BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Tô Thị Bích Ngọc
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Thảo Ngân
MSSV: 18H4010015
Lớp: KT18CLCA
Khóa: 2018-2022
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Tô Thị Bích Ngọc
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Thảo Ngân
MSSV: 18H4010015
Lớp: KT18CLCA
Khóa: 2018-2022
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022
Khoa Kinh tế vận tải
Bộ môn Kinh tế vận tải biển
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: Lê Hoàng Thảo Ngân
MSSV: 18H4010015 Lớp: KT18CLCA
Ngành
: Kinh tế vận tải
Chuyên ngành
: Kinh tế vận tải biển
Số biểu đồ: Số bảng: Số tài liệu tham khảo:
Số trang: Số chương: Số hình ảnh:
2. Tên đề tài: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam. 3. Tổng quát về Luận văn tốt nghiệp 4. Nhận xét
a) Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ b) Những kết quả đạt được của Báo cáo thực tập tốt nghiệp: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ c) Những hạn chế của Báo cáo thực tập tốt nghiệp: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
5. Đề nghị
Được bảo vệ (hoặc nộp BCTTTN để chấm)
Không được bảo vệ
6. Điểm thi (nếu có):
TP. HCM, ngày ... tháng ... năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Khoa Kinh tế vận tải
Bộ môn Kinh tế vận tải biển
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: Lê Hoàng Thảo Ngân
MSSV: 18H4010015 Lớp: KT18CLCA
Ngành
: Kinh tế vận tải
Chuyên ngành
: Kinh tế vận tải biển
2. Tên đề tài: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam. 3. Nhận xét:
a) Những kết quả đạt được của Luận văn tốt nghiệp:
...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... b) Những hạn chế của Luận văn tốt nghiệp: ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 4. Đề nghị:
Được bảo vệ
Bố sung thêm để bảo vệ
Không được bảo vệ
5. Các câu hỏi sinh viên cần trả lời trước Hội đồng: (1) ............................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... (2) ............................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... (3) ............................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... (4) ............................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... 6. Điểm:
TP. HCM, ngày ... tháng ... năm 2022
Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM KẾT
Em là Lê Hoàng Thảo Ngân - Sinh viên lớр KT18CLCA - Trường Đại họс Giао
Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh xin cam đoan:
Đề tài luận văn “ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT
VIỆT NAM” hоàn tоàn dо еm nghiên сứu trên сơ sở hướng dân сủа сô ThS.Tô Thị
Bíсh Ngọс, thu thậр сáс thông tin сủа Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam và thаm khảо сáс tài liệu сó liên quаn kháс.
Em хin саm kết luận văn này сhưа đượс dùng сhо bất kì luận văn nàо kháс.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022
Sinh viên thựс hiện
Lê Hoàng Thảo Ngân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vi
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp ............................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ....................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .............................................. 4
1.1.1. Giao nhận .......................................................................................................... 4
1.1.2. Người giao nhận ................................................................................................ 6
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ............................. 10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..... 13
1.2.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 13
1.2.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
................................................................................................................................... 16
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam ........................................................................................................................... 16
i
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................................. 19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
................................................................................................................................... 20
2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam tháng 12/2021 ................................................................................................... 21
2.1.5. Cơ sở vật chất của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
tháng 12/2021 ............................................................................................................ 23
2.1.6. Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 .............................................. 24
2.1.7. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam ........................................................................................................................... 28
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 ..... 29
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa thế giới, Việt Nam và công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 .............................................. 29
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất nhập khẩu năm 2021 ......................................................................................... 34
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu năm 2021 .......................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 ..................... 58
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 ..................... 61
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM .............................................. 65
ii
3.1. Phân tích mô hình SWOT của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam năm 2021 .................................................................................................. 65
3.1.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 65
3.1.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 66
3.1.3. Cơ hội .............................................................................................................. 66
3.1.4. Thách thức ...................................................................................................... 67
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam ...... 68
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ với
khách hàng ................................................................................................................ 68
3.2.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
giữ chân nhân viên trẻ và đãi ngộ tốt với nhân viên giàu kinh nghiệm .................... 70
3.2.3. Cố gắng nâng cao sản lượng giao nhận những mặt hàng tiềm năng, mở rộng thị
trường giao nhận vận tải ........................................................................................... 71
3.2.4. Không ngừng mở rộng, nâng cao sản lượng hàng hóa giao nhận xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không ............................................................................................ 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 1
ASEM Hội nghị Á - Âu 2
APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương 3
4 WTO Tổ chức thương mại thế giới
ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức 5
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6
FIATA Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế 7
FCL Full Container Load 8
LCL Less Than Container Load 9
10 XNK Xuất nhập khẩu
11 C/O Giấy chứng nhận xuất xứ
12 PHYTO Kiểm dịch thực vật
13 FUMI Giấy xác nhận hun trùng
14 GCN Giấy chứng nhận
15 TEU Twenty-Foot Equivalent Units
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Logo của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam ...... 16
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam ................................................................................................................... 20
Hình 2.3. Đội xe của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam ... 24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tỉ trọng sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container theo khách hàng năm 2020-2021 .............................................................. 39
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỉ trọng sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu theo khách hàng
năm 2020-2021 ......................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.3. Đồ thị biểu diễn cơ cấu tỉ trọng doanh thu theo loại hình năm 2020-2021
................................................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.4. Đồ thị biểu diễn cơ cấu tỉ trọng lợi nhuận theo loại hình năm 2020-2021
................................................................................................................................... 63
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam tính đến cuối tháng 12/2021 ............................................................................. 22
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thương Mại Vận
Tải Hợp Nhất Việt Nam ............................................................................................ 25
Bảng 2.3. Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương
Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 ............................................................ 34
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập
khẩu theo chiều hàng năm 2021 ............................................................................... 35
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu
theo khách hàng năm 2021 ....................................................................................... 37
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container theo khách hàng năm 2021 ....................................................................... 39
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập
khẩu theo mặt hàng năm 2021 .................................................................................. 42
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập
khẩu theo thị trường năm 2021 ................................................................................. 45
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất nhập khẩu theo chiều
hàng năm 2021 .......................................................................................................... 47
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu theo khách
hàng năm 2021 .......................................................................................................... 49
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu theo khách
hàng năm 2021 .......................................................................................................... 51
Bảng 2.12. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa LCL xuất nhập khẩu
theo mặt hàng năm 2021 ........................................................................................... 54
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa LCL xuất nhập khẩu
theo loại hình vận tải năm 2021 ................................................................................ 57
Bảng 2.14. Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo loại hình kinh doanh của công
ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 .............................. 59
Bảng 2.15. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận loại hình kinh doanh của công ty
TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021 .................................. 62
vi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô
trong khoa Kinh tế vận tải trường Đại học Giao Thông Vận Tải TP. HCM lời cảm ơn
chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Tô Thị Bích Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các phòng ban, các cô chú, anh chị
trong công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam, đã tạo điều kiện cho
em được thực tập, học hỏi cũng như làm việc tại công ty, chỉ dạy em những kiến thức
thực tế cũng như cung cấp số liệu giúp em hoàn thành bài Luận văn một cách đầy đủ
nhất.
Trong quá trình làm việc, cũng như là trong quá trình làm bài Luận văn, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và các anh chị trong công
ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam. Đó sẽ là hành trang quý giá để
em có thể hoàn thiện kỹ năng và kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày tháng năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lê Hoàng Thảo Ngân
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại “chạy đua” kinh tế hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa phát triển mạnh,
giao dịch thương mại quốc tế diễn ra vô cùng sôi nổi khiến cho nhu cầu trao đổi, mua bán
và thương mại hàng hóa quốc tế ngày càng lớn. Các quốc gia không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm phát triển đất nước ngày càng vững chắc hơn. Không những vậy, đời
sống nhân dân ngày càng cao, làm cho nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống cũng tăng
lên đáng kể. Không một quốc gia nào có đầy đủ những lợi thế về tất cả các lĩnh vực để có
thể tự sản xuất ra sản phẩm nhằm đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước. Chính
vì thế, các quốc gia đều chú trọng vào việc nhập khẩu những nguyên liệu, sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống và cho hoạt động sản xuất xuất khẩu từ các quốc gia trên khắp thế giới
nhằm sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu sang các quốc gia khác để
thu về những khoản lợi nhuận đáng kể góp phần làm tăng trưởng kinh tế của nước mình.
Việt Nam cũng vậy, nắm bắt được xu thế quốc tế, nước chúng ta không ngừng loại bỏ
những nền kinh tế lỗi thời, cải cách và cố gắng nâng cao khả năng thương mại hàng hóa
quốc tế bằng việc gia nhập khu vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM
(1996), APEC (1997), bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), các
nước đầu tư vốn ODA vào Việt Nam đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội cho chúng
ta phát triển và nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu và logistics. Nước ta đã trở thành một
trong những quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, do bản chất là nước
nông nghiệp, nên nước ta nhập khẩu hầu hết các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp như:
máy móc thiết bị, phụ tùng, …
Do sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng nhiều, từ đó, ngành vận tải
cũng không ngừng phát triển. Trong đó vận tải hàng hóa bằng đường biển là loại hình vận
tải đã có từ lâu đời và có đóng góp lớn nhất. Hiện nay, phương thức này được sử dụng phổ
biến rộng rãi với hơn 80% khối lượng hàng hóa mỗi năm, mặc cho các hạn chế nhất định
bao gồm nhiều rủi ro cao, còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tốc độ vận tải còn thấp.
1
Tuy nhiên, ưu điểm vượt trội của vận tải bằng đường biển đó là cước phí vận tải thấp hơn
nhiều so với các loại hình vận tải khác.
Vân tải ngày càng phát triển, lượng hàng hóa vận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài và
ngược lại ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bắt buộc phải nắm vững,
nâng cao nghiệp vụ và trình độ chuyên môn để có thể thực hiện tốt mục tiêu đề ra của mình.
Một phần không thể thiếu trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động giao nhận
hàng hóa. Nếu không có nghiệp vụ này, hoặc nghiệp vụ này hoạt động yếu kém, thì việc
thực hiện mua bán quốc tế giữa các nước với nhau cũng gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời
gian làm việc tại công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam, nhận thức được
tầm quan trọng của khâu giao nhận hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như
mong muốn được đóng góp ý kiến góp phần giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH Thương Mại
Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam. Từ những số liệu về sản lượng giao nhận, doanh thu, lợi
nhuận của công ty để thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động giao nhận và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: sử dụng dữ liệu từ công ty nhằm đưa ra cái nhìn
tổng thể về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp phân tích: phân tách những vấn đề nhỏ để hiểu được sâu sắc, chi tiết và cụ
thể từng khía cạnh khác nhau.
Phương pháp tổng hợp: đưa ra những thông tin, giả thuyết có cơ sở mang tính thuyết phục
cao.
2
Phương pháp so sánh và suy luận: giúp nổi bật vấn đề đang nghiên cứu từ đó đưa ra được
kết luận và giải pháp.
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát thực tế tại doanh nghiệp để học hỏi, đưa ra đánh
giá, đề xuất một số ý kiến mang tính cá nhân đối với hoạt động của doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
Địa chỉ: Số A16/32, Khu dân cư Thuận Giao, Phường Thuận Giao, Thành phố Thuận An,
Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Số liệu từ năm 2020 đến năm 2021
5. Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 2: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Giao nhận
1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa
như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.1.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao lưu hợp
tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò quan trọng.
Điều này đươc thể hiện ở:
+ Giao nhận giúp giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển
do họ có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương tiện, nhất là tàu biển do họ
thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên họ biết rõ hãng tàu nào là có uy tín, cước phí
hợp lý, lịch tàu cụ thể, …
4
+ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm thời
gian mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác nghiệp.
+ Giao nhận làm giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không
cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao
nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận tải
nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên
phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp. Các đại lý giao
nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng biển, các đầu mối vận tải,
các thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc ra đời các
công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu đơn giản được những vấn đề mà đáng
lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực
hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
1.1.1.3. Phân loại giao nhận
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
+ Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở quốc tế.
+ Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ chuyên chở hàng
hóa trong phạm vi một nước.
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh.
+ Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc gửi hàng
đến.
+ Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dỡ,
bảo quản, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, ...
5
- Căn cứ vào phương thức vận tải
+ Giao nhận đường biển
+ Giao nhận hàng không
+ Giao nhận đường sắt
+ Giao nhận đường thủy
+ Giao nhận ô tô
+ Giao nhận bưu điện
+ Giao nhận đường ống
+ Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa phương thức
(Montimodal Transportation - MT)
- Căn cứ vào tính chất giao nhận:
+ Giao nhận riêng: là người kinh doanh xuất khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ giao
nhận.
+ Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh
doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm về người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng
hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là
người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng
thực hiện các dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233 quy định “Thương nhân
(người giao nhận) tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
6
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, “Người giao nhận là người làm
các thủ tục, vận chuyển để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động
vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên
quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan,
kiểm hóa, …”
1.1.2.2. Vai trò của người giao nhận
Theo Nguyễn Hồng Đàm, người giao nhận có các vai trò sau:
“Môi giới hải quan (Customs Broker): Thời điểm khi dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu còn sơ khai, nhiệm vụ chủ yếu của người giao nhận lúc này là làm thủ tục hải quan
cho bên nhập khẩu, sau đó, công việc được mở rộng cho cả hàng xuất khẩu, và lưu cước
hãng tàu nếu được sự ủy thác của khách hàng. Người giao nhận lên tờ khai cùng các thủ
tục hải quan khác cho hàng xuất và nhập khẩu như một môi giới hải quan.
Đại lý (Agent): Là bên trung gian, làm cầu nối giữa người xuất hàng và người vận tải, giữa
người vận tải và người nhập hàng, họ nhận được sự ủy thác của chủ hàng hoặc của hãng
chuyên chở để thực hiện các công việc như: nhận hàng, giao hàng, làm thủ tục hải quan, …
nên họ được coi là một đại lý của người chủ hàng hoặc của người chuyên chở. Họ hưởng
hoa hồng và không chịu trách nhiệm khi hàng bị tổn thất.
Người gom hàng (Cargo Consolidator): Trong vận tải đường biển bằng container, gom hàng
là nghiệp vụ khá quan trọng, người gom hàng sẽ gom các hàng lẻ (LCL) thành một lô hàng
nguyên, đủ một container (FCL) để tận dụng hết sức chứa của một container và giảm chi
phí vận tải. Trong trường hợp là người gom hàng, người giao nhận chính là người chuyên
chở đối với bên gửi hàng, đồng thời là người gửi hàng đối với bên chuyên chở thực sự.
Người chuyên chở (Carrier): Lúc này, người giao nhận đứng ra trực tiếp ký kết hợp đồng
vận tải với người gửi hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi
khác theo yêu cầu của khách hàng. Nếu người giao nhận chỉ ký kết hợp đồng nhưng không
7
trực tiếp chuyên chở thì được gọi là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), còn nếu
họ đảm nhận luôn việc vận chuyển thì được gọi là người chuyên chở thực tế (Actual
Carrier). Người giao nhận khi là người chuyên chở thì họ phải chịu trách nhiệm với hàng
hóa nếu có xảy ra tổn thất trong suốt quá trình vận chuyền.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator- MTO): Trong
trường hợp này, người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay vận tải “từ cửa tới
cửa” (door-to-door), lúc này, họ phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình
chuyên chở”.
1.1.2.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì
có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách
hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thoả
thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận
* Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
8
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi
lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác ... nếu anh ta chứng
minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard
Trading Conditions) của mình.
* Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân
danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu
trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác
mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương
thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch
vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự
vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà
còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác,
cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting
carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu
kho, bốc xếp hay phân phối ... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên
chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người
9
giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không
áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế
ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng
được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Sự đáp ứng
Theo tác giả Banomyong, Ruth; Supatn, Nucharee (2011), cho rằng yếu tố “Đáp ứng” sẽ
phản ánh được năng lực phục vụ của công ty và đảm bảo cho chất lượng dịch vụ mà công
ty cung cấp được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Đó là khả năng thích nghi với các nhu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng. Là sự sẵn sàng
giúp đỡ khách hàng một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, kịp thời.
Sự đáp ứng được đo lường theo các chỉ tiêu chí như sau:
- Tốc độ báo giá đáp ứng yêu cầu của khách hàng
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để tư vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ
- Việc tiếp nhận và xử lý kết quả hồ sơ, chứng từ diễn ra một cách nhanh chóng
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để được giao nhận hàng hóa
10
- Những đòi hỏi và thắc mắc của khách hàng được giải quyết kịp thời
- Khả năng xử lý tình huống phát sinh của nhân viên được thực hiện nhanh chóng
- Giao nhận hàng hóa nhanh chóng, an toàn và chính xác.
1.1.3.2. Sự tin cậy
Thể hiện doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết ngay từ ban đầu, từ khâu báo giá đến khâu
xử lý chứng từ, khai hải quan, lấy hàng, giao hàng cho người nhập khẩu và hạn chế tối đa
những sai sót, hoặc tổn thất cho khách hàng. Tin cậy cũng có nghĩa là quy trình tổ chức
thực hiện quy trình nghiệp vụ không để sai sót xảy ra, hoặc giảm thiểu tỷ lệ sai sót. Hoặc
hạn chế sai sót ở mức thấp nhất. Yếu tố này được đo lường theo các tiêu chí như sau:
Khách hàng nhận được hồ sơ, chứng từ hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian, địa điểm;
Khách hàng nhận hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian, địa điểm;
Hồ sơ, chứng từ hàng hóa không bị sai sót;
Hàng hóa được giao nhận đảm bảo chất lượng phù hợp với hợp đồng;
Dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo chất lượng;
Chất lượng các dịch vụ liên quan được duy trì ổn định.
1.1.3.3. An toàn
Sự an toàn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy trình nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa của một công ty. Khi khách hàng giao hàng và các thông tin, chứng từ liên
quan đến hàng hóa cho công ty giao nhận để làm dịch vụ xuất khẩu hàng hóa hay nhập khẩu
hàng hóa thì công ty cần phải đảm bảo sự an toàn của hàng hóa và sự bảo mật của các thông
tin liên quan đến hàng và chủ hàng, đồng thời đảm bảo không mất mát. Không hư hỏng
trong quá trình giao nhận, không rò rỉ thông tin trong quá trình truyền dữ liệu. Yếu tố này
được đo lường theo các tiêu chí như sau:
Thông tin khách hàng được giữ bảo mật;
Thông tin hàng hóa được bảo mật;
11
Hàng hóa không bị tổn thất trong quá trình vận chuyển.
1.1.3.4. Chi phí hợp lý
Theo Guoyi Xiu, Xiaochua Chen, 2012: “Giá cả là chi phí hợp lý mà khách hàng phải trả
cho dịch vụ chính cũng như các dịch vụ bổ sung. Bởi sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên
thường rất khó để đánh giá trước khi mua, giá cả thường được xem như công cụ thay thế
mà nó ảnh hưởng vào mức độ hài lòng về dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng. Nên đây là
yếu tố cần xem xét khi đánh giá sự lựa chọn khách hàng khi sử dụng dịch vụ Logistics của
bất kì nhà cung cấp. Giá cả thường đi kèm với chất lượng dịch vụ, tuy nhiên đôi lúc giá cả
là công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay”. Yếu tố này được đo lường theo các
tiêu chí như sau:
Phí dịch vụ giao nhận có tính cạnh tranh so với mặt bằng chung;
Phí dịch vụ giao nhận phù hợp với chất lượng dịch vụ cung cấp;
Phí dịch vụ giao nhận hợp lý.
Các dịch vụ được cung cấp với chất lượng tốt với mức giá hợp lý sẽ được nhiều khách hàng
lựa chọn. Ngoài ra còn có những chế độ giá riêng, khuyến mãi hay dành riêng cho khách
hàng đặc biệt. Chúng có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo tính thân thiện cho công ty.
1.1.3.5. Mạng lưới hoạt động
Tùy vào mục đích kinh doanh và nhu cầu của khách hàng mà công ty xây dựng mạng lưới
là để phát triển, mở rộng tại những khu vực thị trường mới hay để hoàn thiện hệ thống mạng
lưới hiện tại mà người quản lý sẽ có những quyết định mạng lưới hoạt động riêng. Ở đây
cần phải xem xét việc thiết kế mạng lưới dưới góc độ “Hoàn thiện hệ thống mạng lưới hoạt
động” thông qua việc xác định các mối quan hệ giữa các biển số của công ty, mục tiêu và
chiến lược phát triển kinh doanh của công ty với việc thiết kế mạng lưới theo các tiêu chí
như sau:
Mạng lưới giao nhận hoạt động phủ rộng;
Mạng lưới hoạt động liên kết chặt chẽ;
12
Giao nhận hàng hóa nhanh chóng.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Các yếu tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên quan đến nhiều
quốc gia khác nhau.
Bất kỳ thay đổi nào như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ
ở một trong những quốc gia đó; hay sự phê chuẩn, thông quan một Công ước quốc tế cũng
như sẽ có tác động không nhỏ đến hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Do đó, việc
tìm hiểu và cập nhật kịp thời về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc
gia khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
1.2.1.2. Môi trường chính trị - xã hội
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan trong
hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả
kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
1.2.1.3. Môi trường cạnh tranh
Một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp là phải đối mặt
với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt. Hiện nay, Việt Nam đã có trên ngàn
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kho vận giao nhận vận tải thuộc đủ mọi thành phần
kinh tế: tư nhân, nhà nước, liên doanh,… Đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với tiềm
lực tài chính, sự hỗ trợ từ các công ty mẹ, khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, họ là
những đối thủ quan trọng trên thị trường. Ngoài ra, các công ty xuất nhập khẩu dần trang
bị đội ngũ lao động có khả năng thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa, công ty có xe
vận tải riêng, giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty dịch vụ giao nhận.
13
1.2.1.4. Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và giá trình chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận
hàng hóa. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều tác động của yếu tố
thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho tàu hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh
hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan chẳng hạn mưa bão, sóng thần, biển động,...
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa, và là một
trong những nguyên nhân gây sự những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
1.2.1.5. Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hóa lại có những đặc điểm riêng của nó. Chẳng hạn hàng nông sản hay thủy
sản hải thì dễ hỏng, dễ biến đổi chất lượng. Hàng hóa máy móc, thiết bị lại thường cồng
kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn, ... Chính những đặc điểm riêng này của hàng hóa sẽ quy
định cách bao gói, xếp dỡ, buộc hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng loại
hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá trình giao nhận và chuyên chở
hàng hóa.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hóa khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi hỏi những
loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của chúng. Tùy theo yêu
cầu cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được quy định trong L/C mà giao
nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng cho phù hợp.
1.2.2. Các yếu tố chủ quan
Bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hoạt giao nhận như cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc, nguồn vốn đầu tư, đội ngũ lao động, chiến lược, mục tiêu
kinh doanh, ...
1.2.2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc:
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho hàng, các
phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hóa, ... Để tham gia hoạt động
14
giao nhận hàng xuất nhập khẩu đường biển, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với
những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm
tra hàng.
Ngoài ra, công nghệ thông tin cũng là phần không thể thiếu. Với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những
thông tin về khách hàng, hàng hóa qua hệ thống máy tính, cũng như các thủ tục hải quan,
theo dõi quá trình tổ chức thực hiện giao nhận. Từ đó, người giao nhận sẽ ngày càng tiếp
cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.2.2.2. Vốn đầu tư
Để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng những trang thiết bị hiện đại nói trên thì vốn là yếu tố
quan trọng. Bên cạnh đó, người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật bằng việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Trình độ lao động
Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu bằng đường biển. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa có diễn ra trong khoảng
thời gian ngắn nhất để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ cũng như kinh nghiệm của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy
trình giao nhận. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế
chất lượng của hàng hóa cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với nhiều
loại hàng hóa khác nhau.
15
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Thông tin chung
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
Ngày thành lập: 23/09/2016
Hình 2.1. Logo của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Hậu
Địa chỉ: Số A16/32, Khu dân cư Thuận Giao, Phường Thuận Giao, Thành phố Thuận An,
Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Điện thoại: 0650 3802277
Fax: 0650 3802272
Hotline: 0911 148 899 - 0946 465 979
Email: hopnhattmvt@gmail.com
Trang web: hopnhatvietnam.com
Mã số thuế: 3702500344
16
Quản lý bởi: Chi cục Thuế thành phố Thuận An
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước.
Với thời gian hoạt động kinh doanh trên thị trường không quá lâu, thế nhưng công ty đã
gây dựng được uy tín và thu hút được số lượng khách hàng nhất định. Tính chuyên nghiệp
trong khâu xử lý và giải quyết vấn đề đi cùng với khả năng nghiệp vụ chuyên môn cao của
các nhân viên và ban giám đốc là nguyên nhân khiến cho công ty phát triển ổn định như
ngày hôm nay.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Nuôi trồng thuỷ sản nội địa
Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
Chế biến và bảo quản rau quả
Phá dỡ
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
Bán mô tô, xe máy
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
Bán buôn thực phẩm
Bán buôn đồ uống
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
17
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Vận tải hành khách đường bộ khác
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
Bốc xếp hàng hóa
Chuyển phát
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ
tiệc, hội họp, đám cưới...)
Dịch vụ ăn uống khác
Dịch vụ phục vụ đồ uống
Cho thuê xe có động cơ
Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp
Vệ sinh chung nhà cửa
Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác
Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan
Dịch vụ đóng gói
2.1.1.3. Mục tiêu của công ty
Với phương châm của công ty từ khi thành lập “Nhanh, an toàn, hiệu quả”, công ty đề ra
mục tiêu phải cung cấp được những dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu. Công ty luôn
hết mình trong công việc, thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, nhanh nhất, giá
cả hợp lý nhất. Vì vậy, với độ uy tín cùng với các cam kết đem đến cho khách hàng dịch
18
vụ vận chuyển đáng tin cậy, công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới khách hàng thân
thiết tại Việt Nam và cả ở những nước khác như Mỹ, Trung Quốc, …
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam là một công ty chuyên giao nhận,
vận tải hàng hóa nội địa và quốc tế, đã và đang tổ chức thực hiện các nghiệp vụ trong quá
trình giao nhận. Ngoài ra, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam còn
kinh doanh một số lĩnh vực như kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ nằm ngoài dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hóa.
Công ty tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ trong quá trình vận tải, các hoạt động liên quan
đến kho, bãi, thu và phát bộ chứng từ. Khai báo hải quan, thuế và các hợp đồng giao hàng
door to door, xin các giấy chứng nhận như giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm dịch thực
vật, động vật, … cũng là những hoạt động phổ biến tại công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch có liên
quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty.
Bảo đảm việc hoạch toán kinh tế, tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Quản lý việc sử dựng vốn hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và ngày
càng mở rộng quy mô công ty.
Thực hiện các chính sách cán bộ, chính sách về lao động và tiền lương.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên tự phát triển bằng cách khen thưởng, tăng lương.
19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN CHỨNG TỪ BỘ PHẬN GIAO NHẬN BỘ PHẬN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN BỘ PHẬN KINH DOANH XNK
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban
* Ban Giám Đốc:
Giám đốc là người có chức vị lớn nhất tại công ty. Giám đốc có quyền đưa ra các quyết
định và giao việc cho các bộ phận dưới cấp của mình.
* Bộ phận Tài chính – Kế toán:
Phụ trách các vấn đề có liên quan đến việc thu chi của công ty. Bộ phận này sẽ lên sổ sách,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và đưa ra các bản báo cáo về kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
* Bộ phận chứng từ:
Thực hiện kiểm tra, giám sát, lập các chứng từ liên quan đến giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu.
20
Làm thủ tục hải quan
Chịu trách nhiệm chuẩn bị chứng từ xuất nhập khẩu liên quan đến lô hàng.
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Lưu hồ sơ chứng từ xuất nhập khẩu
Lên kế hoạch, tính toán điều động xe hoặc liên hệ thuê xe vận tải từ bên ngoài.
* Bộ phận giao nhận:
Tổ chức theo dõi các quá trình này để ứng biến với các trường hợp có thể xảy ra.
Trực tiếp làm việc tại hiện trường, kiểm tra, giám sát, đốc thúc các quy trình giao nhận hàng
hóa, tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để thực hiện thủ tục.
* Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu:
Nghiên cứu, phân tích thị trường, tổ chức các hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm
khách hàng mới cho công ty. Đồng thời đưa ra các đề xuất cải tiến dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Chăm sóc và tư vấn khách hàng.
Nhìn chung, các bộ phận trong công ty được phân chia một cách rõ ràng cụ thể. Các nhân
viên đều có sự chỉ đạo làm việc của cấp trên nên việc theo dõi hoạt động khá dễ dàng. Cả
4 bộ phận đều đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy của công ty. Mỗi bộ phận có
trách nhiệm và nhiệm vụ riêng để hỗ trợ công ty thực hiện được kế hoạch và đạt được những
mục tiêu mà công ty hướng tới.
2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt
Nam tháng 12/2021
Về cơ cấu nhân sự, công ty hiện đang sở hữu số lượng nhân viên không quá đông. Tuy
nhiên, các nhân viên đều có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nhất định, có thể thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Công ty cũng không ngừng đào tạo, hỗ trợ nhân viên trong việc
nâng cao kỹ thuật chuyên môn của mình. Đồng thời, việc sử dụng các chuyên gia có trình
21
độ để hướng dẫn nhân viên cũng là một cách thiết thực giúp công ty sở hữu nguồn nhân lực
chất lượng. Dưới đây là cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty tính đến tháng 12/2021:
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam tính đến cuối tháng 12/2021
ĐVT: Người
STT Chỉ tiêu Số lao động (người) Tỷ lệ (%)
1 Độ tuổi 25 100
22-30 6 24
31-40 15 60
41-50 4 16
2 Giới tính 25 100
Nam 16 64
Nữ 9 36
3 Trình độ 25 100
Trung cấp 10 40
Cao đẳng 5 20
Đại học trở lên 10 40
(Nguồn: Bộ phận Tài Chính – Kế Toán tháng 12/2021)
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam có tổng số nhân viên là 25 người.
Trong đó bao gồm 15 nhân viên làm việc trong văn phòng và 10 tài xế. 10 người này đều
là nam và ở độ tuổi từ 31-40 tuổi, trình độ trung cấp.
Nhìn tổng thể, số lượng nhân viên của công ty khá trẻ, chủ yếu rơi vào 31-40 tuổi là cao
nhất, chiếm 60% tổng nhân sự, tiếp đến là độ tuổi 22-30 tuổi chiếm 24% và cuối cùng là
22
41-50 tuổi chiếm 16%. Tình hình nhân sự theo độ tuổi phân bố khá đều và ổn, lượng nhân
viên trẻ, nhiệt huyết chiếm ưu thế. Tuy nhiên, lượng nhân sự thâm niên trong nghề cũng
khá cao có thể đảm bảo sự chuyên nghiệp và uy tín cho công ty.
Tình hình nhân sự theo giới tính, riêng công ty gồm có 9 nữ và 16 nam. Nữ đảm nhận công
việc liên quan đến sự tỉ mỉ, cẩn thận như chứng từ, khai báo hải quan, …Nam đảm nhận
lĩnh vực giao nhận, điều xe, tiếp xúc với hải quan, chịu trách nhiệm cho các lô hàng bị kiểm
hóa, tài xế… Tuy nhiên, đối với công ty, một vài nam khối văn phòng cũng có thể đảm
nhận nhiệm vụ khai báo hải quan, làm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cũng như Kiểm
dịch, …
Công ty có đội ngũ nhân viên tương đối trẻ tạo nên lợi thế năng động, dễ thích nghi với
biến động của thị trường. Công ty có số lượng nhân viên có trình độ từ Đại học trở lên
chiếm 40% tổng số lượng nhân viên của công ty. Những nhân viên này đã trang bị đủ kiến
thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Số nhân viên có trình độ Cao đẳng
chiếm 20% tổng số lượng nhân viên cũng đã trang bị cho mình lượng kiến thức thực tế
không những có thể ứng phó tốt với biến động trên thị trường mà còn dễ dàng thích nghi
với xu thế thị trường. Ngoài ra, công ty còn có nhân viên có trình độ Trung cấp là những
người tài xế chuyên chạy xe tải phục vụ cho dịch vụ vận tải hàng hóa.
Số lượng nhân viên của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam tuy
không nhiều nhưng đảm bảo thực hiện đúng tiến độ công việc và đáp ứng được lượng khách
hàng mà công ty hiện có. Tuy nhiên, có một điểm bất cập cần kể đến ở đây là lượng nhân
viên trẻ của công ty chiếm số đông, có thể dẫn đến tình trạng dễ nhàm chán công việc dẫn
đến nghỉ việc cũng gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của công ty.
2.1.5. Cơ sở vật chất của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
tháng 12/2021
Công ty sở hữu 12 xe tải thùng kín theo nhiều trọng tải khác nhau nhằm đáp ứng cho việc
vận chuyển hàng hóa với nhiều loại kích cỡ khác nhau.
23
Hình 2.3. Đội xe của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
2.1.6. Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
24
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thương Mại Vận
Tải Hợp Nhất Việt Nam
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch
So sánh (%)
1 9,936,895,124 10,587,369,272 106.55 650,474,148 Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3 9,936,895,124 10,587,369,272 106.55 650,474,148 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 9,253,689 6,789,256 73.37 (2,464,433) Doanh thu từ hoạt động tài chính
- 5 Thu nhập khác - - -
6 Tổng doanh thu 9,946,148,813 10,594,158,528 106.52 648,009,715
7 Giá vốn hàng bán 5,108,125,144 5,835,795,332 114.25 727,670,188
8 Chi phí tài chính 19,265,455 20,654,239 107.21 1,388,784
- Trong đó: Chi phí lãi vay - - -
9 Chi phí bán hàng 10,356,179 5,233,562 50.54 (5,122,617)
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,489,301,450 989,135,743 66.42 (500,165,707)
11 Chi phí khác 8,632,014 6,897,412 79.91 (1,734,602)
12 Tổng chi phí 6,635,680,242 6,857,716,288 103.35 222,036,046
13 Lợi nhuận trước thuế 3,310,468,571 3,736,442,240 112.87 425,973,669
14 Chi phí thuế TNDN 662,093,714 747,288,448 112.87 85,194,734
15 Lợi nhuận sau thuế 2,648,374,857 2,989,153,792 112.87 340,778,935
(Nguồn: Bộ phận Tài Chính – Kế Toán năm 2021)
25
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng từ 9,936,895,124 đồng
năm 2020 lên 10,587,369,272 đồng năm 2021, có nghĩa doanh thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2021 tăng 650,474,148 đồng tương đương tăng 6.55% so với năm 2020.
Điều này cho thấy dịch vụ của công ty đang ngày càng mở rộng và phát triển, chất lượng
dịch vụ của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy công ty TNHH Thương Mại Vận
Tải Hợp Nhất Việt Nam chỉ mới thành lập từ năm 2016 nhưng các nhân viên của công
ty tương đối năng động và linh hoạt, nhiều người đã có kinh nghiệm trong nghề từ rất
lâu đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải, thu hút về cho công ty
thêm nhiều khách hàng tiềm năng và giúp công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường
cạnh tranh. Khoản doanh thu này bao gồm danh thu về dịch vụ thủ tục hải quan, thông
quan hàng hóa, làm các giấy tờ cho hàng hóa như Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy kiểm
dịch thực vật, … dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, vận tải hàng hóa và dịch vụ giao
nhận khác và doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhỏ ngoài dịch vụ giao nhận.
Do công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2020 là 9,253,689 đồng, năm 2021 là 6,789,256
đồng, chỉ tiêu này năm 2021 giảm 2,464,433 đồng tương đương giảm 26.63% so với
năm 2020. Nguyên nhân của sự suy giảm này có thể do chênh lệch tỷ giá do biến động
tỷ giá ở năm 2020 so với năm còn lại, chưa kể đến lãi suất ngân hàng ở các năm cũng
có sự thay đổi khác nhau và công ty cũng không có các khoản thu nhập khác.
Tổng doanh thu của công ty năm 2021 là 10,594,158,528 đồng, tăng 648,009,715 đồng
so với năm 2020, năm 2020 tổng doanh thu là 9,946,148,813 đồng, tương ứng năm 2021
doanh thu tăng 6.52% so với doanh thu năm 2020. Điều này cho thấy công ty đang ngày
càng phát triển, doanh thu tăng mạnh và cao so với năm trước. Tổng doanh thu tăng là
nhờ doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, chỉ tiêu này tăng mạnh đa
phần là nhờ sự tăng lên của doanh thu từ dịch vụ vận tải và doanh thu từ dịch vụ thủ tục
hải quan, … Chính vì thế, ta thấy được dịch vụ giao nhận vận tải của công ty ngày càng
phát triển và không ngừng nâng cao.
26
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2020 là 5,108,125,144 đồng, năm 2021 là
5,835,795,332 đồng, tăng 727,670,188 đồng tương đương tăng 14.25% so với năm 2020.
Có thể là do công ty đã gia tăng dịch vụ thuê ngoài khiến giá vốn năm nay tăng.
Chi phí tài chính năm 2021 là 20,654,239 đồng, năm 2020 là 19,265,455 đồng, chỉ tiêu
này có xu hướng tăng nhẹ, tăng 1,388,784 đồng tương đương tăng 7.21% so với năm
2020. Tuy nhiên cả hai năm 2020 và 2021 công ty đều không có chi phí lãi vay chứng
tỏ nguồn tài chính của công ty vẫn được duy trì ổn định và không cần vay thêm các
nguồn khác từ bên ngoài vào.
Chi phí bán hàng năm 2020 là 10,356,179 đồng, năm 2021 là 5,233,562 đồng, giảm
5,122,617 đồng so với năm 2020 tương đương giảm 49.46%. Do ngoài kinh doanh dịch
vụ giao nhận, công ty còn buôn bán thêm một số sản phẩm, chi phí bán hàng giảm cho
thấy công ty đã ổn định trên thị trường, hiện tại, công ty đang chú trọng đến việc chăm
sóc khách hàng nên các chi phí dùng để chi cho hoạt động quảng cáo, marketing hay chi
phí chào hàng cũng giảm đáng kể so với năm 2020. Đồng thời công ty đang chuyển dần
sang kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải là chủ yếu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm tương đối mạnh, giảm 33.58%. Năm 2020 chỉ
tiêu này bằng 1,489,301,450 đồng và năm 2021 là 989,135,743 đồng tương ứng năm
2021 giảm 500,165,707 đồng so với năm 2020. Chi phí này giảm là do công ty đã mua
sắm đủ trang thiết bị, văn phòng phẩm từ năm 2020, nên năm 2021 các thiết bị, văn
phòng phẩm này không cần phải mua lại nhiều. Ngoài ra, có thể chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm là do năm 2021, dịch bệnh COVID-19 vẫn còn tiếp diễn, công ty hạn chế
những chi phí liên quan đến tiệc xã giao, đối ngoại, thay vào đó là liên hệ trực tiếp cho
khách hàng để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh. Ngoài ra, công ty còn có sự
thay đổi số lượng nhân viên cũng như thay đổi chế độ lương bổng để duy trì công ty
trong thời kỳ dịch bệnh gay gắt.
Chi phí khác bao gồm: chi phí dùng để chi hải quan, chi phí phát sinh từ việc chậm trễ
tờ khai bị phạt phát sinh thêm, và một vài chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, …
Chi phí này năm 2021 giảm 20.09% tương đương giảm 1,734,602 đồng so với năm
2020. Công ty cần cố gắng hạn chế để phát sinh thêm những chi phí này để thu về lợi
nhuận cao hơn cho công ty.
27
Tổng chi phí năm 2021 đạt 6,857,716,288 đồng, năm 2020 đạt 6,635,680,242 đồng,
tương ứng năm 2021 chi phí tăng 222,036,046 đồng tương đương tăng 3.35% so với
năm 2020. Tổng chi phí tăng chủ yếu là do giá vốn hàng bán, chi phí tài chính tăng trong
khi chỉ có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác giảm.
Năm 2021 lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đạt 3,736,442,240 đồng, tăng
425,973,669 đồng so với năm 2020. Chính vì thế, lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2021 cũng tăng 12.87% so với năm 2020. Lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt
2,989,153,792 đồng và năm 2020 đạt 2,648,374,857 đồng, tương ứng lợi nhuận sau thuế
tăng 340,778,935 đồng so với năm 2020. Điều này chứng tỏ trong năm 2020-2021 công
ty hoạt động có hiệu quả và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia cũng như
cho nhân viên và cả công ty mặc dù tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra hết sức phức
tạp, nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa công ty vì không đủ kinh phí để duy trì hoạt
động.
Nhìn chung, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy được công ty
TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất đang ngày càng phát triển, nguồn doanh thu có
xu hướng tăng qua mỗi năm, tuy chi phí cũng có xu hướng tăng nhưng nguyên nhân chi
phí tăng cũng để góp phần làm cho doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công
ty năm 2021 tăng 12.87% so với năm 2020. Công ty cần cố gắng phát huy mặt tích cực
này, đồng thời cố gắng giảm đi những chi phí phát sinh không cần thiết để có thể làm
cho doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh hơn nữa.
2.1.7. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam
Công ty luôn nỗ lực chăm sóc, giữ vững mối quan hệ hợp tác với khách hàng hiện có và
mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới ở cả trong và ngoài nước.
Trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các hoạt động kinh doanh hiện tại thì
công ty đang cố gắng mở rộng thêm các lĩnh vực khác như những lĩnh vực sau khai thác,
sử dụng kho ngoại quan khi được cho phép đối với hàng nhập khẩu để có thể xây dựng
và phát triển thương hiệu. Đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng
ngành.
28
Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên có kĩ năng cao để giải quyết các vấn đề trong quá trình
hoạt động để thực hiện các chiến lược kinh doanh của công ty trong tương lai cũng là
mối quan tâm hàng đầu của công ty.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa thế giới, Việt Nam và công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
2.2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu thế giới năm 2021
Tình hình kinh tế thế giới có sự thay đổi rõ rệt bắt đầu từ năm 2020 khi dịch bệnh
COVID-19 bắt đầu bùng phát. Nhìn chung, bởi vì các biện pháp khóa cửa, nhu cầu giảm
ở hầu hết các lĩnh vực trong nửa đầu năm 2020. Tuy nhiên, thương mại trong các sản
phẩm thiết yếu như thực phẩm có khả năng phục hồi cao hơn đáng kể. Hơn nữa, giao
dịch trong các mặt hàng thiết yếu để giảm thiểu tác động của đại dịch đã gia tăng, bao
gồm dược phẩm, thiết bị y tế và phương tiện bảo vệ cá nhân. Vào năm 2020, thương
mại về cơ bản cũng đã linh hoạt hơn trong các loại sản phẩm. Giảm thiểu và thích ứng
thành công các biện pháp và sự sẵn có của vắc-xin đã dẫn đến nhu cầu toàn cầu nối lại
vào năm 2021. Bởi nửa đầu năm 2021, giá trị thương mại quốc tế về cơ bản đã cao hơn
đáng kể so với mức trước đại dịch trong tất cả các ngành, ngoại trừ các sản phẩm năng
lượng. Thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh trong tất cả các ngành trong nửa cuối năm
2021. Dưới đây là tình hình xuất nhập khẩu năm 2021:
* Đội tàu thương mại thế giới: Các lượt ghé cảng hàng tuần suy giảm
Các lượt ghé cảng đã giảm đáng kể khi bắt đầu đại dịch. Sự sụt giảm lớn nhất trong các
lượt ghé cảng là ở các tàu vận chuyển hành khách, bao gồm phà, tàu du lịch và tàu cuộn,
tàu rời bến. Các chuyến cập cảng tàu container đã phục hồi và ở nhiều khu vực trở lại
con số trước đại dịch, nếu không muốn nói là cao hơn. Nhu cầu thương mại container
tăng trên một số tuyến đường, một phần là do các hộ gia đình mua hàng tiêu dùng tăng
trong các biện pháp hạn chế, với nhiều loại hàng hóa như vậy được sản xuất ở châu Á,
đặc biệt là ở Trung Quốc. Khi sự mất cân bằng thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ
29
gia tăng trong những năm gần đây, có tới 80% các container di chuyển về phía Tây từ
bờ biển phía Tây của Hoa Kỳ đã bị rỗng.
Nhu cầu lớn hơn mong đợi, kết hợp với việc quản lý năng lực của các hãng vận tải khi
bắt đầu đại dịch và tình trạng thiếu thiết bị (tàu, xe tải và quan trọng nhất là container
rỗng) đã khiến giá cước tăng đột biến. Một phần lớn nhu cầu tăng vọt đến từ châu Âu
và Bắc Mỹ, một phần là do các gói kích cầu, tuy nhiên giá cước vận tải đã tăng trên toàn
cầu. Sự liên kết với nhau của các thị trường vận tải biển gần đây đã trở nên rõ ràng hơn
sau sự cản trở của Kênh đào Suez bởi một tàu container trên mặt đất. Một kết quả của
sự cố này là sự thiếu hụt thêm các container có sẵn, do các container rỗng trở về Trung
Quốc chậm hơn so với kế hoạch. Tỷ giá tăng nhiều nhất không phải đối với thương mại
qua Kênh đào Suez mà đối với thương mại trên các tuyến đường dài do ít công ty hơn
phục vụ, chẳng hạn như từ Thượng Hải, Trung Quốc đến Lagos, Nigeria và Santos,
Brazil. Cuối cùng, giá thuê container cao hơn dẫn đến một đợt tăng giá khác.
* Thiếu container rỗng khiến chi phí vận chuyển tăng vọt
Đại dịch và sự phục hồi kinh tế toàn cầu không đồng đều đã dẫn đến vấn đề này đang
gia tăng ở châu Á, mặc dù các khu vực khác trên thế giới cũng bị ảnh hưởng. Những
người theo dõi ngành công nghiệp cho biết các công ty tuyệt vọng chờ đợi hàng tuần để
có container và trả mức phí bảo hiểm để có được chúng, khiến chi phí vận chuyển tăng
vọt.
Điều này ảnh hưởng đến tất cả những người cần vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc,
nhưng đặc biệt là các công ty thương mại điện tử và người tiêu dùng, những người có
thể phải chịu chi phí cao hơn.
Có một vài yếu tố xuất phát từ đại dịch gây ra hiện tượng này:
Thứ nhất, Trung Quốc đang xuất khẩu nhiều hơn sang Mỹ và châu Âu so với chiều
ngược lại. Nền kinh tế của nó phục hồi nhanh hơn khi tình hình vi rút trong biên giới
của nó về cơ bản đã được kiểm soát vào quý 2 năm ngoái. Kết quả là, các container bị
mắc kẹt ở phương Tây khi chúng thực sự cần thiết ở châu Á.
Có khoảng 180 triệu container trên toàn thế giới, nhưng “chúng đang ở sai chỗ”, Yeager
của Redwood Logistics cho biết.
30
“Vì vậy, những gì đang xảy ra là thứ vốn đã là thặng dư thương mại ở Trung Quốc đã
trở nên trầm trọng hơn đáng kể và thực tế là cứ mỗi container nhập vào thì có 3 container
xuất đi,” ông nói.
Theo Alan Ng, lãnh đạo vận tải và hậu cần của PWC, Trung Quốc đại lục và Hong
Kong, các đơn đặt hàng container mới đã bị hủy bỏ phần lớn trong nửa đầu năm ngoái.
Ông nói: “Quy mô và tốc độ phục hồi đã khiến mọi người ngạc nhiên. “Sự phục hồi đột
ngột về khối lượng thương mại cho thấy hầu như tất cả các hãng tàu lớn cần phải tăng
thêm sức chứa đáng kể để giải quyết vấn đề thiếu container”.
Thứ hai, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, hiệu suất xử lý hàng hóa tại các cảng
cũng bị giảm mạnh, làm cho một lượng khổng lồ containter bị ứ đọng tại các cảng Bắc
Mỹ và châu Âu không thể lưu chuyển về châu Á, khiến thời gian quay vòng container
tăng vọt.
Ngoài ra, có một nguyên nhân cũng khiến thiếu hụt container: Siêu tàu Ever Given, một
trong những tàu container lớn nhất thế giới với tổng trọng tải hơn 200.000 tấn từ lâu đã
trở thành biểu tượng của toàn cầu hóa. Đến tháng 3/2021, con tàu container khổng lồ
này đã biến thành một nút thắt bịt kín tuyến hàng hải huyết mạch qua kênh đào Suez,
khiến mọi hoạt động di chuyển qua kênh đào bị gián đoạn.
Kết quả của sự ách tắc này là gián đoạn chuỗi cung ứng và tắc nghẽn ở một số cảng,
ngay cả những cảng xa nhất. Thời gian chờ đợi của các đơn hàng kéo dài, giá cả cũng
tăng cao. Theo các chuyên gia ước tính, tổng chi phí của việc tắc nghẽn như vậy lên tới
gần 400 triệu USD mỗi giờ.
* Khan hiếm hàng hóa và thiếu hụt nguồn nhân lực
Dịch bệnh COVID-19 bùng phát ở những quốc gia được coi là công xưởng sản xuất của
thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, … hay các quốc gia Đông Nam Á làm cho nhiều nhà
máy và xưởng sản xuất đóng cửa. Thêm vào đó, Châu Âu bước vào giai đoạn khủng
hoảng năng lượng làm cho nguyên liệu đầu vào khan hiếm và giá cả tăng mạnh.
Ngoài ra, dịch bệnh COVID-19 còn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, số
lượng lớn lao động không thể đi làm vì nhiễm bệnh cũng như nhiều quốc gia áp dụng
31
hình thức cách ly xã hội để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh khiến cho các doanh
nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng, thiếu lao động trầm trọng
2.2.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2021
Năm 2021 được xem là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung
và đối với ngành xuất nhập khẩu nói riêng do sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch bệnh
COVID-19. Nhiều biến thể mới xuất hiện, số ca tử vong ngày càng nhiều, vào tháng 8
đến tháng 9 được xem là đỉnh dịch, các biện pháp chống dịch được áp dụng tối đa. Đợt
dịch lây lan diện rộng ở các tỉnh, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai, … khiến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Chi phí vận tải, kho bãi tiếp tục ở mức cao, tuy tình trạng thiếu container rỗng có giảm
sút nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Thêm vào đó, trong đại dịch, giá cả nguyên
vật liệu toàn bộ các mặt hàng tăng cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và xuất
khẩu.
Tuy nhiên, Nghị quyết 128/NQ-CP (11/10/2021) của Chính phủ ban hành quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” đã giúp cho sản
xuất, xuất khẩu phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ. Các rào cản được tháo gỡ nên từ
tháng 10, xuất khẩu liên tục tăng mạnh, tháng sau cao hơn nhiều so với tháng trước.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã thích ứng nhanh, linh hoạt trong đa dạng hoá thị trường
xuất nhập khẩu, tận dụng đà phục hồi của các thị trường trọng điểm, khai thác tương đối
hiệu quả các ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại để tăng
trưởng xuất khẩu.
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu cũng đã nhanh chóng được phục hồi trong quý IV, góp
phần tăng trưởng mạnh mẽ xuất khẩu, đưa cán cân thương mại từ nhập siêu chuyển sang
xuất siêu. Nhờ đó, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng ngoạn
mục, trở thành điểm sáng của nền kinh tế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kỷ lục
668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, đưa Việt Nam vào nhóm 20 nền kinh tế
hàng đầu về thương mại quốc tế; trong đó xuất khẩu tăng 19%, nhập khẩu tăng 26,5%.
Kết thúc năm 2021, kim ngạch xuất khẩu đạt 336,3 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực khi nhóm hàng
32
công nghiệp chế biến tiếp tục tăng cao; tỷ trọng nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản và
nông, thủy sản giảm.
Những kết quả đạt được trong năm 2021 chứng tỏ sức chống chịu của hoạt động xuất
nhập khẩu trước những tác động tiêu cực, toàn diện mà dịch Covid-19 gây ra là vô cùng
ấn tượng. Đây là nền tảng vững chắc để hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tiếp
tục phát huy trong những năm tới.
Vượt qua chặng đường đầy khó khăn bởi dịch Covid-19, năm 2021 tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa cả năm về đích với con số kỷ lục 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so
với năm 2020.
Năm 2021 là một năm đầy khó khăn với ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, nhưng
thành tích xuất siêu tiếp tục được giữ vững. Cho đến hết quý III năm 2021, cán cân
thương mại hàng hóa vẫn nhập siêu 2,55 tỷ USD, nhưng với nỗ lực không ngừng trong
quý IV, đến hết năm 2021 cán cân thương mại hàng hóa đã đạt xuất siêu 4,08 tỷ USD.
Mặc dù mức xuất siêu năm 2021 chỉ bằng 20% so với mức xuất siêu năm 2020, nhưng
trong bối cảnh khó khăn do dịch COVID-19, xuất, nhập khẩu vẫn là điểm sáng và là tiền
đề quan trọng để nền kinh tế vững bước vào năm 2022.
2.2.1.3. Tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương
Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
33
Bảng 2.3. Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH
Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
Năm STT Hình thức Đơn vị Năm 2021 So sánh (%) Chênh lệch 2020
1 TEU 812 848 104.43 36 Hàng nguyên container (FCL)
2 Hàng lẻ (LCL) Kg 1,563,245 1,762,820 112.77 199,575
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Trong năm 2021, dịch bệnh COVID-19 bùng nổ nặng nề, giai đoạn tháng 8 đến tháng 9
được coi là đỉnh dịch, các hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty cũng bị ảnh hưởng
rất nhiều. Tuy nhiên, với lượng khách hàng uy tín, đáng tin cậy cũng như với kinh
nghiệm mà công ty đã tích lũy được, năm 2021, sản lượng hàng hóa giao nhận có xu
hướng tăng ở cả hàng lẻ lẫn hàng nguyên container. Cụ thể, hàng nguyên container có
sản lượng giao nhận đạt 812 TEUs năm 2020 và 848 TEUs năm 2021, tương ứng tăng
36 TEUs so với năm 2020. Sản lượng hàng lẻ giao nhận xuất nhập khẩu cũng tăng, năm
2020 đạt 1,563,245 Kg và năm 2021 đạt 1,762,820 Kg, tương ứng tăng 199,575 Kg so
với năm 2020. Đây là điểm tích cực của doanh nghiệp.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container
(FCL) xuất nhập khẩu năm 2021
2.2.2.1. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất nhập khẩu theo chiều hàng năm 2021
34
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất
nhập khẩu theo chiều hàng năm 2021
ĐVT: TEU
Năm 2020 Năm 2021
STT Chiều hàng So sánh (%) Chênh lệch Sản
Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%) lượng
1 Xuất khẩu 300 37 321 38 107 21
2 Nhập khẩu 512 63 527 62 102.93 15
Tổng 812 100 848 100 104.43 36
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam có tổng sản lượng giao nhận
hàng nguyên container (FCL) xuất nhập khẩu năm 2021 là 848 TEUs, năm 2020 là 812
TEUs. Nhìn chung, sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu có xu
hướng tăng nhưng không nhiều. Cụ thể, năm 2021 sản lượng giao nhận tăng 36 TEUs
tương đương tăng 4.43% so với năm 2020.
Năm 2021, sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu đạt 321 TEUs, chiếm
38% tổng tỉ trọng, năm 2020 đạt 300 TEUs, chiếm 37%, có nghĩa sản lượng giao nhận
hàng nguyên container xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ, tăng 21 TEUS tương đương
tăng 7% so với năm 2020.
Năm 2021, sản lượng giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu lại tăng thấp hơn sản
lượng giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu. Chính xác hơn, năm 2021 sản lượng
giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu đạt 527 TEUs, chiếm 62% tổng tỉ trọng,
35
năm 2020 đạt 512 TEUs, chiếm 63% tổng tỉ trọng, có nghĩa sản lượng giao nhận hàng
nguyên container nhập khẩu có xu hướng tăng nhẹ, tăng 15 TEUs so với năm 2020,
tương đương tăng 2.93%. Tỉ trọng giữa sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container có thay đổi từ năm 2020 đến năm 2021 nhưng thay đổi không nhiều.
Sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu chiếm tỉ trọng thấp hơn sản lượng
giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu. Điều này cho thấy công ty mạnh về hàng
container nhập khẩu hơn là xuất khẩu. Tuy nhiên, cơ cấu tỉ trọng giữa sản lượng giao
nhận xuất và sản lượng giao nhận hàng nguyên container nhập lại có sự thay đổi nhưng
không nhiều. Chẳng hạn, trong giai đoạn 2020-2021, sản lượng giao nhận hàng nguyên
container xuất khẩu tăng 1% tỉ trọng, sản lượng giao nhận hàng nguyên container nhập
khẩu giảm 1% tỉ trọng.
2.2.2.2. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất nhập khẩu theo khách hàng năm 2021
2.2.2.2.1. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất khẩu theo khách hàng năm 2021
36
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất
khẩu theo khách hàng năm 2021
ĐVT: TEU
Năm 2020 Năm 2021
STT Khách hàng Chênh lệch So sánh (%) Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
87 29.00 81 25.23 93.1 -6 1 Công ty TNHH MTV TM- SX Hoàng Gia Hưng
2 Công ty TNHH DKC Vina 100 33.33 109 33.96 109 9
90 30.00 102 31.78 113.33 12 4 Công ty TNHH TM DV Đại Bình An
5 Công ty khác 23 7.67 29 9.03 126.09 6
Tổng 300 100 321 100 107 21
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên container của công ty tập trung vào 3
khách hàng chính, bao gồm: Hoàng Gia Hưng, DKC Vina, Đại Bình An. Đây là những
khách hàng thân thiết và gắn bó với công ty. Nhìn tổng thể, sản lượng giao nhận hàng
xuất khẩu nguyên container năm 2021 đạt 321 TEUs, năm 2020 đạt 300 TEUs. Chỉ
tiêu này có xu hướng tăng nhẹ, năm 2021 tăng 21 TEUs so với năm 2020. Cụ thể như
sau:
Công ty TNHH DKC Vina có sản lượng hàng nguyên container xuất khẩu lớn nhất. Sản
lượng năm 2021 là 109 TEUs, chiếm 33.96% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 100 TEUs
chiếm 33.33% tổng tỉ trọng. Năm 2021 sản lượng giao nhận tăng 9 TEUs so với năm
2020. Đây là công ty chuyên xuất khẩu hàng nông sản, cụ thể là trái cây như chuối,
thanh long, mít, … sang thị trường nước ngoài, nhiều nhất là Trung Quốc.
Công ty TNHH TM DV Đại Bình An có sản lượng hàng nguyên container xuất khẩu
đứng thứ hai. Sản lượng giao nhận năm 2021 là 102 TEUs, chiếm 31.78% tổng tỉ trọng
37
và năm 2020 là 90 TEUs chiếm 30% tổng tỉ trọng. Năm 2021 sản lượng giao nhận tăng
12 TEUs so với năm 2020.Tương tự như khách hàng DKC Vina, Đại Bình An cũng
chuyên xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường nước ngoài.
Công ty TNHH MTV TM-SX Hoàng Gia Hưng có sản lượng hàng nguyên container
xuất khẩu năm 2021 là 81 TEUs, chiếm 25.23% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 87 TEUs
chiếm 29% tổng tỉ trọng. Tuy nhiên, sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên
container của khách hàng này có xu hướng giảm, cụ thể giảm 6 TEUs tương đương giảm
6.9% sản lượng giao nhận năm 2020. Đây là công ty chuyên xuất khẩu giày Baby, giày
sandal Baby sang thị trường nước ngoài, nhiều nhất là Tây Ban Nha, Úc và Bỉ, …
Ngoài những công ty khách hàng trung thành trên, công ty còn cung cấp dịch vụ giao
nhận cho một vài công ty khác chiếm 9.03% tổng tỉ trọng năm 2021 và 7.67% tổng tỉ
trọng năm 2020.
2.2.2.2.2. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
nhập khẩu theo khách hàng năm 2021
38
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container theo khách hàng năm 2021
ĐVT: TEU
Năm 2020 Năm 2021
STT Khách hàng Chênh lệch So sánh (%) Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 150 29.30 142 26.94 94.67 -8 Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư Đăng Nam
2 - - 30 5.69 - 30 Công ty TNHH Dầu Nhờn Primrose
3 Công ty TNHH TM Jia Ying 57 11.13 60 11.39 105.26 3
4 195 38.09 206 39.09 105.64 11 Công ty TNHH Gỗ Sen Tong
5 Công ty TNHH Hua Tsai 35 6.84 28 5.31 80 -7
6 62 12.11 53 10.06 85.48 -9 Công ty TNHH Jian Yang Việt Nam
7 Công ty khác 13 2.53 8 1.52 61.54 -5
Tổng 512 100 527 100 102.93 15
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tỉ trọng sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container theo khách hàng năm 2020-2021
39
Sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty tập trung vào 6 khách hàng chính,
bao gồm: Đăng Nam, Dầu Nhờn Primrose, Jia Ying, Gỗ Sen Tong, Hua Tsai và Jian
Yang. Nhìn tổng thể, sản lượng giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container năm 2021
đạt 527 TEUs, năm 2020 đạt 512 TEUs. Chỉ tiêu này tăng nhưng tỉ lệ tăng không nhiều
bằng sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu, năm 2021 tăng 15 TEUs tương đương
tăng 2.93% so với năm 2020. Cụ thể như sau:
Công ty TNHH Gỗ Sen Tong có sản lượng hàng nguyên container nhập khẩu năm 2021
là 206 TEUs, chiếm 39.09% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 195 TEUs chiếm 38.09% tổng
tỉ trọng. Đây là công ty nhập khẩu các loại gỗ về Việt Nam, mặt hàng gỗ này chủ yếu là
gỗ bạch đàn tròn, gỗ bạch đàn xẻ, … Đây là công ty có sản lượng giao nhận hàng nguyên
container nhập khẩu cao nhất. Không những vậy, sản lượng giao nhận năm 2021 có xu
hướng tăng 11 TEUs tương đương tăng 5.64% so với năm 2020.
Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư Đăng Nam có sản lượng hàng nguyên container
nhập khẩu năm 2021 là 142 TEUs, chiếm 26.94% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 150
TEUs chiếm 29.3% tổng tỉ trọng. Đây là công ty nhập khẩu các loại dép về Việt Nam từ
thị trường Trung Quốc là chủ yếu. Đây là khách hàng có sản lượng giao nhận nhập khẩu
FCL cao thứ hai của công ty. Tuy nhiên, sản lượng giao nhận hàng nguyên container
nhập khẩu của khách hàng này năm 2021 có xu hướng giảm, cụ thể giảm 8 TEUs tương
đương giảm 5.33% so với năm 2020.
Công ty TNHH Jia Ying có sản lượng hàng nguyên container nhập khẩu năm 2021 là
60 TEUs, chiếm 11.39% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 57 TEUs chiếm 11.13% tổng tỉ
trọng. Sản lượng giao nhận nhập khẩu nguyên container của khách hàng này có xu
hướng tăng 3 TEUs so với năm 2020. Công ty này chuyên nhập khẩu mặt hàng ghế gỗ
và các phụ kiện lắp ráp thành ghế gỗ, …
Công ty TNHH Jian Yang Việt Nam có sản lượng hàng khẩu nguyên container nhập
năm 2021 là 53 TEUs, chiếm 10.06% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 62 TEUs chiếm
12.11% tổng tỉ trọng. Sản lượng giao nhận nguyên container nhập khẩu của khách hàng
này có xu hướng giảm 9 TEUs so với năm 2020. Công ty này chuyên nhập khẩu mặt
hàng vải dệt kim, tấm lót giày bằng nhựa PU, … từ thị trường Trung Quốc về Việt Nam.
40
Công ty TNHH Hua Tsai có sản lượng giao nhận nguyên container nhập khẩu năm 2021
là 28 TEUs, chiếm 5.31% tổng tỉ trọng, năm 2020 là 35 TEUs chiếm 6.84% tổng tỉ trọng
và sản lượng giao nhận này cũng có xu hướng giảm, cụ thể giảm 7 TEUs so với năm
2020. Công ty chuyên nhập khẩu mặt hàng hóa chất như: Polyeste nguyên sinh, hợp chất
amine, … các hợp chất dùng làm chất xúc tác cho quá trình sản xuất nhựa PU.
Ngoài ra, năm 2021, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam còn thu
hút được thêm một công ty mới là Công ty TNHH Dầu Nhờn Primrose. Đây cũng là
khách hàng tiềm năng có thể góp phần làm tăng sản lượng giao nhận cho công ty. Cụ
thể, năm 2021, Primrose chuyên nhập khẩu các loại nhớt có sản lượng giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container là 30 TEUs chiếm 5.69% tổng tỉ trọng.
Ngoài những công ty khách hàng trung thành trên, công ty còn cung cấp dịch vụ giao
nhận cho một vài công ty khác chiếm 1.52% tổng tỉ trọng năm 2021 và 2.53% tổng tỉ
trọng năm 2020.
2.2.2.3. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất nhập khẩu theo mặt hàng năm 2021
41
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất
nhập khẩu theo mặt hàng năm 2021
ĐVT: TEU
Năm 2020 Năm 2021
STT Mặt hàng Chênh lệch So sánh (%) Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 Nông sản 190 23.40 211 24.88 111.05 21
2 Giày Baby, giày Sandal 87 10.71 81 9.55 93.10 -6
3 Dép các loại 150 18.47 142 16.75 94.67 -8
4 Nhớt - - 30 3.54 - 30
5 57 7.02 60 7.08 105.26 3 Ghế và phụ kiện lắp ráp thành ghế gỗ
6 Gỗ 195 24.01 206 24.29 105.64 11
7 Hóa chất 35 4.31 28 3.30 80.00 -7
8 62 7.64 53 6.25 85.48 -9 Vải, nguyên liệu dùng để sản xuất giày dép
9 Mặt hàng khác 36 4.44 37 4.36 102.78 1
Tổng 812 100 848 100 104.43 36
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
42
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam thực hiện dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng: nông sản, giày Baby, giày Sandal,
dép các loại, nhớt, ghế và phụ kiện lắp ráp thành ghế gỗ, gỗ, hóa chất, vải và nguyên
liệu dùng để sản xuất giày dép và một số mặt hàng khác. Trong đó, có 2 mặt hàng cung
cấp sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu là Nông sản, Giày Baby và
giày Sandal. Các mặt hàng còn lại cung cấp sản lượng giao nhận hàng nguyên container
nhập khẩu.
Mặt hàng nông sản này do khách hàng Đại Bình An và DKC Vina xuất khẩu, Năm 2021,
sản lượng giao nhận nông sản xuất khẩu nguyên container, cụ thể như mít, xoài, chuối,
thanh long, … đạt 211 TEUs, chiếm 24.88% tỉ trọng, năm 2020 đạt 190 TEUs chiếm
23.40% tổng tỉ trọng. Mặt hàng này có sản lượng giao nhận nguyên container xuất khẩu
tăng 21 TEUs tương đương tăng 11.05% so với năm 2020. Đây là mặt hàng chiếm tỉ
trọng hàng hóa xuất nhập khẩu nguyên container cao nhất nhì của công ty ta.
Mặt hàng Giày Baby và giày Sandal do khách hàng Hoàng Gia Hưng xuất khẩu. Năm
2021, sản lượng giao nhận giày xuất khẩu đạt 81 TEUs, chiếm 9.55% tỉ trọng, năm 2020
đạt 87 TEUs chiếm 10.71% tổng tỉ trọng. Mặt hàng này có sản lượng giao nhận nguyên
container xuất khẩu giảm 6 TEUs tương đương giảm 6.9% so với năm 2020.
Mặt hàng dép do công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư Đăng Nam nhập khẩu, bình quân
mỗi tháng, công ty này sẽ nhập khẩu trên 10 TEUs dép nguyên container từ Trung Quốc
về Việt Nam. Năm 2021, sản lượng giao nhận dép nguyên container nhập khẩu đạt 142
TEUs, chiếm 16.75% tỉ trọng, năm 2020 đạt 150 TEUs chiếm 18.47% tổng tỉ trọng.
Tương tự mặt hàng giày, mặt hàng này có sản lượng giao nhận nhập khẩu nguyên
container giảm 8 TEUs tương đương giảm 5.33% so với năm 2020.
Mặt hàng nhớt do công ty TNHH Dầu Nhờn Primrose nhập khẩu. Do đây là mặt hàng
mới đến từ công ty mới nên năm 2020 không có số liệu về sản lượng giao nhận của mặt
hàng này. Năm 2021, sản lượng giao nhận nhớt nguyên container nhập khẩu đạt 30
TEUs, chiếm 3.54% tổng tỉ trọng. Nếu công ty Hợp Nhất thu hút được lòng tin vững
chắc của công ty Dầu Nhờn Primrose thì đây hứa hẹn sẽ là khách hàng tiềm năng góp
phần làm tăng sản lượng giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu cho công ty.
43
Mặt hàng ghế và phụ kiện lắp ráp thành ghế gỗ do công ty Jia Ying nhập về. Thông
thường, công ty này nhập về các loại phụ kiện để lắp ráp thành một chiếc ghế hoàn chỉnh
như: tay vịnh, miếng tựa, mặt ghế, … Sản lượng giao nhận nguyên container nhập khẩu
của mặt hàng này có xu hướng tăng nhẹ và ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2021, sản
lượng giao nhận ghế và phụ kiện nhập khẩu nguyên container đạt 60 TEUs chiếm 7.08%
tổng tỉ trọng, năm 2020 đạt 57 TEUs chiếm 7.02% tổng tỉ trọng.
Mặt hàng gỗ do công ty TNHH Gỗ Sen Tong nhập về, chủ yếu là gỗ bạch đàn tròn, gỗ
bạch đàn xẻ, … Năm 2021, sản lượng giao nhận gỗ nguyên container nhập khẩu đạt 206
TEUs chiếm 24.29% tổng tỉ trọng, năm 2020, sản lượng này đạt 195 TEUs chiếm
24.01% tổng tỉ trọng. Từ năm 2020 sang năm 2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này
có xu hướng tăng 11 TEUs tương đương tăng 5.64%. Đây cũng là mặt hàng cung cấp
sản lượng giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao của công ty.
Mặt hàng hóa chất do công ty TNHH Hua Tsai nhập về, chẳng hạn như: Polyeste nguyên
sinh, hợp chất amine, … các hợp chất dùng làm chất xúc tác cho quá trình sản xuất nhựa
PU. Năm 2021, sản lượng giao nhận hóa chất nguyên container nhập khẩu đạt 28 TEUs
chiếm 3.30% tổng tỉ trọng, năm 2020 đạt 35 TEUs chiếm 4.31% tổng tỉ trọng. Từ năm
2020 sang năm 2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này có xu hướng giảm 7 TEUs
tương đương giảm 20%.
Mặt hàng vải, nguyên liệu dùng để sản xuất giày dép do công ty Jian Yang Việt Nam
nhập khẩu. Khách hàng này nhập khẩu tiêu biểu là vải dệt kim, tấm lót giày bằng nhựa
PU, … Năm 2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này nguyên container nhập khẩu đạt
53 TEUs, chiếm 6.25% tỉ trọng, năm 2020 đạt 62 TEUs chiếm 7.64% tổng tỉ trọng.
Tương tự mặt hàng hóa chất, mặt hàng này có sản lượng giao nhận nguyên container
nhập khẩu giảm 9 TEUs tương đương giảm 14.52% so với năm 2020.
Ngoài ra, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam còn thực hiện dịch
vụ giao nhận vận tải cho nhiều mặt hàng khác như máy chà nhám băng rộng, máy nối
gỗ, máy nghiền nghiêng dùng trong ngành gỗ, ván ép, băng keo trong dạng cuộn, …
Những mặt hàng này năm 2021 có xu hướng tăng rất nhẹ, tăng 1 TEUs so với năm 2020.
2.2.2.4. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL)
xuất nhập khẩu theo thị trường năm 2021
44
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất
nhập khẩu theo thị trường năm 2021
ĐVT: TEU
Năm 2020 Năm 2021
STT Thị trường Chênh lệch So sánh (%) Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 Trung Quốc 435 53.57 461 54.36 105.98 26
2 Tây Ban Nha 35 4.31 33 3.89 94.29 -2
3 Úc 225 27.71 232 27.36 103.11 7
4 Bỉ 22 2.71 2.59 100 22 0
5 Mỹ 75 9.24 9.79 110.67 83 8
17 6 Thị trường khác 20 2.46 2.01 85 -3
Tổng 812 100 848 100 104.43 36
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam thực hiện dịch vụ giao nhận
hàng nguyên container chủ yếu tập trung vào 5 thị trường chính: Trung Quốc, Tây Ban
Nha, Úc, Bỉ, Mỹ và một vài thị trường khác. Cụ thể như sau:
+ Thị trường Trung Quốc là thị trường tiềm năng nhất, có sản lượng giao nhận hàng
nguyên container xuất nhập khẩu cao nhất trong tất cả các thị trường. Năm 2021, sản
lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt
461 TEUs chiếm 54.36% tổng tỉ trọng. Năm 2020 đạt 435 TEUs chiếm 53.57% tổng tỉ
trọng. Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu sang thị trường này có xu hướng
tăng, cụ thể năm 2021 tăng 26 TEUs so với năm 2020. Sở dĩ thị trường Trung Quốc là
thị trường chủ yếu là do các mặt hàng nguyên container xuất nhập khẩu do công ty Hợp
45
Nhất cung cấp dịch vụ đa số đều được xuất sang và nhập về từ Trung Quốc ngoại trừ
giày Baby, giày Sandal và gỗ.
+ Đứng thứ hai là thị trường Úc, năm 2021, sản lượng giao nhận hàng nguyên container
xuất nhập khẩu sang thị trường này đạt 232 TEUs chiếm 27.36% tổng tỉ trọng. Năm
2020 đạt 225 TEUs chiếm 27.71% tổng tỉ trọng. Sản lượng giao nhận hàng nguyên
container xuất nhập khẩu của thị trường này có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2020,
tăng 7 TEUs. Các mặt hàng chủ yếu xuất nhập nguyên container sang thị trường Úc là
Giày Baby, giày Sandal và gỗ.
+ Thị trường Tây Ban Nha cũng là một thị trường tiềm năng. Năm 2021 sản lượng giao
nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu qua thị trường này là 33 TEUs chiếm 3.89%
tổng tỉ trọng. Năm 2020, sản lượng giao nhận đạt 35 TEUs chiếm 4.31% tổng tỉ trọng.
Sản lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu qua thị trường này có xu
hướng giảm nhẹ 2 TEUs so với năm 2020.
+ Đối với thị trường Bỉ, các mặt hàng chủ yếu xuất sang Bỉ là Giày Baby và giày Sandal
của công ty Hoàng Gia Hưng. Năm 2021 sản lượng giao nhận hàng hóa nguyên
container xuất nhập khẩu qua thị trường này là 22 TEUs chiếm 2.59% tổng tỉ trọng.
Năm 2020, sản lượng giao nhận đạt 22 TEUs chiếm 2.71% tổng tỉ trọng. Sản lượng giao
nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu qua thị trường không thay đổi, tuy nhiên tỉ
trọng của thị trường này lại bị giảm.
Thị trường Mỹ cũng là một thị trường tiềm năng. Năm 2021 sản lượng giao nhận hàng
nguyên container xuất nhập khẩu qua thị trường này là 83 TEUs chiếm 9.79% tổng tỉ
trọng. Năm 2020, sản lượng giao nhận đạt 75 TEUs chiếm 9.24% tổng tỉ trọng. Sản
lượng giao nhận hàng nguyên container xuất nhập khẩu qua thị trường này có xu hướng
tăng 8 TEUs so với năm 2020.
Một vài thị trường khác như: Lào, Ấn Độ, Anh, Úc, … hàng hóa xuất nhập khẩu qua
các thị trường này cũng có xu hướng giảm. Năm 2021 giảm 3 TEUs so với năm 2020.
Nhìn chung, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam có sản lượng
giao nhận giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu cao hơn có sản lượng giao nhận
46
giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu. Thêm vào đó, toàn bộ sản lượng giao nhận
giao nhận nguyên container xuất nhập khẩu đều được vận chuyển theo hình thức đường
biển.
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu năm 2021
2.2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu theo chiều hàng năm 2021
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất nhập khẩu theo
chiều hàng năm 2021
ĐVT: Kg
Năm 2020 Năm 2021
STT Hình thức So sánh (%) Chênh lệch Sản lượng Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%)
1 Xuất khẩu 836,450 53.51 900,321 51.07 107.64 63,871
2 Nhập khẩu 726,795 46.49 862,499 48.93 118.67 135,704
Tổng 1,563,245 100 1,762,820 100 112.77 199,575
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Theo bảng 2.6, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam có tổng sản
lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập khẩu năm 2021 là 1,762,820 Kg, năm 2020 là
1,563,245 Kg. Nhìn chung, sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất nhập khẩu có xu hướng
tăng. Cụ thể, năm 2021 sản lượng giao nhận 199,575 Kg tương đương tăng 12.77% so
với năm 2020.
Năm 2021, sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu đạt 900,321 Kg, chiếm 51.07% tổng
tỉ trọng, năm 2020 đạt 836,450 Kg, chiếm 53.51%, có nghĩa sản lượng giao nhận hàng
lẻ xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ, tăng 63,871 Kg tương đương tăng 7.64% so với năm
2020. Tuy nhiên, tỉ trọng của sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu lại có xu hướng
giảm do sản lượng giao nhận giao nhận hàng lẻ nhập khẩu có xu hướng tăng tỉ trọng.
47
Năm 2021, sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu đạt 862,499 Kg, chiếm 48.93% tổng
tỉ trọng, năm 2020 đạt 726,795 Kg, chiếm 53.51% tổng tỉ trọng, có nghĩa sản lượng giao
nhận hàng lẻ nhập khẩu có xu hướng tăng nhiều hơn sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất
khẩu, tăng 135,704 Kg so với năm 2020, tương đương tăng 18.67%. Tỉ trọng giữa sản
lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container có sự gia tăng từ năm 2020 đến
năm 2021, cụ thể tăng từ 46.49% tỉ trọng lên 48.93% tỉ trọng.
Nhìn chung, sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao hơn sản lượng
giao nhận hàng lẻ nhập khẩu. Tuy nhiên, cơ cấu tỉ trọng giữa sản lượng giao nhận hàng
lẻ xuất và sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập lại có sự thay đổi nhưng không nhiều. Chẳng
hạn, trong giai đoạn 2020-2021, sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu giảm 2.44% tỉ
trọng, sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu tăng 2.44% tỉ trọng.
2.2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu theo khách hàng năm 2021
2.2.3.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất
khẩu theo khách hàng năm 2021
48
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu theo
khách hàng năm 2021
ĐVT: Kg
Năm 2020 Năm 2021
STT Khách hàng Chênh lệch So sánh (%)
Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
270,963 32.39 291,533 32.38 107.59 20,570 1 Công ty TNHH Dệt Kim Hưởng Hồng
214,327 25.62 257,986 28.65 120.37 43,659 2 Công ty TNHH Phát Triển Dệt May Hợp Phát
119,354 14.27 100,789 11.19 84.45 -18,565 3 Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Kỹ Thuật Việt Nhật
75,142 8.98 60,156 6.69 80.06 -14,986 4 Công ty TNHH Jian Yang Việt Nam
98,753 11.81 115,463 12.82 116.92 16,710 5 Công ty TNHH Thương Mại Việt Long Toàn
6 Công ty khác 57,911 6.93 74,394 8.27 128.46 16,483
Tổng 836,450 100 900,321 100 107.64 63,871
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu của công ty tập trung vào 5 khách hàng chính,
bao gồm: Kim Hưởng Hồng, Hợp Phát, Việt Nhật, Jian Yang, Việt Long Toàn. Đây là
những khách hàng thân thiết và gắn bó với công ty. Nhìn tổng thể, sản lượng giao nhận
49
hàng lẻ xuất khẩu năm 2021 đạt 900,321 Kg, năm 2020 đạt 836,450 Kg. Chỉ tiêu này có
xu hướng tăng nhẹ, năm 2021 tăng 63,871 Kg so với năm 2020. Cụ thể như sau:
Công ty TNHH Dệt Kim Hưởng Hồng có sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu lớn
nhất. Sản lượng giao nhận năm 2021 là 291,533 Kg, chiếm 32.38% tổng tỉ trọng và năm
2020 là 270,963 Kg chiếm 32.39% tổng tỉ trọng. Năm 2021 sản lượng giao nhận tăng
20,570 Kg so với năm 2020. Đây là công ty chuyên xuất khẩu LCL mặt hàng vải dệt
kim sang thị trường nước ngoài và cả nội địa theo hình thức gia công.
Công ty TNHH Phát Triển Dệt May Hợp Phát có sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu
đứng thứ hai. Sản lượng giao nhận năm 2021 là 257,986 Kg, chiếm 28.65% tổng tỉ trọng
và năm 2020 là 214,327 Kg chiếm 25.62% tổng tỉ trọng. Năm 2021 sản lượng giao nhận
tăng 43,659 Kg so với năm 2020. Tương tự như khách hàng Kim Hưởng Hồng cũng
chuyên xuất khẩu LCL mặt hàng vải dệt kim sang thị trường nước ngoài và cả nội địa
theo hình thức gia công.
Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Kỹ Thuật Việt Nhật có sản lượng giao nhận hàng lẻ
xuất khẩu năm 2021 là 100,789 Kg, chiếm 11.19% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 119,354
Kg chiếm 14.27% tổng tỉ trọng. Tuy nhiên, sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu của
khách hàng này có xu hướng giảm, cụ thể giảm 18,565 Kg tương đương giảm 15.55%
sản lượng giao nhận năm 2020. Đây là công ty chuyên xuất khẩu LCL mặt hàng miếng
đệm bằng inox theo hình thức xuất khẩu tại chỗ.
Công ty TNHH Jian Yang Việt Nam có sản lượng giao nhận hàng lẻ xuất khẩu năm
2021 là 60,156 Kg, chiếm 6.69% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 75,142 Kg chiếm 8.98%
tổng tỉ trọng. Tuy nhiên, sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu của khách hàng này
có xu hướng giảm, cụ thể giảm 14,986 Kg tương đương giảm 19.94% sản lượng giao
nhận năm 2020. Đây là công ty chuyên xuất khẩu LCL mặt hàng miếng lót đế giày bằng
plastic sang thị trường Mỹ và Trung Quốc,…
Công ty TNHH Thương Mại Việt Long Toàn có sản lượng năm 2021 là 115,463 Kg,
chiếm 12.82% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 98,753 Kg chiếm 11.81% tổng tỉ trọng. Năm
2021 sản lượng giao nhận tăng 16,710 Kg so với năm 2020. Đây là công ty chuyên xuất
khẩu LCL mặt hàng hệ thống đường ống khói bằng thép không gỉ,…
50
Ngoài những công ty khách hàng trung thành trên, công ty còn cung cấp dịch vụ giao
nhận cho một vài công ty khác với những mặt hàng khác như bao tay len, tấm Mica
nhựa trong, … chiếm 8.27% tổng tỉ trọng năm 2021 và 6.93% tổng tỉ trọng năm 2020.
2.2.3.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) nhập
khẩu theo khách hàng năm 2021
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu theo
khách hàng năm 2021
ĐVT: Kg
Năm 2020 Năm 2021
STT Khách hàng Chênh lệch So sánh (%)
Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
241,697 33.26 260,486 30.20 107.77 18,789 1 Công ty TNHH Dệt Kim Hưởng Hồng
200,278 27.56 235,963 27.36 117.82 35,685 2 Công ty TNHH Phát Triển Dệt May Hợp Phát
165,734 22.80 147,235 17.07 88.84 -18,499 3 Công ty TNHH MTV TM- SX Hoàng Gia Hưng
- - 90,145 10.45 - 90,145 4 Công ty Cổ phần Nội Thất Hoàng An
5 Công ty khác 119,086 16.38 128,670 14.92 108.05 9,584
Tổng 726,795 100 862,499 100 118.67 135,704
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỉ trọng sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu theo khách hàng năm 2020-2021
Sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu của công ty tập trung vào 4 khách hàng chính,
bao gồm: Kim Hưởng Hồng, Hợp Phát, Hoàng Gia Hưng, Hoàng An. Nhìn tổng thể, sản
lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu năm 2021 đạt 862,499 Kg, năm 2020 đạt 726,795
Kg. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng nhưng không tăng nhiều bằng sản lượng giao nhận
hàng hóa xuất khẩu, năm 2021 tăng 135,704 Kg tương đương tăng 18.67% so với năm
2020. Cụ thể như sau:
Công ty TNHH Dệt Kim Hưởng Hồng có sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu năm
2021 là 260,486 Kg, chiếm 30.2% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 241,697 Kg chiếm
33.26% tổng tỉ trọng. Đây là công ty nhập khẩu mặt hàng sợi dệt, sản lượng giao nhận
năm 2021 có xu hướng tăng 18,789 Kg tương đương tăng 7.77% so với năm 2020.
Công ty TNHH Phát Triển Dệt May Hợp Phát có sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập khẩu
năm 2021 là 235,963 Kg, chiếm 27.36% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 200,278 Kg chiếm
27.56% tổng tỉ trọng. Đây là công ty nhập khẩu các loại sợi dệt. sản lượng giao nhận
năm 2021 có xu hướng tăng 35,685 Kg tương đương tăng 17.82% so với năm 2020.
Công ty TNHH MTV TM-SX Hoàng Gia Hưng có sản lượng giao nhận hàng lẻ nhập
khẩu năm 2021 là 147,235 Kg, chiếm 17.07% tổng tỉ trọng và năm 2020 là 165,734 Kg
52
chiếm 22.8% tổng tỉ trọng. Sản lượng giao nhận nhập khẩu của khách hàng này có xu
hướng giảm 18,499 Kg so với năm 2020. Công ty này chuyên nhập khẩu nguyên liệu
dùng để sản xuất giày như: da bò thuộc thành phẩm, tẩy lót Strobel, đế giày bằng nhựa,
keo, tem, …
Ngoài ra, năm 2021, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam còn thu
hút được thêm một công ty mới là Công ty Cổ Phần Nội Thất Hoàng An. Đây cũng là
khách hàng tiềm năng có thể góp phần làm tăng sản lượng giao nhận giao nhận cho công
ty. Cụ thể, năm 2021, Hoàng An chuyên nhập khẩu các loại da bò thuộc thành phẩm có
sản lượng giao nhận hàng LCL nhập khẩu là 90,145 Kg chiếm 10.45% tổng tỉ trọng.
Ngoài những công ty khách hàng trung thành trên, công ty còn cung cấp dịch vụ giao
nhận cho một vài công ty khác chiếm 14.92% tổng tỉ trọng năm 2021 và 16.38% tổng tỉ
trọng năm 2020.
2.2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu theo mặt hàng năm 2021
53
Bảng 2.12. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa LCL xuất nhập
khẩu theo mặt hàng năm 2021
ĐVT: Kg
Năm 2020 Năm 2021
STT Mặt hàng Chênh lệch So sánh (%)
Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 Vải dệt kim 498,659 31.90 565,308 32.07 113.37 66,649
2 Miếng đệm bằng inox 119,354 7.64 100,789 5.72 84.45 -18,565
3 Hệ thống đường ống khói 98,753 6.32 115,463 6.55 116.92 16,710
4 Sợi tổng hợp 457,462 29.26 512,245 29.06 111.98 54,783
5 245,397 15.70 224,682 12.75 91.56 -20,715 Nguyên liệu dùng để sản xuất giày
6 Da bò thuộc thành phẩm 116,979 7.48 208,620 11.83 178.34 91,641
9 Mặt hàng khác 26,641 1.70 35,713 2.02 134.05 9,072
Tổng 1,563,245 100 1,762,820 100 112.77 199,575
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
54
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam thực hiện dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng: vải dệt kim, miếng đệm bằng inox,
hệ thống đường ống khói, sợi tổng hợp, nguyên liệu dung để sản xuất giày, da bò thuộc
thành phẩm và một số mặt hàng khác. Trong đó, có 3 mặt hàng cung cấp sản lượng giao
nhận hàng hóa LCL xuất khẩu là vải dệt kim, miếng đệm bằng inox, hệ thống đường
ống khói. Các mặt hàng còn lại cung cấp sản lượng giao nhận hàng hóa LCL nhập khẩu.
Mặt hàng vải dệt kim do khách hàng Kim Hưởng Hồng và Hợp Phát xuất khẩu theo hình
thức gia công. Năm 2021, sản lượng giao nhận vải dệt kim xuất khẩu LCL đạt 565,308
Kg, chiếm 32.07% tỉ trọng, năm 2020 đạt 498,659 Kg chiếm 31.90% tổng tỉ trọng. Mặt
hàng này có sản lượng giao nhận xuất khẩu LCL tăng 66,649 Kg tương đương tăng
13.37% so với năm 2020. Đây là mặt hàng chiếm tỉ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu LCL
cao nhất của công ty ta.
Mặt hàng Miếng đệm bằng inox do khách hàng Việt Nhật xuất khẩu. Năm 2021, sản
lượng giao nhận măt hàng này xuất khẩu LCL đạt 100,789 Kg, chiếm 5.72% tỉ trọng,
năm 2020 đạt 119,354 Kg chiếm 7.64% tổng tỉ trọng. Mặt hàng này có sản lượng giao
nhận xuất khẩu LCL giảm 18,565 Kg tương đương giảm 15.55% so với năm 2020.
Mặt hàng hệ thống đường ống khói do công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Kỹ Thuật Việt
Nhật xuất khẩu. Năm 2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này xuất khẩu LCL đạt
115,463 Kg, chiếm 6.55% tỉ trọng, năm 2020 đạt 98,753 Kg chiếm 6.32% tổng tỉ trọng.
Mặt hàng này có sản lượng giao nhận xuất khẩu tăng 16,710 Kg tương đương giảm
16.92% so với năm 2020.
Mặt hàng sợi tổng hợp do công ty hàng Kim Hưởng Hồng và Hợp Phát nhập khẩu. Năm
2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này nhập khẩu LCL đạt 512,245 Kg, chiếm 29.06%
tỉ trọng, năm 2020 đạt 457,462 Kg chiếm 29.26% tổng tỉ trọng. Mặt hàng này có sản
lượng giao nhận nhập khẩu LCL tăng 54,783 Kg tương đương tăng 11.98% so với năm
2020. Đây là mặt hàng chiếm tỉ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu LCL cao thứ hai của
công ty ta.
Mặt hàng nguyên liệu dùng để sản xuất giày bao gồm: miếng lót đế giày, tẩy lót Strobel,
đế giày bằng nhựa, keo, tem, … do công ty Hoàng Gia Hưng và Jian Yang nhập về.
Sản lượng giao nhận nhập khẩu LCL của mặt hàng này có xu hướng giảm. Cụ thể, năm
55
2021, sản lượng giao nhận LCL mặt hàng này đạt 224,682 Kg chiếm 12.75% tổng tỉ
trọng, năm 2020 đạt 245,397 Kg chiếm 15.70% tổng tỉ trọng.
Mặt hàng da bò thuộc thành phẩm do khách hàng Hoàng Gia Hưng và Hoàng An nhập
về. Năm 2021, sản lượng giao nhận da bò thuộc thành phẩm nhập khẩu LCL đạt 208,620
Kg chiếm 11.83% tổng tỉ trọng, năm 2020 đạt 116,979 Kg chiếm 7.48% tổng tỉ trọng.
Từ năm 2020 sang năm 2021, sản lượng giao nhận mặt hàng này có xu hướng tăng
91,641 Kg tương đương tăng 78.34%. Đây cũng là mặt hàng cung cấp sản lượng giao
nhận hàng hóa nhập khẩu LCL chiếm tỉ trọng cao của công ty.
Ngoài ra, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam còn thực hiện dịch
vụ giao nhận vận tải cho nhiều khách hàng với nhiều mặt hàng khác. Những mặt hàng
này năm 2021 có xu hướng tăng nhẹ, tăng 9,072 Kg so với năm 2020.
Nhìn chung, sản lượng giao nhận giao nhận hàng hóa LCL xuất khẩu nhiều hơn nhập
khẩu nhưng không chênh lệch quá lớn, công ty có lượng khách hàng ổn định. Thêm vào
đó, sản lượng giao nhận giao nhận hàng hóa LCL xuất nhập khẩu chủ yếu ở thị trường
nội địa và trung quốc.
2.2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng lẻ (LCL) xuất nhập
khẩu theo loại hình vận tải năm 2021
56
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa LCL xuất nhập
khẩu theo loại hình vận tải năm 2021
ĐVT: Kg
Năm 2020 Năm 2021
STT Loại hình vận tải Chênh lệch So sánh (%) Sản lượng Sản lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 Đường biển 362,398 23.18 439,822 24.95 121.36 77,424
2 Đường hàng không 26,619 1.71 29,193 1.66 109.67 2,574
3 Đường bộ 1,174,228 75.11 1,293,805 73.39 110.18 119,577
Tổng 1,563,245 100 1,762,820 100 112.77 199,575
(Nguồn: Bộ phận Kinh doanh XNK năm 2021)
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam kinh doanh dịch vụ giao nhận
vận tải hàng LCL chủ yếu theo 3 loại hình: đường biển, đường hàng không và đường
bộ. Trong đó, giao nhận vận tải đường bộ là chủ yếu.
+ Loại hình vận tải đường bộ là loại hình chủ yếu chiếm tỉ trọng cao nhất trong tất cả
các loại hình. Năm 2021, sản lượng giao nhận hàng hóa giao nhận xuất nhập khẩu LCL
đạt 1,293,805 Kg chiếm 73.39% tổng tỉ trọng và năm 2020 đạt 1,174,228 Kg chiếm
75.11% tổng tỉ trọng. Vận tải đường bộ này chủ yếu là vận tải bằng xe tải cho các mặt
hàng xuất nhập khẩu tại chỗ và gia công.
+ Loại hình vận tải đường biển là loại hình có sản lượng giao nhận hàng lẻ giao nhận
xuất nhập khẩu cao thứ hai. Năm 2021, loại hình này đạt 439,822 Kg chiếm 24.95%
tổng tỉ trọng và năm 2020 đạt 362,398 Kg chiếm 23.18% tổng tỉ trọng. Và loại hình này
có xu hướng tăng tỉ trọng từ năm 2020 đến năm 2021.
+ Loại hình vận tải đường hàng không chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tất cả các loại hình.
Năm 2021, loại hình này đạt 29,193 Kg chiếm 1.66% tổng tỉ trọng và năm 2020 đạt
57
26,619 Kg chiếm 1.71% tổng tỉ trọng. Tuy chiếm tỉ trọng thấp nhất nhưng loại hình này
có xu hướng tăng nhưng rất ít, cụ thể năm 2021 tăng 2,574 Kg tương đương tăng 9.67%
so với năm 2020.
Nhìn chung, sau khi đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa giao nhận xuất
nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất theo nhiều khía cạnh, ta
thấy rằng sản lượng ngày càng tăng lên, lượng khách hàng ngày càng nhiều. Đây là một
tín hiệu đáng mừng, công ty đang trong tình trạng phát triển và có chỗ đứng trên thị
trường cạnh tranh trong khi năm 2021 là giai đoạn dịch bệnh COVID-19 bùng nổ dữ
dội, công ty không những duy trì mà còn làm tăng lợi nhuận.
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
58
Bảng 2.14. Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
ĐVT: Đồng
Năm 2020 Năm 2021
STT Doanh thu Chênh lệch
So sánh (%)
Doanh thu Doanh thu
Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
1 3,542,197,302 35.65 4,632,185,325 43.75 130.77 1,089,988,023 Vận chuyển hàng hóa
2 Thủ tục hải quan 2,669,875,233 26.87 3,124,578,963 29.51 117.03 454,703,730
3 942,036,987 9.48 1,320,004,736 12.47 140.12 377,967,749 Dịch vụ giao nhận khác
4 2,782,785,602 28.00 1,510,600,248 14.27 54.28 -1,272,185,354 Buôn bán, kinh doanh khác
Tổng 9,936,895,124 100 10,587,369,272 100 106.55 650,474,148
(Nguồn: Bộ phận Tài Chính – Kế Toán năm 2021)
59
Biểu đồ 2.3. Đồ thị biểu diễn cơ cấu tỉ trọng doanh thu theo loại hình năm 2020- 2021
Nguồn doanh thu của công ty chủ yếu từ dịch vụ vận tải hàng hóa, thủ tục hải quan, dịch
vụ khác như xin các loại Giấy chứng nhận hàng hóa và một vài nguồn doanh thu khác.
Tổng doanh thu năm 2021 là 10,587,369,272 đồng, năm 2020 là 9,936,895,124 đồng.
Doanh thu tăng 650,474,148 đồng tương đương tăng 6.55% so với năm 2020. Doanh
thu có xu hướng tăng là điểm tích cực cần phát huy của doanh nghiệp.
+ Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hàng hóa năm 2021 là 4,632,185,325 đồng chiếm
43.75% tổng tỉ trọng, năm 2020 là 3,542,197,302 đồng chiếm 35.65% tổng tỉ trọng.
Doanh thu tăng 1,089,988,023 đồng tương đương tăng 30.77% so với năm 2020. Ta
nhận thấy đây là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Công ty
TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam vừa kinh doanh vận tải vừa thuê dịch
vụ vận tải bên ngoài (nếu như lượng xe của công ty không đủ để đáp ứng).
+ Doanh thu từ dịch vụ thủ tục hải quan năm 2021 là 3,124,578,963 đồng chiếm 29.51%
tổng tỉ trọng, năm 2020 là 2,669,875,233 đồng chiếm 26.87% tổng tỉ trọng. Doanh thu
tăng 454,703,730 đồng tương đương tăng 17.03% so với năm 2020. Dịch vụ thủ tục hải
quan năm 2021 có xu hướng tăng so với năm 2020, điều này chứng tỏ công ty ngày càng
có kinh nghiệm trong lĩnh vực khai báo và làm việc với hải quan, thu hút được thêm
nhiều khách hàng mới và giữ được niềm tin của khách hàng cũ. Đó là nguyên nhân làm
cho doanh thu từ dịch vụ thủ tục hải quan tăng nhanh đến như vậy.
60
+ Doanh thu từ dịch vụ giao nhận khác như xin các Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O), Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (PHYTO),… cũng mang
lại nguồn doanh thu lớn cho công ty. Năm 2021 doannh thu từ dịch vụ này đạt là
1,320,004,736 đồng chiếm 12.47% tổng tỉ trọng, năm 2020 là 942,036,987 đồng chiếm
9.48% tổng tỉ trọng. Doanh thu tăng 377,967,749 đồng tương đương tăng 40.12% so với
năm 2020. Doanh thu này cũng có xu hướng tăng.
+ Doanh thu từ hoạt động khác ngoài dịch vụ giao nhận vận tải như buôn bán, kinh
doanh riêng của công ty có xu hướng giảm mạnh. Năm 2021 doanh thu từ hoạt động
buôn bán, kinh doanh 1,510,600,248 đồng chiếm 14.27% tổng tỉ trọng, năm 2020 là
2,782,785,602 đồng chiếm 28% tổng tỉ trọng. Doanh thu giảm 1,272,185,354 đồng
tương đương tăng 45.72% so với năm 2020.
Nhìn chung, các hoạt động mang lại doanh thu cho công ty từ năm 2020 sang năm 2021
đều có xu hướng tăng ngoại trừ doanh thu từ hoạt động buôn bán, kinh doanh riêng của
công ty. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm này là do năm 2021, dịch bệnh COVID-19
bùng nổi dữ dội, giãn cách xã hội được áp dụng, việc buôn bán bị hạn chế, công ty tập
trung chủ yếu vào việc kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải.
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
61
Bảng 2.15. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận theo loại hình kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam năm 2021
ĐVT: Đồng
Năm 2020 Năm 2021
Chênh lệch STT Lợi nhuận
So sánh (%)
Lợi nhuận Lợi nhuận
Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%)
802,391,255 30.30 987,548,316 33.04 123.08 185,157,061 1 Vận chuyển hàng hóa
811,545,231 30.64 963,214,568 32.22 118.69 151,669,337 2 Thủ tục hải quan
454,369,721 17.16 700,259,813 23.43 154.12 245,890,092 3 Dịch vụ giao nhận khác
580,068,650 21.90 338,131,095 11.31 58.29 -241,937,555 4 Buôn bán, kinh doanh khác
Tổng 2,648,374,857 100 2,989,153,792 100 112.87 340,778,935
(Nguồn: Bộ phận Tài Chính – Kế Toán năm 2021)
62
Biểu đồ 2.4. Đồ thị biểu diễn cơ cấu tỉ trọng lợi nhuận theo loại hình năm 2020- 2021
Qua bảng số liệu này ta thấy rõ lợi nhuận của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp
Nhất Việt Nam có từ các dịch vụ vận tải hàng hóa, thủ tục hải quan, dịch vụ giao nhận
khác như: xin GCN và một vài hoạt động khác kinh doanh, buôn bán ngoài dịch vụ giao
nhận. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2021 là 2,989,153,792 đồng, năm 2020
là 2,648,374,857 đồng. Lợi nhuận có xu hướng tăng, cụ thể tăng 340,778,935 đồng
tương đương tăng 12.87% so với năm 2020. Đây là tín hiệu rất đáng mừng vì lợi nhuận
của công ty tăng trong thời kỳ COVID-19, công ty ngày càng phát triển và có chỗ đứng
trên thị trường.
+ Lợi nhuận thu về từ dịch vụ vận tải hàng hóa là cao nhất. Năm 2021, lợi nhuận này là
987,548,316 đồng, chiếm 33.04% tổng lợi nhuận. Năm 2020, lợi nhuận này là
802,391,255 đồng, chiếm 30.30% tổng lợi nhuận. Trong khi doanh thu thu về từ dịch vụ
vận tải khá cao, năm 2021 là 4,632,185,325 đồng và năm 2020 là 3,542,197,302 đồng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp còn phải chi trả các chi phí ngoài chi phí quản lý doanh nghiệp,
giá vốn hàng bán, các chi phí cố định khác còn có chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa,
bảo trì xe cộ hay chi phí chi trả khi thuê dịch vụ vận tải hàng hóa từ bên ngoài, ….
+ Lợi nhuận thu về từ dịch vụ hải quan năm 2021, lợi nhuận này là 963,214,568 đồng,
chiếm 32.22% tổng lợi nhuận. Năm 2020, lợi nhuận này là 811,545,231 đồng, chiếm
30.64% tổng lợi nhuận. Trong khi doanh thu thu về từ dịch vụ này năm 2021 là
3,124,578,963 đồng và năm 2020 là 2,669,875,233 đồng. Doanh nghiệp chi trả các chi
phí ngoài chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, các chi phí cố định khác, công
63
ty còn phải chi các chi phí như chi hải quan, chi phí chi riêng cho mỗi tờ khai hay chi
phí gửi chứng từ, …
+ Lợi nhuận thu về từ dịch vụ giao nhận khác như xin Giấy chứng nhận năm 2021, lợi
nhuận này là 700,259,813 đồng, chiếm 23.43% tổng lợi nhuận. Năm 2020, lợi nhuận
này là 454,369,721 đồng, chiếm 17.16% tổng lợi nhuận. Trong khi doanh thu thu về từ
dịch vụ này năm 2021 là 1,320,004,736 đồng và năm 2020 là 942,036,987 đồng. Ngoài
các chi phí cố định bắt buộc phải chi, doanh nghiệp còn phải chi thêm cho các chi phí
như chi phí xin Giấy chứng nhận nhanh, chi phí mua form giấy, chi phí gửi chứng từ,
…
+ Lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh, buôn bán khác (không thuộc dịch vụ giao
nhận) của công ty có xu hướng giảm mạnh, cụ thể lợi nhuận năm 2021 giảm 241,937,555
đồng tương đương giảm 41.71% năm 2020. Trong khi lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận
vận tải có xu hướng tăng mạnh. Điều này chứng tỏ công ty đang cơ cấu lại và tập trung
chủ yếu vào việc kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Nhìn chung, lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất có
xu hướng tăng, tuy lợi nhuận từ việc buôn bán, kinh doanh giảm, doanh nghiệp tập trung
kinh doanh những dịch vụ là thế mạnh của mình sẽ góp phần làm tăng doanh thu và uy
tín cũng như kinh nghiệm cho công ty.
64
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HỢP NHẤT VIỆT NAM
3.1. Phân tích mô hình SWOT của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam năm 2021
3.1.1. Điểm mạnh
Công ty luôn chú trọng đến chất lượng dịch vụ, không ngừng cải thiện, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Uy tín là trên hết, công ty luôn hạn chế việc giao hàng chậm trễ đến
khách hàng, hư hỏng hàng hay thiếu hàng và luôn chắc chắn đảm bảo thời gian giao
hàng đúng theo hợp đồng quy định.
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam có ngành nghề kinh doanh
đa dạng, tuy nhiên, kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải là chủ yếu. Loại hình kinh
doanh này không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư cho công ty quá cao. Thêm vào đó, đội ngũ
nhân viên của công ty tương đối đa dạng, phân bố khá đều từ 22 đến 50 tuổi và có học
vấn từ cao đẳng trở lên. Những nhân viên trẻ có sự năng động, ham học hỏi và nhạy bén,
dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của thị trường, … Hơn nữa, những nhân viên từ 30
đến 50 tuổi chiếm số lượng đông, đây là điểm mạnh của công ty vì họ là những người
có đầy đủ tuổi nghề và kinh nghiệm, có thể chỉ dạy cho thế hệ trẻ của công ty.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2021 tăng so với năm 2020 là một điều đáng mừng. Điều này thể hiện công ty đã duy
trì và phát triển vững mạnh, dày dặn kinh nghiệm cũng như chiếm được lòng tin của
khách hàng ngày càng cao, đặc biệt là trong tình trạng năm 2021, dịch bệnh COVID-19
hoành hành dữ dội, nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa công ty ngừng hoạt động vì
thua lỗ quá nhiều.
Công ty đã có được những khách hàng tiềm năng và trung thành. Trong thời đại công
nghệ, công ty càng có thêm cơ hội để mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng để
nâng cao danh tiếng và thương hiệu trên thị trường.
65
3.1.2. Điểm yếu
Mặc dù đã có hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhất định, tuy nhiên trang thiết bị
của công ty vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng đủ yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của
công ty, nhiều lúc phải thuê thêm dịch vụ vận tải bên ngoài gây cản trở cho quá trình
giao tiếp với khách hàng.
Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam vẫn còn là một công ty non
trẻ, mức độ nhận biết thương hiệu cũng như uy tín và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chưa cao so với các công ty khác trong lĩnh vực giao nhận.
Quảng bá công ty vẫn chưa được chú trọng, hệ thống trang web công ty còn hơi sơ sài
cần phải thay đổi trong khi đó xu hướng tìm kiếm qua mạng ngày càng trở nên phổ biến.
Không những vậy, việc Marketing thu hút khách hàng của công ty vẫn còn chưa chuyên
nghiệp, còn lơ là khiến công ty vụt mất nhiều khách hàng tiềm năng.
Tuy có lượng nhân viên ổn định, nhưng kiến thức chuyên môn cũng như trình độ ngoại
ngữ của nhân viên còn nhiều hạn chế, thường xuyên gây chậm trễ thông quan hàng hóa
cũng như giao tiếp khó khăn với khách hàng.
3.1.3. Cơ hội
Việt Nam là một trong những quốc gia có vị trí địa lý nằm trong khu vực phát triển năng
động của thế giới, nơi luồng hàng tập trung giao lưu mạnh mẽ, Vì thế, đây là cơ hội để
phát triển, đẩy mạnh thị trường sản xuất, xuất khẩu và dịch vụ logistics.
Là một doanh nghiệp trẻ, có đầy đủ sự tự tin và năng động, dám nghĩ dám làm là một
cơ hội tốt để công ty ngày càng phát triển, vươn mình ra xa hơn trong thị trường cạnh
tranh.
Dịch bệnh COVID-19 hoành hành dữ dôi, nhiều người tử vong, các công ty trì trệ, Chính
phủ ban hành chỉ thị giãn cách xã hội khiến việc mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
xuất khẩu hay nhập khẩu cũng như việc giao nhận vận tải hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có thể vượt qua được những vấn đề trên cũng là một cơ
hội lớn để thu hút thêm khách hàng cũng như làm gia tăng thêm uy tín cho công ty.
66
3.1.4. Thách thức
Tuy nhân viên trẻ năng động, nhiệt huyết tạo nên ưu thế cho công ty, nhưng vì họ còn
quá trẻ, một khi học hỏi hết những nghiệp vụ của công ty, công việc lập đi lập lại dễ
khiến những nhân viên trẻ này nảy sinh sự nhàm chán, dẫn đến nghỉ việc. Lúc này công
ty sẽ tốn thêm thời gian để đào tạo người mới cũng như phân chia lại công việc khi chưa
tìm được người thay thế. Nhân viên tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng không thể tránh
khỏi sai sót trong quá trình làm việc, trình độ ngoại ngữ bị hạn chế gây khó khăn trong
việc giao tiếp với khách hàng quốc tế cũng như chậm trễ chứng từ làm ảnh hưởng đến
uy tín cũng như chất lượng dịch vụ của công ty.
Công ty Hợp Nhất Việt Nam là công ty trẻ, chưa thực sự đầu tư về mảng Marketing,
quảng bá rộng rãi hình ảnh công ty nên chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,
và khách hàng cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận với dịch vụ của công ty.
Tổng sản lượng xuất nhập khẩu có xu hướng tăng mạnh. Tuy nhiên, đó có thể là do năm
2021 công ty Hợp Nhất Việt Nam đã tìm được một số khách hàng tiềm năng mới, có
một vài khách hàng có sản lượng giao nhận giảm so với năm 2020, chẳng hạn như sản
lượng FCL xuất và LCL xuất của công ty Jian Yang, sản lượng FCL nhập của Hua Tsai,
… Lý do của sự sụt giảm trên liệu có phải do công ty khách hàng gặp khó khăn hay họ
đang dần mất niềm tin vào công ty của chúng ta.
Mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào nông sản,
giày và các sản phẩm làm từ giày, sợi dệt, vải dệt kim, da bò thuộc thành phẩm, … Điều
này khiến các công ty khách hàng kinh doanh hay gia công, sản xuất xuất khẩu những
mặt hàng khác khó có thể tin tưởng tuyệt đối vào một công ty dịch vụ giao nhận không
chuyên về mặt hàng mà công ty mình kinh doanh.
Thị trường giao nhận của công ty cũng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào Trung Quốc,
Mỹ, Tây Ban Nha và nội địa. Không những vậy, một vài thị trường chỉ có dịch vụ giao
nhận hoặc là hàng lẻ, hoặc là hàng nguyên container, chưa đa dạng.
Tổng chi phí của công ty cũng có xu hướng tăng lên. Tuy việc tăng này là phù hợp với
sự tăng của doanh thu và lợi nhuận. Nhưng yếu tố chi phí khác cũng có xu hướng tăng,
điều này là không tốt cho doanh nghiệp.
67
Do ảnh hưởng của tình hình mùa dịch vừa qua, nhiều doanh nghiệp ngưng sản xuất,
hàng cũng không thể xuất hay nhập khẩu, dẫn đến tình trạng giá cao và tàu thường xuyên
bị trì hoãn. Không những thế, trong tình hình giãn cách xã hội kéo dài, nhân viên công
ty không thể đến văn phòng làm việc nên bị hạn chế trong việc xử lý và giải quyết các
vấn đề phát sinh cho khách hàng một cách nhanh nhất.
Đội xe vận tải của công ty tuy là xe mới nhưng vẫn còn thiếu. Thêm vào đó, đội xe của
công ty đa phần là xe tải, số lượng không nhiều dẫn đến tình trạng không đủ để phục vụ
cho nhu cầu của khách hàng. Công ty phải thuê thêm đầu kéo và xe tải ở công ty khác
cũng ảnh hưởng ít nhiều đến sự thuận tiện khi làm việc giữa công ty và khách hàng.
Theo loại hình vận tải, công ty chủ yếu thực hiện dịch vụ giao nhận đường biển và đường
bộ (nội địa). Giao nhận vận tải hàng không tuy cũng có nhưng không nhiều, hơn nữa,
công ty thực hiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng không chỉ theo phương thức LCL và
chỉ chiếm 15.4% tổng tỉ trọng năm 2021 và 8.28% tổng tỉ trọng năm 2020. Mức này quá
thấp trong khi doanh thu thu về từ dịch vụ giao nhận hàng không cao hơn hẳn hai loại
hình vận tải còn lại.
Công ty chủ yếu tập trung vào vận tải hàng hóa, thủ tục hải quan và các dịch vụ xin Giấy
chứng nhận. Trong khi đó, dịch vụ giao nhận vận tải gồm đa dạng các loại hình như vận
tải đường sắt, vận tải đường thủy nội địa, các phòng ban như Booking, cho thuê kho bãi,
đóng gói hàng hóa, … Điều này cho thấy loại hình kinh doanh của công ty còn thiếu đa
dạng, cần mở rộng loại hình kinh doanh ra để thu hút thêm khách hàng cũng như nâng
cao doanh thu và lợi nhuận của công ty.
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất Việt Nam
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ
với khách hàng
Đây là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận xuất nhập khẩu, vừa tìm kiếm khách hàng, vừa
Marketing các dịch vụ của công ty cho khách hàng. Trong nền kinh tế năng động, công
nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay thì Internet là một công cụ rất quan trọng góp
phần không nhỏ vào thành công của công ty. Do đó, công ty đang xây dựng và hoàn
thiện website nhằm giúp cho khách hàng dễ dàng cập nhật đầy đủ các thông tin để có
68
thể truy cập, tìm hiểu và sử dụng các dịch vụ mà công ty cung cấp thông qua website,
đây là một cách Marketing cho công ty, hoạt động này càng tốt thì sẽ thu hút rất nhiều
khách hàng tiềm năng cho công ty.
Ngoài việc tìm kiếm thêm khách hàng, công ty phải duy trì được lòng tin tưởng và sự
coi trọng của những vị khách hàng đã gắn bó lâu dài với công ty. Để đạt được mục đích
trên, các bộ phận của công ty phải luôn luôn quan tâm, chăm sóc khách hàng, thái độ
hòa nhã và lịch sự với họ. Nhất là những lúc khách hàng tạm ngưng sử dụng dịch vụ vì
lý do riêng nào đó. Phải thường xuyên liên lạc với khách hàng qua điện thoại hoặc gặp
mặt trực tiếp nếu cần để có thể nắm bắt kịp thời những nhu cầu hiện tại cũng như trong
tương lai của họ để có đối sách thích hợp. Đồng thời, cũng có thể tranh thủ các mối quan
hệ quen biết này để tìm ra khách hàng mới, những khách hàng cũ nếu họ yêu mến và tin
tưởng và chất lượng dịch vụ công ty mình, họ sẽ giới thiệu những công ty bạn bè thân
quen với công ty ta. Công ty có thể giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng. Mặc dù
trong lĩnh vực giao nhận thì chất lượng dịch vụ cũng rất quan trọng, nhưng đối vói khách
hàng thì giá cả cũng là một yếu tố quan trọng quyết định. Như vậy, việc giảm góa trong
thời điểm ít hàng sẽ góp phần thu hút khách hàng và có thể mang lại nguồn thu ổn định
cho công ty. Trong quá trình giảm giá dịch vụ có thể dẫn đến tình trạng lợi nhuận suy
giảm mạnh nhưng công ty có thể duy trì, mở rộng mối quan hệ với khách hàng cũng như
thu hút thêm những khách hàng tiềm năng khác.
Nếu có thể, nên thân thiết với những người trong nội bộ công ty khách hàng, có chế độ
khoản đãi đặc biệt với người đó nhằm có thể nắm bắt được những tin tức ảnh hưởng đến
việc có thể mất khách hàng vào tay công ty giao nhận khác. Hàng ngày, khách hàng vẫn
luôn nhận được những bản báo giá, những lời tiếp thị từ nhiều nhà giao nhận khác nhau
muốn lôi kéo sự chú ý của họ. Tuy là Hợp Nhất phục vụ cho họ nhưng sau này thì chưa
chắc, thế nên cần nắm được những thông tin về đối thủ, họ mạnh hơn ta về điểm nào,
họ có thể cướp mất khách hàng của ta ra sao để công ty ta có thể có đối sách kịp thời và
phù hợp nhất.
Ngoài ra, công ty cần phải đa dạng hóa sản phẩm cũng như thị trường giao nhận bằng
cách Marketing, làm cho nhiều khách hàng biết đến công ty hơn. Có thể công ty chưa
có kinh nghiệm trong việc giao nhận những sản phẩm mới, nhưng việc Marketing tốt có
69
thể lôi kéo khách hàng tin tưởng vào sự chuyên nghiệp cũng như năng lực và mối quan
hệ thân thiết của công ty với những cơ quan có liên quan, có thể khiến lô hàng thông
quan một cách trơn tru và thuận lợi.
3.2.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, giữ chân nhân viên trẻ và đãi ngộ tốt với nhân viên giàu kinh nghiệm
Đây là yêu cầu cần thiết đối với mọi tổ chức trong mỗi lĩnh vực. Đặc biệt là với các công
ty dịch vụ, nơi mà sự thành công của đơn vị phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nhân sự,
trình độ chuyên môn của mỗi cá nhân.
Ngành giao nhận là ngành rất năng động, quy trình công việc lặp đi lặp lại nhiều lần
nhưng những vẫn đề phát sinh rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi nhân viên giao nhận
phải có sự nhạy bén và khả năng xử lý tình huống. Vì thế, tập trung phát triển nguồn
nhân lực phải được ưu tiên hàng đầu. Nhân viên giao nhận cần nắm rõ nghiệp vụ chuyên
môn, các quy trình, thủ tục quan trọng trong ngành, hơn thế nữa, họ phải nắm vững
những quy định hiện hành của Hải quan trong nước, luật pháp, tập quán thương mại
quốc tế. Đặc biệt, nhân viên phải hết sức bình tĩnh để giải quyết các vấn đề phát sinh bất
ngờ, ngoài dự tính.
Đối với những nhân viên trẻ năng động, nhạy bén nhưng dễ chán nản, công ty cần có
những buổi training nghiệp vụ nâng cao, đào tạo những nhân viên này một cách bài bản.
Đồng thời có những đãi ngộ đặc biệt và quy định thăng tiến rõ ràng đối với những nhân
viên trẻ nhiệt huyết cũng như giỏi nghiệp vụ và mang lại nhiều lợi ích cho công ty để có
thể giữ chân và tạo sự mới mẻ trong công việc cho họ.
Ngoài chuyên môn nghiệp vụ, đối với những nhân viên nhiều kinh nghiệm cũng như
những nhân viên trẻ nhưng yếu ngoại ngữ, họ cần phải không ngừng nâng cao trình độ
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung để có thể giao tiếp với khách hàng và
thực hiện các thủ tục một cách chính xác nhất. Thêm nữa, kiến thức tin học cũng là yếu
tố quan trọng. Nhân viên cần bổ sung và hoàn thiện khả năng tin học, đặc biệt là các
phần mềm văn phòng để soạn thảo văn bản, sau cho có thể hoàn thành các công văn,
chứng từ trong thời gian nhanh nhất, tránh trường hợp trễ hẹn hay chậm trễ các thủ tục.
70
3.2.3. Cố gắng nâng cao sản lượng giao nhận những mặt hàng tiềm năng, mở rộng
thị trường giao nhận vận tải
Hiện tại, công ty có những mặt hàng tiềm năng lớn có thể phát triển thêm trong tương
lai khi dịch bệnh COVID-19 được xem là một căn bệnh bình thường, xã hội đã phục hồi
trở lại. Những mặt hàng đó bao gồm: Nông sản, giày dép, vải dệt kim, sợi tổng hợp, …
Công ty có thể nâng cao sản lượng giao nhận những mặt hàng này bằng cách liên tục
tìm kiếm thêm khách hàng. Hoặc công ty có những đãi ngộ, ưu đãi cho những khách
hàng đóng góp sản lượng giao nhận vận tải cao trong tỉ trọng sản lượng giao nhận, điển
hình là Hoàng Gia Hưng, Đại Bình An, DKC Vina, Kim Hưởng Hồng, Hợp Phát, … để
họ luôn tin tưởng và trung thành tuyệt đối với dịch vụ của công ty chúng ta. Không
những vậy, công ty cũng nên có chế độ đặc biệt để duy trì những khách hàng nhỏ nhưng
sản lượng giao nhận vận tải luôn đều đặn theo thời gian.
Ngoài ra, công ty cần nổ lực mở rộng thị trường giao nhận ra nhiều quốc gia khác như
Ấn Độ, Anh, Đức, … bằng cách không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng, ngoại giao,
tạo mối quan hệ ngoài xã hội, đặc biệt là mối quan hệ với những doanh nghiệp trong
ngành.
Công ty còn có thể tham gia những hội chợ thương mại, đăng bài đều đặn trên mạng xã
hội cũng như tích cực quảng bá nhằm làm gia tăng danh tiếng của công ty để có nhiều
doanh nghiệp trong ngành biết đến và trãi nghiệm dịch vụ giao nhận vận tải của công
ty.
3.2.4. Không ngừng mở rộng, nâng cao sản lượng hàng hóa giao nhận xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Hiện tại, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển vẫn là phương thức được sử dụng phổ
biến nhất. Tuy nhiên, khi vận chuyển bằng đường biển, hàng hóa mất thời gian khá lâu
để có thể đến nơi và mức độ rủi ro cũng rất cao.
Khác với đường biển, vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không tuy giá cước cao
nhưng hàng hóa đến đích rất nhanh chóng và tỉ lệ rủi ro rất thấp. Không những vậy, lợi
nhuận thu về từ dịch vụ giao nhận đường hàng không cũng cao hơn so với dịch vụ giao
nhận đường biển. Như đã trình bày ở phần trên, sản lượng hàng lẻ giao nhận xuất nhập
71
khẩu theo đường hàng không của công ty năm 2021, loại hình này đạt 29,193 Kg chiếm
1.66% tổng tỉ trọng và năm 2020 đạt 26,619 Kg chiếm 1.71% tổng tỉ trọng. Tuy chiếm
tỉ trọng thấp nhất nhưng loại hình này có xu hướng tăng nhưng rất ít, cụ thể năm 2021
tăng 2,574 Kg tương đương tăng 9.67% so với năm 2020. Trong thời đại dịch bệnh phức
tạp, nhưng sản lượng giao nhận của loại hình đường hàng không lại tăng đến 9.67%,
điều này chứng tỏ công ty đang dần quen thuộc với những nghiệp vụ giao nhận hàng
không. Điều này sẽ giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
72
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi, thể hiện thông qua việc
mở cửa nền kinh tế với những chính sách đầu tư, liên doanh, liên kết với các công ty
nước ngoài tạo ra những khả năng tiềm năng cho nền kinh tế nước nhà.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp Việt Nam làm sao có thể tồn tại đứng vững và tiếp tục
phát triển trên thị trường ngày càng cạnh tranh khắc nghiệt, cũng như việc làm thế nào
để làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định những nhu cầu của thị trường, từ đó nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty giao nhận cũng như tại công ty hoạt động
trong các lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu giữ vai trò hết sức cần thiết đối với doanh
nghiệp bởi nó mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong hoạt động ngoại thương, không chỉ đối với nước ta mà còn đối với tất cả các nước
trên thế giới.
Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có nhiều công ty cùng kinh doanh chung
một mặt hàng đã tạo ra một môi trường cạnh tranh vô cùng sôi động và gay gắt. Nhưng
đối với tiềm năng và thế mạnh của mình, công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hợp Nhất
Việt Nam vẫn tồn tại trong suốt thời gian qua, Điều này chứng tỏ chất lượng dịch vụ của
công ty khá tốt. Muốn tiếp tục phát triển bền vững, công ty phải ngày càng nâng cao
chất lượng dịch vụ, trình độ chuyên môn cho nhân viên, về mặt dịch vụ thực hiện một
cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, ... cần hạn chế những sai lầm nhỏ nhặt, giữ vững
niềm tin của khách hàng đối với công ty và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt được kết quả
khá tốt, mang lợi nhuận cao cho công ty. Đây là mục đích cuối cùng của việc kinh doanh
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động đều mong muốn đạt được để góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh hơn.
Trong thời gian làm việc công ty, em đã tiếp thu và học hỏi được nhiều điều, hiểu đƣợc
những kiến thức từ lý thuyết vận dụng vào thực tiễn cho nên việc tích lũy kinh nghiệm
là vô cùng cần thiết cho công việc sau này. Tuy nhiên, vì thời gian ngắn nên bài luận
73
văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đượ c sự đóng góp ý
kiến của Quý Thầy (Cô) cùng Quý công ty để em có thể rút kinh nghiệm cũng như nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình. Xin chúc ban lãnh đạo công ty cùng toàn
thể nhân viên trong công ty sức khỏe dồi dào và thành công trên con đường hội nhập
kinh tế quốc tế trong những năm tới.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Bộ Công Thương (2022), Báo cáo Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2021, Nhà xuất bản
Công Thương
(2) Bùi Xuân Phong (2010), Giáo trình Phân tích hoạt động Kinh Doanh, Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền Thông
(3) Banomyong, Ruth; Supatn, Nucharee (2011), Selecting logistics providers in
Thailand: A shippers’ perspective, Nhà xuất bản Emerald Publishing Limited
(4) Đoàn Thị Hồng Vân (2013), Quản trị xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tổng hợp
TPHCM
(5) Guoyi Xiu, Xiaochua Chen (2012), The Third Party Logistics Supplier Selection and
Evaluation, Nhà xuất bản Journal Of Software
(6) Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005
(7) Linh Đan (2019), Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quy trình, nghiệp
vụ xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
https://text.123docz.net/document/6265663-xay-dung-bo-tieu-chi-danh-gia-muc-do-
hoan-thien-quy-trinh-nghiep-vu-xuat-nhap-khau-va-giao-nhan-hang-hoa-xuat-nhap-
khau.htm
(8) Nguyễn Hồng Đàm (2003), Vận tải và Giao nhận trong ngoại thương, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải
(9) Quy tắc mẫu Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA (Fédération Internationale des
Associations de Transitaires et Assimilés)
(10) Unctad (2021), Impact of the COVID-19 pandemic on trade and development,
https://unctad.org/programme/covid-19-response/impact-on-trade-and-development-
2021
(11) Weizhen Tan (2021), An ‘aggressive’ fight over containers is causing shipping
costs to rocket by 300%, https://www.cnbc.com/2021/01/22/shipping-container-
shortage-is-causing-shipping-costs-to-rise.html