Luận văn: Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại du lịch tỉnh Bến Tre
lượt xem 146
download
Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại du lịch (XTTMDL) trên địa bàn tỉnh Bến Tre có bước phát triển tích cực, đúng hướng, đã góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả chung của toàn xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại du lịch tỉnh Bến Tre
- Luận Văn Nâng cao hoạt động xúc tiến thƣơng mại du lịch tỉnh Bến Tre
- Mục Lục 4 .................................................................................................................MỞ ĐẦU 5 ............................................................................................................. CHƢƠNG I 5 ................................... TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI DU LỊCH 5 ......................................................... I- Khái niệm về xúc tiến thƣơng mại du lịch: 5 ........... 1- Khái niệm về xúc tiến thƣơng mại (XTTM), xúc tiến du lịch (XTDL): 6 ................................................ 2- Phân định nội dung cơ bản của XTTM, XTDL: 6 ........................................................................................ 2.1. XTTM, XTDL vĩ mô: 6 ...........................................2.2. XTTM, XTDL của các tổ chức phi Chính phủ: 6 .............................................................2.3. XTTM, XTDL của tỉnh, thành phố: 7 .................................................................................. 2.4- XTTM, XTDL vi mô: 7 ............................................II- Một số tình hình XTTM, XTDL trong cả nƣớc: 7 ............................................................ 1- Hệ thống các tổ chức XTTM, XTDL: 9 ................. 3- Một số tình hình XTTM, XTDL cả nƣớc giai đoạn 2001 - 2005: 9 ........................................................................... 3.1- Tình hình XTTM cả nước: 11 ......................................................................... 3.2- Tình hình XTDL cả nƣớc: 13 ................................. III- Bài học kinh nghiệm qua hoạt động XTTM, XTDL: 15 ...................................................................................................... CHƢƠNG II 15 ................ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XTTMDL CỦA TỈNH BẾN TRE 15 ...................... I- Các hoạt động XTTMDL hỗ trợ doanh nghiệp (2001–2006): 15 ................................ 1- Về cung cấp thông tin thị trƣờng Quảng bá thông tin: 16 ................................................................................. 2- Về quảng bá thông tin: 3- Tổ chức Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hội chợ thƣơng mại du lịch 17 . nhân kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng khởi 17/1 hàng năm từ năm 2000 – 2007 18 ................................................................ 4- Tham gia hội chợ từ 2001 - 2006: 18 .............................................................5- Khảo sát thị trƣờng từ 2002 – 2006: 19 ........................... 6- Gặp gỡ, giao lƣu với các đoàn doanh nghiệp nƣớc ngoài: 20 ................................................ 7- Tổ chức hội thảo, hội thi, tập huấn, đào tạo: 20 .............................................. II- Hoạt động XTTMDL của các doanh nghiệp: 21 ......................... Tình hình các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh xuất khẩu: 2- Một số thông tin về doanh nghiệp du lịch và hoạt động XTDL của các 26 .................................................................................................... doanh nghiệp: 26 ................................................ 2.1- Một số thông tin về doanh nghiệp du lịch: 27 ................................................................................................ Nhận xét chung: 29 .................................... III- Thành tựu và hạn chế trong hoạt động XTTMDL: 29 ................................................ 1. Những thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân : 29 .............................................................................. 2. Hạn chế và nguyên nhân: 30 .................................................................................................... Nguyên nhân: 30 .................................................................................................... CHƢƠNG III 30 .................. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TMDL 2007 – 2010 30 ....................... I- Quan điểm, mục tiêu XTTMDL tỉnh Bến Tre (2007–2010): 30 ................................................................................................... 1- Quan điểm: 31 ....................................................................................................... 2- Mục tiêu: 31 ................................................................................................ Mục tiêu chung: 31 ................................................................................................ Mục tiêu cụ thể: 2
- II- Chủ trƣơng của Chính phủ về kinh phí hoạt động XTTMDL giai đoạn 2006 32............................................................................................................... – 2010: 32............................ 1- Chủ trƣơng của nhà nƣớc về kinh phí hoạt động XTTM: 33........ 2- Chủ trƣơng của nhà nƣớc về kinh phí hoạt động XTDL 2006 - 2010: III- Phân tích, dự báo thị trƣờng và nhu cầu XTTMDL của các doanh nghiệp 34........................................................................ Thƣơng mại du lịch năm 2010 : 34............................................ 1- Dự báo thị trƣờng thƣơng mại đến năm 2010 : 34........ 1.1- Dự báo thị trường thế giới sản phẩm thủy sản, dừa đến năm 2010: 38................................................... 3- Nhu cầu XTTMDL giai đọan 2007–2010: IV- Tổng hợp đề xuất, chọn lọc các nội dung xúc tiến thƣơng mại, du lịch giai 39............................................................................................. đoạn 2007 – 2010: 39....................................................................... 1. Cung cấp thông tin thị trƣờng 39................................................................. 2- Xây dựng các ấn phẩm quảng bá: 40............................... 3. Tham gia hội chợ thƣơng mại trong nƣớc, ngoài nƣớc: 40.................................................................................. 3.1- Hội chợ trong nước: 45........................................V- Các phƣơng án XTTMDL giai đoạn 2007–2010: 47.................................................................................................... VI- Giải pháp: 55..................................................................................... VII- Tổ chức thực hiện: 56........................................................................................................... KẾT LUẬN 58........................................................................................................... PHỤ LỤC 1 TỔ CHỨC TUẦN LỄ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ HỘI CHỢ 58.................................................................................... THƢƠNG MẠI DU LỊCH 60.......................................................................................................... PHỤ LỤC 2: 60................................... THAM GIA HỘI CHỢ TRONG NƢỚC TỪ 2001 - 2006 62........................................................................................................... PHỤ LỤC 3 62...................................................... KHẢO SÁT THỊ TRƢỜNG TỪ 2001 - 2006 63........................................................................................................... PHỤ LỤC 4 63........................ TỔ CHỨC HỘI THẢO, TỌA ĐÀM, HỘI THI TỪ 2001 – 2006 65........................................................................................................... PHỤ LỤC 5 65......................................... TỔ CHỨC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO TỪ 2001 - 2006 3
- MỞ ĐẦU Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thƣơng mại du lịch (XTTMDL) trên địa bàn tỉnh Bến Tre có bƣớc phát triển tích cực, đúng hƣớng, đã góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới, thị trƣờng mới, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, trƣớc tình hình hội nhập và mở cửa thị trƣờng hiện nay, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội to lớn để phát triển kinh do anh, mở rộng thị trƣờng, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt, bình đẳng với nhau và với các doanh nghiệp nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa và quốc tế. Do vậy, hoạt động XTTMDL đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp. Để định hƣớng cho hoạt động XTTMDL của tỉnh phù hợp với định hƣớng chung của cả nƣớc và xu thế hội nhập, đồng thời nâng cao chất lƣợng hoạt động XTTMDL, mang lại hiệu quả thiết thực hơn nữa cho các doanh nghiệp nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, việc xây dựng Dự án xúc tiến thƣơng mại du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 là yêu cầu cấp thiết. 4
- CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI DU LỊCH I- Khái niệm về xúc tiến thƣơng mại du lịch: 1- Khái niệm về xúc tiến thƣơng mại (XTTM), xúc tiến du lịch (XTDL): Theo cách hiểu truyền thống, "XTTM là hoạt động giao tiếp và hỗ trợ giao tiếp thông tin giữa bên bán và bên mua hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hóa dịch vụ". Theo Điều 3 "Giải thích từ ngữ" Luật Thƣơng mại Việt Nam đƣợc nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2005, "XTTM là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thƣơng mại, trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thƣơng mại”. Dƣới góc độ kinh doanh quốc tế, XTTM bao gồm xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu, XTTM nội địa. XTDL là tất cả các biện pháp có tác dụng hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch nhƣ: cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch thông qua các ấn phẩm, phƣơng tiện truyền thông đại chúng, tổ chức các đoàn fam trip, tổ chức, tham gia các sự kiện du lịch: lễ hội, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trƣờng, đào tạo nâng cao năng lực hoạt động du lịch cho các doanh nghiệp , nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch ... 5
- 2- Phân định nội dung cơ bản của XTTM, XTDL: 2.1. XTTM, XTDL vĩ mô: Hoạt động XTTM, XTDL vĩ mô là họat động XTTM, XTDL của Chính phủ, với những nội dung chủ yếu sau: - Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XTTM, XTDL, xây dựng các chƣơng trình và chiến lƣợc XTTM, XTDL cấp quốc gia. - Điều phối hoạt động giữa các Bộ, các cơ quan hỗ trợ XTTM, XTDL và cộng đồng doanh nghiệp. - Thiết lập và điều hành mạng lƣới các đại diện thƣơng mại – du lịch của chính phủ ở nƣớc ngoài. - Hỗ trợ tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. - Tham gia đào tạo nguồn nhân lực. - Dịch vụ thông tin thƣơng mại du lịch. 2.2. XTTM, XTDL của các tổ chức phi Chính phủ: - Phối hợp hoạt động XTTM, XTDL với các cơ quan Chính phủ. - Tăng cƣờng các dịch vụ hỗ trợ dựa trên chức năng, nhiệm vụ và lợi thế cạnh tranh của từng đơn vị. - Tăng cƣờng năng lực cung cấp dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp. - Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động XTTM, XTDL. 2.3. XTTM, XTDL của tỉnh, thành phố: Để phát huy hiệu quả XTTM, XTDL Chính phủ, Trung ƣơng và các địa phƣơng có sự phân chia, phối hợp hoạt động ở phạm vi và mức độ khác nhau. Xúc tiến của Chính phủ mang tính quốc gia, những hoạt động quan trọng ở phạm vi toàn quốc. XTTM, XTDL của chính quyền địa phƣơng tập trung vào các hoạt động có tính đặc thù, riêng biệt của các địa phƣơng và trong phạm vi từng tỉnh, thành phố trực thuộc, gồm các hoạt động: - Hƣớng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về XTTM, XTDL xây dựng chiến lƣợc và chƣơng trình XTTM, XTDL tỉnh, thành phố. - Điều phối hoạt động giữa các cơ quan hỗ trợ XTTM, XTDL và cộng đồng doanh nghiệp ở tỉnh, thành phố. - Hỗ trợ tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại du lịch của địa phƣơng. 6
- - Thực hiện các chƣơng trình đào tạo nhân lực cho hoạt động thƣơng mại du lịch trong phạm vi địa phƣơng mình. - Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng nƣớc ngoài cho các doanh nghiệp trong tỉnh, thành phố. - Hỗ trợ các doanh nghiệp trong địa phƣơng thực hiện các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, tham gia hội chợ và triển lãm ở nƣớc ngoài. - Phối hợp với các địa phƣơng, doanh nghiệp tổ chức các hội chợ, triển lãm ở địa phƣơng. 2.4- XTTM, XTDL vi mô: XTTM, XTDL cấp vi mô là họat động XTTM, XTDL của doanh nghiệp. II- Một số tình hình XTTM, XTDL trong cả nƣớc: 1- Hệ thống các tổ chức XTTM, XTDL: XTTM, XTDL của Chính phủ: - Cục Xúc tiến Thƣơng mại trực thuộc Bộ Công Thƣơng; Cơ quan Thƣơng vụ Việt Nam đặt tại 52 nƣớc trên thế giới. - Cục Xúc tiến Du lịch trực thuộc Tổng cục Du lịch. Các tổ chức XTTM, XTDL phi Chính phủ: - Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI): có tất cả 5 .697 hội viên, với các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đã Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Vũng Tàu; văn phòng đại diện tại tỉnh Khánh Hóa, Thành phố Vinh, Thanh Hóa. - Hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ doanh nghiệp: (cả nƣớc hiện có 66 hiệp hội ngành nghề). - Hiệp hội du lịch, câu lạc bộ du lịch các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc Các doanh nghiệp dịch vụ chuyên môn hóa xúc tiến thƣơng mại: Có trên 100 công ty tƣ vấn, công ty kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm, quảng cáo trong cả nƣớc. XTTM, XTDL của địa phƣơng: 7
- Hiện nay 64 Tỉnh/Thành phố trên toàn quốc đã có bộ phận chuyên trách về XTTM, XTDL. Tại địa phƣơng, đa phần các đơn vị xúc tiến đƣợc tổ chức dƣới hình thức đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí hoạt động. 2- Về kinh phí hoạt động XTTM, XTDL giai đoạn 2001- 2005: Kinh phí hoạt động XTTM: Thực hiện theo Thông tƣ số 86/2002/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2002 về hƣớng dẫn chi hỗ trợ hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đó quy định rõ về kinh phí hỗ trợ XTTM của trung ƣơng và địa phƣơng nhƣ sau: Kinh phí hỗ trợ XTTM của Trung ƣơng: - Hàng năm, Nhà nƣớc dành một khoản ngân sách bằng 0,25% tính trên trị giá tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc năm trƣớc (trừ dầu thô) chuyển vào quỹ hỗ trợ các chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc gia để hỗ trợ các doanh nghiệp trong cả nƣớc đẩy mạnh xuất khẩu. Chủ trì các chƣơng trình là các Hiệp hội ngành hàng, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan XTTM thuộc Bộ, ngành. Nhà nƣớc hỗ trợ từ 50% – 70% kinh phí XTTM thông qua các đơn vị chủ trì chƣơng trình; doanh nghiệp đóng góp từ 30% - 50% tùy theo chƣơng trình. Kinh phí hỗ trợ XTTM của địa phƣơng: - Đối với địa phƣơng, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập quỹ XTTM hỗ trợ các doanh nghiệp địa phƣơng. Sở Thƣơng mại/TMDL chủ trì xây dựng các chƣơng trình XTTM trọng điểm của địa phƣơng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Nguyên tắc hỗ trợ: Nhà nƣớc hỗ trợ từ 50% – 70% kinh phí XTTM; doanh nghiệp đóng góp từ 30% - 50% tùy theo chƣơng trình. Kinh phí hoạt động XTDL: Kinh phí hoạt động XTDL của Trung ƣơng thông qua Chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2000-2005. Tổng kinh phí ngân sách Trung ƣơng chi cho Chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2000-2005 là 112,506 tỷ đồng. Trong đó, kinh phí chuyển về hỗ trợ cho các hoạt động ở địa phƣơng là 37,197 tỷ đồng (chiếm 34% tổng ngân sách Chƣơng trình). Ngoài ra, các địa phƣơng cũng trích ra một khoản kinh phí để chi cho các chƣơng trình XTDL nhằm quảng bá du lịch của địa phƣơng. 8
- 3- Một số tình hình XTTM, XTDL cả nƣớc giai đoạn 2001 - 2005: 3.1- Tình hình XTTM cả nước: Cung cấp thông tin thƣơng mại - quảng bá phục vụ doanh nghiệp: Bộ Công Thƣơng, Cục Xúc tiến Thƣơng mại đã xây dựng trang web, ấn phẩm quảng bá nhƣ: đĩa CD, VCD, sách giới thiệu các ngành hàng, danh bạ các doanh nghiệp xuất khẩu, sách giới thiệu về thị trƣờng… Mời cơ quan báo chí nƣớc ngoài đến viết bài giới thiệu các sản phẩm của địa phƣơng. Đa số các tổ chức XTTM phi Chính phủ, Trung tâm XTTM các tỉnh, thành phố đều có xây dựng trang web, phát hành bản tin thƣơng mại du lịch, xây dựng các ấn phẩm quảng bá về thƣơng mại của địa phƣơng, quảng bá thông tin doanh nghiệp trên báo, đài, internet... Tổ chức trƣng bày giới thiệu hàng hóa: - Cục Xúc tiến Thƣơng mại đã thành lập Trung tâm Thƣơng mại Việt Nam tại Newyork, Trung tâm Thƣơng mại Việt Nam tại Dubai. Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ cũng đã thành lập trung tâm thƣơng mại hoặc văn phòng đại diện tại một số nƣớc là thị trƣờng trọng điểm nhằm giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng xuất khẩu. - Các tổ chức XTTM địa phƣơng cũng đã tổ chức showroom trƣng bày giới thiệu hàng hóa tại địa phƣơng, trong nƣớc, nhằm tiếp thị sản phẩm, tiếp nhận thông tin từ khách hàng phản hồi cho các doanh nghiệp Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thƣơng mại điện tử: Bộ Công Thƣơng là đầu mối xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và đã triển khai đến các địa phƣơng chƣơng trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thƣơng mại điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Thời gian qua, các địa phƣơng cũng đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về thƣơng mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dung thƣơng mại điện tử thông qua các lớp tập huấn, đào tạo, hội thảo, ứng dụng các phần mềm trong hoạt động... Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công Thƣơng, hiện nay việc ứng dụng thƣơng mại điện tử của các doanh nghiệp còn rất yếu. Tổ chức hội chợ triển lãm trong nƣớc: 9
- - Mỗi năm có khoảng 300 lƣợt hội chợ triển lãm (HCTL) đƣợc thực hiện trên cả nƣớc. Các hội chợ thƣờng từ 100 - 200 gian hàng. Một số ít hội chợ có từ 500 – 700 gian hàng. - Các hội chợ chuyên ngành đang có xu hƣớng ngày càng ổn định và phát triển. Các hội chợ vùng cũng ngày càng đƣợc các địa phƣơng và doanh nghiệp ủng hộ. Hội chợ triển lãm tại địa phƣơng thƣờng là hội chợ thƣơng mại du lịch gắn kết với các ngày lễ lớn, lễ hội truyền thống của địa phƣơng, kết hợp với các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: hội thảo, hội thi, tọa đàm, gặp gỡ, giao lƣu giữa các doanh nghiệp trong và ngo ài tỉnh. Tổ chức các đoàn khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài – Tham gia hội chợ triển lãm tại nƣớc ngoài: - Do đƣợc sự hỗ trợ của các chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc gia nên quy mô, chất lƣợng của các đoàn doanh nghiệp Việt Nam khảo sát thị trƣơng và tham gia HCTL tại nƣớc ngoài ngày càng cao. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, do yếu về chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm, công nghệ, thiếu thông tin về thị trƣờng. kỹ năng marketing nên hiệu quả thu đƣợc của một số doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở mức khiêm tốn. - Ngoài các đoàn khảo sát và tham gia HCTL nằm trong chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc gia, các tổ chức XTTM của địa phƣơng còn tổ chức các đoàn khảo sát thị trƣờng và tham gia HCTL nƣớc ngoài để nghiên cứu thị trƣờng, tiếp thị, quảng bá các sản phẩm đặc thù của địa phƣơng. Tổ chức khảo sát thị trƣờng, tham gia hội chợ triển lãm trong nƣớc: Hàng năm, các tổ chức XTTM địa phƣơng còn tổ chức hoặc giới thiệu cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong nƣớc để quảng bá các sản phẩm của địa phƣơng và tổ chức các đoàn khảo sát thị trƣờng trong nƣớc để tiếp thị hàng hóa, giao lƣu, tìm cơ hội kinh doanh. Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, tập huấn: Hàng năm, Cục XTTM, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức nhiều cuộc diễn đàn, hội thảo, lớp tập huấn cấp quốc gia mời rộng rãi doanh nghiệp cả nƣớc tham dự. Các tổ chức XTTM địa phƣơng cũng tổ chức các hội thảo, lớp tập huấn mang tính chất vùng hoặc địa phƣơng. Các hội thảo thƣờng tập trung vào các chủ đề về thị trƣơng, hội nhập, xây dựng thƣơng hiệu, thƣơng mại điện tử… Mời các đoàn doanh nghiệp nƣớc ngoài đến tim cơ hội kinh doanh tại Việt Nam: 10
- Thời gian qua, Bộ Công Thƣơng, Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng, các tổ chức XTTM các tỉnh/thành phố lớn đã mời nhiều đoàn doanh nghiệp nƣớc ngoài vào Việt Nam và tổ chức cho các doanh nghiệp trong nƣớc gặp gỡ, giao thƣơng, tìm cơ hội kinh doanh. XTTM thông qua các tham tán thƣơng mại Việt Nam tại các nƣớc: Hàng năm, Bộ Công Thƣơng triệu tập các Tham tán thƣơng mại Việt Nam về nƣớc và mở hội nghị gặp gỡ giữa tham tán thƣơng mại với các doanh nghiệp để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhờ Tham tán thƣơng mại hỗ trợ XTTM, nghiên cứu thị trƣờng, xuất khẩu hàng hóa sang các nƣớc. Nhìn chung, bƣớc đầu hoạt động của các tổ chức XTTM trong cả nƣớc đã mang lại một số hiệu quả cho doanh nghiệp, đã hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam các cơ hội kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trƣờng… Tuy vậy, tính tự phát còn khá cao. Đánh giá tổng quát hệ thống tổ chức và hiệu quả hoạt động công tác XTTM của cả nƣớc hiện nay còn manh mún, thiếu sự kết nối thành hệ thống, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, hiệu quả hoạt động chƣa cao, vai trò nhà nƣớc trong lĩnh vực này chƣa thể hiện rõ. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động XTTM nhƣ các trung tâm hội chợ triển lãm, kho ngoại quan, hạ tầng công nghệ thông tin… chƣa đƣợc đầu tƣ hiện đại hóa và xây dựng thêm. Tuy vậy, đứng trƣớc những thách thức về cạnh tranh ngày càng quyết liệt đối với các doanh nghiệp nhiều tỉnh, thành trong cả nƣớc đã xác định công tác XTTM nhất thiết phải đƣợc nhà nƣớc can thiệp tốt hơn và đóng vai trò động lực. 3.2- Tình hình XTDL cả nƣớc: Hoạt động XTDL của Chính phủ đƣợc thực hiện thông qua Chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch 2000 – 2005, các chƣơng trình XTDL cấp quốc gia do Tổng cục Du lịch chủ trì xây dựng và phối hợp với các địa phƣơng triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện XTDL giai đoạn 2000 – 2005 nhƣ sau: Thông tin tuyên truyền: - Xây dựng các chƣơng trình giới thiệu du l ịch Việt Nam trên Đài truyền hình Trung ƣơng, địa phƣơng. Mời 38 đoàn đại diện các hãng lữ hành, thông tấn báo chí của các thị trƣờng gửi khách lớn vào tham quan, khảo sát v à viết bài giới thiệu về du lịch Việt Nam. - Xây dựng 4 websites, phát hành CD-ROM Di sản Thế giới ở Việt Nam, CD-ROM Lễ hội truyền thống Việt Nam (bằng 3 ngôn ngữ Việt, Anh và Pháp). Xây dựng các loại sản phẩm quảng bá du lịch: 11
- Xây dựng 92 biển quảng cáo, 4,5 triệu đầu ấn phẩm, cung cấp 32.000 kg ấn phẩm cho 29 cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài , phát hành trên 20.000 đầu tặng phẩm, đồ lƣu niệm, xây dựng 05 phòng thông tin tại các sân bay trong nƣớc.. Quảng bá du lịch nhân các sự kiện quốc tế lớn tại Việt Nam: Tranh thủ các sự kiện quốc tế đƣợc tổ chức tại Việt Nam, Chƣơng trình đã tiến hành các hoạt động giới thiệu hình ảnh điểm đến Việt Nam, về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam với các đối tƣợng trực tiếp tham dự sự kiện và thông qua các kênh báo chí (cả báo nói, hình và viết) với công chúng quốc tế … Tổ chức và tham gia các sự kiện xúc tiến trong và ngoài nƣớc: Tổ chức và đầu tƣ hỗ trợ, hƣớng dẫn, tham gia tổ chức tuyên truyền quảng bá du lịch qua hoạt động của gần 100 sự kiện du lịch trong nƣớc. Tổ chức tham gia 52 hội chợ du lịch quốc tế định kỳ hàng năm và tổ chức 29 chƣơng trình giới thiệu điểm đến (road show) tại các thị trƣờng gửi khách quan trọng. Đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm du lịch, tăng khả năng cạnh tranh: Lựa chọn, hỗ trợ khôi phục và tổ chức 20 lễ hội truyền thống tiêu biểu/năm. Đầu tƣ nâng cấp các khu, điểm du lịch: (theo chƣơng trình đầu tƣ hạ tầng cơ sở du lịch của Chính phủ). Tổ chức các hội thi chuyên ngành nhƣ: hội thi toàn quốc về hƣớng dẫn viên du lịch, lễ tân, ẩm thực, tổ chức bình chọn các doanh nghiệp du lịch tiêu biểu. Tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ du lịch: trên 200 lớp ở 47 địa phƣơng. Xây dựng mới và nâng cấp 16 tours du lịch làng nghề trong cả nƣớc. Ngoài các chƣơng trình XTDL nằm trong chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch, các địa phƣơng còn tập trung đầu tƣ cho các hoạt động XTDL của địa phƣơng nhƣ: giới thiệu đất nƣớc, con ngƣời, các sản phẩm, tour , tuyến, điểm du lịch của địa phƣơng thông qua các ấn phẩm, phƣơng tiện truyền thông... Tổ chức các lễ hội, hội chợ du lịch, liên hoan ẩm thực, tổ chức các sự kiện du lịch mang tính chất vùng, tham gia các sự kiện du lịch, hội chợ du lịch trong nƣớc , khảo sát thị trƣờng, giao lƣu trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch giữa các địa phƣơng, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội thi chuyên ngành về du lịch, tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ du lịch cho các doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ. Nhìn chung, hoạt động XTDL của Trung ƣơng và địa phƣơng từ 2000 - 2005 đã tạo ra một bƣớc nhảy vọt về chất, làm chuyển biến nhận thức và hành 12
- động của các cấp uỷ đảng, chính quyền một số địa phƣơng, huy động nhiều nguồn lực cho sự nghiệp phát triển du lịch của cả nƣớc. Tuy nhiên, việc đầu tƣ cho XTDL một số địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm. Ở các địa phƣơng, bộ phận chuyên trách XTDL chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh gay gắt hiện nay. Việc gắn kết và vai trò chỉ đạo, tƣ vấn về ý tƣởng, hƣớng dẫn nội dung, chuyên môn, kỹ thuật về XTDL của Cục XTDL đối với các trung tâm XTDL địa phƣơng chƣa thể hiện rõ nét. Các hoạt động XTDL ở nƣớc ngoài chƣa đƣợc tiến hành một cách sâu rộng, thƣờng xuyên và hiệu quả tới các đối tƣợng khách sở tại do Tổng cục Du lịch chƣa có Văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài. III- Bài học kinh nghiệm qua hoạt động XTTM, XTDL: Qua nghiên cứu hoạt động XTTM, XTDL quốc gia và một số tỉnh, thành. Một số bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ hoạt động XTTM, XTDL: 1. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò của XTTM, XTDL. Sự phát triển về số lƣợng, qui mô hoạt động XTTM, XTDL của quốc gia, tỉnh, thành, doanh nghiệp đã khẳng định vị trí, vai trò của hoạt động XTTM, XTDL, đồng thời chỉ ra rằng hoạt động XTTM, XTDL không những xuất phát từ yêu cầu khách quan của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế mà còn khởi nguồn từ sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc. Sự nhận thức đúng về vai trò của XTTM, XTDL đƣợc chứng minh qua sự hình thành của hệ thống trung tâm XTTMDL của các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Tuy nhiên, nhận thức về phạm vi, nội dung hoạt động, mô hình tổ chức, qui mô và mức độ đầu tƣ… cần đƣợc củng cố vì đây là yếu tố quyết định, tạo ra động lực và nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM, XTDL. 2. Tăng cƣờng mối liên kết giữa các tổ chức XTTM, XTDL. Các địa phƣơng thành công trong hoạt động XTTM, XTDL là những nơi có sự liên kết chặt chẽ giữa tổ chức XTTM, XTDL trung ƣơng với địa phƣơng, các tổ chức xúc tiến phi chính phủ, các doanh nghiệp sản xuất , kinh doanh và các doanh nghiệp chuyên nghiệp dịch vụ XTTMDL. Mối liên kết này là hệ thống liên kết mở, tự nguyện theo kế hoạch hành động chung, có tác dụng nâng cao thế và lực của từng tổ chức XTTM, XTDL. 3. Gắn kết chặt chẽ XTTM xuất khẩu, XTTM nội địa, XTDL và xúc tiến đầu tƣ. Ƣu tiên hợp lý cho XTTM xuất khẩu nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh trong xuất khẩu, đảm bảo mục tiêu chiến lƣợc phát triển xuất khẩu của tỉnh và cả nƣớc nhƣng cần dành một tỉ lệ thích hợp để XTTM nội địa, XTDL. Vì thị trƣờng 13
- nội địa dƣới tác động hội nhập kinh tế là thị trƣờng tiềm năng ngày càng lớn, có tác động thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 4. XTTM, XTDL mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lâu dài hơn là lợi ích trƣớc mắt. Do vậy, cần phải đầu tƣ ngân sách cho hoạt động XTTM, XTDL của tỉnh nhƣ là một lĩnh vực đầu tƣ phát triển, đồng thời huy động tốt các nguồn lực của xã hội. 5. Có nhiều công cụ để triển khai hữu hiệu XTTM, XTDL. Do vậy, các tỉnh, thành cần lựa chọn cho riêng mình các công cụ và phƣơng thức thích hợp nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động XTTM, XTDL. 6. XTTM, XTDL đòi hỏi tính chuyên nghiệp và trình độ chuyên môn sâu. Vì vậy, nhất thiết phải đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực XTTM, XTDL. 14
- CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XTTMDL CỦA TỈNH BẾN TRE I- Các hoạt động XTTMDL hỗ trợ doanh nghiệp (2001–2006): Cùng với hoạt động XTTMDL trên cả nƣớc, thời gian qua, tỉnh Bến Tre đã triển khai nhiều hoạt động XTTMDL hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, thị trƣờng, đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại du lịch. Một số hoạt động XTTMDL đƣợc tập trung tiến hành từ 2001-2006: 1- Về cung cấp thông tin thị trƣờng Quảng bá thông tin: - Bản tin Thƣơng mại: đã phát hành 916 số với trên 36.640 bản tin thƣơng mại cho các cơ quan, địa phƣơng, doanh nghiệp trong tỉnh. Nội dung bản tin: bao gồm thông tin thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc, văn bản pháp luật mới ban hành về thƣơng mại, thuế quan, cơ hội kinh doanh… - Bản tin Thế giới cây dừa: đã phát hành 125 số với 3020 bản tin thế giới và cây dừa cho các cơ quan, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm dừa trong tỉnh. Nội dung bản tin bao gồm thông tin về thị trƣờng, sản xuất, chế biến, XNK các sản phẩm dừa trên thế giới… - Xây dựng website ngành Thƣơng mại Du lịch: www.bentretrade.gov.vn với chức năng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động thƣơng mại du lịch cả nƣớc, tỉnh Bến Tre quảng bá thông tin sản phẩm doanh nghiệ p đến các thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc, tìm cơ hội hợp tác sản xuất kinh doanh thƣơng mại, du lịch. Hiện nay, thông tin thƣơng mại về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu, tuy nhiên còn thiếu nhiều thông tin đã qua xử lý hoặc thông tin mang tính chất dự báo. Một trong những khó khăn là chi phí thu thập thông tin quá cao và đòi hỏi có cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực. Về phía doanh nghiệp, đối tƣợng sử dụng thông tin để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh, nhìn chung năng lực thu thập, xử lý thông tin còn chƣa cao, nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp còn chƣa xác định rõ doanh nghiệp mình cần thông tin gì. Đây là vấn đề bức xúc cần đƣợc quan tâm thích đáng trong thời gian tới để tìm ra giải pháp từ cả hai phía. 15
- 2- Về quảng bá thông tin: - Xây dựng đĩa VCD giới thiệu tiềm năng phát triển thƣơng mại, du lịch bằng 3 ngôn ngữ Việt – Anh – Hoa để quảng bá thông tin sản phẩm, doanh nghiệp ra thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc. - Xây dựng và phát hành sách: “Chào mừng quý khách đến Bến Tre”, tập gấp: “Giới thiệu du lịch Bến Tre”, Bản đồ du lịch. - Xây dựng bảng quảng bá du lịch: “Việt Nam - Điểm đến thiên niên kỷ mới” và biển quảng bá “Chào mừng quý khách đến Việt Nam” tại các trục đƣờng giao thông chính dẫn đến các tuyến điểm du lịch trọng điểm nhƣ Cồn Phụng, Ba Tri, Chợ Lách. - Phối hợp các báo, đài phát thanh, truyền hình trung ƣơng, tỉnh bạn và địa phƣơng viết bài giới thiệu về đất nƣớc con ngƣời Bến Tre với du khách trong và ngoài nƣớc. - Tổ chức; trƣng bày sản phẩm xuất khẩu, brochure tại Showroom xuất khẩu của Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại & Đầu tƣ TP.HCM, Trung tâm Thƣơng mại Việt Nam đặt tại Newyork (Hoa Kỳ) và Dubai (Tiểu vƣơng quốc Dubai). Ngoài ra, còn tổ chức quảng bá thông tin sản phẩm, doanh nghiệp trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm do các tổ chức XTTMDL trong và ngoài nƣớc tổ chức. Thông qua việc quảng bá thông tin sản phẩm doanh nghiệp trên báo đài, tạp chí, internet và các ấn phẩm quảng bá, nhiều khách hàng trong nƣớc, ngoài nƣớc đã quan hệ hỏi hàng, một số doanh nghiệp lữ hành của TP.HCM đã tổ chức khảo sát tour và đƣa nhiều đoàn khách du lịch đến tham quan du lịch Bến Tre. Thông qua tham tán thƣơng mại các nƣớc, đã giới thiệu cho các doanh nghiệp nhiều đối tác tìm mua các sản phẩm thủy sản, dừa, hàng TCMN của Bến Tre. Sau khi tham gia showroom trƣng bày hàng TCMN do Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại, Đầu tƣ TP.HCM tổ chức hàng năm, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN đã tìm đƣợc nhiều đối tác mới, đã mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chƣa xây dựng brochure, catalogue và các ân phẩm quảng bá nên việc quảng bá thông tin về doanh nghiệp cũng còn hạn chế. 16
- 3- Tổ chức Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hội chợ thƣơng mại du lịch nhân kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng khởi 17/1 hàng năm từ năm 2000 – 2007 Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa – Hội chợ thƣơng mại, du lịch là hoạt động thƣờng kỳ, mang tính truyền thống của ngành thƣơng mại, du lịch, gắn liền với lễ kỷ niệm ngày truyền thống Đồng khởi 17 tháng 01 của tỉnh Bến Tre đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan, tổ chức liên tục 7 lần từ năm 2000-2007. - Về tổ chức Hội chợ: quy mô tổ chức từ 50 gian hàng đến 233 gian hàng; Số doanh nghiệp tham gia ngày càng tăng, từ 38 đơn vị đến 150 đơn vị. Trong đó, các doanh nghiệp trong tỉnh chiếm 25%; huy động ngày càng nhiều các doanh nghiệp lớn, có thƣơng hiệu đƣợc khẳng định trên thị trƣờng tham gia; Các dịch vụ phục vụ hội chợ ngày càng đa dạng, từng bƣớc nâng chất lƣợng họat động đạt tiêu chuẩn hội chợ quốc gia. - Các nội dung hoạt động chƣơng trình Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: hội thảo, tọa đàm, lớp học, hội thi… bám sát vào nhu cầu của doanh nghiệp trong từng thời điểm, đã giúp các doanh nghiệp th ƣơng mại nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu các sản phẩm mới, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, ngƣời ti êu dùng, giao lƣu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng, đồng thời học tập đƣợc nhiều kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành phố, tỉnh bạn. Thông qua tổ chức các sự kiện tại tỉnh, cũng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch giao lƣu với các doanh nghiệp ngoài tỉnh xây dựng các chƣơng trình liên kết, đồng thời giới thiệu các sản phẩm du lịch, tour, tuyến nhằm thu hút khách du lịch đến Bến Tre. Nhìn chung, Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa và hội chợ thƣơng mại du lịch đã đƣợc các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh ủng hộ, nhiệt liệt hƣởng ứng và thật sự là ngày hội của ngƣời dân trong tỉnh. Về quy mô, nội dung, hình thức và chất lƣợng phục vụ ngày càng đƣợc nâng lên. Từng nội dung chƣơng trình đƣợc chuẩn bị chu đáo và triển khai thực hiện đạt kết quả, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng và các thành viên trong Ban chỉ đạo đã góp phần cho sự thành công chung của Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa và hội chợ thƣơng mại du lĩch tổ chức hàng năm. Hạn chế: cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc tổ chức Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa và hội chợ thƣơng mại du lịch còn mang tính tạm bợ . 17
- 4- Tham gia hội chợ từ 2001 - 2006: Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia 22 hội chợ tại các thành phố lớn, các tỉnh trong nƣớc. Giới thiệu 01 doanh nghiệp thủy sản, 01 doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN tham gia hội chợ triển lãm tại Nhật theo chƣơng trình của Cục Xúc tiến Thƣơng mại. Thông tin về nội dung của các hội chợ- triển lãm, hội thi tay nghề trong và ngoài nƣớc do Bộ Thƣơng mại, Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức XTTM trong và ngoài nƣớc tổ chức để các doanh nghiệp quan tâm tham dự. Qua các kỳ tham gia hội chợ trong nƣớc, đã thu đƣợc những thành công nhất định, quảng bá đƣợc sản phẩm, mở rộng đƣợc hệ thống đại lý tiêu thụ tại các tỉnh nhất là mặt hàng: kẹo dừa, kẹo chuối, bánh phồng, bƣởi da xanh, hàng TCMN, có cơ hội giao lƣu, trao đổi và tìm hiểu thêm về phƣơng thức kinh doanh có hiệu quả nhƣ: quảng cáo, khuyến mãi, giao thƣơng hàng hóa qua biên giới, các đối tác cũng đã tìm đến các doanh nghiệp. Sau khi tham dự Hội chợ Thủy sản tại Tokyo (Nhật Bản), Công ty Cổ phần XNK Thủy sản đã ký đƣợc trên 20 hợp đồng xuất khẩu nghêu. Công ty TNHH Thanh Bình sau khi tham dự Hội chợ hàng TCMN tại Tokyo (Nhật Bản) đã ký đƣợc trên 10 hợp đồng xuất khẩu và có trên 15 khách hàng đặt mối quan hệ thƣờng xuyên. Gần đây các doanh nghiệp đã lựa chọn kỹ hơn để đảm bảo việc tham gia hội chợ đúng mục đích, đạt hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cũng đã nhận thức đƣợc việc cần thiết để nâng cao chất lƣơng, hình thức sản phẩm của mình cho phù hợp. Nhờ đó chất lƣợng của hàng hóa, dịch vụ tham gia trƣng bày tại các HCTL cũng dần đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp nhỏ chƣa xây dựng các phƣơng tiên quảng bá nhƣ brochure, catalogue, sản phẩm chƣa đăng ký nhãn hiệu, chƣa đăng ký chất lƣợng…, nên kết quả tiếp thị, quảng bá qua các kỳ hội chợ cũng còn hạn ch ế . 5- Khảo sát thị trƣờng từ 2002 – 2006: Tổ chức 8 chuyến khảo sát thị trƣờng trong nƣớc, phối hợp tổ chức hoặc tham gia 5 đoàn khảo sát thị trƣờng ngoài nƣớc tập trung vào thị trƣờng Trung Quốc, Đài Loan, Campuchia, Thái Lan. Thông tin về nội dung của các đoàn khảo sát thị trƣờng do Bộ Công Thƣơng, Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành hàng tổ chức để các doanh nghiệp quan tâm tham dự. Thông qua các chuyến khảo sát thị trƣờng, các doanh nghiệp đã đƣợc cung cấp thông tin về chính sách luật pháp, nhu cầu thị trƣờng, điều kiện xuất 18
- khẩu, trực tiếp gặp gỡ, giao lƣu, tiếp thị, quảng bá tìm kiếm cơ hội kinh doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. + Sau chuyến khảo sát thị trƣờng các tỉnh phía Bắc, Cơ sở Thu mua trái cây Huỳnh Mai đã mở rộng thị trƣờng xuất khẩu trái cây qua Cửa Khẩu Hà khẩu (Lào Cai), Cửa khẩu Móng cái (Quảng Ninh); Cơ sở Thạch dừa Trƣơng Phú Vinh đã liên kết với doanh nghiệp Hà Nội để xuất khẩu thạch dừa sang Trung Quốc, Trung Đông. + Sau khi tham gia chuyến khảo sát thị trƣờng Campuchia; Cơ sở Thu mua trái cây Hùynh Mai đã tìm đƣợc đối tác xuất khẩu trái c ây qua Campuchia (mỗi ngày xuất từ 10 - 15 tấn trái cây). + Sau khi tham gia chuyến khảo sát thị trƣờng Đài Loan, HTX Cửu Long đã gặp gỡ và mở rộng mối quan hệ giao thƣơng với 2 khách hàng tại Đài Trung; Công ty TNHH Đông Á đã tìm đƣợc 1 khách hàng mới xuất khẩu kẹo dừa sang Đài Loan. + Thông qua các chuyến khảo sát trao đổi kinh nghiệm về phát triển du lịch, các địa phƣơng, các doanh nghiệp du lịch đã tìm hiểu về các sản phẩm du lịch, các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch, phong cách phục vụ… để vận dụng cho việc phát triển du lịch của địa phƣơng. Thời gian qua, các doanh nghiệp của tỉnh có nhu cầu khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài khá lớn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp rất ngại phải đi chung đoàn với các doanh nghiệp lớn ngoài tỉnh, do các doanh nghiệp trong tỉnh là doanh nghiệp nhỏ, khả năng cạnh tranh còn yếu. Nếu đi khảo sát chung với các doanh nghiệp lớn cùng ngành hàng thì kết quả tiếp thị quảng bá, tìm kiếm khách hàng mới sẽ rất hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp đề xuất tỉnh nên đứng ra tổ chức các đoàn khảo sát thị trƣờng ngoài nƣớc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, tiếp thị các sản phẩm của địa phƣơng. 6- Gặp gỡ, giao lƣu với các đoàn doanh nghiệp nƣớc ngoài: Tổ chức cho các doanh nghiệp của tỉnh tham gia các cuộc đón tiếp, gặp gỡ, giao thƣơng với các đoàn doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hà Lan, Canada, Thái Lan đến Việt Nam theo lời mời của Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Phòng Thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam tại TP.HCM, Cần Thơ, Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại Đầu tƣ TP.HCM. Các doanh nghiệp đã trực tiếp gặp gỡ các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài, tiếp thị trao đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên do chƣa chủ động 19
- đƣợc nguồn hàng, ổn định về số lƣợng, chất lƣợng nên một số doanh nghiệp của tỉnh chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. 7- Tổ chức hội thảo, hội thi, tập huấn, đào tạo: Tổ chức 22 cuộc hội thảo tập trung vào các chủ đề hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thƣơng mại, thị trƣờng xuất khẩu các sản phẩm dừa, trái cây, hàng TCMN… Tổ chức 25 lớp tập huấn ngắn hạn tập trung vào các chủ đề kỹ thuật đàm phán trong thƣơng mại, nghiệp vụ marketing cơ bản, xây dựng và đăng ký thƣơng hiệu, khởi sự doanh nghiệp, thƣơng mại điện tử, nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, gas, nghiệp vụ quản lý chợ, nghiệp vụ qu ản lý nhà hàng, khách sạn, các lớp du lịch sinh thái và xúc tiến du lịch sinh thái. Ngoài ra còn tổ chức hoặc giới thiệu cho các doanh nghiệp tham gia các hội thảo, lớp tập huấn do các tổ chức XTTM trong và ngoài nƣớc tổ chức. Qua tham dự các hội thảo, các lớp tập huấn về thƣơng mại, du lịch đã cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều thông tin mới về thị trƣờng, tìm giải pháp để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, trang bị cho các doanh nghiệp một số kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh thƣơng mại du l ịch. Nhìn chung, các chƣơng trình XTTMDL trong thời gian qua đƣợc xây dựng và có bƣớc chuẩn bị chu đáo, lựa chọn đối tác hoặc chuyên gia có trình độ, năng lực để phối hợp, tổ chức chƣơng trình chặt chẽ và triển khai thực hiện đạt kết quả. Tuy nhiên, thời gian qua, việc triển khai thực hiện các chƣơng trình XTTMDL còn gặp khó khăn về nguồn nhân lực và kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp. II- Hoạt động XTTMDL của các doanh nghiệp: 1- Một số thông tin về doanh nghiệp thƣơng mại và hoạt động XTTM của các doanh nghiệp: 1.1- Một số thông tin về doanh nghiệp thương mại: Tính đến cuối năm 2006: - Tổng số: 1.155 doanh nghiệp (khoảng 50 DNXK), khoảng 26.000 hộ kinh doanh. - Vốn đăng ký bình quân: 625,2 triệu đồng/doanh nghiệp; 20 – 30 triệu đồng/hộ kinh doanh. - Tổng số lao động: trên 48.000 ngƣời. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại NHTMCP á Châu
74 p | 353 | 189
-
Đề tài “Thực trạng và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc”
89 p | 287 | 157
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
10 p | 394 | 149
-
Luận văn: NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
91 p | 461 | 146
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank
73 p | 501 | 146
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An
94 p | 201 | 68
-
Luận văn" Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng "
105 p | 180 | 54
-
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất khẩu giầy dép Việt Nam- thực trạng và giải pháp
14 p | 176 | 45
-
Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
77 p | 152 | 41
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động đầu tư và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Dệt- may
89 p | 129 | 22
-
Luận văn - Thực trạng và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc
89 p | 93 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn 2 sao ở Đồ Sơn – Hải Phòng
12 p | 118 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hoạt động PR (Public Relations) cho dịch vụ 3G của Trung tâm Thông tin di động khu vực III tại thị trường Đà Nẵng
131 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng
154 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hoạt động quản trị tài chính tại Công ty cổ phần Giao nhận Vận tải Kim Thành Lợi
120 p | 3 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Liên Chiểu - thành phố Đà Nẵng
115 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đâu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Kiên Giang
120 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn