BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------------------
PHẠM VĂN ĐỨC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------
PHẠM VĂN ĐỨC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN NGỌC DƢƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2015
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS.Nguyễn Ngọc Dương
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại trường ĐH Công Nghệ tp.Hồ Chí Minh ngày 15 Tháng 08
Năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sỹ gồm:
Họ và tên
PGS.TS. Nguyễn Thuấn
TT 1 GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân 2 TS. Lại Tiến Dĩnh 3 TS. Phạm Thị Hà 4 5 TS. Lê Quang Hùng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆTP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ tên học viên : Phạm Văn Đức Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 16/04/1991 Nơi sinh : Thái Bình
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh MSHV : 1341820116
I. TÊN ĐỀ TÀI: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh cho
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 – 2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG LUẬN VĂN
Luận văn này được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược
kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa, giai đoạn 2015 – 2020.Nội
dung chính của luận văn gồm 3 phần:
1. Cơ sở lý luận : Trình bày khái niệm, vai trò và hệ thống lại toàn bộ các mô
hình chiến lược kinh doanh trên lý thuyết, và đề xuất mô hình chiến lược hợp
lý
2. Phân tích tình hình kinh doanh Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa, thực
trạng trong ngành cà phê; phân tích các yếu tố bên ngoài, bên trong, các môi
trường vi mô, môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Thông qua phân tích, dựa trên các ma
trận các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài, ma trận SWOT, ma trận
QSPM, tìm ra giải pháp hoàn thiện chiến lược tốt nhất để doanh nghiệp áp
dụng trong giai đoạn 2015 – 2020.
3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược cụ thể, có tính khả thi cao, phù
hợp với tình hình thực tiễn của công ty.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : Ngày 19 Tháng 01 Năm 2015
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : Ngày 15 tháng 08 năm 2015
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Dương.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015
Người thực hiện luận văn
Phạm Văn Đức
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cám ơn TS
Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp
này
Tôi xin gửi lời cám ơn đến các quý thầy cô trường ĐH Công Nghệ tp.Hồ
Chí Minh, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời
gian vừa qua.Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến bạn Đàm Ngọc Nga và gia đình
đã luôn giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thu thập số liệu. Xin cám ơn
đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa đã tạo điều kiện cho
tôi tham quan, quan sát, cung cấp các số liệu, thông tin và tạo những điều kiện
tốt nhất, thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian thu thập thông tin nghiên cứu
đề tài luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, đặc biệt là Mẹ tôi, đã
luôn ở bên động viên, giúp tôi vượt qua khó khăn và luôn là hậu phương giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Tác giả
Phạm Văn Đức
iii
TÓM TẮT
Đề tài luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh cho
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 – 2020” được hoàn thành tại
trường ĐH Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech).
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là những giải pháp chiến lược
nhằm xây dựng, phát triển sản xuất kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên
Hòa. Mục đích nghiên cứu là tìm ra những giải pháp chiến lược phù hợp với tình
hình thực tiễn của công ty hiện nay, để hoàn thành công việc nghiên cứu theo mục
đích đã đề ra, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp
quan sát, phương pháp thông kê đơn giản và phương pháp chuyên gia để thực hiện
đề tài. Phạm vi nghiên cứu chính là bản thân Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa,
số liệu dùng để phân tích, tính toán có được được tác giả thu thập trực tiếp thông
qua các bản báo cáo tài chính thường niên của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
và hiệp hội cà phê trong thời gian 5 năm trở lại đây, tính từ năm 2009 đến hết năm
2014. Bên cạnh đó, tác giả còn thu thập các số liệu gián tiếp, thông qua mạng
internet, lấy các số liệu được niêm yết công khai tại Sở giao dịch chứng khoán tp.
Biên Hòa, Đồng Nai, các số liệu thống kê tại Cục Thống kê, Tổng cục Thống kê...
để phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, tính toán.
Bố cục của luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về
chiến lược kinh doanh.Trong chương này, tác giả hệ thống lại các lý thuyết chiến
lược, trên cơ sở đó, đề xuất các mô hình chiến lược cho Công ty Cổ phần Vinacafé
Biên Hòa. Chương 2 tập trung vào phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vinacafé Biên Hòa và tình hình sản xuất kinh doanh cà phê trong vài năm gần
đây.Trên mô hình và sử dụng các số liệu đã thu thập, phân tích để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện chiến lược phù hợp cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa giai
đoạn 2015 – 2020.Từ cơ sở đã nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, tác giả đề xuất
cụ thể các giải pháp hoàn thiện chiến lược cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
trong chương 3.
iv
ABSTRACT
Thesis "Developingbusiness strategies for JSC Vinacafé Bien Hoa period
2015 - 2020" was completed at the University of Technology of Ho Chi Minh City
(Hutech).
Study subjects of this thesis are the strategic solutions to construction,
production and business development for the Corporation Vinacafé Bien Hoa.
Purpose study was to identify strategic solutions fit with the real situation of the
company now, to complete the study for the purposes set out, the authors have used
desk research method and methods of observation, simple statistical methods and
consult with experts to implement the project. Scope of the study is yourself
Corporation Vinacafé Bien Hoa, data used for the analysis, calculations have been
collected by the author directly through the annual financial statements of the
Corporation Vinacafé Bien Hoa and coffee association during the past 5 years, from
2009 to 2014. In addition, the authors also collected data indirectly, via the Internet,
retrieve the data publicly listed at the stock exchanges tp. Bien Hoa City, Dong Nai,
the statistics at the Bureau of Statistics, GSO... to serve the research, analysis and
calculations.
The layout of the thesis consists of three chapters. Chapter 1 outlined the role
and the strategic business model for JSC Vinacafé Bien Hoa. In this chapter, the
author has the theoretical system strategy, on that basis, to propose strategic model
for JSC Vinacafé Bien Hoa. Chapter 2 focuses on analyzing the business situation
of the Corporation Vinacafé Bien Hoa and business situation of coffee producers in
recent years. On the model and use the data collected, analyzed to give the
appropriate strategy for JSC Vinacafé Bien Hoa 2015 - 2020. From research
establishments in Chapter 1 and Chapter 2, Authors propose measures to implement
strategy in Chapter 3.
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................... 4
6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................................... 4
7. Các công trình nghiên cứu có liên quan. ....................................................................... 5
8. Kết cấu luận văn .................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH ................... 6
1.1 Khái niệm, vai trò và các mô hình chiến lƣợc ............................................................. 6
1.1.1 Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh .......................................... 6
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh. ................................................................... 8
1.1.3 Các loại chiến lược. .......................................................................................... 8
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược .............................................................. 9
1.2 Các chiến lƣợc kinh doanh chủ yếu .................................................................................. 19
1.2.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung ................................................................... 19
1.2.2 Chiến lược tăng trưởng bằng hội nhập .......................................................... 19
1.2.3 Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hóa. ................................................... 20
1.3 Các công cụ chủ yếu để đánh giá và lựa chọn chiến lƣợc..................................... 20
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài ........................................................................ 20
1.3.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................................... 21
1.3.3 Ma trận các yếu tố bên trong ……………………………………………………..22
1.3.3 Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ). ....................................... 23
1.3.5 Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng ......................................... 27
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA .................................................................................... 29
2.1 Tổng quan về ngành cà phê Việt Nam ......................................................................... 29
2.2 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ............................. 30
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................................... 30
2.2.2 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi ................................................................................ 33
2.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý. .................................................................................. 34
vi
2.3 Thực trạng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ……………………………………………………………………………...…….36
2.3.1 Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ........................ 36
2.3.2 Kết quả thực hiện chiến lược của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ....... 39
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vinacafé Biên Hòa ........................................................................................................................... 46
2.4.1 Môi trường vĩ mô ............................................................................................ 46
2.4.2 Môi trường vi mô ............................................................................................ 50
2.5 Đánh giá chiến lƣợc kinh doanh Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa .......... 56
2.6 Lựa chọn giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc ................................................................. 63
2.6.1 Ma trận SWOT ................................................................................................ 63
2.6.2 Ma trận QSPM ................................................................................................ 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA ĐẾN NĂM 2020................... 77
3.1 Các giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc. ........................................................................... 78
3.1.1 Giải pháp đầu tư nâng cấp dây chuyền hiện có ............................................. 78
3.1.2 Giải pháp quảng cáo – marketing .................................................................. 79
3.1.3 Giải pháp đầu tư mới hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất ............ 80
3.2 Kiến nghị ................................................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 84
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFE: External Factor Evaluation Matrix – Ma Trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài
IFE: Internal Factor Evaluation Matrix - Ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong
SWOT: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và
Threats (nguy cơ)
QSPM:Quantitative Strategic Planning Matrix) - Ma trận hoạch định chiến lược có
thể định lượng.
AS: Attractive Scores - Số điểm hấp dẫn
TAS: Total Attractive Scores - Tổng số điểm hấp dẫn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1- Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................................................... 21
Bảng 1. 2 -Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................................... 22
Bảng 1. 3 - Ma trn các yếu tố bên trong (IFE matrix) ......................................................... 23
Bảng 1. 4 - Ma trận SWOT .................................................................................................. 27
Bảng 1. 5 - Ma trận QSPM................................................................................................... 28
Bảng 2. 1- Cơ cấu doanh thu 2014 ………………………………………………..…..…...41
Bảng 2. 2 - Doanh thu qua các năm của công ty Vinacafé Biên Hòa .................................. 41
Bảng 2. 3 - Biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009 – 2014 ................................ 44
Bảng 2. 4 - Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người năm 2013 ..................................... 52
Bảng 2. 5 - Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người tại Châu Á năm 2013 .................. 53
Bảng 2. 6 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ............................................................. 56
Bảng 2. 7 - Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) ................................................................... 58
Bảng 2. 8 - Ma trận hình ảnh cạnh tranh .............................................................................. 61
Bảng 2. 9 - Ma trận SWOT .................................................................................................. 63
Bảng 2. 10 - Ma trận QSPM (nhóm S + O) ......................................................................... 66
Bảng 2. 11 - Ma trận QSPM (Nhóm S + T) ......................................................................... 69
Bảng 2. 12 - Ma trận QSPM (Nhóm W + O) ....................................................................... 71
Bảng 2. 13 - Ma trận QSPM (Nhóm W + T) ....................................................................... 74
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Sự kết hợp giữa các yếu tố .................................................................................. 7
Sơ đồ 1.2 - Các yếu tố tác động bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 10
Sơ đồ 1.3 - Các yếu tố vĩ mô tác động đến tổ chức, doanh nghiệp. ..................................... 11
Sơ đồ 1.4 - Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp ................................................ 15
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa…………….…….….…...35
Biểu đồ 2.1- Thị phần sản lượng cà phê hòa tan năm 2014……………………………….40
Biểu đồ 2.2- Cơ cấu doanh thu năm 2014 ............................................................................ 41
Biểu đồ 2.3- Doanh thu giai đoạn 2009 – 2014 ................................................................... 42
Biểu đồ 2.4 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2009 – 2014 ................................... 43
Biểu đồ 2.5- Tốc độ tăng lợi nhuận và tỷ lệ % trên doanh thu qua các năm của Công ty
Vinacafé Biên Hòa ............................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.6- Biến động lợi nhuận và doanh thu qua các năm của Vinacafé Biên Hòa ....... 45
Biểu đồ 2.7- Biến động giá cà phê trong nước..................................................................... 47
Biểu đồ 2.8- Sản lượng cà phê Việt Nam qua các mùa vụ .................................................. 54
Biểu đồ 2.9- Sản lượng cà phê tại các khu vực trong cả nước ............................................ 55
Biểu đồ 2.10- Sản lượng và diện tích cà phê trong nước qua các năm…………………....56
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng phát triển nền kinh tế, đặc biệt là
ngành công nghiệp chế biến trong nước và cây cà phê chính là một thế mạnh để
phát triển ngành công nghiệp chế biến.Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 10 năm tới giai đoạn 2011
- 2020 cũng đã xác định phát triển ngành công nghiệp chế biến là một trong ba khâu
đột phá quan trọng trong việc đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vào năm 2020 (Trích Thông báo số 131/TB-VPCP ngày 09/4/2012 về
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp của Hội đồng Quốc gia Giáo dục
và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011-2015).Việt Nam Là quốc gia nằm trong khu
vực Đông Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam rất phù hợp cho sự phát
triển của cây cà phê. Cây cà phê đã có mặt ở nước ta từ những năm 1960 thông qua
các nông trường liên doanh, nhưng tại thời điểm đó cây cà phê chưa được định
hướng phát triển nên không thành công.Tuy nhiên, thấy được giá trị kinh tế của cây
cà phê, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm
đến cây cà phê. Năm 1980 một chương trình phát triển cà phê ở Việt nam do công
ty cà phê ca cao thuộc Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xây dựng được
trình lên Thường trực Hội đồng Bộ trưởng và được cho phép thực hiện. Vào năm
1982, xí nghiệp cà phê Việt Nam được thành lập theo nghị định 174 HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng với sự tham gia của 3 sư đoàn quân đội và một số công ty thuộc Bộ
Nông nghiệp và các địa phương Đăklăk, Gia lai, Kontum.Từ đó đến nay ngành cà
phê phát triển đều qua các năm, tuy nhiên ngành cà phê Việt Nam vẫn còn non trẻ,
chưa thể cạnh tranh với các hãng cà phê nước ngoài.
Ngành công nghiệp chế biến cà phê của Việt Nam hiện nay đang gặp khó khăn
do vấp phải sự cạnh tranh với các nước khác trong cùng ngành.Trong giai đoạn
2012 – 2013, giá cà phê của Việt Nam giảm liên tiếp, sản lượng cũng giảm. Theo số
liệu chính thức của Tổng cục Hải quan, mùa vụ 2012 – 2013 Việt Nam đã xuất khẩu
2
khoảng 1,43 triệu tấn cà phê các loại bao gồm cà phê nhân xanh, cà phê đã xay xát
và cà phê hòa tan với tổng kim ngạch là 3 tỷ đô la Mỹ, giảm 11% cả về lượng và giá
trị so với mùa vụ giai đoạn 2011 - 2012. Hiện nay, Việt Nam đang là một trong
những nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, tuy nhiên, sản xuất, kinh doanh cà
phê ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức từ khâu quy hoạch, quản lý đến
khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Ngày 21/08/2012, Bộ NN và PT Nông
thôn, thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1987/QĐ- BNN-
TT phê duyệt quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030. Theo đó, nhà nước sẽ hộ trợ và khuyển khích các doanh nghiệp phát
triển sản xuất cà phê phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài
Hiện nay, mặc dù được nhà nước hỗ trợ, đầu tư các doanh nghiệp nỗ lực cố
gắng phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng nhìn chung, qua hơn 30 năm phát triển
nhưng cây cà phê Việt Nam vẫn chưa cạnh tranh được với các doanh nghiệp tại thị
trường nước ngoài.Ngành cà phê trong nước cũng đang phải cạnh tranh với sự nhập
khẩu cà phê từ các doanh nghiệp nước ngoài.Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa là
một ví dụ.Tuy doanh nghiệp được hình thành lâu năm, có thương hiệu nhưng vẫn
còn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh, phát triển sản phẩm cả ở
trong nước và ở thị trường nước ngoài. Vì vậy việc đưa ra “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉ BIÊN HÒA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020” là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của ngành cà phê trong nước nói
chung và phát triển Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa nói riêng, xây dựng phát
triển ngành cà phê trở thành ngành phát triển trong cả nước.Trong luận văn này sẽ
trình bày những giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 – 2020.
3
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đề ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh
Vinacafé Biên Hòa đến năm 2020 nhằm phát huy hết khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
+ Các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến ngành chế sản xuất kinh doanh cà
phê của Vinacafé Biên Hòa
+ Các chính sách của nhà nước về ngành cà phê và hiệp hội chế biến hạt cà phê
(Vinacafé)
+ Các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh ngành chế biến hạt cà phê tại thị
trường trong nước.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công ty qua đó làm rõ những lợi thế và bất lợi
của doanh nghiệp.
+ Đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp với thời điểm hiện tại và tiềm lực của
doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp chế biến
cà phê Biên Hòa đang áp dụng. Các số liệu của hiệp hội chế biến cà phê Việt Nam
(Vinacafé), tìm hiểu về thị trường hạt cà phê thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu
và nhập khẩu tại Việt Nam, hệ thống pháp luật, tài chính, thuế quan liên quan đến
ngành cà phê trong nước và cả ở thị trường nước ngoài.Đề tài sẽ loại trừ các doanh
nghiệp, cơ quan không có thông tin liên quan đến ngành cà phê.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng các số liệu, tài liệu thống kê, thông tin của các Sở, ngành các
tỉnh thuộc thành phố TW, địa phương, hiệp hội cà phê Việt Nam, các số liệu tại các
tạp chí, báo uy tín và các sách tham khảo đã phát hành.
4
Các số liệu đã thu thập được qua quá trình khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa. Số liệu nghiên cứu trong phạm vi 5 năm trở lại đây tính từ năm
2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu của tác giả dựa trên các tài liệu hướng dẫn quản trị chiến lược
kinh doanh, các tài liệu thu thập, tìm hiểu thực tế, khảo sát trên mạng internet, số
liệu lưu trữ của các cơ quan thống kê và các doanh nghiệp cà phê, đặc biệt số liệu
của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa và các thông tin khảo sát của các chuyên
gia trong ngành.
Các phương pháp được áp dụng để nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên định tính: Sử dụng các thông tin thu thập và sử dụng chủ
yếu từ các nguồn thống kê của hiệp hội cà phê Việt Nam, nguồn thông tin nội bộ từ
các báo cáo tài chính doanh nghiệp được tập hợp từ vài năm trở lại đây. Các nguồn
số liệu thu thập trên internet, số liệu từ sở giao dịch chứng khoán.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động thực tế của các dây chuyền nhà
máy sản xuất cà phê tại Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
+ Phương pháp thống kê đơn giản: Sử dụng các phương pháp thống kê đơn giản
đã được học trong khóa học tại lớp 13SQT21 áp dụng vào sử lý số liệu.
+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến khách quan của các
chuyên gia, những người nhiều kinh nghiệm trong ngành cà phê làm cơ sở phân
tích.
6. Đóng góp của luận văn
+ Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận có liên quan đến sản xuất – kinh doanh
+ Phân tích, đánh giá toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của Công ty Vinacafé Biên Hòa.
+ Xây dựng một số quan điểm làm cơ sở cho việc hoàn thiện chiến lược sản xuất
kinh doanh doanh cà phê.
5
+ Luận văn đề xuất các giải pháp khắc phục các điểm yếu, phát huy thế mạnh
của doanh nghiệp, đề xuất các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp
ứng được nhu cầu cạnh tranh, xu hướng phát triển và toàn cầu hóa trong thị trường
hiện nay.
7. Các công trình nghiên cứu có liên quan.
Theo tìm hiểu sơ bộ của tác giả thì chưa có công trình nghiên cứu nào về giải
pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho Công ty Vinacafé Biên Hòa giai đoạn
2015 - 2020, gần đây nhất chỉ có 1 báo cáo về phân tích tài chính công ty Vinacafé
Biên Hòa tại trường cao đẳng kinh tế tp.HCM.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận
văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Đánh giá chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên
Hòa giai đoạn 2015 – 2020.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 – 2020.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình để nghiên cứu thực hiện đề tài này, nhưng
do đây là đề tài mới, công tác thu thập số liệu khó khăn do các số liệu được bảo
mật, không công khai rộng rãi nên chắc chắn luận văn này vẫn còn có điểm khuyến
khuyết, kính mong Thầy hướng dẫn, các Thầy Cô trong hội đồng chấm luận văn và
các bạn đọc chân thành góp ý đề luận văn này ngày càng hoàn thiện hơn.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm, vai trò và các mô hình chiến lƣợc.
1.1.1 Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh.
Chiến lược là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu, lúc đầu thường gắn liền với lĩnh
vực quân sự và được hiểu là: “Chiến lược là sử dụng hợp lý binh lực trong những
không gian và thời gian cụ thể để khai thác cơ hội tạo sức mạnh tương đối để giành
thắng lợi”. Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ
bản của sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức và
các phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Chiến
lược gắn với kinh doanh thì được hiểu là chiến lược kinh doanh, nó cũng được hiểu
theo nhiều các khác nhau, tuy nhiên những cách hiểu sau đây tương đối phổ biến:
- Theo Johnson và Scholes chiến lược được định nghĩa như sau : “Chiến lược
và việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài
hạn, ở đó tổ chức phải dành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn
lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của thị
trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”
- Theo Fred David : “Chiến lược là những phương tiện đạt đến mục tiêu dài
hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm sự phát triển về địa lý, đa dạng hóa
hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm
chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.
- Hoặc theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa
giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu
dựa vào việc tiền hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau. Cốt lõi của
Đặng Đình Trâm (2006), Quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê, trang 12 Fred David (2006), bản dịch về khái niệm chiến lược, nhà xuất bản thống kê, trang 20 Michael Porter, chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết, theo bản dịch của TS.Dương Ngọc Dũng, nhà xuất bản tổng hợp tp.HCM, trang 13
chiến lược là lựa chọn cái chưa được làm”.
7
- Hoặc “Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài
hạn. Chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu
các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn”.
Vậy, chiến lược kinh doanh là quá trình phối hợp và sử dụng hợp lý nguồn lực
trong những thị trường xác định, nhằm khai thác cơ hội kinh doanh tạo ra lợi thế
cạnh tranh để tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho doanh nghiệp.Nhìn
chung những định nghĩa về chiến lược kinh doanh tuy khác nhau về khái niệm, định
nghĩa nhưng cơ bản có chung những nội dung sau:
- Xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của tổ chức.
- Đề ra và chọn lựa các giải pháp để đạt được mục tiêu.
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để đạt được mục tiêu.
Ngoài các nội dung trên, chiến lược còn là sự kết hợp giữa 3 yếu tố là chọn điểm
dừng(Ripeness), khả năng thực thi chiến lược(reality)và khai thác tiềm năng
(resources)
R1 - Ripeness
R2 - Resource R3 - Reality
R1 – Ripeness: Chọn đúng điểm dừng (điểm chín muồi)
R2 – Resource: Khai thác tiềm năng (nguồn lực)
R3 – Reality: Khả năng thực thi chiến lược (hiện thực)
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, nhà xuất bản lao động xã hội 2006
Sơ đồ 1.1 - Sự kết hợp giữa các yếu tố
8
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn, sứ mạng
(nhiệm vụ) và mục tiêu của mình, giúp các nhà quản trị quản lý hệ thống thông tin
môi trường kinh doanh.Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự báo được các xu
hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào doanh nghiệp cần
đi trong tương lai, cần làm những gì để đạt được thành quả lâu dài. Việc nhận thức
kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như
nhân viên nắm vững được những việc cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu
biết, đoàn kết lẫn nhau giữa các nhà quản trị và các nhân viên và cùng nỗ lực để đạt
được kết quả mong muốn.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết
định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong
môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong môi
trường nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3 Các loại chiến lược.
1.1.3.1 Chiến lược kinh tế tổng quát.
Đối với những nước có nền kinh tế phát triển như các nước ở Châu Âu, họ đang
xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhắm đến mục tiêu ổn định và duy
trì nền kinh tế phát triển, còn ở những nước có nền kinh tế đang phát triển và chậm
phát triển như các nước ở Châu Á nên lựa xây dựng chiến lược tăng trưởng kinh tế.
Thực chất của chiến lược này là khai thác tối đa lợi thế so sánh để tăng trưởng kinh
tế. Chiến lược này không đặt các mục tiêu toàn diện như chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, mà nó chỉ tập trung chú ý vào một ngành cụ thể có lợi thế so sánh, có
khả năng sáng tạo, đột phá tạo nên sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.3.2 Chiến lược cấp công ty.
Là chiến lược bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng
trưởng quản lý các công ty thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn
Nguyễn Hoa Khôi và Đồng thị Thanh Phương (2007), quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê
lực khác giữa những đơn vị thành viên. Chiến lược này là kiểu mẫu của các quyết
9
định trong một công ty, nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác
định hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi, tạo ra chính sách và các kế hoạch
cơ bản để đạt được mục tiêu của công ty.
Chiến lược này xác định cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, các lĩnh vực
kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh, xác định ngành kinh doanh mà
doanh nghiệp đang và sẽ tiến hành kinh doanh.
1.1.3.3 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (SBU_Strategic Business Unit) là chiến lược
tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà doanh nghiệp tham gia kinh
doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh
nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà nó định vị vào thị trường để đạt lợi
thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh
khác nhau của mỗi ngành.
1.1.3.4 Chiến lược cấp chức năng.
Là chiến lược tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp.Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm thực
hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công
chiến lược cấp doanh nghiệp.Chiến lược này được hoạch định nhằm tập trung hỗ trợ
vào việc bố trí của chiến lược công ty và tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh.
Trong bản thân công ty, doanh nghiệp luôn có các phòng ban và các bộ phận
khác nhau, các bộ phận, phòng ban này phải có chiến lược để hỗ trợ thực hiện chiến
lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với toàn cục của nền kinh tế, cùng với sự
hoà nhập khu vực và quốc tế bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh nhằm
giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và dữ dội trong phạm vi
Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương, quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê 2007
quốc gia, quốc tế và toàn cầu.Trong bối cảnh đó mỗi doanh nghiệp đều có những cơ
10
hội mới để khai thác, đồng thời vừa phải đối mặt với nhiều nguy cơ cần ngăn chặn,
hạn chế. Chính vì vậy, để thích nghi với môi trường kinh doanh đạt hiệu quả cao và
thành công lâu dàì đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng đều phải có tư duy chiến lược, nghĩa là phải có tầm nhìn dài hạn nhằm
hướng tới sự mềm dẻo cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trước những diễn biến môi trường như hiện nay.Trong thực tế, đã có rất nhiều
các công ty, doanh nghiệp… đã áp dụng tư duy chiến lược cho mình bởi vì đây là
những công cụ quan trọng giúp họ thành công và đạt hiệu quả lâu dài trong quá
trình phát triển.
1.1.4.1 Đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài là hệ thống các yếu tố phức tạp mà các nhà quản trị không
kiểm soát được, nhưng chúng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh sản suất
của doanh nghiệp, nó luôn tồn tại nhiều cơ hội và nguy cơ tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích các yếu tố của môi trường các
doanh nghiệp ta cần xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa
các yếu tốđể dự báo cụ thể mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý
các tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải pháp hữu hiệu để tận dụng tối
đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy cơ nhằm nâng cao hiệu quả
và giảm tổn thất trong quá trình hình thành chiến lược cho doanh nghiệp.
Môi trƣờng vi mô + Nhà cung cấp + Khách hàng + Đối thủ cạnh tranh + Đối thủ tiềm ẩn + Sản phẩm thay thế + Thị trường lao động
Cơ hội và nguy cơ của tổ chức, doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2 - Các yếu tố tác động bên ngoài doanh nghiệp
Môi trƣờng vĩ mô + Chính trị - pháp luật + Kinh tế + Văn hóa – xã hội + Tự nhiên + Kỹ thuật – Công nghệ + Đoàn thể, các lực lượng chính trị - xã hội + Môi trường hội nhập .
11
Môi trường vĩ mô.
Yếu tố đoàn thể
Yếu tố kinh tế
Văn hóa xã hội
Doanh nghiệp
Yếu tố tự nhiên Môi trƣờng hội nhập
Chính trị Pháp Luật Kỹ thuật Công Nghệ
Sơ đồ 1.3 - Các yếu tốvĩ mô tác động đến tổ chức, doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô là môi trường có ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến
doanh nghiệp bao gồm các môi trường chính trị - pháp luật, knh tế, văn hóa – xã
hội, tự nhiên, kỹ thuật – công nghệ, đoàn thể - các lực lượng xã hội và môi trường
quốc tế hội nhập. Mỗi yếu tố trong môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến tổ chức,
doanh nghiệp một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Các yếu tố về kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến các doanh nghiệp kinh doanh.
Bởi những biến động về nền kinh tế như lãi suất, tỷ giá hay lạm phát…sẽ ảnh hưởng
ngay đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động về lãi suất sẽ làm ảnh
hưởng đến nhu cầu vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, bên cạnh đó, lãi suất còn tác động đến cung – cầu, sức mua của
Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương, quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê 2007
người tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế cho ta biết cái nhìn tổng quan về nền kinh tế, có
12
bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô cần phải xem xét là tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế dẫn đến tăng mức chi tiêu, giảm áp lực cạnh tranh, phát
triển thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, ngược lại nếu suy giảm kinh tế sẽ
giảm chi tiêu, thu hẹp sản xuất, tắng áp lực cạnh tranh, giảm lợi nhuận, thu hẹp thị
phần.
Ở nước ta từ năm 1990 đến nay có sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc, có nhiều
doanh nghiệp đã thành công nhờ đưa ra các hàng hóa dịch vụ phù hợp với yêu cầu,
thẩm mỹ, thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng. Nhưng cũng có nhiều doanh
nghiệp không nhanh nhạy thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh tế đã dẫn
đến sự thua lỗ, phá sản.Nguy cơ và rủi ro trong các doanh nghiệp không chỉ do bản
thân doanh nghiệp không thích ứng kịp với môi trường bên ngoài mà còn do sự
năng động, linh hoạt của các nhà lãnh đạo trước những thay đổi của môi trường bên
ngoài.
Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng chiến lược và sách
lược kinh doanh.Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết quả
dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán lại khó cạnh tranh.
Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại
giảm đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của
người tiêu dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì thường khó bán
được hàng hóa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực
hiện chiến lược kinh doanh khó thực thi được. Lạm phát cao sẽ làm giảm tính ổn
định của nền kinh tế, nếu lạm phát tăng thì việc lập kế hoạch đầu tư sẽ trở nên mạo
hiểm vì trong môi trường lạm phát khó có thể dự kiến chính xác giá trị thực của một
dự án dài hạn, dẫn đến các công ty không dám đầu tư mạo hiểm, nền kinh tế bị trì
trệ.Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong điều kiện
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, nhà xuất bản lao động xã hội 2006
nước ta hiện nay, cũng như trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
13
Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền của các quốc gia với nhau, sự thay đổi
tỷ giá hối đoái sẽ làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trên trường quốc tế.Sự biến
động về tỷ giá hối đoái làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra
những cơ hội, đe dọa khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt nó có những tác
động điều chỉnh quan hệ xuất – nhập khẩu.
Yếu tố văn hóa – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn
mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn
hoá cụ thể.Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác
động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với
các yếu tố khác.Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động
của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu
tốkhác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của
các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống
làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về
mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá
trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp.Các khía cạnh hình thành môi trường
văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những
quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục, tập
quán, truyền thống, những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học
vấn chung của xã hội...
Bên cạnh đó dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố
khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế.Những thay
đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường
kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho
các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,
chiến lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo.Những khía cạnh cần quan tâm của môi
trường dân số bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, kết cấu và xu
hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối
14
thu nhập, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các
vùng…
Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến quản trị chiến lược.Các yếu tố tự
nhiên bao gồm vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên khoáng sản, sự trong sạch của môi
trường, không khí, nước…Có thể nói môi trường tự nhiên là yếu tố quan trọng
quyết định cuộc sống của con người, mặt khác nó cũng là yếu tố đầu vào của nhiều
ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp khái thác khoáng, du lịch, vận tải…
trong nhiều trường hợp, yếu tố tự nhiên trở thành các lợi thế cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Chính trị và pháp luật là yếu tố bên ngoài gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống
pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp.Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách
lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên
hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn
thể hiện trong các quan hệ quốc tế.Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong
quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong
từng giai đoạn phát triển. Tình hình chính trị, sự ổn định của chính phủ có ý nghĩa
rất quan trọng đối với doanh nghiệp, do đó, trước khi đưa ra các chiến lược kinh
doanh, các nhà quản trị phải chú ý các yếu tố sau:
Sự ổn định hệ thống chính trị của các đảng phái, nhà nước.
Các chính sách chính trị, kinh tế, xuất – nhập khẩu, khuyến khích đầu tư của
chính phủ đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Quan hệ giữa bản thân doanh nghiệp với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa
phương và chính quyền trung ương.
Hệ thống pháp luật nói chung, đặc biệt là hệ thống pháp luật liên quan đến kinh
doanh hợp pháp, bảo hộ bản quyền, độc quyền…giữa các thành phần kinh tế trong
xã hội.
Yếu tố kỹ thuật – công nghệ là yếu tố tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
15
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.Tuy vậy, nó cũng mang lại cho
doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không
đổi mới công nghệ kịp thời.
Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Nhà cung cấp Đối thủ tiềm ẩn
Doanh nghiệp
Khách hàng Thị trƣờng lao động
Sản phẩm thay thế
Sơ đồ 1.4 - Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Các yếu tố vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối
với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất
kinh doanh đó. Có 6 yếu tố vi mô cơ bản ảnh hưởng đến doanh nghiệp là đối thủ
cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp, khách hàng, sản phẩm thay thế và thị
trường lao động. Để hình thành các chiến lược ta cần phần phân tích từng yếu tố
này, sự hiểu biết các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra được những mặt
16
mạnh, mặt yếu và các hạn chế của doanh nghiệp mình, từ đó sẽ nhìn ra được những
cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh của doanh nghiệp gặp phải.
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng loại
với công ty, đối thủ cạnh tranh sẽ chia sẻ thị phần với công ty, đồng thời sẽ vượt
qua nếu lợi thế cạnh tranh cao hơn, tính chất cạnh tranh trong ngành tăng hay giảm
phụ thuộc vào thị trường, tốc độ tăng trưởng và mức độ đầu tư của đối thủ cạnh
tranh.Tìm hiểu và phân tích về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Để hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh cần phải biết rõ chúng ta có bao
nhiêu đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn, mục tiêu của đối thủ cạnh tranh, đối
thủ nhận định về doanh nghiệp chúng ta như thế nào, những tiềm năng của đối thủ,
sản phẩm, dịch vụ, các biện pháp cung ứng, thị phần và tỷ suất lợi nhuận trong
ngành.
Đối thủ tiềm năng là các đối thủ hiện nay không ra mặt nhưng vẫn có khả năng
cạnh tranh trong tương lai.Sự xuất hiện của đối thủ tiềm năng cũng làm tăng cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành.Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm
năng cũng được coi là rào cản ngăn chặn sự ra nhập thị trường vào ngành kinh
doanh. Rào cản này bao hàm ý nghĩa một doanh nghiệp cần phải tốn kém nhiều để
có thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó.Phí cản này cảng cao thì rào
cản càng cao và ngược lai.Nếu trong tương lai đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị
trường khi đó thị trường sẽ xuất hiện thêm một đối thủ cạnh tranh, từ đó thị phần bị
cắt giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
chiến lược kinh doanh của công ty.Chính vì vậy, phân tích đối thủ tiềm năng chính
là đánh giá các nguy cơ mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai, để xây dựng
chiến lược đón đầu nguy cơ, giải tỏa mối lo cho doanh nghiệp.
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, nhà xuất bản Lao động – xã hội, 2006 Michael Poster, chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết, bản dịch của TS. Dương Ngọc Dũng, nhà xuất bản tổng hợp tp.HCM, 2006
mà doanh nghiệp cung cấp.Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối
17
quan hệ giữa người mua và người bán là mối quan hệ tương quan thế lực.Khách hàng
là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết định sự
tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh
nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm,
thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khi nghiên
cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các chiến lược, thông tin về khách hàng
được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá đầu tiên.Qua đó, nhà quản trị
có cơ sở lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách và chương trình
hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong từng
thời kỳ.Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn giúp Doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện tại các hoạt động marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
hiện tại phát triển được khách hàng mới.Trong cuộc chiến giành thị phần, khách hàng
là lợi thế lớn của công ty, chiến lược nhắm đến khách hàng là chiến lược quan trọng
trong công cuộc giành lấy thị phần của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi, khác về thành phần đem
lại cho khách hàng những tiện ích tương đương như sản phẩm của doanh
nghiệp.Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể
kinh doanh có lãi. Điều này thể hiện qua độ co giãn của cầu theo giá chéo. Do các
loại hàng có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường.
Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm
thay thế và ngược lại.Khả năng lựa chọn giá cả của sản phẩm thay thế càng hấp dẫn
thì ngưỡng chặn trên đối với lợi nhuận của ngành càng vững chắc hơn.
Nhà cung cấp là đơn vị cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà cung cấp quyết định về các nguồn nguyên vật liệu, thiết bị, nhân
Phạm Thị Thu Hương, quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu, nhà xuất bản thống kê, 2007
công…Vì vậy có thể gây áp lực lên hoạt động của doanh nghiệp.Để nghiên cứu về
18
chiến lược kinh doanh không thể bỏ qua vai trò của nhà cung cấp trong doanh
nghiệp mà còn phải hiểu rõ vai trò của các nhà cung cấp, qua đó hình thành các mối
liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp để có được nguồn cung ứng tốt nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.4.2 Đánh giá tình hình nội bộ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có môi trường nội bộ khác nhau, có cảđiểm mạnh lẫn điểm
yếu và thay đổi theo thời gian. Một nguồn lực hay một loại hoạt động chuyên môn
nào đó của doanh nghiệp được đánh giá là mạnh trong thời điểm này, nhưng nếu các
thành viên trong tổ chức bằng lòng với hiện tại, bằng lòng với thành tích đã có, v.v...
trong khi các đối thủ cạnh tranh phấn đấu liên tục thì điểm mạnh có thể trở thành
điểm yếu tại thời điểm khác, và doanh nghiệp sẽ dễ dàng mất đi các lợi thế cạnh
tranh đã có trên thị trường.
Phân tích môi trường nội bộ là nhu cầu cần thiết đối với mọi loại hình tổ chức
trong nền kinh tế đây là cơ sở giúp doanh nghiệp biết rõ các điểm mạnh và các điểm
yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời giúp nhà quản trị biết được khả
năng nắm bắt các cơhội thị trường trong từng kỳ. Nói cách khác, phân tích môi
trường nội bộ là để "biết mình, biết người" qua đó các nhà quản trị chiến lược có cơ
sở xác định nhiệm vụ, đề xuất các mục tiêu và hình thành các chiến lược thích nghi
với môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức. Ngoài ra, khi phân tích và đánh giá
tình hình nội bộ, những người tham gia thực hiện có điều kiện hiểu biết thực trạng về
con người, các nguồn lực hữu hình và vô hình, các công việc của các đơn vị và các bộ
phận chức năng trong tổ chức. Điều này còn làm cho các thành viên, từ nhà quản trị
cấp cao nhất đến người thừa hành hiểu rõ vai trò và vị trí của mình trong các quá
trình hoạt động, hiểu rõ mối quan hệ công tác giữa các thành viên và giữa các bộ
phận, từ đó họ sẽ nỗ lực phấn đấu để hoàn thành các công việc được phân công, tích
cực hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhằm hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu
của tổ chức.
Việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh doanh nghiệp có
thể có là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có được hơn hẳn các
19
đối thủ cạnh tranh như có công nghệ hiện đại, thương hiệu uy tín hay có hình ảnh tốt
trong lòng khách hàng. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những sai sót hoặc
nhược điểm về nguồn nhân lực hay các yếu tố hạn chế về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, mạng lưới phân phối kém…Nắm rõ những tình hình nội bộ trong doanh nghiệp
là mục tiêu của phân tích nội bộ doanh nghiệp giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các
năng lực đang có và hạn chế những mặt còn yếu kém trong bản thân doanh nghiệp.Với
khả năng như vậy, doanh nghiệp sẽ tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hay
tính khác biệt của sản phẩm của mình với các đối thủ cạnh tranh.
1.2 Các chiến lƣợc kinh doanh chủ yếu
1.2.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung
Là chiến lược tăng trưởng đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm và hoặc
thị trường hiện có mà không thay đổi bất kì yếu tố nào trong thời kì chiến lược cụ
thể nào đó
Có ba phương án thực hiện chiến lược này, đó là:
Phương án 1: Chiến lược thâm nhập thị trường: Là việc tìm cách tăng trưởng
các sản phẩm, dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại chủ yếu nhờ vào các nổ lực
của hoạt động marketing.
Phương án 2: Chiến lược phát triển thị trường: Là tìm cách tăng trưởng bằng
việc xâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm và dịch vụ hiện có
của doanh nghiệp.
Phương án 3: Chiến lược phát triển sản phẩm: Là chiến lược tăng trưởng bằng
cách phát triển sản phẩm mới tiêu thụ ở các thị trường hiện tai của doanh nghiệp.
1.2.2 Chiến lược tăng trưởng bằng hội nhập
Chiến lược tăng trưởng bằng hội nhập là chiến lược nhằm làm tăng quyền sở
hữu hoặc kiểm soát đối với các nhà phân phối, các nhà cung cấp hoặc các đối thủ
Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương, quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê 2007
cạnh tranh.
20
Phương án 1: Hội nhập dọc thuận chiều (về phía trước) là cách mua lại, nắm
quyền sở hữu hoặc tăng cường sự kiểm soát đối với các nhà tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp như hệ thống phân phối và bán hàng.
Phương án 2: Hội nhập dọc ngược chiều (về phía sau) là cách mua lại, nắm
quyền sở hữu hoặc tăng cường sự kiểm soát đối với nhà cung ứng nguyên liệu.Từ
đó, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động về số lượng, chất lượng nguyên liệu và tiến
độ cung ứng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Phương án 3: Hội nhập ngang là cách doanh nghiệp tìm kiếm quyền sở hữu,
quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh nhằm tăng hiệu quả về phạm vi và
tăng cường trao đổi các nguồn tài nguyên, năng lực.
1.2.3 Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hóa.
Là chiến lược đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau khi doanh
nghiệp đã có ưu thế cạnh tranh trong các hoạt động kinh doanh hiện tại.Hoặc khi thị
trường đang tiến tới điểm bão hòa, dư vốn, lợi nhuận của ngành mới, lợi về thuế,
khả năng gia nhập nhanh chóng thị trường quốc tế, tiếp thu được những kỹ thuật
công nghệ.
Phương án 1: Đa dạng hóa đồng tâm.Doanh nghiệp kinh doanh thêm những
sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở tận dụng được công nghệ, nhân lực, hệ thống
marketing hiện có.
Phương án 2: Đa dạng hóa hàng ngang.Doanh nghiệp cung cấp thêm những
sản phẩm, dịch vụ mới không có liên hệ với sản phẩm đang sản xuất cho những
khách hàng hiện có.
1.3 Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lƣợc.
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE matrix).
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, kinh tế nhân khẩu, địa lý, chính trị,
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, nhà xuất bản lao động – xã hội 2006.
chính phủ, pháp luật, công nghệ và cạnh tranh.
21
Bảng 1.1 - Ma trận các yếu tốbên ngoài (EFE)
Số điểm quan Yếu tố chủ yếu bên ngoài Mứcquan trọng Phân loại trọng
Chính sách bảo vệ sản xuất của
chính phủ
Gia nhập AFTA
Thị trường SP đang phát triển
Chiến lược mở rộng thị trường
của đối thủ
Vị trí địa lý
Sự phát triển của KH – KT thế
giới
Nền kinh tế - chính trị ổn định
Lãi suất thị trường
Nguồn nhiên liệu khan hiếm, cạn
dần
Quan hệ đối ngoại, đầu tư mở
rộng
Tổng cộng
1.3.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vị trí
chiến lược của một doanh nghiệp thì ảnh hưởng cạnh tranh được xem là quan trọng
nhất.Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện các đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng với
những ưu điểm và khuyết điểm của họ.Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng
của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức độ quan trọng,
phân loại và tổng số điểm có cùng ý nghĩa.
22
Bảng 1.2 -Ma trận hình ảnh cạnh tranh[1]
Công ty cạnh Công ty cạnh Công ty mẫu Mức tranh 1 tranh 2 Các yếu tố thành STT quan công Điểm Điểm Điểm trọng Hạng Hạng Hạng QT QT QT
Hiểu biết về thị 1
trường trong và
ngoài nước 2
Phân khúc thị trường 3
Định vị sản phẩm 4
Hiệu quả quảng cáo 5
Khả năng tài chính 6
Khả năng cạnh tranh 7
giá 8
Mạng lưới phân phối 9
Sự linh hoạt của tổ
chức
Lợi thế về vị trí
Tổng cộng
1.3.3 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE matix _ Internal Factor Evalution matix)
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, nhà
quản trị chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng năng
[1]Nguyễn Thi ̣ Liên Diê ̣p và Pha ̣m Văn Nam, chiến lươ ̣c và các chính sách kinh doanh, NXB Lao đô ̣ng – xã hô ̣i 2006, trang 70.
phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu…
23
Bảng 1.3 - Ma trận các yếu tố bên trong (IFE matrix)
Tầm Trọng Yếu tố chủ yếu quan Tính điểm số trọng
Điểm hòa vốn giảm từ 2triệu sp xuống 1 triệu
sản phẩm
Tuổi thọ sp tăng 10%, và tỷ lệ hàng lỗi giảm
xuống 12%
Năng suất tăng từ 2.500 lên 3.000sp/ công nhân/
năm
Tái cấu trúc cơ cấu, giúp đưa ra những quyết
định phù hợp
Dịch vụ sau bán hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Ngân sách đầu tư R& D tăng lên 80 tỷ trong năm
giúp cải thiện về hình ảnh, mẫu mã và chất
lượng sản phẩm
Tỷ số Nợ/ VCSH tăng lên đạt 45%
Tổng số điểm
1.3.3 Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT: Strength – Weaknesses, Opportunities – Threaten).
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.SWOT là
chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích
chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án
Quantri.com
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng
24
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
Đánh giá về điểm mạnh (Strengths) và các điểm yếu (Weaknesses) hay còn gọi là
phân tích bên trong trên các góc độ về tài chính, công nghệ, uy tín, tiếng tăm, văn
hóa, truyền thông của tổ chức…Việc đáng giá này mang tính chất tương đối, chủ
yếu là có sự so sánh với mặt bằng chung.
Phân tích về các cơ hội (Opporturities) và đe dọa (Threats) hay còn gọi là phân
tích bên ngoài vì những nhân tố lien quan đến môi trường bên ngoài. Những khía
cạnh liên quan đến cơ hội và đe dọa có thể đo biến động của nền kinh (tăng trưởng
hay suy thoái), sự thay đổi chính sách của nhà nước (theo chiều hướng có lợi hay
bất lợi cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp), cán cân cạnh tranh thay đổi (sự
mất đi hay xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh)... Nếu như việc phân tích này được
thực hiện một cách kỹ lưỡng và sáng suốt thì các chiến lược đề ra sẽ có thể nắm bắt
được các cơ hội và sẵn sàng đối phó với các đe doạ có thể xảy ra.Từ việc phân tích
SWOT có thể lập nên ma trận SWOT nhằm giúp cho việc đưa ra các giải pháp
chiến lược.
Chiến lược S - O (Strengths - Opportunities): Là chiến lược để sử dụng những
điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài.Tất cả
các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh
bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của môi
trường bên ngoài. Thông thường các tổ chức sẽ theo đuổi các chiến lược WO, ST,
hay WT để có thể vào vị trí mà họ áp dụng các chiến lược SO.Khi doanh nghiệp có
những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành những
điểm mạnh.Khi một tổ chức phải đối đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ
tìm cách tránh chúng để tập trung vào những cơ hội.
Chiến lược W - O (Weaks - Opportunities): Là chiến lược nhằm cải thiện những
điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.Đôi khi những cơ
hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhưng doanh nghiệp có những điểm yếu bên trong
ngăn cản nó khai thác những cơ hội này.
25
Chiến lược S - T (Strengths - Threats): là chiến lược sử dụng các điểm mạnh của
doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên
ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn gặp phải những mối
đe dọa từ bên ngoài.
Chiến lược W - T (Weaks - Threats): Là các chiến lược phòng thủ nhằm làm
giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ bên ngoài.
Một tổ chức đối đầu với vô số mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong
có thể khiến cho nó lâm vào hoàn cảnh không an toàn chút nào.Trong thực tế, một
tổ chức như vậy phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá
sản hay phải chịu vỡ nợ
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm
thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác
chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu
hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất vấn đề.Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa
hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh
tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập.
Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường,
gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy
cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, những thay đổi về chính sách có thểxảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường
chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu.
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh
nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp)
26
như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có
sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị
phần lớn trong các thị thường chủ chốt.Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở
những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém
hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế
hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những
bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ
chế kiểm soát chiến lược cụ thể.Chiến lược hiệu quả là những chiến lược tận dụng
được các co hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa được những
nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là những mục tiêu chính mà doanh nghiệp
muốn theo đuổi thông qua việc thực hiện một loạt các hành động cụ thể) phải đo
lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực hiện.Các chiến thuật thường
được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi tiết việc thực hiện các kế hoạch
chi tiết như thế nào.Cơ chế kiểm soát chiến lược là cơ chế quản lý và tổ chức chiến
lược mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ bước nào trong 7 bước hình
thành chiến lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đi theo đúng định hướng mục
tiêu chiến lược.
27
Bảng 1.4 - Ma trận SWOT
Opportunities (O): Những Threats (T): Những thách
cơ hội. thức.
Liệt kê những cơ hội Liệt kê những thách thức
Strengths (S): Những Các chiến lược SO: Các chiến lược ST:
điểm mạnh. Sử dụng các điểm mạnh Sử dụng điểm mạnh để
Liệt kê những điểm mạnh để tận dụng cơ hội vượt qua thách thức.
Weaknesses (W) : Những Các chiến lược WO : Các chiến lược WT :
điểm yếu Hạn chế những điểm yếu Tối thiểu hóa điểm yếu và
Liệt kê những điểm yếu để tận dụng cơ hội tránh các mối đe dọa
1.3.5 Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng(QSPM
_Quantitative Strategic Planning Matrix)
Ma trận QSPM là loại công cụ dùng để định lượng lại các thông tin đã được
phân tích ở giai đoạn đầu từ đó cho phép các nhà quản trị quyết định khách quan
chiến lược nào trong số các chiến lược có khả năng thay thế là chiến lược hấp dẫn
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB lao động – xã hội 2006
nhất và xứng đáng để doanh nghiệp áp dụng nhằm hướng đến mục tiêu của mình.
28
Bảng 1.5 - Ma trận QSPM
Các chiến lược có thể thay
thế Hệ số Các yếu tố quan trọng Chiến lược 1 Chiến lược 2 phân loại
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong:
Quản trị
Marketing
Tài chính/ kế toán
Sản xuất/ thực hiện
Hệ thống thông tin
Các yếu tố bên ngoài:
Kinh tế
Chính trị/ luật pháp/ chính phủ
Văn hóa/ xã hội/dân số
Kỹ thuật
Ma trận QSPM xác định tính hấp dẫn của các giải pháp, chiến lược khác nhau
bằng cách tận dụng hay cải thiện các yếu tố chủ yếu của môi trường bên ngoài và
bên trong của doanh nghiệp. Số lượng các giải pháp hay chiến lược được so sánh
Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao động – xã hội 2006
trong một ma trận QSPM là không hạn chế.
Tóm tắt chƣơng 1 Giai đoạn 2015 - 2020 là giai đoạn đất nước thực hiện các chính sách hội nhập
và mở cửa với nền kinh tế thế giới, việc cạnh tranh trong nến kinh tế vì vậy sẽ càng
trở nên gay gắt và khó khăn hơn.Các doanh nghiệp trong nước sẽ không chỉ cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp
nước ngoài. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
các chính sách chiến lược kinh doanh. Nhưng các chiến lược kinh doanh có phát
huy được hiệu quả hay không cũng còn tùy thuộc vào năng lực quản trị chiến lược
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.Các nhà quản trị chiến lược phải nắm rõ và hiểu
vững các nguyên tắc cơ bản xây dựng và vận hành, thực thi các chiến lược như đã
trình bày ở chương 1. Nếu các nhà quản trị không nắm rõ được các nguyên tắc trên
thì việc xây dựng và thực thi chiến lược sẽ không phát huy được hiệu quả.
Nhằm nghiên cứu các vấn đề cho kết quả một cách chính xác, có hiệu quả khi áp
dụng vào thực tế, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập thông tin thứ cấp và sử dụng thông tin
thu thập được từ các doanh nghiệp, tổ chức cà phê trong nước, nguồn số liệu nội bộ
từ các báo cáo tài chính, kế toán của công ty Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2009 –
2014.
Phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực cà phê.Bảng câu
hỏi chi tiết làm dữ liệu xây dựng các ma trận chiến lược, từ đó xác định chiến lược
tối ưu nhất.Trong chương 2 sẽ phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vinacafé Biên Hòa và diễn biến trong ngành cà phê trong giai đoạn 2009 –
2014 từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
29
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉ BIÊN HÒA
2.1 Tổng quan về ngành cà phê Việt Nam
Cà phê là mặt hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam, được trồng chủ yếu ở khu
vực Tây Nguyên, Việt Nam.Đây là loại cây cho hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng
xuất khẩu lớn. Cây cà phê được người Pháp đưa vào Việt Nam từ những năm
1850.Tuy nhiên, hoạt động sản xuất được thực hiện manh mún và thiếu tổ chức cho
đến năm 1975 khi bắt đầu có những đợt di dân từ khu vực đồng bằng và duyên hải
ven biển đến vùng cao nguyên, nơi có điều kiện thích hợp để trồng cà phê.Hoạt
động sản xuất có được mở rộng tuy nhiên vẫn rất nhỏ lẻ.Đến năm 1986, khi công
cuộc đổi mới được tiến hành, cây cà phê mới được đưa vào quy hoạch và tổ chức
sản xuất quy mô lớn, tập trung.Đến năm 1988, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu
cà phê lớn thứ tư toàn thế giới (chiếm 6.5% sản lượng thế giới), đứng sau Brazil,
Colombia và xấp xỉ bằng Indonesia.
Cho đến năm 1999, hoạt động xuất khẩu cà phê vẫn giới hạn cho doanh nghiệp
nhà nước.Tuy nhiên, sau thời điểm này, các doanh nghiệp khối tư nhân đã được cho
phép tham gia vào thị trường cà phê xuất khẩu.Gần 92% sản lượng cà phê của Việt
Nam được xuất ra thị trường nước ngoài, chỉ có 8% tổng sản lượng cà phê sản xuất
ra được tiêu thụ nội địa, đây là con số rất khiêm tốn so với thị trường tiêu thụ vốn
đông dân của Việt Nam. Khoảng 85 - 90% diện tích cà phê hiện do các hộ nông dân
nhỏ lẻ khai thác, khoảng 10 - 15% còn lại do các nông trường nhà nước khai thác.
Việt Nam là thành viên mới nhất trong danh sách xếp hạng những quốc gia sản
xuất cà phê lớn nhất thế giới.Tham gia vào thị trường này từ những năm 1990, Việt
Nam hiện xếp thứ hai toàn thế giới sau Brazil về tổng sản lượng cà phê và là quốc
gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Trong giai đoạn từ 1995 đến 2001,
Việt Nam đã tăng gấp ba diện tích trồng cà phê, cải tiến công nghệ và giống cây cà
phê để cải thiện hiệu suất thu hoạch hạt cà phê trên mỗi hec-ta canh tác.Trong khi
30
người nông dân Colombia cần một triệu hec-ta đất canh tác để tạo ra khoảng 1/3
tổng lượng cung cà phê, thì người nông dân Việt Nam chỉ cần 2/3 triệu hec-ta để
sản xuất ra hơn mười triệu bao cà phê mỗi năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm
đó, do hệ thống tưới tiêu còn hạn chế không đáp ứng được thay đổi quy mô lớn và
đột xuất, đa phần diện tích canh tác không có đủ lượng nước cần thiết.
2.2 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
Tên tiếng anh: VINACAFÉ BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VINACAFÉ B.H
Vốn điều lệ: 265.791.350.000 đồng (Hai trăm sáu mươi lăm tỷ bảy trăm
chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, phường An Bình, Tp. Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: +84 -61-3836554
Fax: +84 -61-3836554
Website: www.Vinacafébienhoa.com
Email: Vinacafé@Vinacafébienhoa.com
Giấy CNDKKD: Số 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp
lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 4 ngày 10/11/2010.
Tên cổ phiếu: Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Mã cổ phiếu: VCF
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Năm 1969 - Nhà máy cà phê Corone:
Ông Marcel Coronel, quốc tịch Pháp, cùng vợ là bà Trần Thị Khánh khởi công
xây dựng Nhà máy Cà phê Coronel tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu Công
nghiệp Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai với mục đích giảm thiểu chi phí vận chuyển cà
webside Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
phê về Pháp. Nhà máy Cà phê Coronel có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa
31
tan/năm, với toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Nhà máy
Cà phê Coronel tự hào là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu
vực các nước Đông Dương.
Năm 1977 – Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan
Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan đầu
tiên ra lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy.Trong
suốt hai năm trước đó, tập thể các kỹsư, công nhân đã ngàyđêm cùng nhau tìm tòi,
nghiên cứu để có thể vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu một cột
mốc quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt
Nam: lần đầu tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
Năm 1978 – Cà phê Việt Nam xuất ngoại
Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về
hàng đổi hàng, từ 1978, nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan
đến các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1983 – Thương hiệu Vinacafé ra đời
Trong suốt những năm 1980, nhà máy Cà phê Biên Hòa vừa nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật để xây dựng quy trình sản xuất chuẩn, vừa sản xuất cà phê hòa tan xuất
khẩu theo đơn đặt hàng của nhà nước. Cùng với địa chỉ sản xuất được ghi trên từng
bao bì sản phẩm, tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu bắt đầu từ
1983, đánh dầu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé.
Năm 1990 – Vinacafé chính thức trở lại Việt Nam
Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày càng
giảm, theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và
Đông Âu.Năm 1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước
đó một số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường
này.
Năm 1993 – Ra đời cà phê hòa tan 3 trong 1
Khi quay lại Việt Nam, các sản phẩm của Nhà máy cà phê Biên Hòa rất khó tìm
được chỗ đứng, do trước đó thị trường cà phê Việt Nam đã được định hình bởi thói
32
quen uống cà phê rang xay pha tạp (hệ lụy từ chính sách ngăn sông cấm chợ dẫn
đến thiếu hụt cà phê nguyên liệu, người ta phải độn ngô và nhiều phụ gia khác vào
cà phê).Cùng với những bước chập chững của Vinacafé, người Việt cũng lần đầu
tiên đến với cà phê hòa tan. Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị
trường đón nhận nhanh chóng. Giải pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng
sẵn từng gói nhỏ đã giúp người Việt Nam lần đầu tiên được thoả mãn thói quen
uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3
trong 1 thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được nhà
máy Cà phê Biên Hòa đăng ký sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên
thế giới.
Năm 1998 – Khởi công nhà máy thứ hai
Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc.Nhà máy
chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn viên
của nhà máy cũ.Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn
gấp 10 lần nhà máy cũ.Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức được đưa vào
vận hành để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu.
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Yêu quý đứa con
tinh thần, cộng với sự nổi tiếng của thương hiệu Vinacafé, các cổ đông sáng lập
(hầu hết là người của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên mới cho công ty là:
Công ty Cổ phần VINACAFÉ BIÊN HÒA (Vinacafé BIÊN HÒA). Đây cũng là
thời điểm mở ra một chương mới cho lịch sử công ty khi mà nó hoạch định lại chiến
lược phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác định những giá trị cốt lõi của
mình, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2010 - Khởi công nhà máy thứ 3 tại Long Thành, Đồng Nai
Nhà máy thứ 3 có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan nguyên chất/năm, lớn gấp
4 lần nhà máy thứ hai và gấp 40 lần nhà máy thứ nhất của Vinacafé Biên Hòa và
công nghệ tiên tiến nhất thế giới tính đến năm 2010. Khi nhà máy đi vào hoạt động,
33
mỗi giờ Việt Nam sẽ có thêm nửa tấn cà phê hòa tan đưa vào thị trường quốc tếĐiều
này góp phần đẩy mạnh thương hiệu cà phê Việt nam ra thịtrường Quốc tế.
Năm 2011- Niêm yết tại HoSE
Được sự chấp thuận của Ủy Ban Chứng Khóa Nhà Nước và Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Tp.HCM (HoSE) ngày 28/01/2011 Công Ty Cổ Phần Vinacafé Biên
Hòa nhận quyết định niêm yết tại HoSE với mã chứng khóa VCF.Ngày 28/01/2011
cũng chính là ngày giao dịch chính thức cổ phiểu của VCF tại Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Tp.HCM.
Năm 2011 – nay:
Hiện nay Vinacafé vẫn không ngừng phấn đấu và phát triển trở thành một trong
những công ty cà phê hàng đầu Việt Nam.
2.2.2 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế
giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và
độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công
ty.
Sứ mệnh: Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế
giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống chất lượng cao và
độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công
ty.
Giá trị cốt lõi:
Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính
Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề
quản trị doanh nghiệp.
Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhận thức
rằng việc quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản
là thiết yếu cho sự thành công.
34
Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, xây dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm
ổn định, dịch vụ khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho cơ
hội được chia sẻ trong sự thịnh vượngcủa doanh nghiệp.
Tôn trọng các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
2.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý.
Công ty Cổ phần vinacafé Biên Hòa là dạng công ty Cổ phần góp vốn, cao nhất
là Đai hội cổ đông, phía dưới là Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc và các
giám đốc từng bộ phận.
Với bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
nhiều năm công tác trong công ty Vinacafé Biên Hòa cũng như có kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh cà phê nên họ hiểu rõ những đặc điểm trong công ty cũng
như trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh.Điều này đảm bảo cho bộ
máy lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa công ty phát triển đúng hướng trong
một thị trường mà sự cạnh tranh ngày một gay gắt và quyết liệt hơn.
35
ĐẠI HỘI ĐỒNG CÔ ĐÔNG
BAN KIẾM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng KD Nội Địa
Phòng Pháp Chế
Phòng KD Xuất Khẩu
Phòng Tiếp Thị
Phòng Nghiên Cứu & PT
P.QL Chất Lượng
Phòng Nhân Sự
Phòng Mua Hàng
Phòng Kế Hoạch
Phòng Kho Vận
Phân Xưởng 1
P.Tổng giám đốc hành chính P.Tổng giám đốc xây dựng cơ bản Giám đốc sản xuất P.Tổng giám đốc tài chính
Phân Xưởng 2
Phòng Kỹ Thuật
Phòng KD Đặc Biệt
Phòng Hành Chính Phòng tài chính kế toán Sơ đồ 2.1- Sơ đồ tổ chức công ty Vinacafé Biên Hòa (Nguồn: Vinacafé Biên Hòa)
36
2.3 Thực trạng chiến lƣợc kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
2.3.1 Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Tầm nhìn là những hoạt động mà công ty dự định thực hiện, sắp đặt cho một
định hướng chiến lược lâu dài.Nó là cách công ty hình dung về bức tranh tương lai
của mình.Với tầm nhìn: “Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và
đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất
lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt
lõi của công ty”.Qua tầm nhìn trên cho thấy trong tương lai Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa sẽ phát huy những thành tựu đạt được và nỗ lực hết mình
từ nguồn lực của doanh nghiệp để xây dựng cho mình một thương hiệu uy tín và
phải biết thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để đáp ứng và đáp ứng nhu cầu đó
bằng sự tôn trọng thật sự.
Trên bước đường chinh phục thế giới, ngoài việc duy trì sản phẩm cốt lõi là cà
phê với sản phẩm đa dạng, công ty sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh sang các sản
phẩm khác trong ngành hàng thực phẩm đồ uống, phục vụ nhu cầu thị trường
trong nước và thế giới. Tất cả những sản phẩm đã có và sẽ phát triển mới của
Vinacafé Biên Hòa đều có một đặc điểm: chất lượng cao, độc đáo khi so sánh với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường dựa trên nền tảng của việc nắm vững và làm
chủ khoa học, công nghệ. Vinacafé Biên Hoà phải trang bị cho mình khá đầy đủ: đó
là sản phẩm có “gu”, chất lượng độc đáo, hương vị tinh tuý, am hiểu luật lệ quốc tế
và sản phẩm được bảo hộ bản quyền trên bản đồ toàn cầu.
Các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết và là niềm tin lâu dài của một tổ chức.Hệ
thống giá trị cốt lõi là động lực chủ yếu thúc đẩy mọi thành viên làm việc, liên kết
toàn doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp với khách hàng, đối tác và xã hội
nói chung. Các giá trị này vừa là cơ sở vững chắc giúp doanh nghiệp đi đúng
hướng, vừa là nền tảng của văn hóa doanh nghiệp.Các giá trị cốt lõi mà Vinacafé
Biên Hòa đưa ra khẳng định bản chất, đường lối, nguyên tắc hoạt động của công ty.
Các giá trị cốt lõi của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa chính là:
37
Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính: Sản phẩm của công
ty cổphần Vinacafé Biên Hòa gồm: Cà phê rang xay, cà phê hoà tan, ngũ cốc dinh
dưỡng, ngũ cốc dế mèn. Trong đó sản phẩm cà phê hoà tan đem đến những thành
công rất lớn và được sự đón nhận nhiệt tình của người tiêu dùng.Công ty hiện
chiếm gần 41% thị trường cà phê hòa tan trong nước thông qua các đại lý tiêu thụ
trên 65 tỉnh thành. Chính vì vậy công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa chọn các sản
phẩm cà phê hòa tan làm sản phẩm chính để tiếp tục chinh phục người tiêu dùng
đem đến thành công của doanh nghiệp.
Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về
quản trị doanh nghiệp: Cho đến nay công ty đã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm tại hơn
150 quốc gia trên thế giới, các mặt hàng của công ty đã được xuất khẩu sang 20
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều thị trường khó tính như Châu Âu, Mỹ,
Nhật, Canada… Sự phát triển của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa trên thế giới
là một thành công rất lớn nhưng khi gia nhập thị trường thế giới thì các rào cản gia
nhập và đặc biệt là các thông lệ quốc tế là một thách thức rất lớn của chính doanh
nghiệp. Các thông lệ quốc tế đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi và điều
chỉnh luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít hoặc nhiều ảnh hưởng đến hoạt động
quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Và để áp dụng một cách nhất quán những
thông lệ quốc tế vào các vấn đề quản trị doanh nghiệp thì điều này phải xuất phát từ
những nổ lực của doanh nghiệp.
Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhận thức rằng
việc quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là
thiết yếu cho sự thành công: Xu hướng và thị hiếu người tiêu dùng luôn luôn là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có thể tạo ra
một cơ hội phát triển tốt nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh.
Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng,
xây dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn
định, dịch vụ khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới: Để
xây dựng một thương hiệu ược lòng tin cậy của khách hàng thì doanh nghiệp cần
38
hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của người tiêu dùng
làm trọng tâm cho mọi hoạt động. Cũng trong định hướng ấy, Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa đã dốc tâm tạo cho mình một sản phẩm tốt, nhất quán về chất
lượng cũng như trong cách phục vụ và thể hiện. Để khi khách hàng đến đâu
cũng được một ly cà phê ngon như nhau và trong một khung cảnh ấm cúng, thân
thiện quen thuộc. Không chỉ đáp ứng khách hàng về mặt chất lượng và phục vụ, mà
còn đưa ra các chính sách giá phù hợp, phải chăng để lại trong lòng khách hàng
những cảm xúc, cảm nhận đặc biệt và tích cực về thương hiệu.
Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội
được chia sẻ trong sự thịnh vượng của doanh nghiệp: Sự phát triển và trường tồn
của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa sẽ phải dựa rất nhiều vào những con người
xây dựng nên nó. Chính vì lẽ đó, công ty luôn chú trọng đến nội bộ bên trong, đến
tài sản con người của công ty và liên tục đầu tư vào việc đào tạo một đội nhân viên
giỏi để giúp thương hiệu phát triển bền vững. Đem đến cho nhân viên những lợi ích
thoả đáng về vật chất lẫn tinh thần cũng như những cơ hội đào tạo và phát triển
cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Vinacafé Biên Hòa.
Tôn trọng các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và môi trường: Công ty luôn
đặt việc đáp ứng nhu cầu, làm hài lòng khách hàng, hoàn thiện sản phẩm lên hàng
đầu bằng việc tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm giúp khách hàng an
tâm về chất lượng sản phẩm.Đồng thời đề cao lợi ích xã hội, hiệu quả kinh doanh
với hiệu quả xã hội cộng đồng nhằm hướng tới hình tượng công ty sản xuất sản
phẩm đảm bảo chất lượng, xây dựng lòng tin trong người tiêu dùng. Bởi vì, cộng
đồng là nơi công ty nương tựa để phát triển doanh nghiệp của mình. Việc góp phần
xây dựng cộng đồng là việc tất yếu để tạo dựng nền tảng phát triển cho công ty. Do
đó, công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa xác định vai trò của mình trong cộng đồng
là luôn đóng góp tích cực để xây dựng một môi trường cộng đồng tốt đẹp và góp
phần phát triển sự nghiệp của xã hội.
Thức uống cà phê đang ngày càng trở thành thức uống quen thuộc đối với
người dân, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao, Hội đồng cổ đông công ty
39
Vinacafé Biên Hòa quyết định xây dựng thêm nhà máy sản xuất cà phê mới tại thị
xã Long Thành, Đồng Nai để mở rộng sản xuất kinh doanh với công suất thiết kế
3.200 tấn cà phê mỗi năm. Đây là một bước đi quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của Vinacafé trong tương lai nhằm đón đầu cơ hội trước thềm hội nhập kinh
tế quốc tế
Từ những phân tích trên, tác giả nhận thấy rằng chiến lược mà Công ty Cổ phần
Vinacafé đang áp dụng là chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược tăng
trưởng tập trung
2.3.2 Kết quả thực hiện chiến lược của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
2.3.2.1 Thị phần
Hiện tại, Vinacafé là thương hiệu chiếm vị trí số một với khoảng 41% thị phần,
theo số liệu của Nielsen Viet Nam tính đến hết năm 2014. Nestle cũng đang có
những bước đuổi rất quyết liệt và nắm giữ khoảng 26.3% thị phần. Thương hiệu
Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 hiện nắm giữ khoảng 16% thị phần. Như vậy
tính đến thời điễm 3 hiện nay, sau 6 năm hình thành thế chân vạc từ năm 2008,
Vinacafé đã dần thâu tóm thị trường cà phê hòa tan trong nước, thị phần của Nestle
và Trung Nguyên đang giảm dần, nhường thị phần cho Vinacafé Biên Hòa. So với
thị phần năm 2011, thị phần cà phê hòa tan của Nestle và Trung Nguyên giảm đáng
kể, cụ thể Nestle giảm từ 31% thị phần xuống còn 26,3% thị phần, tương đương với
15,16%. Thị phần của Trung Nguyên giảm từ 18% thị phần xuống còn 16% thị
phần, tương đương với giảm 11,11%. Riêng Vinacafé Biên Hòa tăng từ 33% thị
phần lên đến 41% thị phần, tương đương với tăng 19,5% (Theo số liệu Euromonitor
và Nielsen Viet Nam)
40
Biểu đồ 2.1- Thị phần sản lượng cà phê hòa tan năm 2014
Thị phần sản lƣợng cà phê hòa tan năm 2014
1.4%
15.3 %
Vinacafé Biên Hòa
Nestle
41 %
Trung Nguyên
16 %
Trần Quang
Khác
26.3 %
2.3.2.2 Doanh thu.
Nguồn doanh thu của Vinacafé Biên Hòa đến chủ yếu từ hoạt động kinh các sản
phẩm cà phê chủ lực với chất lượng và thương hiệu nổi tiếng, bao gồm:
Nhóm sản phẩm cà phê rang xay: đặc điểm của các sản phẩm loại này là 100%
cà phê nguyên chất, không tạp chất và không sử dụng hương nhân tạo.
Nhóm sản phẩm cà phê hoà tan: được sản xuất với quy trình độc đáo có ưu
điểm ít chua, phù hợp với sở thích củangười tiêu dùng Việt Nam.
Nhóm sản phẩm cà phê hòa tan mix: đây là dòng sản phẩm chủ lực, khẳng định
hương vị vượt trội của cà phê Việt Nam. Loại sản phẩm này liên tục dẫn đầu thị
phần cà phê sữa hoà tan 3 trong 1.
Nhóm sản phẩm ngũ cốc dinh dưỡng.
Dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan được xem là dòng sản phẩm chủ lực của
Vinacafé Biên Hòa, chiếm 41% thị phần cà phê hoà tan nội địa, đóng góp từ 77% -
80% trong tổng doanh thu của công ty suốt giai đoạn 2008-2014. Tiếp đó là dòng
sản phẩm bột ngũ cốc dinh dưỡng đóng góp 18,15% doanh thu trong suốt 3 năm
nguồn: Nielsen Viet Nam
liền.
41
Riêng trong năm 2014, dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan và bột ngũ cốc mang
lại doanh thu cho Vinacafé Biên Hòa lần lượt 2.365 tỷ đồng và 539 tỷ đồng chiếm
79.53% và 18.15% trên tổng doanh thu.
Bảng 2.1- Cơ cấu doanh thu 2014 Đvt : tỷ đồng
Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ lệ
Tổng doanh thu 2.974,044 100%
Cà phê hòa tan 2.365,257 79.53%
Ngũ cốc dinh dưỡng 539,788 18.15%
Sản phẩm khác 68,999 2.32%
Biểu đồ 2.2- Cơ cấu doanh thu năm 2014
2.32%
Cơ cấu doanh thu 2014
18.15%
79.53 %
Cà phê hòa tan Ngũ cốc dinh dưỡng Khác
Doanh thu qua các năm
Bảng 2.2- Doanh thu qua các năm của công ty Vinacafé Biên Hòa
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu 1.020.369 1.301.664 1.585.572 2.114.659 2.298.669 2.974.044
Báo cáo tài chính công ty Vinacafé Biên Hòa, Sở Giao dịch chứng khoán Đồng Nai,2014 Báo cáo đại hội cổ đông thường niên, công ty Vinacafé Biên Hòa, 2009 - 2014
Tăng trưởng 27,56% 21,81% 33,36% 8,7% 29,37%
42
Biểu đồ 2.3- Doanh thu giai đoạn 2009 – 2014
Doanh thu giai đoạn 2009 - 2014
2.974.004
3000000
2.298.669
2500000
2.114.659
2000000
1.585.572
1.301.664
1500000
Doanh thu giai đoạn 2009 …
1.020.369
1000000
500000
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Vinacafé Biên Hòa đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu cao đều qua các
năm, tốc độ tăng bình quân trong 5 năm qua đạt 24,16%/năm. Doanh thu tăng
trưởng tốt là nhờ khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán đều tăng.
Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm thì năm 2013 tốc độ
tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại, chỉ đạt 8,7% và thấp hơn so với năm 2012.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của lạm phát cao năm 2012 cộng với thiên tai, dịch
bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng với mức độ thiệt hại rất nặng nề nhất là
khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đời sống của đại bộ phận người dân lao động
gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp tại các thành thị tăng cao, giá cả leo
thang làm cho sức mua bị giảm mạnh. Ngoài ra, tác động xấu những bất ổn trong
nền kinh tế thế giới do khủng hoàng tài chính và nợ xấu ở Châu Âu, suy thoái trong
khu vực cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các
nước thuộc khu vực vẫn đang tiếp diễn.Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu
bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh
tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và
khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ,
43
Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên thị trường xuất khẩu
chủ lực của Vinacafé Biên Hòa giảm sút khiến cầu hàng hoá cả trong và ngoài nước
đều sụt giảm nhất là 2 quý đầu năm 2013. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp,
hàng tồn kho ở mức cao, sức mua giảm. Những yếu tố nêu trên cũng là yếu tố bất
lợi cho toàn ngành, còn bản thân doanh nghiệp vẫn hoạt động sản xuất tốt và tăng
trưởng bền vững, do đó vấn đề trên không thực sự đáng lo ngại. Bằng chứng là kết
quả kinh doanh năm 2014 khi mà nền kinh tế thế giới và trong nước đang dần phục
hồi thì công ty đã đạt chỉ tiêu doanh thu đề ra, và Vinacafé Biên Hòa lại ghi nhận
một sự tăng trưởng mạnh trong doanh thu năm 2014 đạt 29,37% khi doanh thu gần
cán mốc 3000 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.4 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: %
40
35
Tốc độ tăng trƣởng doanh thu giai đoạn 2009 - 2014
33.36
30
29.37
27.56
25
21.81
20
tốc độ tăng trưởng doanh thu
15
10
8.7
5
0
2010
2011
2012
2013
2014
2.3.2.3 Lợi nhuận
Năm 2014 là một năm thành công của Vinacafé Biên Hòa khi doanh thu gần
chạm mốc 3000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu nhảy vọt (từ 8,7% lên
29.37%) làm lợi nhuận của công ty tăng cao. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tăng 52,04% (từ 270,141 tỷ đồng lên 410,748 tỷ đồng) kéo theo lợi nhuận
44
sau thuế tăng cao từ 260,389 tỷ đồng vào năm 2013 lên đến 401,372 tỷ đồng vào
năm 2014, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 54,14%.
Bảng 2.3 - Biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009 – 2014[2]
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh 1.020.693 1.301.664 1.585.572 2.114.659 2.298.669 2.974.044 thu
Lợi
136.005 161.561 211.113 298.242 260.389 401.372 nhuận
thuần
Tốc độ
tăng lợi - 18,79% 30,67% 41,27% -12,69% 54,14% nhuận
thuần
Tỷ lệ %
trên
doanh 13,32% 12,41% 13,31% 14,1% 11,32% 13,49%
thu
Tốc độ tăng lợi nhuận của công ty Vinacafé Biên Hòa tăng qua các năm, tốc độ
tăng bình quân trong 5 năm là 26,43%, riêng năm 2013 do biến động về kinh tế nên
Báo cáo tài chính Vinacafé Biên Hòa 2014, Sở giao dịch chứng khoán Đồng Nai 2014 [2]Báo cáo tài chính công ty Vinacafé Biên Hòa
tốc độ tăng lơ ̣i nhuâ ̣n giảm 12.69%.
45
60
Biểu đồ 2.5- Tốc độ tăng lợi nhuận và tỷ lệ % trên doanh thu qua các năm của Vinacafé Biên Hòa
54.14
50
41.27
40
30.67
30
Tốc độ tăng lợi nhuận thuần
20
18.79
tỷ lệ % trên doanh thu
13.49
13.31
10
12.41
13.32
14.1
11.32
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
-10
-12.69
-20
Từ sơ đồ trên, ta thấy rằng tuy tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm sâu trong
năm 2013 nhưng cũng không làm biến đổi lớn đến tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
Như vậy chứng tỏ, công ty đã tiết kiệm các chi phí, trong đó chủ yếu là chi phí bán
hàng đã làm gia tăng lợi nhuận sau thuế, vì vậy dù doanh thu tăng trưởng không cao
nhưng lợi nhuận so với doanh thu vẫn đều như các năm trước.
Biểu đồ 2.6- Biến động lợi nhuận và doanh thu qua các năm của Vinacafé Biên
Hòa
401.372
3500000
260.389
3000000
298.242
2500000
211.113
2000000
161.561
Lợi nhuận thuần
136.005
1500000
Doanh thu
1000000
500000
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
.
Năm 2014, nền kinh tế ổn định trở lại, cùng với các chính sách tiết kiệm chi phí,
tăng giá bán sản phẩm nên doanh thu công ty tăng cao, lợi nhuận sau thuế của công
ty trong năm 2014 tăng gấp đôi so với năm 2011.Điều này không chỉ giúp công ty
Vinacafé Biên Hòa vững mạnh về vốn và còn khẳng định thương hiệu Vinacafé
46
Biên Hòa trong thị trường cà phê. Từ những số liệu phân tích ở trên, có thể nói,
Vinacafé Biên Hòa có tiềm năng lớn trong tăng trưởng bền vững doanh thu thuần.
Tuy nhiên, để có bước đột phá mạnh hơn nữa trong lợi nhuận công ty cần phải có
chiến lược tốt hơn nữa, cấn biết nắm bắt thị trường hơn, đặc biệt là phát triển thế
mạnh là cà phê hòa tan và ngũ cốc dinh dưỡng. Bên cạnh đó công ty cần phát triển
thêm ngành cà phê rang xay, đây chưa phải thế mạnh của Vinacafé Biên Hòa vì còn
một đối thủ cạnh tranh lớn là Trung Nguyên. Công ty cần tận dụng các thế mạnh về
vốn, thương hiệu và thị trường lớn, trong tương lai không xa sẽ có thể cạnh tranh
với Trung Nguyên trong ngành cà phê rang xay.
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Vinacafé Biên Hòa
2.4.1 Môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Yếu tố kinh tế
Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2006 là bước triển khai chính sách hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nhằm phát huy tối đa nguồn lực, tranh thủ nguồn
lực từ bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để có đà phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường,
tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đồng thời nhà nước cũng chủ trường tiếp tục đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới và
nhất là cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, phát triển nâng cao hiệu quả kinh
tế nhà nước, phát triền không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành
phần khác nhau, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài… nâng cao sức mạnh doanh nghiệp. Bên cạnh nhưng mặt
tích cực kể trên, nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện đang còn trong giai đoạn
phục hồi khi thế giới vừa trải qua bất ổn trong nền kinh tế và suy thoái trong khu
47
vực.Giá xuất khẩu cà phê Việt Nam thấp nhất trong vòng 3 năm qua, cuối năm 2014
mới có dấu hiệu phục hồi.
Doanh thu từ xuất khẩu cà phê chiếm hơn 70% doanh thu của Vinacafé Biên
Hòa, giá cà xuất khẩu giảm sâu làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh. Giá cà
phê trong nước cũng bị tác động giảm giá theo thị trường cà phê thế giới, điều này
làm ảnhhưởng đến nguồn cung cấp cà phê trong nước. Các chuyên gia dự báo trong
năm 2015 giá cà phê tăng cao, do thị trường kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi
và cà phê Brazil đang bị mất mùa, nhu cầu nhập khẩu cà phê ở thị trường này sẽ
tăng cao, bên cạnh đó, Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn của thế giới, nhưng nếu
bị mất mùa thì lượng cà phê xuất khẩu sẽ giảm và đây là cơ hội cho doanh nghiệp
cà phê Việt Nam
Biểu đồ 2.7- Biến động giá cà phê trong nước
Hiện nay lãi suất khá cao và bất ổn, bên cạnh đó là vấn đề về tỷ giá thường
xuyên biến động gây khó khăn về mặt xoay vòng vốn làm cho việc kinh doanh của
Vinacafé Biên Hòa gặp nhiều khó khăn và rủi ro về tỷ giá
Kinh tế thế giới nhiều biến động, đặc biệt là Châu Mỹ và Châu Âu trong thời
Dự báo ngành hàng cà phê Việt Nam qua các mùa vụ, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột,2014
gian gần đây, tình trạng nợ công ở Châu Âu mới trải qua được hơn 1 năm, kinh tế
48
thế giới đang dần phục hồi sau thời gian suy thoái vào năm 2013 cũng có ảnh hưởng
nhất định đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinacafé nói riêng.
2.4.1.2 Yếu tố xã hội, tự nhiên, nhân khẩu
Việt Nam là nước có dân số đông, mật độ dân số thuộc loại cao nhất thế giới,
dân số năm 2014 gần đạt 90,5 triệu người (theo tổng cục thống kê và quỹ dân số
liên hợp quốc công bố vào ngày 17/12/2014 tại Hà nội), dân số Việt Nam đứng thứ
13 trên thế giới.Trong đó dân số nam chiếm 49%, nữ chiếm 51%. Dân số tăng làm
cho nhu cầu cũng tăng theo, ngoài việc tăng trưởng kinh tế thì dân số còn đóng vai
trò quan trọng trong tiêu dùng. Theo quan niệm trước đầy thì tỷ lệ nam giới uống cà
phê nhiều hơn nữ giới, nhưng trong những năm gần đây, khoa học đã chứng minh
được những tác dụng hữu ích khi uống cà phê, vì vậy tỷ lệ nữ uống cà phê đã tăng
dần lên đáng kể, như vậy cũng chứng tỏ được rằng cà phê đang dần trở thành thức
uống quen thuộc không chỉ dành riêng cho nam giới.
Vinacafé Biên Hòa là một doanh nghiệp kinh doanh cà phê – một mặt hàng
nông sản.Chính vì vậy, Vinacafé Biên Hòa cũng như các doanh nghiệp kinh doanh
nông sản khác chịu sự tác động rất lớn về thời tiết, thiên tai…Sự thay đổi các yếu tố
môi trường có thể quyết định đến nguồn cung ứng nguyên liệu của doanh nghiệp.
Thiên tai, hỏa hoạn…là những rủi ro bất khả kháng ngoài tầm kiểm soát của
công ty.Nếu các rủi ro này xảy ra sẽ gây thiệt hại về tài sản, con người và tình hình
hoạt động của công ty.Để hạn chế các rủi ro này, công ty đã mua bảo hiểm cho các
loại tài sản như nhà xưởng, hàng hóa tồn kho, hàng hóa vận chuyển và đặc biệt chú
ý đến con người.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành.Với mức sống đang ngày càng được nâng lên, đời sống được cải thiện
thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng đòi hỏi ngày càng cao hơn. Người dân
mong muốn sản phẩm cà phê ngày càng hoàn thiện hơn, có đậm chất cà phê hơn,
ngon hơn nhưng phải bổ hơn, không còn pha tạp chất như trước đây, bên cạnh đó
còn phải giữ gìn môi trường thân thiện, trong sạch hơn.Muốn đạt được những yêu
49
cầu trên khi thực hiện chiến lược, doanh nghiệp cũng phải chú ý hơn trong việc bảo
vê môi trường.
2.4.1.3 Yếu tố chính trị - luật pháp
Đây là yếu tố hết sức quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.Sự ổn
định về chính trị là một thế mạnh, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu
tư và lôi kéo đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài.Để giữ ổn định kinh tế chính
trị, Việt Nam cam kết xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Chính phủ Việt Nam cam kết tạo một sân chơi
bình đẳng và một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
khuyến khích phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nhà nước luôn ưu tiên,
khuyến khích cho các doanh nghiệp cà phê xuất khẩu cà phê trong nước ra nước
ngoài, bên cạnh đó cũng giảm thuế nhập khẩu cà phê vào trong nước, điều này vừa
là cơ hôi vừa là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp
trong nước sẽ có cơ hội nhập khẩu cà phê với giá thấp, nhưng lại đe dọa vào thị
trường cà phê khi các doanh nghiệp cà phê trong nước còn non trẻ, không thể cạnh
tranh lại các thương hiệu cà phê lớn như Starbucks hay London,…
Ngành cà phê là ngành được nhà nước bảo hộ về quyền lợi và thương hiệu, hỗ
trợ giá thành sản phẩm và tạo điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài, bên cạnh đó nhà
nước còn lập hiệp hội cà phê để điều hành và phát triển cà phê với mục đích quán
triệt đường lối chính sách của Đảng nhà nước, bảo vệ lẫn nhau, tránh các hành vi
độc quyền, tranh chấp xâm phạm lợi ích doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cà phê
Việt Nam trên thị trường.
Công ty Vinacafé Biên Hòa là công ty cổ phần nên phải chịu ảnh hưởng của luật
doanh nghiệp, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật và các quy định
liên quan đến ngành nghề hoạt động của công ty…Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự điều chỉnh và thay đổi có thể
xảy ra ít nhiều đều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh
nghiệp.
50
2.4.1.4 Yếu tố khoa học – Công nghệ
Nhìn chung, ngành cà phê Việt Nam còn lạc hậu so với thế giới, máy móc rang
xay cà phê còn đơn giản, nhiều doanh nghiệp cà phê còn dùng phương pháp thủ
công.Máy móc còn lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và làm giảm năng lực cạnh
tranh của ngành cà phê.
Hiện nay công ty Vinacafé Biên Hòa có 2 nhà máy sản xuất chính, công suất
hơn 1200 tấn/ năm chỉ bằng một nửa so với cà phê Trung Nguyên. Trong năm 2015
công ty sẽ nỗ lực đầu tư công nghệ mới, tăng công suất lên gấp 2 lần, phấn đầu đến
cuối năm 2015 doanh thu đạt trên 3000 tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2009.
2.4.1.5 Yếu tố hội nhập
Bắt đầu từ năm 2006 Việt Nam đã chính thức mở cửa với thế giới khi ký hiệp
định WTO, chào đón các doanh nghiệp đến Việt Nam.Đến thời điểm hiện tại, Việt
Nam đã ký nhiều hiệp ước kinh tế với nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ khác
nhau, tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
2.4.2 Môi trường vi mô
2.4.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Dựa trên những phân tích về nhu cầu tiêu thụ cũng như tốc độ tiêu thụ cà phê
ngày càng gia tăng nhanh chóng, ta có thể thấy ngành cà phê đã phát triển tốt trong
thời gian qua cũng như hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai.Cũng
chính triển vọng phát triển đầy hứa hẹn ấy đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành
ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh giữa ba thương hiệu cà phê lớn đang thống trịthị
trường cà phê Việt Nam hiện nay là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên
ngày càng trở nên gay gắt.
2.4.2.2 Khách hàng
Đa dạng sản phẩm, chất lượng tuyệt đối, xây dựng thương hiệu, đưa ra các sản
phẩm chất lượng hướng đến người tiêu dùng chính đã giúp choVinacafé Biên Hòa
dành được thị trường nhu hiện nay.Hướng đến chất lượng hoàn hảo đã giúp cho
Vinacafé Biên Hòa chiếm được 41% thị phần, áp đảo Trung Nguyên và Nestle Việt
Nam để trở thành thương hiệu cà phê hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
51
2.4.2.3 Nhà cung cấp
Trước những năm 1990 nền kinh tế Việt Nam trong tình trạng tự cung tự cấp
nên các nhà cung cấp chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và các đại lý mua
bán lẻ.Hiện nay chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới, nên nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng đa dạng
hơn.
Ngoài các doanh nghiệp quốc doanh và các đại lý thu mua lẻ, bắt đầu từ năm
2000 Vinacafé Biên Hòa đã bắt đầu nhập nguyên liệu thô từ Ấn Độ và Brazil phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng nguồn nguyên liệu nhập
này chỉ chiếm một phần nhỏ trong nguyên liệu của công ty.Nguồn nguyên liệu
chính của công ty chủ yếu từ nguồn cà phê Buôn Ma Thuột, đây cũng chính là vựa
cà phê lớn nhất cả nước.
2.4.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO, những rào cản về thương
mại sẽ bị xóa bỏ, các sản phẩm cà phê từ các thị trường nước ngoài sẽ du nhập vào
thị trường Việt Nam.Bên cạnh đó, môi trường đầu tư cởi mở, thông thoáng hơn sẽ
giúp các nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam, hình thành các đối thủ mới. Các sản
phẩm mới chất lượng cao, đi kèm với dịch vụ và thương hiệu lớn sẽ chèn ép ngành
cà phê nội địa nói chung và công ty Vinacafé Biên Hòa nói riêng.
Đứng trước các thực tế này, nếu các doanh nghiệp không đổi mới về tư duy, tìm
chỗ đứng trên thị trường, hoàn thiện công nghệ, quản lý, đào tạo và hiệp lực cùng
nhau để phát triển thì chắc chắn sẽ thất bại.
2.4.2.5 Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm cà phê đang dần trở thành thức uống quen thuộc của người dân,
nhưng với vị đắng đặc trưng của hạt cà phê nên không phải ai cũng có thể cảm nhận
được hương vị đặc biệt của loại thức uống này.Chính vì vậy áp lực đến từ các sản
phẩm thay thế là rất lớn.Uống cà phê có thế giúp tinh thần tỉnh táo, minh mẫn, đó là
điểm đặc biệt mà không có loại thức uống nào có được, nhưng bên cạnh đó, nếu
uống quá nhiều hoặc dị ứng với các thành phần có thể sẽ gây nhức đầu, mất
52
ngủ.Điều này làm khách hàng ngại uống cà phê và tìm đến các sản phẩm thay thế
khác.
2.4.2.6 Cung – cầu thị trường cà phê
Theo thống kê năm 2014, sản lượng xuất khẩu cà phê ước tính đạt 1,04 triệu
tấn và 2,12 tỷ USD, tăng 31,7% về khối lượng và tăng 24,7% về giá trị so với năm
2013.Giá cà phê xuất khẩu đạt 2.025USD/tấn, giảm 5.85% so với năm 2013. Thị
trường tiêu thụ lớn nhất vẫn là Đức và Hoa Kỳ với thị phần lần lượt là 14,35% và
9,76%.
Bảng 2.4 - Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người năm 2013
Xếp hạng Quốc gia Tiêu thụ (Kg/năm) Tiêu thụ (ly/ngày)
5,8 Brazil 2,3 1
5,5 Đức 2,2 2
5,4 Pháp 2,1 3
4,2 Mỹ 1,6 4
3,8 Costa Rica 1,5 5
3,7 New Zealand 1,4 6
Châu Á là thị trường tiêu thụ cà phê ít nhất thế giới, do thói quen uống cà phê
của người châu Á chưa cao, dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ cà phê tại Châu Á là
Nhật Bản, bình quân mỗi người Nhật tiêu thụ gần 3kg/năm, thứ 2 là thị trường tiềm
Hiệp hội cà phê Mỹ và cafedakland
năng Hàn Quốc, với lượng tiêu thụ 2,42kg/năm.
53
Bảng 2.5 - Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người tại Châu Á năm 2013
Xếp hạng Quốc Gia Tiêu thụ (Kg/năm)
1 Nhật Bản 2,9
2 Hàn Quốc 2,42
3 Thái Lan 1,95
4 Lào 1,4
5 Việt Nam 1,15
2.4.2.7 Triển vọng phát triển ngành.
Theo thống kê năm 2013, Việt Nam là nước sản xuất cà phê xuất khẩu lớn nhất
thế giới.Với lợi thế giá cà phê rẻ và được ưa chuộng hơn ở những thị trường đang
phát triển như Brazil, Indonesia, Đức… với tốc độ tiêu thụ tăng trưởng trên
5%/năm.Ngoài ra, khi cà phê với sản phẩm cà phê hòa tan đang xâm nhập vào
những thị trường có truyền thống uống trà như Trung Quốc thì nhu cầu tiêu thụ cà
phê sẽ tiếp tục gia tăng.
Thị trường cà phê Việt Nam tại các nước Châu Á tăng cao từ năm 2013, hứa hẹn
là một thị trường tiềm năng khi cà phê dần trở thành thức uống quen thuộc của
người Châu Á. Hiện nay thị trường cà phê của Vinacafé Biên Hòa khi xuất ra thị
trường nước ngoài chủ yếu là các nước Châu Phi như Brazil. Costa Rica… hay
Châu Âu như Đức, Pháp, Hà Lan thì từ năm 2013 sản lượng xuất sang các nước
châu Á cũng đang dần tăng với nhiều thị trường tiềm năng như Hàn Quốc, Nhật
Bản, Hồng Kông.
Hiện tại, nhu cầu tiêu thụ cà phê nội địa của 2 nước có lượng cà phê xuất khẩu
lớn là Brazil và Indonesia tăng nhanh nên các nước này phải tăng cường phục vụ
nhu cầu tiêu thụ trong nước khiến sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu sẽ bị sụt
giảm. Điều này là một lợi thế không nhỏ đối với ngành cà phê của Việt Nam vì hiện
Hiệp hội cà phê Mỹ và cafedakland
tại nước ta đang xuất khẩu khoảng 90% tổng sản lượng cà phê sản xuất nội địa.Với
54
nguồn cà phê xuất khẩu đừng đầu thế giới, đây sẽ là lợi thế cho ngành cà phê Việt
Nam trong cuộc chiến giành thị phần trong thị trường cà phê thế giới.
Mặt khác, ở thị trường hiện tại, lượng nhập khẩu cà phê Việt Nam vẫn đang ở
tình trạng ôn định và có xu hướng tiếp tục tăng.Theo ông Đỗ Thành Nam, Chủ tịch
Hội đồng quản trị CTCP Tập đoàn Intimex, kiêm Phó chủ tịch hiệp hội cà phê, ca
cao Việt Nam cho biết, năm nay, xuất khẩu cà phê tiếp tục tăng. Tính đến thời điểm
hiện tại giá trị xuất khẩu cà phê đạt trên 3,2 tỷ.Ông Nam nhận định, trong năm 2015
giá cà phê có thể sẽ duy trì như năm 2014, kim ngạch xuất khẩu vẫn sẽ đạt trên 3tỷ
USD.
2.4.2.8 Nguyên liệu
Ngành cà phê Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung có đặc điểm là sản
lượng cà phê được sản xuất ra có tính chu kỳ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời
tiết. Trên thế giới, Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất, tiếp theo đến Việt và
Indonesia đứng thứ ba.
Có hai loại cà phê là Arabica và Robusta, trong đó Arabica là loại cà phê có
chất lượng cao phù hợp để sản xuất cà phê rang xay, còn Robusta là loại cà phê có
chất lượng thấp hơn nên thường chỉ phù hợp để sản xuất cà phê hòa tan. Ở Brazil và
Indonesia có điều kiện phù hợp cho việc sản xuất cả hai loại cà phê Arabica và
Robusra nhưng với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thì Việt Nam chỉ chủ yếu tập
trung vào Robusta.Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới.
Biểu đồ 2.8 - Sản lượng cà phê Việt Nam qua các mùa vụ
55
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản lượng cà phê
Việt Nam tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên như Dal Lak, Lâm Đồng, Dak
Nông. Sản lượng mùa vụ 2012/2013 ở Tây Nguyên chiếm hơn 75% tổng sản lượng
cà phê cả nước, trong đó sản lượng cà phê ở Dak Lak chiếm 33% tổng sản lượng,
Lâm Đồng chiếm 24% tổng sản lượng và Dak Nông chiếm 19% tổng sản lượng, các
khu vực còn lại chiếm dưới 25% tổng sản lượng cà phê cả nước. Nơi cung cấp
nguồn nguyên liệu chính của Vinacafé Biên Hòa tại Buôn Mê Thuột, Dak Lak với
sản lượng khoảng 1,2 ngàn tấn/năm (Theo Vinacafé Biên Hòa). Dự kiến năm 2015
sẽ là một năm thách thức với công ty Vinacafé Biên Hòa do sản lượng mùa vụ đầu
năm 2015 giảm so với cùng kỳ 2014, thời tiết thay đổi khắc nghiệt, cộng với giá đầu
vào tăng, dự kiến sản lượng năm 2015 sẽ giảm so với năm 2014.
Biểu đồ 2.9- Sản lượng cà phê tại các khu vực trong cả nước
Mặc dù sản lượng cà phê mùa vụ 2013/2014 được dự báo giảm, nhưng diện tích
canh tác vẫn tiếp tục được mở rộng do sự cạnh tranh về giá giữa cà phê với các loại
cây trồng khác. Hiện nay giá cà phê vẫn giữ ở mức cao và tương đối ổn định, tạo
động lực lớn cho người nông dân mở rộng diện tích canh tác.Theo Bộ NN&PTNT
và thống kê của các Sở NN&PTNT, ước tính diện tích trồng cà phê nước ta năm
2012 đạt 616.000 ha, tăng 8% so với 571.000 ha năm 2011. Trong đó, các tỉnh Dak
Lak, Lâm Đồng và Dak Nông vẫn đang tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng (chủ
yếu là loại cà phê Robusta), chiếm 58% diện tích trồng cà phê của cả nước. Diện
56
tích trồng cà phê Arabica ước tính vào khoảng 40.000 ha, chiếm 6,5% tổng diện
tích trồng cà phê của cả nước.
Biểu đồ 2.10- Sản lượng và diện tích cà phê trong nước qua các năm
2.5 Đánh giá chiến lƣợc kinh doanh Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Từ các yếu tố chúng ta đã phân tích ở trên, chúng ta lập được ma trận đánh giá
phản ứng của công ty Vinacafé Biên Hòa trước các yếu tố môi trường bên ngoài
theo ma trận EFE.Cơ sở cho điểm về mức độ quan trọng và phân loại trong ma trận
là sự kết hợp giữa lý thuyết và nhận định của các chuyên gia được lấy theo số đông
làm nền tảng tính tổng số điểm quan trọng cho ma trận để đưa ra kết luận cuối cùng.
Bảng 2.6 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Số Mức Phân điểm Stt Các yếu tố bên ngoài quan Loại quan trọng trọng
I Môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,06 3 0,18
57
2 Lạm phát 0,06 0,18 3
3 Giá cà phê tăng 0,05 0,10 3
Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội và thách 4 0,05 0,20 4 thức
Yếu tố chính trị - pháp luật
5 Tình hình chính trị ổn định 0,05 0,15 3
6 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 0,04 0,12 3
7 Pháp luật ổn định 0,05 0,10 2
Yếu tố tự nhiên – nhân khẩu
8 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 0,05 0,15 3
9 Điều kiện tự nhiên thuận lợi 0,04 0,12 3
10 Dân số đông 0,04 0,12 3
Yếu tố công nghệ - kỹ thuật
11 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 0,04 0,16 4
12 Ô nhiễm môi trường 0,06 0,12 2
II Môi trường vi mô
Yếu tố các đối thủ cạnh tranh
13 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh 0,04 0,08 2
14 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn 0,05 0,10 2
Yếu tố khách hàng
15 Công bằng và bình đẳng với các khách hàng 0,05 0,15 3
16 Phục vụ nhu cầu cà phê mọi lúc mọi nơi 0,05 0,10 2
17 Thực hiện các chính sách đầy đủ với khách hàng 0,05 0,20 4
Yếu tố nhà cung cấp
18 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định 0,04 0,08 2
Yếu tố các đối thủ tiềm ẩn
Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài 2 0,05 0,10 19 mới tham gia thị trường cà phê
58
Yếu tố sản phẩm thay thế
20 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng 0,05 2 0,10
TỔNG CỘNG 1,0 2,70
Các mức phân loại trên cho thấy cách thức mà trong đó các chiến lược của công
ty Vinacafé Biên Hòa ứng phó với mỗi nhân tố, với mức 4 là phản ứng tốt nhất,
mức 3 là phản ứng khá tốt, mức 2 là mức trung bình và mức 1 là mức kém.Như vậy
với tổng số điểm quan trong là 2,70cho ta thấy các chiến lược mà doanh nghiệp
đang vận dụng cơ hội hiện có để tối thiểu hóa các nguy cơ, đe dọa ở bên ngoài ở
mức trên trung bình.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong giúp doanh nghiệp nhận ra các điểm mạnh
cũng như điểm yếu nhằm giúp các nhà quản trị của doanh nghiệp đưa ra những
quyết định phù hợp và đúng đắn.Cơ sở cho điểm về mức độ quan trọng và phân loại
trong ma trận là sự kết hợp giữa lý thuyết và nhận định của các chuyên gia được lấy
theo số đông làm nền tảng tính tổng số điểm quan trọng cho ma trận và đưa ra kết
luận cuối cùng.
Bảng 2.7 - Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Mức Số điểm Phân Stt Các yếu tố bên trong quan quan loại trọng trọng
Yếu tố về nguồn lực
Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ 0,05 3 0,15 1 chuyên môn cao và có năng lực quản lý
Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao 0,05 3 0,15 2
Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo bài 0,06 3 0,18 3 bản và có trình độ
59
Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 0,05 4 3 0,15 môn còn hạn chế
Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 0,04 5 2 0,08 chưa thật sự tốt
Trình độ văn hóa công nhân kém 0,05 6 2 0,10
Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 0,05 7 2 0,10 môn và trình độ cao
Yếu tố công nghệ
8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 0,05 4 0,20
Yếu tố về nguồn vốn
9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt 0,05 3 0,15
Khả năng huy động vốn để phát triển và mở 0,07 10 3 0,21 rộng sản xuất
11 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít 0,05 3 0,15
Yếu tố quản lý
Quản lý doanh nghiệp dưới hình thức công ty 0,03 12 2 0,06 cổ phần
Phương pháp dự báo kế hoạch hàng năm còn 0,05 13 2 0,10 chưa thực tế
Công tác quản lý theo luật pháp còn chưa 0,05 14 2 0,10 hiệu quả
Yếu tố Marketing
15 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 0,07 3 0,21
16 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết đến 0,05 3 0,15
17 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 0,05 3 0,15
Yếu tố văn hóa
18 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt 0,04 3 0,12
19 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 0,05 2 0,10
60
20 Chịu sự quản lý của nhà nước 0,04 1 0,04
TỔNG CỘNG 1 2,65
Tổng số điểm đạt được là 2,65 > 2,5 ở trên mức trung bình. Điều này có nghĩa là
môi trường nội bộ bên trong doanh nghiệp chưa thật sự tốt và phát huy hết hiệu quả,
doanh nghiệp cần phải xem xét lại môi trường nội bộ của mình, đặc biết là yếu tố
văn hóa bên trong doanh nghiệp và yếu tố marketing. Doanh nghiệp cần tích cực
xây dựng chiến lược marketing chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đầu tư nhiều hơn
cho quảng cáo, đưa thương hiệu Vinacafé Biên Hòa gần hơn với người tiêu dùng,
bên cạnh đó nâng cao văn hóa trong doanh nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt
nhóm hay có các buổi giao lưu giữa các phòng ban, doanh nghiệp cần quan tâm đến
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân viên nhiều hơn.
Trong vấn đề giải quyết nhân sự, xây dựng văn hóa công ty và phát triển dây
chuyền khoa học kỹ thuật cần chú trọng nhiều hơn nữa, đây là vấn đề trước đây ít
được Ban Giám Đốc quan tâm nhưng cũng là yếu tố quan trọng trong công tác xây
dựng mối quan hệ bền vững và đoàn kết giữa các phòng ban tạo nên sức mạnh tập
thể bên trong doanh nghiệp.
Vấn đề công tác quản lý và lãnh đạo được doanh nghiệp chú tâm, đầu tư nhiều
hơn. Điều này đã làm nên những thành công trước đây của doanh nghiệp Ban giám
đốc và người đứng đầu các phòng ban công ty đều là những người có trình độ
chuyên môn và quản lý cao, có tay nghề và kinh nghiệm lâu năm.Trong thời gian
tới, công ty cần tiếp tục duy trì đội ngũ quản lý như thế này, đồng thời đào tạo thêm
đội ngũ nhân viên, tạo nên sự đồng đều về chuyên môn và kỹ thuật trong đội ngũ
công nhân viên.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành, chúng ta dùng ma trận hình ảnh cạnh tranh.Cơ sở cho điểm về
mức độ quan trọng và trọng số trong ma trận là sự kết hợp giữa lý thuyết và các
nhận định của các chuyên gia lấy theo số đông làm nền tảng tính tổng số điểm, dựa
61
vào tổng sổ điểm chúng ta sẽ nhận định được năng lực cạnh tranh của Vinacafé
Biên Hòa so với đối thủ cạnh tranh là như thế nào.Trong thị trường cà phê hiện nay,
Vinacafé Biên Hòa có hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Công ty cổ phần cà phê
Trung Nguyên và Công ty cà phê Nestle.
Bảng 2.8 - Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Vinacafé Trung Nestle Mức Biên Hòa Nguyên stt Các yếu tố cạnh tranh quan Trọng Trọng Trọng trọng Điểm Điểm Điểm số số số
4 1 Cạnh tranh về thị phần 0,11 0,44 4 0,44 4 0,44
Khả năng nắm vững thị 4 0,08 0,32 4 0,32 4 0,32 2 trường trong nước
Khả năng huy động vốn 4 0,1 0,40 4 0,40 3 0,30 3 đầu tư
3 4 Doanh thu và lợi nhuận 0,1 0,4 4 0,40 3 0,30
4 0,09 5 Năng lực quản lý 0,36 3 0,27 3 0,27
Đội ngũ nhân viên chất 4 0,11 0,44 4 0,44 3 0,33 6 lượng cao
3 0,1 7 Khả năng sản xuất 0,30 4 0,40 4 0,40
Tìm hiểu thị trường khu 4 0,1 0,40 4 0,40 3 0,30 8 vực
4 0,1 9 Chất lượng sản phẩm 0,40 4 0,40 4 0,40
Sự trung thành của 4 0,11 10 0,44 4 0,44 3 0,33 khách hàng
TỔNG CỘNG 1,0 3,8 3,91 3,39
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, kết quả tổng số điểm của các công ty
cạnh tranh, chúng ta có thể xếp hạng như sau: công ty Trung Nguyên, Vinacafé
Biên Hòa và Nestle. Qua điểm số trên chúng ta thấy rằng năng lực cạnh tranh của
62
Vinacafé Biên Hòa và Trung Nguyên có tổng số điểm gần bằng nhau (3,91 và 3,8).
Sở dĩ công ty Trung Nguyên có năng lực cạnh tranh lớn hơn Vinacafé Biên Hòa là
do Trung Nguyên có khả năng sản xuất cao hơn Vinacafé Biên Hòa về sản lượng cà
phê, bên cạnh đó, Trung Nguyên còn chú ý hơn đến các thị trường trong khu vực
nhiều hơn Vinacafé Biên Hòa.Sản lượng cà phê Trung Nguyên sản xuất ra mỗi năm
vào khoảng 120 ngàn tấn cà phê lớn hơn sản lượng cà phê của Vinacafé Biên Hòa
sản xuất mỗi năm.Bên cạnh sản lượng sản xuất lớn mỗi năm, Trung Nguyên còn có
khả năng huy động vốn để nâng cao mở rộng sản xuất, đầu tư khoa học kỹ thuật,
mua thêm dây chuyền máy móc để nâng cao sản lượng sản xuất hàng năm. Hiện
nay Trung Nguyên đang có ý định sẽ mở thêm dây chuyền sản xuất cà phê tại Buôn
Mê Thuột, “đầu tư thêm 80 triệu USD để biến Trung Nguyên thành công ty chế
biến cà phê lớn nhất thế giới” (Trích lời Đặng Lê Nguyên Vũ – báo
vnexpress.vn).Vinacafé Biên là doanh nghiệp có sản lượng cà phê sản xuất ra mỗi
năm ít hơn nhiều so với Trung Nguyên, nhưng công ty biết vận dụng có hiệu quả
các chính sách quản lý, kinh doanh có lợi nhuận nên dần dần chiếm được thị phần
cà phê lớn nhất cả nước, tuy nhiên với khả năng cạnh tranh của Vinacafé Biên Hòa
đối với các đối thủ cạnh tranh còn khá bấp bênh, chưa tạo ra sự bứt phá giữa các
doanh nghiệp nên trong tương lai sẽ còn gặp nhiều rủi ro mất thị phần, trong khi
Trung Nguyên và Nestle đang ngày càng lớn mạnh và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thông qua các yếu tố trong ma trận chúng ta có thể thấy rằng khả năng doanh
nghiệp tiếp cận với thị trường mới còn chưa cao, các dịch vụ liên quan đến chăm
sóc khách hàng còn chưa được chăm sóc kỹ càng, đảm bảo dẫn đến khả năng cạnh
tranh trong thị trường cà phê chưa đạt hiệu quả cao nhất, vì vậy doanh nghiệp chưa
tạo được khoảng cách trong cuộc đua về thị phần.Chính vì vậy, để đạt hiệu quả cao
hơn Vinacafé Biên Hòa cần hoàn chỉnh hơn về cơ cấu tổ chức, công tác quản lý, từ
đó phát huy sức mạnh vốn có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chú trọng hơn trong
công tác marketing, chăm sóc và tìm hiểu thị trường mới. Một vấn đề nữa ở đây là
chúng ta mới chỉ so sánh với các doanh nghiệp cà phê lớn trong thị trường trong
nước chứ chưa so sánh với các doanh nghiệp cà phê nước ngoài, trong khi đây rất
63
có thể sẽ là đối thủ tiềm ẩn của Vinacafé Biên Hòa nói riêng và các doanh nghiệp cà
phê nói chung.
2.6 Lựa chọn giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc
2.6.1 Ma trận SWOT
Qua phân tích các yếu tô môi trường vi mô, môi trường vĩ mô, ma trận các yếu
tố bên trong, ma trận các yếu tố bên ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh, cho phép
tác giả phác họa ma trận SWOT nhằm khái niệm được các giải pháp cụ thể cho
doanh nghiệp.
Bảng 2.9 - Ma trận SWOT
Cơ hội Đe dọa
(Opportunities – O) (Threaten – T)
O1 : Nhu cầu uống cà T1: Các doanh nghiệp cà
phê của người dân ngày phê trên thế giới đang chú
càng tăng cao ý đến thị trường Việt Nam
O2: Cà phê đang dần trở nên có nhiều đối thủ tiềm
thành thức uống quen ẩn.
thuộc. T2: Các quy định về ô
O3: Chính phủ khuyến nhiễm môi trường ngày
khích, tạo điều kiện cho càng khắt khe hơn.
ngành cà phê phát triển T3: Lạm phát, suy thoái
O4 : Đáp ứng được mọi kinh tế làm giảm nhu cầu
đơn hàng lớn nhỏ của tiêu thụ cà phê.
khách hàng T4: Giá nguyên vật liệu
O5: Có nhà cung cấp tăng cao dẫn đến giá thành
nguyên vật liệu ổn định tăng
T5: Đe dọa từ các sản
phẩm thay thế.
64
Điểm mạnh Kết hợp S + O Kết hợp S + T
S1, S2, S4 + T1, T4 : Hợp (Strength – S) S1, S2, S3, S4, S5 + O1,
S1: Đang chiếm lĩnh thị O2, O3, O4, O5: Đầu tư tác, liên kết với các công
phần cà phê lớn nhất cả mới các dây chuyền, ty, tập đoàn lớn trong nước
nước. trang thiết bị tiên tiến, và nước ngoài để phát huy
S2: Sở hữu dây chuyển sản hiện đại mở rộng sản các thế mạnh về vốn, kỹ
xuất kinh doanh hiện đại, xuất kết hợp với các lợi thuật, dây chuyền sản xuất,
bảo đảm tiêu chuẩn môi thế huy động vốn dễ trình độ quản lý để đối phó
trường. dàng, nhu cầu tiêu thụ cà các đối thủ tiềm ẩn.
S3: Thương hiệu lâu năm, phê đang tăng cao, các Giải pháp này gọi là “Giải
thân quen với người tiêu chính sách ưu đãi của pháp hợp tác đầu tư toàn
dùng, người tiêu dùng dễ chính phủ, có nhà cung diện”
nhận biết. cấp ổn định, lâu dài để S1, S2, S3, S4, S5 + T1,
S4: Dễ dàng huy động vốn mở rộng quy mô sản xuất T2, T3, T5: Đa dạng hóa
do kinh doanh hiệu quả, kinh doanh. sản phẩm với hương vị
thị trường có nhiều tiềm Giải pháp này gọi là khác nhau, bảo đảm các
năng. “Giải pháp đầu tư mới quy định về môi trường,
S5 : Năng lực cạnh tranh hiện đại và đồng bộ hóa sản xuất các sản phẩm có
trong ngành tốt dây chuyền sản xuất”. chất lượng cao, hương vị
đặc biệt thay thế các sản
S2, S4, S5 + O4, O5: phẩm khác.
Nghiên cứu duy trì, cải Giải pháp này gọi là “Giải
tạo và duy tu bảo dưỡng, pháp đầu tư, nâng cấp dây
nâng cấp nhà máy sản chuyền công nghệ hiện
xuất hiện có để đảm bảo có”.
sản lượng sản xuất kinh
65
doanh.
Giải pháp này gọi là “
Giải pháp đầu tư, cải tạo,
nâng cấp dây chuyền
hiện có”
Điểm yếu Kết hợp W + O Kết hợp W – T
W2, W3 + O1, O2, O3: W1, W4 + T1: Tái cấu (Weaknesses – W)
W1: Cơ cấu tố chức chưa Tăng cường công tác trúc lại cơ cấu tổ chức,
linh hoạt. Bộ máy nhân sự quảng cáo marketing kết tăng cường đào tạo tay
còn cồng kềnh. hợp với nhu cầu uống cà nghề công nhân viên phù
W2: Công tác quảng cáo phê của người dân tăng hợp với yêu cầu công việc.
chưa thường xuyên, còn ít cao, trở thành thức uống Giải pháp này gọi là “Giải
đầu tư. quen thuộc để mở rộng pháp tái cấu trúc lại cơ cấu
W3: Nguồn vốn đầu tư thị trường. tổ chức”
vào sản xuất kinh doanh Giải pháp này gọi là W1, W2, W3,W4 + T1,
còn hạn chế. “chiến lược quảng cáo, T2,T3, T4, T5: Đẩy mạnh
W4: Trình độ văn hóa của marketing” công tác quảng cáo
công nhân còn thấp. Marketing, quảng bá W1, W2, W3, W4 + O1,
O2, O3, O4: Tăng cường thương hiệu đến với người
công tác đào tạo nghiệp tiêu dùng để mở rộng
vụ chuyên môn trong môi thương hiệu, đối phó với
trường mới, kết hợp với các đối thủ tiềm ẩn.
nhu cầu tiêu thụ cà phê Giải pháp này gọi là “Giải
ngày càng tăng cao, các pháp quảng cáo,
chính sách của chính marketing”.
phủ.
Giải pháp này gọi là
66
“Chiến lược tái cấu trúc
lại cơ cấu tổ chức”
2.6.2 Ma trận QSPM
Từ ma trận SWOT chúng ta đã lựa chọn được các giải pháp khả thi, việc lựa
chọn giải pháp được quyết định dựa trên cơ sở sử dụng ma trận hoạch định chiến
lược có thể định lượng (Quantitative StrategicPlanning Matrix – QSPM). Ma trận
QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào từ những phân tích ở các bước hình thành ma
trận IFE và EFE để giúp các chiến lược gia quyết định khách quan giải pháp nào
hấp dẫn nhất và xứng đáng để doanh nghiệptheo đuổi nhằm thực hiện thành công
các mục tiêu của mình.
Bảng 2.10 - Ma trận QSPM (nhóm S + O)
Các giải pháp có thể thay thế
Đầu tư mới hiện Đầu tư, cải tạo, đại và đồng bộ hóa stt Các yếu tố quan trọng nâng cấp dây Phân dây chuyền sản chuyền hiện có loại xuất
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Các lãnh đạo ở các phòng
1 ban có trình độ chuyên môn 3 4 12 4 12
cao và có năng lực quản lý
Cán bộ kỹ thuật có tay nghề 2 3 4 12 4 12 cao
Công nhân có tay nghề cao,
3 được đào tạo bài bản và có 3 4 12 4 12
trình độ
67
Trình độ quản lý ở các
4 phòng ban chuyên môn còn 3 4 12 3 9
hạn chế
Công tác tuyển dụng và đào
5 tạo công nhân chưa thật sự 2 4 8 4 8
tốt
Trình độ văn hóa công nhân 6 2 3 6 4 8 kém
Lãnh đạo các phòng ban có
7 trình độ chuyên môn và trình 2 4 8 4 8
độ cao
Máy móc kỹ thuật được 4 4 16 8 3 12 trang bị hiện đại
9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt 3 4 12 4 12
Nguồn vốn đầu tư cho công 3 4 12 10 3 9 nghệ còn ít
Thương hiệu có truyền thống
11 lâu đời. 3 4 12 4 12
Thương hiệu được nhiều 3 4 12 12 4 12 khách hàng biết đến
Chiến lược mở rộng thị 3 4 12 13 4 12 trường chưa tốt
Tinh thần làm việc của nhân 3 4 12 14 4 12 viên tốt
Có mối quan hệ giữa các 2 3 6 15 3 6 phòng ban
Các yếu tố bên ngoài
68
3 4 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12 12 4
3 4 2 Lạm phát 12 12 4
3 4 3 Giá cà phê tăng 12 12 4
Hội nhập kinh tế thế giới làm 4 4 4 16 16 4 tăng cơ hội và thách thức
3 4 5 Tình hình chính trị ổn định 12 12 4
Chính phủ quan tâm đến 3 4 6 12 12 4 ngành cà phê
2 4 7 Pháp luật ổn định 8 6 3
Nhu cầu uống cà phê tăng 3 4 8 12 12 4 cao
Phát triển khoa học, máy 4 4 9 16 16 4 móc sản xuất
2 4 10 Ô nhiễm môi trường 8 6 3
Nhiều công ty tham gia cạnh 2 4 11 8 8 4 tranh
2 4 12 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn 8 6 3
Thuận lời vì có nhiều nhà 2 4 13 8 8 4 cung cấp ổn định
Ngày càng nhiều các doanh
4 14 nghiệp nước ngoài mới tham 2 8 8 4
gia thị trường cà phê
Sản phẩm nước uống ca cao 2 3 15 6 8 4 dinh dưỡng
Tổng cộng 322 310
69
Bảng 2.11 - Ma trận QSPM (Nhóm S – T)
Các giải pháp có thể thay thế
Đầu tư nâng cấp Hợp tác đầu tư stt Các yếu tố quan trọng dây chuyền hiện Phân toàn diện có loại
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Các lãnh đạo ở các phòng
1 ban có trình độ chuyên môn 3 4 12 4 12
cao và có năng lực quản lý
Cán bộ kỹ thuật có tay nghề 2 3 3 9 4 12 cao
Công nhân có tay nghề cao,
3 được đào tạo bài bản và có 3 4 12 4 12
trình độ
Trình độ quản lý ở các
4 12 4 phòng ban chuyên môn còn 3 4 12
hạn chế
Công tác tuyển dụng và đào
5 tạo công nhân chưa thật sự 2 4 8 4 8
tốt
Trình độ văn hóa công nhân 6 3 2 6 4 8 kém
Lãnh đạo các phòng ban có
7 trình độ chuyên môn và trình 2 4 8 4 8
độ cao
Máy móc kỹ thuật được 8 4 4 16 4 16 trang bị hiện đại
9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt 4 3 12 4 12
70
Nguồn vốn đầu tư cho công 3 4 10 12 4 12 nghệ còn ít
Thương hiệu có truyền thống 3 4 11 12 4 12 lâu đời.
Thương hiệu được nhiều 3 4 12 12 4 12 khách hàng biết đến
Chiến lược mở rộng thị 3 4 13 12 4 12 trường chưa tốt
Tinh thần làm việc của nhân 3 4 14 12 3 9 viên tốt
Có mối quan hệ giữa các 2 4 15 8 4 8 phòng ban
Các yếu tố bên ngoài
3 4 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12 4 12
3 4 2 Lạm phát 12 4 12
3 4 3 Giá cà phê tăng 12 4 12
Hội nhập kinh tế thế giới làm 4 4 4 16 4 16 tăng cơ hội và thách thức
3 4 5 Tình hình chính trị ổn định 12 4 12
Chính phủ quan tâm đến 3 4 6 12 4 12 ngành cà phê
2 4 7 Pháp luật ổn định 8 4 8
Nhu cầu uống cà phê tăng 3 4 8 12 4 12 cao
Phát triển khoa học, máy 4 4 9 16 4 16 móc sản xuất
2 4 10 Ô nhiễm môi trường 8 3 6
2 3 11 Nhiều công ty tham gia cạnh 6 4 8
71
tranh
2 4 12 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn 8 4 8
Thuận lời vì có nhiều nhà 2 4 13 8 4 8 cung cấp ổn định
Ngày càng nhiều các doanh
4 14 nghiệp nước ngoài mới tham 2 8 4 8
gia thị trường cà phê
Sản phẩm nước uống ca cao 2 3 15 6 4 8 dinh dưỡng
Tổng cộng 319 323
Bảng 2.12 - Ma trận QSPM (Nhóm W + O)
Các giải pháp có thể thay thế
Quảng cáo, Tái cấu trúc lại cơ stt Các yếu tố quan trọng Phân marketing cấu tổ chức loại AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Các lãnh đạo ở các phòng
4 12 3 9 1 ban có trình độ chuyên môn 3
cao và có năng lực quản lý
Cán bộ kỹ thuật có tay nghề 3 4 12 4 12 2 cao
Công nhân có tay nghề cao,
4 12 4 12 3 được đào tạo bài bản và có 3
trình độ
Trình độ quản lý ở các
4 12 4 phòng ban chuyên môn còn 3 3 9
hạn chế
72
Công tác tuyển dụng và đào
5 tạo công nhân chưa thật sự 2 4 8 4 8
tốt
Trình độ văn hóa công nhân 6 2 3 6 4 8 kém
Lãnh đạo các phòng ban có
7 trình độ chuyên môn và trình 2 4 8 4 8
độ cao
Máy móc kỹ thuật được 4 8 4 16 3 12 trang bị hiện đại
9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt 3 4 12 3 9
Nguồn vốn đầu tư cho công 3 10 4 12 3 9 nghệ còn ít
Thương hiệu có truyền thống 3 11 4 12 4 12 lâu đời.
Thương hiệu được nhiều 3 12 4 12 4 12 khách hàng biết đến
Chiến lược mở rộng thị 3 13 4 12 4 12 trường chưa tốt
Tinh thần làm việc của nhân 3 14 4 12 4 12 viên tốt
Có mối quan hệ giữa các 2 15 4 8 3 6 phòng ban
Các yếu tố bên ngoài
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 3 4 12 4 12
2 Lạm phát 3 4 12 4 12
3 Giá cà phê tăng 3 4 12 3 9
4 Hội nhập kinh tế thế giới làm 4 4 16 4 16
73
tăng cơ hội và thách thức
3 5 Tình hình chính trị ổn định 4 12 4 12
Chính phủ quan tâm đến 3 4 12 3 9 6 ngành cà phê
2 7 Pháp luật ổn định 3 6 4 8
Nhu cầu uống cà phê tăng 3 4 12 4 12 8 cao
Phát triển khoa học, máy 4 4 16 4 16 9 móc sản xuất
2 10 Ô nhiễm môi trường 3 6 4 8
Nhiều công ty tham gia cạnh 2 11 4 8 4 8 tranh
Đe dọa từ các đối thủ tiềm 2 12 4 8 4 8 ẩn
Thuận lời vì có nhiều nhà 2 13 4 8 4 8 cung cấp ổn định
Ngày càng nhiều các doanh
14 nghiệp nước ngoài mới tham 2 3 6 4 8
gia thị trường cà phê
Sản phẩm nước uống ca cao 2 15 4 8 3 6 dinh dưỡng
Tổng cộng 317 305
74
Bảng 2.13 - Ma trận QSPM (Nhóm W + T)
Các giải pháp có thể thay thế
Tái cấu trúc lại cơ Quảng cáo stt Các yếu tố quan trọng Phân cấu tổ chức marketing loại AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Các lãnh đạo ở các phòng
1 ban có trình độ chuyên môn 3 4 12 4 12
cao và có năng lực quản lý
Cán bộ kỹ thuật có tay nghề 2 3 3 9 4 12 cao
Công nhân có tay nghề cao,
3 được đào tạo bài bản và có 3 4 12 4 12
trình độ
Trình độ quản lý ở các
4 phòng ban chuyên môn còn 3 4 12 4 12
hạn chế
Công tác tuyển dụng và đào
4 8 4 8 5 tạo công nhân chưa thật sự 2
tốt
Trình độ văn hóa công nhân 3 2 6 4 8 6 kém
Lãnh đạo các phòng ban có
4 8 4 8 7 trình độ chuyên môn và trình 2
độ cao
Máy móc kỹ thuật được 4 4 16 4 16 8 trang bị hiện đại
4 3 12 4 12 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt
75
Nguồn vốn đầu tư cho công 3 4 10 12 4 12 nghệ còn ít
Thương hiệu có truyền thống 3 4 11 12 4 12 lâu đời.
Thương hiệu được nhiều 3 4 12 12 4 12 khách hàng biết đến
Chiến lược mở rộng thị 3 4 13 12 4 12 trường chưa tốt
Tinh thần làm việc của nhân 3 4 14 12 4 12 viên tốt
Có mối quan hệ giữa các 2 4 15 8 4 8 phòng ban
Các yếu tố bên ngoài
3 4 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12 4 12
3 4 2 Lạm phát 12 4 12
3 4 3 Giá cà phê tăng 12 4 12
Hội nhập kinh tế thế giới làm 4 3 4 12 4 16 tăng cơ hội và thách thức
3 3 5 Tình hình chính trị ổn định 9 4 12
Chính phủ quan tâm đến 3 4 6 12 4 12 ngành cà phê
2 4 7 Pháp luật ổn định 8 4 8
Nhu cầu uống cà phê tăng 3 4 8 12 4 12 cao
Phát triển khoa học, máy 4 4 9 16 4 16 móc sản xuất
2 3 10 Ô nhiễm môi trường 6 3 6
2 4 11 Nhiều công ty tham gia cạnh 8 4 8
76
tranh
Đe dọa từ các đối thủ tiềm 12 2 4 8 8 4 ẩn
Thuận lời vì có nhiều nhà 13 2 4 8 8 4 cung cấp ổn định
Ngày càng nhiều các doanh
14 nghiệp nước ngoài mới tham 2 4 8 8 4
gia thị trường cà phê
Sản phẩm nước uống ca cao 15 2 3 6 8 4 dinh dưỡng
Tổng cộng 312 326
Qua ma trận QSPM cho chúng ta thấy các chiến lược có tổng số điểm hấp dẫn
và từ đó có thể ra quyết định chọn lựa chiến lược phù hợp cho các doanh nghiệp
trong ngành như sau:
Nhóm kết hợp S + O: Giải pháp đầu tư mới hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền
sản xuất có tổng số điểm hấp dẫn là 322 điểm; Giải pháp đầu tư, cải tạo, nâng cấp
dây chuyền hiện có tổng số điểm hấp dẫn là 310 điểm.
Nhóm kết hợp S + T: Giải pháp hợp tác đầu tư toàn diện có tổng số điểm hấp
dẫn là 319 điểm; Giải pháp đầu tư nâng cấp dây chuyền hiện có tổng số điểm hấp
dẫn là 323điểm.
Nhóm kết hợp W + O: Giải pháp quảng cáo, marketing có tổng số điểm hấp dẫn
là 317 điểm; Giải pháp tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức có tổng số điểm hấp dẫn là
305 điểm.
Nhóm kết hợp W + T: Giải pháp tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức có tổng số điểm
hấp dẫn là 312 điểm; Giải pháp quảng cáo marketing có tổng số điểm hấp dẫn là
326 điểm
Tóm tắt chƣơng 2
Từ kết quả phân tích, tính toán ma trận các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE) với
tổng số điểm quan trong là 2,70 > 2,5 cho tác giả thấy các chiến lược mà doanh
nghiệp đang vận dụng cơ hội hiện có để tối thiểu hóa các nguy cơ, đe dọa ở bên
ngoài ở mức trên trung bình.Điều này cũng cho thấy khả năng thích ứng với sự thay
đổi các yếu tố môi trường bên ngoài của doanh nghiệp còn chưa cao, doanh nghiệp
cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
bên ngoài. Từ phân tích tính toán ma trận các yếu tố bên trong (ma trận IFE), tuy
tổng điểm quan trọng ở trên mức trung bình nhưng tổng điểm vẫn chưa cao và qua
mức an toàn, điều này cho thấy các yếu tố ở môi trường bên trong vẫn còn là mối lo
cho doanh nghiệp. Qua phân tích, chúng ta thấy rằng môi trường nội bộ bên trong
doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa thật sự tốt và phát huy hết hiệu quả, doanh nghiệp
cần phải xem xét lại môi trường nội bộ của mình, đặc biệt là yếu tố văn hóa bên
trong doanh nghiệp và yếu tố marketing. Doanh nghiệp cần tích cực xây dựng chiến
lược marketing chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đầu tư nhiều hơn cho quảng cáo,
đưa thương hiệu Vinacafé Biên Hòa gần hơn với người tiêu dùng, bên cạnh đó nâng
cao văn hóa trong doanh nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt nhóm hay có các buổi
giao lưu giữa các phòng ban và cần quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần cho
nhân viên nhiều hơn nữa.
Từ tất cả các phân tích, tính toán kết hợp với các ưu và nhược điểm giữa các mô
hình phân tích, tác giả sẽ lựa chọn các giải pháp sau đây để hoàn thiện chiến lược
kinh doanh cho Công ty Vinacafé Biên Hòa trong giai đoạn 2015 – 2020:
Giải pháp quảng cáo, marketing
Giải pháp đầu tư nâng cấp dây chuyền hiện có
Giải pháp đầu tư mới hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất
Ngoài những đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ
phần Vinacafé Biên Hòa, tác giả còn đưa ra những ý kiến, kiến nghị để hoàn thiện
hơn các chiến lược mà Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa đang áp dụng.Những
giải pháp và kiến nghị này sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 3.
77
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA ĐẾN NĂM 2020
Trong xu thế hội nhập như hiện nay thì chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Chiến lược kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp nhận thức rõ mục đích và hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim
chỉ nam cho mọi hành động của doanh nghiệp. Kế đến trong điều kiện thay đổi và
phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ tạo
điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội và hiểm họa trên thương trường cạnh
tranh.Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền
vững của doanh nghiệp.Việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn tạo
ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những
biến động của thị trường.Từ trước đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường ít
chú trọng, đầu tư và xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể mà
thường hoạt động theo thời cuộc, chỉ tính đến cái lợi trước mắt chứ không chú tâm
xây dựng kế hoạch lâu dài và bền vững.Đây chính là rào cản lớn trong quá trình
hình thành và phát triển doanh nghiệp lớn mạnh trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh là tồn tại và tăng trưởng, tăng trưởng phải
đảm bảo tính bền vững, tạo tiền đề phát triển lâu dài, căn cứ vào tình hình thị trường
trong và ngoài nước đã được phân tích ở chương 2, phương án để hoàn thiện chiến
lược kinh doanh của Công ty Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 – 2020 như sau:
Ổn định và duy trì sản xuất
Từng bước cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
Tùy vào khả năng tài chính của công ty mà có thể đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất mới với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
78
Có thể hợp tác với các công ty, tập đoàn lớn để xây dựng hoặc mở rộng
nhà máy sản xuất mới.
Tăng cường công tác quảng cáo, marketing, quảng bá sản phẩm
3.1 Các giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc.
3.1.1 Giải pháp đầu tư nâng cấp dây chuyền hiện có
3.1.1.1 Ý nghĩa của chiến lược
Trong những năm gần đây, tuy nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn,
nhưng doanh nghiệp Vinacafé Biên Hòa vẫn duy trì được mức tăng trưởng nhất
định, hàng năm lợi nhuận luôn đạt trên 10% doanh thu, đóng góp đáng kể vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế trong nước.
Tuy lợi nhuận luôn ở mức cao so với các doanh nghiệp cà phê trong nước,
nhưng hiện tại các dây chuyền, máy móc sản xuất cà phê của Vinacafé Biên Hòa
còn khá lạc hậu so với thế giới, máy móc sản xuất chủ yếu là do trước đây để lại,
trải qua nhiều thời gian và nhiều lần sửa chữa đã cũ và hư hỏng nhiều bộ phận, cộng
với việc đặc thù sản xuất phụ thuộc vào lao động phổ thông, sản lượng sản xuất vì
vậy mà bị hạn chế.Vì vậy, việc đầu tư cải tạo và nâng cấp dây chuyền máy móc là
việc làm hết sức ý nghĩa và cần thiết trong giai đoạn hiện nay để theo kịp với trình
độ sản xuất của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3.1.1.2 Mục tiêu thực hiện chiến lược.
Mục tiêu của việc thực hiện chiến lược này là đến năm 2020 doanh nghiệp
Vinacafé Biên Hòa phải cải tiến, nâng cấp các nhà máy sản xuất hiện có để nâng
cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, không gây ô nhiễm môi trường và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng, môi trường theo quy định của pháp luật và
các hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3.1.1.3 Giải pháp thực hiện chiến lược
Phát huy tinh thần sáng tạo của công nhân viên, nhất là những cán bộ kỹ
thuật có năng lực, kinh nghiệm lâu năm trong vận hành máy móc sản xuất
cà phê.
79
Tận dụng tối đa công suất thiết kế hiện tại của nhà máy, các máy móc sản
xuất hiện tại, chủ động phối hợp với các công ty doanh nghiệp cơ khí
trong và ngoài nước, thực hiện công tácnâng cấp các máy đang móc sản
xuất và sửa chữa các máy móc đã hư hỏng và lưu kho.
Sử dụng hiệu quả vốn huy động từ thị trường chứng khoán, sử dụng các
biện phápthu hút đầu tư từ các nhà đầu tư chứng khoán, bán các cổ phiếu
thường cho các nhà đầu tư để huy động các nguồn vốn dư trong xã hội.
Doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn bằng cách huy động vốn từ các
công nhân viên, cán bộ trong bản thân doanh nghiệp. Với số tiền đó cũng
đủ để doanh nghiệp trả tiền sửa chữa và nâng cấp trang thiết bị cho nhà
máy sản xuất.
3.1.1.4 Dự kiến áp dụng và hiệu quả mang lại của giải pháp chiến lược.
Chiến lược này là chiến lược thiết thực, cụ thể, cấp bách vì vậy doanh nghiệp
cần thực hiện ngay.Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đã đi qua giai đoạn
khủng hoảng, suy thoái và bước qua giai đoạn phục hồi. Hiện nay, tình hình tài
chính của công ty tương đối ổn định, lợi nhuận sau thuế luôn ở mức cao, khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp tương đối tốt, thời gian này chính là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện chiến lược.
Hiện tại doanh nghiệp đang có một bộ máy lãnh đạo có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, và tay nghề cao, năng động với thực tiễn, đội ngũ công nhân viên lành
nghề và có năng suất cao, cộng với thị trường hiện nay đang có nhiều tiềm năng,
nhu cầu uống cà phê trong người dân đang tăng cao. Nếu máy móc thiết bị sản xuất
được cải tiến và nâng cấp, mở rộng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sản lượng và có
những sản phẩm chất lượng hơn đáp ứng được ngay nhu cầu tiêu dùng cà phê trong
và ngoài nước, đón đầu thị trường trong thời buổi hội nhập.
3.1.2 Giải pháp quảng cáo – marketing
Do doanh nghiệp ít đầu tư vào quảng cáo, nghiên cứu thị trường và marketing
nên về mảng này doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.Để khắc phục tình trạng này,
phòng kinh doanh của doanh nghiệp cần phải tăng cường hoạt động Marketing cho
80
công ty, tạo dựng hình ảnh công ty trong lòng khách hàng. Ngày càng thỏa mãn nhu
cầu tối đa của khách hàng
Thường xuyên cập nhật thông tin và nắm bắt nhu cầu của thị trường cà phê trong
và ngoài nước, xây dựng các mục tiêu trọng điểm để quảng bá hình ảnh và năng lực
của doanh nghiệp mình trong điều kiện kinh tế còn hạn chế sao cho đạt hiệu quả
nhất.
Thường xuyên cập nhật các thông tin về năng lực sản xuất, thế mạnh của bản
thân doanh nghiệp, tận dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ,
internet để quảng bá thương hiệu, hình ảnh công ty mình. Đây là việc làm không
khó, ít tốn kém nhưng hầu như các doanh Việt Nam thường ít chú ý đến phương
pháp quảng cáo này.
Đẩy mạnh công tác chiêu thị, khuyến mãi đối với thị trường hiện tại đồng thời
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường mới để lên kế hoạch xây dựng chiến lược
thâm nhập thị trường trong tương lai gần.Phấn đấu đến năm 2020 thị phần cà phê
của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 10 – 20% trở thành doanh nghiệp cà phê hàng đầu
Việt Nam và dẫn đầu về thị phần cà phê trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
trên trường quốc tế.
Xây dựng hệ thống phân phối hợp lý ở các tỉnh thành và có chế độ chăm sóc
khách hàng tận tình, chu đáo.Doanh nghiệp cần tham gia các buổi hội chợ, tọa đàm
hay các buổi triển lãm hàng Việt Nam để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp mình đến với khách hàng.
3.1.3 Giải pháp đầu tư mới hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất
Đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới hay mở rộng quy mô sản xuất là vấn đề hết
sức quan trọng, quyết định nhiều vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Để
đầu tư trang thiết bị hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền, nhà máy sản xuất là cả
một quá trình lớn, trước mắt phải xây dựng cơ sở vất chất, đầu tư vào mua trang
thiết bị, dây chuyền, nhập máy móc từ nước ngoài, đào tạo cán bộ kỹ thuật.Để đầu
tư như vậy cần một lượng vốn lớn, tất yếu doanh nghiệp cần phải liên kết lien doanh
với các doanh nghiệp hoặc tập đoàn trong và ngoài nước để cùng hợp tác và phát
81
triển.Đây cũng là vấn đề hết sức cần thiết trong chiến lược phát triển kinh doanh cà
phê.
Để đầu từ mới hiện đại và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể lên kế hoạch gặp gỡ, trao đổi, chủ động lên ý kiến liên kết, liên kết,
lien doanh với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong ngành thức uống.Mượn vốn
của các doanh nghiệp khác để đầu tư vào máy móc, trang thiết bị thông qua thị
trường chứng khoán.
Doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn từ nguồn vốn trong ngân hàng trong
nước và ngoài nước, các khoản cho vay của chính phủ để khuyến khích phát triển
công nghiệp.Như vậy, công ty sẽ huy động được lượng vốn để có thể đâu tư vào
xây dựng dây chuyền, máy móc sản xuất cà phê đáp ứng được nhu cầu uống cà phê
ngày càng tăng cao trong nước và nước ngoài.
3.2 Kiến nghị
Do giá cà phê trên thế giới thường xuyên biến động thất thường nên để không
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có chiến lược dự
trự nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ.
Doanh nghiệp cần có chiến lược để điều phối nguồn nguyên liệu, chủ động các
nguồn nguyên liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu nguồn nguyên liệu nước ngoài để
tránh tình trạng bị các doanh nghiệp nước ngoài ép giá, gây thiệt hại cho bản thân
doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung.
Gia tăng kiểm soát khâu mua nguyên vật liệu thông qua các công ty cung cấp
thiếu tính ổn định. Chủ động kiểm soát nguồn nguyên vật liệu, công ty có thể xây
dựng các trạm thu mua nguyên vật liệu cà phê xanh trực tiếp từ nông dân.Bên cạnh
đó, kết hợp với việc tư vấn nhân giống, kỹ thuật chăm sóc cây trồng và chế biến bao
tiêu sản phẩm.Như vậy công ty thực hiện tốt công việc hỗ trợ người nông dân để có
được năng suất và chất lượng cà phê tốt nhất, người dân cũng yên tâm về sản phẩm
đầu ra.Thực hiện thành công việc này công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định, chủ
động hơn mà chất lượng cà phê rẻ và chất lượng hơn.
82
Chú trọng vào công tác quảng cáo – marketing, về vấn đề này doanh nghiệp còn
nhiều yếu kém trong khi đây là cách giúp doanh nghiệp chiếm được nhiều thị phần
nhất và giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.Bên cạnh đó chú trọng
công tác nghiên cứu thị trường đề mở rộng sang thị trường mới, dự báo chính xác
nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước.
Công ty cần chú tâm hơn nữa trong việc liên kết với các siêu thị, trung tâm
thương mại nâng cao diện tích, số lượng, chủng loại sản phẩm.Hiện nay, một số
siêu thị trưng bày gian hàng của Vinacafé Biên Hòa còn chưa cao, diện tích trưng
bày còn khá khiêm tốn – đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến
doanh số bán hàng trực tiếp thông qua siêu thị, trung tâm thương mại của công ty.
Ngoài ra, Công ty cần hoàn thiện hơn các chiến lược kinh doanh mà Công ty
đang áp dụng qua các giải pháp sau:
Thứ nhất là tìm kiếm thị trường trên địa bàn mới: Địa bàn thị trường mới có thể
là nước ngoài, những địa bàn chưa khai thác trong nước cũng có thể là ngay tại nơi
doanh nghiệp đang hoạt động.Thị trường nước ngoài là thị trường nhiều tiềm năng
mà doanh nghiệp cần hướng đến.Thị trường này có nhiều khó khăn do có nhiều đối
thủ cạnh tranh có thương hiệu và chất lượng cao. Tuy nhiên, năm 2014 là năm mất
mùa cà phê của Brazin và Ấn độ (Hai nước xuất khẩu cà phê lớn vào Châu Âu) sẽ
làm giảm nguồn cung cà phê, đây là cơ hội để Vinacafé Biên Hòa nhanh chân xây
dựng thương hiệu và củng cố niềm tin với khách hàng tại thị trường Châu Âu.
Thứ hai là tìm kiếm thị trường mục tiêu mới: Cách làm này bao hàm việc tìm
kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong cùng một địa bàn thị
trường hiện tại.
Thứ ba là, tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Mỗi công dụng mới của
sản phẩm có thể tạo ra một thị trường hoàn toàn mới.Công ty có thể kết hợp với các
công ty thực phẩm và đồ uống để tìm hiều và sáng tạo ra các sản phẩm mới kết hợp
với hương vị cà phê. Hiện nay trên thị trường đã có sản phầm các bánh kẹo cà phê,
ngũ cốc, bột cà phê…Đây là một cách hiệu quả để tìm ra thị trường mới cho cà phê
ngay trong thị trường nội địa.
83
Thứ tư là cải tiến tính năng của sản phẩm: Có thể tạo ra sản phẩm mới bằng
cách hoán cải bổ sung thêm hoặc bố trí lại các tính năng, nội dung của sản phẩm cũ
đảm bảo sử dụng sản phẩm an toàn hơn, tiện lợi hơn, đa dạng hơn.
Thứ năm là cải tiến chất lượng sản phẩm: Mục tiêu làm tăng độ tin cậy, tốc độ,
độ bền cũng như các đặc tính khác của sản phẩm đang sản xuất.
Thứ sáu là cải tiến kiểu dáng sản phẩm: Mục tiêu làm thay đổi hình dáng, hình
thức của sản phẩm như thay đổi kết cấu, màu sắc, bao bì... tạo ra sự khác biệt của
sản phẩm kết hợp với cải tiến mẫu mã của sản phẩm.
KẾT LUẬN
Trong chương này tác giả đã xác định và đưa các được các giải pháp hoàn thiện
chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 –
2020.Trên cơ sở các ma trận đã phân tích ở chương 2, tác giả đã nhận ra được
những điểm còn thiếu sót trong chiến lược hiện tại của Công ty Cổ phần Vincafé
Biên Hòa và đã đưa ra được các giải pháp để khắc phục cũng như hoàn thiện chiến
lược cho doanh nghiệp.
Để thực hiện có hiệu quả các chiến lược cần phải có sự nhất quán và quyết tâm
của tất cả các lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp, bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ
của chính phủ về các chính sách thuế, chính sách quản lý nhà nước thì doanh nghiệp
mới có thể thực hiện tốt được các chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, chiến lược kinh doanh có tính quyết định sự thành
bại của một doanh nghiệp.Chiến lược kinh doanh là rất quan trọng đối với tất cả
doanh nghiệp chứ không chỉ riêng doanh nghiệp nào.Muốn tồn tại thì trước tiên
phải có một chiến lược kinh doanh tốt và hiệu quả.Đặc biệt đối với một công ty lớn,
lâu năm và có thương hiệu như Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa thì càng cần
phải có chiến lược hoàn thiện và chu đáo.
Với các giải pháp hoàn thiện chiến lược nêu trên, tác giả mong muốn sẽ giải
quyết được những điểm còn hạn chế, vướng mắc trong chiến lược kinh doanh hiện
tại của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Với góc nhìn chủ quan, chắc chắn tác giả chưa thể bao quát và giải quyết tất cả
các vấn đề thực tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa.Môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng nên chiến
lược kinh doanh của công ty cũng phải thay đổi theo từng thời kỳ cho phù hợp. Với
những thiếu sót không thể tránh khỏi đó, tác giả mong nhận được sự góp ý phê bình
từ Quý thầy cô, Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa để đề tài có thể
ứng dụng vào thực tế và hoàn thiện hơn.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách
kinh doanh, nhà xuất bản lao động – xã hội, tp.Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2007), quản trị chiến lược, nhà
xuất bản thống kê Hà nội
3. Michael Porter, chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết, theo bản dịch của
TS.Dương Ngọc Dũng (2006), nhà xuất bản tổng hợp tp.HCM.
4. Đặng Đình Trâm (2006), Quản trị chiến lược, nhà xuất bản thống kê Hà Nội
5. PGS.TS. Ngô Thị Kim Thanh (2012.), giáo trình quản trị chiến lược, nhà xuất
bản ĐH Kinh tế Quốc dân Hà nội
6. Bùi Văn Đông (2008), chiến lược và sách lược kinh doanh, nhà xuất bản lao
động Hà nội
7. Fred David (2006), bản dịch về khái niệm chiến lược, nhà xuất bản thống kê
8. PGS.TS Hoàng Văn Hải(2010), Quản trị chiến lược, NXB ĐH Quốc Gia Hà nội.
9. Tài liệu báo cáo Đại hội cổ đông thường niên Công ty cổ phần Vinacafé Biên
Hòa giai đoạn 2009 – 2014 và Báo cáo tài chính công ty Vinacafé Biên Hòa
(2009 – 2014), Sở giao dịch chứng khoán Đồng Nai.
10. Thông tư số 120/2003-TT-BTC của Bộ Tài Chính về chính sách thuế ưu đãi
dành cho các sản phẩm nông nghiệp.
11. Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg, Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Nghị định số 151/2006/NĐ-CP của chính phủ về chính sách
khuyến khích ưu đãi chế biến công nghiệp.
12. Báo cáo tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam 2012 - 2014, Nielsen Viet
Nam,năm 2014
13. Báo cáo của Cục xúc tiến thương mại (2013), tổng cục thống kê về sản lượng và
diện tích trồng cây nông nghiệp, Bộ NN & PTNT, Hà nội
14. Dự báo ngành hàng cà phê Việt Nam qua các mùa vụ, Hiệp hội cà phê ca cao
Việt Nam, trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột, 2014
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA.
Kính chào ông/bà
Tôi tên Phạm Văn Đức, đang thực hiện đề tài luận văn cao học ngành quản trị
kinh doanh mang tên “Một số giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh cho
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa giai đoạn 2015 - 2020”.
Được biết ông/bà là các doanh nhân/chuyên gia đã và đangcông tác trong ngành
cà phê có nhiều kinh nghiệm về thực tiễn và tình hình sản xuất của Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa. Vì vậy, xin Ông/Bà dành chút ít thời gian cho biết ý kiến đánh
giá khách quan của mình về các câu hỏi trong bảng với mức độ đánh giá theo tiêu
chí như sau:
Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng
2 3 5 Khá quan trọng 4
Mức quan trọng: Hoàn toàn không 1 Mức phân loại: Ít quan trọng 1 Quan trọng 2 Khá quan trọng 3 Rất quan trọng 4
Bảng 1: Môi trƣờng bên ngoài:
Mức Phân stt Các yếu tố bên ngoài Mức quan trọng Loại
2 3 4 5 1 2 3 4 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 1
2 3 4 5 1 2 3 4 2 Lạm phát 1
2 3 4 5 1 2 3 4 3 Giá cà phê tăng 1
Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội và 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 thách thức
5 Tình hình chính trị ổn định 2 3 4 5 1 2 3 4 1
6 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 2 3 4 5 1 2 3 4 1
7 Pháp luật ổn định 2 3 4 5 1 2 3 4 1
8 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 2 3 4 5 1 2 3 4 1
9 Điều kiện tự nhiên thuận lợi 2 3 4 5 1 2 3 4 1
10 Dân số đông 2 3 4 5 1 2 3 4 1
11 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 2 3 4 5 1 2 3 4 1
12 Ô nhiễm môi trường 2 3 4 5 1 2 3 4 1
13 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh 2 3 4 5 1 2 3 4 1
14 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn 2 3 4 5 1 2 3 4 1
15 Công bằng và bình đẳng với các khách hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4
16 Phục vụ nhu cầu cà phê mọi lúc mọi nơi 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Thực hiện các chính sách đầy đủ với khách 17 1 2 3 4 5 1 2 3 4 hàng
18 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước 19 1 2 3 4 5 1 2 3 4 ngoài mới tham gia thị trường cà phê
20 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Bảng 2 : Môi trƣờng bên trong
Mức Phân stt Các yếu tố bên ngoài Mức quan trọng Loại
1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ chuyên môn cao và có năng lực quản lý
1 2 3 4 5 1 2 3 4
2 Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao 3 Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo 1 2 3 4 5 1 2 3 4 bài bản và có trình độ
4 Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 1 2 3 4 5 1 2 3 4 môn còn hạn chế
5 Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 1 2 3 4 5 1 2 3 4 chưa thật sự tốt
1 2 3 4 5 1 2 3 4
6 Trình độ văn hóa công nhân kém 7 Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 1 2 3 4 5 1 2 3 4 môn và trình độ cao
1 2 3 4 5 1 2 3 4
1 2 3 4 5 1 2 3 4
8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt 10 Khả năng huy động vốn để phát triển và 1 2 3 4 5 1 2 3 4 mở rộng sản xuất
1 2 3 4 5 1 2 3 4
11 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít 12 Quản lý doanh nghiệp dưới hình thức công 1 2 3 4 5 1 2 3 4 ty cổ phần
13 Phương pháp dự báo kế hoạch hàng năm 1 2 3 4 5 1 2 3 4 còn chưa thực tế
14 Công tác quản lý theo luật pháp còn chưa 1 2 3 4 5 1 2 3 4 hiệu quả
1 2 3 4 5 1 2 3 4
15 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 16 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết 1 2 3 4 5 1 2 3 4 đến
1 2 3 4 5 1 2 3 4
1 2 3 4 5 1 2 3 4
1 2 3 4 5 1 2 3 4
1 2 3 4 5 1 2 3 4 17 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 18 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt 19 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 20 Chịu sự quản lý của nhà nước
Bảng 3: Tầm quan trọng các yếu tố cạnh tranh stt Các yếu tố cạnh tranh Tầm quan trọng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 Cạnh tranh về thị phần 2 Khả năng nắm vững thị trường trong nước 3 Khả năng huy động vốn đầu tư 4 Doanh thu và lợi nhuận 5 Năng lực quản lý 6 Đội ngũ nhân viên chất lượng cao 7 Khả năng sản xuất 8 Tìm hiểu thị trường khu vực 9 Chất lượng sản phẩm 10 Sự trung thành của khách hàng
Bảng 4 : Phân loại cạnh tranh
Thang đo cạnh tranh
stt Các yếu tố cạnh tranh Vinacafé Trung Netle Biên Hòa Nguyên
1 Cạnh tranh về thị phần 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Khả năng nắm vững thị trường trong 2 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 nước
3 Khả năng huy động vốn đầu tư 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
4 Doanh thu và lợi nhuận 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 Năng lực quản lý 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
6 Đội ngũ nhân viên chất lượng cao 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
7 Khả năng sản xuất 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
8 Tìm hiểu thị trường khu vực 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
9 Chất lượng sản phẩm 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
10 Sự trung thành của khách hàng 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Bảng 5 : Đánh giá mức hấp dẫn S + O (ma trận QSPM)
Nhóm S + O
Đầu tƣ mới,
stt Các yếu tố đồng bộ hóa Đầu tƣ cải tạo
dây chuyền nâng cấp
sản xuất
2 3 4 1 2 3 4 1 1 Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ chuyên môn cao và có năng lực quản lý
1 2 3 4 1 2 3 4 2 Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao
3 Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo 1 2 3 4 1 2 3 4 bài bản và có trình độ
4 Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn còn hạn chế
5 Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 1 2 3 4 1 2 3 4 chưa thật sự tốt.
1 2 3 4 1 2 3 4
6 Trình độ văn hóa công nhân kém 7 Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn và trình độ cao
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt
1 2 3 4 1 2 3 4 10 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít
1 2 3 4 1 2 3 4
11 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 12 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết 1 2 3 4 1 2 3 4 đến
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
13 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 14 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt 15 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 16 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 17 Lạm phát 18 Giá cà phê tăng 19 Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội 1 2 3 4 1 2 3 4 và thách thức
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 20 Tình hình chính trị ổn định 21 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 22 Pháp luật ổn định 23 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 24 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 25 Ô nhiễm môi trường
1 2 3 4 1 2 3 4 26 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh
1 2 3 4 1 2 3 4 27 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 28 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định 29 Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mới tham gia thị trường cà phê 30 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng
Bảng 6 : Đánh giá mức hấp dẫn S + T(ma trận QSPM)
Nhóm S + T
Đầu tƣ nâng
stt Các yếu tố Hợp tác đầu tƣ cấp dây
toàn diện chuyền hiện
có
1 2 3 1 2 3 4 4 1 Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ chuyên môn cao và có năng lực quản lý
1 2 3 1 2 3 4 4 2 Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao
3 Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo 1 2 3 1 2 3 4 4 bài bản và có trình độ
4 Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 1 2 3 1 2 3 4 4 môn còn hạn chế
5 Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 1 2 3 1 2 3 4 4 chưa thật sự tốt.
1 2 3 1 2 3 4 4
6 Trình độ văn hóa công nhân kém 7 Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 1 2 3 1 2 3 4 4 môn và trình độ cao
1 2 3 1 2 3 4 4
1 2 3 1 2 3 4 4 8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt
1 2 3 1 2 3 4 4 10 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít
1 2 3 1 2 3 4 4
11 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 12 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết 1 2 3 1 2 3 4 4 đến
1 2 3 1 2 3 4 4
1 2 3 1 2 3 4 4 13 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 14 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
15 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 16 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 17 Lạm phát 18 Giá cà phê tăng 19 Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội 1 2 3 4 1 2 3 4 và thách thức
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 20 Tình hình chính trị ổn định 21 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 22 Pháp luật ổn định 23 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 24 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 25 Ô nhiễm môi trường
1 2 3 4 1 2 3 4 26 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh
1 2 3 4 1 2 3 4 27 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 28 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định 29 Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mới tham gia thị trường cà phê 30 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng
Bảng 7 : Đánh giá mức hấp dẫn W + O (ma trận QSPM)
Nhóm W + O
Tái cấu trúc stt Các yếu tố Quảng cáo cơ cấu tổ Marketing chức
1 2 3 4 1 2 3 4 1 Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ chuyên môn cao và có năng lực quản lý
1 2 3 4 1 2 3 4 2 Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao
3 Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo 1 2 3 4 1 2 3 4 bài bản và có trình độ
4 Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn còn hạn chế
5 Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 1 2 3 4 1 2 3 4 chưa thật sự tốt.
1 2 3 4 1 2 3 4
6 Trình độ văn hóa công nhân kém 7 Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn và trình độ cao
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt
1 2 3 4 1 2 3 4 10 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít
1 2 3 4 1 2 3 4
11 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 12 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết 1 2 3 4 1 2 3 4 đến
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
13 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 14 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt 15 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 16 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 17 Lạm phát 18 Giá cà phê tăng 19 Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội 1 2 3 4 1 2 3 4 và thách thức
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 20 Tình hình chính trị ổn định 21 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 22 Pháp luật ổn định 23 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 24 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 25 Ô nhiễm môi trường
1 2 3 4 1 2 3 4 26 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh
1 2 3 4 1 2 3 4 27 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn
1 2 3 4 1 2 3 4 28 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 29 Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mới tham gia thị trường cà phê 30 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng
Bảng 8 : Đánh giá mức hấp dẫn W + T (ma trận QSPM)
Nhóm W + T
stt Các yếu tố
Tái cơ cấu tổ chức Quảng cáo Marketing
1 2 3 4 1 2 3 4 1 Các lãnh đạo ở các phòng ban có trình độ chuyên môn cao và có năng lực quản lý
1 2 3 4 1 2 3 4 2 Cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao
3 Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo 1 2 1 2 3 4 3 4 bài bản và có trình độ
4 Trình độ quản lý ở các phòng ban chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn còn hạn chế
5 Công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân 1 2 3 4 1 2 3 4 chưa thật sự tốt.
1 2 3 4 1 2 3 4
6 Trình độ văn hóa công nhân kém 7 Lãnh đạo các phòng ban có trình độ chuyên 1 2 3 4 1 2 3 4 môn và trình độ cao
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 8 Máy móc kỹ thuật được trang bị hiện đại 9 Hiệu quả sử dụng vốn tốt
1 2 3 4 1 2 3 4 10 Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ còn ít
1 2 3 4 1 2 3 4
11 Thương hiệu có truyền thống lâu đời. 12 Thương hiệu được nhiều khách hàng biết 1 2 3 4 1 2 3 4 đến
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 13 Chiến lược mở rộng thị trường chưa tốt 14 Tinh thần làm việc của nhân viên tốt 15 Có mối quan hệ giữa các phòng ban 16 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
17 Lạm phát 18 Giá cà phê tăng 19 Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội và 1 2 3 4 1 2 3 4 thách thức
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 20 Tình hình chính trị ổn định 21 Chính phủ quan tâm đến ngành cà phê 22 Pháp luật ổn định 23 Nhu cầu uống cà phê tăng cao 24 Phát triển khoa học, máy móc sản xuất 25 Ô nhiễm môi trường
1 2 3 4 1 2 3 4 26 Nhiều công ty tham gia cạnh tranh
1 2 3 4 1 2 3 4 27 Đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4 28 Thuận lời vì có nhiều nhà cung cấp ổn định 29 Ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mới tham gia thị trường cà phê 30 Sản phẩm nước uống ca cao dinh dưỡng
Trân trọng cám ơn quý Ông/bà đã tham gia đóng góp những ý kiến quý báu nêu
trên.Thành công của luận văn này chắc chắn là nhờ sự đóng góp không nhỏ từ
những ý kiến này.
Kính chúc quý Ông/bà luôn mạnh khỏe và thành công trong kinh doanh
Trân trọng cám ơn.
Thông tin chuyên gia:
Họ và tên:…………………………………………………………………………….
Chức danh:…………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác :…………………………………………………………………..
.......................................................................................................................................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà nội, ngày 21 tháng 8 năm 2012 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số :1987/QĐ/BNN – TT
QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Căn cứ Nghịđịnh số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Nghịđịnh số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghịđịnh số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch phát triển cà phê phải dựa trên cơ sở nhu cầu thị trường. Khai
thác có hiệu quả lợi thế vềđất đai, nguồn nước, khí hậu, thời tiết để phát triển cà phê theo
hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn, hiệu quả và bền vững.
2. Phát triển cà phê theo hướng tập trung vào đầu tư thâm canh, áp dụng khoa
học, công nghệđể nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm cà phê trên thị trường.
3. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến cà phê, cơ cấu sản phẩm đa dạng, chất
lượng cao gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu, nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
4. Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của nhà
nước, đểđảm bảo sản xuất cà phê có hiệu quả, bền vững; Giải quyết hài hòa lợi ích
kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững trật tự xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Đến năm 2020: Tổng diện tích trồng cà phê cả nước đạt 500.000,0 ha, sản
lượng cà phê nhân đạt 1.112.910,0 tấn, mở rộng công suất chế biến lên 125.000,0
tấn, trong đó sản phẩm cà phê hòa tan và cà phê 3 trong 1 khoảng 50.000,0 tấn, kim
ngạch xuất khẩu từ 2,1 - 2,2 tỷ USD.
2. Định hướng đến năm 2030: Tổng diện tích trồng cà phê cả nước: 479.000ha,
sản lượng cà phê nhân đạt 1.122.675,0 tấn, tiếp tục mở rộng công suất chế biến lên:
135.000,0 tấn, trong đó sản phẩm cà phê hòa tan và cà phê hòa tan 3 trong 1 khoảng
60.000,0 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2,2 tỷ USD. III. ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH
1. Về quỹ đất trồng cà phê:
Để đạt các mục tiêu về diện tích trồng cà phê đến năm 2020: 500.000,0 ha và
tầm nhìn đến năm 2030: 479.000,0 ha, phải tiến hành rà soát, đánh giá các điều kiện
sinh thái thích nghi với cây cà phê, loại bỏ diện tích ít thích hợp và không thích hợp
để tiếp tục duy trì phát triển ổn định bền vững.
2. Định hướng quy hoạch cà phê ở các vùng:
a) Vùng trồng cà phê:
- Vùng trọng điểm phát triển cà phê: gồm 04 tỉnh Tây Nguyên: Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Đắk Nông, Gia Lai.
+ Đến năm 2020: Diện tích trồng cà phê: 447.000,0 ha chiếm 89,4% so với
tổng diện tích cà phê cả nước. Trong đó, tỉnh Đắk Lắk: 170.000,0 ha, Lâm Đồng:
135.000,0 ha, Gia Lai: 73.000,0 ha, Đắk Nông: 69.000,0 ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2030 diện tích trồng cà phê: 433.000,0 ha chiếm 90,4% so với tổng
diện tích cà phê cả nước.
- Ngoài vùng trọng điểm cà phê gồm 07 tỉnh: Kon Tum, Đồng Nai, Bình
Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Trị, Sơn La và Điện Biên.
+ Đến năm 2020: Diện tích trồng cà phê 53.000,0 ha, chiếm 10,6% diện tích cà
phê cả nước. Trong đó: tỉnh Đồng Nai: 13.000,0 ha, Bình Phước: 8.000,0 ha, Bà Rịa
Vũng Tàu: 5.000,0 ha, Kon Tum: 12.500,0 ha, Quảng Trị: 5.000,0 ha, Sơn La:
5.000,0 ha, Điện Biên: 4.500,0 ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2030: 07 tỉnh ngoài vùng trọng điểm có tổng diện tích cà
phê: 46.000,0 ha, chiếm 9,6% so với tổng diện tích cà phê cả nước.
b) Cơ cấu diện tích trồng cà phê vối và cà phê chè đến năm 2020:
- Cà phê vối: 460.000,0 ha chiếm 92,0% diện tích cà phê cả nước được trồng
tập trung ở 5 tỉnh Tây Nguyên và 3 tỉnh Đông Nam bộ;
- Cà phê chè: 40.000,0 ha, trồng tập trung ở các tỉnh Điện Biên 4.500,0 ha, Sơn
La 5.000,0 ha, Quảng Trị: 5.000,0 ha, Lâm Đồng: 22.500,0 ha - 23.000,0 ha, Kon Tum:
2.500,0 ha - 3.000,0 ha. c) Về chế biến - Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở chế biến cà phê nhân xuất khẩu, lắp đặt dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại, công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao. - Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy chế biến cà phê tiêu dùng (cà phê bột, cà phê hòa tan,…) với công nghệ thiết bị hiện đại, sản phẩm đa dạng chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm và đáp ứng tốt thị hiếu tiêu dùng. Tổng công suất thiết kế các nhà máy chế biến cà phê tiêu dùng đến năm 2020 đạ 125.000 tấn sản phẩm.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Về quy hoạch:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà soát,
xây dựng quy hoạch phát triển cà phê; tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt.
b) Đối với diện tích cà phê già cỗi trên 20 năm đã trồng ở nơi điều kiện sinh
thái ít thích hợp (đất có độ dốc cao, tầng canh tác mỏng, thiếu nước tưới...), cây cà phê bị nhiễm các bệnh rất khó phòng trị... đồng thời không nằm trong vùng quy hoạch được duyệt cần khuyến khích chủ sử dụng đất chuyển sang trồng cây khác theo đúng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương.
2. Về nghiên cứu, chuyển giao KHCN và đào tạo nguồn nhân lực:
a) Tiếp tục đầu tư kinh phí cho các dự án nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo và nhập nội các giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, cung ứng đủ giống đầu dòng cho các vườn ươm phục vụ kịp thời yêu cầu sản xuất. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, Tổng Công ty Cà phê Việt Nam chỉđạo triển khai thực hiện các dự án giống cà phê chất lượng cao theo Quyết định 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục nghiên cứu hệ thống các giải pháp tổng hợp phát triển ngành hàng cà
phê bền vững theo chuỗi giá trị gia tăng từ sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản đến tiêu
thụ. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật đối với từng lĩnh vực.
c) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, cung
cấp thông tin, tập huấn, đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động trồng, chăm
sóc, thu hoạch, chế biến cà phê.
d) Tập trung chuyển giao TBKT sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn 4C, tiêu
chuẩn UTZ certified, VietGAP và sản phẩm cà phê đảm bảo có chứng chỉ chất
lượng an toàn.
e) Nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, quản lý; thực hiện xã hội hóa đào tạo
nghề cho nông dân, đảm bảo tiếp cận được các công nghệ mới, sử dụng các thiết bị,
máy móc vào sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Về tiêu thụ sản phẩm:
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các kênh tiêu thụ sản phẩm cà phê kết nối chặt
chẽ theo chuỗi giá trị gia tăng sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, đảm bảo
cà phê hàng hóa tiêu thụ với giá cả hai bên cùng có lợi.
b) Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu
cà phê hợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm cà phê đảm bảo chất lượng an toàn, có chứng chỉ.
c) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp tục mở rộng thị trường -
tiêu thụ các sản phẩm cà phê, nhất là sản phẩm cà phê tiêu dùng (cà phê hòa tan, cà
phê hòa tan 3 trong 1...), xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng
sản phẩm hàng hóa phù hợp với tổ chức cà phê thế giới (ICO) và các nước nhập
khẩu. Hình thành thị trường giao dịch cà phê kỳ hạn ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả
nhằm xây dựng thị trường buôn bán hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế.
d) Thành lập, hoạt động có hiệu quả câu lạc bộ G20, thu hút 20 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam tham gia và nghiên cứu loại hình doanh nghiệp xuất khẩu cà phê có điều kiện (nhà máy chế biến, kho, số lượng và doanh thu đủ lớn).
4. Về đầu tư và tín dụng:
a) Khuyến khích, huy động nguồn vốn của các nhà đầu tư, vốn trong dân vào
phát triển ngành cà phê.
b) Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộcơ
sở hạ tầng kỹ thuật (thủy lợi, đường giao thông, điện) ở các vùng dự án trồng cà phê.
c) Vốn tín dụng đầu tư phát triển bố trí thực hiện dự án trồng tái canh cà phê ởcác
địa phương thuộc địa bàn trọng điểm phát triển cà phê theo quy hoạch được Thủtướng
Chính phủ phê duyệt.
d) Các hộ, trang trại, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh cà phê thuộc đối
tượng được vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết
định số: 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010, Thông tư số 03/2011/TT-NHNN tạo
điều kiện về vốn hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. e) Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh cà phê thuộc đối tượng hưởng lợi từ chinh sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo nghị định số 61/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2010 và thông tư số 84/TT-BTC của bộ tài chính góp phần tăng năng lực cho ngành cà phê.
5. Tổ chức sản xuất a) Triển khai chương trình trồng tái canh và ghép cải tạo trẻ hóa vườn cà phê theođúng quy trình kỹ thuật bảo đảm tiến độ và đạt hiệu quả cao.
b) Đầu tư phát triển các cơ sở chế biến cà phê theo hướng đa dạng sở hữu, đa
dạng hóa sản phẩm. Đặc biệt, ưu tiên xây dựng nhà máy công nghiệp chế biến cà phê
hòa tan, cà phê hòa tan 3 trong 1 đạt chất lượng cao với dây chuyền thiết bị công
nghệhiện đại, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu cà phê.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trồng,
chếbiến, tiêu thụ sản phẩm cà phê chất lượng cao theo quy hoạch được duyệt.
d) Khuyến khích và hỗ trợ việc hình thành các loại hình tổ chức kinh tế hợp
tác hoặc hợp tác xã trong lĩnh vực trồng, chế biến, tiêu thụ cà phê để hỗ trợ kinh
tếhộ, kinh tế trang trại trồng cà phê về kỹ thuật, dịch vụ vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời mở rộng phương thức hợp tác liên kết giữa nông hộ + trang trại sản xuất
cà phê với các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê.
e) Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt
Nam, nghiên cứu đề xuất thành lập thêm một số hội nghề nghiệp trồng, chế biến cà phê
nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện, bảo vệ quyền lợi cho các thành viên và người sản xuất cà
phê.
f) Tiếp tục nghiên cứu tái cấu trúc lại cơ cấu ngành và lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh được xác định là thế mạnh của Tổng Công ty Cà phê Việt Nam để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và làm tốt vai trò của kinh tế nhà nước trong quá trình phát
triển bền vững ngành cà phê Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT:
- Hướng dẫn chỉđạo các địa phương rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển
ngành cà phê;
- Tăng cường năng lực hệ thống thông tin chuyên ngành cung cấp kịp thời các
thông tin cần thiết về tình hình sản xuất, giá cả thu mua, công nghiệp chế biến, thị
trường tiêu thụ, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới cho các nông hộ, chủ trang trại,
doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh cà phê.
- Tổ chức chỉđạo thực hiện quy hoạch phát triển bền vững ngành cà phê
cảnước.
2. Các Bộ ngành trung ương: phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các địa phương triển khai theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; hướng
dẫn các địa phương sử dụng đất và chuyển đổi đất đúng pháp luật và có hiệu quả; đảm
bảo các yếu tố, nhất là vốn đầu tư cho phát triển theo quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh: rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển cà phê của
địaphương, tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt; xác định địa bàn thích hợp trồng cà
phê có hiệu quả, điều tra xác định diện tích cà phê già cỗi có thể trồng tái canh hoặc
chuyển sang cây khác mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với cà phê, tiến hành lập
chương trình, kế hoạch hoặc dự án đầu tư trồng tái canh cà phê theo quy định.
4. Tổng công ty cà phê Việt Nam, các công ty nhà nước về cà phê xây dựng
kếhoạch phát triển cà phê của đơn vị theo quy hoạch được phê duyệt, sử dụng hiệu
quảcác nguồn tài, nguyên đất đai và các nguồn lực khác.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
BỘ TRƢỞNG
(đã ký)
Cao Đức Phát thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: -Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải (để b/cáo); Bộ trưởng, các thứ trưởng Bộ NN và PTNT; -Văn phòng chính phủ; -UBND các tỉnh : Daklak, Lâm Đồng,Gia Lai, Dak nông, Kon Tum, Đồng Nai, Bình Phước, Bà rịa – Vũng tàu, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên -Các tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc trung ương. -Tổng công ty cà phê Việt Nam.
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA
CÀ PHÊ HÒA TAN NATURAL
CÀ PHÊ HÒA TAN 3 IN 1
CÀ PHÊ WAKE-UP SAIGON 3 IN 1 COFEE CÀ PHÊ HÒA TAN 2 IN 1 NGŨ CỐC DẾ MÈN NGŨ CỐC DINH DƯỠNG CÀ PHÊ RANG XAY