Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thưc tiễn của quản lý về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; từ đó, đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN HỒNG HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 Hà Nội, 8/2020
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN HỒNG HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH Hà Nội, 8/2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” chuyên ngành quản lý công là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trương Quốc Chính. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều có chú thích nguồn gốc rõ ràng. Lâm Đồng, tháng 8 năm 2020 Tác giả Nguyễn Hồng Hải
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô và lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Khoa Hành chính học Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này, Quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của PGS.TS Trương Quốc Chính - Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Trân trọng gửi lời cảm ơn đến Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cùng các đồng nghiệp trong cơ quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành Luận văn. Với kiến thức, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện còn hạn chế, nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, bản thân kính mong tiếp tục nhận được sự quan tâm hướng dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Lâm Đồng, tháng 8 năm 2020 Học viên Nguyễn Hồng Hải
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ.................................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung quản lý nhà nước về báo chí ....... 7 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí ................................................... 7 1.1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về báo chí ....................................................... 9 1.1.3. Đối tượng quản lý nhà nước về báo chí ................................................. 11 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí .................................................. 11 1.1.5. Đặc điểm quản lý nhà nước về báo chí .................................................. 14 1.2. Sự cần thiết và các nguyên tắc quản lý báo chí ........................................ 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về báo chí .......................... 14 1.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 14 1.3.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 15 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về báo chí của một số địa phương .......... 16 1.4.1. Tỉnh Dăk Lăk ......................................................................................... 16 1.4.2. Tỉnh Bình Phước .................................................................................... 17 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lâm Đồng .............................................. 18 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ........................ 21 2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về báo chí ở Lâm Đồng ... 21 2.1.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 21 2.1.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 24 2.2. Thực trạng báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ...................................... 25 2.2.1. Báo in ..................................................................................................... 25 2.2.2. Báo hình - Báo nói ................................................................................. 26
- 2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng........................................................................................... 31 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 31 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 40 2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 42 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ..................................... 46 3.1. Quan điểm định hướng .............................................................................. 46 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ...................................................... 46 3.1.2. Quan điểm của tỉnh Lâm Đồng ....................................................................... 47 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................................................................................... 47 3.2.1. Hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về báo chí của tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................................. 47 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh; về tổ chức, nhân sự.................................................................................................... 49 3.2.3. Quản lý chế độ thông tin báo chí; công tác phản hồi, xử lý thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng........................................................................ 52 3.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong quản lý nhà nước về báo chí của tỉnh............................... 52 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về báo chí ...... 54 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện đại, truyền thông nói chung, báo chí nói riêng ngày càng chứng tỏ là một quyền lực quan trọng trong số nhiều loại quyền lực truyền thống và phi truyền thống. Các cơ quan nhà nước, thậm chí cả các tổ chức xã hội, chính trị - xã hội đều có cơ quan ngôn luận, trong đó báo chí có vị trí không thể thay thế, làm diễn đàn chính thức và thông qua đó truyền tải thông tin phục vụ cho mục đích, hoạt động của mình Tại Việt Nam, báo chí đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, vừa là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, vừa là diễn đàn của Nhân dân. Kể từ tờ báo cách mạng đầu tiên (Tờ “Thanh Niên” do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh sáng lập ngày 21/6/1925) cho tới nay, trong suốt chặng đường gần một thế kỷ xây dựng và trưởng thành, báo chí Việt Nam luôn đồng hành cùng sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, hoàn thành tốt sứ mệnh vẻ vang được Nhân dân giao phó. Trong chiến tranh cũng như trong hòa bình, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn tin tưởng và coi trọng tiếng nói của báo chí. Báo chí đã góp phần hiệu quả trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đồng thời, đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của thế lực thù địch, góp phần vào sự ổn định chung và nâng cao dân trí, dân chủ cho xã hội. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kỷ nguyên số, mạng xã hội... cũng như nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao của người dân, đòi hỏi các cơ quan báo chí cả nước phải tự nỗ lực đổi mới, nâng cao chất lượng, đáp ứng được kỳ vọng “thông tin, hướng dẫn dư luận xã hội” của Đảng, Nhà nước và của công chúng. Cùng với đó, công tác quản lý nhà nước về hoạt động báo chí cũng cần theo kịp với trình độ phát triển của báo chí, với tình hình thực tế của công tác thông tin truyền thông, đảm bảo cho báo chí phát triển đúng định hướng, đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- 2 Gần 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, báo chí đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần to lớn vào công tác giáo dục chính trị tư tưởng; tham gia có hiệu quả trong công tác đấu tranh chống lại những tư tưởng, quan điểm sai trái, phản động; đấu tranh chống các tiêu cực, tệ nạn xã hội; cổ vũ toàn Đảng, toàn dân quyết tâm phấn đấu làm nên những thành tựu quan trọng và có ý nghĩa lịch sử. Đây cũng là thời kỳ ghi nhận sự phát triển vượt bậc của báo chí về nhiều mặt: loại hình, số lượng cơ quan báo chí, số lượng nhà báo, chất lượng nội dung, hình thức, công chúng báo chí… Bên cạnh những ưu điểm nổi bật đó, hoạt động báo chí nước ta cũng bộc lộ không ít những hạn chế, khuyết điểm cần phải được quan tâm, khắc phục, nhất là các biểu hiện thiếu nhạy bén chính trị, xa rời tôn chỉ mục đích, thông tin không trung thực, thiếu tính định hướng, không chính xác, phản ánh nhiều về tiêu cực, tệ nạn xã hội… Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, cùng với hệ thống báo chí cả nước, công tác quản lý nhà nước về báo chí ở Lâm Đồng đứng trước nhiều thời cơ, thuận lợi và cả những khó khăn, thách thức. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là một yêu cầu tất yếu, có ý nghĩa cả trước mắt và lâu dài. Chính vì thế, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với mong muốn góp phần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về báo chí hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cũng như ứng dụng vào thực tiễn công tác của bản thân. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của báo chí, xem đó là phương tiện giáo dục chính trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, vũ khí sắc bén trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa X) đã nêu rõ công tác tư tưởng, lý luận và báo chí là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Ðảng. Chính vì vai trò đó của báo chí mà những nghiên cứu về đề tài này, trong đó có
- 3 công tác quản lý nhà nước về báo chí đã được nhiều nhà nghiên cứu và một số tác giả quan tâm. Có thể kể đến một số sách nghiên cứu đã được xuất bản như: - “Quản lý và phát triển báo chí - xuất bản” 2004) của TS Lê Thanh Bình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - “Tăng cường lãnh đạo, quản lý, tạo điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời gian tới” (2007) do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. - “Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay” (2010) của Học viện Báo chí và Tuyên truyền do GS.TS Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. - “Hoạt động báo chí, xuất bản và công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản hiện nay” (2008) của tác giả Đỗ Quý Doãn, Tạp chí Cộng sản. - “Tăng cường công tác quản lý báo chí trong giai đoạn hiện nay” (2014) của tác giả Nguyễn Quang Vinh, Tạp chí Cộng sản. - “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - “Tính hấp dẫn của Báo Đảng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Sinh, chuyên ngành Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. - “Pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt Nam hiện nay”, luận văn ThS của Phí Thị Thanh Tâm. - “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, luận văn ThS của Hoàng Văn Duyệt. - “Báo chí với công tác tuyên truyền, đấu tranh chống các luận điệu sai trái” (2010) của Bộ Thông tin và Truyền thông, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Các cuốn sách trên đây chủ yếu là sách tham khảo, chuyên khảo dành cho sinh viên, học viên ngành báo chí, hoặc phục vụ cho cán bộ quản lý nhà nước ngành thông tin và truyền thông nắm bắt tổng quan hệ thống pháp luật hiện hành đối với hoạt động báo chí, phục vụ cho công tác chuyên môn.
- 4 Trong quá trình tìm hiểu các tài liệu trên đây, nhất là những sách chuyên khảo hay các đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý nhà nước về báo chí đã giúp tác giả bổ sung kiến thức về lý thuyết cũng như phương pháp tiếp cận, cách tư duy khoa học đối với vấn đề đang tìm hiểu. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thưc tiễn của quản lý về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; từ đó, đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn đi vào thực hiện ba nhiệm vụ chính: - Hệ thống cơ sở lý luận và quản lý nhà nước về báo chí làm khung lý thuyết của luận văn, bao gồm: quan niệm về báo chí, chức năng, nhiệm vụ của báo chí, về nội dung, cơ chế, nguyên tắc quản lý nhà nước về báo chí… - Phân tích thực trạng hoạt động báo chí và quản lý báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Lý luận quản lý nhà nước đối với báo chí và thực tiễn quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Về không gian: Cùng với việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tìm hiểu,
- 5 đánh giá việc phối hợp trong lãnh đạo, quản lý báo chí của các cơ quan liên quan tại địa phương về lĩnh vực này. - Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2018 đến năm 2020. Đây là thời kỳ báo chí cả nước nói chung, Lâm Đồng nói riêng có bước phát triển mới, đa dạng, cùng với việc Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển va quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về báo chí và quản lý báo chí; phương pháp luận duy vật biện chứng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp, phương pháp lịch sử - logic, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống lại cơ sở lý luận của công tác quản lý báo chí và quản lý nhà nước về báo chí thời kỳ đổi mới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cơ bản góp phần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về báo chí trong thời gian tới; qua đó, góp phần tạo sự tích cực, chủ động, phát triển đúng hướng của báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- 6 - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý báo chí ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về báo chí. Chương 2. Thực trạng hoạt động báo chí và quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung quản lý nhà nước về báo chí 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí - Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận không giống nhau trong các xã hội có thể chế chính trị khác nhau. Từ khi ra đời đến nay, báo chí đã tồn tại song hành và tác động đến nhiều mặt cuộc sống xã hội, từ chính trị đến kinh tế, văn hóa, tư tưởng và lối sống. Báo chí, theo nguyên nghĩa xuất phát từ chữ có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin, được hiểu như việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo - tác phẩm - công chúng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư của Liên Xô (cũ) xuất bản năm 1975, báo chí là toàn bộ những ấn phẩm có tính chất định kỳ, được phát hành rộng rãi. Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của PGS. TS Nguyễn Văn Dững nêu bản chất của báo chí truyền thông: “Là hoạt động thông tin - giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và quốc tế... 26, tr, 61. Theo Điều 3, Luật Báo chí năm 2016 thì báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Theo Điều 7, Luật Báo chí năm 2016, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- 8 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. - Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Như vậy, quản lý xã hội không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người. Mục đích, nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân, tạo thành một hành động thống nhất của tập thể để hướng đến mục tiêu đã định trước. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy, nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý. + Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp - nghĩa là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế.
- 9 Quản lý nhà nước đề cập trong luận văn này là quản nhà nước theo nghĩa hẹp. Nói đến quản lý nhà nước về báo chí là nói đến những hoạt động của bộ máy nhà nước, nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được ổn định và hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Nhà nước có trách nhiệm điều tiết để bảo đảm báo chí phát triển, đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, đặc biệt là đảm bảo cho báo chí hoạt động đúng “tôn chỉ mục đích”, vai trò, chức năng và các nguyên tắc hoạt động của báo chí. Như vậy, quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, được điều chỉnh bằng pháp luật, vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. Quản lý nhà nước về báo chí bao gồm tổng thể những hoạt động của bộ máy nhà nước trên cơ sở những quy định của pháp luật, đảm bảo cho báo chí thực hiện được nhiệm vụ thông tin của mình và chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật. 1.1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về báo chí Ở Việt Nam, Luật Báo chí năm 2016 quy định cơ quan quản lý nhà nước về báo chí: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. Có thể phân chia hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở Trung ương (Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông); các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương là Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Thông tin và Truyền thông. - Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí trên phạm vi cả nước bằng văn bản pháp luật liên quan đến báo chí trên cơ sở tham mưu của Bộ Thông
- 10 tin và Truyền thông. Mục 5, Điều 2, Nghị định số 132/2013/NĐ-CP quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động quản lý nhà nước về báo chí. - Quản lý nhà nước về báo chí ở các bộ, cơ quan ngang bộ: Các bộ, cơ quan ngang bộ - với vai trò là cơ quan chủ quản báo chí - đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, quản lý cơ quan báo chí thuộc quyền trong việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động; đồng thời, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ báo chí đảm bảo các tiêu chuẩn về chính trị, nghiệp vụ. Nhiều cơ quan chủ quản báo chí đã chủ động xây dựng quy chế quản lý cơ quan báo chí thuộc quyền, tạo điều kiện cho cơ quan báo chí hoạt động đúng quy định, có sự rành mạch, thống nhất trong chỉ đạo, quản lý và trong công tác phối hợp của cơ quan báo chí với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Tuy nhiên, trên thực tế, mối quan hệ giữa cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí theo luật định chưa được thực hiện một cách rõ ràng, rành mạch. Nhiều trường hợp cơ quan chủ quản buông lỏng vai trò, trách nhiệm của mình. Tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo báo chí của nhiều cơ quan chủ quản thực hiện chưa chặt chẽ. - Quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương: Ở địa phương, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với báo chí thuộc về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo sự phân cấp của Chính phủ. Đây là các cơ quan nhà nước có sự can thiệp trực tiếp và sâu sắc nhất đối với quản lý nhà nước về báo chí thông qua các Sở Thông tin và Truyền thông và các bộ phận trực thuộc. Thời gian qua, các Sở Thông tin và Truyền thông đã chú trọng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương. Các sở cũng chú trọng công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quy hoạch báo chí; soạn thảo mới, cụ thể hóa, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp quy về báo chí trên cơ sở nội dung của Luật Báo chí năm 2016; thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động của các văn phòng đại diện và phóng viên thường trú của báo chí Trung ương và địa phương khác trên địa bàn; thực hiện quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí…
- 11 1.1.3. Đối tượng quản lý nhà nước về báo chí Đối tượng quản lý nhà nước về báo chí là các hoạt động của cơ quan báo chí và các cá nhân có liên quan. Cụ thể đó là: Thể chế về báo chí; tổ chức và bộ máy nhân sự; cơ sở, trang thiết bị vật chất; nguồn nhân lực hoạt động báo chí. Nền báo chí Việt Nam hiện nay có báo chí Trung ương, báo ngành và báo địa phương. Trong đó, báo chí địa phương là tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của Nhân dân địa phương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lý của chính quyền và hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến ngày 30/11/2019, cả nước có 850 cơ quan báo chí; trong đó, có 179 cơ quan báo, 648 tạp chí, 23 cơ quan báo chí điện tử độc lập; có 72 cơ quan có giấy phép hoạt động phát thanh - truyền hình với 2 đài Quốc gia, 64 đài địa phương, 5 kênh truyền hình. Cả nước hiện có trên 41.000 người đang công tác tại các cơ quan báo chí (cả 4 loại hình), trong đó có 20.407 trường hợp đã được cấp thẻ nhà báo. Mỗi tỉnh, thành phố đều có một đài phát thanh - truyền hình. Nhiều cơ quan Trung ương và địa phương có báo điện tử. Sự hiện diện của các văn phòng đại diện, thường trú của các báo ở Trung ương, khu vực cũng rất lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra về công tác quản lý nhà nước đối với báo chí là cấp bách trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo hoạt động của báo chí và nhu cầu được thông tin của người dân. 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí Điều 6, Luật Báo chí năm 2016 quy định 10 nội dung quản lý nhà nước về báo chí, trong đó có nộng dung: - Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí. Đây là một trong những nội dung cơ bản, đầu tiên trong quản lý nhà nước đối với bất kỳ lĩnh vực, hoạt động nào. Đối với báo chí, việc xây dựng cũng như chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp này nhằm bảo đảm lĩnh vực thông tin phục vụ tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
- 12 quốc, phù hợp với xu thế chung của sự phát triển; nâng cao vai trò, vị trí, năng lực và hiệu quả của công tác quản lý để đáp ứng và phục vụ tốt sự phát triển thông tin; chống khuynh hướng phát triển tràn lan của hệ thống báo chí, chú trọng đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng, hiện đại hóa phương thức thông tin báo chí. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí, có nhiệm vụ tham mưu soạn thảo dự án luật, văn bản dưới luật, chính sách, chế độ về báo chí, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của các cơ quan chỉ đạo và quản lý thông tin, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Đồng thời, nghiên cứu khắc phục tình trạng chồng chéo, phân công, phân cấp không rõ ràng giữa các cơ quan quản lý, giữa Trung ương và địa phương; bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí cũng như tạo điều kiện, hành lang pháp lý hoàn thiện cho báo chí phát triển. Trên cơ sở khung pháp luật và chính sách của Trung ương, mỗi địa phương có thể cụ thể hóa những quy định cũng như cơ chế, chính sách để thực hiện nội dung quản lý nhà nước về báo chí và tạo điều kiện phát triển, cung cấp báo chí ở địa phương mình. Từ đó tự tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra quá trình thực thi pháp luật, chính sách này. - Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí. Luật Báo chí quy định, trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các tổ chức có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin cho báo chí, giúp cho báo chí thông tin nhanh và chính xác. Khi cung cấp thông tin cho báo chí, tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin do mình cung cấp. Bên cạnh đó, việc tổ chức thông tin cho báo chí được quy định thông qua Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, mới nhất là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 4/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Quy chế này có những quy định mới nhằm làm rõ những nội dung, phương thức cung cấp thông tin, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc tổ chức chỉ đạo
- 13 việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động tác nghiệp của cơ quan báo chí và nhà báo. Việc tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí, quản lý thông tin báo chí còn được thực hiện tại các cuộc giao ban báo chí định kỳ, giao ban báo chí đột xuất; hướng dẫn và cấp phép tổ chức họp báo cho các cơ quan, tổ chức nhằm cung cấp kịp thời những thông tin chính thống để định hướng dư luận, nhất là đối với những vấn đề nhạy cảm, phức tạp. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí cũng có vai trò kịp thời định hướng thông tin, chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền theo các chủ đề phù hợp với nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ người làm báo và cán bộ quản lý báo chí. Thông qua tổ chức, triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm báo, cán bộ quản lý báo chí nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, sự nhạy bén, tính trung thực, sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp, lĩnh vực quản lý, góp phần xây dựng đội ngũ những người làm báo cách mạng vững về tư tưởng chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về công nghệ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động báo chí, truyền thông trong giai đoạn mới. - Tổ chức quản lý hoạt động khoa học. Công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển đã thúc đẩy và làm đa dạng hóa nhu cầu hưởng thụ thông tin của công chúng, làm thay đổi tư duy quản lý, cách thức và mô hình sản xuất, theo đó báo in có xu hướng ngày càng giảm, truyền hình và báo điện tử ngày càng phát triển. Hoạt động của các cơ quan báo chí có xu hướng chuyển dần sang mô hình cơ quan truyền thông đa phương tiện có nhiều loại hình báo chí, cung cấp nhiều dịch vụ, trên cơ sở kết hợp được ưu thế của cả báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Do đó, công tác quản lý nhà nước cần có kế hoạch, chương trình khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học báo chí. Một mặt nghiên cứu để áp dụng thực tế, mặt khác có cơ sở tổng kết thực tiễn để nâng lên thành lý luận. Đồng thời, tổ chức, triển khai ứng dụng hoạt động khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước về báo chí cũng như quản lý hoạt động này tại các cơ quan báo chí...
- 14 - Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo - Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của cơ quan báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động của báo chí nước ngoài tại Việt Nam. - Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia. - Chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí. 1.1.5. Đặc điểm quản lý nhà nước về báo chí - Có sự phối hợp trong lãnh đạo quản lý báo chí giúp Đảng và Nhà nước - Quản lý nhà nước thông qua Luật Báo chí - Quản lý nhà nước….. 1.2. Sự cần thiết và các nguyên tắc quản lý báo chí - Vị trí, vai trò của báo chí - Ảnh hưởng của báo chí + Quản lý nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí làm tốt + Quản lý nhà nước phải đảm bảo quyền tự do phát ngôn + Quản lý nhà nước phải theo pháp luật, bảo đảm báo chí + Quản lý nhà nước thúc đẩy báo chí phát triển 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về báo chí 1.3.1. Yếu tố khách quan - Yếu tố kinh tế thị trường: Sau 35 năm đổi mới cũng là thời kỳ đất nước bước vào nền kinh tế thị trường. Trong thể chế kinh tế thị trường, sự vận hành của nền kinh tế chịu tác động của những quy luật thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... Điều đó đòi hỏi nhà nước cũng phải chuyển đổi từ điều hành bằng mệnh lệnh hành chính sang điều hành bằng những đòn bẩy kinh tế, mà một trong những yếu tố quan trọng là hoàn thiện thể chế. Vấn đề đặt ra trong thời kỳ này là các quy định điều tiết hoạt động báo chí chưa phù hợp với mức độ phát triển của báo chí. Vai trò và khả năng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trung tâm Y tế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
84 p | 54 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 83 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 45 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 57 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 52 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
81 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 54 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
66 p | 32 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn