứu kiến thức LTTT, đây là căn cứ để tác giả luận án điều chỉnh cho TNSP lần 2 được hiệu quả hơn.

3.5.1.3. Phân tích kết quả định lượng Đánh giá kết quả định lượng, chúng tôi dựa vào các tiêu chí sau:

a) Tiêu chí 1: Kết quả học tập XSTK của HV. Để đánh giá kết quả học tập XSTK theo hướng TH với LTTT, sau khi TNSP lần 1, chúng tôi thiết kế đề thi kết thúc học phần, nội dung kiểm tra được thiết kế theo hướng TH kiến thức XSTK và LTTT nhằm đánh giá kiến thức đạt được về XSTK, khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào thực tiễn CN và công việc thực tế sau đào tạo.

138

BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê)

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Một trạm chỉ phát hai tín hiệu A và B với xác suất tương ứng là 0,8 và 0,2. Do có nhiễu trên đường truyền nên 1/5 tín hiệu A bị méo và thu được như tín hiệu B, còn 1/6 tín hiệu B bị méo và thu được như tín hiệu A.

a) Tìm xác suất thu được tín hiệu A. b) Giả sử thu được tín hiệu A. Tìm xác suất thu được đúng tín hiệu lúc phát. Câu II ( 2 điểm): Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 1/3, pP(b) = 2/3. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = pK(K2) = 1/4; pK(K3) = 1/2. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2

2 3

3 4 K1 K2 K3

a. Tính phân bố xác suất pC.

b. Tính xác suất có điều kiện trên bản rõ với điều kiện đã biết bản mã.

c. Tính entropy H(P), H(K), H(C). Câu III ( 2 điểm): Theo báo cáo của bộ phận thống kê kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ làm nhiệm vụ thu tin thu được thông tin ngay lần đầu thực hiện nhiệm vụ là 0,25. Hỏi phải chọn ngẫu nhiên tối thiểu bao nhiêu người thực hiện nhiệm vụ thu tin lần đầu để với xác suất không nhỏ hơn 0,95 có thể hy vọng trong số đó có ít nhất một người thu được thông tin? Câu IV ( 2 điểm): Một đơn vị tiến hành theo dõi hoạt động của tàu cá nước ngoài trong 25 ngày liên tiếp thì tính được trung bình mỗi ngày có 50 tầu hoạt động vi phạm vùng biển nước ta. Với độ tin cậy 90%, hãy ước lượng xem trung bình một ngày có bao nhiêu tàu cá nước ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta. Giả sử số tàu nước ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta trong mỗi ngày là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 5 tầu.

Câu V ( 2 điểm): Tỉ lệ thu tin của loại máy A qua thống kê nhiều ngày cho thấy trung bình 100 lần thu tin thì có 16 lần thu được thông tin bị nhiễu. Với máy B mới khi dùng thu tin 80 lần thì có 10 thu được thông tin bị nhiễu. Với mức ý nghĩa = 5%, hỏi loại máy B có tốt hơn loại máy A hay không? (cho biết u0,05 = 1,65). Kết quả điểm thi thu đƣợc nhƣ bảng dƣới đây:

139

4,5 - 5 5,5 - 6 6,5 - 7 7,5 - 8 8,5 - 9 9,5 - 10 Tổng Trung bình

Bảng phân bố tần số điểm thi kết thúc học phần lớp thực nghiệm Xi TN 1 2 9 5 3 5 7,71 25

Qua theo dõi quá trình học tập, xem xét cách trình bày lời giải bài thi và kết quả

điểm của HV, chúng tôi có một số nhận xét như sau:

Từ kết quả điểm thi đã phản ánh tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc của HV, điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ tương đối cao, HV biết cách trình bày lời giải một cách lôgic và chính xác, sự hiểu biết kiến thức CN tương đối tốt, khả năng áp dụng kiến thức XSTK vào CN học có sự tiến bộ nhiều so với HV các khóa trước. Điều đó chứng tỏ việc thực hiện các biện pháp đề xuất trong luận án đã tạo cho HV nhu cầu, ý thức, KN vận dụng các kiến thức XSTK vào giải quyết các vấn đề trong CN TSKT một cách chủ động hơn, từ đó tạo điều kiện cho HV được rèn luyện các KNNN tốt hơn. b) Tiêu chí 2: Mức độ phát triển KNNN của HV thông thực hiện dự án học tập.

Công cụ đo: Bảng chấm theo các tiêu chí về quá trình thực hiện dự án học tập thể hiện mức độ phát triển KN nghề của HV. Trong TNSP vòng 1, chúng tôi cho HV thực hiện dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”.

Thang đo: Theo 4 mức độ (yếu, trung bình, khá, tốt). Dựa vào kết quả phỏng vấn và quan sát HV lớp 35TS trước thực nghiệm, dựa vào nhận xét của chính HV trước và sau thực nghiệm, dựa vào kết quả phỏng vấn và quan sát HV lớp 35TS trong thực nghiệm dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”. Căn cứ bảng tiêu chí đánh giá mức độ đạt được về rèn luyện KNNN của HV thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù” (được mô tả trong 3.1), chúng tôi thu được kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT như sau:

Bảng 3.3: Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt đƣợc trong việc rèn luyện KNNN của HV (25 HV lớp 35TS) trong dạy học XSTK theo hƣớng TH với LTTT (thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”). Kết quả đánh giá (%)

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

56 32 12 0 0 36 40 24 TC1

56 36 8 0 0 36 36 16 TC2

KN làm việc độc lập 68 28 4 0 0 52 36 12 TC3

12 36 28 24 0 40 36 24 TC4

20 44 28 8 0 48 36 16 TC5 KN hợp tác 32 44 20 4 0 56 32 12 TC6

140

20 48 20 12 0 60 28 12 TC7

36 52 12 0 12 52 24 12 TC8

16 52 24 8 0 24 56 20 TC9

20 56 20 4 0 36 40 24 TC10

KN giải quyết vấn đề 28 64 8 0 0 64 32 4 TC11

52 48 0 0 12 64 20 4 TC12

24 56 20 0 0 44 32 24 TC13

32 60 8 0 0 36 40 24 TC14

KN tìm kiếm, thu thập thông tin 32 64 4 0 0 48 32 20 TC15

Nhận xét về kết quả đánh giá định lượng: Qua số liệu thu được trên đây, có thể thấy rằng, các KNNN của HV đã được phát triển tăng lên theo các mức độ. Trước TNSP, các tiêu chí đánh giá của HV chủ yếu ở mức yếu và trung bình, nguyên nhân do các HV chưa được làm quen với thực tiễn NN. Tuy nhiên, thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT, các HV được rèn luyện các KNNN, được tiếp cận với các tình huống của công việc thực tế, do đó các KNNN được nâng lên. Chú ý rằng, việc đánh giá các mức độ đạt được trong rèn luyện các KNNN trong luận án dựa trên kết quả thực hiện dự án, dựa trên các bài toán thực tiễn được TH trong quá trình giảng dạy XSTK, đây chưa phải là kết quả rèn luyện KNNN chung toàn khóa học của HV.

Tóm tại, qua phân tích định tính và định lượng kết quả TNSP vòng 1, có thể kết luận các BPSP đã đề xuất trong chương 2 khi đưa vào giảng dạy bước đầu tạo điều kiện cho HV CN TSKT được rèn luyện các KNNN cần thiết và thấy rõ sự tiến bộ về các mức độ đạt được. Các KNNN của HV biểu hiện tốt hơn so với các khóa HV trước khi không được tác động. Điều này khẳng định giả thuyết khoa học chúng tôi đưa ra: Nếu xây dựng được các biện pháp dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH với LTTT và sử dụng hợp lí các biện pháp đó trong quá trình dạy học sẽ góp phần giúp rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT, từ đó nâng cao NL NN, tiếp cận và vận dụng vào các tình huống thực tiễn tại đơn vị một cách hiệu quả.

3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 Rút kinh nghiệm qua TNSP lần 1, chúng tôi điều chỉnh nội dung và cách thực hiện các BPSP trong dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT một cách hiệu quả hơn, mở rộng yêu cầu vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề và mức độ vận dụng cao hơn, cùng với đó có sự tham gia giảng dạy thực nghiệm của GV Nguyên Thị Huyền. Do đó, chúng tôi tổ chức TNSP lần 2 tại lớp 36TS, quân số 32 HV, thực nghiệm các biện pháp 1,2,3,4. Nội dung thực nghiệm và cách đánh giá kết quả thực nghiệm chủ yếu tập trung vào việc rèn luyện các KNNN

141

cho HV. Riêng biện pháp 5 (xem mục 3.4.2) được tiến hành ngay sau kết thúc TNSP lần 1 nhằm bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho GV toán.

3.5.2.1. Chuẩn bị trước TNSP Trước khi TNSP chính thức, chúng tôi vẫn tiến hành thực nghiệm thăm dò thông qua hình thức phỏng vấn và phát phiếu thăm dò (phụ lục 10) HV, GV toán và GV CN để nắm bắt một số thông tin về HV như sau:

- Về kết quả học tập các học phần toán đã thi xong: Thông qua kết quả điểm các học phần toán đã thi xong, có thể thấy khả năng học tập Toán của các HV tương đối tốt. Tỉ lệ điểm giỏi 22%, khá 56%, trung bình 17%, yếu 5%. Theo đánh giá của các GV toán, các HV đều có ý thức tốt trong học tập môn toán. Kết quả thi lần đầu có một số HV đạt mức yếu, nhưng có sự cố gắng ôn tập nên đạt kết quả khá khi thi lại lần sau . Đây là một trong các căn cứ để đánh giá kết quả TNSP.

- Sự hiểu biết về LTTT và KNNN: Cũng theo phân phối chương trình đào tạo, hai năm đầu, các HV chủ yếu học các môn học đại cương và các môn học cơ sở ngành, nên qua nhận xét của HV và GV CN, ta thấy rằng các HV có sự hiểu biết rất ít về LTTT, đa số chưa hiểu biết công việc thực tiễn sau đào tạo. Về các KN chuyên môn chủ yếu ở mức yếu (do các HV chưa được rèn luyện), KN hợp tác, KN làm việc độc lập còn nhiều hạn chế.

- Khả năng vận dụng kiến thức XSTK: Theo đánh giá của các GV CN, đối với các HV các khóa trước đó, khi học tập các môn học về LTTT có liên quan đến XSTK thì khả năng vận dụng còn nhiều hạn chế, mà nguyên nhân là do các HV chưa được làm quen các bài toán, các vấn đề thực tiễn công việc trong quá trình học XSTK. Trong khi đó, lớp 35TS, do đã được tác động các BPSP nên khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào thực tiễn CN tương đối tốt.

Qua việc tiến hành thực nghiệm thăm dò, chúng tôi nhận thấy hầu hết các HV lớp 36TS đều chưa có các KNNN cần thiết phục vụ công việc sau đào tạo và có sự hiểu biết rất ít về LTTT. Đây là căn cứ để chúng tôi đánh giá sự tiến bộ và thành thạo các KNNN qua tác động của các BPSP đã đề xuất và đưa vào giảng dạy thực nghiệm lần 2 này.

3.5.2.2. Phân tích kết quả định đính. Qua quá trình tác giả luận án trực tiếp dạy thực nghiệm các BPSP đã đề xuất trong chương 2 cùng với GV Nguyễn Thị Huyền; kết hợp ý kiến nhận xét của các GV dự giờ thực nghiệm, các GV CN, ý kiến phản hồi của các HV, chúng tôi thu được một số kết quả định tính như sau:

- Ý kiến nhận xét của GV dạy TN và GV dự giờ TN: + Các biện pháp đã đề xuất là hợp lý, bám sát mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo XSTK tại HVKHQS, phù hợp với HV CN TSKT và thể hiện tinh thần TH tốt

142

với CN học của HV. HV nắm kiến thức về XSTK chắc chắn và khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào CN thành thạo hơn.

+ Không khí lớp học khá sôi nổi, các HV thảo luận, phân công nhiệm vụ hoạt động nhóm, tranh luận GQVĐ GV đưa ra một cách chủ động. HV hăng hái tham gia phát biểu xây dựng bài học và tiếp thu kiến thức mới khá nhanh. Bài tập giao về tự luyện và các hoạt động học tập ngoài giờ, các HV làm đầy đủ và chất lượng cao. Khả năng đặt câu hỏi, đánh giá sản phẩm của các nhóm khác có cơ sở khoa học và thực tế hơn, khai thác tốt mối quan hệ giữa XSTK và LTTT. HV chủ động và ý thức nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin phục vụ cho dự án học tập và chủ đề TH. Biểu hiện KN hợp tác, KN làm việc độc lập, KN GQVĐ và một số KN chuyên môn tương đối rõ và tốt.

- Ý kiến phản hồi của các HV: HV tự cảm thấy hứng thú hơn trong học tập do được tiếp cận với các tình huống thực tiễn trong CN, HV hiểu và có định hướng rõ hơn về đặc điểm NN cũng như công việc thực tế sau đào tạo. Các HV tự cảm nhận được sự tiến bộ về các KNNN của mình, tinh thần, thái độ học tập tự tin hơn, chủ động hơn và hiệu quả học tập cao hơn. Một số HV xin được làm đề tài nghiên cứu khoa học để có cơ hội tìm hiểu thêm về kiến thức CN cũng như những ứng dụng của XSTK trong cuộc sống.

- Ý kiến nhận xét của các GV CN: + Qua phỏng vấn, kết hợp phiếu điều tra (phụ lục 6) các GV CN đều cho rằng, HV sau khi được học tập XSTK TH với LTTT đã rất tự tin và chủ động khi học tập các môn học CN có liên quan đến XSTK. Các HV tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, vận dụng kiến thức XSTK vào môn học CN tốt hơn HV các khóa trước khi chưa được tác động các BPSP.

+ Qua theo dõi các HV thực hiện dự án học tập và đề tài nghiên cứu khoa học (dưới sự giúp đỡ cả các GV CN), các GV CN cho rằng, các KNNN của HV đã có sự phát triển tốt, đặc biệt thể hiện rõ ở KN hợp tác, KN GQVĐ, KN chuyên môn (thuyết trình, thu thập thông tin, mã hóa và thám mã, sử dụng các phần mềm liên quan đến CN).

Từ những ý kiến nhận xét nêu trên, một lần nữa chúng tôi khẳng định rằng, các BPSP đã đề xuất có tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu môn học XSTK và mục tiêu đào tạo HV CN TSKT tại HVKHQS. Quá trình giảng dạy theo các biện pháp đề xuất đã góp phần trang bị đầy đủ các kiến thức, KN, kỹ xảo của XSTK và rèn luyện các KNNN cho HV được tốt hơn.

3.5.2.3. Phân tích kết quả định lượng Đánh giá kết quả định lượng: Cũng như TNSP lần 1, chúng tôi đánh giá dựa vào

các tiêu chí sau: a) Tiêu chí 1: Kết quả học tập XSTK của HV. Để đánh giá kết quả học tập XSTK theo hướng TH với LTTT, sau khi kết thúc TNSP lần 2, chúng tôi thiết kế đề thi kết thúc học phần với nội dung kiểm tra được thiết kế theo

143

hướng TH kiến thức XSTK và LTTT nhằm đánh giá kiến thức đặt được về XSTK, khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào thực tiễn CN và công việc thực tế sau đào tạo. BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê)

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Giả sử một cụm chặn thu có 10 máy thu, trong đó có 5 máy thu chất lượng tốt, 3 máy thu chất lượng khá và 2 máy thu chất lượng trung bình. Chọn ngẫu nhiên 4 máy thu để kiểm tra. Hãy tìm xác suất để : 1) Có ít nhất 2 mấy thu chất lượng tốt. 2) Mỗi loại máy thu có ít nhất 1máy . Câu II ( 2 điểm): Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 3/4, pP(b) = 1/4. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = pK(K3) = 1/4; pK(K2) = 1/2. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2

2 3

3 4 K1 K2 K3

a. Tính phân bố xác suất pC b. Tính entropy H(P), H(K), H(C)

Câu III ( 2 điểm):

a) Cho các từ mã 8 bit được tạo từ các chuỗi các bit 0 và bit 1 đồng khả năng. Hãy tìm xác suất của các từ mã có chứa số bit 1 nhiều hơn số bit 0. b) Xét tình huống giả định, một cán bộ chuyên trách đang cân nhắc việc lựa chọn vị trí đặt máy thu vào hai vị trí A và B độc lập nhau. Khả năng thu được tin từ nguồn phát sau 2 tháng của hai vị trí là các biến ngẫu nhiên có bảng phân bố xác suất như sau, với X là số ngày thu, P là xác suất thu được tin mỗi ngày: Vị trí A

X 5 6 7 8 9 10 15

P 0,05 0,10 0,15 0,30 0,20 0,12 0,08

Vị trí B

X 8 10 12 14 16

P 0,12 0,28 0,32 0,20 0,08

Hãy chọn phương án đặt vị trí máy thu sao cho khả năng thu tốt hơn.

144

Câu IV ( 2 điểm): Một đơn vị tiến hành theo dõi hoạt động của một đài phát Y trong 16 ngày liên tiếp thì tính được trung bình mỗi ngày thu được 6 lần từ đài Y. Với độ tin cậy 90%, hãy ước lượng xem trung bình một ngày thu được bao nhiêu lần từ đài Y. Giả sử số lần phát tin từ đài Y trong mỗi ngày là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 2 lần. Câu V ( 2 điểm): Trong đợt kiểm tra, đánh giá chất lượng của hai hệ thống máy thu tại một đơn vị, người ta thử nghiệm như sau. Hệ thống máy thu I, thử nghiệm ngẫu nhiên 100 ngày thì có 25 ngày thu được tin. Hệ thống máy thu II, thử nghiệm ngẫu nhiên 150 ngày thì có 30 ngày thu được tin . Với mức ý nghĩa là 5%, hỏi kết quả của hệ thống máy thu I có tốt hơn hệ thống máy thu II hay không?

(cho biết u0,05 = 1,65).

4,5 - 5 5,5 - 6 6,5 - 7 7,5 - 8 8,5 - 9 9,5 - 10 Tổng Trung bình

Kết quả điểm thi thu đƣợc nhƣ bảng dƣới đây: Bảng : Phân bố tần số điểm thi kết thúc học phần lớp thực nghiệm Xi TN 14 4 0 9 3 6 36 7,78

- Qua theo dõi quá trình học tập, xem xét cách trình bày lời giải bài thi và kết

quả điểm của HV, chúng tôi có một số nhận xét như sau:

+ Từ kết quả điểm thi đã phản ánh tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc của HV, điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ tương đối cao, HV biết cách trình bày lời giải một cách logic và chính xác, HV nắm kiến thức XSTK chắc chắn.

+ Khả năng áp dụng kiến thức XSTK vào CN học có sự tiến bộ nhiều so với HV các khóa trước. HV biết cách khai thác các KN, kỹ xảo của XSTK vào trong những tình huống cụ thể của các môn học về LTTT một cách hiệu quả.

+ Sự hiểu biết kiến thức CN tương đối tốt, một số HV rất thành thạo trong thực

hiện bài toán về mã hóa.

Từ những nhận xét trên, chứng tỏ việc thực hiện các biện pháp đề xuất trong luận án đã tạo cho HV nhu cầu, ý thức, KN vận dụng các kiến thức XSTK vào giải quyết các vấn đề trong CN TSKT một cách chủ động hơn, từ đó tạo điều kiện cho HV được rèn luyện các KNNN tốt hơn. b) Tiêu chí 2: Mức độ phát triển KNNN của HV thông thực hiện dự án học tập.

Công cụ đo: Bảng chấm theo các tiêu chí về quá trình thực hiện dự án học tập thể hiện mức độ phát triển KN nghề của HV. Trong TNSP lần 2 này, chúng tôi cho HV thực hiện dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”. Thang đo: Theo 4 mức độ (yếu, trung bình, khá, tốt). Dựa vào kết quả phỏng vấn và quan sát HV lớp 36TS trước thực nghiệm, dựa vào nhận xét của chính HV trước và sau thực nghiệm, dựa vào kết quả phỏng vấn và quan sát HV lớp 36TS trong thực nghiệm dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”.

145

Căn cứ bảng tiêu chí đánh giá mức độ đạt được về rèn luyện KNNN của HV thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”. (được mô tả trong bảng 3.2), chúng tôi thu được kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT như sau:

Bảng 3.4: Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt đƣợc trong việc rèn luyện KNNN của HV (32 HV lớp 36TS) trong dạy học XSTK theo hƣớng TH với LTTT (thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”).

Kết quả đánh giá (%)

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

87,5 12,5 0,0 0,0 6,3 68,8 21,8 3,1 TC1

93,8 6,3 0,0 0,0 6,3 65,6 25,0 3,1 TC2

KN làm việc độc lập 93,8 6,3 0,0 0,0 6,3 65,6 25,0 3,1 TC3

6,3 12,5 56,3 25,0 0,0 9,4 65,6 25,0 TC4

18,8 46,9 25,0 9,4 0,0 37,5 43,8 18,7 TC5

18,8 46,9 25,0 9,4 0,0 37,5 43,8 18,7 TC6 KN hợp tác 15,6 50,0 28,1 6,3 0,0 46,9 40,6 12,5 TC7

37,5 53,1 9,4 0,0 0,0 68,7 25,0 6,3 TC8

15,6 46,9 31,3 6,3 0,0 31,3 50,0 18,7 TC9

15,6 46,9 31,3 6,3 0,0 31,3 50,0 18,7 TC10

KN giải quyết vấn đề 15,6 46,9 31,3 6,3 0,0 31,3 50,0 18,7 TC11

56,3 40,6 3,1 0,0 6,3 59,4 31,3 3,1 TC12

25,0 53,1 21,9 0,0 0,0 56,2 31,3 12,5 TC13

25,0 53,1 21,9 0,0 0,0 56,2 31,3 12,5 TC14

KN tìm kiếm, thu thập thông tin 28,1 62,5 9,4 0,0 0,0 62,5 28,1 9,4 TC15

93,8 6,3 0,0 0,0 0,0 75,0 21,9 3,1 TC16

96,9 3,1 0,0 0,0 0,0 78,1 18,8 3,1 TC17

KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa 96,9 3,1 0,0 0,0 0,0 78,1 18,8 3,1 TC18

Nhận xét về kết quả đánh giá định lượng: Qua số liệu thu được trên đây, có thể thấy rằng, các KNNN của HV đã được phát triển tăng lên theo các mức độ. Trước TNSP, các tiêu chí đánh giá của HV chủ yếu ở mức yếu và trung bình, nguyên nhân do các HV chưa được làm quen với thực tiễn NN. Tuy nhiên, thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT, đặc biệt là thông qua các dự án học tập, các HV được rèn luyện các KNNN, được tiếp cận với các tình huống của công việc thực tế, do đó các KNNN được nâng lên. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho HV học tập tốt các môn học

146

CN tiếp theo và nâng cao khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế tại đơn vị.

Tóm tại, qua phân tích định tính và định lượng kết quả TNSP lần 2, có thể kết luận rằng: Các BPSP đã đề xuất trong chương 2 khi đưa vào giảng dạy đã đáp ứng mục tiêu về kiến thức cần trang bị và bước đầu tạo điều kiện cho HV CN TSKT được rèn luyện các KNNN cần thiết phục vụ cho NN sau đào tạo, đồng thời thấy rõ sự tiến bộ về các mức độ đạt được. Các KNNN của HV biểu hiện tốt hơn so với các khóa HV trước khi không được tác động. Điều này một lần nữa khẳng định giả thuyết khoa học chúng tôi đưa ra: Nếu xây dựng được các biện pháp dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH với LTTT và sử dụng hợp lí các biện pháp đó trong quá trình dạy học sẽ góp phần giúp rèn luyện các KNNN cho HV CN TSKT, từ đó nâng cao NL NN, tiếp cận và vận dụng vào các tình huống thực tiễn tại đơn vị một cách hiệu quả.

3.5.3. Đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào trong CN học và mức độ thành thạo các KNNN của HV thông qua một số trường hợp điển hình.

Lựa chọn một số HV điển hình để thực nghiệm chuyên sâu nhằm theo dõi khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào trong CN, trong công việc thực tế và sự tiến bộ trong việc rèn luyện các KNNN cần thiết phục vụ cho NN sau đào tạo.

3.5.3.1. Lựa chọn mẫu - Căn cứ lựa chọn mẫu: Để có thông tin từ các HV, chúng tôi đã tiến hành theo dõi quá trình học tập XSTK (trong TNSP lần 1), trao đổi với GV CN đang trực tiếp giảng dạy các học phần về LTTT (có liên quan nhiều đến XSTK) và cán bộ quản lí HV để nắm bắt thông tin về kết quả học tập, thái độ học tập, ý thức rèn luyện để lựa chọn đối tượng thực nghiệm chuyên sâu.

- Kết quả chọn mẫu: Với cách chọn như trên, chúng tôi đã chọn ra 3 HV lớp 35TS để tiến hành quan sát, thu thập và xử lý thông tin nhằm đưa ra những nhận định về quá trình rèn luyện KNNN và khả năng ứng dụng XSTK trong CN học.

Bảng 3.5: Thông tin của 3 HV trong nghiên cứu trƣờng hợp

STT Họ và tên Lớp Kết quả học tập (tính đến hết học kỳ I năm học 2017- 2018)

1 Hà Quang T 35TS Giỏi

2 Trương Văn Th 35TS Khá

3 Nguyễn Văn B 35TS Trung bình

3.5.3.2. Kết quả theo dõi, quan sát và phân tích quá trình vận dụng kiến thức XSTK vào trong CN và rèn luyện KNNN thông qua dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT của các HV điển hình.

147

Qua một số hoạt động cụ thể dưới đây, chúng tôi tiến hành theo dõi quá trình rèn luyện KNNN của các HV điển hình trong dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT trong TNSP lần 1. Hình thức theo dõi thông qua quan sát giờ học, giờ thảo luận , thời gian các HV tham gia dự án học tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học; đồng thời dựa trên phân tích phiếu điều tra, phiếu tự đánh giá của HV.

- Hoạt động 1: Quá trình tham gia hoạt động nhóm trong giờ học XSTK TH với

LTTT theo chủ đề của các HV điển hình.

Trong quá trình tổ chức dạy học XSTK TH với LTTT theo chủ đề được thực hiện theo kỹ thuật 3, biện pháp 2, chúng tôi tổ chức theo nhóm, yêu cầu HV thảo luận và đưa ra biện pháp khám phá bản mã. Với mục đích theo dõi quá trình rèn luyện các KNNN, chúng tôi cố ý bố trí 3 HV đã được chọn vào 3 nhóm khác nhau. Kết quả quan sát cho thấy:

+ HV Hà Quang T biểu hiện rõ KN làm việc độc lập và KN hợp tác, thể hiện qua việc luôn chủ động học hỏi, tự nghiên cứu tài liệu liên quan, chủ động đề xuất và lập kế hoạch hợp tác, phối hợp với trưởng nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. KN chuyên môn NN còn hạn chế, còn vướng mắc trong việc thám mã. Tuy nhiên khi được sự gợi ý của GV, HV T đã định hướng quá trình thám mã rõ ràng hơn và từng bước khám phá được bản mã đã cho.

+ HV Trương Văn Th, về KN làm việc độc lập có biểu hiện tương đối tốt, thể hiện qua việc chủ động học hỏi và tìm kiếm tài liệu học tập có liên quan. Về KN hợp tác còn yếu, khá dè dặt để đưa ra ý kiến cá nhân trong hoạt động nhóm và thể hiện vẻ thiếu tự tin. Về KN chuyên môn còn nhiều hạn chế, thể hiện rất lúng túng trong quá trình khám phá bản mã. Tuy nhiên, sau khi quan sát và nhận thấy biểu hiện HV Th trong nhóm chưa được tốt, GV đã chủ động hướng dẫn cho HV Th về cách tổ chức nhóm, cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong hoạt động nhóm, cách thức khám phá bản mã thì đến các hoạt động tiếp theo HV Th đã khá sôi nổi thảo luận cùng các thành viên trong nhóm; đưa ra quan điểm cá nhân về cách thức khám phá bản mã.

+ HV Nguyễn Văn B, thể hiện các KN đều kém, không biết cần trang bị kiến thức gì phục vụ cho chủ đề và hầu như không có ý kiến trong hoạt động nhóm. Tìm hiểu nguyên nhân về việc này, HV Nguyễn Văn B trả lời do chưa nắm chắc kiến thức XSTK và không hiểu nhiều về LTTT. GV đã trao đổi, hướng dẫn cho HV Nguyễn Văn B một số kiến thức cần thiết và đề nghị với các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận cùng với HV Nguyễn Văn B về các vấn đề liên quan đến chủ đề thì HV Nguyễn Văn B đã hào hứng hơn và bắt đầu tham gia vào quá trình làm việc nhóm, tuy nhiên thái độ chưa được tự nhiên và tham gia thụ động theo sự chỉ dẫn của nhóm.

- Hoạt động 2: Quá trình tham gia làm dự án học tập XSTK TH với LTTT của

các HV điển hình.

148

Qua phân tích kết quả thực hiện dự án: “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù” của 3 HV nộp cho GV (tách ra từ sản phẩm chung của cả nhóm), dựa vào các tiêu chí đánh giá dự án trong bảng 3.1 và quan sát hành vi, thái độ học tập của các HV, chúng tôi thu được kết quả về sự rèn luyện các KNNN và sự phát triển các mức độ KNNN đạt được của 3 HV điển hình như sau:

Bảng 3.6: Kết quả rèn luyện và mức độ đạt đƣợc của các KNNN đối với HV Hà Quang T

Kết quả đánh giá

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

x x TC1

x x TC2

KN làm việc độc lập x x TC3

x x TC4

x x TC5

x x TC6 KN hợp tác x x TC7

x x TC8

x x TC9

x x TC10

KN giải quyết vấn đề x x TC11

x x TC12

x x TC13

x x TC14

KN tìm kiếm, thập thu thông tin x x TC15

Bảng 3.7: Kết quả rèn luyện và mức độ đạt đƣợc của các KNNN đối với HV Trƣơng Văn Th Kết quả đánh giá

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

x x TC1

x x TC2

KN làm việc độc lập x x TC3

x x TC4

x x TC5 KN hợp tác x x TC6

149

x x TC7

x x TC8

x x TC9

x x TC10

KN giải quyết vấn đề x x TC11

x x TC12

x x TC13

x x TC14

KN tìm kiếm, thu thập thông tin x x TC15

Bảng 3.8: Kết quả rèn luyện và mức độ đạt đƣợc của các KNNN đối với HV Nguyễn Văn B Kết quả đánh giá

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

x x TC1

x x TC2

KN làm việc độc lập x x TC3

x x TC4

x x TC5

x x TC6 KN hợp tác x x TC7

x x TC8

x x TC9

x x TC10

giải KN quyết vấn đề x x TC11

x x TC12

x x TC13

x x TC14

KN tìm kiếm, thu thập thông tin x x TC15

- Hoạt động 3: Quá trình tham gia làm đề tài nghiên cứu khoa học của các HV

điển hình.

Để theo dõi việc rèn luyện và mức độ phát triển các KNNN của HV, chúng tôi tiếp tục cho HV Hà Quang T và HV Trương Văn Th tham gia làm đề tài nghiên cứu khoa học trong sinh viên, với tên đề tài là “Ứng dụng Xác suất và thống kê thám một số hệ mã cổ điển”. Thời gian thực hiện đề tài là 5 tháng, GV hướng dẫn là tác giả luận án kết hợp với GV CN là GV Trần Thị Minh Hằng.

150

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra phương pháp và tiến hành thám một số hệ mã cổ điển (mã thay thế ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt) với sự hỗ trợ của lý thuyết XSTK. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về lý thuyết XSTK., nghiên cứu một số hệ mã cổ điển và nghiên cứu cách thám một số hệ mã cổ điển với sự hỗ trợ của công cụ XSTK.

Đóng góp của đề tài: Góp phần bổ sung kỹ năng vận dụng lý thuyết XSTK vào giải các bài toán thực tiễn trong CN học và rèn luyện các KNNN của học viên TSKT tại Học viện KHQS. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên TSKT, thông qua đó giúp học viên nắm chắc kiến thức đã học để vận dụng tốt hơn kiến thức đó vào các môn CN và cho quá trình công tác sau này.

Qua quá trình hướng dẫn HV thực hiện đề tài, chúng tôi thấy rằng, các HV đều có thái độ làm việc nghiêm túc, ham học hỏi, chịu khó tìm tòi kiến thức liên quan để hoàn thành đề tài. Các em nắm kiến thức XSTK và mã cổ điển tương đối tốt, khả năng ứng dụng kiến thức XSTK vào trong CN học rất linh hoạt. Các HV đã hoàn thành đề tài nghiên cứu đúng tiến độ và được hội đồng nghiệm thu đánh giá cao, kết quả đánh giá, nhận xét của hội đồng thẩm định như sau:

HỌC VIỆN KHO HỌC QUÂN SỰ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHIỆM THU ĐỀ TÀI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2018

PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN 1. Tên đề tài: Ứng dụng Xác suất và thống kê thám một số hệ mã cổ điển 2. Học viên thực hiện: Hạ sỹ Hà Quang T (chủ nhiệm đề tài), Hạ sỹ Trương Văn Th (tham gia) 3. Ngành học: TSKT 4. Đơn vị chủ trì: Khoa Khoa học cơ bản 5. Quyết định thành lập hội đồng đánh giá số: 1016/QĐ-HVKHQS, ngày 9/5/2018 6. Trung bình điểm đánh giá của các thành viên hội đồng:

STT Nội dung đánh giá

1 Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài Điểm tối đa 10 Điểm đánh giá 9

2 Mục tiêu đề tài 10 9

3 Phương pháp nghiên cứu 10 9

4 Nội dung khoa học, cái mới của kết quả nghiên cứu 30 28

151

5 20 19 Giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu, đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo

6 10 9 Hình thức trình bày đề tài và trình bày báo cáo tổng kết đề tài

7 10 9 Độ tin cậy, tính cập nhật, phong phú của hệ thống tài liệu đã sử dụng và các số liệu đã điều tra, thu thập.

100 92 Cộng

Xếp loại: Xuất sắc

Chủ tịch hội đồng nghiệm thu (Ký, ghi rõ họ tên)

Qua việc theo dõi các hoạt động này chúng ta thấy sau đợt TNSP, cả 3 HV đều có sự tiến bộ rõ rệt, KNNN của các HV này đều được phát triển lên các mức cao hơn. Đặc biệt là các KN chuyên môn, từ khi các HV chưa biết gì về các KN má hóa, giải mã, thám mã, nhưng quá quá trình TNSP đã giúp cho việc rèn luyện các KN ấy được tốt hơn, các HV hiểu về NN và đã có thể thực hành một số công việc thực tế tại đơn vị.

152

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Kết quả TNSP cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: - Các BPSP đã đề xuất trong luận án thực hiện được trong quá trình dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS và bước đầu có tính hiệu quả; đã góp phần giúp HV nắm vững kiến thức, thành thạo các KN, kỹ xảo của môn XSTK. Khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào trong CN học của HV được nâng lên, từ đó chất lượng học tập XSTK được nâng cao. - Quá trình áp dụng đồng bộ các biện pháp và các kỹ thuật thực hiện biện pháp đã giúp HV lĩnh hội tốt kiến thức XSTK và LTTT, qua đó tạo điều kiện cho HV được rèn luyện các KNNN cần thiết, từ đó NLNN được hình thành và phát triển. Từ kết quả TN cho thấy, các mức độ KNNN được phát triển theo chiều hướng tốt dần lên, điều đó khẳng định mục đích nghiên cứu đề ra là đúng đắn và chứng minh cho giả thuyết khoa học của luận án. Nhiệm vụ nghiên cứu được hoàn thành, các biện pháp đã đề xuất hoàn toàn khả thi và có thể được triển khai trong dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS trong những năm tiếp theo.

153

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đã thu được các kết quả chính sau đây: 1) Đưa ra khái niệm về NLNN, phân tích và làm rõ đặc điểm NN của người lính TSKT. Nghiên cứu, tổng hợp được hệ thống 15 KNNN cần thiết của người lính TSKT và đề xuất 9 KNNN của lính TSKT có thể được rèn luyện,hình thành và phát triển thông qua dạy học XSTK theo hương TH với LTTT.

2) Luận án đã tổng kết một số vấn đề cơ bản của LTTT và vai trò của LTTT trong mục tiêu đào tạo tại HVKHQS, đồng thời căn cứ đặc điểm NN, luận án đã đưa ra mô hình LTTT gắn với NN trong đào tạo HV CN TSKT.

3) Đã trình bày tổng quan một số vấn đề về TH, DHTH trong đào tạo NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS. Nghiên cứu và làm rõ những căn cứ lựa chọn dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT.

4) Nghiên cứu nội dung chương trình, giáo trình XSTK gắn với NN của HV CN TSKT. Luận án đã phân tích làm rõ mối liên hệ giữa XSTK với LTTT, vai trò của XSTK trong LTTT và đề xuất những vấn đề TH XSTK với LTTT để rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

5) Qua điều tra thực trạng về vấn đề dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT tại HVKHQS, luận án đã phân tích, làm rõ một số nét căn bản của tình hình dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT hiện nay, đã chỉ ra những hạn chế, bất cập cần đổi mới trong dạy học XSTK. Đây là một trong những cơ sở khoa học đề đề xuất các biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

6) Luận án đề xuất được 5 biện pháp cùng các kỹ thuật dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT và đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi, hiệu quả của những BPSP được đề xuất. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy các BPSP được đề xuất rất khả thi và thu được hiệu quả tốt.

Từ những kết quả trên, có thể kết luận rằng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành, giả thuyết khoa học của luận án là chấp nhận được, những đóng góp của luận án có thể triển khai, thực hiện trong thực tế dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS trong những năm tiếp theo. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo về dạy học XSTK cho GV và HV tại HVKHQS và các trường Đại học mà trong chương trình đào tạo có các môn học về LTTT.

II. KIẾN NGHỊ Để tăng cường sự gắn kết giữa nội dung chương trình giảng dạy các học phần của bộ môn Toán (đặc biệt là học phần XSTK) với các môn học khác trong hệ thống

154

chương trình đào tạo tại HVKHQS (đặc biệt là các môn học về LTTT), tôi có một số kiến nghị như sau:

- Cần bồi dương cho GV Toán các kiến thức về LTTT để đảm bảo việc tổ chức

DHTH XSTK với LTTT.

- Các GV cần đổi mới mục tiêu cần đạt (kiến thức, rèn luyện KNNN) trong quá

trình giảng dạy các học phần Toán nói chung và học phần XSTK nói riêng.

- HVKHQS cần tổ chức biên soạn lại giáo trình, tài liệu dạy học các học phần Toán nói chung và học phần XSTK nói riêng theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.

- Các GV cần tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng gắn với

thực tiễn NN của HV CN TSKT.

155

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

Bài báo số 1: Dạy học xác suất và thống kê theo hướng tích hợp với các chuyên ngành đào tạo tại Học viện Khoa học Quân sự, tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 61 tháng 4 năm 2016.

Bài báo số 2: Dạy học xác suất và thống kê cho HV CN Trinh sát Kỹ thuật tại Học

viện Khoa học Quân sự, tạp chí GD, số 420 tháng 12 năm 2017.

Bài báo số 3: Dạy học xác suất và thống kê theo hướng tích hợp với lí thuyết thông tin cho sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự, tạp chí Khoa học Giáo dục, số 08 -08/2018.

Bài báo số 4: Vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Xác suất và

Thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự, tạp chí Khoa học Giáo dục, số 13 -01/2019.

Bài báo số 5: Cơ sở lí luận xác định nội dung và phương pháp giảng dạy môn Xác suất và thống kê cho chuyên ngành Trinh sát kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự, tạp chí Khoa học TBQP số 30-03/2019.

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT [1]. Tô Văn Ban (2010), Xác suất thống kê, NXB GD Việt Nam. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương

trình tổng thể, Hà Nội.

[3]. Nguyễn Bình (1999), Lý thuyết thông tin, NXB Bưu điện [4]. Nguyễn Bình (2013), Cơ sở mật mã học, NXB Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn

thông.

[5]. Nguyễn Bình (2017), Giáo trình mật mã học, NXB Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông.

[6]. Nguyễn Phương Chi (2018), Dạy học môn Toán ở trường phổ thông theo hướng

TH, Hội thảo quốc tế về DHTH, ĐHSPHN.

[7]. Nguyễn Phương Chi (2016), “Vì sao nên dạy học Toán theo hướng tích hợp”, Tạp chí Khoa học Giáo dục - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Số đặc biệt (tháng 1), tr. 13-15

[8]. Đặng Văn Chuyết (2000), Cơ sở lý thuyết truyền tin, NXB GD [9]. Lê Minh Cường (2017), Rèn luyện cho sinh viên ĐHSP ngành Toán kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà nội. [10]. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Hội thảo tập huấn: Phát triển NL thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, BGD&ĐT. Dự án phát triển trường THPT

[11]. Trần Trung Dũng (2007), Lý thuyết truyền tin, NXB Khoa học và kỹ thuật [12]. Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Đức Thái, Dạy học TH trong môn toán ở trường phổ thông,

Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 129, tháng 6, năm 2016, tr 15.

[13]. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Dạy học Xác suất- Thống kê theo hướng tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối Kinh tế, Kỹ thuật, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà nội.

[14]. Phạm Thị Hồng Hạnh (2016), Dạy học Xác suất và thống kê cho sinh viên ngành Kế toán của các trường Cao đẳng Công nghiệp theo hướng phát triển NL NN, Luận án tiến sĩ giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam.

[15]. Tạ Hữu Hiếu (2010), Dạy học môn Thống kê toán học theo hướng vận dụng trong nghiên cứu khoa học cho sinh viên các trường đại học thể dục, thể thao, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà nội.

[16]. Đào Hữu Hồ (2006), Xác suất thống kê, NXB Đại học QGHN. [17]. Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên, 2011). Giáo trình Tâm lí học phát triển. NXB

Đại học Sư phạm

[18]. Trần Bá Hoành (2006), Dạy học TH, Tạp chí giáo dục số 12 [19]. Đặng Vũ Hoạt (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học sư phạm.

157

[20]. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (2006), Lí luận và dạy học Đại học, NXB ĐHSP. [21]. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển Bách Khoa [22]. Trần Văn Hoan (2019), Dạy học Toán cho sinh viên khối ngành kinh tế theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, VKHGD Việt Nam. [23]. Đặng Thành Hưng (2016), Vai trò của kỹ năng trong sự phát triển con người, Tạp

chí Khoa học dạy nghề, số 31.

[24]. Lê Bá Long (2010), Lý thuyết xác suất và thống kê, Lưu hành nội bộ, HVBCVT. [25]. Lê Bá Long (2013), Lý thuyết xác suất và thống kê, Lưu hành nội bộ, HVBCVT. [26]. Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn Toán.

NXB Đại học Sư phạm.

[27]. Trần Thái Ninh, Nguyễn Cao Văn (1996), Lý thuyết xác suất và thống kê

toán,NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[28]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[29]. Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ. [30]. Lê Bá Phương (2016), Dạy học toán cao cấp cho sinh viên đại học công nghiệp theo hướng gắn với nghề nghiệp, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà nội. [31]. Phạm Đức Quang (2015), Xây dựng, thử nghiệm một số chủ đề TH môn toán cho chương trình giáo dục phổ thông, báo cáo nghiên cứu nhiệm vụ thường xuyên năm 2015. [32]. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm TH hay làm thế nào để phát triển NL ở

nhà trường. Đào Trọng Quang (dịch). NXB Giáo dục. [33]. Rudich P.A. (1986), Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao [34]. Nguyễn Thế Sơn (2017), Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam.

[35]. Dương Tiến Sĩ (2002), Phương thức và phương pháp TH các môn học nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo, TC NCGD số 26.

[36]. Đào Tam (2008). Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong

dạy học toán. NXB Đại học Sư phạm.

[37]. Đặng Duy Thái (2018), Tâm lý học Quân sự, NXB Quân đội nhân dân [38]. Đặng Đức Thắng (2003). Lý luận dạy học ĐH quân sự, NXB Quân đội nhân dân. [39]. Đặng Hùng Thắng (2008). Mở đầu về lý thuyết xác suất và các ứng dụng. NXB Giáo dục. [40]. Đặng Hùng Thắng (1999). Thống kê và ứng dụng, NXB Giáo dục. [41]. Phan Thị Tình (2012), Tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học môn xác suất thống kê và môn quy hoạch tuyến tính cho sinh viên toán Đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam.

[42]. Đỗ Hương Trà (2015). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh (Quyển I.

158

Khoa học Tự nhiên). NXB Đại học Sư phạm.

[43]. BTM - Cục nhà trường (2008), Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy và học

trong nhà trường quân đội, Nxb quân đội nhân dân.

[44]. Nguyễn Thúy Vân ( 1999), Lý thuyết mã, NXB Khoa học và kỹ thuật. [45]. Hồ Ngọc Vinh (2011), Một số vấn đề về dạy học TH trong đào tạo nghề, Tạp chí

phát triển Giáo dục.

[46]. Nguyễn Quang Uẩn (2002), Quan điểm sư phạm TH trong việc biên soạn giáo

trình Đại học Sư phạm, TC NVGD số 32.

[47]. Trần Thị Hoàng Yến ( 2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất và thống kê ở trường Đại học (CN kinh tế và kỹ thuật). Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam.

B. TIẾNG NƢỚC NGOÀI [48]. A. Menezes, P. van Oorschot, and S. Vanstone (1996), Handbook of Applied

Cryptography, by CRC Press.

[49]. Alfredo Rizzi (2010), Statistical Methods for Cryptography, Springer-Verlag

Berlin Heidelber.

[50]. Claude Elwood Shannon (1948), "A Mathematical Theory of Communication",

Published in the Bell system technycal Journal, Vol.27, pp 379-423.

[51]. David J.C. Mackey (2003). Information Theory, Infernce, and Learning

Algorithms,CamBridge University Express.

[52]. Dayong Huo (2015). Integrated Teaching Methods based on Simulation

Applied in Technical Colleges. Published by Atlantis Press.

[53]. Douglas Robert Stinson (1995). Cryptography: Theory and Practive. by CRC Press,

Inc.

[54]. Drake, S., 2002. Designing Standards-Based Integrated Curriculum, ASCD

Conferences, San Antonio, Texas, March 11, 2002.

[55]. Dr. Madhuri S. Kate, Ujjwala J. Kulkarni, Dr. Avinash Supe, Dr. Y.A.Deshmukh (2010), “introducing integrated teaching in undergraduate medical curriculum”, International Journal of Pharma Sciences and Research (IJPSR), Vol.1(1), 2010, 18-22 [56]. Firas Kraïem (2017), Probability theory for cryptography”, Information Security

Laboratory, Tohoku University, Japan.

[57]. G. Jay Kerns (2011), Introduction to Probability and Statistics Using R,

First Edition, Springer.

[58]. Hartley Ralph V.L. (1928), „Transmission of information’, Presented at the

internatianal congress of telegraphy anh telephony, Italy.

[59]. Lawrence E. Carlson (1999). Learning by doing in the integrated teaching and learning program. Int. J. Engng Ed. Vol. 15, No. 1, pp. 20–31, 1999 Printed in Great Britain.

159

[60]. Lorí Viali (2010), The teaching of statistics and probability in mathematics

undergraduate courses, International Association of Statistical Education . [61]. Richard J Klutch (1991). Integrated mathematic. Columbus, Ohio: Merrill Pub. [62]. Robert Morris (1989), Studies in mathematics education, the teaching of statistics. Published in 1989 by the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization.

[63]. Robert M. Gray (2013), Entropy and Information Theory, First Edition,

Corrected, Springer-Verlag New York.

[64]. Schmidt H. Integrating the teaching of basic sciences, clinical sciences, and

biopsychosocial issues. Acad Med. 1998;73:S24–31.

[65]. Franz E. Weinert (1999), Concepts of Competence, Max Planck Institute for

Psychological Research, Munich, Germany.

C. INTERNET [66]. http://sknc.qdnd.vn/nhan-vat/trinh-sat-ky-thuat-o-tac-chien-that-500571 [67]. https://www.edutopia.org/integrated-studies [68]. https://nationalcareers.service.gov.uk/job-profiles/army-officer? [69]. https://nationalcareers.service.gov.uk/job-profiles/soldier? [70]. www.datapine.com/blog/bi-skills-for-business-intelligence-career/ [71]. https://unevoc.unesco.org/home/TVETipedia+Glossary/filt=all/id=422

160

PHỤ LỤC

161

163

165

169

174

183

187

Trang PHỤ LỤC 1: Phiếu xin ý kiến của các chuyên gia trong ngành TSKT và GV chuyên ngành về hệ thống các KNNN cần thiết của người lính TSKT PHỤ LỤC 2: Phiếu xin ý kiến của các chuyên gia trong ngành TSKT, GV CN và HV vừa tốt nghiệp về hệ thống các KNNN cần được rèn luyện thông qua dạy học XSTK tích hợp với LTTT. PHỤ LỤC 3: Phần mềm tính tần số, tần suất của các chữ cái có trong đoạn văn bản PHỤ LỤC 4: Thuật toán sử dụng phần mềm Mathlab xác định chiều dài code của mã truyền tin PHỤ LỤC 5: Đề thi và đáp án của mục 3.5.1.3 Đáp án đề thi của mục 3.5.2.3 PHỤ LỤC 6: Phiếu điều tra GV CN về việc vận dụng kiến thức XSTK vào trong các môn học CN và mức độ phát triển các KNNN của HV sau TNSP PHỤ LỤC 7: Phiếu điều tra thực trạng mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức XSTK của HV CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK (dùng cho HV chưa qua TNSP) PHỤ LỤC 8: Bản mã truyền tin (trong kỹ thuật 4, biện pháp 2) 189

192

194

PHỤ LỤC 9: Phiếu xin ý kiến đánh giá thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK. PHỤ LỤC 10: Phiếu khảo sát sự hiểu biết về LTTT và KNNN trước TNSP (dùng cho phiếu hỏi HV lớp 35TS và 36TS). PHỤ LỤC 11: Chuẩn đầu ra của học viên tại HVKHQS 197

198

206

211

PHỤ LỤC 12: Giáo án 1: Trích bài dạy: Quy luật phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên PHỤ LỤC 13: Giáo án 2: Trích bài dạy theo chủ đề: Xác định chiều dài code của mã truyền tin PHỤ LỤC 14: Xác định chu kỳ và dãy trạng thái của máy mã Gamma bằng thống kê toán

161

PHỤ LỤC 1 Phiếu xin ý kiến của các chuyên gia trong ngành TSKT và GV chuyên ngành về hệ thống các KNNN cần thiết của ngƣời lính TSKT. Kính gửi các đồng chí

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm hiểu về hệ thống các KNNN cần thiết của người lính TSKT. Xin đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống.

Rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của đồng chí. Câu hỏi: Theo các đồng chí, người lính TSKT cần có những KNNN dưới đây hay

không?

Ý kiến STT KNNN của người lính TSKT Nhóm kỹ năng có Không

1 Kỹ năng làm việc độc lập

2 Kỹ năng tự học

Kỹ năng cá nhân 3 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, ngoại ngữ

4 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định

5 Kỹ năng làm việc nhóm

6 Kỹ năng quản lí bộ đội

Kỹ năng hợp tác 7 Kỹ năng tổ chức, chỉ huy, điều hành các hoạt động của đội, trạm TSKT

8 Kỹ năng GQVĐ

Kỹ năng giải quyết vấn đề

9 Kỹ năng sử dụng trang thiết bị ngành TSKT

10 Kỹ năng về công nghệ thông tin

11 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin

12 Kỹ năng nghiên cứu, xử lý thông tin và báo cáo tin

Kỹ năng chuyên môn 13 Kỹ năng về mã hóa thông tin

14 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

15 Kỹ năng tham mưu, đề xuất các giải pháp mới

16 Các kỹ năng khác (nếu có xin ghi rõ tên kỹ

162

năng):.....................................................................

Xin chân thành cám ơn các đồng chí! Kết quả khảo sát của 35 chuyên gia trong ngành TSKT và GVCN về câu hỏi trên

như sau:

Ý kiến STT KNNN của người lính TSKT Nhóm kỹ năng có Không

Kỹ năng làm việc độc lập 100% 1

Kỹ năng tự học 100% 2

Kỹ năng cá nhân Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, ngoại ngữ 100% 3

Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định 100% 4

Kỹ năng làm việc nhóm 100% 5

Kỹ năng quản lí bộ đội 14% 86% 6

Kỹ năng hợp tác 91% 9% 7 Kỹ năng tổ chức, chỉ huy, điều hành các hoạt động của đội, trạm TSKT

8 Kỹ năng GQVĐ 100%

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng sử dụng trang thiết bị ngành TSKT 100% 9

Kỹ năng về công nghệ thông tin 100% 10

Kỹ năng tìm kiếm, thu tin 100% 11

Kỹ năng nghiên cứu, xử lý thông tin và báo cáo tin 100% 12

Kỹ năng chuyên môn Kỹ năng về mã hóa thông tin 100% 13

Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa 100% 14

Kỹ năng tham mưu, đề xuất các giải pháp mới 9% 91% 15

16 Các kỹ năng khác (nếu có xin ghi rõ tên kỹ năng):................................................................

163

PHỤ LỤC 2 Phiếu xin ý kiến của các chuyên gia trong ngành TSKT, GV CN và HV vừa tốt nghiệp về hệ thống các KNNN cần đƣợc rèn luyện thông qua dạy học XSTK tích hợp với LTTT. Kính gửi các đồng chí

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm hiểu về hệ thống các KNNN cần thiết của người lính TSKT cần được rèn luyện thông qua dạy học XSTK tích hợp với LTTT. Xin đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống.

Rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của đồng chí. Câu hỏi: Theo các đồng chí, các KNNN dưới đây có được rèn luyện thông qua

dạy học XSTK tích hợp với LTTT không?

Ý kiến STT Tên kỹ năng Kí hiệu Có Không

1 KN1 Kỹ năng làm việc độc lập

2 KN2 Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm)

3 KN3 Kỹ năng GQVĐ

4 KN4 Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ

5 KN5 Kỹ năng về mã hóa thông tin

6 KN6 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

7 KN7 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin

8 KN8 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định

9 KN9

Kỹ năng về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

10 Các kỹ năng khác (nếu có xin ghi rõ tên kỹ năng): ...................................................................................

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

164

Kết quả khảo sát của 36 chuyên gia trong ngành TSKT, GVCN và HV vừa tốt

nghiệp về câu hỏi trên như sau:

Ý kiến STT Tên kỹ năng Kí hiệu Có Không

KN1 Kỹ năng làm việc độc lập 86% 14% 1

KN2 Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm) 94.4% 5,6% 2

KN3 Kỹ năng GQVĐ 100% 0% 3

KN4 Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ 83% 17% 4

KN5 Kỹ năng về mã hóa thông tin 94.4% 5,6% 5

KN6 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa 100% 6

KN7 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin 94.4% 5,6% 7

KN8 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định 94.4% 5,6% 8

KN9 83% 17% 9

Kỹ năng về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

10 0% 100% Các kỹ năng khác (nếu có xin ghi rõ tên kỹ năng): ...................................................................................

165

PHỤ LỤC 3

Phần mềm tính tần số, tần suất của các chữ cái có trong đoạn văn bản

- Chƣơng trình đếm tần số chạy trong Mathlab nhƣ sau:

Dem TS: for kt = „a‟ to „z‟

for j = 1:n ( n là chiều dài bản mã)

dem

end

end.

- Chƣơng trình đếm tần số chạy trong Visual Basic nhƣ sau:

Sub CountChars()

Dim iCount(0 To 255) As Long

Dim i As Long

Dim j As Integer

Dim lCharCount As Long

Dim sDoc As String

Dim sTemp As String

Dim Dlong As Long

' Initialize the array

For i = 0 To 255

iCount(i) = 0

Next i

' Assign document to a huge string

lCharCount = ActiveDocument.Characters.Count

'MsgBox (lCharCount)

sDoc = ActiveDocument.Range(0, lCharCount)

' Fill the array

166

For i = 1 To Len(sDoc)

j = AscB(Mid(sDoc, i, 1))

iCount(j) = iCount(j) + 1

If (j = 63 And Mid(sDoc, i, 1) <> "?") Then

iCount(j) = iCount(j) - 1

End If

Next

' Add document for results

Documents.Add

Selection.TypeText Text:="Th" & ChrW(7889) & "ng kê các ký t" & ChrW(7921) _

& ":" & vbCrLf

Selection.TypeText Text:="Ký t" & ChrW(7921)

Selection.ParagraphFormat.TabStops.Add Position:=CentimetersToPoints(4.1),

Alignment:=wdAlignTabLeft, Leader:=wdTabLeaderSpaces

Selection.TypeText Text:=vbTab & "S" & ChrW(7889) & " l" & ChrW(7847) & "n"

Selection.ParagraphFormat.TabStops.Add Position:=CentimetersToPoints(7.5),

Alignment:=wdAlignTabLeft, Leader:=wdTabLeaderSpaces

Selection.TypeText Text:=vbTab & "T" & ChrW(7847) & "n su" & ChrW(7845) &

"t" & vbCrLf

' Only output codes 9 through 255

Dlong = Len(sDoc)

Dim tong As Long

Dim temi As Long

Dim tems As String

Dim temss(0 To 255) As String

Dim strtemp As String

167

For i = 33 To 255

temss(i) = Chr(i)

Next i

For i = 255 To 34 Step -1

For j = 33 To i - 1 Step 1

If iCount(j) > iCount(j + 1) Then

temi = iCount(j)

iCount(j) = iCount(j + 1)

iCount(j + 1) = temi

tems = temss(j)

temss(j) = temss(j + 1)

temss(j + 1) = tems

End If

Next j

Next i

tong = 0

For i = 255 To 33 Step -1

tong = tong + iCount(i)

Next i

For i = 255 To 33 Step -1

'sTemp = Chr(i)

If iCount(i) > 0 Then

Selection.TypeText Text:=temss(i)

Selection.ParagraphFormat.TabStops.Add Position:=CentimetersToPoints(4.1),

Alignment:=wdAlignTabLeft, Leader:=wdTabLeaderSpaces

168

Selection.TypeText Text:=vbTab & Trim(Str(iCount(i)))

Selection.ParagraphFormat.TabStops.Add Position:=CentimetersToPoints(7.5),

Alignment:=wdAlignTabLeft, Leader:=wdTabLeaderSpaces

Selection.TypeText Text:=vbTab & CStr(Format((iCount(i) * 100 / tong),

"0.000")) & Chr(37) & vbCrLf

End If

Next i

End Sub

169

PHỤ LỤC 4 Thuật toán sử dụng phần mềm Mathlab xác định chiều dài code của mã truyền tin nhƣ sau:

Chương rình XdCdCode.m BM=load('D:\BM40.doc'); [n m]=size(BM); Ch=BM(1,:); for i=2:n Dg=BM(i,:); Ch=[Ch Dg]; end fid=fopen('D:\BM8.doc ','w'); for k=0:599 dau=1+k*8; cuoi=8+k*8; Dg8=Ch(dau:cuoi); for p=1:8 x=Dg8(p); fprintf(fid,'% 2.0f', x ); end fprintf(fid,'\r'); end fclose(fid); fid=fopen('D:\BM7.doc ','w'); for k=0:684 dau=1+k*7; cuoi=7+k*7; Dg7=Ch(dau:cuoi); for p=1:7 x=Dg7(p); fprintf(fid,'% 2.0f', x ); end fprintf(fid,'\r');

170

end fclose(fid); Tso7; Tso8; disp(' Xong XdCdCode.m');

Tso7.m BM=load('D:\BM7.doc'); [n m]= size(BM); Ts7=zeros(128,8); dg=0; for i1=0:1 x1=i1; for i2=0:1 x2=i2; for i3=0:1 x3=i3; for i4=0:1 x4=i4; for i5=0:1 x5=i5; for i6=0:1 x6=i6; for i7=0:1 x7=i7; x= [x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7]; dem=0; for i=1:n y= BM(i,:); if (x==y) dem=dem+1; end end if (dem>0) dg=dg+1; for k=1:7

171

Ts7(dg,k)=x(k); end Ts7(dg,8)=dem; end end end end end end end end Ts7=Ts7(1:dg,:); [n m]=size(Ts7); fid=fopen('D:\Tso7.doc ','w'); for k=1:n for j=1: (m-1) x=Ts7(k,j); fprintf(fid,'% 2.0f', x ); end y=Ts7(k,m); fprintf(fid,'% 6.0f', y ); fprintf(fid,'\r'); end fclose(fid); disp(' Xong Tso7');

Tso8.m BM=load('D:\BM8.doc'); [n m]=size(BM); disp(n);disp(m); Ts8=zeros(32,9); dg=0; for i1=0:1 x1=i1; for i2=0:1 x2=i2;

172

for i3=0:1 x3=i3; for i4=0:1 x4=i4; for i5=0:1 x5=i5; for i6=0:1 x6=i6; for i7=0:1 x7=i7; for i8=0:1 x8=i8; x= [x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8]; dem=0; for i=1:n y= BM(i,:); if (x==y) dem=dem+1; end end if (dem>0) dg=dg+1; for k=1:8 Ts8(dg,k)=x(k); end Ts8(dg,9)=dem; end end end end end end end end end Ts8=Ts8(1:dg,:); [p q]= size(Ts8);

173

fid=fopen('D:\Tso8.doc ','w'); for i=1:p for j=1:(q-1) x=Ts8(i,j); fprintf(fid,'% 3.0f', x ); end y=Ts8(i,9);; fprintf(fid,'% 6.0f', y ); fprintf(fid,'\r'); end fclose(fid); disp(' Xong Tso8');

174

PHỤ LỤC 5

Đề thi và đáp án của mục 3.5.1.3 BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê)

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Một trạm chỉ phát hai tín hiệu A và B với xác suất tương ứng là 0,8 và 0,2. Do có nhiễu trên đường truyền nên 1/5 tín hiệu A bị méo và thu được như tín hiệu B, còn 1/6 tín hiệu B bị méo và thu được như tín hiệu A.

a) Tìm xác suất thu được tín hiệu A. b) Giả sử thu được tín hiệu A. Tìm xác suất thu được đúng tín hiệu lúc phát. Câu II ( 2 điểm): Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 1/3, pP(b) = 2/3. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = pK(K2) = 1/4; pK(K3) = 1/2. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2

2 3

3 4 K1 K2 K3

a. Tính phân bố xác suất pC

b. Tính xác suất có điều kiện trên bản rõ với điều kiện đã biết bản mã.

c. Tính entropy H(P), H(K), H(C) Câu III ( 2 điểm): Theo báo cáo của bộ phận thống kê kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ làm nhiệm vụ thu tin thu được thông tin ngay lần đầu thực hiện nhiệm vụ là 0,25. Hỏi phải chọn ngẫu nhiên tối thiểu bao nhiêu người thực hiện nhiệm vụ thu tin lần đầu để với xác suất không nhỏ hơn 0,95 có thể hy vọng trong số đó có ít nhất một người thu được thông tin? Câu IV ( 2 điểm): Một đơn vị tiến hành theo dõi hoạt động của tàu cá nước ngoài trong 25 ngày liên tiếp thì tính được trung bình mỗi ngày có 50 tầu hoạt động vi phạm vùng biển nước ta. Với độ tin cậy 90%, hãy ước lượng xem trung bình một ngày có bao nhiêu tàu cá nước ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta. Giả sử số tàu nước ngoài hoạt động vi phạm vùng biển nước ta trong mỗi ngày là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 5 tầu.

Câu V ( 2 điểm): Tỉ lệ thu tin của loại máy A qua thống kê nhiều ngày cho thấy trung bình 100 lần thu tin thì có 16 lần thu được thông tin bị nhiễu. Với máy B mới khi

175

dùng thu tin 80 lần thì có 10 thu được thông tin bị nhiễu. Với mức ý nghĩa = 5%, hỏi loại máy B có tốt hơn loại máy A hay không? (cho biết u0,05 = 1,65).

ĐÁP ÁN

Câu I. Gọi là biến cố "Phát tín hiệu A"

Gọi là biến cố "Phát tín hiệu B"

Gọi A là biến cố "Thu được tín hiệu A"

Gọi B là biến cố "Thu được tín hiệu B"

Ta có là hệ đầy đủ các biến cố. Theo giả thiết ta có

P( ) = 0,8 ; P( ) = 0,2 ; P(B/ ) = ; P(A/

a) Biến cố A xảy ra khi A = A.H1 + A.H2. Áp dụng công thức xác suất đầy đủ,

xác suất thu được tín hiệu A là

b) Áp dụng công thức Bayes ta có xác suất thu được tín hiệu A lúc phát là

. P( /A) =

Câu II. a. Áp dụng công thức

pC (y) =

Ta tính các xác suất sau:

pC (1) = pK(K1).pP(dK(1)) = pK(K1).pP(a) = 1/4. 1/3 = 1/12 pC (2) = pK(K1).pP(b) + pK(K2).pP(a) = 1/4 . 2/3+ 1/4 . 1/3 =1/4

pC (3) = pK(K2).pP(b) + pK(K3).pP(a) = 1/4. 2/3 + 1/2. 1/3 = 1/3 pC (4) = pK(K3).pP(b) = 1/2. 2/3= 1/3 Bảng phân bố xác suất của pC là: 3 1 2 4

1/12 1/4 1/3 1/3

ci PC b. Áp dụng công thức

176

ta tính được các xác suất có điều kiện trên bản rõ với điều kiện đã biết bản mã

như sau:

pP(a | 1) = 1 , pP(b | 1) = 0 , pP(a | 2) = 1/7 , pP(b | 2) = 6/7 pP(a | 3) = 1/4 , pP(b | 3) = 3/4, pP(a | 4) = 0 , pP(b | 4) = 1

c. Áp dụng công thức tính entropy

Ta có

Tương tự ta có H(K) = 1,5,

H(C) = 1,85.

Câu III.

Giải: Giả sử ta phải chọn ra n người, .

Gọi A là biến cố “trong n người đó có ít nhất một người thu được thông tin”.

Khi đó là biến cố “cả n người không thu được thông tin”.

, Gọi Ai là biến cố “người thứ i không thu được thông tin”

Vì các biến cố A1, A2,… An độc lập toàn phần và P(Ai) = 1 – 0,25 = 0,75 (i=1,2…n), nên

Do đó

hay

Vậy cần phải chọn ít nhất là 11 người.

Câu IV.

Gọi X là số lượng tầu cá vi phạm vùng biển nước ta trong ngày

là số lượng tầu cá trung bình trong ngày vi phạm vùng biển nước ta

Gọi trên mẫu

177

Gọi  là số lượng tầu cá trung bình trong ngày vi phạm vùng biển nước ta trên

đám đông.

Vì theo giả thiết, X có phân phối chuẩn nên ĐLNN trung bình mẫu cũng có

phân phối chuẩn: ~ N (, ). Vì vậy thống kê.

U = có phân phối chuẩn hoá N(0,1)

Khoảng tin cậy đối xứng của  là

.

Từ mẫu kích thước n = 25,

Có nên

Khoảng tin cậy là (50-1,65; 50 +1,65) = (48,35; 51,65) Với độ tin cậy 90% thì số lượng tầu cá trung bình trong ngày vi phạm vùng biển

nước ta là từ 49 tầu đến 52 tầu.

Câu V. Gọi p1 là tỉ lệ thu được thông tin bị nhiễu của loại máy A trên đám đông Gọi p2 là tỉ lệ thu được thông tin bị nhiễu của loại máy B trên đám đông Gọi f1 là tỉ lệ thu được thông tin bị nhiễu của loại máy A trên đám mẫu Gọi f2 là tỉ lệ thu được thông tin bị nhiễu của loại máy B trên đám đông

Với mức ý nghĩa α = 0,05 cần kiểm định giả thiết

Ta dùng tiêu chuẩn kiểm định

U

. Ta có uα = u0,05 = 1,65; nên miền bác bỏ là Wα =

Theo đầu bài ta có n1 = 100, n1A = 16, n2 = 80, n2A = 10

= Vậy f1 = 0,16, f2 = 0,125, f

178

nên utn Wα do đó ta utn

chưa có cơ sở bác bỏ H0.

Kết luận: Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta có thể nói rằng loại máy B chưa tốt hơn

loại máy A.

179

Đáp án đề thi của mục 3.5.2.3 BỘ QUỐC PHÒNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Môn: Toán (Xác suất - Thống kê)

Đối tượng: Đào tạo ĐH ngành TSKT HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Khoa Khoa học Cơ bản

Thời gian: 90 phút

Câu I ( 2 điểm): Giả sử một cụm chặn thu có 10 máy thu, trong đó có 5 máy thu chất lượng tốt, 3 máy thu chất lượng khá và 2 máy thu chất lượng trung bình. Chọn ngẫu nhiên 4 máy thu để kiểm tra. Hãy tìm xác suất để : 1) Có ít nhất 2 mấy thu chất lượng tốt. 2) Mỗi loại máy thu có ít nhất 1máy . Câu II ( 2 điểm): Giả sử P = {a,b} với pP(a) = 3/4, pP(b) = 1/4. Cho K = { K1, K2, K3} với pK(K1) = pK(K3) = 1/4; pK(K2) = 1/2. Giả sử C = {1,2,3,4} và các hàm mã được xác định là e K1 (a) = 1, eK1(b) = 2, eK2(a) = 2, eK2(b) = 3, eK3(a) = 3, eK3(a) = 4. Hệ mật này được biểu thị bằng ma trận mã hoá sau:

a b

1 2

2 3

3 4 K1 K2 K3

a. Tính phân bố xác suất pC b. Tính entropy H(P), H(K), H(C)

Câu III ( 2 điểm):

a) Cho các từ mã 8 bit được tạo từ các chuỗi các bit 0 và bit 1 đồng khả năng. Hãy tìm xác suất của các từ mã có chứa số bit 1 nhiều hơn số bit 0. b) Xét tình huống giả định, một cán bộ chuyên trách đang cân nhắc việc lựa chọn vị trí đặt máy thu vào hai vị trí A và B độc lập nhau. Khả năng thu được tin từ nguồn phát sau 2 tháng của hai vị trí là các biến ngẫu nhiên có bảng phân bố xác suất như sau, với X là số ngày thu, P là xác suất thu được tin mỗi ngày: Vị trí A

X 5 6 7 8 9 10 15

P 0,05 0,10 0,15 0,30 0,20 0,12 0,08

Vị trí B

X 8 10 12 14 16

P 0,12 0,28 0,32 0,20 0,08

Hãy chọn phương án đặt vị trí máy thu sao cho khả năng thu tốt hơn.

Câu IV ( 2 điểm): Một đơn vị tiến hành theo dõi hoạt động của một đài phát Y trong 16 ngày liên tiếp thì tính được trung bình mỗi ngày thu được 6 lần từ đài Y. Với độ tin

180

cậy 90%, hãy ước lượng xem trung bình một ngày thu được bao nhiêu lần từ đài Y. Giả sử số lần phát tin từ đài Y trong mỗi ngày là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 2 lần. Câu V ( 2 điểm): Trong đợt kiểm tra, đánh giá chất lượng của hai hệ thống máy thu tại một đơn vị, người ta thử nghiệm như sau. Hệ thống máy thu I, thử nghiệm ngẫu nhiên 100 ngày thì có 25 ngày thu được tin. Hệ thống máy thu II, thử nghiệm ngẫu nhiên 150 ngày thì có 30 ngày thu được tin . Với mức ý nghĩa là 5%, hỏi kết quả của hệ thống máy thu I có tốt hơn hệ thống máy thu II hay không?

(cho biết u0,05 = 1,65).

ĐÁP ÁN

Câu I.

Số kết cục đồng khả năng trong phép thử là n =

a) Gọi A là biến cố " Có ít nhất 2 mấy thu chất lượng tốt "

Số kết cục thuận lợi cho biến cố A xảy ra là m = . Theo định

nghĩa cổ điển P(A) =

b) Gọi B là biến cố " Mỗi loại máy thu có ít nhất 1máy "

Số kết cục thuận lợi cho biến cố B xảy ra là m = .

Theo định nghĩa cổ điển P(A) =

Câu II. a. Áp dụng công thức

pC (y) =

Ta tính các xác suất sau:

pC (1) = pK(K1).pP(dK(1)) = pK(K1).pP(a) = 1/4. 3/4 = 3/16 pC (2) = pK(K1).pP(b) + pK(K2).pP(a) = 1/4 . 1/4+ 1/2 . 3/4 =7/16

pC (3) = pK(K2).pP(b) + pK(K3).pP(a) = 1/2. 1/4 + 1/4. 3/4 = 5/16 pC (4) = pK(K3).pP(b) = 1/4. 1/4= 1/16 Bảng phân bố xác suất của pC là: 3 1 2 4 ci

181

3/16 7/16 5/16 1/16 PC

b. Áp dụng công thức tính entropy

Ta có

Tương tự ta có H(K) = 1,5,

Câu III.

a) Gọi A là biến cố “ Từ mã có số bit 1 nhiều hơn số bit 0”

Số kết quả đồng khả năng là

Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là

Vậy xác suất của biến cố A là P(A)=

b) Ta có kỳ vọng của hai phương án như sau: E(X) = 5.0,05 + 6. 0,1 + 7. 0,15 + 8.0,3 + 9.0,2 + 10.0,12 + 15.0,08 = 8,5. E(Y) = 8.0,12 + 10.0,28 + 12.0,32 +14.0,2 + 16.0,08 = 11,68. Vì E(Y) > E(X) nên vị trí B sẽ cho khả năng thu tốt hơn.

Câu IV.

Gọi X là số lần trong ngày thu được tin từ đài Y

Gọi là số số lần trung bình trong ngày thu được tin từ đài Y trên mẫu

Gọi  là số lần trung bình trong ngày thu được tin từ đài Y trên đám đông.

Vì theo giả thiết, X có phân phối chuẩn nên ĐLNN trung bình mẫu cũng có

phân phối chuẩn: ~ N (, ). Vì vậy thống kê.

U = có phân phối chuẩn hoá N(0,1)

Khoảng tin cậy đối xứng của  là

.

182

Từ mẫu kích thước n = 16,

Có nên

Khoảng tin cậy là (6-0,825; 6 +0,825) = (5,175; 6,825) Với độ tin cậy 90% thì số số lần trong ngày thu được tin từ đài Y là từ 5 đến 7 lần.

Câu V.

Gọi p1 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu I trên đám đông Gọi p2 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu II trên đám đông. Gọi f1 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu I trên mẫu Gọi f2 là tỉ lệ thu được tin của hệ thống máy thu II trên mẫu.

Với mức ý nghĩa α = 0,05 cần kiểm định giả thiết

Ta dùng tiêu chuẩn kiểm định

U

. Ta có uα = u0,05 = 1,65; nên miền bác bỏ là Wα =

Theo đầu bài ta có n1 = 100, n1A = 25, n2 = 150, n2A = 30

= Vậy f1 = 0,25, f2 = 0,2. f

utn nên utn Wα do đó ta chua

có cơ sở bác bỏ H0.

Kết luận: Với mức ý nghĩa α = 0,05 ta có thể nói rằng hệ thống máy thu I không

tốt hơn hệ thống máy thu II.

183

PHỤ LỤC 6 Phiếu điều tra GV CN về việc vận dụng kiến thức XSTK vào trong các môn học CN và mức độ phát triển các KNNN của HV sau TNSP

Kính gửi các thầy/cô

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở điều chỉnh các BPSP cho TNSP lần 2 nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát và xin ý kiến góp ý của quý thầy/cô về việc vận dụng kiến thức XSTK vào trong các môn học CN và mức độ phát triển các KNNN của HV sau TNSP lần 1. Xin các thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống.

Rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của đồng chí. 1) Phiếu xin ý kiến GV CN về việc vận dụng kiến thức XSTK vào trong các môn

học CN của HV sau TNSP lần 1.

STT Nội dung điều tra Ý kiến GV CN

1

HV chỉ hiểu kiến thức XSTK một cách thuần túy, chưa biết vận dụng XSTK vào thực tiễn CN

2 HV có khả năng tự nghiên cứu tài liệu về LTTT. - Đồng ý:  - Không đồng ý:  - Có khả năng:  - Không có khả năng: 

3

HV có khả năng mô hình hóa toán học cho các bài toán về LTTT và giải toán trên mô hình đó - Có khả năng:  - Không có khả năng: 

4

- Có khả năng:  - Không có khả năng: 

HV có khả năng kết nối kiến thức XSTK với kiến thức về LTTT, biết vận dụng XSTK giải các bài tập về LTTT.

5

- Đồng ý:  - Không đồng ý: 

HV tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, vận dụng kiến thức XSTK vào môn học CN tốt hơn HV các khóa trước khi chưa được thực nghiệm.

6

Ý kiến khác:…………………………………… ………………………………………….

Xin chân thành cám ơn các đồng chí! 2) Phiếu xin ý kiến GV CN về các mức độ KNNN của HV trước TNSP

184

Kết quả đánh giá KNNN Biểu hiện của kỹ năng Yếu TB Khá Tốt

KN làm việc độc lập

Tự xử lý công việc khi không có sự hỗ trợ của đồng đội, tự xác lập mục tiêu cho công việc, lập kế hoạch rõ ràng, thu thập thông tin, triển khai thực hiện công việc và báo cáo, lượng giá kết quả một cách độc lập và hiệu quả.

tự

KN học

Thể hiện ở khả năng thực hiện các hoạt động cá nhân về nhiệm vụ học tập, tự cập nhật những tri thức, tự lĩnh hội các tri thức liên quan đến NN, qua đó tự rèn luyện các KNNN liên quan đến công việc sau đào tạo.

KN làm việc nhóm

Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ. Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm. Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên. Có khả năng tạo môi trường hợp tác. Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao. Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm.

KN giải quyết vấn đề sáng tạo

Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong công việc. Đề xuất được giải pháp GQVĐ. Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.. Hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. Có khả năng tư duy độc lập, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách chính xác.

KN về công nghệ thông tin

Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, thiết bị công nghệ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin. Thành thạo lập trình tạo phần mềm ứng dụng trong CN. Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản. Biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết cách khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN để hỗ trợ công việc

185

hiệu quả hơn.

Người chiến sỹ biết cách khai thác tối đa các tính năng của thiết bị để tìm kiếm và thu tin nhanh, chính xác nhất. KN tìm kiếm, thu tin

Có kỹ năng thu thập tin tốt dựa trên các kiến thức XSTK, LTTT và kinh nghiệm vốn có của bản thân, có định hướng nghiên cứu thông tin thu thập được một cách hợp lý. Biết cách phân loại, xử lý thông tin thu thập được một cách nhanh gọn, chính xác kịp thời báo cáo cấp trên. KN nghiên cứu, xử lý thông và tin báo cáo tin

Thành thạo các thuật toán mã hóa để che dấu thông tin truyền đi, đảm bảo an toàn. KN về mã hóa thông tin

Biết cách phân loại, định dạng loại mã. Có kỹ thuật tốt trong công tác khám phá mật mã, nhanh chóng tìm ra khóa mã và bản rõ.

KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

Xin chân thành cám ơn các đồng chí! 3) Phiếu xin ý kiến GV CN về mức độ phát triển các KNNN của HV sau TNSP

lần 1 (phiếu hỏi kèm theo bảng tiêu chí đánh giá theo bảng 3.1)

Kết quả đánh giá

Kỹ năng Tiêu chí Trước TN Sau TN

Yếu TB Khá Tốt Yếu TB Khá Tốt

TC1

TC2

KN làm việc độc lập TC3

TC4

TC5

TC6 KN hợp tác TC7

TC8

TC9

KN giải quyết vấn đề TC10

186

TC11

TC12

TC13

TC14

KN tìm kiếm, thu thập thông tin TC15

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

187

PHỤ LỤC 7 Phiếu điều tra thực trạng mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức XSTK của HV CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK (dùng cho HV chƣa qua TNSP) Kính gửi các đồng chí

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm hiểu về mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức XSTK của HV CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK. Đồng chí vui lòng cho ý kiến của mình trong các nội dung điều tra sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống.

Rất mong được sự hợp tác, giúp đỡ của đồng chí.

Mức độ Nội dung điều tra Ý kiến

1 Hiểu bài, giải được bài tập cơ bản nhưng chưa biết ứng dụng của môn học là gì

2 Hiểu bài, giải được bài tập nâng cao và thấy được ý nghĩa thực tế của môn học

3 Hiểu bài, giải được và biết phân loại bài tập, biết vận dụng môn học vào thực tế và tự đưa ra được bài toán thực tế

4

Học giỏi, có kỹ năng giải bài tập và tự đưa ra được bài toán thực tế liên quan đến CN học. Biết nhận xét, đánh giá và biện luận các tình hướng giả định khác, biết dựa vào công cụ XSTK để tự nghiên cứu tài liệu về LTTT.

5 Ý kiến khác:…………………………………..

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

188

PHỤ LỤC 8

Bản mã truyền tin (trong kỹ thuật 4, biện pháp 2) 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1

189

1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1

190

1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0

191

0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0

192

PHỤ LỤC 9 Phiếu xin ý kiến đánh giá thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK.

Kính gửi các đồng chí

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV thông qua dạy học XSTK. Đồng chí vui lòng cho ý kiến của mình trong các nội dung điều tra sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống. Rất mong được sự hợp tác, giúp đỡ của đồng chí. - Điều tra từ phía GV dạy XSTK, chúng tôi đặt câu hỏi: Xin thầy/cô vui lòng cho biết, trong quá trình giảng dạy XSTK, thầy/cô có đưa ra các tình huống, các ví dụ hay các bài toán liên quan đến CN học của HV để rèn luyện các KNNN cho HV? đánh dấu x vào ô trống câu mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.

Ý kiến GV

ít Kí hiệu Tên kỹ năng Thỉnh thoảng Thường xuyên

Rất hoặc không có Rất thường xuyên

KN1 Kỹ năng làm việc độc lập

KN2 Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm)

KN3 Kỹ năng GQVĐ

KN4 Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ

KN5 Kỹ năng về mã hóa thông tin

KN6 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

KN7 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin

KN8 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định

KN9

KN về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

Ý kiến khác:…………………… ………………………………….

193

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

Điều tra từ phía HV sau khi học xong học phần XSTK, chúng tôi đặt câu hỏi: Các đồng chí vui lòng cho biết, trong quá trình học tập XSTK, các đồng chí có được rèn luyện 9 KNNN sau đây không? Đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất.

Ý kiến HV

ít Kí hiệu Tên kỹ năng Thỉnh thoảng Thường xuyên

Rất hoặc không có Rất thường xuyên

KN1 Kỹ năng làm việc độc lập

KN2 Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm)

KN3 Kỹ năng GQVĐ

KN4 Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ

KN5 Kỹ năng về mã hóa thông tin

KN6 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

KN7 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin

KN8 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định

KN9

KN về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

194

PHỤ LỤC 10

Phiếu khảo sát sự hiểu biết về LTTT và KNNN trƣớc TNSP (dùng cho

phiếu hỏi HV lớp 35TS và 36TS). Kính gửi các đồng chí

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất và thống kê ở Học viện

Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Xác suất và thống kê ở Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin, chúng tôi tiến hành khảo sát khảo sát sự hiểu biết về LTTT và KNNN của các đồng chí. Đồng chí vui lòng cho ý kiến của mình trong các nội dung điều tra sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất hoặc ghi rõ ý kiến vào hàng để trống. Rất mong được sự hợp tác, giúp đỡ của đồng chí. - Để điều tra vấn đề này từ HV lớp 35TS và 36TS trước khi tiến hành TNSP, chúng tôi đặt câu hỏi: Theo các đồng chí tự nhận định thì sự hiểu biết về LTTT, mức độ rèn luyện các KNNN sau đây ở mức nào? Đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất.

Ý kiến HV Kí hiệu Tên kỹ năng Yếu Trung bình Khá Tốt

KN1 Kỹ năng làm việc độc lập

KN2 Kỹ năng hợp tác (làm việc nhóm)

KN3 Kỹ năng GQVĐ

KN4 Kỹ năng ngôn ngữ, ngoại ngữ

KN5 Kỹ năng về mã hóa thông tin

KN6 Kỹ năng khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

KN7 Kỹ năng tìm kiếm, thu tin

KN8 Kỹ năng phân tích dữ liệu, đánh giá và ra quyết định

KN9

Kỹ năng về công nghệ thông tin ( đặc biệt là khả năng lập trình và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN)

Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

195

- Để điều tra về mức độ đạt được các KNNN của HV lớp 35TS trước khi tiến hành TNSP, chúng tôi đặt câu hỏi: Theo các đồng chí tự nhận định thì mức độ các KNNN của bản thân đạt mức nào? (thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”). Đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất (phiếu hỏi kèm theo bảng tiêu chí đánh giá theo bảng 3.1).

Kết quả đánh giá Trước TN Kỹ năng Tiêu chí Yếu TB Khá Tốt

TC1

TC2

KN làm việc độc lập TC3

TC4

TC5

TC6 KN hợp tác TC7

TC8

TC9

TC10

KN giải quyết vấn đề TC11

TC12

TC13

TC14 KN tìm kiếm, thu thập thông tin

TC15 Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

- Để điều tra về mức độ đạt được các KNNN của HV lớp 36TS trước khi tiến hành TNSP, chúng tôi đặt câu hỏi: Theo các đồng chí tự nhận định thì mức độ các KNNN của bản thân đạt mức nào? (thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng thống kê toán”). Đánh dấu x vào ô trống câu mà đồng chí cho là phù hợp nhất (phiếu hỏi kèm theo bảng tiêu chí đánh giá theo bảng 3.2).

Kết quả đánh giá Trước TN Kỹ năng Tiêu chí Yếu TB Khá Tốt

TC1

TC2

KN làm việc độc lập TC3

TC4

TC5 KN hợp tác TC6

196

TC7

TC8

TC9

TC10

KN giải quyết vấn đề TC11

TC12

TC13

TC14 KN tìm kiếm, thu thập thông tin TC15

TC16

TC17

KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa

TC18 Xin chân thành cám ơn các đồng chí!

197

PHỤ LỤC 11

CHUẨN ĐẦU RA CỦA HỌC VIÊN TẠI HVKHQS

1. Yêu cầu về kiến thức - Kiến thức chung: + Nắm vững kiến thức cơ bản của chủ nghia Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các kiến thức chung về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh của Việt Nam và thế giới, kiến thức quân sự cơ bản của sỹ quan chỉ huy cấp phân đội. + Có trình độ cơ bản về công nghệ thông tin và ngoại ngữ,… - Kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành: + Có kiến thức chung về KHQS, TSKT, Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng, Ngoại ngữ. + Với ngành TSKT: Nắm vững kiến thức về công tác đảng, công tác chính trị trong tổ chức và hoạt động ngành TSKT, nắm vững lý luận và chiến thuật ngành TSKT, nắm vững kiến thức và sử dụng thành thạo các trang bị ngành TSKT, có kiến thức về mật mã và thám mã, nắm chắc kiến thức về tin học và ngoại ngữ trong chuyên ngành TSKT,…. 2. Yêu cầu về kỹ năng - Biết vận dụng kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư ưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào trong tổ chức và hoạt động của ngành. - Với ngành TSKT: Thành thục công tác tổ chức, điều hành triển khai hoạt động của đội, trạm TSKT. Có kỹ năng thu thập, nghiên cứu, xử lý và báo cáo tin. Sử dụng thành thạo các trang bị TSKT. Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm ứng dụng liên quan đến chuyên ngành. Có khả năng sử dụng ngoại ngữ giao tiếp thông thường, nghe, đọc, hiểu được các văn bản liên quan đến chuyên ngành. Có khả năng làm việc độc lập, theo nhóm, có tư duy sáng tạo, linh hoạt,……. 3. Yêu cầu về thái độ: Phải tuyệt đối trung thành với Đảng CSVN, Tổ quốc , Quân đội nhân dân Việt Nam và ngành TSKT. Có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức thường xuyên tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ,…

198

PHỤ LỤC 12 Giáo án 1: Trích bài dạy: Quy luật phân phối xác suất của đại lƣợng ngẫu nhiên Giáo án thực nghiệm biện pháp 1(bài 2, chương 2)

Thời lƣợng: 2 tiết - Lớp: 35TS - Học kì: 4

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức - HV nắm được khái niệm về quy luật phân phối xác suất của Đại lượng ngẫu nhiên (ĐLNN), Bảng phân phối xác suất, Hàm phân phối xác suất, Hàm mật độ xác suất của ĐLNN. - HV hiểu rõ các khái niệm, các tính chất về bảng phân phối xác suất, hàm phân phối xác suất và hàm mật độ xác suất của ĐLNN để vận dụng giải các bài tập XSTK, đồng thời làm cơ sở học tập các phần tiếp theo cũng như giải quyết các bài toán thực tế NN có liên quan.

2. Về kỹ năng - HV thành thạo trong việc lập bảng phân bố tần số và tần suất của ĐLNN. - HV thành thạo việc lập hàm phân phối xác suất và hàm mật độ xác suất cùng

các bài toán có liên quan.

- Góp phần rèn luyện KNNN cho HV, như: KN hợp tác (KN2), KN giải quyết vấn đề (KN3), KN ngôn ngữ, ngoại ngữ (KN4), KN về mã hóa thông tin (KN5), KN về công nghệ thông tin (KN9).

3. Về thái độ

- Nghiêm túc chuẩn bị bài theo yêu cầu của giảng viên. - Hăng hái, phát biểu bài giảng. - Chính xác, cẩn thận trọng các bước giải Toán. - Tìm tòi mối liên hệ giữa XSTK với LTTT và thực tiễn nghề TSKT.

II. CHUẨN BỊ 1. Giảng viên

- Bảng, phấn, máy tính, máy chiếu, giáo án, giáo trình.

2. Học viên

- Giáo trình, tài liệu phục vụ học tập - Đọc trước bài Quy luật phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên (đã giao

từ tiết học trước).

- Chuẩn bị những đoạn văn bản tiếng Anh (khoảng 200-300 từ) thuộc các thể

loại khác nhau (Văn học, chính trị, quân sự, kinh tế,…). (đã giao từ tiết học trước).

[1] Trần Thái Ninh, Nguyễn Cao Văn (1996), Lý thuyết xác suất và thống kê

Giáo trình toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

199

[2] Nguyễn Văn Đại (2012), Giáo trình Xác suất và thống kê toán. Tài liệu lưu

hành nội bộ HVKHQS.

[3] Nguyễn Bình (2017), Giáo trình mật mã học, NXB Học viện Công nghệ

Bưu chính Viễn thông.

III. TIẾN TR NH DẠ VÀ HỌC

LTTT

XSTK

Sơ đồ cấu trúc nội dung

Quy luật phân phối xác suất của ĐLNN

Tạo cơ hội cho HV rèn luyện KNNN, phục vụ bước đầu khám phá mật mã

Phân phối tần số các ký tự trong ngôn ngữ, trong bản mã, khảo sát độ mật của bản mã

1. Ổn định lớp, chào báo cáo (2 phút) 2. Hoạt động dạy và học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG VÀ TRÌNH CHIẾU

- HV: Trả lời câu hỏi

phân và

Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ (3 phút) -GV: Hãy nêu khái niệm loại ĐLNN ĐLNN?

- HV: 2 HV trình bày ví dụ về ĐLNN. - HV: Qua 2 ví dụ vừa trình bày, thấy chưa đủ.

- Trình chiếu phần giải thích: Bởi vì có những đại lượng rất khác nhau mà các giá trị có thể có của chúng lại giống nhau, hơn nữa việc các biến ngẫu nhiên nhận một giá trị nào đó trong kết quả của phép thử chỉ là một biến ngẫu nhiên, do đó nếu chỉ biết được các giá trị có thể có của nó thì ta mới nắm bắt được rất ít thông tin về biến ngẫu nhiên ấy.

Hoạt động 2: Đặt vấn đề cho bài mới (5 phút) -GV: Yêu cầu 2 HV lấy hai ví dụ khác nhau về ĐLLL? -GV: Liệu rằng chỉ cần xác định các giá trị có thể có của biến ngẫu nhiên là đủ để xác định biến ngẫu nhiên ấy hay chưa? GV đặt vấn đề: Liệu có thể tìm kiếm những quy luật nào để hoàn toàn xác định được biến ngẫu nhiên ấy? Và khi tìm được quy luật xác định được biến ngẫu nhiên ấy thì có hỗ trợ gì cho NN của người lính

200

TSKT?

- HV: a) X nhận các giá trị có thể có là 1, 2, 3. - HV: b) Có tính được X=1 là sự kiện viên thứ và trúng nhất

.

X=2 là sự kiện viên thứ nhất trượt, viên thứ 2 trúng

nên .

Cuối cùng nếu viên thứ 2 vẫn trượt thì dù kết quả viên thứ 3 có thế nào vẫn phải dừng bắn và

Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm quy luật phân phối xác suất của ĐLNN (10 phút) (rèn luyện KN3) - GV đưa ra ví dụ gợi mở. - GV dẫn dắt HV để đi tới khái niệm : GV và HV phân tích về quan hệ tương ứng giữa các giá trị có thể có của đại lượng ngẫu nhiên và các xác suất để đại lượng ngẫu nhiên nhận các giá trị đó. 2.1. Khái niệm quy luật phân phối xác suất của ĐLNN Ví dụ 1: Một xạ thủ chỉ có 3 viên đạn, được yêu cầu bắn từng viên cho đến khi trúng thì dừng bắn, biết xác suất bắn trúng của mỗi lần bắn là 0,8. a) Gọi X là số viên đạn cần bắn, X có thể nhận những giá trị nào? b) Có thể tính được xác suất để X nhận các giá trị đó hay không? Khái niệm: Quy luật phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên là quy luật cho biết sự tương ứng giữa các giá trị có thể có của đại lượng ngẫu nhiên và các xác suất để đại lượng ngẫu nhiên nhận các giá trị đó.

- HV: Các giá trị có thể có của ĐLNN và các xác suất tương ứng.

-HV:

2.2. Bảng phân phối xác suất của ĐLNN - Nếu X là đại lượng ngẫu nhiên rời rạc thì quy luật phân phối xác suất của X được cho dưới dạng bảng và được gọi là bảng phân phối Hoạt động 4: Tìm hiểu về bảng phân phối xác suất của ĐLNN (12 phút) (rèn luyện KN3) - GV: Để lập được bảng phân phối xác suất của ĐLNN thì cần biết những gì? - Hãy nhận xét về các giá trị pi và tổng các pi?

201

Và X

xác suất. x1 p1

x2 …. xn … p2 ….. pn … P Trong đó x1, x2,…, xn, … là các giá trị có thể có của ĐLNN X; pi = P(X = xi). -Tính chất:

+)

+)

Ví dụ 1 (tiếp). Bảng phân phối xác suất của số viên đạn cần bắn là

X 1 2 3

P 0,8 0,16 0,04

- Bảng phân phối xác suất có dùng được cho ĐLNN liên tục hay không? - GV chính xác hóa lời giải và đáp án của HV.

- HV : Không - HV tự luyện giải VD2.

Ví dụ 2. Có 3 lô sản phẩm với tỷ lệ phế phẩm tương ứng là 0,1; 0,2; 0,3. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi lô ra một sản phẩm. Lập bảng phân phối xác suất của số phế phẩm có trong ba sản phẩm lấy ra.

Hoạt động 5: Tích hợp kiến thức Quy luật phân phối xác suất của đại lƣợng ngẫu nhiên với LTTT (25 phút) (Rèn luyện KN2, KN3, KN4, KN9) - Công việc đầu tiên trong khám phá mật mã là phân tích và nghiên cứu về tần số. Nghiên cứu về ngôn ngữ, phân bố tần suất xuất hiện các chữ cái trong mỗi ngôn ngữ, cách hành văn, quy luật văn tự… - Nhiều kỹ thuật thám mã sử dụng đặc điểm thống kê của tiếng Anh, trong đó 2.3. Liên hệ giữa Quy luật phân phối xác suất của ĐLNN với LTTT - Bảng phân phối tần số của các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba trong tiếng Anh nhằm phục vụ cho công việc thám mã như sau : E, có xác suất khoảng 0.120. T, A, O, I, N, S, H, R, mỗi chữ cái có xác xuất nằm trong

202

khoảng từ 0.06 đến 0.09. D, L, mỗi chữ cái có xác xuất xấp xỉ 0.04. C, U, M, W, F, G, Y, P, B, mỗi chữ cái có xác xuất nằm trong khoảng từ 0.015 đến 0.023. V, K, J, X, Q, Z, mỗi chữ cái có xác xuất nhỏ hơn 0.01. Ngoài ra, tần suất xuất hiện của dãy hai hay ba chữ cái liên tiếp được sắp theo thứ tự giảm dần như sau: TH, HE, IN, ER … THE, ING, AND, HER…

dựa vào tần suất xuất hiện của 26 chữ cái trong văn bản thông thường để tiến hành phân tích mã. - GV chia nhóm yêu cầu HV lập bảng phân phối tần số của các chữ cái trong các đoạn văn bản đã chuẩn bị và yêu cầu HV nhận xét về tần số suất hiện các chữ cái trong đoạn văn bản. - GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HV và đưa ra bảng phân phối tần số của các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba trong tiếng Anh. -GV: Trước khi tiến hành thám mã, ta thống kê tần số các chữ cái có trong bản mã, nếu tần số sàn đều thì bản mã có độ mật cao, khó khám phá. Ngược lại thì bản mã có thể khám phá. Hỏi các bản mã sau có thể khám phá được không? - GV có thể trang bị phần - HV lập bảng phân phối tần số của các chữ cái trong các đoạn văn bản đã chuẩn bị và nhận xét về tần số suất hiện các chữ cái trong đoạn văn bản. - HV: Theo từng nhóm, thực hiện thống kê tần số các chữ cái trong bản mã 1 và bản mã 2 (có thể đếm thủ công hoặc dùng phần mềm) - HV: Bản mã 1 có thể khám phá, vì tần số không sàn đều. Từ bảng thống kê tần số trong bản mã, dự đoán được chữ X mã cho chữ E,…. - HV: Bản mã 2 khó khám phá , vì tần số các chữ cái rất sàn đều. - Trình chiếu bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Anh (bảng 1.5). Ví dụ 3: Trình chiếu bản mã YEURP Bản mã 1: YEUSU ABPMX JILEX XAVVS SIOSS PCMES SRPMX TPVVS SJPTJ HVVXA BCIGG AVVEU SUABW NXSWC MXJQC MXTBJ XVJGG AHCXX ZPRSY OIXBS YVQCS ZKGGE RXXEW RXRQV VSUAN JPRME XXAIO JPVVS AQCJG GZQNX WYXXZ PDGGQ MSXRM PMJGG ZPVVS SABWH OXSQN GGCIE ABCXX TMJGG ZPVVS SABWM XJILE XXAQC SZFFF. Bản mã 2: VWKLU

203

mềm thống kê tần số cho HV thực hành. - GV yêu cầu HV nhận xét ý nghĩa của thống kê tần số chữ cái trong khám phá mật mã?

- HV : Sau khi thống kê tần số các chữ cái trong bản mã, giả sử chữ cái X có tần số lớn nhất thì dự đoán X là mã của chữ E (trong ngôn ngữ Anh).

IWMQP FVEQC CSQHY KYULK AWZCD UGVHS TVVUM AAARZ RWAKX KVTUH GJCSJ EFCTT RUOEU UXVKW PJTFC IZQHE DULDF DQINC FUHDI SRGGB HDKUT RGFLQ BKQME ZIUCP KKQFP MLPKM NNQDY LSWQS SYKRM YEYUZ VMNLP BQMVZ ZPTBA YBQGF BLRKP COUEC BYCYG VSZBB IKHZT WAHFR TGHAH NWIIS DNDXU YUPGJ SJDZF KOSTP OPUII JBRAQ JPEIG AACUR GAIUL FZGKP OGMZH QRLQO LPHSG DMVLZ RGPTZ FGDGW EBMTK OGKOC IJNGW RZYRD FWEVJ CRBDQ OCNOW ICDSF ABZEP PWUNM CACUA WASAV QZXKV XDQDL BNJCI MXXYC WVEIL WCXJA IEYIF TWFMZ LUIPT.

Hoạt động 6: Tìm hiểu về hàm phân phối xác suất (15 phút) (rèn KN3) - GV đưa ra khái niệm hàm phân phối, phân tích và yêu cầu HV tìm cách lập hàm phân phối. - HV suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. 2. 4. Hàm phân phối xác suất của ĐLNN a) Định nghĩa: Cho X là đại lượng ngẫu nhiên tuỳ ý, x là một số thực bất kỳ. Hàm phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên X ký hiệu là F(x) với F(x) là xác suất

204

để đại lượng ngẫu nhiên X nhận giá trị nhỏ thua x. F(x) = P(X < x) Như vậy, hàm phân phối xác suất phản ánh mức độ tập trung xác suất về phía bên trái của một số thực x. - Nếu X là đại lượng ngẫu nhiên rời rạc thì

F(x) =

- HV thực hiện phép tính: Gọi x là số thực bất kỳ. -GV đưa ra VD4 và yêu cầu HV tính xác suất:

P(X < x), với x  1, Ví dụ 4. Cho X là đại lượng ngẫu nhiên rời rạc có bảng phân phối xác suất

+ Nếu x  1 thì F(x) = P(X < x) = P(V)= 0 1 < x  2; 2 < x  3 và x > 3. X 1 2

P 0,8 0,16

+ Nếu 1 < x  2 thì F(x) = P(X < x) = P(X = 1) = 0,8

+ Nếu 2 < x  3 thì

- GV kết luận tính đúng sai kết quả của HV và đưa ra hàm phân phối xác suất của X là:

F(x) = P(X < x) = P(X = 1)+ P(X = 2) = 0,8 + 0,16 = 0,96 + Nếu x > 3 thì F(x) = P(X < x) = P(X = 1)+ P(X = 2) + P(X = 3) = 1

Xây dựng hàm phân phối xác suất của X. b) Tính chất của hàm phân phối Tính chất 1: F(x) 1 0 Tính chất 2: Hàm phân phối xác suất là hàm không giảm. Tức là với x2 > x1 thì F(x2)

F(x1)

X< x2) = F(x2) - F(x1)

- HV đưa ra nhận xét

Hệ quả 1. Từ chứng minh của tính chất 2 ta có: P(x1 Hệ quả 2. Nếu X là đại lượng ngẫu nhiên liên tục thì P(X = x0) = 0. Ở đây x0 là một giá trị thuộc miền giá trị có thể có của X. quả Hệ 3.

- GV yêu cầu HV nhận xét về giá trị, tính tăng giảm của hàm phân phối. - GV chính xác hóa và đưa ra các tính chất.

205

Tính chất 3.

- HV tự luyện giải VD 5.

- GV cung cấp thêm VD5 để HV tự luyện. - GV nhận xét đúng sai và đưa ra đáp án VD5. Ví dụ 5. Cho X là đại lượng ngẫu nhiên có hàm phân suất xác phối

Tìm xác suất để X nhận giá trị trong khoảng (1,4).

của ĐLNN a) Định nghĩa : Cho X là đại lượng ngẫu nhiên liên tục có hàm phân phối xác suất F(x),

nếu F(x) khả vi tại x  R thì

hàm số f(x) = F‟(x) được gọi là hàm mật độ xác suất của ĐLNN X. b) Tính chất .

Tính chất 1. f(x)  0  x  R

Tính chất 2.

- HV suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. Tính chất 3.

Tính chất 4.

Ví dụ 6. Cho hµm mËt ®é cña ®¹i l îng ngÉu nhiªn X cã d¹ng: Hoạt động 7: Tìm hiểu về hàm mật độ xác suất của ĐLNN (13 phút) (rèn KN3) 2.5. Hàm mật độ xác suất - GV đưa ra khái niệm hàm mật độ, phân tích và đưa ra cách lập hàm mật độ xác suất của ĐLNN. -GV đưa ra các tính chất về hàm mật độ và yêu cầu HV tìm mối liên hệ giữa hàm phân phối và hàm mật độ. - GV giải mẫu và phân tích VD 6.

206

a) X¸c ®Þnh h»ng sè k.

b) TÝnh . - HV tự luyện giải VD 7.

Ví dụ 7. Cho hàm mật độ của ĐLNN ngẫu nhiên X có dạng.

F(x) = -GV yêu cầu HV tự luyện VD7. - GV nhận xét đúng sai và đưa ra đáp án VD 7.

a) Tìm a và xác định hàm phân phối xác suất F(x) của X. b) Tính xác suất để X nhận

giá trị trong khoảng ( .

Hoạt động 8: Củng cố kiến thức và giao nhiệm vụ về nhà (5 phút) Rèn luyện KN2, KN3, KN4, KN5, KN9 - Củng cố kiến thức vừa học. - Về nhà làm bài tập 2,3 cuối chương 2, trong giáo trình

- Câu hỏi nghiên cứu: 1) Tìm hiểu về mã thay thế đơn và mối liên hệ giữa quy luật phân phối xác suất của ĐLNN với mã thay thế đơn. Đọc trước bài “Các tham số đặc trưng của ĐLNN”. 2) Tìm hiểu các bước lập mã nén bằng phương pháp mã Shannon (tham khảo tài liệu [3] tại thư viện), từ đó chia nhóm để lập mã tối ưu mã hóa nguồn tin sau: “SOOSBATAMSTAMSBAO SCAOSNGAYF”

207

PHỤ LỤC 13 Giáo án 2: Trích bài dạy theo chủ đề: Xác định chiều dài code của mã truyền tin (Giáo án thực nghiệm biện pháp 3)

Thời lƣợng: 2 tiết (thực hiện khi kết thúc chương 3) Lớp: 35TS - Học kì: 4

I. Lựa chọn chủ đề Từ hệ thống thông tin, sau khi máy thu thu được thông tin trên đường truyền, từ các xung điện thu được ta cắt thành chuỗi 0,1. Việc làm đầu tiên của giải mã truyền tin là xác định chiều dài code cho dạng truyền tin này. Code chiều dài 5 bit thịnh hành trong nửa đầu thế kỷ trước nhưng nay ít dùng. Hiện nay thường có các độ dài 7,8,12,16 bit.

- Vai trò của LTTT trong việc này là: Trong một mạng bao giờ cũng có những văn bản rõ. Văn bản này gồm các tổ hợp code mã các ký tự rõ nên chỉ gồm một phần không gian hẹp và có tần số là tần số rõ.

- Vai trò của thống kê trong việc này là: Để xác định chiều dài code ta chia code đó theo chiều dài 7, 8, 12, 16 bit rồi dựa vào công cụ thống kê (có sự hỗ trợ của phần mềm mathlab) để phân tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài code đó. Nếu đúng tần số code thì tần số code đó tuân theo quy luật ngôn ngữ, chữ cái nào xuất hiện tần số lớn ứng với biểu hình có tần số lớn. Bảng chữ cái có 26 ký tự và kết hợp với các dấu câu thì theo quy luật ngôn ngữ thông thường, nếu là đúng tần số code thì số biểu hình không nhiều (khoảng 45 biểu hình trở lại). Trường hợp thống kê tần số code n mà có xấp xỉ 2n biểu hình thì đó không phải là tần số code đúng.

Do vậy, ta có thể xây dựng và tổ chức DHTH XSTK với LTTT theo các chủ đề

“xác định chiều dài code của mã truyền tin”.

II. Xác định mục tiêu dạy học 1. Mục tiêu về rèn luyện KNNN - Hướng vào rèn luyện KN làm việc độc lập (KN1), KN hợp tác (KN2), KN quyết vấn đề (KN3), KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN (KN9), KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa của HV (KN6).

2. Mục tiêu về Toán XSTK - HV biết hệ thống và nắm được các kiến thức thống kê, tần số, xác suất của

biến cố, bảng phân bố tần suất của đại lượng ngẫu nhiên....

- HV biết cách vận dụng lý thuyết XSTK vào phân tích để xác định code ma

truyền tin.

3. Mục tiêu về LTTT - HV hiểu biết thêm kiến thức về entropy, mã truyền tin và thám mã. 4. Về thái độ

208

- Nghiêm túc chuẩn bị bài theo yêu cầu của giảng viên. - Hăng hái, phát biểu bài giảng. - Tìm tòi mối liên hệ giữa XSTK với LTTT và thực tiễn nghề TSKT.

III. Nội dung chính của chủ đề và chuẩn bị những vấn đề cần thiết 1. Sơ đồ cấu trúc nội dung

LTTT

XSTK

Entropy, mã truyền tin, thám mã

Thống kê, XS và bảng phân bố tấn suất của biến cố

Phần mềm Mathlab

Xác định code mã truyền tin

2. Nội dung toán học cốt lõi - Tính xác suất của một biến cố, thống kê tần số, bảng phân bố tần suất.

3. Nội dung LTTT cốt lõi: Mã truyền tin.

4. Nội dung chính

- Vận dụng kiến thức về XSTK và mã truyền tin cùng với sự hỗ trợ của phần mềm mathlab để xác định code mã truyền tin.

5. Chuẩn bị 5.1. Giảng viên - Cung cấp một số kiến thức về mã truyền tin, giới thiệu các tài liệu tham khảo về mã truyền tin.

- Giao nhiệm vụ cho HV tìm hiểu lý thuyết mã, mã truyền tin. - Cho trước bản mã truyền tin trên để HV tự nghiên cứu . - Lập phiếu đánh giá kết quả làm việc.

5.3. Công cụ hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu, hệ thống kết nối Internet và các công cụ hỗ trợ khác.

5.2. Học viên - Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết mã, đặc biệt là các kiến thức về mã truyền tin (từ nguồn sách tham khảo trên thư viện, báo, mạng internet,..). - Tìm hiểu, bổ sung kiến thức về XSTK. Giáo trình tham khảo

[1] Nguyễn Bình (2017), Giáo trình mật mã học, NXB Học viện Công nghệ

Bưu chính Viễn thông.

[2] Nguyễn Văn Đại (2012), Giáo trình Xác suất và thống kê toán. Tài liệu lưu

hành nội bộ HVKHQS.

209

[3] Trần Thái Ninh, Nguyễn Cao Văn (1996), Lý thuyết xác suất và thống kê

toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

IV. Tiến trình dạy và học theo chủ đề

1. Ổn định lớp, chào báo cáo (2 phút) 2. Hoạt động dạy và học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HV NỘI DUNG GHI BẢNG VÀ TRÌNH CHIẾU

HV trả lời câu hỏi:....

Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút) Yêu cầu HV nhắc lại về quy luật phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên.

- HV trả lời các câu hỏi (sau khi tham khảo tài liệu chuyên ngành ). - HV: Thường dùng code có chiều dài 7, 8, 12, 16 bit. - HV ghi chép những kết luận của GV.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về mã truyền tin (20 phút) Rèn luyện KN1, KN3 - GV đặt câu hỏi : + Mã truyền tin là gì? + Có những loại chiều dài code mã truyền tin nào hay dùng? + Cách xác định code mã truyền tin dựa vào thống kê tần số? - Trình chiếu nội dung kiến thức về mã truyền tin và nêu cách xác định code mã truyền tin dựa vào thống kê tần số. Để xác định chiều dài code ta chia code đó theo chiều dài 7, 8, 12, 16 bit rồi dựa vào công cụ thống kê (đếm thủ công hoặc có sự hỗ trợ của phần mềm mathlab) để phân tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài code đó. Nếu đúng tần số code thì tần số code đó tuân theo quy luật ngôn ngữ, chữ cái nào xuất hiện tần số lớn ứng với biểu hình có tần số lớn. Bảng chữ cái có 26 ký tự và kết hợp với các dấu câu thì theo quy luật ngôn ngữ thông thường, nếu là đúng tần số code thì số

210

biểu hình không nhiều (khoảng 45 biểu hình trở lại). Trường hợp thống kê tần số code n mà có xấp xỉ 2n biểu hình thì đó không phải là tần số code đúng.

Hoạt động 3: Thực hành xác định code mã truyền tin (30 phút) Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9 - Các nhóm trao đổi, thảo - GV Đưa ra bản mã truyền luận chung và GQVĐ tin (xem phụ lục 8), (gửi file dưới sự hướng dẫn của mềm cho HV). GV. - GV cung cấp phần mềm - Phân công thực hiện câu xác định code mã truyền tin hỏi, trao đổi, thảo luận tìm (phụ lục 4), cách sử dụng và phương án xác định code phương pháp xác định code mã. mã truyền tin. - Các nhóm tiến hành - GV yêu cầu HV: Dùng quá trình tìm code cho công cụ XSTK, công cụ mã đoạn mã truyền tin. truyền tin và sự hỗ trợ của - Các nhóm trình bày kết phần mềm Mathlab, hãy xác quả. định code cho đoạn mã - Các thành viên của truyền tin trên? nhóm khác cùng theo - GV Chia nhóm và phân dõi và đặt câu hỏi nếu công nhiện vụ. có. - GV nhận xét về cách làm và kết quả của từng nhóm.

- Thực hành: Mở file chương trình xác định chiều dài code trong Mathlab, lần lượt cho chạy chương trình tính tần số code, từ code 7, code 8, code 12, code 16. Phân tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài code - Ví dụ với đoạn code thu được ban đầu ta để mỗi dòng 40 bit lưu trong file “D:\ BM40.doc”. Dùng chương trình XdCdCode.m (đọc là xác định chiều dài code) trong phụ lục 8, ta được bảng tần số code 7 có 125 biểu hình tương đương với 27 và bảng tần số code 8 có 32 biểu hình. Vậy đây là code có chiều dài 8.

thực hành

Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố (20 phút) Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9 - GV cung cấp bản mã truyền tin cho HV tự luyện tìm code. - GV nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án đúng. tìm - HV chiều dài code bản mã truyền tin đã cho. - HV báo cáo kết quả. - Trình chiếu bản mã truyền tin (nếu HV làm thủ công). - Kết luận đáp án đúng chiều dài code và trình chiếu kết quả về tần số các biểu hình.

211

- GV yêu cầu HV nêu ý nghĩa của thống kê tần số trong việc xác định code mã truyền tin.

Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm

- Tóm tắt kết quả đạt được thông qua chủ đề.

và các cá nhân (10 phút) - Phát phiếu đánh giá kết quả làm việc các nhóm và cá nhân. - GV đánh giá sự vận dụng kiến thức XSTK và đánh giá sự tiến bộ các KNNN . - HV trong mỗi nhóm tự đánh giá biểu hiện và mức độ phát triển KNNN, như KN1, KN2, KN3, KN6, KN9 (GV và HV cùng tham gia đánh giá).

Hoạt động 6: Giao nhiệm vụ về nhà (3 phút) Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9

GV cung cấp thêm bản mã truyền tin mới cho HV về nhà tự luyện

Ý nghĩa của việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thông qua chủ đề: Thông qua chủ đề dạy học vừa trình bày, ngoài việc giúp HV ôn tập lại kiến thức về thống kê, còn giúp HV rèn luyện các KNNN, như KN làm việc độc lập (thể hiện việc mỗi cá nhân HV có thể tự tìm tòi cách xác định code mã dựa vào thống kê tần số code và dựa vào phần mềm mathlab), KN hợp tác (thể hiện qua việc chia nhóm cùng thảo luận cách thức khám phá bản mã), KN quyết vấn đề (thể hiện việc các HV biết cách sử dụng phần mềm, biết áp dụng tính chất của không gian bản rõ là khi tần số code đúng thì số biểu hình ít nhất), KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN, KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa của HV (thể hiện qua việc tìm ra được code mã đúng của bản rõ). Điều này thể hiện tính TH trong quá trình giảng dạy XSTK lồng ghép với kiến thức CN.

212

PHỤ LỤC 14 XÁC ĐỊNH CHU KỲ VÀ DÃY TRẠNG THÁI CỦA MÁY MÃ GAMMA BẰNG THỐNG KÊ TOÁN ( Dùng làm đề tài nghiên cứu khoa học cho học viên) Từ cuối thế kỷ 20 một dạng mật mã phát triển mạnh là loại máy mã tạo chuỗi gamma giả bằng phương pháp tổ hợp các chu kỳ khác nhau. Dưới đây ta xét máy mã với 5 chu kỳ là T=17, 18, 19, 20, 21. Mỗi chu kỳ này có đóng góp vào giá trị Gamma khác nhau. Để tạo ra chuỗi gamma có đủ các giá trị từ 0,1 2, 3……23, 24, 25 phải có một chu kỳ mà giá trị đóng góp của nó phải lớn hơn hoặc bằng 12. Chu kỳ này gọi là chu kỳ lớn nhất. Phương pháp khám phá luật mã này là xác định chu kỳ và dãy trạng thái của chu kỳ lớn nhất. Dưới đây là cách xác định chu kỳ và dãy trạng thái của chu kỳ lớn nhất bằng thống kê toán. Với chu kỳ lớn nhất tần số mã ở trạng thái 0 và trạng thái 1 (phần nghìn), có phân bố như bảng 1 sau đây:

Bảng 1: Phân bố tần số các chữ mã của chu kỳ lớn nhất TT A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X

Y Z

0 1

32 36 35 37 35 37 45 44 46 51 43 52 52 49 48 40 41 25 30 29 31 32 35 29 32 34 40 37 30 36 37 35 27 31 28 30 33 36 32 34 31 39 35 44 47 45 50 53 50 52

44 44

Gọi : RZ là tổng tần số các chữ mã từ R, S, T, U, V, W, X, Y, Z GO là tổng tần số các chữ mã từ G, H, I, J, K, L, M, N, O thì : Trạng thái 0 có hiệu (RZ-GO) << 0 suy ra | RZ-GO| >> 0 Trạng thái 1 có hiệu (RZ-GO) >> 0 (1) Bản mã (xem bảng 2 dưới đây) được chép dưới chu kỳ T = 17, 18, 19, 20, 21 (xem bảng 3 dưới đây). Chép dưới chu kỳ lớn nhất thì mỗi cột của bản mã sẽ ứng với chỉ 1 trạng thái 0 hoặc chỉ một trạng thái 1 nên Sum = tổng của trị tuyệt đối | RZ-GO| sẽ đạt giá trị lớn nhất. Trong bảng 3 : Tần số từ A đến Z Hai dòng tiếp sau là giá trị RZ và GO của từng cột Dòng tiếp thứ 3 là hiệu (RZ - GO) của từng cột

213

Số màu đỏ là tổng tuyệt đối của hiệu trên Kết quả như sau:

17 18 19 20 21 Chu kỳ

193 163 574 176 167 sum

Dãy trạng thái (màu đỏ): RA = 50 52 53 20 20 50 50 18 20 19 50 50 50 20 20 50 52 19 20

GO = 30 29 27 58 60 30 30 60 60 60 30 30 30 60 60 30 29 60 60 20 23 26-38-40 20 20-42-40-41 20 20 20-40-40 20 23-41-40 = 574

1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 Bảng 2: Bản mã

HBLUU MKBFU ULKFX BLUHV IXUOO YILUO XYLHI XKRGD GKVOH DRKVG HRRDG ADUHM APLJH ZAPMJ ZDHMT ZYCCT WKJCM TWCJM ZCCVG TLDVB PLLTV BDLTG LDBJP TIBON EOZBO IEZJO ISSKQ ASXPA QISXA AISQA HUSGV HONGG HHOVG HUGVR UZSNR ZZISV RZNIV USNIK LGJIG KOGGI GJOGK GJVAR BLVEY FBUVE LFUAB LCTMG HAEHE GOAEH EOTGH SVSJO NSQKJ TNSOK TVJOX BFEJU FLTEP UFJTP BEJHS PHLOL LNHKO LLNKS HLYHY QUVRD SNSVR USSHN UDUJV MPZAC VOPZM COUVM ZIZFH WMLHF LWMHH LIFHG VQKVB TXXKR BTVXR VKVEA ZZJOZ BBZMO ZJBMA ZJSNG WFXIM YWSXI FYSNW FFVEE IOHCG EFOHI GFVEI LOSMK ZVDLM PZVKL POMKR VFFKG GMZFY GGKZY VFKZP PNMEU AINJE UMIJP NMMWY IOEOV JMZEO OJZWM OTWJH OSTNK HQSTO KQWHO AOCEL FPJDD ZFPLD ZODLN XSAWL KLAIG LKWAG XIWUO XGPRS MLAER SPLEO APOZH INZOO XVSZO NXSZV NVXYO JMLJB NFMLJ BFXNJ PEDFN TRLMJ PTRNM PEJNW EZEZT MNCLY TMZCY ELZBS GJKES MAMJE SKAJS MKOFJ TYYFH POCYF YPCFO YXLWN HFPVB JSFPH BSLJH ORUSQ WYJIL XWYQI XRLQZ ZUCJS JFDUH SJJDH ZUJGM KHLGZ JHMYG ZLHYM MLETA XMIQM CHDIQ MCDTH MSZTB QFZQL VZFZQ LZZVQ FIVYJ EGJTJ GEGJT GIJJP HBGRX ERQFJ XERQJ HFRYV SALJS LGJWJ SLGWV JLJGH ZKDFK SKUDF KSUGK KZURI TZPTG KUZPT GUUKT QOIJO ZYOBM KZYOB KOMOZ TVKLI JLGOA IJLGA TOLGP ADUHT UJOTH TUJTP OUEKN AMVEM ELVVE MEVKL MSSUL HGYHH WBGYH

214

HBSWH FOOXV UFVQP SUFVQ SOPVP LVBRO WRVNH OWRVH LNRYR PMLTS LFPRT SLFRR PLJMW CAPGM KJIPG AKIMJ AZSBD PKIFZ QVKIP ZVSQP IFOIB SFNWJ ASFBW AFJBH PXAIO EIERN OEIEN PRIVY OVDLX HMLUL XDMUY LDGJZ NHRJE FKORJ HFOJK HUZGJ CMDAN TVMDC NVZTC OQELL SZGIO PSZLI PQOLT ZEMTF WIHLW FWTHW ZLTPG SOQPC ODUBP CQDBG UQKEF JGYXF IMOYX GIOEM GSSLL SJNEA HXJNS AXSHS OFRUG ZYJVV OZYGV OFVGL PZMBQ OTNRZ QOBNZ PRBRY MHGZZ NJLGZ ZGJGY LGMJT VJGBS LNEGB JLEJN JWTTJ EEDCM ZTEDE MTTZE CEEFH SPHOK ESPHO EEKHX YYJQF OXJYY FOQJY YYQNF FKVPB BLHFP BVLFF HVYWW KFYDY UQWYD FUWWQ FOSSM KJWGM JSJWK MSSJK ZGGOZ CVAHL GCVZH GGLZB IIOWS XZVEI SXWVI IEWDF FLEXA IJAFX AEJFF AEPEE WMHCJ FGEHC MFEEG MOXXP FYUKJ IXYUF JXXIF BJJNN DYAKO JDYNK JJOND DDPIZ ZPKFD ZZIKD DFIWZ ZNHGX BMEZG XHMZZ EHVWW ZEWCI OJWWC EOWWJ EXCCK ACSDO TCCSA OCCTA AXXYG XXHLN XXXGL XXNGC NNHIN HCWSN NHIWN NSIUY YQOYY LPCYY YOPYY COYOO JFODT NHOOD FNOOH FZZZL EZZQP XZZZE PZZXE XBBMJ BGGMB BBGJM BBBJT DDQTD JSQYD DJTQD DYTEP PJNPW GJGPP WNJPP GNYOO RSOUB RAOOU SROOA SFBBL CBUGL ZBBUC LBBZC WDDKH DKJKI DDKHK DDIHS WWTXW AETJW WAXTW WJXGV VOBVT HOKVV TBOVV KBIXX LYXVQ LDXXV YLXXD YFAAU GABVU AAABG UAAAG ECCMA CSFML CCSAM CCLAX UUHZU HKHXU UHZHU UXZJY YVIYR ZVBYY RIVYY BIDZZ RJZIW RMZZI JRZZM JZXXL KXVEL

Bảng 3: Tần số mã các chu kỳ Chu kỳ 17

A 2 2 4 6 5 4 5 3 2 7 9 4 3 2 5 6 4 B 2 6 5 2 6 4 3 5 4 5 5 1 4 8 4 0 7 C 3 7 4 0 4 2 3 3 3 2 3 3 7 3 2 3 3 D 3 7 3 2 6 5 6 3 1 5 2 9 4 1 1 6 3 E 5 6 4 3 3 3 6 7 4 3 6 4 5 6 5 8 7 F 7 2 6 8 1 0 3 4 7 3 8 5 3 6 6 5 4 5 G 3 7 4 5 3 4 5 8 5 2 3 7 4 4 2 4 4 H 4 9 1 0 7 4 6 1 0 6 4 7 9 1 0 4 8 7 7 1 0

215

I 5 4 5 5 5 5 5 4 6 3 3 4 6 4 3 4 6 J 9 4 2 4 7 6 6 4 6 7 7 7 6 5 6 5 5 K 6 8 5 1 0 3 4 3 1 1 6 6 4 3 3 4 4 3 L 6 5 2 1 1 1 1 1 5 7 4 6 6 4 5 1 1 5 3 9 M 6 2 5 5 3 7 3 2 8 5 5 5 3 5 6 5 6 N 3 5 5 5 1 1 7 3 6 2 6 7 1 6 7 2 1 O 8 6 6 7 7 1 0 1 3 9 8 8 1 1 5 1 1 0 1 1 4 P 5 4 7 4 6 9 2 2 6 9 1 2 5 2 3 4 3 Q 4 1 2 3 3 3 0 2 4 1 4 2 3 3 0 2 5 R 2 5 0 3 0 3 6 2 4 2 2 5 3 2 4 3 2 S 6 1 0 7 8 3 7 6 4 8 0 3 1 1 0 4 3 7 3 T 7 4 4 2 0 3 8 3 2 5 2 3 8 6 5 1 2 U 3 2 4 5 6 1 8 5 1 7 3 3 3 3 4 7 2 V 4 4 8 4 5 4 2 9 5 6 2 3 7 7 8 6 2 W 5 2 6 2 6 4 5 5 4 3 1 4 4 6 1 4 5 X 6 4 2 4 4 6 4 3 5 1 6 4 7 3 1 6 9 Y 1 3 5 7 6 2 3 4 5 1 0 3 3 6 3 7 4 6 Z 5 3 6 9 4 4 6 6 5 8 4 6 4 8 1 0 5 7

R Z = 3 9 3 7 4 2 4 4 3 4 3 4 4 8 4 1 3 9 4 2 2 6 3 2 5 2 4 2 4 3 4 3 3 8 G O = 5 0 5 0 4 4 4 9 4 4 5 4 4 5 4 8 5 4 4 3 5 8 6 0 3 4 4 9 5 3 4 6 4 6 - 1 1 - 1 3 - 2 - 5 - 1 0 - 2 0 3 - 7 - 1 5 - 1 - 3 2 - 2 8 1 8 - 7 - 1 0 - 3 - 8 =

1 9 3

C h u k ỳ 1 8

2 5 3 4 3 8 2 4 2 6 3 3 5 3 3 4 6 7 1 6 3 2 4 3 4 5 4 1 6 6 7 4 4 3 4 4 1 7 1 2 3 3 1 3 4 5 5 1 2 4 5 4 2 3 4 4 3 7 5 1 4 5 6 2 1 5 5 3 3 3 3 3 4 5 5 4 7 4 4 6 6 2 3 4 3 6 5 1 0 6 2 5 6 3 6 3 6 5 8 4 6 3 4 6 4 4 2 4 7 8 4 5 5 4 6 8 2 3 7 6 7 4 7 7 3 5 5 4 5 8 6 1 0 1 4 7 5 5 7 1 5 3 9 5 8 3 5 9 3 4 2 4 6 5 2 3 4 5 8 2 4 0 2 6 1 2 4 1 0 5 7 9 8 5 6 5 5 7 7 7 5 5 8 7 5 6 5 4 4 4 3 6 5 4 4 7 6 3 4 2 4 0 5 5 2 9 6 3 9 6 3 7 6 4 5 6 4 8 6 1 0

216

3 5 4 6 3 8 5 3 3 6 5 5 3 5 4 6 5 2 5 3 3 4 1 1 5 7 4 3 2 5 4 6 1 4 2 8 4 6 8 3 7 5 8 5 6 5 9 1 1 7 6 5 1 0 6 4 9 2 2 2 3 4 3 2 4 7 8 3 4 2 4 5 4 6 2 1 2 3 5 3 1 0 6 3 1 1 3 2 3 3 0 3 4 3 4 1 3 5 3 1 3 1 1 4 1 2 4 3 4 1 4 2 8 4 3 4 1 4 8 6 6 5 3 5 5 9 7 6 2 3 1 2 4 5 6 3 5 3 5 4 6 3 2 2 3 6 4 1 7 5 5 4 3 3 4 4 4 3 3 3 8 2 1 3 4 4 4 3 7 7 4 9 3 5 7 3 3 6 6 2 6 5 4 3 2 4 5 1 3 3 8 8 1 1 4 7 5 3 2 3 2 2 4 1 0 3 4 4 3 1 3 6 8 3 2 6 8 7 4 5 6 5 7 3 4 5 4 5 2 4 3 4 6 3 4 3 5 6 6 1 1 2 5 9 6 6 5 6 4 5 4 6 3 5 8 3

R Z = 3 5 3 0 4 6 3 8 3 8 4 3 3 5 3 6 4 2 3 8 3 8 3 6 3 1 4 0 4 2 3 8 4 1 3 6 G O = 5 1 4 7 4 8 4 6 4 4 4 1 5 6 4 6 3 7 4 5 4 8 5 2 4 9 4 5 4 3 4 3 4 6 4 5

- 1 6 - 1 7 - 2 - 8 - 6 2 - 2 1 - 1 0 5 - 7 - 1 0 - 1 6 - 1 8 - 5 - 1 - 5 - 5 - 9 = 1 6 3

C h u k ỳ 1 9

A 3 3 3 5 5 3 3 5 4 5 3 3 3 5 4 3 3 5 5 B 4 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 3 4 3 C 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 D 4 4 4 3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3 3 4 4 3 3 E 5 5 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 5 4 4 F 5 5 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 5 4 4 G 5 4 5 5 6 5 5 5 5 5 5 5 5 6 5 5 4 5 6 H 3 3 3 7 8 3 3 7 7 7 3 3 3 8 7 3 3 7 8 I 3 3 2 5 6 3 3 4 5 4 3 3 3 6 5 3 3 4 6 J 4 4 4 9 9 4 4 8 9 1 0 4 4 4 9 9 4 4 1 0 9 K 2 2 2 6 6 2 2 7 7 6 2 2 2 6 7 2 2 6 6 L 2 2 2 9 9 2 2 1 0 1 0 9 2 2 2 9 1 0 2 2 9 9 M 2 2 2 7 6 2 2 8 7 7 2 2 2 6 7 2 2 7 6 N 2 2 2 5 5 2 2 6 5 6 2 2 2 5 5 2 2 6 5 O 7 7 5 5 5 7 7 5 5 6 7 7 7 5 5 7 7 6 5 P 5 5 5 3 2 5 5 3 3 3 5 5 5 2 3 5 5 3 2 Q 1 1 1 4 4 1 1 4 3 3 1 1 1 4 3 1 1 3 4 R 3 3 3 2 2 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 2 2 S 7 8 7 2 2 7 7 2 2 2 7 7 7 2 2 7 8 2 2

217

T 4 4 4 3 3 4 4 3 3 2 4 4 4 3 3 4 4 2 3 U 5 5 5 2 2 5 5 1 2 2 5 5 5 2 2 5 5 2 2 V 5 6 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 6 4 4 W 5 5 5 2 2 5 5 1 2 2 5 5 5 2 2 5 5 2 2 X 6 7 6 2 2 6 6 2 2 2 6 6 6 2 2 6 7 2 2 Y 6 5 8 2 2 6 6 2 2 2 6 6 6 2 2 6 5 2 2 Z 9 9 1 0 1 1 9 9 1 1 1 9 9 9 1 1 9 9 1 1

RZ= 50 52 53 20 2 0 50 50 18 20 19 5 0 50 50 20 20 50 5 2 19 20 GO= 30 29 27 58 6 0 30 30 60 60 60 3 0 30 30 60 60 30 2 9 60 60

20 23 26-38 -40 20 20-42-40 -41 20 20 20 -40-40 20 23-41-40=574

1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0

C h u k ỳ 2 0

3 1 2 5 4 5 4 3 3 3 6 5 4 2 1 6 1 7 1 7 4 3 6 5 4 3 3 4 2 3 5 2 3 3 2 5 6 2 2 4 2 2 2 3 1 8 3 2 0 4 1 4 5 2 2 1 4 4 3 2 2 3 4 1 4 3 4 5 2 3 2 5 3 4 4 3 4 2 5 4 6 4 3 3 4 4 6 6 3 0 5 3 2 8 2 4 4 5 8 6 4 7 1 5 2 6 7 1 6 3 2 1 0 2 3 4 6 6 4 3 4 5 4 2 7 4 6 3 3 7 6 5 4 4 2 9 2 2 6 9 6 8 4 4 3 7 4 5 0 8 4 6 2 6 6 9 4 1 3 6 6 6 5 2 5 1 3 6 4 3 5 2 2 4 4 6 2 3 6 3 2 3 3 1 1 7 7 6 6 3 8 7 9 7 7 8 2 2 8 7 7 4 3 6 3 4 1 5 6 5 6 3 2 0 6 4 5 4 5 0 2 5 5 6 7 4 5 4 1 7 2 9 6 8 4 4 4 7 9 6 3 2 3 8 0 2 5 3 4 5 4 7 5 3 6 4 4 5 1 3 3 6 3 3 2 5 4 3 0 4 2 4 4 6 0 4 3 3 5 4 4 5 5 8 7 8 9 4 7 6 3 9 4 5 7 3 3 4 9 4 6 4 5 3 4 1 4 8 2 3 3 2 4 1 3 4 9 3 4 4 3 4 3 2 2 2 2 1 2 1 3 2 2 4 2 3 3 0 1 2 3 2 2 2 2 0 1 2 3 1 5 3 1 3 3 3 4 1 3 3 3 3 6 1 6 3 5 3 6 6 0 4 4 8 6 0 3 8 7 8 2 4 3 1 4 4 3 5 0 4 5 4 3 2 2 3 5 5 3 2 6 1 1 3 7 1 3 3 4 3 8 3 7 1 2 3 1 4 5 4 1 3 2 5 2 6 5 1 5 7 4 4 3 3 8 5 3 2 4 5 8 5 6 1 2 7 6 2 4 4 4 3 3 2 3 5 4 3 1 4 1 2 2 6 4 5 4 6 4 3 3 1 5 6 5 3 2 5 2 3 3 4

218

3 6 5 4 5 3 3 5 3 5 2 2 2 8 7 3 3 1 4 4 8 6 9 3 3 3 6 7 6 2 6 6 5 4 3 8 2 4 4 5 RZ = 33 31 41 33 35 28 35 40 38 29 34 33 36 34 32 39 30 34 32 31 GO = 41 47 38 45 43 38 38 37 43 54 43 37 44 39 45 33 43 39 43 40 - 8 - 1 6 3 - 1 2 - 8 - 1 0 - 3 3 - 5 - 2 5 - 9 - 4 - 8 - 5 - 1 3 6 - 1 3 - 5 - 1 1 - 9 = 1 7 6 C h u k ỳ 2 1

4 1 5 6 4 2 1 4 2 3 2 6 2 4 4 3 7 5 4 2 2 3 3 3 3 2 7 3 4 2 3 6 2 3 6 4 2 2 2 1 6 4 1 6 3 0 3 6 4 1 1 1 1 2 4 4 4 1 5 0 4 3 1 3 1 1 2 7 2 4 1 2 3 2 6 5 5 1 4 3 2 4 2 7 2 3 1 4 3 5 3 6 1 2 4 4 6 5 3 6 4 6 4 8 6 5 5 2 3 3 6 3 6 4 8 2 3 3 4 6 5 6 2 3 2 5 8 4 8 4 6 4 7 2 5 4 5 6 4 2 2 5 5 5 3 4 3 3 7 3 3 6 2 8 6 6 1 8 5 6 4 5 5 5 2 3 4 4 5 3 4 3 5 0 3 4 5 6 5 4 2 2 4 0 2 3 7 3 4 6 6 1 0 6 3 2 7 7 6 8 5 5 5 3 8 9 3 7 1 9 6 1 2 5 6 3 6 4 5 1 2 3 1 1 7 4 5 4 5 5 3 2 1 1 3 1 3 6 3 2 9 5 8 3 3 7 6 3 6 6 5 4 2 6 1 7 3 1 1 0 3 6 5 7 3 1 3 1 5 3 3 6 5 4 2 2 1 6 5 2 2 2 2 0 4 2 5 3 8 3 3 3 2 4 7 3 1 6 4 3 4 1 1 6 3 4 6 1 0 3 7 2 5 5 5 3 6 7 9 6 5 2 4 6 4 3 3 3 2 4 4 3 4 4 4 5 1 4 3 3 3 4 1 1 2 2 3 2 0 5 3 3 2 2 1 1 1 1 3 1 1 3 2 3 3 1 2 4 2 3 3 2 4 3 1 2 2 1 0 2 4 0 4 2 3 5 8 4 4 4 4 6 3 3 7 4 5 4 2 6 7 4 2 3 1 5 3 2 3 1 2 4 2 4 2 5 4 1 4 5 2 4 3 4 4 5 3 3 4 1 8 3 1 4 2 4 1 2 2 2 4 1 4 1 5 7 4 3 3 1 6 4 5 5 3 3 4 3 3 8 7 1 8 4 4 4 4 5 4 3 4 1 5 4 4 3 4 3 0 2 4 5 5 1 0 2 4 4 3 4 4 3 1 3 4 4 2 3 4 4 4 0 6 7 2 3 5 7 3 4 4 3 3 4 4 5 2 3 2 6 7 6 2 2 2 3 5 5 5 1 3 4 1 0 4 6 3 3 4 8 4 7 4 6 5 3 3 7 4 6 2 4

GZ = 29 33 37 30 28 36 32 31 34 27 37 34 32 29 35 30 30 33 34 33 34 GO = 42 42 42 42 42 28 42 42 45 44 38 37 36 37 37 41 36 42 41 39 34 -13 -9 -5-12 -14 8 -10-11-11-17-1 -3 -4 -8 -2-11 -6 -9 -7 -6 0=167