LUẬN VĂN:
Nâng cao chất lượng chương trình phát
thanh cấp tỉnh khu vực Bắc sông Hậu,
đồng bằng sông Cửu Long
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hội hiện đại, thông tin trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với con
người. Thông tin yêu cầu của đời sống kinh tế - hội. Thông tin phát triển cùng với
sự phát triển của hội loài người. Nền sản xuất hội càng phát trin, trình độ văn minh
ng cao thì nhu cầu thông tin càng lớn vsố lượng và đòi hỏi về chất lượng, v tính nhanh
nhạy kp thi ngày càng cao hơn.
Sự phát triển nhanh chóng, từng phút, từng giờ của các phương tiện thông tin đại
chúng đã góp phần tạo nên một kỷ nguyên thông tin trên toàn cầu. Người ta đón nhận
thông tin từ nhiều chiều theo những cách thức khác nhau. Trong đó, phát thanh một
trong những phương tiện truyền thông đại chúng hữu hiệu nhất. tuyến truyền thanh
chỉ mới trở thành công cụ ưu việt cho truyền thông đại chúng c nước công nghiệp vào
cuối những m 20 nhất những năm 30 của thế kỷ XX. Con sóng ngầm mãnh liệt
này vẫn bị đẩy bởi hai động lực trên trái đất sự phát triển công nghiệp hoá việc
tuyên truyền chính trị hoặc thương mại.
Phát thanh không có được cái già dặn như o in, không hiện đại, hấp dẫn như
truyền hình, nhưng đòi hỏi phải được hiểu ngay tức khắc và can dự trực tiếp vào các
sự kiện chính trị nổi bật. Phát thanh ra đời tạo ra cuộc bùng nổ truyền thông đại chúng lần
thứ hai. Thông tin trên phát thanh không bị giới hạn, ngăn cách bởi hàng rào địa lý, hải
quan… mà ngay lập tức tác động đến hàng triệu người trên khắp hành tinh.
Trước đây, nhiều nhà khoa học đã nhận định, thế k XXI thế k của phát
thanh. Quả thực, tại Việt Nam, sự phát triển hệ thống phát thanh từ trung ương đến địa
phương đã m cho đời sống báo chí trong nước ngày càng phong phú và sôi động. Công
nghệ sản xuất c chương trình phát thanh trực tiếp (PTTT) xuất hiện ph biến trong cả
ớc từ những năm 1997 tiếp tục khẳng định phát thanh còn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống hội, phương tiện thông tin - giải trí hấp dẫn khả năng chia
nhỏ đối tượng công chúng. Một minh chứng cụ thể là trong khi phần đông các tỉnh, thành
chưa thực hiện được các chương trình truyền hình trực tiếp hàng ngày, nhưng phát thanh
của chính địa phương đó lại tổ chức được đều đặn từ 30 phút đến 60 phút trực tiếp trong
ngày như c Đài Hải Phòng, Nội, Ninh nh, y... phía Bắc các Đài Lâm
Đồng, Đồng Tháp, Vĩnh Long... ở phía Nam.
Bên cạnh chức năng chính chuyển tải thông tin, hệ thống truyền thông đại
chúng nói chung phát thanh nói riêng còn có chức ng quan trọng tuyên truyền
định hướng tư tưởng tình cảm, hình thành lối sống tích cực trong công chúng. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định quan điểm: "Phát triển mạnh nâng cao
chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản phát
hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng o
dân tộc thiểu số" [17, tr.214].
Trong quản hành chính cũng như về vị trí địa lý, đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) gồm 13 tỉnh, thành phố, trong đó có 6 tnh Bắc sông Hậu (BSH). Đây ch
phân chia theo cm thi đua của hệ thống phát thanh truyền hình (PT-TH) trong cnước.
Đó các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Đồng Tháp,
đều nm phía bc sông Hậu Giang.
Cùng với phát thanh trên cả nước, trong những năm qua, phát thanh các tỉnh khu
vực ĐBSCL, trong đó các tỉnh BSH, đã nhiều cố gắng thực hiện chức năng thông
tin - giải trí, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng phát triển địa phương. Thế
nhưng, trong xu thế phát triển nhanh chóng của các phương tiện truyền thông đại chúng
trong cả nước, mặc dùthế mạnh riêng nhưng phát thanh của các tỉnh này vẫn chưa th
chiếm ưu thế vượt trội trong khu vực.
Riêng khu vực ĐBSCL, nhờ địa hình bằng phẳng, việc phủ ng phát thanh
truyền hình khá thuận lợi. Người dân trong khu vực thể tiếp cận được chương trình
của nhiều đài địa phương khác nhau. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương trong cả
nước, khu vực y truyền hình được quan tâm đầu nhiều hơn do thu được nhiều lợi
nhuận qua quảng cáo. Hơn nữa, do những ưu thế vượt trội trong thông tin nên truyền
hình luôn nhận được sự quan tâm, ưu ái của các cấp các ngành ở địa phương.
Tình hình đó đã khiến cho không chỉ những người trực tiếp lãnh đạo, quản
các Đài Phát thanh Truyền hình (PT&TH) ngay cả những phóng viên (PV), biên
tập viên (BTV) trực tiếp thực hiện sản xuất chương trình cũng quan m đến truyền hình
nhiều hơn coi nhẹ phát thanh. Mặc cho đến nay, nếu so với các loại hình truyền
thông đại chúng khác, phát thanh vẫn loại hình nhiều công chúng nhất, nhưng rõ
ràng điều đó chưa đủ để cho loại hình này tiếp tục phát triển.
Tình hình kể trên đã đặt phát thanh đài tỉnh vào cái thế phải thường xuyên cạnh
tranh để khẳng định stồn tại của mình. Tuy nhiên, đến nay đây vẫn đang một trong
những vấn đề nan giải nhất mà những người m phát thanh các tỉnh BSH và hầu hết
những người đang m phát thanh trong cnước nói chung chưa m ra lời giải đáp thỏa
đáng. m thế nào để phát thanh tiếp tục phát triển? Bằng cách nào đnâng cao chất
lượng các chương trình phát thanh? Phát thanh các tỉnh BSH sẽ đi theo hướng nào?
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài "ng cao cht
lượng chương trình phát thanh cấp tỉnh khu vực Bắc sông Hậu, đồng bằng sông Cửu
Long" cho luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cùng với nền báo chí cnước, o ckhu vực ĐBSCL nói chung các tnh
BSH nói riêng có s phát trin mạnh mẽ có nhiu đóng p quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - hội của khu vực. Tuy nhiên, đến nay chưa nhiều công
trình nghiên cứu về hoạt động báo chí ở khu vực này.
Trong quá trình khảo t các liệu liên quan để thực hiện luận văn này, chúng
tôi thấy đến nay đã một số công trình nghiên cứu ít, nhiều liên quan đến đề tài của
chúng tôi, cụ thể như sau:
Về các công trình nghiên cứu, lý luận, giáo trình đã xuất bản thành sách đã có:
- Cuốn chuyên luận Nghề báo nói của tác giả Nguyễn Đình Lương do Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin ấn hành năm 1993. Nội dung sách gồm bảy phần, trong đó đã đề
cập một cách tổng quát về đặc trưng, phương pháp, thể tài những vấn đề thuộc về
nguyên lý, kỹ năng và quy trình nghề báo phát thanh; phát thanh với thính giả v.v...
- Tài liệu Hướng dẫn sản xuất chương trình phát thanh" của Lois Baird, Trường
Phát thanh Truyền hình Điện ảnh Ôxtrâylia, do Đài Tiếng nói Việt Nam (TNVN) dịch
và lưu hành nội bộ năm 2000.
- Giáo trình Báo chí phát thanh do 13 tác giả Phân viện Báo chí và Tuyên
truyền Đài TNVN viết (do Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin ấn hành m 2002)
tổng cộng 20 chương, đề cập một cách khá toàn diện về những vấn đề của phát thanh
Việt Nam hiện đại.
- Sách chuyên luận Sáng tạo tác phẩm báo c của tác giả Đức Dũng (do Nhà
xuất bản Văn hoá - Thông tin ấn hành m 2002) chương 2 đề cập đến vấn đề "Nói
viết cho phát thanh, truyền hình".
- Chuyên luận: luận báo phát thanh của Đức Dũng (do Nhà xuất bản Văn hoá
- Thông tin ấn hành m 2003) gồm 9 chương, trong đó đề cập đến những vấn đề của đặc
trưng loại hình và các thể loại báo phát thanh.
- Sách chuyên lun Các thloại báo chí phát thanh (của V.V. Xmirnôp, Nga),
được Nhà xuất bản Thông tấn dịch và phát hành năm 2004.
- Hai tài liệu: Phát thanh - Truyền thanh nông thôn Cẩm nang hướng dẫn phát
thanh trực tiếp, (do Ban Địa phương Trung m Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ phát
thanh của Đài TNVN dịch và lưu hành nội bộ) đều đã được tái bản năm 2005.
- Tài liệu: 261 phương pháp đào tạo phát thanh viên người dẫn chương trình,
(Học viện Truyền thông Bắc Kinh, Đoàn Như Trác biên dịch) đã được Đài TNVN phát
hành năm 2005.
- Giáo trình: Phát thanh trc tiếp, (do GS,TS. Văn Hiền TS. Đức ng chủ
biên) đã đưc Nhà xuất bản Lý lun chính tr in và phát hành năm 2007.
Về các luận văn thạc đề cập đến những vấn đề của báo chí phát thanh,
truyền hình địa phương phía Nam, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng của Lâm Thiện Khanh (thực hiện m
2003 tại Học viện Báo chí Tuyên truyền) có tiêu đề: Nâng cao chất lượng các tin tức
thời sự sản xuất tại Đài truyền hình Cần Thơ.
- Luận văn thc sĩ Truyn thông đi cng ca Thanh Trung (thực hiện
năm 2004 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền) tiêu đề: Tính thuyết phục và hiệu quả
của truyền hình trực tiếp ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.