intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Đặc điểm của chương trình Chìa Khóa Thành Công – CEO

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:155

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và của chương trình CKTC - CEO nói riêng để nghiên cứu và tìm ra những đặc điểm của CKTC - CEO. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng định dạng, tổ chức sản xuất và phát triển các chương trình truyền hình liên quan đến kinh tế. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Đặc điểm của chương trình Chìa Khóa Thành Công – CEO

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ VƢƠNG TÚ NGỌC ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH “CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG – CEO” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ VƢƠNG TÚ NGỌC ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH “CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG – CEO” Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Thu Hƣơng Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Vương Tú Ngọc
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới đến các thầy, cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đặng Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, hết lòng động viên khích lệ, nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng được cảm ơn Ban lãnh đạo Tổ hợp Truyền thông Hoàng gia cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và tiến hành nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được trân trọng gửi tới những người thân trong gia đình, người bạn lớn của tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất. Sự động viên, hậu thuẫn và ủng hộ vô điều kiện của gia đình và người thân đã giúp tôi có nhiều động lực để hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà nội, Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Vương Tú Ngọc
  5. MỤC LỤC MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HOẠ ...........................................4 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH .…….…………….…………………….............12 1.1. Một số vấn đề lý luận về truyền hình ……………………….……….………. 12 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài …………………………...…………… 12 1.1.2. Một số định dạng chương trình liên quan đến đề tài …………………….... 17 1.1.3. Yếu tố sân khấu trong các chương trình truyền hình……………………… 24 1.2. Hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình tại VTV....…….…. 26 1.3. Kinh nghiệm sản xuất chương trình theo định dạng nước ngoài ……...…......29 CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH “CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG - CEO” ….…….....…...………………33 2.1. Tổng quan về chương trình truyền hình “Chìa Khóa Thành Công – CEO”….33 2.2. Đặc điểm của chương trình phiên bản 01……………………………………..37 2.3. Đặc điểm của chương trình phiên bản 02……………………………….….…44 2.4. Đặc điểm của chương trình phiên bản 03..……………………..…………….51 2.5. Đặc điểm của chương trình phiên bản 04…………………….…….………....58 2.6. Đặc điểm của chương trình phiên bản 05………………………….….……....66 2.7. Nhận xét về các đặc điểm của các phiên bản………………..…………..……75 CHƢƠNG 3: THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH “CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG – CEO” ……………………………………………..........82 3.1. Thành công của chương trình ………………………………………...……….82 3.2. Hạn chế của chương trình ………………………………………….………....91 3.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế …………………….………..……..96 1
  6. 3.3.1. Nguyên nhân thành công ……………………………………………....……96 3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ……………………………………………………...100 3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình …………….……………..…. .104 3.4.1. Tăng cường bổ sung các nguồn lực cho chương trình …………………… 104 3.4.2. Năng cao số lượng và chất lượng nhân sự tham gia ghi hình ……………. 107 3.4.3. Nâng cao chất lượng nội dung và phương thức sản xuất ………………… 108 3.4.4. Tăng cường các hoạt động quảng bá chương trình ………………………. 110 KẾT LUẬN ………...………………………………………………...………… 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………..…………… 111 PHỤ LỤC ……………………………………………………………..………… 120 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTHVN: Đài Truyền hình Việt nam CKTC – CEO: Chìa Khóa Thành Công – CEO Nxb: Nhà xuất bản PGS.TS: Phó Giáo sư, Tiến sỹ 3
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HỌA Hình 1.1. Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương Trang trình truyền hình 17 Hình 2.1 Nhân vật hoạt hình 3D Mr. Mquiz 44 Hình 2.2 Trường quay chương trình “Làm Giàu Không 44 Khó” Hình 2.2. Trường quay chương trình “Đường tới thành công 51 Hình 2.4 Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành 58 Công – My Way” Hình 2.5 Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành 66 Công – CEO” 2009 Hình 2.6 Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành 66 Công – CEO” 2012. Hình 2.7 Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành 75 Công – CEO” 2014 Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả độ tuổi của khán giả theo dõi 86 chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %) Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả trình độ của khán giả theo dõi 87 chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %) Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả nghề nghiệp của khán giả theo 87 dõi chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %) Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả đánh giá của khán giả về điểm 89 đặc sắc nhất trong nội dung chương trình mang đến cho khán giả (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %) Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả đánh giá của khán giả điểm đặc 96 sắc nhất về nội dung của chương trình Chìa Khoá Thành Công – CEO SME 2014 mang đến sự hấp dẫn cho khán giả (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %) 4
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới thì hoạt động thông tin các vấn đề liên quan đến kinh tế của báo chí cũng ngày càng được chú trọng và thúc đẩy hơn bao giờ hết. Việc nhiều loại hình báo chí tham gia tích cực và hiệu quả trong việc chuyển tải các thông tin kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau đã cho thấy điều đó. Trong đó, việc tạo lập và xây dựng nên các chương trình truyền hình kinh tế có chất lượng đã góp phần quan trọng định hướng thông tin tuyên truyền. Nhất là trong bối cảnh Đảng và Nhà nước xác định phát triển kinh tế đất nước là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thông tin kinh tế, các chương trình truyền hình kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, thời sự và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hoạt động báo chí nước nhà. Chương trình truyền hình “Chìa Khoá Thành Công - CEO” là chương trình truyền hình kinh tế có lịch sử 10 năm phát sóng trên kênh VTV1 của Đài Truyền hình Việt Nam. Chương trình có định dạng thuần Việt nên đã có nhiều đóng góp tích cực trong quá trình thông tin tuyên truyền về các vấn đề kinh tế cũng như thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung. Với sứ mệnh và mục đích đồng hành cùng các doanh nghiệp Việt Nam, truyền bá kiến thức và cổ vũ các hoạt động kinh doanh bài bản. Trải qua 10 năm phát sóng liên tục trên kênh VTV1, với năm lần thay đổi định dạng đến nay CKTC - CEO được đánh giá là một trong những chương trình truyền hình liên quan đến kinh tế thành công nhất của ĐTHVN. Bởi trong lịch sử các chương trình truyền hình kinh tế của ĐTHVN, hiếm có định dạng chương trình truyền hình nào được những người làm truyền hình trong nước thiết lập nên và tồn tại lâu như CKTC – CEO. Chương trình đã thu hút sự tham gia của hàng trăm doanh nghiệp, doanh nhân, nhân viên văn phòng từ khắp mọi miền đất nước. Những kiến thức kinh doanh từ cấp cơ bản đến nâng cao, những vấn đề vi mô của doanh nghiệp đến những vấn đề kinh tế vĩ mô của đất nước đã được chương trình truyền 5
  10. bá dưới nhiều hình thức và đến với nhiều tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế. Những bài học và kinh nghiệm kinh doanh thực tế trong và ngoài nước, những tấm gương thành công, thất bại trên thương trường. Những dấu ấn, thành tựu của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong 10 năm qua đã được chương trình phản ánh bằng nhiều hình thức và đến được với đông đảo công chúng. Chương trình đã góp phần quan trọng vào việc định hình các hoạt động kinh doanh bài bản cho doanh nghiệp, thúc đẩy và truyền bá các vấn đề liên quan đến văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời, góp tiếng nói quan trọng trong việc cổ vũ các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau. Từ đó, góp phần vào quá trình thúc đẩy sự phát triển và hội nhập với kinh tế quốc tế của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam. Đúng như đánh giá của Ông Đặng Hùng Võ – Nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “Chương trình đã phản ánh được lịch sử phát triển của Kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng trong thời kỳ kinh tế thị trường”. Bên cạnh những giá trị thiết thực mà nội dung chương trình mang đến cho cộng đồng. CKTC – CEO còn là một chương trình truyền hình kinh tế có định dạng do Việt Nam thực hiện 100%. Chương trình không bị pha tạp, lai căng của các chương trình truyền hình nước ngoài mà đây là sản phẩm sáng tạo và trí tuệ của Công ty Cổ phần Tổ hợp Truyền thông Hoàng gia do ông Hoàng Hải Âu làm Tổng giám đốc và kiêm Tổng đạo diễn chương trình. Đồng thời là sản phẩm trí tuệ và tâm huyết của những chuyên gia kinh tế hàng đầu như ông Đặng Hùng Võ – nguyên Thứ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ông Nguyễn Sĩ Dũng – Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, các chuyên gia kinh tế như Bà Phạm Chi Lan, ông Trần Đăng Doanh, các doanh nhân nổi tiếng như ông Phạm Phú Ngọc Trai – nguyên Tổng giám đốc Công ty Pepsico Việt Nam, ông Nguyễn Hoài Nam – Tổng giám đốc Tập đoàn Berjaya, ông Huỳnh Bửu Sơn – chuyên gia tư vấn cao cấp của chính phủ… Đặc biệt, chương trình “Chìa Khoá Thành Công – CEO” còn được biết đến là chương trình truyền hình kinh tế đầu tiên được thực hiện theo hình thức xã hội hoá của Đài Truyền hình Việt Nam. Do đó, phương thức sản xuất của chương trình cũng như quá trình huy động, kêu gọi các nguồn lực của xã hội hoá từ chương trình cũng 6
  11. để lại nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chương trình truyền hình thuần Việt. Với những thành tích đã đạt được ở trên, hiện nay chương trình CKTC – CEO là một trong những chương trình truyền hình kinh tế thành công và nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ĐTHVN. Đồng thời, chương trình đã và đang trở thành cầu nối đáng tin cậy, hiệu quả đối với cộng đồng các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhau nhằm tiến tới một mục đích là nâng tầm cộng đồng doanh nhân Việt và năng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiện có không ít vấn đề đặt ra cho Đài Truyền hình Việt Nam cũng như bản thân chương trình cần tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu mới của công chúng, cũng như thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền của một chương trình truyền hình kinh tế. Do đó, việc phân tích, đánh giá đặc điểm của chương trình cũng như chỉ ra kết quả cụ thể, những điểm đạt được và những điểm cần khắc phục để nâng cao chất lượng chương trình là việc làm cần thiết, không chỉ có ý nghĩa thời sự mà còn có ý nghĩa lý luận trong việc xây dựng các nguyên tắc chung cho sự phát triển các chương trình truyền hình kinh tế có chất lượng. Bên cạnh đó, hiện chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào về chương trình “CKTC – CEO từ góc độ báo chí. Do đó, tác giá lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của chƣơng trình Chìa Khóa Thành Công – CEO” cho luận văn cao học của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới Truyền hình là loại hình phương tiện thông tin đại chúng xuất hiện vào khoảng thế XX. Những hệ thống truyền hình thực sự đầu tiên bắt đầu đi vào hoạt động chính thức trong thập niên 40. Bởi vậy, trên thế giới lịch sử nghiên cứu truyền hình đã có từ rất lâu và đã có rất nhiều tác phẩm như: Scripts – Writing for radio and television, Athur Asa Berger. Hay Victoria Mc Cullougt Carroll, Writing News for Television, lowa State University Pres/Ames, 2000. Bên cạnh đó, còn có cuốn Television Production handbook – 5 edittion, Herbert Zettl; Guider to video production, Rowan Ayres, Martha Mollison, Ian Stocks, Jim Tumeth. Các công 7
  12. trình nghiên cứu này đều đã đi sâu vào các vấn đề liên quan đến các khâu thực hiện nội dung, quy trình sản xuất của các chương trình truyền hình nói chung. Đây là những công trình quan trọng và cơ sở nền tảng kiến thức chuyên môn căn bản cho các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và thực hiện các chương trình truyền hình. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu này, hầu hết mới đề cập đến các nguyên lý, nguyên tắc chung của truyền hình và các chương trình truyền hình. Hầu như, chưa có công trình nào chủ yếu nghiên cứu về chương trình truyền hình kinh tế chuyên biệt. Trong nước Hoạt động nghiên cứu về truyền hình trong nước cũng rất phong phú và đa dạng. Các hoạt động nghiên cứu này đã mang đến một kho tàng quý báu và rất hệ thống về lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển cũng như tác nguyên tắc, nguyên lý truyền hình. Ví dụ như công trình nghiên cứu của tác giả Dương Xuân Sơn và thành quả là sự ra đời của Giáo trình Báo chí truyền hình do ĐHQG xuất bản năm 2011. Bên cạnh đó, công trình Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của nhóm tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang đã mang đến hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn các hoạt động báo chí truyền hình và truyền thôngtạo nền tảng quan trọng cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo của các tác giả khác. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thông tin kinh tế trên báo chí có thể kể đến: Phạm Nguyên Long, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ: Đổi mới và nâng cao các chương trình phát thanh kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam, Nguyễn Tiến Hải, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Thông tin kinh tế trên báo Lao động,Vương Huyền Linh, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Thông tin kinh tế trên truyền hình Thông tấn (khảo sát bản tin "Kinh tế thế giới", chương trình "Tiêu điểm kinh tế" và chương trình "Thời sự" trên Truyền hình Thông tấn từ tháng 10/2011 đến tháng 3/2012), Chu Hồng Phương, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Ứng dụng các tính năng đa phương tiện trong tổ chức sản xuất bản tin Tài chính Kinh doanh trên kênh VTV1, Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2013), Trần Thị 8
  13. Thanh Hà, Luận văn tốt nghiệp Đại học: Khối tạp chí kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển. Các công trình này đã nghiên cứu khá đầy đủ và toàn diện đến hoạt động thông tin của các loại hình báo chí này đối với vấn đề kinh tế. Các công trình trên đã chỉ ra được vai trò, tầm quan trọng cũng như các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm báo chí liên quan đến kinh tế. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết chưa phản ánh được sự vận động và thay đổi của báo chí khi các hoạt động kinh tế, thị trường có sự thay đổi. Các công trình này hầu hết tập trung đi sâu vào nghiên cứu các hoạt động đưa tin bài trên báo chí. Các công trình nghiên cứu về các chương trình truyền hình kinh tế và những đặc điểm của nó còn rất hạn chế. Do đó, có thể thấy đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của chƣơng trình Chìa Khóa Thành Công – CEO” là một đề tài hết sức mới mẻ và cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và của chương trình CKTC - CEO nói riêng để nghiên cứu và tìm ra những đặc điểm của CKTC - CEO. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng định dạng, tổ chức sản xuất và phát triển các chương trình truyền hình liên quan đến kinh tế. Đồng thời, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của chương trình trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và chương trình CKTC – CEO nói riêng qua các năm. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất chương trình CKTC – CEO 3. Xác định giải pháp và định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của chương trình CKTC – CEO 4. Góp phần xây dựng cơ sở nền tảng cho một các đề tài liên quan đến lĩnh vực xây dựng định dạng các chương trình truyền hình trong nước. 9
  14. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đặc điểm của chương trình “Chìa Khóa Thành Công – CEO” là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất chương trình CKTC – CEO từ phiên bản đầu tiên đến nay. Từ phiên bản đầu tiên đến nay, chương trình đã trải qua năm lần thay đổi định dạng hoàn toàn của chương trình để thích ứng với bối cảnh thực tiễn của kinh tế, thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam. Việc tập trung nghiên cứu chương trình từ ngày đầu mới ra đời đến nay sẽ chỉ ra được những đặc điểm khác biệt của chương trình đối với các chương trình kinh tế, cũng như các chương trình gameshow và talk show khác. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sẽ được thực hiện theo các phương pháp như sau: Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (an – két): Nhằm thu thập ý kiến của các doanh nhân tại TP Hà Nội và TPHCM về một số nội dung phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Số lượng mẫu là 300, lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu điển hình ở TP HCM và TP Hà Nội, là hai khu vực có nhiều các doanh nhân, doanh nghiệp – đối tượng khán giả chính của chương trình. Đối tượng chủ yếu là giám đốc điều hành các doanh nghiệp, các cấp quản lý trung gian, nhân viên văn phòng...và một số đối tượng khán giả khác. Phƣơng pháp phân tích nội dung: Được sử dụng đối với chương trình CKTC – CEO để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và tìm ra đặc điểm của chương trình trên các khía cạnh về nội dung, hình thức thể hiện, phương thức sản xuất chương trình. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Được tiến hành với các nhóm đối tượng: những người lập ra chương trình lần đầu tiên, đại diện Đài truyền hình Việt nam, 10
  15. các chuyên gia của chương trình, tổng đạo diễn, ekip thực hiện chương trình, một số chuyên gia trong lĩnh vực lý luận báo chí, truyền hình. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Để có thông tin từ nhiều nguồn làm cơ sở cho luận văn, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các nguồn tư liệu khác: các thư từ của khán giả gửi tới; các chương trình truyền hình liên quan đến kinh tế đã và đang phát sóng; các luận văn và công trình nghiên cứu trước đây; các kết quả và số liệu điều tra từ các cơ quan, ban ngành liên quan. Các phương pháp trên sẽ được kết hợp chặt chẽ với nhau để khắc phục những khó khăn về điều kiện, phạm vi nghiên cứu và những vấn đề nẩy sinh khác trong quá trình tiến hành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận Là luận văn lần đầu tiên nghiên cứu về chương trình CKTC – CEO, với hy vọng sẽ góp phần làm phong phú hơn, toàn diện hơn về tình hình nghiên cứu các hoạt động liên quan đến sản xuất truyền hình ở nước ta hiện nay. Đề tài sẽ là công trình tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu liên quan đến chương trình truyền hình kinh tế, hay các chương trình truyền hình có định dạng thuần Việt 100%. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ góp phần giúp những người thực hiện chương trình CKTC – CEO nhận ra được những ưu điểm, hạn chế của mình để khắc phục trong thời gian tới,đồng thời, có các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của chương trình và ngày càng được khán giả đón nhận. Kết cấu luận văn Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chương trình truyền hình và sản xuất chương trình truyền hình Chương 2: Khảo sát chương trình “Chìa Khóa Thành Công – CEO” Chương 3: Thành công, hạn chế và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình “Chìa Khóa Thành Công – CEO”. 11
  16. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH 1.1. Một số vấn đề lý luận về truyền hình 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài Khái niệm truyền hình Trong Giáo trình Báo chí Truyền hình, tác giả Dương Xuân Sơn cho rằng: thuật ngữ truyền hình (television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “tele” có nghĩa là “ở xa” còn “videre” là “thấy được”, còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được ở xa. Ghép hai từ đó lại được “televidere” có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Televisión”. Còn theo từ điển tiếng Việt, động từ “truyền hình” được định nghĩa là “truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh, đi xa bằng radio hoặc bằng đường dây”. Danh từ của “truyền hình” thực chất là viết tắt của “vô tuyến truyền hình”. Tác giả Tạ Ngọc Tấn, chỉ rõ : “Truyền hình là một loại hình phương tiện truyền thông đại chúng, chuyển tải thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ vô tuyến truyền hình (television) bắt nguồn từ hai từ tele có nghĩa là “ở xa” và vision là “thấy được”, tức là “thấy được ở xa” (17,tr.127). Thực chất, cội nguồn trực tiếp của truyền hình là điện ảnh. Chính điện ảnh đã cung cấp cho truyền hình những ý tưởng, gợi ý đầu tiên về một phương thức truyền thông, cũng như một kho tàng những phương tiện biểu hiện phong phú, sức thuyết phục mạnh mẽ, làm cơ sở cho truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với những đặc trưng riêng của mình. Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có truyền hình sóng (wireless TV) và truyền hình cáp (CATV). Xét dưới góc độ thương mại có truyền hình công cộng (public TV) và truyền hình thương mại (commercial TV). Xét theo tiêu chí mục đích sử dụng, người ta chia truyền hình thành truyền hình giáo dục và truyền hình giải trí. Xét theo góc độ kỹ thuật có truyền hình tương tự (analog TV) và truyền hình số (digital TV). 12
  17. Khác với các loại hình truyền thông đại chúng khác, truyền hình có ưu thế vượt trội đó là khả năng truyền tải cả hình ảnh và âm thanh cùng một lúc đến với một lượng công chúng vô cùng đông đảo. Trong khi đó, với báo in, người đọc chỉ tiếp nhận bằng con đường thị giác, phát thanh bằng con đường thính giác. Bằng việc chuyển tải thông tin bằng cả hình ảnh và âm thanh, nhờ các phương tiện kỹ thuật truyền tải, truyền hình được đánh giá là loại hình truyền thông đại chúng có phạm vi tác động rộng lớn và nhanh chóng nhất. Khái niệm chƣơng trình truyền hình Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả. Các chương trình truyền hình tiêu biểu ở Việt Nam có thể kể đến như: “Thời Sự”, “Vì An Ninh Tổ Quốc”, “KinhTtế”, “Văn Hóa”, “Quân Đội”, “Phụ Nữ”, “Thiếu Nhi”, “Trò Chơi”… được phân bố theo các kênh truyền hình và được thể hiện bằng những nội dung cụ thể bằng các thể loại tác phẩm truyền hình Chương trình truyền hình là kết quả của quá trình sáng tạo từ nhiều công đoạn và tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau. Quá trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp được gọi là lên chương trình. Chương trình truyền hình là tổng hợp của nhiều loại đề tài đề cập đến các vấn đề chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội. Đồng thời, là kết quả hoạt động, là sản phẩm của tập thể cơ quan đài: bộ phận lãnh đạo, bộ phận kĩ thuật, bộ phận nội dung chương trình, bộ phận hậu cần... tạo nên thuật ngữ chương trình truyền hình cả về mặt sáng tạo và sản xuất chương trình. Cũng như việc sản xuất các sản phẩm khác, có người sản xuất, có người tiêu dùng. Người tiêu dùng các chương trình truyền hình nói riêng, và các sản phẩm báo chí nói chung, cũng có tác động chi phối tới người làm ra sản phẩm. Trong báo chí mối quan hệ đó được thể hiện: nhà báo – tác phẩm – công chúng. Chương trình truyền hình tạo thành chu kỳ khép kín các mắt xích trong chuỗi mắt xích giao tiếp truyền hình. 13
  18. Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương trình truyền hình có thể được hiểu như sau: Tác phẩm, kịch Kịch bản Trình diễn, thu bản văn học truyền hình hình Duyệt Tiêu dùng sản Thu hình Phát sóng phẩm truyền hình Hình 1.1. Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương trình truyền hình Khái niệm về đặc điểm chƣơng trình truyền hình Đặc điểm là những mô tả cụ thể, chi tiết về những nét khác biệt, những điểm đặc thù của một người hay một vật, một điều nào đó. Thuật ngữ đặc điểm gồm có “đặc” và “điểm”. Trong đó, “đặc” là những gì đặc thù, đặc trưng riêng biệt không có, không giống giữa người này với người kia hay điều này với điều kia. Còn “điểm” là những dấu hiệu, những nét thuộc về một người, một điều nào đó. Trên thực tế, trong các hoạt động nghiên cứu việc tìm ra các đặc điểm, những nét riêng biệt sẽ giúp cho các hoạt động so sánh, phân biệt giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc được rõ ràng và sáng tỏ hơn. Những nét đặc thù và riêng biệt đó có thể sẽ nói lên nguồn gốc của sự ra đời, hoàn cảnh và môi trường hình thành hay những nhân tố nào tác động nên sự vật, sự việc hoặc con người đó và quy định nên những nét riêng có đó. Từ đó, hoạt động nghiên cứu sẽ chỉ ra được nguyên nhân của những đặc điểm đó cũng như có các giải pháp khắc chế, phát huy những ưu nhược điểm. Đặc điểm của báo chí truyền hình và sản phẩm truyền hình, thứ nhất là về nội dung kỹ thuật. Trong các loại hình truyền thông đại chúng, truyền hình là phương tiện ra đời muộn nhất, tuy nhiên nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học công nghệ phát triển. Truyền hình thừa hưởng kinh nghiệm và phương pháp tạo 14
  19. hình, tiếng của điện ảnh và phát thanh. Ở truyền hình, có sự khái quát triết lý của báo in, tính chuẩn xác cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát thanh, tình hình tượng của hội hoạ, cảm xúc tư duy của âm nhạc. Sự phát triển của các phương tiện kĩ thuật công nghệ giúp truyền hình tạo ra phương pháp mới trong truyền đạt thông tin. Truyền hình là loại hình truyền thông có các yếu tố kỹ thuật hiện đại, là sự kết hợp giữa : kỹ thuật + mỹ thuật + nghệ thuật + kinh tế + báo chí. Thứ hai, tư duy và sáng tạo tác phẩm. Mỗi loại hình truyền thông đại chúng đều có những đặc thù riêng. Nếu chỉ xét trên phương diện quy trình làm ra một sản phẩm, ở báo in, mỗi tác phẩm, mỗi bài báo có thể là sản phẩm riêng, là sự sáng tạo riêng của mỗi cá nhân, mỗi nhà báo. Nhưng để sáng tạo một tác phẩm truyền hình còn công phu hơn nhiều, đó là đứa con tinh thần của cả một tập thể gồm có: đạo diễn, biên kịch, kỹ thuật…Vì vậy, kịch bản là xương sống cho một tác phẩm truyền hình đồng thời tạo ra sự thống nhất giữa tập thể thực hiện sản xuất chương trình. Khái niệm về cấu trúc chƣơng trình Cấu trúc là cách sắp xếp, tổ chức giữa các thành phần riêng lẻ nhằm tạo nên một thể hoàn thể. Cấu trúc sẽ mang đến sự sắp xếp khoa học, hợp lý và có tính liên kết cao giữa các thành phần riêng lẻ. Đồng thời, cấu trúc sẽ sắp xếp vị trí và quy định vai trò cho các thành phần nhằm tạo nên sự gắn kết, hỗ trợ chặt chẽ tạo nên sự đồng nhất trong một chỉnh thể. Ví dụ trong khoa học máy tính một cấu trúc dữ liệu là một cách tổ chức các dữ liệu thành một đơn vị hoàn chỉnh bao gồm các thành phần (phần tử) là các dữ liệu cơ bản, các mối liên kết giữa các phần tử ấy và các thao tác cơ bản trên chúng. Các thao tác này thường được gọi là các phép toán trên cấu trúc dữ liệu xác định. Các phép toán cơ bản thường gặp là tạo lập (create), hủy (dipose), thêm (add) hoặc chèn (insert) một phần tử, xóa (delete) một phần tử, tìm kiếm(search),... Tùy theo yêu cầu của giải thuật, khi thiết kế chương trình người ta định nghĩa và sử dụng các cấu trúc dữ liệu khác nhau. Các cấu trúc dữ liệu cơ bản hay dùng là: mảng (array), danh sách(list), ngăn xếp (stack), hàng đợi (queue), cây (tree), đồ thị (graph),... Từ mối loại cấu trúc dữ liệu cơ bản có thể tạo ra các cấu trúc 15
  20. dữ liệu con, riêng biệt bằng cách bổ sung những phép toán riêng biệt cho cấu trúc dữ liệu con. Trong truyền hình, cấu trúc của chương trình cũng được hiểu là cách tổ chức, sắp xếp các phần của một chương trình thành một chỉnh thể. Cấu trúc chương trình truyền hình thông thường có ba phần, phần mở đầu, phần nội dung và phần kết. Trong mỗi phần này lại được cấu tạo nên từ những phần mục nhỏ lẻ khác nhau và được sắp xếp khoa học và theo thứ tự. Ví dụ: phần mở đầu chương trình thông thường là phần chào hỏi, giới thiệu chủ đề, giới thiệu các thành phần tham gia…Các phần mục này sẽ được tính toán về mặt thời gian, sắp xếp thứ tự và có sự nối tiếp với nhau để tạo thành phần mở đầu. Phần nội dung thông thường là phần chủ yếu dành cho nội dung chính của chương trình, các thành phần trong mục này không bị chia quá nhỏ và được quy định thời gian cụ thể. Tương tự, ở phần kết thường là thời gian dành cho việc tổng kết, đúc rút các vấn đề nội dung và chào kết. Như vậy, với cấu trúc chương trình được chia làm ba phần và được sắp xếp, tổ chức bởi các thành phần khác nhau tạo nên một chương trình chỉnh thể, thống nhất. Khái niệm về định dạng chƣơng trình Đhái niệm về định dạng chương trình n khác nhau tạo nên một chương trình chỉnh thể, thống nhất. ở phần kết thường là thời gian dành cho việc tổng kết, đúc rút cáciên đều đã được chuẩn bị rất kỹ về thể loại, hình thức, thời lượng… Tất cả những yếu tố đó sẽ giúp cho chương trình trở nên riêng biệt và được gọi chung là format chương trình. Thông thường, một chương trình truyền hình trước khi được đưa vào sản xuất số đầu tiên thường được chuẩn bị rất kỹ về thể loại, thời lượng, kết cấu...Định dạng chương trình thường do chính những người khai sinh ra chương trình đó viết nên. Dịnh dạng sẽ giúp cho những người thực hiện chương trình biết được đây là chương trình gameshow hay talkshow, thời lượng, tính chất, đặc trưng của chương trình, nhân sự, nội dung và hình thức thể hiện....Đồng thời, một định dạng chương trình truyền hình cần phải đảm bảo được các yếu tố cơ bản trong 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2