Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng phải. Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp điều trị bảo tồn và phẫu thuật nội soi cắt túi thừa ở bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ HUY LƢU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CẮT TÚI THỪA NỘI SOI VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TRONG VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG PHẢI Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa Mã số: 62720125 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẢI 2. TS. NGUYỄN VIỆT THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận án Lê Huy Lưu
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, hình ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4 1.1. Lịch sử và danh pháp ............................................................................... 4 1.2. Cơ chế bệnh sinh ...................................................................................... 6 1.3. Diễn tiến của bệnh túi thừa đại tràng ..................................................... 11 1.4. Chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải ................................................. 18 1.5. Các phương pháp điều trị viêm túi thừa đại tràng phải ......................... 31 1.6. Tình hình nghiên cứu về điều trị viêm túi thừa đại tràng phải .............. 34 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 42 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 42 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 43 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 57 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................. 57 3.2. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................. 59 3.3. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh ................................................................ 62 3.4. Kết quả của nhóm điều trị bảo tồn ......................................................... 68 3.5. Kết quả của nhóm cắt túi thừa nội soi .................................................... 74 3.6. So sánh kết quả của 2 phương pháp ....................................................... 83
- CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN .............................................................................. 85 4.1. Đặc điểm đối tượng ................................................................................ 85 4.2. Đặc điểm bệnh lý ................................................................................... 91 4.3. So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm ................ 95 4.4. Kết quả điều trị bảo tồn ........................................................................ 101 4.5. Kết quả cắt túi thừa nội soi .................................................................. 108 4.6. So sánh kết quả và lựa chọn phương pháp điều trị .............................. 112 KẾT LUẬN .................................................................................................. 125 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: QUYẾT ĐỊNH THÔNG QUA HỘI ĐỒNG Y ĐỨC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN: Bệnh nhân CT scan: Chụp cắt lớp điện toán (Computed tomography scan) CTTNS: Cắt túi thừa nội soi ĐTP: Đại tràng phải KS: Kháng sinh PT: Phẫu thuật TH: Trường hợp TT: Túi thừa VPM: Viêm phúc mạc VTT: Viêm túi thừa VTTpb: Viêm túi thừa là chẩn đoán phân biệt
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Lee và cộng sự.................................... 28 Bảng 1.2: Phân loại viêm túi thừa đại tràng .................................................... 29 Bảng 1.3: Phân loại viêm túi thừa manh tràng ................................................ 30 Bảng 3.1: Phân bố giới tính ............................................................................. 58 Bảng 3.2: Tiền căn nội và ngoại khoa ............................................................. 59 Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 60 Bảng 3.4: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác ....................... 61 Bảng 3.5: Mô tả và kết luận của siêu âm ........................................................ 62 Bảng 3.6: Tương quan giữa mô tả và kết luận của siêu âm nhóm Bảo tồn .... 63 Bảng 3.7: Tương quan giữa mô tả và kết luận của siêu âm nhóm Phẫu thuật 64 Bảng 3.8: Đặc điểm trên CT scan của 2 nhóm ............................................... 65 Bảng 3.9: Chế độ điều trị và diễn tiến............................................................. 68 Bảng 3.10: Biến chứng của điều trị bảo tồn .................................................... 70 Bảng 3.11: Phân tích đơn biến yếu tố liên quan kết quả điều trị bảo tồn ....... 73 Bảng 3.12: Phân tích đa biến yếu tố liên quan kết quả điều trị bảo tồn ......... 73 Bảng 3.13: Kết quả chung nhóm phẫu thuật ................................................... 75 Bảng 3.14: Đặc điểm sau mổ .......................................................................... 77 Bảng 3.15: Biến chứng sau mổ ....................................................................... 77 Bảng 3.16: Phân tích đa biến tìm yếu tố liên quan biến chứng phẫu thuật..... 81 Bảng 3.17: Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tới chuyển mổ mở ............... 82 Bảng 3.18: So sánh tính khả thi và an toàn của 2 phương pháp ..................... 83 Bảng 4.1: Tuổi và giới của bệnh nhân túi thừa đại tràng trong các nghiên cứu ................................................................................................................... 89 Bảng 4.2: Kết quả một số nghiên cứu điều trị bảo tồn ................................. 104 Bảng 4.3: Quan điểm điều trị của một số tác giả .......................................... 124
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 57 Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi ................................................................................ 58 Biểu đồ 3.2: Vị trí túi thừa viêm chính trong nhóm Bảo tồn .......................... 64 Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ thành công của điều trị bảo tồn .......................................... 69 Biểu đồ 3.4: Số lượng bệnh nhân phẫu thuật phân bố theo năm .................... 74 Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỉ suất tái phát.................................... 84
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Minh họa túi thừa đại tràng ............................................................... 7 Hình 1.2: Hiện tượng co cơ phân đoạn của đại tràng ....................................... 9 Hình 1.3: Diễn tiến tự hồi phục của viêm túi thừa .......................................... 13 Hình 1.4: Túi thừa chứa dịch và chứa sỏi phân, nằm kế bên đại tràng........... 20 Hình 1.5: Hình ảnh 2 túi thừa viêm trong khi ruột thừa bình thường............. 22 Hình 1.6: Túi thừa đại tràng lên ...................................................................... 25 Hình 1.7: Minh họa phân loại viêm túi thừa manh tràng ................................ 30 Hình 2.1: Túi thừa viêm tại vị trí góc hồi manh tràng .................................... 48 Hình 2.2: Túi thừa được phẫu tích khỏi mô mỡ xung quanh và cắt bỏ .......... 48 Hình 2.3: Khâu lại thành đại tràng .................................................................. 49 Hình 2.4: Túi thừa và mô mỡ bao quanh sau khi cắt ...................................... 49 Hình 2.5: Minh họa tương quan vị trí túi thừa so với phúc mạc..................... 53 Hình 3.1: Bệnh nhân có nhiều túi thừa ........................................................... 66 Hình 3.2: Túi thừa viêm với mô mỡ bao quanh, thành đại tràng dày hết chu vi với kiểu bắt thuốc đặc trưng ................................................................. 67 Hình 3.3: Túi thừa viêm có sỏi phân ............................................................... 67 Hình 3.4: Viêm phúc mạc phân do thủng túi thừa. ......................................... 70 Hình 3.5: CT scan trước mổ của BN Phạm Đức H: Túi thừa viêm mặt trước đại tràng lên và các túi thừa khác không viêm ở các lát cắt trên và dưới ....... 72 Hình 3.6: Sỏi phân trong lòng túi thừa với niêm mạc hoại tử đen.................. 80
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh túi thừa đại tràng rất phổ biến ở người phương Tây, nguy cơ tăng dần theo tuổi, khoảng 70% người ở độ tuổi 80 mắc bệnh [27]. Bệnh biểu hiện ở dạng đa túi thừa, ở đại tràng trái, rất hiếm có ở đại tràng phải (1,5% [71]). Khoảng 15 – 25% các bệnh nhân này có biến chứng viêm túi thừa [126], 15 – 25% trong số đó diễn tiến thành các biến chứng như áp xe, viêm phúc mạc, rò, tắc ruột... và 15 – 30% các trường hợp bị tái phát [126],[136]. Nhiều hướng dẫn điều trị viêm túi thừa đại tràng đã được các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra [22],[23],[38],[40],[59],[63],[102],[104]. Trong đó, tuỳ theo mức độ nặng của bệnh mà có hướng điều trị khác nhau, bao gồm: điều trị bảo tồn đối với viêm túi thừa đại tràng chưa biến chứng; mổ cấp cứu cắt đại tràng đối với viêm túi thừa đại tràng có biến chứng hoặc khi điều trị bảo tồn thất bại. Tuy nhiên, các hướng dẫn điều trị này chủ yếu đề cập tới bệnh nhân đa túi thừa ở đại tràng trái [118]. Ở châu Á, bệnh ít phổ biến và có những đặc điểm rất khác biệt so với phương Tây. Một số khảo sát cho thấy tần suất của bệnh trong khoảng 20-28%, tập trung chủ yếu ở đại tràng phải (55-76%) [31],[78],[125]. Tuổi phát hiện bệnh cũng sớm hơn (32-53,1 tuổi) [66],[70],[76], số lượng túi thừa ít hơn, thậm chí là đơn độc [92],[93],[96]. Chưa có hướng dẫn điều trị cho bệnh viêm túi thừa đại tràng phải. Các tác giả điều trị chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và còn nhiều tranh cãi [71],[118]. Một số tác giả ủng hộ điều trị triệt để vì lo ngại bệnh có thể diễn tiến nặng khó kiểm soát và nguy cơ tái phát cao [37],[66],[76]. Nhiều tác giả khác thì ủng hộ điều trị bảo tồn vì tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ tái phát chấp nhận được và bệnh nhân thì tránh được một cuộc mổ [33],[60],[110]. Điều trị bảo tồn đang được nhiều tác giả khuyến cáo trong các báo cáo gần đây, tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu là hồi cứu, thời gian
- 2 theo dõi chưa đủ dài, khó có thể đánh giá đầy đủ các rủi ro mà người bệnh có thể gặp phải trong tương lai [47],[57],[71],[79],[94],[110],[124]. Tranh cãi càng nhiều hơn khi bệnh được chẩn đoán trong khi mổ, phẫu thuật viên càng lúng túng trong việc có nên phẫu thuật triệt để hay không vì dù sao bệnh nhân cũng đã phải chịu cuộc mổ rồi. Tình huống này vẫn thường gặp vì viêm túi thừa đại tràng phải vẫn còn bị chẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa [8],[61],[73]. Hơn nữa, ngày nay mổ nội soi đã được áp dụng phổ biến trong cắt ruột thừa. Với khả năng phóng đại của kính soi và tầm quan sát tốt nên phẫu thuật viên có khả năng phát hiện được viêm túi thừa đại tràng phải nhiều hơn [7],[61],[75]. Một số tác giả vẫn khuyên chỉ cắt ruột thừa và để lại túi thừa [75]. Một số khác khuyên cắt túi thừa vì đây là một phẫu thuật an toàn và vừa đủ [53],[90],[132]. Cắt túi thừa nội soi cũng đã được báo cáo và bước đầu cho thấy có những ưu điểm [70],[100],[114]. Cắt túi thừa tỏ ra rất phù hợp với bệnh nhân có túi thừa đơn độc, tuy nhiên, các báo cáo gần đây cho thấy khá nhiều trường hợp có đa túi thừa ở đại tràng phải [98],[92]. Chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt túi thừa nội soi. Ở nước ta, trước đây ít có báo cáo về bệnh túi thừa đại tràng [16]. Những năm gần đây, bệnh được phát hiện nhiều hơn và chúng ta cũng gặp những khó khăn trong chẩn đoán và xử trí [9],[11],[17]. Trước đây, chúng tôi đã có báo cáo kết quả của phẫu thuật cắt túi thừa nội soi trong điều trị viêm túi thừa đại tràng phải với kết quả tốt, hồi phục nhanh và ít biến chứng [7],[8]. Mặt khác, nhờ tích luỹ nhiều kinh nghiệm lâm sàng và áp dụng CT scan hợp lý nên gần đây chúng tôi chẩn đoán được khác nhiều trường hợp viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến chứng [5]. Câu hỏi đặt ra là chúng ta nên phẫu thuật nội soi cắt túi thừa hay là điều trị bảo tồn trong tình huống như vậy? Ngoài ra, nếu bệnh được phát hiện khi mổ nội soi do nhầm với viêm ruột thừa thì có
- 3 nên cắt túi thừa hay là tiếp tục điều trị bảo tồn? Để góp phần tìm câu trả lời, trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả điều trị của 2 phương pháp là điều trị bảo tồn và phẫu thuật nội soi cắt túi thừa ở bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến chứng. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: Nên xử trí như thế nào cho bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến chứng? MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng phải. 2. Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp điều trị bảo tồn và phẫu thuật nội soi cắt túi thừa ở bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến chứng.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử và danh pháp 1.1.1. Lịch sử Năm 1899, Graser là người đầu tiên mô tả bệnh túi thừa đại tràng [24]. Khi nói tới bệnh lý này, người ta thường nghĩ tới túi thừa đại tràng Sigma, gặp ở người lớn tuổi. Năm 1912, Portier là người đầu tiên báo cáo về viêm túi thừa manh tràng [115]. Túi thừa đại tràng phải phổ biến ở châu Á nhưng các báo cáo đầu tiên lại là các tác giả phương Tây [24]. Năm 1957, Greaney và Snyder phân loại tổn thương của viêm túi thừa manh tràng, trong đó mô tả dạng ẩn dễ nhầm với ung thư [45]. Năm 1961, Wagner và Zollinger gợi ý rằng túi thừa manh tràng chủ yếu là túi thừa thật bởi vì tần suất không tăng theo tuổi [24]. Năm 1963, Hughes và cộng sự đưa ra bảng phân loại các biến chứng của viêm túi thừa, sau đó được Hinchey và cộng sự hoàn chỉnh thành bảng phân loại kinh điển trong y văn với 4 giai đoạn khi túi thừa có biến chứng viêm thủng: - Giai đoạn 1: Áp xe cạnh đại tràng - Giai đoạn 2: Áp xe vùng chậu, trong ổ bụng, sau phúc mạc - Giai đoạn 3: Viêm phúc mạc mủ toàn thể - Giai đoạn 4: Viêm phúc mạc phân toàn thể Cắt túi thừa là xu hướng phổ biến trong các báo cáo đầu tiên [45],[67],[115]. Năm 1994, Rubio là người đầu tiên báo cáo cắt túi thừa manh
- 5 tràng nội soi [100]. Hiện nay, bệnh được báo cáo rất nhiều tại các nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, HongKong, Singapore, Trung Quốc... và được xem là bệnh phổ biến tại các nước này [37],[60],[71],[75],[110]. 1.1.2. Danh pháp Sự thống nhất về thuật ngữ là cần thiết cho những bệnh nhân túi thừa đại tràng. Nếu không có sự thống nhất này sẽ gây khó khăn cho việc diễn giải và so sánh các kết quả giữa các nghiên cứu. Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn về các thuật ngữ [22]. Trong phần này, chúng tôi định nghĩa một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến và được đồng thuận bởi các tổ chức uy tín như Hiệp hội Phẫu thuật Nội soi Châu Âu (E.A.E.S) [59], Hội Ngoại khoa Hà Lan [22]. Túi thừa (Diverticulum, số nhiều là Diverticula), theo định nghĩa của Dorland [115], là một cấu trúc hình túi nhỏ, lồi ra khỏi một khoang hay ống chính (tạng rỗng) nào đó của cơ thể. Nó có thể là túi thừa thật hay túi thừa giả, đơn độc hay đa túi thừa, bẩm sinh hoặc mắc phải. Diverticulosis: thường dùng để nói tới bệnh túi thừa ở đại tràng [22]. Túi thừa đại tràng là cấu trúc hình túi lồi ra ngoài thành đại tràng. Khi chỉ có 1 túi thừa thì ta gọi là túi thừa đơn độc, nhiều túi thừa được gọi là đa túi thừa. Thuật ngữ này được dùng khi túi thừa không có triệu chứng [59]. Diverticular disease: là chỉ những bệnh nhân túi thừa đại tràng có triệu chứng, bao gồm cả biến chứng lẫn không biến chứng [59]. Túi thừa thật (True diverticulum): có cấu trúc bao gồm đầy đủ 3 lớp của ruột, từ trong ra ngoài là niêm mạc, cơ và thanh mạc. Túi thừa giả (False diverticulum hay Pseudodiverticulum): thành túi thừa không có lớp cơ, chỉ có niêm và thanh mạc.
- 6 Viêm túi thừa (diverticulitis): là tình trạng viêm của túi thừa, hiện tượng viêm có thể kèm hoặc không kèm với nhiễm trùng. Khi viêm đơn thuần ở túi thừa không kèm theo các biến chứng khác thì được gọi là viêm túi thừa chưa biến chứng [22]. Viêm túi thừa có biến chứng: là túi thừa viêm gây ra một hoặc nhiều các tình trạng như: áp xe, viêm phúc mạc, rò, tắc ruột... [22] Chảy máu túi thừa: máu chảy xuất phát từ túi thừa đổ vào lòng đại tràng gây chảy máu tiêu hoá ở các mức độ khác nhau. Túi thừa là nguyên nhân hàng đầu của hội chứng chảy máu tiêu hoá dưới. 1.2. Cơ chế bệnh sinh 1.2.1. Túi thừa giả Túi thừa giả không có lớp cơ nên cấu trúc của nó chỉ là lớp niêm mạc được bao phủ bên ngoài bởi thanh mạc. Túi thừa giả còn được xem là sự thoát vị của niêm mạc đại tràng ra bên ngoài xuyên qua lớp cơ. Việc hình thành túi thừa giả là sự kết hợp của nhiều yếu tố: a. Tồn tại các điểm yếu tự nhiên của thành đại tràng Khác với các phần khác của ống tiêu hoá, đại tràng có lớp cơ dọc bên ngoài không phủ toàn bộ chu vi mà tụ lại thành 3 dải, bao gồm 1 dải cơ dọc nằm ở bờ mạc treo và 2 dải cơ dọc ở bờ tự do đối diện 2 bên. Như vậy ở những chỗ thiếu lớp cơ dọc, thành đại tràng sẽ mỏng và yếu hơn.
- 7 Hình 1.1: Minh họa túi thừa đại tràng “Nguồn: Welch J.P., Cohen J.L. 2007” [119] Mạch máu từ mạc treo sẽ toả ra cung cấp máu cho đại tràng, khi tới thành ruột các động mạch sẽ xuyên qua lớp cơ để đi vào lớp dưới niêm. Vị trí mạch máu xuyên qua tạo ra các chỗ yếu của thành đại tràng, niêm mạc có thể chui qua đó tạo thành túi thừa. Mạch máu xuyên ở gần bờ mạc treo thì lớn và nhỏ dần khi ra xa. Như vậy, tại 2 vùng khuyết cơ dọc ở gần mạc treo là nơi thuận lợi cho sự hình thành túi thừa [81]. Trong khi đó, vùng khuyết dải cơ dọc còn lại ở đối diện mạc treo có các mạch máu xuyên nhỏ nên ít bị hình thành túi thừa (Hình 1.1). b. Thay đổi cấu trúc của thành ruột Collagen và elastin là các cấu trúc protein dạng sợi quan trọng của mô liên kết. Collagen đảm nhận chức năng chịu lực căng kéo của mô trong khi elastin thì có chức năng co để thu hồi mô về hình dạng ban đầu. Khi nghiên
- 8 cứu cấu trúc thành của đại tràng có túi thừa, người ta thấy có sự gia tăng các liên kết chéo (cross-linkage) của các sợi collagen và sự tăng lắng đọng elastin tại các dải cơ dọc của đại tràng. Sự gia tăng các liên kết chéo của các sợi collagen (vốn đứng riêng rẽ với nhau) làm cho cấu trúc căn bản của collagen bị xáo trộn, làm giảm sức đề kháng của thành ruột đối với áp lực trong lòng ruột. Các liên kết chéo này gia tăng theo tuổi và được xem là một yếu tố bệnh sinh của túi thừa [120]. Sự gia tăng lắng đọng elastin cũng làm thay đổi cấu trúc của thành đại tràng. Cụ thể là làm dày lên lớp cơ vòng, ngắn lại dải cơ dọc và làm hẹp lòng đại tràng [121]. Hậu quả tiếp theo là gây ra những bất thường trong vận động của đại tràng, góp phần làm gia tăng áp lực trong lòng đại tràng. Các thay đổi này gia tăng trong quá trình lão hoá tương ứng với việc gia tăng tần suất của bệnh túi thừa đại tràng theo tuổi. Điều này cũng giải thích việc xuất hiện bệnh túi thừa ở người trẻ bị các bệnh của mô liên kết như Ehlers-Danlos, hội chứng Marfan và bệnh thận đa nang di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường c. Tăng áp lực trong lòng ruột Sự hình thành túi thừa được cho là hậu quả của sự gia tăng áp lực trong lòng ruột. Theo định luật Laplace: Pressure = (2 x Thickness x Tension)/ Radius. Như vậy, áp suất P (Pressure) tỉ lệ thuận với sức căng T (Tension) lên thành ruột và tỉ lệ nghịch với bán kính R (Radius) của ruột. Trong tình huống thông thường, đại tràng là một ống dài liên tục thông suốt nên áp lực (P) sẽ như nhau trên khắp đại tràng. Do đó, sức căng (T) lên thành ruột lớn nhất là ở manh tràng và đại tràng phải (vì có bán kính lớn hơn) chứ không phải là đại tràng chậu hông. Nhưng thực tế, đại tràng chậu hông là nơi xuất hiện túi thừa nhiều nhất, cho nên phải có một lý do khác lý giải được sự gia tăng áp lực trong lòng đại tràng chậu hông.
- 9 Hình 1.2: Hiện tượng co cơ phân đoạn của đại tràng “Nguồn: Welch J.P., Cohen J.L., 2007” [119] Điều này được làm sáng tỏ khi người ta thấy có sự tồn tại của hiện tƣợng phân đoạn của đại tràng. Hiện tượng phân đoạn được mô tả là những cơn co cơ mạnh của thành đại tràng nhằm đẩy hoặc ngăn chặn sự đi qua của các thành phần trong lòng của nó. Nếu như 2 cơn co cơ như vậy xảy ra trên 1 đoạn tương đối gần nhau thì sẽ tạo ra 1 buồng kín, áp lực trong buồng này có thể tăng vượt quá 90mmHg. Áp lực tăng cao sẽ thúc đẩy niêm mạc thoát vị qua các chỗ yếu của thành ruột. Hiện tượng như vậy thường gặp ở đại tràng chậu hông (hình 1.2). 1.2.2. Túi thừa thật Túi thừa thật ít gặp hơn, cấu trúc của nó có đầy đủ các lớp của ống tiêu hoá. Cơ chế hình thành chưa rõ ràng, có khả năng là bẩm sinh, thường xuất hiện ở người trẻ. Túi thừa thật thường được cho là của đại tràng phải, chính xác hơn là của manh tràng. Khác với túi thừa giả, cơ chế bệnh sinh của túi thừa thật chưa được chứng minh bằng thực nghiệm mà chỉ có những ghi nhận
- 10 và suy luận. Trong phần này, chúng tôi tóm lược một số quan điểm tương đối nổi bật trong y văn về nguồn gốc của túi thừa thật. Quan niệm phổ biến xem túi thừa manh tràng như là 1 túi thừa thật, đơn độc và có nguồn gốc bẩm sinh bắt nguồn từ 100 năm trước. Các nhà nghiên cứu đầu tiên trích dẫn các nghiên cứu phôi thai học của Kelly và Hurdon, mô tả quá trình phát triển của đỉnh manh tràng trong giai đoạn tuần thứ 6 của thai kỳ. Giai đoạn này có sự tồn tại một cấu trúc túi nằm phía ngoài ruột thừa, cấu trúc này thường biến mất trước khi ruột thừa hình thành. Họ cho rằng túi thừa manh tràng có nguồn gốc từ di tích của phần phụ phôi thai bẩm sinh này [44], [115]. Như vậy, túi thừa ở ngoài khu vực này thì không phù hợp với giả thuyết trên. Tương tự, năm 1929, Evans [128] cho rằng túi thừa bẩm sinh bắt nguồn từ những bất thường trong quá trình làm đầy của nội bì manh tràng. Vị trí thay đổi của túi thừa trên manh tràng và bản chất bẩm sinh của nó củng cố thêm cho giả thuyết này. Các tác giả khác lại cho rằng, dù túi thừa manh tràng là túi thừa thật thì nó cũng có thể là mắc phải [44]. Năm 1914, Bunts báo cáo 1 túi thừa manh tràng xảy ra tại vị trí mỏm cụt của ruột thừa, hiện tượng này là do lỏng mũi khâu vòng khi khâu lộn mỏm ruột thừa vào trong manh tràng. Năm 1922, Horsely tuyên bố rằng, phương pháp khâu vùi gốc trong cắt ruột thừa là một yếu tố quan trọng hình thành túi thừa manh tràng. Năm 1917, Schlesinger báo cáo 3 trường hợp viêm túi thừa manh tràng, thứ phát do các dây dính hình thành sau lần mổ trước kéo tạo nên. Năm 1929, Greensfelder và Hiller báo cáo nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm xác nhận cả 2 nguyên nhân dính và khâu vùi gốc trong cắt ruột thừa là cơ chế gây ra túi thừa thật mắc phải của manh tràng.
- 11 1.3. Diễn tiến của bệnh túi thừa đại tràng Hiểu biết diễn tiến tự nhiên của bệnh túi thừa rất quan trọng để chọn lựa cách điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Hầu hết các nghiên cứu về diễn tiến bệnh thường tập trung cho bệnh túi thừa đại tràng trái, theo đó có 70% bệnh nhân túi thừa đại tràng không có biểu hiện triệu chứng, 15-25% bệnh nhân sẽ bị viêm và 5-15% bệnh nhân có biến chứng chảy máu [126],[133]. 1.3.1. Viêm túi thừa 1.3.1.1. Cơ chế viêm Viêm túi thừa là hậu quả của thủng vi thể hay đại thể của túi thừa. Trước đây, người ta tin rằng sự tắc nghẽn của túi thừa (do sỏi phân) làm tăng áp lực trong lòng túi thừa là nguyên nhân gây thủng [77]. Hiện nay, người ta cho rằng khả năng đó hiếm khi xảy ra mà là do thành túi thừa bị xói mòn bởi sự tăng áp lực trong lòng đại tràng hoặc do tác động của các mảnh phân cứng. Sự viêm và hoại tử khu trú xảy ra sau đó gây ra thủng túi thừa [126]. Các yếu tố góp phần vào tình trạng viêm là: sự tắc nghẽn của túi thừa, sự ứ đọng, sự thay đổi của hệ vi khuẩn đường ruột và sự thiếu máu cục bộ. Sau khi túi thừa thủng, một lổ thủng nhỏ có thể được mỡ quanh đại tràng, mạc treo hoặc các cơ quan kế cận bao bọc lại. Nếu tình trạng nhiễm trùng tiếp tục diễn tiến có thể dẫn đến áp xe, viêm phúc mạc hay rò vào các cơ quan kế cận. Tắc đại tràng có thể xảy ra khi hiện tượng viêm làm hẹp lòng đại tràng. Trong trường hợp lổ thủng lớn hoặc sự bao bọc lỏng lẻo có thể gây thủng tự do vào ổ bụng dẫn đến viêm phúc mạc phân. 1.3.1.2. Diễn tiến của viêm a. Áp xe Túi thừa viêm có thể chuyển thành nhiễm trùng. Quá trình nhiễm trùng tiến triển sẽ tạo nên ổ mủ và hình thành áp xe. Áp xe có thể chỉ là ổ mủ nhỏ tại vị trí túi thừa nhưng cũng có thể lan rộng. Ổ áp xe có thể khu trú trong
- 12 lòng túi thừa nhờ sự bao bọc của mô mỡ và thanh mạc hoặc có thể thoát ra ngoài, thậm chí mủ có thể len lõi qua khỏi sự bảo phủ của các tạng để hình thành những ổ mủ ở xa vị trí túi thừa. Nếu sự bảo vệ bởi các cấu trúc xung quanh nhờ quá trình viêm trước đó vẫn bền vững thì mủ vẫn khu trú và tạo thành các ổ áp xe b. Viêm phúc mạc Thông thường, khi túi thừa viêm sẽ được mô mỡ và các tạng và cấu trúc xung quanh bao bọc bao gồm ruột non, đại tràng, thành bụng và đặc biệt là mạc nối lớn. Khi quá trình viêm diễn tiến sang giai đoạn nhiễm trùng, tạo mủ mà sự bao bọc không chắc chắn, mủ sẽ thoát ra vào xoang bụng gây ra viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể tuỳ theo sự lan tự do của mủ. Tình trạng này được gọi là biến chứng viêm phúc mạc mủ của bệnh túi thừa đại tràng. Tình trạng này có thể xuất hiện từ đầu hoặc thứ phát sau khi trải qua quá trình hình thành áp xe. Thường không có phân trào ra do cổ túi thừa bị tắc nghẽn trước do hiện tượng viêm phù nề hoặc xơ hoá hay thậm chí có sỏi phân kẹt. Tuy nhiên, một số trường hợp vì lý do gì đó mà sự che chắn không vững (suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, bệnh nhân già...) hay quá trình viêm, hoại tử quá nhanh (đái tháo đường) thì túi thừa có thể thủng sớm và phân trong đại tràng có thể tràn vào khoang phúc mạc gây nên một tình trạng nặng hơn được gọi là viêm phúc mạc phân. 1.3.1.3. Diễn tiến của túi thừa sau viêm a. Lành bệnh Túi thừa có thể hết viêm và trở lại tình trạng ban đầu với túi thừa còn nguyên vẹn sau khi mủ trong lòng túi thừa được dẫn lưu tự nhiên vào lòng đại tràng (hình 1.3). Tuy nhiên, một số trường hợp túi thừa giả bị viêm hoại tử hết lớp niêm nhưng quá trình viêm được giới hạn nhờ sức đề kháng và/ hoặc sự kết hợp của điều trị thì không còn túi thừa. Vị trí của túi thừa sẽ sẽ được thay
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p | 237 | 57
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p | 214 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 203 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 166 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 39 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 25 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p | 172 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 37 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 130 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 155 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 16 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn