intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:210

265
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại một số trường tiểu học, từ đó xây dựng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ giáo viên (GV) được xem là nguồn lực quan trọng của các cơ  sở  giáo dục, nhà trường và xã hội. Trong một công trình nghiên cứu về giáo dục, tác  giả Raja Roy Singh (1994) khẳng định: “Không một hệ thống giáo dục nào có thể  vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó” [68, tr.115]. Nhận định trên phần   nào phác họa bức tranh mô tả khái quát trọng trách cao cả của người GV, nhất là  bối cảnh giáo dục đang có nhiều khởi sắc và thay đổi trong thế  kỷ  XXI. Điều   này cũng phản ánh thực tiễn phát triển giáo dục,  theo  đó chất lượng giáo dục  không thể cao hơn chất lượng đội ngũ GV mà chính nền giáo dục ấy đã tạo ra.  Công cuộc đổi mới giáo dục thời gian qua đề  cập khá nhiều đến mục tiêu  nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Một số c hủ trương, đường lối, chính sách  của Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm công tác bồi dưỡng GV, tạo cơ hội thúc  đẩy sự chuyển biến về cách thức tổ chức quản lý nhà trường và quản lý công tác   bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục. Chỉ  thị  40­ CT/TW của Đảng về  việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và  cán bộ  quản lý (CBQL) giáo dục nêu rõ: “Trước yêu cầu mới của sự  phát triển   giáo dục thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo   dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng GV còn thiếu nhiều, đặc biệt ở  vùng  sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Cơ cấu GV đang mất cân đối giữa  các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ  của  đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp  ứng yêu cầu…” Ngoài ra, chỉ  thị  còn xác định  một trong các nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà  giáo, CBQL giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ  số lượng  và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội  ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục” [1, tr.1 ].  Trước những thay đổi trên, CBQL nhà  trường cần thể  hiện vai trò, trách nhiệm ngày càng cao, đồng thời tăng cường   hơn nữa năng lực quản lý nhà trường, quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học   theo chuẩn nghề nghiệp. Văn kiện hội nghị  lần 2 Ban chấp hành Trung  ương khóa VIII   xác định:  “Giáo viên là nhân tố  quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”   [21, tr.19, 28, 45].  Luật Giáo dục hiện hành khẳng định: “Nhà giáo giữ  vai trò  quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà nước tổ  chức đào tạo,   bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần  
  2. 2 thiết về  vật chất và tinh thần để  nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của   mình” [66,   tr.27 ].  Điều đó cho thấy, đội ngũ giáo viên giữ  vai trò quan trọng  trong việc quyết định chất lượng giáo dục, tham gia thực hiện các hoạt động của  nhà trường. Vì thế muốn nâng cao chất lượng giáo dục, phải nâng cao chất lượng   đội ngũ giáo viên. Những chủ  trương, định hướng và con đường phát triển giáo dục mà văn   bản trên đề cập chứa đựng nhiều nội dung quan trọng cần được tiếp tục nghiên  cứu, triển khai thực hiện trong tương lai. Đây cũng là vấn đề  thời sự  không chỉ  đối với ngành giáo dục mà còn thu hút sự quan tâm rộng rãi của toàn xã hội. Là cơ  sở  giáo dục của hệ  thống giáo dục quốc dân, nhà trường tiểu học   thực hiện mục tiêu: “giúp học sinh (HS) hình thành cơ  sở  ban đầu cho sự  phát   triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ  năng   cơ  bản  để  tiếp tục học trung học cơ  sở” [66, tr.7]. Hoạt  động giáo dục tại  trường tiểu học hướng đến tạo dựng tiền đề ban đầu cơ  bản và bền vững trong   quá trình phát triển nhân cách HS, có bản sắc riêng và có tính độc lập tương đối.   Để thực hiện tốt sứ mệnh, mục tiêu này thì giáo dục tiểu học phải hội đủ yếu tố  và nguồn lực cần thiết, nhất là yếu tố  liên quan đến nguồn lực con người và   chất lượng đội ngũ GV. Tính chuẩn mực trong chất lượng giáo dục thể hiện qua  các lĩnh vực công tác giáo dục, các mặt đời sống nhà trường, tiêu chuẩn trường   lớp, trang thiết bị, chương trình, sách giáo khoa, tiêu chuẩn nghề nghiệp nhà giáo   và nội dung liên quan khác. Chất lượng giáo dục tiểu học chịu  ảnh hưởng trực   tiếp bởi kết quả lao động sư  phạm của GV tiểu học. Theo đó, mức độ  đáp ứng  yêu cầu chuẩn nghề nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá kết  quả và chất lượng lao động sư phạm của GV tiểu học.  Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học được cấu thành bởi các thành tố: phẩm   chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Những tiêu chí của chuẩn nghề  nghiệp được thiết kế  theo mô hình phát triển mở rộng, mức độ  tăng dần và cao  hơn so với chuẩn đào tạo, là định hướng phấn đấu liên tục, suốt đời trong sự  nghiệp của GV tiểu học. Do vậy, quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo   chuẩn nghề nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ GV tiểu học có đủ  phẩm chất đạo   đức, kiến thức và kỹ  năng nghề  nghiệp là vấn đề  quan trọng và cấp thiết góp  phần phát triển giáo dục tiểu học trong tương lai.  Trước tiên,  có thể  nói thực tiễn  phát triển  giáo  dục  Việt Nam  giai đoạn  vừa qua cho thấy, việc đổi mới giáo dục và đổi mới chương trình, sách giáo khoa 
  3. 3 những năm gần đây ít nhiều tác động đến hoạt động quản lý nhà trường. Trong   số những thành tựu đạt được do công cuộc đổi mới giáo dục mang lại có thể kể  đến: cơ  sở  vật chất ngày càng khang trang, tài chính  cho giáo dục và nhất là  nguồn lực con người ngày càng được chú trọng hơn. Số lượng GV tiểu học trực   tiếp đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ  đào tạo ngày càng phát triển   lớn mạnh. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chuẩn đào tạo giáo viên chưa thể hiện   rõ sự  kết nối chặt chẽ  với kết quả  thực hiện công việc của GV theo yêu cầu  chuẩn nghề nghiệp. Minh chứng là, báo cáo đánh giá tình hình giáo dục thời gian  qua,  Nghị  quyết 29 Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn  diện giáo dục và đào tạo đã chỉ  ra: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo   còn thấp so với yêu cầu; Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội   ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, một   bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết,   thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [19, tr.1].  Đánh giá này chỉ  ra một trong những vấn đề  quan trọng và cấp thiết của  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay là cần quan tâm hơn nữa đến yêu  cầu đổi mới quản lý giáo dục, nhất là vấn đề  quản lý công tác bồi dưỡng GV   tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp.  Tập trung tăng cường hơn nữa vai trò, trách  nhiệm của CBQL đối với hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học   theo chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo GV tiểu học đáp ứng yêu cầu thực tế.  Hai là, chủ trương tiếp tục lộ trình đổi mới giáo dục và đổi mới nội dung,  chương trình, sách giáo khoa giáo dục tiểu học trên cơ  sở  định hướng chiến lược  phát triển giáo dục đến năm 2020 vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nhà trường   và đội ngũ GV tiểu học. Nhà trường tiểu học cần chủ động chuẩn bị nguồn nhân  lực, tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo kịp yêu cầu, tình hình mới.  Ba là, tìm hiểu công việc của GV tiểu học  cho thấy một số vấn đề  như:  áp lực thời gian, số  lượng công việc hành chính, hoạt động phong trào, sổ  sách  quá nhiều, sự thay đổi liên tục về cơ chế, chính sách, yêu cầu công việc thực tế  đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập, bồi dưỡng của GV tiểu   học. Do vậy, cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân cụ  thể, từ  đó phát hiện cách  thức quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp. Bốn là, số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy, quy mô trường lớp,  số lượng HS tiểu học đang có chiều hướng gia tăng nhanh chóng, kéo theo sự gia   tăng nhu cầu GV tiểu học. Việc tăng cường thêm nguồn lực GV mới đòi hỏi nhà  trường tiểu học cần chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để tổ chức bồi dưỡng đội  
  4. 4 ngũ GV này sao cho vừa đáp ứng yêu cầu về số lượng vừa đảm bảo chất lượng.  Vì thế, quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn   bị đội ngũ nhà giáo có đủ năng lực nghề nghiệp thực hiện mục tiêu đổi mới căn  bản, toàn diện giáo dục và đào tạo  trở  thành một trong những vấn đề  quan  trọng và cấp bách của quản lý nhà trường tiểu học giai đoạn hiện nay.  Năm là, đặc điểm lao động sư phạm GV tiểu học có những đặc trưng riêng:  GV tiểu học đảm trách giảng dạy nhiều môn học, phải hiểu biết nhiều lĩnh vực  khoa học; Đối tượng lao động của GV tiểu học là HS trong độ tuổi đang phát triển,  chứa đựng nhiều khả năng tiềm  ẩn, hơn nữa các em mới bước đầu làm quen với  môi trường học tập mới mẻ của giáo dục phổ thông; Kết quả lao động của GV tiểu   học tạo ra sản phẩm nhân cách HS, sản phẩm này là tiền đề, là nền tảng để các em  tiếp tục học tập cao hơn; Ngoài ra sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật,   công nghệ thông tin đang tác động,  ảnh hưởng làm thay đổi phần nào môi trường   học tập, rèn luyện của HS và GV tiểu học. Những nét đặc thù trên đã tạo ra nhiều  cơ hội và thách thức đối với GV tiểu học, đòi hỏi họ phải không ngừng học tập, bồi  dưỡng, trau dồi phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng nhằm đáp ứng ngày càng  cao yêu cầu nghề nghiệp.  Mặc dù hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài   nước bàn về quản lý giáo dục, quản lý nhân sự, trong đó có những nghiên cứu về  quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở các địa phương khác nhau, kết   quả những nghiên cứu này được sử dụng để tham khảo trong quá trình thực hiện  luận án. Tuy nhiên qua tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề  vẫn chưa thấy  công trình nào nghiên cứu về quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn   nghề nghiệp trên cơ sở tiếp cận chức năng quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu  học theo chuẩn nghề nghiệp một cách đồng bộ, tường minh.  Những lý do nêu trên cho thấy cần thiết phải nghiên cứu vấn đề  “Quản lý  công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp”   một cách  đầy đủ và hệ thống. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn  quản lý công tác bồi dưỡng GV  tiểu  học theo chuẩn nghề  nghiệp tại một số  trường   tiểu học, từ  đó  xây dựng  biện  pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học  phù hợp, góp phần nâng cao chất  lượng đội ngũ GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, đáp  ứng mục tiêu đổi mới  giáo dục. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 
  5. 5 3.1. Khách thể nghiên cứu  Hoạt động quản lý đội ngũ GV tiểu học của CBQL trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu   Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV  tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp của CBQL trường tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học  Quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp hướng   đến mục tiêu nâng cao chất lượng GV tiểu học theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.  Quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề   nghiệp đã được  CBQL trường tiểu học (cấp quản lý cơ sở) thực hiện và đạt được một số kết quả  nhất định, song vẫn tồn tại khó khăn, bất cập và hạn chế trong việc thực hiện các  chức năng quản lý. Nghiên cứu đầy đủ hệ thống lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý công   tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và xây dựng các biện pháp  quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cần thiết, khả  thi  sẽ   góp phần nâng  cao  chất  lượng   đội  ngũ  GV  tiểu  học   theo chuẩn nghề  nghiệp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  công tác bồi dưỡng GV và quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; 5.2. Khảo sát thực trạng bồi dưỡng GV tiểu học và thực trạng quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. 5.3. Xây dựng hệ thống biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu   học theo chuẩn nghề nghiệp; 5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả  thi của biện pháp quản lý công  tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.  5.5. Thực nghiệm biện pháp quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp tại một số  trường tiểu học thành phố  Hồ  Chí Minh   (TP.HCM).  6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: nghiên cứu vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu  học theo chuẩn nghề nghiệp dưới sự điều hành, lãnh đạo của CBQL nhà trường  (hiệu   trưởng,   phó   hiệu   trưởng,   tổ   trưởng,   sau   đây   gọi   chung   là   CBQL   nhà  trường). 
  6. 6 6.2. Về  đối tượng nghiên cứu:  một số  biện pháp quản lý công tác bồi  dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. 6.3. Về  địa bàn nghiên cứu:  do điều kiện có hạn, địa bàn được chọn  nghiên cứu được giới hạn gồm một số trường tiểu học công lập tại một số  địa  phương: khu vực miền Bắc (tỉnh  Hải Dương), khu vực miền Trung (tỉnh Khánh  Hòa), và khu vực miền Nam (TP.HCM). 6.4. Giới hạn phạm vi thực nghiệm: tổ chức thực nghiệm biện pháp quản  lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp   tại trường tiểu học  TP.HCM.  6.5. Về thời gian thực hiện luận án: từ năm 2011 đến năm 2015 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề  tài được nghiên cứu  dựa  trên  tiếp cận  hệ  thống  ­ cấu trúc,  tiếp cận  theo quan điểm lịch sử ­ logic, tiếp cận thực tiễn, và tiếp cận chức năng quản lý. ­ Tiếp cận hệ thống ­ cấu trúc: nghiên cứu đề  tài dựa trên cơ  sở  xem xét  sự  vật hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ  chặt chẽ, biện chứng với nhau,   không có sự  vật nào tồn tại riêng biệt, cô lập với sự vật khác. Nghiên cứu thực  trạng bồi dưỡng GV tiểu học và thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu   học theo chuẩn nghề nghiệp như một hệ thống gồm các vấn đề liên quan: mục  tiêu, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức tổ chức, phương pháp, biện pháp và  các điều kiện khác. Các thành tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động , ảnh  hưởng lẫn nhau. Bồi dưỡng GV  tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp là một hoạt  động giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân sự  của nhà trường. Bồi  dưỡng GV  tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp có mối quan hệ  chặt chẽ  với các  hoạt động khác trong nhà trường và là bộ phận của quản lý nhân sự trường tiểu   học. Quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề nghiệp trong nhà  trường tiểu học  được phân cấp quản lý từ  Trung  ương (Bộ  GD­ĐT), các cấp  quản lý địa phương (Sở  GD­ĐT, Phòng GD­ĐT) và cấp quản lý cơ  sở  là   nhà  trường tiểu học. Do vậy, quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn  nghề nghiệp là một nội dung, nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhân sự  và quản lý   nhà trường tiểu học. ­ Tiếp cận theo quan điểm lịch sử ­ logic trong nghiên cứu đề tài này là khi  xem xét sự vật phải nghiên cứu tìm hiểu trong điều kiện thời gian và không gian   nhất định, nghiên cứu quá trình vận động của sự  vật trong quá khứ, hiện tại và  
  7. 7 tương lai. Cụ thể là đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV   tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp xuất phát từ  bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi  mới quản lý giáo dục, phân tích kết quả thực tế về lao động quản lý trong hoàn  cảnh lịch sử nhất định, điều kiện nhà trường, cơ chế quản lý, đặc điểm tình hình   đội ngũ GV. Xem xét mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn  quản lý công tác bồi  dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp trong bối cảnh lịch sử khác nhau, từ  đó tìm hiểu và xác định biện pháp quản lý phù hợp. ­ Tiếp cận thực tiễn: Đề tài xem xét, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học   theo chuẩn nghề  nghiệp, so sánh với yêu cầu  công việc thực tế của GV, những đòi hỏi đặt ra từ thực tiễn  giáo dục. Thông qua  nghiên cứu và xem xét quá trình, hiện trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu  học  theo chuẩn nghề  nghiệp để  đề  xuất biện pháp  quản lý  phù hợp.  Kết quả  nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu   học theo chuẩn nghề nghiệp giai đoạn hiện nay. ­ Tiếp cận theo chức năng quản lý: Theo cách tiếp cận này, đề  tài nghiên   cứu hoạt động quản lý dựa trên các chức năng quản lý. Việc đề  xuất biện pháp  quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được xây dựng   tương ứng với các chức năng quản lý gồm: (1) lập kế hoạch, (2) tổ chức bộ máy  và các nguồn lực, (3) lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, và (4) kiểm tra, đánh giá. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ­  Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ  thống hóa, khái quát hóa nội dung cơ  bản, trọng tâm tài liệu liên quan đến vấn đề  nghiên cứu, gồm: (1) Tham khảo,  nghiên cứu tài liệu, văn bản chỉ  đạo của Đảng, Nhà nước, ngành  giáo dục về  chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, về  định hướng xây dựng, phát triển  đội ngũ nhà giáo và về hoạt động quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ nhà giáo;   (2) Nghiên cứu tài liệu,  ấn phẩm, công trình trong và ngoài nước về  khoa học   quản lý và quản lý nhân sự, vấn đề  đào tạo, bồi dưỡng và quản lý công tác bồi  dưỡng  GV, từ  đó  xây dựng hệ  thống cơ  sở  lý luận của đề  tài và  xây dựng bộ  công cụ đo lường sử dụng trong nghiên cứu thực tiễn.  7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục: Phương pháp này được sử  dụng  nhằm mục đích thu thập thông tin cần thiết về thực trạng  công tác bồi dưỡng GV  tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu 
  8. 8 học theo chuẩn nghề nghiệp, và khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của biện  pháp quản lý công tác này. Nội dung khảo sát gồm:  + Khảo sát thực trạng  bồi dưỡng GV  tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp,  thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng  GV tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp  (phiếu khảo sát thực trạng, phụ lục 1). + Khảo nghiệm tính cần thiết và khả  thi của biện pháp quản lý công tác  bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp (phiếu khảo nghiệm, phụ  lục   1). 7.2.2.2. Phương pháp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia: Thực hiện phương  pháp này bằng cách trao đổi, phỏng vấn và tham khảo ý kiến (nhà khoa học, cán  bộ giảng dạy, nghiên cứu, CBQL giáo dục và GV)  về tính cần thiết và tính khả  thi của biện pháp  quản lý công tác  bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề  nghiệp đã đề xuất trước khi tiến hành thực nghiệm một số biện pháp cụ thể. Sử  dụng phương pháp này nhằm mục đích làm sáng tỏ thêm về nhận thức, tình hình  tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề nghiệp. Thu  thập thông tin cần thiết, kinh nghiệm thực tiễn của các đối tượng trong công tác   bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học  theo chuẩn nghề nghiệp  (phiếu phỏng vấn, phiếu thông tin, xin ý kiến một số chuyên gia, phụ lục 1). 7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm:  Phương pháp này được sử  dụng  nhằm chứng minh sự cần thiết thực hiện các biện pháp và khẳng định giá trị của  các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.  Xác định tính khả thi và tác dụng của các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng  GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp (phiếu thực nghiệm, phụ lục 1). 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu từ  các nguồn thông tin thu thập  liên quan đến nhiệm vụ  nghiên cứu.  Cụ  thể  là: thống kê mô tả, trung bình, độ  lệch chuẩn, kiểm định t­test. 8. Những luận điểm bảo vệ Tổ  chức triển khai các hoạt động cần thiết để  bồi dưỡng GV tiểu học   theo chuẩn nghề nghiệp là công việc không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà  trường của CBQL trường tiểu học. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan  trọng trong việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu học theo chuẩn   nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;
  9. 9 Thực   tiễn   quản   lý   công   tác   bồi   dưỡng   GV   tiểu   học   theo   chuẩn   nghề  nghiệp tại các trường tiểu học hiện nay cho thấy hoạt động này đã được thực   hiện và đạt một số thành quả  nhất định. Tuy nhiên trước yêu cầu nâng cao chất  lượng GV tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp trong bối cảnh  đổi mới căn bản,   toàn diện giáo dục và đào tạo, cần thiết phải thực hiện các biện pháp quản lý  theo chức năng quản lý, tiến hành đồng bộ tác động vào công tác bồi dưỡng GV   nhằm thay đổi thực trạng theo hướng tốt hơn, đồng thời tạo động lực thúc đẩy   mạnh mẽ hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV tiểu học;  Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề  nghiệp tập trung vào hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng  GV, từ  đó xây dựng, hình thành ý thức tự  giác, tích cực, chủ  động của GV trong  công tác bồi dưỡng, tự  bồi dưỡng một cách thường xuyên, lâu dài nhằm đáp ứng   công việc thực tế và thoả mãn ngày càng cao yêu cầu nghề nghiệp của GV tiểu học. 9. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của luận án 9.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án trình bày tổng quan công tác bồi dưỡng GV và quản lý công tác bồi   dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp trong và ngoài nước, khái quát một   số hướng nghiên cứu chính và những thành tựu đạt được, phát hiện những điểm   còn hạn chế hoặc chưa nghiên cứu sâu từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo.   Luận án góp phần phát triển hệ thống cơ sở lý luận quản lý công tác bồi dưỡng  GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp theo tiếp cận chức năng quản lý. 9.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng GV và thực trạng quản lý công tác   bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó đề xuất biện pháp quản  lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp nhằm nâng  cao chất lượng đội ngũ GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Chứng minh tính cần thiết, tính khả thi và tác dụng của biện pháp quản lý  công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đã đề  xuất thông qua  triển khai thực hiện biện pháp  quản lý công tác này, góp phần nâng cao chất  lượng đội ngũ GV tiểu học. 10. Cấu trúc của luận án Mở đầu Chương 1. Cơ  sở  lý luận về  quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu   học theo chuẩn nghề nghiệp 
  10. 10 Chương 2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học   theo chuẩn nghề nghi ệp   Chương 3. Biện pháp  quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học  theo chuẩn nghề nghi ệp Kết luận và khuyến nghị Danh mục công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến luận án Tài liệu tham khảo Phụ lục
  11. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG  GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề  1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu của tác giả nước ngoài  1.1.1.1.  Nghiên cứu về  quản lý nguồn nhân lực, quản lý nguồn nhân   lực giáo dục Nhiều tác giả và công trình nghiên cứu quan tâm tìm hiểu vai trò, tầm quan  trọng của nguồn lực con người trong lao động và trong quản lý. Điều này thể  hiện qua các tài liệu, công trình nghiên cứu, bài viết khoa học quản lý, quản lý  nguồn nhân lực và quản lý giáo dục, tiêu biểu như sau: Nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống chức năng quản lý:  Tác phẩm Những   vấn đề  cốt yếu của quản lý  của  tác giả  Harold Koontz, Cyril O’donnel, Heinz   Weihrich  (1998) giới thiệu hệ  thống kiến thức về  khoa học quản lý, trình bày  nguyên tắc thực hành quản lý với cách tiếp cận theo chức năng quản lý như lập  kế  hoạch, xây dựng tổ  chức, xác định biên chế, lãnh đạo và kiểm tra. Nội dung  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được  đặt  trong hệ  thống các nhiệm vụ  cơ  bản của quản lý nguồn nhân lực của tổ chức [34].  Nghiên cứu về  nội dung, phương pháp quản lý   được khá nhiều  tác giả  quan tâm khai thác, bàn về  khía cạnh khác nhau của nội dung và phương pháp  quản lý nguồn nhân lực. Lawrence Holpp (2008) quan tâm đến phương pháp và   cách   thức   quản   lý   nhằm   xây   dựng   nhóm   làm   việc   hiệu   quả   [52],  Phillip   L.  Hunsaker  (2001) nghiên cứu  kỹ  năng  quản lý trong xây dựng  văn hóa tổ  chức,  quản lý  sự  thay đổi và quản lý xung đột  trong tổ  chức [113].  Susan D. Strayer  (2010) nghiên cứu về phát triển và duy trì khả năng làm việc của nhân viên [70]. Coi trọng vai trò của nguồn lực con người, Gary S. Becker (2008) xây  dựng và phát triển công trình khoa học lý thuyết về  “vốn con người”. Ông cho  rằng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và chăm sóc sức khỏe con người là hình thức   đầu tư quan trọng nhất cho nguồn vốn con người [95].  Nhóm tác giả  Business Edge  (2007)  đề  cập vấn đề  đào tạo, phát triển  nguồn nhân lực, vai trò của nhà quản lý trong tổ  chức đào tạo phát triển nguồn  nhân lực cho tổ chức, đối tượng và nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực,   phương pháp cải tiến hiệu quả làm việc của đội ngũ [9], [10], [11]. Kinh nghiệm 
  12. 12 được chia sẻ  trong tác phẩm khá bổ  ích và cần thiết, tuy nhiên do tập trung   nghiên cứu hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo mà chưa làm nổi bật sự  tương  quan và những tác động lâu dài của vấn đề  đào tạo nguồn nhân lực đối với sự  phát triển của tổ chức.   Theo các tác giả Harvard Business Essentials (2006) và tác giả  John Eaton,  Roy Johnson  (2006) trình bày nghiên cứu về  cách thức quản lý nhằm nâng cao  hiệu quả  làm việc của nhân viên,  giúp đội ngũ phát triển năng lực, đảm nhận  nhiệm vụ cao hơn, xem con người là yếu tố quan trọng và là mục tiêu hàng đầu  trong chiến lược xây dựng phát triển tổ  chức [54], [39]. Những tác phẩm này   nghiên cứu sâu về  quản lý hiệu quả  làm việc của nhân viên. Tuy nhiên do tập   trung vào chu kì quản lý, nhất là kết quả  công việc của nhân viên nên tác phẩm   chưa thể hiện rõ vai trò và phát huy khả năng sáng tạo của nhân viên tham gia vào  quá trình quản lý.  Bộ  sách kiến thức quản lý của nhóm  tác giả  Đại học Harvard  (2007),  J.  Leslie Mckeown (2008) đề cập một số nội dung quản lý phát triển, duy trì nguồn  nhân lực, huấn luyện và truyền đạt kinh nghiệm, chiến lược giữ chân người lao  động [69], [47]. Tuy xác định cách thức huấn luyện và truyền đạt kinh nghiệm  cho nhân viên nhằm giúp họ làm việc tốt hơn, song tác phẩm chưa bàn về vấn đề  kết nối giữa đào tạo, bồi dưỡng nhân viên với các chức năng khác của quản lý,   do vậy chưa làm nổi bật tầm quan trọng và mối quan hệ giữa hiệu quả đào tạo,  bồi dưỡng nhân viên với mục tiêu phát triển tổ chức. William J. Rothwell (2010)  giới thiệu chiến lược về nghệ thuật quản lý nhân sự, xem hoạt động đào tạo, bồi  dưỡng nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của nhà quản   lý nhằm phát triển năng lực nghề  nghiệp cho  đội ngũ, trong đó đào tạo, bồi  dưỡng đội ngũ qua trải nghiệm công việc thực tiễn là giải pháp đem lại hiệu  quả  cao [91]. Cũng như  một số tác phẩm khác, đây là cuốn sách nghiên cứu về  vai trò của nhà quản lý trong việc phát triển khả  năng làm việc của nhân viên  thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát hiện tiềm năng của đội ngũ.  Mặc dù đề  xuất được hệ  thống cách thức tác động giúp đội ngũ thực hiện nhiệm vụ  tốt   hơn, nhưng tác phẩm dừng lại ở quan điểm tìm kiếm giải pháp đào tạo hiệu quả  đội ngũ nhân viên. Trong khi đó các tổ chức mong muốn nhiều hơn về cách thức   làm thế nào để kết nối hiệu quả làm việc của nhân viên với hiệu quả hoạt động   của tổ chức thông qua những đóng góp của họ đối với tổ chức.
  13. 13 Trong  lĩnh vực  quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,  một số  công trình  khoa học trình bày về  quản lý nhà trường, quản lý nguồn nhân lực trong giáo  dục, chẳng hạn như: Pam Robbins Harvey B. Alvy   (2004)  với  Cẩm nang dành   cho hiệu trưởng. Nội dung cuốn sách giới thiệu cách nhìn về giáo dục và quản lý  giáo dục đồng thời cung cấp những đề xuất về kiến thức và kỹ năng quản lý nhà  trường hiệu quả  trong điều kiện và xu thế  phát triển kinh tế  xã hội  nhất định  [62].  Tác   phẩm  Quản   lý   giáo   dục  ­  Nghiên   cứu   lý   thuyết   và   thực   tiễn  của  Wayne K. Hoy, Cecil G. Miskel (2001) giới thiệu tổng quan lý thuyết và nghiên  cứu thực tiễn về  quản lý giáo dục,  hệ  thống quan điểm tổng hợp lý thuyết và  nghiên cứu hành vi tổ  chức nhằm thúc đẩy sự hiểu biết về trường học  và quản  lý giáo dục [119].  Từ tiếp cận nâng cao kết quả học tập của HS, nâng cao chất lượng giảng  dạy và lãnh đạo giảng dạy, tập sách  Lãnh đạo sự  thay đổi­Cẩm nang cải tổ   trường học, của Tony Wagner, Robert Kegan (2011) giới thiệu công trình nghiên  cứu, trải nghiệm thực tế trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại một số  trường học  ở  Mỹ  [73].  K.B. Everard, Geofrey Morris, Ian Wilson (2009), giới   thiệu một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà trường, cách thức tổ  chức quản lý  và sử  dụng nguồn nhân lực và vấn đề  phát triển nguồn lực con người trong   trường học [26]. Xuất phát từ  kết quả  khảo sát thực tiễn, nhóm tác giả  chia sẻ  bộ   công   cụ   cần   thiết   góp   phần   làm   thay   đổi   quan   điểm,   tư   duy,   tầm   nhìn,  phương pháp và bước đi thích hợp cho công cuộc cải tổ  trường học trước thách   thức và cơ hội trong thế kỷ XXI. Vấn đề  cải tổ  trường học nhằm đảm bảo hệ  thống giáo dục có khả  năng thích nghi với biến đổi của thời đại luôn là đòi hỏi   cần thiết, sống còn cho sự phát triển bền vững của một quốc gia. Cải cách giáo   dục cũng chính là sứ mệnh của đội ngũ GV, CBQL giáo dục và những nhà hoạch   định chính sách phát triển quốc gia. Tóm lại, qua tìm hiểu sơ lược một số tác phẩm, công trình nghiên cứu nêu  trên cho thấy, đa số tác giả đánh giá cao vai trò quan trọng của nguồn nhân lực và  vấn đề  đào tạo, bồi dưỡng,  phát triển  nguồn nhân lực trong các tổ  chức nói  chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra chức năng quản lý  nguồn nhân lực và những đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực. Ngoài ra, các tác  phẩm còn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cần thiết để  nâng cao chất lượng quản  lý nguồn nhân lực giáo dục trong bối cảnh thay đổi liên tục của xã hội, cách thức  
  14. 14 cải thiện hiệu quả  làm việc và  phát huy tiềm năng  đội ngũ.  Tuy nhiên,  những  công trình nghiên cứu trên chưa thể  hiện rõ cách thức tương tác hiệu quả  giữa   nhà quản lý với tổ  chức và với đội ngũ nhân viên dưới quyền thông qua việc   thực hiện chức năng quản lý. Dẫu sao việc nghiên cứu các tác phẩm, công trình  nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng giúp xác định cơ  sở  lý luận của quản lý   nguồn nhân lực, quản lý nhà trường, từ  đó  định hướng cho  những nghiên cứu  trường hợp về  công tác đào tạo,  bồi dưỡng  đội ngũ GV và yếu tố   ảnh hưởng  đến quản lý nguồn nhân lực giáo dục.  1.1.1.2. Nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Về chính sách bồi dưỡng, phát triển giáo viên Với vai trò là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục, GV trở thành tâm  điểm của chính sách cải tổ và phát triển giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế giới.  Chính vì vậy  mà các  nước  đã và đang dành sự  quan tâm  sâu sắc đến việc  xây  dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhà giáo.  Tại Philippines, vấn đề  phát triển đội ngũ nhà giáo được Nhà nước quan  tâm đặt biệt. Chính phủ  Philippines chỉ  đạo việc xây dựng kế  hoạch tổng thể  đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm (1998­2008), đề xuất những giải pháp đáng chú ý  như:   thu   hút  HS   khá   giỏi   vào   ngành   sư   phạm,   tạo   việc   làm   cho   GV   mới   ra  trường, giảm tình trạng thất nghiệp đối với GV mới, thể  chế  hóa và củng cố  việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan   trọng của nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội [35].  Tại Cộng hòa Pháp, quốc gia có nền giáo dục phát triển ở Châu Âu, triển   khai xây dựng nhiều nguyên tắc mới cho giáo dục, trong đó đề cập đến công tác   đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho GV: mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ  đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc nhóm để  chia  sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm   từ  18 giờ  xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ  15 giờ  xuống 14 giờ/tuần. Chính   sách cũng quy định cụ thể, GV phải dành 4 giờ/tuần có mặt tại trường để nghiên  cứu tài liệu,  đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần (132 giờ/năm). Ngoài đào tạo, bồi   dưỡng GV thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục cũng được chú trọng  [35].  Tại Hàn Quốc, việc bồi dưỡng GV là yêu cầu bắt buộc. Công tác bồi  dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị  cơ  sở  lý luận và phương pháp luận về  giáo dục, nâng cao khả năng và hiệu quả giảng dạy trên lớp cho GV. Thời lượng  
  15. 15 chương trình bồi dưỡng GV kéo dài 182 giờ. Các chương trình bồi dưỡng được  thiết kế riêng cho từng đối tượng cụ thể. Chương trình được phân loại phù hợp  với mục đích bồi dưỡng, bao gồm: (1)   Bồi dưỡng về  xây dựng chương trình  giảng dạy; (2) Đào tạo số hóa thông tin, dữ  liệu; (3)  Bồi dưỡng chung; (4) Bồi  dưỡng nghiệp vụ sư phạm… Người thực hiện chương trình có quyền quyết định  nội dung và thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng thường chú  ý đến kiến thức mới, phương pháp giảng dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới   [30]. Ở  Nhật Bản,  việc bồi dưỡng GV có quy chế  riêng. Nhà nước có chính  sách bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV phổ thông mới vào nghề. Đối với   GV đương nhiệm, hoạt động bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều hình thức, ở  nhiều cấp với phương thức phong phú và đa dạng. Chính sách đãi ngộ  GV chủ  yếu thể hiện qua chế độ  tiền lương, phụ  cấp, trợ  cấp. Mức tăng lương căn cứ  vào thành tích và thâm niên công tác [31]. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng   GV cho thấy bồi dưỡng GV là khâu không thể thiếu trong chiến lược phát triển giáo  dục nhằm tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ, hiểu biết và sẵn sàng thích ứng  với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội [55]. Về nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên Nội dung, chương trình bồi dưỡng GV thường được các tác giả  đề  cập  trong công trình nghiên cứu phát triển đội ngũ GV. Theo báo cáo kết quả nghiên  cứu về  sự  phát triển giáo dục,  Ủy  ban quốc tế  về  giáo dục thế  kỷ  XXI của   UNESCO (1996) đã khẳng định: “thầy giáo là yếu tố  quyết định hàng đầu đối  với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên  hết phải phát triển đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng” [89]. Điều đó cho  thấy nội dung, chương trình bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV vừa quan tâm đến  yếu tố số lượng vừa quan tâm phát triển phẩm chất, kiến thức, kỹ năng đáp ứng   yêu cầu nghề nghiệp. Hơn nữa, các chuyên gia giáo dục của Tổ chức UNESCO (1998) cho rằng  nội dung, chương trình bồi dưỡng GV phải tương  ứng với  vai trò đang thay đổi  của GV:  Đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm chủ  động hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục;  Chuyển mạnh từ  chỗ truyền thụ kiến thức một chiều sang  hoạt động tổ chức việc học của HS, sử  dụng tối đa tài nguyên tri thức trong xã hội; Chú trọng hơn việc cá biệt hóa học  
  16. 16 tập, thay đổi tính chất trong quan hệ  thầy trò; Yêu cầu sử  dụng rộng rãi hơn  phương tiện dạy học hiện đại kéo theo yêu cầu trang bị thêm kiến thức, kỹ năng  phù hợp; Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với GV cùng trường, thay đổi  cấu trúc trong mối quan hệ giữa GV với nhau;  Thắt chặt hơn mối quan hệ với   cha mẹ HS và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống;  Yêu cầu GV  tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường; Giảm bớt và thay đổi kiểu uy   tín truyền thống trong quan hệ  với HS, nhất là đối với HS lớn và cha mẹ  HS  [116].  Nghiên cứu vấn đề  phát triển nghề nghiệp cho GV, các tác giả  Daniel R.  Beerens  (2000),  Eleonara Villegas­Reimers (2003),  Broughman, S.P (2006), và  Beatrice Avalos  (2011)  xác  định nội dung bồi dưỡng  GV  theo hướng  chuyên  nghiệp, kết nối quá trình học tập, bồi dưỡng với sự phát triển của nhà trường và  xã hội. Giáo viên cần được hỗ trợ trong việc cải tiến liên tục công việc của  họ nhằm nâng cao vị trí của bản thân và vị thế của nhà trường [102], [103], [99],  [96]. Về phương pháp, hình thức bồi dưỡng giáo viên Kết quả  tìm hiểu  một số  công trình nghiên cứu trên thế  giới cho thấy  phương pháp, hình thức  bồi dưỡng GV tương đối phong phú và đa dạng. Tuy  nhiên xu hướng “học tập suốt đời” là một trong những xu hướng trọng tâm của   hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm phát triển con người và xã hội. Tác  phẩm Teachers as learners được biên tập bởi tác giả  Ora Kwo (2010) chỉ  ra sự  thay đổi về  vai trò của GV khi tham gia học tập bồi dưỡng, đó là, GV là người  học chủ động trong các chương trình tập huấn, GV vừa là người hướng dẫn vừa  là người học khi tham gia các khoá bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề  nghiệp.  Chính vì vậy,  các phương pháp, hình thức bồi dưỡng  GV phải vận động theo  hướng tích hợp, linh hoạt, sáng tạo và tương  ứng với sự  đổi mới về  nội dung,  chương trình hiện nay [112].  Ngoài   những   phương   pháp   và   hình   thức   bồi   dưỡng   truyền   thống,   các   nghiên cứu trên thế giới đang có xu hướng sử dụng phương pháp, hình thức học   tập, bồi dưỡng hiện đại như: từ  xa (distance learning), trực tuyến (e­learning)…   Phương pháp, hình thức này góp phần xây dựng, phát triển môi trường văn hóa   học tập, bồi dưỡng đề  cao tính tích cực, chủ  động của cá nhân trong hoạt động  bồi dưỡng. Có thể  kể  đến một số  tác giả: Bonk, C. và Dennen, V. (2003) tìm  
  17. 17 hiểu “Khung nghiên cứu, thiết kế, tiêu chuẩn, đào tạo và phương pháp sư phạm  trong giáo dục từ xa trên nền web” [97]. Murphy, K. et al (2005) nghiên cứu  “Mô  hình  kiến tạo  của  hoạt động  tư  vấn,  huấn luyện,  và  điều kiện  thảo luận trực  tuyến” [110]. Florentino Blázquez Entonado và Laura Alonso Díaz (2006) nghiên  cứu  đề  xuất “Mô hình  đào tạo,  bồi dưỡng  giáo viên  trực tuyến”  [105]. Những  nghiên cứu này đã góp phần khẳng định vấn đề  cải tổ, đổi mới phương pháp,  hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học  tập lâu dài, suốt đời của các đối tượng khác nhau là xu hướng phổ biến và thiết   yếu.  Về   ảnh hưởng của GV đến kết quả  học tập của HS và chất lượng giáo   dục Qua tổng kết một số kinh nghiệm của các nhà khoa học trên thế  giới về  mối quan hệ  giữa chất lượng GV với thành tích học tập của HS và chất lượng   giáo dục cho thấy: Chất lượng GV có ảnh hưởng lớn đến thành tích học tập của   HS (Ferguson, 1991). Tăng cường bồi dưỡng GV có tác động lớn đến việc cải  tiến thành tích học tập của HS (Greenwald, Hedges, and Laine, 1996). Khả năng  chuyên môn của GV có tác động lớn đến việc học của HS và chỉ xếp thứ hai sau  các yếu tố gia đình HS (Ferguson, 1991). Đầu tư vào việc giúp đỡ GV rèn luyện  chuyên môn là cách đầu tư hiệu quả nhất để nâng cao thành tích học tập của HS   (National Education Goals Panel, 1997). Mong muốn của cộng đồng xã hội đối  với GV có kiến thức và kỹ năng chỉ xếp sau mong muốn có những ngôi trường an   toàn cho con cái của họ (Haselkorn and Harris, 1998). Giáo viên có ảnh hưởng lâu   dài lên thành tích học tập của HS (Bembry,  et al., 1998). Sự  chênh lệch về  mức  độ   hiệu   quả   của   GV   là   yếu   tố   quyết   định   mạnh   mẽ   việc   học   tập   của   HS  (Darling­Hammond, 2000). Từ  những kết luận nghiên cứu này, tác giả  khẳng   định chất lượng GV là yếu tố  quan trọng để  đảm bảo chất lượng giáo dục.  Ở  một số  nước, dù các nhà quản lý giáo dục quan tâm đến vấn đề  nâng cao chất  lượng GV, tuy nhiên, vẫn chưa có thay đổi cơ  bản trong nhà trường do vấn đề  đảm bảo chất lượng chưa được chú trọng hoặc chưa được làm theo phương  pháp khoa học. Đối với nhà quản lý giáo dục, vấn đề  chất lượng GV, chuẩn   nghề nghiệp GV và đánh giá GV cần được đầu tư  đúng mức. Tác giả nhận định  rằng, sắp tới sẽ  có nhiều thay đổi trong cuộc sống nghề  nghiệp của GV tiểu   học. Sự biến động và thay đổi trên thế giới đòi hỏi GV tiểu học phải thay đổi về 
  18. 18 trọng tâm hoạt động nghề nghiệp. Học tập suốt đời trở thành mục đích của giáo   dục và GV trở thành lực lượng tiên phong thực hiện mục tiêu ấy [16]. Qua tìm hiểu một số   ấn  phẩm, công trình nghiên cứu  nêu trên cho thấy  vấn đề  đào tạo, bồi dưỡng  GV được khá nhiều nhà khoa học, các tổ  chức và  Chính phủ  các quốc gia trên thế  giới quan tâm. Điều đó cho thấy công tác  đào  tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ nhà giáo nói riêng  là tiền đề quan trọng của quá trình cải thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và   việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục của các quốc gia.  Đào tạo, bồi  dưỡng đội ngũ nhà giáo còn góp phần thiết thực vào mục tiêu phát triển giáo dục  đáp ứng nhu cầu xã hội. Mặc dù quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng GV,  xác định hướng đi, chính sách, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV khá rõ  ràng,  tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chưa thể  hiện một cách cụ  thể  các  vấn đề liên quan đến vai trò của nhà quản lý cấp cơ sở như: Vai trò và chức năng  của nhà quản lý các cấp trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng GV; Mối quan hệ  giữa mục tiêu phát triển đội ngũ GV với mục tiêu phát triển tổ  chức thông qua  triển khai chức năng quản lý tổ chức giáo dục các cấp; Hoạt động cụ thể và quy  trình nhất quán nhằm thực hiện chức năng quản lý đào tạo, bồi dưỡng GV; Sự  tham gia,  ảnh hưởng của GV vào quá trình quản lý nhằm phát triển năng lực   nghề nghiệp cho bản thân và nhà trường. 1.1.1.3. Nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối   với giáo dục, các quốc gia trên thế  giới có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến   chất lượng nghề nghiệp của đội ngũ GV. Điều này thể  hiện qua chính sách đối   với giáo dục về  xây dựng nhà trường theo chuẩn mực nhất định, xác định yêu   cầu chuẩn nghề nghiệp GV. Chuẩn nghề nghiệp cung cấp hệ thống kiến thức,   kỹ  năng nghề  nghiệp cần thiết để  GV dùng làm căn cứ  xác định nhu cầu phát  triển nghề  nghiệp, định hướng tiếp tục học tập ,  bồi dưỡng nâng cao năng lực  nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp GV cũng là căn cứ  quan trọng để  nhà quản lý  thực hiện chức năng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng GV.  Nghiên cứu về  chuẩn nghề  nghiệp GV phổ  thông  ở  Anh quốc:   bộ  tiêu  chuẩn nghề nghiệp dành cho GV phổ thông ở Anh bao gồm ba thành phần: (1) Các  giá trị và cách ứng xử mà GV phải thể hiện trong quá trình hành nghề; (2) Các tiêu  chuẩn về giảng dạy; và (3) Các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp. Trên cơ sở 3  thành phần này, tiêu chuẩn nghề nghiệp dành cho GV phổ  thông ở  Anh được cụ 
  19. 19 thể hoá thành nhiều tiêu chí khác nhau, phản ánh hệ thống giá trị và đạo đức nghề  nghiệp của GV quốc gia này [25]. Theo Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng GV Hoa Kỳ  (2008), tiêu  chuẩn nghề nghiệp của GV gồm:  Khối kiến thức chung và kiến thức sư phạm;   Kiến thức, kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ HS học tập;  Các kiến thức, kỹ năng khác  nhằm phát triển nghề sư phạm. Tiêu chuẩn nghề nghiệp của GV được sử  dụng   rộng rãi trong việc kiểm định các tổ chức đào tạo GV, trong quản lý sử dụng GV  và trong quá trình bồi dưỡng phát triển của bản thân GV [111]. GV tiểu học phải  có bằng cử nhân giáo dục tiểu học. GV tiểu học được tạo điều kiện tham gia các  khóa học giáo dục phổ thông kết hợp với khóa học giáo dục chuyên nghiệp khác.  Ngoài ra, GV tiểu học được khuyến khích phát triển nghề nghiệp ở mức độ cao   hơn chuẩn bằng cách tham gia hội thảo chuyên nghiệp thông qua khu học chánh  của họ hoặc theo đuổi chương trình sau đại học về  giáo dục tiểu học. Dù bằng   cách nào, GV tiểu học phải nuôi dưỡng bầu không khí tổ  chức và truyền cảm  hứng cho việc học tập, duy trì thông tin liên lạc giữa GV, phụ huynh và các quản   trị viên [107]. Bộ  tiêu chuẩn nghề  nghiệp của GV bang California  (2009), Hoa Kỳ  được  cấu thành bởi sáu lĩnh vực liên quan thực hành giảng dạy, gồm:  Sự cam kết tham  gia và hỗ trợ HS học tập; Tạo dựng và duy trì môi trường học tập hiệu quả cho HS;  Am hiểu và tổ chức các môn học cho việc học tập của HS;  Hướng dẫn xây dựng  kế hoạch và thiết kế môi trường học tập trải nghiệm cho HS; Đánh giá sự tiến bộ  trong học tập của HS;  Thường xuyên phát triển trở  thành nhà giáo dục chuyên  nghiệp. Những tiêu chuẩn này là cơ sở cho việc tổ chức bồi dưỡng phát triển đội   ngũ GV đáp ứng yêu cầu nhà trường, GV và HS bang California, Hoa Kỳ [101]. Bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp quốc gia dành cho GV Úc (2011) gồm 3 yếu tố  cấu thành chính:  Kiến thức nghề  nghiệp;  Kỹ  năng thực hành nghề  nghiệp;  Sự  cam kết tham gia phát triển nghề nghiệp, thể hiện qua các thành tố cụ thể sau:  ­ Hiểu biết rõ đối tượng HS, cách thức học tập của HS;  ­ Nắm vững nội dung kiến thức dạy học và biết cách tổ  chức hoạt động   dạy học một cách chuyên nghiệp;  ­ Xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học hiệu   quả;  ­ Tạo ra và duy trì môi trường học tập hợp tác và an toàn; 
  20. 20 ­ Đánh giá, cung cấp thông tin phản hồi và báo cáo kết quả  học tập của   HS;  ­ Tham gia học tập bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp; và ­ Tham gia hợp tác phát triển nghề nghiệp cùng với đồng nghiệp, phối hợp   với cha mẹ HS/người bảo trợ và cộng đồng xã hội.  Bộ  tiêu chuẩn nghề  nghiệp quốc gia dành cho GV tập trung mô tả, xác   định các thành phần cấu thành chất lượng giảng dạy  ở  từng giai  đoạn nghề  nghiệp, xác định những mong đợi của GV trong ba lĩnh vực trọng tâm, phản ánh  mục tiêu, bối cảnh phát triển nghề  nghiệp của GV và các yêu cầu học tập của  HS. Từ  đó mỗi GV phải có khả  năng tích hợp, vận dụng sáng tạo các yêu cầu   của chuẩn nghề nghiệp để tạo dựng môi trường giảng dạy và học tập hiệu quả  [93].  Nhiều năm trở lại đây, Chính phủ  Úc đặc biệt quan tâm đến vấn đề  phát  triển năng lực nghề nghiệp cho GV.  Bản tuyên bố Melbourne (2008) về các mục  tiêu giáo dục cho HS Úc đã chỉ rõ, cải thiện chất lượng GV được xem là chương  trình cải cách quan trọng, là một phần của những nỗ lực nâng cao trình độ HS và  đảm bảo hệ thống giáo dục mang tính đẳng cấp thế  giới. Trong đó nhấn mạnh   đội ngũ GV là nguồn tài nguyên lớn nhất trong các trường học của nước Úc, họ  chiếm phần lớn chi tiêu trong giáo dục và  ảnh hưởng mạnh mẽ  đến quá trình  học tập và việc cải thiện thành tích của HS [109].  Kết quả nghiên cứu chuẩn nghề nghiệp GV ở một số quốc gia nêu trên cho  thấy, xác định yêu cầu chuẩn nghề nghiệp để xây dựng thành bộ tiêu chuẩn nghề  nghiệp GV theo định hướng năng lực là xu hướng tất yếu. Điều này cho phép GV và   CBQL giáo dục tập trung khả  năng, các nguồn lực cần thiết vào bồi dưỡng phát   triển năng lực nghề  nghiệp và quản lý phát triển đội ngũ GV theo yêu cầu nghề  nghiệp. Tóm lại, kết quả tìm hiểu một số công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy,  các quốc gia trên thế giới tuy khai thác vấn đề nghiên cứu ở những góc độ  khác   nhau, song đều dành sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội  ngũ GV theo chuẩn mực nhất định. Các nghiên cứu này còn phản ánh nhiều khía  cạnh khác nhau của hoạt động quản lý, đồng thời là nền tảng lý luận và thực   tiễn để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vai trò, chức năng và tác động của CBQL   nhà   trường   đến   quản   lý   công   tác   bồi   dưỡng   GV   tiểu   học   theo   chuẩn   nghề  nghiệp. Thêm vào đó, xu hướng trao quyền tự  chủ  cho nhà trường đang đặt ra 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2