BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021

NGÀNH: KHAI THÁC VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Văn Hùng

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hồng Ánh

MSSV:

1854030089

Lớp:

QL18B

Khóa:

2018 - 2022

TP.HCM – 7/ 2022

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021

NGÀNH: KHAI THÁC VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Văn Hùng

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hồng Ánh

MSSV:

1854030089

Lớp:

QL18B

Khóa:

2018 - 2022

TP.HCM – 7/ 2022

Khoa: Kinh tế vận tải

Bộ môn: Quản trị Logistics và Vận tải đa phương thức

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong

nhóm…)

(1) Đoàn Thị Hồng Ánh MSSV: 1854030089 Lớp: QL18B

Ngành : Khai thác vận tải

Chuyên ngành : Quản trị Logistics và Vận tải đa phương thức

2. Tên đề tài

Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại

công ty cổ phần tập đoàn sài gòn tiến đoàn năm 2021

3. Tổng quát về LVTN:

Số trang: ………….…………. Số chương: ……………………

Số bảng số liệu: ………….…. Số hình vẽ: ……………………

Số tài liệu tham khảo: ………. Phần mềm tính toán: ………….

Số bản vẽ kèm theo: ………… Hình thức bản vẽ: …………….

Hiện vật (sản phẩm) kèm theo: …………. ...................................................................

4. Nhận xét

i. Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

ii. Những kết quả đạt được của LVTN:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

iii. Những hạn chế của LVTN:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

5. Đề nghị:

Được bảo vệ (hoặc nộp LVTN để chấm) Không được bảo vệ

6. Điểm thi (nếu có):

TP.HCM, ngày……tháng……năm……

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Khoa: Kinh tế vận tải

Bộ môn: Quản trị logistics & vận tải đa phương thức

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):

Đoàn Thị Hồng Ánh MSSV: 1854030089 Lớp: QL18B

2. Tên đề tài:

Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại

công ty cổ phần tập đoàn sài gòn tiến đoàn năm 2021

3. Nhận xét:

a) Những kết quả đạt được của LVTN:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

b) Những hạn chế của LVTN:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

4. Đề nghị:

Được bảo vệ Bổ sung thêm để bảo vệ Không được bảo vệ

5. Các câu hỏi sinh viên cần trả lời trước Hội đồng:

(1) ...............................................................................................................................

.....................................................................................................................................

(2) ...............................................................................................................................

.....................................................................................................................................

(3) ...............................................................................................................................

.....................................................................................................................................

6. Điểm:

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….

Giảng viên phản biện

(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CAM KẾT

Em tên Đoàn Thị Hồng Ánh là sinh viên lớp QL18B, Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Hồ Chí Minh . Em xin cam đoan:

Đề tài luận văn “ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN

CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021” dựa trên sự nghiên cứu và hướng dẫn trực tiếp từ thầy

Bùi Văn Hùng , thu thập các thông tin của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

và tham khảo các tài liệu liên quan khác.

Em xin cam kết luận văn này chưa được dùng cho bất kì luận văn nào khác.

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022

Sinh viên thực hiện

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp

đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Đối với bản thân em cũng vậy,

để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp ngày hôm nay cũng nhờ sự quan tâm, giúp đỡ của quý

Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Trong thời gian 3 năm học tập ở Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Hồ Chí Minh

là khoảng thời gian giúp em rèn luyện bản thân và tích lũy kiến thức để có một nền tảng kiến

thức vững chắc để bước ra môi trường bên ngoài thực tế. Cảm ơn trường học đã giúp em có

được 1 nền kiến thức vững chắc để bước trên con đường sau này. Và e cũng xin đặc biệt cảm

ơn thầy Bùi Văn Hùng đã giúp đỡ em , chỉ dạy tận tình hướng dẫn em bài luân văn tốt nghiệp.

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến với ban lãnh đạo và các anh chị

phòng ban của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn giúp đỡ em, truyền đạt lại hết

những kiến thức bổ ích thực tế trong ngành để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Dưới

đây là phần trình bày của em về bài luận văn với đề tài ‘ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO

NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021’ . Mọi kiến

thức của các chuyên ngành đều là vô hạn, chính vì vậy trong quá trình làm bài luận văn của

em còn nhiều điểm sai sót , em rất mong nhận được ý kiến góp ý, phản hồi từ anh chị và ban

lãnh đạo trong công ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn và thầy cô trong trường đại học

Giao Thông Vận Tải Hồ Chí Minh.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Văn Hùng và Ban Giám đốc Công Ty

Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian

thực tập trong quá trình làm luận văn. Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy/Cô cùng Ban

Lãnh Đạo và anh chị luôn thành công và thật nhiều sức khỏe.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022

Sinh viên thực hiện

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT ............................................................................................. i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ii

DANH MỤC HÌNH............................................................................................................... iii

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... iv

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ NGƯỜI GIAO NHẬN ........................................................................................................................... 1

1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận vận tải ............... 1

1.1.1.Khái niệm về hoạt động giao nhận vận tải ............................................................ 1

1.2. Vai trò của hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận. ................................ 3

1.2.1.Vai trò của hoạt động giao nhận vận tải ............................................................... 3

1.2.2.Vai trò của người giao nhận .................................................................................. 3

1.2.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận. ............................... 5

1.3. Phân loại giao nhận ................................................................................................... 7

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng bằng

đường biển ........................................................................................................................... 8

1.4.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................................. 8

1.4.2. Nhân tố bên trong .................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN ................................................................................................................ 11

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến

Đoàn 11

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn ...... 11

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty được thể hiện qua các năm: .......... 12

2.2. Chức năng , nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh. ................................................... 12

2.2.1. Chức năng. ........................................................................................................... 12

2.2.3. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................... 13

2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................... 16

2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 16

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lí ..................................................... 17

2.4. Cơ sở vật chất ............................................................................................................ 21

2.5. Khách hàng thị trường và đối thủ cạnh tranh ....................................................... 21

2.5.1. Khách hàng ......................................................................................................... 21

2.5.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh ...................................................................... 21

2.6. Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần

Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn 2020-2021........................................................................ 22

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021 ........................................................................ 25

3.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn. ............................... 25

3.2. Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển. ............................................................................................ 26

3.2.1. Quy trình .............................................................................................................. 26

3.2.2. Quy trình chi tiết xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển.

……………………………………………………………………………….26

3.2.3. Minh họa lô hàng xuất khẩu nguyên container thực tế ................................... 31

3.3. Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

biển tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn ............................................ 38

3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu

bằng biển theo thời gian. .............................................................................................. 38

3.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu

bằng đường biển theo loại hàng.................................................................................... 40

3.3.3. Đánh giá kết quả tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển theo khách hàng. ............................................................. 42

3.3.4. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển theo mức độ an toàn trong quá trình giao nhận của công ty năm 2020-

2021 ................................................................................................................................. 45

3.3.5. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển theo thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận của công ty năm 2020-

2021 ................................................................................................................................. 50

3.3.6. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển theo mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận của công ty

năm 2020-2021 ............................................................................................................... 56

3.3.7 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển theo doanh thu năm 2020-2021. .................................... 62

3.3.8 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển theo chi phí năm 2020-2021. .......................................... 65

3.3.9 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển theo lợi nhuận năm 2020-2021. ..................................... 68

3.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container

xuất khẩu bằng đường biển của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn ... 70

3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................. 70

3.4.2. Khó khăn .............................................................................................................. 72

3.5. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa nguyên

container xuất khẩu bằng đường biển ........................................................................... 73

3.5.1. Giải pháp về dịch vụ khách hàng ....................................................................... 73

3.5.2. Giải pháp về marketing ....................................................................................... 74

3.5.3. Giải pháp về nâng cao cơ sở hạ tầng , dịch vụ kho bãi, phương tiện vận chuyển.

......................................................................................................................................... 75

3.5.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân lực. .................................................... 76

KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 79

PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 80

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải tiếng anh Diễn giải tiếng việt

SGTD Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn

Tiến Đoàn

AN Arrival Notice Thông báo hàng đến

B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển

C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ

ETD Estimated Time Of Departure Ngày khởi hành dự kiến của lô hàng

ETA Estimated Time Of Arrival Ngày đến dự kiến của lô hàng đến

cảng đích

EIR Equipment Interchange Receipt Biên giao nhận container

L/C Letter of Credit Thư tín dụng

SI Shipping Instruction Mẫu hướng dẫn giao hàng

i

VGM Verified Gross Mass Phiếu xác nhận khối lượng

DANH MỤC BẢNG

STT Nội dung Trang

1 Bảng 2.1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020-2021 tại công 24 ty SGTD

2 Bảng 3.1 Kết quả thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất 37 khẩu bằng đường biển theo thời gian năm 2020-2021

4 Bảng 3.2 Kết quả thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất 40 khẩu bằng đường biển theo loại hàng .

5 Bảng 3.3 Kết quả thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất 42 khẩu bằng đường biển theo khách hàng.

6 44

Bảng 3.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ về mức độ an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo quý năm 2020-2021.

7 46 Bảng 3.5 Kết quả khảo sát mức độ an toàn trong giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển từ khảo sát khách hàng

8 50

Bảng 3.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ về thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo quý năm 2020-2021.

52

10 56

11 58

9 Bảng 3.7 Kết quả khảo sát thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển từ khảo sát khách hàng Bảng 3.8 Đánh giá chất lượng dịch vụ về mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo quý năm 2020-2021. Bảng 3.9 Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển từ khảo sát khách hàng

62

65

ii

67 12 Bảng 3.10 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo doanh thu năm 2020-2021. 13 Bảng 3.11 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo chi phí năm 2020-2021. 14 Bảng 3.12 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo lợi nhuận năm 2020-2021.

STT DANH MỤC HÌNH Nội dung

1 Hình 2.1 Logo Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn Trang 11

2 Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn 23

3 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu 25

bằng đường biển

Hình 3.2 Tỷ trọng sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất 38

4 khẩu bằng đường biển theo quý năm 2020-2021

5 Hình 3.3 Tỷ trọng sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất 40

khẩu bằng đường biển theo loại hàng năm 2020-2021

6 Hình 3.4 Tỷ trọng sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất 42

khẩu bằng đường biển theo khách hàng năm 2020-2021

7 Hình 3.5 Tỷ trọng mức độ an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa 48

nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo quý năm

2020-2021.

8 Hình 3.6 Tỷ trọng thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận hàng hóa 54

nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo quý năm

2020-2021.

9 Hình 3.7 Tỷ trọng mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận 59

hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo

quý năm 2020-2021.

10 Hình 3.8 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu nguyên container bằng đường 63

biển theo quý năm 2020-2021

11 Hình 3.9 Tỷ trọng chi phí xuất khẩu nguyên container bằng đường biển 65

theo quý năm 2020-2021

12 Hình 3.10 Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu nguyên container bằng đường 68

iii

biển theo quý năm 2020-2021

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Trên nền kinh tế ngày càng phát triển , vấn đề giao thương hàng hóa càng được đẩy

mạnh giữa các quốc giá khác nhau trên thế giới. Chính vì thế hoạt động giao nhận cũng được

đề cao rất nhiều, nó như một sợi dây nối các quốc gia với nhau giúp họ gần nhau hơn. Hàng

hóa là những thứ nhu cầu thiết yếu cho đời sống của con người, nơi nhiều chuyển cho nơi

thiếu hay nói cách khác là nơi có hàng bán cho nơi không có hàng. Hoạt động xuất nhập khẩu

vì lẽ đó mà phát triển rất mạnh mẽ.

Những nhà làm kinh tế nhận thấy được sự phát triển tiềm năng của hoạt động giao nhận

này , đã bắt đầu phát triển nó nhiều hơn. Những năm gần đây đã có thêm rất nhiều công ty về

xuất nhập khẩu được ra đời. Và cũng vì thấy được sự tiềm năng của nó em đã và đang theo

học ngành logistics để phục vụ việc xuất nhập khẩu. Trong quá trình học và làm việc thì e thấy

thực tế đã cho em nhận thấy được vấn đề dịch vụ giao nhận cung cấp cho khách hàng đang rất

tiềm năng nhưng cũng còn nhiều thiếu sót, nên em quyết định chọn đề tài : “Đánh Giá Hoạt

Động Giao Nhận Hàng Hóa Nguyên Container Xuất Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công

Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn Năm 2021” nhằm phân tích đánh giá các hoạt

động giao nhận hàng hóa để đưa ra những ý kiến của cá nhân nhằm góp phần hoàn thiện quy

trình.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài dưới đây là dựa theo những cơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa mà đưa

ra kết quả hoạt động về sản xuất kinh doanh. Từ đó tìm hiểu thêm về dịch vụ giao nhận ở các

công ty xuất nhập khẩu đưa ra giải pháp , giúp cạnh tranh ở thị trường và giúp công ty phát

triển lớn mạnh hơn, trên thị trường trong nước và cả quốc tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đánh Giá Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Nguyên Container

Xuất Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn Năm 2021.

iv

Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi không gian: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

 Phạm vi thời gian: 2 năm trở lại đây (2020- 2021) để đánh giá về hoạt động giao nhận

hàng hóa nhập khẩu của công ty

4. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên những cơ sở lý thuyết và kiến thức của thầy cô trong trường , cũng như những

kiến thức thực tế được các anh chị trong công ty cũng như trong quá trình thực tập tích lũy

được. Đề tài sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, thu thập tổng hợp dữ liệu . Đồng

thời quan sát quá trình hoạt động và tham gia vào quá trình làm việc để có những kết luận

chính xác, sâu sắc.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận

Chương này đề cập về kiến thức chung cần hiểu về hoạt động giao nhận hàng hóa

Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

Ở chương này giới thiệu tổng quan về công ty cũng như kết quả hoạt động của công ty

trong năm 2020 và năm 2021

Chương 3: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn năm 2021

Ở chương này có 2 phần chính:

Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại

Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn năm 2021

Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên

v

container và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ

NGƯỜI GIAO NHẬN

1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận vận tải

1.1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận vận tải

Trong thương mại quốc tế cũng như nội địa, vấn đề hàng hóa luôn là vấn đề quan trọng

và cấp thiết để phục vụ đời sống con người. Để có thể truyền hàng hóa từ nơi này đến nơi khác

thì chúng ta phải thông qua dịch vụ vận chuyển hàng. Tức để người mua nhận được hàng hóa

mà mình cần thì phải được vận chuyển từ nơi người bán đi, mà người đứng ra làm nhiệm vụ

này chính là các công ty dịch vụ vận tải.

Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ gửi hàng

đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (freight forwarder) ký hợp đồng vận chuyển với

chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.[6]

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa

như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng

gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các

dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng

từ liên quan đến hàng hóa. [5]

Theo luật thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại. Theo

đó, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu

kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người

nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.[6]

Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khẩu) người nhận hàng

(nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự

phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với mức độ và quy mô chuyên

môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa, do các tổ chức, các

nghiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một

Nghề.[6]

Nghề giao nhận trên thế giới đã ra đời cách đây khoảng 500 năm. Năm 1552, hãng

VANSAI đã ra đời ở BADILAY, Thuỵ Sĩ làm công việc giao nhận và kiêm cả việc vận tải

1

hàng hoá.

Tóm tắt : Dịch vụ giao nhận vận tải là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ

chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.

1.1.2. Khái niệm về người giao nhận hàng hóa

Trong thương mại nói chung cũng như thương mại quốc tế nói riêng thì dịch vụ vận tải

rất quan trọng,quyết định nên quá trình lưu thông hàng hóa. Để hàng hóa được lưu thông từ

bên người bán tới bên người mua thì phải trải qua rất nhiều quá trình từ khâu vận chuyển đến

khâu làm giấy tờ để xuất nhập khẩu và các thủ tục có liên quan khác. Vì vậy, người giao nhận

với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm dịch chuyển

hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi phí.

Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách

hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là

người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công

việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực

hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên

nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.

Theo quy tắc mẫu của FIATA thì “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được

chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh

ta không phải là người chuyên chở”.

Theo điều 233 – Mục 4 của Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 viết: Dịch vụ

Logistics của Việt Nam thì người giao nhận (thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics) là:

“Thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển,

lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói

bao bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả

thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.[6]

 Đặc trưng của người giao nhận

Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng bảo vệ lợi ích của

người chủ hàng, thay chủ hàng làm mọi việc xuất nhập khẩu.

Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải là người chuyên chở. Anh ta cũng

có thể có phương tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với hàng hoá, anh ta

2

chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải là người chuyên chở.

Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm vi

uỷ thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã cam

kết.[6]

1.2. Vai trò của hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận.

1.2.1. Vai trò của hoạt động giao nhận vận tải

Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay thì thị trường cũng theo đó mà ngày

càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ con người tăng cao. Việc mở rộng giao thương giữa các quốc

gia ngày càng được đề cao và chú trọng. Chính vì vậy hoạt động vận tải sẽ là cầu nối trên thị

trường của nhiều quốc gia , đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập và nó được

thể hiện rõ ở dưới đây:

Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà

không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào.

Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương

tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các

phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác

Giao nhận giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập giao thương của nhiều quốc gia, tăng tình

hữu nghị.

Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu. Giao nhận nhanh chóng và

hiệu quả sẽ giúp giá cả hàng hóa cũng được giảm và thị trường cũng sẽ ổn định hơn.

Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không

cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao nhận

thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.[5]

1.2.2. Vai trò của người giao nhận

Môi giới hải quan:

Trong thị trường hiện nay thì xuất nhập khẩu giữa các nước không còn đơn giản chỉ

cần một tờ giấy thông qua là sẽ được nữa mà thay vào đó có rất nhiều thủ tục cần phải được

làm, chính vì vậy mà có thêm người giao nhận để giúp nghiệp vụ thông quan một cách nhanh

chóng và kịp thời. Mở rộng hoạt động giao thương với các quốc gia trên thế giới cần có người

đứng ra làm các thủ tục xuất nhập khẩu này, người gắn kết thay mặt cho các doanh nghiệp,

3

làm tờ khai để thông quan hàng hóa.

Đại lý:

Khi mới ra đời, vai trò truyền thống của người giao nhận chỉ thể hiện ở trong nước.

Hầu hết các hoạt động của người giao nhận đều chỉ diễn ra trong đất nước họ. Tại đó người

giao nhận tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu bằng một việc hoàn tất thủ tục hải

quan cho hàng hoá vào nước nhập khẩu với vai trò là một môi giới hải quan. Mặt khác,

người giao nhận hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu và dành chỗ cho hàng

trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với hãng tàu ( trường hợp chuyển chỗ bằng đường biển)

với chi phí cho người xuất khẩu hoặc nhập khẩu chịu tuỳ thuộc vào điều kiện thương mại

được chọn trong hợp đồng mua bán. Tại một số nước như pháp, mỹ hoạt động của người

giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan. Trước đây người giao nhận

không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở, anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối

giữa chủ hàng và người chuyên chở hoặc là một chung gian môi giới.[6] Khi người giao

nhận đóng vai trò đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là do khách hàng qui định. Những

nhiệm vụ này thường được quy định trong luật tập tục về đại lý hoặc lật dân sự về uỷ quyền

tuy nhiên, những quy định này không còn nhấn mạnh vào vấn đề giao nhận nữa và điều kiện

hoàn cảnh cũng khác nhau.Người giao nhận sẽ nhận ủy thác từ phía người mua hoặc người

bán để đứng ra giúp họ hoàn thành hết các thủ tục và giao thương hàng hóa từ : nhận hàng,

giao hàng, làm bộ chứng từ, giấy tờ khai hải quan, lưu kho,…

Người gom hàng:

Trong ngành vận tải hàng hóa thì dịch vụ gom hàng là dịch vụ không thể thiếu nhằm

để giúp gom những lô hàng lẻ thành lô hàng nguyên container để vận chuyển đường biển giảm

thiểu chi phí và giảm thiểu chỗ trống. Phải có một bên đứng ra thay mặt các chủ hàng gom

các kiện hàng lẻ này lại , và người đó chính là người vận tải. Người vận tải sẽ giúp cho chủ

hàng bớt phải phức tạp về quá trình xuất hay nhập , cũng như chủ động hơn trong việc gửi

hàng hóa, và cũng phải lo ngại về chi phí.

Người kinh doanh dịch vụ gom hàng gọi là người gom hàng – được tiến hành theo

quy trình sau:

- Người gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều người gửi hàng tại trạm giao nhận đóng

4

gói hàng lẻ.

- Người gom hàng, tập hợp các lô hàng lẻ đó thành các lô hàng nguyên, kiểm tra hải

quan và đóng gói hàng lẻ.

- Người gom hàng gửi các container này bằng đường biển, đường sắt hoặc đường hàng

không … cho đại lý của mình tại nơi đến.

- Đại lý của người gom hàng ở nơi đến nhận các container này, dỡ hàng ra và giao cho

những người nhận tại các trạm giao nhận và đóng gói hàng lẻ.

Việc gom hàng mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên quan như người xuất khẩu,

người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận và cho cả nền kinh tế quốc dân.[6]

Người chuyên chở:

Người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện các dịch vụ giao nhận

khác bằng phương tiện của mình hoặc thuê của người khác thì anh ta được gọi là người chuyên

chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với khách hàng, anh ta là người chuyên chở nhưng

nhưng khi ký các hợp đồng phụ – thuê người chuyên chở hoặc người khác thực hiện các dịch

vụ giao nhận ( người nhận lại dịch vụ giao nhận) thì anh ta được gọi là người chuyên chở theo

hợp đồng. Nhưng dù là người chuyên chở thực tế hay chuyên chở theo hợp đồng thì người

giao nhận vẫn mang địa vị của người chuyên chở..[6] Khi là người chuyên chở thì sẽ đảm

nhiệm hết các nhiệm vụ từ đóng gói hàng cho đến vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện cá

nhân hay thuê hay có thể là bằng vận tải đa phương thức, có trách nhiệm đối với hàng hóa

trong suốt quá trình chuyên chở.

1.2.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận.

 Quyền và nghĩa vụ

Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005

Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng

thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách

hàng.

Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách

5

hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thỏa

thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.[6]

 Trách nhiệm:

Khi là đại lí của chủ hàng:

Khi người giao nhận với chức năng gì thì người giao nhận cũng phải thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hàng hóa theo như hợp đồng đã kí. Không được để

vi phạm những trường hợp dưới đây:

 Giao hàng không đúng nơi quy định, hay nơi chỉ định.

 Không mua bảo hiểm hàng hóa khi đã được chỉ định .

 Đến lấy hàng không đúng nơi làm chậm trễ thời gian giao hàng.

 Làm thủ tục thông quan có vấn đề làm trì trẹ hàng hóa.

 Giao hàng không đúng với người nhận, làm mất hàng hóa

 Không thu tiền hàng khi đã giao hàng xong, làm mất tiền hàng.

 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà họ gây nên.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành

vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác… Nếu anh ta

chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều

kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard Trading Conditions) của mình.

Khi là người chuyên chở (principal)

Khi người giao nhận có chức năng là một nhà vận chuyển thì lúc này họ đóng một vai

trò quan trọng, họ chịu trách nhiệm về lô hàng hóa đó trong quá trình vận chuyển, đáp ứng

mọi nhu cầu của khách hàng. Phải chịu trách nhiệm về những rủi ro hay hành vi lỗi lầm xảy

ra trong quá trình vận chuyển, ví dụ như rủi ro bất ngờ đến, nổ lốp xe, tai nạn xe,… đều phải

giải quyết nhanh chóng và chịu trách nhiệm theo điêìu khoản hợp đồng trước đó hai bên đã

thỏa thuận.

Khi đóng vai trò là người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh áp dụng các công ước

6

quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành.

Tuy nhiên, những trường hợp dưới đây người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất

mát, hư hỏng của hàng hoá khi phát sinh:

 Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác;

 Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp;

 Do bản chất của hàng hoá;

 Do chiến tranh, đình công

 Do các trường hợp bất khả kháng

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng

được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.

1.3. Phân loại giao nhận

Giao nhận hàng hóa là một loại hình phổ biến và ưa chuộng trong ngành logistics , vì

sự ưa chuộng đó mà nó có rất nhiều loại hình để phục vụ cho dịch vụ này. Dưới đây là một số

loại hình thức của giao nhận hàng hóa:

 Theo phạm vị hoạt động

Giao nhận nội địa: là hình thức vận chuyển hàng hóa ở phạm vi trong nước không liên

quan đến hải quan.

Giao nhận quốc tế: là hình thức vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài hay còn gọi là hình

thức xuất nhập khẩu quốc tế, nó liên quan đến các thủ tục hải quan lưu thông hàng hóa .

 Theo phương thức vận tải

Giao nhận bằng đường biển: là phương thức vận chuyển bằng đường biển theo phương

thức vận chuyển bằng tàu, hàng hóa sẽ được đóng vào các container sau đó sẽ được sếp gọn

gàng lên boong tàu, tàu sẽ chuyên chở hàng trên biển đến các quốc gia khác nhau. Và đây

cũng chính là hình thức vận chuyển được sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay.

Giao nhân bằng đường hàng không: là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng máy bay,

thường những hàng hóa cần thời gian đi nhanh hay có khối lượng nhỏ, hoặc những hàng hóa

có giá trị cao thì thường sẽ chọn hình thức giao nhận này. [5]

Giao nhận bằng đường bộ: là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng các xe container hay

xe tải, ô tô. Chúng ta sẽ thường thấy những hàng hóa vận tải xuyên tuyến đường trên đất liền

7

nối giữa 2 quốc gia gần nhau, hoặc những quốc gia không giáp biển họ sẽ sử dụng đường bộ.

Giao nhận hàng hóa bằng đường sắt: là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng tàu xe

lửa. đây cũng được coi là hình thức giao nhận bằng đường bộ, vì hình thức này là giao nhận

hàng hóa giữa 2 quốc gia trên tuyến đường trên mặt đất bằng tuyến đường sắt chuyên dụng để

tàu xe lửa sử dụng. Hàng đi tuyến đường sắt thường hay là hàng nặng và khối lượng nhiều.

Giao nhận hàng hóa bằng đường ống: là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng ống, đây

là hình thức không được sử dụng phổ biến. hình thức vận chuyển này thường được sử dụng

để vận chuyển các chất lỏng như khí đốt, dầu khí, ….

Giao nhận hàng hóa đa phương thức (MTO): là hình thức vận chuyển kết hợp của nhiều

phương thức vận tải khác nhau nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, tiện cho nhu

cầu, tối ưu hóa chi phí và thời gian.

 Theo nghiệp vụ kinh doanh

Giao nhận thuần túy: là hình thức giao nhận hàng đơn giản chỉ giao dịch gửi hàng giữa

người mua và người bán. Giao từ tay người bán đến tay người mua.

Giao nhận tổng hợp: là hình thức giao nhận phức tạp hơn giao nhận thuần túy, chúng

bao gồm tất cả các phương thức giao nhận, từ bốc xếp, vận chuyển, lưu kho,… mới tới tay

người mua hay người tiêu dùng. [5]

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng bằng

đường biển

1.4.1. Nhân tố bên ngoài

 Thời tiết

Hàng hóa vận chuyển trên đường biển với một khoảng thời gian khá dài nên sẽ có rất

nhiều vấn đề ảnh hưởng do thời tiết, tại nó là hiện tượng tự nhiên rất khó để kiểm soát.

 Kinh tế, xã hội

Kinh tế cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng đến hàng hóa, tình hình kinh tế phát

triển thì quy trình giao nhận sẽ được thực hiện nhiều.

Nhưng với tình hình kinh tế sau đại dịch thì mọi thứ đều đang ổn định trở lại, thì giao

nhận hàng hóa sẽ bị trững lại 1 thời gian.

8

 Đối thủ cạnh tranh

Trên một thị trường kinh tế, ngành nghề nào cũng sẽ có đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt

ngành xuất nhập khẩu giao nhận đang trên đà phát triển này thì đối thủ cạnh tranh của chúng

ta lại càng nhiều. Chính vì vậy mà mỗi công ty phải có một nét đặc trưng riêng để tạo nên

thương hiệu của bản thân làm điểm nhấn ấn tượng với khách hàng và thị trường.

 Khách hàng

Luôn là một vấn đề quan trọng, để nắm được sự tín nhiệm của khách hàng chúng ta

phải cố gắng nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ. Công ty phải có được lòng tin của khách hàng

thì mới là một công ty thành công, vì khách hàng là người quyết định đầu vào của công ty.

 Cơ sở hạ tầng

1.4.2. Nhân tố bên trong

Là một nhân tố quan trọng quyết định nên chất lượng dịch vụ. Từ văn phòng, tới trang

thiết bị làm việc, kho hàng, bốc xếp, lưu kho lưu bãi nó quyết định nên công ty. Với nền công

nghệ phát triển thì việc cập nhật công nghệ cho công ty là một xu hướng cần được phát triển

 Năng lực , kinh nghiệm của người tham gia

mạnh.

Để một quy trình giao nhận hàng hóa được hoàn thành một cách thuận lợi và vượt kì

vọng thì mỗi công ty giao nhận đều phải có một mô hình phân chia công việc qua từng giai

đoạn sao cho hợp lí. Từ công đoạn nhỏ nhặt nhất như tư vấn chăm sóc khách hàng cũng phải

được đảm bảo một cách tốt nhất có thể vì nó gây dựng nên hình tượng của một công ty. Cho

đến việc kiểm tra xử lí bộ chứng từ cho khách cũng phải được đảm bảo làm cho kĩ càng, vì nó

quyết định đến toàn bộ lô hàng đó có được thông quan hay không. Qúa trình vận tải cũng phải

được bố trí hợp lí , nhanh chóng kịp thời, tránh có sai sót phát sinh thêm chi phí. Chính vì vậy

phải có sự phân chia rõ ràng và sự phối hợp nhịp điệu giữa các phòng ban, giúp cho quá trình

 Tài chính doanh nghiệp

đó hoàn thành thuận lợi tránh phát sinh rủi ro.

Tài chính là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của một công ty hay

không. Vì trên thị trường hiện nay người giao thương họ rất chuộng việc để công nợ xa, chính

9

vì vậy một công ty phải có nguồn tài chính vững mạnh mới có thể làm điều đó, và nó cũng có

thể tạo nên điểm nhấn đối với khách hàng. Là yếu tố giúp cạnh tranh trên thị trường , phát

10

triển mạnh , nhiều khách hàng tiềm năng một phần cũng ở đó.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến

Đoàn

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

Tên công ty: Cổ phần Tập đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

Tên công ty bằng tiếng anh: Sai Gon Tien Doan Group

Địa chỉ: số 374, đường Võ Văn Tần, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt

Nam.

Người đại diện pháp luật: Ngô Chí Thủy

Số điện thoại: (028) 62 81 44 37

Mã số thuế: 0312254137

Fax: (028) 3511 6996

Email: contact@sgtd-group.com

Website: www.saigontiendoan.com

Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần

Ngày hoạt động: 25/4/2013

Logo công ty:

(Nguồn:www.saigontiendoan.com)

Hình 2.1 Logo Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

Slogan:

“ DỊCH VỤ TRỌN VẸN – VƯỢT XA MONG ĐỢI” dựa theo nguyên tắc “

11

TOGETHER FOR THE BEST ” _ Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn với những

nổ lực không ngừng để mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, tạo được chỗ đứng trên thị

trường Việt Nam và Quốc tế.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty được thể hiện qua các năm:

2.2. Chức năng , nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.

2.2.1. Chức năng.

Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho xuất nhập khẩu.

Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giúp lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng an toàn từ

người bán đến người mua hay người tiêu dùng cuối cùng. Trực tiếp giúp các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu giao thương hàng hóa giữa các quốc gia một cách thuận lợi thông qua nghiệp

vụ chuyên môn cao. Trong toàn bộ quá trình giao thương công ty luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn,

giúp đảm bảo các lô hàng của khách hàng hoàn thành một cách thuận lời. Sẵn sàng tư vấn

nghiệp vụ nếu khách hàng cần tìm hiểm, trực tiếp đứng ra giúp khách hàng thông quan qua

cảng , thông quan hàng hóa, đảm bảo hàng hóa đến đúng nơi chỉ định một cách nhanh chóng

12

kịp thời an toàn.

Các nhà cung ứng dịch vụ logistics cũng được nói là cầu xích giữa các quốc gia, giúp

cho thị trường gắn kết lại với nhau nhờ vào việc giao thương hàng hóa. Nhằm nâng cao các

dịch vụ hơn thì các công ty luôn chủ động tìm hiểu thị trường để cung ứng được giá tốt nhất

cho khách hàng của mình, chính vì vậy mà ngành logistics đang rất được ưa chuộng, giúp mở

cửa gắn liền nền kinh tế hội nhập.

2.2.2. Nhiệm vụ

Nhằm cung cấp nghiệp vụ nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Mang lại sự thoải mái và thuận tiện nhất cho khách hàng trong quá trình ngoại giao xuất nhập

khẩu , đảm bảo lưu thông hàng hóa một cách thuận lợi, an toàn, nhanh chóng ,kịp thời.

2.2.3. Ngành nghề kinh doanh

 Forwarding/ cước vận chuyển quốc tế

Forwarding- Đại lí tàu biển trong thời điểm giao thương hiện nay có lẽ đã trở lên rất

phổ biến, vì nó là cầu nối giúp các đại lí ở các nước có thể liên kết với nhau mà vận chuyển

hàng hóa một cách dễ dàng hơn khi họ trao đổi trực tiếp với nhau luôn. SGTD cũng đã hoạt

động lĩnh vực này nhiều năm và đã móc nối được nhiều địa lí ở nhiều quốc gia , chính vì thế

mà mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất, giá cả cạnh tranh với thị trường , giúp đáp ứng được

yêu cầu của khách hàng về tính chi phí, chất lượng phục vụ.

Chúng tôi cung cấp đủ các loại hình vận chuyển cho khách hàng , đường biển , đường

không,… đều được móc nối rõ ràng cụ thể với các quốc gia.

 Vận chuyển

Vận chuyển container đường dài

SGTD đã có xe chuyên chở container riêng nên việc vận chuyển hàng hóa cho khách

hàng cũng rất dễ dàng, không phải phát sinh qua bên thứ ba nào, chính vì vậy công ty nhận cả

các tuyến vận chuyển đường dài, và luôn đặt chất lượng lên hàng đầu đáp ứng nhu cầu của

khách hàng chi phí chất lượng dịch vụ.

Với đội xe với nhiều năm kinh nghiệm , với tính thần trách nhiệm cao , SGTD luôn

mang lại sự tin tưởng và hài lòng cho khách hàng, trường hợp xấu nhất có rủi ro xảy ra thì với

nhiều năm kinh nghiệm nghiệp vụ công ty cũng nhanh chóng giải quyết vấn đề để kịp thời

nhất nhanh nhất giao hàng an toàn cho khách hàng.

13

Vận chuyển hàng hóa nội địa

Vận chuyển hàng quốc tế khó bao nhiêu thì vận chuyển hàng nội địa cũng không kém.

Thường vận chuyển hàng bằng xe tải bình thường đã có rất nhiều rủi ro xảy ra bất ngờ trên

đường mà chúng ta không đoán trước được, vận chuyển hàng bằng xe container càng khó hơn,

nó rất cồng kềnh và khó di chuyển, nếu xảy ra rủi ro trên đường thì nó rất lớn, ví dụ như tại

nạn xe, lủng lốt,… nó đều gây đến hậu quả khó lường. Để giải quyết những rủi ro một cách

nhanh chóng thì tài xế phải có kinh nghiệm lâu năm và có khả năng xử lí tình huống nhanh

chóng khi có vấn đề trục trặc xảy ra.

Khi giao hàng hay lấy hàng cho khách đều được phòng hết các trường hợp có thể xảy

ra trước để kịp thời xử lí và giao hàng đúng thời điểm đúng nơi, đúng số lượng , hàng hóa an

toàn cho khách hàng.

 Logistic/ kho vận

Tư vấn thuê kho bãi

Đối với từng loại hàng hóa sẽ có cách bảo quản khác nhau, nên công ty sẽ hỗ trợ tư vấn

cho Khách hàng giúp khách hàng chọn được kho bãi thích hợp để bảo quản hàng hóa của

mình.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành cùng các mối quan hệ ngoại giao chúng tôi

cũng đã từng hợp tác với nhiều kho hàng xuất nhập khẩu, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn dịch

vụ này nếu các bạn cần và hỗ trợ giúp các bạn đưa ra lựa chọn chính xác nhất.

Đóng gói/ đóng dỡ hàng container:

Chúng tôi luôn có các bộ phận/ tổ chức nhân sự riêng để thay mặt khách hàng xử lý

đóng gói cho sản phẩm của Quý khách như: đóng thùng sản phẩm, dán tem phụ cho sản phẩm

xuất khẩu…

Cùng với việc đóng gói hàng thì chúng tôi cũng có đội ngũ để đóng hàng vô container

cho quý khách hàng , luôn đảm bảo chính xác và an toàn cho hàng hóa của khách hàng, vì

chúng tôi luôn đề cao dịch vụ.

 Khai thuê hải quan

Sài Gòn Tiến Đoàn có một bộ phận chứng từ riêng biệt, có thể giúp khách hàng xử lí

thông tin lô hàng một cách nhanh chóng. Với kinh nghiệm dịch vụ vững chắc thì sẽ khiến

14

khách hàng yên tâm về chứng từ.

Từ khâu tuyển dụng đến làm việc , SGTD luôn ưu tiên người có kinh nghiệm để giúp

khách hàng có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ của công ty, chính vì vậy chúng tôi luôn tự tin

mình là nơi khách hàng có thể gửi trọn niềm tin về quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa.

Tư vấn nhiệt tình quy trình xuất nhập khẩu cho những khách hàng mới cũng như

khách hàng cũ.

Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ thanh toán cho khách hàng.

Truyền tờ khai, mở tờ khai và thanh lý kịp thời;

Vận chuyển hàng hóa bằng container (FCL), xe tải (LCL).

 Ủy thác xuất nhập khẩu

Đối với một công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thì ủy thác xuất nhập khẩu có lẽ sẽ không

còn lạ , vì có rất nhiều công ty kinh doanh họ chưa đăng kí xuất nhập khẩu nên họ cần một

bên đại diện đứng tên trong bộ chứng từ giúp họ xuất nhập khẩu lô hàng đó. Với nhiều năm

kinh nghiệm trong nghề xuất nhập khẩu và các mối quan hệ với các hãng tàu , công ty SGTD

sẽ là một công ty với sự lựa chọn tốt cho khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ này.

Luôn lựa chọn hãng tàu tốt nhất, dịch vụ tốt nhất cho hàng hóa của khách hàng,

cùng với chi phí thấp giúp cho giá thành phải chăng.

Cung cấp dịch vụ trọn gói, giao hàng tận nơi (door to door, door to port, port to

door).

Tìm hiểu và tư vấn các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Đảm bảo bí mật kinh doanh của quý khách hàng.

Tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng.

 Đại lý hải quan

Để đứng ra làm ủy thác cho một bên nào đó thì công ty phải có giấy chứng chỉ hành

nghề Đại lí hải quan do Tổng cục hải quan cấp thì mới làm được. Chính vì thế mà công ty

chúng tôi sẵn sàng đứng ra là ủy thác cho công ty khách hàng để giúp khách hàng có thể yên

tâm hơn về xuất nhập khẩu và buôn bán hàng. Sẽ giúp khách hàng lo toàn bộ về quá trình xuất

nhập khẩu đứng tên trên bộ chứng từ, thông quan hàng hóa, đại diện trách nhiệm trên phương

diện pháp lí.[4]

Khách hàng không phải chuẩn bị chữ ký số mà sẽ sử dụng chữ ký số của chúng

15

tôi.

Việc lập bộ chứng từ trở nên đơn giản hơn.

Tạo sự yên tâm cho khách hàng.

Khách hàng có thể tiết kiệm thời gian cho những việc khác quan trọng hơn;

Trong trường hợp Quý khách hàng chưa có chữ ký số để mở tờ khai cho lô hàng

của mình, Công ty Sài Gòn Tiến Đoàn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng mở tờ khai

tạm thời và hỗ trợ các thủ tục liên quan.

2.3. Cơ cấu tổ chức

Đại Hội Cố Đông

Ban kiểm soát

Hội Đồng Quản Trị

Kiểm Soát

Giám Đốc

Phòng Kinh Doanh

Phòng Kế Toán Hành Chính Nhân Sự

Phòng Kinh Doanh Dịch Vụ

Phòng Kinh Doanh Thương Mại

Bộ Phận Forwader

Bộ Phận Chứng Từ Hải Quan

Bộ Phận Giao Nhận

Sales Dịch Vụ

Bộ Phận Vận Tải

2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn Phòng kế toán SGTD)

16

Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy công ty SGTD

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lí

 Đại hội đồng cổ đông

Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định lên cơ cấu tổ chức của công ty

là nơi cung cấp nguồn vốn điều hành công ty. Có quyền lực bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các

thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

 Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết

định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng

cổ đông.

Do ĐHCĐ bầu ra, là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề

thuộc ĐHCĐ quyết định.

 Ban kiểm soát

Ban kiểm soát do ĐHCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh

quản trị và điều hành của công ty.

 Giám đốc

Giám đốc là người điều hành của công ty, là người đứng ra quyết định những quyết

định quan trọng cũng là người móc nối công ty với hội đồng quản trị. Là người trực tiếp thay

mặc hội đồng quản trị kiểm soát điều hành các phòng ban , cũng là người có quyền bổ nhiệm

hay miễn nhiệm các cấp quản lí bên dưới của công ty. Giám đốc sẽ là người đại diện đứng ra

quyết định tình hình kinh doanh của công ty và cách thức hoạt động nên cũng chính vì vậy

giám đốc sẽ là người giải trình về tình hình kinh doanh của công ty cho hội đồng quản trị

 Phòng kinh doanh

Là một công ty lớn mạnh thì đây là một bộ phận cũng rất quan trọng, bộ phận này sẽ

giúp cho giám đốc nghiên cứu tình hình thị trường để tiếp cận với khách hàng tạo quan hệ

chặt chẽ với khách hàng. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm giá cả thị trường để giúp công

ty có mối quan hệ mới và khách hàng mới tạo điều kiện thuận lợi phát triển công ty, đảm bảo

doanh số kinh doanh hàng tháng, cũng như tăng trưởng qua hàng tháng.

17

 Phòng kinh doanh dịch vụ

Phòng kinh doanh dịch vụ đảm nhiệm chức năng cung cấp các dịch vụ của công ty như:

giao nhận khai thuê hải quan, đại lý hải quan, vận chuyển.

Bộ phận chứng từ:

Bộ phận chứng từ là một bộ quan trong trong quá trình vận chuyển hàng hóa, vì nó

quyết định đến các giấy tờ liên quan đến lô hàng. Từ việc kiểm tra các thông tin của lô hàng

một cách chính xác đến việc tập hợp làm bộ chứng từ đầy đủ. Nếu có sai thông tin trên chứng

từ còn phải sửa chữa bổ sung để thông tin chính xác nhất lưu thông hàng hóa. Nhận và kiểm

tra kĩ vận đơn cho hàng xuất hay như hàng nhập D/O,AN hay các chứng từ có liên quan khác.

Bên cạnh đó bộ phận chứng từ phải kiểm tra kĩ toàn bộ bộ chứng từ để tránh sai sót mà phát

sinh chi phí, vì bộ chứng từ quyết định đến việc hàng hóa có được thông quan xuất hay nhập

khẩu không.

Bộ phận sales dịch vụ

Bộ phận này là bộ phận đi tìm kiếm khách hàng để bán các dịch vụ của công ty nhằm

mục đích mang lại doanh thu, mục tiêu mà ban giám đốc đề ra. Bộ phần này chuyên theo dõi

các kênh liên quan đến dịch vụ logistics để tìm kiếm nguồn khách hàng chào giá dịch vụ, tư

vấn khách hàng về các dịch vụ công ty để tìm kiếm khách hàng tiềm năng và mang lại doanh

thu lợi nhuận cho phòng kinh doanh cũng như cho công ty. Và từ đó cũng tạo lên thương hiệu

, danh tiếng cho công ty trên thị trường xuất nhập khẩu này.

Bộ phận giao nhận

Bộ phận giao nhận là bộ có chức năng giao nhận hàng hóa cho khách hàng, chuyên về

nhận hồ sơ hàng hóa, giao hồ sơ theo lịch của các bộ phận. Theo dõi lô hàng để phân phối lấy

hàng và giao hàng sao cho kịp thời và chính xác nhất. Chịu trách nhiệm về việc lưu trữ hồ sơ

hàng hóa cẩn thận để đưa thông tin kịp thời cho các phòng ban khác đặc biệt là bộ phận chứng

từ. Cũng như sẽ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa cho

đến khi hang hóa được giao đúng người an toàn cho người nhận.

 Phòng kinh doanh thương mại

Đây là phòng đảm nhiệm chức năng tổ chức thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa

trong và ngoài nước; tham gia trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng có quy

18

mô doanh thu lớn có tầm quan trọng đối với công ty. Nghiên cứu tình hình môi trường kinh

doanh của các đối tác: các chính sách, hệ thống pháp luật, chính trị; nghiên cứu đối thủ cạnh

tranh. Hỗ trợ kinh doanh cho các công ty về thị trường, đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng,

cấp hàng nhập khẩu với các điều kiện tốt nhất để mang lại hiệu quả doanh thu công ty.

 Phòng kế toán

Phòng kế toán là phòng ban vô cùng quan trọng trong việc quyết toán tài chính công

ty. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về thu công nợ , ghi chép doanh thu, báo cáo thuế, đồng

thời cũng là bộ phận chịu trách nhiệm chi trả tiền lương cho nhân viên hàng tháng, cung cấp

số liệu doanh thu hoạch định hàng tháng để thống kê kiểm tra tình hình tài chính của công ty.

Ngoài ra bộ phận kế toán còn tham gia đề xuất các hướng phát triển , cải tiến tài chính của

công ty giúp công ty có một hướng đi mới cũng là tạo điều kiện để thu hút thêm khách hàng

mới , nếu có cần đến công nợ xa.

 Phòng hành chính nhân sự

Là phòng ban phụ trách việc quản lí giờ giấc làm việc của nhân viên cũng như các thủ

tục hành chính. Ngoài ra còn phụ trách việc soạn thảo hợp đồng , cập nhật tình hình công ty

để báo cáo kịp thời cho cấp trên theo đó mà kịp thời mua sắm những vật dụng cần thiết văn

phòng cho nhân viên tiện cho công việc. Bên cạnh đó thì nhân sự cũng là phòng ban phụ trách

việc tuyển dụng nhân sự với cho công ty, đăng các bài viết tuyển dụng lên cáp group, mở các

cuộc phỏng vấn kết nối giám đốc hay trưởng phòng với các bạn phỏng vấn để tìm ra nhân sự

mới cho công ty. Theo dõi các biến động của công ty về tình hình nhân sự mà kịp thời báo cáo

với cấp trên, đề xuất những phương hướng thi đua tạo động lực trong môi trường làm việc.

 Bộ phận Forwarder

Là bộ phận đại diện giúp công ty xử lí các chứng từ liên quan đến vận tải quốc tế. Như

việc liên hệ với các đại lí bên đầu nước ngoài để nắm bắt thông tin hàng , kiểm tra chứng từ,

sửa đổi chứng từ để giúp thông tin chính xác hơn

Có trách nhiệm trong việc gửi thông báo tàu đến (AN), phát hành lệnh giao hàng (D/O),

phát hành vận đơn (B/L), lược khai hàng hóa (manifest), truyền dữ liệu hàng xuất cho cảng

dỡ, liên hệ với đại lí để theo dõi lô hàng...

Đảm bảo tính chính xác của chứng từ về hàng hóa xuất-nhập trên tàu trước khi trình

hải quan, đảm bảo việc báo hàng/giao hàng cho khách hàng tuân thủ theo đúng quy trình và

19

thủ tục pháp lý, Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty: bộ phận đại lý, bộ phận chứng

từ, bộ phận giao nhận, kế toán để việc khai thác tàu/hàng được nhanh chóng, thuận lợi, đảm

bảo công việc chung của công ty cũng như công việc thuộc bộ phận chứng từ.

 Bộ phận chứng từ hải quan

Là bộ phận liên hệ trực tiếp với khách hàng kết hợp cùng các bộ phận khác như kinh

doanh, FWD để thu thập đầy đủ thông tin và làm các chứng từ liên quan đến việc thông quan

hàng hóa, như khai báo hải quan, làm kiểm dịch, …. Kết hợp cùng bộ phận chứng từ để làm

tờ khai xuất nhập khẩu một cách chính xác nhất, tránh việc bị phân luồng đỏ.

Quyết toán các chi phí phát sinh, báo giá các chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng.

Sắp xếp giao hàng, theo dõi tiến trình vận chuyển hàng hóa và thực hiện các công việc khác

liên quan.

 Bộ phận giao nhận

Là bộ phận liên hệ trực tiếp với cơ quan nhà nước để hoàn thành thủ tục Hải quan và

các thủ tục khác liên quan đến lô hàng. Đảm bảo kịp tiến độ và tránh các chi phí liên quan đến

lô hàng. Được khách hàng và công ty ủy quyền trực tiếp liên hệ với các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền để thực hiện các thủ tục theo qui định về hàng hóa xuất nhập khẩu. Đồng thời

thông báo đến các phòng ban có liên quan về quá trình làm thủ tục và hoàn tất lô hàng.

 Sales dịch vụ

Một phần giống như bộ phận marketing, bộ phận sales dịch vụ sẽ vạch ra các chiến

lược quảng bá để khai khai thác tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho công ty từ đó sẽ thuyết

phục họ sử dụng dịch vụ bên công ty mình. Và cũng đồng thời giống như một nhân viên CS

chăm sóc hỗ trợ các khách hàng cũ, tạo niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng nhằm mục

đích giữ chân khách hàng.

 Bộ phận vận tải

Bộ phận này hay còn được các nhân viên điều phối điều hành, dựa theo chỉ đạo của ban

lãnh đạo cũng như các đơn hàng dịch vụ của công ty thì bộ phận này sẽ phân phối xe để thực

hiện các công việc lấy hàng và giao hàng sao cho kịp thời nhanh chóng giảm thiểu chi phí.

Đồng thời bộ phận này còn có trách nhiệm trong việc lập các kế hoạch kiểm tra sửa chữa xe

định kì, để tránh các trường hợp rủi ro không đáng có trong quá trình vận chuyển. Là bộ phận

quyết định lô hàng đó sẽ do xe nào vận chuyển và vận chuyển tuyến nào, họ sẽ nắm bắt tình

20

hình chuyến xe thông qua ứng dụng và điều phối xe chạy sao cho hợp lí để giảm thiểu thời

gian trống nhất có thể. Kết hợp là các anh tài xế xe phải chạy xe cẩn trọng đúng tuyến được

giao và đặc biệt phải ghi lại hết những chi phí mà trong quá trình vận chuyển phát sinh thêm

như phí cầu đường, phí thông quan, …. Để hạch toán và chi trả chi phí khi lô hàng giao thành

công.

2.4. Cơ sở vật chất

Công ty SGTD Logistics là một công ty cũng đã thành lập lâu năm, nhưng cơ sở vật

chất của công ty rất mới và đẹp.

Trang thiết bị cho nhân viên đầy đủ, máy tính bàn , mạng ,… đều rất nhanh phù hợp

cho mọi hoạt động trong công việc.

Thường xuyên tạo các buổi tập huấn về cách sử dụng nâng cao các chức năng ứng dụng

trong phương tiện làm việc để tránh sai sót.

Có hệ thống bàn làm việc trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc đầy đủ cho cả thực tập

sinh của công ty, để hỗ trợ hết mình cho các bạn sinh viên.

Tạo trang thiết bị quản lí an toàn, nắm rõ tình hình , để khắc phục kịp thời nếu có rủi

ro.

2.5. Khách hàng thị trường và đối thủ cạnh tranh

2.5.1. Khách hàng

Khách hàng là người quyết định đến sự tồn tại của một công ty, chính vì vậy công ty

phải có trách nhiệm đối với hàng hóa của khách hàng. Đối với khách hàng đầu tiên của công

ty thì công ty phải đặc biệt quan tâm tư vấn tận tình các dịch vụ đầy đủ đối với lô hàng xuất

nhập khẩu. Đối với khách hàng cũ thì công ty sẽ hỗ trợ hết mình để tránh các rủi ro sinh ra, lo

hết mọi chứng từ thủ tục hải quan cho lô hàng đó.

2.5.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh

Từ xưa, khi hoạt động giao thương được hình thành thì đã có sự cạnh tranh gay gắt ,

chính vì vậy mà khi nền kinh tế phát triển , dịch vụ ngày càng được nâng cao thì sự cạnh tranh

lại càng được thể hiện rõ ràng. Thị trường logistics của chúng ta có sự cạnh tranh rất khốc liệt.

Đã có rất nhiều công ty logistics xuất hiện từ nhỏ đến lớn đều đang tranh giành nhau. Nói

chính xác hơn trên thị trường hiện nay thì công ty nào cung cấp dịch vụ tốt, giá rẻ nhanh

chóng. Chính vì vậy SGTD phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh:

21

 Công Ty Bách Việt Shipping

 Công Ty Interskyline Logistics

 Công Ty Bollore Logistics

2.6. Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập

Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn 2020-2021.

(Đơn vị tính: VND)

Bảng 2.1 : Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh công ty năm 2020-2021

STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch So Sánh (%)

1 59.116.252.495 71.367.930.758 12.251.678.263 120,72% Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 59.116.252.495 71.367.930.758 12.251.678.263 120,72% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4 Giá vốn hàng bán 44.060.547.120 53.670.912.058 9.610.364.938 121,81%

5 15.055.705.375 17.697.018.700 2.641.313.325 117,54% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

thu hoạt 10.378.104 6.228.356 6 4.149.748 250,09% Doanh động tài chính

16.490.032 2.147.910 7 Chi phí tài chính 14.342.122 114,97%

- Trong đó: Chi phí lãi vay

2.013.004.378 132.484.527 8 Chi phí bán hàng 1.880.519.851 107,04%

6.890.047.895 963.575.133 9 5.926.472.762 116,26% Chi phí quản lý doanh nghiệp

8.787.854.499 1.549.334.111 10 7.238.520.388 121,4% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

22

58.943.540 -18.716.758 11 Thu nhập khác 77.660.298 75,9%

7.543.791 2.317.846 12 Chi phí khác 5.225.945 144,35%

51.399.749 -21.034.604 13 Lợi nhuận khác 72.434.353 70,96%

8.839.254.248 1.528.299.507 14 7.310.954.741 120,9% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

thuế 1.462.190.948 1.547.682.451 85.491.503 15 105,84% Chi phí TNDN hiện hành

phí thuế 16 Chi TNDN hoãn lại

( Nguồn Phòng Kế Toán SGTD)

7.291.571.797 1.442.808.004 17 thu sau nhập 5.848.763.793 124,66% Lợi nhuận thuế doanh nghiệp

Đánh giá:

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng cao 1.528.299.507 VND tương ứng tốc

độ tăng là 120,72%. Từ đây ta thấy được công ty có sự phát triển mạnh mẽ từ hoạt động kinh

doanh, và nó cũng là nguồn lực thúc đẩy khiến công ty ngày càng phát triển và mở rộng hơn.

 Về doanh thu

Tổng doanh thu năm 2021 đạt 71.367.930.758 VND tăng 12.251.678.263 VND tương

đương tốc độ tăng 20,72% so với năm 2020.

Nguyên nhân: dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy năm 2021 có sự tăng trưởng

mạnh mẽ do tình hình dịch covid diễn ra dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa ở một số khu

vực như khẩu trang nước rửa tay, điều đó nó dẫn đến việc giá thành vận chuyển tăng cao. Một

phần do tình trang thiếu container rỗng không thể vận chuyển bằng đường biển nhiều công ty

phải chuyển qua vận chuyển bằng hàng air, chính lẽ đó mà giá cước tăng cao. Không những

vậy với tình hình dịch bệnh nhu cầu nhập hàng hóa ở Việt Nam càng cao , khách hàng thường

xuyên đi nhiều và đều. Phòng kinh doanh còn tích cực phát triển tìm kiếm nguồn hàng mới

về các mặt hàng khác nhau, giúp cho doanh thu công ty tăng cao.

23

 Về chi phí

Tổng chi phí năm 2021 đạt 62.528.676.510 VND tăng 10.723.378.756 VND tương

đương với tốc độ tăng 20,67 % so với năm 2020. Qua đó thấy được năm vừa qua công ty đã

chi rất nhiều.

Nguyên nhân: Do diễn biến dịch tăng cao chính vì lẽ đó công ty đã có thêm những

khoản chu cấp phụ nhân viên làm việc trong mùa dịch, cũng như việc giá cước tăng cao dẫn

đến việc công ty chưa có ưu thế cạnh tranh với thị trường nhiều, dẫn đến chi trả thêm luồng

ngoài. Công ty cũng chưa có thế mạnh về giá vận chuyển nên phải thuê ngoài , mà trong đại

dịch thuê ngoài giá rất cao.

 Lợi nhuận trước thuế

Năm 2021 đạt 8.839.254.248 VND tăng 1.528.299.507 VND so với năm 2020 tương

ứng tỉ lệ tăng là 20,9 % so với năm 2020. Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng rất cao.

Nguyên nhân: Lợi nhuận trong năm qua cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của công

ty, công ty đang đà phát triển cả trong địa dịch covid, thấy được sự nâng cao thương hiệu của

công ty ngoài thị trường. Điều này cũng có thể thấy nguồn lực khách hàng của công ty đang

ngày càng được tăng cao , nắm vững và phát triển.

Nhận xét:

Dựa theo bảng trên ta có thể thấy công ty đang có chiều hướng phát triển và dần ổn

định hơn , đặc biệt trong đại dịch covid công ty đã có tầm nhìn và hướng đi sáng suốt giúp

cho công ty lớn mạnh.

Từ lợi nhuận mang lại cũng có thể thấy công ty đã có được sự tin tưởng của khách hàng

như thế nào họ mới hợp tác bền lâu với công ty SGTD như vậy. Công ty đã luôn ưu tiên về

dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt dịch vụ phục vụ lẫn mặt giá cả, có bộ

phận chăm sóc riêng để giúp khách hàng giải quyết những thắc mắc của mình. Không những

vậy còn nỗ lực chăm sóc khách hàng tạo dựng quan hệ gây dựng hình tượng làm bạn chứ

không phải hợp tác không. Công ty còn có những chính sách hỗ trợ nhân viên trong đại dịch

24

giúp nhân viên có thể làm hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN

CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

TẬP ĐOÀN SÀI GÒN TIẾN ĐOÀN NĂM 2021

3.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

biển tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn.

Từ khi mới thành lập công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực hải quan, chuyên về

chứng từ và mở tờ khai cho khách hàng. Nhưng đến tháng 6 năm 2017 công ty bắt đầu chuyển

dần và mở rộng thêm bộ phận kinh doanh ( bộ phận sales ) để gia tăng thêm lượng khách hàng

và tăng doanh thu hơn cho công ty.[4]

Trải qua một thời gian trên thị trường, công ty đã khẳng định được vị thế của mình, là

một công ty giao nhận Logistics hoàn thiện. Đặc biệt trong thời kì đó, ngành xuất nhập khẩu

đang rất phát triển, sự hội nhập của thị trường các nước càng cao. Việt Nam chúng ta một đất

nước rất mạnh về nông nghiệp, đây là một lợi thế trên thị trường quốc tế, vì vậy Việt Nam đã

nắm bắt và phát triển hơn với bạn bè quốc tế, ngoại giao và phát triển ngoại thương càng mạnh.

Đây cũng chính là lí do khiến thị trường Logistics ở Việt Nam phát triển mạnh, và được nhiều

nhà đầu tư nhắm đến. Năm bắt được tình thế, công ty SGTD đã thành lập phòng kinh doanh

và tiếp cận gần hơn với thị trường. Đặc biệt thời điểm đó tuyến hàng xuất nguyên cont là một

mối mồi ngon với các công ty Logistics, một cơ hội phát triển mạnh để tạo nên thương hiệu

trên thị trường. SGTD đã thấy được cơ hội đó và đã tập chung vào tuyến hàng xuất khẩu

nguyên cont bằng đường biển . Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên cont bằng

đường biển đã tạo ra một bước ngoặc lớn đối với công ty.

Với hơn 10 năm kể từ ngày thành lập, với ban lãnh chuyên về ngành, đội ngũ nhân viên

kinh nghiệm dày dặn ,công ty đã ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình

trên thị trường. Công ty SGTD cùng với mối quan hệ mật thiết với các hãng tàu, tạo sự uy tín,

tín nhiệm với các hãng tàu quốc tế lớn như MAERSK, MSC, ZIM, CMA CGM, HMM,

YANGMING, HAPAG LLOYD, ONE, COSCO, EVERGREEN,… Các tuyến đi xa công ty

kí kết các hợp đồng vận chuyển với các hãng tàu cũng là tiền để tạo lên một công ty lớn phát

triển, có thể bán lại giá chuyến đi cho các công ty con nhỏ khác. Và cũng có một sự chắc chắn

25

trong quá trình vận chuyển, một giá cả ổn định và hợp lí. Có thể cạnh tranh với thị trường

khốc liệt. Công ty SGTD vẫn đang dần phát triển trên tuyến xuất khẩu hàng nguyên cont bằng

đường biển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường Logistics Việt Nam ở mảng này.

3.2. Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển.

3.2.1. Quy trình

Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ Chuẩn bị hàng xuất khẩu Nhận booking confirmation và lệnh cấp cont rỗng Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng

Hạ bãi giao hàng Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu Gửi S/I cho hãng tàu để phát hành vận đơn Khai báo hải quan điện tử và làm thủ tục hải quan

Quyết toán và lưu hồ sơ Làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Lập Bộ chứng từ gửi nhà nhập khẩu Thanh toán cước phí cho hãng tàu, nhận vận đơn chính thức

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

( Nguồn: Phòng vận hành )

biển

3.2.2. Quy trình chi tiết xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển.

 Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ

Phòng kinh doanh sẽ là phòng mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty, trong phòng

kinh doanh sẽ có bộ phận sales department , bộ phần này chuyên đi tìm kiếm các khách hàng

cho công ty, những khách hàng đang có nhu cầu muốn sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp.

Họ sẽ tìm kiếm khách hàng trên các trang mạng hay thông qua các phương tiện vận tải, sau

26

khi thấy được khách hàng tiềm năng sẽ thuyết phục họ, nếu họ đồng ý sẽ đi đến kí hợp đồng.

Thỏa thuận hợp đồng này sẽ do bên công ty mình soạn thảo, trong đó có đầy đủ thông tin

khách hàng , giá cả và các điều khoản cơ bản thể hiện đầy đủ quyền nghĩ vụ và trách nghiệm

của đôi bên. Nó sẽ là cơ sở pháp lí cho hai bên , tránh trường hợp rủi ro liên quan đến pháp

luật sau này.

 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng

Sau khi thỏa thuận kí kết hợp đồng xong thì khách hàng sẽ gửi cho công ty giấy tờ

chứng từ về lô hàng xuất khẩu đó ( bộ chứng từ này là bản sao y) . Sau khi nhận được bộ

chứng từ đó thì nhân viên chứng từ sẽ là người đứng ra nhận thông tin và kiểm tra thông tin

một cách chi tiết. Mọi thông tin ở các chứng từ đều phải khớp với nhau, tránh trường hợp

thông tin bị sai lệch gây ra sự khó khăn cho việc sau này.Chính vì tính quan trọng của nó nên

nhân viên chứng từ luôn phải làm việc một cách cẩn thận và tỉ mỉ, phải kiểm tra thật kĩ từng

giấy chứng từ tránh sai sót, phải đảm bảo thông tin chính xác. Nếu thông tin bị sai lệch hay

không hợp lệ thì sau này làm thủ tục thông quan sẽ không được dẫn đến tình trạng phải sửa

chứng từ, rất tốn thời gian và tốn cả chi phí, nếu không kịp có thể sẽ trễ cả chuyến hàng. Thông

tin sai lệch thì phải sửa chúng ngay lập tức hoặc có thể gửi lại khách hàng kêu họ sửa thông

tin sao cho đúng và khớp với hợp đồng. Đây cũng được xem là bước rất quan trọng trong một

lô hàng xuất khẩu.

Sau khi kiểm tra xong không có gì sai sót nữa thì chúng ta sẽ làm công việc tiếp theo

trong quá trình giao nhận hàng này.

 Nhận booking confirmation và lệnh cấp cont rỗng

Thương mại quốc tế hợp đồng họ hay dựa theo điều kiện incoterm để quy chuẩn cách

thức thanh toán hay như trách nhiệm của mỗi bên. Nhưng thường các công ty xuất khẩu ở Việt

Nam họ hay ưa chuộng xuất khẩu theo 2 điều kiện CIF và FOB.

Nếu khách hàng xuất khẩu theo điều kiện incoterm CIF thì bên phía công ty sẽ phải

chịu trách nhiệm tới khi hàng được đặt dọc mạng tàu và phải chịu chi trả cước phí tàu biển.

Chính vì vậy nhân viên giao nhận sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với hãng tàu để đặt lịch tàu. Sau

khi thành công , hãng tàu sẽ nhận và gửi một cái mail Booking Confirmation để xác nhận bạn

đã đặt chỗ. Trên Booking Confirmation nó sẽ thể hiện hết những thông tin cần thiết về chuyến

hàng như: số booking, tên tàu, cảng đi , cảng đến, giờ cắt máng, nơi cấp container rỗng. Có

27

một vài booking sẽ không điền rõ nơi lấy container rỗng mà chúng ta phải gửi mail liên hệ với

hãng tàu để xin lệnh cấp container rỗng. Sau khi nhận được lệnh cấp cont rỗng từ hãng tàu

nhận viên giao nhận sẽ đưa lệnh cấp cont rỗng và Booking Confirmation cho tài xế của công

ty đi đến bãi đã chỉ định để lấy rỗng. Khi đến bãi thì tài xế sẽ phải xuất trình lệnh cấp cont và

đóng tiền nâng hạ container rỗng cho phòng thương vụ, nhân viên sẽ thu tiền và cấp Phiếu

giao nhận container rỗng, Seal và Container Packing List của hãng tàu cho tài xế, sau đó nhân

viên điều độ yêu cầu nhân viên lái xe nâng lấy container bỏ lên xe để tài xế kéo container về

đóng hàng.

Nếu xuất theo điều kiện FOB thì không chủ động được việc booking tàu cũng như thời

gian sản xuất và cảng đi cảng đến. Trong trường hợp này người mua ( nhà nhập khẩu) sẽ là

người book tàu nên sau khi nhà nhập khẩu nhận được Booking Confirmation họ sẽ gửi cho

bên nhà xuất khẩu ( khách hàng của họ) để đi lấy container rỗng. Sau khi công ty nhận được

Booking Confirmation thì sẽ chủ động liên hệ với hãng tàu để lấy lệnh cấp container rỗng

(thường là liên hệ qua mail). Sau đó nhân viên giao nhận sẽ đưa Booking confirmation, lệnh

cấp cont rỗng cho tài xế của công ty đến bãi rỗng để lấy container rỗng. Khi tài xế đến bãi

rỗng sẽ xuất trình lệnh cấp cont và đóng tiền nâng hạ container rỗng cho phòng thương vụ,

nhân viên sẽ thu tiền và cấp Phiếu giao nhận container rỗng, Seal và Container Packing List

của hãng tàu cho tài xế, sau đó nhân viên điều độ yêu cầu nhân viên lái xe nâng lấy container

bỏ lên xe để tài xế kéo container về đóng hàng.

 Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Sau khi lấy được cont rỗng thì tài xế sẽ kéo cont đến nơi chỉ định hay kho của khách

hàng để khách hàng tiến hành đóng hàng. Có một vài trường hợp để tiết kiệm thời gian tránh

đầu kéo trống, thì bên điều phối sẽ để cont lại và điều đầu kéo qua chỗ khác để vận chuyển

hàng tiếp theo, sau khi hàng đóng xong thì sẽ điều xe đến lấy cont và kéo cont ra cảng để hạ

bãi. Thường công việc này sẽ diễn ra trong một hoặc 2 ngày để tránh phát sinh thêm chi phí.

 Hạ bãi giao hàng

Khi hàng xong vận chuyển đến bãi thì nhân viên giao nhận sẽ là thêm các công việc

như: khai báo VGM, điền Container Packing List, đóng phí hạ bãi cho cảng, hạ bãi chờ xuất

và nhận phiếu EIR.

28

 Khai báo hải quan điện tử và làm thủ tục hải quan tại cảng

Trên Booking thì sẽ có ghi rõ thông tin giờ cut off chứng từ , chúng ta sẽ phải mở tờ

khai trước giờ này thì hàng mới được cho lên tàu. Nhân viên chứng từ sẽ dựa trên bộ chứng

từ mà khách hàng cung cấp và Booking confirmation để tiến hành mở tờ khai hải quan điện

từ và thông quan tờ khai. Trên đây phải điền đầy đủ về thông tin lô hàng một cách chi tiết, vì

đây nó sẽ vô giữ liệu hải quan nhà nước. Tùy vào từng loại hàng hóa thì tờ khai sẽ được phân

ra luồng khác nhau, mỗi luồng sẽ thể hiện được mức độ đánh giá của hải quan đối với hàng

hóa. Trường hợp 1, hàng hóa được phân luồng xanh, có nghĩa thông tin hàng hóa, thuế đã

đúng và được cho thông quan. Trường hợp 2, hàng hóa được phân luồng vàng , thì có nghĩa

hàng hóa của bạn chưa được thông quan vì đã sai thông tin gì đó, người khai sẽ phải xuất trình

các giấy chứng từ cho cơ quan hải quan kiểm tra, nếu kiểm tra thấy không có gì sai sót thì

nhân viên hải quan sẽ cập nhật trên hệ thống và cho thông quan. Trường hợp 3, hàng hóa được

phân luồng đỏ , có nghĩa hàng hóa của chúng ta cũng chưa được thông quan và người khai

phải xuất trình bộ hồ sơ cho cơ quan hải quan kiểm tra, và bộ phận hải quan sẽ cử người xuống

mở container và kiểm tra hàng hóa bên trong có đúng với đã khai hay không, nếu mọi thứ

thông tin trên tờ khai đều chính xác và phù hợp với bộ chứng từ, khai thuế cũng chính xác thì

sẽ được cho thông qua, nhân viên hải quan sẽ cập nhật thông tin thông quan lên trên hệ thống.

 Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu

Sau khi khai tờ khai được thông quan nhân viên giao nhận sẽ cầm 2 bản “Danh sách

container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan” (còn gọi là mã vạch) đến khu vực hải

quan thanh lý hàng xuất tại cảng để thanh lý. Sau khi thanh lí xong cần đến khu vực giám sát

hải quan để vào sổ tàu, nếu chúng ta bỏ bước vào sổ tàu thì trên hệ thống sẽ không có số

container đó và sẽ không xếp dỡ container lên tàu. Nhân viên giao nhận sẽ cầm “Tờ khai hàng

hóa xuất khẩu (thông quan)” và “Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải

quan” tới khu vực “Vào sổ tàu” để nộp. Hải quan sẽ nhận hồ sơ để vào sổ tàu và đưa lại “Phiếu

xác nhận đăng ký tàu xuất” gồm 2 liên, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra lại các thông tin như

số container, số seal,… Nếu các thông tin không có gì sai sót thì tiến hành ký xác nhận, sau

đó trả lại liên 1 cho hải quan và giữ lại liên 2. Kết thúc quá trình làm thủ tục thông quan cho

lô hàng FCL xuất khẩu tại cảng. Hàng hóa sẽ được sắp xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng

29

tàu.

Lưu ý: Phải vào sổ tàu trước giờ cắt máng nếu không hàng sẽ rớt lại không xuất khẩu

được mặc dù đã thông quan.

 Gửi S/I cho hãng tàu để phát hành vận đơn

Nhân viên chứng từ sẽ là người nhập S/I trước giờ cut off S/I , cái này là chi tiết số liệu

thực tế cập nhật cho hãng tàu về số lượng hàng hóa , số container, số seal . Sau khi nhận được

thông tin chính xác hãng tàu lập vận đơn nháp cho nhân viên chứng từ, sau khi kiểm tra đúng

thông tin và xác nhận lại với hãng tàu, nếu có sai sót thì báo lại cho hãng tàu để họ chỉnh sửa.

Sau đó tiến hành tiếp bước tiếp theo.

 Thanh toán cước phí cho hãng tàu, nhận vận đơn chính thức

Sau khi xác nhận vận đơn nháp của hãng tàu là chính xác thì nhận viên giao nhận sẽ

tiến hành làm việc với bộ phận kế toán để tiến hành thanh toán cước phí cho hãng tàu để nhận

vận đơn chính thức ( vận đơn gốc) . Các công ty giao nhận là công ty bên thứ 3 nên sau khi

thanh toán cước phí gì xong thì nhớ lưu trữ lại biên lai để thanh toán với khách hàng.

 Làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Tùy vào tính chất của từng loại hàng hóa, cũng như yêu cầu của khách hàng thì sẽ yêu

cầu làm giấy tờ chứng nhận xuất xứ hàng hóa này hay không, hay các chứng từ liên quan khác

như: Chứng thư kiểm dịch thực vật, Chứng thư hun trùng, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,

… Giữa các quốc gia ngày nay thì đã gia nhập kí kết các hiệp định giao thương, nên khi chúng

ta làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) sẽ được nhận những ưu đãi về thuế.

Đối với việc làm C/O, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành làm hồ sơ xin cấp C/O. Khi đã

có đầy đủ bộ chứng từ và làm xong thủ tục Hải quan, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành khai

báo C/O điện tử qua phần mềm ECOSYS và lấy số từ hệ thống. Sau khi được duyệt điện tử,

nhân viên giao nhận lập “Đơn đề nghị cấp C/O” và đem bộ hồ sơ.

 Lập Bộ chứng từ gửi nhà nhập khẩu

Sau khi hoàn tất bộ chứng từ cho lô hàng, và lô hàng đã được thông quan thì nhân viên

chứng từ sẽ tập hợp lại bộ chứng từ và gửi thông báo mô tả sơ lược về lô hàng cho bên địa lí

phía nhà nhập khẩu để họ tiện theo dõi lô hàng. Các thông tin cơ bản gồm có: shipper,

consignee, tên tàu, số chuyến, cảng đi, cảng đến, ETD/ETA (ngày đi/ngày đến dự kiến), vận

đơn, hợp đồng, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa.

30

 Quyết toán và lưu hồ sơ

Sau khi hoàn thành hết xong công việc xuất khẩu một lô hàng thì nhân viên kế toán sẽ

lập Debit note gồm đầy đủ các chi phí phải chi trong quá trình xuất khẩu lô hàng này cho

khách hàng, tùy theo công nợ 2 bên đã thỏa thuận và kí hợp đồng trước đó thì khách hàng sẽ

trả tiền lại cho công ty. Sau đó thì nhân viên chứng từ sẽ tập hợp tất cả những giấy tờ chứng

từ liên quan về lô hàng để lưu trữ, tránh trường hợp phát sinh rủi ro sau này liên quan đến

pháp lí, cũng như tiện cho việc quản lí.

3.2.3. Minh họa lô hàng xuất khẩu nguyên container thực tế

 Thông tin lô hàng:

Tên nhà nhập khẩu: : HANA PLUS., LTD

Địa chỉ: KOREA HEAD OFFICE, MAEKGEUM - DONG,PAJU - SI,GYEONGGI-

DO,KOREA (467-5)

Mô tả hàng hóa: WOODEN FURNITURE (Table, Bench, Chair)

Trọng lượng hàng: 5028 Kg Số lượng kiện: 250 Cartons

Điều kiện giao hàng: FOB HOCHIMINH PORT, VIETNAM

Phương thức thanh toán: T/T

Cảng bốc: HOCHIMINH PORT, VIETNAM

Cảng dỡ: INCHEON, KOREA

 Đàm phán và kí kết hợp đồng

Công Ty TNHH Khai Thác và Chế Biến Gỗ Vũ Hoàng Phát ( sau đây gọi là Công Ty

Vũ Hoàng Phát ) là một trong những công ty đã làm việc và hợp tác với công ty SGTD được

thời gian dài. Dựa trên tiêu chí hướng tới sự làm hài lòng và tin tưởng của khách hàng nên

công ty SGTD cũng đã nhận được sự tin tưởng từ công ty Vũ Hoàng Phát. Nên khi có lô hàng

xuất khẩu thì công ty Vũ Hoàng Phát sẽ liên hệ với công ty SGTD để trao đổi giá cả vận

chuyển và đi đến kí kết đàm phán hợp đồng. Do hai công ty đã làm việc quen nên đi đến thống

nhất của đôi bên nhanh chóng giảm thiểu thời gian. Sau khi đàm phán xong thì công ty SGTD

sẽ soạn hợp đồng về các hình thức và điều khoản sau đó gửi mail cho công ty Vũ Hoàng Phát,

công ty Vũ Hoàng Phát sẽ xác nhận qua mail. Do đã hợp tác lâu dài và có mối quan hệ mật

thiết nên cả hai công ty không cần phải kí hợp đồng bằng văn bản gốc mà chỉ cần kí hợp đồng

xác nhận qua mail. Kí và xác nhận qua mail cũng một phần giúp công ty đôi bên giảm thiểu

31

thời gian không cần thiết.

 Nhập và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng.

Sau khi kí hợp đồng xong thì công ty Vũ Hoàng Phát sẽ cung cấp bộ chứng từ cần thiết

cho công ty SGTD để kiểm tra cũng như làm việc sau này. Bộ chứng từ cần thiết do công ty

Vũ Hoàng Phát cung cấp cho lô hàng xuất gồm:

 Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)

 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

 Phiếu đóng gói (Packing List)

Khi nhận được những chứng từ do bên công ty Vũ Hoàng Phát cung cấp thì công ty

SGTD sẽ cử ra một nhân viên chứng từ giàu kinh nghiệm để đứng ra đại diện lo về các thủ tục

hải quan chứng từ. Nhân viên chứng từ đó sẽ phải kiểm tra kĩ từng loại chứng từ để coi thông

tin ghi trên đó có đúng không có khớp với các tờ chứng từ khác không. Nếu có sai sót thì phải

liên hệ lại với công ty Vũ Hoàng Phát để họ có thể sửa nhanh chóng và chính xác, kịp quá

trình xuất khẩu hàng hóa.

 Nhận booking comfirmation và lệnh cấp container rỗng

Đối với lô hàng này do thực hiện theo điều kiện incoterm FOB nên người mua là người

có quyền quyết định người vận chuyển, người bán chỉ cần giao hàng lên tàu tại cảng xếp hàng.

Phía người mua là HANA PLUS., LTD sẽ tiến hành đặt chỗ tàu và gửi booking confirmation

lại cho Công Ty Vũ Hoàng Phát, Công Ty Vũ Hoàng Phát sẽ gửi booking confirmation cùng

với bộ chứng từ cho Công Ty Sài Gòn Tiến Đoàn. Trên booking confirmation sẽ thể hiện rõ

được rõ những nội dung liên quan đến lô hàng . Nhưng do tàu bị delay nên hãng sẽ cấp lại cho

công ty HANA PLUS., LTD một lệnh là Schedule Change Notice thay cho booking ban đầu,

rồi công ty HANA PLUS., LTD sẽ chuyển lại Schedule Change Notice cho công ty Vũ Hoàng

Phát và công ty Vũ Hoàng Phát sẽ gửi lại Schedule Change Notice cho công ty SGTD để thực

hiện các bước tiếp theo. Booking thể hiện những nội dung sau:

Số booking (Booking No.): VN00727825

Loại container: 40’HC

Tên tàu/số chuyến (Vessel/Voyage): VASI MOON/2203N

Cảng đi (Port of loading): HOCHIMINH PORT, VIETNAM

Cảng đến (Port of discharge): INCHEON PORT, KOREA

32

Ngày dự kiến tàu khởi hành: 2022.02.25 20:00

Do tàu delay nên là ngày tàu dự kiến khởi hành : 2022.03.01 03:00

Thời gian cắt máng (Closing time): 28/02/2020

Lưu ý: Thời gian cắt máng: Thời điểm này vô cùng quan trọng. Phải đóng hàng xong,

giao hàng cho tàu và hoàn thành mọi thủ tục hải quan, vào sổ tàu trước giờ cắt máng để hàng

được bốc lên tàu, sau thời gian này hàng sẽ bị rớt và có thể sẽ không kịp thời gian giao hàng.

Sau khi có Booking confirmation thì nhân viên giao nhận sẽ tiến hành liên hệ với

GLOBAL SOLUTION LOGISTICS qua mail để đổi lệnh cấp cont rỗng (duyệt booking) sẽ

duyệt lệnh trực tiếp qua mail.

Trên lệnh cấp container rỗng sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin giống trên booking,

nhưng nó sẽ ghi rõ nơi nào cấp container rỗng và nơi nào hạ container.

Nơi cấp container rỗng: CẢNG CÁT LÁI ( DEPORT 5D)

Ngày cấp container: 25/05/2022

Nơi hạ bãi: CÁT LÁI TERMINAL

Cảng xuất: CÁT LÁI TERMINAL

Sau khi có lệnh cấp cont rỗng, nhân viên giao nhận đưa Booking confirmation, lệnh

cấp cont rỗng cho tài xế của công ty đến bãi để lấy container rỗng. Tài xế sẽ dựa vào lệnh cấp

container rỗng để đến địa điểm cấp container rỗng lấy container rỗng về. Khi tài xế đến bãi

rỗng ở Cát Lái ( Deport 5D) sẽ xuất trình lệnh cấp cont và đóng tiền nâng hạ container rỗng

cho Phòng Thương vụ, nhân viên sẽ thu tiền và cấp Phiếu giao nhận container rỗng, Seal và

Container Packing List của hãng tàu cho tài xế, sau đó nhân viên điều độ yêu cầu nhân viên

lái xe nâng lấy container bỏ lên xe để tài xế kéo container về kho Công Ty Vũ Hoàng Phát

đóng hàng.

Nhưng do tàu delay nên phải dời ngày đóng hàng lại để phù hợp với ngày trên Schedule

Change Notice để đóng hàng và đưa container ra cảng cho phù hợp tránh bị quá thời gian phải

gia hạn thêm thời gian tốn thêm chi phí.

Lưu ý: Khi tài xế lấy container phải kiểm tra kỹ tình trạng cùa container để đảm bảo

container sạch tốt, an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.

 Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Sau khi lấy được container rỗng, tài xế kéo container rỗng đến kho của Công Ty Vũ

33

Hoàng Phát để thực hiện đóng hàng để vận chuyển ra cảng. Tất cả lô hàng gồm 250 kiện, tổng

trọng lượng là 5028 kg. Khi đóng hàng phải chú ý đến Packing list tức là cách thức đóng hàng

kẻo gây ra sai sót khi đóng hàng, tránh hư hại hàng hóa. Khi hàng đã được đóng xong vào

container, tài xế sẽ tiến hành đóng container và bấm seal lại. Nhưng do tàu delay nên kho sẽ

phải dời ngày đóng hàng lại để phù hợp với ngày trên Schedule Change Notice để đóng hàng

và đưa container ra cảng cho phù hợp.

Lưu ý: Khi lấy container về đóng hàng phải đặc biệt chú ý đến ngày Dem/Det vì nếu

vượt quá ngày hãng cho miễn phí thì chúng ta phải đóng thêm tiền để gia hạn ngày.

 Hạ bãi giao hàng

Sau khi đóng hàng xong thì chúng ta sẽ xem coi ngày Dem hãng cho là bao nhiêu ngày

để canh thời gian chúng ta đem container ra cảng để hạ container, tránh trường hợp quá ngày

nộp thêm phí gia hạn.

Chúng ta sẽ chuyển hàng đã đóng xong đem tới cảng Cát Lái Terminal trước ngày tàu

chạy 01/03/2022 , này tài xế xe sẽ dựa trên booking để điểm đến nơi hạ container cho chính

xác.

Hiện nay, Cảng Cát Lái thực hiện quy trình đăng ký làm thủ tục giao nhận container

qua mạng internet (hệ thống ePort) và thanh toán qua thẻ thanh toán nội địa (ATM) ngân hàng

trước khi hạ bãi giao container tại cảng thay vì làm thủ tục và đóng phí hạ container tại cảng

như trước đây.

❖ Quy trình đăng ký giao nhận container qua ePort:

 Đăng ký thủ tục giao nhận container: https://eport.saigonnewport.com.vn

 Thanh toán

 Xuất hóa đơn điện tử

 Giao nhận container tại cảng

 Khai báo hải quan và làm thủ tục thông quan cảng

Nhân viên chứng từ sẽ đảm nhận việc khai hải quan cho lô hàng. Khai hải quan là chúng

ta sẽ nhập những thông tin cần thiết về lô hàng xuất này trên hệ thống khai báo hải quan điện

tử và chờ được thông quan tờ khai. Tờ khai được thông quan thì hàng hóa của chúng ta mới

được xuất khẩu. Như đã nói ở trên thì tùy vào loại hàng , tình trạng đi hàng thì sẽ nhận được

mức độ đánh giá của hải quan mà tờ khai sẽ được phân luồng khác nhau. Có ba luồng , luồng

xanh sẽ được thông quan luôn, luồng vàng thì phải lập bộ hồ sơ chứng từ đem đến nộp cho cơ 34

qua hải quan để họ kiểm tra xem đúng chưa và thuế đã khai đúng chưa, nếu đúng sẽ được

thông quan ( nhân viên hải quan sẽ cập nhật lên hệ thống ) , luồng đỏ là luồng phức tạp nhất,

phải lập bộ hồ sơ đưa cho hải quan kiểm tra và hải quan xuống kiểm tra thực tế hàng hóa đối

chiếu có đúng với chứng từ đã ghi hay không, nếu đúng và kiểm tra chứng từ không có gì sai

sót thì sẽ được thông quan.

 Hồ sơ bộ chứng từ gồm có

 Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)

 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)

 Booking Confirmation

Khi nhân viên chứng tập hợp bộ hồ sơ và tiến hành khai hải quan xong thì sẽ nhận được kết

quả phân luồng.

- Số tờ khai: 304563185050

- Ngày đăng ký: 25/02/2022 15:53:01

- Tờ khai được phân luồng vàng.

Sau khi có số tờ khai, nhân viên giao nhận tiến hành đính kèm chứng từ (Hóa đơn

thương mại) lên tờ khai.

Khi có kết quả phân luồng từ hải quan gửi tới là luồng vàng, nhân viên giao nhận tiến

hành các thao tác sau để thông quan tờ khai:

In tờ khai hải quan điện từ (2 bản), mang tờ khai đến Công Ty Vũ Hoàng Phát để ký

tên và đóng dấu xác nhận.

- Mang bộ chứng từ đến chi cục hải quan bao gồm:

▪ Tờ khai xuất khẩu (2 bản có dấu xác nhận)

▪ Hợp đồng thương mại (bản sao)

▪ Hóa đơn thương mại (bản chính)

▪ Phiếu đóng gói (bản chính)

▪ Giấy giới thiệu

Khi mang đến chi cục hải quan thì nhân viên hải quan sẽ tiếp nhận bộ chứng từ và tiến

hành kiểm tra bộ chứng từ coi có ghi đúng không, các chứng từ đã hợp lệ và khớp với nhau

35

hay chưa. Có khai gian giá trị đơn hàng để trốn thuế hay không. Sau khi kiểm tra kĩ từng chứng

từ và thấy không có gì sai sót thì nhân viên hải quan sẽ cập nhật lên hệ thống và cho thông

quan hàng hóa lô xuất khẩu này.

 Thanh lí vào sổ tàu

Nhân viên giao nhận sẽ là người đảm nhiệm trách nhiệm đi thanh lí và vào sổ tàu cho

lô hàng . Sau khi tờ khai được thông quan thì nhân viên giao nhận sẽ cầm Danh sách container

đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi đến khu vực thanh lí tàu. Sau khi thanh lí

xong thì cầm tiếp Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và Tờ khai

hải quan đến khu vực vào sổ tàu để đăng kí tàu xuất. Nếu thiếu bước vào sổ tàu này thì hàng

sẽ không được lên tàu và xuất đi nên phải chú ý.

Chú ý: Thanh lí và vào sổ tàu phải làm trước thời gian cắt máng để tránh tình trạng rớt

cont và lô hàng bị trễ phát sinh thêm chi phí.

 Gửi S/I cho hãng tàu để cấp hành vận đơn

Nhân viên chứng từ gửi mẫu S/I cho Công Ty Vũ Hoàng Phát để Công Ty Vũ Hoàng

Phát điền thông tin và gửi lại cho công ty SGTD kiểm tra và tiến hành phát hành vận đơn phụ.

Đến ngày tàu chạy, Công Ty SGTD sẽ cấp vận đơn cho Công Ty Vũ Hoàng Phát, gửi file

Surrender Bill qua mail. Tất cả đều làm việc qua mail để tránh sai sót sau này. Thường hãng

tàu sẽ có thời gian hạn để hoàn thành các thông tin đầy đủ về lô hàng cho họ, vì vậy nhân viên

chứng từ sẽ phải làm và gửi đầy đủ các chứng từ và thông tin cần thiết cho hãng tàu trước

ngày hạn. Chứng từ đó bao gồm: Chi tiết làm bill (S/I) và biểu mẫu VGM cho hãng tàu bao

gồm các thông tin về người gửi hàng (shipper), người nhận hàng (consignee), tên tàu, số

chuyến, cảng đi, cảng đến, số container, số seal, mô tả hàng hóa, trọng lượng và thể tích hàng.

Lưu ý: Nhân viên giao nhận phải gửi S/I và VGM trước DOC. CLOSING TIME:

01/03/2022 (hãng tàu thể hiện thời gian này trên Booking confirmation, nhưng do tàu delay

nên ngày này chúng ta phải lưu ý trên schedule change notice). Đại lý chỉ định: GOBAL

SLUTATION LOGISTICS sẽ cấp vận đơn nháp cho Công Ty Sài Gòn Tiến Đoàn, nhân viên

giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin trên vận đơn nháp, nếu có sai sót sẽ gửi yêu cầu

chỉnh sửa đến hãng tàu để hãng tàu sửa chữa kịp thời.

 Thanh toán cước phí cho hãng tàu nhận vận đơn chính thức

Lô hàng này thì bên đại lí sẽ ứng tiền trước để thanh toán rồi sẽ gửi lại hóa đơn cho bên

36

SGTD , SGTD muốn nhận B/L gốc thì phải thanh toán đầy đủ tiền cho bên đại lý họ mới đưa

B/L gốc cho chúng ta. Chính vì vậy màn nhân viên giao nhận sẽ tạm ứng trước tiền các phí để

thanh toán cho đại lí, sau khi thanh toán sẽ giữ lại hóa đơn để thu lại tiền từ Công Ty Vũ

Hoàng Phát.

Sau khi hãng tàu xác nhận đã thanh toán sẽ tiến hành phát hành vận đơn chính thức,

nhân viên giao nhận sẽ đem giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân đến hãng tàu lấy vận đơn

chính thức. Công ty SGTD sẽ cử nhân viên giao nhận qua đại lí lấy vận đơn gốc.

 Làm C/O

Nhân viên giao nhận chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

1) Đơn đề nghị cấp C/O.

2) C/O nháp (In trên trang web ECOSYS).

3) Mẫu C/O Form AK (Mua tại Phòng Quản lý XNK khu vực Bình Dương).

4) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát

hải quan.

5) Hóa đơn thương mại, Vận đơn.

6) Bảng kê nguyên phụ liệu theo tiêu chí “RVC & CTH”, Hóa đơn Công Ty Vũ Hoàng

Phát mua sản phẩm.

7) Hóa đơn GTGT

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, nhân viên giao nhận đem bộ hồ sơ lên Phòng Quản lý

XNK khu vực Bình Dương thuộc Bộ Công Thương.

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ phải có bìa hồ sơ ghi rõ mã công ty, tên công ty, tên và số điện

thoại nhân viên nộp.

 Làm bộ chứng từ gửi nhà nhập khẩu

Sau khi hoàn tất bộ chứng từ cho lô hàng, và lô hàng đã được thông quan thì nhân viên

chứng từ sẽ tập hợp lại bộ chứng từ và gửi thông báo mô tả sơ lược về lô hàng cho bên địa lí

phía nhà nhập khẩu để họ tiện theo dõi lô hàng. Các thông tin cơ bản gồm có: shipper,

consignee, tên tàu, số chuyến, cảng đi, cảng đến, ETD/ETA (ngày đi/ngày đến dự kiến), vận

đơn, hợp đồng, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa.

 Quyết toán lưu hồ sơ

Sau khi hoàn thành xong tất cả các thủ tục cho lô hàng xuất thì nhân viên sẽ tập hợp lại

37

các khoản phải chi như: phí nâng hạ cont, phí vào cảng,… cho bộ phận kế toán để họ lập Debit

note gửi cho bên công ty Vũ Hoàng Phát. Tùy vào thỏa thuận trước đó của hai bên thì công

nợ cho công ty Vũ Hoàng Phát cũng sẽ được thanh toán như vậy. Và bộ phận kế toán cũng sẽ

lưu lại chi tiết các khoản chi của lô hàng này vào, tránh có phát sinh sau này.

3.3. Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

biển tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

biển theo thời gian.

( đơn vị tính: TEU)

Bảng 3.1 Kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng biển theo quý

2020 2021 Chỉ Chênh Tỷ lệ STT MDAH Sản Sản Tỷ Tỷ tiêu lệch (%) lượng trọng(%) lượng trọng(%)

1 Quý I 1.407 14,6 1.598 14,12 191 113,57 1,98

2 Quý II 2.035 21,12 2.176 19,23 141 106,92 1,46

3 Quý III 2.774 28,78 3.525 31,16 751 127,07 7,79

4 Quý IV 3.421 4.013 35,47 592 117,30 6,14 35,5

( Phòng kế toán công ty SGTD)

38

TỔNG 9.637 11.312 100 1675 117,38 100

14,12%

14,60%

35,50%

35,47%

19,23%

21,12%

31,16%

28,78%

Qúy 1

Qúy 2

Qúy 3

Qúy 4

Qúy 1

Qúy 2

Qúy 3

Qúy 4

Tỷ trọng sản lượng hàng xuất khẩu 2020 Tỷ trọng sản lượng hàng xuất khẩu 2021

Hình 3.2 Tỷ trọng sản lượng hàng xuất khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty SGTD năm 2020-2021

Nhận xét:

Dựa theo bảng 3.1 trên ta thấy được sản hàng xuất khẩu nguyên cont của hai năm 2020-

2021 biến động không nhiều. Sản lượng trong năm 2021 tăng 1.675 TEU so với sản lượng

năm 2020 tương đương với 17,38%. Sản lượng xuất khẩu nguyên cont của công ty tăng khá

mạnh , chứng tỏ công ty đang có chiều hướng phát triển đúng đắn. Cụ thể tình hình qua các

các năm:

- Qúy I sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 191 TEU tương đương với

13,57% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng đạt 1.598 TEU , tương đương

với tỷ trọng 14,12% , năm 2020 sản lượng đạt 1.407 TEU , tương đương với tỷ trọng

14,6%. Điều này cho thấy các công ty sản xuất đã dần ổn định lại sau đại dịch, thị

trường cũng bắt đầu ổn định, tình trạng xuất khẩu cũng được tăng cao.

- Qúy II sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 141 TEU tương đương với

6,92% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng đạt 2.176 TEU , tương đương

với tỷ trọng 19,23% , năm 2020 sản lượng đạt 2.035 TEU , tương đương với tỷ trọng

39

21,12%. Đây là giai đoạn giữa năm, cũng là thời kì hàng hóa xuất khẩu không nhiều ,

chính vì vậy sản lượng xuất khẩu của công ty ở quý này cũng không được tăng cao.

Nhưng công ty vẫn duy trì được tình trạng phát triển.

- Qúy III sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 751 TEU tương đương với

27,07% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng đạt 2.774 TEU , tương đương

với tỷ trọng 28,78% , năm 2020 sản lượng đạt 3.525 TEU , tương đương với tỷ trọng

31,16%. Vào năm 2021 đây là giai đoạn đầu của đại dịch nên nhu cầu tích trữ hàng của

các nước cũng tăng cao. Công ty nắm bắt tình hình và phát triển hàng xuất mạnh, dẫn

đến việc phát triển tốt sản lượng hàng xuất.

- Quý IV sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 592 TEU tương đương với

17,30% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng đạt 3.421 TEU , tương đương

với tỷ trọng 35,5% , năm 2020 sản lượng đạt 4.013 TEU , tương đương với tỷ trọng

35,47%. Giai đoạn này là giai đoạn cuối năm , nhu cầu về hàng hóa của thị trường tăng

cao, để đón năm mới. Thị trường phát triển mạnh về xuất khẩu nông sản mà Việt Nam

là một nước phát triển nông sản rất mạnh. Dẫn đến nguồn phát triển mạnh mẽ cho công

ty.

3.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng

đường biển theo loại hàng.

40

Bảng 3.2 Kết quả thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo loại hàng

( đơn vị tính : TEU )

2020 2021

Stt Chỉ tiêu Chênh lệch So sánh (%) MDAH (%) Sản lượng Tỷ trọng (%) Sản lượng Tỷ trọng (%)

nội 1 2.884 23,70 2.732 24,20 453 119,83 4,7 Đồ thất

2 Cao su 1.954 20,30 2.461 21,75 507 125,94 5,26

3 Vải 1.474 15,30 1.759 15,54 285 119,33 2,95

4 Hóa chất 1.264 13,11 1.564 13,82 300 123,73 3,11

5 khác 2.261 27,61 2.791 24,67 130 104,88 1,34

( Phòng kế toán công ty SGTD)

Tổng 9.637 100 11.312 100 1.675 117,38

Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu theo loại hàng năm 2020

Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu theo loại hàng 2021

23,70%

24,20%

24,67%

27,61%

13,82%

20,30%

21,75%

13,11%

15,54%

15,30%

Đồ nội thất

Cao su

Vải

Hóa chất

Khác

Cao su

Khác

Đồ nội thất

Vải

Hóa chất

Hình 3.3 Tỷ trọng sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo loại

hàng năm 2020-2021 tại công ty SGTD

Nhận xét:

Qua bảng 3.3 trên ta thấy được sản lượng các loại hàng hóa xuất khẩu nguyên cont

41

tương đối ổn định qua các năm. Một số mặt hàng chủ yếu này đã có các công ty đi ổn định,

hay còn gọi khách hàng thân quen. Sản lượng năm 2021 tăng không nhiều đạt 1.675 Teu tương

đương với 17,38% so với cùng kì năm 2020. Cụ thể các mặt hàng như sau:

- Đồ nội thất: Sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 453 TEU tương đương

với 19,83% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt 2.884 TEU tương đương

với tỷ trọng 23,7%, sản lượng năm 2021 đạt 2.732 TEU tương đương với tỷ trọng

24,20%. Đồ nội thất đang tăng mạnh so với năm trước, chứng tỏ mấy tháng đầu năm

thị trường ổn định lại nhu cầu thị yếu cũng tăng cao.

- Cao su: Sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 507 TEU tương đương với

25,94 % so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt 1.954 TEU tương đương

với tỷ trọng 20,3%, sản lượng năm 2021 đạt 2.461 TEU tương đương với tỷ trọng

21,75%.

- Vải: Sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 285 TEU tương đương với

19,33% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt 1.474 TEU tương đương

với tỷ trọng 15,3%, sản lượng năm 2021 đạt 1.759 TEU tương đương với tỷ trọng

15,54%.

- Hóa chất: Sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 300 TEU tương đương với

23,73% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt 1.264 TEU tương đương

với tỷ trọng 13,11%, sản lượng năm 2021 đạt 1.564 TEU tương đương với tỷ

trọng13,82%.

- Khác : Sản lượng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 130 TEU tương đương với

4,88% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt 2.261 TEU tương đương với

tỷ trọng 27,61%, sản lượng năm 2021 đạt 2.791 TEU tương đương với tỷ trọng 24,67%.

3.3.3. Đánh giá kết quả tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển theo khách hàng.

Bảng 3.3 Kết quả tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa nguyên container xuất khẩu

42

bằng đường biển theo khách hàng.

( đơn vị tính : TEU )

Năm 2020 Năm 2021 Tỷ lệ Chênh STT Thị trường MĐAH đạt Sản Tỷ trọng Sản Tỷ trọng lệch (%) lượng (%) lượng (%)

1 Địa Trung Hải 1.063 11,03 1.627 14,38 564 153,06 5,85

2 Châu Âu 1.546 16,04 1.649 14,57 103 106,66 1,06

3 Đông Nam Á 2.503 25,97 2.957 26,14 454 118,14 4,71

4 Đông Bắc Á 2.641 27,40 2.862 25,30 221 108,37 2,29

5 Khác 1.884 19,55 2.217 19,59 333 117,68 3,45

( Phòng kế toán công ty SGTD)

Tổng cộng 9.637 100 11.312 100 1.675 117,38

Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu theo thị trường năm 2020

Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu theo thị trường 2021

11,03%

14,38%

19,55%

19,59%

16,04%

14,57%

25,30%

27,40%

26,14%

25,97%

Địa Trung Hải

Châu Âu

Đông Nam Á

Địa Trung Hải

Châu Âu

Đông Nam Á

Đông Bắc Á

Khác

Đông Bắc Á

Khác

Hình 3.4 Tỷ trọng sản lượng hàng hóa nguyên cont xuất khẩu theo thị trường qua các năm

2021 năm 2020 của công ty SGTD.

Nhận xét:

Lượng khách hàng xuất khẩu nguyên cont ở các nước rất đa dạng nhưng công ty chủ

yếu làm việc tuyến Châu Á. Sản lượng qua các thị trường cũng rất đều, tổng sản lượng năm

2021 tăng không nhiều đạt 1.675 TEU tương đương với 17,38% so với cùng kì năm 2020. Cụ

43

thể ở các thị trường sau:

- Thị trường Địa Trung Hải: Sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu năm

2021 tăng 564 TEU tương đương với 56,06 % so với cùng kì năm 2020. Sản lượng

năm 2020 đạt 1063 TEU tương đương với tỷ trọng 11,03%, sản lượng năm 2021 đạt

1.627 TEU tương đương với tỷ trọng 14,38%. Địa Trung Hải là một thị trường lớn

mạnh, lượng hàng xuất khẩu từ Việt Nam qua đây rất nhiều , chính vì vậy sản lượng

cũng được tăng cao 6 tháng đầu năm, cuối năm do tình hình dịch bệnh nên lượng hàng

xuất ra cũng đứng lại.

- Thị trường Châu Âu: Sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu năm 2021

tăng 103 TEU tương đương với 6,66% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020

đạt 1.546 TEU tương đương với tỷ trọng 16,04%, sản lượng năm 2021 đạt 1.649 TEU

tương đương với tỷ trọng 14,57%. Đây cũng là một thị trường lớn mà lượng hàng tiêu

thụ rất nhiều, chính vì vậy lượng khách hàng của công ty qua tuyến này cũng nhiều

nhưng chưa hiệu quả lắm. Sản lượng giữa 2 năm tăng chưa được nhiều.

- Thị trường Đông Nam Á: Sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu năm

2021 tăng 454 TEU tương đương với 18,14 % so với cùng kì năm 2020. Sản lượng

năm 2020 đạt 2.503 TEU tương đương với tỷ trọng 25,97%, sản lượng năm 2021 đạt

2.957 TEU tương đương với tỷ trọng 26,14%. Thị trường chủ yếu của ngành logistics,

nhiều công ty cũng tập chung vô thị trường này vì có rất nhiều tuyến mạnh.

- Thị trường Đông Bắc Á: Sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu năm

2021 tăng 221 TEU tương đương với tỷ trọng 8,37% so với cùng kì năm 2020. Sản

lượng năm 2020 đạt 2.641 TEU tương đương với tỷ trọng 27,40%, sản lượng năm 2021

đạt 2.862 TEU tương đương với tỷ trọng 25,30%. Đây là thị trường tập chung của nhiều

quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản,…. Là những nước có lượng giao thương hàng

hóa tốt, chính vì thế nó cũng là các quốc gia xuất khẩu hàng cao. Sản lượng chủ yếu

tập trung vào thị trường này nhiều, sản lượng cũng được tăng qua 2 năm.

- Thị trường Khác: Sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu năm 2021 tăng

333 TEU tương đương với 14,68% so với cùng kì năm 2020. Sản lượng năm 2020 đạt

1.884 TEU tương đương với 19,55%, sản lượng năm 2021 đạt 2.217 TEU tương đương

44

với tỷ trọng 19,59%. Ngoài các thị trường trên thì công ty cũng còn xuất khẩu qua nhiều

thị trường khác và đang mở rộng thêm các tuyến ngoài. Chính vì thế ta thấy sản lượng

đã tăng cao vào năm 2021 so với năm 2020.

3.3.4. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

biển theo mức độ an toàn trong quá trình giao nhận của công ty năm 2020-2021

 Theo số liệu sản lượng công ty

Bảng 3.4 Đánh giá mức độ an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont

( đơn vị tính : TEU )

xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD năm 2020-2021

Năm 2020 Năm 2021

Tỷ lệ Tỷ lệ

Hàng Sản hư Hàng Sản hư Chênh So sánh Stt Chỉ tiêu hóa lượng hỏng hóa lượng hỏng lệch (%) hư thông hàng hư thông hàng

hỏng qua hỏng qua hóa hóa

(%) (%)

1.407 0,07 1 Qúy I 1 1 1.598 0,06 0 100

2.035 0,05 2 Qúy II 1 2 2.176 0,09 1 200

2.774 0,11 3 Qúy III 3 1 3.525 0,03 -2 33,33

3.421 0,06 4 Qúy IV 2 1 4.013 0,02 -1 50

( Phòng vận hành công ty SGTD)

9.637 0,07 Tổng 7 5 11.312 0,04 -2 71,43

Nhận xét:

Qua bảng 3.4 trên ta thấy được sản lượng thông qua trong một năm rất cao, nhưng

không tránh khỏi hư hỏng hàng hóa mà không được xuất khẩu. Sản lượng hư hỏng năm 2021

giảm 2 TEU tương đương với 28,57% so với cùng kì năm 2020. Tỷ lệ hư hỏng tuy thấp nhưng

nó đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ của công ty và tin tưởng của khách hàng.

Vì quy trình xuất khẩu vô cùng khắt khe nên một vài sản phẩm phải được kiểm hóa rõ ràng để

45

đảm bảo tốt nhất và an toàn. Cụ thể mức độ hư hại qua các quý sau:

- Qúy I sản lượng hàng hóa hư hỏng năm 2021 không có sự thay đổi so với cùng

kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng hàng hư hỏng đạt 1 TEU , tương đương với

tỷ trọng 0,07% , năm 2020 sản lượng đạt 1 TEU , tương đương với tỷ trọng

0,06%. Có thể thấy ở quý I này công ty không có sự thay đổi bứt phá để giảm

thiểu tình trạng hàng hư hỏng này. Công ty cần cải thiện để phục vụ tốt hơn cho

khách hàng.

- Qúy II sản lượng hàng hư hỏng xuất khẩu năm 2021 tăng 1 TEU so với cùng kì

năm 2020. Năm 2021 sản lượng hàng hư hỏng đạt 2TEU , tương đương với tỷ

trọng 0,09% , năm 2020 sản lượng hàng hư hỏng đạt 1 TEU , tương đương với

tỷ trọng 0,05%. Qúy II này sản lượng hàng hư hỏng tăng gấp đôi so với năm

2020, hàng xuất khẩu quá nhiều công ty đã không kiểm soát tốt lượng hàng hóa,

để sai lệch nhiệt độ ở cont hàng lạnh khiên hàng hư hỏng. Đây là một điều không

tốt và công ty đặc biệt chú ý và cần khắc phục.

- Qúy III , sản lượng hàng hư hỏng xuất khẩu năm 2021 giảm mạnh 2 TEU tương

đương với 66,66% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng hàng hư hỏng

đạt 1TEU , tương đương với tỷ trọng 0,03% , năm 2020 sản lượng hàng hư hỏng

đạt 3TEU , tương đương với tỷ trọng 0,11%. Một điều đáng tốt cho công ty khi

lượng hàng hóa hư hỏng đã giảm đáng kể trong qúy này.

- Qúy IV sản lượng hàng hư hỏng xuất khẩu năm 2021 giảm 1 TEU tương đương

với 50% so với cùng kì năm 2020. Năm 2021 sản lượng hàng hư hỏng đạt 1TEU ,

tương đương với tỷ trọng 0,02% , năm 2020 sản lượng hàng hư hỏng đạt 2TEU ,

tương đương với tỷ trọng 0,06%. Một điều đáng tốt cho công ty khi lượng hàng

hóa hư hỏng đã giảm đáng kể trong qúy này. Cuối năm nên sản lượng hàng hóa

tăng cao công ty giữ được mức ổn định và giảm tính trạng hư hỏng hàng.

 Theo khảo sát khách hàng:

Để đánh giá được sự hài lòng về mức độ an toàn trong quá trình xuất khẩu hàng hóa

nguyên container bằng đường biển của công ty SGTD, công ty đã gửi mẫu khảo sát qua mail

46

cho 27 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SGTD để đánh giá một cách khách quan nhất.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo đánh giá Liker trên ứng dụng google

form, và kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lí bằng Excel, có được bảng kết quả tổng

hợp như sau:

Bảng 3.5 Kết quả khảo sát mức độ an toàn trong giao nhận hàng hóa nguyên cont

( đơn vị tính: company)

xuất khẩu bằng đường biển từ khách hàng

Stt Nội dung Rất Không Trung Đồng Rất

không đồng ý lập ý đồng ý

đồng ý

1 Hàng hóa khi nhận được có hư 2 0 9 6 10 hỏng không

2 Có biện pháp xử lí nhanh chóng khi 0 0 5 9 12 hàng hư hỏng.

3 Có biện pháp phòng trường hợp 0 2 5 9 10 hàng hư hỏng

4 Đóng gói hàng cho bạn có bị bóp 1 3 5 9 9 méo thùng hàng

(Phụ lục: kết quả tác giả phân tích)

47

5 Hàng hóa không bị mất mát trong 0 2 6 8 11 quá trình giao nhận

48

Hình 3.5 Tỷ trọng mức độ an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển theo ý kiến khách hàng

Nhận xét:

Ta có thể thấy mức độ an toàn trong quá trình giao nhận của công ty SGTD còn nhiều

sai sót nhưng không đáng kể, các đánh giá không đồng ý cũng rất ít. Chứng tỏ công ty SGTD

rất cẩn thận trong việc vận chuyển an toàn để bảo bảo hàng hóa cho khách hàng. Theo biểu

đồ ta có thể thấy rõ hơn về sự đánh giá của khách hàng về mức độ an toàn trong quá trình giao

nhận của công ty SGTD như sau:

- Khi nhận được hàng , hàng hóa có bị hư hỏng không thì tỷ lệ phản đối không

đồng ý của khách hàng rất thấp chỉ chiếm mức 7,4% , còn đâu các khách hàng

còn lại họ đứng ở trung lập hay đồng ý là khi nhận được hàng hóa không bị sao.

Điều này ta có thể thấy công ty rất cẩn trọng trong việc giao nhận hàng hóa cho

khách hàng.

- Khi hàng hư hỏng công ty có biện pháp xử lí hàng nhanh chóng không thì các

khách hàng đều đồng quan điểm là xử lí hàng nhanh chóng, tỷ lệ đồng ý, rất

đồng ý chiếm trên 50% , đây là một sự thành công của công ty SGTD, đang tiếp

cận dần được đến khách hàng.

- Để phòng trường hợp hàng bị hư hỏng thì công ty có những biện pháp phòng

trường hợp này xảy ra, được đánh giá rất cao , tỷ lệ khách hàng nhận xét công

49

ty có biện pháp phòng trương hợp xảy ra là trên 65% , một điều đáng tốt. Nhưng

cũng có trường hợp không đồng ý, tỷ lệ chiếm 3,8%. Một con số rất nhỏ nhưng

nó cũng sẽ ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ của công ty đối với

khách hàng.

- Đóng hàng cho khách có để thùng hàng móp méo không thì có lẽ đây là trường

hợp hay xảy ra , khách hàng đánh giá thấp vấn đề này, không đồng ý chiếm tới

14,8%, rất không đồng ý chiếm tới 3,7% . Đây là một đánh giá không tốt về

công ty, công ty cần khắc phục về nó. Nhưng bên cạnh đó rất nhiều công ty cũng

đánh giá rất tốt về dịch vụ đóng gói hàng này , tỷ lệ đồng ý 18,5%, rất đồng ý

22,2%, trung lập 40,7%.

- Trong vận chuyển hàng hóa của khách hàng có bị mất mát không , khách hàng

đánh giá tỷ lệ rất không đồng ý là 3,7%, không đồng ý là 11,1% , công ty đã

không đảm bảo được an toàn cho hàng hóa của khách hàng trong quá trình vận

chuyển mà dẫn đến sự mất mát, điều này sẽ khiến một cái nhìn không tốt đối với

công ty. Tỷ lệ đánh giá trung lập, đồng ý và rất đồng ý là rất cao, chính vì vậy

công ty cần cải thiện hơn về vấn đề này.

Tóm tắt:

Dựa trên hai bảng 3.4, 3.5 thống kê trên, thì số liệu giữa công ty đưa ra và số liệu so

với khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng thì gần như giống nhau, có chênh lệch không nhỏ.

Nhưng phiếu khảo sát chỉ mang tính chất tham khảo, do còn rất nhiều công ty đã làm việc với

SGTD chưa làm khảo sát. Theo như hai bảng trên thể hiện ta có thể thấy tỷ lệ hàng hóa hư

hỏng trong một năm của công ty là rất ít, nhưng với một công ty giao nhận thì để hàng hư

hỏng là một điều không thể, nó sẽ làm giảm sút lòng tin tưởng của khách hàng đối với công

ty. Chính vì thế mà công ty không ngừng cải thiện tình trạng này, nên có một kế hoạch giao

nhận cụ thể, đóng gói hàng hóa đúng quy trình, đặc biệt hàng lạnh cần chú ý đến nhiệt độ ,

mọi rủi ro về hư hỏng hàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nên cần phải kiểm tra một cách cẩn

thận và nghiêm túc, giảm thiểu tình trạng hư hỏng hàng.

3.3.5. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

50

biển theo thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận của công ty năm 2020-2021

 Theo số liệu công ty

(Đơn vị tính: Shipment)

Bảng 3.6 Đánh giá thời gian giao hàng trong quá quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo thời gian năm 2020-2021.

Năm 2020 Năm 2021

Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ lần Tổng lần Tổng Chênh So sánh trễ trễ Stt Chỉ tiêu giao số giao số lệch (%) hàng hàng trễ đơn trễ đơn hóa hóa trong hàng trong hàng (%) (%) năm năm

1 Qúy I 3 986 0,3 5 1.045 0,48 2 166,66

2 Qúy II 2 1.059 0,2 3 1.296 0,23 1 150

3 Qúy III 5 2.164 0,23 5 2.458 0,20 0 100

4 Qúy IV 3 1.297 0,23 2 2.055 0,09 -1 66,67

( Phòng vận hành công ty SGTD)

Tổng 13 5.506 0,24 15 6.854 0,21 2 115,38

Nhận xét:

Qua bảng 3.6 trên ta có thể thấy số đơn hàng trong năm của công ty rất cao nhưng tình

trạng giao hàng trễ của công ty cũng không cao lắm. Cụ thể là số lần giao trễ năm 2021 tăng

2 shipment tương đương với 15,38%, số lần giao trễ tăng nhưng tăng không nhiều. Có thể thấy

công ty đã và đang rất lỗ lực để cải thiện tình trạng này, để tốt hơn về dịch vụ mình phục vụ.

Tình trạng giao trễ này chủ yếu do kẹt xe trong giờ cao điểm hay qua nhiều hàng mà điều phối

chưa thể sắp xếp tuyến kịp , tình trạng này diễn ra nhiều trong quá trình xuất khẩu hàng hóa.

Nhưng công ty đã cố gắng nỗ lực để cải thiện tình trạng này một cách tôt nhất có thể. Cụ thể

được thể hiện như sau:

- Qúy I số lần công ty giao hàng trễ năm 2021 tăng 2 shipment tương đương với 66,67%

so với cùng kì năm 2020. Số lần giao hàng trễ năm 2021 đạt 5 shipment tương đương

51

với tỷ lệ 0,48%. Số lần giao hàng trễ năm 2020 đạt 3 shipment tương đương với 0,3%.

Qúy I này có sự gia tăng cao về sản lượng cũng như số đơn hàng dẫn đến việc giao trễ

hàng hóa cũng tăng cao. Nhưng chính vì vậy cũng khiến công ty sẽ có nhiều tổn thất

về mặt chi phí vì phải chi ngoài thêm nhiều. Công ty cần khắc phục vấn đề này hơn.

- Qúy II số lần công ty giao hàng trễ năm 2021 đạt 1 shipment tương đương với 50% so

với cùng kì năm 2020. Số lần giao hàng trễ năm 2021 đạt 3 shipment tương đương với

tỷ lệ 0,23%. Số lần giao hàng trễ năm 2020 đạt 2 shipment tương đương với 0,18%.

Công ty đã có sự cải thiện hơn về tình trạng giao hàng trễ để tránh tốn thêm chi phí

ngoài cho hãng tàu hay phải dời lịch tàu tổn hại uy tín với khách hàng.

- Qúy III số lần công ty giao hàng trễ năm 2021 không thay đổi so với cùng kì năm

2020. Số lần giao hàng trễ năm 2021 đạt 5 shipment tương đương với tỷ lệ 0,20%. Số

lần giao hàng trễ năm 2020 đạt 5 shipment tương đương với 0,23%.

- Qúy IV số lần công ty giao hàng trễ năm 2021 giảm 1 shipment tương đương với

33,33% so với cùng kì năm 2020. Số lần giao hàng trễ năm 2021 đạt 2 shipment tương

đương với tỷ lệ 0,09%. Số lần giao hàng trễ năm 2020 đạt 3 shipment tương đương với

0,23%.

 Theo khảo sát ý kiến khách hàng.

Để đánh giá được mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ thời gian giao hàng xuất khẩu

nguyên container bằng đường biển của công ty SGTD, công ty đã gửi mẫu khảo sát qua mail

cho 27 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SGTD để đánh giá một cách khách quan nhất.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo đánh giá Liker trên ứng dụng google

form, và kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lí bằng Excel, có được bảng kết quả tổng

hợp như sau:

52

Bảng 3.7 Kết quả khảo sát thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển từ khách hàng

( đơn vị tính: company)

Stt Nội dung Rất Không Trung Đồng Rất

không đồng ý lập ý đồng ý

đồng ý

1 Hàng hóa được giao nhận đúng thời

gian 0 0 7 11 9

2 Có đến kho đóng hàng đúng thời 1 0 6 8 12 gian

3 Giao hàng trễ phát sinh chi phí 0 0 7 9 11 công ty chịu không

4 Giao hàng trễ có biện pháp xử lí kịp 0 0 5 9 13 thời

(Phụ lục: kết quả tác giả phân tích)

53

5 Công ty cần cải thiện tình trạng 0 1 5 8 13 giao hàng trễ

54

Hình 3.6 Tỷ trọng thời gian giao hàng trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont bằng

đường biển từ khảo sát khách hàng

Nhận xét:

Ta có thể thấy thời gian giao nhận hàng hóa nguyên cont bằng đường biển đúng hạn

của công ty SGTD vẫn còn chậm trễ nhiều, bởi vậy sự đánh giá của khách hàng cũng không

bị thấp đi trong vấn đề giao nhận này, trong 25 công ty khảo sát thì có 2 công ty đánh giá vấn

đề thời gian giao nhận hàng của công ty chậm trễ, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch

vụ của công ty đối với khách hàng. Trong biểu đồ phân tích ta có thể thấy rõ được mức độ

đánh giá của khách hàng đối với từng tiêu chí như sau:

- Hàng hóa có được giao nhận đúng thời gian quy định thì khách hàng họ chọn

trung lập chiếm 29,6 %, đồng ý chiếm 33,3%, rất đồng ý chiếm 37%. Từ đây ta

thấy khách hàng họ thấy công ty giao đúng thời gian chiếm trên 50% nhưng

cũng có khách hàng họ chỉ đứng trung lập điều này có thể thấy công ty cần nên

cải thiện hơn về thời gian giao hàng này.

- Khi giao hàng trễ thì sẽ có phát sinh thêm chi phí phụ, công ty có chịu trách

nhiệm không, thì thao khách hàng công ty đứng ra chịu trách nhiệm và giải quyết

cao , tỷ lệ trung lập chiếm 33,3%, đồng ý chiếm 25,9%, rát đồng ý chiếm 37 %.

Nhưng bên cạnh đó có một vài trường hợp công ty không chịu trách nhiệm mà

bị khách hàng đánh giá không đồng ý chiếm 3,7%.

- Hàng hóa có được vận chuyển đến kho đúng hạn không thì các khách hàng đều

đánh giá tốt, tỷ lệ trung lập chiếm 40,7%, đồng ý chiếm 18,5%, rát đồng ý chiếm

40,7% . Điều này rất tốt với sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ của

công ty.

- Nếu có giao hàng trễ cho khách thì công ty sẽ có biện pháp nhanh chóng kịp thời

để giải quyết vấn đề này, khách hàng đã đánh giá rất tốt, tỷ lệ trung lập chiếm

26,9%, tỷ lệ đồng ý chiếm 26,9%, tỷ lệ rất đồng ý chiếm 46,2% .

- Công ty cần cải thiện tình trạng giao hàng trễ này, khách hàng đánh giá không

cần cải thiện tình trạng này rất cao, có lẽ khách hàng thấy công ty đã rất nỗ lực

trong việc giao hàng, nhưng có một vài vấn đề mà không thể tránh khỏi nên họ

55

đã thông cảm và đánh giá trung lập chiếm 40,7%, tỷ lệ đồng ý chiếm 18,5%, tỷ

lệ rất đồng ý chiếm 37%, nhưng bên cạnh đó vẫn có công ty đánh giá cần nên

cải thiện tình trạng giao nhận hàng này, tỷ lệ không đồng ý chiếm 3,7%. Chính

vì vậy công ty nên xem xét và đánh giá lại tình trạng giao hàng của mình và cải

thiện hơn.

Tóm tắt:

Dựa theo sự phân tích từ số lượng xác thực của công ty và từ tham phiếu khảo sát khách

hàng chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tình trạng giao hàng trễ của công ty còn khá nhiều. Số

liệu xác thực của công ty về tình trạng giao hàng trễ nhiều hơn so với phiếu khảo sát của khách

hàng, vì trong đó khảo sát khách hàng chỉ là mang tính chất tham khảo, chưa thể khảo sát hết

toàn bộ khách hàng của công ty trong năm 2021 vừa qua. Chính lẽ đó mà số liệu còn sai lệch.

Công ty cần cải thiện hơn về tình trạng giao hàng của mình, cần có một đội ngũ điều phối kinh

nghiệm hơn để xếp xe xử lí hàng hóa sao cho hợp lí, làm giấy tờ nhanh chóng đúng thời gian

để trách việc trễ thời gian giao hàng, cần cố gắng khắc phục tình trạng này.

3.3.6. Đánh giá chất lượng giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường

biển theo mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận của công ty năm 2020-

2021

 Theo số liệu công ty

56

Bảng 3.8 Đánh giá mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá quá trình giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại công ty SGTD theo qúy năm 2020- 2021.

(Đơn vị tính: Shipment)

Năm 2020 Năm 2021

Số lần Tổng Số lần Tổng Chên So sánh Stt Chỉ tiêu sai sót số Tỷ lệ sai sai sót số Tỷ lệ sai h lệch (%) trong đơn sót (%) trong đơn sót (%)

năm hàng năm hàng

1 Qúy I 5 986 0,50 6 1.045 0,57 1 120

2 Qúy II 6 1.059 0,56 4 1.296 0,30 -2 66,66

3 Qúy III 3 2.164 0,14 1 2.458 0,04 -2 33,33

4 Qúy IV 2 1.297 0,15 2 2.055 0,09 0 100

( Phòng vận hành công ty SGTD)

Tổng 16 5.506 13 6.854 -3 81,25

Nhận xét:

Qua bảng 3.8 trên ta có thể thấy số lần sai sót trong năm 2021 giảm 3 shipment tương

đương với 18,75% so với năm 2020. Đây là sự giảm lớn trong 2 năm cho thấy sự cải thiện rõ

rệt của công ty, vì nhân viên công ty đều là những người có kinh nghiệm lâu năm và được đào

tạo một cách bài bản, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Để làm một lô hàng thành

công thì phải thành công qua từng bước chính vì thế phải cẩn trọng tránh gây ra sai sót mà ảnh

hưởng đến hàng hóa. Cụ thể số lần sai sót được thể hiện dưới đây:

- Qúy I số lần sai sót trong quá trình xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển năm 2021

tăng 1 shipment tương đương với 20% so với cùng kì năm 2020. Số lần sai sót trong

quá trình xuất khẩu năm 2021 đạt 6 shipment tương đương với tỷ lệ 0,57%. Số lần sai

sót trong quá trình xuất khẩu năm 2020 đạt 5 shipment tương đương với 0,5%.

- Qúy II số lần sai sót trong quá trình xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển năm 2021

giảm 2 shipment tương đương với 33,33% so với cùng kì năm 2020. Số lần sai sót trong

quá trình xuất khẩu năm 2021 đạt 4 shipment tương đương với tỷ lệ 0,30%. Số lần sai

sót trong quá trình xuất khẩu năm 2020 đạt 6 shipment tương đương với 0,56%.

- Qúy III số lần sai sót trong quá trình xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển năm 2021

57

giảm 2 shipment tương đương với 66,67% so với cùng kì năm 2020. Số lần sai sót trong

quá trình xuất khẩu năm 2021 đạt 1 shipment tương đương với tỷ lệ 0,04%. Số lần sai

sót trong quá trình xuất khẩu năm 2020 đạt 3 shipment tương đương với 0,14%.

- Qúy IV số lần sai sót trong quá trình xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển năm 2021

không thay đổi so với cùng kì năm 2020. Số lần sai sót trong quá trình xuất khẩu năm

2021 đạt 2 shipment tương đương với tỷ lệ 0,09%. Số lần sai sót trong quá trình xuất

khẩu năm 2020 đạt 2 shipment tương đương với 0,15%.

 Theo khảo sát khách hàng

Để đánh giá được sự hài lòng về mức độ hoàn thành dịch vụ xuất khẩu nguyên cont

bằng đường biển của công ty SGTD, công ty đã gửi mẫu khảo sát qua mail cho 27 khách hàng

đã sử dụng dịch vụ SGTD để đánh giá một cách khách quan nhất.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo đánh giá Liker trên ứng dụng google

form, và kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lí bằng Excel, có được bảng kết quả tổng

hợp như sau:

( đơn vị tính: company)

Bảng 3.9 Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu bằng đường biển từ khách hàng

Stt Nội dung Rất Không Trung Đồng Rất

không đồng ý lập ý đồng ý

đồng ý

1 Có bị sai sót trong quá trình giao 0 1 6 10 10 nhận không

2 Công ty có quên điều phối lấy hàng 0 3 6 11 7 mà trễ thời gian không

3 Có bị trễ thời gian do sai sót giấy tờ 1 1 8 11 6

4 Quá trình vận chuyển có bị sai sót 1 0 9 12 5 gì không

(Phụ lục: kết quả tác giả phân tích)

58

5 Nếu giấy tờ sai sót dẫn đến chi phí 1 0 6 13 7 thì công ty sẽ chịu chứ

59

Hình 3.7 Tỷ trọng mức độ hoàn thành dịch vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên

cont xuất khẩu bằng đường biển theo khảo sát khách hàng

Nhận xét:

Ta có thể thấy độ hoàn thiện trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont xuất khẩu

bằng đường biển của công ty còn yếu , có nhiều đánh giá không tốt của khách hàng về vấn đề

này. Có 8 công ty đánh giá không đồng ý về độ hoàn thiện này, và vấn đề này ảnh hưởng rất

60

xấu đến hình ảnh công ty vì tính vô trách nhiệm trong giao nhận hàng hóa, công ty cần cải

thiện và cố gắng hơn về vấn đề này. nhưng bên cạnh đánh giá xấu thì cũng sẽ có những đánh

giá tốt. Dựa vào biểu đồ trên ta sẽ phân tích được rõ hơn về sự đánh giá độ hoàn thiện của

công ty như sau:

- Tình trạng sai sót trong quá trình giao nhận hàng hóa nguyên cont là không thể tránh

khỏi nhưng công ty phải làm sao để khắc phục được nó tốt hơn, theo như khảo sát

khách hàng đánh giá tỷ lệ không đồng ý với việc sai sót là 3,7% , cũng có nghĩ việc họ

không thích vấn đề này xảy ra vì nó là nghiệp vụ bên công ty là nhiều. Nhưng bên cạnh

đó vẫn có nhiều công ty đánh giá tốt, tỷ lệ trung lập chiếm 51,9%, tỷ lệ đồng ý chiếm

18,5%, tỷ lệ rất đồng ý chiếm 25,9%.

- Công ty có quên điều xe đi lấy hàng trong một vài trường hợp cuối năm hay quá nhiều

hàng , thì trường hợp này bị khách đánh giá rất thấp, tỷ lệ không đồng ý chiếm tới

18,5%, đây có lẽ là tỷ lệ rất cao vì vấn đề này nó làm chậm trễ hàng của khách hàng,

ảnh hưởng đến kinh doanh của khách hàng. Công ty cần có những phương pháp điều

chỉnh để thuận tiện hơn trong việc giao hàng cho khách hàng trong mùa cao điểm. Tỷ

lệ trung lập chiếm 37%, tỷ lệ đồng ý chiếm 14,8%, tỷ lệ rất đồng ý chiếm 29,6%

- Công ty có làm sai sót giấy tờ làm chậm trễ thời gian giao nhận hàng thì tỷ lệ khách

hàng đánh giá thấp cũng rất cao , tỷ lệ rất không đồng ý chiếm 3,7%, tỷ lệ không đồng

ý chiếm 11,1%, điều này cho thấy nghiệp vụ của công ty chưa được tốt, hoặc thiếu

nhân viên dẫn đến tình trạng này diễn ra, là cho khách hàng sẽ không hài lòng và mất

niềm tin trong khách hàng. Tỷ lệ trung lập chiếm 51,9%, tỷ lệ đồng ý chiêm 11,1% ,

tỷ lệ rất đồng ý chiếm 22,2%.

- Quy trình vận chuyển của công ty được khách hàng đánh giá không được cao , tỷ lệ rất

không đồng ý chiếm 3,7%, tỷ lệ không đồng ý chiếm 11,1% , từ đây ta có thể thấy trong

quá trình vận chuyển hàng hóa giao nhận của công ty còn nhiều sai sót dẫn đến sự đánh

giá không tốt này từ khách hàng, công ty cần cải thiện hơn về vấn đề này. tỷ lệ trung

lập chiếm 50%, tỷ lệ đồng ý chiếm 15,4% , tỷ lệ rất đồng ý chiếm 19,2%.

- Nếu sai sót trong quy trình làm thủ tục giấy tờ thì công ty sẽ chịu trách nhiệm, điều này

nhận được sự đánh giá từ khách hàng khá cao, tỷ lệ trung lập chiếm 29.6%, tỷ lệ đồng

61

ý chiếm 37%, tỷ lệ rất đồng ý chiếm 29,6%. Điều này cho thấy công ty chịu trách nhiệm

về việc minh gây ra cho khách hàng,và đây cũng là một biện pháp tốt để giữ chân khách

hàng cho lô hàng tiếp theo. Nhưng bên cạnh đó vẫn có một vài trường hợp mà công ty

sẽ thương lượng chia sẻ sai sót với khách hàng bởi nên có một đánh giá không được tốt

về vấn đề này chiếm 3,7%.

Tóm tắt:

Từ hai khía cạnh số liệu công ty cho và dữ liệu tham khảo khách hàng thì cả hai gần

như giống nhau, bởi với một số lượng lớn hàng hóa trong một năm công ty có thể khắc phục

và không gây ra sai sót cho hàng của khách hàng là một điều rất tốt. Chỉ 27 công ty không thể

đánh giá hết được toàn bộ sự sai sót trong quá trình giao nhận hàn ghóa nguyên cont xuất khẩu

bằng đường biển của công ty SGTD nhưng nó cũng đã phản ánh lên được thực trạng là công

ty SGTD rất ít và hầu như có thể không có sự sai sót trong quá trình giao nhận hàng hóa, nó

giúp công ty có sự tin tưởng trong lòng khách hàng và cũng giúp giữ chân khách hàng một

cách hiệu quả.

3.3.7 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển theo doanh thu năm 2020-2021.

62

Bảng 3.10 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất khẩu bằng đường biển theo doanh thu năm 2020-2021.

( đơn vị tính : VND )

Năm 2020 Năm 2021 Mức So độ ảnh Tỷ Tỷ sánh Stt Chỉ tiêu Chênh lệch hưởng trọng trọng Doanh thu Doanh thu (%) (%) (%) (%)

1.070.453.86 1 Qúy I 6.056.489.723 19,82 7.126.943.584 18,95 117,67 3,50 1

2.656.856.01 2 Qúy II 4.239.486.527 13,87 6.896.342.541 18,34 162,66 8,69 4

10.567.234.82 12.032.486.57 1.465.251.75 3 Qúy III 34,59 32,01 113,86 4,79 1 1 2

11.533.898.65 1.850.232.38 4 Qúy IV 9.683.666.269 31,70 30,68 119,10 6,05 8 7

( Phòng kế toán công ty SGTD)

63

30.546.877.34 37.589.671.35 7.042.794.01 Tổng 100 100 123,05 0 4 4

Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu 2020

Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu 2021

18,95%

19,82%

30,68%

31,70%

13,87%

18,34%

32,01%

34,59%

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

Hình 3.8 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển theo quý 2020-2021

Nhận xét:

Qua bảng 3.10 doanh thu trên ta có thể thấy tình hình xuất khẩu nguyên cont bằng

đường biển của công ty rất mạnh. Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2021 tăng 7.042.794.014

VND tương đương với 23,05% so với cùng kì năm 2020. Doanh thu công ty tăng mạnh ,

hướng đi của công ty đang đúng và phát triển, , thị trường xuất khẩu cạnh tranh khốc liệt hơn

so với thị trường nhập khẩu nhưng công ty vẫn có vị thế đứng ở thị trường tạo nguồn tin cho

khách hàng. Cũng đặc biệt do tình hình dịch covid tăng nên khiến cho giá cước tăng , hay như

nhu cầu vận chuyển nhanh hơn khách hàng sẽ chuyển qua đi hàng air nhiều, dẫn đến thu nhập

doanh thu cũng tăng cao. Và nó được thể hiện cụ thể qua phân tích dưới đây:

- Qúy I, doanh thu xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 1.070.453.861 VND tương

đương với 14,67% so với cùng kì năm 2020. Doanh thu xuất khẩu năm 2021 đạt

7.126.943.584 VND tương đương với tỷ lệ 18,95%. Doanh thu năm 2020 đạt

6.056.489.723 VND tương đương với 19,82%. Qúy I này doanh thu xuất khẩu chưa

tăng nhiều , nhưng quý I thường là quý mới sau tế nên lượng hàng cũng chưa nhiều dẫn

64

đến việc xuất khẩu hàng hóa cũng không được đẩy mạnh.

- Qúy II, doanh thu xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 2.656.856.014 VND tương

đương với 62,66% so với cùng kì năm 2020. Doanh thu xuất khẩu năm 2021 đạt

6.896.342.541 VND tương đương với tỷ lệ 18,34%. Doanh thu năm 2020 đạt

4.239.486.527 VND tương đương với 13,87%. Doanh thu xuất khẩu quý II này tăng

khác cao so với năm 2020, đây là thời kì hàng hóa tăng dần và cũng là thời kì đầu của

dịch covid, thị trường cần tiêu thụ hàng nhiều, nên việc xuất khẩu được đẩy mạnh.

- Qúy III, doanh thu xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 1.465.251.751 VND tương

đương với 13,86 % so với cùng kì năm 2020. Doanh thu xuất khẩu năm 2021 đạt

12.032.486.572 VND tương đương với tỷ lệ 32,01%. Doanh thu năm 2020 đạt

10.567.234.821 VND tương đương với 34,59 %. Doanh thu xuất khẩu quý III tăng chưa

được cao lắm, nhưng do dịch covid dẫn đến thị trường đóng băng và khiến cho không

thể xuất khẩu hàng hóa được.

- Qúy IV, doanh thu xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng 1.850.232.388 VND tương

đương với 19,10% so với cùng kì năm 2020. Doanh thu xuất khẩu năm 2021 đạt

11.533.898.657 VND tương đương với tỷ lệ 30,68%. Doanh thu năm 2020 đạt

9.683.666.269 VND tương đương với 31,70 %. Doanh thu xuất khẩu dịp cuối năm

được tăng cao , Qúy IV là quý cận tết nên nhu cầu sử dụng hàng hóa rất cao, thị trường

xuất khẩu hàng đi nhiều. Công ty nắm bắt mùa cao điểm và làm rất tốt, doanh thu cao.

3.3.8 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển theo chi phí năm 2020-2021.

Bảng 3.11 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

65

khẩu bằng đường biển theo chi phí năm 2020-2021.

( Đơn vị tính : VND )

Năm 2020 Năm 2021

Stt Chỉ tiêu Chênh lệch Chi phí Chi phí So sánh (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Mức độ ảnh hưởn g (%)

1 Qúy I 5.148.623.760 18,01 6.325.746.891 17,72 122,86 4,11 1.177.123.13 1

2 Qúy II 6.258.435.717 21,89 7.012.396.487 19,65 753.960.770 112,04 2,63

3 Qúy III 8.456.285.374 29,58 29,34 123,81 7,04 10.469.823.74 5 2.013.538.37 1

4 Qúy IV 8.718.292.715 30,50 33,27 136,19 11,04 11.873.704.23 1 3.155.411.51 6

( Phòng kế toán công ty SGTD)

Tổng 100 100 124,84 28.581.637.56 6 35.681.671.35 4 7.100.033.78 8

Tỷ trọng chi phí xuất khẩu 2021

Tỷ trọng chi phí xuất khẩu 2020

17,72%

18,01%

33,27%

30,50%

19,65%

21,89%

29,58%

29,34%

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

66

Hình 3.9 Tỷ trọng chi phí xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển theo quý 2020-2021

Nhận xét:

Qua bảng 3.10 chi phí trên ta thấy chi phí chi tiêu cho hoạt động xuất khẩu nguyên cont

tăng nên cũng khá nhiều do doanh thu tăng. Tổng chi phí năm 2021 tăng 7.100.033.788 VND

tương đương với 24,84% so với cùng kì năm 2020. Doanh thu tăng cũng khiến cho chi phí

tăng theo, tình hình dịch diễn ra khiến cho giá cước tăng cao và phát sinh thêm rất nhiều chi

phí phụ. Cũng chính vì dịch mà khiến cho một số cảng phải đóng dẫn đến hàng chưa kịp lấy

kịp sẽ thêm cả chi phí lưu kho, lưu bãi. Không những vậy chi phí đi hàng Air tăng mạnh và

có thêm rất nhiều phí phụ khiến cho bên vận chuyển phải chi số tiền lớn mới có thể vận chuyển

hàng hóa. Do lượng hàng quá tải dẫn đến tình trạng trễ lại hàng và thêm phí lưu kho. Cụ thể

chi phí như sau:

- Qúy I, chi phí dùng để xuất khẩu hàng hóa nguyên cont năm 2021 tăng

1.177.123.131VND tương đương với 22,86% so với cùng kì năm 2020. Chi phí năm

2021 đạt 6.325.746.891 VND tương đương với tỷ lệ 17,72%. Chi phí năm 2020 đạt

5.148.623.760 VND tương đương với 18,01%. Chi phí dùng để chi tiêu trong quá trình

xuất khẩu của công ty tăng khá cao so với năm 2020, do lượng hàng tăng dẫn đến doanh

thu tăng khiến cho chi phí tăng theo, điều này chứng tỏ công ty đã phải chi khá nhiều.

- Qúy II, chi phí dùng để xuất khẩu hàng hóa nguyên cont năm 2021 tăng 753.960.770

VND tương đương với 12,04% so với cùng kì năm 2020. Chi phí năm 2021 đạt

7.012.396.487 VND tương đương với tỷ lệ 19,65%. Chi phí năm 2020 đạt

6.258.435.717 VND tương đương với 21,89%. Đây là giai đoạn đầu của dịch covid

nhưng lượng chi tiêu của công ty cho xuất khẩu khá thấp chứng tỏ công ty đã có phương

pháp tốt để quản lí chi phí và đồng thời cũng ít xảy ra sai sót trong quá tình xuất khẩu

không phát sinh chi phí ngoài.

- Qúy III, chi phí dùng để xuất khẩu hàng hóa nguyên cont năm 2021 tăng 2.013.538.371

VND tương đương với 23,81% so với cùng kì năm 2020. Chi phí năm 2021 đạt

10.469.823.745 VND tương đương với tỷ lệ 29,34%. Chi phí năm 2020 đạt

8.456.285.374 VND tương đương với 29,58%. Đây là giai đoạn hàng hóa trên thị

67

trường không được phát triển mạnh, do dịch mà nhiều nước phải đóng cửa cảng , chính

vì vậy mà chi phí xuất khẩu hàng cũng tăng cao , do có rất nhiều hàng hóa phải chịu

thêm phí lưu kho , lưu bãi,… và nhiều chi phí phát sinh khác.

- Qúy IV, chi phí dùng để xuất khẩu hàng hóa nguyên cont năm 2021 tăng

3.155.411.516 VND tương đương với 36,19% so với cùng kì năm 2020. Chi phí năm

2021 đạt 11.873.704.231 VND tương đương với tỷ lệ 33,27%. Chi phí năm 2020 đạt

8.718.292.715 VND tương đương với 30,50%. Giai đoạn quý IV là giai đoạn cận tết

nhu cầu thị trường gia tăng mạnh, dẫn đến doanh thu của công ty cũng tăng theo, chi

phí cũng theo đó mà tăng nhiều hơn so với năm 2020.

3.3.9 Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển theo lợi nhuận năm 2020-2021.

Bảng 3.12 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

( Đơn vị tính : VND )

khẩu bằng đường biển theo lợi nhuận năm 2020-2021.

Năm 2020 Năm 2021

Mức độ Chỉ So sánh Tỷ Tỷ ảnh hưởng Stt Chênh lệch tiêu (%) trọng trọng Lợi nhuận Lợi nhuận (%)

(%) (%)

1 Qúy I 984.261.337 22,50 1.115.248.564 22,00 130.987.227 113,30 2,99

253.960.770 2 Qúy II 758.435.717 17,34 1.012.396.487 19,97 133,48 5,81

3 Qúy III 1.456.285.374 33,30 1.569.823.745 30,97 113.538.371 107,79 2,59

4 Qúy IV 1.173.609.242 26,84 1.369.961.331 27,03 196.352.089 116,73 4,49

( Phòng kế toán công ty SGTD)

68

Tổng 4.372.591.670 100 5.067.430.127 100 694.838.457 115,89

Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu 2020

Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu 2021

22,00%

22,50%

26,84%

27,03%

17,34%

19,97%

30,97%

33,30%

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

Hình 3.10 Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu nguyên cont bằng đường biển theo quý 2020-2021

Nhận xét:

Qua bảng 3.12 trên ta thấy được trong 2 năm vừa qua công ty đã có lợi nhuận cũng khá

là cao mặc dù covid diễn ra gần cả một năm. Tổng lợi nhuận theo chiều hàng xuất khẩu năm

2021 tăng 694.838.457 VND tương đương với 15,89% so với cùng kì năm 2020. Mặc dù

doanh thu và cả chi phí đều tăng nhưng có thể thấy lợi nhuận của công ty cũng tăng cao, công

ty đã lựa chọn hướng đi đúng đắn trong mùa covid. Covid trong năm 2021 có thể nói kéo dài

và bùng phát nhanh nó khiến cho rất nhiều quốc gia bị trì trệ ngoại thương , thị trường giảm

sút nguồn hàng, rất nhiều nước phải đóng cửa để trị dịch bệnh. Mà công ty vẫn có một hướng

đi đúng đắn và sáng suốt để duy trì qua mùa đại dịch và còn mang lại lợi nhuận dựa chính

- Qúy I, lợi nhuận thu được theo chiều hàng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng

sách và sự chỉ đạo đúng đắn. Lợi nhuận được phân tích cụ thể như sau:

130.987.227 VND tương đương với 13,30% so với cùng kì năm 2020. Lợi nhuận năm

2021 đạt 1.115.248.564 VND tương đương với tỷ lệ 22,00%. Lợi nhuận năm 2020 đạt

69

984.261.337 VND tương đương với 22,50 % . Lợi nhuận Qúy I tăng khá cao so với

năm 2020, điều đó chứng tỏ công ty SGTD có một hướng đi rất tốt , mặc dù thị trường

mới ổn định lại sau đại dịch năm 2020.

- Qúy II, lợi nhuận thu được theo chiều hàng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng

253.960.770 VND tương đương với 33,48% so với cùng kì năm 2020. Lợi nhuận năm

2021 đạt 1.012.396.487 VND tương đương với tỷ lệ 19,97%. Lợi nhuận năm 2020 đạt

758.435.717 VND tương đương với 17,34% . Lợi nhuận có được theo chiều xuất khẩu

hàng hóa trong Qúy II này tăng khá cao, doanh thu tăng cao, chi phí giảm khiến cho

- Qúy III, lợi nhuận thu được theo chiều hàng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng

lợi nhuận của công ty cũng được tăng cao.

113.538.371 VND tương đương với 7,79% so với cùng kì năm 2020. Lợi nhuận năm

2021 đạt 1.569.823.745 VND tương đương với tỷ lệ 30,97%. Lợi nhuận năm 2020 đạt

1.456.285.374 VND tương đương với 33,30% . Giai đoạn này thị trường bị đứng lại và

không xuất khẩu hàng nhiều, nhiều cảng lớn bị đóng do tính hình dịch diễn ra phức tạp.

Chính vì lẽ đó mà doanh thu và chi phí cũng đều tăng cao, dẫn đến lợi nhuận trong

- Qúy IV, lợi nhuận thu được theo chiều hàng xuất khẩu nguyên cont năm 2021 tăng

tháng này cũng không được nhiều.

196.352.089 VND tương đương với 16,73% so với cùng kì năm 2020. Lợi nhuận năm

2021 đạt 1.369.961.331 VND tương đương với tỷ lệ 27,03%. Lợi nhuận năm 2020 đạt

1.173.609.242VND tương đương với 26,84% . Lợi nhuận quý IV cũng có triển biến tốt

hơn, tăng cao hơn so với quý trước, điều này thể hiện một dấu hiệu tốt, công ty đang

dần ổn định lại. và thi trường tiêu thụ cũng đang ổn định lại.

3.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container xuất

khẩu bằng đường biển của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn

3.4.1. Thuận lợi

 Với hơn 9 năm kinh nghiệm trong ngành xuất nhập khẩu, công ty đã có rất nhiều khách

hàng lớn cũng như bé, đảm bảo an toàn hàng hóa và dịch vụ luôn được đặt hàng đầu. Đặc biệt

với mảng xuất khẩu hàng nguyên cont bằng đường biển, công ty rất phát triển và tập chung

70

phát triển nó

 Công ty SGTD Logistics đã tích cực và tạo dựng được thương hiệu của bản thân mình

trên thị trường xuất khẩu, đã có rất nhiều khách hàng tự tìm tới cũng như tin tưởng giao hàng

hóa. Công ty chúng tôi luôn đảm bảo dịch vụ và chất lượng của khách hàng đặt lên hàng đầu.

Chính vị vậy mà công ty chúng tôi cũng đang lớn dần để phục vụ được nhiều khách hàng hơn

trong lĩnh vực xuất khẩu.

 Đội ngũ nhân viên luôn được chú trọng về kiến thức cũng như kinh nghiệm.Khi tuyển

dụng luôn tuyển những người có trí hướng học hỏi, công ty tạo mọi điều kiện để giúp cho

nhân viên phát triển. Thường xuyên mở những buổi traing cho nhân viên để tạo thêm kiến

thức cũng như kinh nghiệm lại , luôn sẵn sàng truyền đạt kiến thức. Chính vì lẽ đó mà đội ngũ

nhân viên của SGTD luôn có những kiến thức kĩ năng vững vàng để giải quyết công việc cũng

như những tình huống rủi ro xảy ra.

 Công ty luôn tạo dựng quan hệ tốt với các hãng tàu cũng như đại lí để phục vụ tốt cho

việc xuất nhập khẩu. Không những vậy còn chủ động và tích cực giúp nhân viên mình có thể

tạo dựng quan hệ với các sales line hay đại lí giúp cho nhân viên tiếp cận dễ hơn và làm việc

một cách năng suất và hiệu quả hơn.

 Công ty có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt giúp ích cho công việc của nhân viên , tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất để phát triển từ kĩ năng cho đến tinh thần, giúp nhân viên thoải mái

nhất làm việc có năng xuất nhất

 Có hệ thống quản lí lưu trữ riêng để phục vụ cho việc lưu trữ những thông tin lô hàng,

thông tin đảm bảo bảo mật cho khách hàng.

 Đối với khách hàng công ty luôn có chế độ chăm sóc đặc biệt. Khách hàng mới sẽ nhiệt

tình tư vấn , giúp khách có thể chắc chắn nhất về quá trình xuất nhập khẩu và tin tưởng hợp

tác. Sẽ giúp khách hàng theo dõi lô hàng từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc, sẽ có bộ phận kiểm

tra chứng từ, và theo dõi chi tiết nhất. Đối với khách hàng cũ thì công ty sẽ có những đãi ngộ

, chế độ chăm sóc đặc biệt. Sẽ đưa ra những phương hướng tốt nhất cho khách hàng, giúp

giảm thiểu mọi chi phí , tối ưu hóa thời gian. Công ty có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng

nên sẽ giúp khách hàng giải quyết mọi khó khăn một cách nhanh nhất

 Công ty nằm ở khu vực quận 2 gần cảng Cát Lái thuận lợi cho việc đi ra cảng quản lí ,

71

kiểm soát hàng hóa một cách nhanh chóng.

Qua đó chúng ta có thể thấy công ty SGTD Logistics đang ngày càng phát triển và lớn

mạnh, đi đúng hướng để hòa nhập với thị trường xuất nhập khẩu đang lớn mạnh này. Công ty

cũng đang không ngừng cố gắng để cải thiện một cách tốt nhất có thể.

3.4.2. Khó khăn

Trên thị trường xuất nhập khẩu hiện nay, đang đà phát triển mạnh, sức cạnh tranh rất

lớn. Chính vì thế mà có rất nhiều khó khăn xảy ra đối với công ty.

 Công ty SGTD logistics đã có nhiều năm kinh nghiệm và có thương hiệu trên thị

trường, nhưng chưa tập trung được thế mạnh của mình. Với sức nóng của ngành logistics đang

có rất nhiều công ty được thành lập và sức cạnh tranh rất lớn. Chính vì thế công ty cần phải

nỗ lực tạo điểm nhấn mạnh hơn trên thị trường ngày nay, cạnh tranh khốc liệt này.

 Công ty SGTD logistics tuy đã thành lập nhiều năm nhưng nguồn vốn luôn là vấn đề

nan giải của công ty. Có rất nhiều khoản phải chi, và sức ép của đồng tiền, nên công ty chưa

có thể cho công nợ lâu dài cho khách hàng. Cũng chính vì điều đó mà khiến công ty bị tổn

thất lớn vì tuột khỏi tay mất nhiều khách hàng lớn.

 Để muốn phát triển mạnh mẽ hơn thì 1 công ty logistics phải cung cấp đầy đủ được các

dịch vụ cần thiết nhất. Nhưng công ty thiếu mất 1 thứ quan trọng đó chính là dịch vụ kho bãi,

hiện công ty SGTD là 1 công ty nhỏ và vừa, nên chưa thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ, nhưng

đối với nền kinh tế hiện nay thì kho bãi là 1 dịch vụ vô cùng cấp thiết. Điều này cũng ảnh

hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ của công ty và chi phí để cạnh tranh với thị trường vì

nếu lô hàng buộc phải cần kho để chứa, thì công ty phải đi thuê ngoài mà thế sẽ làm tăng chi

phí và khó cạnh tranh với thị trường.

 Hiện nay dịch vụ của công ty chủ yếu được biết đến thông qua nhân viên kinh doanh

hay khách hàng cũ, chưa có sự bực phá hay tiếng nói riêng trên thị trường. Chính vì thế mà

cũng gây ra trở ngại đến với sự phát triển của công ty. Vì vậy có nhiều khách hàng tiềm năng

chưa biết đến thế mạnh công ty , vì vậy cần phải xây dựng một chiến lược marketing mạnh

mẽ trên thị trường.

 Công ty mở thêm chi nhánh mới nên việc thiếu nhân sự cũng như chăm sóc khách

hàng chưa được tốt lắm. Dẫn đến nhiều khó khăn xảy ra , không thể cung cấp thông tin kịp

72

thời cho khách hàng như trong thời gian quy định.

3.5. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa nguyên

container xuất khẩu bằng đường biển

3.5.1. Giải pháp về dịch vụ khách hàng

 Nguyên nhân:

Đối với nền kinh tế đang phát triển mạnh hiện nay thì sự cạnh tranh lại càng nhiều khi

các công ty dịch vụ ngày càng tăng. Vì vậy nếu muốn tồn tại lâu dài ở trên thị trường này thì

chăm sóc khách hàng là một yếu tố quan trọng. Để giữ được khách hàng cũ ở lại và thu hút

được khách hàng mới thì công ty luôn phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.

 Nội dung giải pháp:

Một số giải pháp dưới đây có thể sẽ giúp ích cho công ty trong việc thu hút khách hàng

mới cũng như giữ chân được khách hàng cũ:

Công ty có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng, luôn quan tâm xử lí những tình huống

bất ngờ xảy ra cho khách hàng, cung cấp đầy đủ thông tin mà khách hàng cần để đưa ra những

chính sách phù hợp. Sau khi hợp tác xong thì công ty luôn phải quan tâm chia sẻ giúp đỡ khách

hàng để nắm bắt thông tin từ khách hàng tốt nhất, đây là cách giữ chân khách hàng được lâu

trong quá trình làm việc lâu dài, Luôn tạo dựng quan hệ thân thiết thông qua những việc hỏi

thăm cơ bản hay nói chuyện cũng như gặp mặt ngoài giờ để tạo quan hệ bền chặt hơn.

Khi nhận được các thông tin từ một lô hàng thì công ty sẽ có bộ phận chứng từ để kiểm

soát lại thông tin cho khách hàng, rà soát lại coi sai sót ở đâu hay không để kịp báo cho khách

hàng sửa. Đưa ra các phương án tối ưu cho khách hàng, trong thời gian ngắn nhất. Nhanh

chóng kịp thời, lấy niềm tin cũng như sự tin tưởng từ khách hàng về chế độ dịch vụ đối với lô

hàng của khách hàng.

Trong quá trình giao nhận hàng hóa của khách hàng nhân viên giao nhận phải làm

nhanh chóng kịp thời và an toàn nhất đối với hàng hóa tránh những trường hợp xấu xảy ra.

Nếu có vấn đề xảy ra thì nhanh chóng giải quyết vấn đề , luôn phòng những trường hợp khác

73

xảy ra để ứng phó sao cho kịp thời.

Khi khách hàng có khiếu nại hay vấn đề thắc mắc phải có đội ngũ tư vấn kịp thời, và

nhanh chóng đưa ra phương hướng xử lí kịp thời cho khách hàng, để họ an tâm. Luôn đối xử

với khách hàng một cách thật lịch sự, phong thái nhã nhặn, từ tốn, tạo cho khách hàng một

cảm giác được tôn trọng.

Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng cũ, cũng như có những ưu đãi với khách hàng

mới. Luôn không ngừng tìm kiếm khách hàng tạo dựng quan hệ vững chắc.

Công ty nên phát triển mạnh hơn các trang mạng, thời buổi 4.0 hiện nay thì các trang

internet là các trang rất mạnh để giúp chúng ta tìm kiếm khách hàng mới. Đẩy mạnh marketing

qua các trang mạng giúp thúc đẩy quảng bá thương hiệu cũng như thu hút sự chú ý đối với

khách hàng. Các trang mạng cũng là cách tốt để chúng ta tìm kiếm những khách hàng nước

ngoài, nó là phương tiện giúp chúng ta liên lạc nói chuyện với người nước ngoài rất tốt. Chúng

ta nên lợi dụng vào lợi ích của nó mà phát triển công ty mình.

 Nguyên nhân:

3.5.2. Giải pháp về marketing

Như đã nói ở trên thì kinh tế ngày càng phát triển , nó là cơ hội phát triển rất lớn của

ngành xuất nhập khẩu. Hội nhập kinh tế đang giúp cho mỗi quốc gia chúng ta đều trở lên tốt

và phát triển hơn, nhưng để hội nhập được thế giới thì chúng ta phải có phương tiện trợ. Nó

chính là internet, với thời buổi 4.0 này thì internet là một thứ không thể thiếu để giúp chúng

ta giao du nói chuyện với bạn bè quốc tế.

Phải phát triển mạnh mẽ mảng marketing đẻ giúp tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm

 Nội dung giải pháp:

năng từ các quốc gia khác nhau trên thế giới.

Công ty nên có một đội ngũ riêng để xây dựng hình ảnh công ty trên các trang mạng

một cách chuyên nghiệp để giúp ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với công ty là sự chuyên

nghiệp không phải công ty nghiệp dư.

Đưa ra các quảng cáo, nhằm quảng bá chất lượng dịch vụ cũng như các dịch vụ của

74

công ty trên các trang mạng , giúp công ty có thêm sự tiếp cận và thu hút đối với khách hàng

Viết các bài báo ngắn về ngành hay các vấn đề trong ngành hay xảy ra lôi kéo sự chú

ý đối với công ty nhằm mục đích quảng bá nghiệp vụ chuyên nghiệp, kĩ năng vững chắc giúp

khách hàng xử lí được mọi tình huống có thể xảy ra.

 Nguyên nhân:

3.5.3. Giải pháp về nâng cao cơ sở hạ tầng , dịch vụ kho bãi, phương tiện vận chuyển.

Ngày nay nếu muốn tồn tại bền vững và lâu dài trên nền thị trường này thì công ty

chúng ta phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngành logistics để tiện cho việc đáp ứng nhu cầu

khách hàng , giảm thiểu mọi chi phí và nó chính là thứ giúp chúng ta cạnh tranh trên thị trường

khốc liệt.

Cơ sở hạ tầng, dịch vụ kho bãi là vấn đề nan giải đối với rất nhiều công ty, vì kho bãi

chiếm rất nhiều chi phí xây dựng, nhưng nó cũng là yếu tố quan trong. Rất nhiều công ty hiện

nay họ xuất nhập khẩu nhưng không thể lưu thông hàng hóa kịp thời để đưa về kho công ty

và họ cần một cái kho khác đẻ lưu trữ hàng hóa, và kho để tối ưu hàng hóa và cũng xây dựng

lên sự hoàn thiện về dịch vụ chính là kho của công ty hợp tác vận chuyển.

Hàng hóa phải được lưu thông nhanh chóng , kịp thời, an toàn, là tiêu chí mà nhiều

khách hàng đặt ra cho các công ty dịch vụ, chính vì vậy mà dịch vụ vận chuyển và phương

 Nội dung giải pháp:

tiện vận chuyển rất quan trọng, công ty cần đầu tư hơn về đội xe.

Tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng công ty mà chúng ta có giải pháp tốt cho

vấn đề này.

Công ty nên đầu tư về kho bãi để giúp cho công ty có dịch vụ toàn diện về ngành

logistics. Nên nhanh chóng hơn đầu tư xây dựng một kho giúp tiện ích cho việc lưu trữ hàng

hóa. Nếu chưa có khả năng xây dựng thì công ty nên có một hướng giải quyết phù hợp như

thuê kho bãi hay hợp tác với một bên thứ ba để không bỏ lỡ một khách hàng tiềm năng nào

nâng cao tầm với của công ty đối với thị trường này.

Sử dụng hệ thống quản lí phương tiện vận tải để giúp kiểm soát chuyến hàng cũng như

75

để thuận tiện cho các nhân viên điều phối có thể sắp xe một cách hợp lí, tránh trường hợp xe

trống , chạy lệch tuyến quá xa. Rất bất tiện cho việc chi trả chi phí cũng như đúng thời gian

đã định. VD như hệ thống quản lý phương tiện vận tải – ESys hoặc hệ thống giám sát hành

trình Logistech 247. Đây là các hệ thống giúp công ty có thể quản lí quá trình vận tải của

mình, theo dõi quá trình vận tải giảm thiểu tình trạng rủi ro trong quá trình vận tải , giúp ổn

định hơn các tuyến giảm thiểu chi phí phát sinh không đáng có.

Theo dõi các lô hàng một cách khắc khe , để biết được lô hàng đang ở đâu hay đang ra

sao để kịp thời giải quyết cũng như giao hàng đúng hẹn cho khách hàng xây dựng sự tin tưởng

đúng thời gian, dịch vụ tốt nhất.

 Nguyên nhân:

3.5.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân lực.

Đối với một công ty phát triển thì không thể thiếu nhân lực, nhân lực là nhân tố quan

trọng dẫn đến sự thành công , phát triển của công ty. Nếu muốn đáp ứng được hết các nhu cầu

của khách hàng cũng như làm hài lòng khách hàng thì nhân viên phải có kinh nghiệm tốt để

 Nội dung giải pháp:

có thể quyết các vấn đề xảy ra đối với lô hàng.

Chú ý đến khâu tuyển dụng, khi tuyển dụng cần đề cao kinh nghiệm của nhân lực, hay

những người có tinh thần học hỏi và sẵn sàng học hỏi để hoàn thiện bản thân phục vụ cho

công việc của mình, cũng như công ty một cách tốt nhất có thể.

Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để giúp cho nhân viên phát triển một cách tốt

nhất, trang bị đầy đủ trang thiết bị cũng như các vật dụng cần thiết cho công việc giúp cho

công việc hoàn thành tốt nhất.

Luôn đề cao công việc nâng cao trình độ nhân viên bằng cách mở các lớp đào tạo

chuyên môn hay cho nhân viên đi tham gia các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ để giải quyết

vấn đề cách tốt nhất khôn khéo nhất. Đề cao tính cẩn trọng trong việc lập lưu trữ chứng từ, kĩ

lưỡng trong việc kiểm tra thông tin để đảm bảo mọi thông tin khách hàng đưa không có gì sai

sót, giúp thuận lợi cho lô hàng tránh mất thời gian về sau này.

Xây dựng chế độ khen thưởng cho nhân viên một cách rõ ràng. Ví dụ khai một tờ khai

thuận lợi thưởng nóng cho nhân viên đó 10.000 VND , hoặc đối với những nhân viên sales

76

thưởng nóng đối với những lô hàng được hợp đồng lớn, có lợi với công ty sau này. Hay những

anh tài xế hoàn thành tốt nhiệm vụ thì có chế độ khen thưởng cuối tháng, giúp cho nhân viên

có tinh thần làm việc cũng như sẽ có hứng thú trách nhiệm với công việc của mình hơn.

Cần thường xuyên nâng cao tình cảm giữa các phòng ban hay giữa nhân viên với sếp,

để có thể hòa hợp hơn trong cả ngoài lẫn trong công việc.

Đối với nhân viên giao nhận cần đặc biệt chú ý tới các thông tư nghị định để giải quyết

77

các trường hợp phát sinh một cách thuận tiện nhất.

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn đất nước ta đang hội nhập nhanh và mạnh vào nền kinh tế, cùng với sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhìn chung công ty SGTD nói riêng và các doanh nghiệp trong

ngành giao nhận hàng hóa quốc tế nói chung đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên

cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn, thách thức khi tham gia vào thị trường giao nhận toàn

cầu. Chính vì thế Nhà nước và các công ty giao nhận phải lập ra cho mình kế hoạch lâu dài,

chiến lược hợp lý để có thể phát huy thế mạnh và vượt qua mọi thách thức để đủ sức cạnh

tranh với các công ty giao nhận nước ngoài. Hơn nữa các công ty giao nhận cần phải đảm bảo

3 yếu tố: con người, quy trình giao nhận hàng và quy trình xử lý chứng từ được thực hiện đồng

bộ và hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa

theo tiêu chí: hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và an toàn nhất.

Trong suốt thời gian thực tập tại SGTD người viết đã nắm bắt được quy trình nghiệp

vụ chứng từ giao nhận xuất khẩu bằng đường biển để trình bày trong báo cáo này. Người viết

nhận thấy quy trình nghiệp vụ chứng từ tại công ty tương đối giống với những kiến thức mà

người viết đã được học trên ghế nhà trường nhưng khi thực hiện thực tế lại phát sinh những

vấn đề phức tạp. Tuy nhiên qua quá trình thực tập đã tạo cơ hội để người viết có thể tìm hiểu,

nghiên cứu, thu thập được những kiến thức thực tiễn để có thể hình dung, hiểu chính xác hơn

về nghiệp vụ chuyên môn nhằm cũng cố cho những lí thuyết đã học. Từ đó rút ra những bài

học cho bản thân.

Trong quá trình làm bài báo cáo này, mặc dù được thầy Bùi Văn Hùng và các anh, chị

trong công ty hướng dẫn tận tình nhưng do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm

thực tiễn nên sai sót trong việc thực hiện báo cáo thực tập là điều không thể tránh khỏi. Người

viết rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của thầy, cô và các anh chị tại công ty để người

viết có thể hiểu thấu đáo hơn và tích lũy một phần kinh nghiệm cho công tác sau này.

Cuối cùng người viết xin chúc quý thầy, cô, Ban giám đốc, các anh, chị trong công ty

78

dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Tiếng việt.

[1]. Bộ Công Thương (2020). Báo cáo logistics Việt Nam 2020, Cắt giảm chi phí logistics,

NXB Công thương.

[2]. Lê Phúc Hòa (2013). Đại lý tàu biển và giao nhận hàng hóa, Nhà xuất bản Giao thông

vận tải, Trường đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, tr35-40,tr100-113.

[3]. Hồ Thị Thu Hòa (2015). Quản trị vận tải đa phương thức, Nhà xuất bản Giao thông vận

tải, Trường đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, tr47-53.

2 Website

[4]. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn, dịch vụ vận chuyển bằng đường biển-

giới thiệu công ty, http://sgtdgroup.com/ . [Ngày truy cập: 28 tháng 05 năm 2022].

[5]. Hoạt động dịch vụ giao nhận, những điều cần biết về Freight forwarding , https://www.container-transportation.com/giao-nhan-van-tai. . [ Ngày truy cập: 23/07/2020].

[6]. Khái niệm hoạt động giao nhận vận tải và người giao nhận , giao nhận vận tải ,https://sncpost.vn/khai-quat-ve-dich-vu . [Ngày truy cập: 23/07/2022].

[7]. Phân loại giao nhận vận tải , khái niệm giao nhân vận tải vị trí vai trò ,

https://muahang1688.com/giao-nhan-la-gi-va-cac-phuong-thuc-giao-nhan-hang-hoa/ . [Ngày

truy cập 24/07/2020]

[8]. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa,Giao nhận hàng hóa tác động đến môi

trường kinh tế, https://www.slideshare.net/trongthuy2/chuyen-de-nang-cao-nang-luc-canh-

tranh-dich-vu-giao-nhan-hang-rat-hay-diem-cao . [Ngày truy cập: 28 tháng 05 năm 2022].

[9]. https://www.bosch.com/company/supply-chain/information-for-business-partners/ [Ngày

79

truy cập: 15 tháng 06 năm 2022]

PHỤ LỤC

Mẫu khảo sát:

PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY SGTD

Xin chào anh/ chị , tôi là Đoàn Thị Hồng Ánh , hiện tôi đang làm việc tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn, dưới đây tôi có một khảo sát nho nhỏ về chất lượng dịch vụ giao nhận tại công ty rất mong các anh/ chị có thể bỏ chút thời gian đánh giá , đóng góp ý kiến giúp cho chúng tôi được hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn!

Câu 1. Anh/Chị đã từng sử dụng qua dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến

Đoàn chưa?

▪ Đã từng sử dụng qua ▪ Chưa từng sử dụng qua

Câu 2. Anh/Chị có tiếp tục sử dụng dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến

Đoàn không?

▪ Có ▪ Không

Câu 3. Khảo sát năng chất lượng dịch vụ của của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Sài Gòn Tiến

Đoàn. Anh/Chị vui lòng hãy cho biết ý kiến đánh giá của mình về công ty bằng cách cho điểm

theo thứ tự từ 1 đến 5 như dưới đây với ý nghĩa như sau:

1 – Rất không đồng ý

2 – Không đồng ý

3 - Trung lập

4 – Đồng ý

80

5 – Rất đồng ý

1

2

3

4

5

STT CÂU HỎI

1 Giá cả

1.1 Giá cả hàng hóa có hợp lí

1.2 Giá cả có mức cạnh tranh với thị trường

2 Độ an toàn trong giao hàng

2.1 Hàng hóa khi nhận được có hư hỏng không?

2.2 Có biện pháp xử lí nhanh chóng khi hàng hư hỏng?

2.3 Có biện pháp phòng trường hợp hàng hư hỏng?

2.4 Đóng gói hàng cho bạn có bị bóp méo thùng hàng?

2.5 Hàng hóa không bị mất mát trong quá trình giao nhận?

3 Thời gian giao hàng

3.1 Hàng hóa được giao nhận đúng thời gian?

81

3.2 Giao hàng trễ phát sinh chi phí công ty chịu không?

3.3 Có đến kho đóng hàng đúng thời gian?

3.4 Giao hàng trễ có biện pháp xử lí kịp thời?

3.5 Công ty cần cải thiện tình trạng giao hàng trễ?

4 Tính hoàn thiện trong quá trình giao nhận

4.1 Có bị sai sót trong quá trình giao nhận không?

4.2 Công ty có quên điều phối lấy hàng mà trễ thời gian không?

4.3 Có bị trễ thời gian do sai sót giấy tờ?

4.4 Quá trình vận chuyển có bị sai sót gì không?

82

4.5 Nếu giấy tờ sai sót dẫn đến chi phí thì công ty sẽ chịu chứ?

1.1 1.2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5

KH 1 3

3

1

5

5

2

5

5

3

5

5

4

4

2

3

3

4

KH2

4

3

3

4

3

2

5

3

4

3

3

3

4

4

3

3

4

KH3

5

5

1

5

5

1

1

1

5

5

5

5

5

5

1

1

1

KH4

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

3

5

5

3

3

3

3

KH5

4

4

4

5

4

4

4

3

3

3

4

4

3

2

2

2

4

KH6

3

3

3

3

3

3

3

5

5

4

5

4

4

4

5

5

4

KH7

3

4

4

4

3

4

5

5

5

4

5

5

5

4

5

5

5

KH8

4

3

3

4

4

3

4

4

4

4

4

3

4

4

4

4

4

KH9

3

3

3

3

4

4

5

5

3

5

5

5

4

4

3

3

3

KH10 4

4

3

3

3

4

3

3

4

3

3

4

5

5

5

4

3

KH11 5

5

5

4

5

5

4

3

4

5

5

5

4

4

4

4

4

KH12 4

4

3

4

4

4

4

3

4

4

5

4

3

3

4

4

4

KH13 3

3

3

4

2

4

3

4

3

3

4

2

2

3

4

4

5

KH14 3

3

5

3

4

5

5

3

3

3

4

4

4

5

3

4

4

KH15 5

5

5

3

3

5

4

5

5

4

5

5

4

4

4

4

4

KH16 5

5

5

5

5

4

5

5

3

5

5

4

5

4

4

3

3

KH17 5

5

5

5

5

3

3

5

5

5

5

5

5

5

3

3

4

KH18 5

5

3

5

5

3

5

5

5

5

5

5

3

3

3

3

5

KH19 5

5

5

5

4

4

3

4

4

5

3

3

5

5

4

4

4

KH20 3

3

3

4

4

5

5

5

5

3

3

3

3

4

4

5

3

KH21 5

5

5

5

5

5

5

4

4

4

4

5

5

5

5

3

5

KH22 3

3

5

5

4

4

2

4

4

5

5

5

3

3

3

3

3

KH23 4

4

4

4

5

5

3

4

3

4

4

4

4

4

5

5

5

KH24 5

5

4

5

5

5

5

5

5

4

5

5

5

5

4

4

5

KH25 3

2

4

4

2

3

2

4

4

3

4

5

4

2

4

4

4

KH26 5

5

5

5

5

5

4

5

4

5

4

5

5

3

5

3

5

KH27 4

3

4

4

4

2

4

4

4

4

4

3

3

4

4

4

4

83

Bảng tổng hợp khảo sát 25 công ty khách hàng SGTD

CHỨNG TỪ ĐÍNH KÈM

84

1. SALES CONTRACT

85

86

1. COMERCAL INVOICE

87

2. PACKING LIST

88

3. BOOKING ( do tàu delay nên chỉ có Shedule change notice)

89

4. LỆNH CẤP CONTAINER RỖNG

90

5. TỜ KHAI HẢI QUAN

91

92

93

7.DANH SÁCH CONTAINER ĐƯỢC QUA CẢNG

94

7. BILL OF LADING

95

9. DEPIT NOTE

96

10. CERTIFICATE OF ORIGRIN

97