intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQTĐTSX

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

85
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nớc ta đang bớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã chủ trơng : “ Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQTĐTSX

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQTĐTSX
  2. Đề tài : Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT- ĐTSX Lời mở đầu Đ ất nớc ta đang bớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đ ể bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã chủ trơng : “ Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các tranh chấp bằng thơng lợng. Trên cơ sở đó hoạt động thơng mại quốc tế (TMQT) ở n ớc ta ngày càng phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Ơ nớc ta, việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đ ất nớc. Hoạt động xuất khẩu ở nớc ta còn hạn chế m à chủ yếu là nhập khẩu, có thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để gia công xuất khẩu, nhập t liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nớc hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đ ời sống dân sinh. Việt Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, m à bây giờ vơn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những phơng tiện đi lại chủ yếu của
  3. ngòi dân Việt Nam, thị trờng xe máy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đ ang là nguồn lợi của nhiêù công ty. Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham gia vào thị tr- ờng đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đ ề tài : “Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX “. Trong bài gồm các phần sau : Chơng I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu . Chơng II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian q ua. Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt đợc và những mặt còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty, dới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị tròng mở và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng . G iới hạn nghiên cứu : Bài viết nghiên cứu dới góc độ của môn Kĩ thuật thơng mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty . Ph ơng pháp nghiên cứu : Phơng pháp sử dụng trong bài là phong pháp tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử . chữ viết tắt 1 . Công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX 2 . Phơng án kinh doanh : PAKD 3 . Thơng mại quốc tế : TMQT
  4. 4 . Giám đốc : GĐ 5 . Nhập khẩu : NK. 6 . Xuất khẩu : XK Chơng I những lí luận cơ bản về quy trình nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân : Theo nghị định số 57/1998/NĐ -CP, ho ạt động nhập khẩu hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá. 1 . Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: - Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, nhằm nâng cao đời sống nhân dân . - Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đa công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nớc, tạo sự nhảy vọt của sản xuất trong nớc, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nớc với các nớc trên thé giới .
  5. - Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị tròng nh thị tròng t liệu sản xuất, thị trờng vốn, thị tròng lao động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị tr- ờng trong và ngoài nớc trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới . - Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới . - Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với thị tròng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nớc . Thực hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong n ớc, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngợc lại nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trờng trong n ớc, đồng thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả . - Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bớc thay đổi và hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng vủa nhân dân . - Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua đó giúp cho Đ ảng và Nhà nớc ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm đem lại lợi ích cho đất nớc . 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp: N hập khẩu trớc hết là giúp cho cân b ằng cung cầu trong nớc, nhập khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu đợc khoa học công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất. H ơn thế nữa, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trờng nớc ngoài, đ ặc biệt là những nớc nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trờng khác. II. quy trình nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: 1 . Nghiên cứu thị trờng và lập phơng án kinh doanh : I.1 : Nghiên cứu th ị trờng : Trớc khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị trờng để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đ ắn , phù hợp với tình hình thị trờng. Hoạt động nghiên cứu này bao gồm : Nghiên cứu thị trờng trong nớc: thị trờng trong nớc đối với hoạt động nhập khẩu là thị trờng đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trờng này, do vậy phải nắm bắt đợc biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị tr-
  6. ờng. Phải luôn luôn trả lời đợc câu hỏi xem nhu cầu thị trờng và tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty sẽ nh thế nào? Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với nghiên cứu thị trờng trong nớc, và có thể áp dụng nhiều phơng pháp nh tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan t vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những yếu tố môi trờng khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất lợng, giá cả với phơng thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ... Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phơng án lựa chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả. Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu hàng hoá lựa chọn đợc phơng thức buôn bán, điều kiện giao d ịch thích ứng. Lựa chọn đợc nguồn cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp. ngời nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một ngời cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của q uá trình nhập khẩu và đợc các nhà nhập khẩu rất chú trọng. 1 .2: Lập phơng án kinh doanh : PAKD là một chơng trình hành động tổng quát hớng tới việc thực hiện đợc những mục đ ích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp . Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bớc : - Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích đánh giá một cách tổng quát về thị trờng hiện tại và những thay đổi trong tơng lai để biết đợc những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh . - Xác đ ịnh mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận. Nội dung cơ bản của một PAKD gồm : - Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lợng, giá cả. - Cách thức tiến hành kinh doanh. - Các biện pháp và tiến trình thực hiện - Các phơng pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả. 2 .Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng: 2 .1: Quá trình giao dịch : Q uá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thơng mại giữa các b ên tham gia.
  7. Ta có thể khái quát quá trình đàm phán nh sau : - H ỏi giá : là bớc khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho biết giá cả và các điều kiện thơng m ại cần thiết khác để mua hàng. Ngời hỏi giá có thể hỏi giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận đợc những báo giá và đánh giá các báo giá để lựa chọn những báo giá thích hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn ngời cung cấp . Nội dung cơ bản của m ột hỏi giá là yêu cầu ngời cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về hàng hoá, qui cách p hẩm chất, số lợng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thơng mại khác. - Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc gửi đi cho một ngời nào đ ấy. Chào hàng có thể do ngời bán hoặc do ngời mua phát ra. Chào hàng có hai loại: + Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, ngời nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của hợp đồng chào hàng thì hợp đồng coi nh đợc kí kết . + Chào hàng tự do: là lo ại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, nếu ngời nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì cha chắc đợc kí kết mà ngời nhận chào hàng không thể trách cứ ngời chào hàng, nó chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại. Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp đồng gồm tên hàng, số lợng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản thanh toán. -Đ ặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thơng mại của ngời mua. Về nguyên tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng. - Chấp nhận : là việc ngòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau: + Đợc gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng. + Do ngời nhận chào hàng gửi đi.
  8. + Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng. - H oàn giá : là việc ngòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng mà đa ra những nội dung thơng mại mới. Khi một chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị. - Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại kết quả đã đạt đợc rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, đợc hai b ên kí và mỗi b ên giữ một bản. 2 .2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu: Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thơng lợng thảo luận về các mối q uan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi. Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán : - Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trờng quan điểm. - Luôn đa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên. - Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực. Các hình thức đàm phán: -Đàm phán qua th : thờng đ òi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán sẽ qua đi, nhng hình thức này tiết kiệm đợc chi phí. - Đ àm phán qua điện thoại : giúp ngời giao dịch tiến hành nhanh chóng đúng thời cơ cần thiết, nhng chi phí cao và thờng hạn chế về mặt thời gian. - Đ àm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong đàm phán giao dịch nguời ta th ờng dùng hình thức này. Tiến trình đàm phán gồm các bớc sau: - Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau: + Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định các phơng án đ àm phán, các mục tiêu cần đạt đợc, những mục tiêu cần u tiên tối đa các nỗ lực để đạt đợc. + Chuẩn bị số liệu thông tin về : ã Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính chất... các yêu cầu thị trờng về mặt hàng đó nh chủng loại kiểu mốt... ã Thông tin thị trờng : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị, pháp luật ... ã Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh...
  9. + Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lí, kĩ thuật, thơng mại. Ngời đ àm phán là ngời có năng lực, trình độ và kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo, đầu óc phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trớc các tình huống, am hiểu hàng hoá, thị trờng và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ năng đ àm phán TMQT. + Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở nớc ngời bán, n- ớc ngời mua hoặc nớc thứ ba. Phải chọn thời điểm tối u, và đ ịa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai bên. + Chuẩn bị chơng trình làm việc: cần có chơng trình làm việc cụ thể, chi tiết và trao trớc cho đối tác. - Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau + Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đ àm phán, giành cho thảo luận những vấn đề nằm ngoài thơng lợng để giới thiệu các bên. + Trao đổi thông tin : trong giai đ oạn này, những ngời thơng lợng cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho các bên hiểu đ ợc quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân tích, đa ra các quyết định thuyết phục hay nhợng bộ để đàm phán đạt kết quả cao. + Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận đ ợc, ngời đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm mạnh, điểm yếu của đối phơng với mình để đa ra chiến lợc thuyết phục đối phơng nhợng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ q uyền lợi của mình làm đối phơng chấp nhận các quan điểm lập trờng của mình, thực hiện các mục tiêu đề ra. + N hợng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả của sự thoả hiệp và nhợng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác định đợc những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhợng bộ, thoả thuận thì mới đạt đợc thành công. Ngời đ àm p hán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nh ợng bộ của mình và đối phơng để đàm phán đợc thành công mà các bên đ ều có lợi, đặc biệt là đạt đợc mục tiêu đ ề ra. Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trờng hợp sau - Trong đàm phán đối phơng không kí k ết thoả thuận hoặc kết thúc bằng những thoả thuận bất hợp lý m à ta không thể chấp nhận đợc ... thì tốt nhất nên rút khỏi đàm phán, không nên bực tức nóng giận đổ lỗi cho đối phơng mà tìm lý lẽ giải thích một cách hợp lí về việc ta không thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ đợc mối quan hệ tốt đẹp . - Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt đợc những thoả thuận nhất định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể dẫn đến kí kết hợp đồng thì các bên p hải xác nhận những thoả thuận đã đạt đợc.
  10. Sau mỗi cuộc đ àm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với mục tiêu đã đề ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc đàm phán tiếp theo. 3 .Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp : Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã đợc xác định, thì việc thực hiện các bớc của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện. Các bớc của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm: 3 .1. Xin giấy phép nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu phải đợc cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nớc quản lý. Đối với hàng hoá thông thờng thì doanh nghiệp không phải xin giấy phép nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thơng mại để lu giữ và theo dõi. Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu hạn ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan. Thủ tục cấp giấy phép đợc quy định trong thông t số 21/KTĐV/VT ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh đ ể nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với m ột nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. 3 .2. Thuê phơng tiện vận tải: Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng trờng hợp mà tiến hành thuê phơng tiện vận tải và dựa vào các căn cứ: + Đ iều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT + K hối lợng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá + Đ iều kiện vận tải + N goài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng N gời bán phải thuê phơng tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn ngời mua phải thuê phơng tiện vận tải theo điều kiện E, F. Phơng tiện vận tải bao gồm: đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng không, đờng ống. Việc thuê phơng tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh h- ởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi thuê phơng tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông tin về thị trờng thuê phơng tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng cần có kinh nghiệm thực tế. 3 .3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
  11. Bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm về những m ất mát, h hỏng, thiệt hại của đối tợng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với đ iều kiện ngời đợc bảo hiểm đ ã mua cho đối tợng đó một khoản tiền gọi là phí b ảo hiểm. Ng- ời nhập khẩu phải mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo hiểm, trên thế giới và Việt Nam hiện nay thờng áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau: - Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro - Điều kiện bảo hiểm B : b ảo hiểm có tổn thất riêng - Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất riêng Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh chiến tranh, b ảo hiểm đình công ... Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào : - Đ iều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về ngời xuất khẩu hay nhập khẩu thì ng ời đó cần xem x ét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI trừ trờng hợp CIP và CIF ngời bán phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng hoá ở phạm vi tối thiểu). - H àng hoá vận chuyển : nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá trình bốc xếp vận chuyền làm h hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm ở điều kiện A m ới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hoá khó có thể h hỏng, mất mát cho dù có tác động từ b ên ngoài thì có thể b ảo hiểm ở điều kiện thấp hơn hoặc không cần bảo hiểm. - Điều kiện vận chuyển : nh loại phơng tiện vận chuyền, chất lợng của phơng tiện vận chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển...là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình b ảo hiểm cho phù hợp. * Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành theo các bớc : - Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành xác định giá trị b ảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các phí liên quan khác. Nh vậy giá trị bảo hiểm là giá hàng hoá ở đIều kiện CIF. - Xác định loại hình b ảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thờng sử dụng hai loại hình b ảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp đồng bảo hiểm bao. - Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thờng lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch. - Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm 3 .4. Làm thủ tục hải quan: Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu gồm:
  12. - Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và làm cơ sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau: Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lợng, khối lơng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên quan khác. - Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa điểm qui định và tạo m ọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. - Thực hiện các quyết định về hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ có các quyết định sau: ã Cho hàng qua biên giới ã Cho hàng qua biên giơí có điều kiện nhng phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp thuế Nhập khẩu ã Không đợc phép nhập khẩu. Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên. 3 .5. Giao nhận hàng hoá: Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ và phơng thức chuyên chở hàng hoá, gồm có: ã Giao nhận hàng từ tàu biển. ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container. ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng sắt ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng bộ. ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng hàng không. G iao nhận hàng chuyên trở bằng tầu biển: K hi có thông báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn trơng thực hiện việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ q uan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao gồm các bớc: - Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng - Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hoá từ nớc ngoài về. - Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và b ảo quản hàng hoá. - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn ,lệnh giao hàng. - Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích thớc, thông số kỹ thuật, chất lợng bao b ì, ký mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đ ã thoả thuận trong hợp đồng. Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai p hạm và giải quyết các tình huống phát sinh. - Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan vận tải.
  13. G iao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bớc: - Nhận vận đ ơn và các chứng từ khác - Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đ ơn thơng mại, phiếu đóng gói …) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O). - Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, ngời nhập khẩu muốn nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trớc đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đ ề nghị với hãng tàu để mợn container. Khi đợc chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm p hong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả container rỗng cho hãng tàu. G iao nhận hàng chuyên chở bằng đờng sắt: - Nếu hàng đầy toa xe, ngời nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. - Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, ngời nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng của ngành đờng sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. G iao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng bộ: - Nếu tại cơ sở của ngời nhập khẩu( thờng là đầy một xe hàng), nếu ngời nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng. - Nếu tại cơ sở của ngời vận tải, ngời nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ chức vận chuyển về kho của mình. G iao nhận hàng chuyên chở bằng đờng hàng không: N gời nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của m ình. Kiểm tra hàng nhập khẩu: Sau bớc nhận hàng hoá là bớc kiểm tra niêm phong kẹp chì trớc khi dỡ hàng ra khỏi p hơng tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc không xếp theo lô vận đơn, thì cơ quan ga cảng phải mời bên giám định lập biên bản giám định dới tàu. N ếu hàng chuyên chở bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên b ản kết toán nhận hàng với tầu. Doanh nghiệp nhập khẩu với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập th dự kháng nếu nghi nghờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất, phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.Trong những trờng hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định. 3 .6. Làm thủ tục thanh toán: Sau khi nhận đợc hàng hoá bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu. Thủ tục thanh toán bao gồm:
  14. - Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào, nhng phổ biến trong các hợp đồng là dùng ngoại tệ mạnh nh đồng USD. - Phơng thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán bao gồm phơng thức tín dụng chứng từ, phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển tiền, phơng thức giao chứng từ trả tiền. Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C ): Phơng thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu theo yêu cầu của ngời nhập khẩu sẽ tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu khi ngời xuất khẩu xuất trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong th tín dụng. Đ ể mở L/C, ngời nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C (Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà ng ời xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế ngời nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu. N goài đơn xin m ở L/C, cùng với các chứng từ khác, ngời nhập khẩu phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Ph ơng th ức nhờ thu: Phơng thức nhờ thu là phơng thức ngời bán sau khi ho àn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền ngời mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đó. Có hai phơng thức nhờ thu: - Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ. - Nhờ thu kèm chứng từ: ngời bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trờng hợp này, khi ngời mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải : ã Trả tiền để nhận chứng từ: D/P ã Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A Ph ơng th ức chuyển tiền: Là phơng thức ngời bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng từ cho ngời mua đ ể ngời mua nhận hàng. Ngời mua sau khi kiểm tra chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của m ình thanh toán tiền cho ngời bán. Ngân hàng của ngời mua lệnh cho đại lý của mình tại nớc ngời bán trả tiền cho ngời bán. Phơng thức chuyển tiền này bao gồm : - Chuyển bằng th . - Chuyển tiền bằng điện. Phơng thức giao chứng từ trả tiền: Khi đến kỳ hạn thanh toán, ngời nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quý 100% giá trị của thơng vụ để lập tài kho ản ký thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do
  15. ngời xuất khẩu chuyển tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho ngời nhập khẩu để tiến hành nhận hàng. 3 .7: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: K hiếu nại là phơng pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thơng lợng nhằm đa ra các giải pháp mang tính pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của các bên khiếu nại. Ngời mua khiếu nại ngời bán hoặc ngời bán khiếu nại ngời mua: N gời mua có quyền khiếu nại ngời bán khi ngời bán vi phạm bất cứ điều gì qui định về nghĩa vụ ngời bán trong hợp đồng cụ thể là: - Giao hàng không đúng về số lợng, trọng lợng, qui cách, phẩm chất, nguồn gốc nh hợp đồng qui định. - Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo quản hàng hoá b ị h hỏng trong quá trình vận chuyển. - Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên. - Không giao hàng mà không phải do trờng hợp bất khả kháng. - Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc thông báo việc chậm giao hàng lên tàu... Đ ể khiếu nại, ngời khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại, bên b ị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả đáng nhất. Ngời bán và ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở và bảo hiểm: N gời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi ngời chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi ngời chuyên chở đa tàu đ ến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở, hàng bị mất, thất lạc ... trong quá trình chuyên chở ... Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho ngời chuyên chở hoặc đại diện của ngời chuyên chở trong thời gian ngắn nhất. N gời bán hoặc ngời mua có thể khiếu nại ngời bảo hiểm khi hàng hoá bị tổn thất do các rủi ro đã đợc bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất. 3 .8. Các chứng từ thờng sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: Hoá đơn thơng mại ( commercial invoice ):
  16. Là chứng t cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền đã đợc ghi trên hoá đơn. Thông thờng hoá đ ơn thơng mại đợc lập thành nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác nhau. Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đ ựng trong một kiện hàng. Giấy chứng nhận số lợng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận trọng lợng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lợng và trọng lợng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp. Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác nhận chất lợng hàng hoá thực giao. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có thẩm quyền nhà n- ớc cấp. Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm quyền cấp. Chứng từ vận tải : gồm có Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng b ảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. - Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những đ iều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm . - Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho ngời đợc bảo hiểm để xác nhận m ột lô hàng nào đó đã đợc bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng dài hạn. Chơng II phân tích thực trạng quy trình nhập khẩu xe máy của công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản suất trong thời gian qua I. Tổng quan về quá trình hình thành, phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Q uan hệ quốc tế - đầu t sản suất: 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1 .1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất “ (sau đây sẽ đợc viết tắt là công ty QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng m ại, đ ầu t sản xuất và các ngành nghề đợc phép kinh doanh. Công ty QHQT-ĐTSX đợc thành lập theo quyết định số 2667/QĐ -TCCB-LĐ ngày 7 /10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX có tên giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment ( CIRI ).
  17. Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty xây d ựng giao thông – công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có t cách pháp nhân theo luật Việt N am. Trụ sở chính đặt tại : ã Số 508, đờng Trờng Chinh, quận Đống Đa, tp H à Nội. ã Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805 ã Fax: 5 631 780 ã Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thơng Việt Nam ã Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nớc cấp. ã Có con dấu hoạt động riêng. N hiệm vụ của công ty QHQT-ĐTSX: - Xuất nhập khẩu, cung ứng vật t - thiết bị tổng hợp. Kinh doanh vật t thiết bị y tế, thu p hát nghe nhìn quảng cáo. - Sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy, lắp ráp xe máy, ắc quy ô tô, xe máy, động cơ diesel, thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn, hàng may mặc, giầy dép các loại. - Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ, đào tạo kĩ thuật. - Xây d ựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, lắp đặt các thiết bị chiếu sáng, thiết bị lạnh chuyên dùng. Q uyền của công ty QHQT-ĐTSX: - Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nớc do tổng công ty giao. - Công ty có quyền đầu t liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề đợc qui định theo khoản 4 điều 24 qui chế tài chính của tổng công ty và luật pháp Nhà nớc. - Công ty có quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo phân cấp quản lý của tổng công ty. - Công ty có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh, quản lý tài chính. Nghĩa vụ của công ty QHQT-ĐTSX: - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo to àn phát triển vốn Nhà nớc giao, kể cả phần vốn đầu t và phần vốn liên doanh khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đ ai và các nguồn lực khác do Nhà nớc và tổng công ty giao cho để thực hiện mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ do tổng công ty và Nhà nớc giao. - Có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của công ty tại thời điểm thành lập. - Trả các khoản nợ tín dụng do công ty trực tiếp vay và các khoản nợ tín d ụng do tổng công ty bảo lãnh.
  18. - Có nghĩa vụ quản lí hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và các qui đ ịnh quản lí vốn, tài sản, các quĩ... - Công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc khác theo qui định của p háp luật. 1 .2: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty QHQT- ĐTSX: 1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
  19. 1 .2.2: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại công ty QHQT-ĐTSX: - G iám đốc: Do tổng GĐ công ty đề nghị hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỉ luật. GĐ công ty là KS Phạm Thành Công, là ngời đại diện p háp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc công ty, trớc tổng công ty, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động cua công ty. GĐ là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng: tham mu cho GĐ công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí lực lợng lao động của công ty, về quản lý, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên, làm các báo cáo kế hoạch tổng kết công tác tiền lơng, quản lý theo dõi sổ BHYT,BHXH, cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Phòng tài chính - kế toán tổng hợp: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, lập báo cáo kế toán thống kê
  20. - Phòng dự án: Trực tiếp tham mu cho GĐ trong việc nghiên cứu xây dựng các dự án sản x uất, đầu t, chuyển giao công nghệ. - Phòng kinh doanh: Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ GĐ công ty, từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, thực hiện các tác nghiệp liên q uan đến xuất khẩu, mua bán hàng hoá... - Phòng vật t thiết bị: Trực tiếp tham mu cho GĐ công ty trong điều kiện cung ứng vật t thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài tổng công ty. - Phòng xuất khẩu lao động: tìm hiểu,tập hợp, phân tích thông tin về tình hình xuất khẩu lao động nớc ngoài từ đó báo cáo GĐ quyết định lựa chon phơng hớng kinh doanh trong xuất khẩu lao động. - Phòng tin học: xây dựng và phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất chiến lợc kinh doanh của công ty, tham mu cho GĐ lập phơng án, bố trí sử dụng thiết bị, nâng cấp trang thiết bị tin học. - Phòng kĩ thuật: Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn về phát triển và cải cách kĩ thuật trong công ty, xây dựng công tác quản lý, giám sát chất lợng sản phẩm, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại hàng hoá. - Khối chi nhánh, văn phòng: đều chịu sự điều hành trực tiếp của GĐ công ty, tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chiến lợc kinh doanh của công ty. - Khối các xởng sản xuất: Tất cả đều nhận nhiệm vụ do GĐ công ty giao, làm việc theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình. 1 .3. Nguồn lực của công ty: Nguồn nhân lực của công ty: Công ty HQT-ĐTSX với tổng số cán bộ công nhân viên là 515 ngời trong đó: * Đại học và trên đ ại học : 92 ngời * Cao đẳng: 3 ngời * Trung cấp: 13 ngời * Công nhân kĩ thuật: 285 ngời * Công nhân phổ thông và lao động khác: 122 ngời * Lao động hợp đồng ngắn hạn: 315 ngời Bình quân thu nhập của ngời lao động trong toàn công ty là tơng đối cao, năm 2001 là 1 .718.000 đồng/ngời/năm Tình hình tài chính của công ty: Công ty thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp Nhà nớc, quy chế tài chính của tổng công ty và các qui đ ịnh khác của pháp luật. Vốn điều lệ của công ty gồm có:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2