
Đề tài : Hoàn thiện qui trình nhập
khẩu xe máy tại công ty QHQT-
ĐTSX
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang bớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã chủ trơng : “ Tiếp tục thực
hiện đờng lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại
với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình,
độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các khu vực
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các tranh chấp bằng thơng lợng.
Trên cơ sở đó hoạt động thơng mại quốc tế (TMQT) ở nớc ta ngày càng phát triển, vì
TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia
cũng nh trên toàn thế giới. Ơ nớc ta, việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu ở nớc ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có thể là nhập
thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để gia công xuất khẩu, nhập t liệu
về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nớc hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ
đời sống dân sinh. Việt Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ
ấm, mà bây giờ vơn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi
lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những phơng tiện đi lại chủ yếu của

ngòi dân Việt Nam, thị trờng xe máy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy
đang là nguồn lợi của nhiêù công ty.
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham gia vào thị tr-
ờng đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua thời gian thực tập và nghiên
cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài : “Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại
công ty QHQT-ĐTSX “. Trong bài gồm các phần sau :
Chơng I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động xuất nhập khẩu .
Chơng II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian
qua.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty
QHQT-ĐTSX.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình
nhập khẩu, chỉ ra những mặt đợc và những mặt còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty, dới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế
thị tròng mở và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng .
Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dới góc độ của môn Kĩ thuật thơng mại quốc tế,
các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .
Phơng pháp nghiên cứu : Phơng pháp sử dụng trong bài là phong pháp tiếp cận hệ thống duy
vật biện chứng, logic và lịch sử .
chữ viết tắt
1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
2. Phơng án kinh doanh : PAKD
3. Thơng mại quốc tế : TMQT

4. Giám đốc : GĐ
5. Nhập khẩu : NK.
6. Xuất khẩu : XK
Chơng I
những lí luận cơ bản về quy trình nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của thơng nhân
Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả
hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân:
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, nhằm nâng cao đời sống
nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đa công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào
sản xuất tiêu dùng trong nớc, tạo sự nhảy vọt của sản xuất trong nớc, nhằm rút ngắn
khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nớc với các nớc trên thé giới .

- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ
đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị tròng nh thị tròng t liệu sản xuất,
thị trờng vốn, thị tròng lao động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị tr-
ờng trong và ngoài nớc trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế trên thế giới .
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp và hoà nhập
với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với thị tròng thế giới, đem lại
những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH đất nớc . Thực hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát
triển của sản xuất trong nớc, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngợc lại nếu thực hiện
không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trờng trong nớc, đồng thời
lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả .
- Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bớc thay đổi và hoàn thiện cơ cấu tiêu
dùng vủa nhân dân .
- Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua đó giúp cho
Đảng và Nhà nớc ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm đem lại lợi ích cho đất nớc
.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp:
Nhập khẩu trớc hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nớc, nhập khẩu còn giúp cho
các doanh nghiệp có thể tiếp thu đợc khoa học công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất
trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất.
Hơn thế nữa, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng
hàng hoá tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trờng nớc ngoài,
đặc biệt là những nớc nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh nghiệp xuất khẩu những
sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trờng khác.
II. quy trình nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
1. Nghiên cứu thị trờng và lập phơng án kinh doanh :
I.1 : Nghiên cứu thị trờng :
Trớc khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị trờng để có
thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng
đắn , phù hợp với tình hình thị trờng. Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trờng trong nớc: thị trờng trong nớc đối với hoạt động nhập khẩu là thị trờng
đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trờng này, do vậy phải nắm bắt đợc biến động
của nó. Để phát hiện và hạn chế những biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội
hấp dẫn, doanh nghiệp phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị tr-

ờng. Phải luôn luôn trả lời đợc câu hỏi xem nhu cầu thị trờng và tình hình tiêu thụ hàng hoá của
công ty sẽ nh thế nào?
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với nghiên cứu thị
trờng trong nớc, và có thể áp dụng nhiều phơng pháp nh tham quan triển lãm, hội chợ, tìm
hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan t vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình
kinh tế xã hội và những yếu tố môi trờng khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu
tố chất lợng, giá cả với phơng thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ... Trong đó,
doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phơng án lựa chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hởng tới thu
nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và nghiên cứu giá ở
từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trờng giúp doanh
nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu hàng hoá lựa chọn đợc phơng thức buôn bán, điều kiện giao
dịch thích ứng. Lựa chọn đợc nguồn cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà
nhập khẩu có thể hoàn tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình
thì việc đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp. ngời
nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian cam kết. Do vậy,
việc lựa chọn một ngời cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của
quá trình nhập khẩu và đợc các nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phơng án kinh doanh :
PAKD là một chơng trình hành động tổng quát hớng tới việc thực hiện đợc những mục
đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bớc :
- Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích đánh giá một
cách tổng quát về thị trờng hiện tại và những thay đổi trong tơng lai để biết đợc những
cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh .
- Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận.
Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :
- Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác,
số lợng, giá cả.
- Cách thức tiến hành kinh doanh.
- Các biện pháp và tiến trình thực hiện
- Các phơng pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.
2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng:
2.1: Quá trình giao dịch :
Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thơng mại giữa các
bên tham gia.

