
1
Luận văn
Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thương
mại da giầy Việt Nam

2
MỞ ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt
Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp
Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải
năng động, vươn lên để tự khẳng định mình.
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt
các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ
cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh
theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp phải làm tốt công tác
tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ, có tiêu thụ doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thành công hay thất bại
phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lượng,
sản phẩm, mẫu mã… yếu tố khách quan là: thị trường, chí nh sách, thị hiếu,
giá cả…
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp
khắc phục kịp thời.
Xí nghiệp dịch vụ thương mại da giày Việt Nam là một doanh nghiệp
sản xuất có quy mô tầm cỡ trong ngành sản xuất của nước nhà nói chung và
trong ngành giầy nói riêng. Các mặt hàng của công ty đã tạo được uy tín lớn
đối với người dân trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng
hàng đầu trong ngành giầy Việt Nam với kim ngạch xuất sang các nước: Đức,
Ý, Anh, Pháp… Song trước sức ép của thị trường hiện nay Xí nghiệp dịch vụ

3
thương mại Việt Nam chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty giầy trong
nước như: công ty da giầy Hà Nội, giầy dép Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê,
giầy dép Bitis…Và đặc biệt là hàng Trung Quốc, hàng ngoại nhập với giá rẻ
hơn… Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng hơn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm bởi đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ
thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da
giầy Việt Nam" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

4
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
DA GIẦY VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌ NH HÌ NH THÁNH VÀ PHÀT TRIỂN XÍ NGHIỆP
Từ khi xí nghiệp thành lập đến nay xí nghiệp đã có quá trì nh hì nh
thành phát triển và có nhiều biến đổi.
1. Thời kỳ 1958 – 1970
Đây là thời kỳ xí nghiệp hoạt động dưới hì nh thức là “ Công ty hợp
doanh” tức là có cả vốn của nhà nước và vốn của các nhà tư sản Việt Nam.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là vừa sản xuất vừa chiến đấu. Cơ chế hoạt động
sản xuất kinh doanh của thời kỳ này là theo cơ chế “bao cấp cũ” tức là các
sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là bán cho chí nh phủ và chí nh phủ sẽ bán
cho các đơn vị liên quan. Giá cả do chí nh phủ quy định, tiền lương của cán
bộ công nhân viên được quy định theo ngành bậc thống nhất cả nước, kèm
theo chế độ tem phiếu, định lượng các tiêu chuẩn của CBCNV.
2. Thời kỳ 1970 – 1986.
- Từ sau năm 1970 xí nghiệp được hì nh thành
- Sau những năm 1986, khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới sản
xuất phải theo thị trường, có sự cạnh tranh cao và đặc biệt là không còn
được nhà nước bao tiêu sản phẩm như trước, xí nghiệp phải tự tì m lấy thị
trường cho mì nh. Cũng vào cuối những năm 80 này xí nghiệp đã mất đi
hai thị trường lớn là Liên Xô và các nước Đông Âu do tì nh hì nh chí nh trị
bất ổn. Với những biến động rất lớn đó đã làm cho tì nh trạng sản xuất
kinh doanh của xi nghiệp ngày càng khó khăn, có những năm sản lượng da
mềm chỉ còn từ 200 - 300 ngàn bì a, da cứng chỉ còn khoảng 20 - 30 tấn, tức
là bằng thời kỳ mới thành lập (1912).

5
3. Thời kỳ 1986 - 1994
Đứng trước nguy cơ bị phá sản, Đảng uỷ và Ban lãnh đạo xi nghiệp đã
nhóm họp bàn bạc và tì m giải pháp khắc phục như: Xây dựng lại bộ máy
quản lý để thí ch ứng với cơ chế mới, đề ra các kế hoạch chiến lược mới,
thông tin cụ thể hoá đến từng bộ phận cơ sở trong xi nhgiệp, tập trung
nguồn lực sẵn có, khai thác mạnh những khả năng tiềm tàng. Nhờ sự nỗ
lực không mệt mỏi của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên,xí
nghiệp đã dần dần cải thiện được tì nh hì nh. Nếu năm 1994 chỉ đạt mức
tổng doanh thu là 5,02 tỷ đồng thì sang năm 1995 đạt 5,06 tỷ và năm 1996
đã là 6,2 tỷ đồng.
4. Thời kỳ 1994 đến nay.
Xí nghiệp thương mại dịch vu da giầy việt Nam thuộc sự quản lý của
Tổng công ty da giầy Việt Nam và Bộ công nghiệp nhẹ.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
1. Chức năng.
Xi nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giầy Việt nam hoạt động
kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn
vật tư, nhân lực của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ, góp phần vào công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Xí nghiệp có chức năng sản xuất da, giầy, kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp bao gồm: xuất khẩu các loại sản phẩm da, giầy các loại cùng với
những sản phẩm thuộc da khác.Tuy nhiên hiện nay xí nghiệp còn bổ xung
thêm các mặt hàng giầy vải, giầy thể thao nhằm tăng thêm chủng loại, đa
dạng hoá sản phẩm. Đông thời xí nghiệp còn kinh doanh các nguyên phụ
liệu, phẩm chất, máy móc thiết bị, phụ tùng, đồ điện dân dụng, dụng cụ kim
khí , điện máy hay làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước về
sản phẩm nguyên phụ liệu thiết bị ngành giầy.