BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU VÀ QUY HOẠCH

KHÔNG GIAN CANH TÁC MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG PHÙ HỢP

VỚI ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

HOÀNG NGỌC YẾN

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU VÀ QUY HOẠCH

KHÔNG GIAN CANH TÁC MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG PHÙ HỢP

VỚI ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH: 84403018

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Nguyễn Thế Hưng

2. TS. Hoàng Lưu Thu Thủy

HÀ NỘI, NĂM 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính:PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng

Cán bộ hướng dẫn phụ :TS. Hoàng Lưu Thu Thủy

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Phạm Thị Việt Anh

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày 1 tháng 10 năm 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung,sốliệu,kếtquả nêu trong luận văn là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Ngọc Yến

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ “Phân loại tài nguyên sinh khí hậu và quy hoạch không

gian canh tác một số loài cây trồng phù hợp với điều kiện sinh khí hậu tỉnh

Bắc Kạn” đã được hoàn thành tại KhoaMôi trường- Trường Đại học Tài

nguyên và Môi trường Hà Nội.Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡrất nhiều của các thầy cô, bạn

bè và gia đình.

Đầu tiên, tác giả xin được gửi lời cảmơnchân thành đếnPGS.TS Nguyễn

Thế Hưng vàTS. Hoàng Lưu Thu Thủyđã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác

giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Tác giảxin cảmơntớitập thể phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý, Viện

Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập

tài liệu liên quan để có thể hoàn thành được luận văn.

Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Môi

trường-Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và toàn thể các thầy cô

giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợicho tác giả trong thời gian học

tập cũng như khi thực hiện luận văn.

Trong khuôn khổ của một luận văn, do thời gian cũng như điều kiện hạn

chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được

nhữngý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, tháng 12 năm 2018

Tác giả

Hoàng Ngọc Yến

iii

THÔNG TIN LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Hoàng Ngọc Yến

Lớp: CH2B.MT Khoá:2016-2018

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng

TS. Hoàng Lưu Thu Thủy

Tên đề tài:Phân loại tài nguyên sinh khí hậu và quy hoạch không gian

canh tác một số loài cây trồng phù hợp với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc

Kạn.

Nội dung chủ yếu của đề tài: Thu thập số liệu về các yếu tố khí hậu và

phân tích về các biểu hiện của biến đổi khí hậu tạitỉnh Bắc Kạn. Xây dựng hệ

thống chỉ tiêu (hệ chỉ tiêu nhiệt và hệ chỉ tiêu ẩm)đểthành lập bản đồ sinh khí

hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016, tỷ lệ 1:100.000.

Căn cứ vào điều kiện sinh khí hậu và đặc điểm sinh thái của cây trồng,

đánh giámức độ phù hợp của ba loài cây trồng chủ lực (cam, chè, mía) với

sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn vàquy hoạch không gian canh tác cho các loài cây

trồng phù hợpvới điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnhBĐKH.

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 BĐKH Biến đổi khí hậu

2 GDP Gross Domestic Product (Tổng sản

phẩm quốc nội)

3 IPCC Intergovernmental Panel on Climate

Change (Ủy ban Liên chính phủ về

biến đổi khí hậu)

4 KTXH Kinh tế xã hội

5 SKH Sinh khí hậu

6 TTV Thảm thực vật

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii THÔNG TIN LUẬN VĂN .............................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .................... 4 1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................... 4 1.1.1.1. Khí hậu ................................................................................................. 4 1.1.1.2. Khí hậu ứng dụng và Sinh khí hậu ....................................................... 5 1.1.1.3. Biến đổi khí hậu ................................................................................... 6 1.1.2. Vai trò cuả các yếu tố sinh khí hậu đối với đời sống và sự phân bố cây trồng ................................................................................................................... 6 1.1.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông – lâm nghiệp ......... 8 1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến SKH ................................................................................................................. 10 1.2.1. Nghiên cứu sinh khí hậu trên thế giới ................................................... 10 1.2.2. Nghiên cứu SKH ở Việt Nam .......................................................... 13 1.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................. 16 1.3.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 16 1.3.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 17 1.3.3. Khí hậu .................................................................................................. 18 1.3.4. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................................. 22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28

vi

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu ..................................... 28 2.3.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia ....................................................... 29 2.3.3. Phương pháp phân loại sinh khí hậu ..................................................... 29 2.3.4. Phương pháp đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng với điều kiện tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 29 2.3.5. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 32 2.3.6. Phương pháp bản đồ và thông tin địa lý (GIS) ..................................... 33 2.4. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36 3.1. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Bắc Kạn ........................................ 36 3.2. Nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn .................... 42 3.2.1. Vai trò, ý nghĩa của việc nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu 42 3.2.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ sinh khí hậu ............................................ 42 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khí hậu phục vụ thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 43 3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của các loài cây trồng chủ lực với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 51 3.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................................. 51 3.3.2. Đánh giá mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 58 3.3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 70 Kết luận ........................................................................................................... 70 Kiến nghị: ........................................................................................................ 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và nămtại ............................. 19 tỉnh Bắc Kạn(°C)giai đoạn 1961-2016 ........................................................... 19 Bảng 1.2: Lượng mưa trung bình năm tại Bắc Kạn (mm) .............................. 20 giai đoạn 1961-2016 ........................................................................................ 20 Bảng 1.3: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt năm 2016 ................... 24 Bảng 1.4: Diện tích, sản lượng cây trồng hàng năm 2016 .............................. 24 Bảng 1.5: Diện tích,sản lượng và phân bố một số cây trồng ......................... 25 Bảng 2.1: Phân cấp mức độ phù hợp của cây trồng với các yếu tố SKH tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 31 Bảng 3.1: Phân cấp nhiệt độ để xây dựng bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn ........... 44 Bảng 3.2: Phân cấp chỉ tiêu độ dài mùa lạnh (N) ở tỉnh Bắc Kạn .................... 44 Bảng 3.3: Phân cấp Tổng lượng mưa năm (R) ở tỉnh Bắc Kạn ....................... 45 Bảng 3.4: Phân cấp độ dài mùa khô tỉnh Bắc Kạn .......................................... 45 Bảng 3.5: Hệ chỉ tiêu tổng hợp và các loại SKH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016 .............................................................................................................. 46 Bảng 3.6: Cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu vớicác yếu tốSKHở tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................... 53 Bảng 3.7. Phân cấp mức độ phù hợp của cây mía bầu với ............................. 54 điều kiện SKHtỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 54 Bảng 3.8: Mức độ phù hợp của cây mía bầu với các loại ............................... 55 SKH trên địa bàntỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 55 Bảng 3.9: Bảng cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 60 Bảng 3.10: Phân cấp các mức độ phù hợp cây chè trung du với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................... 61 Bảng 3.11: Mức độ thuận lợi của các loại SKH đối với cây chè trung du .... 61 Bảng 3.12: Cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với các yếu tố SKH chính ở tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 66 Bảng 3.13: Phân cấp mức độ phù hợp của cây cam sànhvới điều kiện SKH . 67 Bảng 3.14: Mức độ phù hợp của cây cam sànhvới các loại SKH tỉnh Bắc Kạn ... 67

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Bắc Kạn ................................................. 16

Hình 3.1: Bản đồ nhiệt độ trung bình năm tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 1961 – 2016 ...... 37

Hình 3.2: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại trạm Chợ Rã, Ngân Sơn, Bắc

Kạn (tỉnh Bắc Kạn) thời kỳ 1961 – 2016 ............................................................ 38

Hình 3.3: Lượng mưa trung bình năm tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 1961 – 2016 ............ 40

Hình 3.4: Sự thay đổi lượng mưa trung bình năm tại trạm Chợ Rã, Bắc Kạn, Ngân

Sơn (tỉnh Bắc Kạn) thời kỳ 1961 – 2016 ............................................................. 41

Hình 3.5: Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-2016 ................ 47

Hình 3.6: Chú giải bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-2016 . 48

Hình 3.7: Bản đồ mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều kiện SKH tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016, tỉ lệ 1: 100.000 ............................................ 57

Hình 3.8: Bản đồ mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện

SKHtỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 - 2015, tỉ lệ 1:100.000 .............................. 63

Hình 3.9: Bản đồ mức độ phù hợp của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 1961 - 2016, tỉ lệ 1: 100.000 ............................................ 69

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, khu vực Đông Nam Áchịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

nhiều hơn so với các khu vực khác, với sự gia tăng về tần suất và cường độ

của các hiện tượng thời tiết cực đoan; sự giảm năng suất cây trồng; việc mất

đi các rừng; thảm họa xảy đến đối với tài nguyên vùng ven biển; sự gia tăng

bùng phát các dịch bệnh; và các liên minh kinh tế bị phá vỡ và sự chịu đựng

của con người [40].Để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết

đối với thành phần sống của hệ sinh thái (quần xã sinh vật), người ta nghiên

cứu về Sinh khí hậu, đó là hướng nghiên cứu về điều kiện khí hậu, thời tiết

đặc thù của mỗi một vùng lãnh thổ đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng

cho năng suất sinh học của quần xã sinh vật,nhằm khai thác sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Trong nghiên cứu sinh khí hậu,ngôn

ngữ bản đồ thể hiện sự phân hoá các điều kiện khí hậu, làm cơ sở khoa học

cho việc quy hoạch, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng lãnh thổ một

cách hợp lý.

Bắc Kạn có khí hậu thuận lợi để phát triển một tập đoàn cây trồng, vật

nuôi đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.

Đây là lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái,tạo ra các sản phẩm

tập trung phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ

20-22oC, trung bình cao nhất từ 25-28oC, trung bình thấp nhất từ 10-

11oC. Với chế độ nhiệt như vậy, đã hình thành trên địa bàn tỉnh nhiều tiểu

vùng khí hậu đất đai khác nhau, thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi,

tạo thế mạnh cho từng khu vực, với các loại sản phẩm đặc trưng của vùng

nhiệt đới và á nhiệt đới.[9]

Tuy nhiên, trong thời gian qua, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tỉnh

2

Bắc Kạn cũng ngày một rõ nét, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh

tế-xã hội, cũng như ngành trồng trọt nông lâm ngiệp.

Hiện nay, mục tiêu phát triển bền vững cần phải đáp ứng yêu cầu cả về

“kinh tế”,“xã hội” và “môi trường” đang là vấn đề được xem trọng ở nước

ta. Trong đó, đối với lĩnh vực trồng trọt, tái cơ cấu theo hướng phát triển sản

xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi

giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; đẩy mạnh

áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất,

chất lượng,giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung đầu tư

phát triển công nghiệp chế biếnvà bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện

đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản

phẩm.

Trong nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế-xã

hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh 5 năm (2015-2020) của tỉnh Bắc Kạn đã

xác định: “Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nâng cao

giá trị gia tăng của sản phẩm gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ và sức

cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ nhằm

tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí

hậu.Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.”[30]

Trước thực trạng trên, nhằm đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu

cây trồng của tỉnh Bắc Kạn theo hướng chất lượng, hiệu quả,phát triển bền

vững,chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phân loại tài nguyên sinh khí hậu và quy

hoạch không gian canh tác một số loại cây trồng phù hợp với điều kiện

sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn”nhằm đề xuất những định hướng quy hoạch

không gian phát triển sản xuất cây trồng hợp lý trong bối cảnh biến đổi khí

hậu.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân loại được tài nguyên sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn theo hệ chỉ tiêu

nhiệt và ẩm.

- Đánh giá được mức độ phù hợp của một số loài cây trồng chủ lực với

điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn (cây mía bầu, cam, chè).

- Đề xuất định hướng bố trí canh tác cây trồng hợp lý mang lại hiệu quả

kinh tế cao, đảm bảo phát triển ngành nông nghiệptỉnh Bắc Kạn bền vững

trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH).

3. Nội dung nghiên cứu

3.1. Các biểu hiện biến đổi khí hậu ở Bắc Kạn

3.2. Nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ

1:100.000

3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của các loài cây trồng phù hợp với điều

kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn

4. Đóng góp mới của luận văn

- Cho đến nay,chưa có công trình nghiên cứu, thành lập bản đồ SKH,

đánh giá mức độ phù hợp của một số loài cây trồng có giá trị kinh tế cao đối

với tài nguyên SKH tỉnh Bắc Kạn. Đây là hướng nghiên cứu Sinh thái học

ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn, phục vụ kịp thời việc phê duyệt quy

hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của

Thủ tướng Chính Phủ[25].

- Kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ là cơ sở khoa học giúp các nhà

quản lý hoạch định chính sách về phát triển nông – lâm nghiệp, mà còn là cơ

sở khoa học trong việc chỉ đạo kỹ thuật canh tác hệ thống cây trồng phù hợp

với điều kiện sinh khí hậu của tỉnh Bắc Kạn, đảm bảo phát triển ngành nông

nghiệp bền vững.

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.1.1.1. Khí hậu

Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí

quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác

trong khoảng thời gian dài ở một vùng,miền xác định. Điều này trái ngược với

khái niệm thời tiết về mặt thời gian. Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng bởi

tọa độ địa lý, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như

các dòng nước lưu ở các đại dương lân cận. Khí hậu phân ra các kiểu khác

nhau dựa trên các thông số chính xác về nhiệt độ và lượng mưa[40].

Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng

thời gian dài, khoảng vài thập kỷ[40].

Từ điển thuật ngữ của Ban Liên chính phủ (The Intergovernmental Panel on

Climate Change - IPCC) về biến đổi khí hậu định nghĩa như sau: Khí hậu trong

nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là

bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên

quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn,

hàng triệu năm[36]. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo như định

nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization -

WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ,

lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm

thống kê mô tả của hệ thống khí hậu[10].

Theo Nguyễn Công Minh (2007)[17], khí hậu và những đặc điểm địa lý

và các thành phần của cảnh quan địa lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hoàn cảnh địa lí không những chỉ vị trí của địa phương tức là vĩ độ, kinh độ

5

và độ cao trên mực biển mà còn chỉ đặc điểm của mặt đất, địa hình, lớp phủ

thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật. Do đó, khí hậu có đặc tính tương đối ổn định và

là một trong những đặc trưng địa lí tự nhiên của địa phương.

1.1.1.2. Khí hậu ứng dụng và Sinh khí hậu

Các lĩnh vực sử dụng số liệu khí hậu thu thập được phục vụ cho các

công việc mang tính nghiệp vụ của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y

học, kỹ thuật, xây dựng, giao thông, hàng không… được gọi là Khí hậu ứng

dụng.

Các lĩnh vực khí hậu ứng dụng phục vụ rất đa dạng, bao gồm:

- Khí hậu lâm nghiệp

- Khí hậu nông nghiệp

- Khí hậu y học

- Khí hậu du lịch

- Khí hậu xây dựng

- Khí hậu giao thông vận tải, quân sự......

Trong các lĩnh vực trên,nhóm chuyên nghiên cứu về ảnh hưởng của khí

hậu đến thế giới sinh vật và con người như khí hậu lâm nghiệp, nông nghiệp,

y học, du lịch, xây dựng hay nói cách khác, khí hậu liên quan đến hợp phần

sinh học của các đơn vị tự nhiên trong Tổng hợp thể tự nhiên hoặc Hệ sinh

thái được gọi làSinh khí hậu.Trong trường hợp này, các yếu tố khí hậu, thời

tiết như bức xạ Mặt Trời, nhiệt độ, độ ẩm không khí, mưa, gió…được gọi là

các yếu tố sinh khí hậu. Đối tượng nghiên cứu của SKH khá đa dạng, bao

gồm rất nhiều lĩnh vực của các khoa học về sự sống cũng như các lĩnh vực

khác nhau của nền kinh tế mà có thể kể đến như trong y học, nông nghiệp,

khoa học kiến trúc – xây dựng, khoa học du lịch, khí hậu học sinh thái, SKH

thảm thực vật tự nhiên, SKH người. Tuy nhiên, khócó thể tách bạch được

nghiên cứu và ứng dụng của SKH khỏi các khoa học nói chung vì bản chất

6

của SKH là bộ môn khoa học liên ngành (Nguyễn Thanh Vân,2006)[33].

Nói cách khác, sinh khí hậu là bộ môn khoa học nghiên cứu giữa khí hậu

học và những thành phần trong hệ sinh thái. Bản chất của các tác động khí

hậu, thời tiết lên các cơ thể sống.

1.1.1.3. Biến đổi khí hậu

Định nghĩa chung nhất cho biến đổi khí hậu là sự thay đổi các đặc điểm

mang tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hàng

thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân[39],[40].

Theo IPCC (2007)[40], Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng

thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình

và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ

dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.

Theo Phạm Văn Cự (2011)[10], nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống

khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong

khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân

bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.

1.1.2. Vai trò cuả các yếu tố sinh khí hậu đối với đời sống và sự phân bố cây

trồng

Các yếu tố thời tiết, khí hậu sẽ tác động đến năng suất và chất lượng của

cây trồng.

Theo từ điển bách khoa nông nghiệp(2004)[28]: “Sinh khí hậu học chú

trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố khí hậu (bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm…)

trong thời gian dài và theo dõi tác động của thời tiết trong từng ngày, từng tháng.

Nghiên cứu khí hậu trong phạm vi vùng và trong từng khu vực nhỏ (vi khí hậu),

trong cảnh quan và thiết bị chuồng trại do con người tạo nên cho cây trồng, vật

nuôi. Nghiên cứu sinh khí hậu là cơ sở cho việc nghiên cứu mức độ phù hợp của

sinh vật đểnâng cao sức sản xuất của một môi trường nhất định”.

7

- Khí hậu

Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật chủ

yếu thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng. Tác giả Lâm

Công Định(1992)[13] đề xuất công thức Nhiệt -Ẩm - Quang như một tổng

hợp có hệ thống của ba yếu tố chủ đạo là chế độ nhiệt, chế độ mưa ẩm và chế

độ chiếu sáng được xem xét theo quan điểm sinh học trong mối liên hệ với

đời sống thực vật để biểu thị được đồng thời tất cả ba loại đặc trưng của một

chế độ SKH, đáp ứng những yêu cầu nghiên cứu về trồng rừng.

+ Nhiệt độ: Mỗi loài sinh vậtphù hợp với một giới hạn về nhiệt độ nhất

định. Loài ưa nhiệt thường phân bổ ở vùng nhiệt đới xích đạo; những loài

chịu lạnh lại chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ

thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn. Sự diễn biến của nhiệt

độ có ý nghĩa quyết định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác

được đảm bảo. Theo Xelianinop G.T thì“Cây trồng bắt đầu sinh trưởng ở nhiệt

độ nào thì kết thúc sinh trưởng ở nhiệt độ đó” (Nguyễn Khanh Vân, 2006)[33]

+ Nước và độ ẩm không khí: Những nơi có điều kiện nhiệt, ẩm và nước

thuận lợi như các vùng xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt ẩm, ôn đới ẩm và ấm

là những môi trường tốt để sinh vật phát triển. Trái lại, ở hoang mạc do khô

khan nên ít loài sinh vật có thể sinh sống ở đây. Mưa là một yếu tố biến

động rất lớn theo không gian và thời gian. Các chỉ tiêu lượng mưa trung bình

hàng tháng hay hàng năm thể hiện đặc trưng của một vùng khí hậu nhất

định, có thể coi là công cụ đánh giá hữu ích đối với chế độ mưa của một khu

vực đồng nhất. Do đó, việc đánh giá chế độ mưa - ẩm của một khu vực cụ

thể có ý nghĩa thiết thực trong việc quy hoạch, bố trí cây trồng hợp lý [35].

+Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Bên cạnh việc

sử dụng ánh sáng trong suốt thời gian sinh trưởng, thì thực vật cũng khá mẫn

cảm với cường độ và thời gian chiếu sáng. Những cây ưa sáng thường sống và

phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống

8

trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác. Do vậy, khi nghiên cứu vai trò

của ánh sáng đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng

của cây trồng [35].

- Đất

Theo Dacutraep: “Đất và khí hậu là những yếu tố cơ bản và quan trọng

nhất của nông nghiệp, đó là điều kiện ban đầu và không thể thiếu được của

mùa màng” (Theo Nguyễn Khanh Vân, 2006)[33].

Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất và các

đặc tính vật lí, hoá học, sinh học của đất.

Ví dụ: Đất ngập mặn thích hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt,

đước, .... vì vậy rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ở khu vực ven biển.

Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí

tốt, nên nhiều loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển.

- Địa hình

Ở vùng núi, độ cao và hướng sườn ảnh hưởng tới sự phân bố thực vật.

Khi lên cao, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, do đó thành phần thực vật cũng thay

đổi theo. Thực vật sẽ phân bố thành các vành đai khác nhau. Hướng sườn

khác nhau cũng tạo nên sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng, do đó

cũng ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực

vật[34].

Các yếu tố khí hậu đều tác động đến sự phát triển và năng suất của cây

trồng nhưng yếu tố nhiệt độ, lượng mưa là yếu tố biến đổi liên tục nhiều nhất

và tác động trực tiếp đến đời sống cây trồng.

1.1.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông – lâm nghiệp

Khí hậu đãvà đang biến đổi và cónhững tác động bất lợi đến phát triển.

Biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn

đề của những ngành, những lĩnh vực và liên quan tới phát triển bền vững.

9

Tác động của biến đối khí hậu đối với lĩnh vực nông lâm nghiệp là rất

lớn. Biểu hiện rõ nhất của BĐKH là việc tăng tần suất của các hiện tượng

thiên tai như bão, lũ lụt gây nguy cơ ngập lụt đối với các vùng vốn bị nhiễm

mặn, nhiễm phèn, chua úng trên diện rộng, làm xói lở đất ảnh hưởng xấu đến

mùa màng, tài sản và con người. Hậu quả nghiêm trọng do BĐKH gây ra

chính là hạn hán. Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đây là loại thiên tai tồi tệ

nhất, xảy ra ngày càng nghiêm trọng, với tần suất và quy mô ngày càng lớn,

gây nhiều thiệt hại và kéo dài dai dẳng nhất.

Nhiệt độ ấm hơn có thể làm cho nhiều loại cây trồng nhiệt đới phát triển

nhanh hơn, nhưng nhiệt độ ấm hơn cũng có thể làm giảm sản lượng các loại

cây trồng. Nhiều cỏ dại, sâu bệnh và nấm phát triển mạnh trong điều kiện

nhiệt độ ấm hơn, khí hậu ẩm ướt hơn và nồng độ CO2 tăng. BĐKH còn gây

các bệnh dịch mới đến vật nuôi và cây trồng.

Nhìn chung, những tác động đó được thể hiện muôn màu, muôn vẻ, có

cả những bất lợi và thuận lợi: “Trong thiên nhiên tất cả đều đẹp đẽ, ngay cả

một số nhân tố bất lợi, kẻ thù của sản xuất nông nghiệp như gió lớn, mưa to,

hạn hán, gió khô nóng, bão lốc, tố….sở dĩ là đáng sợ, vì chúng ta chưa hiểu

biết nó và chưa biết khống chế hay né tránh nó. Nó không hung dữ và chỉ cần

chúng ta nghiên cứu biết được cách phòng tránh thì lúc đó nó sẽ có lợi cho

chúng ta”( Nguyễn Văn Viết, 2012)[35].

Do vậy, để thu được lợi nhuận cao nhất, đồng thời cũng bảo đảm được

sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái, thì các nhà nông nghiệp và sinh

học phải biết sử dụng, khai thác hữu hiệu tài nguyên khí hậu để nâng cao

hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phòng tránh thiên tai. Trong sản xuất nông

nghiệp, nếu không hiểu biết về những yêu cầu của cây trồng với các nhân tố

khí hậu thì những dữ liệu về khí tượng vô cùng, vô tận được lưu trữ trong kho

chỉ là vô nghĩa.

10

1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến

SKH

1.2.1. Nghiên cứu sinh khí hậu trên thế giới

Ở phương Tây, ngành Sinh khí hậu học thành lập vào khoảng năm 1753

bởi một nhà thực vật học người Thụy Điển, được coi là ông tổ của Khí hậu

học. Nhà thực vật học người Bỉ Morren đưa ra khái niệm khí hậu học lần đầu

tiên vào năm 1853. Một trăm năm trước khi khái niệm được hình thành trong

thời đại của Linnaeus, khí hậu học tập trung vào các hiện tượng theo mùa và

có chu kỳ mà các sinh vật sống thể hiện ra và được gọi là Sinh khí hậu

họckinh điển theo mùa.[19]

Nội hàm của Khí hậu học được thay đổi liên tục do các phát hiện mới về

sinh khí hậu được tìm ra.Giữa thế kỷ 18 khi Linnaeus thành lập mạng lưới theo

dõi khí hậu đầu tiên tại Thụy Điển và nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của

việc theo dõi khí hậu trong cuốn sách Philosophia Botanica. Nhờ đó, sinh khí

hậu tại phương Tây sau này trở thành một môn khoa học chính thức.[19]

Ban đầu, người cổ xưa đã phát triển sinh khí hậu học bằng việc ghi chép

lại mối tương quan giữa các hiện tượng sinh học dựa theo các theo dõi hàng

năm được thực hiện trong các mùa trồng trọt và kinh nghiệm sống liên quan.

Ngoài ra, con người cũng tạo ra được âm lịch và lịch sinh khí hậu. Do đó,

việc phát triển nghiên cứu sinh khí hậu trong lịch sử tập trung vào các hiện

tượng nông nghiệp và nhiều thông số sinh học được ghi chép lại trong lịch

sinh khí hậu của các nền văn minh khác nhau được sử dụng làm một hệ

thống cho việc ra quyết định phòng tránh thiên tai.[19]

Theo nhà thực vật học Chyi – Rong Chiou 2015[36], đã có nghiên cứu

về các mô hình sinh khí hậu thực vật trong bối cảnh BĐKH. Khoảng 3000

năm trước, sinh khí hậu đã được thực hiện các quan sát tại Trung Quốc. Các

nhà khoa học tại Nhật Bản nghiên cứu về các sinh vật và các mùa, từ đó đã

11

nhận ra rằng các thay đổi của sinh vật sống tuân thủ theo sự thay đổi định kỳ

của khí hậu.

Nhà khoa học SalvadorRivas-Mart´ınez(1981)[19] đã nghiên cứu về hệ

thống phân loại sinh khí hậu với nghiên cứu chính trong pham vi khoa học

thực vật,để thực hiện phân loại sinh khí hậu trên toàn thế giới. Trong mỗi loại

sinh khí hậu, tác giả nghiên cứu về chế độ nhiệt và lượng mưa khác nhau. Tác

giả chia ra thành 5 nhóm sinh khí hậu vĩ mô (Nhiệt đới, Địa Trung Hải, Ôn

đới, phía Bắc và Bắc Cực), từ đó chia ra thành 27 loại sinh khí hậu và 5 loại

biến thể.

Nhiều nhà khí hậu học, thực vật học như C.W.Thorthwaite (1931), Gaussen

(1967), Köppen (1931), Alisov (1954) đã nghiên cứu về lớp phủ thực vật và

căn cứ vào sự phân bố của thảm thực vật để đặt tên cho các miền khí hậu khác

nhau trên Trái Đất (Nguyễn Khanh Vân,2006)[33].

Năm 1874, nhà khoa học De Candolle đã căn cứ vào ảnh hưởng của khí

hậu đối với thực vật để chia ra thành 6 đới khí hậu khác nhau, thông qua chỉ

tiêu nhiệt độ trung bình năm. (Nguyễn Đức Nguyên, 2002)[19]

Cho đến nay, hệ thống phân loại khí hậu Köppen là một trong những hệ

thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Tác giả Köppenđã đưa ra

phân loại khí hậu gắn liền với các vùng địa lý – thực vật. Trong sự phân loại

này, tên gọi của các loại khí hậu trùng với các cảnh quan địa lý nhất định

(rừng nhiệt đới, xa- van, hoang mạc…). Tác giả nêu lên những điểm rõ ràng

về mặt định lượng cho các loại khí hậu khác nhau. Sự phân loại này được các

nhà địa thực vật công nhận và tin tưởng áp dụng rộng rãi trên thế

giới.(Nguyễn Đức Nguyên, 2002)[19]

Nhà thổ nhưỡng học Lăng, đã dùng chỉ số lượng mưa R = r/Tnăm (trong

đó, r là lượng mưa trung bình và Tnăm là nhiệt độ trung bình năm) để phân

chia các đới khí hậu vào năm 1915. (Nguyễn Đức Nguyên, 2002)[19]

12

Theo như nhà khoa học Berg (1925), đưa ra phân loại khí hậu dựa trên

quan điểm cảnh quan học. Berg lấy các vùng cảnh quan như đài nguyên, tai

ga ... làm cơ sở cho sự phân loại của mình và phân chia vùng khí hậu tương

ứng với các vùng cảnh quan đó. Sự phân loại liên quan chặt chẽ và tác dụng

lẫn nhau giữa khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và thực vật. Kết hợp những nhân

tố đó tạo nên những cảnh quan tiêu biểu nhất định ở các vùng khác nhau,

trong đó khí hậu giữ một vai trò quan trọng.[19]

Trong phương pháp phân loại Thornthwaite - nhà thực vật học

(1931)[19] chỉ ra rằng, sự sinh trưởng của thực vật không những phụ thuộc

vào lượng mưa mà còn có quan hệ chặt chẽ với lượng bốc hơi. Từ mối

quan hệ giữa sự sinh trưởng của thực vật với nhiệt độ, ông thiết kế hiệu

ứng nhiệt của các chỉ số và chia Trái đất ra làm 6 khu vực nhiệt độ: Vùng

nhiệt đới; Vùng nhiệt độ ấm áp; Vùng nhiệt độ lạnh; Vùng Taiga; Vùng đài

nguyên; Vùng băng nguyên.

Nhìn chung, các phương pháp phân loại SKH kể trên đều dựa trên

nhiệt độ và lượng mưa, cân bằng nhiệt lượng và cân bằng nước để hình

thành nên SKH lãnh thổ.

Theo nhà khoa học Buduko (1948), đã nghiên cứu về chỉ số khô ráo

(B/L.r) được tạo nên bởi tỉ số giữa cân bằng bức xạ năm B và lượng nhiệt cần

cho bốc hơi lượng mưa năm L.r (L:Tiềm năng hóa hơi; r: Lượng mưa) làm

chỉ tiêu kiểm nghiệm. Kết quả phân chia khí hậu của Buduko khá phù hợp với

các khu vực địa lý tự nhiên.[19]

Ở một số quốc gia trên thế giới, nghiên cứu SKH cũng được đẩy

mạnh xuất phát từ những nhu cầu cụ thể về nghiên cứu, khai thác và

phục hồi rừng.

- Trong khu vực, hướng nghiên cứu SKH thảm thực vật tự nhiên

đã được các nhà khí hậu học, địa thực vật người Pháp tiến hành từ

13

những năm nửa đầu thế kỷ XX:

Năm 1931, hai nhà địa thực vật học P.Dop và H.Gaussen-hai nhà

địa thực vật học người Pháp đã đưa ra kết quả nghiên cứu thảm thực

vật Đông Dương trong mối liên hệ với lượng mưa[19]

Trong khoảng gần 20 năm (1930 – 1949), P.Carton và một số nhà

nghiên cứu khác đã đưa racác quan điểm sinh thái học dựa trên kết quả

nghiên cứu về khí hậu, SKH và mối liên hệ của chúng với sự hình

thành, phát triển của các kiểu rừng ở Đông Dương[19].

1.2.2. Nghiên cứu SKH ở Việt Nam

Đối tượng mà các lĩnh vực khí hậu ứng dụng phục vụ rất đa dạng, nên

việc nghiên cứu, phân vùng khí hậu có ý nghĩa thiết thực nhằm sử dụng hợp

lý và hiệu quả tài nguyên khí hậu trong mọi mặt của đời sống.

Tác giả "Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam" là Nguyễn Đức Ngữ

và Nguyễn Trọng Hiệu (2004)[19] đã đánh giá cụ thể về tài nguyên khí hậu

với 7 vùng khí hậu là: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung

Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, từ đó đúc kết ra

những điều kiện thuận lợi, khó khăn về khí hậu cho từng vùng lãnh thổ.

Công trình nghiên cứu “Cảnh quan địa lý Miền Bắc Việt Nam” của Vũ

Tự Lập (1976)[16] cũng trình bày các kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu phân

kiểu SKH trong phân kiểu cảnh quan. Ông đưa thêm vào chỉ tiêu độ dài thời

kỳ lạnh mà không dùng nhiệt độ tháng lạnh nhất làm chỉ tiêu phân chia. Phân

kiểu SKH mà Vũ Tự Lập đã sử dụng trong nghiên cứu cảnh quan địa lý miền

Bắc Việt Nam là một hệ phân loại có hệ thống được dựa trên cơ sở lý thuyết

cao[14].

Trong tác phẩm “Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng”, Đào Thế

Tuấn (1987)[27] đã nghiên cứu về các tập đoàn cây trồng nông-công nghiệp.

Tác giả xác định các yếu tố khí tượng là một trong các hệ thống phụ của một

hệ sinh thái ruộng cây trồng. Các yếu tố bức xạ Mặt Trời, nhiệt độ, mưa, độ

ẩm không khí…tác động lẫn nhau, tác động vào đất và cây trồng, quần thể

14

sinh vật, tạo nên vi khí hậu của ruộng cây trồng.

Công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1962)

[31], là một trong những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam có

liên quan chặt chẽ với phân loại SKH. Tác giả đã kết hợp những tổ hợp chế

độ nhiệt - khô - ẩm. Bao gồm: tổng lượng mưa, chỉ số khô hạn và độ ẩm trung

bình thấp nhất. Phức hệ này là tác nhân, quyết định sự hình thành các thảm

thực vật tự nhiên ở Việt Nam.

Lâm Công Định với công trình“Sinh khí hậu ứng dụng trong lâm

nghiệp” (1992) [13], khẳng định khí hậu đóng vai trò to lớn đối với sự phân

bố các loại cây, sự hình thành các loại rừng, sự biến đổi các thảm thực vật

qua các vị trí và đặc trưng địa lý khác nhau…Tác giả đề xuất công thức sinh

khí hậu Nhiệt - Ẩm - Quang, là sự tổng hợp của ba yếu tố khí hậu chủ đạo,

đáp ứng được việc biểu thị đầy đủ ba đặc trưng của một chế độ sinh khí hậu.

Tác phẩm“Cơ sở sinh khí hậu“Nguyễn Khanh Vân (2006) trình bày kết

quảnghiên cứu liên quan đến việc thành lập các bản đồ SKH, tổng hợp trong

nhiều công trình”:[33]

- Bản đồ sinh khí hậu Tây Nguyên tỉ lệ 1/250.000: Được thành lập năm

1988 với 12 kiểu và 33 phụ kiểu sinh khí hậu. Dựa trên hệ thống chỉ nhiệt độ

không khí trung bình năm, tổng lượng mưa năm, cường độ mùa khô (số tháng

có lượng mưa < 25mm), và lượng mưa trung bình của các tháng khô.

- Bản đồ sinh khí hậu dải ven biển Việt Nam tỉ lệ 1/1.000.000 được thực

hiện năm 1990 với thống chỉ tiêu nhiệt và ẩm để phân vùng:

+ Chỉ tiêu nhiệt độ không khí trung bình thángvà biên độ nhiệt độ năm để

phân vùng nghiên cứu thành 2 miền (Bắc và Nam đèo Hải Vân)

+ Chỉ tiêu tổng lượng mưa năm và hệ số thuỷ nhiệt Xelianhinốp cải tiến

(tính cho tháng) phân định vùng nghiên cứu thành 27 đơn vị sinh khí hậu.

- Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hà Tây (cũ) tỉ lệ 1/100.000 được thành lập

năm 1991. Ngoài những chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm, độ dài thời kì mùa

lạnh, tổng lượng mưa năm, độ dài mùa khô, các tác giả còn sử dụng một số

15

chỉ tiêu phụ liên quan đến tần suất xuất hiện của một số dạng thiên tai thời

tiết như: gió Tây khô nóng - gió Lào hay sương muối để chia lãnh thổ tỉnh Hà

Tây cũ thành 6 kiểu sinh khí hậu.

- Bản đồ sinh khí hậu vùng hồ Hoà Bình tỉ lệ 1/50.000 được thành lập

năm 1991. Vùng chứa hồ Hoà Bình được chia thành 7 kiểu sinh khí hậu thảm

thực vật tự nhiên. Dựa trên hệ thống các chỉ tiêu sinh khí hậu như sau: chỉ tiêu

nhiệt (nhiệt độ trung bình năm), chỉ tiêu ẩm (tổng lượng mưa năm, độ dài

mùa khô) và số ngày có gió khô nóng.

- Bản đồ sinh khí hậu thảm thực vật tự nhiên toàn quốc, tỉ lệ

1/1.000.000: được thực hiện năm 1992 để chia lãnh thổ Việt Nam thành 5

nhóm kiểu sinh khí hậu khác nhau từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, và từ

vùng thấp lên vùng cao dựa trên hệ thống chỉ tiêu phân vùng là nhiệt độ trung bình năm, độ dài mùa lạnh (tháng có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C) và

tổng lượng mưa năm.

Một số nghiên cứu về điều kiện sinh khí hậu được thực hiện đối với từng

loại cây trồng cụ thể:[1]

Đỗ Thị Vân Hương và cộng sự (2009) với công trình ”Nghiên cứu Sinh khí

hậu huyện ĐạiTừ tỉnh TháiNguyên phục vụ phát triển Nông Lâm Nghiệp”;

Đỗ Thị Vân Hương và cộng sự (2012) với công trình “Đánh giátài

nguyên sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên phục vụ phát triển cây nhãn, cây quế”;

Dương Văn Khảm và cộng sự (2012) với công trình "Nghiên cứu xây

dựng bản đồ sương muối phục vụ phát triển cao su và cà phê ở một số tỉnh

vùng miền núi phía Bắc bằng công nghệ GIS và viễn thám”

Đỗ Thị Vân Hương và cộng sự (2014)với công trình “Nghiên cứu,

đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam phục vụ phát

triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế” …

16

1.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

1.3.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với

tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. TỉnhBắc Kạn được

tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, hiện có 8 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thị xã) với 122 xã, phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên 4.859 km2, dân số

300.000 người, gồm 7 dân tộc anh em (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa và

Sán Chay), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%. [11]

Thành phố Bắc Kạn là trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh, cách thủ đô

Hà Nội 170km theo đường Quốc lộ 3. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa

khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh - tỉnh Lạng Sơn khoảng

200km; từ Bắc Kạn đến sân bay Nội Bài (Hà Nội) và cảng Hải Phòng chỉ trên

200km. Do đó, việc giao thông, trao đổi hàng hóa từ Bắc Kạn đến các tỉnh

lân cận là khá thuận tiện. Quốc lộ 3 nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng

(Cao Bằng) hiện đã được cải tạo,nâng cấp. Đặc biệt, tuyến đường Thái

Nguyên - Chợ Mới đã đưa vào sử dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao

thông và thông thường là hàng hóa[11]

Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Bắc Kạn

17

1.3.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình Bắc Kạn bị chi phối bởi những dãy núi cánh cung lồi về phía

Đông, bao gồm những “nếp lồi” và “nếp lõm” xen kẽ nhau.

Bắc Kạn có địa hình núi cao, cao hơn các tỉnh xung quanh và bị chi phối

bởi các mạch núi cánh cung kéo dài từ Bắc đến Nam ở hai phía Tây và Đông

của tỉnh. Trong đó, cánh cung Ngân Sơn nối liền một dải chạy suốt từ Nặm

Quét (Cao Bằng) dịch theo phía Đông tỉnh Bắc Kạn đến Lang Hít (phía Bắc

tỉnh Thái Nguyên), uốn thành hình cánh cung rõ rệt. Đây là cánh cung đóng

vai trò quan trọng trong địa hình của tỉnh, đồng thời là ranh giới khí hậu quan

trọng. Dãy núi này có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Cốc Xô (cao 1.131m), đỉnh

Phia Khau (cao 1.061m)…

Cánh cung sông Gâm kéo dài dọc theo phía Tây của tỉnh. Cấu tạo chủ

yếu là đá phiến thạch anh, đá vôi, có lớp dài là đá kết tinh rất cổ. Khu vực này

có nhiều đỉnh núi có chiều cao khác nhau, trong đó có đỉnh Phja Boóc cao

1.502m và nhiều đỉnh cao trên 1.000m.[11]

Xen giữa hai cánh cung là nếp lõm thuộc hệ thống thung lũng các con

sông. [3]

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao, địa hình bị chi phối bởi những dãy

núi vòng cung quay lưng về phía Đông xen lẫn với những thung lũng. Bắc

 Vùng phía Tây và Tây Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực

Kạn có thể phân thành 3 vùng như sau:

huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung Tây Bắc –

Đông Nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu. Dãy

 Vùng phía Đông và Đông Bắc: hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn

núi cao nhất là Phia Bjóoc ( cao 1578m).

 Vùng Trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao

chạy theo hướng Bắc - Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc.

18

thuộc cánh cung sông Gâm ở phía Tây, với một bên là cánh cung Ngân Sơn ở

phía Đông

1.3.3. Khí hậu

Bắc Kạn nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông

Nam Á. Ở vị trí này, Bắc Kạn có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt.

Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10(chiếm 70 - 80% lượng mưa

cả năm); mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (lượng mưa chỉ chiếm

khoảng 20 - 25%tổng lượng mưa trong năm).

Do nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung miền Đông Bắc, nên Bắc Kạn

chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu lục địa châu Á, thời tiết lạnh về mùa Đông,

đồng thời hạn chế ảnh hưởng mưa bão về mùa Hạ[3]

- Chế độ nắng

Số giờ nắng trung bình toàn tỉnh Bắc Kạn tương đối thấp. Kết quả quan

trắc được từ ba trạm khí tượng Bắc Kạn, Chợ Rã, Ngân Sơn cho thấy, tổng số

giờ nắng trung bình có giá trị trong khoảng 1300 – 1400 giờ/năm. Số giờ nắng

có sự chênh lệch theo địa phương và giữa các mùa. Các tháng 1, 2, 3 được ghi

nhận là các tháng có số giờ nắng ít nhất trong năm, do ảnh hưởng của kiểu

thời tiết mưa phùn và sương mù, số giờ nắng trung bình toàn tỉnh vào khoảng

60 giờ/ tháng (tức là chỉ có 2 giờ nắng/ngày). Ngược lại, trong các tháng mùa

Hè và mùa Thu, số giờ nắng cao nhất (tháng 5 – tháng 9), số giờ nắng trung

bình xấp xỉ 152 giờ/tháng (tức là khoảng 5 giờ nắng/ngày).

- Chế độ mây

Lượng mây tổng quan toàn tỉnh từ kết quả quan trắc trung bình trên ba

trạm khí tượng Bắc Kạn, Chợ Rã, Ngân Sơn tương đối lớn (khoảng 7,5/10-

8/10 bầu trời). Lượng mây không có sự biến đổi nhiều giữa các tháng trong

năm; các tháng ít mây nhất có lượng mây vào khoảng 6,8/10-7,4/10 bầu trời,

rơi vào các tháng cuối mùa Thu, đầu Đông (tháng 9, 10, 11, 12) và các tháng

19

cuối mùa Đông (tháng 1,2, 3, 4) nhiều mây hơn, khoảng 8-9/10 bầu trời, trùng

với thời kỳ mưa phùn và sương mù.

- Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 20 - 220C. Nhiệt độ cao nhất trung

bình 26-270C (tháng 5-9), trùng với số ngày nắng nhất của năm, thấp nhất

trung bình từ 12-140C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch), gây ra các

hiện tượng sương mù.

Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và nămtại

tỉnh Bắc Kạn(°C) giai đoạn 1961-2016

Tháng

TB

năm

Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Bắc Kạn 14.8 16.5 19.5 23.3 26.3 27.6 27.6 27.2 26.1 23.4 19.6 16.1 22.3

Chợ Rã 14.6 16.4 19.7 23.5 26.3 27.5 27.6 27.3 25.9 23.1 19.2 15.6 22.2

Ngân Sơn 12.4 14.1 17. 4 21.3 24.2 25.6 25.7 25.3 23.9 21.2 17.3 13.7 20.2

Nguồn: Số liệu khí tượng thuỷ văn các trạm tỉnh Bắc Kạn lưu trữ Phòng Khí

hậu, Viện Địa lý

Sự biến thiên nhiệt độ tuân theo quy luật càng lên cao nhiệt độ càng

giảm, ở một số khu vực thuộc Huyện Chợ Đồn và Huyện Ngân Sơn (có độ cao khoảng 200-600m), nhiệt độ không khí giảm xuống (khoảng 20-210C).

- Chế độ mưa

Qua phân tích số liệu của ba trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

cho thấy tổng lượng mưa trung bình toàn tỉnh vào khoảng 1500mm/năm.

Tổng lượng mưa năm phân bố không đồng đều giữa các trạm khí tượng và có

sự phân hóa rõ rệt theo thời gian. Mùa mưa ở tỉnh Bắc Kạn thường bắt đầu từ

tháng 4 và kết thúc vào tháng 11, ở cả ba trạm quan trắc đều cho thấy tháng

6,7,8 là các tháng có tổng lượng mưa lớn nhất trong năm (trên dưới

300mm/tháng).

20

Bảng 1.2: Lượng mưa trung bình năm tại Bắc Kạn (mm)

giai đoạn 1961-2016

Tháng

Địa

Cả

điểm

năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

trạm

Bắc

Kạn 23.9 28.0 52.0 103.1 192.4 256.3 294.5 269.0 157.2 72.3 41.4 19.8 1509.9

Chợ

25.3 20.9 46.5 93.7 182.2 230.2 263.4 243.6 130.0 75.9 43.2 20.4 1375.2

Ngân

Sơn 30.1 31.7 57.7 98.8 221.1 272.0 333.2 287.6 164.0 90.2 55.1 26.9 1668.3

1517.8

TB

Nguồn: Số liệu khí tượng thuỷ văn các trạm tỉnh Bắc Kạn lưu trữ Phòng Khí

hậu, Viện Địa lý

Dữ liệu lượng mưa trung bình giai đoạn từ 1961 – 2016 tại các trạm

Thuần Mang, trạm Yên Lạc, Na Rì (Huyện Na Rì), trạm Chợ Rã (huyện Ba

Bể), trạm Thác Riềng (Thị xã Bắc Kạn), trạm Chợ Đồn (Huyện Chợ Đồn)

trong khoảng 1200-1900 mm. Trong đó, lượng mưa trung bình cao nhất là tại

trạm Chợ Đồn (1839 mm) và trạm Thạch Thành (1913,3 mm), thấp nhất là

trạm Yên Lạc, Na Rì (1242 mm).

- Độ ẩm không khí: Nhìn chung, độ ẩm không khí trung bình toàn tỉnh

cao và không có biến động (vào khoảng 83% - 85%).

- Khả năng bốc - thoát hơi nước

Bốc thoát hơi Piche ở tỉnh trong khoảng 730-800 mm/năm. Lượng bốc

thoát hơi biến động rõ rệt theo mùa: tăng lên vào mùa Hè (tháng 5-9) khoảng

65-80 mm/tháng, là thời kỳ có nhiệt độ cao và chế độ bức xạ Mặt Trời phong

phú. Trong khi đó, các tháng mùa Đông (tháng 12-3) có lượng bốc hơi trung

bình thấp nhất trong năm (khoảng 55-60 mm/tháng).

21

- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt

+ Dông

Bắc Kạn là khu vực có tần suất dông tương đối lớn. Dông xuất hiện

trong tất cả các tháng và xảy ra nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 8, trùng với

thời kỳ mùa mưa bão. Dông thường kèm theo gió mạnh và mưa rào, lượng

mưa dông chiếm tỷ trọng khá lớn trong lượng mưa năm...

+ Mưa phùn

Mưa phùn có tần suất xảy ra toàn tỉnh không lớn (khoảng 12-15 ngày

mưa phùn/năm).Tuy nhiên, lượng mưa phùn phân bố không đều ở các khu

vực. Tại các trạm Bắc Kạn (huyện Bạch Thông), trạm Chợ Rã (huyện Ba

Bể) lượng mưa phùn trung bình khoảng 10-15 ngày/năm. Ở trạm Ngân

Sơn (huyện Ngân Sơn), lượng mưa phùn lên đến 37 ngày/năm. Mưa phùn

xuất hiện nhiều vào mùa Đông, đặc biệt là nửa cuối mùa Đông (từ tháng 1

đến tháng 3).

+ Mưa đá

Hiện tượng mưa đá có xảy ra ở tỉnh Bắc Kạn nhưng với tần suất

thấp (trung bình 0,1 ngày/năm). Mưa đá thường xuất hiện vào các tháng

2, 3, 4, 5 tuỳ từng khu vực.

+ Sương mù

Số ngày có sương mù của Bắc Kạn tương đối lớn, dao động từ 15 đến

74 ngày/năm tuỳ theo các điểm quan trắc. Sương mù xuất hiện gần như ở

các tháng, nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 12 (khoảng 3 đến 13 ngày/tháng,

tuỳ vào các điểm quan trắc), ít nhất vào tháng 3 đến tháng 5 (khoảng 2

ngày/tháng).

Tuy nhiên ở khu vực trạm Ngân Sơn (huyện Ngân Sơn), số ngày có

sương mùa xuất hiện đều vào tất cả các tháng (khoảng 0,5-1 ngày/tháng,

trung bình 15 ngày/năm).

+ Sương muối

Ở tỉnh Bắc Kạn sương muối xuất hiện ít chỉ xuất hiện nhiều vào tháng 12, 1,

22

2 những ngày nhiệt độ thấp (khoảng 0,4-3,2 ngày/năm). Sương muối xuất hiện

nhiều nhất ở trạm Ngân Sơn (với tần suất 3,2 ngày/năm, từ tháng 11 đến tháng

3).

Sông ngòi

Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa số là các

nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thủy chế thất thường.

Bắc Kạn là đầu nguồn của 5 con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô,

sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông Cầu. Hệ thống sông ngòi có ý

nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Ngoài hệ thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là

một trong những hồ kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta. Hồ Ba Bể được hình

thành từ một vùng đá vôi bị sụt xuống do nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng

khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng 500 ha, là nơi hợp lưu của ba con sông (Ta

Han, Nam Cương và Cho Leng). Hồ có ba nhánh thông nhau, nên gọi là Ba

Bể. Hồ Ba Bể đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia

(năm 1996); xếp hạng là di tích danh thắng Quốc gia đặc biệt (năm

2012)[3].

1.3.4. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều tiềm năng phát triển kinh

tế-xã hội với nguồn tài nguyên rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú và

vườn Quốc gia Ba Bể, nơi có hồ Ba Bể - một trong 20 hồ nước ngọt lớn trên

thế giới…

Tiềm năng phát triển công nghiệp

Tỉnh Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác nông lâm

sản dựa trên lợi thế về rừng. Khu công nghiệp Thanh Bình thuộc địa bàn xã

Thanh Bình, huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường quốc lộ 3 cách trung

tâm Hà Nội 130km, là nơi đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư vào tỉnh, đặc

biệt là vào lĩnh vực công nghiệp khai thác nông lâm sản. Hiện nay, nhà máy

chế biến gỗ Sahabak tại Khu công nghiệp đã cho sản phẩm ổn định, giải quyết

23

việc làm cho gần 500 công nhân, với thu nhập bình quân đầu người trên 3

triệu đồng/tháng. Giá trị sản xuất công nghiệp đã đóng góp lớn cho sự phát

triển lĩnh vực công nghiệp của tỉnh. Khu Công nghiệp Thanh Bình được kỳ

vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết

việc làm cho người lao động, tạo động lực, môi trường thu hút các dự án đầu

tư, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh.[3]

Bắc Kạn còn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến

khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng,

các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng, trữ

lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu

tấn; vàng có 17 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, kaolin, silic....[3]

Hiện nay, đã có một số doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến

quặng chì, kẽm ở quy mô nhỏ, sản phẩm mới chỉ đạt ở mức tinh quặng chì

kẽm và chưa luyện được thành kẽm thỏi có hàm lượng cao.

Với trữ lượng khoáng sản lớn, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế biến sâu

ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá trị các loại khoáng sản tốt hơn, phục vụ cho

các ngành công nghiệp trong nước và tiến đến xuất khẩu. Đặc biệt là ngành

sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, đá ốp lát, bột đá công nghiệp, rất có

triển vọng ở Bắc Kạn.[9]

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có nhiều hệ suối là đầu nguồn

sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn, lòng

hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư các công trình thuỷ

điện nhỏ.[9]

Tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp

1. Trồng trọt

Diện tích cây lương thực đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tổng sản lượng

lương thực có hạt ước đạt 177.742 tấn, bằng 101,5% kế hoạch, trong đó vụ

24

xuân 90.761 tấn bằng 103% kế hoạch, vụ mùa ước đạt 86.981 tấn bằng

100%kế hoạch.

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, 2017)[32]

Bảng 1.3: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt năm 2017

STT Tên cây trồng Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn) Năng suất (tạ/ha)

Lúa 8.500 46.211 54,4 1

Ngô 39.889 42,7 2

9.350 Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Kạn 2017 [2].

Bảng 1.4: Diện tích, sản lượng cây trồng hàng năm 2017

STT Tên cây trồng Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn) Năng suất (tạ/ha)

1 Cây khoai tây 100 800 80

2 Rau các loại 550 6.430 117

3 Khoai lang 100 458 46

4 Khoai môn 235 1.906 81,1

5 Dong riềng 950 66.500 700

6 Đậu đỗ 300 321,8 10,7

7 Đậu tương 350 554 15,8

8 Lạc 275 442,5 16,1

9 Thuốc lá 1.000 2.143 21,4

10 Gừng 330 8.750 265

11 Hồng không hạt 600 2.350 29,2

Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Kạn 2017 [2].

25

Bảng 1.5: Diện tích,sản lượng và phân bố một số cây trồng

chủ lực năm 2017

TT Loại

ĐVT

Tổng

Các huyện, thành phố

cây

số

TP

Ba Bể Bạch

Ngân

Na Rì Chợ

Chợ

Pác

Thông

Sơn

Mới

Đồn

Bắc

Nặm

Kạn

+ Diện tích (ha)

115

-

20

70

15

10

-

-

-

1 Mía bầu

+ Năng suất

387

-

100

500.0

300

300

-

-

-

(tạ/ha)

+ Sản lượng

-

-

4.450

-

200

3.500

450

300

-

(tấn)

Chè + Diện tích (ha)

2

2.700

30

650

40

65

1.255

660

-

-

+ DT cho thu

2.500

35

630

35

60

1.100

640

-

-

hoạch (ha)

+ Năng suất

38,2

34,3

36,5

37,1

60,0

38,5

37,5

-

-

(tạ/ha)

+ Sản lượng

9.550

120

2.300

130

360

4.240 2.400

-

-

(tấn)

3 Cam + Diện tích (ha)

2.660

63

184

1.415

45

188

252

484

29

+ DT cho thu

2.100

35

150

1.130

18

130

207

420

10

hoạch (ha)

+ Năng suất

80,0

74,3

80,0

84,1

66,7

57,7

82,1

76,2

70,0

(tạ/ha)

+ Sản lượng

16.800

260

1.200

9.500

120

750

1.700 3.200

70

(tấn)

Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Kạn 2017 [2].

26

2. Chăn nuôi, thủy sản

- Chăn nuôi

+ Đàn đại gia súc (trâu, bò, ngựa): 87.187 con đạt 104% kế hoạch năm,

so với cùng kỳ năm 2016 tăng 4,1%; số con xuất bán, giết mổ trên 4.653 con.

Ước cả năm tổng đàn đại gia súc là 87.250 con đạt 104% kế hoạch và số đại

gia súc giết mổ khoảng 24.000 con.

+ Đàn lợn: 196.547 con đạt 87,3% kế hoạch năm; số con xuất bán giết

mổ là 43.224 con.Tổng đàn lợn cả năm ước đạt 225.000 con, số lượng giết mổ

265.000 con.

+ Đàn gia cầm: 1.535.797 con, đạt 85% kế hoạch năm; ước tổng đàn gia

cầm cả năm 1.800.000 con, số con giết mổ 22.503 con.

- Thủy sản: Diện tích ao nuôi 1.283 ha đạt 98% kế hoạch. Diện tích nuôi

chủ yếu là ao nuôi hộ gia đình và một số diện tích ruộng chủ động nước, sản

lượng cả năm ước đạt 1.755 tấn.

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, 2017)[31]

3. Lâm nghiệp

- Tính đến ngày 15/8/2017 trên địa bàn toàn tỉnh trồng được 7.221,2 ha

rừng đạt 112,83% kế hoạch, trong đó trồng rừng theo dự án Bảo vệ phát triển

rừng là 6.343,65 ha; trồng lại rừng sau khai thác 877,55 ha và người dân tự

trồng rừng 259,35 ha.

- Diện tích trồng rừng đang được chăm sóc sau trồng là 16.940,67 ha;

bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ và rừng đặc dụng 80.856 ha và khoanh nuôi tái

sinh rừng tự nhiên 19.785,1 ha.

Tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả

thấp, do điều kiện giao thông khó khăn và trình độ dân trí hạn chế. Để thích

ứng và giảm thiểu những tác động tiêu cực của BĐKH, hướng ưu tiên vào cây

ăn quả đặc sản và cây công nghiệp dài ngày được cho là giải pháp phù hợp

cho tỉnh Bắc Kạn.

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, 2017)[32]

27

Tiềm năng phát triển du lịch

Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho nhiều danh lam thắng cảnh,

là điều kiện phát triển du lịch.

Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế giới. Hồ có

diện tích rộng 500 ha, nằm trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể, có hệ thống

rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài động vật có

xương sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hồ Ba Bể đã được công nhận

là di tích danh thắng Quốc gia đặc biệt. Năm 2003, Vườn quốc gia Ba Bể

được công nhận là vườn di sản ASEAN, năm 2011 được công nhận là khu

RAMSAR thứ 3 của Việt Nam. Hiện nay đang lập hồ sơ đề nghị UNESCO

công nhận là di sản thế giới.

Bắc Kạn là xứ sở của các dạng địa hình Caxtơ điển hình, tiêu biểu là các

hang động kỳ vĩ như: Động Puông, động Hua Mạ, động Nàng Tiên, động

Thạch Long… Diện tích hang động có nơi rộng từ hàng trăm đến hàng nghìn

mét vuông, với các nhũ đá, cột đá hình thù sinh động, độc đáo.

Đến Bắc Kạn, du khách còn được tham quan các điểm du lịch khác như:

Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Đền Thắm, chùa Thạch Long, du ngoạn

trên sông Cầu, sông Năng… Đặc biệt, du khách còn được đến thăm các bản

làng dân tộc với những nét văn hoá truyền thống đặc sắc, được thưởng thức

những nông sản đặc biệt của núi rừng Việt Bắc.[3]

28

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các đối tượng được lựa chọn để đánh giá mức độ phù hợp sinh thái với

điều kiện sinh khí hậu của tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh BĐKH là ba loại cây

trồng: mía bầu, cam và chè. Đây là ba loại cây trồng có giá trị kinh tế, năng

suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu tốt với dịch bệnh, điều kiện thời

tiết khắc nghiệt, phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tái

cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp giai đoạn 2015- 2020 theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015 – 2020 [31].

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là toàn bộ địa bàn tỉnh Bắc

Kạn

Phạm vi thời gian: Các chuỗi số liệu thống kê khí hậu được thu thập từ 3

trạm khí tượng chính: Chợ Rã, Ngân Sơn, Bắc Kạn, một số trạm đo mưa từ

năm 1961 đến năm 2016.

Đề tài chỉ nghiên cứu, đánh giá nhu cầu và mức độ phù hợp của một số

loài cây trồng với điều kiện sinh khí hậu của tỉnh Bắc Kạn, mà không xét đến

các yếu tố sinh thái khác (thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…).

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu

Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu là công việc quan trọng trong quá trình

nghiên cứu, đánh giá. Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, chúng tôi đã xác định

các tài liệu, số liệu cần thu thập tại khu vực nghiên cứu như điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội, các số liệu quan trắc từ các trạm khí tượng trên địa bàn

tỉnh Bắc Kạn trong khoảng thời gian đủ dài (1961-2016) để đảm bảo độ tin

29

cậy của kết quả nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn

khác nhau: Báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Bắc Kạn; số liệu quan trắc khí

tượng của từng trạm (Chợ Rã, Ngân Sơn, Bắc Kạn) trong chuỗi từ năm 1961-

2016; các đề án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn, các

công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu…

2.3.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia

Đề tài đánh giá mức độ phù hợp của một số loài cây trồng chủ lực với

điều kiện sinh khí hậu của tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH hiện

nay là một nội dung có ý nghĩa thực tế,mang tính liên ngành. Trong đề tài, tác

giả có tham vấn nhiều kiến thức, ý kiến tham vấn từ các chuyên gia về đối

tượng nghiên cứu (xác định các loại cây trồng chủ lực), về nhu cầu sinh thái

và ngưỡng sinh thái đối với từng loại cây trồng được lựa chọn.

2.3.3. Phương pháp phân loại sinh khí hậu

Cấp phân vị cơ sở của bản đồ SKH đối với một tỉnh là cấp loại SKH,

phản ánh sự phân hoá về yếu tố nhiệt, mưa-ẩm của lãnh thổ, quyết định sự tồn

tại và phát triển của các kiểu TTV tự nhiên. Phân loại SKH được tiến hành

dựa trên các nguyên tắc cơ bản:

-Phải phản ánh khách quan đặc điểm phân hóa khí hậu của vùng lãnh thổ;

-Phải thể hiện được đặc điểm sinh thái TTV tự nhiên của chính lãnh thổ đó.

Phương pháp này dùng để phân cấp các hệ chỉ tiêu nhiệt (nhiệt độ trung

bình năm, chỉ tiêu độ dài mùa lạnh) và phân cấp các hệ chỉ tiêu ẩm (tổng

lượng mưa năm, độ dài mùa khô)

2.3.4. Phương pháp đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng với điều kiện

tỉnh Bắc Kạn

Mỗi loài cây trồng có giới hạn sinh thái khác nhau đối với từng nhân tố

sinh thái, nên mức độ phù hợp với điều kiện SKH được đánh giá riêng cho

30

từng loại cây trồng, theo một phương pháp chung là so sánh các chỉ tiêu sinh

thái của các loài cây trồng với chỉ tiêu các loại sinh khí hậu có trong khu vực

nghiên cứu. Trong công tác đánh giá, các chỉ tiêu đánh giá có ý nghĩa hết sức

quan trọng. Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thường phụ thuộc vào đối

tượng, mục đích đánh giá và cả đặc trưng của lãnh thổ. Tùy thuộc vào mục

đích đánh giá,thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của các chỉ tiêu có thể thay

đổi. Với mỗi một mục đích đánh giá cụ thể, sẽ có những chỉ tiêu thích hợp.

Kết quả đánh giá là xác định mức độ phù hợp của từng loài cây được thể

hiện trên bản đồ với các khoanh vi khác nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

* Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá:

- Các chỉ tiêu SKH được lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ của chúng

đối với chủ thể đánh giá (cây trồng).

- Ưu tiên lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hóa không gian.

- Đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng với điều kiện SKH: Mức độ

rất phù hợp (những loại SKH mà ở đó cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt

nhất). Mức độ tương đối phù hợp (những loại SKH có một vài giới hạn nhất

định đối với cây trồng). Mức độ không phù hợp (những loại SKH có những

chỉ tiêu bất lợi cho sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của cây trồng)[33].

*Quy trình và phương pháp đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng với

điều kiện SKH:

Mức độ phù hợpvới điều kiện SKH của cây trồng với điều kiện SKH

tỉnh Bắc Kạn được đánh giá theo phương pháp so sánh chỉ tiêu giữa đặc

điểm sinh thái củatừng loài cây trồng với các yếu tố SKH [15], [23].

Quy trình đánh giá gồm 4 bước, giữa các bước có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau và đều hướng tới các mục tiêu đã xác định[15], [23]:

* Bước 1: Xác định nhu cầu sinh thái, các ngưỡng sinh thái của từng loài

cây trồng đối với các yếu tố sinh khí hậu.

31

* Bước 2: Căn cứ vào đặc điểm sinh thái của từng loại cây trồng và các

chỉ tiêu SKH (Nhiệt độ trung bình năm, Lượng mưa, Độ dài mùa lạnh, Độ

dài mùa khô) đã được phân cấp trong phân loại SKH Bắc Kạn, tiến hành phân

cấp mức độ phù hợp của các loại cây trồng với từng yếu tố SKH theo 3 mức

độ, tương ứng với điểm số đánh giá (Bảng 2.1):

Bảng 2.1: Phân cấp mức độ phù hợp của cây trồng với các yếu tố SKH

tỉnh Bắc Kạn

Ký hiệu Mức độ phù hợp Điểm

Rất phù hợp S1 2

Tương đối phù hợp S2 1

Không phù hợp N 0

* Bước 3: Lập bảng ma trận đánh giá mức độ phù hợp của các loại cây

trồng với các yếu tố SKH. Trong bảng ma trận, các cột thể hiện các loại sinh

khí hậu; các hàng thể hiện các yếu tố khí hậu đã được phân cấp. Giá trị phù

hợp được thể hiện bằng các điểm số tỉ lệ tương ứng.

* Bước 4: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp với điều kiện sinh khí hậu

của các loại cây trồng.

Để đánh giá tổng hợp mức độ phù hợp của các loại cây trồng đối với

từng loại sinh khí hậu, dựa vào công thức đánh giá như sau:

- Tổng điểm phù hợp (Sc):

[1] ∑Sc = ST + SR + Sk + Sn

Trong đó:

ST: Sốđiểm phù hợp với nhiệt độ trung bình năm

SR: Số điểm phù hợp với lượng mưa trung bình năm

Sk: Số điểm phù hợp với độ dài mùa khô

Sn: Số điểm phù hợp với độ dài mùa lạnh

32

c: Loài cây trồng

- Tính tỷ lệ điểm phù hợp trung bình củatừng cây đối với các l loại SKH:

S = ∑Sc / ∑Stuyệt đối [2]

∑Stuyệt đối là điểm tuyệt đối của 4 yếu tố đánh giá, ở mức độ rất phù hợp

mỗi yếu tố sẽ có điểm tuyệt đối là 2 nên ∑Stuyệt đối được dùng để tính toán là 8.

Ví dụ: Để đánh giá mức độ phù hợp của loại sinh khí hậu IB1a đối với

cây mía bầu được tính như sau:

∑Sc = (1 + 2 + 1 + 1) = 5

S = ∑Sc / ∑Stuyệt đối = 5/8 = 0,625

Như vậy, đối với loại sinh khí hậu IB1a cây mía bầu có tỉ lệ điểm phù

hợp trung bình là 0,625.

Kết quả đánh giá được thể hiện bằng bảng ma trận tỉ lệ điểm số phù

hợp và phân hạng phù hợp. Trên bảng ma trận, các cột biểu hiện các loại

SKH, các hàng biểu thị tổng tỉ lệ điểm, tỉ lệ phù hợp và cấp phù hợp cho các

loài cây.

- Phân hạng mức độ phù hợp: Mỗi cấp đánh giá (phân hạng phù hợp)

tương ứng với những khoảng giá trị nhất định. Khoảng cách giữa các hạng

Smax−Smin

đánh giá, được tính theo công thức:

M

∆S = [3]

Trong đó: ∆S: Khoảng cách điểm giữa các hạng đánh giá

Smax: Tỷ lệ điểm phù hợp cao nhất của cây trồng

Smin: Tỷ lệ diểm phù hợp thấp nhất của cây trồng

M: Số lượng cấp phân hạng phù hợp phục vụ đánh giá (3 cấp)

2.3.5. Phương pháp phân tích thống kê

Các số liệu được xử lí theo phương pháp Thống kê toán học. Sử dụng

phần mềm Microsoft Excell để xử lí và mô hình hóa số liệu để xử lý số liệu

và vẽ biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa tại các trạm Chợ

33

Rã, Ngân Sơn, Bắc Kạn thời kỳ 1961-2016.

2.3.6. Phương pháp bản đồ và thông tin địa lý (GIS)

Đề tài đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng dựa trên bản đồ SKH. Bản

đồ SKH được thành lập bằng phần mềm Mapinfor và được quản lý trong cơ

sở dữ liệu GIS.

2.4. Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:

Mở đầu

Phần mở đầu nêu lên lý do chọn đề tài, đưa ra các mục tiêu nghiên cứu

cũng như các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, nội dung chính của báo cáo cũng

được giới thiệu ở phần này.

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Chương này tập trung vào khái quát tổng quan vấn đề nghiên cứu đã

được trình bày trong các báo cáo của các chuyên gia trên thế giới, trong khu

vực và Việt Nam. Tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới, trong

nước và trên địa bàn nghiên cứu được tóm lược nhằm tìm hiểu phương pháp

nghiên cứu, đề tài kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã được công bố để

tránh thực hiện trùng lặp và thiếu chính xác. Bên cạnh các khái niệm cơ bản

liên quan đến đề tài, chương này còn trình bày khung lý thuyết vận dụng

trong nghiên cứu. Các khái niệm và quy trình nghiên cứu được đưa ra rõ ràng

làm cơ sở để phân tích dữ liệu thu thập được. Khung lý thuyết vận dụng trong

nghiên cứu cũng được tóm tắt lại tiến trình thực hiện nghiên cứu và được thể

hiện bằng sơ đồ.

Chương 2: Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

Chương 2 là chương giới thiệu địa bàn nghiên cứu, cách tiếp cận và

phương pháp nghiên cứu. Chương này cung cấp các thông tin về điều kiện tự

nhiên và đặc điểm kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Kạn. Cách tiếp cận liên ngành

34

được vận dụng để thu thập thông tin cho phân tích, đánh giá một cách toàn

diện. Các phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập, phân tích,xử lý tài liệu,

tham vấn chuyên gia, phân loại sinh khí hậu,đánh giá mức độ phù hợp về sinh

khí hậu của cây trồng, phân tích thống kê, bản đồ và thông tin địa lý (GIS).

Chương 3: Phân loại tài nguyên sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn và đánh giá

mức độ phù hợp của một số loài cây trồng với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn

trong bối cảnh BĐKH

Chương này trình bày về các biểu hiện của biến đổi khí hậu tại tỉnh Bắc

Kạn, diễn biến của biến đổi khí hậu thông qua các phân tích về nhiệt độ,

lượng mưa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH (hệ chỉ tiêu nhiệt gồm 2 chỉ

tiêu: nhiệt độ trung bình và số tháng lạnh trong năm; hệ chỉ tiêu ẩm bao gồm

2 chỉ tiêu: lượng mưa trung bình và số tháng khô trong năm), từ đó xây dựng

phương pháp đánh giá tài nguyên sinh khí hậu.

Từ các số liệu thu thập được, thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 1961 – 2016, tỷ lệ 1:100.000.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá (gồm chỉ tiêu nhiệt và ẩm) và

phương pháp đánh giá mức độ phù hợp đối với điều kiện sinh khí hậu của một

số loài cây trồng (cam, chè, mía bầu).

Căn cứ vào đặc điểm sinh thái của cây trồng và điều kiện sinh khí hậu

tỉnh Bắc Kạn, đánh giá mức độ phù hợp của một số loại cây trồng chủ lực

(cam, chè, mía bầu) đối với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn trong bối

cảnh BĐKH và quy hoạch không gian canh tác cho một số loài cây trồng phù

hợp với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn, nhằm giảm nhẹ các tác động của

biến đổi khí hậu và tăng năng suất cây trồng giúp hoàn thành mục tiêu phát

triển bền vững của tỉnh Bắc Kạn.

35

Kết luận và kiến nghị

Trình bày những kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề tài. Kết quả nghiên

cứu của đề tài cho phép xem xét mục tiêu nghiên cứu có đạt hay không; và đạt

được ở mức độ như thế nào.Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các kết

luận, nhận định ngắn gọn củavề sự phân hoá của sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn và

qui hoạch không gian canh tác cam, chè, mía trên địa bàn tỉnh. Luận văn cũng

đưa ra một vài khuyến nghị cho địa phương và các bên liên quan trong

nghiên cứu này.

36

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Bắc Kạn

Khí hậu của tỉnh Bắc Kạn cũng có những sự thay đổi về nhiệt độ trung

bình năm, tổng lượng mưa năm và các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan,

gây ra nhiều tác động tích cực lên đời sống kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Nhiệt độ:

Trong giai đoạn 1961-2016, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Bắc Kạn tăng

khoảng 0,23°C. Ngày có nhiệt độ cao nhất 41,5°C (ngày 3/5/1994 tại trạm

Chợ Rã), ngày có nhiệt độ lạnh nhất là -1,7°C (ngày 27/17/1982). Trong đó,

nhiệt độ trung bình năm ở trạm Chợ Rã tăng 0,67°C, trạm Bắc Kạn tăng

0,018°C ở trạm Ngân Sơn tăng 0,015°C. Từ năm 1961 đến năm 2016, nhiệt

độ theo mùa tại các trạm thuộc tỉnh Bắc Kạn đều có xu hướng tăng lên. Cụ

thể, nhiệt độ trung bình tại trạm Chợ Rã tăng 0,13°C vào mùa Xuân; tăng

0,17°C vào mùa Hè; tăng 0,18°C vào mùa Thu vàtăng 0,02°C vào mùa Đông.

Từnăm 1961 đến năm 2016, nhiệt độ tăng tại trạm Bắc Kạn vào mùa Xuân,

Hè, Thu, Đônglần lượt là 0,02°C; 0,018°C;0,06°C; 0,02°C. Tại trạm Ngân

Sơntăng 0,04°C; 0,07°C lần lượt vào mùa Xuân, Hạ; tăng0,06°C; 0,06°C lần

lượt vào mùa Thu, Đông. (Hình 3.1).

37

Hình 3.1: Bản đồ nhiệt độ trung bình năm tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 1961 – 2016

38

Hình 3.2: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại trạm Chợ Rã, Ngân Sơn,

Bắc Kạn (tỉnh Bắc Kạn) thời kỳ 1961 – 2016

39

- Lượng mưa:

Trong thời kỳ 1961 – 2016, lượng mưa trung bình năm trên toàn tỉnh

Bắc Kạn có xu hướng giảm. Trong đó, lượng mưa trung bình năm tại trạm

Chợ Rã tăng 0,17 mm; tại trạm Bắc Kạn giảm 0,24 mm và tại trạm Ngân Sơn

tăng 0,2 mm.

Lượng mưa mùa tại các trạm đều có sự biến động, tuy nhiên, lượng mưa

không biến động đều ở các tháng, mà có xu hướng giảm nhẹ vào mùa Hè và

giảm mạnh vào mùa Thu. Trong khi đó, lượng mưa có xu hướng tăng lên mùa

Xuân và mùa Đông, nhưng không đáng kể.Tại trạm Chợ Rã, lượng mưa trung

bình mùa Xuân tăng 0,19mm; mùa Hè giảm 0,18mm; mùa Thu giảm 0,47mm;

mùa Đông tăng 0,12mm. Tại trạm Bắc Kạn, lượng mưa tăng 0,09mm vào

mùa Xuân; giảm 0,06mm vào mùa Hè; giảm 0,68mm vào mùa Thu; giảm

0,19mm vào mùa Đông. Mức tăng, giảm tương ứng vào mùa Xuân, Hè, Thu,

Đông tại trạm Ngân Sơn lần lượt tăng 0,1mm; tăng 0,06mm; giảm 0,48mm;

tăng 0,07mm.

40

Hình 3.3: Lượng mưa trung bình năm tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 1961 – 2016

41

Hình 3.4: Sự thay đổi lượng mưa trung bình năm tại trạm Chợ Rã, Bắc Kạn,

Ngân Sơn (tỉnh Bắc Kạn) thời kỳ 1961 – 2016

42

3.2. Nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Vai trò, ý nghĩa của việc nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu

Việc nghiên cứu SKH và thành lập bản đồ SKH đã đóng góp tích cực

cho khoa học địa lý thực vật, cho khoa học địa lý tự nhiên và khí hậu nông

nghiệp. Ý nghĩa khoa học của các đơn vị SKH mà các bản đồ đưa ra cho phép

người nghiên cứu có thể dùng nó như một đơn vị cơ sở, như một chỉ tiêu cụ

thể trong nghiên cứu địa lý thảm thực vật, địa lý tự nhiên tổng hợp và khí

hậu nông nghiệp.

Trên cơ sở sử dụng các bản đồ sinh khí hậu, việc nghiên cứu, đánh giá

tài nguyên SKH có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng. Kết quả

đánh giá mức độ thích hợp của điều kiện SKH của từng vùng lãnh thổ cụ thể

đối với các cây trồng khác nhau cho phép xác định được một cơ cấu cây trồng

nông, lâm nghiệp thích hợp cho vùng lãnh thổ nghiên cứu, nhằm sử dụng hợp

lý tài nguyên SKH và bảo vệ môi trường lâu dài và bền vững. Từ đó, có thể

từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mang lại nguồn hàng hóa nông, lâm

nghiệp có giá trị kinh tế cao cho từng vùng cụ thể[34].

3.2.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ sinh khí hậu

Xuất phát từ quan điểm nghiên cứu SKH trên cơ sở xem xét mối quan hệ

mật thiết giữa điều kiện khí hậu và quan điểm sinh thái phát sinh của TTV tự

nhiên, bản đồ SKH được thành lập cần phải thỏa mãn một số nguyên tắc cơ

bản[14]:

- Phản ánh được đặc điểm khí hậu của vùng lãnh thổ nghiên cứu, sự

phân hóa của chúng trong không gian và theo thời gian.

- Phản ánh được đặc điểm sinh thái của các kiểu TTV có trên lãnh thổ

nghiên cứu.

43

- Đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, quy hoạch

không gian lãnh thổ nghiên cứu[34].

3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khí hậu phục vụ thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh

Bắc Kạn

Thành lập bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn đưa ra cơ sở khoa học cho các nhà

hoạch định chính sách ra quyết định bố trí hợp lý, phát triển các loài cây trồng

chủ lực (với các nhu cầu và giới hạn sinh thái khác nhau) trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn.

Để đánh giá và xây dựng bản đồ SKHvới tỷ lệ 1: 100.000, ở phạm vi

tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi lựa chọn cấp phân loại cơ sở là loại sinh khí hậu.

Các chỉ tiêu được lựa chọn làm hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và xây dựng

bản đồ SKH đối với các loại cây trồng ở tỉnh Bắc Kạn là nền nhiệt ẩm, độ dài

và cường độ mùa khô, mùa lạnh.

3.2.3.1. Hệ chỉ tiêu nhiệt

* Nhiệt độ không khí trung bình năm(Tn) được sử dụng để phân tích sự

phân hóa của các đặc trưng nhiệt độ, đánh giá điều kiện chung trong mối liên

hệ với các đặc điểm phân bố của một số kiểu TTV tự nhiên.

Tổng hợp số liệu quan trắc từ các trạm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 1961-2016 cho thấy, nền nhiệt tỉnh Bắc Kạncó sự phân hóa theo không

gian, theo sự thay đổi của vị trí địa lý và điều kiện địa hình. Ở các vùng thấp,

nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,3oC. Càng lên cao nhiệt độ càng hạ thấp,

mùa lạnh kéo dài hơn, phù hợp với quy luật giảm nhiệt độ theo độ cao.

Trên cơ sở đó, nền nhiệt tỉnh Bắc Kạn được chia làm 4 cấp: Nóng, Hơi

nóng, Mát và Hơi lạnh (Bảng 3.1)

44

Bảng 3.1: Phân cấp nhiệt độ để xây dựng bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn

Đai độ cao Thảm thực vật Ký hiệu và tên gọi (độ cao tuyệt đối)

I - Nóng < 200m Thực vật nhiệt đới vùng thấp. Các cây trồng nhiệt đới đủ nhiệt.

200 - 600m II –Hơi Nóng Thực vật nhiệt đới phát triển bình thường, có thể xen một số cây á nhiệt đới.

III - Mát 600 – 1000m

Thực vật á nhiệt đới núi thấp, tầng dưới. Có thể tồn tại thực vật nhiệt đới, bắt đầu xuất hiện các loài cây ôn đới.

>1000 m IV - Hơi Lạnh

Thực vật á nhiệt đới núi thấp, tầng dưới. Rau màu, cây ăn quả xứ lạnh có thể phát triển tốt. Rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim phát triển.

* Chỉ tiêu Độ dài mùa lạnh: Chỉ tiêu này phản ánh đặc thù của chế độ

nhiệt của khu vực nghiên cứu. Chỉ tiêu về độ dài mùa lạnh được phân chia

căn cứ vào số tháng lạnh trong năm (Tháng lạnh là tháng có nhiệt độ trung bình dưới 18oC- nhiệt độ mà Koppen coi là nhiệt độ của vùng ôn đới ấm). Chỉ

tiêu độ dài mùa lạnh tỉnh Bắc Kạn được phân làm 3 cấp: Mùa lạnh dài, mùa

lạnh trung bình, mùa lạnh ngắn (Bảng 3.2)

Bảng 3.2: Phân cấp chỉ tiêu độ dài mùa lạnh (N) ở tỉnh Bắc Kạn

Độ cao địa Số tháng lạnh Cấp Cấp độ dài mùa lạnh hình (m) trong năm (N)

< 200 N = 2-3 Mùa lạnh ngắn 1

200 – 1000 N = 3-4 Mùa lạnh trung bình 2

>1000 N ≥ 4 Mùa lạnh dài 3

45

3.2.3.2. Hệ chỉ tiêu ẩm:

Chỉ tiêu ẩm được biểu thị qua Tổng lượng mưa năm (Rn) và Độ dài mùa khô

(n).

*Tổng lượng mưa năm (Rn)

Trên cơ sở phân tích quan hệ giữa lượng mưa và đặc điểm các kiểu thảm

thực vật tự nhiên trên lãnh thổ nghiên cứu, Tổng lượng mưa năm (Rn) được

phân chia ra 3 cấp: Mưa nhiều, Mưa vừa, Mưa ít (bảng 3.3)

Bảng 3.3: Phân cấp Tổng lượng mưa năm (R) ở tỉnh Bắc Kạn

Cấp Lượng mưa (mm) Các cấp của tổng lượng mưa năm

A 1800

B 1500< R≤1800 Mưa vừa

C R≤1500 Mưa ít

* Chỉ tiêu Độ dài mùa khô(n): Độ dài mùa khô được phân chia căn cứ

vào số tháng khô trong năm(Trong đó, số tháng khô được xác định theo chỉ tiêu

của Gaussen (n< 2t). Theo Gaussen, tháng khô đối với “thực vật cạn” là tháng có

lượng mưa nhỏ hơn 2 lần nhiệt độ tháng đó. Vùng nhiệt đới nơi đất thấp, khi

nhiệt độ trung bình tháng xấp xỉ 25ºC, thì lượng mưa tháng thường dưới

50mm[5].

Theo thống kê lượng mưa trung bình theo tháng trong năm, độ dài mùa

khô trên lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn được phân chia thành 2 cấp: Mùa khô dài và

Mùa khô trung bình (bảng 3.4)

Bảng 3.4: Phân cấp độ dài mùa khô tỉnh Bắc Kạn

Cấp Số tháng khô (n) Cấp độ dài mùa khô

a n= 3-4 tháng Mùa khô trung bình

b n ≥ 5 tháng Mùa khô dài

Trên cơ sở phân cấp cho các chỉ tiêu SKH (nhiệt độ trung bình năm, độ dài

46

mùa lạnh, tổng lượng mưa năm, độ dài mùa khô), các cấp loại SKH được

tổng hợp dưới dạng bảng ma trận. Trong đó, các đơn vị SKH được thể hiện

trên bản đồ là các loại SKH, thể hiện thông qua một tổ hợp các chỉ tiêu khí

hậu (bảng 3.4, 3.5).

Bảng 3.5: Hệ chỉ tiêu tổng hợp và các loại SKH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn

1961 – 2016

A - Mưa nhiều R ≥ 1800mm

B – Mưa vừa 1800mm > R ≥ 1500mm

C - Mưa ít R ≤ 1500mm

Ẩm Nhiệt

Rn n

N

Tn

a.Mùa khô trung bình n =3-4 tháng

b. Mùa khô dài n ≥ 5 tháng

a. Mùa khô trung bình n =3-4 tháng

b. Mùa khô dài n ≥ 5 tháng

IVC3b (1)

IVA3a (3)

IVB3a (2)

3. Mùa lạnh dài N ≥4

IV-Hơi lạnh Tn < 18°C

IIIA2a (1)

IIIB2a (2)

IIIC2b (3)

III - Mát 18° C ≤ Tn< 20°C

2. Mùa lạnh trung bình N = 3 – 4

IIB2a (3)

IIC2b (2)

II–Hơi nóng 20° C ≤ Tn< 22°C

2. Mùa lạnh trung bình N = 3 – 4

IB1a (2)

IB1b (1)

IC2b (3)

I- Nóng Tn≥ 22°C

1. Mùa lạnh ngắn N = 2 – 3

Dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã được xác định, bản đồ SKH của tỉnh Bắc

Kạn trong giai đoạn 1961 – 2016 được thành lập (Hình 3.5).

47

Hình 3.5: Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-2016

48

Hình 3.6: Chú giải bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-

2016

* Bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1:100.000 giai đoạn 1961-2016, cho

thấy trên toàn tỉnh xuất hiện 11 loại SKH phân bố ở 4 đai khí hậu (Nóng, Hơi

nóng, Mát,Hơi lạnh) với 23 khoanh vi riêng biệt:

49

- Đai khí hậu nóng:

+ IB1a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, nóng, mưa vừa, mùa lạnh ngắn và

mùa khô trung bình.

Trên bản đồ SKH, loại SKH này xuất hiện với hai khoanh vi, có tổng

diện tích 15.552,9 ha; chủ yếu phân bố ở thị xã Bắc Kạn, huyện Phủ Thông và

một phần huyện Chợ Đồn.

+ IB1b: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, nóng, mưa vừa, độ dài mùa lạnh

ngắn và mùa khô trung bình

Loại SKH này xuất hiện với một khoanh vi và chiếm khoảng 18.190 ha,

phân bố ở huyện Chợ Mới và một phần huyện Phủ Thông .

+ IC1b: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, nóng, ít mưa, mùa lạnh ngắn và

mùa khô dài

Loại SKH này chỉ xuất hiện ở ba khoanh vi, kéo dài trên địa phận 3

huyện: huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn và huyện Chợ Mới với tổng diện tích

8.822 ha.

- Đai khí hậu hơi nóng

+ IIB2a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, ấm, mưa vừa, mùa lạnh trung

bình và mùa khô trung bình

Loại SKH này cũng chỉ xuất hiện trên bản đồ SKH với ba khoanh vi, có

diện tích 202.170 ha, chiếm phần lớn diện tích của toàn tỉnh, xuất hiện ở các

huyện: Ba Bể, Chợ Đồn, Chợ Mới, Phủ Thông và Ngân Sơn.

+IIC2b: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, ấm, ít mưa, mùa lạnh trung bình

và mùa khô dài

Xuất hiện 2 khoanh vi của loại SKH này trên bản đồ SKH, tổng diện tích

lên đến 114.110 ha; chủ yếu thuộc địa phận huyện Pác Nặm, một phần huyện

Ba Bể và huyện Na Rì.

50

- Đai khí hậu mát

+ IIIA2a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, mát, mưa nhiều, mùa lạnh trung

bình và mùa khô trung bình

Trên bản đồ SKH của tỉnh Bắc Kạn, loại SKH này chỉ xuất hiện 1 lần,

với diện tích 27.200 ha ở khu vực Huyện Ba Bể và khu vực tiếp giáp lân cận

huyện Phủ Thông và Huyện Chợ Đồn.

+ IIIB2a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, mát, mưa vừa, mùa lạnh trung

bình và mùa khô trung bình: xuất hiện ở 2 khoanh vi với tổng diện tích 68.966

ha, được phân bố ởhuyện Chợ Đồn và kéo dài đến các huyện Ngân Sơn,

huyện Na Rì, huyện Phủ Thông và huyện Chợ Mới.

+ IIIC2b: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, mát, mưa ít, mùa lạnh trung bình

và mùa khô dài.

Loại sinh khí hậu này xuất hiện với ba khoanh vi, với tổng diện tích là

20.506 ha, được phân bố ở các khu vực huyện Pác Nặm và huyện Na Rì.

- Đai khí hậu hơi lạnh

+ IVA3a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, lạnh, mưa nhiều, mùa khô trung

bình và mùa lạnh dài

Trên bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Kạn xuất hiện loại sinh khí hậu này ở

3 khoanh vi với tổng diện tích 7.976,5 ha tại khu vực huyện Ba Bể và huyện

ChợĐồn.

+ IVB3a: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, lạnh, mưa vừa, mùa khô trung

bình và mùa lạnh dài

Trên bản đồ SKH có hai khoanh vi loại sinh khí hậu này, chiếm 1.738,5

ha tại huyện Ngân Sơn.

+ IVC3b: Loại SKH nhiệt đới gió mùa, lạnh, mưa ít, mùa khô dài và mùa

lạnh dài

Loại sinh khí hậu này chỉ xuất hiện một lần trên bản đồ sinh khí hậu với

diện tích 2.047 ha tại Huyện Pác Nặm khu vực giáp với tỉnh Tuyên Quang.

51

3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của các loài cây trồng chủ lực với điều kiện

SKH tỉnh Bắc Kạn

3.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều kiện SKH tỉnh Bắc

Kạn

3.3.1.1. Giá trị kinh tế và đặc điểm sinh thái của cây mía bầu

Cây mía bầu thuộc họ Hòa Thảo: Graminaeae

Tên khoa học: Saccharum sp.

* Giá trị kinh tế:Trong những năm gần đây, cây mía bầu được coi là cây

trồng mang lại lợi ích kinh tế lớn cho người dân các xã: xã Cao Kỳ, Hòa Mục

và Nông Hạ của huyện Chợ Mới. Cây mía bầu trông giống những cây mía bầu

trắng ở các tỉnh miền xuôi, nhưng thơm, nhiều nước, vị ngọt dịu và đặc biệt là

mềm, giòn. Mía bầu bầu là loại cây có nhiều chất dưỡng chất như đạm, canxi,

khoáng, sắt, nhiều nhất là đường, giúp thanh nhiệt, giải khát, xóa tan mệt mỏi,

trợ giúp tiêu hóa và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Đường giữ một vai trò

rất quan trọng trong khầu phần ăn hàng ngày của con người, là nhu cầu không

thể thiếu trong đời sống xã hội.[26]

Cây mía còn là nguyên liệu hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều

ngành công nghiệp như rượu, giấy, ván ép, dược phẩm, điện… từ bã mía bầu;

thức ăn chăn nuôi, phân bón từ lá, ngọn mía bầu, bùn lọc và tro lò; rỉ

đườngmía bầu được dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp để sản xuất

nhiên liệu sinh học, rượu, dung môi aceton, butanol, nấm men, axit citric, axit

lactic, aconitic và glyxerin, … Các sản phẩm phụ của mía đường nếu được

khai thác triệt để, giá trị còn có thể gấp 3-4 lần chính phẩm (đường). Hơn nữa,

mía bầu là cây có thảm lá xanh dày. Mía có thể có 13-15 tấn rễ/1 ha. Sau khi

thu hoạch, bộ rễ để lại trong đất cùngvới bộ lá mía bầu là chất hữu cơ quý làm

tăng độ phì của đất[22]

52

* Đặc điểm sinh thái Mía phân bố trong khoảng 32o vĩ Bắc đến 30o vĩ Nam. Thời gian sinh

trưởng khoảng 12 tháng trở lên.Thời gian sinh tưởng của mía bầu đông xuân

khoảng 10-12 tháng, mía bầu thu 11-16 tháng. Toàn bộ thời gian sinh trưởng

của mía bầu chia ra 5 thời kỳ với những điều kiện thời tiết khí hậu thích hợp

để phát triển Vụ thu hoạch mía bầu thường kèo dài từ tháng 10 năm trước đến

hết tháng 3 Âm lịch của năm sau [4].

- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp với mía bầu trong phạm vi 20-25OC. Nhiệt

độ cao quá hoặc thấp quá ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm

cường độ quang hợp. Thời kỳ đầu, từ khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25OC. Thời kỳ đẻ nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30OC. Ở thời kỳ mía bầu làm dóng vươn cao, yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất ở điều kiện 30-32OC [22].

- Ánh sáng: Ánh sáng rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây

mía bầu. Khi cường độ ánh sáng tăng, quá trình quang hợp của bộ lá cũng

tăng. Nếu thiếu ánh sáng cây mía bầu phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng

đường thấp và cây mía bầu dễ bị sâu bệnh. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây

mía bầu cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng 1.200 giờ trở

lên. [22].

- Lượng nước và ẩm độ đất: Lượng nước và độ ẩm là yếu tố ảnh hưởng

rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây mía bầu. Trong thân cây mía bầu

chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000

mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8-10 tháng (từ khi cây mía bầu

mọc mầm đến thu hoạch). Cây mía bầu là loài cây trồng cạn, có bộ rễ ăn

nông, nên rất cần nước,nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao

cần tưới nước trong mùa khô. Ở nơi đất thấp, cần thoát nước tốt trong mùa

mưa. Thời kỳ cây mía bầu làm dóng vương cao cần rất nhiều nước,

độẩmthích hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ khác trong chu trình phát triển

của mía bầu, cây mía bầu cần độ ẩm 65-70%.[22]

53

3.3.1.2. Đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều kiện SKH tỉnh

Bắc Kạn

Sau khi xác định nhu cầu sinh thái với các chỉ tiêu SKH của cây mía bầu,

ta lập bảng ma trận đánh giá mức độ phù hợp của cây chè như bảng 3.6.

Sử dụng công thức [1] và [2] để tính tỉ lệ điểm trung bình phù hợp của

cây mía bầu như bảng 3.6 sau:

Bảng 3.6: Cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu với các yếu tố

SKH ở tỉnh Bắc Kạn

Loại SKH

Yếu tố

Mức độ phù hợp

đánh giá

IB1a IB1b IC1b IIB2a IIC2b IIIA2a IIIB2a IIIC2b IVA3a IVB3a IVC3b

2

2

S1

)

C

0 (

1

1

1

1

1

1

S2

ộ đ t ệ i h N

m ă n b t

N

0

0

0

S1

2

2

2

2

2

)

1

1

1

S2

1

m m

(

N

0

0

m ă n a ư m g n ợ ư L

S1

2

2

2

2

2

S2

1

1

1

i à d ộ Đ

N

0

0

0

) g n á h t ( h n ạ l a ù m

S1

S2

1

1

1

1

1

1

i à d ộ Đ

N

0

0

0

0

0

) g n á h t ( ô h k a ù m

0,625 0,5 0,375 0,875 0,625 0,5

0,75

0,5

0,125 0,375 0,125

Tỉ lệ điểm phù hợp trung bình

54

* Kết quả đánh giá mức độ phù hợp với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn của

cây mía bầu

Dựa vào bảng cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều

kiện SKH tỉnh Bắc Kạn bằng cách xác định điểm phù hợp (bảng 3.6), ta thấy

điểm trung bình phù hợp cao nhất của cây mía bầu là 0,875 và điểm trung

bình phù hợp thấp nhất là 0,125. Mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều

kiện SKH được phân thành 3 cấp: Rất phù hợp (S1); Tương đối phù hợp (S2);

Không phù hợp (N); và sử dụng công thức [3] để tính khoảng cách giữa các

mức độ được tính như sau:

∆ S = = = 0,25 𝑆𝑚𝑎𝑥 − 𝑆𝑚𝑖𝑛 𝑀 0,875 − 0,125 3

Từ đó, xác định được khoảng điểm cho mỗi mức độ phù hợp (bảng 3.7)

Bảng 3.7. Phân cấp mức độ phù hợp của cây mía bầu với

điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn

STT Mức độ phù hợp Khoảng điểm

1 Rất phù hợp 0,625 – 0,875

2 Tương đối phù hợp 0,374 – 0,624

Không phù hợp 0,125 – 0,373

3

55

Bảng 3.8: Mức độ phù hợp của cây mía bầu với các loại

SKH trên địa bàntỉnh Bắc Kạn

STT Loại SKH Mức độ phù hợp

Diện tích (km2) Tổng số khoanh vi

Tỉ lệ diện tích so với cả tỉnh (%)

1 10 4007,99 82,3 Rất phù hợp (S1)

2 9 764,56 15,6

Tương đối phù hợp (S2)

3 4 100,23 2,1 Không phù hợp (N) IB1a IIB2a IIC2b IIIB2a IB1b IC1b IIIA2a IIIC2b IVB3a IVA3a IVC3b

Tổng 11 23 100

4872,78

* Không gian canh tác rất phù hợp: Từ những nghiên cứu, phân tích nhu

cầu sinh thái cho thấy cây mía bầu rất thích hợp với khí hậu nóng, lượng mưa

vừa (1500 – 2000 mm/năm), mùa lạnh ngắn và mùa khô trung bình. Cây mía

bầu rất phù hợp với những loại SKH IB1b, IIB2a, IIC2b, IIIB2a đây cũng là

56

các loại SKH chiếm phần lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Do đó, tỉnh Bắc Kạn

có tiềm năng rất lớn để mở rộng diện tích trồng mía bầu. Với điều kiện SKH

của tỉnh hiện nay, tổng diện tích rất phù hợp của cây mía bầu lên đến 4007,99

km2, chiếm 82,3 % diện tích toàn tỉnh.

Phần lớn các huyện trong tỉnh Bắc Kạn như toàn tỉnh, gồm các huyện

Chợ Mới, Phủ Thông, Ba Bể, Chợ Đồn, Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì, Pác Nặm

là những huyện có tỷ lệ diện tích rất phù hợp lớn đối với cây mía bầu (chiếm

phần lớn diện tích toàn tỉnh).

* Không gian canh tác tương đối phù hợp: Cây mía bầu có mức phù hợp

tương đối với các loại SKH IB1b, IC1b, IIIA2a, IIIC2b, IVB3a. Các loại SKH

này trong giai đoạn 1961 - 2016 được thể hiện trên bản đồ SKH là một số

khoanh vi có diện tích nhỏ thuộc các huyện: Chợ Mới, Phủ Thông, Ba Bể,

Chợ Đồn, Pác Nặm, Na Rì, Ngân Sơn với tổng diện tích 764,56 km2 (chiếm

15,6% diện tích toàn tỉnh).

* Không gian không phù hợp: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,điều kiện SKH

ở mức độ không phù hợp đối với cây mía bầu chỉ có 2 loại SKH IVA3a và

IVC3b. Kết quả phân loại SKH giai đoạn 1961 – 2016, các loại SKH không

phù hợp xuất hiện chiếm diện tích nhỏ thuộc các huyện Ba Bể, Chợ Đồn và

khu vực tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang của huyện Pác Nặm. Diện tích vùng

không phù hợpchỉ chiếm 100,23 km2 (2,1% diện tích toàn tỉnh). Những khu

vực này có đặc điểm khí hậu lạnh, mưa nhiều hoặc ít mưa, mùa lạnh dài

không thích hợp cho mía bầu sinh trưởng và phát triển.

Trên cơ sở mức độ phù hợp của cây mía bầu với các loại SKH tỉnh Bắc

Kạn, có thể xây dựng được bản đồ mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều

kiện SKH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016, tỷ lệ 1:100.000 (hình 3.7)

57

Hình 3.7: Bản đồ mức độ phù hợp của cây mía bầu với điều kiện SKH

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016, tỉ lệ 1: 100.000

Người thành lập: Hoàng Ngọc Yến

GVHD: Nguyễn Thế Hưng

58

3.3.2. Đánh giá mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện SKH

tỉnh Bắc Kạn

3.3.2.1.Giá trị kinh tế và đặc điểm sinh thái của cây chè trung du

Cây chè thuộc họ chè Theaceae

Chi: Camellia

Tên khoa học: Camellia sinensis.

* Giá trị kinh tế

Chè là một loại cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao, một loại thức

uống rất giá trị về dược liệu. Những sản phẩm từ chè luôn được mọi người

bảo quản cận thận và sử dụng hằng ngày. Tác dụng chữa bệnh và chất dinh

dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác định như sau:

- Caféin và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có

khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho

tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng

cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc làm việc căng

thẳng[26].

- Hỗn hợp tanin trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh

đường ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc

biệt là chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày.

Theo M.N. Zaprometop, hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác dụng

làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của chè. Dựa vào số liệu của

Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit

mạch, thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được

dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili

và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước chè xanh tới

tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao mạch, trao đổi

muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao đổi vitamin

C, trạng thái chứcnăngcủa hệ thống điều tiết máu...[24]

- Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin

59

PP và nhiều nhất là vitamin C.

Do điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp, nên chè được trồng rải rác ở

hầu hết các tỉnh trung du và miền núi của Việt Nam. Ở miền Nam chè được

trồng chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng và Gia Lai. Ở miền Bắc, chè được trồng nhiều

ở các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Sơn La, Bắc Kạn, Yên Bái,

Lào Cai...Trong các vùng trồng chè, chè là nguồn thu nhập chủ yếu, góp

phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của nhân

dân.[21]

* Đặc điểm sinh thái

1.Ánh sáng

Cây chè là một cây mọc trong những điều kiện ẩm ướt, râm mát của

vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Về nhu cầu ánh sáng, cây

chè là cây trung tính trong giai đoạn cây con, lớn lên ưa sáng hoàn toàn. Dưới

bóng râm, là chè xanh đậm, lóng dài, búp non lâu, hàm lượng nước cao nhưng

búp thưa, sản lượng thấp vì quang hợp yếu. Ánh sáng tán xạ ở vùng núi cao

có tác dụng tốt đến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ. Sương mù nhiều, ẩm

ướt, nhiệt độ thấp, biên độ nhiệt ngày đêm lớn ở vùng đồi núi cao là điều kiện

để sản xuất chè có chất lượng cao trên thế giới.[26]

2. Nhiệt độ Nhiệt độ không khí thuận lợi cho sinh trưởng của chè là 22-280C; búp chè sinh trưởng chậm ở 15-180C, dưới 100C mọc rất chậm. Nhiệt độ trên 300C chè mọc chậm, còn nhiệt độ trên 400C chè bị khô xém nắng lá non. [15]

3.Nước

Nước giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và công nghệ

chế biến. Nước là thành phần chủ yếu của chất nguyên sinh, là nguyên tố

quan trọng để đảm bảo các hoạt động sinh lý của cây chè. Về nông nghiệp,

nước quyết định sản lượng và chất lượng của chè; trong công nghiệp, nước

là thành phần biến đổi nhiều trong các công đoạn héo, vò, lên men, sấy khô.

Hàm lượng nước trong chè biến động theo từng bộ phận, giống chè, biện

60

pháp kỹ thuật và khí hậu thời tiết trong năm. Nói chung, các tổ chức non có

nhiều nước hơn các bộ phận già. Mưa nhiều sản lượng chè cao nhưng chất

lượng thấp.

Lượng mưa trung bình năm thích hợp cho sinh trưởng cây chè là 1.500-

2.000mm. Độ ẩm tương đối không khí từ 80-85% có lợi cho sinh trưởng của

chè. [15]

3.3.2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện

SKH tỉnh Bắc Kạn

Sau khi xác định nhu cầu sinh thái với các chỉ tiêu SKH của cây chè, ta

lập bảng ma trận đánh giá mức độ phù hợp của cây chè như bảng 3.9.

Sử dụng công thức [1] và [2] để tính tỉ lệ điểm trung bình phù hợp của

cây chè như bảng 3.9 sau:

Bảng 3.9: Bảng cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây chè trung du với

điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn

Loại SKH

Yếu tố

Mức độ phù hợp

đánh giá

IB1a

IB1b IC1b IIB2a IIC2b IIIA2a IIIB2a IIIC2b IVA3a IVB3a IVC3b

)

S1

2

2

2

2

2

C

0 (

S2

1

1

1

ộ đ t ệ i h N

N

0

0

0

m ă n b t

S1

2

2

2

2

2

)

S2

1

1

m m

(

N

0

0

0

0

m ă n a ư m g n ợ ư L

S1

2

2

2

2

2

S2

1

1

1

i à d ộ Đ

) g n á h t (

h n ạ l a ù m

N

0

0

0

S1

S2

1

1

1

1

1

1

i à d ộ Đ

) g n á h t (

ô h k a ù m

N

0

0

0

0

0

Tỉ lệ điểm phù hợp trung

0,5

0,375 0,125 0,875 0,5

0,75 0,875

0,5

0,25

0,5

0,125

bình

61

Sử dụng công thức [3] để xác định khoảng cách điểm giữa các mức độ

phù hợp của cây chè với điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn:

∆ S = = = 0,25 𝑆𝑚𝑎𝑥 − 𝑆𝑚𝑖𝑛 𝑀 0,875 − 0,125 3

Từ đó, xác định được khoảng điểm cho mỗi mức độ phù hợp :

Bảng 3.10: Phân cấp các mức độ phù hợp cây chè trung du với điều kiện

SKH tỉnh Bắc Kạn

STT Mức độ phù hợp Khoảng điểm

1 Rất phù hợp 0,625 – 0,875

2 Tương đối phù hợp 0,374 – 0,624

3 Không phù hợp 0,125– 0,373

Bảng 3.11: Mức độ thuận lợi của các loại SKH đối với cây chè trung du

TT Cấp độ phù hợp Loại SKH Tổng số khoanh vi Diện tích (km2) Tỉ lệ diện tích so với cả tỉnh (%)

9 2983,36 61,2 1 Rất phù hợp (S1)

10 1789,19 37,6 2

Tương đối phù hợp (S2)

3 4 100,23 1,2

Không phù hợp (N) IIB2a IIIA2a IIIB2a IB1a IB1b IC1b IIC2b IIIC2b IVB3a IVA3a IVC3b

Tổng 11 23 100

4872,78 Nguồn: Tổng hợp từ GIS

* Không gian canh tác rất phù hợp: Từ kết quả chỉ tiêu các nhu cầu sinh

62

thái của cây chè trung du (phù hợp với nhiệt độ khoảng 18-23 oC, lượng mưa

khoảng 1500-2400 mm, độ ẩm lớn), nên xác định được các loại SKH đó là

IIB2a, IIIA2a, IIIB2a với đặc điểm khí hậu hơi nóng hoặc mát, mưa nhiều

hoặc mưa vừa, mùa lạnh trung bình, mùa khô trung bình, rất phù hợp với đặc

điểm của từng loại SKH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Với điều kiện SKH tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 1961 – 2016, tổng diện tích vùng rất phù hợp với cây chè

là 2983,36 km2, chiếm 61% diện tích toàn tỉnh. Thích hợp với khu vực các

huyện Ba Bể, Chợ Đồn, Chợ Mới, Phủ Thông, Na Rì và Ngân Sơn.

* Không gian canh tác tương đối phù hợp: Cây chè có mức độ phù hợp

tương đối với các loại SKH: IB1a, IB1b, IC1b, IIC2b, IIIC2B, IVB3a. Các

loại SKH tương đối phù hợp được phân bố ở các khu vực Thị xã Bắc Kạn,

huyện PhủThông và Chợ Đồn, Chợ Mới...gần như toàn bộ các đơn vị hành

,chiếm 37,6%.

chính trong tỉnh với diện tích 1789,19 km2

*Không gian canh tác không phù hợp: Ở các vùng có loại SKH: IVA3a,

IVC3b. Các loại SKH này có đặc điểm lạnh, mưa nhiều hoặc mưa ít, mùa

lạnh dài nên mức độ phù hợp của cây chè là thấp hoặc không phù hợp. Các

loại SKH có chứa những yếu tố khí hậu không phù hợp để phát triển cây chè

trung du như tổng lượng mưa năm rất ít hoặc có khí hậu lạnh. Diện tích vùng

không phù hợp không đáng kể: 100,23 km2, chỉ bằng 1,2% diện tích toàn tỉnh,

phân bố trong những khoanh vi nhỏ, rải rác thuộc các huyện Ba Bể, Chợ Đồn

và một phần huyện Pác Nặm (khu vực tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang).

Từ kết quả đánh giá cho thấy, điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn rất phù hợp

để phát triển cây chè trung du. Có thể mở rộng diện tích trồng chè trên toàn

vùng, trước hết là ở các vùng SKH được đánh giá là rất phù hợp và phù hợp

tương đối.

63

Hình 3.8: Bản đồ mức độ phù hợp của cây chè trung du với điều kiện

SKHtỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 - 2015, tỉ lệ 1:100.000

Người thành lập: Hoàng Ngọc Yến

GVH : Nguyễn Thế Hưng

64

3.3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh

Bắc Kạn

3.3.3.1. Giá trị kinh tế và đặc điểm sinh thái của cây cam sành

Tên khoa học: Citrus nobilis Lour.

Họ thực vật: Rutaceae

Nguồn gốc xuất xứ: Việt Nam

* Giá trị kinh tế

Cam sành là một loại cây cho trái cao cấp, rất bổ dưỡng. Trái cam sành

dạng tròn dẹp, màu vàng sậm, thịt trái nhiều nước, dẻo, hương vị chua ngọt.

Vỏ quả cam sành sần, trọng lượng trung bình 275 gam/trái. Trong 180 gam

cam ở dạng đồ tráng miệng nguyên chất cung cấp tới 160% nhu cầu vitamin

C trung bình của một người trong một ngày. Cam sành cũng chứa vitamin A,

canxi và chất xơ.

Cam sành thường lột vỏ và ăn lúc còn tươi, hay vắt lấy nước. Vỏ cam

dày, có vị đắng, có thể chế biến thành thức ăn cho súc vật bằng cách rút nước

bằng sức ép và hơi nóng. Cam sành cũng được dùng làm gia vị hay đồ trang

trí trong một số món ăn. Lớp ngoài cùng của vỏ có thể được dùng làm “zest”

để thêm hương vị cam vào thức ăn. Phần trắng của vỏ cam là một nguồn

pectin[4]

Chu kỳ khai thác của cây cam sành khoảng 10 – 15 năm. Cây cam sành

được trồng rất nhiều ở tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang và Hòa Bình, cây cam sành

đã cho hiệu quả kinh tế vượt tế vượt trội so với các loại cây ăn quả khác.

Trái có dạng hình cầu hơi dẹp, trọng lượng trung bình 275g , vỏ trái màu

xanh đến xanh vàng khi chín, sần và dầy 3-5mm, tép màu vàng cam đậm,

nhiều nước, vị ngọt chua, mùi rất thơm và khá nhiều hạt (8-16 hạt/trái).

Có đặc tính sinh trưởng trung bình góc cành hẹp và có khuynh hướng

vươn cao

65

Năng suất trung bình trên 30kg/cây/năm, cây khoảng từ 5 năm tuổi[4]

* Đặc điểm sinh thái:

- Nhiệt độ: Cây cam sành (Citrus nobilis Lour.) có nguồn gốc ở vùng

nhiệt đới nóng ẩm, ưa khí hậu ẩm nhưng cũng có thể chịu rét. Vùng có thể

trồng được cây cam sành từ 35 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam. Cam sành có thể

trồng ở vùng có nhiệt độ từ 12 – 390C, trong đó nhiệt độ thích hợp nhất là từ

23 – 290C. Ở nhiệt độ thấp hơn 12,50C và cao hơn 400C,cây ngừng sinh

trưởng. Nhìn chung nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới toàn bộ

hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Cam sành được

trồng khá phổ biến ở nước ta. Cây cam sành sinh trưởng khỏe, phân cành

hướng ngọn, cành mập thưa, có thể có gai hoặc không có gai. Lá to, dày, xanh

đậm, eo lá to, răng cưa trên mép lá thưa và nông, phiên lá hơi cong. Vỏ dày

thô, sần sùi nhưng màu sắc vỏ, thịt quả rấtđẹp, thơm ngon, chất lượng cao

[4].

- Độ ẩm: Cam là loại cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng, vì rễ của

cam sành thuộc loại rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do

đó nếu ngập nước đất bị thiếu ôxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối

chết làm rụng lá, quả non. Vào mùa mưa, đất bão hòa nước nên thiếu oxy làm

cho bộ rễ hoạt động kém, nhiều rễ bị chết, thối làm cho lá và quả non rụng

nhiều, giảm tỷ lệ đậu quả. Lượng mưa thích hợp cho các vùng trồng cam sành

từ 1.200 - 1.500mm/năm. Độ ẩm không khí thích hợp là 75-80%. Cam, quýt

sinh trưởng tốt khi độ ẩm và lượng nước đạt theo yêu cầu và phân bố đều các

tháng trong năm [7].

- Ánh sáng: Cây cam sành thích hợp với ánh sáng có cường độ 10000 –

15000 lux (tương ứng với 16 – 17h trong ngày mùa hè ở nước ta), cam sành ưa

ánh sáng tán xạ, không ưa ánh sáng trực xạ. Tuy vậy, không nên trồng dưới các

bóng cây to vì trong điều kiện này, cây cam sành dễ bị sâu bệnh. Muốn có ánh

66

sáng tán xạ cho chúng cần bố trí mật độ trồng hợp lý, bố trí ở những nơi

thoáng và tránh nắng[8].

3.3.3.2. Đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với điều kiện SKH

tỉnh Bắc Kạn

Sau khi xác định nhu cầu sinh thái với các chỉ tiêu SKH của cây cam

sành, ta lập bảng ma trận đánh giá mức độ phù hợp của cây chè như bảng

3.12.

Sử dụng công thức [1] và [2] để tính tỉ lệ điểm trung bình phù hợp của

cây cam sành như bảng 3.12 sau:

Bảng 3.12: Cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với các yếu

tố SKH chính ở tỉnh Bắc Kạn

Loại SKH

Mức độ phù hợp

Yếu tố đánh giá

IB1a

IB1b

IC1b

IIB2a IIC2b IIIA2a IIIB2a IIIC2b IVA3a IVB3a IVC3b

S1

2

2

2

)

C

0 (

S2

1

1

1

1

1

ộ đ t ệ i h N

m ă n b t

N

0

0

0

S1

2

2

2

2

)

S2

1

1

1

1

m m

(

N

0

0

m ă n a ư m g n ợ ư L

S1

2

2

2

2

2

S2

1

1

1

i à d ộ Đ

N

0

0

0

) g n á h t ( h n ạ l a ù m

S1

2

2

2

2

2

2

S2

i à d ộ Đ

N

0

0

0

0

0

) g n á h t ( ô h k a ù m

0,875 0,625

0,5

0,875 0,5 0,625 0,625 0,5

0,25

0,5 0,125

Tỉ lệ điểm phù hợp trung bình

67

Dựa vào bảng cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của cây cam sành với điều

kiện SKH tỉnh Bắc Kạn (Bảng 3.12), có thể xác định được điểm phù hợp cao

nhất của cây cam sành đạt 0,875 và điểm phù hợp thấp nhất là 0,125. Sử dụng

công thức [3] để tính khoảng cách điểm giữa các mức độ được tính như sau:

∆ S = = = 0,25 𝑆𝑚𝑎𝑥 − 𝑆𝑚𝑖𝑛 𝑀 0,875 − 0,125 3

Từ đó, xác định được khoảng điểm cho mỗi mức độ phù hợp:

Bảng 3.13: Phân cấp mức độ phù hợp của cây cam sành

với điều kiện SKH

STT Cấp độ phù hợp Khoảng điểm

1 Rất phù hợp 0,625 – 0,875

2 Tương đối phù hợp 0,374 – 0,624

3 Không phù hợp 0,125 – 0,373

Bảng 3.14: Mức độ phù hợp của cây cam sành

với các loại SKH tỉnh Bắc Kạn

TT Cấp độ phù hợp Loại SKH Diện tích (km2) Tổng số đơn vị SKH Tỉ lệ diện tích so với cả tỉnh (%)

10 3320,79 68,1 1 Rất phù hợp (S1)

IB1a IB1b IIB2a IIIA2a IIIB2a

2 9 1451,76 29,8 Tương đối phù hợp (S2)

IC1b IIC2b IIIC2b IVB3a

68

3 4 100,23 2,1 Không phù hợp (N)

4872,78 100 Tổng IVA3a IVC3b 11 23

Nguồn: Tổng hợp từ GIS

* Không gian canh tác rất phù hợp: Các loại SKH IB1a, IB1b, IIB2a,

IIIA2a, IIIB2a phù hợp nhất với sự sinh trưởng của cây cam sành với khí hậu

nóng và lượng mưa năm từ ít đến vừa. Kết quả phân tích cho thấy, điều kiện

SKH tỉnh Bắc Kạn rất phù hợp để trồng cam sành, với tổng diện tích vùng rất

phù hợp là 3320,79 km2, chiếm 68,1% diện tích toàn tỉnh, chủyếu phân bố ở

thị xã Bắc Kạn, huyện Phủ Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì

(toàn tỉnh ngoài huyện Pác Nặm).

* Không gian canh tác tương đối phù hợp: Cây cam sành có mức phù

hợp tương đối với các loại SKH IC1b, IIC2b, IIIC2b, IVB3a. Bản đồ SKH

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-2016 cho thấy: diện tích phù hợp tương đối của

cam sành với điều kiện SKH Bắc Kạn là 1451,76 km2, chiếm 29,8% diện tích

toàn tỉnh.

* Không gian canh tác không phù hợp: Ở các vùng có loại SKH: IVA3a,

IVC3b. Các loại SKH này có đặc điểm lạnh, mưa nhiều hoặc mưa ít, mùa

lạnh dài nên mức độ phù hợp của cây cam sành là thấp hoặc không phù hợp.

Các loại SKH có chứa những yếu tố khí hậu không phù hợp để phát triển cây

cam sành như tổng lượng mưa năm rất ít hoặc có khí hậu lạnh. Diện tích vùng

không phù hợp không đáng kể: 100,23 km2, chỉ bằng 1,2% diện tích toàn tỉnh,

phân bố trong những khoanh vi nhỏ, rải rác thuộc các huyện Ba Bể, Chợ Đồn

và một phần diện tích huyện Pác Nặm khu vực tiếp giáp với tỉnh Tuyên

Quang.

69

Hình 3.9: Bản đồ mức độ phù hợp của cây cam sành với điều kiện

SKH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961 - 2016, tỉ lệ 1: 100.000

Người thành lập: Hoàng Ngọc Yến

GVHD : Nguyễn Thế Hưng

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1)Bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ 1:100.000 được xây dựng dựa trêncác

yếu tố khí hậu chính được lựa chọn: Nhiệt độ trung bình; Tổng lượng mưa

năm; Độ dài mùa lạnh; Độ dài mùa khô, chuỗi dữ liệu từ năm 1961 đến 2016

đã thành lập nên. Bản đồ đã phản ánh được sự phân hóa SKH trên địa bàn tỉnh

với hệ chỉ tiêu tổng hợp của các đặc trưng về điều kiện nhiệt-ẩm. Đặc điểm

của từng loại SKH được thể hiện thông quacác ký hiệu về nhiệt độ trung bình

(I, II, II,IV)-độ dài mùa lạnh (1,2,3) - tổng lượng mưa (A,B,C,D)-độ dài mùa

khô (a,b).

2) Trên bản đồ SKH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1961-2016, tỷ lệ 1:100.000

thể hiện được sự tồn tại 11 loại SKH với 23 khoanh vi riêng biệt. Thuộc 4 đai

khí hậu: nóng, hơi nóng, mát và hơi lạnh.

3) Bên cạnh việc là cơ sở khoa học trong công tác nghiên cứu, phân loại

thảm thực vật tự nhiên, thì các đơn vị phân loại SKH còn làm cơ sở cho việc

bố trí hợp lý các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp thông qua việc đánh

giá mức độ phù hợp của các cây trồng với từng loại SKH trong địa bàn Tỉnh.

4) Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của 3 loài cây trồng chủ lực với

điều kiện SKH tỉnh Bắc Kạn được tổng hợp như sau:

- Cây mía bầu (Saccharum sp )

+ Rất phù hợp với 4 loại SKH (IB1a, IIB2a, IIC2b, IIIB2a) với tổng

diện tích 2866,89 km2, chiếm 58,8% diện tích toàn tỉnh, gồm 10 khoanh vi.

+ Tương đối phù hợp với các loại SKH IB1b, IC1b, IIIA2a, IIIC2b,

IVB3a với tổng diện tích 1905,66 km2 (chiếm 39,1% diện tích toàn tỉnh), gồm

9 khoanh vi.

+ Không phù hợp các loại SKH IIIA2a, IVA3a, gồm 4 khoanh vi.

71

- Cây chè trung du (Camellia sinensis)

+ Rất phù hợp với các loại SKH: IA1a, IB1b, IIA1a, IIB1b, với tổng

diện tích 2983,36 km2, chiếm 61% diện tích toàn tỉnh, gồm 9 khoanh vi.

+ Tương đối phù hợp với các loại SKH: IB1a, IB1b, IC1b, IIC2b,

,chiếm 37,6%, gồm 10 khoanh

IIIC2B, IVB3a với tổng diện tích 1789,19 km2

vi.

+ Không phù hợp với các loại SKH: IVA3a, IVC3b, với diện tích 100,23

km2, chiếm 1,2%, gồm 4 khoanh vi.

- Cây cam sành (Citrus nobilis Lour):

+ Rất phù hợpvới các loại SKH: Các loại SKH IB1a, IB1b, IIB2a,

IIIA2a, IIIB2a, với tổng diện tích 3320,79 km2, chiếm 68,1%, gồm 10 khoanh

vi.

+ Tương đối phù hợp với các loại SKH: IC1b, IIC2b, IIIC2b, IVB3a với

tổng diện tích 1451,76 km2, chiếm 29,8% diện tích toàn tỉnh, gồm 9 khoanh

vi.

+ Không phù hợp với các loại SKH: IVA3a, IVC3b, với diện tích 100,23

km2, chiếm 1,2%, gồm 4 khoanh vi.

Kiến nghị:

1) Sở NN & PTNT tỉnh Bắc Kạn cần bố trí các loài cây trồng chủ lực

theo bản đồ SKH với các mức độphù hợp khác nhau: Giảm không gian canh

tác các loại cây trồng năng suất thấp và không phù hợp với khí hậu, tăng

không gian canh tác các loại cây trồng rất phù hợp và tương đối phù hợp với

điều kiện SKH từng khu vực.

2)Việc quy hoạch không gian và diện tích canh tác mía bầu, cam sành và

chè trung du cần được tiến hành ngaytrong bối cảnh BĐKH với những thay

đổi về nhiệt độ, lượng mưa; các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra ngày

càng trở nên khắc nghiệt và khó dự đoán.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1] Nguyễn Ngọc Ánh (2017). Đánh giá tính thích nghi sinh thái của

một số loài cây trồng chủ lực với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Tuyên Quang

trong bối cảnh biến đổi khí hậu,luận văn thạc sỹ,Đại học Quốc gia Hà Nội.

[2] Triệu Tiến Ban (2016). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn 2016. NXB

Thống Kê.

[3] Báo Bắc Kạn (2015). Bắc Kạn - Tiềm năng, triển vọng hợp tác và

đầu tư

[4]Bộ Nông nghiệp (1970), Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất cây

công nghiệp. Nhà xuất bản nông thôn.

[5] Đài khí tượng thủy văn Bắc Kạn (1967). Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc

Kạn, Bắc Kạn.

[6] Hà Thị Bình (2006). Nghiên cứu một số đặc điểm hoá học và tác

dụng sinh học của các hợp chất polyphenol trong lá cây chè. Luận văn Tiến

sỹ sinh học.

[7] Đỗ Đình Ca, Trần Thế Tục (1994). Bắc Quang một vùng trồng cam

quýt có triển vọng nhìn từ yếu tố khí hậu. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà

Nội

[8]Phạm Văn Côn (1987).“Bài giảng Cây ăn quả”.Trường Đại học

Nông nghiệp I,Hà Nội.

[9] Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (2012). Tiềm năng phát triển kinh tế

xã hội tỉnh Bắc Kạn.

[10] Phạm Văn Cự (2011).Những kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu.

[11] Ánh Dương (2006). “Bắc Kạn phát triển kinh tế nông thôn, phát huy

tài năng, thế mạnh địa phương”.Tạp chí Ngân hàng; 2006. - Số 7. - Tr.39-40

73

[12]Đài khí tượng thủy văn Bắc Kạn (1967).Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc

Kạn, Bắc Kạn.

[13]Lâm Công Định (1992).Sinh khí hậu ứng dụng trong lâm nghiệp ở

Việt Nam.Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

[14]FAO (1989). Phân loại và thành lập bản đồ kiểu thảm thực vật ở

vùng nhiệt đới châu Á.

[15]Đỗ Thị Vân Hương (2013). Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh khí

hậu vùng Đông Bắc Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông, lâm

nghiệp có giá trị kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Viện địa lý.

[16]Vũ Tự Lập (1976). Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam.Nhà xuất

bảnKhoa học và kỹ thuật.

[17] Nguyễn Công Minh (2007). Khí hậu và Khí tượng đại cương.Hà

Nội.Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[18] Nhà xuất bản Tài Nguyên-Môi trường và Bản đồ Việt Nam (2016).

Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam 2016

[19] Phạm Đức Nguyên (2002). Kiến trúc sinh khí hậu - thiết kế sinh khí

hậu trong kiến trúc Việt Nam. Nhà xuất bản Xây dựng.

[20] Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Khí hậu và tài

nguyên khí hậu Việt Nam.

[21] Vũ Thị Quý (2013). Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện

pháp kỹ thuật canh tác cho một số giống chè nội tại Thái Nguyên. Luận án

Tiến Sỹ Nông nghiệp

[22] Trần Văn Sỏi (1988). Hỏi đáp về kỹ thuật trồng mía bầu. Nhà xuất

bản Nông nghiệp

[23] Số liệu lưu trữ Phòng Khí hậu, Viện Địa lý

[24] Dương Hữu Thời (1998). Cơ sở sinh thái học. Nhà xuất bản Đại

học Quốc Gia Hà Nội

74

[25]Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định số124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012,

Phê duyệt quy hoạch tổng thểphát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030

[26]. Tổng cục cây trồng - Bộ Nông nghiệp (1978),Sổ tay kỹ thuật trồng

cây công nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

[27] Đào Thế Tuấn (1977).Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng

hợp lý. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

[28]Trung tâm Quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1991),

Từ điển Bách khoa nông nghiệp (2004). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

[29]Thái Văn Trừng (1970).Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nhà xuất bản

Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

[30] Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2016). Nghị quyết về nhiệm vụ, giải

pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội,đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm

2016 – 2020.

[31] Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2008). Phê duyệt Quy hoạch tổng

thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020

[32] Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2017). Quyết định số: 1430/QĐ-

UBND ngày 18/9/2017, Phê duyệt phương án sản xuất vụ Đông – Xuân 2017-

2018

[33] Nguyễn Khanh Vân (2006).Cơ sở sinh khí hậu. Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm.

[34] Viện địa lý, Viện hàn lâm-Khoa học Việt Nam (2004). Nghiên cứu

phân loại sinh khí hậu thảm thực vật tự nhiên vùng Đông Bắc Việt Nam phục

vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

[35] Nguyễn Văn Viết (2012). Khai thác thài nguyên khí hậu nông

nghiệp Việt Nam. NXB Tài nguyên môi trường và Bản đồ Việt Nam.

75

Tài liệu tiếng Anh

[36]American Meteorological Society (2008).Glossary of Meteorology.

[37] Chyi - Rong Chiou et al. (2015). Plant bioclimatic models in

climate change research. Bot Stud, 56:26.

[38] Kelly, S. H. (2007). Developing Credible Vulnerability Indicators

for Climate Adaptation Policy Assessment. Mitigation and Adaptation

Strategies for Global Change.

[39] Houghton, John Theodore(2001). Appendix I – Glossary. Climate

change 2001: the scientific basis: contribution of Working Group I to the

Third Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change.

Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-80767-0

[40]Glossary – Climate Change. Education Center – Arctic Climatology

and Meteorology. NSIDC National Snow and Ice Data Center.

PHỤ LỤC

1. Số liệu khí hậu trạm Bắc Kạn

Yếu tố

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

2,4

27,5 20,5 23,3 38,7 10,4

Chuỗi 58-2016 58-2016 61-2016 58-2016 58-2016 58-2016 58-2016 58-2014 58-2016 58-2016

65 82 23 8,9 8,7

1

1 T max tb 2 Tmin tb 3 Ttb 4 T max 5 Tmin 6 R 7 Cv 8 Rmax 9 Ngày mưa 10 Piche 11 Ẩm min TB 59-99 58-2016 12 Ẩm TB 58-2016 13 Ẩm min 58-99 14 Mây TQ 58-99 15 Mây dưới 62-2016 16 Nắng 91-99,05 17 Dông 58-99 18 Mưa đá 58-99 19 Sương mù 58-99 20 Mưa phùn 21 Sương muối 58-99 23 V tb 24 V max

58-2001 58-2001

I 19,1 12,1 14,8 30,8 0,2 23,9 0,81 41,8 8,8 58,1 64 81 15 8,7 8,4 66,7 0,3 0 6,0 2,6 0,1 1,4 17

II 20,4 23,4 13,9 17,0 16,5 19,5 35,8 36,4 4,9 28,0 52,0 0,89 0,98 65,3 93,6 9,5 13,0 56,6 61,8 68 83 21 9,0 8,8 56,6 59,8 3,2 0,05 0,07 2,6 5,5 0,0 1,3 30

3,0 3,2 0,0 1,5 28

31,3 22,8 26,3 40,5 14,9 103,1 192,4 0,58 0,60 93,8 215,4 15,1 13,2 83,1 67,5 62 67 82 83 17 27 7,8 8,7 7,0 8,3 96,2 164,6 10,9 0 2,0 0,2 0,0 1,2 25

5,1 0 1,7 2,3 0,0 1,2 24

32,5 24,3 27,6 39,4 16,5 256,3 0,42 304,9 16,8 70,5 64 84 22 8,1 6,7 155,6 15,1 0 2,5 0,0 0,0 1,1 20

32,5 24,5 27,6 37,8 18,7 294,5 0,38 217,9 19,2 63,6 66 86 36 8,0 6,7 172,9 14 0 3,5 0,0 0,0 1,0 24

32,5 24,2 27,2 37,5 19,8 269,0 0,44 212 18,5 59,6 65 86 35 7,8 6,6 187,0 15 0 6,4 0,0 0,0 0,9 24

31,5 22,7 26,1 37 13,7 157,2 0,59 193,7 12,7 64,5 61 84 24 7,0 6,2 178,5 6,3 0 10,9 0,0 0,0 1,0 23

28,9 20,0 23,4 34,8 8,5 72,3 0,74 456,1 9,0 70,5 58 83 22 7,0 6,4 152,2 2,1 0 12,2 0,1 0,0 1,1 20

25,3 16,1 19,6 33,9 3,9 41,4 0,93 98,3 7,1 63,9 58 82 21 7,3 6,9 149,1 0,2 0 12,1 0,4 0,0 1,2 20

21,6 12,8 16,1 31,9 0 19,8 1,14 39,4 5,9 63,3 58 81 18 7,4 7,1 110,3 0,4 0 11,4 1,2 0,0 1,3 24

27,2 19,3 22,3 40,5 0 1509,9 0,17 456,1 148,8 783,0 63 83 15 8,0 7,3 1549,7 73,6 0,1 74,2 15,5 0,2 1,2 30

2. Số liệu khí hậu trạm Chợ Rã

I

X

V

II

IX

VI

IV

III

XII

VII

VIII

Năm

19,505 11,975

20,57 13,5475

28,19 20,3025

24,1725 16,6975

31,5925 32,604878 32,809756 22,8 24,229268 24,539024

35 2,9

35,2 9,4

38,1 20,1

38,2 18,9

41,5 14,3

31,4 -0,3

38,8 9,8

38,1 14,2

37,2 4,4

27,6319 27,315764 25,963889 23,097969 19,214753 15,655137 32,9 -0,6

14,60067 16,444135 19,691053 23,515157 26,261716 27,511975 38,3 16,3

32,6 4,1

97,3

141,8

108,6

132,4

128,4

115,7

210,9

131,5

55,9

54,45102 69,834694

74,67551 79,257143

61,18 57,042857

65,984

51,388

62,421053 62,131579 63,236842 62,315789 59,947368 62,846154 64,487179 63,078947 59,923077 59,897436 58,051282 56,358974

81,7 84,097561 85,365854 40 18

81,075 18

81,525 24

82,675 15

81,125 10

29

26

16

23

22

39 8,5368421 8,6842105 8,5947368 8,3289474 7,6631579 8,1589744 8,0692308 7,9131579 8,3921053

8,55

0,4444444 0

0

0

0

0

0

0

Chuỗi XI Yếu tố 61-2001 32,68 31,573171 28,587805 24,873171 21,634146 27,399411 Tx tb 61-2001 24,2775 22,729268 19,887805 15,895122 12,436585 19,109756 Tm tb 61-2014 22,24201 Ttb 61-2001 41,5 Tx -0,6 61-2001 Tm 58-2014 17,173171 23,530488 41,026829 90,178049 187,84458 235,15301 262,51098 256,54337 136,94217 71,644578 36,978049 17,052439 1376,5777 R 1,16331 0,6258627 0,4545815 0,3708902 0,4095689 0,3870034 0,5353456 0,7645811 1,0133277 1,2728637 0,1854467 58-2014 1,5353424 0,9862036 Cv 210,9 107,6 50,2 61-2014 71,8 Rmax 13,5 10,222222 8,3703704 5,6481481 144,03075 61-2014 7,0555556 7,2407407 9,0925926 11,462963 15,111111 17,907407 19,660377 18,759259 Ngày mưa 50,36 735,59514 61,626 60,038776 61-2010 49,757143 Piche 61,22464 Ẩm min TB 61-99 85,675 84,585366 84,804878 84,219512 83,121951 83,330843 61-2001 Ẩm TB 10 61-2001 Ẩm min 7,374359 7,4717949 7,6487179 7,5358974 7,9983356 61-99 Mây TQ 8,4 8,0105263 7,0210526 7,2358974 7,2410256 7,1473684 6,8794872 7,1410256 7,3717949 7,3589744 7,5624381 61-99 Mây dưới 91-2001 60,927273 52,109091 64,090909 102,23636 145,19091 139,16364 142,78182 170,22727 153,84545 132,16364 113,00909 95,436364 1371,1818 Nắng 4 3,7777778 9,4444444 14,222222 11,888889 12,222222 5,3333333 1,2222222 0,1111111 0,2222222 63,888889 91-99 Dông 0 0,1052632 0 0 0,0789474 0,0263158 61-99 0 Mưa đá 3 3,6410256 4,9473684 9,3076923 11,384615 13,358974 13,384615 76,892713 2,5 2,3684211 2,3157895 61-99 Sương mù 0 0,2105263 0,2307692 0,2564103 0,3076923 0,6923077 9,5398111 0 0 Mưa phùn 61-99 Sương muối 61-99 0 0,1794872 0,4689609 0 0 0 0 0,955 0,9658537 0,8878049 1,0097561 1,0731707 1,1287805 1,1575 1,0560976 0,9926829 V tb 27 20 V max

1 0 6,7105263 3,9736842 2,1842105 2,1315789 2,6842105 0,8421053 0 0,2894737 1,3275 1,32 24 18

0 1,3575 27

0 1,4425 20

20

20

20

20

20

20

20

61-2001 61-2001

3. Số liệu khí hậu trạm Ngân Sơn

Chuỗi

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

61-2016

16,748856 17,992662 21,212258

25,46303

28,75044 29,943576

30,2461 30,270557 29,102061 26,233813 22,600417

18,9303 24,791172

61-2016

9,7158358 11,720584 14,905689 18,589758 21,112786 22,653818 22,874604 22,323402 20,712788 17,852131 13,955357 10,322933 17,228307

61-2016

12,398182 14,150909 17,383636 21,358182 24,221429 25,571429 25,730357 25,353571 23,982143 21,207143 17,342857 13,708929 20,200731

61-2016

28,5

33,1

34,3

36

36,9

35,2

35,4

35,8

34,9

32,5

31,6

34,3

36,9

61-2016

-2

0,2

2,8

7,7

12,3

14

15

15,8

13,2

5,9

1,8

-1,7

-2

1919-2016

26,601176 36,092941 53,841667 95,547619 215,00357 287,50824 342,76588 306,21765 166,77412 87,810588 51,570588

25,22

1694,954

1919-2016

0,8406414

0,808188 1,1245599 0,6110343 0,5034309 0,4028725 0,3398866 0,3938839 0,5326026 0,9155319 0,9586128 1,1178901 0,1858632

58-2016

78,1

48,1

157,6

119,6

200,8

259,9

185,2

158,7

207,8

121,5

121,4

76,2

259,9

61-2016

11,089286 11,767857 14,196429 14,107143 15,392857 18,482143 20,732143 19,214286 13,553571 10,196429 8,3214286 7,4642857 164,51786

61-2016

52,652727 49,530909 60,601818 67,612727 81,121818 68,474545 63,447273 65,601818 72,834545 79,483636 67,885714 65,248214 794,49575

61-99

64,815789 66,605263 67,868421 66,947368 63,815789 65,315789 67,184211 64,394737 60,131579 59,102564 58,128205 57,153846 63,455297

61-2016

81,783578 82,816234 83,190029 82,826061 81,592742

83,4875 85,358295 85,244816 82,732738 81,223502 80,941667 79,957949 82,596259

61-2016

12

23

18

27

26

19

35

32

14

22

14

14

12

61-99

8,2078947 8,6868421 8,6078947 8,3394737 7,7512821 7,9615385 7,5564103 7,1307692 6,2615385 6,4974359 6,7666667 6,6205128 7,5323549

61-99

7,9368421 8,4526316 8,4078947 8,0789474 7,2153846 7,1384615 6,6564103 6,2820513 5,7564103 6,0512821 6,3820513 6,3666667 7,0604195

2004-2016

62,75 67,916667 58,083333

96 145,41667 134,16667

145,5 177,08333 157,66667 129,66667 118,83333 103,66667

1396,75

62-2000,05

0,175

1,05

3

7,05

10,475

14,475

15,875

15,675

2,75

0,4

0,175

78,35

7,25

61-99

0 0,0263158 0,0263158 0,0263158

0

0,025641

0,025641 0,1302294

0

0

0

0

0

61-99

0,5 0,4473684 0,4736842 0,2631579 0,2820513 0,5641026 1,4871795 3,4871795 3,4871795 1,9230769 1,4358974 1,1025641 15,453441

7,7105263 8,6578947 9,0526316 4,5789474 0,4871795 0,0512821 0,0512821 0,0512821

0,025641 0,4358974 1,9487179 4,0512821 37,102564

1,4210526 0,1315789 0,0263158

0

0 0,1282051 1,5128205

3,219973

0

0

0

0

0

61-2001

1,52

1,57

1,53

1,52

1,397561

1,295122 1,1487805 1,1560976 1,1878049 1,3341463 1,3195122 1,4121951

1,365935

Yếu tố 1 T max tb 2 Tmin tb 3 Ttb 4 T max 5 Tmin 6 R 7 Cv 8 Rmax 9 Ngày mưa 10 Piche 11 Ẩm min TB 12 Ẩm TB 13 Ẩm min 14 Mây TQ 15 Mây dưới 16 Nắng 17 Dông 18 Mưa đá 19 Sương mù 20 Mưa phùn 61-99 21 Sương muối 61-99 23 V tb 24 V max

61-2001

20

20

27

30

26

20

28

20

20

26

20

30

20

4. Nhiệt độ không khí trung bình các trạm

STT Trạm Chuỗi

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm Độ cao (m)

14,985714 18,22381 21,695238 24,92381 25,885714 26,32381 25,857143 24,657143

13,635

22

174 210 566 380

1 Bắc Cạn 61-2016 14,843779 16,521552 19,507373 23,33875 26,308122 27,568571 27,609735 27,235599 26,051131 23,391014 19,602798 16,077016 22,3 Chợ Rã 61-2014 14,60067 16,444135 19,691053 23,515157 26,261716 27,511975 27,6319 27,315764 25,963889 23,097969 19,214753 15,655137 22,2 2 3 Ngân Sơn 61-2016 12,398182 14,150909 17,383636 21,358182 24,221429 25,571429 25,730357 25,353571 23,982143 21,207143 17,342857 13,708929 20,2 18,109524 15,119048 21,0 4 Chợ Đồn 61-81

5. Thông tin các trạm KTTV, đo mưa tỉnh Bắc Kạn

T T Tên trạm

Tên khác

Huyện

Tỉnh

K. độ

Vĩ độ

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XI

NĂM

1

Bắc Kạn KT

Yên Thịnh

Bắc Kạn

10550

2209 58-2016 23,9 28,0

52,0 103,1 192,4 256,3 294,5 269,0 157,2 72,3

41,4

19,8

1509,9

Bạch Thống Ba Bể

Thượng Giáo

(Chợ Rã) Bắc Kạn

10543

2227 59-2017 25,3 20,9

46,5

93,7 182,2 230,2 263,4 243,6 130,0 75,9

43,2

20,4

1375,2

2 Chợ Rã KT Ngân Sơn KT

3

TT

Ngân Sơn Bắc Kạn

10559

2226 59-2016 30,1 31,7

57,7

98,8 221,1 272,0 333,2 287,6 164,0 90,2

55,1

26,9

1668,3

Phương Viên Phương Viên Chợ Đồn Bắc Kạn

10538

2213 58-2016 22,8 29,0

51,4 111,1 215,8 313,3 395,0 339,9 192,6 98,6

47,3

22,1

1839,0

4 Chợ Đồn Chợ Mới TV

5

Bắc Kạn 1054649 215240 59-2016 16,7 23,9

48,5 104,7 184,7 248,3 303,4 317,0 175,8 98,1

48,1

16,6

1585,7

6 Phủ Thông Quyết Thắng

Bắc Kạn

10553

2216 60-2016 27,1 33,0

53,7 109,7 235,1 269,4 333,3 272,3 154,0 82,2

57,9

28,6

1656,3

TT Chợ Mới TT Phủ Thông

7

Xuất Hoá

Bắc Kạn 1055303 220514 60-2016 17,6 22,0

44,0

93,4 179,0 210,6 258,5 264,8 153,6 75,8

36,3

13,1

1368,9

Bạch Thông Bạch Thông TX Bắc Kạn

8

Bình Minh, Lương Hạ

TT Yến Lạc

Nà Rì

Bắc Kạn

10613

2215 61-2016 20,3 27,4

48,9

88,4 164,8 201,0 219,3 229,1 129,3 60,0

33,5

20,6

1242,6

9

Thác Riềng TV Yên Lạc, Na Rì Thạch Thành

77-2003 41,5 21,1

25,1

34,1 109,1 86,2

56,5

75,8

223,8 552,8 484,4 203,1 1913,6

Đôn Phong Bạch Thông

66-1990 34,7 20,9

72,5 119,8 217,0 245,9 288,0 245,9 163,2 88,0

42,0

19,9

1558,0

Thuần Mang

Long Bằng

61-1982 22,1 26,4

29,3 101,2 158,3 187,8 200,2 248,6

92,6

83,4

47,1

27,7

1224,6

1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969

1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979

1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

2000 2001 2002 2003

13,7 10,2 10 12,6 13,4 14,4 11,4 13,4 13,4 11,2 10,8 12,7 12,4 11,9 13,1 11,8 9,1 12,7 13,6 13,9 13 14,3 10,9 9,6 10,9 12,7 14,9 13,9 11,3 13,4 13,1 11,8 11,6 14,2 11,6 11,7 13,6 13,5 13,9 14,6 14,7 12,9 11,9

17,8 14,7 12,5 11,3 16,1 16,3 11,8 8,2 13,2 15,7 14 13,7 17,8 12,8 15,3 15 11,2 13,7 16,4 11,7 14,5 13,7 12,8 12 14,2 12,9 16,7 13,5 13,2 14,1 15,1 12,7 14,8 15,5 12,8 12,6 13,1 15,5 15,9 12,4 13,6 15,9 17,3

19,2 16,7 16,9 17,6 16,4 18,8 17,7 16,9 17,2 14,7 16,7 17,9 19,4 15,4 18,7 16,2 17,7 18,2 17,3 19,9 19,2 17,8 15,9 17,1 14,1 17,6 20,2 14,6 16,5 17,4 18,8 16,5 17,9 15,5 16,9 17,3 17,5 18,1 18,2 17,1 18,5 18,5 18,3

1. 6. Nhiệt độ trung bình trạm Ngân Sơn 24 24,1 25 24 23,5 23,3 23,2 24,1 24 24 23,9 23,7 23,7 24,4 24,4 24,1 23,9 23,2 24 23,5 24,9 23,7 24,8 23,8 23,7 23,1 23,7 23,7 24,5 24,7 24,7 24,4 23,9 24 24 24,1 22,4 24,2 23,9 23,4 24,2 23,5 23,4

23,9 25 24,7 24,1 23,8 23,3 25,4 23,7 25,2 24,1 23,8 24,9 25,1 24,9 23,9 23,6 25,5 24 23,3 24,1 23,1 24,1 25 23,5 24,9 24 25,7 25,2 23,4 22,8 24 24,3 24,4 24,9 23,8 23,9 24,7 24,9 21,7 23,9 23,6 23,7 25

24,8 25,2 25,8 24,9 24,4 24,1 25,8 24,7 25,4 25,1 25,4 26 25,5 25,2 25,4 24,9 26,8 25,4 25 25,1 25,3 25,6 26,1 25,7 25,9 25,9 26 26 25,5 25,7 25,5 25,6 26,4 25,5 26,3 25,4 25,6 25,9 26 24,9 25,6 25,6 25,6

25,9 25,7 25,4 25,3 26 25,9 26 25,6 25,8 25 25 25,5 25,3 25,3 26 25,7 25,5 25,8 26,6 25,7 25,3 26,8 26,8 25,9 25,6 25,4 26,3 26,1 25,6 25,2 25,5 25,1 26,2 25,1 25,6 25,7 25 26,1 26,2 25,9 25,7 25,8 26,1

25 25,2 25,2 25,3 25 25,2 25,5 25 24,6 25,2 23,8 24,6 24,9 24,8 25,4 24,7 25,8 25,6 25,1 25,6 26,4 25,5 25,4 25,3 25,6 25,3 25,5 25,1 25,7 26,5 25,6 26,2 25,9 25,4 24,8 25,1 25,5 26 25,1 25,8 25,5 24,6 25,8

22,4 20,5 21 22,1 21,8 22,6 20,5 18,7 21,1 19,9 21,5 20,9 22,3 21,2 21,8 20 20,9 21,5 20,8 21,3 23 20,3 22 21,6 19,8 22 21 19,9 21,5 21,3 20,6 22,1 21,8 23,5 21,5 18,3 21,5 22,9 22,2 22,1 21,5 22,3 22,7

21,8 20,8 20,4 21,4 21,7 21 20,4 20,2 21,5 20,7 19,5 21,8 20,7 21,7 21,6 21,1 21,5 20,6 20,1 21,6 21,3 22,3 21,9 20 21,6 20 21,4 21 21,4 21,4 21,5 20,1 20,3 19,8 22 20,9 22,1 21,5 21,7 21,6 21,9 20,3 21,4

18 16,8 19 16,2 18,2 17 17,5 18,3 15,1 16,7 16,1 17,4 16,4 18,2 15,7 14,5 16 16,7 15,7 18,8 16,9 18,4 16,5 18,6 18 17 17,5 16,8 17,6 18,5 17 16,3 18 18,1 16,3 18,3 18,6 17,9 17,9 16,7 15,8 17 18,1

14,3 14,1 13,4 11,9 13,4 15 11 17,9 13 14,3 13,5 13,4 12,3 14,5 11,3 13,7 15,1 14,6 15,8 13,6 12,6 11,3 11,7 12,7 13,7 15,2 11,1 14,3 14 15,4 14,8 15,2 13,1 15,3 12,8 13,2 15,2 15,7 11,5 15,1 13,2 14,6 13,3

22,2 19,9 19,9 19,7 20,3 20,6 19,7 19,7 20,0 19,7 19,5 20,2 20,5 20,0 20,2 19,6 19,9 20,2 20,3 20,4 20,5 20,3 20,0 19,7 19,8 20,1 20,8 20,0 20,0 20,5 20,5 20,0 20,4 20,6 19,9 19,7 20,4 21,0 20,4 20,3 20,3 20,4 20,7

2004 2005

12,8 12,1

14,3 14,4

17,1 15,9

21,2 21,1

23 25,6

24,8 25,9

24,8 25,6

25,6 25,1

23,8 24,1

20,2 21,2

17,8 18

13,1 12,4

19,9 20,1

2006

14,2

14,5

17,3

22,5

23,2

25,7

25,5

24,8

23,4

22,8

19

13

20,5

2007

11,7

18,3

18,2

19,4

22,9

26,1

26,1

25,2

23,0

21,1

15,4

15,5

20,2

2008

10,3

9,8

17,6

20,8

23,3

24,8

25,3

25,0

24,4

22,3

16,2

12,7

19,4

2009

10,9

18,7

17,7

21,2

23,3

25,6

25,6

26,3

25,1

22,2

16,5

15,4

20,7

14,6

17,4

18,7

20,7

25,1

25,7

26,2

25,0

24,5

20,9

16,3

14,4

2010

20,8

2011

8,2

14,2

13,7

20,3

23,1

26,1

26,4

25,2

24,2

20,4

18,5

12,5

19,4

2012

10,9

12,8

17,2

23,5

25,3

25,8

25,6

25,7

23,4

21,6

18,7

14,4

20,4

2013

11,5

16,2

20,3

21,5

24,7

25,6

25,2

25,4

23,4

20,3

18,2

10,4

20,2

2014

12,1

13,4

17,0

22,0

25,0

25,9

26,1

25,3

24,9

21,6

18,1

12,4

20,3

2015

13,2

15,7

18,2

21,2

26,0

26,5

25,7

25,8

25,0

22,0

20,1

14,5

21,2

2016

13,4

12,4

17,4

23,5

25,1

27,0

26,8

26,3

25,1

23,5

18,3

15,9

61-2016

12,4

14,2

17,4

21,4

24,2

25,7

25,4

24,0

21,2

17,3

13,7

21,2 20,2

25,6

7. Lượng mưa trung bình trạm Ngân Sơn (mm)

70

12,9 11,7 73,1 17,5 0 18,6 37,8 59,5 5,8 29,9 38,4 1,2 32 0 6 0 11 27 28 9 27 11 5,5 3,2 20 27 3,6 X 46,1 40,5 7,8 12,3 0 18,9 3,4 31,9 3,4 29,9 9,5 24,3 9,1 2 7,8 53,6 68,2 33,8 39,8 9,4 59,4 10,1 52,5 22,2

1919 1920 1921 1922 1923 1924 1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933 1934 1935 1936 1937 1938 1939 1940 1941 1942 1943 1944 1945 1958 1959 1960 1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982

17 37 108,1 22,7 40,2 71,4 28,5 42,6 30,2 107,6 59,7 27 3 72 19 93 70 33 38 15 139 67 41 8,9 3,8 34 2,6 X 81,4 26,7 22,4 2,7 44,7 23,5 16,1 16,4 55,7 49,8 4,2 33,2 26,7 14,7 27,3 2,1 6,7 69,3 12,3 27,5 60 41,3 29 29,9

55,5 43,4 4,5 117,6 71,1 22,5 49,8 95 19 9,6 18,6 65,3 3 71 104 2 14 61 1 6 41 108 9,9 110,9 68,9 7 X X 66,9 108,5 132,5 14,1 36,1 57,7 29,4 13,2 19,4 23,2 12,7 19,5 21,9 72,8 95,5 64,6 54,3 18,9 11,9 15,1 34,9 22,6 263,6 30,9

39 172,3 57 62,8 178,9 42,3 99,6 23,5 65,5 55,7 64,8 110 151 26 119 170 35 63 88 85 128 28 65,9 196,5 128 41,6 X X 60,2 16,1 109,7 55,5 39,2 109,7 222,5 90,8 116 111,6 130,7 65,9 20,5 73,2 230,4 87,6 159,1 67,3 209,8 67,9 59 56,7 253 147,4

271,6 143,8 362,9 93,8 248,4 191,1 142,3 111,6 76,9 348,6 223,3 194,2 138 52 396 191 421 287 307 260 157 117 136,5 131,8 119,1 117,5 X X 299,2 128,2 61,1 157,7 79,9 80,3 101,4 69,9 85,9 294,4 113,4 159,1 169,9 304,7 274,7 163,8 519,8 416,3 97,9 410,2 247,2 173 276,7 217,4

430,8 276,6 266,9 373,9 234 306,8 498,1 523 309,3 628,8 130 450,6 195 301 195 274 409 176 391 318 350 498 317,1 358,2 117 127,9 X 206,2 426 169,2 452,4 288,4 78 260,3 378,5 413,7 165,9 396,5 193,8 229,7 459,4 144,2 223 416,3 334,9 222,5 75 251,7 330,6 173,7 198,3 194,3

492,3 426,6 392,8 391,9 362,5 527,3 288,1 531,8 455,6 466,9 358,3 331,7 266 344 372 496 395 273 302 329 285 312 272,9 608,5 176,2 93,7 X 257,9 230,7 608,2 304 242,3 288,5 238,9 163,7 377,4 262,3 452,4 324,9 411,7 364 248,7 414 295 158 247,4 413,4 147,7 193 486 393,2 362,2

531,2 360,9 363,5 382,6 499,5 265,3 229,9 409,9 324,8 387,8 460,9 279 255 318 236 590 374 483 364 357 216 187 341,4 198,7 505,7 178,4 X 235,2 384 187,8 307,2 264,4 336,8 179,3 191,1 138,5 271,2 662,7 340,5 361,9 522,6 420,5 275,3 153,1 229,5 312,5 156,2 383,7 447 243,8 162,2 348,9

87,3 179,7 48,6 391,5 136,3 13,9 50,5 182,3 26,8 75,1 78,7 84,8 62,5 189,6 7,2 37 127,4 63,1 104 112,9 8,8 271,9 129,4 11 95,3 259,2 39,3 18,8 25,4 15,5 21,8 281,1 30 46,7 104,2 0 41 63 2 57 196 32 250 99 157 109 224 14 104 146 7 0 252 87 41 311 10 139 181 46 64 191 121 122 106 138,5 109,1 126,7 24,9 146,2 65,7 28 18 34 76,8 112,2 22,1 X X X 18,6 63,5 459,7 27,3 247,1 0,3 65,8 217,8 123,3 97,5 185,2 618,4 21,8 24 80 187,3 163,4 55,6 29,5 165,2 214,1 91,4 98,4 115,2 6,8 63,2 39 41,2 4,4 132,5 80 230,6 53 29,6 157,1 168,7 17,2 38,2 200,8 0,5 86 180,4 47,6 156,1 78,8 4 24,5 248,5 59,7 93,8 153,7 50,5 36,5 97,1 24,2 77,6 96,7 18,1 112,8 49,5 175 195,7 121,7 6,4 206,2 152,3 71,7 175,2 111,4 74,1 206,6

0,6 17,9 90,5 173,1

10,9 15,5 10,2 34,9 38,1 0 9,4 43,1 9,6 11,4 32,6 5,4 30 1 0 39 76 65 27 23 0 11 42,3 34,6 10 0 X 0 32,2 2,4 123,5 1,6 32,1 45 33,7 3,5 27,7 1,3 6,2 32,6 45,9 25,3 5,9 12,6 45,3 6,7 91 8,1 0,1 44,9 0,7

2198,2 2064,2 1885,7 1678,3 2009,6 1616,9 1663,5 2250,1 1662,2 2129,8 1705 1645,3 1177 1440 1828 2345 2069 1727 1985 1732 1644 1688 1606,8 1888,1 1228,7 838,2 X X 1901,4 1694,5 2421,7 1164,8 1341,6 1422,4 1444,8 1264,3 1185,6 2385,4 1491,3 1594,1 1906,9 1588,6 1830,9 1555,9 1759,9 1593,2 1287,7 1813,7 1644,4 1494 2006,3

45,6 13,7 27,6 12,9 29,5 25,6 41,9 60,3 35,5 27,6 14,2 14,4 40,8 15,2 52,8 13,8 47,5 14 24 24,9 49,9 34,3 37,9 2,1 8,1 22,5 4,8

53,7 10 19 15,4 14 33,6 22,7 88,4 15,3 103,2 119,7 40,9 42,6 10,2 4 15,7 10,2 28,3 46,4 34,4 24,6 17,3 48,7 31,5 75,2 39,1 16,2 2,8 15,9 14,2 20,1 36,7 29,0 14,0

27,3 11,8 39 3,4 19,5 6 98 411,9 63,7 18,4 13,9 79,7 8,9 228,3 130,5 73,8 42,8 46 91,6 45,1 41,5 23,7 82,7 9 43,6 29,6 29,9 20,9 105,7 42,3 45,6 64,8 66,0 38,0

117,3 61 81,8 186,5 65,9 31,1 91,8 164,2 21,1 18,9 65,9 25,1 28,5 33,1 148,8 103,4 205,6 67,2 111 65,4 84,2 121,6 27,8 40,2 126,3 144,8 178,1 117,1 67,6 69,3 90,9 244,3 47,0 117,0

264,5 245,2 175,6 293,9 148,8 119,7 183 341,7 140,6 338 304,2 178,1 153,3 207,8 174,3 101,2 225,3 226,8 255,6 361 225,2 206,5 124,3 397,5 144,5 142,1 403,3 243,4 124,8 386,9 363,6 130,1 476,0 112,0

119,3 285,2 262 243,9 192,7 205,4 428,6 313,7 256 281,6 198,9 153,9 349,1 492,8 275 494 158,9 107,7 289,4 356,7 169,2 295 356,3 306,6 274,9 336,4 314,6 297,3 419,9 242,6 74,7 267,4 283,0 197,0

300 189,7 157,7 584,8 186,2 304,5 203,1 443,9 398,3 543,8 434,7 684 307,4 309,2 436,8 402,2 245,3 344,6 417,7 355,5 227,7 462 248,7 469,5 267,9 344,7 247,7 333,0 193,5 382,4 369,8 351,2 294,0 257,0

218,8 282,5 299,9 153,4 226,6 369,4 271,4 73,2 258 82,4 197,7 395 460,3 343,5 343 183,8 218,4 158,6 176,3 406,3 288,1 178,9 363 487,1 331,9 495,0 146,7 178,3 228,4 251,7 510,3 188,2 275,0 372,0

259,1 164,6 82,5 156 87,3 256,7 255,7 91,6 121,5 111,6 96,5 131,1 91,5 176,7 167 376,5 53,5 71,6 5 117,7 28,7 132,9 81,3 214,1 141 23,5 119,7 123,3 171,8 142,9 45,5 87,3 115,2 95,4 221,7 301,5 57,2 47,2 120,1 34,8 46,4 138,4 3,1 87,6 80,8 154,8 22,9 32,8 58,2 279,8 85,7 254,2 20,3 76,2 47,9 297,1 61,4 99,3 94,0 114,0 50,6 151,8 55,8 298,6 59,0 367,0 69,0 178,0

13,1 91,6 21,1 69,5 7 167 2,6 28,6 1,8 60,4 0 3,5 0 15,7 8,2 65,4 5,1 48,2 50,4 3,4 67,8 42,8 3,9 1,5 86,1 25,1 0,4 83,8 7,8 10,1 10,1 12,6 8,3 45,2 30,2 3,2 7,5 25,8 17,3 28,8 75,8 0,3 12,7 71 7,1 91,5 51,8 172,9 17,1 26,2 43,0 107,3 6,1 2,7 0,0 12,8 90,5 15,3 17,0 98,8 33,9 87,3 109,9 106,0 13,7 219,0 105,0 43,0

1820,1 1682,9 1414,1 1576,2 1871,9 1176,7 1326,4 1632,6 2511,3 1412,2 1607,8 1557,5 1954,1 1580,9 1974,7 1900,1 1541,6 1440 1527,0 1559,5 1908,8 1308,2 1508,1 1668,3 1989,2 1679,6 2007,5 1440,5 1756,7 1384,3 1797,4 1892 1768,1 2292

1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 115,6 35,5 2011 67,3 2012 21,3 2013 7,4 2014 72,0 2015 2016 88,0 1919- 2016

36,1

53,8

95,5

215,0

287,5

342,8

306,2

166,8

87,8

51,6

7,0

1492

26,6

8. Lượng mưa trung bình tại trạm Bắc Kạn (mm)

1958 1959

1960 1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969

1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979

1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

31,8 36,3 39,9 5,3 0,2 2 14 2,1 38,9 2 20,6 10,2 19,6 5,7 2,8 1,1 47,2 61,5 35,5 26,7 20,6 43,5 6 29,8 53,8 36,1 2,5 22,6 3,4 49,1 15,8 35,1 40,5 17,3 40,2 12,9 5,9 18,3 11,5 46,8 3,8 50,9

45 70,3 3,7 21,5 3,3 42,2 12,9 17,7 15,5 29,2 61,8 2,1 17,9 30,1 9,9 12,9 2,1 3,4 57,8 8,5 25,2 104,1 43,6 39,7 20,3 54,4 8,7 54,9 10,6 10,8 26,9 12,2 67,4 6 80,2 98,8 36,4 52,1 5,6 2,4 16,6 3,5

26,9 75,5 98,9 85,4 15,6 33,3 55,3 29,7 22 20,2 19,9 12,3 29,9 18,7 68,3 81,4 30,4 76,7 18,1 23,4 30,4 47,4 61,6 98,9 19,8 30,3 7 71 4,2 20,1 9,8 121,5 322,5 97,2 27,5 24,3 73,3 28,1 156,8 116,4 125,7 14,5

60,1 58,2 473,6 50,2 154,8 13,8 34,9 185,8 160,5 60,8 27,7 144,9 150,2 197,7 96,8 158,7 123,6 59,3 109,1 97,8 146 89,9 97,8 77,2 185,7 171,5 170,7 39,5 304,9 36 171,7 137,6 160,3 123 209,5 415,6 165,4 213,5 66,3 125,4 147,4 312,2 40,7 213 70,7 199,5 289,2 196,6 175,4 110,8 142,4 224,8 211,8 88,6 95,5 225,5 282,7 282,7 336,6 81,6 28,5 98,4 149,3 273,3 101,6 156,5 74,6 20,8 256,4 16,1 63 264 216,4 37,6 137,6 35,4 25,1 97,5 200,2 127,2 133,4 210,5 157,1 158,4

199 310,8 97,9 314,7 419,7 144,3 216,4 284,1 514,3 209 272,3 185,5 376,5 364,5 166,1 565,3 148,5 345,5 86,7 114,2 374,4 347,3 231,5 227,3 123 215,5 292,5 219,9 222,8 133,6 243,5 360,9 255,6 293,1 249 147,7 308,6 424,1 354,7 218,3 536,2 208,1

191 326,3 433,5 449,8 476,1 276,4 170,9 265,2 160,7 360,3 268,3 226,1 143,8 181 278,3 115,5 329,7 201,2 242,7 331,9 359,1 677,8 272,4 430,9 348 268,5 343,8 550,3 199,1 365,7 434,2 199,1 157 328,7 100,9 201,1 216,2 310,6 464,2 128,5 143,5 346,3 173,8 360 546,7 208,2 284,2 301 297,2 334,2 430,1 190,3 234,7 347,3 144,3 358,8 485,8 128,1 190,3 226,3 201 523,9 259,8 177,2 137,1 331 194 216,3 397,8 54,8 204,9 286,7 445,9 392,8 202,1 413,6 299,1 309,3 273,1 251,2 276,3 156,1 191,2 319,4

433,2 173 390,2 204,7 71 69,3 150,2 139,1 24,6 213,2 115,3 192,4 168 61,6 140,2 200,9 164,5 76,1 102,4 49,5 246,2 236,9 152 212,5 239,2 125,2 167 241,2 163,1 199,5 139,5 149,9 467,9 86,6 102,5 129,2 135,9 105,3 70,8 123 105,8 76,3

41,9 0 8,5 40,9 77,8 45,2 119,5 66,2 42,8 13,2 79,6 118,4 161,3 16,6 60,2 91,9 76,6 5,7 15,6 36,3 86,8 43,2 132 44 21,7 5,8 68,9 0,4 132,4 42,6 23,8 1,2 101,3 0,3 20,7 20,7 104,4 7,2 121,2 47,7 215,4 104 12,3 0,8 117 33,4 64,7 117,9 171,4 127,5 159,7 84,4 115,1 125,9 160,6 112,9 22,7 29,5 62,8 145,6 8,9 35,5 10,2 50,4 84,8 81,3 50,9 23,4 1,3 2,4 71,3 34,4 4,3 82,3 47,3 59,5 47,3 59,5 2,2 97,7 10,6 27,8 42,8 156,3

0 33,9 3,9 71,7 2,6 36,2 45,1 28,9 8,2 14,4 2,1 0,8 22 27,2 24,6 2,5 9,3 39,2 3,2 66,4 10,4 0,2 42,1 0,9 20,3 23 5,6 2,5 3,9 0,8 1,8 7,7 4,6 28,8 61,1 2,3 45,6 5,2 5,2 32,8 6,9 31,5

1413,4 2156,3 1678,6 1545,8 1310,7 1192,3 1344,5 1303 1419,6 1321,4 1894,8 1457,6 1635,1 1681,4 1492,6 1831,7 1272,6 1570,9 1321 1242 1976 1580 1712,3 1862,7 1692,9 1716,2 1606,7 1709,7 1639,5 1457,1 1333,5 1607,5 2050,8 1109 1289,3 1339,5 1785 1528,6 1442,4 1491,3 1609,7 1410

2000 2001 2002 2003 2004

3,6 10 29,6 32,6 23,1

41 40,6 15 39,3 12,2

47,4 70,8 52 7,6 14,3

102,5 316,5 118,5 78,1 196,1 77,4 69,1 118,1 166,8 228,5

150,6 322,5 301,1 102,9 163,1

81,1 319,6 194,5 492 317,2 211,1 237,1 304,6 329,2 224,5

122,1 59,9 76,8 104,5 50,1

1,8 23,1 26,1 0,3 52

2 4,2 50,3 5,4 0

158,1 78,1 77,7 20,9 0,7

1346,3 1492,3 1430,4 1042,4 1264,5

2005

19,1

12,5

97,2

75,0

175,1

314,4

143,8 346,1

177,2

51,3

28,1

22,3

1462,1

2006

1,2

13,4

8,1

52,4

214,5

192,9

401,7 275,3

74,3

54,1

3,2

10,0

1301,1

2007

4,3

68,5

22,0

81,7

160,1

249,3

297,1 287,5

147,6

3,8

8,2

13,6

1343,7

2008

6,8

44,4

28,2

133,2

68,8

359,2

416,3 299,0

278,2

137,4 141,1

3,2

1915,8

2009

9,0

15,6

8,6

115,6 427,6

171,5

274,5 120,9

212,1

0,7

2,2

5,8

1364,1

67,9

1,7

14,9

89,0

88,4

237,9

242,3 186,2

97,2

0,5

54,7

3,1

2010

1083,8

2011

24,0

14,4

116,4

75,2

247,6

215,6

77,6

244,0

x

12,0

1,2

50,4

1078,4

2012

42,0

10,8

31,6

65,6

126,4

197,2

387,2 208,0

384,4

52,0

38,4

40,4

1584

2013

77,2

34,0

55,8

135,0 656,0

189,6

575,6 104,8

51,6

64,4

81,6

53,2

2078,8

2014

2,3

13,4

49,0

84,2

147,6

281,2

334,7 177,2

226,4

42,6

6,1

1441,6

76,9

2015

52,2

18,6

64,5

37,3

34,6

222,5

184,8

232,4 252,4

121,3

118,8

87,4

1426,8

37,8

6,5

30,9

92,1

40,0

96,9

163,8

329,7 290,3

118,2

25,4

2,4

1234,0

2016 58- 2016

23,9

28,0

52,0

256,3

294,5 269,0

157,2

72,3

41,4

19,8

1509,869

103,1 192,4

9. Nhiệt độ trung bình tại trạm Bắc Kạn (oC)

1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969

1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979

1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

13,9 12,2 11,6 15,3 15,7 17 13,7 15,8 16,1 13,8 12,7 14,9 14,9 13,9 15,3 13,7 12 14,8 16,1 16 15,2 16,4 13 12 13,5 14,5 17,1 16,5 14 15,9 16 14,1 14,2 16,2 14,2 14,4 15,8 16,3 16 17,1 16,9 15,5

15,1 16,4 14,7 13,7 18,4 18,5 14,4 11,3 15,9 17,9 16 16,1 19,8 14,9 17,5 17,1 13,1 15,9 18,4 14,2 17,2 16,1 15,4 14,5 16,7 15,4 18,9 16 15,6 16,3 17,6 15,2 16,5 18,1 15,1 15 15,9 18 18,1 15 15,9 18,1

19,6 18,5 18,4 19,6 18,8 20,8 19,5 18,9 19,5 17,4 18,9 19,7 21,5 17,2 20,6 18,4 19,3 20,1 19,5 21,6 21,2 19,7 18,1 19 16,3 19,6 22 17 18,5 19,2 20,8 19,1 19,7 17,4 18,7 19,4 19,6 20,1 20,5 19,1 20,5 20,5

23,5 22,2 22,5 23,7 23,9 24,6 22,8 20,7 22,7 22 23,9 22,3 24,2 22,9 23,5 21,7 22,6 23,4 23 23,1 25 22,4 23,6 23,6 21,7 23,6 22,9 22,1 23,2 23,1 22,6 23,8 23,4 25 23,3 20,5 23,4 24,6 24,3 24,1 23,5 24,4

25,8 26,9 26,3 26,2 25,9 25,4 27,4 25,8 27,2 26 25,8 27 27,1 26,7 25,8 25,5 27,5 26,1 25,5 25,9 25,1 25,9 26,9 25,6 26,9 25,8 27,7 27,5 25,3 24,4 26,2 26,3 26 26,7 25,7 26 26,8 26,9 24,6 25,7 25,7 26

26,9 26,9 27,7 26,9 26,5 26,1 27,6 26,6 27,2 26,9 27,4 28,1 27,5 27 27,2 26,6 28,9 27,2 26,9 27 27,3 27,6 27,9 27,4 27,5 27,8 27,8 28,1 27,4 27,4 27,4 27,3 28,1 27,2 28 27,2 27,8 27,7 28,1 26,8 27,4 27,5

27,6 27,5 27,4 27,3 27,8 28 27,9 27,6 27,7 26,9 26,8 27,2 27,1 27 28 27,7 27,3 27,7 28,3 27,4 27 28 28,7 27,8 27,4 27 28 28 27,4 26,8 27,2 26,6 28,2 26,6 27,4 27,6 26,8 27,9 28 27,9 27,2 27,5

26,8 26,8 27,2 27,3 27,3 27,4 27,3 26,9 26,6 26,9 25,6 26,3 26,7 26,5 27,1 26,4 27,6 27,2 26,8 27,3 28 27,9 27,2 27 27,3 27,1 27,2 26,8 27,2 28,2 27,5 28 27,6 26,8 26,5 26,9 27,2 28,1 26,8 28 27,3 26,6

25,8 25,9 26,8 26,1 25,8 25,4 25,3 26,2 26 26 25,9 25,6 25,7 26,4 26,5 26 25,6 24,9 26 25,5 26,8 25,7 26,7 25,6 25,6 25 25,6 25,9 26,1 26,3 26,6 26,6 25,8 26 26,1 26,1 24,6 26,2 26,1 25,7 26,4 25,5

23,7 23 22,5 23,8 24,1 23,4 22,6 22,7 23,7 22,4 21,2 23,9 22,4 23,3 23,6 23 23,5 22,1 21,9 23,4 23,4 24,3 23,9 22 23,4 22,4 23,6 23,1 23,1 23,4 23,3 22,1 22,1 22 24,3 23,1 24,3 23,3 23,6 23,7 24,2 22,7

19,9 19 21,1 18,1 20,3 19,6 20 20,8 17,3 19 17,9 19,8 18,5 20,5 18 16,9 18 18,8 17,3 20,5 19,1 20,6 18 20,4 20 19,1 19,7 18,6 19,6 20,6 18,8 17,8 19,7 20,3 18,4 20,6 20,8 20 20,1 18,9 18,2 19,5

16,5 15,6 15,9 14,4 16,1 17,8 13,6 20,3 15 16,9 15,8 15,7 14,1 17,1 12,6 16 16,8 16,4 17,4 16 14,5 13,4 13,9 15,4 15,8 17,5 13,1 16,4 16 17,5 17,2 17,2 15 17,6 15,3 15,4 17,7 17,7 13,7 17,7 16,1 17,1

22,1 21,7 21,8 21,9 22,6 22,8 21,8 22,0 22,1 21,8 21,5 22,2 22,5 22,0 22,1 21,6 21,9 22,1 22,3 22,3 22,5 22,3 21,9 21,7 21,8 22,1 22,8 22,2 22,0 22,4 22,6 22,0 22,2 22,5 21,9 21,9 22,6 23,1 22,5 22,5 22,4 22,6

2003 2004 2005

14,4 15,6 14,8

19,4 16,7 17,2

20,6 19,7 18,0

27,4 25,4 27,6

25 23,5 23,1

27,9 27,4 28,1

28,4 26,9 27,9

27,8 27,5 27,4

25,7 26,4 26,5

23,9 22,9 24,0

21 20,7 20,6

16,1 16,2 15,0

23,1 22,4 22,5

2006

16,5

17,4

19,8

25,6

24,9

28

27,9

26,9

26

25,6

22

15,7

23,0

2007

14,8

20,8

20,4

25,2

22,1

28,3

28,1

27,1

25,3

23,9

18,1

18,6

22,7

2008

13,5

12,4

19,8

25,6

23,5

26,9

27,2

27,3

26,6

24,6

18,6

15,5

21,8

2009

13,6

20,9

20,2

25,5

23,5

28,1

27,9

28,4

27,2

25,0

19,5

18,1

23,2

17,2

19,8

21,0

27,4

22,7

28,3

28,4

27,2

27,1

23,6

19,2

17,2

2010

23,3

2011

11,4

17,1

16,3

25,5

22,6

28,1

28,5

27,6

26,5

23,1

21,7

15,6

22,0

2012

14,1

15,6

19,9

28

25,6

28,3

27,8

27,9

26

24,4

21,3

17

23,0

2013

14,3

18,9

23,1

27,1

24

28,1

27,3

27,4

25,8

22,9

21

13,5

22,8

2014

14,9

16,1

19,6

27,7

24,3

28,3

28,1

27,6

27,3

24,4

21,0

15,3

22,9

2015

16,1

18,3

20,8

28,6

23,8

28,9

27,9

27,9

27,0

24,5

22,5

17,0

23,6

15,9

14,7

19,4

27,2

25,1

29,3

28,6

28,0

27,1

25,6

20,5

18,3

23,3

2016 61- 2016

14,8

16,5

19,5

23,3

26,3

27,6

27,6

27,2

26,1

23,4

19,6

16,1

22,3

10. Nhiệt độ trung bình tại trạm Chợ Rã(oC)

X

X

X

27 27,1 26,4 26,2

28

27 26,3 23,4 17,4

27 27,2

X 12,2 16,3 18,8 22,3 11,3 14,6 18,5 23 15,1 13,8 19,7 23,9 15,5 18,1 19,1 23,8 16,6 18,4 20,8 24,7 13,3 14,3 19,8 22,7 15,5 11,3 19 20,8 15,4 15,7 19,6 23,4 13,6 17,5 17,8 22,3 12,3 15,9 19 23,4 14,3 16 19,7 22,1 14,6 19,3 21,4 24,3 13,6 14,7 17,5 23,2 15,4 17,5 20,9 23,6 13,3 16,9 18,7 22,3 13 19,5 23,1 11,9 14,5 15,6 20,4 23,7 15,8 18 19,6 23,1 15,5 14,4 21,9 23,2 15 17,1 21,1 24,6 16,1 16 20,4 22,4 12,9 15,5 18,3 24,2 12 14,9 19,3 24,2 13,7 16,8 16,6 22,2 14,4 15,5 19,8 24,1 17,1 19,3 22,3 23,3 16,6 16,4 17,6 22,8 13,9 15,3 18,9 23,7 16 16,3 19,4 23,6 16,1 17,3 21,3 23,2 14 15,3 19,4 24,1 14,1 16,4 19,9 23,6 15,9 18,3 17,7 25,7 14 15,2 19,3 23,9 14,8 14,6 19,8 20,9 20 23,5 15,7 15,7 25 16,2 17,9 20,7 16 18,3 20,8 24,5 16,6 15,1 19,7 24,5

X 26,8 26,7 26,1 25,9 25,3 27 25,8 27,1 26,1 25,5 26,9 27,2 26,9 25,7 25,4 27,4 26,1 25,8 26,1 25,1 26,1 27,3 25,8 27 26 27,9 27,8 25,5 24,8 26,3 25,5 26,2 27,1 26,1 26 26,9 27 24,7 25,9

26,7 27,5 26,7 25,7 23,5 19,2 16,3 27 27,6 26,9 25,5 22,5 18,6 15,3 27,6 27,3 27,2 26,5 22,2 20,8 15,5 26,9 27,3 27,3 26,2 23,7 17,9 14,1 26,3 27,7 26,7 25,5 23,7 19,6 15,8 25,9 27,5 26,9 24,9 22,9 19,2 17,5 25 22,4 19,5 13,5 27,3 27,6 27,1 26,4 27,2 26,9 25,9 22,3 20,4 19,4 27,1 27,7 26,5 25,8 23,4 16,9 14,2 X 25,8 21,9 18,6 16,6 26,9 26,9 27,2 26,8 25,6 25,7 20,7 17,3 15,3 27,8 27,2 26,2 25,5 23,7 19,5 15,6 18 13,5 27,4 27,2 26,8 25,6 22,2 23 19,9 16,7 27,2 12 26,6 27,4 26,5 25,8 22,8 16,7 15,4 28,4 27,3 27,4 25,4 23,2 17,6 16,4 16 27,3 27,5 27,4 24,7 21,7 18,5 27 28,3 17 16,9 27 26,1 21,7 27 27,5 27,4 25,5 23,4 20,2 15,8 27,2 27 28,2 26,7 23,3 19,2 14,2 27,7 28,2 27,5 25,7 24,3 20,5 13,1 18 13,6 28,1 28,9 27,5 26,6 23,8 27,5 28 27,3 25,6 21,8 20,4 15,2 27,9 27,5 27,5 25,5 23,3 19,9 15,5 28 27,2 27,4 25,3 22,5 19,4 17,1 13 28,2 28,5 27,6 25,9 23,7 19,9 27 26,2 23,1 18,7 17,4 28,3 28,1 23 19,6 15,8 27,6 27,6 27,7 26,4 27,7 27,1 28,7 26,5 23,3 20,6 17,1 27,5 27,5 27 26,7 23,4 18,6 16,9 27 28,1 26,6 21,9 17,6 16,6 27,5 28 26,1 21,9 19,5 14,7 28,2 28,1 27,5 26 22,1 20,2 17,5 28,3 27,9 26,8 26,3 24,1 18,2 14,8 27,4 27,7 27,2 26,1 23,1 20,4 15,3 28 27,2 27,5 24,7 24,4 20,5 17,5 28 28,5 26,4 23,3 19,9 17,3 28 20 13,6 28,3 28,2 27,2 26,3 23,6 26,9 27,9 28,1 25,7 23,7 18,7 17,1

1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

23,7 21,7 21,8 21,8 22,3 22,6 21,6 21,7 21,9 21,3 21,2 22,0 22,3 21,9 22,0 21,5 21,7 22,0 22,2 22,3 22,4 22,3 22,1 21,8 22,0 22,2 23,1 22,5 22,1 22,6 22,7 22,0 22,2 22,7 22,1 21,9 22,6 23,2 22,6 22,5

25,7 25,9 27,2 25,4 28,1 25,6 25,1 25,3 25,4 27,1 25,0 27,5 26,5 27,3 25,6 25,0

27,7 27,5 27,7 26,6 23,9 17,9 15,8 27,7 27,8 26,9 25,9 22,8 19,5 17,1 27,8 28,5 28,3 26,1 24,0 20,5 15,7 27,3 27,1 27,9 26,6 22,6 20,2 15,4 28,4 28,1 27,7 26,7 23,6 20,5 14,8 27,8 27,7 27,1 26,0 25,0 21,3 15,4 28,3 28,0 27,5 25,2 23,5 17,7 17,7 27,0 27,3 27,2 26,6 24,4 18,4 15,1 27,9 27,6 28,3 26,9 24,4 18,6 17,5 27,8 28,2 27,3 26,7 23,0 18,6 16,4 27,8 28,1 27,5 26,2 22,5 20,4 14,7 27,9 27,7 27,8 25,4 23,7 20,7 16,8 27,4 27,1 27,3 25,4 22,2 20,3 13,1 28,2 28,1 27,2 27,1 23,8 20,3 14,8 27,8 27,7 27,1 26,0 25,0 21,3 15,4 27,8 28,1 27,5 26,2 22,5 20,4 14,7

22,5 22,7 23,1 22,4 22,6 22,9 22,5 21,7 22,8 22,9 21,5 22,7 22,3 22,5 22,9 21,5

14,6 16,4 19,7 23,5

26,3

27,5 27,6 27,3 26,0 23,1 19,2 15,7

16,8 16,1 20,8 23,9 2001 15,2 18,3 20,8 24,3 2002 14,2 19,5 20,7 25,1 2003 15,3 16,7 19,9 23,9 2004 14,7 17,1 18,4 23,2 2005 16,2 17,3 20,1 25,1 2006 14,3 20,2 20,7 22,0 2007 13,3 12,3 19,8 23,6 2008 13,2 20,6 19,9 23,4 2009 17,1 18,9 20,7 22,9 2010 11,2 16,4 16,1 22,2 2011 13,7 15,3 19,7 25,7 2012 14,1 18,5 22,4 23,8 2013 13,8 15,9 19,6 24,4 2014 2015 16,2 17,3 20,1 25,1 11,2 16,4 16,1 22,2 2016 61- 2016

22,2

11. Lượng mưa trung bình tại trạm Chợ Rã (mm)

217 336,9

62,6

81,3

198 230,7

92,5 327,5 174

323

40 458,5 63,2 323,5

1,5 7 75,5 20 0 2,4

334 261 256 204 190 290 299 131 253 333 162 280 74 185

63,9 166,4 117,6 282,4 298,4 240,6 342 218 373 325 291 395 340 270 295 344 245 54 304 123

19 52 59 4 0 34 0 4 3 90 10 101 17 8 X

172 60 134 80 59 56 39 30 130 47 50 130 20 39 X 78,9 219,9

12 21 86,5 9,5 25 20,9 3,3 23,5 16,2 64,7 44,3 19,3 1 37 10 85 7 23 18 12 85 39 19 0 2 43 X 33,7 3

49,2 47,1 34,4 230,3 168,7 217,4 269,7 349,7 364,1 101,7 27,8 32,8 373,9 291,9 368,2 293,5 104,6 9 33,5 69,5 99,4 40,5 306 273 73,7 200 33,4 191,5 146 181,5 639,5 64 83,9 66,8 226,9 372,6 469,2 269,8 63,6 158 135,1 67,1 308,1 339,2 350,8 496 290,8 277,5 121,5 79,2 128,2 64,1 45,8 112,3 157,6 337,9 169,6 118,3 2,1 353 326,3 299,7 60,1 7,6 61,9 437,5 288,8 266,5 30,8 301 48 62 96 209 242 157 45 202 93 79 1 264 13 204 111 129 30 113 80 205 78 106 68 14 23 34 9 119,5 2,3 2,7 67,1 99,6 38

15,8 162,1 99,7 46,7 21,2

50 102,2 244,5

90,8 326,2 184,8 135,8 99,4 594,5 238,9 139,5

195 164 263 57 376 349 256 175 221 209 123 284 207 314 261 319 246 163 304 125 150 192 123 100 167 24 94 192 55,3 144,8 159,2 253,9 259,2 169 222,5 188,4 333,5 200,3 39,7 325,6 304,1 159,5 61 218 121,9 99,1 308,4 213,2 12,7 120,9 70,4 321,8 122,3 316,7 74,6 4,8 65,7 149,2 187,7 147,7 149,6 33,4 236 134,5 133,9 35,6 88,4 18,3 173,7 8,4 144,3 83,9 6,1 107,2 117,1 188,7 194,6 258,9 160,4 15,8 173,4 235,1 275,9 330,8 399,5 107,3 70 208,4 238,8 232,3 310,8 142,6 87 304 316,1 481,5 121,5

75,5 156,8 178,8 255,9 202,6 72,7 165,2

3 25,9 9,6 7,9 14,1 31,4 44,2 0,8 24,6 11,5 9,3

50 287,3 195,5 200,3 314,8

3,1 12,7 2 40,5

17,7 108,2 138,3 159,9 368,6 299,5 203,6 217,7

57,7 72

40 56,6 8,2 7,6 14,1 26,7 13,7

1919 1920 1921 1922 1923 1924 1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933 1934 1935 1936 1937 1938 1939 1940 1941 1942 1943 1944 1958 1959 1960 1961 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983

2,5 0,7 32,9 0 0 7,2 15,3 41,6 0 0 0 1,2 0 0 2 3 0 1 0 0 60 6 0 0 7 0 X 19,5 34,4 0,7 11,8 0 2,4 2,8 26,8 1,9 17,9 5,3 24 7,2 3,8 1,5 31,2 57,4 27,7 23,7 18,2 51,9 1,8 32,5 9,3 41,1

3 43,2 16,3 37,9 1,6 0,2 29 6,5 8,7 52,4 0 0 23,6 28,1 24,3 3,9 0 14,7 1,4 30,8 6,9 24,1 40,2 38 22 0 0 25 3 35 15 54 55 10 11 0 18 29 0 5 0 28 0 15 4 90 15 13 6 38 X X 0 13,2 9,7 17,7 5,2 44,8 66,7 51,2 0,5 32,2 56,1 55,2 196,8 46,3 17 178 22,3 99,9 59,6 1,9 14,5 71,8 9,9 23,3 5,1 4,6 65,1 63,9 0,3 45,3 74,7 29,4 11,4 38,7 42,3 1,2 110 19 37,3 94,2 104,9 1,4 2,7 38,4 4,3 60 213 180,2 166,3 119,8 123,9 38,5 33,5 37,5 22,8 4,9 91,3 30,2 101,6 79,7 127,3 14,8 0,2 32,8 1,4 7,4 25,1

76,1 164,1 1,7 98,7 356,1 230,2 74,9 190,6 4,1 84,5 248,7 114,3 188,6 248,9 56,3 145 148 266,1 178,6 80,3 14 133 187,3 164,7 207,1 106,7 65,5 246,2 240,2 16,5 0,7 209 6,4 73,1 118,2 368,6 243,6 278,7 54,3 12,6 35,6 162 186,4 90,3 193,6 185,2 254,7 162,7 19,9 182,7 250,2 292,7 117,5 344,4 209,7 152,4 157,7 76,6 20,5 118,5 12,9 114,7 131,9 202,2 301,2 250,7 161,9 24,7 51,6 167,8 149,8 184,1 161,8 227,7 154,7 109,1 52,6

33

1284 1812 1623 1287 1726 1583 1499 1885 1057 1637 1527 1600 1359 1278 1996 1448 1214 1482 1481 1272 1406 1588 1106 898 716 X 887,9 1496 1222 1412 1043 1089 1190 1211 1438 1105 1734 1332 1097 1635 1357 1558 1181 1236 1168 1202 1414 1431 1331 1838 1356 1358

2,8 41,1

67,9 152,8 291,1 91,9 208,3 169,6

13,3 1,4

5,1 28,4 2,7 4,8 24,5 7,9

15,1 165,9 226,9 246,1 287,2

9,3 121,8 204,2

30 153,1 263,8

256 220,4 362,7 131 204,6 239

57,1 301,6 211,6 547,8

95,1 6,2

80,5 141,8

134 247,4 135,1 3,6 225 495,1 235,5 18,1 5,5 180,1 273,3 287,5 594,1 244,4 167,4 6,2 88,1 86,4 147,6 142,4 161,8 193,9 21,5 56,6 98,5 131,3 251,7 301,6 54,6 51 264 137,5 271 172,2 176 66,7 132,1 39,6 80,2 257,5 65,9 251,1 119,3 220,9 180,8 375,1 34,1 61,3 23,6 15,3 91,6 114,5 27,8 114,2 139 77,6 17,4 135 9,2 3 29,8 93,1 32,1 2,8 63,3 1,5 38 12,4 8,5 13 41,4 20,9 17 0,4 3,4 4,8 2,4 199,8 17,4 37,7 10,6 2,0 20,9 29,8

91,2 73,8 71,7 103,5 18,9 41,6 34,9 99,8 3,8 99,7 11,3 58 63,7 94,6 65,6 17,2 41 1,2 3,6 3,3 21 283,2 221,5 376,3 28,8 46,6 11 155,8 255,6 210,2 270,4 166,3 14 74,5 8,2 169,3 233,5 482,3 269,7 30,4 51,4 108,1 249,2 188,8 253,4 75,9 77,8 28,9 170,2 263,6 215,6 373,4 101,1 108,7 2,8 86 89 22,3 81,8 16,1 42,9 88,5 107,8 2,8 82,5 281,7 9,6 86,7 121,4 27,1 55,6 121,6 0,4 45,2 75,4 0 57,1 66,8 94,4 27,4 12,2 8,3 85,6 152,2 1,2 3,8 1,9 33,8 22,1 76,4 75,4 30,4

66,4 19 7,9 208,2 3,6 142,2 151,4 106,6 176,5 275,7 259,7 93,3 110,4 10 82,5 339,8 262,3 127,1 24,4 199,2 191,7 169,8 187,4 411,4 3,5 39,7 297,8 152,1 271,2 151,5 25,2 17,2 78,2 107,9 213,3 353,5 243,8 69 34 73,2 238,2 361,9 50,6 21 495 261,8 52,3 253,3 172,8 193,9 230,5 140,8 34,9 15,4 24,6 11,5 86,2 15,2 17,6 61,7 21,5 111,7 194,3 257,1 217,5 177,6 273,0 42,9 62,2 166,3 116,8 393,2 176,7 460,4 312,2 47,3 17,3 190,9 280,5 160,9 384,6 157,7 120,6 11,1 11,4 142,8 217,5 215,9 253,1 134,9 156,5 0,6 98,1 91,5 5,7 30,0 182,1 232,9 56,7 243,1 184,6 362,8 243,1 163,7 4,6 2,9 33,1 295,6 160,7 386,0 347,8 70,0 11,7 81,8 83,0 183,9 401,7 223,1 194,4 6,4 96,8 64,9 24,6 256 220,4 362,7 9,3 121,8 204,2 11,5 93,1 51,4 108,1 249,2 188,8 253,4 19 32,1

9,8 7,9 66,9 41,6 54,1 94,3 66,5 75,9

3,9 4,3 0,5 1,2 4,8 4,3 2,8 36,7 73,7 2,5 37,8 0,7 3 11,8 6,2 24,9 5,6 6 48,9 7,5 3,2 43,7 3,7 28,4 0,0 0,0 72,3 11,3 15,4 79,0 3,6 3,2 0,7

1209 1693 1822 995,7 1080 1341 1746 1202 1332 1381 1503 1132 1561 1369 1153 1490 1340 1332 1768 1188 1310 1164 1569 1090,8 1978 111,4 118 80,0 115,8 129,4 119,2 1310 1132

1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 58- 2014

17,2

23,5

41,0

71,6

37,0

17,1

1376,6

90,2 187,8 235,2 262,5 256,5 136,9

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

Họ và tên: Hoàng Ngọc Yến

Ngày tháng năm sinh: 31/05/1994 Nơi sinh: Bắc Hà-Lào Cai

Địa chỉ liên lạc: Tổ dân phố Na Quang 2, Thị Trấn Bắc Hà,Huyện Bắc

Hà, Tỉnh Lào Cai

Quá trình đào tạo:

-Năm 2012 học Đại học tại Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì

- Năm 2016 học Thạc sỹ tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội

Quá trình công tác:

(Bắt đầu từ khi đi làm đến nay)

XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỆU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng

TS. Hoàng Thị Lưu Thuỷ