BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN NĂM 2021

NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hồng Huế :

Sinh viên thực hiện Lê Minh Tiến :

Mã số sinh viên 17H4010074 :

Lớp KT17CLCB :

Khóa 2017 – 2021 :

Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2022

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ

CẢNG SÀI GÒN NĂM 2021

NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hồng Huế :

Sinh viên thực hiện Lê Minh Tiến :

: 17H4010074 Mã số sinh viên

: KT17CLCB Lớp

: 2017 – 2021 Khóa

Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2022

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa Luận Văn Tốt Nghiệp một cách thành công và tốt đẹp. Lời đầu

tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên trường Đại học Giao

Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh và các Thầy Cô khoa Kinh Tế Vận Tải đã

tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong quá trình học tập tại trường.

Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình

thực hiện khóa Luận này mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách

vững chắc và tự tin.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Thạc sĩ Lê Thị Hồng

Huế – người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, đưa ra những lời khuyên, chỉ dẫn mang

tính khoa học vô cùng quý giá để em thực hiện và hoàn thành khóa Luận văn Tốt

Nghiệp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ em trong quá

trình thực hiện bài Luận văn vừa qua để từ đó giúp em có một nền tảng kiến thức về

kinh tế để hoàn thành khóa luận văn một cách hoàn chỉnh nhất.

Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, anh chị trong của Công

ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn đã tạo điều kiện nhiệt tình giúp đỡ, chỉ

dẫn để em hoàn thành khóa luận văn của mình.

Song, do sự hạn chế về vốn kiến thức, thời gian, khả năng lập luận, phân tích chưa

thực sự sâu sắc nên chưa làm rõ mọi khía cạnh của đề tài. Bên cạnh đó, còn nhiều

khuyết điểm khác trong văn phong và cách trình bày mà bản thân chưa nhận ra. Em

rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ quý Thầy, Cô. Đây sẽ là hành trang quý giá

giúp em hoàn thiện bản thân trong tương lai.

Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô của trường Đại học Giao Thông

Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh nhiều sức khỏe, luôn luôn vững vàng trong công tác

giảng dạy, cùng với toàn thể Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Công ty Cổ

Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn dồi dào sức khỏe và thành công.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Minh Tiến, sinh viên lớp KT17CLCB, khoa Kinh tế vận tải trường Đại học

Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích

Kết quả Hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng

Sài Gòn năm 2021” dưới đây đều là kết quả nghiên cứu và tìm hiểu của riêng tôi,

được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Thị Hồng Huế và không sao chép

bất kỳ bài viết của một tổ chức hay cá nhân nào. Tôi xin đảm bảo tính trung thực về

nội dung của đề tài.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!

Mục Lục

MỤC LỤC .…………………………………………………………………………i

DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………….iv

DANH MỤC HÌNH.………………………………………………………………..v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………...…vi

LỜI MỞ ĐẦU.……………………………………………………………………...1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................ 3

1.1 Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .................................. 3

1.2 Mục đích .......................................................................................................... 3

1.3 Ý nghĩa ............................................................................................................ 4

1.4 Đối Tượng ....................................................................................................... 5

1.5 Nguyên tắc phân tích...................................................................................... 5

1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ........................................................... 6

1.6.1 Phương pháp chi tiết ............................................................................... 6

1.6.1.1 Theo địa điểm ..................................................................................... 6

1.6.1.2 Theo thời gian ..................................................................................... 6

1.6.1.3 Theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu ................................................ 7

1.6.2 Phương pháp so sánh ............................................................................... 7

1.6.2.1 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh ........................................................ 8

1.6.2.2 Điều kiện so sánh ............................................................................... 8

1.6.2.3 Kỹ thuật so sánh ................................................................................. 9

1.6.3 Phương pháp thay thế liên hoàn .......................................................... 11

1.6.4 Phương pháp số chênh lệch .................................................................. 13

1.6.5 Phương pháp cân đối ............................................................................. 14

1.7 Nhiệm vụ cụ thể ............................................................................................ 16

1.8 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 18

i

1.8.1 Chỉ tiêu sản lượng .................................................................................. 18

1.8.2 Chỉ tiêu doanh thu ................................................................................. 19

1.8.3 Chỉ tiêu chi phí theo khoản mục chi phí và yếu tố chi phí ................. 20

1.8.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) .................................................................................................... 20

1.8.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)…………………………………………………………………………..22

1.8.4 Chỉ tiêu lợi nhuận .................................................................................. 23

1.8.5 Chỉ tiêu về tỉ suất sinh lời ...................................................................... 24

1.8.5.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ( ROA ) ............................. 24

1.8.5.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS ) ....................... 25

1.8.5.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) .............. 25

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2021 ............................................................................................. 27

2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty ................................................................. 27

2.1.1 Giới thiệu về Công ty ............................................................................. 27

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..................................... 28

2.1.3 Giới thiệu về chức năng và hoạt động của công ty ............................. 29

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ............................... 31

2.1.5 .Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................ 34

2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021 ............ 34

2.2.1 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021 34

2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng hóa của Công ty năm 2021 ....................................................................................................... 40

2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu của Công ty 2021...... 45

2.2.3.1 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian của công ty 49

2.2.3.2 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty 2021 ....................................................................... 52

2.2.4 Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công ty năm 2021 ... 56

ii

2.2.4.1 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo khoản mục chi phí của Công ty năm 2021 .......................................................................................... 59

2.2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo yếu tố chi phí của Công ty năm 2021 .................................................................................................... 64

2.2.5 Phân tích tình hiện thực lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2021............................................................................................................ 67

2.2.6 Phân tích tình hình nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của Công ty năm 2021............................................................................................................ 70

2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty năm 2021................................ 73

2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 73

2.3.2 Khó khăn ................................................................................................ 74

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 75

3.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75

3.2 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 : Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2021

Bảng 2.2 : Phân tích kết quả thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng container theo thời gian của công ty năm 2021

Bảng 2.3 : Sản lượng xếp dỡ hàng khác theo thời gian của công ty năm 2021

Bảng 2.4 : Phân tích tình hình thực hiên tổng doanh thu của công ty theo nguồn

hình thành

Bảng 2.5 :Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian

Bảng 2.6 : Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty năm 2021 Bảng 2.7 : Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021 Bảng 2.8 : Phân tích tổng chi phí theo khoản mục chi phí

Bảng 2.9 : phân tích tổng chi phí theo yếu tố chi phí

Bảng 2.10 : Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021

Bảng 2.11 : Phân tích kết quả thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 : Logo công ty

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu các phòng ban của công ty

Hình 2.3 : Biểu đồ tổng doanh thu của Công Ty

Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020 - 2021)

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Từ viết tắt

SAI GON PORT STEVEDORING

AND SERVICE JOINT STOCK SAC COMPANY CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN

Cán bộ nhân viên CBNV

Giá trị gia tăng GTGT

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Tài sản cố định TSCĐ

Mức độ ảnh hưởng MĐAH

Return on Assets Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA

Return on Equity ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on Sales Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS

vi

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện thị trường nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì mở cửa

– đổi mới và hội nhập với nền kinh tế Thế Giới, sự hội nhập kinh tế của nước ta cùng

với sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt

hơn. Trong bối cảnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữ vai trò rất quan

trọng để có thể khẳng định vị thế của mỗi doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở

để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh

giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.

Doanh nghiệp muốn tránh được rủi ro, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn

ra một cách hiệu quả thì phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc

cần thiết mà doanh nghiệp nên làm và phải tiến hành thường xuyên hàng quý, hàng

năm. Từ đó đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của

doanh nghiệp có hiệu quả hay không, đồng thời dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh

vào kỳ kinh doanh tiếp theo để đề ra chiến lược phù hợp cho Doanh nghiệp để đạt

được lợi nhuận cao nhất.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp

thu từ ghế nhà trường, thầy cô và các tài liệu tham khảo ở thư viện cũng như ở thực

tế, cùng với đó là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên vì vậy tôi chọn đề tài: “ Phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ

Cảng Sài Gòn năm 2021 ”

2.Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

1

Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và

Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2020 – 2021.

 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020-

Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021

2021 )

4.Phương pháp nghiên cứu:

- Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật

khác như thống kê, phân tích, tổng hợp.

5.Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2021

Chương 3: Kết luận và kiến nghị

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

-Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong

mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.

-Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ sở

cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách

có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp

hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.

-Như vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là đi sâu nghiên cứu nội

dung, kết cấu và mối hệ qua lại giữa các số liệu, biểu hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp bằng phương pháp khoa học. Chỉ ra những mặt tích cực, tiêu

cực từ đó đưa ra phương pháp khắc phục, khai thác khả năng tiềm thàng của doanh

nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.2 Mục đích

-Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh

nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy, nó bao

gồm:

 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp thông qua các

chỉ tiêu kinh tế.

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đế từng

chỉ tiêu phân tích.

 Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của các

doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các yếu tố của

quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.

 Đề xuất các biện pháp về kỷ thuật, tổ chức để khai thác tốt tiềm năng trong

doanh nghiệp áp dụng trong thời gian tới nhằm pháp triển sản xuất, nâng cao hiệu

quả, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động.

3

 Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển kinh tế trong tương

lai.

-Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia, cái

sau phải dựa vào kết quả của cái trước. Đồng thời các mục đích này cũng quy định

nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.

1.3 Ý nghĩa

-Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về

thế mạnh cũng như thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục. Nó còn là công cụ

cải tiến công tác quản trị trong doanh nghiệp.

-Phân tích hoạt động kinh tế có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực hiện

các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực

hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ

quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của

doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng

để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.

-Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động

kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của

quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt

động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.

Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho

hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.

-Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ

có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân

tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối

với doanh nghiệp nữa hay không.

4

-Là một nhà kinh doanh, bao giờ chúng ta cũng phải quan tâm đến hiệu quả và mong

muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó chúng ta

cần có cách nhìn nhận một cách chính xác, để đưa ra được các quyết định đúng đắn.

Để có nhận thức đúng đắn đó, người ta sử dụng công cụ quan trọng đó là phân tích

hoạt động kinh tế. Nó chính là công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả

các hoạt động kinh tế. Nó cũng là hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản

lý của nhà nước. Nhờ đó, làm cho doanh nghiệp phát triển không ngừng với hiệu quả

kinh tế cao….. và ngược lại.

1.4 Đối Tượng

-Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng chính là kết quả kinh

doanh

-Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố của quá trình

cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương

mại dịch vụ

-Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực:

vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách

quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh

-Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào phân tích những kết quả đã đạt được từ những

hoạt động liên tục và còn tiếp diễn của doanh nghiệp, dựa vào kết quả phân tích để

đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn lẫn dài hạn thích hợp.

1.5 Nguyên tắc phân tích

Phân tích hoạt động kinh tế dù ở phạm vi nào cũng phải tuân theo những nguyên tắc

sau:

- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới phân tích chi

tiết từng khía cạnh của hiện tượng kinh tế.

5

- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các hiện tượng

kinh tế.

- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan, triệt để.

- Phân tích trong sự vận động của các hiện tượng kinh tế.

- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích phân

tích.

1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

1.6.1 Phương pháp chi tiết

1.6.1.1 Theo địa điểm

-Kết quả hoạt động của đơn vị ta nghiên cứu là tổng hợp kết quả hoạt động của các

đơn vị thành phần tạo nên. Khi chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

một đơn vị sản xuất theo các đơn vị thành phần sẽ cho phép ta đánh giá đúng đắn kết

quả hoạt động của mỗi đơn vị thành phần.

-Mặc khác, kết quả hoạt động của mỗi đơn vị do nững nguyên nhân khác nhau, tác

động không giống nhau. Mọi điều kiện về tổ chức, kỹ thuật của mỗi đơn vị không

giống nhau nên biện pháp khai thác tiềm năng ở các đơn vị cũng không như nhau,

cần phải chi tiết để có những biện pháp riêng phù hợp với từng đơn vị riêng biệt.

-Tác dụng nữa của chi tiết theo địa điểm là qua phân tích ta tìm được những điển

hình, từ đó rút ra kinh nghiệm cho các đơn vị khác. Đồng thời xác định được mức độ

hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các đơn vị.

1.6.1.2 Theo thời gian

-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của một quá trình. Ở các thời kì

khác nhau có những nguyên nhân khác nhau và cùng một nguyên nhân nhưng nó tác

động đến hiện tượng kinh tế với những mức độ khác nhau. Vì thế tiến độ thực hiện

quá trình đó trong từng thời kì khác nhau. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ta tìm được

nguyên nhân ở mỗi thời kỳ, xác định thời kỳ mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất,

6

xấu nhất, xác định được nhịp độ phát triển của hiện tượng kinh tế. Tùy theo đặc tính

của quá trình, nội dung của chỉ tiêu và mục đích phân tích mà ta chọn thời gian cần

chi tiết. Có thể chọn cá quý, các tháng, sáu tháng, … làm thời gian chi tiết.

-Từ việc nghiên cứu hiện tượng kinh tế đã chi tiết theo thời gian, ta có thể rút ra được

một vài quy luật nào đó theo thời gian. Từ đó xác định nguyên nhân thường xảy ra ở

các thời gian có tính quy luật. Qua đó, ta có biện pháp khai thác các tiềm năng, hạn

chế các tác động xấu của các nhân tố sao cho hợp với quy luật.

1.6.1.3 Theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu

-Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận hợp thành cho ta biết rõ kết quả của chỉ tiêu nghiên

cứu được tạo ra do tác động của bộ phận nào, chỉ tiêu nào. Mỗi bộ phận hợp thành có

những xu hướng biến động riêng và chịu tác động những nguyên nhân riêng, cần

phairchi tiết theo các bộ phận để nghiên cứu sau ở mỗi bộ phận ta coi đó là các nhân

tố, các chỉ tiêu cá biệt ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng thể đang nghiên cứu.

-Tóm lại, phương pháp chi tiết có ba hình thức, các hình thức này bổ sung cho nhau.

Trong phân tích, muốn đạt yêu cầu toàn diện và triệt để ta cần sử dụng đồng thời cả

ba hình thức này. Chỉ tiêu nghiên cứu càng được chi tiết nhiều, liên tục thì sự phát

triển càng sâu sác và đầy đủ.

1.6.2 Phương pháp so sánh

- Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt

động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến

động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này chủ yếu dùng trong phân tích hoạt

động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính

so sánh, xem xét đánh giá rút ra được kết luận về hiện tượng quá trình kinh tế. Khi sử

dụng phương pháp so sánh ta cần nắm chắc 3 nguyên tắc sau:

7

1.6.2.1 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh

-Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ

gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích

hợp. Các gốc so sánh có thể là:

- Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển

của các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình

thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.

- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt

hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả năng đáp ứng nhu

cầu.

-Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực

hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.

1.6.2.2 Điều kiện so sánh

-Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các chỉ tiêu

được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả

về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các

chỉ tiêu kinh tế

-Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và

phải thống nhất trên 3 mặt sau:

+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.

+ Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.

+ Phải cùng một đơn vị đo lường.

-Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được

quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.

8

1.6.2.3 Kỹ thuật so sánh

Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh

sau:

- So sánh bằng số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh

tế nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại

số liệu khác. So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ

phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của

các hiện tượng kinh tế.

- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: là kết quả

so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh

theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.

 Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những

nét riêng, nét chung của hiện tượng được so sánh làm tiền đề cho việc đánh

giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để từ

đó đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và tối ưu trong từ trường hợp cụ thể.

So sánh tuyệt đối: là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng

thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô, khối lượng

chỉ tiêu đó.

∆𝐶𝑇 = 𝐶𝑇1 ( 𝑛𝑔𝑖ê𝑛 𝑐ứ𝑢) − 𝐶𝑇0( 𝑔ố𝑐)

So sánh tương đối:

𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ầ𝑛 đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ

Phản ánh tốc độ biến động của chỉ tiêu phân tích:

𝑀ứ𝑐 độ 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế đạ𝑡 đượ𝑐 ở 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ầ𝑛 đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ

- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: = 𝑥 100

𝑀ứ𝑐 độ 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔

- Số tương đối hoàn thành kế hoạch = 𝑥 100

9

𝑋1 𝑋0

𝑋2 𝑋0

𝑋3 𝑋0

- Số tương đối định gốc: ; ;

Là sự biến động chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác

nhau so với kỳ gốc cố định.

𝑋1 𝑋0

𝑋2 𝑋1

𝑋3 𝑋2

- Số tương đối liên hoàn: ; ;

Cho thấy sự biến động chỉ tiêu kinh tế giữa các kỳ liên tiếp nhau.

𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ℎỉ 𝑡𝑖ê𝑢 (𝐴)

- Số tương đối hiệu suất:

Số tương đối hiệu suất = 𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ℎỉ 𝑡𝑖ê𝑢 (𝐵)

- Số tương đối kết cấu: A= a + b

𝑎

Khi các nhân tố có mối quan hệ tổng:

𝐴

𝑎

Tỷ trọng (%) (a) = × 100%

𝐵

Tỷ trọng (%) (b) = × 100%

Cho thấy vị trí, vai trò của từng bộ phận nằm trong tổng thể.

Kết cấu là tỷ trọng của những bộ phận chiếm trong tổng thể hoặc tỷ lệ giữa các bộ

phận trong một tổng thể.

So sánh tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận, chiếm

trọng tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh xu

hướng biến động bên trong của chỉ tiêu.

So sánh số bình quân:

-Số bình quân là số biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của một tổng thể bằng

cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các bộ phận trong tổng thể nhằm khái quát

chung đặc điểm chung của tổng thể. Số bình quân có nhiều loại: Số bình quân đơn

giản, số tương đối bình quân gia truyền.

-So sánh số bình quân cho phép ta đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất

lượng của các mặt hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.

10

Số tương đối bình quân đơn giản:

𝑋1+ 𝑋2+⋯+ 𝑋𝑛 𝑛

=

Số tương đối bình quân gia quyền:

∑ 𝒂𝒊.𝑿𝒊 ∑ 𝒂𝒊

= , với i=1 → 𝑛

1.6.3 Phương pháp thay thế liên hoàn

-Phương pháp thay thế liên hoàng là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh

hưởng các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên

tắc của thay thế liên hoàn là: khi tính toán mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó

đến chỉ tiêu phân tích thì chỉ xét sự biến động còn các nhân tố khác coi như không

thay đổi.

-Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu tổng thể bằng một phương trình toán học

(Phương trình kinh tế).

-Khi tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thì phải tính theo trình tự từ số lượng

đến chất lượng, từ nguyên nhân đến kết quả.

-Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích

và kỳ gốc đối tượng phân tích.

Các bước tính

Bước 1: Phương trình kinh tế:

A = a.b.c.d

Bước 2: Đối tượng phân tích

∆A = 𝐴1 − 𝐴0

11

𝛿𝐴 = × 100% ∆𝐴 𝐴0

Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng

∆𝐴𝑎 = 𝑎1. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0 − 𝑎0. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0

∆𝐴𝑏 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐0. 𝑑0 − 𝑎1. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0

∆𝐴𝑐 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑0 − 𝑎1. 𝑏1. 𝑐0. 𝑑0

∆𝐴𝑑 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑1 − 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑0

Bước 4: Phạm vi sử dụng

Khi các nhân tố có quan hệ chỉ tiêu phân tích là tích số, thương số, vừa tích vừa

thương vừa tổng đại số.

Bước 5: Tổng MĐAH các nhân tổ đến chỉ tiêu phân tích:

∆𝐴 = ∆𝐴𝑎 + ∆𝐴𝑏 + ∆𝐴𝑐 + ∆𝐴𝑑

𝛿𝐴 = 𝛿𝐴𝑎 + 𝛿𝐴𝑏 + 𝛿𝐴𝑐 + 𝛿𝐴𝑑

× 100% 𝛿𝐴𝑎 = ∆𝐴𝑎 𝐴0

× 100% 𝛿𝐴𝑏 = ∆𝐴𝑏 𝐴0

× 100% 𝛿𝐴𝑐 = ∆𝐴𝑐 𝐴0

× 100% 𝛿𝐴𝑑 = ∆𝐴𝑑 𝐴0

Bước 6: Lập bảng phân tích

12

MĐAH Ký Đơn Kỳ (%) Chênh Kỳ TT Chỉ tiêu Tuyệt Tương hiệu vị KH HTKH lệch TH đối đối %

Nhân tố 1 a cAa Aa 1

Nhân tố 2 b cAb Ab 2

Nhân tố 3 c cAc Ac 3

Nhân tố 4 d cAd Ad 4

Tổng A thể

1.6.4 Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn.

Được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch

vẫn tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn,

nhưng khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kỳ để xác định mức độ

ảnh hưởng. Nếu rút thừa số chung, ta còn lại thừa số là hiệu của trị số kỳ nghiên cứu

và kỳ gốc của nhân tố của nhân tố đang xét. Đó chính là thể hiện của phương pháp số

chênh lệch.

Trong phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp liên hoàn hoặc phương pháp số chênh

lệch, kết quả như nhau. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà ta chọn phương pháp

nào cho đơn giản.

13

Phạm vi áp dụng: các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu tổng thể là quan hệ tích

đơn thuần.

Các bước để tính:

Bước 1: Phương trình kinh tế

A = a.b.c.d

Bước 2: Đối tượng phân tích

∆𝐴 = 𝐴1 − 𝐴0

Bước 3: Tính MDDAH của các nhân tố

Trình tự thay thế

∆𝐴𝑎 = (𝑎1 − 𝑎0). 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0 ∆𝐴𝑏 = 𝑎1. (𝑏1 − 𝑏0). 𝑐0. 𝑑0

∆𝐴𝑐 = 𝑎1. 𝑏1. (𝑐1 − 𝑐0). 𝑑0

∆𝐴𝑑 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. (𝑑1 − 𝑑0)

Bước 4: Tổng MĐAH của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

∆𝐴 = ∆𝐴𝑎 + ∆𝐴𝑏 + ∆𝐴𝑐 + ∆𝐴𝑑

𝛿𝐴 = 𝛿𝐴𝑎 + 𝛿𝐴𝑏 + 𝛿𝐴𝑐 + 𝛿𝐴𝑑

Bước 5: Lập bảng phân tích ( giống bảng phân tích phương pháp thay thế liên

hoàn)

1.6.5 Phương pháp cân đối

Phương pháp này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các

chỉ tiêu nghiên cứu. Khi chỉ tiêu có quan hệ tổng đại số với các nhân tố. Như vậy, ảnh

hưởng của các nhân tố là hoàn toàn độc lập với nhau, việc tính mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố trở nên đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn. Cụ thể, mức

14

độ ảnh hưởng tuyệt đối của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu chính bằng chênh

lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó.

- Mục đích: Dùng để tính nhanh hơn

- Phạm vi áp dụng: Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích là Tổng.

- Nguyên tắc áp dụng: khi tính MĐAH của nhân tố nào thì nhân tố đó thay đổi.

Nội dung:

Bước 1: Phương trình kinh tế:

A = a + b + c

Bước 2: Đối tượng phân tích:

∆𝐴 = 𝐴1 − 𝐴0

Bước 3: Mức độ ảnh hưởng tương đối và tuyệt đối:

Nhân tố a:

∆𝐴𝑎 = (𝑎1−𝑎0)

× 100% 𝛿𝐴𝑎 = ∆𝐴𝑎 𝐴0

Nhân tố b

∆𝐴𝑏 = (𝑏1 − 𝑏0)

× 100% 𝛿𝐴𝑏 = ∆𝐴𝑏 𝐴0

Nhân tố c

∆𝐴𝑐 = (𝑐1 − 𝑐0)

× 100% 𝛿𝐴𝑐 = ∆𝐴𝑐 𝐴0

15

Bước 5: Lập bảng phân tích

Kỳ KH Kỳ TH

(%) Chênh MĐAH Tỷ Tỷ TT Chi tiết Số Số HTKH lệch (%) trọng trọng lượng lượng (%) (%)

Nhân tố cAa 1 1

Nhân tố cAb 2 2

Nhân tố cAc 3 3

Tổng 100 100 cộng

-Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ

1.7 Nhiệm vụ cụ thể

trước, so với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành

và các thông số, thị trường.

-Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện

kế hoạch

-Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn

-Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích

-Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của

doanh nghiệp

-Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp quản trị

16

Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và bằng các loại đồ thị.

Phương pháp chỉ số

-Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện

tượng nghiên cứu. Khi xây dựng trị số chung trước hết ta phải chuyển các phân tử

khác nhau và phức tạp về 1 dạng đồng nhất, và khi dùng chỉ tiêu nghiên cứu biến

động của một nhân tố nào đó của hiện tượng phức tạp thì phải cố định các nhân tố

khác. Ngoài ra, một ứng dụng quan trọng của chỉ số trong phân tích là dùng chỉ số để

phân tích chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu bình quân chịu biến động của 2 nhân tố cơ bản

là bản thân chỉ tiêu nghiên cứu biến động và sự thay đổi kết cấu của tổng thể. Việc

phân tích số toàn bộ thành chỉ số có hai cách:

Phương pháp liên hoàn:

-Là phương pháp nên lên ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu trong

quá trình các nhân tố biến động và tác động lẫn nhau. Mỗi nhân tố có quyền số khác

nhau. Thông thường nhân tố chất lượng có quyền số ở kỳ nghiên cứu còn nhân tố số

lượng có quyền số ở kỳ gốc. Nếu có nhiều nhân tố, ta sắp xếp theo nguyên tắc của

phương pháp liên hoàn và quyền số cũng lần lượt chuyển dần từ kỳ gốc sang kỳ

nghiên cứu.

Phương pháp biến động riêng biệt:

-Phương pháp này nói lên biến động của chỉ tiêu nghiên cứu do ảnh hưởng riêng biệt

của từng nhân tố cấu thành và ảnh hưởng do cùng biến động cùng tác động lẫn nhau

giữa các nguyên tố, quyền số được lấy ở kỳ gốc.

-Việc đặt ra nội dung phân tích phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp đề ra. Vì vậy cần xác định rõ mục tiêu phân tích

để lựa chọn thích hợp các loại hình phân tích có hiệu quả thiết thực nhất.

17

1.8 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP

1.8.1 Chỉ tiêu sản lượng

-Sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh

tế có một quá trình sản xuất nhất định, kết quả của mỗi ngành đều biểu hiện cụ thể ở

sản lượng và chất lượng sản phẩm riêng biệt. Chẳng hạn là ngành công nghiệp, nông

nghiệp thì sản lượng là hàng hóa với giá trị sử dụng nhất định.

-Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất, sản lượng của doanh nghiệp vận tải là một

chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể có sản lượng hàng hóa,

hành khách được phục vụ đươc dịch chuyển trong không gian và chất lượng phục vụ

của doanh nghiệp vận tải đối với sản phẩm đó.

-Chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu cơ sở tính toán các chỉ tiêu khác của quá trình sản xuất

kinh doanh như: chi phí, lao dộng, tiền lương, tài chính, sử dụng nguồn vốn cố định,

các chỉ tiêu quan hệ ngân sách, ...

Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu sản lượng:

-Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng, thể hiện bằng mức độ thực hiện kế

hoạch sản lượng hoặc theo mức tăng trưởng về chỉ tiêu sản lượng thực hiện.

-Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các mặt và ở mỗi mặt chỉ ra ưu,

khuyết điểm, những nguyên nhân chủ quan, khách quan đã tác động đến tình hình

thực hiện này.

-Nghiên cứu năng lực của doah nghiệp, xác định mức độ lợi dụng khả năng phát hiện

tiềm năng chưa được khai thác.

-Đề xuất biện pháp về tổ chức, kỹ thuật để khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp,

tăng sản lượng, nâng cao chất lượng phục vụ, thay dổi cơ cấu sản xuất…. từ đó xác

định được con đường của doanh nghiệp trong tương lai và cả quy mô và cơ cấu sản

xuất.

Ý nghĩa:

-Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất quan trọng và cần thiết. Kết quả phân tích chỉ

tiêu sản lượng là cơ sở phân tích cho các chỉ tiêu khác. Nếu việc phân tích đạt yêu

18

cầu: đầy đủ, khách quan, triệt để và thực hiện được các mục đích trên sẽ tạo điều kiện

xác định được nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả cuối cùng của

sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình thực

tế cũng như tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho

sự phát triển của doanh nghiệp.

-Nếu không phân tích hoặc phân tích không đạt yêu cầu thì không thấy được tình

trạng thực tế của doanh nghiệp, nên không có những quyết định có căn cứ khao học.

Như vậy, khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao trong tương lai của doanh nghiệp.

1.8.2 Chỉ tiêu doanh thu

-Doanh thu phản ánh quy mô, hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ đạt

được mức doanh thu như vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã lấy được lòng tin cậy của

khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thái độ phục vụ tốt, sự đảm bảo về an

toàn cho hàng hóa, tiến độ vận chuyển đúng tiến độ, giá cả hợp lý, …

Mục đích của việc phân tích hoạt động doanh thu:

- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động

khác.

- Xác định các nhân tố, các guyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu.

- Xác định xu hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.

Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động doanh thu:

- Tìm rõ nguyên nhân giúp người quản lý thay được kết quả của các hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thấy được khả năng của doanh nghiệp, mạnh, yếu từ hoạt động nào. Từ đó có biện

pháp thích ứng để đẩy mạnh một số hoạt động còn yếu cũng như duy trì và nâng cao

một số điểm mạnh hoạt động của cảng.

Tổng doanh thu: ∑ 𝑫𝑻= DT BH,CCDV + DTHĐTC +DTKhác (đồng)

19

1.8.3 Chỉ tiêu chi phí theo khoản mục chi phí và yếu tố chi phí

-Chi phí là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó phản ánh tổng hợp

mọi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi mọi ưu nhược điểm trong

quá trình tổ chức quản lý kinh doanh, trong quá trình sử dụng các yếu tố lao động,

vật tư, tài sản cố định, trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật đều tổng hợp vào chi phí.

Chi phí phản ánh trình độ kỹ thuật quản lý: lao động, vật tư, tài sản cố định, …

-Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện hằng tiền trong quá trình kinh doanh với

mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh

nhất định. Chi phí được phân loại trên nhiều gốc nhìn khác nhau, tùy thuộc vào mục

đích sử dụng.

-Nhằm để thấy rõ bộ phận quản lý trong công việc chỉ tiêu để quản lý hoạt đông sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua, ta cần pahir đi vào phân tích tình

hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp để thấy được cơ cấu quản lý tổ chức

trong công việc chỉ tiêu, điều hành công ty. Từ đó, nhận xét đánh giá những khoản

chi tiêu nào được tiết kiệm, khoản nào bội chi để từ đó có biện pháp khắc phục nhằm

giảm tói thiểu chi phí quản lý cũng như việc giảm tổng chi phí nói chung.

-Một doanh nghiệp xí nghiệp phát huy mọi tiềm năng trong việc sản xuất kinhh doanh

thì bộ phận quản lý gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành,

sắp xếp các hoạch định công tác để từ đó mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chính vì bộ phận gián tiếp có vai trò quan trọng nên việc xem xét, đánh giá các khoản

chỉ tiêu của quản lý doanh nghiệp ta cần quan tâm để thấy được điều hành quản lý

của doanh nghiệp.

1.8.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi

phí)

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

20

Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau.

+Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.

+Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.

+Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

+Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.

+Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.

+Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.

Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

+Chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý,

+Chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp,

+Các loại thuế, phí có tính chất chi phí,

+Chi phí tiếp khách, hội nghị.

21

1.8.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:

+Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

+Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

+Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.

+Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.

+Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

+Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Mục đích:

-Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của công ty, đánh giá vai trò của từng loại chi

phí trong tổng chi phí để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến từng

loại chi phí, thấy được những khoản chi bất hợp lý trong từng khoản mục chi phí.

-Đánh giá trình độ tổ chức, điều hành chỉ tiêu của công ty.

-Tìm ra những biện pháp khắc phục bội chi, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho công

ty.

-Đề xuất các biện pháp tổ chức và quản lý có hiệu quả hơn.

Ý nghĩa:

22

- Phân tích tình hình thực hiện chi phí để thấy tình hình thực tế của công ty, khả năng

trình độ quản lý của công ty, định hướng đúng đắn cho việc khắc phục những bất hợp

lý trong chi phí.

- Góp phần tích cực trong việc lập kế hoạch hạ giá thành, tăng vị thế cạnh tranh cho

công ty.

- Nếu tính toán đúng, phân tích đạt yêu cầu giúp công ty hình dung được bức tranh

𝑛

thực tế về oạt động kinh doanh của công ty.

𝑖=1

(đồng) Tổng Chi phí: ∑ 𝑪= ∑ 𝐶𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑖

1.8.4 Chỉ tiêu lợi nhuận

-Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí

mà doanh nghiệp phải chi ra.

-Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh

và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan

trọng và được biểu hiện cụ thể như sau:

 Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

 Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư tong phạm vi của doanh nghiệp và

trong nền kinh tế quốc dân.

 Lợi nhuận là đoàn bẩy kinh tế tài chính hữu hiệu để thúc đẩy mọi hoạt đông sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục đích:

- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động

khác.

- Xác định các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và từ đó đưa ra các

biện pháp khắc phục để làm tăng lợi nhuận.

23

- Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

- Xác định xu hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Đề ra những biện

pháp khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao lợi nhuận.

Ý nghĩa:

Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty, chính là lợi nhuận, công ty có tồn

tại được hay không do lợi nhuận chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận

là kết quả cuối cùng của kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phân tích tình hình thực

hiện lợi nhuận có thể nhìn thấy các nhân tố ảnh hưởng đén lợi nhuận, thấy được khả

năng của doanh nghiệp mạnh hay yếu từ các hoạt dộng nào để đưa ra các biện pháp

khắc phục kịp thời.

Phương trình kinh tế:

LNst= (DTth-GVHB) + (DTtc-CPbh-CPqldn+Phần lỗ lãi) + (Thu nhập khác- CPkhác) -

Thuế suất TNDN (đồng)

1.8.5 Chỉ tiêu về tỉ suất sinh lời

-Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận

với doanh thu, với giá thành hoặc với vốn trong kỳ phân bổ. Các tỷ số này phản ánh

hiệu quả hoạt động của công ty nói chung.

-Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá tổng quan kết

quả kinh doanh. Để hình nhận chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì

phân tích các tỷ xuất lợi nhuận bao gồm ROE, ROA, ROS là hoạt động cần thiết.

1.8.5.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ( ROA )

-Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) phản ánh mối quan hệ giữa lợi

nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy một công ty sử

24

dụng tài sản của mình hiệu quản đến mức nào, bằng cách thể hiện mức độ lợi nhuận

của công ty so với tài sản của chính nó.

Phương trình kinh tế:

1.8.5.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS )

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy -

lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ.

- Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số

này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi

càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

- Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi

theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số

bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay

tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài

chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.

Phương trình kinh tế:

𝐿𝑁𝑆𝑇 𝐷𝑇𝑡ℎ

ROS = *100(%)

1.8.5.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE )

ROE là tên viết tắt của Return On Equity được sử dụng để chỉ tỷ lệ lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu. Đây được xem là thước đo hiệu quả tài chính của một công ty, doanh

nghiệp và được tính bằng cách dùng thu nhập ròng chia cho vốn chủ sở hữu của cổ

đông.

25

Bên cạnh đó, ROE cũng được coi là lợi nhuận tài sản ròng của công ty vì vốn của sở

hữu của cổ đông = tổng tài sản của công ty – các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Chính

bởi vậy việc tính chỉ số ROE sẽ cho phép công ty đánh giá được mức độ hiệu quả của

việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho công ty và các cổ đông.

Phương trình kinh tế:

26

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2021

2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty

2.1.1 Giới thiệu về Công ty

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN

Tên giao dịch quốc tế: SAI GON PORT STEVEDORING AND SERVICE

JOINT STOCK COMPANY

Địa chỉ: Số 1B Trương Đình Hợi, Phường 18, Quận 4, TP.HCM

Số điện thoại: (84.8) 39408195 – 39415397

Số Fax: (84.8) 39407017 – 39415430

Website: http://www.sasteco.vn/

Logo doanh nghiệp:

Hình 2.1 : logo công ty

Vốn điều lệ đăng ký: 40.500.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ năm trăm triệu đồng)

Vốn điều lệ thực góp: 40.500.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ năm trăm triệu đồng)

Ngày trở thành công ty đại chúng: 01/10/2010

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Minh Trí - Chức vụ: Tổng giám đốc

Giấy CNĐKKD số: 0310346174 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu

ngày 30/9/2010 cấp thay đổi lần thứ 5 ngày 27/04/2016

27

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tiền thân: Là Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn.

Năm 2008: Thành lập trên cơ sở sáp nhập các bộ phận bốc xếp, giao nhận, cơ giới và

một phần các bộ phận chuyên môn từ các công ty xếp dỡ cũ của Cảng Sài Gòn.

Ngày 04/08/2010, Công ty CP Chứng khoán Phương Đông đã tổ chức thành công

cuộc đấu giá bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài tại 194 Nguyễn Công Trứ Quận 1,

Tp.Hồ Chí Minh, với số lượng cổ phần đưa ra đấu giá là 405.000 cổ phần, giá đấu

thành công bình quân là 10.102 đồng/cổ phần.

Ngày 15/09/2010, Công ty tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập Công

ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn

Ngày 30/09/2010, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310346174 với mức Vốn điều lệ là

40.500.000.000 đồng.

Ngày 01/10/2010, Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ

công ty đại chúng.

Năm 2011: Thay đổi người đại diện theo pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ hai.

Năm 2012: Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Logistics Tân Thuận Phong

Năm 2013: Thành lập Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ

Cảng Sài Gòn tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Năm 2015: Góp vốn thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng Hải Tân Hưng Phúc.

Ngày 11/08/2016, Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn được Trung

tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu ký số

80/2016/GCNCP-VSD, với tổng số lượng chứng khoán đăng ký là 4.050.000 cổ

28

phiếu, mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu và cấp mã chứng khoán cho Công ty Cổ

phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn là SAC.

2.1.3 Giới thiệu về chức năng và hoạt động của công ty

- CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN (viết tắt là

SASTECO) là đơn vị chịu trách nhiệm xếp dỡ, giao nhận và đóng gói hàng hóa tại

Cảng Sài Gòn. Có năng lực Xếp dỡ và đóng gói các loại hàng hóa trên 11 triệu

tấn/năm.

- Tiền thân là Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn thành lập ngày 01 tháng

08 năm 2008. Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn đã thực hiện nhiều dự án

xếp dỡ đóng gói.

- Đến ngày 01 tháng 10 năm 2010 Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn chính

thức thành lập CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN (viết

tắt là SASTECO) tên giao dịch tiếng Anh: SAIGON PORT STEVEDDRING &

SERVICE J.S CO.,

- Cổ đông lớn nhất của Công ty là CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG SÀI GÒN với hơn

51% Cổ phần, ngoài ra còn có vốn góp của hai nhà đầu tư chiến lược là CÔNG TY

CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN HÀ NỘI (Apromaco), CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT

TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ và Vốn góp của CB-CNV trong Công

ty cùng các nhà đầu tư khác.

- Ngày 08 tháng 11 năm 2016, Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn đã

chính thức giao dịch cổ phiếu SAC tại sàn giao dịch chứng khoán UPCOM. Đây là

buổi ra mắt đầu tiên của cổ phiếu SAC trên thị trường chứng khoán sau 6 năm thực

hiện mô hình quản lý Công ty Cổ phần và đạt được nhiều thành công trong kinh

doanh. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của Công ty.

- Với trị trí địa lí thuận lợi, CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI

GÒN có khả năng tiếp cận nhanh với những chuyến hàng hóa cập và rời Cảng đảm

bảo về thời gian thực hiện xếp dỡ. Về hoạt động của công ty bao gồm

- BỐC XẾP ĐÓNG GÓI HÀNG HÓA

- DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO BÃI

29

- CHO THUÊ PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ CƠ GIỚI

- DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN

- DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN

- DỊCH VỤ LOGISTICS

- Mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn Dịch vụ của mình, Công ty thường xuyên tổ

chức đào tạo, nâng cao tay nghề của CB-CNV đồng thời đổi mới và cải tiến những

máy móc thiết bị hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu Xếp dỡ hàng hóa.

- Hoạt động với nguyên tắc “Chính trực - Tận tâm – Hiệu quả” CÔNG TY CỔ PHẦN

XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN không ngừng nỗ lực để mang lại sự hài lòng

cho khách hàng với Dịch vụ Xếp dỡ chuyên nghiệp.

30

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban

Hình 2.2: sơ đồ cơ cấu các phòng ban của công ty

31

* Chức năng, nhiệm vụ:

Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn hoạt động theo “Điều lệ tổ chức

và hoạt động của Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn” đã được Đại

hội đồng cổ đông Công ty thông qua ngày 21/4/2016. Cụ thể như sau:

- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyền lực cao nhất Công ty;

- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, do ĐHĐCĐ bầu ra

và có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền

lợi và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT

giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm sau khi được

ĐHĐCĐ thông qua, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban Tổng

giám đốc.

- Ban Kiểm soát: Là cơ quan thực hiện giám sát HĐQT, Ban Tổng giám đốc trong

việc quản lý, điều hành Công ty và do ĐHĐCĐ bầu ra để thay mặt cổ đông kiểm soát

mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của Công ty.

- Ban Tổng giám đốc: Gồm 01 Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do HĐQT

quyết định bổ nhiệm. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng ngày của Công ty trên cơ sở Điều lệ, các Nghị quyết của HĐQT và Quy

chế quản trị Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp

luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc là người đại

diện theo pháp luật của Công ty.

- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty; đề

xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu

tư phát triển Công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn

lực tài chính tại Công ty theo pháp luật về tài chính và kế toán; có các quyền hạn,

nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng

giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn

tuyển chọn Kế toán trưởng Công ty được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán

và các quy định của pháp luật.

32

- Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác

quản lý tài chính, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn

vốn trong phạm vi quản lý của Công ty. Thừa lệnh của Tổng giám đốc để hướng dẫn,

theo dõi kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng, đầy đủ các

chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán. Tham mưu cho Tổng

giám đốc về công tác tổ chức kế toán phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh

doanh của Công ty theo nhu cầu đổi mới cơ chế quản lỷ, không ngừng cải tiến tổ chức

bộ máy và công tác kế toán.

- Phòng Hành chính Tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho HĐQT và Ban điều hành

Công ty về công tác quản trị hành chính văn phòng, đối ngoại, báo chí, quan hệ công

chúng, lễ tân, thi đua khen thưởng, bảo vệ.. và một số công tác khác do Tổng giám

đốc giao.

- Phòng Tổ chức Tiền lương: Có chức năng tham mưu cho HĐQT, Tổng giám đốc

về xây dựng, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của Công ty và các đơn vị

trực thuộc trong từng thời kỳ cho phù hợp với chính sách đổi mới của Nhà nước và

định hướng phát triển của Công ty; công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bồi

dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công

tác quản lý lao động, tiền lương của Công ty và các đơn vị trực thuộc.

- Phòng Kinh doanh Dịch vụ: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc

về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và thống kê; công tác xây dựng

giá cước dịch vụ, công tác thương vụ; công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, thực

hiện dịch vụ hàng hải, logistics..

- Phòng Khai thác: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức

thực hiện dịch vụ bốc xếp, giao nhận hàng hóa.. tại các cảng, bến phao…

- Phòng Kỹ thuật Cơ giới: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực khoa học

kỹ thuật phục vụ sản xuất, trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào các dự án

đầu tư mua sắm và trong việc sử dụng khai thác phương tiện, thiết bị xếp dỡ, cơ khí;

đảm bảo công tác an toàn lao động gồm: kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, y tế cơ

quan, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn lao động, trang bị phòng hộ lao

33

động. Quản lý sức khỏe người lao động, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn

và các mặt hoạt động về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế cho các

phòng ban, đơn vị trực thuộc.

2.1.5 .Cơ sở vật chất kỹ thuật

• 07 bộ thiết bị đóng bao hàng rời

• 13 hóp chuyên dùng rót hàng rời 20-30m3

• 09 bộ băng tải làm trong kho

• 02 bộ băng tải xuống sà lan

• 18 cân điện tử từ 20-50 tấn

• 18 xe nâng từ 2-25 tấn

• 09 xe tải - xe đầu kéo

• 03 xe cẩu bánh lốp

• 04 xe cẩu bánh xích

• 18 xe ( 8 xe gạt, 7 xe cuốc, 3 xe xúc lật)

2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021

2.2.1 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021

Năm 2021, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực suy giảm do tác

dộng của dịch bệnh Covid-19, sản lượng hàng hóa các khu vực giảm mạnh dẫn đến

thị trường bị thu hẹp, mặt khác các đơn vị hoạt động cùng ngành nghề càng tạo ra

cạnh tranh gay gắt trong thị phần kinh doanh. Mặc dù trong năm 2021, được sự quan

tâm của các cơ quan quản lý, công với sự ủng hộ của các đối tác, sự sâu sát của Hội

đồng quản trị tạo điều kiện thuận lợi để Công ty vượt qua khó khăn thách thức.

Qua bảng 2.1 về phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn giai đoạn 2020-2021 ta có các đánh giá

như sau.

Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Ta thấy năm 2020 doanh thu thuần và

cung cấp dịch đạt 86,461,682,920 đồng, con số này được tăng lên vào năm 2021 lên

đến 105,746,319,527 đồng, tương ứng tỷ lệ đạt 122,3% so với năm trước và giá trị

tăng lên là 19,284,636,607 đồng. Nguyên nhân tăng lên là do công ty bổ sung thêm

34

nguồn nhân lực chính quy trực tiếp tham gia sản xuất của công ty, thêm vào đó trong

thời gian dịch bệnh diễn ra lượng hàng hóa thông qua cần xếp dỡ của cảng cũng không

bị ảnh hưởng nghiệm trọng, trong khi đó công ty tổ chức phương án “ 3 tại chỗ “ cho

công nhân làm việc và nghỉ ngơi tại công ty vì thế nâng cao được hiệu quả công việc

trong thời kì khó khăn đó. Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên

ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ chính là doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dich vụ.

Về giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ . Ta thấy giá vốn bán hàng và cung cấp

dịch vụ năm 2021 tăng 121,26 % so với năm 2020. Cụ thể năm 2021 là

93,845,926,873 đồng tăng 16,456,397,503 đồng so với năm 2020 là 77,389,529,370

đồng. Nguyên nhân giá vốn tăng như vậy là do chí phí nhân công cũng như chi trả

tiền cho các bên liên quan và công ty con tăng lên theo sảng lượng xếp dỡ qua cảng.

35

Bảng 2.1 : Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2021

Đvt: Đồng

Chênh lệch

STT Chi Tiết Năm 2020 Năm 2021 Tương đối Tuyệt đối (%)

86,461,682,920 105,746,319,527 19,284,636,607 122.30 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch 86,461,682,920 105,746,319,527 2 19,284,636,607 122.30 vụ

77,389,529,370 93,845,926,873 16,456,397,503 121.26 3 Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ

9,072,153,550 11,900,392,654 2,828,239,104 131.17 4 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2,247,528,547 1,848,352,160 -399,176,387 82.24 5 DT hoạt động tài chính

- - - - 6 Chi phí tài chính

- - - - 7 Trong đó: Chi phí lãi vay

- - - - 8 Chi phí bán hàng

36

12,718,985,861 6,223,688,159 -6,495,297,702 48.93 11 Chi phí quản lý doanh nghiệp

-1,399,303,764 7,525,056,655 8,924,360,419 -537.77 12 LN thuần từ hoạt động kinh doanh

2,048,143,078 5,240,215,217 3,192,072,139 255.85 13 Thu nhập khác

1,121,556 5,568,345,711 5,567,224,155 496483.97 14 Chi phí khác

2,047,021,522 -328,130,494 -2,375,152,016 -16.03 15 LN khác

6,549,208,403 1111.12 647,717,758 7,196,926,161 16 Tổng LN kế toán trước thuế

102,629,004 1,106,161,117 1,003,532,113 1077.83 17 Chi phí thuế TNDN hiện hành

- - - - 18 (Lợi ích)/chi phí thuế TNDN hoãn lại

5,545,676,290 1117.39 545,088,754 6,090,765,044 19 LN sau thuế TNDN

Nguồn: Phòng tài chính

37

Năm 2020 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 9,072,153,550 đồng,

đến năm 2021 thì số này tăng lên 11,900,392,654 đồng, tức là tăng 2,828,239,104

đồng, đạt 131,17%. Chỉ tiêu này tăng tỉ lệ thuận với chỉ tiêu doanh thu bán hàng và

cũng cấp dịch vụ và việc tốc độ tăng của giá vốn ( 121,26% ) thấp hơn tốc dộ tăng

của doanh thu ( 122,3% ) cho ta thấy công ty đang kinh doanh tốt và được tối ưu hóa

lợi nhuận.

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng là 1 khoản có ảnh hưởng tới lợi nhuận

của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính có giảm mạnh giữa 2 năm như sau, ở năm

2020 từ 2,247,528,547 đồng giảm còn 1,848,352,160 đồng vào năm 2021, tương ứng

giảm 17,76 %, sự giảm này là do yếu tố như lãi tiền gửi, tiền cho vay giảm mạnh,

ngoài ra thì do lợi nhuận cổ tức được chia cũng có sự thay đổi dẫn đến doanh thu từ

hoạt động tài chính của công ty giảm đáng kể.

Về chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có

sự giảm mạnh, cụ thể là giảm 6,495,297,702 đồng trong vòng 2 năm từ 2020 là

12,718,985,861 đồng đến năm 2021 là 6,223,688,159 đồng, ứng với mức giảm là

48.93%. Sự giảm này là do việc doanh nghiệp đã giảm đi khoản trích lập dự phòng

và được thể hiện rõ ở chỗ công ty đã thu hồi đáng kể được các khoản phải thu ngắn

hạn khó đòi và cho thấy đây là tín hiệu tốt nhằm tăng doanh thu của công ty.

Qua các chỉ tiêu trên đã phân tích thì ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động của kinh

doanh tăng mạnh trong 2 năm. Vào năm 2020 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là

(1,399,303,764) đồng, đến năm 2021 thì tăng đến 7,525,056,655 đồng, ứng với giá

trị tăng tuyêt đối là 8,924,360,419 đồng, tăng 537,7% so với năm trước. Sự tăng

trưởng mạnh này là nhờ vào công ty đã vực dậy mãnh mẽ trong thời gian dịch bệnh

khó khăn để tăng doanh thu bán hàng đáng kể và nhờ vào các chính sách tài chính

cũng như quản lý hợp lý của công ty

Về thu nhập khác thì công ty tăng từ 2,048,143,078 đồng năm 2020 lên 5,240,215,217

đồng vào năm 2021, ứng với mức tăng tuyệt đối là 3,192,072,139 đồng, tăng 255.85%

38

so với cùng kì. Bên cạnh đó về chi phí khác thì công ty có xu hướng tăng mạnh, cụ

thể tăng từ 1,121,556 đồng năm 2020 lên đến 5,568,345,711 đồng vào năm 2021, sự

tăng này là do công ty đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất như là “

ngáng C để kéo tole, ngáng banh để kéo sắt khoanh “. Thêm vào đó là tăng chi phí

đơn giá của một số mặt hàng để đảm bảo đười sống cho công nhân và chí phí phục

vụ sản xuất “3 tại chỗ” như tiền ăn, phòng chống dịch, chi phí sinh hoạt.

Như vậy do thu nhập khác tăng nhưng chi phí khác cũng tăng cao không kém nên

phần lợi nhuận khác bị giảm đáng kể, nhưng may đây là một yếu tố tốt ảnh hưởng

không nhiều đến cơ cấu tổng doanh thu của công ty.

Về tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty thì năm 2020 đạt 647,717,758 đồng,

đến năm 2021 thì con số này tăng lên 7,196,926,161 đồng, ứng với mức tăng tuyệt

đối là 6,549,208,403 đồng, đạt 1111.12%. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2021 dần

bước qua thời kì kinh tế khó khăn do dịch covid, các quốc gia đã mở cửa thông thương

trở lại, những nút thắt trong chuỗi cung ứng toàn cầu được tháo gỡ vì thế lượng hàng

hóa thông qua cảng đã phục hồi đáng kể. Nhờ vậy lợi nhuận thuần của công ty cũng

đã được cải thiện mạnh mẽ, đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty cũng như các

doanh nghiệp cùng ngành trong cả nước

Về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm 2020 công ty phải nộp

cho nhà nước là 102,629,004 đồng, nhưng đến năm 2021 thì tiền thuế công ty phải

nộp đã được tăng lên 1,106,161,117 đồng, tăng 977,83 %. Sự tăng này nhờ vào doanh

thu của công ty được cải thiện nên số tiền thuế nộp cho nhà nước cũng tăng. Trong

đó công ty đã được nhà nước quan tâm giảm 30% thuế theo nghị định 92/2021/NĐ-

CP cho doanh nghiệp. Đây là sự hỗ trợ kịp thời của nhà nước đến doanh nghiệp thể

hiện sự lắng nghe người dân cũng như sự quyết tâm của Chính phủ, Quốc hội trong

việc đồng hành cùng người dân.

Với sự ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp thì

lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tăng từ 545,088,754 đồng vào

năm 2020 lên đến 6,090,765,044 đồng vào năm 2021. Giá trị tuyệt đối tăng lên là

39

5,545,676,290 đồng, đạt 1017,39%. Tóm lại, từ các số liệu đánh giá chi tiết các chỉ

tiêu của hoạt động báo cáo kinh doanh của công ty ta thấy công ty đã nổ lực rất nhiều

trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp, qua đó có những chính sách

hợp lý đưa công ty lên vị thế cao hơn nữa để có thể chăm lo tốt hơn cho đời sống

công nhân viên cũng như phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho những bước tiến lớn hơn

trong tương lai

2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng hóa của Công ty năm

2021

Ta có thể thấy ở bảng dưới công ty đã có sự tăng trưởng về sản lượng ở 3 quý đầu

năm nhưng quý thứ tư thì chững lại so với cùng kỳ năm ngoái. Và vì Công ty cổ

phần xếp dỡ và dịch vụ Cảng Sài Gòn là đơn vị được cổ phần hóa từ đơn vị trực

thuộc Cảng Sài Gòn – 01 trong 03 cảng có sản lượng hàng hóa thông qua lớn nhất

cả nước. Công ty là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ bốc xếp, giao nhận, vận chuyển

hàng hóa tại cảng biển, là đơn vị đứng đầu trong việc cung cấp dịch vụ xếp dỡ

hàng hóa tại các cảng biển khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nên có được năng lực

sản xuất mạnh mẽ trong thời kì khủng hoảng, ta hãy cùng nhìn và phân tích sản

lượng ở bảng 2.2

40

Bảng 2.2 : Phân tích kết quả thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng container theo thời gian của công ty năm 2021

ĐVT: Teus

Năm 2021 Năm 2020 Chỉ So sánh STT Chênh lệch MĐAH (%) tiêu (%) Sản lượng Tỷ trọng (%) Sản lượng Tỷ trọng (%)

Qúy 1 1 23.09% 22.31% 1.36% 106% 30,770 29,003 1,768

Quý 2 2 26.78% 25.68% 1.77% 107% 35,688 33,384 2,304

Quý 3 3 25.69% 24.39% 1.95% 108% 34,235 31,707 2,529

Quý 4 4 24.44% 27.62% -2.57% 91% 32,569 35,906 (3,336)

Tổng sản lượng

xếp dỡ hàng 103% 100,00 100,00 3,264 133,264 container 130,000

Nguồn: Phòng tài chính

41

- Về sản lượng xếp dỡ hàng cont tại cảng nhìn qua bảng 2.2 ta thấy sản lượng xếp

dỡ container ở bến cảng có tăng trong năm 2021 và đây là một trong những chỉ tiêu

chính của sản lượng và có ảnh hưởng tới tổng doanh thu của công ty. Cụ thể là quý 1

năm 2020 sản lượng xếp dỡ container tại bến cảng là 29,003 Teus, và tăng lên trong

quý 1 năm 2021 là 30,770 Tues, tức là tăng 1768 Teus, đạt 106% làm cho tổng sản

lượng xếp dỡ hàng cont trong năm lên 1.36%. Sự tăng này là dấu hiệu tốt cho công

ty sau năm đầu đại dịch diễn ra, điều này cho thấy nguồn lực của công ty vẫn mạnh

mẽ và khách hàng sử dụng dịch vụ có sự phát triển hơn về lượng hàng hóa sản xuất.

Quý 2 năm 2020 là 33,384 Tues, năm 2021 đạt 35,688 Tues, tương đương tăng 2,304

Tues và với mức tăng 7% năm 2021. Với mức tăng này đã tác động đến sản lượng

hàng cont tăng 1.77%. Tiếp theo đó là quý 3 với mức sản lượng năm 2021 là 34,235

Tues tăng 2529 Teus so với năm 2020 là 31,707 Teus và với mức tăng 25,69% cao

nhất trong năm làm cho tổng sản lượng hàng cont tăng lên 1.95%, lý do là thời gian

này thành phố thực hiện giãn cách xã hội nhưng công ty đã chủ động thực hiện

phương án “3 tại chỗ” và vẫn tiếp tục công việc, cùng với đó là lượng hàng hóa đổ về

cũng tăng nên la,f cho sản lượng trong quý này tăng. Cuối cùng là quý 4 năm 2021

với mức xếp dỡ là 32,569 Teus, giảm 3,336 Teus so với năm 2020 là 35,906 Teus và

làm cho tổng sản lượng hàng cons giảm nhiều nhất là 2,57%.

42

- Bảng 2.3 : Sản lượng xếp dỡ hàng khác theo thời gian của công ty năm 2021 ĐVT: Tấn

Năm 2020 Năm 2021 So sánh MĐA STT Chỉ tiêu Chênh lệch (%) H (%) Tỷ trọng Tỷ trọng Gía trị Gía trị (%) (%)

1 Hàng phân bón 796,000 14.76 832,000 11.65 104.52 36,000 0.67

2 hàng sắt thép 4,500,000 83.44 6,200,000 86.79 137.78 1,700,000 31.52

3 Hàng khác 97,000 1.80 112,000 1.57 115.46 15,000 0.28

100 100 Tổng sản lượng hàng khác 5,393,000 7,144,000 132.47 1,751,000

Nguồn: Phòng tài chính

43

- Về sản lượng xếp dỡ hàng phân bón nhập khẩu qua bảng 2.3 ta thấy sản lượng

xếp dỡ mặt hàng này có sự tăng trưởng cụ thể là tăng 36,000 Tấn, từ 796,000 Tấn

năm 2020 lên 832,000 Tấn năm 2021 tương ứng với tỷ lệ đạt 104,5%. Mặc dù trong

năm vừa nước ta thực hiện giãn cách xã hội, các tuyến xe di chuyển từ thành phố Hồ

Chí Minh đi các tỉnh lân cận bị hạn chế nhiều nhưng không vì vậy mà ảnh hưởng đến

việc tăng gia sản xuất trong nước, các doanh nghiệp phân phối mặt hàng này vẫn có

thể tiếp tục nhập khẩu với sản lượng cao nhờ vậy làm cho sản lượng xếp dỡ về mặt

hàng này của công ty được tăng trưởng.

- Về sản lượng xếp dỡ hàng sắt thép qua cảng, ta có thể thấy con số tăng trưởng

đáng kinh ngạc về sản lượng xếp dỡ của mặt hàng này trong bảng trên. Tăng từ

4,500,000 Tấn năm 2020 lên đến 6,200,000 Tấn trong năm 2021 với con số tăng tuyệt

đối là 1,700,000 Tấn ứng với 137,7%. Có thể nói đây là mặt hàng xếp dỡ chủ đạo của

công ty, khi mà các doanh nghiệp nhập khẩu sắt thép lớn như là thép Nam Kim, Thép

Hòa Phát, Thép Kim Quốc, … và nhiều doanh nghiệp khác vẫn luôn yên tâm khi công

ty tổ chức xếp dỡ mặt hàng này tại cảng kể cả khi tàu bè cập cảng nhiều thì công ty

vẫn luôn đáp ứng được đầy đủ về nguồn nhân lực cũng như là nhu cầu của các chủ

hàng, luôn giải phóng tàu nhanh chóng để tàu rời đi đúng thời hạn và luôn đảm bảo

an toàn về chất lượng của hàng hóa về người lao động.

- Còn về các mặt hàng xếp dỡ khác có thể kể tên như mặt hàng khoai mì lát, cám mì

viên , hóa chất,… đều có sự tăng trưởng đáng kể, ở năm 2021 sản lượng xếp dỡ mặt

hàng này ở mức 112,000 Tấn tăng 15,000 Tấn so với năm 2020 là 97,000 Tấn tương

ứng 115,4 % . Nhìn chung ban quản lý, điều hành Công ty với nhiều năm kinh nghiệm

làm việc trong lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng biển, có tâm huyết và nắm bắt kịp

thời nhu cầu của thị trường đã đề ra định hướng và mục tiêu phát triển Công ty theo

từng thời kỳ một cách phù hợp. Vì vậy, trong năm qua Công ty đã có nhiều thay đổi

để phù hợp với hoạt động kinh doanh trong tình hình nền kinh tế khó khăn và sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trong ngành

44

2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu của Công ty 2021

- Nền kinh tế thị trường mở ra vô vàn cơ hội cho doanh nghiệp có điều kiện thuận

lợi để phát triển, song bên cạnh đó có không ít nguy cơ thách thức và rủi ro mà doanh

nghiệp có thể gặp phải do đó doanh nghiệp phải biết cách hạn chế và tránh né rủi ro

tạo điều kiện thuận lợi mối trường tốt nhất.

- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu của công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ

Cảng Sài Gòn giúp ta làm rõ được các khoản mục ảnh hưởng trực tiếp tổng doanh thu

của công ty. Dưới đây là bảng 2.4 phân tích kết quả thực hiện doanh thu của công ty:

45

Bảng 2.4 : Phân tích tình hình thực hiên tổng doanh thu của công ty theo nguồn hình thành

ĐVT: VNĐ

NĂM 2020 NĂM 2021

CHI TIẾT CHÊNH LỆCH SO SÁNH (%) MĐAH (%) S T T GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG (%) TỶ TRỌNG (%)

105,746,319,527 86,461,682,920 95.27 93.2 122.3 19,284,636,607 21.25 1

1,848,352,160 2,247,528,547 2.48 1.64 82.4 (399,176,387) -0.44 2

5,240,215,217 2,048,143,078 2.26 4.645 255.85 3,192,072,139 3.52 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác

90,757,354,545 100 112,834,886,904 100 124.33 22,077,532,359 TỔNG DOANH THU

Nguồn: Phòng tài chính

46

Năm 2020

Năm 2021

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.26%

4.64%

2.48%

Doanh thu hoạt động tài chính

1.64%

Thu nhập khác

95.27%

93.72%

Hình 2.3 : Biểu đồ tổng doanh thu của Công Ty

- Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.2 trên về phân tích tình hình và biểu đồ kết quả kinh

doanh của công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2020-2021 cho

ta thấy:

- Về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhìn vào bảng 2.4 kết hợp với hình

2.2 ta thấy doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đều

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Cụ thể vào năm 2020 doanh thu thuần

về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 86,461,682,920 đồng, chiếm 95,27%. Vào năm

2021 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp tiếp tục tăng đạt 105,746,319,527

đồng, đồng thời tỷ trọng là 93,72 %. Sự tăng này kéo theo tổng doanh thu của công

ty tăng 21,25 %. Nguyên nhân tăng trưởng chủ yếu là vào năm 2021 công ty được

47

tiếp cận với nhiều nguồn hàng, cũng như tuyển dụng và đào tạo được thêm nhiều

người lao động với kinh nghiệm dày dặn nên cùng với đó là sự đầu tư thêm thiết bị

phục vụ cho xếp dỡ mới, ngoài ra công ty còn nhận được nhiều hàng dự án cũng như

hàng siêu trường, siêu trọng như là cánh quạt điện gió.

- Về doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là từ tiền lãi gửi ngân hàng,

tiền cho vay của công ty và tiền cổ tức, lợi nhuận được chia, ngoài ra còn có tiền thu

từ việc chênh lệch tỷ giá. Doanh thu tài chính chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng khoản thu

của công ty, trong năm qua nó đã làm cho doanh thu của công ty giảm nhưng không

ảnh hưởng lớn. Cụ thể trong vòng 2 năm doanh thu từ hoạt động tài chính đã giảm từ

2,247,528,547 đồng vào năm 2020 xuống còn 1,848,352,160 đồng vào năm 2021,

ứng với mức giảm tuyệt đối là 399,176,387 đồng. Sự giảm này kéo theo tổng doanh

thu của công ty cũng giảm theo, cụ thể là giảm 0.44% trên tổng doanh thu. Nguyên

nhân sự giảm này chủ yếu là đến từ yếu tố bên ngoài như: Sự biến đổi lãi suất của

ngân hàng cũng như là biến đổi tỷ giá đô la, tỷ giá đô vào năm 2021 đã có nhiều động,

- Về thu nhập khác của công ty đến từ nhiều nguồn khác nhau, biến động qua mỗi

năm, cụ thể giai đoạn năm 2020-2021 thu nhập công ty gồm tiền từ thanh lý tài sản,

tiền phạt vi phạm hợp đồng... Nhìn vào bảng ta thấy khoản thu nhâp này tăng đáng

kể, cụ thể là tăng 3,192,072,139 đồng qua 2 năm. Thu nhập khác chiếm tỉ lệ không

nhỏ, hơn 3% trong tổng doanh thu của công ty. Nên việc tăng này có ảnh hưởng tốt

đến với công ty.

- Nhìn chung tổng doanh thu của công ty đến từ 3 nguồn doanh thu chính là doanh

thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu từ hoạt động tài chính, còn lại

là doanh thu khác. Nhìn qua bảng ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng từ

90,757,354,545 đồng vào 2020 lên tới 112,834,886,904 đồng vào năm 2021, tướng

ứng với mức tăng tuyệt đối là 22,077,532,359 đồng, đạt mức tăng 24,33 % so với

năm ngoái. Sự tăng này chủ yếu là tăng từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ và tăng

từ hoạt động tài chính, các chỉ tiêu này đều có tỷ lệ tăng cao.

48

2.2.3.1 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian của công

ty

49

Bảng 2.5 :Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian

ĐVT: Đồng

Năm 2021 Năm 2020

So sánh MĐA Chênh lệch STT Chỉ tiêu (%) H (%) Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị (%) (%)

1 Qúy 1 23.68 132.0 6,471,335,419 7.13 22.31 20,247,965,798 26,719,301,219

2 Quý 2 26.32 132.6 7,308,302,866 8.05 24.67 22,389,839,366 29,698,142,233

3 Quý 3 24.78 108.8 2,258,002,167 2.49 28.32 25,702,482,807 27,960,484,975

4 Quý 4 24.70 25.22 126.9 6,039,891,904 6.65 22,417,066,572 28,456,958,477

Tổng doanh thu 124.3 90,757,354,545 100 112,834,886,904 100.00 22,077,532,359

50

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy doanh thu của công ty qua các quý không đồng đều.

Cụ thể quý 1 năm 2020 đạt 20,247,965,798 đồng đến quý 1 năm 2021 tăng lên

26,719,301,219 Đồng tương đương tăng 6,471,335,419 đồng, với mức tăng 32%. Sự

tăng trưởng trên đã tác động đến tổng doanh thu tăng 7.13 % trong năm 2021. Quý 2

năm 2020 là 22,389,839,366.25 đồng, năm 2021 đạt 29,698,142,233 đồng, tương

đương tăng 7,308,302,866 đồng và với mức tăng 32,6 %. Hai quý này có mức tăng

trưởng cao nhất trong 4 quý năm 2021. Với mức tăng này đã tác động đến tổng doanh

thu tăng 8.05 %. Nguyên nhân do Kinh tế Việt Nam trong sáu tháng đầu năm 2021

chịu ảnh hưởng bởi hai làn sóng của đại dịch COVID-19 (làn sóng thứ ba và thứ tư)

xảy ra liên tiếp. Khác với các lần dịch trước đó, làn sóng dịch bệnh lần thứ tư tấn

công chủ yếu vào các khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp và các thành phố lớn,

với tốc độ lây lan nhanh chóng vì thế các mặt hàng xuất nhập khẩu đi theo đường

biển tăng nên doanh thu của công ty cũng được cải thiện đnág kể so với cùng kỳ năm

ngoái

Ở quý 3 năm 2021 thì doanh thu của công ty không có sự tăng mạnh. Cụ thể

quý 3 năm 2020 là 25,702,482,807.14 đồng đạt tỷ lệ 28.32 % đến năm 2021 chỉ tăng

2,258,002,167 Đồng khiến doanh thu tăng lên 27,960,484,975 đồng. Đây là thời điểm

dịch covid-19 bùng nổ dữ dội nhà nước phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội

và chỉ thị 16. Nhưng công ty đã có ban hành những chính sách đúng đắn, cho công

nhân viên ở lại tại công ty để giữ nguyên sản xuất bình thường nên đã có nhwuxng

động thái tốt làm cho tổng doanh thu vẫn tăng 2.49%

Quý 4 năm 2021 là tín hiệu tốt sau thời kỳ giãn cách xã hội làm cho nền kinh

tế phục hồi trở lại, các nước trở lại giao thương với nhau, lượng hàng hóa cập cảng

hồi tăng mạnh trong cuối năm, nhờ đó doanh thu của Công ty đã có tăng trưởng trong

quý 4 cụ thể là tăng 6,039,891,904 đồng, từ 22,417,066,572 đồng quý 4 năm 2020

lên 28,456,958,477 Đồng quý 4 năm 2021. Làm cho tổng doanh thu năm tăng 6.65%

51

2.2.3.2 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty 2021 - Về tổng doanh thu ta thấy tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể là tăng

từ 90,757,354,545 đồng vào năm 2020 tăng lên 112,834,886,904 đồng ở năm 2021, con

số này ứng với mức tăng tuyệt đối là 22,077,532,359 đồng tương ứng đạt 124.33%. Sự

tăng này là do các chỉ tiêu doanh thu cấu tạo nên cụ thể là như sau.

- Về doanh thu chính từ việc Bốc xếp hàng hóa luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng

doanh thu. Cụ thể năm 2020 khoản thu này chiếm 69.26 %, năm 2021 chỉ còn chiếm

66.75 %, điều này thể hiện là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch

vụ tăng vì doanh thu ở chỉ tiêu này cố định và tăng theo từng năm. Khoản thu từ dịch

vụ này tăng từ 62,854,026,769 đồng ở năm 2020 lên tới 75,312,528,676 đồng ở năm

2021, tức với mức tăng tuyệt đối là 12,458,501,907 đồng, đạt 119,82 %, kéo theo

tổng doanh thu tăng 13.73 %. Nguyên nhân tăng doanh thu này là do sản lượng hàng

hóa thông qua cảng tăng nên sản lượng xếp dỡ của công ty tăng theo kéo theo đó là

sự tăng doanh thu cảu công ty và vì công ty cũng đã có tăng nhẹ đơn giá xếp dỡ của

một mặt hàng.

- Về Doanh thu của chỉ tiêu giao nhận thì công ty cũng đã làm rất tốt nhờ đó mà có

sự tăng trưởng nhẹ. Cụ thể là doanh thu của việc giao nhận năm 2020 là

2,827,297,031 Đồng chiếm 3.12 %, đến năm 2021 tăng thêm 894,973,416 đồng, tức

là 3,722,270,447 đồng chiếm 3.3 %. Chỉ Tiêu này làm tăng 0.99% cho tổng của công

ty. Điều này cho thấy rằng không chỉ tốt về xếp dỡ mà đội ngũ giao nhận của công ty

cũng có năng lực tốt và được các doanh nghiệp tin tưởng

52

Bảng 2.6 : Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty năm 2021

NĂM 2020

NĂM 2021

STT

CHI TIẾT

CHÊNH LỆCH

MĐAH (%)

SO SÁNH (%)

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

TỶ TRỌNG (%)

TỶ TRỌNG (%)

62,854,026,769

75,312,528,676

66.75

119.82

12,458,501,907

13.73

69.26

1 Bốc Xếp hàng hóa

2,827,297,031

3,722,270,447

3.30

131.65

894,973,416

0.99

3.12

2 Giao nhận

1,936,741,697

2,527,337,037

2.24

130.49

590,595,340

0.65

2.13

3 Cân Hàng

6,501,918,556

10,077,624,251

8.93

154.99

3,575,705,695

3.94

7.16

4 Dịch vụ trọn gói

4,833,208,075

3,394,456,857

3.01

70.23

-1,438,751,218

-1.59

5.33

5 Dịch vụ hàng hải

1,893,510,856

2,738,829,676

2.43

144.64

845,318,820

0.93

2.09

6 Cước dịch vụ vận chuyển

3,657,329,188

5,371,913,032

4.76

146.88

1,714,583,844

1.89

4.03

cho thuê thiết bị

7

1,954,034,034

2,601,359,460

2.31

133.13

647,325,426

0.71

2.15

8 Dịch vụ khác

2,047,528,547

1,703,352,160

1.51

83.19

-344,176,387

-0.38

2.26

9

Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng

200,000,000

145,000,000

0.13

72.50

-55,000,000

-0.06

0.22

10 Thu từ chênh lệch tỷ giá

2,048,143,078

5,240,215,217

4.64

255.85

3,192,072,139

3.52

2.26

Thu nhập khác

11

90,757,354,545

100.00

112,834,886,904

100.00

124.33

22,077,532,359

TỔNG DOANH THU

ĐVT: Đồng Nguồn: Phòng tài chính

53

-Nói về doanh thu của chỉ tiêu cân hàng thì cũng giống như chỉ tiêu giao nhận thì do

hai chỉ tiêu này đều đi kèm trong quá trình làm hàng và tỉ lệ thuận với doanh thu của

bốc xếp cho nên cũng tăng trưởng theo. Ở năm 2020 thì chỉ tiêu này đạt 1,936,741,697

Đồng chiếm tỷ trọng 2.13% đến năm 2021 thì tăng lên 2,527,337,037 Đồng chiếm

2.24 % tỷ trọng năm 2021, nhờ vào đó tăng doanh thu lên 590,595,339 đồng, góp

phần làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0.65 %. Có thể nói nhờ vào

tính chất công việc là hay xếp dỡ cân hàng và đóng bao các mặt hàng xá và sự đầu tư

trang thiết bị của công ty nên gốp phần tăng doanh thu cho chỉ tiêu này.

-Về doanh thu của dịch vụ trọn gói văn phòng đại diện cụ thể là văn phòng đại diện

ở trạm xi măng Nghi Sơn – Hiệp Phước thì doanh thu tăng trưởng đáng kể, tăng từ

6,501,918,556 đồng ở năm 2020 tương ứng 7.16 % tỷ trọng lên 10,077,624,251 Đồng

năm 2021 tương ứng tỷ trọng 8.93 % điều này kéo theo tổng doanh thu tăng 3.94 %

tương ứng tăng 3,575,705,695 Đồng. Sự tăng trưởng này nhờ vào nhu cầu tiêu thụ

nội địa tăng cao trong quý cuối năm 2021 góp phần cho hoạt động kinh doanh tại

Nghi sơn hồi phục mạnh mẽ cũng như là cầu cảng chuyên dụng có thể tiếp nhận tàu

trọng tải lớn nhờ đó mà sản lượng xếp dỡ tại đây đạt doanh thu tăng mạnh nhờ đó

làm tăng doanh thu trong công ty.

-Về dịch vụ hàng hải của công ty có sự giảm rõ rệt từ 4,833,208,075 Đồng năm 2020

tương ứng với tỷ trọng là 5.33 % xuống còn 3,394,456,857 Đồng năm 2021 ứng với

tỷ trọng là 3.01 % đồng nghĩa với giảm 1,438,751,218 Đồng. Việc này làm cho Tổng

doanh thu giảm 1.59%. Sự giảm này là do có thêm sự canh trạnh của những cồn ty

ngoài thiên về dịch vụ hàng hải khiến cho thị phần về chỉ tiêu này của công ty bị chia

nhỏ hơn khiến cho doanh thu bị giảm đáng kể.

-Về cước dịch vụ vận chuyển của công ty năm 2020 chiếm 2.09 % trên tổng doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mang lại 1,893,510,856 Đồng. Đến năm 2021 doanh

thu này tăng lên 2,738,829,676 Đồng chiếm 2.43 % Với tỉ lệ đạt so với năm trước

đến 144.64 % điều này làm cho tổng doanh thu tăng lên 0.93%. Nhìn vào đó ta thấy

được công ty đã tận dụng tốt, khai thác triệt để được các phương tiện vân tải, thiết bị

54

cơ giới của công ty, từ đó mang lại doanh thu góp phần làm tăng tổng doanh thu trong

năm lên tới 845,318,820 Đồng so với năm trước.

-Cùng với đó là doanh thu từ việc cho thuê các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

cuẩ công ty như cho thuê xe nâng, xe đầu kéo phục vụ làm hàng cont và nâng hạ hàng

rời trong kho hàng của cảng cũng như là xe xúc, xe gạt, xe cuốc phục vụ cho làm

hàng xá tên hầm hàng của tàu. Nhờ đó mà doanh thu cũng tăng lên từ 3,657,329,188

Đồng năm 2020 chiếm 4.03% tỉ trọng lên 5,371,913,032 Đồng chiếm 4.76 % tỉ trọng,

làm tăng thêm 1,714,583,844 Đồng ứng với 146.88% so với năm trước. Nhờ vậy mà

góp phần làm tăng 1.89 % trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ.

-Về khoản doanh thu dịch vụ khác thì doanh thu này chiếm tỷ lệ không lớn trong cơ

cấu tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2020 doanh thu từ hoạt

động này đạt 1,954,034,034 đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất 2.15 %. Đến năm 2021,

doanh thu này tăng lên tới 2,601,359,460 đồng, tương ứng tăng 647,325,426 đồng,

kéo theo sự tăng này làm cho tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng

lên 0.71%.

-Doanh thu tài chính của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn được

cấu thành từ 2 nguồn chính là: Thu từ tãi tiền gửi, cho vay và cổ tức, lợi nhuận được

chia. Công ty có khoản thu nhập từ cổ phiếu, trái phiếu vì đây là công ty Cổ Phần trực

thuộc công ty mẹ là Công ty Cảng Sài Gòn nên lợi nhuận được chuyển tới công ty

mẹ và tổng hợp và chi trả cổ tức.

-Về tổng doanh thu hoạt động tài chính công ty vào năm 2020 đạt 2,047,528,547

đồng, doanh thu này bị giảm vào năm 2021 còn 1,703,352,160 đồng, tương ứng với

mức giảm tuyệt đối là 344,176,387 đồng, đạt 83,19 % so với năm ngoái. Sự giảm này

chủ yếu là do tiền lãi gửi ngân hàng giảm, những không ảnh hưởng lớn đến tổng

doanh thu của công ty.

55

Về doanh thu hoạt động tài chính từ cổ tức, lợi nhuận được chia của công ty. Ta thấy

đây là khoản doanh thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ, biến động nhiều hay ít do chính sách cũng

như tình hinh hoạt động của công ty. Cụ thể, năm 2020 khoản thu cổ tức đạt

200,000,000 đồng, đến năm 2021 khoản này bị giảm xuống còn 145,000,000 đồng

vào, tức giảm 55,000,000 đồng, sự giảm này ảnh hưởng không nhiều đến tổng doanh

thu của công ty.

2.2.4 Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công ty năm 2021

-Qua bảng 2.7 phân tích tình hình thực hiên và cơ cấu tổng chi phí của Công ty Cổ

Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021 ta có những nhận định sau

56

Bảng 2.7 : Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021

Idt:1.223 ĐVT: Đồng

Năm 2020 Năm 2021 Bội chi/Tiết kiệm So sánh MĐAH STT Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng (%) (%) Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối (%) (%)

Giá vốn hàng bán và dv 1 77,389,529,370 85.88 93,845,926,873 88.84 121.26 16,456,397,503 20,126,174,146.17 18.26

3 Chi phí QLDN 12,718,985,861 14.12 6,223,688,159 5.89 48.93 -6,495,297,702 -7,943,749,089.55 -7.21

3 Chi phí khác

1,121,556 0.0012 5,568,345,711 5.27 496483.97 5,567,224,155 6,808,715,141.57 6.18

90,109,636,787 100.00 105,637,960,743 100.00 117.23 15,528,323,956 18,991,140,198.19 Tổng

0,0012%

5,27%

NĂM 2020

14,12%

NĂM 2021

5,89%

Giá vốn hàng bán và dv

Chi phí QLDN

Chi phí khác

85,88%

88,84%

Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020 - 2021)

57

Tổng chi phí:

-Về tổng chi phí thực hiện của công ty vào năm 2021 có tỷ lệ đạt 117.23% so với năm

2020. Cụ thể là tổng chi phí năm 2020 công ty chi là 90,109,636,787 đồng, năm 2021

chi phí mà công ty phải chi lên tới 105,637,960,743đồng, ứng với bội chi tuyệt đối là

15,528,323,956 đồng. Nhưng xét về mức tăng doanh thu thuần của công ty thì công

ty đang tiết kiệm tương đối 18,991,140,198.19 đồng. Sự tăng về tổng chi phí ảnh

hưởng bởi các yếu 2 yếu tố chính là bên trong và bên ngoài. Bên trong là khi công ty

mở rộng, tuyển dụng thêm nhân sự với sự dày dặn kinh nghiệm, đầu tư thêm các trang

thiết bị, cơ sở hạ tầng đồng thời phải chi phí trả cũng tăng theo. Còn về yếu tố bên

ngoài chủ yếu là yếu tố kinh tế khi giá cả về nguyên vật liệu tăng, chênh lệch về tỷ

giá...Từ đó cho ta thấy sự tăng về tổng chi phí là do công ty đẩy mạnh hoạt động có

doanh thu cao dẫn đến các chi phí liên quan cũng tăng theo.

Giá vốn hàng bán:

-Nhìn vào hình ta thấy giá vốn hàng bán qua 2 năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ

cấu tổng chi phí của công ty. Cụ thể là năm 2020 chỉ tiêu này chiếm 85.88 % và năm

2021 chiếm 88.84% trên tổng chi phí của công ty. Công ty phải bỏ ra về khoản mục

giá vốn hàng bán năm 2020 là 77,389,529,370 đồng, đến năm 2021 chi phí này được

tăng lên tới 93,845,926,873 đồng, làm cho bội chi tuyệt đối 16,456,397,503 đồng,

tăng 121.26% so với năm ngoái. Xét về mức tăng của doanh thu thuần ta thấy itd của

công ty là 1.223 điều này làm cho doanh nghiệp không những phải bỏ ra số tiền lớn

mà còn giúp cho doanh nghiệm tiết kiệm 20,126,174,146.17 đồng, sự tăng này kéo

theo tổng chi phí của công ty tăng 18.26%. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là

công ty đẩy mạnh hoạt động khai thác cũng như dịch vụ logistic, công ty đã đầu tư

các trang thiết bị mới phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn thuê ngoài

nhiều dẫn tới giá vốn hàng bán tăng. Ngoài ra thì một số yếu tố khác từ bên ngoài dẫn

tới giá vốn của hàng bán tăng lên như do sự chênh lệch về giá nguyên vật liệu sản

xuất qua 2 năm, giá thuê ngoài dịch vụ thay đổi... Từ những yếu tố trên làm cho giá

vốn hàng bán tăng lên.

58

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

-Về chi phí quản lý doanh nghiệp, nhìn vào hình 2.16 ta thấy chi phí ở khoản mục

này qua 2 năm đều chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí của công ty năm 2020

chiếm 14.12% và năm 2021 chiếm 5.89%. Cụ thể hơn là vào năm 2020 công ty phải

bỏ ra 12,718,985,370 đồng về chi phí quản lý doanh nghiệp, con số này được giảm

xuống vào năm 2021 là 6,223,688,159 đồng, bội chi tuyệt đối giảm 6,495,297,702

đồng, giảm 48.93% so với năm ngoái, kéo theo đó làm tổng chi phí giảm 7.21%. Trên

thực tế xét về mức tăng của doanh thu thì số tiền công ty phải bỏ ra khoản chi phí về

quản lý doanh nghiệp tiết kiệm được là 7,943,746,089 đồng. Nguyên nhân giảm về

chi phí quản lý chủ yếu là do vào năm 2021 công ty cắt giảm do dịch Covid vào cuối

năm 2021, ngoài ra còn có một số chi phí khác như là chi phí tiếp khách, chi phí đồ

dùng văn phòng,… cũng được cắt giảm.

Chi phí khác:

-Về chi phí khác, nhìn vào hình 2.16 ta thấy chi phí khác cũng chiếm tỷ trọng không

đáng kể trên cơ cấu tổng chi phí. Chi phí khác ở đây bao gồm chi phí tổn thất, hư

hỏng, đền bù các tài sản cũng như là hợp đồng với khách hàng. Năm 2020 chi phí về

khoản này là 1,121,556 đồng, đến năm 2021 chi phí này tăng lên 5,568,345,711 đồng,

điều này làm cho công ty phải chi thêm tuyệt đối 5,567,224,155 đồng và bội chi tương

đối là 6,808,715,141 đồng. Sự bội chi này là do công ty có itd trong năm nay tăng đạt

1.223. Nhìn vào đây cho thấy vào năm 2021 công ty đã có những thay đổi lớn từ việc

hao tổn cũng như là đền bù các hợp đồng cho khách hàng.

2.2.4.1 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo khoản mục chi phí của Công ty năm 2021 Qua bảng dưới đây ta có thể thấy được biến động về tổng chi phí của công ty qua các khoản mục cụ thể như sau

- Ta thấy với sự tăng trưởng của giá vốn hàng bán và dịch vụ đã góp phần làm cho

tổng chi phí của công ty tăng đáng kể, chi phí về giá vốn hàng bán và dịch vụ năm

2021 đạt 121.26% so với năm ngoái. Xét trên thực tế với mức tăng của doanh thu

59

công ty đạt 1.223 nên số tiền công ty trả về tổng chi phí giá vốn bội chi tương đối

20,126,174,146 đồng. Giá vốn hàng bán tăng lên nguyên nhân chủ yếu là do các yếu

tố bên trong là vào năm 2021 các hoạt động của công ty đẩy mạnh, thiếu nhiều nguồn

phục vụ cho hoạt động nên còn thuê ngoài nhiều, ngoài ra còn sự chênh lệch tỷ giá

nguyên vật liệu qua các năm dẫn tới giá vốn hàng bán cũng tăng theo, và trong đó là

góp phần của các nhân tố cụ thể như sau.

60

Bảng 2.8 : Phân tích tổng chi phí theo khoản mục chi phí

Idt= 1.223 ĐVT: Đồng

STT CHỈ TIÊU BỘI CHI/TIẾT KIỆM TUYỆT ĐỐI TƯƠNG ĐỐI

MĐAH %

15,011,427,582

Giá vốn kinh doanh ngoài

12,859,819,776

1 2

23,897,464,135

SO SÁNH % NĂM 2020 GIÁ TRỊ NĂM 2021 GIÁ TRỊ

116.73 147.19

2,151,607,806 7,662,044,276

2,631,416,347 9,370,680,150

2.39 8.50

Chi phí lương

16,235,419,859

3

38,833,815,257

38.81

36.76

111.05

3,863,602,643

4,725,186,032

4.29

CP công nhân thuê ngoài

34,970,212,614

4

182,478,200

0.22

91.72

-16,472,400

-20,145,745

-0.02

0.17

2% kinh phí công đoàn

198,950,600

5

2,303,156,168

2.41

106.13

132,966,957

162,618,588

0.15

2.18

BHXH, BHYT, BHTN

2,170,189,211

6

3,847,615,499

3.58

119.30

622,512,312

761,332,558

0.69

3.64

3,225,103,187

7

1,624,978,144

1.90

94.94

-86,556,845

-105,859,021

-0.10

1.54

Nhiên, vật liệu, CCDC Sữa chữa thiêt bị phương tiện

1,711,534,989

8

2,056,161,000

0.66

347.32

1,464,156,000

1,790,662,788

1.62

1.95

Ăn giữa ca

592,005,000

9

2,002,529,066

1.38

161.56

763,023,778

933,178,080

0.85

1.90

CP chung khác

1,239,505,288

10

216,504,350

0.22

109.32

18,449,950

22,564,289

0.02

0.20

Điện nước

198,054,400

11

3,869,797,472

12

13

Thuê phương tiên thiết bị Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác

-0.13 -7.21 6.18

TỈ TRỌNG % 14.27 18.02 TỈ TRỌNG % 14.21 22.62

Tổng chi phí

3,988,734,446 12,718,985,861 1,121,556 90,109,636,787

4.43 14.12 0.0012 100

97.02 48.93 496483.97 117.23

-118,936,974 -6,495,297,702 5,567,224,155 15,528,323,956

-145,459,919 -7,943,749,089.55 6,808,715,141.57 18,991,140,198.19

6,223,688,159 5,568,345,711 105,637,960,743

3.66 5.89 5.27 100

61

-Ta thấy ở khoản giá vốn kinh doanh ngoài làm cho tổng chi phí tăng 2.39 % cụ thể

là giá vốn kinh doanh ngoài của công ty qua 2 năm chỉ chiếm tỷ trọng thứ 3 trên tổng

cơ cấu của giá vốn hàng bán, năm 2020 chiếm 14.27 % và năm 2021 chiếm 14.21 %.

Cụ thể hơn là giá vốn kinh doanh ngoài đạt 116.73% so với năm ngoái, giá vốn kinh

doanh ngoài tăng từ 12,859,819,776 đồng vào năm 2020 lên tới 15,011,427,582 đồng

vào năm 2021, ứng với bội chi tuyệt đối 2,151,607,806 đồng. Xét trên thực tế với

mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số tiền công ty phải bỏ ra về khoản mục

này là 18,358,975,932 đồng. Sự tăng về giá vốn kinh doanh ngoài này là do công ty

mở rộng hoạt động kinh doanh ngoài.

-Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy ở khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất của công

ty qua 2 năm chỉ chiếm phần lớn trên tổng cơ cấu giá vốn hàng bán của công ty gồm

3 khoản chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu CCDC, chi phí sửa chữa thiết bị, phương

tiện và chi phí thuê phương tiện thiết bị.

Năm 2020, chi phí nguyên vật liệu CCDC chiếm 3.58 % và năm 2021 chiếm 3.64 %.

Cụ thể hơn là đạt 119.3% so với năm ngoái, tăng từ 3,225,103,187 đồng vào năm

2020 lên tới 3,847,615,499 đồng vào năm 2021, ứng với bội chi tuyệt đối 622,512,312

đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số tiền công ty

phải bỏ ra về khoản mục này là 4,705,633,755 đồng, sự tăng này kéo theo tổng chi

phí tăng 0.69 %.

Năm 2020, chi phí sửa chữa thiết bị phương tiện chiếm 1.9 % và năm 2021 chiếm

1.54%. Cụ thể hơn là đạt 94.94% so với năm ngoái, giảm từ 1,711,534,989 đồng vào

năm 2020 xuống 1,624,978,144 đồng vào năm 2021, ứng với tiết kiệm tuyệt đối

86,556,845 đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số

tiền công ty phải chi về khoản mục này là 1,987,348,270 đồng, sự giảm này kéo theo

tổng chi phí giá vốn hàng bán giảm 0.10 %.

Năm 2020, chi phí thuê thêm thiết bị phương tiện chiếm 4.43 % và năm 2021 chiếm

3.66 %. Cụ thể hơn là đạt 97.02% so với năm ngoái, giảm từ 3,988,734,446 đồng vào

năm 2020 xuống 3,869,797,472 đồng vào năm 2021, ứng với tiết kiệm tuyệt đối

62

118,936,974 đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số

tiền công ty phải chi về khoản mục này là 4,732,762,308 đồng, sự giảm này kéo theo

tổng chi phí giảm 0.13 %. Sự tăng về chi phí nguyên vật liêu này là do công ty mở

rộng hoạt động sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới đồng thời sữa chữa kho bãi, nâng

cao hiệu quả hoạt động khai thác, đồng thời sự chênh lệch tỷ giá vào các năm cũng

ảnh hưởng tới giá mua của nguyên vật liệu để sản xuất.

-Về chi phí nhân công của công ty bao gồm chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội,

tiền bảo hiểm y tế của khối công nhân cơ giới, kỹ thuật. Nhìn vào bảng ta thấy chi

phí lương của công ty tăng, cụ thể năm 2020 chi phí về khoản này là 16,235,419,859

đồng, chiếm 18.02 % trên tổng cơ cấu giá vốn hàng bán. Đến năm 2021 số tiền công

ty phải bỏ ra khoản này tăng lên 23,897,464,135 đồng, ứng với mức bội chi tuyệt đối

là 7,662,044,276 đồng, sự tăng này kéo theo tổng chi phí tăng 8.5 % so với năm ngoái.

Năm 2020 chi phí thuê nhân công ngoài là 34,970,212,614 đồng, chiếm tỷ trong cao

nhất trong tổng giá vốn bán hàng và dịch vụ là 38.81 % trên tổng cơ cấu giá vốn hàng

bán. Đến năm 2021 số tiền công ty phải bỏ ra khoản này tăng lên 36,833,815,257

đồng, ứng với mức bội chi tuyệt đối là 3,863,602,643 đồng, sự tăng này kéo theo tổng

chi phí tăng 4.29 % so với năm ngoái.Sự tăng này là do năm 2021 công ty đẩy mạnh

sản xuất, mở rộng công ty nên công ty đã tuyển thêm nhân công phục vụ cho hoạt

động đó, kéo theo đó là chi phí tiền lương nhân công cũng tăng theo.

-Về Chi phí bằng tiền của công ty gồm có chi phí ăn giữa ca, chi phí điện nước và chi

phí chung khác. Nhìn vào bảng ta thấy chi phí bằng tiền năm 2020 công ty phải chi

là hơn 2 tỷ đồng, chiếm 2.26%, đến năm 2021 chi phí này lên tới 4 tỷ đồng, chiếm

4.39%, ứng với mức bội chi tuyệt đối lần lượt là 1,464,156,000 đồng; 763,023,778

đồng và 18,449,950 đồng. Sự tăng này do vào năm 2021 công ty mở rộng thêm “3 tại

chỗ” trong kỳ giãn cách cũng như đã tuyển thêm nhân công kéo theo tiền ăn giữa ca

tăng mạnh.

63

2.2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo yếu tố chi phí của Công ty năm

2021

Theo bảng 2.9 dưới đây ta thấy kết quả thực hiện tổng chi phí theo yếu tố chi phí được thể hiện như sau

Chi phí nguyên vật liệu tăng 2,83 % tương ứng tăng 265,618,493 đồng làm cho

tổng chi tăng 0.29 % và điều đó đã làm cho công ty bội chi 324,851,417 đồng.

Nguyên nhân do công ty tuyển thêm nhân sự trong năm mới làm cho chi phí ăn

uống giữa ca tăng lên, cùng với đó là tiền thuê đất mặt bằng có sự biến động

nhẹ và thuê thêm nhiều thiết bị phương tiện bên ngoài phục vụ việc xếp dỡ nên

làm tổng chi phí tăng.

Chi phí lương và các khoản phụ cấp tăng tăng 53.92 % tương ứng tăng

8,923,009,258 đồng làm tổng chi phí tăng 9,9 % và làm công ty bội chi

10,912,840,323 đồng. Nguyên nhân khi công ty càng mở rộng và thuê thêm nhiều

công nhân viên vì vậy dẫn đến chi phí trả lương, các loại bảo hiểm trợ cấp cho nhân

viên tăng. Cùng với đó là tăng thêm các khoản phụ cấp trong mùa dịch nhầm đảm

bảo đời sống của công nhân viên để họ có thể gắn bó lâu dài với công ty.

Chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2021 giảm 2.632.709.863 đồng so với

năm 2020, tương đương giảm 15,65 %. Sự thay đổi này tác động làm cho tổng chi

theo yếu tố giảm 0,94 %, đây là mức chi hợp lý vì đã tiết kiệm tương đối

1,038,576,563 đồng. Nguyên nhân là do doanh nghiệp sửa chữa một số trang thiết bị

như xe xúc, nâng, đầu kéo để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng xếp dỡ hàng hóa

của cảng.

Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 12.58 % tương ứng tăng 6,015,210,449 đồng

làm cho tổng chi phí tăng 6.68 % điều này làm cho công ty bội chi 7,356,602,379

đồng. Nguyên nhân là do công ty có thuê thêm đội công nhân dịch vụ bên ngoài

không thuộc biên chế của công ty để tham gia sản xuất, cũng như là thuê thêm những

thiết bị cơ giới của các công ty vệ tinh như những năm qua đã làm. Tuy nhiên điều

64

này cũng là điểm không tốt công ty cần phải có những chính sách khắc phục để tránh

việc bội chi.

Còn lại là chi phí bằng tiền khác có sự tăng cụ thể năm 2020 là 8,565,920,801

Đồng tăng lên 9,579,296,354 Đồng năm 2021, có nghĩa tăng 11,83 % tương ứng

1,013,375,553 Đồng. làm cho tổng chi phí của công ty tăng 1.12 %.Nguyên nhân là

do sự tăng của chi phí điện nước cũng như là các chi phí phát sinh thêm trong năm.

65

Bảng 2.9 : phân tích tổng chi phí theo yếu tố chi phí

Idt= 1.223 ĐVT: Đồng

Năm 2020 Năm 2021 Bội chi/Tiết kiệm So MĐAH Tỷ Tỷ STT Chỉ tiêu sánh (%) Giá trị trọng Giá trị trọng Tuyệt đối Tương đối (%) (%) (%)

9,369,372,622 10.40 9,634,991,115 9.12 102.83 265,618,493 324,851,417 0.29 1 Nguyên vật liệu

24.11 153.92 8,923,009,258 10,912,840,323 9.90 2 16,547,654,877 18.36 25,470,664,135 lương và các khỏan phụ cấp

2.39 106.77 160,314,261 196,064,341 0.18 3 2,369,139,811 2.63 2,529,454,072 BHXH BHYT BHTN, KPCĐ

5,427,516,286 6.02 4,578,312,228 4.33 84.35 -849,204,058 -1,038,576,563 -0.94 khấu hao tscđ 4

53,845,242,839 50.97 112.58 6,015,210,449 7,356,602,379 6.68 5 Dịch vụ mua ngoài 47,830,032,390 53.08

9.07 111.83 1,013,375,553 1,239,358,301 1.12 6 8,565,920,801 9.51 9,579,296,354 Chi phí bằng tiền khác

Tổng chi phí 90,109,636,787 100.00 105,637,960,743 100 117.23 15,528,323,956 18,991,140,198

Nguồn: Phòng tài chính

66

2.2.5 Phân tích tình hiện thực lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm

2021

-Mỗi doanh nghiệp được tạo ra đều có chung một mục đích là tạo lợi nhuận. Hay nói

cách khác lợi nhuận chính là thước đo của mỗi công ty, từ đó cho ta thấy tình hình

hoạt động của công ty có hiệu quả không, ngoài ra còn đưa ra các nguyên nhân cũng

như các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, hiệu quả hoạt động của công ty. Qua

phần đánh giá về doanh thu và chi phí của Công ty Cổ phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ

Cảng Sài Gòn 2020 - 2021 giúp cho chúng ta đánh giá được tình hình hoạt động.

-Qua bảng 2.10 bên dưới về đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi

nhuận của của Công ty Cổ phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn ta có nhận định

sau:

-Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của công ty vào năm 2021 có phần tăng trưởng mạnh

hơn so với các năm trước. Trước tình hình diễn biến phước tạp của đại dịch Covid -

19 mang lại nhiều khó khăn cho công ty nhưng với sự nổ lực cũng như có kế hoạch

hoạt động một cách phù hợp, công ty mở rộng tuyển thêm nhân sự có kinh nghiệm,

đầy tư các trang thiết bị mới nên mang hiệu quả cao trong. Về lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh gồm lợi nhuận gộp về việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận

thuần từ hoạt động tài chính của công ty vào năm 2020 âm 188,539,854,098 đồng,

đến năm 2021 lợi nhuận này tăng mạnh và tăng đến 7,525,056,655 đồng, ướng với

mức tăng 1,111.12% so với năm ngoái. Sự tăng này là do lợi nhuận về bán hàng và

cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính đều tăng.

-Về Lợi nhuận khác của công ty, đây là khoản lợi nhuận có sự giảm làm cho tổng lợi

nhuận của công ty giảm theo. Cụ thể năm 2021 lợi nhuận khác đạt âm 328,130,494

ứng với mức giảm tuyệt đối 2,375,152,016 đồng so với năm ngoái. Khoản thu nhập

từ lợi nhuận khác của công ty đa số xuất phát từ việc chi phí và lợi nhuận khác đều

tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận khác bị sụt giảm nên vào năm 2021 công ty có số lợi

nhuận này âm, điều này cho thấy công ty hoạt động tốt để không bị mất phần lợi

nhuận này quá nhiều trong thời gian dịch bệnh phức tạp.

67

Bảng 2.10 : Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021

STT CHỈ TIÊU NĂM 2020 NĂM 2021 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH ĐƠN VỊ

85,252,210,482 86,879,191,012 101.91 1,626,980,530 1 Đồng Doanh thu thuần

69,502,041,848 72,377,578,017 104.14 2,875,536,169 2 Đồng Vốn chủ sở hữu

86,461,682,920 105,746,319,527 122.30 19,284,636,607 3 Đồng Tổng tài sản

-1,399,303,764 7,525,056,655 -537.77 8,924,360,419 4 Đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

647,717,758 7,196,926,161 1,111.12 6,549,208,403 5 Đồng Tổng lợi nhuận trước thuế

545,088,754 6,090,765,044 1,117.39 5,545,676,290 6 Đồng Tổng Lợi nhuận sau thuế

2,047,021,522 -328,130,494 -16.03 -2,375,152,016 7 Đồng Lợi nhuận khác

0.63 5.76 913.61 5.13 %

0.64 7.01 1,096.46 6.37 %

0.78 8.42 1,073.00 7.63 % Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)

Nguồn: Phòng Tài Chính

68

Tổng lợi nhuận trước thuế:

-Nhìn bảng 2.10 ta thấy về tổng lợi nhuận trước thuế của công ty vào năm 2021 đạt

1,111.12 % so với năm 2020, cụ thể hơn là vào năm 2021 tổng lợi nhuận trước thuế

của công ty đạt 217,196,926,161 đồng, tăng 6,549,208,403 đồng. Sự tăng này chủ

yếu là do cả 2 khoản về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác

đều tăng dẫn tới tổng lợi nhuận trước thuế tăng.

Tổng lợi nhuận sau thuế:

-Về tổng lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2020 đạt 545,088,754 , đến năm

2021 lợi nhuận sau thuế tăng và đạt 6,090,765,044 đồng, đạt 1,117.39 % ứng với mức

tăng tuyệt đối 5,545,676,290 đồng. Sự tăng này chủ yếu là lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh của công ty tăng. Nhìn vào tổng lợi nhuận sau thuế ta thấy doanh

nghiệp đang hoạt động hiệu quả với mức độ tăng trưởng cao.

-Về tỷ suất lợi nhuận của công ty cho ta phản ánh được khả năng hoạt động, khả năng

sinh lời. Nhìn vào các tỷ số này mà các nhà đầu tư có cái nhìn để biết được thực trạng

cũng như tiềm năng của công ty trong tương lai.

-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) của công ty vào năm 2020

đạt 0.63% tức là vào năm 2020 khi công ty tạo ra 100 đồng doanh thu thì công ty sẽ

thu lại được 0.63 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROS của công ty đạt 5.76%, ứng

với mức tăng tuyệt đối 5.13% so với năm ngoái, điều này có nghĩa vào năm 2021 khi

công ty tạo ra 100 đồng doanh thu thì công ty sẽ thu lại được 5.13 đồng lợi nhuận,

hơn 5.13 đồng so với năm 2020. Ta thấy ROS của công ty có xu hướng tăng rất lớn

chứng tỏ công ty đạt hoạt động hiệu quả mặc dù trước tình hình dịch bệnh khiến công

ty mất đi một khoản doanh thu lớn từ hoạt động khai thác. Công ty cần kiểm soát

cũng như thu hút nhiều khách hàng hơn để nâng lợi nhuận của công ty làm tăng hệ

số ROS lên mức cao hơn nữa.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):

69

-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty vào năm

2020 đạt 0.64% tức là vào năm 2020 khi công ty bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì

thu lại được 0.64 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROA của công ty đạt 7.1%, ứng với

mức tăng tuyệt đối 6.37% tức là khi công ty bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu vào năm

2021 thì công ty thu lại được 7.1 đồng lợi nhuận, hơn 6.37 đồng lợi nhuận so với năm

2020. Sự tăng về ROA cho thấy công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đã tận dụng được

nguồn vốn tạo lợi nhuận. Công ty cần giữ vững và tiếp tục phát huy trong năm tới.

Với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):

-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) của công ty vào năm 2020 đạt

0.78 % tức là vào năm 2020 khi công ty bỏ ra 100 đồng tài sản thì công ty thu lại

được 0.78 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROA của công ty đạt 8.42%, tỷ lệ đạt 1,073

% và ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 7.63 %, có nghĩa là vào năm 2021 khi công ty bỏ

ra 100 đồng tài sản thì công ty thu lại được 8.42 đông lợi nhuận, tăng 7.63 đồng lợi

nhuận so với năm ngoái. Sự tăng về tỷ suất ROA cho ta thấy công ty đã tận dụng

được tài sản của công ty như các thiết bị xếp dỡ, nhà xưởng, nhà kho,... để hoạt động

một cách hiệu quả.

-Tóm lại, qua bảng phân tích về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy Công ty

Cổ Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn đã và đang trên đà phát triển giúp công ty ngày

càng chiếm được vị thế của mình trên thị trường. Công ty cần giữ vững cũng như có

thêm một số chiến lược để nâng cao cũng như cãi thiện những nhược điểm mang lại

lợi nhuận tốt nhất cho công ty.

2.2.6 Phân tích tình hình nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của Công ty năm

2021

70

Bảng 2.11 : Phân tích kết quả thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021

Đvt: Đồng

NĂM 2020 NĂM 2021

STT CHI TIẾT SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH (+/-) GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG (%) TỶ TRỌNG (%)

2,765,057,757 4,351,497,687 1 77.89 157.37 1,586,439,930 76.24 Thuế giá trị gia tăng

679,310,306 254,641,714 2 4.56 37.49 -424,668,592 18.73 Thuế thu nhập cá nhân

182,354,949 980,734,418 3 17.55 537.82 798,379,469 5.03 Thuế thu nhập doanh nghiệp

TỔNG CỘNG THUẾ 100 5,586,873,819 100.00 154.05 1,960,150,807 3,626,723,012

Nguồn: Phòng tài chính

71

Qua bảng 2.11 ta thấy tổng thuế mà công ty phải nộp cho nhà nước năm 2020 là

3,626,723,012 Đồng, đến năm 2021 tăng lên 5,586,873,819 đồng tức là tăng

1,960,150,807 Đồng ứng với 54,05%. Sự tăng trưởng này là do tác động của 3 yếu tố

là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp

-Về thuế giá trị gia tăng năm 2020 công ty phải nộp là 2,765,057,757 đồng tương ứng

76,24% trên tổng số thuế đến năm 2021 tăng lên 4,351,497,687 đồng tương ứng

77,89% tức là tăng 1,586,439,930 đồng tương đương tăng 57,37%. Nguyên nhân là

do năm 2021 công ty đã được hoạt động mạnh trong mùa dịch hơm năm ngoái nên vì

đó các mặt hàng xếp dỡ cũng tăng giá kéo theo thuế giá tị gia tăng tăng cao, đây là

tín hiệu đáng mừng cho công ty.

-Về thuế thu nhập cá nhân của công ty năm 2021 bị giảm đáng kể cụ thể giảm

424,668,592 đồng từ 679,310,306 đồng năm 2020 tương ứng 18,73% xuống

254,641,714 đồng năm 2021 tức 4,56% tương ứng giảm 62,51%. Sự giảm này là do

trong thời gian dịch bệnh các nhân viên văn phòng cũng như các công nhân các đội

xếp dỡ có sự giảm về lương cơ bản, chủ yếu tập trung vào các đãi ngộ để đảm bảo

đời sống tốt nhất.

-Về thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty chiếm tỷ trọng đa số trên tổng số thuế

phải nộp, cụ thể năm 2020 tiền thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải nộp cho nhà

nước là 146,612,863 đồng, đến năm 2021 tăng lên thêm 1,574,415,880 đồng nâng

tổng mức thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải nộp là 1,427,803,017 đồng nhưng

nhờ vào các khoản giảm trừ thuế cụ thể năm 2020 giảm 43,983,859 Đồng đến năm

2021 giảm 468,254,763 đồng. Sự tăng này nguyên nhân chủ yếu là vào năm 2021 khi

công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, công ty đã tìm kiếm được

nhiều nguồn doanh thu dẫn tới tổng doanh thu của công ty tăng nên tiền thuế thu nhập

doanh nghiệp cũng tăng theo. Và nhờ vào việc được giảm trừ thuế mà công ty đã có

thêm doanh thu

72

2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty năm 2021

2.3.1 Thuận lợi

-Công ty vẫn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ có hiệu quả của Ban lãnh đạo

Cảng Sài Gòn và các cảng trực thuộc Cảng Sài Gòn và các cổ đông chiến lược trong

việc tạo điều kiện để Công ty luôn có việc làm, tạo doanh thu và thu nhập ổn định

cho người lao động.

-Đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp; cùng với các

trang thiết bị được đầu tư, cải tiến, sửa chữa phù hợp với việc làm tất cả các loại hàng

nên được khách hàng đánh giá rất cao về năng suất làm hàng, chất lượng dịch vụ của

Công ty.

-Lực lượng Trang thiết bị, công cụ chuyên dụng trong bốc dỡ hàng container, hàng

rời, siêu trường siêu trọng, đóng bao túi hàng rời tại chỗ…đã giúp cho Cty thực hiện

dịch vụ tốt mọi lúc, mọi nơi…

-Là đơn vị được cổ phần hóa từ đơn vị trực thuộc Cảng Sài Gòn – 01 trong 03 cảng

có sản lượng hàng hóa thông qua lớn nhất cả nước. Công ty là đơn vị chuyên cung

cấp dịch vụ bốc xếp, giao nhận, vận chuyển hàng hóa tại cảng biển, là đơn vị đứng

đầu trong việc cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại các cảng biển khu vực Thành

phố Hồ Chí Minh.

-Công ty với đối ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản với bề dày kinh

nghiệm lâu năm làm việc tại Cảng Sài Gòn, cùng với các trang thiết bị xếp dỡ chuyên

dùng tại cảng biển và không ngừng được cải tiến nhằm đáp ứng với từng loại hàng,

đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cho khách hàng.

-Công ty luôn có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, các cảng trong khu

vực và cả nước. Qua thực tế sử dụng dịch vụ do Cty cung cấp, các khách hàng, đại lý

tàu biển luôn đánh giá cao chất lượng dịch vụ của Công ty..

73

2.3.2 Khó khăn

-Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị có cùng ngành nghề tại các khu vực truyền

thống, cũng như các khu vực mới cung cấp dịch vụ.

-Tình hình Covid - 19 diễn ra phức tạp kéo theo một số hoạt động công ty hoạt động

chưa hiệu quả mang theo đó là doanh thu một số hoạt động giảm.

-Đa số cán bộ công nhân viên ở công ty đều có trách nhiệm thì vẫn còn một số công

nhân viên có ý thức chưa tốt nên làm việc thực sự chưa hiệu quả dẫn tới hiệu quả hoạt

động của toàn công ty chưa đạt mức tốt nhất.

74

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 KẾT LUẬN Công ty là đơn vị cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa chủ yếu tại Cảng Sài Gòn, trong

các năm qua, Cảng Sài Gòn đã chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các cảng trong khu

vực TP.HCM và Bà Rịa Vũng Tàu, do đó cũng ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn hàng

của SASTECO. Hiện nay, có nhiều đơn vị cùng ngành nghề tham gia hoạt động và

cung cấp dịch vụ tương tự ở các địa bàn đã tạo sự cạnh tranh về thị phần đối với

SASTECO.

Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một ngành công nghiệp dịch vụ,

làm gia tăng giá trị hàng hóa thông qua việc di chuyển hàng hóa đó từ nơi này đến

nơi khác. Đầu tư xây dựng cảng biển thường cần đến sự đồng bộ của kết cấu hạ tầng

giao thông quốc gia, nhưng có thể thấy, hệ thống giao thông tại Việt Nam chưa được

đảm bảo, chất lượng cơ sở hạ tầng còn kém,... gây nhiều khó khăn, bất cập đối với

ngành cảng biển nói chung và SASTECO nói riêng. Bên cạnh đó, Cảng biển phát

triển đi đôi với quá trình lấn biển tạo quỹ đất và không gian cho xây dựng bến bãi,

kho tàng cùng với việc mở rộng và phát triển đô thị cũng đòi hỏi các doanh nghiệp

hoạt động trong ngành cảng biển cần vốn đầu tư lớn để phát triển hơn nữa.

Vận tải biển vẫn là phương thức phổ biến nhất trong các phương thức vận tải bởi

nhiều điểm thuận lợi của nó về tiết kiệm chi phí, vận chuyển được khối lượng hàng

hóa lớn đặc biệt là vận chuyển được những loại hàng hóa cồng kềnh, siêu trường, siêu

trọng. Tuy nhiên, hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được phát triển, các hệ

thống đường cao tốc, cầu nối,... được chú trọng đầu tư hơn thì vận chuyển bằng đường

bộ ít nhiều có thể thay thế, gây ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của doanh nghiệp

trong ngành.

SASTECO đã có những đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, chú trọng nâng cao năng

suất lao động. Ngoài ra, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình

hoạt động của Công ty, do đó Công ty thường xuyên phải thực hiện các chương trình

đào tạo và nâng cao trình độ nhân viên, đồng thời có những chính sách quan tâm

người lao động, động viên khuyến khích nhân viên gắn bó với Công ty. Công tác bốc

75

xếp hàng hóa của Công ty đòi hỏi số lượng lao động phổ thông lớn, đặc biệt là trong

những thời gian cao điểm. tàu cập cầu cảng nhiều. Vì vậy, rủi ro về nhân sự luôn là

vấn đề được Công ty đặc biệt chủ trọng. Làm việc ở cảng biển tiềm ẩn nhiều rủi ro

và nguy hiểm, ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại: chịu áp lực từ việc dảm bảo năng

suất xếp dỡ từ các cảng, chủ hàng. Do vậy, Công ty luôn nhắc nhở nhân viên không

được lơ là, tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn lao động, các quy trình được đặt

ra nhằm đảm bảo công việc không những được thuận lợi, đạt năng suất mà còn hạn

chế xảy ra những vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người lao

động. Nếu rủi ro này xảy ra cũng sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh Công ty cũng như làm

tăng các chỉ phi mà Công ty phải bỏ ra để giải quyết các vấn đề trên

Công ty với đối ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản với bề dày kinh

nghiệm lâu năm làm việc tại Cảng Sài Gòn, cùng với các trang thiết bị xếp dỡ chuyên

dùng tại cảng biển và không ngừng được cải tiến nhằm đáp ứng với từng loại hàng,

đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cho khách hàng và luôn có mối quan hệ tốt

với chính quyền địa phương, các cảng trong khu vực và cả nước. Qua thực tế sử dụng

dịch vụ do Cty cung cấp, các khách hàng, đại lý tàu biển luôn đánh giá cao chất lượng

dịch vụ của Công ty

3.2 KIẾN NGHỊ Cùng với việc triển khai thực hiện dịch vụ tại các cảng, đơn vị, đối tác, Công ty phát

động thêm phong trào thi đua, khuyến khích CBCNV các đơn vị trực thuộc thực hành

tiết kiệm, đề xuất các ý tưởng, giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao năng suất lao

động, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó, phát động thêm

nhiều phong trào thi đua trong toàn thể CBCNV lập thành tích chào mừng các ngày

lễ, kỷ niệm của đất nước và Công ty, qua đó đã tạo không khí hăng hái thi đua sôi nổi

trong người lao động.

Tiếp tục củng cố và giữ vững dịch vụ tại các đơn vị Công ty đang cung cấp dịch vụ.

Đồng thời, đẩy mạnh việc tiếp thị và triển khai cung cấp dịch vụ các cảng, khu vực

mới, đặc biệt là các cảng khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

76

Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất, dầu tư thay thế các trang thiết bị cũ, công suất thấp

nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động và hạn chế các chi phí sửa chữa.

Áp dụng các giải pháp, hình thức tuyên truyền, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn

lao động nhằm hạn chế các tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động nặng

Các cán bộ công ty cần nắm bắt chặt chẽ, theo sát diễn biến thị trường để có những

giải pháp linh hoạt, ứng phó kịp thời với tinh hình, đưa ra những định hướng phát

triển đúng đắn, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.Tăng cường công tác quản

lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của Công ty trên mọi lĩnh vực;.

Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về quản trị

doanh nghiệp của Công ty đại chúng; chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.

Xem xét đánh giá kỹ các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản trước khi triển khai nhằm

đảm bảo tính hiệu quả của việc thực hiện dự ảnh phát huy tốt nhất việc sử dụng đồng

vốn. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện công tác mời thầu, đấu thầu, chấm

thầu dũng quy định Nhà nước.

Tiếp tục hoàn thiện, ban hành mới các quy chế, quy định làm cơ sở cho công tác chỉ

đạo điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp tục hoàn

thiện cơ chế, chính sách tiền lương dễ người lao động được trả lương tương xứng với

công sức và trình độ; đảm bảo thu hút và giữ được người lao động có trình độ chuyên

môn tay nghề cao.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ths. Nguyễn Thị Len, Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Giao thông vận tải TPHCM.

[2] Bộ Tài chính (2014), Thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp, 200/2014/TT-BTC.

[3] Lê Quang Cường (2016), Giáo trình thuế , NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

[4] ] PGS.TS. Phạm Văn Dược – TS. Trần Phước. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

[5] Trịnh Văn Sơn (2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại Học kinh tế Huế, Việt Nam.

[6] Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn, http://sasteco.vn/

[7] Báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn

[8] Báo cáo thường niên Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn

78