intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình địa bàn huyện Võ Nhai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình địa bàn huyện Võ Nhai

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm rằng: Luận văn này là kết quả nghiên cứu học tập của chính bản thân tác giả với sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân . Tài liệu, tư liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Trần Thị Hương Ly i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế với Đề tài“Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình địa bàn huyện Võ Nhai”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo Trường Đại học Thủy Lợi. Tác giả gửi lời cảm ơn đến thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ trong trình học tập và nghiên cứu. Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân - Người đã trực tiếp, tận tình, hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Tác giả gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện Võ Nhai, các cơ quan chuyên môn có liên quan và Chi Cục Thống kê huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ....................................................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về kinh tế hộ gia đình .........................................................................6 1.1.1 Một số khái niệm liên quan [1] [2] .......................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình [2] [4] ................................................8 1.1.3 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình [3] [4] ....................................9 1.2 Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ gia đình [6] ...................... 11 1.2.1 Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình ..................................................11 1.2.2 Các tiêu chí phản ánh phát triển của kinh tế hộ gia đình........................ 12 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình [6] [7] ...................13 1.3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................13 1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương .............................................13 1.3.3 Các chính sách của nhà nước .................................................................13 1.3.4 Tổ chức và lãnh đạo của chính quyền địa phương .................................14 1.3.5 Năng lực và khát vọng làm giàu của người dân .....................................14 1.3.6 Quy mô và tính chất của thị trường ........................................................ 14 1.4 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................14 1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương ...................14 1.4.2 Những bài học rút ra cho huyện Võ Nhai...............................................17 1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................17 Kết luận chương 1 .........................................................................................................19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 20 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai [14] [15] ..................... 20 iii
  4. 2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 20 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 23 2.1.3 Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên [16] [17] ........................................... 29 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện Võ Nhai ........................... 31 2.2.1 Những chính sách của địa phương về phát triển kinh tế hộ ................... 32 2.2.2 Thực trạng phát triển quy mô các yếu tố sản xuất ................................. 33 2.2.3 Thực trạng trình độ sản xuất kinh doanh của chủ hộ [15] .................... 35 2.2.4 Thực trạng đầu tư, thu nhập và tích lũy của kinh tế hộ gia [15] ........... 37 2.3 Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện Võ Nhai .............. 49 2.3.1 Những thành công .................................................................................. 49 2.3.2 Những hạn chế........................................................................................ 50 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 51 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 53 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI ....................................................................................................... 54 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai đến năm 2023 .................................................................................................................. 54 3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 54 3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 58 3.2 Những cơ hội và thách thức cho quá trình phát triển ......................................... 59 3.2.1 Những cơ hội .......................................................................................... 59 3.2.2 Những thách thức ................................................................................... 60 3.3 Những giải pháp đề xuất .................................................................................... 62 3.3.1 Hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với kinh tế hộ ............................ 62 3.3.2 Giải pháp về đất đai ................................................................................ 64 3.3.3 Giải pháp về vốn .................................................................................... 65 3.3.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................................. 68 3.3.5 Giải pháp nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình ........ 70 iv
  5. 3.3.6 Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ.............73 3.3.7 Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ......................................74 Kết luận Chương 3.........................................................................................................76 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................80 v
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................. 25 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2016-2018 ......................... 24 Bảng 2.2 Quy mô dân số huyện Võ Nhai, giai đoạn 2015-2018 ...................................27 Bảng 2.3 Số lao động trong độ tuổi của huyện Võ Nhai ...............................................28 giai đoạn 2015 - 2018 ....................................................................................................28 Bảng 2.4 Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................................... 35 Bảng 2.5 Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 ..................... 36 Bảng 2.6 Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 01 hộ) .........39 Bảng 2.7 Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 01 hộ) ...................................................................................................40 Bảng 2.8 Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 1 hộ) ....................................................................................41 Bảng 2.9 Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ ................................................44 trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2018............................................44 Bảng 2.10 Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 1 hộ điều tra) ............................................................................................................ 47 Bảng 2.11 Thực trạng tích lũy của hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ..........................................................................................................48 vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSXH Chính sách xã hội DTTS Dân tộc thiểu số HĐSXKD Hoạt dộng sản xuất kinh doanh HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật KT-XT Kinh tế - Xã hội NLKH Nông lâm kết hợp NTM Nông thôn mới SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hộ gia đình là tế bào của xã hội, kinh tế hộ gia đình là hạt nhân, là đơn vị cơ sở góp phần chung vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) của đất nước. Kinh tế hộ gia đình phát triển đồng nghĩa với đói nghèo được đẩy lùi tạo sự đổi thay diện mạo của bản làng khu vực nông thôn. Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh (SXKD) tự chủ. Kinh tế hộ gia đình đã phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực SXKD làm cho Nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ luôn thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo. Đời sống nông thôn, nông dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ gia đình như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ gia đình; Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện có nhiều đổi thay rõ dệt. Vốn là huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ gia đình vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các nhà khoa học quan tâm. Vấn đề đặt ra là: Cần làm rõ hiện trạng kinh tế hộ gia đình của huyện Võ Nhai từ đó tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là một số vấn đề đặt ra cần được các nhà khoa học nghiên cứu và giải đáp. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng của việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện vùng cao Võ Nhai trong thời gian qua, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác 1
  10. thực tế, tác giả chọn đề tài "Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. b. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu và một số công cụ dùng để xử lý và phân tích thông tin. * Phương pháp chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa. * Thu thập số liệu: Việc thu thập số liệu được tiến hành theo 2 nguồn, đó là nguồn số liệu thứ cấp và nguồn số liệu điều tra. - Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ: Tài liệu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội; các công trình đã công bố; các báo cáo của các cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động, đất đai, vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD); Tình hình về hộ gia đình như sản xuất, đời sống, nguồn vốn, việc làm, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp, nhà ở, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sức khỏe và môi trường. 2
  11. - Nguồn số liệu điều tra: + Cấp xã: Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thôn và điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân. Để thu thập số liệu mới, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn là phổ biến, đồng thời kết hợp phỏng vấn cán bộ chủ chốt và người dân có kinh nghiệm thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối với những hộ chọn điểm nghiên cứu. + Cấp hộ: bằng phương pháp điều tra + Chọn mẫu điều tra: Phương pháp này là căn cứ vào danh sách hộ gia đình trên địa bàn tiến hành phân loại hộ theo tiêu chí hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Sau đó tính bước nhảy (theo danh sách các hộ của vùng điều tra) Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin được sử dụng trong nghiên cứu như: kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua niên giám thống kê; các báo cáo của các sở, ban, ngành trong tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan chuyên môn thuộc huyện Võ Nhai; tìm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng… 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn cấp huyện. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình và một số nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong đó giải pháp kinh tế là chủ yếu. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3
  12. - Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2015 đến năm 2018 để phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2023. . nghĩa h a h c và th c ti n của đề tài a. ngh a kh a h c Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện vùng cao Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. b. ngh a th c ti n Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham khảo thiết thực cho huyện Võ Nhai trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương. 6. Kết quả d iến đạt được - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn cấp huyện trong quá trình kinh tế đất nước đang tăng trưởng - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình và phân tích một cách hệ thống những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Võ Nhai . - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Võ Nhai trong những năm tiếp theo. 7. Cấu trúc nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương chính, đó là: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình 4
  13. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai 5
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1 Tổng quan về inh tế hộ gia đình 1.1.1 Một số khái niệm liên quan [1] [2] 1.1.1.1 Khái niệm hộ gia đình - Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. - Theo Martin năm 1988: Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất (SX), đến tiêu dùng và các hoạt động khác. - Theo Raul, năm 1989: Hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân mình và cộng đồng. - Theo Magê năm 1989: Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. - Theo các tác giả nhóm nhân chủng học từ năm 1982 -1985: Hộ là đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo thông qua quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất. Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ không giống nhau. Tuy nhiên, trong đó có những nét chung để phân biệt về hộ đó là: + Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân) + Cùng chung sống dưới một mái nhà. + Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ). + Cùng ăn chung. + Cùng sản xuất chung. 6
  15. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Ở nông thôn có nhiều kiểu tổ chức hộ gia đình, như: hộ gia đình nông nghiệp (thuần nông), hộ gia đình nông - phi nông nghiệp (hỗn hợp), hộ gia đình phi nông nghiệp (phi nông). Ngoài ra, hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế cơ sở, tức là vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là chủ thể kinh doanh, vừa là đơn vị xã hội. Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế đất nước có sự phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn còn một bộ phận dân cư phải sống trong cảnh khó khăn, đói nghèo. Chính vị vậy, phát triển kinh tế hộ gia đình là một biện pháp cần thiết, có tác động trực tiếp tới đời sống của người dân. 1.1.1.2 Kinh tế hộ gia đình Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế, trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (là tất cả những người trong gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của gia đình hoặc xã hội). Mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán). Tuy nhiên, các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. (M.T.T.Xuân và Đ.T.T. Hiền, 2003). Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản xuất này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 7
  16. Như vậy, có thể khái quát một cách chung nhất về kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. [3] 1.1.1.3 Khái niệm phát triển kinh tế hộ gia đình Phát triển được coi như là một tiến trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo khái niệm cung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống; cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội. Bên cạnh đó, việc đảm bảo về các quyền chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Có thể hiểu, phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực. Như vậy, ta có thể nói một cách khái quát khái niệm về phát triển kinh tế hộ gia đình như sau: Phát triển kinh tế hộ gia đình là việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ và mô hình canh tác thích hợp với khả năng lao động của gia đình và điều kiện đất đai, tự nhiên để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. [3] 1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình [2] [4] - Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình, không có tư cách pháp nhân. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. - Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. 8
  17. - Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. - Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. - Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, do đó năng xuất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. - Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ còn hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đơn sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh cũng như về kinh tế thị trường cũng còn hạn chế. Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực nông thôn. 1.1.3 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình [3] [4] 1.1.3.1 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 do Tổng cục Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước. Như vậy, có thể thấy kinh tế hộ gia đình là thành phần không thể thiếu trong quá trình CNH - HĐH, xây dựng đất nước. Kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng phát triển. Từ đó tăng nguồn thu ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước. Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan 9
  18. trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, là động lực khai thác tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, đất đai, tài nguyên đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe, đời sống cho người dân. 1.1.3.2 Vai trò của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp nông thôn - Nông nghiệp: Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác được tạo ra bởi trồng trọt, chăn nuôi. Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nông dân. Trong khi đó, các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp công nghệ và kỹ thuật để đạt năng suất cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch. - Nông thôn: V Stroverov - một nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá bao quát, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thông nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưa trội với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian”. Tuy nhiên nông thôn cũng có nét đặc trung riêng của nó. Cũng theo nhà xã hội học này thì “nông thôn khác biệt với đô thị bởi trình độ phát triển KT - XH thấp kém hơn, bởi thua kém hơn về mức phúc lợi xã hội, sinh hoạt”. Đến nay, ở nước ta khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". [5] 10
  19. - Vai trò của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp nông thôn. Khu vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển. Phần lớn dân số và lao động đều sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 70%), họ sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo điều kiện cung cấp hàng hóa để trợ giúp khu vực đô thị phát triển. Nông nghiệp, nông thôn góp phần chặn đà suy thoái của các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Tại Việt Nam, điều này được khẳng định thông qua hàng loạt chính sách và định hướng của Đảng và Chính phủ đối với kinh tế khu vực nông nghiệp - nông thôn. Trong đó, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ Chính trị về phát triển tam nông đã nêu rõ: “nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. 1.2 Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển inh tế hộ gia đình [6] 1.2.1 Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể hiểu rằng: phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ gia đình nông dân, góp phần làm cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và nên kinh tế quốc dân nói chung phát triển. 1.2.1.1 Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ gia đình Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông thôn bao gồm: đất đai, vốn, lao động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai tính trên hộ gia đình nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất và gia tăng số lượng lao động. 11
  20. 1.2.1.2 Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong SXKD của hộ gia đình. 1.2.1.3 Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ, cụ thể như: Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, gía trị sản lượng hàng hóa, doanh thu... Kết quả này có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố: đất đai, vốn, nguồn lực lao động, trình độ sản xuất của chủ hộ. 1.2.1.4 Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ Phát triển triển kinh tế nông hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập của các hộ gia đình nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ gia đình nông dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như: nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh... Đồng thời, ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ. 1.2.2 Các tiêu chí phản ánh phát triển của kinh tế hộ gia đình - Tiêu chí phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ gia đình bao gồm: Đất đai bình quân 1 hộ, 1 lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu dùng bình quân. - Tiêu chí đánh giá trình độ sản xuất của hộ gia đình bao gồm các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, về phương hướng sản xuất. Tiêu chí phản ánh về chủ hộ gia đình ở khu vực nông thôn bao gồm: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu KHKT, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình quân, giới tính. - Tiêu chí phản ánh kết quả sản xuất của hộ gia đình bao gồm: Sản lượng hàng hóa, giá trị sản xuất; doanh thu... 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2