BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN NĂM 2021
NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hồng Huế :
Sinh viên thực hiện Lê Minh Tiến :
Mã số sinh viên 17H4010074 :
Lớp KT17CLCB :
Khóa 2017 – 2021 :
Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2022
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ
CẢNG SÀI GÒN NĂM 2021
NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hồng Huế :
Sinh viên thực hiện Lê Minh Tiến :
: 17H4010074 Mã số sinh viên
: KT17CLCB Lớp
: 2017 – 2021 Khóa
Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa Luận Văn Tốt Nghiệp một cách thành công và tốt đẹp. Lời đầu
tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên trường Đại học Giao
Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh và các Thầy Cô khoa Kinh Tế Vận Tải đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong quá trình học tập tại trường.
Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
thực hiện khóa Luận này mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Thạc sĩ Lê Thị Hồng
Huế – người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, đưa ra những lời khuyên, chỉ dẫn mang
tính khoa học vô cùng quý giá để em thực hiện và hoàn thành khóa Luận văn Tốt
Nghiệp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện bài Luận văn vừa qua để từ đó giúp em có một nền tảng kiến thức về
kinh tế để hoàn thành khóa luận văn một cách hoàn chỉnh nhất.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, anh chị trong của Công
ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn đã tạo điều kiện nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
dẫn để em hoàn thành khóa luận văn của mình.
Song, do sự hạn chế về vốn kiến thức, thời gian, khả năng lập luận, phân tích chưa
thực sự sâu sắc nên chưa làm rõ mọi khía cạnh của đề tài. Bên cạnh đó, còn nhiều
khuyết điểm khác trong văn phong và cách trình bày mà bản thân chưa nhận ra. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ quý Thầy, Cô. Đây sẽ là hành trang quý giá
giúp em hoàn thiện bản thân trong tương lai.
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô của trường Đại học Giao Thông
Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh nhiều sức khỏe, luôn luôn vững vàng trong công tác
giảng dạy, cùng với toàn thể Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Công ty Cổ
Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn dồi dào sức khỏe và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Minh Tiến, sinh viên lớp KT17CLCB, khoa Kinh tế vận tải trường Đại học
Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích
Kết quả Hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng
Sài Gòn năm 2021” dưới đây đều là kết quả nghiên cứu và tìm hiểu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Thị Hồng Huế và không sao chép
bất kỳ bài viết của một tổ chức hay cá nhân nào. Tôi xin đảm bảo tính trung thực về
nội dung của đề tài.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Mục Lục
MỤC LỤC .…………………………………………………………………………i
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………….iv
DANH MỤC HÌNH.………………………………………………………………..v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………...…vi
LỜI MỞ ĐẦU.……………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................ 3
1.1 Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .................................. 3
1.2 Mục đích .......................................................................................................... 3
1.3 Ý nghĩa ............................................................................................................ 4
1.4 Đối Tượng ....................................................................................................... 5
1.5 Nguyên tắc phân tích...................................................................................... 5
1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ........................................................... 6
1.6.1 Phương pháp chi tiết ............................................................................... 6
1.6.1.1 Theo địa điểm ..................................................................................... 6
1.6.1.2 Theo thời gian ..................................................................................... 6
1.6.1.3 Theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu ................................................ 7
1.6.2 Phương pháp so sánh ............................................................................... 7
1.6.2.1 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh ........................................................ 8
1.6.2.2 Điều kiện so sánh ............................................................................... 8
1.6.2.3 Kỹ thuật so sánh ................................................................................. 9
1.6.3 Phương pháp thay thế liên hoàn .......................................................... 11
1.6.4 Phương pháp số chênh lệch .................................................................. 13
1.6.5 Phương pháp cân đối ............................................................................. 14
1.7 Nhiệm vụ cụ thể ............................................................................................ 16
1.8 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 18
i
1.8.1 Chỉ tiêu sản lượng .................................................................................. 18
1.8.2 Chỉ tiêu doanh thu ................................................................................. 19
1.8.3 Chỉ tiêu chi phí theo khoản mục chi phí và yếu tố chi phí ................. 20
1.8.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) .................................................................................................... 20
1.8.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)…………………………………………………………………………..22
1.8.4 Chỉ tiêu lợi nhuận .................................................................................. 23
1.8.5 Chỉ tiêu về tỉ suất sinh lời ...................................................................... 24
1.8.5.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ( ROA ) ............................. 24
1.8.5.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS ) ....................... 25
1.8.5.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) .............. 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2021 ............................................................................................. 27
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty ................................................................. 27
2.1.1 Giới thiệu về Công ty ............................................................................. 27
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..................................... 28
2.1.3 Giới thiệu về chức năng và hoạt động của công ty ............................. 29
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ............................... 31
2.1.5 .Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................ 34
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021 ............ 34
2.2.1 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021 34
2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng hóa của Công ty năm 2021 ....................................................................................................... 40
2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu của Công ty 2021...... 45
2.2.3.1 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian của công ty 49
2.2.3.2 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty 2021 ....................................................................... 52
2.2.4 Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công ty năm 2021 ... 56
ii
2.2.4.1 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo khoản mục chi phí của Công ty năm 2021 .......................................................................................... 59
2.2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo yếu tố chi phí của Công ty năm 2021 .................................................................................................... 64
2.2.5 Phân tích tình hiện thực lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2021............................................................................................................ 67
2.2.6 Phân tích tình hình nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của Công ty năm 2021............................................................................................................ 70
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty năm 2021................................ 73
2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 73
2.3.2 Khó khăn ................................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 75
3.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
3.2 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2021
Bảng 2.2 : Phân tích kết quả thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng container theo thời gian của công ty năm 2021
Bảng 2.3 : Sản lượng xếp dỡ hàng khác theo thời gian của công ty năm 2021
Bảng 2.4 : Phân tích tình hình thực hiên tổng doanh thu của công ty theo nguồn
hình thành
Bảng 2.5 :Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian
Bảng 2.6 : Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty năm 2021 Bảng 2.7 : Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021 Bảng 2.8 : Phân tích tổng chi phí theo khoản mục chi phí
Bảng 2.9 : phân tích tổng chi phí theo yếu tố chi phí
Bảng 2.10 : Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021
Bảng 2.11 : Phân tích kết quả thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 : Logo công ty
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu các phòng ban của công ty
Hình 2.3 : Biểu đồ tổng doanh thu của Công Ty
Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020 - 2021)
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Từ viết tắt
SAI GON PORT STEVEDORING
AND SERVICE JOINT STOCK SAC COMPANY CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN
Cán bộ nhân viên CBNV
Giá trị gia tăng GTGT
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Tài sản cố định TSCĐ
Mức độ ảnh hưởng MĐAH
Return on Assets Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA
Return on Equity ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Return on Sales Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện thị trường nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì mở cửa
– đổi mới và hội nhập với nền kinh tế Thế Giới, sự hội nhập kinh tế của nước ta cùng
với sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Trong bối cảnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữ vai trò rất quan
trọng để có thể khẳng định vị thế của mỗi doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở
để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh
giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn tránh được rủi ro, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra một cách hiệu quả thì phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc
cần thiết mà doanh nghiệp nên làm và phải tiến hành thường xuyên hàng quý, hàng
năm. Từ đó đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không, đồng thời dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh
vào kỳ kinh doanh tiếp theo để đề ra chiến lược phù hợp cho Doanh nghiệp để đạt
được lợi nhuận cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp
thu từ ghế nhà trường, thầy cô và các tài liệu tham khảo ở thư viện cũng như ở thực
tế, cùng với đó là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên vì vậy tôi chọn đề tài: “ Phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ
Cảng Sài Gòn năm 2021 ”
2.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và
Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2020 – 2021.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động kinh doanh của của Công ty Cổ Phần
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020-
Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021
2021 )
4.Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật
khác như thống kê, phân tích, tổng hợp.
5.Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2021
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
-Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
-Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ sở
cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách
có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp
hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
-Như vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là đi sâu nghiên cứu nội
dung, kết cấu và mối hệ qua lại giữa các số liệu, biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng phương pháp khoa học. Chỉ ra những mặt tích cực, tiêu
cực từ đó đưa ra phương pháp khắc phục, khai thác khả năng tiềm thàng của doanh
nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2 Mục đích
-Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh
nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy, nó bao
gồm:
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp thông qua các
chỉ tiêu kinh tế.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đế từng
chỉ tiêu phân tích.
Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của các
doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.
Đề xuất các biện pháp về kỷ thuật, tổ chức để khai thác tốt tiềm năng trong
doanh nghiệp áp dụng trong thời gian tới nhằm pháp triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động.
3
Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển kinh tế trong tương
lai.
-Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia, cái
sau phải dựa vào kết quả của cái trước. Đồng thời các mục đích này cũng quy định
nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
1.3 Ý nghĩa
-Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về
thế mạnh cũng như thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục. Nó còn là công cụ
cải tiến công tác quản trị trong doanh nghiệp.
-Phân tích hoạt động kinh tế có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
-Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của
quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt
động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho
hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
-Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ
có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối
với doanh nghiệp nữa hay không.
4
-Là một nhà kinh doanh, bao giờ chúng ta cũng phải quan tâm đến hiệu quả và mong
muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó chúng ta
cần có cách nhìn nhận một cách chính xác, để đưa ra được các quyết định đúng đắn.
Để có nhận thức đúng đắn đó, người ta sử dụng công cụ quan trọng đó là phân tích
hoạt động kinh tế. Nó chính là công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả
các hoạt động kinh tế. Nó cũng là hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản
lý của nhà nước. Nhờ đó, làm cho doanh nghiệp phát triển không ngừng với hiệu quả
kinh tế cao….. và ngược lại.
1.4 Đối Tượng
-Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng chính là kết quả kinh
doanh
-Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố của quá trình
cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương
mại dịch vụ
-Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực:
vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách
quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh
-Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào phân tích những kết quả đã đạt được từ những
hoạt động liên tục và còn tiếp diễn của doanh nghiệp, dựa vào kết quả phân tích để
đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn lẫn dài hạn thích hợp.
1.5 Nguyên tắc phân tích
Phân tích hoạt động kinh tế dù ở phạm vi nào cũng phải tuân theo những nguyên tắc
sau:
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới phân tích chi
tiết từng khía cạnh của hiện tượng kinh tế.
5
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các hiện tượng
kinh tế.
- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan, triệt để.
- Phân tích trong sự vận động của các hiện tượng kinh tế.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích phân
tích.
1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.6.1 Phương pháp chi tiết
1.6.1.1 Theo địa điểm
-Kết quả hoạt động của đơn vị ta nghiên cứu là tổng hợp kết quả hoạt động của các
đơn vị thành phần tạo nên. Khi chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một đơn vị sản xuất theo các đơn vị thành phần sẽ cho phép ta đánh giá đúng đắn kết
quả hoạt động của mỗi đơn vị thành phần.
-Mặc khác, kết quả hoạt động của mỗi đơn vị do nững nguyên nhân khác nhau, tác
động không giống nhau. Mọi điều kiện về tổ chức, kỹ thuật của mỗi đơn vị không
giống nhau nên biện pháp khai thác tiềm năng ở các đơn vị cũng không như nhau,
cần phải chi tiết để có những biện pháp riêng phù hợp với từng đơn vị riêng biệt.
-Tác dụng nữa của chi tiết theo địa điểm là qua phân tích ta tìm được những điển
hình, từ đó rút ra kinh nghiệm cho các đơn vị khác. Đồng thời xác định được mức độ
hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các đơn vị.
1.6.1.2 Theo thời gian
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của một quá trình. Ở các thời kì
khác nhau có những nguyên nhân khác nhau và cùng một nguyên nhân nhưng nó tác
động đến hiện tượng kinh tế với những mức độ khác nhau. Vì thế tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng thời kì khác nhau. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ta tìm được
nguyên nhân ở mỗi thời kỳ, xác định thời kỳ mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất,
6
xấu nhất, xác định được nhịp độ phát triển của hiện tượng kinh tế. Tùy theo đặc tính
của quá trình, nội dung của chỉ tiêu và mục đích phân tích mà ta chọn thời gian cần
chi tiết. Có thể chọn cá quý, các tháng, sáu tháng, … làm thời gian chi tiết.
-Từ việc nghiên cứu hiện tượng kinh tế đã chi tiết theo thời gian, ta có thể rút ra được
một vài quy luật nào đó theo thời gian. Từ đó xác định nguyên nhân thường xảy ra ở
các thời gian có tính quy luật. Qua đó, ta có biện pháp khai thác các tiềm năng, hạn
chế các tác động xấu của các nhân tố sao cho hợp với quy luật.
1.6.1.3 Theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
-Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận hợp thành cho ta biết rõ kết quả của chỉ tiêu nghiên
cứu được tạo ra do tác động của bộ phận nào, chỉ tiêu nào. Mỗi bộ phận hợp thành có
những xu hướng biến động riêng và chịu tác động những nguyên nhân riêng, cần
phairchi tiết theo các bộ phận để nghiên cứu sau ở mỗi bộ phận ta coi đó là các nhân
tố, các chỉ tiêu cá biệt ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng thể đang nghiên cứu.
-Tóm lại, phương pháp chi tiết có ba hình thức, các hình thức này bổ sung cho nhau.
Trong phân tích, muốn đạt yêu cầu toàn diện và triệt để ta cần sử dụng đồng thời cả
ba hình thức này. Chỉ tiêu nghiên cứu càng được chi tiết nhiều, liên tục thì sự phát
triển càng sâu sác và đầy đủ.
1.6.2 Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính
so sánh, xem xét đánh giá rút ra được kết luận về hiện tượng quá trình kinh tế. Khi sử
dụng phương pháp so sánh ta cần nắm chắc 3 nguyên tắc sau:
7
1.6.2.1 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
-Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ
gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích
hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt
hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả năng đáp ứng nhu
cầu.
-Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
1.6.2.2 Điều kiện so sánh
-Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các chỉ tiêu
được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả
về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế
-Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và
phải thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
-Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được
quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
8
1.6.2.3 Kỹ thuật so sánh
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại
số liệu khác. So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: là kết quả
so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh
theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những
nét riêng, nét chung của hiện tượng được so sánh làm tiền đề cho việc đánh
giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để từ
đó đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và tối ưu trong từ trường hợp cụ thể.
So sánh tuyệt đối: là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng
thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô, khối lượng
chỉ tiêu đó.
∆𝐶𝑇 = 𝐶𝑇1 ( 𝑛𝑔𝑖ê𝑛 𝑐ứ𝑢) − 𝐶𝑇0( 𝑔ố𝑐)
So sánh tương đối:
𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ầ𝑛 đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ
Phản ánh tốc độ biến động của chỉ tiêu phân tích:
𝑀ứ𝑐 độ 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế đạ𝑡 đượ𝑐 ở 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ầ𝑛 đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: = 𝑥 100
𝑀ứ𝑐 độ 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế đạ𝑡 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch = 𝑥 100
9
𝑋1 𝑋0
𝑋2 𝑋0
𝑋3 𝑋0
- Số tương đối định gốc: ; ;
Là sự biến động chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác
nhau so với kỳ gốc cố định.
𝑋1 𝑋0
𝑋2 𝑋1
𝑋3 𝑋2
- Số tương đối liên hoàn: ; ;
Cho thấy sự biến động chỉ tiêu kinh tế giữa các kỳ liên tiếp nhau.
𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ℎỉ 𝑡𝑖ê𝑢 (𝐴)
- Số tương đối hiệu suất:
Số tương đối hiệu suất = 𝑀ứ𝑐 độ 𝑐ℎỉ 𝑡𝑖ê𝑢 (𝐵)
- Số tương đối kết cấu: A= a + b
𝑎
Khi các nhân tố có mối quan hệ tổng:
𝐴
𝑎
Tỷ trọng (%) (a) = × 100%
𝐵
Tỷ trọng (%) (b) = × 100%
Cho thấy vị trí, vai trò của từng bộ phận nằm trong tổng thể.
Kết cấu là tỷ trọng của những bộ phận chiếm trong tổng thể hoặc tỷ lệ giữa các bộ
phận trong một tổng thể.
So sánh tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận, chiếm
trọng tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh xu
hướng biến động bên trong của chỉ tiêu.
So sánh số bình quân:
-Số bình quân là số biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của một tổng thể bằng
cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các bộ phận trong tổng thể nhằm khái quát
chung đặc điểm chung của tổng thể. Số bình quân có nhiều loại: Số bình quân đơn
giản, số tương đối bình quân gia truyền.
-So sánh số bình quân cho phép ta đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất
lượng của các mặt hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.
10
Số tương đối bình quân đơn giản:
𝑋1+ 𝑋2+⋯+ 𝑋𝑛 𝑛
=
Số tương đối bình quân gia quyền:
∑ 𝒂𝒊.𝑿𝒊 ∑ 𝒂𝒊
= , với i=1 → 𝑛
1.6.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
-Phương pháp thay thế liên hoàng là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên
tắc của thay thế liên hoàn là: khi tính toán mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó
đến chỉ tiêu phân tích thì chỉ xét sự biến động còn các nhân tố khác coi như không
thay đổi.
-Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu tổng thể bằng một phương trình toán học
(Phương trình kinh tế).
-Khi tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thì phải tính theo trình tự từ số lượng
đến chất lượng, từ nguyên nhân đến kết quả.
-Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
và kỳ gốc đối tượng phân tích.
Các bước tính
Bước 1: Phương trình kinh tế:
A = a.b.c.d
Bước 2: Đối tượng phân tích
∆A = 𝐴1 − 𝐴0
11
𝛿𝐴 = × 100% ∆𝐴 𝐴0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng
∆𝐴𝑎 = 𝑎1. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0 − 𝑎0. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0
∆𝐴𝑏 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐0. 𝑑0 − 𝑎1. 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0
∆𝐴𝑐 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑0 − 𝑎1. 𝑏1. 𝑐0. 𝑑0
∆𝐴𝑑 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑1 − 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. 𝑑0
Bước 4: Phạm vi sử dụng
Khi các nhân tố có quan hệ chỉ tiêu phân tích là tích số, thương số, vừa tích vừa
thương vừa tổng đại số.
Bước 5: Tổng MĐAH các nhân tổ đến chỉ tiêu phân tích:
∆𝐴 = ∆𝐴𝑎 + ∆𝐴𝑏 + ∆𝐴𝑐 + ∆𝐴𝑑
𝛿𝐴 = 𝛿𝐴𝑎 + 𝛿𝐴𝑏 + 𝛿𝐴𝑐 + 𝛿𝐴𝑑
× 100% 𝛿𝐴𝑎 = ∆𝐴𝑎 𝐴0
× 100% 𝛿𝐴𝑏 = ∆𝐴𝑏 𝐴0
× 100% 𝛿𝐴𝑐 = ∆𝐴𝑐 𝐴0
× 100% 𝛿𝐴𝑑 = ∆𝐴𝑑 𝐴0
Bước 6: Lập bảng phân tích
12
MĐAH Ký Đơn Kỳ (%) Chênh Kỳ TT Chỉ tiêu Tuyệt Tương hiệu vị KH HTKH lệch TH đối đối %
Nhân tố 1 a cAa Aa 1
Nhân tố 2 b cAb Ab 2
Nhân tố 3 c cAc Ac 3
Nhân tố 4 d cAd Ad 4
Tổng A thể
1.6.4 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn.
Được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch
vẫn tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn,
nhưng khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kỳ để xác định mức độ
ảnh hưởng. Nếu rút thừa số chung, ta còn lại thừa số là hiệu của trị số kỳ nghiên cứu
và kỳ gốc của nhân tố của nhân tố đang xét. Đó chính là thể hiện của phương pháp số
chênh lệch.
Trong phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp liên hoàn hoặc phương pháp số chênh
lệch, kết quả như nhau. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà ta chọn phương pháp
nào cho đơn giản.
13
Phạm vi áp dụng: các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu tổng thể là quan hệ tích
đơn thuần.
Các bước để tính:
Bước 1: Phương trình kinh tế
A = a.b.c.d
Bước 2: Đối tượng phân tích
∆𝐴 = 𝐴1 − 𝐴0
Bước 3: Tính MDDAH của các nhân tố
Trình tự thay thế
∆𝐴𝑎 = (𝑎1 − 𝑎0). 𝑏0. 𝑐0. 𝑑0 ∆𝐴𝑏 = 𝑎1. (𝑏1 − 𝑏0). 𝑐0. 𝑑0
∆𝐴𝑐 = 𝑎1. 𝑏1. (𝑐1 − 𝑐0). 𝑑0
∆𝐴𝑑 = 𝑎1. 𝑏1. 𝑐1. (𝑑1 − 𝑑0)
Bước 4: Tổng MĐAH của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
∆𝐴 = ∆𝐴𝑎 + ∆𝐴𝑏 + ∆𝐴𝑐 + ∆𝐴𝑑
𝛿𝐴 = 𝛿𝐴𝑎 + 𝛿𝐴𝑏 + 𝛿𝐴𝑐 + 𝛿𝐴𝑑
Bước 5: Lập bảng phân tích ( giống bảng phân tích phương pháp thay thế liên
hoàn)
1.6.5 Phương pháp cân đối
Phương pháp này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các
chỉ tiêu nghiên cứu. Khi chỉ tiêu có quan hệ tổng đại số với các nhân tố. Như vậy, ảnh
hưởng của các nhân tố là hoàn toàn độc lập với nhau, việc tính mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố trở nên đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn. Cụ thể, mức
14
độ ảnh hưởng tuyệt đối của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu chính bằng chênh
lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó.
- Mục đích: Dùng để tính nhanh hơn
- Phạm vi áp dụng: Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích là Tổng.
- Nguyên tắc áp dụng: khi tính MĐAH của nhân tố nào thì nhân tố đó thay đổi.
Nội dung:
Bước 1: Phương trình kinh tế:
A = a + b + c
Bước 2: Đối tượng phân tích:
∆𝐴 = 𝐴1 − 𝐴0
Bước 3: Mức độ ảnh hưởng tương đối và tuyệt đối:
Nhân tố a:
∆𝐴𝑎 = (𝑎1−𝑎0)
× 100% 𝛿𝐴𝑎 = ∆𝐴𝑎 𝐴0
Nhân tố b
∆𝐴𝑏 = (𝑏1 − 𝑏0)
× 100% 𝛿𝐴𝑏 = ∆𝐴𝑏 𝐴0
Nhân tố c
∆𝐴𝑐 = (𝑐1 − 𝑐0)
× 100% 𝛿𝐴𝑐 = ∆𝐴𝑐 𝐴0
15
Bước 5: Lập bảng phân tích
Kỳ KH Kỳ TH
(%) Chênh MĐAH Tỷ Tỷ TT Chi tiết Số Số HTKH lệch (%) trọng trọng lượng lượng (%) (%)
Nhân tố cAa 1 1
Nhân tố cAb 2 2
Nhân tố cAc 3 3
Tổng 100 100 cộng
-Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ
1.7 Nhiệm vụ cụ thể
trước, so với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành
và các thông số, thị trường.
-Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
kế hoạch
-Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn
-Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích
-Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp
-Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp quản trị
16
Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và bằng các loại đồ thị.
Phương pháp chỉ số
-Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng nghiên cứu. Khi xây dựng trị số chung trước hết ta phải chuyển các phân tử
khác nhau và phức tạp về 1 dạng đồng nhất, và khi dùng chỉ tiêu nghiên cứu biến
động của một nhân tố nào đó của hiện tượng phức tạp thì phải cố định các nhân tố
khác. Ngoài ra, một ứng dụng quan trọng của chỉ số trong phân tích là dùng chỉ số để
phân tích chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu bình quân chịu biến động của 2 nhân tố cơ bản
là bản thân chỉ tiêu nghiên cứu biến động và sự thay đổi kết cấu của tổng thể. Việc
phân tích số toàn bộ thành chỉ số có hai cách:
Phương pháp liên hoàn:
-Là phương pháp nên lên ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu trong
quá trình các nhân tố biến động và tác động lẫn nhau. Mỗi nhân tố có quyền số khác
nhau. Thông thường nhân tố chất lượng có quyền số ở kỳ nghiên cứu còn nhân tố số
lượng có quyền số ở kỳ gốc. Nếu có nhiều nhân tố, ta sắp xếp theo nguyên tắc của
phương pháp liên hoàn và quyền số cũng lần lượt chuyển dần từ kỳ gốc sang kỳ
nghiên cứu.
Phương pháp biến động riêng biệt:
-Phương pháp này nói lên biến động của chỉ tiêu nghiên cứu do ảnh hưởng riêng biệt
của từng nhân tố cấu thành và ảnh hưởng do cùng biến động cùng tác động lẫn nhau
giữa các nguyên tố, quyền số được lấy ở kỳ gốc.
-Việc đặt ra nội dung phân tích phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đề ra. Vì vậy cần xác định rõ mục tiêu phân tích
để lựa chọn thích hợp các loại hình phân tích có hiệu quả thiết thực nhất.
17
1.8 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.8.1 Chỉ tiêu sản lượng
-Sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh
tế có một quá trình sản xuất nhất định, kết quả của mỗi ngành đều biểu hiện cụ thể ở
sản lượng và chất lượng sản phẩm riêng biệt. Chẳng hạn là ngành công nghiệp, nông
nghiệp thì sản lượng là hàng hóa với giá trị sử dụng nhất định.
-Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất, sản lượng của doanh nghiệp vận tải là một
chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể có sản lượng hàng hóa,
hành khách được phục vụ đươc dịch chuyển trong không gian và chất lượng phục vụ
của doanh nghiệp vận tải đối với sản phẩm đó.
-Chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu cơ sở tính toán các chỉ tiêu khác của quá trình sản xuất
kinh doanh như: chi phí, lao dộng, tiền lương, tài chính, sử dụng nguồn vốn cố định,
các chỉ tiêu quan hệ ngân sách, ...
Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu sản lượng:
-Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng, thể hiện bằng mức độ thực hiện kế
hoạch sản lượng hoặc theo mức tăng trưởng về chỉ tiêu sản lượng thực hiện.
-Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các mặt và ở mỗi mặt chỉ ra ưu,
khuyết điểm, những nguyên nhân chủ quan, khách quan đã tác động đến tình hình
thực hiện này.
-Nghiên cứu năng lực của doah nghiệp, xác định mức độ lợi dụng khả năng phát hiện
tiềm năng chưa được khai thác.
-Đề xuất biện pháp về tổ chức, kỹ thuật để khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp,
tăng sản lượng, nâng cao chất lượng phục vụ, thay dổi cơ cấu sản xuất…. từ đó xác
định được con đường của doanh nghiệp trong tương lai và cả quy mô và cơ cấu sản
xuất.
Ý nghĩa:
-Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất quan trọng và cần thiết. Kết quả phân tích chỉ
tiêu sản lượng là cơ sở phân tích cho các chỉ tiêu khác. Nếu việc phân tích đạt yêu
18
cầu: đầy đủ, khách quan, triệt để và thực hiện được các mục đích trên sẽ tạo điều kiện
xác định được nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả cuối cùng của
sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình thực
tế cũng như tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho
sự phát triển của doanh nghiệp.
-Nếu không phân tích hoặc phân tích không đạt yêu cầu thì không thấy được tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, nên không có những quyết định có căn cứ khao học.
Như vậy, khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao trong tương lai của doanh nghiệp.
1.8.2 Chỉ tiêu doanh thu
-Doanh thu phản ánh quy mô, hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ đạt
được mức doanh thu như vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã lấy được lòng tin cậy của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thái độ phục vụ tốt, sự đảm bảo về an
toàn cho hàng hóa, tiến độ vận chuyển đúng tiến độ, giá cả hợp lý, …
Mục đích của việc phân tích hoạt động doanh thu:
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động
khác.
- Xác định các nhân tố, các guyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu.
- Xác định xu hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.
Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động doanh thu:
- Tìm rõ nguyên nhân giúp người quản lý thay được kết quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thấy được khả năng của doanh nghiệp, mạnh, yếu từ hoạt động nào. Từ đó có biện
pháp thích ứng để đẩy mạnh một số hoạt động còn yếu cũng như duy trì và nâng cao
một số điểm mạnh hoạt động của cảng.
Tổng doanh thu: ∑ 𝑫𝑻= DT BH,CCDV + DTHĐTC +DTKhác (đồng)
19
1.8.3 Chỉ tiêu chi phí theo khoản mục chi phí và yếu tố chi phí
-Chi phí là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó phản ánh tổng hợp
mọi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi mọi ưu nhược điểm trong
quá trình tổ chức quản lý kinh doanh, trong quá trình sử dụng các yếu tố lao động,
vật tư, tài sản cố định, trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật đều tổng hợp vào chi phí.
Chi phí phản ánh trình độ kỹ thuật quản lý: lao động, vật tư, tài sản cố định, …
-Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện hằng tiền trong quá trình kinh doanh với
mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Chi phí được phân loại trên nhiều gốc nhìn khác nhau, tùy thuộc vào mục
đích sử dụng.
-Nhằm để thấy rõ bộ phận quản lý trong công việc chỉ tiêu để quản lý hoạt đông sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua, ta cần pahir đi vào phân tích tình
hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp để thấy được cơ cấu quản lý tổ chức
trong công việc chỉ tiêu, điều hành công ty. Từ đó, nhận xét đánh giá những khoản
chi tiêu nào được tiết kiệm, khoản nào bội chi để từ đó có biện pháp khắc phục nhằm
giảm tói thiểu chi phí quản lý cũng như việc giảm tổng chi phí nói chung.
-Một doanh nghiệp xí nghiệp phát huy mọi tiềm năng trong việc sản xuất kinhh doanh
thì bộ phận quản lý gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành,
sắp xếp các hoạch định công tác để từ đó mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì bộ phận gián tiếp có vai trò quan trọng nên việc xem xét, đánh giá các khoản
chỉ tiêu của quản lý doanh nghiệp ta cần quan tâm để thấy được điều hành quản lý
của doanh nghiệp.
1.8.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi
phí)
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
20
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau.
+Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
+Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
+Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
+Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý,
+Chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp,
+Các loại thuế, phí có tính chất chi phí,
+Chi phí tiếp khách, hội nghị.
21
1.8.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:
+Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
+Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
+Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
+Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mục đích:
-Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của công ty, đánh giá vai trò của từng loại chi
phí trong tổng chi phí để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến từng
loại chi phí, thấy được những khoản chi bất hợp lý trong từng khoản mục chi phí.
-Đánh giá trình độ tổ chức, điều hành chỉ tiêu của công ty.
-Tìm ra những biện pháp khắc phục bội chi, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho công
ty.
-Đề xuất các biện pháp tổ chức và quản lý có hiệu quả hơn.
Ý nghĩa:
22
- Phân tích tình hình thực hiện chi phí để thấy tình hình thực tế của công ty, khả năng
trình độ quản lý của công ty, định hướng đúng đắn cho việc khắc phục những bất hợp
lý trong chi phí.
- Góp phần tích cực trong việc lập kế hoạch hạ giá thành, tăng vị thế cạnh tranh cho
công ty.
- Nếu tính toán đúng, phân tích đạt yêu cầu giúp công ty hình dung được bức tranh
𝑛
thực tế về oạt động kinh doanh của công ty.
𝑖=1
(đồng) Tổng Chi phí: ∑ 𝑪= ∑ 𝐶𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑖
1.8.4 Chỉ tiêu lợi nhuận
-Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra.
-Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng và được biểu hiện cụ thể như sau:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư tong phạm vi của doanh nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận là đoàn bẩy kinh tế tài chính hữu hiệu để thúc đẩy mọi hoạt đông sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích:
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động
khác.
- Xác định các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục để làm tăng lợi nhuận.
23
- Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Xác định xu hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Đề ra những biện
pháp khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao lợi nhuận.
Ý nghĩa:
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty, chính là lợi nhuận, công ty có tồn
tại được hay không do lợi nhuận chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận
là kết quả cuối cùng của kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phân tích tình hình thực
hiện lợi nhuận có thể nhìn thấy các nhân tố ảnh hưởng đén lợi nhuận, thấy được khả
năng của doanh nghiệp mạnh hay yếu từ các hoạt dộng nào để đưa ra các biện pháp
khắc phục kịp thời.
Phương trình kinh tế:
LNst= (DTth-GVHB) + (DTtc-CPbh-CPqldn+Phần lỗ lãi) + (Thu nhập khác- CPkhác) -
Thuế suất TNDN (đồng)
1.8.5 Chỉ tiêu về tỉ suất sinh lời
-Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận
với doanh thu, với giá thành hoặc với vốn trong kỳ phân bổ. Các tỷ số này phản ánh
hiệu quả hoạt động của công ty nói chung.
-Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá tổng quan kết
quả kinh doanh. Để hình nhận chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì
phân tích các tỷ xuất lợi nhuận bao gồm ROE, ROA, ROS là hoạt động cần thiết.
1.8.5.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ( ROA )
-Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy một công ty sử
24
dụng tài sản của mình hiệu quản đến mức nào, bằng cách thể hiện mức độ lợi nhuận
của công ty so với tài sản của chính nó.
Phương trình kinh tế:
1.8.5.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS )
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy -
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ.
- Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
- Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số
bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay
tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài
chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Phương trình kinh tế:
𝐿𝑁𝑆𝑇 𝐷𝑇𝑡ℎ
ROS = *100(%)
1.8.5.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE là tên viết tắt của Return On Equity được sử dụng để chỉ tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu. Đây được xem là thước đo hiệu quả tài chính của một công ty, doanh
nghiệp và được tính bằng cách dùng thu nhập ròng chia cho vốn chủ sở hữu của cổ
đông.
25
Bên cạnh đó, ROE cũng được coi là lợi nhuận tài sản ròng của công ty vì vốn của sở
hữu của cổ đông = tổng tài sản của công ty – các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Chính
bởi vậy việc tính chỉ số ROE sẽ cho phép công ty đánh giá được mức độ hiệu quả của
việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho công ty và các cổ đông.
Phương trình kinh tế:
26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2021
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty
2.1.1 Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ VÀ DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN
Tên giao dịch quốc tế: SAI GON PORT STEVEDORING AND SERVICE
JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 1B Trương Đình Hợi, Phường 18, Quận 4, TP.HCM
Số điện thoại: (84.8) 39408195 – 39415397
Số Fax: (84.8) 39407017 – 39415430
Website: http://www.sasteco.vn/
Logo doanh nghiệp:
Hình 2.1 : logo công ty
Vốn điều lệ đăng ký: 40.500.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ năm trăm triệu đồng)
Vốn điều lệ thực góp: 40.500.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ năm trăm triệu đồng)
Ngày trở thành công ty đại chúng: 01/10/2010
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Minh Trí - Chức vụ: Tổng giám đốc
Giấy CNĐKKD số: 0310346174 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu
ngày 30/9/2010 cấp thay đổi lần thứ 5 ngày 27/04/2016
27
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân: Là Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn.
Năm 2008: Thành lập trên cơ sở sáp nhập các bộ phận bốc xếp, giao nhận, cơ giới và
một phần các bộ phận chuyên môn từ các công ty xếp dỡ cũ của Cảng Sài Gòn.
Ngày 04/08/2010, Công ty CP Chứng khoán Phương Đông đã tổ chức thành công
cuộc đấu giá bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài tại 194 Nguyễn Công Trứ Quận 1,
Tp.Hồ Chí Minh, với số lượng cổ phần đưa ra đấu giá là 405.000 cổ phần, giá đấu
thành công bình quân là 10.102 đồng/cổ phần.
Ngày 15/09/2010, Công ty tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập Công
ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn
Ngày 30/09/2010, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310346174 với mức Vốn điều lệ là
40.500.000.000 đồng.
Ngày 01/10/2010, Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ
công ty đại chúng.
Năm 2011: Thay đổi người đại diện theo pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ hai.
Năm 2012: Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Logistics Tân Thuận Phong
Năm 2013: Thành lập Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ
Cảng Sài Gòn tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Năm 2015: Góp vốn thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng Hải Tân Hưng Phúc.
Ngày 11/08/2016, Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn được Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu ký số
80/2016/GCNCP-VSD, với tổng số lượng chứng khoán đăng ký là 4.050.000 cổ
28
phiếu, mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu và cấp mã chứng khoán cho Công ty Cổ
phần Xếp dỡ và Dịch vụ cảng Sài Gòn là SAC.
2.1.3 Giới thiệu về chức năng và hoạt động của công ty
- CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN (viết tắt là
SASTECO) là đơn vị chịu trách nhiệm xếp dỡ, giao nhận và đóng gói hàng hóa tại
Cảng Sài Gòn. Có năng lực Xếp dỡ và đóng gói các loại hàng hóa trên 11 triệu
tấn/năm.
- Tiền thân là Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn thành lập ngày 01 tháng
08 năm 2008. Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn đã thực hiện nhiều dự án
xếp dỡ đóng gói.
- Đến ngày 01 tháng 10 năm 2010 Xí nghiệp Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn chính
thức thành lập CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN (viết
tắt là SASTECO) tên giao dịch tiếng Anh: SAIGON PORT STEVEDDRING &
SERVICE J.S CO.,
- Cổ đông lớn nhất của Công ty là CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG SÀI GÒN với hơn
51% Cổ phần, ngoài ra còn có vốn góp của hai nhà đầu tư chiến lược là CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN HÀ NỘI (Apromaco), CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ và Vốn góp của CB-CNV trong Công
ty cùng các nhà đầu tư khác.
- Ngày 08 tháng 11 năm 2016, Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn đã
chính thức giao dịch cổ phiếu SAC tại sàn giao dịch chứng khoán UPCOM. Đây là
buổi ra mắt đầu tiên của cổ phiếu SAC trên thị trường chứng khoán sau 6 năm thực
hiện mô hình quản lý Công ty Cổ phần và đạt được nhiều thành công trong kinh
doanh. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của Công ty.
- Với trị trí địa lí thuận lợi, CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI
GÒN có khả năng tiếp cận nhanh với những chuyến hàng hóa cập và rời Cảng đảm
bảo về thời gian thực hiện xếp dỡ. Về hoạt động của công ty bao gồm
- BỐC XẾP ĐÓNG GÓI HÀNG HÓA
- DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO BÃI
29
- CHO THUÊ PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ CƠ GIỚI
- DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN
- DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN
- DỊCH VỤ LOGISTICS
- Mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn Dịch vụ của mình, Công ty thường xuyên tổ
chức đào tạo, nâng cao tay nghề của CB-CNV đồng thời đổi mới và cải tiến những
máy móc thiết bị hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu Xếp dỡ hàng hóa.
- Hoạt động với nguyên tắc “Chính trực - Tận tâm – Hiệu quả” CÔNG TY CỔ PHẦN
XẾP DỠ & DỊCH VỤ CẢNG SÀI GÒN không ngừng nỗ lực để mang lại sự hài lòng
cho khách hàng với Dịch vụ Xếp dỡ chuyên nghiệp.
30
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Hình 2.2: sơ đồ cơ cấu các phòng ban của công ty
31
* Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn hoạt động theo “Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty Cổ phần Xếp dỡ và Dịch vụ Cảng Sài Gòn” đã được Đại
hội đồng cổ đông Công ty thông qua ngày 21/4/2016. Cụ thể như sau:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyền lực cao nhất Công ty;
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, do ĐHĐCĐ bầu ra
và có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm sau khi được
ĐHĐCĐ thông qua, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban Tổng
giám đốc.
- Ban Kiểm soát: Là cơ quan thực hiện giám sát HĐQT, Ban Tổng giám đốc trong
việc quản lý, điều hành Công ty và do ĐHĐCĐ bầu ra để thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của Công ty.
- Ban Tổng giám đốc: Gồm 01 Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do HĐQT
quyết định bổ nhiệm. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty trên cơ sở Điều lệ, các Nghị quyết của HĐQT và Quy
chế quản trị Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của Công ty.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty; đề
xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu
tư phát triển Công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn
lực tài chính tại Công ty theo pháp luật về tài chính và kế toán; có các quyền hạn,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn
tuyển chọn Kế toán trưởng Công ty được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán
và các quy định của pháp luật.
32
- Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác
quản lý tài chính, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn
vốn trong phạm vi quản lý của Công ty. Thừa lệnh của Tổng giám đốc để hướng dẫn,
theo dõi kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng, đầy đủ các
chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán. Tham mưu cho Tổng
giám đốc về công tác tổ chức kế toán phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty theo nhu cầu đổi mới cơ chế quản lỷ, không ngừng cải tiến tổ chức
bộ máy và công tác kế toán.
- Phòng Hành chính Tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho HĐQT và Ban điều hành
Công ty về công tác quản trị hành chính văn phòng, đối ngoại, báo chí, quan hệ công
chúng, lễ tân, thi đua khen thưởng, bảo vệ.. và một số công tác khác do Tổng giám
đốc giao.
- Phòng Tổ chức Tiền lương: Có chức năng tham mưu cho HĐQT, Tổng giám đốc
về xây dựng, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của Công ty và các đơn vị
trực thuộc trong từng thời kỳ cho phù hợp với chính sách đổi mới của Nhà nước và
định hướng phát triển của Công ty; công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công
tác quản lý lao động, tiền lương của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kinh doanh Dịch vụ: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc
về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và thống kê; công tác xây dựng
giá cước dịch vụ, công tác thương vụ; công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, thực
hiện dịch vụ hàng hải, logistics..
- Phòng Khai thác: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức
thực hiện dịch vụ bốc xếp, giao nhận hàng hóa.. tại các cảng, bến phao…
- Phòng Kỹ thuật Cơ giới: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực khoa học
kỹ thuật phục vụ sản xuất, trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào các dự án
đầu tư mua sắm và trong việc sử dụng khai thác phương tiện, thiết bị xếp dỡ, cơ khí;
đảm bảo công tác an toàn lao động gồm: kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, y tế cơ
quan, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn lao động, trang bị phòng hộ lao
33
động. Quản lý sức khỏe người lao động, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn
và các mặt hoạt động về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế cho các
phòng ban, đơn vị trực thuộc.
2.1.5 .Cơ sở vật chất kỹ thuật
• 07 bộ thiết bị đóng bao hàng rời
• 13 hóp chuyên dùng rót hàng rời 20-30m3
• 09 bộ băng tải làm trong kho
• 02 bộ băng tải xuống sà lan
• 18 cân điện tử từ 20-50 tấn
• 18 xe nâng từ 2-25 tấn
• 09 xe tải - xe đầu kéo
• 03 xe cẩu bánh lốp
• 04 xe cẩu bánh xích
• 18 xe ( 8 xe gạt, 7 xe cuốc, 3 xe xúc lật)
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021
2.2.1 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2021
Năm 2021, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực suy giảm do tác
dộng của dịch bệnh Covid-19, sản lượng hàng hóa các khu vực giảm mạnh dẫn đến
thị trường bị thu hẹp, mặt khác các đơn vị hoạt động cùng ngành nghề càng tạo ra
cạnh tranh gay gắt trong thị phần kinh doanh. Mặc dù trong năm 2021, được sự quan
tâm của các cơ quan quản lý, công với sự ủng hộ của các đối tác, sự sâu sát của Hội
đồng quản trị tạo điều kiện thuận lợi để Công ty vượt qua khó khăn thách thức.
Qua bảng 2.1 về phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn giai đoạn 2020-2021 ta có các đánh giá
như sau.
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Ta thấy năm 2020 doanh thu thuần và
cung cấp dịch đạt 86,461,682,920 đồng, con số này được tăng lên vào năm 2021 lên
đến 105,746,319,527 đồng, tương ứng tỷ lệ đạt 122,3% so với năm trước và giá trị
tăng lên là 19,284,636,607 đồng. Nguyên nhân tăng lên là do công ty bổ sung thêm
34
nguồn nhân lực chính quy trực tiếp tham gia sản xuất của công ty, thêm vào đó trong
thời gian dịch bệnh diễn ra lượng hàng hóa thông qua cần xếp dỡ của cảng cũng không
bị ảnh hưởng nghiệm trọng, trong khi đó công ty tổ chức phương án “ 3 tại chỗ “ cho
công nhân làm việc và nghỉ ngơi tại công ty vì thế nâng cao được hiệu quả công việc
trong thời kì khó khăn đó. Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên
ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ chính là doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dich vụ.
Về giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ . Ta thấy giá vốn bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2021 tăng 121,26 % so với năm 2020. Cụ thể năm 2021 là
93,845,926,873 đồng tăng 16,456,397,503 đồng so với năm 2020 là 77,389,529,370
đồng. Nguyên nhân giá vốn tăng như vậy là do chí phí nhân công cũng như chi trả
tiền cho các bên liên quan và công ty con tăng lên theo sảng lượng xếp dỡ qua cảng.
35
Bảng 2.1 : Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2021
Đvt: Đồng
Chênh lệch
STT Chi Tiết Năm 2020 Năm 2021 Tương đối Tuyệt đối (%)
86,461,682,920 105,746,319,527 19,284,636,607 122.30 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch 86,461,682,920 105,746,319,527 2 19,284,636,607 122.30 vụ
77,389,529,370 93,845,926,873 16,456,397,503 121.26 3 Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ
9,072,153,550 11,900,392,654 2,828,239,104 131.17 4 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,247,528,547 1,848,352,160 -399,176,387 82.24 5 DT hoạt động tài chính
- - - - 6 Chi phí tài chính
- - - - 7 Trong đó: Chi phí lãi vay
- - - - 8 Chi phí bán hàng
36
12,718,985,861 6,223,688,159 -6,495,297,702 48.93 11 Chi phí quản lý doanh nghiệp
-1,399,303,764 7,525,056,655 8,924,360,419 -537.77 12 LN thuần từ hoạt động kinh doanh
2,048,143,078 5,240,215,217 3,192,072,139 255.85 13 Thu nhập khác
1,121,556 5,568,345,711 5,567,224,155 496483.97 14 Chi phí khác
2,047,021,522 -328,130,494 -2,375,152,016 -16.03 15 LN khác
6,549,208,403 1111.12 647,717,758 7,196,926,161 16 Tổng LN kế toán trước thuế
102,629,004 1,106,161,117 1,003,532,113 1077.83 17 Chi phí thuế TNDN hiện hành
- - - - 18 (Lợi ích)/chi phí thuế TNDN hoãn lại
5,545,676,290 1117.39 545,088,754 6,090,765,044 19 LN sau thuế TNDN
Nguồn: Phòng tài chính
37
Năm 2020 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 9,072,153,550 đồng,
đến năm 2021 thì số này tăng lên 11,900,392,654 đồng, tức là tăng 2,828,239,104
đồng, đạt 131,17%. Chỉ tiêu này tăng tỉ lệ thuận với chỉ tiêu doanh thu bán hàng và
cũng cấp dịch vụ và việc tốc độ tăng của giá vốn ( 121,26% ) thấp hơn tốc dộ tăng
của doanh thu ( 122,3% ) cho ta thấy công ty đang kinh doanh tốt và được tối ưu hóa
lợi nhuận.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng là 1 khoản có ảnh hưởng tới lợi nhuận
của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính có giảm mạnh giữa 2 năm như sau, ở năm
2020 từ 2,247,528,547 đồng giảm còn 1,848,352,160 đồng vào năm 2021, tương ứng
giảm 17,76 %, sự giảm này là do yếu tố như lãi tiền gửi, tiền cho vay giảm mạnh,
ngoài ra thì do lợi nhuận cổ tức được chia cũng có sự thay đổi dẫn đến doanh thu từ
hoạt động tài chính của công ty giảm đáng kể.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có
sự giảm mạnh, cụ thể là giảm 6,495,297,702 đồng trong vòng 2 năm từ 2020 là
12,718,985,861 đồng đến năm 2021 là 6,223,688,159 đồng, ứng với mức giảm là
48.93%. Sự giảm này là do việc doanh nghiệp đã giảm đi khoản trích lập dự phòng
và được thể hiện rõ ở chỗ công ty đã thu hồi đáng kể được các khoản phải thu ngắn
hạn khó đòi và cho thấy đây là tín hiệu tốt nhằm tăng doanh thu của công ty.
Qua các chỉ tiêu trên đã phân tích thì ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động của kinh
doanh tăng mạnh trong 2 năm. Vào năm 2020 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là
(1,399,303,764) đồng, đến năm 2021 thì tăng đến 7,525,056,655 đồng, ứng với giá
trị tăng tuyêt đối là 8,924,360,419 đồng, tăng 537,7% so với năm trước. Sự tăng
trưởng mạnh này là nhờ vào công ty đã vực dậy mãnh mẽ trong thời gian dịch bệnh
khó khăn để tăng doanh thu bán hàng đáng kể và nhờ vào các chính sách tài chính
cũng như quản lý hợp lý của công ty
Về thu nhập khác thì công ty tăng từ 2,048,143,078 đồng năm 2020 lên 5,240,215,217
đồng vào năm 2021, ứng với mức tăng tuyệt đối là 3,192,072,139 đồng, tăng 255.85%
38
so với cùng kì. Bên cạnh đó về chi phí khác thì công ty có xu hướng tăng mạnh, cụ
thể tăng từ 1,121,556 đồng năm 2020 lên đến 5,568,345,711 đồng vào năm 2021, sự
tăng này là do công ty đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất như là “
ngáng C để kéo tole, ngáng banh để kéo sắt khoanh “. Thêm vào đó là tăng chi phí
đơn giá của một số mặt hàng để đảm bảo đười sống cho công nhân và chí phí phục
vụ sản xuất “3 tại chỗ” như tiền ăn, phòng chống dịch, chi phí sinh hoạt.
Như vậy do thu nhập khác tăng nhưng chi phí khác cũng tăng cao không kém nên
phần lợi nhuận khác bị giảm đáng kể, nhưng may đây là một yếu tố tốt ảnh hưởng
không nhiều đến cơ cấu tổng doanh thu của công ty.
Về tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty thì năm 2020 đạt 647,717,758 đồng,
đến năm 2021 thì con số này tăng lên 7,196,926,161 đồng, ứng với mức tăng tuyệt
đối là 6,549,208,403 đồng, đạt 1111.12%. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2021 dần
bước qua thời kì kinh tế khó khăn do dịch covid, các quốc gia đã mở cửa thông thương
trở lại, những nút thắt trong chuỗi cung ứng toàn cầu được tháo gỡ vì thế lượng hàng
hóa thông qua cảng đã phục hồi đáng kể. Nhờ vậy lợi nhuận thuần của công ty cũng
đã được cải thiện mạnh mẽ, đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty cũng như các
doanh nghiệp cùng ngành trong cả nước
Về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm 2020 công ty phải nộp
cho nhà nước là 102,629,004 đồng, nhưng đến năm 2021 thì tiền thuế công ty phải
nộp đã được tăng lên 1,106,161,117 đồng, tăng 977,83 %. Sự tăng này nhờ vào doanh
thu của công ty được cải thiện nên số tiền thuế nộp cho nhà nước cũng tăng. Trong
đó công ty đã được nhà nước quan tâm giảm 30% thuế theo nghị định 92/2021/NĐ-
CP cho doanh nghiệp. Đây là sự hỗ trợ kịp thời của nhà nước đến doanh nghiệp thể
hiện sự lắng nghe người dân cũng như sự quyết tâm của Chính phủ, Quốc hội trong
việc đồng hành cùng người dân.
Với sự ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp thì
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tăng từ 545,088,754 đồng vào
năm 2020 lên đến 6,090,765,044 đồng vào năm 2021. Giá trị tuyệt đối tăng lên là
39
5,545,676,290 đồng, đạt 1017,39%. Tóm lại, từ các số liệu đánh giá chi tiết các chỉ
tiêu của hoạt động báo cáo kinh doanh của công ty ta thấy công ty đã nổ lực rất nhiều
trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp, qua đó có những chính sách
hợp lý đưa công ty lên vị thế cao hơn nữa để có thể chăm lo tốt hơn cho đời sống
công nhân viên cũng như phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho những bước tiến lớn hơn
trong tương lai
2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng hóa của Công ty năm
2021
Ta có thể thấy ở bảng dưới công ty đã có sự tăng trưởng về sản lượng ở 3 quý đầu
năm nhưng quý thứ tư thì chững lại so với cùng kỳ năm ngoái. Và vì Công ty cổ
phần xếp dỡ và dịch vụ Cảng Sài Gòn là đơn vị được cổ phần hóa từ đơn vị trực
thuộc Cảng Sài Gòn – 01 trong 03 cảng có sản lượng hàng hóa thông qua lớn nhất
cả nước. Công ty là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ bốc xếp, giao nhận, vận chuyển
hàng hóa tại cảng biển, là đơn vị đứng đầu trong việc cung cấp dịch vụ xếp dỡ
hàng hóa tại các cảng biển khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nên có được năng lực
sản xuất mạnh mẽ trong thời kì khủng hoảng, ta hãy cùng nhìn và phân tích sản
lượng ở bảng 2.2
40
Bảng 2.2 : Phân tích kết quả thực hiện sản lượng xếp dỡ hàng container theo thời gian của công ty năm 2021
ĐVT: Teus
Năm 2021 Năm 2020 Chỉ So sánh STT Chênh lệch MĐAH (%) tiêu (%) Sản lượng Tỷ trọng (%) Sản lượng Tỷ trọng (%)
Qúy 1 1 23.09% 22.31% 1.36% 106% 30,770 29,003 1,768
Quý 2 2 26.78% 25.68% 1.77% 107% 35,688 33,384 2,304
Quý 3 3 25.69% 24.39% 1.95% 108% 34,235 31,707 2,529
Quý 4 4 24.44% 27.62% -2.57% 91% 32,569 35,906 (3,336)
Tổng sản lượng
xếp dỡ hàng 103% 100,00 100,00 3,264 133,264 container 130,000
Nguồn: Phòng tài chính
41
- Về sản lượng xếp dỡ hàng cont tại cảng nhìn qua bảng 2.2 ta thấy sản lượng xếp
dỡ container ở bến cảng có tăng trong năm 2021 và đây là một trong những chỉ tiêu
chính của sản lượng và có ảnh hưởng tới tổng doanh thu của công ty. Cụ thể là quý 1
năm 2020 sản lượng xếp dỡ container tại bến cảng là 29,003 Teus, và tăng lên trong
quý 1 năm 2021 là 30,770 Tues, tức là tăng 1768 Teus, đạt 106% làm cho tổng sản
lượng xếp dỡ hàng cont trong năm lên 1.36%. Sự tăng này là dấu hiệu tốt cho công
ty sau năm đầu đại dịch diễn ra, điều này cho thấy nguồn lực của công ty vẫn mạnh
mẽ và khách hàng sử dụng dịch vụ có sự phát triển hơn về lượng hàng hóa sản xuất.
Quý 2 năm 2020 là 33,384 Tues, năm 2021 đạt 35,688 Tues, tương đương tăng 2,304
Tues và với mức tăng 7% năm 2021. Với mức tăng này đã tác động đến sản lượng
hàng cont tăng 1.77%. Tiếp theo đó là quý 3 với mức sản lượng năm 2021 là 34,235
Tues tăng 2529 Teus so với năm 2020 là 31,707 Teus và với mức tăng 25,69% cao
nhất trong năm làm cho tổng sản lượng hàng cont tăng lên 1.95%, lý do là thời gian
này thành phố thực hiện giãn cách xã hội nhưng công ty đã chủ động thực hiện
phương án “3 tại chỗ” và vẫn tiếp tục công việc, cùng với đó là lượng hàng hóa đổ về
cũng tăng nên la,f cho sản lượng trong quý này tăng. Cuối cùng là quý 4 năm 2021
với mức xếp dỡ là 32,569 Teus, giảm 3,336 Teus so với năm 2020 là 35,906 Teus và
làm cho tổng sản lượng hàng cons giảm nhiều nhất là 2,57%.
42
- Bảng 2.3 : Sản lượng xếp dỡ hàng khác theo thời gian của công ty năm 2021 ĐVT: Tấn
Năm 2020 Năm 2021 So sánh MĐA STT Chỉ tiêu Chênh lệch (%) H (%) Tỷ trọng Tỷ trọng Gía trị Gía trị (%) (%)
1 Hàng phân bón 796,000 14.76 832,000 11.65 104.52 36,000 0.67
2 hàng sắt thép 4,500,000 83.44 6,200,000 86.79 137.78 1,700,000 31.52
3 Hàng khác 97,000 1.80 112,000 1.57 115.46 15,000 0.28
100 100 Tổng sản lượng hàng khác 5,393,000 7,144,000 132.47 1,751,000
Nguồn: Phòng tài chính
43
- Về sản lượng xếp dỡ hàng phân bón nhập khẩu qua bảng 2.3 ta thấy sản lượng
xếp dỡ mặt hàng này có sự tăng trưởng cụ thể là tăng 36,000 Tấn, từ 796,000 Tấn
năm 2020 lên 832,000 Tấn năm 2021 tương ứng với tỷ lệ đạt 104,5%. Mặc dù trong
năm vừa nước ta thực hiện giãn cách xã hội, các tuyến xe di chuyển từ thành phố Hồ
Chí Minh đi các tỉnh lân cận bị hạn chế nhiều nhưng không vì vậy mà ảnh hưởng đến
việc tăng gia sản xuất trong nước, các doanh nghiệp phân phối mặt hàng này vẫn có
thể tiếp tục nhập khẩu với sản lượng cao nhờ vậy làm cho sản lượng xếp dỡ về mặt
hàng này của công ty được tăng trưởng.
- Về sản lượng xếp dỡ hàng sắt thép qua cảng, ta có thể thấy con số tăng trưởng
đáng kinh ngạc về sản lượng xếp dỡ của mặt hàng này trong bảng trên. Tăng từ
4,500,000 Tấn năm 2020 lên đến 6,200,000 Tấn trong năm 2021 với con số tăng tuyệt
đối là 1,700,000 Tấn ứng với 137,7%. Có thể nói đây là mặt hàng xếp dỡ chủ đạo của
công ty, khi mà các doanh nghiệp nhập khẩu sắt thép lớn như là thép Nam Kim, Thép
Hòa Phát, Thép Kim Quốc, … và nhiều doanh nghiệp khác vẫn luôn yên tâm khi công
ty tổ chức xếp dỡ mặt hàng này tại cảng kể cả khi tàu bè cập cảng nhiều thì công ty
vẫn luôn đáp ứng được đầy đủ về nguồn nhân lực cũng như là nhu cầu của các chủ
hàng, luôn giải phóng tàu nhanh chóng để tàu rời đi đúng thời hạn và luôn đảm bảo
an toàn về chất lượng của hàng hóa về người lao động.
- Còn về các mặt hàng xếp dỡ khác có thể kể tên như mặt hàng khoai mì lát, cám mì
viên , hóa chất,… đều có sự tăng trưởng đáng kể, ở năm 2021 sản lượng xếp dỡ mặt
hàng này ở mức 112,000 Tấn tăng 15,000 Tấn so với năm 2020 là 97,000 Tấn tương
ứng 115,4 % . Nhìn chung ban quản lý, điều hành Công ty với nhiều năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng biển, có tâm huyết và nắm bắt kịp
thời nhu cầu của thị trường đã đề ra định hướng và mục tiêu phát triển Công ty theo
từng thời kỳ một cách phù hợp. Vì vậy, trong năm qua Công ty đã có nhiều thay đổi
để phù hợp với hoạt động kinh doanh trong tình hình nền kinh tế khó khăn và sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trong ngành
44
2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu của Công ty 2021
- Nền kinh tế thị trường mở ra vô vàn cơ hội cho doanh nghiệp có điều kiện thuận
lợi để phát triển, song bên cạnh đó có không ít nguy cơ thách thức và rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải do đó doanh nghiệp phải biết cách hạn chế và tránh né rủi ro
tạo điều kiện thuận lợi mối trường tốt nhất.
- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu của công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ
Cảng Sài Gòn giúp ta làm rõ được các khoản mục ảnh hưởng trực tiếp tổng doanh thu
của công ty. Dưới đây là bảng 2.4 phân tích kết quả thực hiện doanh thu của công ty:
45
Bảng 2.4 : Phân tích tình hình thực hiên tổng doanh thu của công ty theo nguồn hình thành
ĐVT: VNĐ
NĂM 2020 NĂM 2021
CHI TIẾT CHÊNH LỆCH SO SÁNH (%) MĐAH (%) S T T GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG (%) TỶ TRỌNG (%)
105,746,319,527 86,461,682,920 95.27 93.2 122.3 19,284,636,607 21.25 1
1,848,352,160 2,247,528,547 2.48 1.64 82.4 (399,176,387) -0.44 2
5,240,215,217 2,048,143,078 2.26 4.645 255.85 3,192,072,139 3.52 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác
90,757,354,545 100 112,834,886,904 100 124.33 22,077,532,359 TỔNG DOANH THU
Nguồn: Phòng tài chính
46
Năm 2020
Năm 2021
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.26%
4.64%
2.48%
Doanh thu hoạt động tài chính
1.64%
Thu nhập khác
95.27%
93.72%
Hình 2.3 : Biểu đồ tổng doanh thu của Công Ty
- Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.2 trên về phân tích tình hình và biểu đồ kết quả kinh
doanh của công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2020-2021 cho
ta thấy:
- Về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhìn vào bảng 2.4 kết hợp với hình
2.2 ta thấy doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đều
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Cụ thể vào năm 2020 doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 86,461,682,920 đồng, chiếm 95,27%. Vào năm
2021 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp tiếp tục tăng đạt 105,746,319,527
đồng, đồng thời tỷ trọng là 93,72 %. Sự tăng này kéo theo tổng doanh thu của công
ty tăng 21,25 %. Nguyên nhân tăng trưởng chủ yếu là vào năm 2021 công ty được
47
tiếp cận với nhiều nguồn hàng, cũng như tuyển dụng và đào tạo được thêm nhiều
người lao động với kinh nghiệm dày dặn nên cùng với đó là sự đầu tư thêm thiết bị
phục vụ cho xếp dỡ mới, ngoài ra công ty còn nhận được nhiều hàng dự án cũng như
hàng siêu trường, siêu trọng như là cánh quạt điện gió.
- Về doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là từ tiền lãi gửi ngân hàng,
tiền cho vay của công ty và tiền cổ tức, lợi nhuận được chia, ngoài ra còn có tiền thu
từ việc chênh lệch tỷ giá. Doanh thu tài chính chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng khoản thu
của công ty, trong năm qua nó đã làm cho doanh thu của công ty giảm nhưng không
ảnh hưởng lớn. Cụ thể trong vòng 2 năm doanh thu từ hoạt động tài chính đã giảm từ
2,247,528,547 đồng vào năm 2020 xuống còn 1,848,352,160 đồng vào năm 2021,
ứng với mức giảm tuyệt đối là 399,176,387 đồng. Sự giảm này kéo theo tổng doanh
thu của công ty cũng giảm theo, cụ thể là giảm 0.44% trên tổng doanh thu. Nguyên
nhân sự giảm này chủ yếu là đến từ yếu tố bên ngoài như: Sự biến đổi lãi suất của
ngân hàng cũng như là biến đổi tỷ giá đô la, tỷ giá đô vào năm 2021 đã có nhiều động,
- Về thu nhập khác của công ty đến từ nhiều nguồn khác nhau, biến động qua mỗi
năm, cụ thể giai đoạn năm 2020-2021 thu nhập công ty gồm tiền từ thanh lý tài sản,
tiền phạt vi phạm hợp đồng... Nhìn vào bảng ta thấy khoản thu nhâp này tăng đáng
kể, cụ thể là tăng 3,192,072,139 đồng qua 2 năm. Thu nhập khác chiếm tỉ lệ không
nhỏ, hơn 3% trong tổng doanh thu của công ty. Nên việc tăng này có ảnh hưởng tốt
đến với công ty.
- Nhìn chung tổng doanh thu của công ty đến từ 3 nguồn doanh thu chính là doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu từ hoạt động tài chính, còn lại
là doanh thu khác. Nhìn qua bảng ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng từ
90,757,354,545 đồng vào 2020 lên tới 112,834,886,904 đồng vào năm 2021, tướng
ứng với mức tăng tuyệt đối là 22,077,532,359 đồng, đạt mức tăng 24,33 % so với
năm ngoái. Sự tăng này chủ yếu là tăng từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ và tăng
từ hoạt động tài chính, các chỉ tiêu này đều có tỷ lệ tăng cao.
48
2.2.3.1 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian của công
ty
49
Bảng 2.5 :Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian
ĐVT: Đồng
Năm 2021 Năm 2020
So sánh MĐA Chênh lệch STT Chỉ tiêu (%) H (%) Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị (%) (%)
1 Qúy 1 23.68 132.0 6,471,335,419 7.13 22.31 20,247,965,798 26,719,301,219
2 Quý 2 26.32 132.6 7,308,302,866 8.05 24.67 22,389,839,366 29,698,142,233
3 Quý 3 24.78 108.8 2,258,002,167 2.49 28.32 25,702,482,807 27,960,484,975
4 Quý 4 24.70 25.22 126.9 6,039,891,904 6.65 22,417,066,572 28,456,958,477
Tổng doanh thu 124.3 90,757,354,545 100 112,834,886,904 100.00 22,077,532,359
50
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy doanh thu của công ty qua các quý không đồng đều.
Cụ thể quý 1 năm 2020 đạt 20,247,965,798 đồng đến quý 1 năm 2021 tăng lên
26,719,301,219 Đồng tương đương tăng 6,471,335,419 đồng, với mức tăng 32%. Sự
tăng trưởng trên đã tác động đến tổng doanh thu tăng 7.13 % trong năm 2021. Quý 2
năm 2020 là 22,389,839,366.25 đồng, năm 2021 đạt 29,698,142,233 đồng, tương
đương tăng 7,308,302,866 đồng và với mức tăng 32,6 %. Hai quý này có mức tăng
trưởng cao nhất trong 4 quý năm 2021. Với mức tăng này đã tác động đến tổng doanh
thu tăng 8.05 %. Nguyên nhân do Kinh tế Việt Nam trong sáu tháng đầu năm 2021
chịu ảnh hưởng bởi hai làn sóng của đại dịch COVID-19 (làn sóng thứ ba và thứ tư)
xảy ra liên tiếp. Khác với các lần dịch trước đó, làn sóng dịch bệnh lần thứ tư tấn
công chủ yếu vào các khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp và các thành phố lớn,
với tốc độ lây lan nhanh chóng vì thế các mặt hàng xuất nhập khẩu đi theo đường
biển tăng nên doanh thu của công ty cũng được cải thiện đnág kể so với cùng kỳ năm
ngoái
Ở quý 3 năm 2021 thì doanh thu của công ty không có sự tăng mạnh. Cụ thể
quý 3 năm 2020 là 25,702,482,807.14 đồng đạt tỷ lệ 28.32 % đến năm 2021 chỉ tăng
2,258,002,167 Đồng khiến doanh thu tăng lên 27,960,484,975 đồng. Đây là thời điểm
dịch covid-19 bùng nổ dữ dội nhà nước phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội
và chỉ thị 16. Nhưng công ty đã có ban hành những chính sách đúng đắn, cho công
nhân viên ở lại tại công ty để giữ nguyên sản xuất bình thường nên đã có nhwuxng
động thái tốt làm cho tổng doanh thu vẫn tăng 2.49%
Quý 4 năm 2021 là tín hiệu tốt sau thời kỳ giãn cách xã hội làm cho nền kinh
tế phục hồi trở lại, các nước trở lại giao thương với nhau, lượng hàng hóa cập cảng
hồi tăng mạnh trong cuối năm, nhờ đó doanh thu của Công ty đã có tăng trưởng trong
quý 4 cụ thể là tăng 6,039,891,904 đồng, từ 22,417,066,572 đồng quý 4 năm 2020
lên 28,456,958,477 Đồng quý 4 năm 2021. Làm cho tổng doanh thu năm tăng 6.65%
51
2.2.3.2 Phân tích chi tiết tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty 2021 - Về tổng doanh thu ta thấy tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể là tăng
từ 90,757,354,545 đồng vào năm 2020 tăng lên 112,834,886,904 đồng ở năm 2021, con
số này ứng với mức tăng tuyệt đối là 22,077,532,359 đồng tương ứng đạt 124.33%. Sự
tăng này là do các chỉ tiêu doanh thu cấu tạo nên cụ thể là như sau.
- Về doanh thu chính từ việc Bốc xếp hàng hóa luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
doanh thu. Cụ thể năm 2020 khoản thu này chiếm 69.26 %, năm 2021 chỉ còn chiếm
66.75 %, điều này thể hiện là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng vì doanh thu ở chỉ tiêu này cố định và tăng theo từng năm. Khoản thu từ dịch
vụ này tăng từ 62,854,026,769 đồng ở năm 2020 lên tới 75,312,528,676 đồng ở năm
2021, tức với mức tăng tuyệt đối là 12,458,501,907 đồng, đạt 119,82 %, kéo theo
tổng doanh thu tăng 13.73 %. Nguyên nhân tăng doanh thu này là do sản lượng hàng
hóa thông qua cảng tăng nên sản lượng xếp dỡ của công ty tăng theo kéo theo đó là
sự tăng doanh thu cảu công ty và vì công ty cũng đã có tăng nhẹ đơn giá xếp dỡ của
một mặt hàng.
- Về Doanh thu của chỉ tiêu giao nhận thì công ty cũng đã làm rất tốt nhờ đó mà có
sự tăng trưởng nhẹ. Cụ thể là doanh thu của việc giao nhận năm 2020 là
2,827,297,031 Đồng chiếm 3.12 %, đến năm 2021 tăng thêm 894,973,416 đồng, tức
là 3,722,270,447 đồng chiếm 3.3 %. Chỉ Tiêu này làm tăng 0.99% cho tổng của công
ty. Điều này cho thấy rằng không chỉ tốt về xếp dỡ mà đội ngũ giao nhận của công ty
cũng có năng lực tốt và được các doanh nghiệp tin tưởng
52
Bảng 2.6 : Phân tích tình hình thực hiện tổng doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty năm 2021
NĂM 2020
NĂM 2021
STT
CHI TIẾT
CHÊNH LỆCH
MĐAH (%)
SO SÁNH (%)
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
TỶ TRỌNG (%)
TỶ TRỌNG (%)
62,854,026,769
75,312,528,676
66.75
119.82
12,458,501,907
13.73
69.26
1 Bốc Xếp hàng hóa
2,827,297,031
3,722,270,447
3.30
131.65
894,973,416
0.99
3.12
2 Giao nhận
1,936,741,697
2,527,337,037
2.24
130.49
590,595,340
0.65
2.13
3 Cân Hàng
6,501,918,556
10,077,624,251
8.93
154.99
3,575,705,695
3.94
7.16
4 Dịch vụ trọn gói
4,833,208,075
3,394,456,857
3.01
70.23
-1,438,751,218
-1.59
5.33
5 Dịch vụ hàng hải
1,893,510,856
2,738,829,676
2.43
144.64
845,318,820
0.93
2.09
6 Cước dịch vụ vận chuyển
3,657,329,188
5,371,913,032
4.76
146.88
1,714,583,844
1.89
4.03
cho thuê thiết bị
7
1,954,034,034
2,601,359,460
2.31
133.13
647,325,426
0.71
2.15
8 Dịch vụ khác
2,047,528,547
1,703,352,160
1.51
83.19
-344,176,387
-0.38
2.26
9
Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng
200,000,000
145,000,000
0.13
72.50
-55,000,000
-0.06
0.22
10 Thu từ chênh lệch tỷ giá
2,048,143,078
5,240,215,217
4.64
255.85
3,192,072,139
3.52
2.26
Thu nhập khác
11
90,757,354,545
100.00
112,834,886,904
100.00
124.33
22,077,532,359
TỔNG DOANH THU
ĐVT: Đồng Nguồn: Phòng tài chính
53
-Nói về doanh thu của chỉ tiêu cân hàng thì cũng giống như chỉ tiêu giao nhận thì do
hai chỉ tiêu này đều đi kèm trong quá trình làm hàng và tỉ lệ thuận với doanh thu của
bốc xếp cho nên cũng tăng trưởng theo. Ở năm 2020 thì chỉ tiêu này đạt 1,936,741,697
Đồng chiếm tỷ trọng 2.13% đến năm 2021 thì tăng lên 2,527,337,037 Đồng chiếm
2.24 % tỷ trọng năm 2021, nhờ vào đó tăng doanh thu lên 590,595,339 đồng, góp
phần làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0.65 %. Có thể nói nhờ vào
tính chất công việc là hay xếp dỡ cân hàng và đóng bao các mặt hàng xá và sự đầu tư
trang thiết bị của công ty nên gốp phần tăng doanh thu cho chỉ tiêu này.
-Về doanh thu của dịch vụ trọn gói văn phòng đại diện cụ thể là văn phòng đại diện
ở trạm xi măng Nghi Sơn – Hiệp Phước thì doanh thu tăng trưởng đáng kể, tăng từ
6,501,918,556 đồng ở năm 2020 tương ứng 7.16 % tỷ trọng lên 10,077,624,251 Đồng
năm 2021 tương ứng tỷ trọng 8.93 % điều này kéo theo tổng doanh thu tăng 3.94 %
tương ứng tăng 3,575,705,695 Đồng. Sự tăng trưởng này nhờ vào nhu cầu tiêu thụ
nội địa tăng cao trong quý cuối năm 2021 góp phần cho hoạt động kinh doanh tại
Nghi sơn hồi phục mạnh mẽ cũng như là cầu cảng chuyên dụng có thể tiếp nhận tàu
trọng tải lớn nhờ đó mà sản lượng xếp dỡ tại đây đạt doanh thu tăng mạnh nhờ đó
làm tăng doanh thu trong công ty.
-Về dịch vụ hàng hải của công ty có sự giảm rõ rệt từ 4,833,208,075 Đồng năm 2020
tương ứng với tỷ trọng là 5.33 % xuống còn 3,394,456,857 Đồng năm 2021 ứng với
tỷ trọng là 3.01 % đồng nghĩa với giảm 1,438,751,218 Đồng. Việc này làm cho Tổng
doanh thu giảm 1.59%. Sự giảm này là do có thêm sự canh trạnh của những cồn ty
ngoài thiên về dịch vụ hàng hải khiến cho thị phần về chỉ tiêu này của công ty bị chia
nhỏ hơn khiến cho doanh thu bị giảm đáng kể.
-Về cước dịch vụ vận chuyển của công ty năm 2020 chiếm 2.09 % trên tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mang lại 1,893,510,856 Đồng. Đến năm 2021 doanh
thu này tăng lên 2,738,829,676 Đồng chiếm 2.43 % Với tỉ lệ đạt so với năm trước
đến 144.64 % điều này làm cho tổng doanh thu tăng lên 0.93%. Nhìn vào đó ta thấy
được công ty đã tận dụng tốt, khai thác triệt để được các phương tiện vân tải, thiết bị
54
cơ giới của công ty, từ đó mang lại doanh thu góp phần làm tăng tổng doanh thu trong
năm lên tới 845,318,820 Đồng so với năm trước.
-Cùng với đó là doanh thu từ việc cho thuê các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
cuẩ công ty như cho thuê xe nâng, xe đầu kéo phục vụ làm hàng cont và nâng hạ hàng
rời trong kho hàng của cảng cũng như là xe xúc, xe gạt, xe cuốc phục vụ cho làm
hàng xá tên hầm hàng của tàu. Nhờ đó mà doanh thu cũng tăng lên từ 3,657,329,188
Đồng năm 2020 chiếm 4.03% tỉ trọng lên 5,371,913,032 Đồng chiếm 4.76 % tỉ trọng,
làm tăng thêm 1,714,583,844 Đồng ứng với 146.88% so với năm trước. Nhờ vậy mà
góp phần làm tăng 1.89 % trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ.
-Về khoản doanh thu dịch vụ khác thì doanh thu này chiếm tỷ lệ không lớn trong cơ
cấu tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2020 doanh thu từ hoạt
động này đạt 1,954,034,034 đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất 2.15 %. Đến năm 2021,
doanh thu này tăng lên tới 2,601,359,460 đồng, tương ứng tăng 647,325,426 đồng,
kéo theo sự tăng này làm cho tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
lên 0.71%.
-Doanh thu tài chính của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn được
cấu thành từ 2 nguồn chính là: Thu từ tãi tiền gửi, cho vay và cổ tức, lợi nhuận được
chia. Công ty có khoản thu nhập từ cổ phiếu, trái phiếu vì đây là công ty Cổ Phần trực
thuộc công ty mẹ là Công ty Cảng Sài Gòn nên lợi nhuận được chuyển tới công ty
mẹ và tổng hợp và chi trả cổ tức.
-Về tổng doanh thu hoạt động tài chính công ty vào năm 2020 đạt 2,047,528,547
đồng, doanh thu này bị giảm vào năm 2021 còn 1,703,352,160 đồng, tương ứng với
mức giảm tuyệt đối là 344,176,387 đồng, đạt 83,19 % so với năm ngoái. Sự giảm này
chủ yếu là do tiền lãi gửi ngân hàng giảm, những không ảnh hưởng lớn đến tổng
doanh thu của công ty.
55
Về doanh thu hoạt động tài chính từ cổ tức, lợi nhuận được chia của công ty. Ta thấy
đây là khoản doanh thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ, biến động nhiều hay ít do chính sách cũng
như tình hinh hoạt động của công ty. Cụ thể, năm 2020 khoản thu cổ tức đạt
200,000,000 đồng, đến năm 2021 khoản này bị giảm xuống còn 145,000,000 đồng
vào, tức giảm 55,000,000 đồng, sự giảm này ảnh hưởng không nhiều đến tổng doanh
thu của công ty.
2.2.4 Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công ty năm 2021
-Qua bảng 2.7 phân tích tình hình thực hiên và cơ cấu tổng chi phí của Công ty Cổ
Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021 ta có những nhận định sau
56
Bảng 2.7 : Phân tích tình hình thực hiện tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021
Idt:1.223 ĐVT: Đồng
Năm 2020 Năm 2021 Bội chi/Tiết kiệm So sánh MĐAH STT Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng (%) (%) Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối (%) (%)
Giá vốn hàng bán và dv 1 77,389,529,370 85.88 93,845,926,873 88.84 121.26 16,456,397,503 20,126,174,146.17 18.26
3 Chi phí QLDN 12,718,985,861 14.12 6,223,688,159 5.89 48.93 -6,495,297,702 -7,943,749,089.55 -7.21
3 Chi phí khác
1,121,556 0.0012 5,568,345,711 5.27 496483.97 5,567,224,155 6,808,715,141.57 6.18
90,109,636,787 100.00 105,637,960,743 100.00 117.23 15,528,323,956 18,991,140,198.19 Tổng
0,0012%
5,27%
NĂM 2020
14,12%
NĂM 2021
5,89%
Giá vốn hàng bán và dv
Chi phí QLDN
Chi phí khác
85,88%
88,84%
Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng chi phí của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn (2020 - 2021)
57
Tổng chi phí:
-Về tổng chi phí thực hiện của công ty vào năm 2021 có tỷ lệ đạt 117.23% so với năm
2020. Cụ thể là tổng chi phí năm 2020 công ty chi là 90,109,636,787 đồng, năm 2021
chi phí mà công ty phải chi lên tới 105,637,960,743đồng, ứng với bội chi tuyệt đối là
15,528,323,956 đồng. Nhưng xét về mức tăng doanh thu thuần của công ty thì công
ty đang tiết kiệm tương đối 18,991,140,198.19 đồng. Sự tăng về tổng chi phí ảnh
hưởng bởi các yếu 2 yếu tố chính là bên trong và bên ngoài. Bên trong là khi công ty
mở rộng, tuyển dụng thêm nhân sự với sự dày dặn kinh nghiệm, đầu tư thêm các trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng đồng thời phải chi phí trả cũng tăng theo. Còn về yếu tố bên
ngoài chủ yếu là yếu tố kinh tế khi giá cả về nguyên vật liệu tăng, chênh lệch về tỷ
giá...Từ đó cho ta thấy sự tăng về tổng chi phí là do công ty đẩy mạnh hoạt động có
doanh thu cao dẫn đến các chi phí liên quan cũng tăng theo.
Giá vốn hàng bán:
-Nhìn vào hình ta thấy giá vốn hàng bán qua 2 năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu tổng chi phí của công ty. Cụ thể là năm 2020 chỉ tiêu này chiếm 85.88 % và năm
2021 chiếm 88.84% trên tổng chi phí của công ty. Công ty phải bỏ ra về khoản mục
giá vốn hàng bán năm 2020 là 77,389,529,370 đồng, đến năm 2021 chi phí này được
tăng lên tới 93,845,926,873 đồng, làm cho bội chi tuyệt đối 16,456,397,503 đồng,
tăng 121.26% so với năm ngoái. Xét về mức tăng của doanh thu thuần ta thấy itd của
công ty là 1.223 điều này làm cho doanh nghiệp không những phải bỏ ra số tiền lớn
mà còn giúp cho doanh nghiệm tiết kiệm 20,126,174,146.17 đồng, sự tăng này kéo
theo tổng chi phí của công ty tăng 18.26%. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là
công ty đẩy mạnh hoạt động khai thác cũng như dịch vụ logistic, công ty đã đầu tư
các trang thiết bị mới phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn thuê ngoài
nhiều dẫn tới giá vốn hàng bán tăng. Ngoài ra thì một số yếu tố khác từ bên ngoài dẫn
tới giá vốn của hàng bán tăng lên như do sự chênh lệch về giá nguyên vật liệu sản
xuất qua 2 năm, giá thuê ngoài dịch vụ thay đổi... Từ những yếu tố trên làm cho giá
vốn hàng bán tăng lên.
58
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
-Về chi phí quản lý doanh nghiệp, nhìn vào hình 2.16 ta thấy chi phí ở khoản mục
này qua 2 năm đều chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí của công ty năm 2020
chiếm 14.12% và năm 2021 chiếm 5.89%. Cụ thể hơn là vào năm 2020 công ty phải
bỏ ra 12,718,985,370 đồng về chi phí quản lý doanh nghiệp, con số này được giảm
xuống vào năm 2021 là 6,223,688,159 đồng, bội chi tuyệt đối giảm 6,495,297,702
đồng, giảm 48.93% so với năm ngoái, kéo theo đó làm tổng chi phí giảm 7.21%. Trên
thực tế xét về mức tăng của doanh thu thì số tiền công ty phải bỏ ra khoản chi phí về
quản lý doanh nghiệp tiết kiệm được là 7,943,746,089 đồng. Nguyên nhân giảm về
chi phí quản lý chủ yếu là do vào năm 2021 công ty cắt giảm do dịch Covid vào cuối
năm 2021, ngoài ra còn có một số chi phí khác như là chi phí tiếp khách, chi phí đồ
dùng văn phòng,… cũng được cắt giảm.
Chi phí khác:
-Về chi phí khác, nhìn vào hình 2.16 ta thấy chi phí khác cũng chiếm tỷ trọng không
đáng kể trên cơ cấu tổng chi phí. Chi phí khác ở đây bao gồm chi phí tổn thất, hư
hỏng, đền bù các tài sản cũng như là hợp đồng với khách hàng. Năm 2020 chi phí về
khoản này là 1,121,556 đồng, đến năm 2021 chi phí này tăng lên 5,568,345,711 đồng,
điều này làm cho công ty phải chi thêm tuyệt đối 5,567,224,155 đồng và bội chi tương
đối là 6,808,715,141 đồng. Sự bội chi này là do công ty có itd trong năm nay tăng đạt
1.223. Nhìn vào đây cho thấy vào năm 2021 công ty đã có những thay đổi lớn từ việc
hao tổn cũng như là đền bù các hợp đồng cho khách hàng.
2.2.4.1 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo khoản mục chi phí của Công ty năm 2021 Qua bảng dưới đây ta có thể thấy được biến động về tổng chi phí của công ty qua các khoản mục cụ thể như sau
- Ta thấy với sự tăng trưởng của giá vốn hàng bán và dịch vụ đã góp phần làm cho
tổng chi phí của công ty tăng đáng kể, chi phí về giá vốn hàng bán và dịch vụ năm
2021 đạt 121.26% so với năm ngoái. Xét trên thực tế với mức tăng của doanh thu
59
công ty đạt 1.223 nên số tiền công ty trả về tổng chi phí giá vốn bội chi tương đối
20,126,174,146 đồng. Giá vốn hàng bán tăng lên nguyên nhân chủ yếu là do các yếu
tố bên trong là vào năm 2021 các hoạt động của công ty đẩy mạnh, thiếu nhiều nguồn
phục vụ cho hoạt động nên còn thuê ngoài nhiều, ngoài ra còn sự chênh lệch tỷ giá
nguyên vật liệu qua các năm dẫn tới giá vốn hàng bán cũng tăng theo, và trong đó là
góp phần của các nhân tố cụ thể như sau.
60
Bảng 2.8 : Phân tích tổng chi phí theo khoản mục chi phí
Idt= 1.223 ĐVT: Đồng
STT CHỈ TIÊU BỘI CHI/TIẾT KIỆM TUYỆT ĐỐI TƯƠNG ĐỐI
MĐAH %
15,011,427,582
Giá vốn kinh doanh ngoài
12,859,819,776
1 2
23,897,464,135
SO SÁNH % NĂM 2020 GIÁ TRỊ NĂM 2021 GIÁ TRỊ
116.73 147.19
2,151,607,806 7,662,044,276
2,631,416,347 9,370,680,150
2.39 8.50
Chi phí lương
16,235,419,859
3
38,833,815,257
38.81
36.76
111.05
3,863,602,643
4,725,186,032
4.29
CP công nhân thuê ngoài
34,970,212,614
4
182,478,200
0.22
91.72
-16,472,400
-20,145,745
-0.02
0.17
2% kinh phí công đoàn
198,950,600
5
2,303,156,168
2.41
106.13
132,966,957
162,618,588
0.15
2.18
BHXH, BHYT, BHTN
2,170,189,211
6
3,847,615,499
3.58
119.30
622,512,312
761,332,558
0.69
3.64
3,225,103,187
7
1,624,978,144
1.90
94.94
-86,556,845
-105,859,021
-0.10
1.54
Nhiên, vật liệu, CCDC Sữa chữa thiêt bị phương tiện
1,711,534,989
8
2,056,161,000
0.66
347.32
1,464,156,000
1,790,662,788
1.62
1.95
Ăn giữa ca
592,005,000
9
2,002,529,066
1.38
161.56
763,023,778
933,178,080
0.85
1.90
CP chung khác
1,239,505,288
10
216,504,350
0.22
109.32
18,449,950
22,564,289
0.02
0.20
Điện nước
198,054,400
11
3,869,797,472
12
13
Thuê phương tiên thiết bị Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác
-0.13 -7.21 6.18
TỈ TRỌNG % 14.27 18.02 TỈ TRỌNG % 14.21 22.62
Tổng chi phí
3,988,734,446 12,718,985,861 1,121,556 90,109,636,787
4.43 14.12 0.0012 100
97.02 48.93 496483.97 117.23
-118,936,974 -6,495,297,702 5,567,224,155 15,528,323,956
-145,459,919 -7,943,749,089.55 6,808,715,141.57 18,991,140,198.19
6,223,688,159 5,568,345,711 105,637,960,743
3.66 5.89 5.27 100
61
-Ta thấy ở khoản giá vốn kinh doanh ngoài làm cho tổng chi phí tăng 2.39 % cụ thể
là giá vốn kinh doanh ngoài của công ty qua 2 năm chỉ chiếm tỷ trọng thứ 3 trên tổng
cơ cấu của giá vốn hàng bán, năm 2020 chiếm 14.27 % và năm 2021 chiếm 14.21 %.
Cụ thể hơn là giá vốn kinh doanh ngoài đạt 116.73% so với năm ngoái, giá vốn kinh
doanh ngoài tăng từ 12,859,819,776 đồng vào năm 2020 lên tới 15,011,427,582 đồng
vào năm 2021, ứng với bội chi tuyệt đối 2,151,607,806 đồng. Xét trên thực tế với
mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số tiền công ty phải bỏ ra về khoản mục
này là 18,358,975,932 đồng. Sự tăng về giá vốn kinh doanh ngoài này là do công ty
mở rộng hoạt động kinh doanh ngoài.
-Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy ở khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất của công
ty qua 2 năm chỉ chiếm phần lớn trên tổng cơ cấu giá vốn hàng bán của công ty gồm
3 khoản chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu CCDC, chi phí sửa chữa thiết bị, phương
tiện và chi phí thuê phương tiện thiết bị.
Năm 2020, chi phí nguyên vật liệu CCDC chiếm 3.58 % và năm 2021 chiếm 3.64 %.
Cụ thể hơn là đạt 119.3% so với năm ngoái, tăng từ 3,225,103,187 đồng vào năm
2020 lên tới 3,847,615,499 đồng vào năm 2021, ứng với bội chi tuyệt đối 622,512,312
đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số tiền công ty
phải bỏ ra về khoản mục này là 4,705,633,755 đồng, sự tăng này kéo theo tổng chi
phí tăng 0.69 %.
Năm 2020, chi phí sửa chữa thiết bị phương tiện chiếm 1.9 % và năm 2021 chiếm
1.54%. Cụ thể hơn là đạt 94.94% so với năm ngoái, giảm từ 1,711,534,989 đồng vào
năm 2020 xuống 1,624,978,144 đồng vào năm 2021, ứng với tiết kiệm tuyệt đối
86,556,845 đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số
tiền công ty phải chi về khoản mục này là 1,987,348,270 đồng, sự giảm này kéo theo
tổng chi phí giá vốn hàng bán giảm 0.10 %.
Năm 2020, chi phí thuê thêm thiết bị phương tiện chiếm 4.43 % và năm 2021 chiếm
3.66 %. Cụ thể hơn là đạt 97.02% so với năm ngoái, giảm từ 3,988,734,446 đồng vào
năm 2020 xuống 3,869,797,472 đồng vào năm 2021, ứng với tiết kiệm tuyệt đối
62
118,936,974 đồng. Xét trên thực tế với mức độ tăng của doanh thu của công ty thì số
tiền công ty phải chi về khoản mục này là 4,732,762,308 đồng, sự giảm này kéo theo
tổng chi phí giảm 0.13 %. Sự tăng về chi phí nguyên vật liêu này là do công ty mở
rộng hoạt động sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới đồng thời sữa chữa kho bãi, nâng
cao hiệu quả hoạt động khai thác, đồng thời sự chênh lệch tỷ giá vào các năm cũng
ảnh hưởng tới giá mua của nguyên vật liệu để sản xuất.
-Về chi phí nhân công của công ty bao gồm chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội,
tiền bảo hiểm y tế của khối công nhân cơ giới, kỹ thuật. Nhìn vào bảng ta thấy chi
phí lương của công ty tăng, cụ thể năm 2020 chi phí về khoản này là 16,235,419,859
đồng, chiếm 18.02 % trên tổng cơ cấu giá vốn hàng bán. Đến năm 2021 số tiền công
ty phải bỏ ra khoản này tăng lên 23,897,464,135 đồng, ứng với mức bội chi tuyệt đối
là 7,662,044,276 đồng, sự tăng này kéo theo tổng chi phí tăng 8.5 % so với năm ngoái.
Năm 2020 chi phí thuê nhân công ngoài là 34,970,212,614 đồng, chiếm tỷ trong cao
nhất trong tổng giá vốn bán hàng và dịch vụ là 38.81 % trên tổng cơ cấu giá vốn hàng
bán. Đến năm 2021 số tiền công ty phải bỏ ra khoản này tăng lên 36,833,815,257
đồng, ứng với mức bội chi tuyệt đối là 3,863,602,643 đồng, sự tăng này kéo theo tổng
chi phí tăng 4.29 % so với năm ngoái.Sự tăng này là do năm 2021 công ty đẩy mạnh
sản xuất, mở rộng công ty nên công ty đã tuyển thêm nhân công phục vụ cho hoạt
động đó, kéo theo đó là chi phí tiền lương nhân công cũng tăng theo.
-Về Chi phí bằng tiền của công ty gồm có chi phí ăn giữa ca, chi phí điện nước và chi
phí chung khác. Nhìn vào bảng ta thấy chi phí bằng tiền năm 2020 công ty phải chi
là hơn 2 tỷ đồng, chiếm 2.26%, đến năm 2021 chi phí này lên tới 4 tỷ đồng, chiếm
4.39%, ứng với mức bội chi tuyệt đối lần lượt là 1,464,156,000 đồng; 763,023,778
đồng và 18,449,950 đồng. Sự tăng này do vào năm 2021 công ty mở rộng thêm “3 tại
chỗ” trong kỳ giãn cách cũng như đã tuyển thêm nhân công kéo theo tiền ăn giữa ca
tăng mạnh.
63
2.2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí theo yếu tố chi phí của Công ty năm
2021
Theo bảng 2.9 dưới đây ta thấy kết quả thực hiện tổng chi phí theo yếu tố chi phí được thể hiện như sau
Chi phí nguyên vật liệu tăng 2,83 % tương ứng tăng 265,618,493 đồng làm cho
tổng chi tăng 0.29 % và điều đó đã làm cho công ty bội chi 324,851,417 đồng.
Nguyên nhân do công ty tuyển thêm nhân sự trong năm mới làm cho chi phí ăn
uống giữa ca tăng lên, cùng với đó là tiền thuê đất mặt bằng có sự biến động
nhẹ và thuê thêm nhiều thiết bị phương tiện bên ngoài phục vụ việc xếp dỡ nên
làm tổng chi phí tăng.
Chi phí lương và các khoản phụ cấp tăng tăng 53.92 % tương ứng tăng
8,923,009,258 đồng làm tổng chi phí tăng 9,9 % và làm công ty bội chi
10,912,840,323 đồng. Nguyên nhân khi công ty càng mở rộng và thuê thêm nhiều
công nhân viên vì vậy dẫn đến chi phí trả lương, các loại bảo hiểm trợ cấp cho nhân
viên tăng. Cùng với đó là tăng thêm các khoản phụ cấp trong mùa dịch nhầm đảm
bảo đời sống của công nhân viên để họ có thể gắn bó lâu dài với công ty.
Chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2021 giảm 2.632.709.863 đồng so với
năm 2020, tương đương giảm 15,65 %. Sự thay đổi này tác động làm cho tổng chi
theo yếu tố giảm 0,94 %, đây là mức chi hợp lý vì đã tiết kiệm tương đối
1,038,576,563 đồng. Nguyên nhân là do doanh nghiệp sửa chữa một số trang thiết bị
như xe xúc, nâng, đầu kéo để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng xếp dỡ hàng hóa
của cảng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 12.58 % tương ứng tăng 6,015,210,449 đồng
làm cho tổng chi phí tăng 6.68 % điều này làm cho công ty bội chi 7,356,602,379
đồng. Nguyên nhân là do công ty có thuê thêm đội công nhân dịch vụ bên ngoài
không thuộc biên chế của công ty để tham gia sản xuất, cũng như là thuê thêm những
thiết bị cơ giới của các công ty vệ tinh như những năm qua đã làm. Tuy nhiên điều
64
này cũng là điểm không tốt công ty cần phải có những chính sách khắc phục để tránh
việc bội chi.
Còn lại là chi phí bằng tiền khác có sự tăng cụ thể năm 2020 là 8,565,920,801
Đồng tăng lên 9,579,296,354 Đồng năm 2021, có nghĩa tăng 11,83 % tương ứng
1,013,375,553 Đồng. làm cho tổng chi phí của công ty tăng 1.12 %.Nguyên nhân là
do sự tăng của chi phí điện nước cũng như là các chi phí phát sinh thêm trong năm.
65
Bảng 2.9 : phân tích tổng chi phí theo yếu tố chi phí
Idt= 1.223 ĐVT: Đồng
Năm 2020 Năm 2021 Bội chi/Tiết kiệm So MĐAH Tỷ Tỷ STT Chỉ tiêu sánh (%) Giá trị trọng Giá trị trọng Tuyệt đối Tương đối (%) (%) (%)
9,369,372,622 10.40 9,634,991,115 9.12 102.83 265,618,493 324,851,417 0.29 1 Nguyên vật liệu
24.11 153.92 8,923,009,258 10,912,840,323 9.90 2 16,547,654,877 18.36 25,470,664,135 lương và các khỏan phụ cấp
2.39 106.77 160,314,261 196,064,341 0.18 3 2,369,139,811 2.63 2,529,454,072 BHXH BHYT BHTN, KPCĐ
5,427,516,286 6.02 4,578,312,228 4.33 84.35 -849,204,058 -1,038,576,563 -0.94 khấu hao tscđ 4
53,845,242,839 50.97 112.58 6,015,210,449 7,356,602,379 6.68 5 Dịch vụ mua ngoài 47,830,032,390 53.08
9.07 111.83 1,013,375,553 1,239,358,301 1.12 6 8,565,920,801 9.51 9,579,296,354 Chi phí bằng tiền khác
Tổng chi phí 90,109,636,787 100.00 105,637,960,743 100 117.23 15,528,323,956 18,991,140,198
Nguồn: Phòng tài chính
66
2.2.5 Phân tích tình hiện thực lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm
2021
-Mỗi doanh nghiệp được tạo ra đều có chung một mục đích là tạo lợi nhuận. Hay nói
cách khác lợi nhuận chính là thước đo của mỗi công ty, từ đó cho ta thấy tình hình
hoạt động của công ty có hiệu quả không, ngoài ra còn đưa ra các nguyên nhân cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, hiệu quả hoạt động của công ty. Qua
phần đánh giá về doanh thu và chi phí của Công ty Cổ phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ
Cảng Sài Gòn 2020 - 2021 giúp cho chúng ta đánh giá được tình hình hoạt động.
-Qua bảng 2.10 bên dưới về đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận của của Công ty Cổ phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn ta có nhận định
sau:
-Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của công ty vào năm 2021 có phần tăng trưởng mạnh
hơn so với các năm trước. Trước tình hình diễn biến phước tạp của đại dịch Covid -
19 mang lại nhiều khó khăn cho công ty nhưng với sự nổ lực cũng như có kế hoạch
hoạt động một cách phù hợp, công ty mở rộng tuyển thêm nhân sự có kinh nghiệm,
đầy tư các trang thiết bị mới nên mang hiệu quả cao trong. Về lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh gồm lợi nhuận gộp về việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận
thuần từ hoạt động tài chính của công ty vào năm 2020 âm 188,539,854,098 đồng,
đến năm 2021 lợi nhuận này tăng mạnh và tăng đến 7,525,056,655 đồng, ướng với
mức tăng 1,111.12% so với năm ngoái. Sự tăng này là do lợi nhuận về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính đều tăng.
-Về Lợi nhuận khác của công ty, đây là khoản lợi nhuận có sự giảm làm cho tổng lợi
nhuận của công ty giảm theo. Cụ thể năm 2021 lợi nhuận khác đạt âm 328,130,494
ứng với mức giảm tuyệt đối 2,375,152,016 đồng so với năm ngoái. Khoản thu nhập
từ lợi nhuận khác của công ty đa số xuất phát từ việc chi phí và lợi nhuận khác đều
tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận khác bị sụt giảm nên vào năm 2021 công ty có số lợi
nhuận này âm, điều này cho thấy công ty hoạt động tốt để không bị mất phần lợi
nhuận này quá nhiều trong thời gian dịch bệnh phức tạp.
67
Bảng 2.10 : Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn năm 2021
STT CHỈ TIÊU NĂM 2020 NĂM 2021 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH ĐƠN VỊ
85,252,210,482 86,879,191,012 101.91 1,626,980,530 1 Đồng Doanh thu thuần
69,502,041,848 72,377,578,017 104.14 2,875,536,169 2 Đồng Vốn chủ sở hữu
86,461,682,920 105,746,319,527 122.30 19,284,636,607 3 Đồng Tổng tài sản
-1,399,303,764 7,525,056,655 -537.77 8,924,360,419 4 Đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
647,717,758 7,196,926,161 1,111.12 6,549,208,403 5 Đồng Tổng lợi nhuận trước thuế
545,088,754 6,090,765,044 1,117.39 5,545,676,290 6 Đồng Tổng Lợi nhuận sau thuế
2,047,021,522 -328,130,494 -16.03 -2,375,152,016 7 Đồng Lợi nhuận khác
0.63 5.76 913.61 5.13 %
0.64 7.01 1,096.46 6.37 %
0.78 8.42 1,073.00 7.63 % Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
Nguồn: Phòng Tài Chính
68
Tổng lợi nhuận trước thuế:
-Nhìn bảng 2.10 ta thấy về tổng lợi nhuận trước thuế của công ty vào năm 2021 đạt
1,111.12 % so với năm 2020, cụ thể hơn là vào năm 2021 tổng lợi nhuận trước thuế
của công ty đạt 217,196,926,161 đồng, tăng 6,549,208,403 đồng. Sự tăng này chủ
yếu là do cả 2 khoản về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác
đều tăng dẫn tới tổng lợi nhuận trước thuế tăng.
Tổng lợi nhuận sau thuế:
-Về tổng lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2020 đạt 545,088,754 , đến năm
2021 lợi nhuận sau thuế tăng và đạt 6,090,765,044 đồng, đạt 1,117.39 % ứng với mức
tăng tuyệt đối 5,545,676,290 đồng. Sự tăng này chủ yếu là lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh của công ty tăng. Nhìn vào tổng lợi nhuận sau thuế ta thấy doanh
nghiệp đang hoạt động hiệu quả với mức độ tăng trưởng cao.
-Về tỷ suất lợi nhuận của công ty cho ta phản ánh được khả năng hoạt động, khả năng
sinh lời. Nhìn vào các tỷ số này mà các nhà đầu tư có cái nhìn để biết được thực trạng
cũng như tiềm năng của công ty trong tương lai.
-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) của công ty vào năm 2020
đạt 0.63% tức là vào năm 2020 khi công ty tạo ra 100 đồng doanh thu thì công ty sẽ
thu lại được 0.63 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROS của công ty đạt 5.76%, ứng
với mức tăng tuyệt đối 5.13% so với năm ngoái, điều này có nghĩa vào năm 2021 khi
công ty tạo ra 100 đồng doanh thu thì công ty sẽ thu lại được 5.13 đồng lợi nhuận,
hơn 5.13 đồng so với năm 2020. Ta thấy ROS của công ty có xu hướng tăng rất lớn
chứng tỏ công ty đạt hoạt động hiệu quả mặc dù trước tình hình dịch bệnh khiến công
ty mất đi một khoản doanh thu lớn từ hoạt động khai thác. Công ty cần kiểm soát
cũng như thu hút nhiều khách hàng hơn để nâng lợi nhuận của công ty làm tăng hệ
số ROS lên mức cao hơn nữa.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):
69
-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty vào năm
2020 đạt 0.64% tức là vào năm 2020 khi công ty bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì
thu lại được 0.64 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROA của công ty đạt 7.1%, ứng với
mức tăng tuyệt đối 6.37% tức là khi công ty bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu vào năm
2021 thì công ty thu lại được 7.1 đồng lợi nhuận, hơn 6.37 đồng lợi nhuận so với năm
2020. Sự tăng về ROA cho thấy công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đã tận dụng được
nguồn vốn tạo lợi nhuận. Công ty cần giữ vững và tiếp tục phát huy trong năm tới.
Với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):
-Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) của công ty vào năm 2020 đạt
0.78 % tức là vào năm 2020 khi công ty bỏ ra 100 đồng tài sản thì công ty thu lại
được 0.78 đồng lợi nhuận. Vào năm 2021 ROA của công ty đạt 8.42%, tỷ lệ đạt 1,073
% và ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 7.63 %, có nghĩa là vào năm 2021 khi công ty bỏ
ra 100 đồng tài sản thì công ty thu lại được 8.42 đông lợi nhuận, tăng 7.63 đồng lợi
nhuận so với năm ngoái. Sự tăng về tỷ suất ROA cho ta thấy công ty đã tận dụng
được tài sản của công ty như các thiết bị xếp dỡ, nhà xưởng, nhà kho,... để hoạt động
một cách hiệu quả.
-Tóm lại, qua bảng phân tích về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy Công ty
Cổ Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn đã và đang trên đà phát triển giúp công ty ngày
càng chiếm được vị thế của mình trên thị trường. Công ty cần giữ vững cũng như có
thêm một số chiến lược để nâng cao cũng như cãi thiện những nhược điểm mang lại
lợi nhuận tốt nhất cho công ty.
2.2.6 Phân tích tình hình nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của Công ty năm
2021
70
Bảng 2.11 : Phân tích kết quả thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công Ty Cổ Phần Xếp Dỡ và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn 2021
Đvt: Đồng
NĂM 2020 NĂM 2021
STT CHI TIẾT SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH (+/-) GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG (%) TỶ TRỌNG (%)
2,765,057,757 4,351,497,687 1 77.89 157.37 1,586,439,930 76.24 Thuế giá trị gia tăng
679,310,306 254,641,714 2 4.56 37.49 -424,668,592 18.73 Thuế thu nhập cá nhân
182,354,949 980,734,418 3 17.55 537.82 798,379,469 5.03 Thuế thu nhập doanh nghiệp
TỔNG CỘNG THUẾ 100 5,586,873,819 100.00 154.05 1,960,150,807 3,626,723,012
Nguồn: Phòng tài chính
71
Qua bảng 2.11 ta thấy tổng thuế mà công ty phải nộp cho nhà nước năm 2020 là
3,626,723,012 Đồng, đến năm 2021 tăng lên 5,586,873,819 đồng tức là tăng
1,960,150,807 Đồng ứng với 54,05%. Sự tăng trưởng này là do tác động của 3 yếu tố
là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
-Về thuế giá trị gia tăng năm 2020 công ty phải nộp là 2,765,057,757 đồng tương ứng
76,24% trên tổng số thuế đến năm 2021 tăng lên 4,351,497,687 đồng tương ứng
77,89% tức là tăng 1,586,439,930 đồng tương đương tăng 57,37%. Nguyên nhân là
do năm 2021 công ty đã được hoạt động mạnh trong mùa dịch hơm năm ngoái nên vì
đó các mặt hàng xếp dỡ cũng tăng giá kéo theo thuế giá tị gia tăng tăng cao, đây là
tín hiệu đáng mừng cho công ty.
-Về thuế thu nhập cá nhân của công ty năm 2021 bị giảm đáng kể cụ thể giảm
424,668,592 đồng từ 679,310,306 đồng năm 2020 tương ứng 18,73% xuống
254,641,714 đồng năm 2021 tức 4,56% tương ứng giảm 62,51%. Sự giảm này là do
trong thời gian dịch bệnh các nhân viên văn phòng cũng như các công nhân các đội
xếp dỡ có sự giảm về lương cơ bản, chủ yếu tập trung vào các đãi ngộ để đảm bảo
đời sống tốt nhất.
-Về thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty chiếm tỷ trọng đa số trên tổng số thuế
phải nộp, cụ thể năm 2020 tiền thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải nộp cho nhà
nước là 146,612,863 đồng, đến năm 2021 tăng lên thêm 1,574,415,880 đồng nâng
tổng mức thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải nộp là 1,427,803,017 đồng nhưng
nhờ vào các khoản giảm trừ thuế cụ thể năm 2020 giảm 43,983,859 Đồng đến năm
2021 giảm 468,254,763 đồng. Sự tăng này nguyên nhân chủ yếu là vào năm 2021 khi
công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, công ty đã tìm kiếm được
nhiều nguồn doanh thu dẫn tới tổng doanh thu của công ty tăng nên tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng tăng theo. Và nhờ vào việc được giảm trừ thuế mà công ty đã có
thêm doanh thu
72
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty năm 2021
2.3.1 Thuận lợi
-Công ty vẫn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ có hiệu quả của Ban lãnh đạo
Cảng Sài Gòn và các cảng trực thuộc Cảng Sài Gòn và các cổ đông chiến lược trong
việc tạo điều kiện để Công ty luôn có việc làm, tạo doanh thu và thu nhập ổn định
cho người lao động.
-Đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp; cùng với các
trang thiết bị được đầu tư, cải tiến, sửa chữa phù hợp với việc làm tất cả các loại hàng
nên được khách hàng đánh giá rất cao về năng suất làm hàng, chất lượng dịch vụ của
Công ty.
-Lực lượng Trang thiết bị, công cụ chuyên dụng trong bốc dỡ hàng container, hàng
rời, siêu trường siêu trọng, đóng bao túi hàng rời tại chỗ…đã giúp cho Cty thực hiện
dịch vụ tốt mọi lúc, mọi nơi…
-Là đơn vị được cổ phần hóa từ đơn vị trực thuộc Cảng Sài Gòn – 01 trong 03 cảng
có sản lượng hàng hóa thông qua lớn nhất cả nước. Công ty là đơn vị chuyên cung
cấp dịch vụ bốc xếp, giao nhận, vận chuyển hàng hóa tại cảng biển, là đơn vị đứng
đầu trong việc cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại các cảng biển khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh.
-Công ty với đối ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản với bề dày kinh
nghiệm lâu năm làm việc tại Cảng Sài Gòn, cùng với các trang thiết bị xếp dỡ chuyên
dùng tại cảng biển và không ngừng được cải tiến nhằm đáp ứng với từng loại hàng,
đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cho khách hàng.
-Công ty luôn có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, các cảng trong khu
vực và cả nước. Qua thực tế sử dụng dịch vụ do Cty cung cấp, các khách hàng, đại lý
tàu biển luôn đánh giá cao chất lượng dịch vụ của Công ty..
73
2.3.2 Khó khăn
-Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị có cùng ngành nghề tại các khu vực truyền
thống, cũng như các khu vực mới cung cấp dịch vụ.
-Tình hình Covid - 19 diễn ra phức tạp kéo theo một số hoạt động công ty hoạt động
chưa hiệu quả mang theo đó là doanh thu một số hoạt động giảm.
-Đa số cán bộ công nhân viên ở công ty đều có trách nhiệm thì vẫn còn một số công
nhân viên có ý thức chưa tốt nên làm việc thực sự chưa hiệu quả dẫn tới hiệu quả hoạt
động của toàn công ty chưa đạt mức tốt nhất.
74
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN Công ty là đơn vị cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa chủ yếu tại Cảng Sài Gòn, trong
các năm qua, Cảng Sài Gòn đã chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các cảng trong khu
vực TP.HCM và Bà Rịa Vũng Tàu, do đó cũng ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn hàng
của SASTECO. Hiện nay, có nhiều đơn vị cùng ngành nghề tham gia hoạt động và
cung cấp dịch vụ tương tự ở các địa bàn đã tạo sự cạnh tranh về thị phần đối với
SASTECO.
Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một ngành công nghiệp dịch vụ,
làm gia tăng giá trị hàng hóa thông qua việc di chuyển hàng hóa đó từ nơi này đến
nơi khác. Đầu tư xây dựng cảng biển thường cần đến sự đồng bộ của kết cấu hạ tầng
giao thông quốc gia, nhưng có thể thấy, hệ thống giao thông tại Việt Nam chưa được
đảm bảo, chất lượng cơ sở hạ tầng còn kém,... gây nhiều khó khăn, bất cập đối với
ngành cảng biển nói chung và SASTECO nói riêng. Bên cạnh đó, Cảng biển phát
triển đi đôi với quá trình lấn biển tạo quỹ đất và không gian cho xây dựng bến bãi,
kho tàng cùng với việc mở rộng và phát triển đô thị cũng đòi hỏi các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành cảng biển cần vốn đầu tư lớn để phát triển hơn nữa.
Vận tải biển vẫn là phương thức phổ biến nhất trong các phương thức vận tải bởi
nhiều điểm thuận lợi của nó về tiết kiệm chi phí, vận chuyển được khối lượng hàng
hóa lớn đặc biệt là vận chuyển được những loại hàng hóa cồng kềnh, siêu trường, siêu
trọng. Tuy nhiên, hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được phát triển, các hệ
thống đường cao tốc, cầu nối,... được chú trọng đầu tư hơn thì vận chuyển bằng đường
bộ ít nhiều có thể thay thế, gây ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của doanh nghiệp
trong ngành.
SASTECO đã có những đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, chú trọng nâng cao năng
suất lao động. Ngoài ra, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
hoạt động của Công ty, do đó Công ty thường xuyên phải thực hiện các chương trình
đào tạo và nâng cao trình độ nhân viên, đồng thời có những chính sách quan tâm
người lao động, động viên khuyến khích nhân viên gắn bó với Công ty. Công tác bốc
75
xếp hàng hóa của Công ty đòi hỏi số lượng lao động phổ thông lớn, đặc biệt là trong
những thời gian cao điểm. tàu cập cầu cảng nhiều. Vì vậy, rủi ro về nhân sự luôn là
vấn đề được Công ty đặc biệt chủ trọng. Làm việc ở cảng biển tiềm ẩn nhiều rủi ro
và nguy hiểm, ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại: chịu áp lực từ việc dảm bảo năng
suất xếp dỡ từ các cảng, chủ hàng. Do vậy, Công ty luôn nhắc nhở nhân viên không
được lơ là, tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn lao động, các quy trình được đặt
ra nhằm đảm bảo công việc không những được thuận lợi, đạt năng suất mà còn hạn
chế xảy ra những vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người lao
động. Nếu rủi ro này xảy ra cũng sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh Công ty cũng như làm
tăng các chỉ phi mà Công ty phải bỏ ra để giải quyết các vấn đề trên
Công ty với đối ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản với bề dày kinh
nghiệm lâu năm làm việc tại Cảng Sài Gòn, cùng với các trang thiết bị xếp dỡ chuyên
dùng tại cảng biển và không ngừng được cải tiến nhằm đáp ứng với từng loại hàng,
đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cho khách hàng và luôn có mối quan hệ tốt
với chính quyền địa phương, các cảng trong khu vực và cả nước. Qua thực tế sử dụng
dịch vụ do Cty cung cấp, các khách hàng, đại lý tàu biển luôn đánh giá cao chất lượng
dịch vụ của Công ty
3.2 KIẾN NGHỊ Cùng với việc triển khai thực hiện dịch vụ tại các cảng, đơn vị, đối tác, Công ty phát
động thêm phong trào thi đua, khuyến khích CBCNV các đơn vị trực thuộc thực hành
tiết kiệm, đề xuất các ý tưởng, giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao năng suất lao
động, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó, phát động thêm
nhiều phong trào thi đua trong toàn thể CBCNV lập thành tích chào mừng các ngày
lễ, kỷ niệm của đất nước và Công ty, qua đó đã tạo không khí hăng hái thi đua sôi nổi
trong người lao động.
Tiếp tục củng cố và giữ vững dịch vụ tại các đơn vị Công ty đang cung cấp dịch vụ.
Đồng thời, đẩy mạnh việc tiếp thị và triển khai cung cấp dịch vụ các cảng, khu vực
mới, đặc biệt là các cảng khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
76
Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất, dầu tư thay thế các trang thiết bị cũ, công suất thấp
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động và hạn chế các chi phí sửa chữa.
Áp dụng các giải pháp, hình thức tuyên truyền, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn
lao động nhằm hạn chế các tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động nặng
Các cán bộ công ty cần nắm bắt chặt chẽ, theo sát diễn biến thị trường để có những
giải pháp linh hoạt, ứng phó kịp thời với tinh hình, đưa ra những định hướng phát
triển đúng đắn, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.Tăng cường công tác quản
lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của Công ty trên mọi lĩnh vực;.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về quản trị
doanh nghiệp của Công ty đại chúng; chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Xem xét đánh giá kỹ các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản trước khi triển khai nhằm
đảm bảo tính hiệu quả của việc thực hiện dự ảnh phát huy tốt nhất việc sử dụng đồng
vốn. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện công tác mời thầu, đấu thầu, chấm
thầu dũng quy định Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện, ban hành mới các quy chế, quy định làm cơ sở cho công tác chỉ
đạo điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách tiền lương dễ người lao động được trả lương tương xứng với
công sức và trình độ; đảm bảo thu hút và giữ được người lao động có trình độ chuyên
môn tay nghề cao.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ths. Nguyễn Thị Len, Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Giao thông vận tải TPHCM.
[2] Bộ Tài chính (2014), Thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp, 200/2014/TT-BTC.
[3] Lê Quang Cường (2016), Giáo trình thuế , NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
[4] ] PGS.TS. Phạm Văn Dược – TS. Trần Phước. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
[5] Trịnh Văn Sơn (2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại Học kinh tế Huế, Việt Nam.
[6] Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn, http://sasteco.vn/
[7] Báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn
[8] Báo cáo thường niên Công ty Cổ Phần Xếp Dỡ Và Dịch Vụ Cảng Sài Gòn
78