intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán người ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của Luận án này dựa trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam thời gian qua, mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán người ở Việt Nam hiện nay

  1. g HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ LÝ QUỲNH CƠ CHẾ PHÁP LÝ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ LÝ QUỲNH CƠ CHẾ PHÁP LÝ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT MÃ SỐ: 938 01 06 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG HỒ HẢI PGS.TS. NGUYỄN VĂN MẠNH / HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đỗ Thị Lý Quỳnh
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 8 ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án 21 1.3. Nhận xét, đánh giá tình hình nghiên cứu, những vấn đề đặt ra cần 26 tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠ CHẾ PHÁP LÝ PHÒNG, 33 CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Ở VIỆT NAM 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế pháp lý phòng, chống 33 mua bán người ở Việt Nam 2.2. Yếu tố cấu thành và tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý phòng, 51 chống mua bán người ở Việt Nam 2.3. Các điều kiện bảo đảm cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán 61 người ở Việt Nam 2.4. Cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán người ở một số nước 63 trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam Chương 3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC 75 TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Quá trình hình thành và phát triển cơ chế pháp lý phòng, chống 75 mua bán người ở Việt Nam 3.2. Thực trạng cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán người ở Việt 83 Nam hiện nay Chương 4 DỰ BÁO TÌNH HÌNH MUA BÁN NGƯỜI VÀ QUAN 128 ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Dự báo tình hình mua bán người ở Việt Nam thời gian tới 128 4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán 131 người ở Việt Nam hiện nay 4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán 135 người ở Việt Nam hiện nay KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG 157 BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158 PHỤ LỤC 172
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BĐBP : Bộ đội Biên phòng BLHS : Bộ luật hình sự CCPL : Cơ chế pháp lý LĐTBXH : Lao động – Thương binh và Xã hội MBN : Mua bán người TIP : Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons, Especially Women and Children) TOC : Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (Convention against Transnational Organised Crime) TTHS : Tố tụng hình sự
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo báo cáo của Cơ quan phòng, chống ma túy và tội phạm Liên hợp quốc, tội phạm mua bán người (MBN) đang trở thành nhóm tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia nguy hiểm nhất trên thế giới, với trên 17,5 triệu người là nạn nhân của tội phạm MBN, gần 21 triệu người đang bị cưỡng bức lao động và lợi nhuận từ hoạt động buôn bán người ước tính đạt tới 150 tỉ USD. Ít nhất 152 quốc gia là điểm xuất phát và 124 quốc gia là đích đến chịu tác động của nạn MBN, 800.000 nạn nhân bị buôn bán qua biên giới mỗi năm, 33% nạn nhân là trẻ em, cứ 3 nạn nhân trẻ em thì có 2 nạn nhân là trẻ em gái, cùng với nạn nhân nữ họ chiếm đến 70% nạn nhân của các vụ MBN trên toàn thế giới [47]. Hàng năm, có khoảng 244 triệu người di cư mỗi năm và rất nhiều người trong số đó trở thành nạn nhân của MBN. Các nước tiểu vùng sông Mê Kông (trong đó có Việt Nam) vẫn bị đánh giá là điểm nóng của tình trạng MBN, di cư trái phép với số nạn nhân lên đến gần 12 triệu người và lợi nhuận thu được ở khu vực này lên đến hàng chục tỉ USD mỗi năm. Đứng trước thách thức trên, cộng đồng quốc tế đã hình thành những cơ chế pháp lý (CCPL) ở các cấp độ từ song phương, đa phương và toàn cầu về phòng, chống MBN nhằm bảo vệ các giá trị cơ bản của nhân loại, bảo vệ quyền con người đặc biệt là nhóm người dễ bị tổn thương. Trong đó nổi bật là Công ước “Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia” (Công ước TOC) được Liên hợp quốc thông qua ngày 15/11/2000 [68]. Kèm theo đó là Nghị định thư về "Phòng ngừa, trấn áp, trừng trị tội phạm buôn bán người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em" (Nghị định thư TIP) đã tạo tiền đề cho việc hình sự hóa và hợp tác quốc tế trong đấu tranh với tội phạm buôn bán người [69]. Từ năm 2013, ngày 30/7 hàng năm được Liên hợp quốc chọn là Ngày Quốc tế phòng, chống buôn bán người nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng quốc tế về tội phạm buôn bán người. Tại khu vực Đông Nam Á cũng đã hình thành các cơ
  7. 2 chế phòng, chống MBN như Tiến trình Bali chống di cư trái phép, buôn bán người và tội phạm xuyên quốc gia, Sáng kiến cấp Bộ trưởng các nước tiểu vùng sông Mê Kông (Commit) về chống MBN, Công ước Asean về phòng, chống MBN đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ACTIP)... Việt Nam - quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á - khu vực phát triển mạnh mẽ về du lịch, dịch vụ và lao động, với điều kiện vị trí địa lý thuận lợi và đường biên giới dài tiếp giáp các quốc gia có hệ thống pháp luật khác biệt, có sự chênh lệch giới tính lớn, thiếu hụt lao động đặc biệt là lao động nặng nhọc, lao động trong các ngành dịch vụ giải trí nên Việt Nam được coi là quốc gia nguồn của tội phạm MBN. Tội phạm MBN tại Việt Nam mặc dù có chiều hướng giảm cả về số vụ lẫn số đối tượng và nạn nhân nhưng nhìn chung vẫn còn diễn ra rất phức tạp cả trong nội địa và xuyên biên giới với sự đa dạng về nạn nhân (nữ giới, nam giới, trẻ em và bào thai). Tính từ năm 2012 đến 6/2020 cả nước phát hiện 3.097 vụ với 4.496 đối tượng lừa bán 6.808 nạn nhân, hơn 85% trong số này đã bị đưa ra nước ngoài trong đó đưa sang Trung Quốc chiếm hơn 70% và hơn 90% số nạn nhân là nữ giới, trong đó dưới 16 tuổi chiếm tới 16% [3]. Số nạn nhân bị mua bán trong nước ước chiếm 1,13% nhưng chưa được thống kê và đánh giá toàn diện [87]. Chưa kể đến khoảng 30.000 phụ nữ, trẻ em vắng mặt lâu dài nghi bị mua bán, hơn 80.000 phụ nữ xuất cảnh lấy chồng nước ngoài và hàng vạn lao động Việt Nam hoạt động thường xuyên cũng như thời vụ ở bên ngoài lãnh thổ dưới nhiều hình thức từ lao động chính thức đến lao động bất hợp pháp tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị bóc lột, bị mua bán chưa được xác minh, thống kê đầy đủ. Điều này, đã xâm phạm nghiêm trọng tới quyền con người, trật tự an toàn xã hội và ảnh hưởng tới uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Đứng trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa tội phạm MBN trong đó nổi bật là Luật Phòng, chống MBN 2011, Chương trình hành động quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 tầm nhìn đến 2030; Chương trình hành động quốc gia phòng, chống tội phạm MBN giai đoạn 2016 – 2020 (Chương trình 130/CP);
  8. 3 thành lập ban chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ (Ban chỉ đạo 138). Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015, sửa đổi bổ sung 2017 được ban hành với quy định tội MBN theo hướng tiếp cận gần hơn với khái niệm Nghị định thư TIP. Từ năm 2013, ngày 30/7 hàng năm được Việt Nam chọn là ngày "Toàn dân phòng, chống mua bán người". Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của Chính phủ cũng như của cộng đồng quốc tế, trên thực tế tội phạm MBN ở Việt Nam vẫn diễn biến hết sức nghiêm trọng và so với các loại tội phạm khác, tội phạm MBN có tỉ lệ tội phạm ẩn rất cao. Điều này cho thấy bên cạnh những lý do khách quan, còn nhiều bất cập, hạn chế như quy định pháp luật còn dàn trải, chưa bám sát thực tiễn từ quy định của BLHS, Luật Tố tụng hình sự (TTHS), Luật Phòng, chống MBN đến các văn bản pháp luật khác; hoạt động công vụ còn yếu, chồng chéo; nguồn nhân lực, năng lực trong thực thi công vụ còn hạn chế; công tác phối kết hợp chưa đạt kết quả từ hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, hợp tác quốc tế, giải cứu, xác minh, chuyển tuyến và tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân; nguồn lực đấu tranh chưa được quan tâm tương xứng; nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là nghiên cứu lý luận, phân tích toàn diện về thực trạng CCPL phòng, chống MBN, tìm ra nguyên nhân và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay. Về mặt lý luận, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống và trực tiếp liên quan đến CCPL phòng, chống MBN từ quy định pháp luật, tổ chức bộ máy, công tác phối kết hợp đến các yếu tố tác động ảnh hưởng. Hệ thống lý luận về CCPL phòng, chống MBN còn nhiều khoảng trống, chưa thống nhất trong nhận thức về chức năng, nhiệm vụ giữa các chủ thể trong phòng, chống MBN nên hiệu quả hoạt động này trên thực tế còn nhiều bất cập, hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài "Cơ chế pháp lý phòng, chống mua bán người ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực, cấp bách về cả lý luận và thực tiễn.
  9. 4 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam thời gian qua, mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam trong thời gian tới. Với mục đích trên, luận án đã đề ra các nhiệm vụ cần nghiên cứu sau: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực phòng, chống MBN và CCPL phòng, chống MBN. - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của CCPL phòng, chống MBN từ khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành, các điều kiện bảo đảm, tiêu chí hoàn thiện của các yếu tố cấu thành. - Tìm hiểu CCPL phòng, chống MBN của một số quốc gia trong khu vực và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay, từ đó xác định rõ những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay. Quy định pháp luật hiện hành, tổ chức bộ máy, hoạt động công vụ và cơ chế phối kết hợp trong thực hiện các nội dung phòng, chống MBN. Từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: CCPL phòng, chống MBN là nội dung rộng, bao gồm các quy định của pháp luật, tổ chức hoạt động của các lực lượng chức năng, quy định pháp
  10. 5 luật quốc tế liên quan đến hoạt động phòng, chống MBN. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu với chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, tác giả tập trung nghiên cứu luật hiện hành được quy định trong Luật Phòng, chống MBN, Điều 150 (Tội MBN) BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và Chương trình quốc gia phòng, chống MBN giai đoạn 2016 – 2020. Với chủ thể được đề cập có liên quan trực tiếp tới hoạt động phòng, chống MBN gồm Bộ Công an (BCA) với lực lượng Cảnh sát hình sự, Bộ Quốc phòng với lực lượng Bộ đội Biên phòng (BĐBP) và Bộ LĐTBXH. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu từ năm 2012 đến 6/2020 (năm 2012 là năm bắt đầu thực thi Luật Phòng, chống MBN). - Về địa bàn: đề tài nghiên cứu trên phạm vi cả nước. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước, pháp luật, về thực hiện và bảo đảm quyền con người, về hội nhập quốc tế, về phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh trật tự, về đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lê nin (phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử) với các phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp lịch sử, hệ thống; phương pháp chuyên gia; tiếp cận đa ngành, liên ngành các khoa học xã hội với khoa học pháp lý. Các phương pháp này được tác giả sử dụng đan xen, theo mục đích nhất định. Cụ thể: Chương 1: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước trong thời gian gần đây, tác giả sử dụng phương pháp
  11. 6 thống kê, phân tích, tổng hợp để từ đó xác định những nội dung đã được nghiên cứu chuyên sâu, những nội dung có thể kế thừa và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua đó có thể cho thấy bức tranh tổng thể các công trình có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn đề về mặt lý luận. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp so sánh để phát hiện và nêu bật kinh nghiệm của một số quốc gia có liên quan ở khu vực trong việc tổ chức và thực thi phòng, chống MBN. Chương 3: Để đánh giá đúng thực trạng về phòng, chống MBN tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp nghiên cứu lịch sử, hệ thống; phương pháp chuyên gia với việc trao đổi, học hỏi từ những nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn trong đấu tranh phòng, chống MBN cũng như tham gia, học hỏi từ các cuộc hội thảo khoa học để tạo ra bức tranh toàn cảnh quá trình hình thành và phát triển CCPL phòng, chống MBN qua các giai đoạn, đồng thời đánh giá đúng thực trạng CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam. Chương 4: Tác giả tập trung vào phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp dự báo khoa học. Trên cơ sở lý luận về CCPL phòng, chống MBN, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay, những thiếu sót, hạn chế trong việc xây dựng và vận hành cơ chế này để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận của CCPL phòng, chống MBN: khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành, điều kiện bảo đảm, tiêu chí hoàn thiện của cơ chế. Luận án đã đánh giá thực trạng CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam từ quy định pháp luật và tổ chức bộ máy, thực thi công vụ ở các nội dung phòng, chống MBN, gồm: phòng ngừa; phát hiện, xử lý hành vi; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế và tổ chức bộ máy. Từ đó, tác giả đã chỉ rõ
  12. 7 những hạn chế, thiếu sót làm cơ sở góp phần đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực, khả thi trong việc hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN. Đây là những giải pháp vừa có tầm vĩ mô của các nhà hoạch định chính sách vừa có tầm vi mô áp dụng trực tiếp vào hoạt động phòng, chống MBN của lực lượng chức năng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về phương diện lý luận, kết quả của luận án đã góp phần xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong bảo vệ quyền con người, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm; nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Về phương diện thực tiễn, luận án góp phần bổ sung những kiến thức hữu ích cho việc tìm hiểu, nghiên cứu, giảng dạy cũng như nâng cao nhận thức của cộng đồng về thực trạng MBN và CCPL phòng, chống MBN ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, làm cơ sở để các cơ quan chức năng hoạch định chính sách, hoàn thiện pháp luật, củng cố tổ chức bộ máy, bố trí nguồn lực và tăng cường các yếu tố bảo đảm nhằm đưa hoạt động phòng, chống MBN vận hành hiệu quả trên thực tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận án được kết cấu làm 4 chương và 12 tiết.
  13. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nhóm các công trình liên quan đến phòng, chống mua bán người Đề tài khoa học cấp Nhà nước Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia ở vùng Tây Bắc của GS, TS Trương Giang Long [70]. Đề tài tập trung nghiên cứu ở 12 tỉnh Tây Bắc - đây là vùng có vị trí chiến lược quan trọng và là nơi diễn ra tội phạm xuyên quốc gia trầm trọng nhất. Đề tài nghiên cứu 3 loại tội phạm gồm tội phạm vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, tội phạm buôn lậu và tội phạm MBN. Tội phạm MBN được đề tài nghiên cứu chuyên sâu vì là tội phạm nổi cộm của vùng Tây Bắc. Đề tài đã khảo sát phân tích làm rõ tình hình, đặc điểm hoạt động của tội phạm MBN, phân tích thực trạng đấu tranh và đưa ra những đánh giá nhận xét. Đề tài đưa ra các giải pháp, kiến nghị các chính sách, chương trình chủ yếu thuộc chuyên môn của lực lượng Cảnh sát nhân dân kết hợp với phát triển an sinh tại địa phương và nâng cao dân trí. Vì đề tài đi sâu phân tích 3 loại tội phạm nguy hiểm, có tính chất, mức độ và hậu quả khác nhau cũng như nghiên cứu trên địa bàn 12 tỉnh miền núi Tây Bắc nên phạm vi nghiên cứu dàn trải chưa chuyên sâu và làm nổi bật đặc điểm của từng loại tội phạm cũng như các biện pháp đặc thù nhằm đấu tranh có hiệu quả với loại tội phạm này. Đề tài khoa học cấp Bộ Tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới Việt Nam - Thực trạng và giải pháp của tác giả Đặng Xuân Khang [66]. Đây có thể nói là công trình đầu tiên khá toàn diện trực tiếp liên quan đến MBN giai đoạn này. Các công trình trước đó chỉ nghiên cứu tội phạm mua bán trong nhóm tội phạm xuyên quốc gia cùng ma túy và buôn lậu. Rõ ràng, trong giai đoạn này tội phạm
  14. 9 MBN chủ yếu là mua bán phụ nữ và trẻ em và gần như tuyệt đối là đưa qua biên giới mà cụ thể là tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc và Việt Nam - Campuchia. Tác giả trình bày nhận thức về buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới cùng các văn bản pháp lý cho hoạt động đấu tranh, đặc biệt tác giả đã phân tích làm rõ những nội dung quan trọng trong Nghị định thư TIP. Đề tài phân tích thực trạng tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới Việt Nam từ năm 1993 - 2003. Từ đó tác giả nêu các nhóm giải pháp cụ thể như phát triển kinh tế xã hội, giải pháp về hoạt động nghiệp vụ và giải pháp về hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá kết quả đạt được chứ không phân tích thực trạng công tác phòng ngừa, điều tra cũng như thực trạng hoạt động của các lực lượng chức năng, thực trạng quan hệ phối hợp giữa các lực lượng đặc biệt là lực lượng Công an và lực lượng BĐBP khu vực biên giới và quan hệ hợp tác quốc tế trong đấu tranh, giải cứu nạn nhân. Luận án Hoạt động của Chính phủ trong phòng ngừa hoạt động mua bán người ở Việt Nam của tác giả Đặng Anh Tuấn [105]. Tác giả đi sâu và phân tích chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của Chính phủ việc trong hành pháp, trong quản lý nhà nước, trong tổ chức bộ máy, trong công tác thanh kiểm tra nhằm phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội phạm MBN nói riêng. Trong đó, hoạt động của Chính phủ trong phòng ngừa hoạt động MBN là hoạt động ở tầm vĩ mô, gián tiếp; hoạt động huy động được tối đa mọi nguồn lực hiện có ở xã hội; hoạt động thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật cũng như những cam kết quốc tế liên quan đến quyền con người. Hoạt động của Chính phủ trong phòng ngừa tội phạm MBN thể hiện ở hoạt động của Ban chỉ đạo về đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng và triển khai các kế hoạch chương trình hành động phòng, chống MBN; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cùng cơ sở pháp lý trong hoạt động phòng ngừa tội phạm MBN; tổ chức thực hiện và đảm bảo các nguồn lực cũng như huy động nguồn lực trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm MBN; thực hiện chức năng đối
  15. 10 ngoại, ký kết các hiệp định với các quốc gia liên quan, với cộng đồng quốc tế; vai trò của Nhà nước trong thực hiện phát triển kinh tế, nâng cao dân trí để từ đó phòng ngừa có hiệu quả tội phạm MBN. Luận án Phòng, chống mua bán người tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Mai Trâm [103]. Luận án đã phân tích, làm rõ hệ thống lý luận về phòng, chống tội phạm MBN với khái niệm, đặc điểm, đặc trưng pháp lý và dấu hiệu khác biệt để phân biệt với các tội danh có liên quan; phân tích làm rõ quy định của pháp luật hiện hành cùng các văn bản có liên quan của các Bộ, ban, ngành trong thực hiện, phối hợp hoạt động phòng, chống MBN; đánh giá thực trạng các biện pháp phòng ngừa đã và đang được áp dụng trong thực tế, cùng mối liên hệ giữa diễn biến tình hình tội phạm với các vấn đề nảy sinh từ kinh tế xã hội với phần ẩn và phần hiện của tội phạm; Chương 3 tác giả tập trung làm rõ tình hình diễn biến tội phạm MBN từ năm 2004 - 2015, bằng các số liệu thực tế, phân loại theo cơ cấu độ tuổi, giới tính, thủ đoạn phạm tội, nhân chủng học, địa bàn, hình phạt, tác giả đã đánh giá đúng thực trạng và xác định được nguyên nhân, điều kiện của tội phạm từ nguyên nhân về nhận thức đến nguyên nhân từ môi trường sống, từ điều kiện phát triển kinh tế xã hội, nguyên nhân từ động cơ mục đích sai lệch của đối tượng phạm tội và của chính nạn nhân. Chương 4 tác giả dự báo tình hình, xác lập các giải pháp ngăn ngừa tội phạm MBN xảy ra trong thời gian tới bao gồm giải pháp không để tội phạm xảy ra, giải pháp không để tội phạm thực hiện đến cùng, giải pháp không để tái phạm. Luận án Điều tra tội phạm mua bán người qua biên giới Việt Nam - Campuchia theo chức năng của lực lượng Cảnh sát hình sự của tác giả Phan Công Chuyển [45]. Tác giả nghiên cứu trong phạm vi chức năng của lực lượng Cảnh sát hình sự trong hoạt động điều tra với địa bàn các tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia. Luận án đã làm rõ khái niệm và đặc điểm pháp lý tội phạm MBN qua biên giới, cơ sở pháp lý và hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát hình sự. Trên cơ sở phân tích số liệu, thực trạng của công tác điều tra tội phạm MBN
  16. 11 từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác đến khi kết thúc điều tra tác giả đã chỉ ra những vấn đề cần chứng minh khi giải quyết vụ án từ bị hại, phương thức thủ đoạn, cách thức hoạt động đến các hoạt động nghiệp vụ như lấy lời khai, bắt, khám xét, đối chất, nhận dạng..., quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát hình sự với BĐBP, với cơ quan cấp trên và với Cảnh sát hình sự Campuchia. Qua đó, tác giả chỉ ra những thiếu sót, hạn chế và những giải pháp cần thiết để khắc phục. Luận án Hoạt động phòng ngừa tội phạm mua bán người trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc của lực lượng Cảnh sát hình sự của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hạnh [57]. Tác giả nghiên cứu trong phạm vi chức năng của lực lượng Cảnh sát hình sự ở địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc. Luận án đã làm rõ khái niệm phòng ngừa tội phạm trong đó đi sâu vào phòng ngừa nghiệp vụ và phòng ngừa xã hội. Luận án làm rõ hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát hình sự, hoạt động phối kết hợp với các cơ quan chức năng. Phân tích thực trạng diễn biến tội phạm MBN trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc theo cơ cấu, tính chất, mức độ tội phạm, cơ cấu theo địa bàn phạm tội, theo tuyến lĩnh vực trọng điểm, theo phương thức, thủ đoạn phạm tội theo giới tính độ tuổi nạn nhân, trình độ nhận thức... từ đó tác giả tìm ra các nguyên nhân từ tình hình kinh tế xã hội, trình độ nhận thức đến hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát hình sự để đưa ra các giải pháp phù hợp. Luận án Phòng ngừa tội phạm mua bán người tại các tỉnh, thành phố phía Nam của tác giả Nguyễn Công Tâm [90]. Tác giả đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm MBN tại các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam với 18 tỉnh trọng điểm từ năm 2004 – 2014. Chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa được nghiên cứu là lực lượng Cảnh sát nhân dân với chức năng và nhiệm vụ nhất định. Qua việc phân tích số liệu, diễn biến tội phạm MBN về độ tuổi, về giới tính, về địa bàn xảy ra tội phạm…cùng phân tích hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng trong phòng ngừa tội phạm MBN tại các tỉnh, thành phố phía Nam.
  17. 12 Bài viết Một số đặc điểm và xu hướng hoạt động của tội phạm mua bán người ở Việt Nam của tác giả Đỗ Xuân Mười [71, tr.6-8]. Bài viết Yếu tố nạn nhân trong các vụ án mua bán người tại khu vực miền núi phía Bắc của tác giả Trần Kim Tân và Hoàng Thị Thanh Huyền [89, tr.26-30]. Bài viết Một số ý kiến góp phần phòng chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc của tác giả Bùi Chí Phương [74, tr.64-66]. Bài viết Nguyên nhân, điều kiện của tội phạm mua bán người và giải pháp phòng ngừa của tác giả Đinh Văn Chung [43, tr.51-53]. Tạp chí Cảnh sát phòng, chống tội phạm - Cơ quan thông tin, lý luận chính trị, nghiệp vụ của Tổng cục Cảnh sát số 60, tháng 9/2015 dành để nghiên cứu chuyên đề phòng, chống MBN [44]. Các bài báo này đã từng bước giải quyết những vấn đề về diễn biến tình hình tội phạm MBN trên một số địa bàn cụ thể từ đó xác định nguyên nhân và xây dựng giải pháp phòng ngừa. Hội thảo khoa học Lý luận về phòng, chống tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia trong điều kiện thành lập cộng đồng Asean của Học viện Cảnh sát nhân dân và Tiểu ban lý luận về trật tự an toàn xã hội, Hội đồng lý luận BCA phối hợp thực hiện [96]. Hội thảo tập hợp hơn 50 bài viết của các nhà khoa học, các nhà quản lý và thực thi hoạt động trong thực tế, có kinh nghiệm, có kỹ năng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia. Tuy hội thảo không trực tiếp bàn về phòng, chống MBN nhưng cũng đã hoàn thiện về mặt lý luận cùng những dấu hiệu đặc trưng của tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia và tạo ra bức tranh toàn cảnh về tội phạm có tổ chức trong cộng đồng Asean, những khó khăn, thách thức cùng những thành tựu đạt được trong quá trình phối kết hợp giữa các quốc gia trong cộng đồng nhằm đấu tranh có hiệu quả với tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia. Kinh nghiệm từ thực tiễn của các lãnh đạo ở các địa phương các lĩnh vực chuyên môn trong toàn bộ ngành Công an đã cho tác giả cái nhìn đa chiều, thiết thực trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia trong đó có tội phạm MBN. Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm MBN trong thời gian qua phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra nhưng các công trình nghiên cứu
  18. 13 chủ yếu dưới góc độ của Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm với việc phân tích diễn biến tình hình tội phạm, cơ cấu, thủ đoạn, đặc điểm nạn nhân hoặc hoạt động của lực lượng chuyên ngành hoặc công tác phối kết hợp của các cơ quan riêng biệt. Mặt khác, các công trình nghiên cứu về hợp tác quốc tế, quan hệ phối hợp của các lực lượng chức năng và hoạt động giải cứu tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán trở về chưa được quan tâm đúng mức. 1.1.2. Nhóm các công trình liên quan đến cơ chế pháp lý Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền, các quan hệ xã hội được quy chuẩn hóa bằng các quy định cụ thể thì việc nghiên cứu về CCPL trong các lĩnh vực của đời sống xã hội là một đòi hỏi tất yếu. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu CCPL đã có một số đề tài cụ thể như: Sách Cơ chế pháp lý về giám sát của Nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay của TS Hoàng Minh Hội chủ biên [61]. Cuốn sách đã cung cấp những thông tin cơ bản về những vấn đề lý luận, thực trạng và quan điểm, giải pháp để tiếp tục hoàn thiện CCPL về giám sát của Nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Theo tác giả, cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là tổng thể các yếu tố gồm thể chế, thiết chế và điều kiện bảo đảm. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận giải lý luận thực trạng các yếu tố cấu thành, rút ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân. Từ đó đề ra nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, thiết chế, mối quan hệ phối hợp và các điều kiện bảo đảm. Sách Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do GS, TS Nguyễn Minh Đoan chủ biên [53]. Trong cuốn sách tác giả đã đưa ra khái niệm cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước là một chỉnh thể gồm các thể chế pháp lý, các thiết chế của Nhà nước và xã hội có liên quan đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước có mối
  19. 14 quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng vận hành nhằm bảo đảm cho quyền lực nhà nước được tổ chức, thực hiện đúng mục đích và hiệu quả. Từ khái niệm này tác giả tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và tổ chức các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế này. Sách Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội của TS Trương Thị Hồng Hà [56]. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích cơ chế pháp lý dưới các yếu tố cấu thành như quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội; hình thức pháp lý về hoạt động giám sát của Quốc hội; phương pháp và thủ tục pháp lý về hoạt động giám sát của Quốc hội và hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát của Quốc hội. Từ đó, phân tích thực trạng vận hành các yếu tố này và đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện cụ thể. Luận án Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước đối với việc thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Hoài An [1]. Luận án tập trung nghiên cứu cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước đối với chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước là Chính phủ. Thông qua việc phân tích các quy định pháp luật từ năm 1946 đến nay, tác giả đã cho thấy sự hình thành và phát triển của CCPL kiểm soát quyền lực nhà nước đối với việc thực hiện quyền hành pháp. Phân tích vai trò, đặc điểm, các yếu tố cấu thành (gồm thể chế, thiết chế) của CCPL kiểm soát quyền lực nhà nước đối với việc thực hiện quyền hành pháp. Đánh giá thực trạng và nêu các giải pháp cụ thể, thiết thực phù hợp với thực trạng của Việt Nam hiện nay. Luận án Cơ chế pháp lý giám sát thực hiện các quy định của hiến pháp về bảo đảm quyền con người ở Việt Nam của tác giả Chu Thị Thúy Hằng [58]. Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện về CCPL giám sát việc thực hiện các quy định của Hiến pháp về bảo đảm quyền con người. Mặc dù quyền con người đã được ghi nhận trong Hiến pháp và ở các điều luật khác nhau nhưng chưa có cơ chế giám sát để đảm bảo quyền con người, quyền công dân được thực thi trong thực tế, hạn chế sự vi phạm quyền con người từ chính các cơ quan thi hành pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2