intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

131
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dê là con vật được nuôi rộng rãi khắp thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da. C.Devendra (1980) [33] cho rằng: Thịt dê chứa ít mỡ và được ưa thích ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, châu Á, châu Phi, Trung Cận Đông, Ấn Độ, Bangladesh... thịt dê được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nơi giá thịt dê thường cao hơn các loại thịt khác, đồng thời ngành chăn nuôi dê thịt khá phát triển đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho người chăn nuôi. Các nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THU HÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN Chuyên ngành: CHĂN NUÔI Mã số: 60 - 62 - 40 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM LIN PGS.TS. TRẦN VĂN TƯỜNG Phản biện 1: TS. Trần Trang Nhung Phản biện 2: TS. Đào Văn Khanh Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấ m luậ n văn họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Ngày 08 tháng 11 năm 2009 Có thể tìm hiểu luận văn tại: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Thu Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành bả n luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệ m vụ học tập của mình. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Lin, PGS.TS. Trần Văn Tường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luậ n văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, CBCNV Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đặc biệt là PGS.TS. Đinh Văn Bình – Giám đốc trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiệ n đề tài. Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tác giả Lê Thị Thu Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các bảng vi Danh mục biểu đồ, đồ thị vii Danh mục các chữ viết tắt viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích của đề tài 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 2 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất 4 1.1.1. Yếu tố di truyền 4 1.1.2. Yếu tố giống 5 1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê 5 1.2.1. Khả năng về sinh trưởng và phát dục của dê 5 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của dê 7 1.2.3. Khả năng sản xuất thịt của dê 8 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của dê 9 1.3. Đặc điểm và khả năng sinh sản của dê 12 1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của dê 15 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của dê 19 1.4. Đặc điểm khả năng cho sữa của dê 21 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất sữa của dê 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. iv 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của dê 23 1.5. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nƣớc 26 1.5.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới 26 1.5.2. Tình hình chăn nuôi dê trong nước 29 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 32 2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 34 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 34 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 38 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40 3.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm và khả năng sinh sản của dê Beetal 40 3.1.1. Đặc điểm phát dục của dê cái Beetal 40 3.1.2. Khả năng sinh sản của dê cái Beetal 44 3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm và khả năng sinh sản của dê cái Beetal 47 3.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal 47 3.1.3.2. Một số chỉ tiếuinh sản của dê cái Beetal 49 3.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal 53 3.2.1. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các tháng 53 3.2.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các lứa đẻ 56 3.2.3. Một số chỉ tiêu và thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal 58 3.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho sản xuất sữa của dê Beetal 59 3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trƣởng của dê Beetal 60 3.3.1. Khối lượng của dê đực và dê cái Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 60 3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực và dê cái B eetal qua các giai đoạn tuổi 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. v 3.3.3. Kích thước một số chiếu đo cơ thể của dê Beetal 67 3.3.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt của dê đực Beetal 70 3.3.4.1. Khả năng cho thịt của dê đực Beetal 70 3.3.4.2. Chất lượng thịt của dê đực Beetal 71 3.4. Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal 72 KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ 74 1. Kết luận 74 2. Đề nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN BẢNG STT TRANG Bảng 2.1: Số lượng dê ban đầu sử dụng trong nghiên cứu 32 Bảng 2.2: Khẩu phần thức ăn sử dụng cho đàn dê 33 Bảng 3.1. Một số đặc điểm phát dục của dê cái Beetal 41 Bảng 3.2. Chất lượng tinh dịch dê đực Beetal 44 Bảng 3.3: Kết quả phối giống 46 Bảng 3.4: Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal 47 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái Beetal 50 Bảng 3.6. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các tháng 53 Bảng 3.7. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các lứa đẻ 57 Bảng 3.8. Thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal 58 Bảng 3.9: Tiêu tốn VCK và protein thô thức ăn/1 kg sữa sản xuất ra 59 Bảng 3.10. Khối lượng của dê đực Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 61 Bảng 3.11. Khối lượng của dê cái Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 62 Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực Beetal qua các giai đoạn tuổi 64 Bảng 3.13: sinh trưởng tuyệt đối của dê cái Beetal qua các giai đoạn tuổi 65 Bảng 3.14: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê đực Beetal 68 Bảng 3.15: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê cái Beetal 69 Bảng 3.16: Khả năng cho thịt của dê đực Beetal 71 Bảng 3.17: Chất lượng thịt của dê đực Beetal 72 Bảng 3.18: Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal qua các năm 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ TÊN ĐỒ THỊ STT TRANG Đồ thị 3.1: Đặc điểm chu kỳ sữa của dê Beetal 54 Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của dê qua các tháng tuổi 63 Đồ thị 3.3 : Sinh trưởng tuyệt đối của dê Beetal 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. viii CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Hoạt lực tinh trùng A Al Dê Alpine Ba Dê Barbari Be Dê Beetal Bo Dê Boer Dê Bách Thảo Bt Nồng độ tinh trùng C CV Cao vây ĐDLĐ Động dục lần đầu ĐLĐ Đẻ lứa đầu DTC Dài thân chéo Ju Dê Jumnapari Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình K Năng suất sữa NSS PGLĐ Phối giống lần đầu Sa Dê Saanen Sản lượng sữa SLS Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN Lượng tinh dịch V Tổng số tinh trùng tiến thẳng V.A.C Vật chất khô VCK Vòng ngực VN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dê là con vật được nuôi rộng rãi khắp thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da. C.Devendra (1980) [33] cho rằng: Thịt dê chứa ít mỡ và được ưa thích ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, châu Á, châu Phi, Trung Cận Đông, Ấn Độ, Bangladesh... thịt dê được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nơi giá thịt dê thường cao hơn các loại thịt khác, đồng thời ngành chăn nuôi dê thịt khá phát triển đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho người chăn nuôi. Các nước ôn đới chủ yếu nuôi dê lấy sữa, sữa dê là loại thức ăn bổ dưỡng cho con người. Jenness (1980) [38] chứng minh được rằng: Sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa bò, hàm lượng protein và giá trị sinh học của protein cũng cao hơn, axit amin trong sữa dê tương đương với sữa người. Trong sữa dê có nhiều axit amin không thay thế, mặt khác do hạt mỡ trong sữa dê có kích thước nhỏ hơn nhiều so với kích thước của hạt mỡ trong sữa trâu và bò, nên khả năng tiêu hoá và hấp thu của sữa rất tốt. Ấn Độ là nước nuôi nhiều dê trên thế giới với 20 giống dê khác nhau C. Devendra (1982)[34]. Các giống dê được nuôi nhiều nhất ở Ấn Độ hiện nay là Jumnapari, Barbari, Beetal, Mawari, Black-Bengal (N.K. Bhattacharyya, 1989)[31]. Nhiều nhà khoa học ở Ấn Độ, Pakistan và đặc biệt là C.Devendra và Marca Burns (1983) [35] cho rằng: Beetal là giống dê sữa tốt với sản lượng trung bình của một chu kỳ tiết sữa là 195 kg, thời gian cho sữa là 224 ngày; số con sơ sinh/lứa là 1,7con. Ở Việt Nam, trước năm 1994 chỉ có 2 giống dê chính là dê Cỏ và dê Bách Thảo được nuôi chủ yếu để lấy thịt. Năm 1994, Chính phủ Ấn Độ tặng cho Việt Nam 500 con dê giống, trong đó có 80 con dê Beetal, được giao cho Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, thuộc Viện Chăn Nuôi nuôi giữ và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. 2 phát triển, từ đó các giống dê Ấn Độ đã được nhân thuần, lai tạo với các giống dê nội địa và phát triển rộng rãi ở Việt Nam. Các giống dê Ấn Độ này nuôi ở Việt Nam đến nay đã được 5 - 6 thế hệ, kết quả cho thấy: dê Beetal có khả n ă ng cho sữa tốt và được người chă n nuôi ưa thích. Theo Đinh Văn Bình và cộng sự (1998) [2], sản l ượng sữa của dê Beetal nuôi tại Việt Nam là 166 - 201,4 kg với thời gian cho sữa là 167 - 183 ngày. Do số lượng dê Beetal nhập ban đầu nă m 1994 không nhiều, nhất là dê đực chỉ có 4 con nên đến nay ở thế hệ 5 - 6 đã phải ghép phối trở lại trong huyết thống. Do đó, việc đánh giá khả năng sản xuất của giống dê này để có biện pháp sử dụng và nuôi giữ lâu dài dê Beetal thế hệ 5 - 6 tại Trung tâ m nghiên cứu Dê và Thỏ là cấp thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của dê Beetal thế hệ 5 và 6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây”. 2. Mục đích của đề tài - Xác định được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính: sinh sản, cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5, 6 trong điều kiện chăn nuô i tại trại giống Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Hà Nội. - So sánh đánh giá khả năng sản xuất của các thế hệ này. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính như sinh sản, cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5 và 6. Kết quả đề tài bổ sung tư liệu về con dê góp phần phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các viện, trung tâm, các trường đại học, cao đẳng, trường kỹ thuật nông nghiệp và làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật, sinh viên nghành nông nghiệp và người nuôi dê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính của dê Beetal thế hệ 5 và 6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và các kết quả nghiên cứu cho thấy được chiều hướng thoái hóa của giống dê này, do vậy cần thiết phải có kế hoạch nhập mới giống dê Beetal về làm tươi máu đàn dê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất Phần lớn các đặc tính quý có giá trị kinh tế của vật nuôi đều thuộc tính trạng số lượng, các tính trạng số lượng có đặc trưng là biến dị liên tục, chịu ảnh hưởng của kiểu di truyền là kiểu gen G (Genotype) và ngoại cảnh E (Environment) theo công thức sau: Giá trị kiểu hình của các tính trạng P (Phenotype) = G + E Tuỳ theo điều kiện môi trường ngoại cảnh E mà giá trị di truyền G thể hiện ra kiểu hình P nhiều hay ít. Vì vậy, giữa kiểu di truyền và ngoại cảnh còn có mối quan hệ tương tác, mối quan hệ này cũng tham gia vào sự thể hiện ra kiểu hình P theo công thức: P = G + E + IGE 1.1.1. Yếu tố di truyền Kiểu di truyền hay giá trị kiểu di truyền G lại bao gồm: Giá trị di truyền cộng gộp A (Additive) còn gọi là giá trị giống cá thể, thành phần này sẽ truyền lại cho cá thể đời sau một nửa (1/2 A); sai lệch D (Dominant) là thành phần di truyền tạo ra do quan hệ trội giữa 2 alen trong c ùng một gen và hiệu ứng tương tác gen I (Interaction) giữa các alen không cùng gen trong một nhiễm sắc thể, hai thành phần di truyền này không truyền lại cho đời sau mà được hình thành do sự tái tổ hợp. G=A+D+I Sai lệch môi trường chung Eg (General enviromental deviation) là sai lệch do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng một cách lâu dài. Các yếu tố đó là: Thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... tác động lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 5 Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environmental deviation) là sai lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt trong nhóm vật nuôi hoặc một vài bộ phận riêng của một cá thể nào đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22]. Như vậy, khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi 2 locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es 1.1.2. Yếu tố giống Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con cháu những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền về sức sản xuất cao hay thấp, chuyên môn hóa hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát dục, nhất là ảnh hưởng đến những bộ phận trực tiếp đến sức sản xuất. Theo R.M.Acharaya (1992) [27] , hệ số di truyền về tính trạng khối lượng của dê như sau : Tính trạng Hệ số di truyền - Khối lượng cai sữa 0,3- 0,5 - Khối lượng 12 - 16 tháng tuổi 0,5 Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng của dê tương đối cao. Để tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn những cá thể đực và cái mang những tính trạng di truyền mong muốn (sinh trưởng phát dục nhanh, sức sản xuất cao…) cho giao phối, cần củng cố các đặc tính di truyền tốt ở các cá thể. 1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê 1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát dục Sinh trưởng là sự tăng lên về thể tích, khối lượng, kích thước của từng bộ phận hay của toàn bộ cơ thể con vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. 6 Phát dục là quá trình thay đổi tăng thêm hoặc hoàn thiện thêm tính chất, chức năng của các cơ quan bộ phận trong cơ thể vật nuôi. Mỗi cơ thể sinh vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình hình thành và phát triển. Sự hình thành, phát triển này không phải xảy ra hoàn toàn trong tế bào sinh dục, cũng không phải hoàn chỉnh đầy đủ trong quá trình hình thành phôi thai. Mà nó được hình thành, phát triển hoàn thiện trong quá trình phát triển cơ thể của con vật. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mì nh để lớn lên và phát triển. Quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính di truyền của bố mẹ, tổ tiên, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường sống. Quá trình phát triển đó gồm hai mặt sinh trưởng và phát dục. Đối với sự phát triển chung của một cơ thể sống, quá trình sinh trưởng và phát dục có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hai quá trình này không có ranh giới. Sinh trưởng là sự thay đổi về số lượng, phát dục thay đổi về chất lượng. Tại một thời điểm nào đó có thể hai quá trình này diễn ra song song với nhau nhưng cũng có thể quá trình sinh trưởng diễn ra yếu và quá trình phát dục lại mạnh và ngược lại. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, sự phát triển của cơ thể động vật có tính giai đoạn. Mỗi giai đoạn khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục khác nhau. Giai đoạn đầu của thời kì bào thai, quá trình phát dục mạnh và nhanh để hình thành nên các tổ chức, bộ phận của cơ thể nhưng đồng thời quá trình sinh trưởng diễn ra cũng rất khẩn trương. Đến cuối giai đoạn bào thai thì quá trình phát dục chậm lại và quá trình sinh trưởng lại nhanh hơn để tăng khối lượng, kích thước cho cơ thể, như vậy hai quá trình này có một mối liên hệ chặt chẽ. Nếu phát dục không đầy đủ sẽ trở nên dị tật và ngược lại, nếu sinh trưởng không đầy đủ cơ thể sẽ còi cọc, chậm lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 7 Trong chăn nuôi, để đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của gia súc người ta thường dùng phương pháp cân khối lượng và đo kích thước các chiều đo của cơ thể. Ở các cơ sở chăn nuôi, phương pháp chủ yếu là cân định kỳ gia súc vào những thời điểm nhất định, ngoài ra còn dùng phương pháp đo gia súc phụ thuộc vào tuổi, loài, giống và mục đích của việc nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phương pháp cân định kỳ gia súc để xác định sự sinh trưởng phát dục thì không chính xác. Vì nếu chỉ dựa vào trọng lượng để đáng giá thì không đủ bởi có thể gia súc thiếu thức ăn vẫn giữ nguyên trọng lượng hoặc bị giảm đi nhưng chiều cao, chiều dài, chiều ngang của cơ thể vẫn có thể tăng lên. Chính vì vậy, tốt nhất tùy từng loài gia súc mà ta sử dụng kết hợp cả hai phương pháp để cho kết quả chính xác hơn. Đối với dê thường tiến hành cân đo vào các thời điểm: sơ sinh. 3, 6, 9, 12 tháng tuổi để đánh giá tốc độ sinh trưởng. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi vì trong cùng một điều kiện sống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng như nhau thì những gia súc có tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn những gia súc có tốc độ sinh trưởng chậm. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng Để biểu thị tốc độ sinh trưởng, người ta thường dùng các đại lượng sau: - Độ sinh trưởng tích lũy: là thể tích, kích thước, khối lượng của toàn cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể vật nuôi tích lũy được tại các thời điếm sinh trưởng, nghĩa là tại thời điểm tiến hành cân, đo, đếm. - Độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối lượng của toàn cơ thể hoặc của từng bộ phận cơ thể vật nuôi trong một đơn vị thời gian. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. 8 Công thức tính: V1  V 2 A= T 2  T1 A: Độ sinh trưởng tuyệt đối, đơn vị tính gram/ ngày V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T 2 V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T1 - Độ sinh trưởng tương đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối lượng của cơ thể hoặc từng bộ phận của cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau so với thời điểm sinh trưởng trước và được tính the o phần trăm. Công thức tính: R (%) = {V2 - V1/ 0,5(V2 + V1)}* 100 R : Độ sinh trưởng tương đối (%) V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng sau V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng trước Chúng ta có thể thấy rằng khả năng sản xuất của con vật có thể được biểu hiện ở một vài bộ phận cơ thể nào đó. Do vậy, ta có thể dựa vào các số liệu cân và đo gia súc ở những thời điểm khác nhau để ước tính khả năng sản xuất của chúng. Bởi đặc điểm ngoại hình có liên quan đ ến sức khỏe và sức sản xuất của con vật. - Hệ số sinh trưởng: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về thể tích, kích thước, khối lượng ở thời điểm cuối khảo sát so với thời điểm đầu khảo sát. Công thức tính: (% ) hay (lần ) C% = { V2/V1}*100 V1, V2: thể tích, kích thước, khối lượng đo ở lần khảo sát đầu và cuối. 1.2.3. Khả năng sản xuất thịt - Khả năng sản xuất thịt là một đặc điểm sinh vật học, đó là khả năng cung cấp một khối lượng cơ vân cùng một số mô khác như mô mỡ, mô chống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. 9 đỡ, như mô liên kết gồm: gân, dây c hằng, nội mạc cơ... Ngoài sản phẩm thịt ra chúng ta còn thu được một số sản phẩm như: nội tạng, máu, xương, lưỡi, lông, da… có được những sản phẩm này là do quá trình dinh dưỡng của các bộ phận khác nhau của thịt và các sản phẩm phụ không đồng đều nhau. Mỗ i loại gia súc, gia cầm khác nhau đều cho sản phẩm thịt khác nhau, khả năng cho thịt của gia súc chính là mức độ tích tụ các vật chất dinh d ưỡng cho tế bào cơ, hệ thống cơ này khi gia súc còn sống nó thực hiện hàng loạt chức năng sinh lý như vận động, tuần hoàn, tiêu hoá, hấp thu… Các thành phần lý học, hoá học và đặc điểm cấu tạo của cơ phụ thuộc vào đặc tính di truyền, trao đổi chất và khả năng vận động cùng với những tác động khác của điều kiện ngoại cảnh. Con người đã dung các biện pháp kỹ ̀ thuật, kết hợp với những khă năng sẵn có của gia súc để nâng cao khả năng cho thịt, đáp ứng nhu cầu của con người. Trong chăn nuôi gia súc người ta đánh giá khả năng cho thịt theo các chỉ tiêu sau: - Khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ. - Khối lượng và tỷ lệ thịt tinh. - Khối lượng và tỷ lệ xương, da… Thịt dê con 8-12 tuần tuổi khi khối lượng đạt 6-8 kg rất được ưa thích ở các nước châu Mỹ la tinh, và một số vùng Châu Phi, Trung Cận Đông và Nam Á. Thịt dê non từ 1 - 2 tuổi là loại thịt quan trọng nhất trong sản xuất thịt dê. Khối lượng lúc 1 nă m tuổi khác nhau theo từng giống, vùng nuôi và ở trong khoảng 12,9 - 24,7 kg (con đực); 11,2 - 19,7 kg (con cái). 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng Mỗi cơ thể khác nhau, mỗi loài khác nhau hay trong điều kiện môi trường khác nhau cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của dê: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. 10 a- Nhân tố giống - di truyền Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con cháu những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. T ính di truyền về sức sản xuất cao hay thấp, chuyên dụng hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát dục, nhất là ảnh hưởng đến những bộ phận trực tiếp đến sức sản xuất. b- Điều kiện khí hậu Điều kiện thiên nhiên có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc và ảnh hưởng đến sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể. Khí hậu nóng quá làm con vật mệt mỏi, tiêu hao nhiều năng lượng. Khi thời tiết thay đổi theo các mùa sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến cây thức ăn xanh là nguồn cung cấp cho gia súc, từ đó làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia súc. Vì vậy, cần chú ý cung cấp đầy đủ và cân đối thức ăn cho dê con trong giai đoạn sinh trưởng, để đảm bảo cho sự phát triển của dê con là tốt nhất, đặc biệt là trong thời kỳ khan hiếm thức ăn. c- Mức độ dinh dưỡng Trong thời kỳ phát triển bào thai, nếu cung cấp lượng dinh dưỡng không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển bào thai, cũng như sự phát triển của dê con khi ra đời. Dê con sẽ còi cọc, chậm lớn, yếu ớt và tình trạng này kéo dài đến khi con vật trưởng thành gọi là tình trạng suy dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của con vật. Đối với gia súc hậu bị, việc cung cấp thừa dinh dưỡng sẽ làm con vật tích lũy mỡ. Từ đó, sẽ không tốt cho hoạt động sinh sản và giảm sức sản xuất. Tuy nhiên, nếu nuôi dưỡng dê ở mức dinh dưỡng thấp trong giai đoạn hậu bị sẽ làm cho con vật phát triển chậm, sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ thức ăn và cân đối về thành phần dinh dưỡng, có như vậy mức độ tiêu tốn đơn vị thức ăn cho 1 kg tăng trọng sẽ giảm và đảm bảo cho con vật sinh trưởng tốt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0