BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU GMD - NIÊM YẾT

TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

TP.HCM

NGHÀNH : KINH TẾ VẬN TẢI

CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Giảng viên hướng dẫn : T.S Phạm Thị Nga

Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Hương

MSSV

: 16H4010011

Khóa

: 2016 - 2020

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến Ban Giám

hiệu nhà trường và quý thầy cô Trường đại học Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí

Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh Tế Vận Tải đã tận tình truyền đạt kiến thức và

những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian gần bốn năm theo học tập tại trường.

Với kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng trong quá trình viết

luận văn mà còn là hành trang quý báu để em bước vào môi trường thực tiễn, được cọ xát

thực tế một cách vững chắc và tự tin.

Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Phạm Thị Nga người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn

em trong suốt quá trình viết luận văn này với lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn đến Công ty Cổ phần Gemadept đã cho

phép em được lấy các số liệu thông tin của Công ty để em có thể hoàn thành đề tài luận

văn này.

Sau cùng em xin chúc toàn thể quý thầy, cô Trường đại học Giao Thông Vận Tải

thành phố Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo ra

những thế hệ sinh viên ra trường giỏi nghiệp vụ, vững chuyên môn. Chúc Công ty Cổ

phần Gemadept sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ, đạt nhiều thành tựu và luôn giữ vị thế

Công ty Vận Tải & Logistics hàng đầu Việt Nam.

Với trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên em không thể

tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy

cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Bùi Thị Hương

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài:“Phân tích cổ phiếu GMD - niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán TPHCM” là một công trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn

của giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Nga. Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép của

người khác. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do em

tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa

được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự

không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hương

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Giải thích

Exponential Moving Average 1 EMA

Gemadept 2 GMD

Moving Average 3 MA

Simple Moving Average 4 SMA

Công ty cổ phần chứng khoán SSI 5 SSI

Uỷ ban chứng khoán nhà nước 6 UBCKNN

Weight Moving Average 7 WMA

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng số Tên bảng Trang

Cơ cấu thành viên của hội đồng quản trị 35 1 2.1

Cơ cấu vốn cổ đông trong và ngoài nắm giữ 36 2 2.2

Cơ sở vật chất của công ty GMD 38 3 2.3

Cơ sở vật chất của Cảng ICD Phước Long và Cảng Bình 39 4 2.4

Dương

2.5 Cơ sở vật chất của Cảng Gemalink, Cảng Nam Hải, Cảng 40 5

Nam Hải - Đình Vũ, Cảng Nam Đình Vũ

Cơ sở vật chất của kho bãi ICD Phước Long 41 6 2.6

Các chỉ tiêu phân tích cổ phiếu GMD 55 7 2.7

DANH MỤC CÁC HÌNH

Đồ thị đường Đồ thị thanh Đồ thị điểm Cấu trúc thanh đồ thị nến Đồ thị nến Đường xu hướng giá lên Đường xu hướng giá xuống Đường kháng cự trở thành đường chống đỡ Đường chống đỡ trở thành đường kháng cự

Tín hiệu mua bán dựa vào đường MA Đường trung bình tỷ trọng tuyến tính WMA Đường trung bình động Đường vòng cung Fibonacci. Đường rẽ quạt Fibonacci Đường vạch Fibonacci

STT Hình số Tên hình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 1.10 Mẫu hình đầu và hai vai hướng lên 1.11 Mẫu hình đầu và hai vai hướng xuống 1.12 Mẫu hình ba đỉnh 1.13 Mẫu hình ba đáy 1.14 Mẫu hình hai đỉnh 1.15 Mẫu hình hai đáy 1.16 1.17 1.18 1.19 1.20 1.21 1.22 Miền thời gian Fibonacci 1.23 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 3.1 Trang 10 11 11 12 13 13 14 15 15 16 16 17 17 17 18 20 21 21 22 22 23 24 24 28 30 37 37 58 59 60 60 61 62 63 64 65 70 Đồ thị giá và khối lượng giao dịch Chức năng kinh doanh chính của GMD Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty GMD Biểu đồ cơ cấu vốn cổ đông của GMD Biểu đồ cơ cấu nhân sự theo giới tính của GMD Đồ thị giá cổ phiếu GMD (01/01/2020 - 30/06/2020) Đồ thị tháng giá GMD 6 tháng đầu năm 2020 Đồ thị tuần giá GMD 6 tháng đầu năm 2020 Lịch sử giá giao dịch của GMD từ 17/03/2020 - 01/04/2020 Lịch sử giá giao dịch của GMD từ 05/05/2020 - 19/05/2020 Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020 Đồ thị tuần giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020 Đồ thị tuần giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020 Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 8 tháng đầu năm 2020 Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 8 tháng đầu năm 2020

CHƯƠNG 01: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU CÔNG TY············· 1

1.1. Cơ sở lý luận phân tích cổ phiếu công ty··············································· 1

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu phổ thông·········································· 1

1.1.2. Các loại cổ phiếu phổ thông trong công ty········································ 1

1.1.3. Ý nghĩa, mục đích phân tích cổ phiếu công ty···································· 2

1.1.4. Nội dung phân tích cổ phiếu công ty··············································· 3

1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản cổ phiếu công ty··································· 4

1.1.5.1. Các nhóm chỉ tiêu trong phân tích cơ bản cổ phiếu······················· 4

1.1.6. Các học thuyết phân tích kỹ thuật của công ty···································· 7

1.1.6.1. Lý thuyết Dow·································································· 7

1.1.6.2. Lý thuyết đồ thị (Stock charts)··············································· 10

1.1.6.3. Lý thuyết về đường xu hướng (Trend Line), đường chống

đỡ (Suport Line) và đường kháng cự (Resistance Line)··················· 13

1.1.6.4. Mẫu hình đảo chiều trong phân tích kỹ thuật (Reversal chart

patterns)··········································································· 15

1.1.6.5. Đường trung bình 50 ngày, đường trung bình 100 ngày

(Moving average)································································ 18

1.1.6.6. Lý thuyết Fibonacci···························································· 21

1.1.6.7. Học thuyết mối quan hệ giữa giá và khối lượng mua bán

(Relationship between price and volume)····································24

CHƯƠNG 02: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

GEMADEPT VÀ PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU GMD········································ 26

2.1. Giới thiệu tổng quan công ty Cổ phần Gemadept·····································26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty·······································26

2.1.2. Chức năng kinh doanh của công ty·················································· 28

2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty···················································· 30

2.1.4. Số lượng và cơ cấu nhân sự của công ty············································37

2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của công ty······································· 38

2.1.6. Khách hàng và thị trường của công ty·············································· 42

2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty năm 2019······································································· 43

2.2. Phân tích các yếu tố môi trường vi mô - vĩ mô 6 tháng đầu năm 2020············· 45

2.2.1. Môi trường vĩ mô······································································ 45

2.2.2. Môi trường vi mô······································································ 48

2.3. Phân tích cơ bản cổ phiếu GMD··························································52

2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu quy mô về huy động vốn································ 53

2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu thanh toán·····················································53

2.3.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về tỷ số hoạt động và sinh lợi··························· 55

2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu············································ 56

2.4. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD························································58

2.4.1. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết Dow·····················58

2.4.2. Sử dụng lý thuyết Fibonacci xác định mức kháng cự và mức chống đỡ······· 59

2.4.3. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết mối quan hệ

giữa khối lượng và giá································································· 60

2.2.4. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng đường trung bình 50

ngày, 20 ngày············································································62

2.2.5. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết mẫu hình

đảo chiều trong phân tích kỹ thuật··················································· 63

CHƯƠNG 03: KẾT LUẬN KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU GMD·························· 66

3.1. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2020·····················66

3.2. Kết luận khi đầu tư cổ phiếu GMD······················································ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO······································································ 72

PHỤ LỤC···························································································73

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT·····················80

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự ra đời của mô hình Công ty Cổ phần đã làm thay đổi bộ mặt và vai trò của thị trường

chứng khoán đối với thị trường tài chính ở Việt Nam. Công ty Cổ phần được hình thành

và phát triển qua phương thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Việc phát hành

trái phiếu và đặc biệt là cổ phiếu công ty cũng như các loại chứng khoán khác đã giúp

công ty cổ phần có được những ưu thế về vốn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Trong phạm vi đề tài này sẽ chỉ phân tích vào cổ phiếu phổ thông công ty.

Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, lạm phát, lãi suất thị trường giảm... Việc các nhà

đầu tư cần phải làm đó là tìm cho mình một kênh đầu tư hiệu quả để tối đa đồng vốn. Cổ

phiếu công ty tạo ra những cơ hội tốt cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Với sự đa

dạng của thị trường, các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình những cổ phiếu công ty tốt.

Nhưng, song hành với lợi nhuận là tiềm ẩn những rủi ro đòi hỏi nhà đầu tư cổ phiếu công

ty phải có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư cổ phiếu.

Tham gia vào thị trường chứng khoán đặc biệt là cổ phiếu công ty sẽ giúp cho các nhà

đầu tư hiểu sâu hơn về thị trường tài chính. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bị tác

động thì các nhà đầu tư cũng sẽ cảm nhận được rõ sự thay đổi của thị trường chứng

khoán, từ đó có cái nhìn sâu rộng hơn về thị trường và tiến hành mua/bán ở thời điểm nào

và khi nào nên rút ra khỏi thị trường.

Việc lựa chọn cổ phiếu GMD của Công ty Cổ phần Gemadept. Đầu tiên là đó là một cổ

phiếu được niêm yết rất sớm trên thị trường chứng khoán từ 2002 đến nay, trải qua rất

nhiều biến động của thị trường nhưng Công ty vẫn luôn giữ vững vị thế của mình trên sàn

chứng khoán và ngày càng phát triển chiếm được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư

trong nước và nước ngoài.

Thứ hai đó là một công ty trong hoạt động trong ngành Vận tải - Kho bãi và là ngành có

liên quan rất nhiều đến những kiến thức mà sinh viên ngành Kinh tế Vận Tải Biển được

học trong trường, đặc biệt là trong môn “Thực tập Doanh nghiệp Vận tải biển” nhà

trường đã tạo cơ hội cho tập thể các lớp KT16CLCA,B được gặp gỡ trực tiếp với Giám

đốc của Gemadept Shipping, Chuyên gia: Dương Quang Hòa. Sau buổi gặp gỡ vị Giám

đốc đã chia sẻ cổ phiếu của GMD rất đáng để đầu tư. Nhờ nguồn cảm hứng đó nên em đã

quyết định lựa chọn đề tài phân tích cổ phiếu GMD.

Phân tích cổ phiếu công ty cũng cho ta thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty đang tốt lên hay giảm xuống, đánh giá đúng thực trạng của công ty

trong việc quản lý nguồn tài nguyên, thực hiện các chính sách có hiệu quả hay lãng phí,...

Để các nhà đầu tư có thể tin tưởng và quyết định đồng hành đầu tư dài hạn cùng công ty

hay không.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tập cơ sở lý luận phân tích cổ phiếu phổ thông công ty.

Phân tích cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020 để ra quyết định đầu tư cổ phiếu GMD.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phân tích cổ phiếu phổ thông GMD

Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian: Công ty Cổ phần Gemadept.

- Thời gian: 6 tháng đầu năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật cổ phiếu công ty.

5. Bố cục đề tài

 Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Cổ Phiếu Công Ty

 Chương 2: Phân Tích Cổ Phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020

 Chương 3: Kết luận đầu tư cổ phiếu GMD

Ngoài mở bài, các danh mục đi kèm và lời kết luận, luận văn chia thành 3 chương:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH

CỔ PHIẾU CÔNG TY

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU CÔNG TY

1.1. Cơ sở lý luận phân tích cổ phiếu công ty

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu phổ thông

♦ Khái niệm cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người

sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. (3, tr.117)

♦ Khái niệm cổ phiếu phổ thông

Cổ phiếu phổ thông là giấy chứng nhận cổ phần, xác nhận quyền sở hữu của cổ

đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu phổ thông trở thành cổ đông phổ

thông hay cổ đông thường. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người

chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như

lãnh chịu mọi rủi ro trong kinh doanh, do đó cổ phiếu phổ thông có những đặc điểm sau.

(3, tr.117)

♦ Đặc điểm

Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Cổ

tức của cổ phiếu phổ thông thường tùy vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, do đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, cổ đông cũng được

hưởng lợi nhuận cao hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định.

Nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc không có khi công ty làm ăn thua lỗ. Khi

công ty bị phá sản, cổ đông phổ thông là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của

tài sản thanh lý.

Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do

nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của

công ty.

Cổ đông phổ thông được quyền: Bỏ phiếu bầu, kiểm soát, nhận cổ tức (nếu có),

mua trước cổ phiếu mới nếu phát hành thêm.

1.1.2. Các loại cổ phiếu phổ thông trong công ty

Phần lớn cổ phiếu của các công ty cổ phần là cổ phiếu phổ thông với những đặc

Trang số 1

điểm trên, nhưng đôi khi công ty cũng phát hành những loại cổ phiếu phổ thông khác,

với những đặc điểm riêng từ sự khác biệt có liên quan đến quyền bầu cử hay quyền được

hưởng cổ tức. Các loại cổ phiếu phổ biến trong công ty gồm:

 Số cổ phiếu được phát hành (Authorized stocks): Là lượng cổ phiếu mà công ty

được UBCKNN cho phép phát hành.

 Số cổ phiếu đã phát hành (Issued stocks): Công ty thường phát hành ít hơn số cổ

phiếu được phép phát hành.

 Số cổ phiếu quỹ (Treasury stocks): Là số cổ phiếu được công ty mua lại sau khi

đã phát hành ra thị trường. Các cổ phiếu quỹ trong thời gian nắm giữ này sẽ không được

nhận cổ tức. Và các cổ phiếu quỹ này cũng không có quyền được bỏ phiếu bầu, không

được quyền mua cổ phiếu mới phát hành khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới. Cổ

phiếu quỹ được công ty giữ lại vô thời hạn. Được quyền bán ra thị trường hoặc hủy bỏ.

 Số cổ phiếu đang lưu hành (Outstanding stocks): Là số chênh lệch giữa số cổ

phiếu đã phát hành và số cổ phiếu quỹ. Số cổ phiếu đang luu hành này được nhận cổ tức,

được quyền bỏ phiếu bầu, được quyền mua cổ phiếu mới phát hành nếu công ty phát

hành thêm cổ phiếu mới.

 Số cổ phiếu do các cổ đông nội bộ nắm giữ (Insiders Stocks)

 Số cổ phiếu lưu động (Floating Stocks): Cổ phiếu lưu động được tính bằng cách

lấy tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty trừ cho số lượng cổ phiếu nội

bộ và cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.

 Số cổ phiếu chưa phát hành (Unissued Stocks): Là số cổ phiếu được phép phát

hành mà công ty chưa phát hành ra thị trường

 Ý nghĩa

1.1.3. Ý nghĩa, mục đích phân tích cổ phiếu công ty

Phân tích cổ phiếu công ty là bước đầu cho hoạt động đầu tư chứng khoán nói

chung và đầu tư cổ phiếu nói riêng. Phân tích cổ phiếu giúp cho nhà đầu tư cổ phiếu lựa

chọn các quyết định đầu tư chứng khoán có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận tối đa với

rủi ro tối thiểu. Thông qua quá trình phân tích cổ phiếu công ty, nhà đầu tư sẽ làm rõ

được các căn cứ cho sự lựa chọn quyết định đầu tư của mình. Phân tích cổ phiếu công ty

sẽ trả lời các câu hỏi: khi nào nên đầu tư, nên đầu tư vào cổ phiếu nào và với giá cả ra

sao, khi nào nên rút khỏi thị trường...Để có một kết quả đầu tư hiệu quả thì việc phân tích

Trang số 2

cổ phiếu cần được tiến hành một cách cụ thể, khoa học.

 Mục đích

− Đánh giá “Chất lượng” cổ phiếu. Thông qua quá trình phân tích cổ phiếu công ty

mà cụ thể là phân tích cơ bản các chỉ tiêu tài chính chúng ta có thể thẩm định giá trị của

một loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán. Từ đó có thể đánh giá cổ phiếu

đó là “đắt” hay “rẻ”, thị trường đã đánh giá đúng giá trị của nó chưa. Nếu thị trường đánh

giá quá thấp so với giá trị thực của cổ phiếu thì đó thực sự là cơ hội để đầu tư vào cổ

phiếu này vì giá trị của nó chắc chắn sẽ tăng trong tương lai. Ngược lại nếu thị trường

đánh quá cao so với giá trị thật của nó thì không nên đầu tư vào cổ phiếu đó.

− Đánh giá mức độ rủi ro của cổ phiếu. Mức độ rủi ro của cổ phiếu đó là rủi ro về

giá, hoặc về thanh khoản cổ tức hay các rủi ro về mặt tài chính của công ty có thể làm

cho giá cổ phiếu sụt giảm nhanh chóng hoặc có thể dẫn tới phá sản...Việc phân tích các

chỉ số tài chính sẽ xác định mức độ rủi ro khi đầu tư vào một loại cổ phiếu nào đó.

− Lựa chọn và xây dựng danh mục đầu tư. Có một câu cửa miệng rất hay của các

nhà đầu tư cổ phiếu là “không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Để đẩu tư một cách có hiệu

quả thì cần xây dựng một danh mục các loại cổ phiếu đầu tư nhằm phân tán rủi ro, tránh

rủi ro “trắng tay” nếu chỉ đầu tư một loại cổ phiếu nào đó.

− Lựa chọn thời điểm mua và bán cổ phiếu. Đây là yếu tố then chốt để mang lại lợi

nhuận cho nhà đầu tư cổ phiếu. Việc xác định được khi nào là thời điểm tốt để tiến hành

mua, khi nào nên bán hoặc khi nào nên đứng ngoài thị trường có thể nói là không dễ

dàng. Nếu không có một cái đầu tỉnh táo, nhạy bén cùng với một kinh nghiệm phân tích

giá cổ phiếu một cách vững chắc thì xác suất đầu tư sai thời điểm và dẫn tới thua lỗ là

điều không thể tránh khỏi.

1.1.4. Nội dung phân tích cổ phiếu công ty

Nội dung của phân tích cổ phiếu công ty gồm:

− Phân tích cơ bản trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu thông qua bản báo cáo tài chính

− Phân tích kỹ thuật dựa trên cơ sở đã lựa chọn xây dựng được danh mục cổ phiếu

của doanh nghiệp để đánh giá lựa chọn và xây dựng danh mục đầu tư.

đầu tư, để tiến hành đầu tư tức lựa chọn thời điểm mua/bán nhà đầu tư cần phải phân tích

kỹ thuật đồ thị giá của cổ phiếu bằng các công cụ phân tích kỹ thuật hợp lý nhất để lựa

Trang số 3

chọn thời điểm mua/bán cổ phiếu.

1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản cổ phiếu công ty

Phân tích cơ bản là phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần đang lưu

hành, dựa vào các báo cáo tài chính của công ty như:

• Bảng cân đối kế toán

• Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

• Báo cáo vốn cổ đông

1.1.5.1. Các nhóm chỉ tiêu trong phân tích cơ bản cổ phiếu

 Nhóm chỉ tiêu quy mô về huy động vốn

R

%100

cpuđ

cpuđ V

dh

 V 

− Tỷ lệ huy động vốn cổ phiếu ưu đãi

 cpuđV

Trong đó:

 dhV

: Tổng vốn cổ phần ưu đãi

: Tổng vốn dài hạn

N

dh

%100

R tp

V

dh

 

− Tỷ lệ huy động vốn trái phiếu

 dhN

Trong đó:

: Tổng nợ dài hạn

V

mg

L đl

R

cppt

dh

   V tđ  V

− Tỷ lệ huy động dài hạn

mgV

Trong đó:

 tdV : Tổng giá trị thặng dư

đlL : Lợi nhuận để lại

Trang số 4

: Tổng giá trị cổ phiếu theo mệnh giá

N

dh

R N

/

E

 E c

cE : Vốn cổ đông phổ thông

− Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

 Nhóm chỉ tiêu thanh toán

TSNH 

nghN

TSNH : Tài sản ngắn hạn

− Vốn hoạt động

TSLĐ

ĐTNH

R

ttht

& N

ngh

− Hệ số thanh toán hiện thời

Trong đó:

nghN

TSLĐ & ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

: Nợ ngắn hạn

TK

R

ttnh

TSLĐ N

ngh

− Hệ số thanh toán nhanh

Trong đó:

TK : Tồn kho

TM

CKTĐ

R

ttbt

& N

ngh

− Hệ số thanh toán bằng tiền

Trong đó:

TM&CKTĐ: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền

 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

L

ROS

%100

stpt S

− Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Trong đó:

stptL

Trang số 5

: Lợi nhuận sau thuế dành cho cổ đông phổ thông

S : Doanh thu từ HĐSXKD

ROA

stpt TS

L 

− Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

TS

Trong đó:

: Tổng tài sản

L

ROE 

stpt E c

− Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông phổ thông

cE : Vốn cổ đông phổ thông

Trong đó:

N

tk 

C s TK

− Hệ số vòng quay hàng tồn kho

sC : Giá vốn hàng bán

Trong đó:

 Nhóm chỉ tiêu giá trị (valuation ratios)

Y  c

div P m

− Lãi suất hiện hành cổ phiếu

Div

pt

div  N

outs

− Cổ tức cổ phiếu

 ptDiv : Tổng cổ tức cổ phiếu phổ thông

outsN : Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành

Trong đó:

%100

Rdiv

div EPS

Trang số 6

− Tỷ lệ cổ tức trên tiền lãi

Div

L st

EPS

 N

outs

− Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

uđDiv : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Trong đó:

EP

/

P m EPS

− Tỷ lệ P/E

mP : Giá thị trường của cổ phiếu

Trong đó:

E V  c B N

outs

− Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu

BP

/

P m V B

− Tỷ lệ giá thị trường và giá trị sổ sách của cổ phiếu

PT

360

Rpt

 S

− Hệ số nợ và thu hồi nợ

Trong đó:

PT: Phải thu khách hàng

1.1.6. Các học thuyết phân tích kỹ thuật của công ty

1.1.6.1. Lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc

dù thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào đó để chỉ

trích nhưng vẫn được đông đảo người quan tâm đến và tôn trọng. Rất nhiều người, dù ít

hay nhiều có sử dụng lý thuyết này cho việc đề ra cho riêng mình một quan điểm đầu tư

đều không nhận ra rằng là bản chất của Lý thuyết Dow là hoàn toàn mang “tính kỹ thuật”.

Trang số 7

Khi nghiên cứu lý thuyết Dow có 6 nguyên lý quan trọng sau:

 Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường

Nguyên lý này nói lên rằng: những sự thay đổi ở mức giá đóng cửa hằng ngày

phản ánh một cách nhìn tổng hợp và tình cảm (sợ hãi, hy vọng, mong đợi) của tất cả

những người tham gia vào thị trường chứng khoán, cả những nhà đầu tư hiện đại và nhà

đầu tư tiềm năng. Vì thế mà nó được giả định rằng quy trình này phản ánh tất cả hành

động thị trường được biết đến và có thể dự đoán được, điều này cũng có thể tác động tới

mối quan hệ cung cầu của cổ phiếu. Mặc dù các hành động giá rõ ràng là không thể đoán

được, nhưng việc sảy ra các hành động này thì được đánh giá một cách nhanh chóng và

các hàm ý của hành động này sẽ được phản ánh. Tất cả thông tin có sẵn trong thị trường

như: thông báo về việc tăng giảm lãi suất, doanh thu, thu nhập, sản lượng dầu thô hay

thậm chí cả việc bầu cử tổng thống mới...dù tốt hay xấu đều gây tác động đến giá cổ

phiếu trên thị trường chứng khoán. Các hành động giá của thị trường thường khó đoán vì

đôi khi giá cổ phiếu vẫn phản ánh tiêu cực đối với một tin tốt.

 Ba khuynh hướng sự dịch chuyển giá thị trường của cổ phiếu

Trên thị trường chứng khoán có ba sự dịch chuyển cùng một lúc:

− Khuynh hướng chính (Primary trend) hay còn gọi là sự dịch chuyển tạo hình xu

hướng chính gồm hai loại xu hướng: xu hướng đầu cơ giá lên (Bull market) và xu hướng

đầu cơ giá xuống (Bear market). Sự dịch chuyển này thường kéo dài ít hơn một năm hoặc

vài năm.

Thị trường đầu cơ giá xuống là một sự gia giảm kéo dài và sẽ ngừng lại khi có sự

phục hồi đáng kể trong giá cổ phiếu. Thị trường đầu cơ giá xuống bắt đầu từ bỏ những sự

kỳ vọng mà theo đó các cổ phiếu được mua vào. Giai đoạn thứ hai tiến triển khi có sự sụt

giảm mức độ hoạt động kinh doanh và lơi nhuận..

Thị trường đầu cơ giá lên là một sự dịch chuyển lên trên một cách rộng lớn, mức

trung bình ít nhất là 18 tháng, nó bị gián đoạn bởi các phản ứng thứ cấp. Thị trường đầu

cơ giá lên bắt đầu khi mức giá trung bình đã phản ánh các thông tin có có thể coi là tồi tệ

nhất, và sự tin tưởng trong tương lai bắt đầu phục hồi. Giai đoạn thứ hai của thị trường

giá lên là phản ứng của những cổ phiếu đối với những cải thiện trong các điều kiện kinh

doanh được biết đến, trong khi giai đoạn thứ ba và giao đoạn cuối cùng lại mở ra từ sự

tin tưởng quá mức và sự đầu cơ khi những cổ phiếu đã tăng giá trên những dự đoán mà

Trang số 8

thông thường minh chứng tính không thực tế.

− Khuynh hướng thứ cấp (Secondary trend) hay dịch chuyển trung gian: được định

nghĩa như là một sự sụt giảm quan trọng trong một thị trường đầu cơ giá lên hoặc một sự

tăng giá quan trọng trong một thị trường đầu cơ giá xuống, thường kéo dài từ 3 tuần cho

tới 3 tháng. Trong suốt chu kỳ này, sự dịch chuyển nhình chung thoái lùi từ 33% đến

66% mức thay đổi giá từ điểm kết thúc của phản ứng thứ cấp có trước.

− Khuynh hướng thứ yếu (Minor trend): là sự dịch chuyển hình thành nên dịch

chuyển chính và dịch chuyển thứ cấp. Sự dịch chuyển nhỏ kéo dài từ khoảng vài giờ cho

tới không quá 3 tuần, nó không có giá trị dự báo đối với các nhà đầu tư dài hạn.

 Đường xu hướng chỉ ra sự dịch chuyển

Một đường xu hướng chính thường xảy ra 3 giai đoạn riêng biệt: giai đoạn tích

lũy, giai đoạn tham gia công chúng, giai đoạn phân phối.

− Giai đoạn tích lũy thể hiện việc mua có hiểu biết của các nhà đầu tư tinh thông.

Nếu xu hướng trước đó là xu hướng giảm, thì tại điểm này những nhà đầu tư tinh thông

nhận ra rằng thị trường đã tiêu hóa hết những thông tin xấu.

− Giai đoạn tham gia công chúng là giai đoạn mà ở đó hầu hết các nhà theo sau xu

hướng phân tích kỹ thuật bắt đầu tham gia vào thị trường, xảy ra khi các mức giá bắt đầu

tăng một cách nhanh chóng và những tin tức kinh doanh sẽ được cải thiện

− Giai đoạn phân phối sảy ra khi các tờ báo bắt đầu đưa tin những câu chuyện thị

trường đầu cơ giá lên; khi những tin tức kinh tế bắt đầu tốt lên; và khi khối lượng có tính

chất đầu cơ và sự tham gia của công chúng gia tăng. Suốt giai đoạn này, những nhà đầu

tư có hiểu biết như nhau đã bắt đầu tích lũy đến gần đáy thị trường đầu cơ giá xuống (khi

không còn ai muốn mua) bắt đầu phân phối trước khi bất kỳ người nào khác bán ra.

 Mối quan hệ giá và khối lượng tạo ra nền tảng cơ bản

Mối quan hệ cơ bản là khối lượng tăng khi giá phục hồi và thu hẹp khi giá giảm.

Nếu khối lượng trở nên ứ đọng khi giá tăng và gia tăng khi giá giảm, thì một lời cảnh báo

cho rằng xu hướng chính có thể sớm bị đảo chiều. Nguyên tắc này chỉ đượ sử dụng như

là một thông tin nền tảng bởi vì bằng chứng thuyết phục về sự đảo ngược xu hướng có

Trang số 9

thể chỉ đưa ra theo giá của những mức trung bình tương ứng.

 Hành động giá xác định xu hướng

Các dấu hiện tăng giá được đưa ra khi những sự tăng giá liên tiếp tạo ra các đỉnh

trong khi các đáy của sự giảm giá xen vào là cao hơn đáy trước đó. Ngược lại, các dấu

hiệu của sự giảm giá xuất phát từ một chuỗi các đỉnh và đáy giảm dần. Từ hình mẫu của

các đỉnh các đáy đó có thể xác định được một xu hướng mới đang được hình thành.

 Hai chỉ số bình quân phải được xác nhận

Một trong những nguyên tắc quan trọng của lý thuyết Dow là sự dịch chuyển của

hai chỉ số bình quân nghành công nghiệp (Industrial) và chỉ số nghành giao thông vận tải

(Transportation) nên luôn được quan tâm cùng nhau, nghĩa là hai chỉ số phải củng cố lẫn

nhau.

Nhu cầu về hành động phải củng cố lẫn nhau đối với hai chỉ số này được xem

như là thiết yếu, bởi vì nếu thị trường thực sự là một phong vũ biểu về những tình trạng

tương lai doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ tăng giá cả những công ty sản xuất hàng hóa

lẫn các công ty vận chuyển hàng hóa trong một nền kinh tế đang mở rộng.

1.1.6.2. Lý thuyết đồ thị (Stock charts)

 Đồ thị đường (Line Chart)

Đây là loại đồ thị đơn giản nhất được tạo ra bằng cách vẽ các đường liền kết nối

những mức giá đóng cửa liên tục.

Trang số 10

Hình 1.1: Đồ thị đường

 Đồ thị thanh (Bar chart)

Trên các Thị trường chứng khoán hiện đại trên thế giới hiện nay các chuyên viên

phân tích thường dùng đồ thị thanh trong phân tích là chủ yếu lý do chính vì tính ưu việt

của nó đó là sự phản ánh rõ nét sự biến động của giá chứng khoán.

Hình 1.2: Đồ thị thanh

Loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích trên các Thị trường chứng

khoán hiện đại khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của giá chứng

khoán trong một phiên giao dịch là tương đối lớn.

 Đồ thị điểm (Point and figure chart.

Đồ thị điểm và hình là một công cụ trực quan nhất mô tả từng chuyển động của

giá. Chỉ khi giá dịch chuyển thì mới được ghi nhận lại trên đồ thị. Cột X là cột tăng giá

và cột 0 là một giảm giá

Khi nhìn vào đồ thị điểm và hình nhà đầu tư sẽ thấy được tín hiệu mua và bán

một cách chính xác. Cột X chỉ ra rằng lượng cũng đang vượt cầu, và cột 0 nói rằng lượng

cầu đang vượt cung.

Trang số 11

Hình 1.3: Đồ thị điểm.

Khi nhìn vào đồ thị điểm và hình nhà đầu tư sẽ thấy được tín hiệu mua và bán

một cách chính xác. Cột X chỉ ra rằng lượng cũng đang vượt cầu, và cột 0 nói rằng lượng

cầu đang vượt cung.

Đồ thị hình và điểm được tính toán như sau: Một dấu X hoặc 0 sẽ được điền và ô

đồ thị khi mà giá tăng hoặc giảm lớn hơn kích thước đơn vị của một ô vuông trên đồ thị

tùy theo quy định (một ô có thể có kích thước là 1 , 5 , 10 điểm ...) nếu mức thay đổi của

giá nhỏ hơn kích thước của ô vuông thì dấu X hoặc 0 sẽ không được vẽ.

Mỗi cột chỉ chứ toàn những dấu X hoặc toàn những dấu 0. Các cột sẽ lần lượt xen

kẻ nhau, cột X rồi tới cột 0. Để thay đổi các cột luân phiên như vậy thì giá cũng phải đảo

ngược theo. Ví dụ, nếu kích thước đơn vị của một ô vuông là 5 điểm và số lượng ở đảo

ngược là 3 ô, thì giá sẽ phải đảo ngược 15 điểm để thay đổi cột . Nghĩa là nếu ta đang ở

cột X , giá phải giảm 15 điểm để chuyển từ cột X thành cột 0. Ngược lại, nếu ta đang ở

cột 0 thì giá phải tăng 15 điểm để chuyển từ cột 0 thành cột X.

Cột X và cột 0 đại diện cho các xu hướng giá. Vì vậy khi một cột thay đổi, nó

giống như là tín hiệu của sự thay đổi xu hướng của giá. Khi cột X xuất hiện, nó chỉ ra

rằng giá chắc chắn sẽ kéo lên cao hơn. Ngược lại khi cột 0 xuất hiện, nó chỉ ra rằng giá sẽ

dịch chuyển xuống thấp hơn. Bởi vì giá phải đảo chiều xu hướng bằng cách tăng hoặc

 Đồ thị nến (Scandlestick chart).

giảm một lượng tương ứng bằng lượng đảo chiều.

Để tạo được một đô thị nến, chúng ta phải thu thập bộ dữ liệu gồm giá mở cửa,

giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa trong mỗi giai đoạn thời gian mà ta muốn biểu

diễn. Cái tên đồ thị nến xuất phát từ việc nó giống như là một đồ thị được tạo ra từ những

cây nến nhỏ có bóng mờ ở đỉnh và đáy gọi là bấc nến và đuôi nến.

Giá cao nhất là đỉnh của bóng mờ, giá thấp nhất là đáy của bóng mờ. Nếu giá

đóng cửa của cổ phiếu cao hơn giá mở cửa thì thân cây nến sẽ có nàu trắng, nếu giá đóng

cửa thấp hơn giá mở cửa thì thân nến có màu đen.

Trang số 12

Hinh 1.4: Cấu trúc thanh đồ thị nến

So sánh với đồ thị nến, nhiều nhà phân tích đồ thị cho rằng đồ thị nến sống động

hơn , chứa nhiều thông tin hơn và dễ dàng diễn giải hơn. Mỗi thanh nến cung cấp một

bức tranh giải mã hành động giá. Ngay lập tức, nhà phân tích đồ thị so sánh được mối

quan hệ giữa giá mở cửa và đóng cửa cũng như giá cao nhất và giá thấp nhất. Mà mối

quan hệ giữa giá mở cửa và giá đóng cửa được xem như là thông tin quan trọng và tạo

thành bản chất của đồ thị nến. Cây nến trắng chỉ ra áp lực mua, còn cây nến đen chỉ ra áp

lực bán.

Hình 1.5: Đồ thị nến

1.1.6.3. Lý thuyết về đường xu hướng (Trend Line), đường chống đỡ (Suport

Line) và đường kháng cự (Resistance Line)

 Đường xu hướng

Đường xu hướng là đường chỉ chiều hướng giá của thị trường. Xu hướng có ba

loại chiều hướng : xu hướng tăng, xu hướng giảm và xu hướng dịch chuyển ngang .

Cấu trúc của một đường xu hướng gồm ba loại xu hướng : xu hướng chính, xu

hướng trung gian (phản ứng giá cấp 2) và xu hướng ngắn hạn. Xu hướng chính kéo dài từ

6 tháng cho đến 2, 3 năm. Xu hướng trung gian thường kéo dài từ 3 tuần cho tới 3 tháng.

Xu hướng ngắn hạn thì xảy ra ngắn hơn ít hơn 2 hoặc 3 tuần.

Hình 1.6: Đường xu hướng giá lên

Cấu trúc của một đường xu hướng giá lên căn bản bao gồm 3 sự dịch chuyển

Trang số 13

chính đi lên của giá (từ 0 lên 1, từ 2 lên 3, từ 4 lên 5), và hai dịch chuyển trung gian đi

xuống (từ 1 xuống 2 và từ 3 xuống 4 ), tạo hai đáy cho xu hướng lên 2 và 4. Đường thẳng

nối điểm 0 và hai đáy 2 và 4 hình thành một đường xu hướng giá lên căn bản.

Hình 1.7: Đường xu hướng giá xuống

Tương tự đường xu hướng giá xuống căn bản gồm ba sự dịch chuyển chính đi

xuống của giá ( từ 0 đến 1, từ 2 đến 3 và từ 4 đến 5) và hai dịch chuyển trung gian đi lên

(từ 1 lên 2 và từ 3 lên 4) tạo thành hai đỉnh 2 và 4 cho xu hướng giá xuống. Đường thẳng

nối điểm 0 và hai đỉnh 2, 4 tạo thành đường xu hướng giá xuống căn bản.

 Đường chống đỡ và kháng cự (Support and Resistance Lines)

Đường chống đỡ đơn giản là đường thẳng nằm ngang đi qua mức chống đỡ .

Trong đó mức chống đỡ là các đáy , tức là vùng trên đồ thị dưới thị trường mà ở đó áp

lực mua mạnh hơn áp lực bán khiến cho giá tăng trở lại.

Đường kháng cự là đường thẳng nằm ngang đi qua mức kháng cự. Trong đó mức

kháng cự là các đỉnh , tức là vùng nằm trên đồ thị dưới thị trường mà ở đó áp lực bán

mạnh hơn áp lực mua làm cho giá giảm xuống.

− Vai trò của mức chống đỡ và mức kháng cự:

Trong một chừng mực nào đó, chúng ta vừa định nghĩa mức chống đỡ như là một

mức đáy trước đó và mức kháng cự như là một mức đỉnh trước đó. Bất kỳ lúc nào một

mức chống đỡ hoặc kháng cự bị xâm nhập bởi một lượng đáng kể, chúng đảo vai trò cho

nhau và trở nên ngược lại. Nói cách khác mức chống đỡ thành mức kháng cự, mức kháng

cự trở thành mức chống đỡ. Nguyên nhân của vấn đề này là do tâm lý ẩn chứa đằng sau

mức chống đỡ và kháng cự.

Trong một xu hướng tăng, các mức kháng cự đã bị bứt phá bởi một biên độ đáng

kể trở thành những mức chống đỡ. Ví dụ dưới đây cho thấy mức kháng cự tại điểm 1 đã

Trang số 14

bị vượt qua, nó trở thành một mức chống đỡ tại điểm 4 .

Ví dụ dưới đây cho thấy mức kháng cự tại điểm 1 đã bị vượt qua, nó trở thành

một mức chống đỡ tại điểm 4 .

Hình 1.8: Đường kháng cự trở thành đường chống đỡ

Trong xu thế giảm, các mức chống đỡ bị bứt phá bởi một biên độ đáng kể trở

thành những mức kháng cự. Mức chống đỡ tại điểm 1 đã bị vượt qua và trở thành một

mức kháng cự tại điểm 4.

Hình 1.9: Đường chống đỡ trở thành đường kháng cự

1.1.6.4. Mẫu hình đảo chiều trong phân tích kỹ thuật (Reversal chart patterns)

Hầu hết các mẫu hình đảo chiều đều có các đặc điểm chung sau đây :

− Một điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ mẫu hình đảo chiều nào là sự tồn tại của

xu hướng trước đó.

− Tín hiệu đầu tiên về một sự đảo ngược xu hướng sắp xảy ra thường là sự phá vỡ

đường xu hướng chính.

− Mẫu hình càng lớn thì sự dịch chuyển của giá sau đó càng mạnh.

− Các mẫu hình định thường tồn tại ngắn hơn và biến động mạnh hơn các mẫu hình

đá.

− Các mẫu hình đáy thường có phạm vi dao động giá nhỏ hơn và cần thời gian dài

hơn để hình thành.

Trang số 15

− Khối lượng giao dịch thường quan trọng hơn ở xu hướng giá lên .

 Mẫu hình đầu và hai vai hướng lên (Head and shoulders top)

Đây là mẫu hình phổ biến nhất và đáng tin cậy nhất trong tất cả các mẫu hình đảo

chiều chính - mẫu hình đảo chiều đầu vai. Hầu hết các mẫu hình đảo chiều khác cũng chỉ

là sự biến tướng của mẫu hình đầu vai. Ở mẫu hình đầu vai đỉnh được tạo thành sau một

xu hướng giá lên dài hạn trước đó.

Hình 1.10: Mẫu hình đầu và hai vai hướng lên

Mẫu hình này đúng như tên gọi của nó được tạo thành từ một vai trái, một đầu và

một vai phải.

 Mẫu hình đầu và hai đáy hướng xuống (Head and shoulders bottom)

Mẫu hình đầu vai đáy giống như tên gọi của nó chính là sự phản chiếu của mẫu

hình vai đỉnh. Mẫu hình này có ba đáy hình thành liên tiếp nhau trong đó đáy ở giữa là

thấp nhất tạo thành đầu, hai đáy cạn hơn hai bên tạo thành vai trái và vai phải. Một sự kết

thúc có tính chất quyết định xuyên qua đường viền cổ cũng cần thiết để hoàn tất mẫu

hình và kỹ thuật đo lường cũng tương tự. Một sự khác biệt nhỏ của mẫu hình đáy so với

mẫu hình định là xu hướng quay trở lại đường viền cổ sau khi nó đã bị xuyên phá.

Hình 1.11: Mẫu hình đầu và hai vai hướng xuống

 Mẫu hình ba đỉnh và ba đáy (Triple top)

Mẫu hình ba đỉnh hoặc ba đáy là mẫu hình hiếm khi xảy ra, nó chỉ là một hình

thức biến thể rất nhỏ của các mẫu hình đầu vai. Sự khác biệt chủ yếu là ba đỉnh hoặc ba

Trang số 16

đáy trong mẫu hình ba đình hoặc ba đáy ở mức độ tương đương nhau.

Khối lượng giao dịch có xu hướng giảm tại mỗi đỉnh và sẽ tăng lại tại điểm gãy.

Mẫu hình ba định không hoàn tất cho tới khi những mức chống đỡ dọc theo các đáy giữa

bị bị bẻ gãy. Ngược lại, giá cả phải kết thúc cao hơn hai đỉnh trước để hoàn thành đáy thứ

ba.

Hình 1.12 : Mẫu hình ba đỉnh

Hình 1.13: Mẫu hình ba đáy

 Mẫu hình hai đỉnh (Double top)

Mẫu hình hai đỉnh là một mẫu hình đảo chiều quan trọng được hình sau một xu

hướng giá lên dài hạn trước đó. Mẫu hình này tạo thành hai đỉnh liên tiếp dường như

bằng nhau với một đáy lõm vừa phải .

Hình 1.14: Mẫu hình hai đỉnh

Mặc dù mẫu hình này có thể biến đổi so với mẫu hình hai định cổ điển. Nhưng

Trang số 17

điều quan trọng vẫn là những đó. Mẫu hình này tạo thành hai đỉnh liên tiếp dường như

bằng nhau với một đáy lõm vừa phải. thành tố chính của mẫu hình cần phải được xem xét.

Bởi vì khi mẫu hình hai định hình thành những nếu một thành tố chính bị phá vở thì tín

hiệu đảo chiều sẽ không được xác nhận.

 Mẫu hình hai đáy (Double bottom)

− Mẫu hình hai đáy được hình thành sau một xu hướng giảm giá dài hạn tạo thành

hai đáy liên lạc nhau với một đỉnh cỡ trung bình ở giữa.

Hình 1.15: Mẫu hình hai đáy

1.1.6.5. Đường trung bình 50 ngày, đường trung bình 100 ngày (Moving average)

Đường trung bình MA (Moving Average) là chỉ báo xu hướng, mục đích chính là

để giá đang vận động theo xu hướng tăng giảm hay không có xu hướng. Đường trung

bình MA được xem là chỉ báo chậm, không có tác dụng để dự báo mà chủ yếu là sẽ vận

động theo diễn biến giá đã được hình thành, chỉ có ý nghĩa tương đối. Chỉ báo này được

tính dựa trên mức giá đóng cửa trung bình giá trong một khoảng thời gian. Các loại

đường trung bình đồng có 2 dạng đường trung bình động được sử dụng phổ biến là

đường trung bình di động giản đơn (SMA) và đường trung bình di động hàm mũ (EMA).

Có rất nhiều period khác nhau để thiết lập thông số cho đường trung bình di động

(MA), việc sử dụng Period cũng đều có ý nghĩa. Đối với khung đồ thị Daily, ta thường

hay sử dụng các Period 20, 50, 100, 200 ngày. Thông số 20 ngày MA (20) biểu thị thời

gian trong vòng 1 tháng giao dịch, thông số MA (50) biểu thị thời gian giao dịch 1 quý (1

quý là kỳ công bố chính của các doanh nghiệp), thông số MA (100) đại diện cho 2 quý và

thông số MA (200) đại diện cho 1 năm. Đối với khung đồ thị trong ngày, áp dụng đối với

khung đồ thị 1 giờ thì thông số MA (20) và MA (50) được sử dụng hợp lý hơn. Period 20

biểu thị cho khoảng thời gian 5 phiên trên khung đồ thị 1 giờ và Period 50 biểu thị cho

Trang số 18

khoảng thời gian 10 phiên trên khung đồ thị 1 giờ.

Mức giá sử dụng để tính MA có thể là mức giá đóng cửa, mở cửa, cao nhất. Tuy

nhiên thông dụng và quan trọng nhất vẫn là mức giá đóng cửa.

Có thể chuyển một MA hàng ngày thành một MA hàng tháng hay hàng tuần một

cách dễ dàng. Nếu muốn chuyển từ MA hàng ngày sang MA hàng tuần, lấy số ngày chia

cho 5. Có nghĩa là một MA 200 ngày sẽ tương đương với một MA 40 tuần.

 Đường trung bình di động đơn giản (SMA – Simple Moving Average)

Đường SMA (Simple Moving Average) là đường trung bình động đơn

giản được tính bằng trung bình cộng các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian

giao dịch nhất định. Đường trung bình SMA chỉ xu hướng giá của cổ phiếu, do đó đường

hỗ trợ chúng ta dự đoán giá trong tương lai. Nhìn vào độ dốc của đường MA có thể đoán

giá sẽ biến đổi như thế nào.

 Đường MA dùng trong dài hạn: SMA(100); SMA(200)

 Đường MA dùng trong trung hạn: SMA(50)

 Đường MA dùng trong ngắn hạn: SMA(10), SMA(14), SMA(20)

Các đường trung bình SMA phổ biến:

Ưu điểm của đường SMA là phản ứng chậm do đó nó loại bỏ được các biến động

nhiễu ngắn hạn. Về dài hạn thì đường SMA là khá tin cậy. Một đặc tính đáng chú ý mang

tính thực tiễn của đường SMA là: vì đường trung bình MA phổ biến nhất trên thị trường

nên nó phản ánh khá sát với tâm lý của nhà đầu tư tại các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự.

Về khuyết điểm đường SMA bộc lộ rõ trong ngắn hạn, đường SMA phản ứng chậm nên

phát tín hiệu mua bán chậm. Do đó, độ nhạy của trung bình MA tương đối thấp so với

những biến động trong ngắn hạn.

Cách sử dụng đường SMA

 Tín hiệu mua: xảy ra khi đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn.

 Đường Giá vượt lên đường SMA20 báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.

 Đường Giá vượt lên đường SMA50 báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.

 Đường Giá vượt lên đường SMA100 báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.

 Đường SMA20 vượt lên SMA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng tăng trong

dài hạn)

 Đường Giá vượt lên đường SMA20 và đường SMA20 vượt lên SMA50 (xu

Trang số 19

hướng tăng giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng lên)

 Tín hiệu bán: xảy ra khi đường ngắn hạn đi xuống dưới đường dài hạn.

 Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) báo hiệu xu hướng giảm ngắn hạn.

 Đường Giá vượt xuống đường SMA(50) báo hiệu xu hướng giản trung hạn.

 Đường Giá vượt xuống đường SMA(100) báo hiệu xu hướng giản trung hạn

 Đường SMA(20) vượt xuống SMA(50) (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng giảm

trong dài hạn).

 Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) và đường SMA(20) vượt xuống

SMA(50) (xu hướng giảm giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng xuống)

Hình 1.16: Tín hiệu mua bán dựa vào đường MA

 Đường trung bình tỷ trọng tuyến tính (WMA - Weight Moving Average)

Đường WMA (Weighted Moving Average) là đường trung bình tỉ trọng tuyến

tính, nó sẽ chú trọng các tham số có tần suất xuất hiện cao nhất. Nghĩa là đường trung

bình trọng số WMA sẽ đặt nặng các bước giá có khối lượng giao dịch lớn, quan tâm đến

yếu tố chất lượng của dòng tiền.

Với đường WMA khắc phục được cả 2 nhược điểm của EMA và SMA, lý do là vì

đường WMA tính toán với trọng số của các bước giá có thanh khoản cao lớn hơn trọng

số của các phiên giá thanh khoản thấp, như vậy WMA đặt nặng yếu tố chất lượng của

dòng tiền của cổ phiếu. Và vì giá nào có khối lượng càng cao thì càng đáng tin cậy nên

khi sử dụng WMA xác định xu hướng, hay làm các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự cũng

chính xác hơn.

Về sử dụng WMA thì cũng tương tự các đường MA khác. Khi đường giá cắt

đường WMA thì ta có thể mua vào ngược thì khi giá cắt WMA đổ từ trên xuống thì nên

Trang số 20

bán ra.

Khi giá đi lên cắt đường WMA ngắn, dài hạn đi cùng với đó thì đường WMA

ngắn hạn cũng cắt WMA dài hạn thì là dấu hiệu của xu hướng tăng đang được hình thành

và ngược lại.

Hình 1.17: Đường trung bình tỷ trọng tuyến tính WMA

 Đường trung bình di động hàm mũ (EMA – Exponential Moving Average)

Đường EMA (Exponential Moving Average) là đường trung bình lũy thừa được

tính bằng công thức hàm mũ, trong đó đặt nặng các biến động giá gần nhất. Do đó, EMA

khá nhạy cảm với các biến động ngắn hạn, nhận biết các tín hiệu bất thường nhanh hơn

đường SMA giúp nhà đầu tư phản ứng nhanh hơn trước các biến động giá ngắn hạn

Loại MA này giải quyết được cả hai rắc rối mà MA giản đơn mắc phải.

Hình 1.18: Đường trung bình động

1.1.6.6. Lý thuyết Fibonacci

Leonardo Fibonacci là một nhà toán học, sinh ra ở Ý vào khoảng năm 1170.

Người ta tin rằng Fibonacci đã phát hiện mối quan hệ mà ngày nay được ám chỉ là những

con số Fibonacci trong mô hình tăng trưởng dân số nhỏ.

Các con số Fibonacci là một dãy các con số trong đó mỗi số liền kề đằng sau

Trang số 21

bằng tổng của hai con số đứng trước nó:

1,1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144,233 , ...

Những con số này ám chỉ các mốt quan hệ gợi trí tò mò, chẳng hạn như bất kỳ

một số nào cũng xấp xỉ bằng 1.618 lần con số trước nó và bất kỳ một số nào cũng xấp xỉ

bằng 0.618 con số tiếp theo. Có bốn nghiên cứu Fibonacci phổ biến là: Đường vòng cung,

đường rẽ quạt, đường vạch thoái lùi và miền thời gian.

 Đường vòng cung Fibonacci

Những đường vòng cung Fibonacci được thể hiện bởi nét vẽ đầu tiên là một

đường xu hướng giữa 2 điểm cực, chẳng hạn như một thấp điểm và cao điểm đối diện. Ba

đường vòng cung được vẽ sau đó, được đặt trung tâm lên điểm cực thứ hai, vì thế chúng

cắt đường xu hướng ở các mức Fibonacci là 38 % , 50 % và 61,8 %.

Hình 1.19: Đường vòng cung Fibonacci.

Chú ý rằng các điểm mà tại đó các đường vòng cung cắt dữ liệu giá sẽ thay đổi

tùy thuộc vào mức độ của đồ thị, bởi vì các đường vòng cung được vẽ để chúng vòng

quanh tương đối với đồ thị.

 Đường rẽ quạt Fibonacci

Các đường rẽ quạt Fibonacci được thể hiện bằng cách vẽ một đường xu hướng

giữa hai điểm cực, chẳng hạn như giữa một thấp điểm và một cao điểm đối diện . Sau đó

một đường thẳng đứng “ẩn” được vẽ ra thông qua điểm cực thứ hai. Ba đường xu hướng

sau đó được vẽ từ điểm cực đầu tiên để chúng chạy ngang qua đường thẳng đứng ẩn đó

tại các mức Fibonacci 38.2 % , 50 % , 61,8 %

Trang số 22

Hình 1.20: Đường rẽ quạt Fibonacci

Ở hình trên ta có thể thấy rằng khi các mức giá chạm trán đường rẽ quạt trên cùng

tại mức 38.2%, các mức giá đã không thể xuyên qua đường thẳng này trong vài ngày.

Một khi các mức giá đã vượt qua đường thẳng này, các mức giá này rớt rất nhanh xuống

đường rẽ quạt dưới cùng (mức 50% và 61.8%) trước khi tìm ra chỗ chống đỡ.

Cũng cần chú ý rằng khi các mức giá này lên khỏi đường rẻ quạt dưới cùng điểm

61.8%, thì các mức giá này sẽ tăng tự do đến đường rẽ quạt trên cùng điểm số 2, tại đó

một lần nữa các mức giá lại gặp đường kháng cự, giá sẽ giảm đến đường rẽ quạt ở giữa

mức (50%, 61.8% ) và nảy lên trở lại.

 Các đường vạch Fibonacci

Các đường vạch Fibonacci đường thể hiện bằng cách vẽ một đường xu hướng

trước tiên giữa hai điểm cực, chẳng hạn, giữa một thấp điểm và một cao điểm đối diện.

Một chuỗi gồm 9 đường thẳng nằm ngang được vẽ cắt đường xu hướng tại các mức

Fibonacci : 0 % , 23.6 % , 38,2 % , 50 % , 61.8 % , 100 % , 261.8 % , 423.6 %.

Hình 1.21: Đường vạch Fibonacci

Khi có một sự dịch chuyển giá đáng kể, giá thường quay ngược trở lại theo một tỷ

lệ đáng kể so với sự dịch chuyển ban đầu. Khi các mức giá quay ngược trở lại, các mức

chống đỡ và kháng cự thường xuất hiện ngay tại hoặc gần mức đườn; vạch Fibonacci

 Miền thời gian Fibonacci

Miền thời gian Fibonacci là một chuỗi các đường thẳng đứng. Chúng được đặt

Trang số 23

cách nhau tại các khoảng thời gian Fibonacci 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,...

Việt giải thích về miền thời gian Fibonacci liên quan đến việc tìm kiếm những sự

thay đồi quan trọng trong mức giá gần với các đường thẳng đứng.

Hình 1.22: Miền thời gian Fibonacci

1.1.6.7. Học thuyết mối quan hệ giữa giá và khối lượng mua bán (Relationship

between price and volume)

Khối lượng giao dịch (volume) là đơn vị số lượng cổ phiếu được giao dịch trong

khoảng thời gian nhất định. Khối lượng giao dịch khớp lệnh là khối lượng cổ phiếu đã

được khớp lệnh trong 1 thời gian giao dịch nhất định, thể hiện bên mua đã mua 1 lượng

cổ phiếu, lượng này cũng chính là lượng cổ phiếu được bán ra.

Khối lượng giao dịch thể hiện tính thanh khoản của thị trường. Cổ phiếu nào có

khối lượng giao dịch lớn, thì thuận tiện cho việc mua bán hơn, điều này cũng giúp cho

việc mua bán cổ phiếu trên sàn gần với giá thị thực của nó hơn, và biểu đồ phân tích kỹ

thuật ít bị nhiễu hơn.

Hình 1.23: Đồ thị giá và khối lượng giao dịch mua bán

Khối lượng giao dịch có vai trò quan trọng trong phân tích kỹ thuật, nhờ đó mà

nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét hơn về thị trường hiện tại và đưa ra nhận xét đúng cho

hướng đi của thị trường, cũng như có sự lựa chọn thời điểm mua hay bán cổ phiếu chuẩn

Trang số 24

hơn.

Theo quy luật cung cầu của thị trường giá sẽ tăng khi cầu lớn hơn cung (người

mua nhiều hơn người bán), và ngược lại giá giảm khi cung lớn hơn cầu (người bán nhiều

hơn người mua). Giải thích chung sự tương quan giữa giá và khối lượng giao dịch có 5

trường hợp lớn.

 Giá tăng khối lượng giao dịch tăng: Khối lượng tăng và giá tăng cho thấy thị

trường đang rất sôi nổi , người mua người bán nhiều , số lượng người mua kỳ vọng giá sẽ

đi xa hơn nữa, đa phần mọi người đều tham gia vào lúc này. Điều này thường xảy ra khi

cổ phiếu ở trong giai đoạn tăng giá hoặc mới bước vào một chu kỳ tăng giá khỏi nền tích

lũy hay đảo chiều tăng giả sau khi test cũng thành công.

 Giá giảm khối lượng giao dịch giảm: Thị trường lúc này ảm đạm, người muốn

mua bán ít dần, sự lên xuống của hàng hóa không còn được quá chú ý, giá sẽ di chuyển

chậm dần để chờ đợi dòng tiền vào thị trường, trong giai đoạn này, giá sẽ di chuyển chậm

và chờ đợi một bước chuyển mình. Điều này thường xảy ra khi cổ phiếu ở vào trạng thái

tích lũy hoặc đang ở vùng đáy ngắn hạn.

 Giá tăng khối lượng giao dịch giảm: Trong xu hướng tăng. được xem là một tính

hiệu giảm giá, khối lượng giảm thể hiện nhà đầu tư đang dần tránh xa hàng hóa vì giá

cao , cho thấy sẽ có thể xuất hiện đảo chiều. Thường xuất hiện ở giữa chu kỳ tăng giá khi

cổ phiếu sắp bước vào giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn. Trong xu hướng giảm: điều này thể

hiện xu hướng giảm có thể sẽ tiếp tục , khi nhà đầu tư chưa chú ý tới hàng hóa.

 Giá giảm khối lượng giao dịch tăng:

 Trong một xu hướng giảm là một tín hiệu đảo chiều, từ giảm qua tăng ta có câu

hỏi: “Ai là người mua nhiều như vậy?" khi giá đi đến vùng có thể mua được , do tác động

của tin tức, các phân tích kỹ thuật có được vùng giá đó...một lượng lớn nhà đầu tư sẽ

nhảy vào thị trường, khối lượng tăng cao khi xu hướng giảm báo hiện có thể thị trường đã

đến lúc đảo chiều.

 Trong xu hướng tăng lúc này ta đặt ngược lại câu hỏi “Ai là người bán nhiều như

vậy?” cũng có thể do tác động của tin tức , các phân tích kỹ thuật, mà đã xuất hiện vùng

 Giá đi ngang khối lượng giao dịch tăng vọt: Lúc này giá đang trong phiên tích lũy

giá nên bán, các nhà đầu tư bắt đầu chấp nhận bán giá thấp hơn một ít .

thị trường bắt đầu chú ý tới hàng hóa hơn, các nhà đầu tư cũng bắt đầu gom hàng vào

Trang số 25

thời điểm này, đây là một tính hiệu tốt để mua hàng.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU GMD 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020

2.

i

2.1. Giới thiệu tổng quan công ty Cổ phần Gemadept

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tên tiếng Anh: GEMADEPT CORPORATION

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần GEMADEPT

Tên viết tắt: Công ty Cổ phần GEMADEPT

Địa chỉ: Tầng 19-22, Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé,

 Điện thoại: 84-(8) 38 236 236 Fax: 84-(8) 38 235 236

 Email: info@gemadept.com.vn

 Website: http://www.gemadept.com.vn

 Nhóm ngành: Giao nhận - tiếp vận

 Vốn điều lệ: 2,969,249,570,000 đồng

 KL CP đang niêm yết: 296,924,957 cp

 KL CP đang lưu hành: 296,924,957 cp

 Tổ chức tư vấn niêm yết: Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI - MCK: SSI

 Tổ chức kiểm toán: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C (từ 2010 cho đến

Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.

nay 2019).

Gemadept được thành lập vào năm 1990, là một trong ba công ty đầu tiên được

chính phủ chọn thí điểm cổ phần hóa vào năm 1993. Từ năm 2002, Gemadept chính thức

được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, tự hào là doanh nghiệp tiên phong

trong nhiều lĩnh vực, với những phấn đấu, nỗ lực không ngừng, Gemadept ngày nay là

một trong những doanh nghiệp dẫn đầu cả nước trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của

công ty là Khai thác cảng và Logistics tại thị trường Việt Nam.

Tóm tắt lịch sử hình thành

Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển (Gemadept) được thành lập ngày

24/7/1993 (tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thành lập

năm 1991) là đơn vị đầu tiên trong cả nước được Nhà nước chọn làm thí điểm chuyển

 Tổng số lao động của công ty tính đến thời điểm hiện nay là 580 người.

Trang số 26

thành Công ty cổ phần.

 Công ty bắt đầu niêm yết với mã GMD ngày 22/04/2002 trên sàn giao dịch chứng

 Năm 2003, Khai trương các tuyến vận tải container chuyên tuyến.

 Năm 2004, Thành lập 2 Công ty 100% vốn Gemadept tại Singapore và Malaysia.

 Năm 2006, Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 475 tỷ đồng.

 Năm 2007, Đầu tư mua 3 tàu container viễn dương, mở 4 tuyến vận tải đường

khoán TP Hồ Chí Minh. Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C).

 Năm 2008, Đầu tư mua 3 tàu container viễn dương, mở 4 tuyến vận tải đường

biển, thành lập 3 Công ty liên doanh với đối tác quốc tế lớn.

 Năm 2009, Đạt được mức lợi nhuận mới; Khởi công nhà ga hàng hóa hàng không

biển, thành lập 3 Công ty liên doanh với đối tác quốc tế lớn.

 Năm 2010, Nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng; Đưa vào khai thác nhà ga hàng

Tân Sơn Nhất SCSC.

hóa hàng không Tân Sơn Nhất; Nâng tỷ lệ sở hữu trong Công ty Cảng Nam Hải lên

 Năm 2011, Khởi công dự án trồng cây cao su tại Campuchia; Đưa vào khai thác

99,98%.

 Năm 2012, Đưa vào khai thác Trung tâm Phân phối số 2 tại KCN Sóng Thần,

Trung tâm Phân phối số 1 tại KCN Sóng Thần, Bình Dương.

 Năm 2013, Nâng vốn điều lệ lên hơn 1.144 tỷ đồng; Hoàn thành xây dựng và đưa

Bình Dương; Khởi công xây dựng Cảng container Nam Hải Đình Vũ.

vào khai thác Cảng container Nam Hải Đình Vũ; Tiến hành chuyển nhượng 85% vốn góp

trong Cao ốc Gemadept; Dự án trồng cao su đã đạt được mục tiêu về diện tích trồng mới

 Năm 2016, tăng vốn điều lệ lên hơn 1.794 tỷ đồng;

 Năm 2017, nâng vốn điều lệ lên 2.882 tỷ đồng; Hoàn thành, đưa vào khai thác

và xây dựng hạ tầng.

các công trình lớn: Cảng Nam Đình Vũ (giai đoạn 1) tại Hải Phòng. Hoàn thành cả 3 giai

 Năm 2018, Khai trương cụm cảng Nam Đình Vũ, Xác lập vị thế nhà khai thác

đoạn Trung tâm Logistics phục vụ xe nhập khẩu của KGL (Kline Gemadept Logistics).

Trang số 27

Cảng hàng đầu khu vực phía Bắc.

2.1.2. Chức năng kinh doanh của công ty

Hình 2.1: Chức năng kinh doanh chính của GMD

 Khai thác cảng

Gemadept đang cung cấp dịch vụ Cảng liên hoàn tại 5 khu vực: Hải Phòng, Dung Quất,

TP.HCM, Bình Dương, Vũng Tàu

 Vận tải

Vận tải container chuyên tuyến: Gemadept đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực

vận tải container chuyên tuyến. Là công ty lớn nhất chuyên vận tải trên các tuyến trong

nước như: Bắc Trung - Nam, HCM - Cần Thơ và một số tuyến vận tải trong khu vực

Đông Nam Á tới Singapore, Malaysia, Philipin, Hongkong, Đài Loan, Campuchia.

Vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng dự án: Gemadept là một trong số

những công ty hàng đầu Việt Nam chuyên vận tải hàng dự án, hàng siêu trường, siêu

trọng. Các kiện hàng nặng hàng trăm tấn có thể được vận chuyển bằng xà lan, xe chuyên

Trang số 28

dụng tới các vùng sâu, có địa hình khó khăn, sang nước bạn Campuchia, Lào.

Ở Campuchia, Gemadept cung cấp dịch vụ cho Wartsila và MHI và trở thành

công ty chuyên chở hàng dự án mạnh nhất ở đây.

Vận tải đường bộ: Gemadept có thể đáp ứng các yêu cầu của khách hàng xuất

nhập khẩu, các chủ tàu, chủ hàng, cung cấp dịch vụ thanh lý, khai thuê hải quan nhằm

thỏa mãn khách hàng một cach tốt nhất.

Quản lý tàu: Gemadept hiện đang quản lý khai thác 6 tàu biển và 12 tàu S1, S2

chở container với tổng trọng tải trên 5000 TEU.

 Đại lý hàng hải, giao nhận

Đại lý tàu biển: Là dịch vụ có từ khi thành lập công ty, Đại lý tàu biển của

Gemadept là sự lựa chọn đáng tin cậy của chủ tàu, chủ hàng, người thuê tàu.

Gemadept cung cấp mọi dịch vụ đại lý và các dịch vụ liên quan như thay đổi

thuyền viên, phụ tùng, cung ứng thực phẩm, nước ngọt, xăng dầu... cho các loại tàu

khách, tàu hàng, tàu LPG, LNG, tàu dầu, tàu bách hóa... tại các cảng Việt Nam.

Đại lý vận tải container: Gemadept đã góp vốn cùng một số hãng tàu lớn trên thế

giới thành lập các liên doanh: Huyndai Viet Nam, Sinokor, OOCL. Các liên doanh này

làm thực hiện chức năng làm đại lý cho các hãng vận tải toàn cầu - đảm bảo cung cấp

mọi dịch vụ vận tải cần thiết để lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam và mọi nơi trên Thế

giới.

Đại lý leasing container: GMD được các hãng cho thuê container lớn nhất thế

giới như: TRITON, GESEACO, TEXTAINER,CAI lựa chọn làm đối tác để cung cấp các

dịch vụ tại Việt nam; Cho thuê onhire/ofhire, giám định container, lưu giữ, giao nhận,

sửa chữa Container theo tiêu chuẩn của Leasing, IICL.

Đại lý giao nhận: Gemadept đang làm đại lý giao nhận cho hơn 40 công ty

Forwarder quốc tế, cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng không, giao nhận đường biển,

dịch vụ đóng gói, dịch vụ door to door, thanh lý hải quan, dịch vụ vận chuyển bằng xe tải,

xà lan đến các nơi trên lãnh thổ Việt nam...

 Logistics

Nhằm cung cấp cho khách hàng các giải pháp sáng tạo, toàn diện về Chuỗi cung

ứng và Tiếp vận, Công ty Cổ phần Gemadept và Công ty Schenker Việt Nam đã đưa vào

hoạt động Trung tâm Tiếp vận Schenker Gemadept (SGL) cung cấp các dịch vụ kho vận,

Trang số 29

tiếp vận và thông quan cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại khu công nghiệp và

trên địa bàn tỉnh. Bao gồm cả kho thông thường và kho ngoại quan nên Trung tâm cung

cấp dịch vụ linh hoạt, đáp ứng chính xác và đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

 Kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp

Thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề, Gemadept đã đầu tư có chọn lựa

sang lĩnh vự bất động sản, bắt đầu với phân khúc thị trường văn phòng cho thuê tại các

khu vực trung tâm thương mại của một số thành phố lớn. Ngoài các văn phòng loại vừa

đang sử dụng làm trụ sở chi nhánh và cho thuê tại Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy

Nhơn,...

Bất động sản là một trong những hoạt động đầu tư có chọn lọc của Gemadept.

Tiếp nối thành công của dự án Gemadept Tower đã hoàn tất chuyển nhượng cho đối tác

trong năm 2017, GMD đang triển khai 2 dự án khu phức hợp là dự án Saigon Gem tại

khu trung tâm thương mại Quận 1, Tp.HCM và dự án khách sạn 5 sao tại Viêng Chăn,

Lào.

2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Trang số 30

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty GMD

 Hội đồng quản trị

Do hội đồng cổ đông bầu ra , là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân

danh Công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm

quyền của Đại hội cổ đông .

 Ban giám đốc

Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty

Tân Cảng Sài Gòn về quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống cầu cảng, kho bãi ; về công tác

chính trị, nhiệm vụ quân sự; trực tiếp tổ chức, điều hành công việc của công ty .

♦ Giám đốc :

Chịu trách nhiệm về pháp lý toàn bộ hoạt động quản lý, khai thác và kinh doanh

của doanh nghiệp, quản lý, xây dựng xí nghiệp vững mạnh toàn diện và hoàn thành các

nhiệm vụ được giao .

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng Công ty vững mạnh toàn diện, báo

cáo Đảng ủy, Ban Giám Đốc Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành các mắt hoạt động nhằm khai thác

nhằm khai thác hiệu quả hệ thống cầu cảng khu bãi hàng, kho hàng . Chịu trách nhiệm về

tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .

♦ Phó giám đốc :

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Đảng uỷ và ban Tổng Giám Đốc Quân

cảng Sài Gòn về lĩnh vực công tác chuyên môn được phân công và kiêm nhiệm phụ trách

chính trị Đảng, công tác chính trị của Công ty.

Tham gia cùng giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xây dựng

Công ty. Trực tiếp chỉ đạo, lập kế hoạch sản xuất hàng tháng. Quản lí và thường xuyên

nắm chắc tình hình, tổ chức biên chế lực lượng trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cầu

cảng,bãi , kho hàng các phương tiện.

Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tổng hợp báo cáo cấp trên, tổ chức chỉ đạo cấp

dưới thực hiện.

 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

 Phòng khai thác

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Gemadept giao phó và các

Trang số 31

quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.

Thay mặt cho Công ty Gemadept triển khai kế hoạch và điều hành sản xuất của

khối khai thác đóng góp lơi nhuận cho công ty.

Xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển các tuyến tàu, chuyến tàu của công ty

trình Ban giám đốc của GMD và tập đoàn.

Chịu trách nhiệm phân tích, tìm hiểu thị trường, mở rộng mạng lưới, tuyến khai

thác tàu trong và ngoài nước sao cho hiệu quả, loại bỏ các tuyến không hiệu quả nếu việc

đó không ảnh hưởng đến lợi ích của tập đoàn.

Tiếp nhận và xử lý thông tin từ các bộ phận khác trong GMD

(MKT/GLD/LOG/ACC...) các cảng và đội tàu để đảm bảo cho việc khai thác tàu đạt hiệu

quả nhất.

Quan hệ và tìm đối tác trong nước và quốc tế để hợp tác trên phương diện khai

thác sao cho đôi bên cùng có lợi trong lĩnh vực vận tải.

Quản lý tài sản của GMD giao cho.

 Phòng kế kinh doanh và phát triển thị trường

Nghiên cứu thị trường, marketing đưa ra các chiến lược để phát triển thị trường,

tăng thị phần của công ty và các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với khách hàng, Phòng

kinh doanh và phát triển thị trường là đầu mối triển khai các dịch vụ của Tổng công ty.

 Phòng tài chính - kế toán

Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về công tác quản lý kinh tế - tài chính,

hoạch toán kinh tế và kế toán trong công ty, đồng thời cung cấp những số liệu, tài liệu để

báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý cấp trên. Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Tổng

giám đốc về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao, cũng như

kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về tài chính. Thi hành đầy đủ các chế độ,

thể lệ về quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện quyền chủ động của công ty

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng từng quý, từng năm kịp thời với kế hoạch

sản xuất, kỹ thuật nhằm sử dụng hợp lý vật tư và tiền vốn.

Quản lý các loại vốn hiện có của Công ty như: vốn cố định, vốn lưu động, vốn do

nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng hoặc vốn vay nước ngoài... đúng chế độ, sử dụng đúng

Trang số 32

mục đích và hiệu quả.

Tổ chức việc hoạch toán ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hoạt

động của vật tư, tiền vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả lợi nhuận và các khoản

thanh toán khác.

Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ về tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp

khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ hiện hành, theo dõi và thu hồi các

khoản nợ khó đòi.

Thực hiện công tác quản lý tiền mặt, chi tiêu ngoại tê, thực hiện kiểm tra thường

xuyên và đột xuất.

 Phòng hành chính hậu cần

Là một phòng chức năng, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Giám đốc Công

ty về triển khai công tác bảo đảm hậu cần, hành chính; các mặt hoạt động chuyên môn về

quản lý công trình, đảm bảo doanh trại; công tác tổ chức, lao động tiền lương, Bảo hiểm

xã hội, An toàn lao động của Công ty.

 Phòng kỹ thuật - vật tư

Quản lý kỹ thuật đội tàu của Tổng công ty đang khai thác, đảm bảo các tàu

luôn ở trạng thái có đủ điều kiện đi biển theo quy phạm tàu biển hiện hành của cơ quan

phân cấp tàu biển, chính quyền hành chính tàu đăng ký Quốc tịch và các công ước Quốc

tế khác có liên quan.

Thực hiện công tác mua sắm và tổ chức quản lý các vật tư, phụ tùng dự trữ,

phụ tùng thay thế và các trang thiết bị nhằm duy trì và nâng cấp trạng thái kỹ thuật cho

đội tàu Tổng công ty đang khai thác..

 Phòng kế hoạch - đầu tư

Là đầu mối trong việc tổng hợp, xây dựng theo dõi và quản lý kế hoạch, chiến

lược phát triển của Tổng công ty.

Tổng hợp, lập báo cáo tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng công

ty định kỳ hàng tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất đến Tập đoàn và các cơ quan quản

hữu quan.

Chủ trì trong việc xây dựng và thẩm định các Báo cáo tiền khả thu, Báo cáo đầu

tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo kinh tế kỹ thuật và

tham gia triển khai các dự án của Tổng công ty.

Tổng kết, đánh giá và lập các báo cáo công tác định kỳ đối với từng dự án theo

Trang số 33

yêu cầu của Tổng công ty.

 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt

bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.

Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình Tổng công ty

tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.

Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức chọn lựa nhà thầu.

Đàm phán ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của Tổng giám đốc

Tổng công ty.

 Phòng tổ chức nhân sự

Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc Tổng công ty và hỗ trợ các Ban chức năng

theo lĩnh vực quản lý nhân sự và cơ cấu tổ chức.

Tham mưu cho lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý và điều động

thuyền viên trong nước cũng như thuyền viên nước ngoài làm việc trên đội tàu của Tổng

công ty.

Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn

nhân lực và tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến việc quản lý và phát triển

nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo, đánh giá năng lực, điều động, đề bạt, bổ nhiệm..)

của Tổng công ty..

 Các công ty con & công ty liên doanh, liên kết

Công ty con có vốn sở hữu của công ty mẹ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ

phần phổ thông của công ty con. Tâp đoàn có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định

bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

của công ty con. Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con.

Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở thỏa thuận trên hợp

đồng mà theo đó Tập đoàn và các bên tham gia thực hiện hoạt động kinh tế trên cơ sở

đồng kiểm soát. Đồng kiểm soát được hiểu là việc đưa ra các quyết định mang tính chiến

lược liên quan đến các chính sách hoạt động và tài chính của công ty liên doanh, phải có

sự đồng thuận của các bên tham gia liên doanh.

Công ty liên kết là doanh nghiệp mà Tập đoàn có ảnh hưởng đáng kể nhưng

không có quyền kiểm soát đối với các chính sách tài chính và hoạt động. Ảnh hưởng

đáng kể thể hiện ở quyền tham gia vào việc đưa ra các chính sách về tài chính và hoạt

Trang số 34

động của doanh nghiệp nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách này.

 Thành viên và cơ cấu của của hội đồng quản trị

Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn cổ đông thành viên của hội đồng quản trị và ban kiểm soát

(31/12/2019)

CƠ CẤU CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

STT Thành viên HĐQT Chức vụ Sở hữu cuối kỳ Tỷ lệ

(%)

1 Ông Đỗ Văn Nhân Chủ tịch HĐQT 1.459.924 0,49

2 Ông Chu Đức Khang Phó chủ tịch HĐQT 742.437 0,25

3 Ông Phan Thanh Lộc Phó chủ tịch HĐQT - -

4 Ông Đỗ Văn Minh Thành viên HĐQT 1.003.000 0,34

5 Bà Bùi Thị Thu Hương Thành viên HĐQT 322.518 0,11

6 Bà Nguyễn Minh Nguyệt Thành viên HĐQT 605.012 0,20

7 Ông Vũ Ninh Thành viên HĐQT 645.799 0,22

8 Ông Bolat Duisenov Thành viên HĐQT - -

9 Ông David Do Thành viên HĐQT - -

10 Ông Tsuyoshi Kato Thành viên HĐQT - -

11 Bà Hà Thu Hiền Thành viên HĐQT - -

Tổng cộng 4.778.690 1,61

Ban Tổng Giám Đốc/Kế Toán Trưởng

1 Đỗ Văn Minh Tổng giám đốc 1.003.000 0,34

2 Phạm Quốc Long Phó Tổng giám đốc 186.500 0,06

3 Nguyễn Thanh Bình Phó Tổng giám đốc 426.750 0,14

4 Nguyễn Thế Dũng Phó Tổng giám đốc 371.504 0,13

5 Đỗ Công Khanh Phó Tổng giám đốc 68.002 0,02

Trang số 35

Tổng cộng 1.052.756 0,35

Ban Kiểm Soát

Lưu Tường Giai Trưởng ban kiểm 119.670 0,04 1

soát

Vũ Thị Hoàng Bắc Thành viên ban kiểm 88.510 0,03 2

soát

Phan Cẩm Ly Thành viên ban kiểm 3 - -

soát

Trần Đức Thuận Thành viên ban kiểm 230.014 0,08 4

soát

Trần Hoàng Ngọc Uyên Thành viên ban kiểm 5 - -

soát

Tổng cộng 438.194 0,15

 Cơ cấu vốn cổ đông

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Gemadept năm 2020)

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn cổ đông trong và ngoài công ty (31/12/2019)

STT Cơ cấu cổ Số lượng cổ Tỷ lệ sở Số lượng Cơ cấu cổ đông

đông phiếu cổ đông hữu Cá nhân Tổ

(%) chức

72.558.280 24,44 1 Cổ đông lớn 2 2 -

(5% cổ phần

trở lên):

+Trong nước - - - - -

72.558.280 24,44 +Nước ngoài 2 2 -

224.366.677 75,56 7.807 162 7.645 2 Cổ đông

khác:

Trang số 36

152.100.714 51,23 7.388 90 7.298 + Trong nước

72.265.963 24,33 419 72 + Nước 347

ngoài

296.924.957 100 7.809 164 7.645 Tổng cộng

152.100.714 51,23 7.389 91 7.298 Trong - Trong nước

đó:

144.824.243 48,77 420 - Nước ngoài 72 347

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần Gemadept (2020))

Hình 2.3 : Biểu đồ cơ cấu vốn cổ đông của GMD (31/12/2019)

2.1.4. Số lượng và cơ cấu nhân sự của công ty

Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu nhân sự của GMD (31/12/2019)

Trang số 37

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần Gemadept (2020))

 Cơ cấu nguồn nhân lực

GMD xác định nguồn nhân lực chính là nhân tố thúc đẩy phát triển bền vững và

là chìa khóa thành công trong từng bước đi chiến lược. Trong những năm qua, quản trị

nhân sự của GMD luôn hướng đến trên những mục tiêu chính, bao gồm: tạo môi trường

làm việc chuyên nghiệp – hạnh phúc, thu hút và bồi dưỡng nhân tài, đánh giá năng lực

công bằng, chính sách đãi ngộ, phúc lợi xứng đáng, minh bạch gắn liền với giá trị cốt lõi

và văn hóa doanh nghiệp.

Tổng số nhân sự của GMD tại thời điểm 31/12/2019 là 1.482 CBCNV tăng 3%

so với năm 2018, trong đó CBNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm 40%; độ tuổi

lao động từ 30 – 40 chiếm 45%. Bên cạnh đó, với tỉ lệ thôi việc thấp khoảng 7.7 % (so

với bình quân thị trường là 21.4%) là một điểm sáng về nguồn nhân lực ổn định, tạo tiền

đề cho chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới.

2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của công ty

Bảng 2.3 : Cơ sở vật chất chủ yếu của công ty GMD (31-12-2019)

STT Chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại

4.832.622.857.685 2.916.128.041.718 1 Tài sản cố định hữu hình

2.023.708.154.362 1.312.890.312.906 Nhà cửa, vật kiến trúc

1.467.010.908.125 935.606.465.560 Máy móc và thiết bị

1.314.148.088.593 656.092.302.444 Phương tiện vận tải, truyền dẫn

27.755.706.605 11.538.960.808 Thiết bị, dụng cụ quản lý

2 Tài sản cố định khác 607.463.287.500 429.146.181.700

3.345.274.223.419 Tổng 5.440.086.145.000

Trang số 38

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần Gemadept (2020))

Thống kê các cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của công ty (trong bảng 2.3) ta thấy

rằng tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng cao nhất. Tài sản cố định thuê tài chính và

tài sản cố định vô hình chỉ chiếm 12.7% trong tổng tài sản cố định. Cho thấy việc đầu tư

tài sản cố định của công ty khá tốt (chiếm 33% tỷ trọng trong tổng tài sản).

Trong đó cơ sở vật chất nhà cửa, kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

chiếm tỷ trọng cao chủ yếu do đặc điểm của ngành là vận tải kho bãi, công ty khá chú

trọng đến việc đầu tư các công trình, văn phòng, bến cảng và thiết bị vận tải để giảm bớt

chi phí đi thuê, khai thác được tối đa công suất. Tuy nhiên giá trị còn lại của các tài sản

cố định này đã giảm đáng kể (<50%), đòi hỏi công ty cần chuẩn bị cho công tác đầu tư

thêm các công trình để phục vụ cho hoạt động sản xuất - khai thác hiệu quả hơn.

 Hệ thống cảng

Bảng 2.4 : Cơ sở vật chất của Cảng ICD Phước Long và Cảng Bình Dương

Cảng ICD Phước Long

STT Cơ sở vật chất Thông số

Tổng diện tích 440.000 m² 1

Chiều dài cầu cảng 1.650 m 2

Phao neo 6 phao neo với độ sâu từ 10 - 11 m 3

Kho CFS 5.000 m² 4

Kho nội địa 60.000m2 5

Cảng Bình Dương

Diện tích 5.2 ha 1

Chiều dài cầu bến và mớn nước 125 m và -6m 2

Trang thiết bị. 4 cẩu bờ, xe nâng hiện đại 3

Dịch vụ Đóng rút hàng, hàng lạnh, PTI, M&R… 4

Trang số 39

(Nguồn: Phòng cơ giới công ty cổ phần Gemadept năm 2020)

Bảng 2.5: Cơ sở vật chất của Cảng Gemalink, Cảng Nam Hải, Cảng Nam Hải - Đình

Vũ và Cảng Nam Đình Vũ.

Cảng Gemalink

Thông số STT Cơ sở vật chất

Tổng diện tích 72 ha 1

Chiều dài 3 bến cho tàu mẹ 1.150m 2

Chiều dài 2 bến cho tàu feeder 370m 3

4 Tải trọng tàu 200.000 DWT

5 Công suất 2.4 triệu Teus/năm

Cảng Nam Hải

1 Vị trí Tp. Hải Phòng

2 Độ sâu trước bến -9m

3 Chiều dài cầu tàu 144m + 160 m ( liên kết )

4 Diện tích bãi CY 65.000m2

5 Khu vực hàng lạnh 10.000m2

6 Hệ thống Depot 70.000m2

Cảng Nam Hải - Đình Vũ

1 Vị trí

KCN Đình Vũ, bán đảo Đình Vũ, phường Đông Hải, quận Hải An, Tp. Hải Phòng 14,88ha 450m

330,7m

2 3 4 5 6 7 Diện tích Chiều dài cầu tàu Chiều rộng Độ sâu trước bến Cỡ tàu tối đa Công suất -11,5m 30.000DWT (giảm tải) 500.000 Teus/năm

Cảng Nam Đình Vũ

1 Vị trí

KCN CN Nam Đình Vũ, phường Đông Hải 2, quận Hải An, Tp. Hải Phòng 20ha

2 3 4 5 6 Diện tích Chiều dài cầu tàu Độ sâu trước bến Cỡ tàu tối đa Công suất 440m -11,5m 40.000DWT 500.000 Teu/năm

Trang số 40

(Nguồn: Phòng cơ giới công ty cổ phần Gemadept năm 2020)

 Hệ thống kho bãi

 Hệ thống kho bãi ICD Phước Long

Bảng 2.6: Cơ sở vật chất của kho bãi ICD Phước Long

Kho hàng nhập CFS

Cơ sở vật chất Thông số

STT 1 2 3 Diện tích Công nhân Phương tiện 3.500 m² 40 người 08 xe xúc nâng hàng

1 2 3 Diện tích Công nhân Phương tiện Kho hàng xuất CFS 1.500 m² 20 người 04 xe xúc nâng hàng.

(Nguồn: Phòng cơ giới công ty cổ phần Gemadept năm 2020)

 Bất động sản đầu tư

 Saigon Gem

Dự án khu phức hợp Saigon Gem có quy mô 49 tầng, tiếp giáp đại lộ Lê Lợi và

đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Tổ hợp bao gồm: Trung tâm thương mại sầm uất tại khối đế,

công trình Khách sạn 5 sao và Văn phòng cao cấp tại khối tháp.

 Khu phức hợp Viêng Chăn - Lào

Tọa lạc giữa lòng trung tâm thủ đô của nước láng giềng Lào, dự án Khu phức hợp

Gemadept tại Viêng-chăn hứa hẹn sẽ là một điểm son trong ngành kinh doanh Khách sạn

và Bán lẻ tại “đất nước triệu voi”. Đây là một liên doanh giữa Gemadept và đối tác cùng

với một công ty tại Lào, trong đó phía Việt Nam nắm giữ quyền kiểm soát với tỷ lệ góp

vốn đa số.

 Trồng rừng

Thực hiện chiến lược mở rộng ngành nghề, đầu tư ra nước ngoài, từ năm 2007

Tập đoàn đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá cung cầu thị trường, tiềm năng và hiệu quả

của việc khai thác cây cao su thiên nhiên; tiến hành khảo sát, tìm kiếm quỹ đất có điều

kiện tự nhiên, thổ nhưỡng phù hợp với việc trồng và khai thác cây cao su tại thị trường

Trang số 41

Campuchia.

2.1.6. Khách hàng và thị trường của công ty

Theo thống kê, dư địa phát triển cảng biển trong tương lai là rất lớn và GMD với

vai trò là đầu tàu của ngành sẽ còn nhiều tiềm năng để đáp ứng nhu cầu đầu tư còn thiếu

mà Bloomberg Intelligence và Chính Phủ đã nhận định.

Trong lĩnh vực khai thác cảng đối thủ cạnh tranh của Gemadept là các công ty có

cảng khai thác hàng container trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Trong đó: Cng ty Tân Cảng

Sài Gòn với Tân Cảng, Công ty Liên doanh Phát triển số 1 (FLDC) với cảng Quốc Tế

(VICT) và một số Công ty khác. Các cãng thuộc những công ty này là các cảng sông nên

tàu có thể cập trực tiếp vào cảng, tiết kiệm chi phí trung chuyển so với cảng ICD Phước

Long của Gemadept.

Trong lĩnh vực đại lý giao nhận và đại lý tàu biển, đối thủ cạnh tranh của

Gemadept là Vinatrans, Safi, Sotrans, Inlaco, Vietfracht.. Đây là hoạt động chính và là

nguồn thu chủ yếu của hãng này, trong khi đó Gemadept phát triển các dịch vụ này

không phải là chủ chốt mà nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ trọn gói.

Trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa gồm: Vinaline, Bisco, Vinafco, Vjico, Marina,

Vosco, Shintrans, DHP.

Đồng thời, GMD cũng là công ty hàng đầu Việt Nam có khả năng cung cấp các

dịch vụ tư vấn và giải pháp chuỗi Logistics tích hợp (4PL) cho các khách hàng và đối tác.

Hiện tại, GMD đang sở hữu và khai thác hệ thống 08 cảng với quy mô tiếp nhận cỡ tàu

khác nhau tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Tại khu vực Hải Phòng, GMD

sở hữu và khai thác chuỗi hệ thống 4 cảng (Nam Hải, Nam Hải Đình Vũ, Nam Đình Vũ

và Nam Hải ICD) và là nhà khai thác Cảng và ICD hàng đầu khu vực. Việc phát triển

hoàn thiện cụm cảng Nam Đình Vũ sẽ tạo cho GMD vị thế gia tăng đáng kể thị phần khu

vực này. Với chiến lược phát triển là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực Cảng và

Logistics, trong năm 2019, GMD thực hiện triển khai xây dựng hai dự án lớn: cảng Nam

Đình Vũ giai đoạn 2 và cảng biển nước sâu Gemalink - cảng biển lớn nhất Việt Nam.

Là một doanh nghiệp niêm yết hàng đầu thị trường và dẫn đầu trong ngành,

GMD đặc biệt chú trọng Công tác truyền thông đến các cổ đông, nhà đầu tư. Phòng Quan

hệ Nhà đầu tư của Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình sản xuất kinh

doanh, tiến độ triển khai các dự án, định hướng, chiến lược phát triển của Công ty…dưới

sự chỉ đạo sát sao của Ban Điều hành để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, minh bạch

Trang số 42

đến tất cả các bên liên quan.

2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm

2019

 Thuận lợi

GMD mang lại giá trị phát triển bền vững cho cổ đông và nhà đầu tư trong năm

2019, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh

tế, tạo ra những diễn biến thuận lợi và cả bất lợi cho thị trường, đặc biệt cho ngành du

lịch, nông nghiệp, vận tải và logistics. Trong bối cảnh đó, với nỗ lực và quyết tâm cao,

GMD tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực và đạt mức lợi nhuận trước thuế 705 tỷ

đồng, hoàn thành 101% kế hoạch kinh doanh năm 2019 và tăng trưởng 17% so với năm

2018. Đặc biệt, biên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi tăng từ 22%

(2018) lên 27% (2019).

GMD nhiều năm liền nằm trong Top 1.000 doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất

vào ngân sách quốc gia. Năm 2018, thuế nộp cao đột biến do lợi nhuận từ chuyển nhượng

một phần vốn góp trong công ty con. Cụ thể trong năm 2019, công ty đã thực hiện nghĩa

vụ thuế tương đương 255 tỷ đồng.

Nâng cao vị thế và vai trò của ngành khai thác Cảng, vận tải biển và Logistics

Việt Nam trên thị trường quốc tế GMD sở hữu chuỗi hệ thống 8 cảng dọc theo chiều dài

đất nước. Hơn thế nữa, GMD góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt

Nam với các quốc gia láng giềng và trong khu vực thông qua các mối quan hệ đối tác và

triển khai các dự án như Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Lào,

Campuchia…

Gemadept đã và đang thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh đôi bên cùng có lợi

gần 30 năm với hơn 20 hãng tàu hàng đầu trên thế giới. Công ty đóng góp nhiều ý kiến

và đề xuất đến các Bộ, Ngành để cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần thúc đẩy

dòng chảy kinh tế của đất nước.

Trong tương lai gần, những dự án mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty là Dự án

Gemalink và các cảng phía Bắc như Nam Hải Đình Vũ và cảng Nam Đình Vũ. Về cảng,

doanh thu và lợi nhuận khoảng trên 75% nên các cảng này sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho

Công ty. Nếu nói riêng về dòng tiền, lĩnh vực vận tải biển cũng đem lại dòng tiền khá

Trang số 43

lớn.

 Khó khăn

Năm 2019, nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng bởi chiến

tranh thương mại, biến động tỷ giá, lãi suất, kế hoạch Brexit, nguy cơ tấn công khủng bố.

Ở trong nước, bên cạnh những khó khăn như kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, năng

suất lao động, cạnh tranh còn thấp, nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng, xu

hướng dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc qua Việt Nam, Việt Nam bắt đầu thực thi các

cam kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) ở mức độ sâu rộng, cơ hội thu hút và tận

dụng dòng vốn FDI, bùng nổ Logistics thương mại điện tử - bán lẻ và M&A trong

ngành…

Kế hoạch thoái vốn mảng cao su của Gemadept đã và đang điều động theo đuổi

việc thoái vốn mảng cao su này. Rất không may, xảy ra nhiều sự kiện chưa thành công.

Công ty cũng đã tiếp xúc với một số khách hàng Trung Quốc. Sau đó, thì Trung Quốc lại

có chính sách không đầu tư ra nước ngoài nhiều nên GMD chưa làm được.

Dự báo năm 2020, nền kinh tế toàn cầu dự báo suy giảm khi phải gánh chịu hậu

quả từ dịch bệnh COVID-19 ngay từ đầu năm và chưa biết thời điểm chấm dứt. Các

chính sách tăng cường bảo hộ thương mại, áp đặt nhiều hàng rào phi thuế quan. Chiến

tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn biến phức tạp. Trong khi đó, các hiệp định

thương mại tự do như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

(CPTPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Thương mại tự

do Việt Nam - EU (EVFTA)... được dự báo sẽ hỗ trợ thúc đẩy thương mại và đầu tư cũng

như tăng trưởng thị trường trong nước.

Năm 2020, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng chuỗi cung ứng dịch vụ

Logictics, hoàn thành và đưa vào hoạt động cảng nước sâu Gemalink, phát huy các thế

mạnh từ hợp tác liên doanh liên kết... Tuy nhiên, Công ty sẽ chịu ảnh hưởng chung của

Trang số 44

tình hình kinh tế toàn cầu và sản lượng hàng hóa sụt giảm

2.2. Phân tích các yếu tố môi trường vi mô - vĩ mô 6 tháng đầu năm 2020

2.2.1. Môi trường vĩ mô

 Kinh tế - chính trị

Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho

nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng

80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa

xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.

Kinh tế - xã hội: nước ta 6 tháng đầu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch viêm

đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh trên phạm

vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên

thế giới. Những nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Cộng đồng chung châu Âu đang đối

mặt với tình trạng suy thoái kinh tế sâu, tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua; thương mại

toàn cầu tiếp tục suy giảm, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, giá dầu thô giảm mạnh do nhu

cầu sử dụng hạn chế; thất nghiệp tăng cao.

Theo các tổ chức quốc tế và thể chế tài chính, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ rơi

vào suy thoái trong năm 2020. Cùng với đó, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp

diễn, căng thẳng chính trị gia tăng giữa Mỹ - Iran, bất đồng nội bộ trong tổ chức các nước

xuất khẩu dầu mỏ và trên bán đảo Triều Tiên đã tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam.

Trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực năm 2019, kinh tế

vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.

Xuất nhập khẩu hàng hóa: đặc biệt tại các nước đối tác thương mại hàng đầu của

Việt Nam đã ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất, nhập khẩu của nhiều mặt hàng. Tổng

kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 6 ước tính đạt 41,5 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ

năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa

đạt 238,4 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 121,2 tỷ

USD, giảm 1,1%; nhập khẩu đạt 117,2 tỷ USD, giảm 3%. Trong 6 tháng đầu năm xuất

siêu đạt mức 4 tỷ USD.

Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công

ty có quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và

biến động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và

Trang số 45

kinh doanh của Gemadept.

Tỷ giá hối đoái: đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm trước hàng loạt

thông tin kinh tế quan trọng của nước Mỹ được công bố không mấy khả quan. Trong

nước, lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dồi dào đáp ứng nhu cầu

về ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2020 giảm

0,58% so với tháng trước; tăng 0,47% so với tháng 12/2019 và giảm 0,59% so với cùng

kỳ năm 2019.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ

ngày 1/8/2020 mở ra những cơ hội và triển vọng to lớn, đây cũng là thời điểm đặc biệt

quan trọng của quan hệ đối tác hợp tác toàn diện Việt Nam-EU. Khi được đưa vào thực

thi, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị

trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những

mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Đây cũng chính là cơ hội kinh doanh

và mở rộng thị trường của Gemadept.

Tuy nhiên thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt

Nam đang diễn ra sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt

động trong lĩnh vực này. Ước tính cả nước đã có hơn 2641 doanh nghiệp làm dịch vụ vận

tải, kho bãi. Con số này đã giảm 6.11% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Luật pháp

Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng

thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong

lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan và các hoạt động liên

quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ

hàng hải của Công ty.

Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng

tàu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập doanh

nghiệp liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt Nam

thành các chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một công ty

đại lý tàu biển Việt Nam làm tổng đại lý cho tàu của mình ra vào cảng Việt Nam.

Tuy nhiên, khi thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp

trong ngành có thể không còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó có sự

Trang số 46

tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam.

Điều này sẽ làm tăng sự cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến thị phần hiện tại của

Gemadept.

 Tự nhiên – Quốc tế

Vị trí hàng hải chiến lược: Với hơn 3260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất

lớn trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Theo dự

đoán của các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi

qua vùng biển Đông trong 5-10 năm tới. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá đóng container

trong khu vực châu Á có thể tăng lên đáng kể.

Giao thông đô thị từng bước được cải tạo, nâng cấp và mở rộng, đặc biệt tại các

đô thị lớn, góp phần hạn chế tình trạng ùn tắc hành khách, hàng hóa. Tập trung đầu tư các

trục giao thông hướng tâm, các đường vành đai, các nút giao lập thể tại các giao lộ lớn,

tuyến tránh đô thị.

Hoàn thành đầu tư cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện có khả

năng tiếp nhận được tàu tải trọng lớn từ 130.000 tấn đến 200.000 tấn (DWT) đi thẳng tới

bờ tây nước Mỹ, Ca-na-đa và châu Âu; các cảng hành khách tại Phú Quốc, Hạ Long có

khả năng tiếp nhận tàu chở khách lớn nhất thế giới; thực hiện nâng cấp. Ngoài ra, cảng

biển Việt Nam còn có một số điểm hạn chế và thách thức do yếu tố lịch sử, các cảng lớn

của Việt Nam đều năm gần các thành phố lớn và ở sâu phía trong khu vực cửa sông - nơi

chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều.

 Nhân khẩu học

Tại Việt Nam, do sự biến đổi về cơ cấu tuổi của dân số theo xu hướng tỷ trọng

của trẻ em dưới 15 tuổi giảm và tỷ trọng của dân số từ 60 tuổi trở lên tăng đã làm cho

chỉ số già hóa có xu hướng tăng lên nhanh chóng trong hai thập kỷ qua. Chỉ số già hóa

có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm sắp tới. Đây vừa là thành tựu song cũng

đồng thời là thách thức, chúng ta cần có chiến lược để nắm bắt và thích ứng, biến thách

thức thành cơ hội.

Tính đến tháng 6 năm 2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh

hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn

việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Ảnh hưởng do giảm thu nhập

chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng 17,6 triệu

Trang số 47

người). Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng, có 28,7 triệu người có việc làm;

897,5 nghìn người thất nghiệp và 1,2 triệu người nằm ngoài lực lượng lao động (không

tham gia hoạt động kinh tế).

Chính vì những thách thức về già hóa dân số và tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng

do dịch bệnh. Các ngành đều cần phải đối mặt với vấn đề cắt giảm lao động. Trong đó

Gemadept cũng sẽ phải đưa ra các quyết định và biện pháp quan trọng để hạn chế cắt

giảm nhân sự, sa thải đúng người đúng mục đích.

2.2.2. Môi trường vi mô

 Khách hàng

Khách hàng của Gemadept rất nhiều bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp... có nhu cầu vận chuyển trong và ngoài nước. Gemadept là đơn vị cung cấp dịch

vụ 3PL (third-party logistics) tại Việt Nam song hành cùng hệ thống cảng trải dài từ Bắc

vào Nam với nền tảng vững chắc và tốc độ phát triển nhanh, Gemadept đã thiết lập mạng

lưới hạ tầng Logistics với quy mô lớn kết nối chặt chẽ với các dịch vụ Cảng tạo nên

chuỗi liên hoàn gồm Dịch vụ Cảng - Vận tải đường thủy - Vận tải đường bộ - Vận tải

hàng dự án – Cảng hàng hóa hàng không và phát triển hoạt động “Contract Logistics”.

Gemadept đã nhận được sự tin tưởng lựa chọn sử dụng dịch vụ Logistics của hơn

200 khách hàng trong và ngoài nước, trong đó có nhiều thương hiệu lớn như Masan,

Kinh Đô, Vinamilk, P&G, Samsung, Ajinomoto, Honda, Huyndai, Mercedes-Benz, LG

Electronics, Diana Unicharm v.v…

Khách hàng chủ yếu của GMD là những đơn vị, những cá nhân có nhu cầu về đại

lý tàu bè, môi giới hàng hải, đại lý vận tải và giao nhận hàng hóa. Đó là những chủ tàu,

các hãng tàu, chủ hàng, những nhà xuất nhập khẩu, những cá nhân cần dịch vụ gửi hàng,

kiểm đếm, vv... Với châm ngôn “ Khách hàng là thượng đế” và đặc biệt trong giai đoạn

cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi các thượng đế ngày càng khó tính hơn trong các yêu

cầu thì đòi hỏi chất lượng dịch vụ của GMD phải được ngày một nâng cao và phát triển

thêm những loại hình dịch vụ mới, một mặt là giữ chân được các khách hàng lâu năm,

quen thuộc; mặt khác, lôi kéo, thu hút thêm các khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ

cung cấp bởi doanh nghiệp mình.

Thời gian sắp tới đây, GMD sẽ đương đầu với những khó khăn nhất định khi một

số thân chủ sẽ không còn sử dụng dịch vụ của GMD vì họ tự lập riêng bộ phận dịch vụ

Trang số 48

hàng hải để hoạt động hay như việc trước đây GMD Sài Gòn chuyên làm đại lý cho các

tàu khách vào Cảng Sài Gòn nhưng hiện nay Cảng Sài Gòn và một số cảng khác cũng đã

có phòng đại lý riêng để khai thác mảng dịch vụ này .

 Khoa học công nghệ

Công nghiệp 4.0 đang giúp các công ty dễ dàng hợp tác và chia sẻ dữ liệu giữa

các khách hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên khác trong chuỗi cung ứng. Nó

cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, cho phép chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ

thuật số và cung cấp cơ hội để đạt được tăng trưởng kinh tế và bền vững.

Từ đó công ty Gemadept phải cải thiện về nhiều mặt trong việc thích ứng với

công nghệ 4.0, tạo ra cách chuỗi giá trị có lợi cho doanh nghiệp phát triển thị phần trong

nước và thế giới. Trong đó, Công ty có tham gia cung cấp một số dịch vụ cho

e-Commerce ( dưới hình thức thuê ngoài ) nhưng chưa nhiều. Trong thời gian tới, với

tiềm năng phát triển của thị trường, Công ty sẽ tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực này

nhằm phục vụ nhu cầu của vận chuyển và logistics.

 Lĩnh vực Logistics

Trồng rừng và đầu tư bất động sản: Về dự án cao su, Công ty GMD đã dừng việc

trồng mới và tập trung vào chăm sóc diện tích đã trồng. Dự kiến khai thác thử nghiệm

vào cuối năm 2020, đầu năm 2021. Nếu tình hình thị trường và giá cao su khả quan thì sẽ

tiến hành khai thác mủ chính thức. Về dự án bất động sản tại Vientiane - Lào, Công ty

GMD đang thực hiện các hạng mục xây dựng cơ bản gồm phần móng và tầng hầm. Về

dự án bất động sản tại Quận 1, dự án đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và

hiện đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý.

Hiện nay áp lực từ khách hàng là rất cao khi hoạt động đầu tư tài chính bất động

sản không phải là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của GMD, vị thế cạnh tranh từ

thương hiệu không được cao như các công ty khác như: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai,

Tập đoàn đầu tư Địa ốc Nova, Vinhomes, Ecopark, Phú Mỹ Hưng,... Mặt khác trong tình

hình kinh tế hiện nay khả năng thanh toán cho công ty sẽ gặp một vài khó khăn do sự suy

thoái của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế việt nam và thế giới.

 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Từ lĩnh vực hoạt động chính của GMD là: đại lý tàu, vận tải container, và môi

giới hàng hải, và các hoạt động tài chính chúng ta nhận ra được những đối thủ cạnh tranh

Trang số 49

trực tiếp với GMD là những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực.

Đó là các hãng giao nhận (Forwarde), đại lý hàng hải (Shipping Agency), đại lý giao

nhận (Forwarding Agency), dịch vụ hậu cần (Logistics).

Các doanh nghiệp mạnh hiện đang là đối thủ chủ yếu của Gemadept trong từng

lĩnh vực như:

− Dịch vụ đại lý tàu biển: Key Line, LACCO, PALM Logistics, Pacific Logistics,...

− Các công ty dịch vụ đại lý liner, đại lý vận tải và logistics: Vietfracht, Vosa,

Saigon Ship, Vinatrans,..vv và các công ty đại lý tư nhân. Hoạt động tài chính, bất động

sản: Prudential Finance, Ecopark, Vinhomes,...

Nhìn chung, những doanh nghiệp đối thủ đáng gờm nhất của GMD trên hầu hết

các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu có thể kể đến là: Viconship, một DNNN có

tiếng tăm và rất mạnh trong các dịch vụ cung ứng tương tự các dịch vụ của GMD; Và,

Ben Line Agencies là một doanh nghiệp nước ngoài , nổi tiếng trong lĩnh vực làm đại lý

cho các hãng tàu và các hãng giao nhận (Forwarders) nước ngoài.

 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ tiềm ẩn của GMD lại chính là các thân chủ, các đối tác thân quen của

Gemadept như các hãng tàu, các hãng hàng không, các hãng chuyển phát nhanh. Số

lượng cảng biển hiện nay ở Việt Nam quá nhiều, các đối thủ cạnh tranh của GMD trong

khu vực miền Bắc và ở miền Nam. GMD cũng phải chịu áp lực lớn từ Cảng Tân Cảng -

Hiệp Phước, Cảng Cái Mép - TCCT, Cảng quốc tế Cái Mép - CMIT, Cảng Tân Cảng -

Cái Mép - TCIT… Điều này sẽ khiến cho lợi nhuận của từng cảng có nguy cơ sụt giảm

trong tương lai do cạnh tranh tiêu cực giữa các cảng với nhau. Đây có thể coi là một

trong những lo ngại lớn nhất của giới đầu tư về GMD trong những năm tới.

 Nhà cung cấp

Với mảng kinh doanh dịch vụ vận tải thì nhà cung cấp của GMD là các tập đoàn

chuyên sản xuất các phương tiện vận tải như xe container, tàu thủy và các thiết bị phục

vụ cho việc chuyên chở khác. Đối với mảng kinh doanh dịch vụ kaki thác cảng và kho

vận thì nhà cung cấp chủ yếu của GMD là các doanh nghiệp chuyên về thiết kế và xây

dựng cảng, kho bãi. Trong lĩnh vực bất động sản thì GMD phụ thuộc nhiều vào nhà cung

cấp ngyên vật liệu xây dựng và phương tiện kĩ thuật trong xây dựng

 Nhà phân phối

Vì GMD chủ yếu kinh doanh dịch vụ nên việc phân phối thường thông qua các

Trang số 50

đại lý, mạng đại lý.. tuy nhiên GMD vẫn chưa phát triển mạng lưới các doanh nghiệp làm

đại lý cho mình vì trên thực tế GMD vẫn đang làm đại lý cho một số doanh nghiệp nước

ngoài như Huyndai Việt Nam, Sinokor, OOCL trong lĩnh vực vận tải, Gemadept đang là

đại lý cho hơn 60 công ty Forwarder quốc tế, cung cấp với các dịch vụ giao nhận hàng

không, giao nhận đường, dịch vụ door to door,... xét riêng lĩnh vực khai thác cảng và kho

vận thì lĩnh vực vận tải chính là một phần trong kênh phân phối.

 Tóm lại 6 tháng đầu năm 2020 được nhận định là sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh

hưởng của dịch bệnh Covid-19 lên toàn thế giới. Đặc biệt lĩnh vực kinh doanh chính của

Gemadept là mảng logistics được xác định là một trong những ngành nghề bị ảnh hưởng

nặng nề nhất.Do vậy Gemadept ngay từ đầu đã chủ động đối phó với dịch bệnh, cắt giảm

chi phí, tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu và sẵn sàng để nắm bắt cơ hội khi dịch bệnh

được kiểm soát.

Đặc biệt dự án Cảng Gemalink đã hoàn thành được 80%, nằm trong cụm cảng

nước sâu Cái Mép - Thị Vải, do Công ty CP Cảng Cái Mép Gemadept - Terminal Link

làm chủ đầu tư. Gemadept kỳ vọng cảng nước sâu Gemalink Cái Mép lãi từ 2021, hiện

tất cả các hạng mục thi công đang được triển khai đúng tiến độ, sẵn sàng đưa dự án vào

khai thác trong Quý 4/2020.

Sự cam kết nguồn hàng từ hãng tàu đối tác CMA-CGM, các thành viên trong liên

minh hàng hải và các hãng tàu hàng đầu khác đã đồng hành cùng GMD trong suốt những

năm qua sẽ đảm bảo Gemalink hoạt động tối đa công suất ngay trong những năm đầu.

Đồng thời, Gemalink sẽ góp phần đáng kể nâng tổng công suất khai thác thông qua cảng

của GMD tăng gấp đôi trong thời gian tới, giúp củng cố vị thế và đưa GMD trở thành nhà

Trang số 51

điều hành, khai thác Cảng và Logistics hàng đầu Việt Nam.

2.3. Phân tích cơ bản cổ phiếu GMD

Từ kết quả tính toán ta có bảng sau:

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phân tích cổ phiếu GMD

S 6 tháng đầu

Đơn Tỷ lệ Chênh Kết T năm Chỉ tiêu vị đạt (%) lệch luận T 2020 2019

1. Hệ số tỷ lệ huy động

vốn

Tỷ lệ huy động vốn từ (%) 66.5 66.1 100,6 0.4 Tăng cổ phiếu phổ thông

Tỷ lệ huy động vốn từ (%) 19.6 20.5 95.6 (-0.9) Giảm nợ vay

2. Nhóm các chỉ tiêu

thanh toán

Hệ số thanh toán hiện Giảm 0.73 1.12 65.18 (-0.39) - thời mạnh

Giảm Hệ số thanh toán nhanh 0.68 1.06 64.1 (-0.38) - mạnh

Hệ số thanh toán bằng 0.13 0.16 81.25 (-0.03) Giảm - tiền mặt

Hệ số thu hồi nợ ngày 106 120 88.3 (-14) Giảm

3. Khả năng hoạt động

và sinh lợi

ROS

Số vòng quay hàng tồn vòng 24.5 19 129 5.5 Tăng kho

(%) 20.7 26.7 77.5 (-6) Giảm

ROA

ROE

(%) 2.48 3.48 71,2 (-1) Giảm

Trang số 52

(%) 7.45 5.21 143 2.24 Tăng

4. Chỉ tiêu đánh giá cổ

phiếu

Lợi nhuận trên mỗi cổ đ/cp 843 1170 72 (-327) Giảm phiếu

Hệ số giá trên lợi - 22.5 21 107 1.5 Tăng nhuận một cổ phiếu

Giá trị sổ sách của mỗi đ/cp 22357 22451 99.6 (-94) Giảm cổ phiếu

Tỷ lệ giá thị trường và

giá trị sổ sách của cổ 0.85 1.09 78 (-0.24) - Giảm

phiếu

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty GMD 6 tháng đầu 2020)

Dựa vào bảng 2.7 ta phân tích các nhóm chỉ tiêu sau:

2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu quy mô về huy động vốn

 Tỷ lệ huy động vốn từ cổ phiếu phổ thông

Công ty huy động vốn chủ yếu từ việc phát hành cổ phiếu phổ thông với tỷ lệ huy

động vốn là 66,5% đạt 100,6% so với 6 tháng đầu năm 2019. Có thể thấy rằng với tỷ lệ

huy động vốn ở mức vừa phải từ cổ phiếu phổ thông, thì đó chưa phải là thế mạnh của

công ty. Nó nói lên rằng mức độ tự chủ tài chính của công ty đang ở mức trung bình và

các nhà đầu tư cần cân nhắc khi mua cổ phiếu trong thời gian này.

 Tỷ lệ huy động vốn bằng nợ vay dài hạn

Tỷ lệ huy động vốn từ nợ vay của công ty so với tổng vốn dài hạn trong 6 tháng

đầu năm 2020 bằng (19.5%) giảm so với cùng kỳ năm 2019 (20.5%) giảm tương ứng

(95.6%). Có thể thấy tỷ lệ nợ dài hạn của công ty đang trong mức thấp, tránh gánh nặng

cho việc tăng chi phí trả lãi.

2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu thanh toán

 Hệ số thanh toán hiện thời

Với GMD mỗi đồng nợ ngắn hạn trong 6 tháng đầu năm 2020 có 0.73 đồng tài

sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán, trong khi con số cùng kỳ năm 2019 là 1.12

Trang số 53

đồng.

 Tỷ số thanh khoản hiện thời 6 tháng đầu năm 2020 của GMD là 0.73 < 1. Điều

này có nghĩa là giá trị tài sản lưu động của GMD nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói

cách khác đi là tài sản lưu động của doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho việc thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, nói chung tình hình thanh khoản của doanh nghiệp

chưa tốt.

 Nếu so với cùng kỳ năm 2019 tỷ số thanh khoản hiện thời 6 tháng đầu năm 2020

là 0.73 nhỏ hơn năm 2019 (1.12). Điều này cho thấy khả năng thanh khoản của GMD

năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019 (giảm 65.18%).

 Hệ số thanh toán nhanh

Cụ thể với GMD, mỗi đồng nợ ngắn hạn trong 6 tháng đầu năm 2020 có 0.68

đồng tài sản lưu động có thể sử dụng ngay để thanh toán, trong khi con số này cùng kỳ

năm 2019 là 1.06 đồng.

 Tỷ số thanh khoản nhanh của GMD là 0.68 < 1. Điều này có nghĩa là giá trị tài

sản lưu động có tính thanh khoản nhanh của GMD nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói

khác đi là tài sản lưu động có thể sử dụng ngay của doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho

việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn (chủ nợ đòi tiền cùng một lúc). Như vậy, nói

chung tình hình thanh khoản của doanh nghiệp chưa tốt.

 GMD có tỷ số thanh khoản hiện thời ở mức rất thấp và tỷ số thanh khoản nhanh

cũng vậy. Điều này cho thấy giá trị tồn kho và giá trị tài sản lưu động kém thanh khoản

khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong giá trị tài sản lưu động.

 So với cùng kỳ năm 2019, tỷ số thanh khoản nhanh 6 tháng đầu năm 2020 là 0.68

thấp hơn năm 2019 (1.06). Điều này cho thấy khả năng thanh khoản nhanh của GMD

năm 2020 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019 (64.1%).

 Hệ số thanh toán bằng tiền mặt

Cụ thể với GMD mỗi đồng nợ ngắn hạn trong 6 tháng đầu năm 2020 có 0.13

đồng tiền mặt có thể sử dụng để thanh toán, trong khi con số cùng kỳ năm 2019 là 0.16

đồng.

 Hệ số thanh toán bằng tiền mặt 6 tháng đầu năm 2020 của GMD là 0.13 < 1. Điều

này có nghĩa là lượng tiền mặt của GMD nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác

đi là khả thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho việc thanh

Trang số 54

toán các khoản nợ ngắn hạn và không đủ để chi trả các chi phí và phân chia cổ tức.

 Nếu so với cùng kỳ năm 2019 hệ số thanh toán bằng tiền mặt 6 tháng đầu năm

2020 là 0.13 nhỏ hơn năm 2019 (0.16). Điều này cho thấy khả năng thanh khoản của

GMD năm 2020 giảm so với năm 2019 (81.25%).Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt càng

thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp khó mà tin tưởng được. Tỉ lệ thanh toán

bằng tiền thường được chấp nhận xấp xỉ 0,5.

2.3.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về tỷ số hoạt động và sinh lợi

 Kỳ thu tiền bình quân

Với GMD, bình quân doanh nghiệp mất khoảng 106 ngày cho một khoản phải thu.

Nhìn chung kỳ thu tiền bình quân của GMD khá cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp

bán chịu hàng hóa hoặc thời hạn bán chịu tương đối dài, trên 30 ngày. Có thể do đặc

điểm của ngành khiến số ngày tồn kho của doanh nghiệp không cao lắm nên doanh

nghiệp vẫn có thể bán chịu hàng hóa nhưng cũng nên hạn chế vì làm như vậy sẽ ảnh

hưởng xấu hơn nữa đến hiệu quả hoạt động của tài sản nói chung.

So với cùng kỳ năm 2019, thì kỳ thu tiền bình quân 6 tháng đầu năm 2020 là 106

ngày giảm so với năm 2019 (120 ngày) tương ứng (88.3%). Công ty GMD đang làm tốt

việc giảm số kỳ thu tiền bình quân trong việc bán chịu hàng hóa.

 Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Với GMD, hàng tồn kho của công ty quay được 14.73 vòng trong 6 tháng đầu

năm 2020 để tạo ra doanh thu. Như vậy, bình quân hàng tồn kho mất hết 24.5 ngày.Vòng

quay tồn kho của GMD là 14.73 vòng kéo theo số ngày tồn kho là 24.5 ngày. Điều này

cho thấy rằng công ty đã đầu tư nhiều vào tồn kho. Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh

khoản nhanh chúng ta có thể nhận thấy do công ty giữ tồn kho nhiều nên tỷ số thanh

khoản nhanh xuống thấp và ngược lại số ngày tồn kho của công ty tăng cao.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Cụ thể với GMD, 6 tháng đầu năm 2019 cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được

26.7 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Và 6 tháng đầu năm 2020, công ty vẫn có lợi

nhuận nhưng thấp hơn năm 2019, cụ thể là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra cho công ty

được khoản lợi nhuận là 20.7 đồng giảm tương ứng (75%).

Đặc biệt đối với ngành vận tải biển năm 2020 đã chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc

chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn ra căng thẳng.

Làm cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa bị trì trệ bởi các nước đang phải đối mặt với dịch

Trang số 55

bệnh lây lan rộng. Khiến tình hình sản xuất hàng hóa toàn cầu bị ảnh hưởng, dẫn đến

hàng hóa lưu thông kém. Ít nhiều ảnh hưởng đến công ty GMD trong những tháng cuối

năm nay khi dịch bệnh chưa được kiểm soát.

 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)

Với GMD, 6 tháng đầu năm 2020 công ty có tỷ số ROA dương, có nghĩa là doanh

nghiệp kinh doanh có lợi nhuận và khoản lợi nhuận này bằng (2.48) bình quân giá trị

tổng tài sản. Tỷ số này đang ở mức trung bình. Trong 6 tháng đầu năm 2020 công ty

GMD có tỷ số ROA là (2.48) giảm so với năm 2019 (3.38) tương ứng giảm (71.2%)

Cũng như tỷ số sức sinh lợi cơ bản, tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả

kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành như dịch vụ,

du lịch, tư vấn, thương mại… tỷ số này thường rất cao, trong khi các ngành như công

nghiệp chế tạo, ngành hàng không, vận tải biển…tỷ số này thường rất thấp.

 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Với GMD, 6 tháng đầu năm 2020 doanh nghiệp có tỷ số ROE dương, có nghĩa là

doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận và khoản lợi nhuận này bằng (7.45) bình quân giá

trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Năm 2020 công ty GMD có tỷ số ROE là (7.45)

tăng so với năm 2019 (5.21) tương ứng tăng (143%). Nhìn chung khả năng sinh lợi trên

vốn chủ sở hữu ở mức trung bình. Do đặc điểm tính chất của ngành nên sẽ có mức tỷ lệ

sinh lợi không cao được như một số ngành khác.

2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu

 Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)

Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 6 tháng đầu năm 2020 là 843.5đ/cp giảm

so với cùng kỳ năm 2019 (1170đ/cp) tương ứng giảm 72%. Cho thấy sự kỳ vọng vào

mức sinh lợi của công ty đang bị giảm xuống.

 Tỷ lệ giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (P/E)

Mức giá của cổ phiếu GMD vào ngày 30/06/2020, thị giá cổ phiếu của GMD là

19.000đ/cp. Hệ số P/E của công ty GMD bằng 22.5đ tăng 107% so với cùng kỳ năm

2019 (21đ). Vậy nhà đầu tư muốn nhận được 1 đồng lợi nhuận thì cần phải bỏ ra 22.5đ

vốn để đầu tư.

Vậy so với 6 tháng đầu năm 2020 thì P/E tăng dù EPS giảm, cho thấy nguyên

nhân sự ảnh hưởng của giá thị trường cổ phiếu GMD gây ra. Chứng tỏ sự kỳ vọng của thị

trường đối với giá cổ phiếu của GMD đang tăng. Vì vậy thị giá của cổ phiếu đang được

Trang số 56

đánh giá thấp hơn giá trị thật của nó thông qua chỉ số P/B.

 Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sách của một cổ phiếu (Book value per Share) được xác định theo phần

giá trị sổ sách tính trên một cổ phiếu đang lưu hành. Qua đó ta thấy giá trị sổ sách mỗi cổ

phiếu GMD thời điểm 30/06/2020 bằng 22.357đ/cp so với thị giá cổ phiếu tại thời điểm

ngày 30/06/2020 bằng 19.000đ/cp. Cho thấy thị giá của cổ phiếu đang bị đánh giá thấp

hơn so với giá trị sổ sách của cổ phiếu. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường giá cổ

phiếu và tâm lý kỳ vọng vào cổ phiếu đang giảm so với năm trước.

 Tỷ lệ giá thị trường và giá trị sổ sách của cổ phiếu (P/B)

Tỷ số P/B cho biết quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách của công ty. Tỷ

số này lớn hơn 1 và càng cao cho thấy thị trường đánh giá cao triển vọng của công ty và

ngược lại. Công ty GMD trong 6 tháng đầu năm 2020 có chỉ số P/B bằng 0.85 giảm so

với cùng kỳ năm 2019 (1.09) tương ứng (giảm 78%). Cho thấy giá trị sổ sách của năm

2020 đang cao hơn thị giá trên thị trường cổ phiếu. Do vậy trong 6 tháng đầu năm 2020

thị trường đang đánh giá triển vọng của GMD trong những tháng cuối năm nay có phần

giảm so với năm trước, nguyên nhân chủ yếu từ dịch bệnh trên toàn cầu và chiến tranh

thương mại Mỹ - Trung.

 Tóm lại, các chỉ tiêu phân tích cơ bản của cổ phiếu GMD trong 6 tháng đầu năm

2020 không được tốt bằng so với cùng kỳ năm 2019. Đa số đều giảm, tuy nhiên cổ phiếu

GMD vẫn là cổ phiếu có hệ số tài chính an toàn so với các công ty khác cùng ngành vận

tải ở Việt Nam với mức tăng trưởng hàng năm tương đối ổn định. Cổ phiếu GMD vẫn

đang nằm trong danh mục cổ phiếu tiềm năng được lựa chọn để đầu tư.

Hiện tại trong 6 tháng đầu năm 2020 doanh thu của GMD đạt 1.208 tỷ đồng (thực

hiện kịch bản 1 được 56.1%, kịch bản 2 được 60.4% chỉ tiêu Doanh thu năm 2020). Lợi

nhuận sau thuế đạt 250 tỷ đồng (thực hiện kịch bản 1 được 50%, kịch bản 2 được 58%

chỉ tiêu Lợi nhuận năm 2020).

Như vậy, nếu tình hình diễn biến dịch bệnh Covid 19 trong nước được kiểm soát

và ổn định từ nay đến cuối năm sẽ là dấu hiệu tốt cho GMD thực hiện các kế hoạch kinh

doanh khi mà thời điểm cuối năm nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao và sức mua tiêu

dùng trở lại. Ngoài ra, GMD cần có biện pháp kịp thời để cắt giảm chi phí bán hàng và

Trang số 57

quản lý doanh nghiệp hợp lý..

2.4. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD

2.4.1. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết Dow

Hình 2.5: Đồ thị giá cổ phiếu GMD (01/01/2020 - 30/06/2020)

 Sử dụng lý thuyết Dow xác định xu hướng giá chung

Nhìn vào hình 2.5 ta thấy từ đồ thị giá cồ thị giá cổ phiếu GMD (01/01/2020 -

30/06/2020) ta vận dụng nguyên lý ba khuynh hướng sự dịch chuyển giá thị trường của

cổ phiếu để xác định xu hướng đầu cơ giá xuống (Bear market) và xu hướng đầu cơ giá

lên (Bull market) cùng nguyên lý hành động giá xác định xu hướng trong lý thuyết Dow

để vẽ đường xu hướng giá chung của cổ phiếu GMD.

Thị giá cổ phiếu GMD vào thời điểm ngày 01/01/2020 ở mức 23.400đ/cp và

thời điểm ngày 30/06/2020 thị giá cổ phiếu ở mức 19.500đ/cp. Chênh lệch giảm

3.900đ/cp, tương ứng giảm 17%.

Trong khoảng thời gian từ (01/01/2020 - 31/03/2020) ta thấy dấu hiệu của sự

giảm giá cổ phiếu từ đỉnh số 1 và số 2 xuất hiện các đỉnh và đáy giảm dần, là đặc điểm

của thị trường đầu cơ giá xuống (Bear market). Sau khoảng thời gian kéo dài 3 tháng, xu

hướng đầu cơ giá xuống đã đảo chiều tăng khi có sự phục hồi đáng kể của cổ phiếu.

Từ (01/04/2020 - 30/6/2020) ta thấy dấu hiệu tăng giá cổ phiếu từ đỉnh số 3 và số

4 có các đỉnh và đáy tăng dần, đây là đặc điểm của thị trường đầu cơ giá lên (Bull

market). Khuynh hướng chính giá tăng sẽ vẫn tiếp diễn trong thời gian tới khi giá cổ

phiếu tiếp tục vượt qua các ngững kháng cự gần nhất là (21, 22, 24.5), ngược lại nếu giá

Trang số 58

cổ phiếu phá vỡ ngưỡng hỗ trợ (17, 18) thì xu hướng chính đảo chiều giảm.

2.4.2. Sử dụng lý thuyết Fibonacci xác định mức kháng cự và mức chống đỡ

Sau khi đã xác định được đường xu hướng giảm giá. Ta sử dụng thuyết Fibonacci để

vẽ các đường vạch Fibonacci trên đồ thị giá (xem hình 2.6).

Hình 2.6 : Đồ thị tháng giá GMD 6 tháng đầu năm 2020

Từ các đường vạch Fibonacci cho ta thấy GMD phá Fibo 61.8% ở mức (17.8) sau

đó vá lại và hiện giá dao động giữa Fibo 50% (19) và Fibo 61.8% (17.8), hai mức Fibo

này trở thành mức hỗ trợ và mức kháng cự của GMD. Nếu đóng tháng vượt Fibo 50%

(19) có thể mở mua theo trường phái đánh break out. Còn nếu trong trường hợp đóng

tháng dưới Fibo 61.8% (17.8) chờ phản ứng giá tại đáy cũ (14.1). Tuy nhiên để xác định

Trang số 59

điều này ta cần phân tích thêm các yếu tố thông tin từ thị trường.

2.4.3. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết mối quan hệ giữa khối

lượng và giá

Hình 2.7: Đồ thị tuần giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020

Dựa vào hình 2.7 ta thấy theo khối lượng và giá, đồ thị tuần 6 tháng đầu năm

2020 có thể thấy rõ khối lượng và giá của GMD tương quan thuận (đồng biến). Đúng

theo phân tích kỹ thuật Châu Âu - Lượng như người khổng lồ đi trước giá, khối lượng

giao dịch giảm dần - giá GMD giảm dần, khối lượng giao dịch tăng dần - giá GMD tăng

dần.

Khoảng thời gian từ 01/03/2020 - 31/03/2020, khối lượng mua bán giảm - giá

GMD giảm dần (xem hình 2.7). Trong 3 phiên ngày 19,20,23/03/2020 chênh lệch

mua/bán tăng nhiều thể hiện sự hoảng loạn của bên bán, khối lượng mua bán tăng và giá

GMD giảm (16.8 - 15.3), lúc này nên “mua” cổ phiếu. Sau khi T+3 đã có cổ phiếu, nhà

đầu tư nên cân nhắc “bán” chốt lời khi diễn ra phiên phục hồi giá tăng (xem hình 2.8).

(Nguồn: cafef.vn)

Trang số 60

Hình 2.8: Lịch sử giá giao dịch của GMD từ 17/03/2020 - 01/04/2020

Khoảng thời gian từ 15/04/2020 - 12/06/2020, khối lượng mua bán tăng - giá

GMD tăng thì 90% giá sẽ tăng mạnh (xem hình 2.7). Trong giai đoạn tích lũy, 4 phiên

ngày 11,12,13,14/05/2020 khối lượng giao dịch và giá tăng trong khoảng (19 - 19.55) thì

nên “mua” vào lúc này. Sau khi T+3 đã có cổ phiếu thì những phiên sau (03 - 08/06/2020)

có khớp lệnh lớn đột biến và biên độ giao động giá từ (19.7 -21.1) trong phiên thì nhà đầu

tư nên “bán” để chốt lời vào lúc này vì có thể đó là phiên phân phối (xem hình 2.9).

(Nguồn: cafef.vn)

Hình 2.9: Lịch sử giá giao dịch của GMD từ 05/05/2020 - 19/05/2020

Khối lượng giao dịch của GMD trong 6 tháng đầu năm 2020 đang duy trì ở mức

thấp tại vùng giá thấp nhất của 3 năm 2018, 2019, 2020. Cho thấy GMD đang giao dịch

tích lũy (16.x - 19.x). Chưa thấy dấu hiệu rõ ràng về khối lượng (chưa có đột biến khối

lượng). Điều này phù hợp với diễn biến Rangebound của giá GMD trên đồ thị tháng giữa

Trang số 61

2 cản Fibo 50% và Fibo 61.8%

2.4.4. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng đường trung bình 50 ngày, 20

ngày

Hình 2.10: Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020

Nhìn vào hình 2.10 đồ thị ngày cho thấy sau một khoảng thời gian MA20 và

MA50 đồng biến hướng xuống báo hiệu trong giai đoạn down trend từ tháng 01/2020 -

03/2020 MA20. Sau khi đường giá xuyên qua MA20 từ dưới lên (04/2020) tạo hình mẫu

đảo chiều.

Dấu hiệu đảo chiều đường MA20 cắt từ dưới lên MA50 hình thành xu hướng tăng

rõ nét từ đầu tháng 04/2020 - 30/06/2020, lúc này là điểm “mua” an toàn. Tuy nhiên

đường MA20 đang có dấu hiệu đi ngang sau 1 giai đoạn dốc xuống mạnh và MA20 bắt

đầu dốc xuống chuẩn bị cắt đường MA50 từ trên xuống, lúc này là điểm mở “bán” an

toàn hoặc cẩn thận hơn nhà đầu tư sẽ chốt lời khi giá chạm đỉnh và bắt đầu đảo chiều.

Theo lý thuyết giao cắt MA - đường MA có period ngắn cắt xuống đường MA có

period dài hơn sẽ báo hiệu xu hướng xuống (mở bán), ngược lại nếu đường MA có period

ngắn cắt lên đường MA có period dài hơn sẽ báo hiệu xu hướng lên (mở mua).

+ Các tín hiệu mua:

Điểm E: ngày 05/05/2020: 16.800đ/cp

+ Các tín hiệu bán:

Điểm F: ngày 25/06/2020 : 19.300đ/cp

Trang số 62

 Lần lượt chốt lời ở mức: 2.500đ/cp

2.4.5. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GMD sử dụng học thuyết mẫu hình đảo chiều

trong phân tích kỹ thuật

Hình 2.11: Đồ thị tuần giá cổ phiếu GMD trong 6 tháng đầu năm 2020

Theo khung tuần (02/03/2020 - 13/04/2020) ta nhận thấy GMD xuất hiện mẫu

hình hai đáy (Double bottom) là điểm số 1 và số 2, hai ngưỡng hỗ trợ (support) và kháng

cự (resistance). Theo lý thuyết mẫu hình đảo chiều, khi giá vượt qua điểm số 3 và xuyên

thủng ngưỡng kháng cự, lúc này có thể đánh Break out mở “mua” vào lúc này và mở bán

khi khoảng cách chiều cao giá tăng (h) bằng với chiều cao của đỉnh trung bình giữa hai

đáy.

Tín hiệu mua:

+ Điểm A: ngày 13/04/2020: 16.750 đ/cp

Tín hiệu bán:

+ Điểm B: ngày 14/05/2020: 19.500 đ/cp

Trang số 63

 Lần lượt chốt lời ở mức: 2.750 đ/cp

Theo khung ngày (14/05/2020 - 27/05/2020) ta nhận thấy GMD xuất hiện mô

hình chữ nhật giá tăng, giá dao động trong khoảng từ (19.2 - 19.5) ngưỡng kháng cự

(resistance) yếu và bị xuyên thủng lúc này có thể mở “mua” khi giá tiếp tục tăng. Ngược

lại trong trường hơp giá phá vỡ ngưỡng hỗ trợ (support) thì nên “bán” để cắt lỗ.

Hình 2.12: Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 6 tháng đầu năm 2020

+ Các tín hiệu mua:

Điểm C: ngày 26/05/2020 : 19.800đ/cp

+ Các tín hiệu bán:

Điểm D: ngày 08/06/2020: 21.000đ/cp

Trang số 64

 Lần lượt chốt lời ở mức: 1.200đ/cp

Kết luận:

Hình 2.13: Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 8 tháng đầu năm 2020

Trên đồ thị ngày ta thấy 3 ngưỡng kháng cự gần nhất của GMD là (21;23;25)

trong khi 3 ngưỡng hỗ trợ gần nhất là (18.7;17.3;14.2). Trong tháng 08/2020 GMD đang

vận động trong khoảng giá (18.7) đến (21). Giá hiện tại ở mức (20) nên rất khó để thực

hiện hoạt động mua bán (xem hình 2.14).

Có thể canh mua khi GMD chạm (19) với kỳ vọng chốt lời ở mức giá loanh

quanh (21), cân nhắc cutloss khi GMD thủng (18.7). Hoặc sẽ mua khi GMD vượt (21) &

tin tốt về vĩ mô hoặc doanh nghiệp lộ diện. Kỳ vọng chốt lời ở mốc (25) trong vòng 3

tháng sau thời điểm GMD vượt (21).

Ở một tâm lý thận trọng hơn, GMD từng chạm (14.x) vào đầu tháng 4 khi thị

trường chứng khoán hoảng loạn khi cả nước bắt đầu vào đợt cách ly toàn xã hội lần 1.

Tuy nhiên GMD đã chứng tỏ là một cổ phiếu mạnh khi hồi phục gần như hoàn toàn đến

mức giá trước dịch Covid. Do đó, nếu GMD một lần nữa chạm (14.x) thì đây là một cơ

Trang số 65

hội hoàn hảo để nhà đầu tư dài hạn giải ngân vào GMD.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU GMD

3.

3.1. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2020

Trong năm 2020 cả Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều phải chịu ảnh

hưởng tiêu cực từ dịch bệnh Covid - 19 và nền kinh tế của tất cả các nước trên thế giới

đều rơi vào khủng hoảng.

Trong đó GMD là 1 trong 15 ngành nghề chịu ảnh hưởng mạnh nhất bởi đại dịch.

Doanh nghiệp đã chủ động cắt giảm một phần lương thưởng của cán bộ công nhân viên

và Ban Lãnh đạo để duy trì dòng tiền, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vượt qua

khó khăn và nắm bắt cơ hội tăng trưởng trong tương lai.

Gemadept đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020 dựa trên 2 kịch bản. Nếu như GDP

tăng trưởng 4,8% thì doanh nghiệp đặt kế hoạch doanh thu 2.150 tỷ đồng, lợi nhuận trước

thuế 500 tỷ đồng, lần lượt bằng 81% và 71% thực hiện năm 2019. Nếu như kịch bản

GDP tăng trưởng 4% thì doanh thu 2.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 430 tỷ đồng,

lần lượt bằng 76% và 61% thực hiện năm 2019.

Về sản xuất kinh doanh: Ngay từ đầu quý I/2020, Công ty đã chủ động và đề ra

nhiều biện pháp quyết liệt và xây dựng các kịch bản ứng phó để giải quyết những hệ lụy

và tác động xấu từ dịch bệnh COVID-19, cố gắng giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất

từ việc sụt giảm sản lượng hàng hóa thông qua cảng, vận tải nội địa, vận tải quốc tế do

phải cắt bỏ tuyến chuyến tới nhiều quốc gia.

Về các chỉ tiêu tài chính: HĐQT xem xét báo cáo trình Đại hội đồng cổ đông

những tác động tiêu cực trực tiếp và gián tiếp để trình Đại hội các chỉ tiêu doanh thu và

lợi nhuận phù hợp. Trên cơ sở đó, thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh, chú trọng công

tác cắt giảm chi phí, tăng nguồn thu và lợi nhuận, xây dựng mức chi trả cổ tức phù hợp

trình Đại hội đồng cổ đông phê duyệt cho năm 2020.

Đối với việc mua tối đa 25 triệu cổ phiếu quỹ, hiện nay chưa thực hiện được.

Theo ý kiến của UBCK, phương án mua cổ phiếu quỹ của GMD có thể không đảm bảo

được tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là 49%. Bên cạnh đó, doanh nghiệp

trình ĐHCĐ kế hoạch chia cổ tức năm 2019 với tỷ lệ 10%.

 Tầm nhìn đến năm 2025

Đến năm 2025, GMD hướng đến mục tiêu trở thành một tập đoàn hàng đầu Việt

Trang số 66

Nam và khu vực về khai thác cảng và logistics. Từ năm 2019-2020, Công ty đã và đang

thực hiện 9 dự án quản trị để phát triển bền vững. Đây là nhóm dự án tạo nền tảng cho

Gemadept trở thành công ty hàng đầu logistics và cảng tại Việt Nam và khu vực.Các xu

hướng Mega Port - Mega Ship, xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng, cơ hội từ các

FTAs và cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra cơ hội cho những doanh nghiệp

có sự chuẩn bị tốt.

3.2. Kết luận khi đầu tư cổ phiếu GMD

Từ phân tích cơ bản và các yếu tố vĩ mô cùng các triển vọng của công ty trong

tương lai, có thể thấy cổ phiếu của GMD:

- Cổ phiếu của GMD đảm bảo được “chất lượng” về mặt thời gian và giá trị trên

thị trường. Với lịch sử lâu đời trên sàn giao dịch chứng khoán đã khẳng định được vị trí

của công ty với nhà đầu tư lâu năm và xu hướng biến động giá trên thị trường của cổ

phiếu GMD trong 6 tháng đầu năm 2020 chỉ có duy nhất một lần giá giảm mạnh trong

giai đoạn cách ly xã hội lần thứ nhất vào tháng 04/2020, thị giá cổ phiếu của GMD giảm

khá sâu về mức 14.x nhưng sau đó đã nhanh chóng phục hồi mạnh trở lại và giá vẫn tiếp

túc duy trì ở ngưỡng 19 - 20.x, điều mà rất ít cổ phiếu công ty khác có thể làm được trong

thời gian ngắn.

- Cổ phiếu GMD đang là cổ phiếu thuộc nhóm trung bình (Mid-caps) có vốn hóa

trung bình, giá trị vốn hóa từ 1.000 tỷ - 10.000 tỷ. Đối với nhóm cổ phiếu “Mid-caps”

cũng khá tiềm năng cho nhà đầu tư trung và dài hạn vì nó có độ an toàn cao hơn so với

nhóm cổ phiếu “Penny stocks” đồng thời có mức sinh lời hấp dẫn. Tuy nhiên cũng sẽ có

độ rủi ro cao hơn nhóm cổ phiếu “Blue chip”.

- Cổ phiếu GMD đang là một cổ phiếu tiềm năng của các nhà đầu tư trung hạn

(dưới 12 tháng) với mục tiêu chủ yếu để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá bán.

- Nếu nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu nắm giữ cổ phiếu GMD trong dài hạn theo

trường phái đầu tư giá trị hoặc đầu tư tăng trưởng, thì GMD sẽ có điểm mạnh là giá trị

vốn hóa sẽ tăng dần theo thời gian, giá cổ phiếu trong tương lai sẽ tăng ổn định và khi

quyết định đồng hành cùng công ty thì nhà đầu tư cũng sẽ ít bị tác động tâm lý khi giá thị

trường chung giảm. Điểm yếu là việc đầu tư dài hạn sẽ có tốc độ tăng trưởng chậm nên

giá cổ phiếu sẽ mất một thời gian dài để có thể tăng mạnh, kế hoạch phát triển công ty và

đội ngũ ban lãnh đạo cần có tinh thần trách nhiệm đối với việc sử dụng tài sản, nguồn

Trang số 67

tiền đầu tư đúng mục đích.

- Lưu ý khi chọn thời điểm mua bán cổ phiếu GMD, cần đánh giá đúng giá trị của

cổ phiếu để tránh mua vào lúc giá đang “cao” hơn giá trị thật. Tránh mua bán theo số

đông vì sẽ có những cạm bẫy ẩn sau những phiên tăng giá liên tục. Thường xuyên cập

nhập tin tức về tình hình hoạt động kinh doanh của Gemadept để đánh giá sức khỏe của

công ty, tránh trường hợp thua lỗ. Cân nhắc bán cắt lỗ khi giá giảm hơn 20 - 30% giá trị

mua vào.

Từ phân tích kỹ thuật đồ thị giá 6 tháng đầu năm 2020, sử dụng các học thuyết

phân tích kỹ thuật để ra quyết định mua bán:

- Sử dụng học thuyết mẫu hình đảo chiều 2 đáy

+ Tín hiệu mua: ngày 13/04/2020: 16.750 đ/cp

+ Tín hiệu bán: ngày 14/05/2020: 19.500 đ/cp

 Lần lượt chốt lời ở mức: 2.750 đ/cp trong vòng 30 ngày, tương ứng lãi suất 16.4%.

- Sử dụng học thuyết đường trung bình động (MA20, MA50):

+ Các tín hiệu mua: ngày 05/05/2020: 16.800đ/cp

+ Các tín hiệu bán: ngày 25/06/2020 : 19.300đ/cp

 Lần lượt chốt lời ở mức: 2.500đ/cp trong vòng 50 ngày, tương ứng lãi suất 14.8%.

 Vậy cổ phiếu của GMD đang “đắt” hay “rẻ” trên thị trường?

 P/E lãi suất thị trường: hiện nay lãi suất tiết kiệm trung bình của các ngân hàng ở

mức 6.5%/năm, tương ứng P/E là 15.4 lần. Thị giá GMD thời điểm 30/6/2020 ở mức

19.000đ/cp và lợi nhuận (EPS) dự kiến trong năm 2020 đạt 1448đ/cp tương ứng mức P/E

kế hoạch là 13.2 lần, lãi suất đạt 7.6%/năm và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức từ 10 - 15%/năm.

Như vậy, tại thời điểm này cổ phiếu của GMD đang “rẻ” hơn so với lãi suất thị trường.

Đây là cơ hội hấp hẫn đối với các với nhà đầu tư nhưng cũng chứa rủi ro cao hơn.

 P/E bình quân trong ngành vận tải, kho bãi: hiện P/E bình quân ngành vận tải,

kho bãi ở mức 16.7 lần (nguồn: stockbiz.vn) so với P/E của GMD 4 quý gần nhất năm

2020 đang ở mức 15.4 lần. Cho thấy cổ phiếu của GMD đang “rẻ” hơn so với các công ty

cùng ngành, có thể đây chưa phải là điểm mạnh GMD nhưng bù lại tốc độ tăng trưởng

của GMD cao. Và thực tế khi mang ra so sánh với các công ty cùng ngành thì cổ phiếu

nào cũng sẽ có điểm yếu. Nên chỉ mang tính khách quan.

 P/E của thị trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index): Lợi nhuận ròng 6 tháng

Trang số 68

đầu năm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ước tính giảm

17% so với cùng kỳ 2019 và P/E VN-Index đang giao dịch ở mức 15.1 lần (nguồn: SSI),

so với P/E của GMD ở mức 15.4 lần. Thấy rằng cổ phiếu của GMD đang “đắt” hơn so

với thị trường, tuy nhiên với mục tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2020 theo 2 kịch bản lần

lượt là 430 tỷ và 500 tỷ so với năm 2019 lần lượt tương ứng tăng 101,5% và 118%, cho

thấy sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào GMD rất lớn trong tương lai.

 Định giá tiềm năng của GMD để đầu tư trong ngành Vận tải biển & Logistics

Hiện tại, có hơn 23.000 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các dịch vụ liên quan

đến Logistics. Tuy nhiên, chiếm trên 80% trong số này là các doanh nghiệp quy mô nhỏ,

ít đầu tư vào trang thiết bị phương tiện vận tải và kho bãi, đa số sử dụng dịch vụ của bên

thứ ba và chỉ hoạt động ở một phân khúc nhất định.

Trong khi đó, kho vận và cảng biển đang là ngành biên lợi nhuận gộp cao nhất

trong chuỗi cung ứng Logistics, tương ứng 13-15% và 35-37%. Hiện tại, chi phí các hoạt

động kho vận và cảng biển đang chiếm khoảng 12-13% chi phí giá thành sản phẩm.

Mới đây, Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) đã mở ra cho

Việt Nam nhiều cơ hội giao thương, kết nối và phát triển kinh tế. Ngoài thủy sản, dệt may,

logistics cũng là một ngành được hưởng lợi nhiều nhất nhờ cơ hội xuất khẩu sang thị

trường châu Âu.

Cùng với quá trình chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam tiếp tục diễn ra mạnh mẽ

và được thúc đẩy bởi chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, độ mở giữa các nền kinh tế

trong khu vực ASEAN với nhiều mặt hàng được cắt giảm thuế theo thỏa thuận.

Hiện nay, vốn hóa thị trường của các công ty niêm yết hoạt động trong mảng

Logistics đang chiếm khoảng 3% tổng vốn hóa thị trường chứng khoán. Trong đó, chỉ có

Gemadept có đầy đủ các khâu trong chuỗi hoạt động logistics, có khả năng cạnh tranh

với các doanh nghiệp nước ngoài

Hiện, giá cổ phiếu của GMD giao dịch tích cực tại vùng giá 19.x (đ/cp) với khối

lượng giao dịch trung bình đạt khoảng 700.000 đơn vị/phiên, cho thấy khối lượng giao

dịch lớn, tính thanh khoản cao. Chỉ số P/E của 4 quý gần nhất đang ở mức 15.4 lần - gần

so với mặt bằng chung.

Với những công trình hạng mục được đầu tư từ những năm về trước của công ty

Gemadept sắp được hoàn thiện và mang vào triển khai để phục vụ cho mục tiêu sản xuất

kinh doanh sắp tới của Gemadept, đặc biệt là Cảng Gemalink với năng lực xếp dỡ của

Trang số 69

giai đoạn 1 là 1.5 triệu TEU/năm và toàn dự án là 2,4 triệu TEU/năm sẽ mang lại nhiều

lợi nhuận cho Gemadept khi công ty đưa vào hoạt động giai đoạn 1 trong quý 1/2021 và

triển khai giai đoạn 2 Cảng Nam Đình Vũ để phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn.

Các doanh nghiệp nước ngoài hiện nay nắm giữ đến 80% thị phần kho vận - cảng

biển Việt Nam. Nhận thấy tiềm năng và cơ hội của Gemadept, một công ty con của tập

đoàn Nhật Bản Sumitomo đã bỏ ra gần 40 triệu USD để mua 10% của CTCP Gemadept

(mã: GMD). Tập đoàn đa quốc gia Symphony International Holdings đã quyết định mua

lại 28,6% vốn của CTCP Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần (Indo Trans Logistics

Corporation – ITL Corp) từ Singapore Post. Giá trị của thương vụ rơi vào khoảng 42,6

triệu USD, tương ứng định giá công ty logistics này ở mức gần 150 triệu USD.

Như vậy, với tốc độ tăng trưởng ổn định duy trì ở mức 10 - 15%/năm. Cổ phiếu

của GMD rất tiềm năng và đáng để đầu tư dài hạn trong ngành vận tải biển và logistics.

 Thời điểm mua/bán cổ phiếu GMD

Hình 3.1: Đồ thị ngày giá cổ phiếu GMD 8 tháng đầu năm 2020

Ta vận dụng lý thuyết Dow để xác định đường xu hướng đồng thời sử dụng lý

thuyết Fibonacci kết hợp với đường trung bình 20 ngày, 50 ngày để củng cố quyết định

về thời điểm mua/bán cổ phiếu.

Hiện thị giá của cổ phiếu GMD đang nằm trong ngưỡng 19.000 (đ/cp) với kỳ

vọng bán ở ngưỡng 21.000đ/cp chốt lời 3.000đ/cp trong vòng 2 đến 3 tháng tiếp theo, cân

Trang số 70

nhắc cắt lỗ khi thị giá cổ phiếu giảm hơn 10% - 20% giá ban đầu mua vào.

Sau đó nếu thị giá cổ phiếu GMD tiếp tục vượt ngưỡng 21.000đ/cp & tin tốt về

việc công bố đạt mục tiêu quý 4/2020 thì nhà đầu tư có thể mua vào và kỳ vọng giá của

GMD sẽ đạt 25.000đ/cp chốt lời 4.000đ/cp trong vòng 1 đến 3 tháng sau thời điểm vượt

mốc 21.000đ/cp, tương tự cũng sẽ cắt lỗ khi thị giá cổ phiếu giảm hơn 10% - 20% giá

ban đầu mua vào. Việc mua/bán này phù hơp với nhà đầu tư kỳ vọng để hưởng chênh

lêch từ giá.

Đối với nhà đầu tư dài hạn với mục tiêu muốn nhận lợi tức từ cổ phiếu của GMD

thì sẽ có tâm lý thận trọng hơn khi vừa qua trong tháng 4/2020 thị giá cổ phiếu GMD

chạm mốc 14.x, do đó nếu thị giá cổ phiếu GMD chạm mốc 14 - 16.x thì đây là cơ hội tốt

để nhà đầu tư giải ngân vào GMD.

Bước sang năm 2021 khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát nền kinh tế sẽ bắt

đầu phục hồi, trong đó ngành Vận tải - kho bãi sẽ là một trong những ngành được hưởng

lợi nhiều nhất khi tình hình sản xuất hàng hóa trong và ngoài nước bắt đầu phát triển trở

lại sau biến động khủng hoảng vì dịch bệnh. Kỳ vọng thị giá cổ phiếu của GMD trong

năm 2021 đạt mốc 27.x/cp và năm 2022 đạt mốc 36.x/cp với tỷ lệ cổ tức lần lượt là 15%

và 25%.

Hiện nay trong 6 tháng vừa qua, lãi suất tiết kiệm ở các ngân hàng tiếp tục giảm

với mức kỳ ngắn hạn chỉ còn 3% - 4%/năm, ở các kỳ dài hạn như 24 tháng và 36 tháng

thậm chí có ngân hàng niêm yết ở mức từ 5% - 6%/năm. Do đó việc thiết lập lại các danh

mục đầu tư được nhiều người quan tâm và một phần lớn các nhà đầu tư dùng tiền đi đầu

tư cổ phiếu với hy vọng với mức sinh lời cao hơn.

Các nhà đầu tư đều mong muốn tìm kiếm được lợi nhuận. Việc kiếm lời trong

đầu tư cổ phiếu là từ thu nhập cổ tức nhưng cũng có thể là từ chênh lệch giá do kinh

doanh cổ phiếu đem lại. Mục tiêu của đầu tư cổ phiếu là nhằm kiếm lời từ 2 nguồn thu

nhập nói trên, nhưng an toàn về vốn trong đầu tư cổ phiếu là vấn đề quan trọng.

Do đó, đầu tư cổ phiếu phải là hành động có cân nhắc, có phân tích khoa học đến

môi trường đầu tư, đến rủi ro có thể xảy ra trong thời gian đầu tư cổ phiếu như: rủi ro về

lãi suất, rủi ro sức mua, rủi ro thị trường, rủi ro phá sản. Để đạt được hiệu quả trong đầu

tư cổ phiếu nhà đầu tư cần lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp, lựa chọn và quản lý danh

Trang số 71

mục các cổ phiếu tránh bỏ trứng vào một giỏ với mục đích phân tán rủi ro.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS.Bùi Kim Yến (2013), Thị trường chứng khoán, NXB. Lao Động Xã Hội, Việt

Nam.

2. PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc (năm 2013), Phân tích báo cáo tài chính, NXB. Đại Học

Kinh Tế Quốc Dân, Việt Nam.

3. PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam (06/2009), Phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB. Tài

Chính, Việt Nam.

4. GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh, Từ Điển chứng khoán (2006), NXB. Đại Học Kinh Tế

Quốc Dân, Việt Nam.

5. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều (2013), Tài Chính Doanh Nghiệp Căn Bản, NXB. Lao

Động Xã Hội, Việt Nam.

6. PGS.TS.Lê Văn Tề (03/2007), Thị Trường Chứng Khoán Tại Việt Nam, NXB. Thống

Kê, Việt Nam.

WEBSITES

www.bsc.com.vn

www.cafef.vn

www.quotes.vcbs.com.vn

www.gemadept.com.vn

www.ssc.gov.vn

www.ssi.com.vn

Trang số 72

www.stockchart.com.

PHỤ LỤC

Trang số 73