BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG HUY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ TẠI HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Hƣớng ứng dụng)
Mã số: 8340101.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Quang Huy, là học viên cao học K24 khoa Quản trị kinh doanh
– Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lƣợng
dịch vụ tại hãng hàng không quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines” là công
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
Tôi xin hoàn toàn nhận trách nhiệm về sự trung thực đối với nghiên cứu của
trình học tập và nghiên cứu của riêng bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hồ Tiến Dũng - trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. mình.
Tác giả
Lê Quang Huy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………….
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu ............................................... 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu ................................................................. 5
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ......................................... 6
1.1 Tổng quan về dịch vụ và dịch vụ hàng không ............................................ 6
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ............................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ............................................................................... 6
1.1.3 Dịch vụ hàng không ................................................................................. 6
1.2 Chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ hàng không .............................. 8
1.2.1 Chất lƣợng dịch vụ ................................................................................... 8
1.2.2 Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ ............................................................. 8
1.2.3 Các thuộc tính chất lƣợng dịch vụ ........................................................... 9
1.2.4 Chất lƣợng dịch vụ hàng không ............................................................... 9
1.2.5 Quản trị chất lƣợng dịch vụ .................................................................... 10
1.3 Một số mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ ....................................... 11
1.3.1 Mô hình SERVQUAL Khoảng cách ...................................................... 11
1.3.2 Mô hình SERQUAL Thứ bậc và kết quả ............................................... 14
1.4 Các thang đo .............................................................................................. 16
1.4.1 Thang đo SERVQUAL .......................................................................... 16
1.4.2 Thang đo SERVPERF ............................................................................ 16
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 17
1.5.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 17
1.5.2 Thang đo khảo sát nghiên cứu ............................................................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI .................... 20
VIETNAM AIRLINES ................................................................................... 20
2.1 Giới thiệu chung về Vietnam Airlines ...................................................... 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 20
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính …………………………………………20
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2016 .............................................. 21
2.2 Khảo sát khách hàng về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines ............ 23
2.2.1 Đôi nét về quy trình khảo sát ................................................................. 23
2.2.2 Kết quả thu thập và xử lý số liệu ........................................................... 24
2.2.3 Đánh giá về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines ............................ 29
2.2.4 Các thành phần cấu thành chất lƣợng dịch vụ ....................................... 31
2.2.4.1 Độ tin cậy ..................................................................................................... 31
2.2.4.2 Năng lực phục vụ ......................................................................................... 35
2.2.4.3 Tính hữu hình .............................................................................................. 37
2.2.4.4 Sự đồng cảm ................................................................................................. 41
2.2.4.5 Khả năng đáp ứng ....................................................................................... 46
2.3 Tóm tắt những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân .................................. 49
2.3.1 Thành tựu và nguyên nhân ..................................................................... 49
2.3.1.1 Thành tựu .................................................................................................... 49
2.3.1.2 Nguyên nhân ................................................................................................ 50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 51
2.3.2.1 Hạn chế ......................................................................................................... 51
2.3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................................ 51
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI
VIETNAM AIRLINES ĐẾN 2020 ................................................................. 54
3.1 Định hƣớng phát triển của Vietnam Airlines đến 2020 ...................... 54
3.1.1 Xu hƣớng phát triển của ngành hàng không tại Việt Nam ........................ 54
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Vietnam Airlines đến 2020 ......................... 55
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines đến 2020 . 56
3.2.1 Đối với Độ tin cậy .................................................................................. 56
3.2.1.1 Sự cam kết về thời gian đi và đến nhƣ đã in trên vé ................................ 56
3.2.1.2 Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại của khách hàng .................. 58
3.2.2 Đối với Năng lực phục vụ ...................................................................... 60
3.2.3 Đối với Tính hữu hình ............................................................................ 62
3.2.3.1 Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ .................................... 62
3.2.3.2 Sự phong phú về số lƣợng báo và tạp chí trên chuyến bay ..................... 63
3.2.3.3 Sự hiện đại của máy bay ............................................................................. 65
3.2.3.4 Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay ............................... 66
3.2.4 Đối với Sự đồng cảm ............................................................................. 67
3.2.4.1 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến ............................ 67
3.2.4.2 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt ...................................................... 68
3.2.5 Đối với Khả năng đáp ứng ..................................................................... 70
3.2.5.1 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích ................ 70
3.2.5.2 Nâng cấp vật dụng cung ứng trên chuyến bay ......................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
Đóng góp các thành phần vào Doanh thu 2.1 21
Sản lƣợng vận chuyển năm 2016 2.2 22
Cơ cấu lao động 2.3 23
Thông tin giới tính mẫu khảo sát 2.4 25
Thông tin độ tuổi mẫu khảo sát 2.5 25
Thông tin nghề nghiệp mẫu khảo sát 2.6 26
Thông tin chức vụ mẫu khảo sát 2.7 26
Thông tin số chuyến bay trong 6 tháng mẫu khảo sát 2.8 27
Thông tin mục đích chuyến bay mẫu khảo sát 2.9 27
Thông tin lý do chọn bay mẫu khảo sát 2.10 28
2.11 Chất lƣợng dịch vụ 30
2.12 Nhân tố Độ tin cậy 31
2.13 Tình hình chậm hủy chuyến 2014-2016 32
2.14 Tỷ lệ nguyên nhân chậm hủy chuyến 33
2.15 Cơ cấu ý kiến và chỉ số phản hồi 34
2.16 Nhân tố Năng lực phục vụ 36
2.17 Yêu cầu tiếng Anh đầu vào 36
2.18 Nhân tố Tính hữu hình 38
2.19 Định mức cấp báo chí nội địa 39
2.20 Đội máy bay của Vietnam Airlines 40
2.21 Nhân tố Sự đồng cảm 41
2.22 Tỷ lệ bỏ chỗ, đặt quá chỗ và cắt khách 43
2.23 Mức bồi thƣờng lỡ chuyến quốc nội 43
2.24 Mức bồi thƣờng lỡ chuyến quốc tế 44
2.25 Chính sách phục vụ chậm chuyến 44
2.26 Dịch vụ trẻ em đi một mình 45
2.27 Nhân tố Khả năng đáp ứng 46
2.28 Điều kiện các hạng thẻ hội viên 47
2.29 Danh mục vật tƣ cấp lên máy bay 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ
1.1 Mô hình SERVQUAL Khoảng cách 12
1.2 Mô hình SERVQUAL Thứ bậc và kết quả 15
2.1 Quy trình nghiên cứu 24
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand từng phát biểu: “Không có khách hàng sẽ
không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận định này giúp ta thấy rõ vai trò vô cùng
quan trọng của khách hàng trong kinh doanh. Nền kinh tế hội nhập đã và đang đem
lại cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhƣng cũng nảy sinh thêm vô vàn thách
thức. Thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải cung cấp dịch vụ có chất lƣợng tốt, đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng. Chất lƣợng dịch vụ đƣợc quản lý và liên tục nâng cao sẽ giúp cho
doanh nghiệp tạo dựng đƣợc hình ảnh trong tâm trí khách hàng, duy trì khách hàng
hiện tại, gia tăng lòng trung thành của khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới,
đồng thời cũng giúp giảm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Điều này là cơ sở để doanh nghiệp chiếm lĩnh, mở rộng, tăng cƣờng vị thế, uy tín
trên thị trƣờng, tồn tại và phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Sau quãng thời gian 80 năm hình thành và phát triển, hàng không dân dụng đã
có những bƣớc phát triển vững chắc và ngày càng trở nên vững mạnh. Trong đà
phát triển chung của thế giới, hàng không khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng cũng
là một khu vực có tốc độ tăng trƣởng cao, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế của khu vực. Tuy nhiên trong khi nhu cầu đi lại bằng máy bay của
ngƣời dân Châu Á – Thái Bình Dƣơng tăng lên thì các hãng hàng không trong khu
vực lại đang phải đối mặt với sự bất ổn đến từ sức ép cạnh tranh khốc liệt. Hiệp hội
vận chuyển hàng không thế giới (IATA) cung cấp số liệu cho thấy tăng trƣởng về số
lƣợng hành khách của các hãng hàng không khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng đã
tăng lên 10% vào năm 2017, năm thứ ba liên tiếp tăng trƣởng ở mức hai con số.
Tuy nhiên, doanh thu các hãng hàng không khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
nhận đƣợc đối với hành khách/km đã giảm trong ba năm liên tiếp từ 2014-2016.
Vấn đề chung đối với các hãng hàng không Châu Á – Thái Bình Dƣơng là áp lực
giảm giá vé, nâng cấp chất lƣợng dịch vụ để cạnh tranh với làn sóng tăng trƣởng ồ
2
ạt của các hãng vận chuyển giá rẻ. Theo nghiên cứu của Trung tâm hàng không
Châu Á - Thái Bình Dƣơng, hàng không Việt Nam đang phát triển nhanh nhất ở
khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trƣởng trung bình 14,9% trong giai đoạn
2010-2015, và dự báo sẽ vẫn đạt con số 13,9% trong 5 năm tiếp theo.
Chính sự cạnh tranh khốc liệt trên các tuyến đƣờng bay quốc tế đã buộc
Vietnam Airlines phải cắt giảm đƣờng bay đi Moscow do thua lỗ, đồng thời các
đƣờng bay đi Nhật, Hàn Quốc mà đối với Vietnam Airlines trong các năm trƣớc đây
đƣợc xem là đƣờng bay “vàng” cũng bị sụt giảm lƣợng hành khách đáng kể. Bên
cạnh đó, Vietnam Airlines còn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị
trƣờng nội địa - thị trƣờng mà nhiều năm trƣớc đây, Vietnam Airlines gần nhƣ giữ
vị thế độc quyền. Thị phần hành khách quốc nội của Vietnam Airlines đã giảm từ
80% năm 2011 xuống còn 40% năm 2017. Dự báo năm 2018, thị trƣờng nội địa sẽ
tăng trƣởng chậm lại và chứng kiến cuộc đua giành thị phần của các hãng hàng
không. Hiện nay, trên các đƣờng bay nội địa, các đƣờng bay kết nối đến các thành
phố lớn đều có sự hiện diện của 3 hãng lớn là Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và
Vietjet Air. Điều này buộc các hãng phải nâng cao chất lƣợng phục vụ, dịch vụ và
giá cả để cạnh tranh.
Trƣớc áp lực cạnh tranh kể trên, Vietnam Airlines - với vị thế là một hãng
hàng không quốc gia đã triển khai đồng bộ chƣơng trình nâng cấp chất lƣợng dịch
vụ từ mặt đất đến trên không theo tiêu chuẩn quốc tế 4 sao. Trong chƣơng trình này,
hãng đang thay thế dần đội tàu bay cũ bằng hai dòng máy bay thế hệ mới, hiện đại
của thế giới là Airbus A350-900 XWB và Boeing 787-9 Dreamliner. Hãng cũng
đồng thời áp dụng hệ thống nhận diện thƣơng hiệu mới, đơn giản hóa thủ tục check-
in, chú trọng đến việc chờ đợi đến giờ bay của hành khách, đa dạng hóa các trải
nghiệm trên máy bay cho hành khách, triển khai một số dịch vụ mới … Nỗ lực cải
tiến, đổi mới mạnh mẽ trong các năm qua đã giúp Vietnam Airlines đạt trên 80%
tiêu chí 4 sao theo đánh giá của Tổ chức đánh giá và xếp hạng hàng không Anh –
Skytrax và đƣợc Tổ chức này trao tặng Chứng chỉ hãng hàng không quốc tế 4 sao
lần đầu tiên vào ngày 12/07/2016 và tiếp tục duy trì trong năm 2017.
3
Với mong muốn toàn bộ các dịch vụ trong chuỗi cung ứng của Vietnam
Airlines đều đảm bảo đạt tiêu chuẩn từ 4 sao trở lên và thực hiện đƣợc mục tiêu đƣa
Vietnam Airlines trở thành một trong những hãng hàng không đƣợc ƣa chuộng tại
Châu Á- Thái Bình Dƣơng tiến tới đạt tiêu chuẩn 5 sao nhằm đem đến nhiều dịch
vụ gia tăng nhất cho khách hàng, góp phần quảng bá hình ảnh đất nƣớc Việt Nam
trên khắp thế giới, tôi nghiên cứu và xây dựng đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lƣợng dịch vụ tại hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines”.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đƣợc hiện trạng chất lƣợng dịch vụ của hãng hàng không quốc gia
Việt Nam (Vietnam Airlines).
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hãng hàng không
quốc gia Việt Nam, giúp hãng không chỉ cải thiện về mặt chất lƣợng dịch vụ mà cả
về doanh thu và vị thế trên thị trƣờng nhằm tạo hƣớng phát triển lâu dài, bền vững
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ tại
Vietnam Airlines cũng nhƣ các yếu tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam
Airlines.
- Đối tƣợng khảo sát: trong luận văn này, tác giả khảo sát 02 nhóm đối tƣợng:
+ Nhóm chuyên gia: là các chuyên viên, nhân viên đang làm việc tại Trung
tâm khai thác Tân Sơn Nhất – Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các khách
hàng thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của hãng.
+ Nhóm khách hàng: là các khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Vietnam
Airlines tại sân bay Tân Sơn Nhất, Tp. Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: bài nghiên cứu chủ yếu phân tích đánh giá hoạt động của
Vietnam Airlines từ năm 2014 đến năm 2017.
4
+ Về không gian: vì độ phủ của hãng khá rộng, cũng nhƣ hạn chế về thời gian,
kinh phí nên trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ giới hạn bài nghiên cứu này đối
với khách hàng ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh.
+ Về nội dung: nghiên cứu giới hạn ở việc phân tích thực trạng chất lƣợng
dịch vụ của Vietnam Airlines dựa trên những đánh giá của khách hàng về mức độ
hài lòng đối với dịch vụ của Vietnam Airlines và có lồng ghép một số góc nhìn từ
cách vận hành của chính Vietnam Airlines.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu
Đề tài này đƣợc học viên sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính:
Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm tập trung gồm 10 ngƣời bao gồm các
chuyên viên, nhân viên đang công tác tại Vietnam Airlines, khách hàng thƣờng
xuyên của Vietnam Airlines để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với Vietnam
Airlines.
- Nghiên cứu định lƣợng:
Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp ý kiến của khách hàng đang sử dụng dịch
vụ của Vietnam Airlines bằng bảng câu hỏi để thực hiện kỹ thuật phân tích dữ liệu
sơ cấp thông qua thống kê mô tả (phụ lục X). Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 350
phiếu, thu về 329 phiếu hợp lệ (94%). Dữ liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm
SPSS phiên bản 16.0, tham khảo hƣớng dẫn sử dụng SPSS của Hoàng Trọng và
Chu Mộng Ngọc (2008).
Sử dụng SPSS để phân tích dữ liệu sơ cấp đã khảo sát đồng thời so sánh với
những phân tích từ dữ liệu thứ cấp để nhận xét, đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch
vụ của Vietnam Airlines từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch
vụ của Vietnam Ailines.
- Phƣơng pháp chọn mẫu: đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện.
5
4. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam có cái nhìn rõ ràng hơn về chất lƣợng dịch vụ, nhận ra các yếu tố chính tạo ra
chất lƣợng dịch vụ của mình. Từ đó, tác giả hy vọng những giải pháp và ý kiến đề
xuất sẽ đƣợc ban quản trị của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam xem xét và áp
dụng nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giúp tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, thu
hút thêm khách hàng mới, đạt đƣợc sự thành công bền vững trong tƣơng lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
bài Luận văn gồm có 3 chƣơng, với tiêu đề các chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng dịch vụ hàng không.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng dịch vụ tại hãng hàng không quốc gia Việt
Nam – Vietnam Airlines.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại hãng hàng
không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines đến 2020.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.1 Tổng quan về dịch vụ và dịch vụ hàng không
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, là đối tƣợng của nhiều
ngành nghiên cứu, thế nên chúng ta cũng có rất nhiều khái niệm về dịch vụ.
Adam Smith định nghĩa: “Dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất
cả các nghề nhƣ cha đạo, luật sƣ, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công... Công việc của
tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó đƣợc sản xuất ra".
Cũng có định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là "những
thứ không mua bán đƣợc".
Một định nghĩa khác lại viết rằng: "dịch vụ là bất cứ thứ gì bạn có thể mua
và bán nhƣng không thể đánh rơi nó xuống dƣới chân bạn".
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi
mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lƣu thông thông suốt, trôi
chảy, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con ngƣời thì dịch vụ
ngày càng phát triển".
Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra: Dịch vụ là những hoạt động
lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dƣới hình
thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các
nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con ngƣời.
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có các đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Tính vô hình
- Tính không đồng nhất
- Tính không thể tách rời
- Tính không thể cất trữ
1.1.3 Dịch vụ hàng không
7
Đối với dịch vụ vận chuyển hành khách trong hàng không, mỗi hành khách
sẽ trải qua một chuỗi các dịch vụ từ khi đặt vé đến khi rời sân bay đến. Chúng ta có
thể chia chuỗi các dịch vụ này thành 3 quá trình: dịch vụ trƣớc chuyến bay, dịch vụ
trên chuyến bay, dịch vụ sau chuyến bay.
Dịch vụ trƣớc chuyến bay
Dịch vụ trƣớc chuyến bay bao gồm các yếu tố dƣới đây:
- Đặt chỗ, bán vé: là quá trình tìm kiếm thông tin, lựa chọn vé và mua vé của
hành khách. Khách hàng có thể mua vé trực tuyến trên website của hãng hoặc mua
qua các đại lý vé.
- Các dịch vụ nhắc nhở trƣớc chuyến bay: email hoặc tin nhắn văn bản nhắc
nhở hành khách một ngày trƣớc khi bay gồm các thông tin về thời gian khởi hành,
thời gian mở quầy làm thủ tục, thông tin về hành lý, gói cƣớc.
- Làm thủ tục: là quá trình xác nhận thực hiện chuyến bay; gửi hành lý và
nhận thẻ lên tàu bay.
Dịch vụ trên chuyến bay
Dịch vụ trên chuyến bay bao gồm các thành phần:
- Tiện nghi trên máy bay là các yếu tố: sự rộng rãi, thoải mái, sạch sẽ và độ
ngã của ghế ngồi; các trang thiết bị trên ghế; sự rộng rãi của chỗ để chân; sự sạch
sẽ, tiện nghi, dễ chịu của khoang hành khách và của buồng vệ sinh.
- Phục vụ của tiếp viên liên quan đến: thái độ thân thiện và chân thành, sự
nhã nhặn và lịch sự, sự nhiệt tình chu đáo, tính nghiêm túc và sẵn sàng phục vụ,
diện mạo và trang phục, tính chuyên nghiệp, sự hiện diện thƣờng xuyên và cung cấp
thông tin khi có yêu cầu.
- Phát thanh và thông báo thông tin liên quan đến: cách phát âm của tiếp
viên, sự trôi chảy khi phát thanh, mức độ đầy đủ thông tin thông báo của phi hành
đoàn và màn hình video cung cấp thông tin trên máy bay.
- Phục vụ đồ ăn, uống liên quan đến: số lƣợng, khả năng phục vụ thức ăn, đồ
uống; hình thức bày biện các món ăn và hƣơng vị các món ăn, sự phong phú đa
dạng của các loại đồ uống.
8
- Báo, tạp chí liên quan đến đến: số lƣợng báo, tạp chí và mức độ đáp ứng
nhu cầu của các báo chí này trên nhiều lĩnh vực.
- Giải trí trên chuyến bay liên quan đến: khả năng cung cấp phim, âm thanh,
chất lƣợng âm thanh hình ảnh và khả năng cung cấp các trò chơi điện tử.
Dịch vụ sau chuyến bay
Các dịch vụ sau chuyến bay gồm các dịch vụ nhƣ: sự trợ giúp của nhân viên
hàng không ở ga đến, thủ tục và thời gian chờ lấy hành lý, dịch vụ hành lý thất lạc,
chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, cách giải đáp các khiếu nại phát sinh.
1.2 Chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ hàng không
1.2.1 Chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lƣờng bởi các tiêu chí khách
quan nhƣ: tính năng, đặc tính và độ bền. Trong khi đó, chất lƣợng dịch vụ là vô
hình nên không thể đo đếm đƣợc. Khách hàng nhận đƣợc dịch vụ thông qua các
hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng
chỉ có thể đánh giá đƣợc toàn bộ chất lƣợng của dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử
dụng” chúng. Do đó, cần xác định chất lƣợng dịch vụ căn cứ vào: chủ quan, thái độ,
và khả năng nhận biết.
Zeithaml 1987 giải thích: “Chất lƣợng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng
về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái
độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì đƣợc mong đợi và nhận thức về
những thứ ta nhận đƣợc”.
Lewis và Booms thì lại cho rằng: “Chất lƣợng dịch vụ là một sự đo lƣờng
mức độ dịch vụ đƣợc đƣa đến khách hàng tƣơng xứng với mong đợi của khách hàng
tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lƣợng nghĩa là đáp ứng mong đợi của
khách hàng một cách đồng nhất”.
1.2.2 Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ là chất lƣợng của con ngƣời do đó chất lƣợng dịch vụ
đƣợc biểu hiện thông qua các yếu tố liên quan đến con ngƣời là: trình độ học vấn,
khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn.
9
Chất lƣợng dịch vụ mang tính nhận thức là chủ yếu: khách hàng luôn đặt ra
những yêu cầu về dịch vụ thông qua những thông tin mà khách hàng nhận đƣợc
trƣớc khi tiêu dùng và thƣờng đánh giá về chất lƣợng dịch vụ trƣớc khi sử dụng.
Chất lƣợng dịch vụ thay đổi tùy theo ngƣời bán, ngƣời mua vào thời điểm
thực hiện dịch vụ, do đó rất khó để có thể xác định mức chất lƣợng đồng nhất cho
mỗi dịch vụ. Cùng một dịch vụ nhƣng mỗi khách hàng lại có cách đánh giá, cảm
nhận về chất lƣợng khác nhau; các nhà cung cấp khác nhau cũng làm cho khách
hàng cảm thấy mức độ hài lòng khác nhau.
1.2.3 Các thuộc tính chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu thì luôn luôn thay
đổi và phát triển nên chất lƣợng cũng luôn thay đổi. Khi đánh giá chất lƣợng của
một đối tƣợng, chúng ta chỉ xét đến các đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự
thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ đến từ phía khách hàng
mà còn có thể đến từ các bên có liên quan, ví dụ nhƣ các yêu cầu mang tính pháp
chế, nhu cầu cộng đồng.
1.2.4 Chất lƣợng dịch vụ hàng không
Nhƣ chúng ta đã nhắc đến ở phần trên, chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá
thông qua sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng lại đƣợc đo
thông qua sự so sánh giữa chất lƣợng kỳ vọng và chất lƣợng thực hiện. Đối với dịch
vụ hàng không, sự hài lòng của khách hàng sẽ có đƣợc qua sự hài lòng đối với từng
khâu trong chuỗi giá trị mà một hãng hàng không cung cấp cho khách hàng. Dịch
vụ khách hàng trong hàng không đƣợc cấu thành bởi 5 yếu tố: lịch bay và đƣờng
bay, hình ảnh của hãng hàng không, hệ thống mua vé đặt chỗ, các dịch vụ liên quan
đến chuyến bay và tiện nghi trên các chuyến bay, các dịch vụ sau khi bay. Do đó,
chất lƣợng dịch vụ có đƣợc do:
- Sự hài lòng của khách hàng với lịch bay
- Sự lựa chọn của khách hàng liên quan đến Marketing và xây dựng hình ảnh
- Sự hài lòng của khách hàng về sự thuận tiện và vai trò của hệ thống phân
phối, đặt vé qua máy tính
10
- Sự hài lòng dựa trên các dịch vụ liên quan đến chuyến bay
- Sự hài lòng với các dịch vụ sau chuyến bay
1.2.5 Quản trị chất lƣợng dịch vụ
Quản trị chất lƣợng dịch vụ là một khái niệm mà tất cả các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp phải quan tâm nếu không muốn sự cạnh tranh của doanh nghiệp bị
suy giảm. Mục tiêu của quản trị chất lƣợng dịch vụ là đạt đƣợc mức chất lƣợng dịch
vụ cao nhất trong phạm vi mức chi phí đƣợc phép.
Quản trị chất lƣợng đƣợc gắn với quản trị quá trình thực hiện cung ứng dịch
vụ. Theo Melville (1995), quá trình cung cấp dịch vụ có thể đƣợc chia ra thành 5
bƣớc nhƣ sau: thỏa thuận bố trí nhân sựđào tạođo lƣờngquản trị sự thay
đổi
Bƣớc 1: Tạo lập các thỏa thuận
Bƣớc đầu tiên trong quá trình thực hiện dịch vụ là xác định đƣợc những điều
mà khách hàng kỳ vọng ngay từ trƣớc khi cung cấp dịch vụ. Việc này thƣờng đƣợc
các doanh nghiệp thực hiện thông qua các bản thỏa thuận về dịch vụ chính thức
hoặc không chính thức. Những thỏa thuận này chỉ rõ những điều mà khách hàng có
thể trông đợi và những điều khoản dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung ứng cho khách
hàng. Trƣớc khi đƣa ra những bản thỏa thuận này các doanh nghiệp phải phải xác
định xem ai là ngƣời nhận những dịch vụ này, tức là xác định đƣợc các khách hàng
sẽ sử dụng dịch vụ của mình. Đối với hãng hàng không, khách hàng thƣờng đƣợc
hiểu là nhóm “hành khách”, những ngƣời sử dụng cuối cùng của dịch vụ hàng
không. Sau khi xác định đƣợc khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp cần có một thỏa
thuận về dịch vụ nhƣ dịch vụ sẽ đƣợc cung cấp thế nào, tại mức độ nào, mức độ ƣu
tiên ra sao, giá cho dịch vụ là bao nhiêu, hình thức thanh toán thế nào và chất lƣợng
dịch vụ đƣợc đo lƣờng thế nào.
Bƣớc 2 và 3: Sắp xếp nhân sự và đào tạo
Các doanh nghiệp cần phải có sự sắp xếp và đào tạo nhân sự đầy đủ để đáp
ứng đƣợc mức độ yêu cầu về dịch vụ nhƣ trong thỏa thuận đã nêu ở bƣớc 1. Các
nhân viên sau khi đƣợc đào tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu về kỹ thuật nghiệp vụ cùng
11
với thái độ định hƣớng khách hàng sẽ có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính
trách nhiệm, sự tin cậy và sự cảm thông với khách hàng.
Bƣớc 4: Đo lƣờng chất lƣợng
Chất lƣợng dịch vụ thƣờng đƣợc tạo thành bởi hai yếu tố, chất lƣợng kỹ
thuật và chất lƣợng chức năng. Chất lƣợng kỹ thuật có thể đƣợc đo lƣờng thông qua
các tiêu chuẩn ngành, hay còn gọi là các dữ liệu “cứng”. Tuy nhiên, khách hàng
thƣờng không thể đánh giá chất lƣợng kỹ thuật của dịch vụ mà thƣờng tập trung vào
đánh giá chất lƣợng chức năng. Do đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thƣờng
cố gắng quản trị sự cảm nhận của khách hàng (vì dịch vụ tốt chƣa hẳn là điều quan
trọng nhất, mà điều quan trọng nhất là khách hàng cảm nhận về dịch vụ đó nhƣ thế
nào). Phần lớn các doanh nghiệp đều quan tâm đến cả chất lƣợng kỹ thuật và chất
lƣợng chức năng. Nhờ nhận thấy sự khác biệt giữa sự cảm nhận của khách hàng và
thực tế qua việc đo lƣờng, các doanh nghiệp có thể phán đoán và giải quyết sớm
đƣợc những phàn nàn nhỏ trƣớc khi chúng trở thành nghiêm trọng.
Bƣớc 5: Quản trị sự thay đổi trong quá trình cung cấp dịch vụ
Nhƣ trên đã nói, mục tiêu tổng quát của quản trị chất lƣợng là liên tục cải
thiện chất lƣợng dịch vụ trong khuôn khổ kinh phí cho phép. Phƣơng pháp để thực
hiện điều này là luôn đứng trên quan điểm của khách hàng khi xây dựng các chuẩn
mực dịch vụ, từ đó liên tục đƣa ra những thay đổi nhỏ (nếu có thể) và quản trị sự
thay đổi.
1.3 Một số mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ
Rất nhiều nhà nghiên cứu và thực hành đã đƣa ra các mô hình nghiên cứu
chất lƣợng dịch vụ để nghiên cứu, đánh giá và đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, xin đƣợc nêu một cách khái quát một số mô hình
dịch vụ có tính điển hình dƣới đây:
1.3.1 Mô hình SERVQUAL Khoảng cách
Parasuman và đồng sự (1985) đề cập chất lƣợng dịch vụ nhƣ là một hàm số
của các khoảng cách giữa sự kì vọng và các kích thƣớc dịch vụ. Họ phát triển mô
12
Nhu cầu cá nhân
hình chất lƣợng dịch vụ trên cơ sở phân tích các khoảng cách (xem Hình 1.1).
Truyền miệng Trải nghiệm
Khách
Dịch vụ kì vọng
hàng
Khoảng cách 5
Thông tin đến khách hàng
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ chuyển giao (trƣớc, trong và sau)
Ngƣời
Khoảng
cung cp
cách 4
Khoảng
Khoảng
cách_3
cách_1
Tiêu chí chất lƣợng dịch vụ
Khoảng
cách_2
Nhận thức của tổ chức về kì vọng của khách hàng
Hình 1.1: Mô hình SERVQUAL Khoảng cách
Nguồn: Parasuraman & đồng sự (1985)
Khoảng cách 1 xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kì vọng của khách hàng về
chất lƣợng dịch vụ và sự cảm nhận của tổ chức về sự kì vọng của khách hàng. Tổ
chức không phải lúc nào cũng nhận biết một cách chính xác khách hàng muốn gì.
Khoảng cách 2 xuất hiện khi tổ chức gặp khó khăn trong việc chuyển đổi
nhận thức của mình về kì vọng của khách hàng thành những đặc tính của chất lƣợng
dịch vụ; nghĩa là, tổ chức có thể nhận biết chính xác mong muốn của khách hàng;
tuy nhiên, tổ chức lại không thể thiết kế đƣợc các tiêu chí cho dịch vụ.
Khoảng cách 3 xuất hiện khi tổ chức không chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng theo những tiêu chí đã đƣợc xác định. Nguyên nhân có thể do: nhân viên đƣợc
13
đào tạo không tốt, hoặc năng lực kém, hoặc không sẵn sàng đáp ứng các tiêu chuẩn
dịch vụ đã đƣợc thiết kế và hoặc là bản thân tiêu chuẩn dịch vụ đƣợc thiết kế mâu
thuẫn với nhau; chẳng hạn, nhân viên vừa đƣợc yêu cầu phải chịu khó lắng nghe
khách hàng nhƣng lại vừa đƣợc yêu cầu phải phục vụ khách hàng thật nhanh.
Khoảng cách 4 xuất hiện khi tổ chức cung cấp dịch vụ cho khách hàng không
đúng nhƣ những gì đã hứa hẹn hoặc cam kết, không đúng nhƣ thông tin đã quảng bá
đến khách hàng.
Khoảng cách 5 xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kì vọng của khách hàng
với cảm nhận về dịch vụ họ nhận đƣợc. Độ lệch này phụ thuộc vào kích thƣớc của
bốn độ lệch đã trình bày ở trên cùng với quá trình cung ứng dịch vụ nằm ở phía tổ
chức.
Để đánh giá kích thƣớc của khoảng cách 5, tức là đánh giá chất lƣợng dịch
vụ, Parasuraman và đồng sự (1985) đã khái quát hóa các thành phần tác động đến
sự cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng để có thể thiết kế thang đo. Các
nhà nghiên cứu cho rằng, bất cứ dịch vụ nào, chất lƣợng của dịch vụ cảm nhận bởi
khách hàng cũng có thể đƣợc mô tả qua 10 thành phần:
(1) Độ tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
theo nhƣ đã cam kết ngay lần đầu tiên.
(2) Khả năng đáp ứng: nói lên sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục
vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ: Trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng
chuyên môn cần thiết để nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho
việc phục vụ khách hàng.
(4) Khả năng tiếp cận: liên quan đến việc tạo điều kiện dễ dàng cho khách
trong việc tiếp cận với dịch vụ, nhƣ rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa
điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận tiện cho khách hàng.
(5) Lịch sự: nói lên tính cách và thái độ phục vụ của nhân viên, niềm nở, thân
thiện và tôn trọng khách hàng.
14
(6) Thông tin: liên quan đến việc giao tiếp, thông tin cho khách hàng bằng
ngôn ngữ họ dễ dàng hiểu đƣợc và lắng nghe họ về những vấn đề liên quan đến họ,
nhƣ giải thích các thủ tục dịch vụ, chi phí, các khiếu nại, thắc mắc.
(7) Tín nhiệm: nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách
hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm của công
ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
(8) An toàn: liên quan đến khả năng bảo đảm an toàn cho khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng nhƣ bảo mật thông tin.
(9) Hiểu biết khách hàng: khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng thông qua
việc tìm hiểu những đòi hỏi/yêu cầu của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và
nhận dạng đƣợc khách hàng thƣờng xuyên.
(10) Phương tiện hữu hình: thể hiện qua các phƣơng tiện/trang thiết bị phục
vụ cho dịch vụ, ngoại hình và trang phục của nhân viên.
Thang đo với 10 nhân tố ở trên có ƣu điểm là bao quát hầu hết mọi khía cạnh
của dịch vụ. Tuy nhiên, nhƣợc điểm là rất phức tạp trong công tác đo lƣờng. Do vậy,
qua nhiều lần nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định, các nhà nghiên cứu đi đến kết
luận chất lƣợng dịch vụ có thể đƣợc đánh giá thông qua 5 thành phần cơ bản:
(1) Độ tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
theo nhƣ đã cam kết ngay lần đầu tiên.
(2) Năng lực phục vụ: những phẩm chất và năng lực của nhân viên tạo lòng tin
cho khách hàng: sự chuyên nghiệp, thái độ lịch sự, xem trọng khách hàng và kĩ
năng giao tiếp tốt.
(3) Tính hữu hình: thể hiện qua các phƣơng tiện/trang thiết bị phục vụ cho
dịch vụ, ngoại hình và trang phục của nhân viên.
(4) Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng,
đến từng yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
(5) Khả năng đáp ứng: nói lên sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục
vụ trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.3.2 Mô hình SERQUAL Thứ bậc và kết quả
15
Nhƣ trình bày ở trên, các mô hình chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL đều có
điểm chung là chất lƣợng dịch vụ chính là khoảng cách giữa “Dịch vụ kì vọng” và
“Dịch vụ cảm nhận”. Đến năm 2001, Brady và Cronin đƣa ra một mô hình trên cơ
sở tích hợp các quan điểm trƣớc đó về đánh giá chất lƣợng dịch vụ. Mô hình đó gọi
là mô hình SERVQUAL Thứ bậc. Theo nội dung của mô hình, chất lƣợng dịch vụ
đƣợc tạo nên bởi ba thành phần cơ sở: chất lƣợng tƣơng tác, chất lƣợng môi trƣờng
vật chất và chất lƣợng kết quả. Mỗi thành phần cơ sở này sau đó sẽ đƣợc tách ra
thành những thành phần nhỏ hơn để đánh giá.
Chất lƣợng
Hành vi
tƣơng tác
chuyên
môn
Điều kiện
môi
Chất lƣợng
Thái độ
Chất lƣợng
Sự hài lòng
Trang
môi trƣờng
của khách hàng
dịch vụ
vật chất
Yếu tố xã hội
Thời gian chờ
Chất lƣợng
kết quả
Yếu tố hữu hình
Giá trị
Hình 1.2 Mô hình SERVQUAL thứ bậc và kết quả
Nguồn: Brady & Cronin (2001)
16
1.4 Các thang đo
1.4.1 Thang đo SERVQUAL
Cơ sở hình thành thang đo SERVQUAL là mô hình khoảng cách đƣợc đề cập
bởi Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985, 1988). Thông qua kinh nghiệm nghiên
cứu, họ nhận thấy chất lƣợng dịch vụ đƣợc tạo bởi 5 thành phần và 5 thành phần
này đƣợc đo lƣờng bởi 22 yếu tố (biến quan sát). Vì chất lƣợng dịch vụ là khoảng
cách giữa sự kì vọng và cảm nhận của khách hàng về dịch vụ cung ứng, nên thang
đo của nó bao gồm tổng cộng 44 biến (22 biến cho sự kì vọng và 22 biến cho sự
cảm nhận). Sự phản hồi của khách hàng đối với sự kì vọng (E) và cảm nhận (P) của
họ sẽ đƣợc đo bằng thang đo Likert 5 hoặc 7 điểm, sau đó đem so sánh (P - E) để có
đƣợc điểm số về khoảng cách. Điểm số (P - E) có đƣợc càng nhỏ, chất lƣợng dịch
vụ sẽ càng cao.
Chất lƣợng dịch vụ theo thang đo SERVQUAL có thể đƣợc biểu diễn dƣới
dạng phƣơng trình nhƣ sau:
j=1 (Pij – Eij)
SQ = ∑k
SQ = Chất lƣợng dịch vụ
k = Số lƣợng các thuộc tính
Pij = Cảm nhận của khách hàng về yếu tố i của thuộc tính j
Eij = Kì vọng của khách hàng về yếu tố i của thuộc tính j
1.4.2 Thang đo SERVPERF
Cronin và Taylor (1992) là 2 trong số các nhà nghiên cứu công kích thang đo
SERVQUAL nhiều nhất. Họ chất vấn cơ sở khái niệm của thang đo SERVQUAL
và tìm ra sự mâu thuẫn của nó với sự hài lòng về dịch vụ. Họ cho rằng không cần
thiết phải đo lƣờng các thành tố tạo nên “Sự kì vọng (E)” và thay vào đó chỉ cần đo
lƣờng các thành tố tạo nên “Sự cảm nhận (P)” là đủ. Từ quan điểm đó, họ đƣa ra
thang đo mới, thang đo SERVPERF.
Là biến thể của thang đo SERVQUAL, thang đo SERVPERF cũng bao gồm
22 yếu tố miêu tả 5 thành phần tạo lên chất lƣợng dịch vụ (xem bảng 9.1 – phụ lục
17
9). Tuy nhiên, do chỉ đánh giá “Sự cảm nhận (P)” về chất lƣợng dịch vụ, nên thang
đo SERVPERF chỉ bao gồm 22 biến, sử dụng thang đo Likert 5 hoặc 7 điểm.
Chất lƣợng dịch vụ, theo thang đo SERVPERF có thể đƣợc biểu diễn dƣới
dạng phƣơng trình nhƣ sau:
j=1 Pij
SQ = ∑k
SQ = Chất lƣợng dịch vụ
k = Số lƣợng các thuộc tính
Pij = Cảm nhận của khách hàng về yếu tố i của thuộc tính j
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
1.5.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các nét đặc thù về dịch vụ của Vietnam Airlines và
các nghiên cứu thực nghiệm về chất lƣợng dịch vụ của ngành hàng không, chúng ta
thấy, nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ chính là tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính:
Thứ nhất, sử dụng mô hình và thang đo SERVQUAL để đo lường sự khác biệt
giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ kì vọng của khách hàng, nói một cách khác là đo
lƣờng khoảng cách giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ kì vọng, khoảng cách càng
nhỏ thì chất lƣợng dịch vụ càng tốt và ngƣợc lại. Nghĩa là, chất lƣợng dịch vụ chính
là khả năng của một tổ chức trong việc đáp ứng đầy đủ hoặc vƣợt trên sự kì vọng
của khách hàng.
Thứ hai, cũng là mô hình SERVQUAL nhƣng sử dụng thang đo SERVPERF
để đo lƣờng sự cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ cung ứng, sự cảm
nhận của khách hàng càng tốt bao nhiêu, tức là chất lƣợng dịch vụ càng tốt bấy
nhiêu và ngƣợc lại.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ dựa trên nền tảng Mô hình
SERVQUAL Khoảng cách, Mô hình SERVQUAL Thứ bậc và kết quả và
thang đo SERVPERF để nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines.
Theo nội dung của mô hình SERVQUAL Thứ bậc và kết quả, chất lƣợng dịch
vụ đƣợc tạo nên bởi ba thành phần cơ sở: chất lượng tương tác, chất lượng môi
trường vật chất và chất lượng kết quả. Tuy nhiên, để phù hợp hơn cho việc nghiên
18
cứu chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines, đề tài đã điều chỉnh, sử dụng 5 yếu tố
tạo lên chất lƣợng dịch vụ trong mô hình SERVQUAL Khoảng cách để xây dựng
nên Mô hình chất lƣợng dịch vụ; đó là, “Độ tin cậy”, “Năng lực phục vụ”, “Tính
hữu hình”, “Sự đồng cảm” và “Khả năng đáp ứng”.
1.5.2 Thang đo khảo sát nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày, thang đo SERVPERF đã đƣợc Cronin và Taylor (1992) xây
dựng lên và đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và thực hành trên thế giới kiểm nghiệm
ứng dụng. Sau nhiều lần kiểm nghiệm, cuối cùng mô hình đã đúc kết lại thành 22
yêu tố (xem Bảng 9.1 – Phụ lục 9) đo lƣờng kích thƣớc 5 thành phần dịch vụ (1) Độ
tin cậy, (2) Năng lực phục vụ, (3) Tính hữu hình, (4) Sự đồng cảm, (5) Khả năng
đáp ứng, sử dụng thang đo Likert 5 hoặc 7 điểm.
Hai mƣơi hai yếu tố trên thang đo SERVPERF bao phủ khá hoàn chỉnh mọi
vấn đề đặc trƣng cho chất lƣợng của một dịch vụ. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở
trên, mỗi ngành dịch vụ đều có những nét đặc thù riêng của nó. Ngành hàng không
cũng có những nét đặc thù riêng, do đó, một số yếu tố của thang đo SERVPERF có
nội dung chƣa phù hợp hoặc chƣa đủ để phản ánh hết các nét đặc trƣng của ngành
hàng không, thế nên việc điều chỉnh và bổ sung là công việc không thể thiếu đƣợc.
Để thực hiện công việc này, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm về chủ đề chất
lƣợng dịch vụ, gồm những chuyên gia có kinh nghiệm đang công tác trong ngành
hàng không và những ngƣời là khách hàng bay thƣờng xuyên. Trong quá trình thảo
luận nhóm cũng nhƣ tham khảo ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm, đề tài chỉ tập
trung giải đáp một câu hỏi duy nhất “Đâu là các yếu tố cấu thành chất lượng dịch
vụ của Vietnam Airlines”.
Kết quả, một số biến quan sát đo lƣờng cho 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ
đã đƣợc điều chỉnh và bổ sung, sự điều chỉnh và bổ sung chủ yếu tập trung vào các
nội dung đặc trƣng: Thời gian đi và đến của các chuyến bay, độ an toàn của các
chuyến bay, kiến thức và thái độ phục vụ của nhân viên, thủ tục xếp chỗ và hành lý,
sự tiện nghi của phòng chờ, sự hiện đại của đội máy bay, chƣơng trình khách hàng
thƣờng xuyên, trang phục của nhân viên…
19
Sau khi hoàn tất việc điều chỉnh và bổ sung, thang đo các thành phần cấu
thành chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines bao gồm 27 biến quan sát (xem
Bảng 9.2 – Phụ lục 9) . Thành phần “Độ tin cậy” đƣợc đo lƣờng bằng 5 biến quan
sát. Thành phần “Năng lực phục vụ nhân viên” gồm có 5 biến quan sát. Thành phần
“Tính hữu hình” gồm có 7 biến quan sát. Thành phần “Sự đồng cảm” gồm có 5
biến quan sát. Cuối cùng là thành phần “Khả năng đáp ứng” gồm có 5 biến quan
sát, sử dụng thang đo Likert 5 điểm , với 1 là “Rất không tốt”; 2 là “Không tốt”; 3
là “Bình thường”; 4 là “Tốt” và 5 là “Rất tốt”.
Sau khi chạy độ tin cậy Cronbach Anpha (Phụ lục), loại bỏ đi 02 yếu tố cụ thể là:
yếu tố HH6 Diện mạo, trang điểm & trang phục của nhân viên và yếu tố DU3 Sự
hiện diện thƣờng xuyên của tiếp viên trong khi bay, mô hình nghiên cứu áp dụng
chỉ còn 25 yếu tố (xem bảng 9.3 - Phụ lục 9).
Tóm tắt chương 1
Trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ, chất lƣợng dịch
vụ hàng không thông qua một số nội dung cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm, vai trò
của dịch vụ hàng không, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ hàng không. Bên
cạnh đó tác giả cũng tập trung trình bày các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ và
ứng dụng trong đánh giá chất lƣợng dịch vụ hàng không. Dựa trên nền tảng lý luận
đã trình bày, tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với đề tài đã lựa chọn.
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI
VIETNAM AIRLINES
2.1 Giới thiệu chung về Vietnam Airlines
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 4 năm 1993 hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)
chính thức hình thành với tƣ cách là một tập đoàn kinh doanh vận tải hàng không có
quy mô lớn của Nhà nƣớc. Ngày 27/5/1996, Tổng công ty Hàng không Việt Nam
đƣợc thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ
hàng không, lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt.
Năm 2006, sau khi đƣợc đạt đƣợc chứng chỉ uy tín về an toàn khai thác của
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), Vietnam Airlines đã chính thức trở
thành thành viên của Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế.
Ngày 10/06/2010, Vietnam Airlines chính thức trở thành thành viên thứ 10
của Liên minh hàng không toàn cầu - SkyTeam.
Năm 2015, Vietnam Airlines trở thành hãng hàng không thứ hai trên thế giới
đồng thời đƣa vào khai thác hai dòng máy bay hiện đại Boeing 787-9 và AirbusA
350-900.
Ngày 12/07/2016, Vietnam Airlines chính thức đƣợc Tổ chức đánh giá và xếp
hạng hàng không Anh SkyTrax trao chứng chỉ công nhận hãng Hàng không 4 sao.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính
Kinh doanh vận tải hàng không
- Vận chuyển hàng không đối với hành khách.
- Vận chuyển hàng hóa hàng không: hành lý, hàng hóa, bƣu kiện, thƣ tín.
Các hoạt động phụ trợ
Các hoạt động phụ trợ bao gồm:
- Phục vụ kĩ thuật thƣơng mại mặt đất cho Vietnam Airlines và các hãng hàng
không khác có hoạt động tại thị trƣờng Việt Nam.
- Kinh doanh xăng dầu và các dịch vụ nạp xăng dầu.
21
- Dịch vụ bảo dƣỡng và sửa chữa máy bay.
- Dịch vụ cung ứng suất ăn cho Vietnam Airlines và các hãng hàng không
khác.
- Đào tạo các nghiệp vụ chuyên ngành hàng không.
Bán hàng: chủ yếu tại các công ty con đƣợc hợp nhất. Trong năm 2015, tổng
công ty đã thực hiện thoái vốn ở 7 trên tổng số 13 công ty con, làm giảm doanh số
bán hàng đƣợc hợp nhất
Các chỉ tiêu đóng góp tƣơng ứng nhƣ sau:
Bảng 2.1 Đóng góp của các thành phần doanh thu
Đơn vị 2012 2013 2014 2015 CAGR
53.917.197
55.068.586 55.398.919
4.59%
(Triệu vnd)
-14.37%
Vận tải hàng không 50.453.014
Bán hàng 11.963.79 11.884.373 10.079.87 5.660.667
7 3
Phụ trợ vận tải 2.695.232 3.233.452 3.851.732 4.695.088 18.32%
Khác 188.138 193.319 377.243 563.522 31.56%
(Nguồn Báo cáo của BSC về phân tích cổ phiếu VNA-2016)
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2016
Năm 2016 ghi nhận những thành công vƣợt bậc trong kết quả sản xuất kinh
doanh của Vietnam Airlines. Trong năm 2016, Vietnam Airlines đã chủ động nắm
bắt thời cơ, triển khai đồng bộ và linh hoạt các giải pháp điều hành, tối ƣu hóa
doanh thu và kiểm soát chặt chẽ chi phí, qua đó tiếp tục giữ vững vị thế chủ lực của
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam với nhiều chỉ tiêu hoạt động đạt/ vƣợt mức kế
hoạch:
Hoạt động khai thác, vận tải hàng không
Năm 2016, Vietnam Airlines thực hiện 139.684 chuyến bay an toàn, tăng
13,7% so với năm trƣớc. Số lƣợng chuyến bay khai thác trung bình 378
chuyến/ngày, trong đó gồm 135 chuyến bay quốc tế và 243 chuyến bay nội địa.
22
Vietnam Airlines vận chuyển 20,63 triệu lƣợt hành khách, tăng 21,2% so với cùng
kỳ năm trƣớc và vƣợt 0,5% so với kế hoạch. Hệ số sử dụng ghế toàn mạng đạt
80,8%. Ghế luân chuyển toàn mạng đạt 40,63 tỷ ghế.km, tăng 16,3% so với kỳ
trƣớc. Sản lƣợng vận chuyển hàng hóa, bƣu kiện đạt 272,1 nghìn tấn, tăng 30,6% so
với năm 2015 và vƣợt 12,8% so với kế hoạch.
Sản lƣợng vận chuyển
Dƣới đây là bảng sản lƣợng vận chuyển của Vietnam Airlines năm 2016
Bảng 2.2 Sản lƣợng vận chuyển năm 2016
Nội địa Quốc tế Tổng
Chỉ tiêu Tuyệt % so Tuyệt % so Tuyệt % so
đối 2015 đối 2015 đối 2015
7,907,52 12,078,7 19,986,2
7 10.2% 37 14.5% 64 12.7% Khách
84.1 -0,8đ 81.2 0,2đ 83.2 -0,6đ HSSD ghế (%)
Thị phần khách
33.4 -6,4đ 42.4 -4,6đ (%)
75,424 13.3% 137,442 19.1% 212,866 17.0% Hàng hóa (tấn)
Thị phần hàng
10.8 0đ 68.3 1,3đ (%)
22,800,8 9,386,27 32,187,1
97 10.7% 8 21.6% 75 13.6% HK-km (000)
2,302,83 3,270,53
6 11.2% 967,696 20.0% 2 13.6% Tấn-km (000)
(Nguồn: Ban Dịch vụ thị trường)
Số lƣợng và cơ cấu lao động trong công ty
Tổng số lao động tại thời điểm 31/03/2016 của Vietnam Airlines là 10.244
ngƣời, với cơ cấu nhƣ sau:
23
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động tại VNA
Tiêu chí Số lƣợng Tỉ lệ %
10.244 Theo giới tính 100
5.617 Nam 55
4.627 Nữ 45
10.244 Theo trình độ 100
4.659 Đại học và trên đại học 45
1.785 Cao đẳng, trung cấp 18
3.285 Lao động có tay nghề 32
515 Lao động phổ thông 5
Theo loại hợp đồng lao động 10.244 100
7.948 Không thời hạn 78
2.296 Có thời hạn 22
(Nguồn: bản cáo bạch VNA 2015)
2.2 Khảo sát khách hàng về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines
2.2.1 Đôi nét về quy trình khảo sát
Khảo sát nhằm ghi nhận đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của
Vietnam Airlines. Thông qua khảo sát, sẽ xác định đƣợc các nhân tố hoặc nhóm
nhân tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ; sau đó kết hợp với kết quả thống kê
mô tả để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về từng nhân tố. Từ đó so sánh
đối chiếu với số liệu thứ cấp để tìm ra sự khác biệt giữa quan sát chủ quan của
ngƣời viết, báo cáo, nhận định của Vietnam Airlines với thực tế cảm nhận của
khách hàng. Kết quả phân tích này cùng với việc xem xét cả mong muốn, kì vọng
của hành khách sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ
tại Vietnam Airlines.
Ngƣời viết tiến hành khảo sát, xử lý số liệu nhƣ quy trình đƣợc bên dƣới.
24
Thang đo đề xuất
Nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm)
Xây dựng thang đo chính thức và bảng khảo sát
Nghiên cứu định lƣợng (khảo sát thực tế)
Phân tích độ tin cậy bằng kiểm định Cronbach alpha
Phân tích nhân tố (EFA )
Hình 2.1 Quy trình khảo sát khách hàng và xử lý số liệu
Nguồn: Người viết tự tổng hợp
Phần trình bày giải thích chi tiết các bƣớc trong quy trình đƣợc tác giả trình
bày tại Phụ lục. Tác giả sẽ thực hiện khảo sát theo hai bƣớc là khảo sát sơ bộ và
khảo sát chính thức. Trong khảo sát sơ bộ, tác giả sẽ trình bày cách thức xây dựng
thang đo, thiết kế bảng câu hỏi đến khảo sát thử nghiệm. Trong bƣớc khảo sát chính
thức, tác giải trình bày cách chọn mẫu, số lƣợng mẫu, thời gian khảo sát,...
Sau khi thu thập số liệu khảo sát, thang đo đƣợc kiểm tra độ tin cậy bằng hệ
số Cronbach’s Alpha nhằm loại biến rác (Cronbach, 1951). Tiếp theo tiến hành
phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) – một kỹ thuật phân
tích thống kê dùng để rút gọn, phân chia các biến quan sát có mối tƣơng quan với
nhau thành những tập biến (hay các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn.
2.2.2 Kết quả thu thập và xử lý số liệu
Thông tin mẫu khảo sát
Giới tính: Dựa vào bảng thống kê 2.4 bên dƣới, có thể thấy trong 329 đối
tƣợng khảo sát, có 181 đối tƣợng là Nam chiếm 55%, 148 đối tƣợng là Nữ chiếm
45%. Nhƣ vậy, tỉ lệ khách hàng là Nam đi máy bay cao hơn tỉ lệ khách hàng là nữ
25
một chút (10%). Điều này cũng tƣơng đối phù hợp với một nƣớc phƣơng Đông nhƣ
Việt Nam, nam giới có xu hƣớng đi lại nhiều hơn nữ giới.
Bảng 2.4. Thông tin giới tính mẫu khảo sát
Đơn vị: người
Tỷ lệ (%) Yếu tố Đặc điểm Tần số
Nam 181 55
Giới tính Nữ 148 45
Tổng 329 100
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
Độ tuổi: Tỉ lệ khách hàng đi nhiều nhất là ở độ tuổi từ 24 đến 35 chiếm
32.2%, kế đến là khách hàng ở độ tuổi từ 36 đến 50 chiếm 28.0%, cao thứ 3 là các
khách hàng dƣới 24 tuổi chiếm 21.9%.
Bảng 2.5 Thông tin độ tuổi mẫu khảo sát
Tỷ lệ (%) Yếu tố Đặc điểm Tần số
Dƣới 24 72 21.9
24 đến 35 106 32.2
36 đến 50 92 28.0 Độ tuổi 51 đến 65 39 11.9
Trên 65 20 6.1
Tổng 329 100
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Nghề nghiệp: có thể thấy lƣợng hành khách đông nhất là trong các lĩnh vực
Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, chiếm 36.2%, kế đến là các ngành sản xuất hoặc xây
dựng, chiếm 25.5%
26
Bảng 2.6. Thông tin nghề nghiệp mẫu khảo sát
Yếu tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch 119 36.2
Các ngành sản xuất hoặc xây dựng 25.5 84
Sinh viên, học sinh 15.8 52 Nghề nghiệp Nghỉ hƣu, nội trợ 12.2 40
Khác 10.3 34
Tổng 100 329
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Chức vụ: lƣợng khách hàng chiếm nhiều nhất là chuyên viên quản lý chiếm
31.9%, tiếp đến là nhân viên/sinh viên chiếm 31.0%. Tỷ lệ các chủ tịch, giám đốc,
quản lý cấp cao mặc dù chỉ chiếm 4.6% nhƣng cũng luôn là một lƣợng khách hàng
cần đƣợc quan tâm đặc biệt của Vietnam Airlines.
Bảng 2.7. Thông tin Chức vụ mẫu khảo sát
Yếu tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Chủ tịch, giám đốc, quản lý cấp cao 15 4.6
31.9 105 Chuyên viên quản lý
22.8 75 Thƣ ký/trợ lý Chức vụ 31.0 102 Nhân viên/Sinh viên
9.7 32 Khác
100 329 Tổng
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Số chuyến bay: có thể nhận thấy số lƣợng khách đi nhiều nhất là trong 6
tháng bay từ 2 đến 5 chuyến, tỉ lệ này chiếm 47.4% trên tổng số khảo sát. Bên cạnh
đó cũng có đến 28.3% khách hàng chỉ bay 1 chuyến duy nhất trong 6 tháng gần đây.
Tỉ lệ khách bay trên 10 chuyến là đối tƣợng khách hàng thƣờng xuyên của hãng
cũng khá cao, chiếm 15.2%.
27
Bảng 2.8. Thông tin số chuyến bay trong 6 tháng mẫu khảo sát
Yếu tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
1 chuyến 93 28.3
Từ 2 đến 5 chuyến 156 47.4 Số chuyến bay 6 Từ 6 đến 10 chuyến 30 9.1 tháng gần đây Trên 10 chuyến 50 15.2
Tổng 329 100
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Mục đích chuyến bay: có thể thấy mục đích bay nhiều nhất là đi Công
việc/Kinh doanh/Công vụ, đặc điểm này chiếm đến 31.6%, kế đến là đi Du lịch/Đi
nghỉ,chiếm 29.2%
Bảng 2.9 Thông tin mục đích chuyến bay mẫu khảo sát
Yếu tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Công việc/Kinh doanh/Công vụ 104 31.6
Đi học/Đi lao động 32 9.7
Đi tham dự hội thảo, hội nghị 48 14.6 Mục đích chuyến Đi du lịch/đi nghỉ 96 29.2 bay Đi thăm họ hàng, bạn bè 28 8.5
Mục đích khách 21 8.4
Tổng 329 100
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Lý do chọn bay với Vienam Airlines: tỉ lệ khách chọn Vietnam Airlines qua
sự giới thiệu của đại lý là lớn nhất, chiếm 24.3%, tiếp đó là do khách hàng cảm thấy
lịch bay thuận tiện, chiếm 16.7%, bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng không
kém là khách hàng là thành viên của chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, chiếm
13.7%.
28
Bảng 2.10 Thông tin lý do chọn bay mẫu khảo sát
Yếu tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Đƣợc giới thiệu bởi đại lý 80 24.3
Là một phần trong tour 45 13.7
Chuyến bay có giá thấp nhất 30 9.1
Là thành viên chƣơng trình khách 45 13.7
hàng thƣờng xuyên Lý do chọn bay Lịch bay thuận tiện 55 16.7
Tần suất bay đầy đủ 25 7.6
Chuyến bay duy nhất còn chỗ 20 6.1
Đã từng bay và hài lòng với chất 29 8.8
lƣợng dịch vụ
Tổng 329 100
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Kết luận: Mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện của tổng thể. Để kiểm tra độ
tin cậy của thang đo, ngƣời viết tiếp tục thực hiện phân tích hệ số Cronbach’s Alpha.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Kết quả lọc dữ liệu của 27 biến quan sát cho thấy có 2 biến là HH6 và DU3
có hệ số tƣơng quan biến – tổng nhỏ hơn 0,4. Do đó ngƣời viết loại 2 biến này ra
khỏi thang đo (Phụ lục 6). Việc loại hai biến có độ tin cậy trong thang đo thấp cũng
phù hợp với thực tế vì:
- Biến HH6 - Diện mạo, trang điểm & trang phục của nhân viên: khách hàng
thông thƣờng cảm nhận dịch vụ dựa trên những yếu tố họ nhận đƣợc chứ không quá
phụ thuộc vào việc ngƣời cung cấp chúng có diện mạo, trang điểm nhƣ nào, do đó
biến này không ý nghĩa thống kê.
- Biến DU3 – Sự hiện diện thường xuyên của tiếp viên trong khi bay, do thói
quen của khách hàng không có nhu cầu cần trợ giúp của tiếp viên nhiều hoặc do
khách hàng có thể dễ dàng tìm gặp tiếp viên nên biến này không có ý nghĩa thống
kê. Trong khảo sát này chúng ta loại biến này nhƣng đối với các chuyến bay quốc tế
29
vào ban đêm với thời gian bay dài có thể biến này sẽ có ảnh hƣởng quan trọng đến
cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá trong luận văn này sử dụng phƣơng pháp trích
(extraction method) Principle Components Analysis với phép xoay varimax. Thang
đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing và
Anderson, 1988). Trong ma trận xoay, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt
yêu cầu (lớn hơn 0,4) và có ý nghĩa trong nhân tố rút trích nên không loại biến nào
ra khỏi thang đo. Kết quả phân tích nhân tố 25 biến với hệ số KMO đạt 0,775; kiểm
định Bartlett có mức ý nghĩa sig =0,000 và rút trích đƣợc 5 nhóm nhân tố với
phƣơng sai trích đạt 55,083% (>50%) (Phụ lục 8) đúng nhƣ dự định ban đầu. Chi
tiết các nhân tố trong từng nhóm có thể theo dõi thêm ở Phụ lục 2.
Sau khi phân tích nhân tố EFA, tiến hành kiểm định độ tin cậy của 5 nhân tố
mới bằng hệ số Cronbach’s Alpha một lần nữa. Kết quả kiểm định cho thấy thang
đo là phù hợp và có độ tin cậy cao (xem thêm ở phục lục 7)
2.2.3 Đánh giá về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines
Kết quả phân tích ở chƣơng 1 cho thấy, chất lƣợng dịch vụ của Vietnam
Airlines gồm có 5 thành phần; đó là, “Năng lực phục vụ”, “Sự đồng cảm”, “Tính
hữu hình”, “Khả năng đáp ứng” và “Độ tin cậy”.
Tiến hành đặt tên cho các thành phần tạo nên chất lƣợng dịch vụ nhƣ sau:
- F1: Độ tin cậy
- F2: Năng lực phục vụ
- F3: Tính hữu hình
- F4: Sự đồng cảm
- F5: Khả năng đáp ứng
- CLDV: Chất lƣợng dịch vụ
Nhìn chung, khách hàng có mức độ hài lòng tƣơng đối về chất lƣợng dịch vụ
tại Vietnam Airlines với mức trung bình cộng đánh giá đạt 3,650. Tuy nhiên, vẫn có
một số khách hàng cho điểm 1 và 2 là thực sự không hài lòng về chất lƣợng dịch vụ
30
tại Vietnam Airlines. Có thể do một số trƣờng hợp khách hàng gặp các trải nghiệm
xấu từ cung cách phục vụ của nhân viên hay không hài lòng về dịch vụ của Vietnam
Airlines.
Bảng 2.11 Chất lƣợng dịch vụ
Giá trị trung bình Nhân tố
3.348 F1 Độ tin cậy
4.418 F2 Năng lực phục vụ
3.273 F3 Tính hữu hình
4.030 F4 Sự đồng cảm
3.185 F5 Khả năng đáp ứng
CLDV Chất lƣợng dịch vụ 3.650
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
Kết quả này cũng tƣơng đối phù hợp với một thực tế là trong năm 2016,
Vietnam Airlines đã hoàn thành chƣơng trình nâng cấp chất lƣợng dịch vụ, triển
khai trên tổng thể các hạng mục dịch vụ từ trên không đến mặt đất. Ngày
12/07/2016, Vietnam Airlines đã vinh dự đón nhận chứng chỉ Hãng hàng không đạt
tiêu chuẩn quốc tế 4 sao do tổ chức đánh giá hàng không uy tín SKYTRAX trao
tặng tại London (Anh). Hãng đã khẳng định cam kết đảm bảo các dịch vụ trong
chuỗi cung ứng đều đạt tiêu chuẩn 4 sao, tƣơng đƣơng với các Hãng hàng không
hàng đầu thế giới nhƣ Air France (Pháp), Emirates (UAE), Japan Airlines (Nhật
Bản), Korean Air (Hàn Quốc), Lufthansa (Đức).
Có thể nhận thấy các nhân tố có kết quả khảo sát thấp là 3 nhân tố Khả
năng đáp ứng (3.185), Tính hữu hình (3.273), Độ tin cậy (3.348), còn lại 2 nhân tố
Năng lực phục vụ (4,418) và Sự đồng cảm (4.030) đạt kết quả khá cao.
Dƣới đây chúng ta tiến hành phân tích và xác định cụ thể các thành phần đã
tạo nên chất lƣợng dịch vụ theo kết quả khảo sát, trên cơ sở đó cùng xem xét các
chính sách, số liệu thực tế đang áp dụng của Vietnam Airlines để tìm ra các nguyên
nhân nhằm đề xuất các giải pháp giúp Vietnam Airlines duy trì và cải thiện chất
lƣợng dịch vụ.
31
2.2.4 Các thành phần cấu thành chất lƣợng dịch vụ
2.2.4.1 Độ tin cậy
Dƣới đây là kết quả khảo sát sự cảm nhận của khách hàng về Độ tin cậy
Bảng 2.12 Nhân tố Độ tin cậy
Yếu tố Giá trị Trung bình
Sự cam kết về thời gian đi & đến nhƣ đã in trên vé 2.37
Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ & hành lý 3.66
Độ an toàn của các chuyến bay 4.16
Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại khách hàng 2.94
Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý 3.61
Độ tin cậy 3.348
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
Bảng 2.12 cho thấy: Cảm nhận chung của khách hàng về thành phần Độ tin
cậy là “Khá”, điểm số chất lƣợng là 3.348. Khách hàng chấm điểm rất cao cho yếu
tố “Độ an toàn của các chuyến bay”, điểm số trung bình của yếu tố này đạt 4.16, là
điểm số cao nhất trong 5 yếu tố cấu tạo nên thành phần này. Điều này không làm
ngạc nhiên ngƣời làm nghiên cứu, vì phƣơng châm phát triển của Vietnam Airlines
là “An toàn, chất lƣợng và hiệu quả”. Yếu tố “An toàn” đƣợc Vietnam Airlines xem
là yếu tố quan trọng hàng đầu, đƣợc đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển.
Hãng nhận thức rõ rằng trong công tác quản lý an toàn hàng không ngày nay, không
thể thụ động ngồi chờ khi sự cố hoặc tai nạn xảy ra mới điều tra tìm nguyên nhân,
mà phải chủ động phòng ngừa và tiên đoán trƣớc những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy
ra mặc dù nguy cơ đó có thể là rất thấp, để từ đó có các biện pháp phù hợp nhằm
làm giảm thiểu hoặc triệt tiêu các nguy cơ này. Đánh giá đƣợc tầm quan trọng đặc
biệt của việc này nên ngay từ năm 2003, lãnh đạo Vietnam Airlines đã tiến hành
đầu tƣ mua phần mềm Phân tích dữ liệu bay theo Dự án Hệ thống giám sát nâng cao
an toàn khai thác bay và năm 2008 đƣợc tích hợp vào Hệ thống Quản lý An toàn
bay (SMS - Safety Management System) theo hƣớng dẫn của Tổ chức Hàng không
Dân dụng Quốc tế (ICAO – International Civil Aviation Organization). Chính nhờ
32
những sự quan tâm, đầu tƣ này mà công tác An toàn luôn đạt đƣợc kết quả rất tốt
đẹp tại Vietnam Airlines.
Tiếp theo chúng ta sẽ cùng xem xét các yếu tố mà điểm khảo sát thấp hơn
mức điểm trung bình.
- Sự cam kết về thời gian đi và đến nhƣ đã in trên vé: 2.37
Trong hoạt động kinh doanh vận tải hàng không, việc chậm huỷ chuyến bay
là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên tỷ lệ chậm huỷ chuyến của Vietnam Airlines
vẫn còn cao mặc dù đã ngày càng đƣợc cải thiện. Năm 2016, tỷ lệ chậm chuyến của
Vietnam Airlines là 15.5 %, tỉ lệ hủy chuyến là 0.8%. Điểm khảo sát chỉ đạt 2.37, là
điểm số thấp nhất của nhân tố này cũng phản ánh tƣơng đối sát so với tình hình thực
tế của hãng.
Cụ thể tình hình chậm hủy chuyến 3 năm vừa qua nhƣ sau:
Bảng 2.13 Tình hình chậm hủy chuyến 3 năm 2014-2016
Chuyến khai
thác Chuyến chậm Tỷ lệ chậm Chuyến hủy Tỷ lệ hủy
2014 105,009 11,935 11.4% 1,788 1.7%
2015 121,410 17,299 14.2% 732 0.6%
2016 124,639 19,283 15.5% 956 0.8%
(Nguồn: Ban dịch vụ thị trường)
Các nguyên nhân của tình trạng chậm huỷ chuyến bay của Vietnam
Airlines đƣợc minh họa ở bảng 2.14, trong đó nguyên nhân chủ yếu của việc huỷ
chuyến là vì lý do thƣơng mại, còn nguyên nhân chủ yếu của việc chậm chuyến là
do chậm chuyến từ chặng trƣớc, tiếp theo là do nguyên nhân phục vụ mặt đất trễ, kế
đến lý do kỹ thuật. Đặc biệt, các chuyến bay bị chậm vì lý do kỹ thuật thƣờng bị
kéo dài và không cung cấp đƣợc thông tin rõ ràng về giờ khởi hành do bộ phận kỹ
thuật không xác định đƣợc chính xác thời gian khắc phục hỏng hóc làm cho giờ
33
khởi hành của chuyến bay bị thay đổi nhiều lần, đôi khi từ chuyến bay chậm thành
chuyến bay huỷ làm cho hành khách rất bất bình.
Bảng 2.14 Tỷ lệ nguyên nhân chậm huỷ chuyến bay
Chậm chuyến Huỷ chuyến
Nguyên nhân Tỷ lệ Nguyên nhân Tỷ lệ
Chặng trƣớc 40.38% Kỹ thuật 55.61%
Phục vụ mặt đất 21.08% Thƣơng mại 27.53%
Kỹ thuật 17.16% Thời tiết 15.27%
thời tiết 14.24% Tổ bay 1.59%
Khác 7.14 %
(Nguồn : Ban điều hành bay)
Tình trạng chậm huỷ chuyến bay là một trong những nguyên nhân chính
làm giảm uy tín và chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines bởi vì hành khách đi
máy bay hầu hết là những ngƣời mong muốn sự tiện nghi và nhanh chóng của dịch
vụ vận tải hàng không. Việc chậm huỷ chuyến làm cho họ phải chờ đợi mất nhiều
thời gian và có thể làm lỡ kế hoạch làm việc vốn đã đƣợc xây dựng rất cẩn thận của
mình.
- Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại của khách hàng: 2.94
Đây là yếu tố có điểm trung bình thấp thứ hai của nhân tố này. Hiện nay,
Vietnam Airlines đã tổ chức hệ thống chuyên trách xử lý thông tin phản hồi, ngoài
trung tâm xử lý thông tin phản hồi ở Tổng công ty, các đơn vị chi nhánh đều có các
bộ phận phối hợp trong công tác xử lý. Có thể nói là Vietnam Airlines rất chú trọng
và nghiêm túc trong mảng công tác này; tuy nhiên, “Sự hiệu quả trong công tác xử
lý khiếu nại khách hàng” lại không đƣợc đánh giá cao (2.94) nhƣ các yếu tố còn lại.
Với kết quả nhƣ vậy, Vietnam Airlines sẽ phải xem lại quy trình, công tác tổ chức,
công tác triển khai và đào tạo.
Chúng ta cùng xem xét các số liệu thực tế hiện nay tại Vietnam Airlines:
34
Bảng 2.15 Cơ cấu ý kiến và Chỉ số phản hồi
Loại ý kiến
STT Tổng Nội dung so sánh Chê Khen Chung YK
1 Số ý kiến năm 2016 2,558 1,883 248 4,689
2 Số ý kiến năm 2015 2,453 552 198 3,203
Tỷ trọng trên tổng số ý kiến năm 3 2016 55% 40% 5% 100%
Tỷ trọng trên tổng số ý kiến năm 4 2015 77% 17% 6% 100%
Tăng trƣởng năm 2016 so với 5 2015 4% 241% 25% 46%
Số lƣợng khách vận chuyển năm 6 20,022,512 2016
7 Chỉ số phản hồi* năm 2016 0.13%o 0.09%o 0.01%o 0.23%o
8 Chỉ số phản hồi* năm 2015 0.14%o 0.03%o 0.01%o 0.19%o
(Nguồn: Trung tâm thông tin phản hồi)
Phần lớn những góp ý, khiếu nại của khách hàng đƣợc gửi về Vietnam Airline
qua kênh thƣ. Để có đƣợc những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng, Vietnam
Airlines đã thiết kế và triển khai thƣ góp ý tại phòng vé, phòng chờ và trên máy bay.
Cùng với thƣ góp ý là hệ thống thùng thƣ đặt tại hầu hết các phòng vé và phòng chờ
tại sân bay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đóng góp ý kiến của mình. Bên
cạnh đó, Vietnam Airlines cũng tiến hành ký kết hợp đồng với Tổng công ty bƣu
chính về dịch vụ thanh toán cƣớc phí từ ngƣời nhận, qua đó khách hàng có thể trực
tiếp gửi thƣ góp ý về Trung tâm thông tin phản hồi của Vietnam Airlines hoàn toàn
miễn phí.
Tất cả thƣ góp ý, thƣ khiếu nại và thƣ khen đều đƣợc Vietnam Airlines trả lời
theo mẫu thống nhất với thời hạn trả lời thƣ nhƣ sau :
35
- Đối với thƣ khen và thƣ góp ý: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đƣợc thƣ, Trung tâm sẽ viết thƣ cảm ơn khách hàng.
- Đối với thƣ khiếu nại không kèm trách nhiệm đền bù: trong vòng 15 ngày.
- Đối với thƣ khiếu nại kèm trách nhiệm đền bù: trong vòng 20 ngày.
Với qui trình thực hiện nhƣ vậy, hầu hết các khiếu nại của khách hàng đều
đƣợc giải quyết một cách trong khoảng thời gian và cách thức hợp lý, góp phần giải
toả đƣợc những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên, theo kết quả khảo
sát thực tế là khách hàng vẫn chƣa thực sự hài lòng với các giải quyết của Vietnam
Airlines, điều này có thể đến từ 02 nguyên nhân:
- Khách hàng gửi thƣ khiếu nại trực tiếp cho nhân viên, tuy nhiên không
ghi chú là đƣa cho tên nhân viên là gì, vào lúc nào… dẫn đến nhân viên có thể vô
tình hay cố ý không nộp lại những thƣ góp ý này cho hãng. Thông thƣờng, khâu
tiếp nhận cũng tạo ảnh hƣởng rất lớn đến sự cảm nhận của khách hàng về chất
lƣợng của công tác xử lý khiếu nại. Mặc dù có bộ phận chuyên trách, tuy nhiên,
hãng vẫn cần quán triệt bằng cách truyền thông nhiều hơn nữa đến từng nhân viên
để họ hiểu đƣợc rằng công tác này là của toàn thể nhân viên; nhân viên phải có
trách nhiệm ghi nhận, thông cảm và chia sẻ với khách hàng khi khách hàng có vấn
đề khiếu nại phát sinh.
- Các trả lời và các giải pháp đƣa ra cho khách hàng thƣờng đều dựa trên
qui định, do đó rất khó đạt đƣợc sự hài lòng từ khách hàng. Ví dụ khách hàng bị
mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình vận chuyển theo qui định chỉ đƣợc bồi
thƣờng tối đa 20usd/1kg, trong khi đôi khi món đồ của khách có giá trị lớn hơn rất
nhiều hoặc có giá trị tình cảm, kỉ niệm đặc biệt không thể bồi thƣờng bằng tiền.
2.2.4.2 Năng lực phục vụ
Dƣới đây là kết quả khảo sát của nhân tố Năng lực phục vụ, điểm trung
bình đạt 4.418, cao nhất trong 5 nhân tố, chứng tỏ khách hàng có đánh giá khá tốt
cho Năng lực phục vụ của Vietnam Airlines. Điều này chứng tỏ khách hàng cảm
nhận thấy khả năng phục vụ của nhân viên của hãng là rất tốt.
36
Bảng 2.16 Nhân tố Năng lực phục vụ
Yếu tố Giá trị trung bình
Khả năng hiểu & nắm bắt nhu cầu khách hàng 4.58
Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo 4.56
Khả năng ngôn ngữ & kĩ năng giao tiếp 3.88
Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho khách 4.56
Có kiến thức trong việc giải đáp các câu hỏi 4.61
Năng lực phục vụ 4.418
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
Tuy nhiên, có một yếu tố bị đánh giá kém hơn hẳn so với các yếu tố khác,
chúng ta sẽ cùng xem xét yếu tố này dƣới đây:
- Khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp: 3.88
Điều này chứng tỏ khách hàng cảm nhận chƣa tốt về Khả năng ngôn ngữ và
kỹ năng giao tiếp của nhân viên Vietnam Airlines. Ở yếu tố này, chúng ta nhận thấy
có 02 khía cạnh, khía cạnh thứ nhất là Khả năng ngôn ngữ, khía cạnh thứ hai là Kỹ
năng giao tiếp. Về khả năng ngôn ngữ, khách hàng có thể đánh giá nhân viên
Vietnam Airlines chƣa cao do việc trao đổi với khách hàng bằng Tiếng Anh hoặc
các ngoại ngữ khác nhƣ Nhật, Hàn, Pháp, Nga chƣa thực sự thành thạo. Đánh giá
chƣa cao về trình độ Tiếng Anh có thể đƣợc nhận thấy qua tiêu chí tuyển dụng tại 3
đơn vị tuyến đầu: nhân viên thủ tục (VIAGS – Công ty phục vụ mặt đất Vietnam
Airlines ), nhân viên đại diện hãng (TOC – Trung tâm khai thác Tân Sơn Nhất), tiếp
viên trong bảng dƣới đây:
Bảng 2.17: Yêu cầu Tiếng Anh đầu vào với nhân viên tuyến trƣớc
VIAGS Tiếp viên TOC
Trƣớc 2015 350 350 500
Sau 2015 450 550 550
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Với mức điểm TOEIC chỉ yêu cầu ở mức này, đặc biệt là do đặc thù
TOEIC là chứng chỉ tiếng Anh chỉ kiểm tra khả năng nghe và khả năng đọc hiểu
37
của thí sinh là chính, trình độ tiếng Anh của nhân viên tuyến trƣớc Vietnam Airlines
là không cao. Khi không nói đƣợc, giao tiếp đƣợc, tự nhiên nhân viên tuyến trƣớc sẽ
có tâm lý ngại tiếp xúc với khách hàng, ngại lắng nghe nhu cầu của họ.
Các ngoại ngữ khác nhƣ Nhật, Hàn, Nga, Pháp… chƣa thực sự đƣợc chú
trọng và chƣa có qui định bắt buộc các nhân viên tuyến trƣớc cần phải biết. Mặc dù
hiện nay đối với các đƣờng bay đặc thù nhƣ Nhật, Hàn, hãng đã bố trí 02 tiếp viên
ngƣời bản địa/ 1 chuyến bay để phục vụ khách. Tuy nhiên, các khâu khác nhƣ nhân
viên làm thủ tục, nhân viên ở cửa khởi hành… vẫn chƣa thể giao tiếp với khách
bằng các ngôn ngữ này.
Ở khía cạnh còn lại, mặc dù đã chú trọng đến kỹ năng giao tiếp của nhân
viên, hãng vẫn chƣa thực sự dành thời gian, công sức ở mức độ đủ nhiều cho các
nhân viên của mình. Trong chƣơng trình đào tạo nhập ngành cho nhân viên mới,
các đơn vị thƣờng đào tạo luôn một loạt các chứng chỉ chuyên môn nhƣ khóa học
hàng không cơ bản, luật hàng không, hàng hóa, cân bằng tải, an ninh hàng không,
kỹ năng giao tiếp… Tức là kỹ năng giao tiếp cũng chỉ là một môn học chiếm thời
lƣợng khoảng 2 ngày học trong cả một khóa học lớn dài 2 tháng. Ngoài ra, lớp học
về kỹ năng giao tiếp này chỉ đƣợc thực hiện một lần lúc nhập ngành mà không đƣợc
tái đào tạo hàng năm.
Chính vì thời gian đào tạo về kỹ năng giao tiếp rất ngắn cùng với khả năng
tiếng Anh không thực sự tốt sẽ dẫn đến khách hàng khi gặp những nhân viên mới sẽ
có cảm giác là họ rất yếu về khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp.
2.2.4.3 Tính hữu hình
Dƣới đây là kết quả khảo sát của nhân tố Tính hữu hình, điểm trung bình
của nhân tố Tính hữu hình là 3,273. Điểm khảo sát nhƣ này là điểm tƣơng đối thấp
trong 5 nhân tố tạo thành Chất lƣợng dịch vụ. Tiếp theo đây chúng ta sẽ cùng xem
xét kỹ hơn 04 yếu tố cầu thành Tính hữu hình vốn đã làm cho điểm khảo sát của
nhân tố Tính hữu hìnhđạt đƣợc khá thấp nhƣ nêu trên.
38
Bảng 2.18 Nhân tố Tính hữu hình
Yếu tố Giá trị trung bình
Hình ảnh & thƣơng hiệu của Vietnam Airlines 4.26
Sự tiện nghi, sạch sẽ & thoải mái của phòng chờ 2.48
Sự hiện đại của máy bay 3.22
Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay 3.56
Sự rộng rãi & thoải mái của ghế ngồi trên máy bay 3.33
Sự phong phú về số lƣợng báo & tạp chí trên chuyến bay 2.79
Tính hữu hình 3.273
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
- Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ: 2.48
Chất lƣợng phòng chờ là yếu tố có số điểm trung bình thấp nhất trong các
yếu tố cấu thành thành phần Tính hữu hình, chỉ đạt 2.48. Hiện nay, chỉ 3 sân bay:
Tân Sơn Nhất, Nội Bài và Sân bay Đà Nẵng là có chất lƣợng phòng chờ có thể đánh
giá là đáp ứng đƣợc chuẩn, còn các sân bay địa phƣơng khác có phòng chờ vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Phần diện tích đƣợc dành cho các phòng chờ thƣờng
quá chật hẹp, đặc biệt phòng chờ hạng thƣơng gia một số sân bay còn sử dụng
chung với phòng VIP, chung với các hãng bay khác nhƣ Vietjet, Jetstar. Cũng cần
phân tích rõ rằng phòng chờ hạng thƣơng gia thƣờng là do Vietnam Airlines tự đầu
tƣ, còn phòng chờ hạng phổ thông là Vietnam Airlines sử dụng dịch vụ của Tổng
công ty cảng. Hạ tầng phòng chờ chật hẹp, thiếu ghế ngồi, các ghế ngồi đã đƣợc sử
dụng lâu, chất lƣợng ghế bị xuống cấp, xấu xí cũng là nguyên nhân gây nên sự
không thoải mái của khách hàng trong khi chờ.
- Sự đầy đủ và phong phú về lƣợng báo và tạp chí trên máy bay: 2.79
Sự cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng của yếu tố “Sự đầy đủ về số
lƣợng báo & tạp chí trên chuyến bay” là rất thấp (điểm số trung bình 2.79), điều này
không làm ngạc nhiên ngƣời làm nghiên cứu. Do để tiết kiệm chi phí, ngoài 2 tạp
chí của hãng là “Heritage” và “Heritage Fashion”, Vietnam Airlines đã hạn chế
cung cấp báo cho các chuyến bay nội địa; đặc biệt là các chuyến bay có thời gian
39
bay dƣới 1 tiếng. Các chuyến bay nội địa chỉ có chặng bay trục SGN-HAN-SGN là
đƣợc cấp báo chí tuy nhiên số lƣợng khá hạn chế, còn các chặng bay khác không
cấp. Số lƣợng chi tiết theo bảng dƣới dây:
Bảng 2.19 Định mức cấp báo chí nội địa
Tiêu chí SGNHAN sáng SGNHAN chiều
Nhân dân (%) 12 10
Tuổi trẻ (%) 35 25
Lao động (%) 30 20
Quân đội nhân Dân (%) 4 4
Sài Gòn giải phóng (%) 15 10
Vietnam News (%) 10 5
Giao thông (%) 10 10
Công an nhân dân (%) 5 3
Ngƣời cao tuổi (%) 5 5
Tổng định mức báo (%) 126 92
Nguồn: Ban Dịch vụ thị trường
Việc cấp số lƣợng báo ít, bên cạnh việc không hạn chế số lƣợng báo mỗi
khách đƣợc lấy khi bƣớc vào cửa máy bay, thế nên những tờ báo đƣợc ƣa thích nhƣ
Tuổi trẻ, Lao động sẽ rất khó đến tay những khách lên máy bay sau. Đây cũng
chính là nguyên nhân khiến khách hàng khảo sát cho điểm khá thấp cho yếu tố này.
- Sự hiện đại của máy bay: 3.22
Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng cảm nhận về yếu tố sự hiện đại của
máy bay của Vietnam Airlines có kết quả khá thấp, chỉ đạt 3.22 điểm. Trên thực tế,
Vietnam Airlines là hãng hàng không có quy mô đội tàu bay lớn nhất và hiện đại
nhất tại Việt Nam, số lƣợng tàu bay đến 31/12/2016 là 97 chiếc. Cơ cấu cụ thể của
đội máy bay của Vietnam Airlines đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:
40
Bảng 2.20 Đội máy bay của Vietnam Airlines
Loại máy bay Thuê Sở hữu Tổng cộng
ATR 5 6 11
Airbus 321 17 41 58
Airbus 330 8 0 8
Airbus 350 6 0 6
Boeing 777 0 4 4
Boeing 787 3 7 10
Tổng cộng 39 58 97
Hiện nay, chƣơng trình đổi mới đội tàu bay của Vietnam Airlines vẫn tiếp
tục đƣợc triển khai theo đúng lộ trình: Vietnam Airlines đã hoàn thành việc bán 02
tàu bay ATR72, trả 02 tàu bay B777 thuê, tiếp nhận mới 02 tàu bay A350 và 05 tàu
bay B787 trong năm 2016. Trong năm 2017, Vietnam Airlines sẽ hoàn tất việc bán
04 tàu bay B777 theo chủ trƣơng đã đƣợc ĐHĐCĐ thông qua, triển khai phƣơng án
Sale and Lease Back đối với 01 tàu bay B787 và 03 tàu bay A350 nhận mới trong
năm. Bên cạnh đó, Vietnam Airlines đã ký Hợp đồng thuê 20 tàu bay A321neo2, dự
kiến khai thác từ 2018-2019 để tăng cƣờng phục vụ các tuyến bay nội địa cũng nhƣ
trong khu vực (thời gian bay từ 4h trở xuống).
Tuy nhiên, điểm khảo sát về Sự hiện đại của máy bay không cao (3.22),
một phần là do hãng vẫn còn đang khai thác máy bay ATR72 cũ cho các chặng bay
ngắn, một số máy bay 321 đƣợc khai thác đã lâu, đội tàu bay 330 phần lớn đã khá
cũ kỹ. Máy bay ATR72 chỉ có 67 ghế khai thác và rất nhỏ, nhìn đơn giản, không
mang lại cảm giác to lớn, hiện đại nhƣ các dòng máy bay khác. Một số máy bay 321
có các ghế ngồi cũ kỹ, điều hòa và hệ thống thông gió không tốt tạo ra cảm giác
ngột ngạt cho khách ngồi trên khoang. Đội tàu bay 330 cũng có trang thiết bị cũ kỹ,
đặc biệt khi hạ cánh có cảm giác bị rung lắc, các ngăn để hành lý có cảm giác nhƣ
muốn bung ra. Bên cạnh đó, việc đội tàu bay mới 787 và 350 quá hiện đại cũng dễ
dẫn đến cảm giác những máy bay khác là kém hiện đại khi so sánh với 02 loại tàu
bay này.
41
- Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay: 3.33
Đối với yếu tố Sự rộng rãi, thoải mái của ghế ngồi trên máy bay, khách
hàng cũng cảm nhận không tốt (3.33). Điều này là do các máy bay cũ, không hiện
đại nhƣ ATR, A321, A330 hãng lắp ghế khá dày, nhƣ ATR là 67 ghế, một số chiếc
A321 lắp 203 ghế trong đó có 8 ghế hạng thƣơng gia, A330 lắp 280 ghế trong đó có
24 ghế thƣơng gia. Việc lắp số lƣợng ghế khá nhiều nhƣ vậy khiến cho khoảng cách
giữa các hàng ghế rất ít, độ ngả của các ghế cũng không đƣợc nhiều, khiến cho
khách hàng khi ngồi trên máy bay sẽ có cảm giác rất chật chội, khó mang lại cảm
giác thoải mái.
2.2.4.4 Sự đồng cảm
Bảng dƣới đây là kết quả khảo sát đối với thành phần Sự đồng cảm.
Bảng 2.21 Nhân tố Sự đồng cảm
Tên Giá trị trung
bình
4.35 Sự thuận tiện & tần suất đầy đủ của lịch bay
3.60 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng
4.52 Thái độ chân thành, nhiệt tình & chu đáo của nhân viên
4.39 Sự thuận tiện trong giao dịch & phƣơng thức thanh toán
3.29 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến
Sự đồng cảm 4.03
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
Chúng ta có thể nhận thấy giá trị trung bình đạt kết quả khá cao là 4.03,
trong đó phần lớn các yếu tó có kết quả cao, giá trị cao nhất là Thái độ chân thành,
nhiệt tình và chu đáo của nhân viên (4.52), kế đến là Sự thuận tiện trong giao dịch
và phƣơng thức thanh toán (4.39). Tuy nhiên, vẫn còn có 02 yếu tố có kết quả khảo
sát khá thấp, dƣới đây chúng ta sẽ xem xét chi tiết 02 yếu tố này:
- Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến: 3.29
Kết quả khảo sát thấp nhất trong 5 yếu tố chứng tỏ khách hàng rất không
hài lòng về Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến hiện nay của
42
Vietnam Airlines. Điều này cũng là hợp lý do khách hàng sử dụng dịch vụ hàng
không là các khách hàng có yêu cầu về dịch vụ rất cao và họ đã chấp nhận trả mức
chi phí lớn để có thể đƣợc hƣởng những dịch vụ này, do đó họ luôn mong muốn
nhận đƣợc một mức dịch vụ hoàn hảo. Thế nhƣng, chƣa đƣợc hƣởng dịch vụ chính
là đƣợc bay để có thể đến đƣợc điểm cuối mà đã bị “Lỡ, chậm, hủy chuyến” thì
khách hàng bức xúc lớn là đƣơng nhiên.
Trong các bức xúc này, có thể nói bức xúc lớn nhất đến từ các hành khách
bị lỡ chuyến, do họ sẽ bị thay đổi lịch trình làm việc rất nhiều và do họ cũng là một
trong số ít những hành khách trong một chuyến bay gặp phải tình trạng này. Các
khách bị lỡ chuyến là hậu quả của chính sách bán quá chỗ của Vietnam Airlines
đang áp dụng hiện nay.
Thời gian qua, với mục tiêu tối ƣu hoá doanh thu, Vietnam Airlines đã áp
dụng chính sách bán quá chỗ trên chuyến bay. Điều này xuất phát từ việc có một số
khách hàng đã đặt chỗ nhƣng sau đó bỏ không bay mà không thông báo cho nhà vận
chuyển. Tỷ lệ đặt quá chỗ phụ thuộc vào con số thống kê tình trạng bỏ chỗ của khách
hàng của thời gian trƣớc đó. Trong năm 2016, tỷ lệ bán quá chỗ là 5%. Cụ thể, đối với
máy bay Airbus 321 có 184 chỗ thì khách hàng đƣợc đặt 193-195 chỗ, nghĩa là quá 8-9
chỗ. Việc bán quá chỗ so với số chỗ thực tế trên máy bay giúp Vietnam
Airlines tối ƣu hoá doanh thu, hạn chế thiệt hại do việc khách hàng bỏ chỗ mà
không thông báo. Tuy nhiên, việc này cũng dẫn đến tình trạng một số khách hàng
mặc dù đã có vé đã đƣợc xác nhận chỗ trên chuyến bay nhƣng vẫn không đƣợc
Vietnam Airlines vận chuyển do chuyến bay không có khách bỏ chỗ hoặc số khách
bỏ chỗ ít hơn số khách đặt quá chỗ. Điều này dẫn đến tình trạng không thể đủ ghế
cung ứng cho khách hàng tại sân bay khiến cho Vietnam Airlines phải cắt những
khách này lại (Offload). Mặc dù tỷ lệ khách bị offload không lớn, chỉ là 0.51 %
trong năm 2016 nhƣng những khách bị cắt lại chủ yếu là khách doanh nhân do họ
thƣờng có nhiều công việc nên đến làm thủ tục sát giờ khoá sổ chuyến bay, khi đó
máy bay đã hết ghế. Điều này gây ra phản ứng gay gắt từ nhóm khách hàng quan
trọng và có ảnh hƣởng lớn này, tạo ra dƣ luận xấu và hình ảnh không đẹp cho
43
Vietnam Airlines. Dƣới đây là thông tin về tỷ lệ bỏ chỗ, bỏ chỗ và cắt khách của
Vietnam Airlines 3 năm qua.
Bảng 2.22 Tỷ lệ bỏ chỗ, đặt quá chỗ và cắt khách
Nội dung 2014 2015 2016
Tỷ lệ bỏ chỗ 15.84 % 13.27 % 12.57 %
Tỷ lệ đặt quá chỗ 6.05% 5.33% 5.00%
Tỷ lệ cắt khách 0.79% 0.63% 0.51%
( Nguồn : Ban tiếp thị bán sản phẩm)
Để khắc phục tình trạng này, Vietnam Airlines đã xây dựng mức bồi
thƣờng thiện chí cho những khách bị cắt lại, mức bồi thƣờng này đƣợc xây dựng từ
năm 1999, đến năm 2015 đƣợc điều chỉnh lại nhƣng vẫn còn thấp và chƣa hợp lý,
chỉ bằng khoảng 10-15% giá vé trong khi những tổn thất của khách hàng đôi khi là
rất lớn. Chúng ta có thể thấy rõ nhận định về mức bồi thƣờng thấp khi xem xét bảng
mức bồi thƣờng dƣới đây:
Mức bồi thƣờng lỡ chuyến áp dụng hiện nay đối với các chuyến bay nội địa
Bảng 2.23 Mức bồi thƣờng lỡ chuyến đối với chặng bay quốc nội
Số tiền bồi Độ dài chặng bay Chặng bay áp dụng thƣờng
Dƣới 500km SGN-BMV/DLI/CXR/PXU v.v 200.000vnd
SGN-PQC/VKG/VCA v.v
Từ 500km-1000km SGN-VDH v.v 300.000vnd
Từ 1000km trở lên SGN-HPH/THD/VII v.v 400.000vnd
(Nguồn: Quy định phục vụ hành khách PHM)
Mức bồi thƣờng lỡ chuyến áp dụng hiện nay đối đối với các chuyến bay quốc tế
44
Bảng 2.24 Mức bồi thƣờng lỡ chuyến đối với chặng bay quốc tế
Độ dài chặng bay Chặng bay áp dụng Số tiền bồi
thƣờng
50USD Dƣới 1000km SGN-PNH v.v
Từ 1000km-2500km SGN-CAN/CGK/HKG/KMG v.v 100USD
Từ 2500km-5000km SGN-PVG/PEK v.v 200USD
Từ 5000km trở lên HAN/SGN/CXR-DME v.v 300USD
HAN/SGN-MEL/SYD v.v
(Nguồn: Quy định phục vụ hành khách PHM)
Nhƣ vậy, có thể thấy vẫn còn tình trạng khách hàng đã đặt chỗ nhƣng ra sân
bay sẽ không thể đƣợc thực hiện chuyến bay. Hơn nữa, dễ dàng nhận thấy mức bồi
thƣờng nhƣ trong bảng trên là quá thấp, cần đƣợc nâng cao hơn để có thể phần nào
xoa dịu về tinh thần và đền bù cả thiệt hại về kinh tế cho khách hàng.
Bức xúc lớn thứ hai có thể kể đến là do sự phục vụ trong các trƣờng hợp
chuyến bay bị chậm do lỗi của Vietnam Airlines. Chúng ta cùng xem xét chính sách
phục vụ trong trƣờng hợp chậm chuyến do lỗi Vietnam Airlines dƣới đây:
Bảng 2.25: Chính sách phục vụ chậm chuyến
Mốc thời gian
Từ 1h đến 2h Từ 2h đến 4h Từ 4h đến 6h Trên 6h
Phục vụ Uống Ăn Ăn + taxi Khách sạn
Nguồn: Qui định phục vụ hành khách
Nhƣ vậy, ta có thể thấy trong trƣờng hợp chuyến bay bị chậm dƣới 1h thì
Vietnam Airlines không phục vụ gì cho khách hàng, chậm từ 1h đến 2h mới đƣợc
phục vụ uống (một chai nƣớc suối hoặc một lon nƣớc ngọt), chậm từ 2h đến 4h mới
đƣợc phục vụ ăn.
Trƣờng hợp chuyến bay bị hủy do lỗi của Vietnam Airlines diễn ra không
nhiều, do hãng có đội bay phong phú nên trong trƣờng hợp máy bay của hãng bị lỗi
kỹ thuật, hãng có thể quyết định làm chậm chuyến bay kéo dài để chờ có máy bay
45
khác phù hợp để tiếp tục thực hiện chuyến bay. Các chuyến bay của Vietnam
Airlines bị hủy thƣờng là do nguyên nhân khách quan nhƣ thời tiết, thiên tai, đóng
cửa sân bay.
- Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng: 3.60
Điểm khảo sát của yếu tố này khá thấp, chứng tỏ khác hàng cũng chƣa thực
sự hài lòng đối với Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng của
Vietnam Airlines. Dƣới đây chúng ta sẽ cùng xem xét các qui định của Vietnam
Airlines trong lĩnh vực này ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, qui định về suất ăn đặc biệt: khi có nhu cầu, khách hàng cần đăng
ký dịch vụ suất ăn đặc biệt ít nhất 24 tiếng trƣớc giờ khởi hành. Một số suất ăn đặc
biệt nhƣ Kosher (suất ăn chay cho ngƣời theo đạo Do Thái) chỉ có trên một số
đƣờng bay và cần đƣợc đăng ký ít nhất 72 tiếng trƣớc giờ khởi hành.
Thứ hai, đối với các qui định về trẻ em đi một mình:
Bảng 2.26 Dịch vụ trẻ em đi một mình
Độ tuổi trẻ em Dịch vụ phải đăng ký Dịch vụ bổ sung
(không bắt buộc)
Từ 2 đến 6 tuổi Dịch vụ trẻ em đi một mình
Dịch vụ tiếp viên đi cùng
Từ 6 đến dƣới 12 tuổi Dịch vụ trẻ em đi một mình Dịch vụ tiếp viên đi cùng
Từ 12 đến dƣới 18 Dịch vụ trẻ em đi một mình
tuổi Dịch vụ tiếp viên đi cùng
Nguồn: Website của Vietnam Airlines
Thứ ba, đối với dịch vụ xe lăn: Hãng chấp nhận vận chuyển đối với hành
khách sử dụng dịch vụ xe lăn tại sân bay và xe lăn để lên máy bay. Tuy nhiên, thời
gian muộn nhất để đăng ký dịch vụ là 8h trƣớc giờ khởi hành đối với chuyến bay
quốc nội, 24h trƣớc giờ khởi hành đối với chuyến bay quốc tế.
Thứ tƣ, đối với hành lý đặc biệt, hãng hỗ trợ vận chuyển 01 kiện dụng cụ
chơi golf miễn phí, nhƣng có thu phí đối với các dụng cụ thể thao khác nhƣ bộ đồ
lặn, xe đạp, đồ lƣớt ván.
46
Thứ năm, đối với các nhu cầu đặc biệt khác của hành khách nhƣ sử dụng
Internet trên chuyến bay, xem các bộ phim yêu thích theo yêu cầu, mang theo động
vật cảnh lên khoang, thƣởng thức đồ uống quầy bar, sử dụng cabin riêng, hãng mới
chỉ bƣớc đầu nghiên cứu, xem xét mà chƣa thể triển khai cho khách hàng.
2.2.4.5 Khả năng đáp ứng
Dƣới đây là kết quả khảo sát về nhân tố Khả năng đáp ứng
Bảng 2.27 Nhân tố Khả năng đáp ứng
Tên Giá trị trung bình
2.91 Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết trên chuyến bay
3.60 Sự kịp thời, rõ ràng & đầy đủ của thông tin phát thanh
Sự đầy đủ & dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn hình 3.43 Video (nếu có)
2.80 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích
Khả năng đáp ứng 3.185
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS
Cảm nhận của khách hàng về Khả năng đáp ứng là thấp nhất trong 5 nhân
tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines, điểm khảo sát trung bình chỉ
đạt: 3.185. Điều này là do cả 04 yếu tố trong nhân tố này đều chƣa nhận đƣợc sự hài
lòng của khách hàng, đặc biệt trong đó có 02 yếu tố là Chƣơng trình khách hàng
thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích (2.80) và Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng cần
thiết trên chuyến bay (2.91) có điểm cảm nhận rất thấp. Dƣới đây chúng ta sẽ xem
xét chi tiết về 02 yếu tố này hiện nay tại Vietnam Airlines
- Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên: 2.80
Đối với những khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm, Vietnam Airlines có
chƣơng trình bông sen vàng, chƣơng trình này có tên tiếng Anh là Lotusmiles. Đây
là chƣơng trình mà Vietnam Airlines cam kết dành cho những khách hàng là hội
viên những ƣu đãi về dịch vụ và những phần thƣởng kinh tế xứng đáng với những
đóng góp của hội viên khi thƣờng xuyên sử dụng các chuyến bay của Vietnam
47
Airlines, qua đó góp phần củng cố và phát triển quan hệ bạn hàng lâu dài giữa hành
khách và nhà vận chuyển. Chƣơng trình có 05 mức độ hội viên là:
- Hội viên đăng ký: Là các cá nhân đã đăng ký gia nhập Lotusmiles và
đƣợc Trung tâm khách hàng thƣờng xuyên chấp nhận.
- Hội viên hạng Bạc: Là những hội viên đăng ký và đã thực hiện ít nhất một
chuyến bay đƣợc cộng điểm.
- Hội viên hạng Titan: là những hội viên tích luỹ đƣợc 15.000 điểm hoặc
thực hiện 20 chuyến bay cộng điểm bằng vé mua trong vòng tối đa 12 tháng.
- Hội viên hạng Vàng: là những hội viên tích luỹ đƣợc 30.000 điểm xét
hạng hoặc thực hiện 30 chuyến bay cộng điểm bằng vé mua trong vòng tối đa 12
tháng.
- Hội viên hạng Bạch kim: là những hội viên tích luỹ đƣợc 50.000 điểm xét
hạng hoặc thực hiện 50 chuyến bay cộng điểm bằng vé mua trong vòng tối đa 12
tháng.
Bảng 2.28 Điều kiện các hạng thẻ hội viên chƣơng trình Bông sen vàng
Hạng thẻ Điều kiện Kỳ xét hạng
Bạch kim 50 000 điểm xét hạng hoặc 50 chuyến bay 12 tháng liên tiếp
30 000 điểm xét hạng hoặc 30 chuyến bay 12 tháng liên tiếp Vàng
15 000 điểm xét hạng hoặc 20 chuyến bay 12 tháng liên tiếp Titan
01 chuyến bay đủ điều kiện cộng điểm của Bạc Vietnam Airlines.
Nguồn: website Vietnam Airlines
Các hội viên đƣợc cấp thẻ theo hạng và đƣợc hƣởng những ƣu đãi khi sử
dụng sản phẩm của Vietnam Airlines và đƣợc hƣởng những ƣu đãi về kinh tế. Khi
nhận các ƣu đãi về dịch vụ, hội viên không bị khấu trừ điểm nhƣng khi yêu cầu các
ƣu đãi về kinh tế họ sẽ bị khấu trừ một số điểm nhất định.
Nhƣ vậy chúng ta có thể nhận xét nhƣ sau về chƣơng trình khách hàng
thƣờng xuyên của Vietnam Airlines:
48
- Việc đăng ký tham gia chƣa thực sự thuận tiện, tuy rằng cho đăng ký
online là khá thuận lợi với những khách hàng rành công nghệ. Nhƣng không cho
đăng ký qua form hoặc nộp trực tiếp cho nhân viên là những điểm còn hạn chế.
- Việc lên những thứ hạng cao để có thể đƣợc hƣởng ƣu đãi là rất khó khăn,
mà sau 1 năm điểm tích lũy lại mất đi. Cần có mức thƣởng hoặc ƣu đãi cho các
hạng hội viên thấp hơn hoặc xem xét kéo dài thời gian xét hạng.
- Các ƣu đãi chƣa thực sự hấp dẫn, việc lấy thƣởng còn nhiều khó khăn.
Các phần thƣởng cũng chƣa linh hoạt, đa dạng nhằm có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của khách hàng.
Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay: 2.91
Chúng ta có thể thấy, khách hàng có cảm nhận không tốt lắm về yếu tố Sự
cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay (2.91). Điều này cũng dễ hiểu khi
chúng ta xem xét định mức cung cấp vật tƣ, vật phẩm lên máy bay theo bảng dƣới
đây.
Bảng 2.29 Danh mục vật tƣ cấp lên máy bay
Danh mục Đvt Chặng đầu Chặng sau
Cái 25% ghế Y 0 Chăn hạng Y
Cái 100% ghế Y 10% ghế Y Khăn tựa ghế Y
Hộp 01/toilet 01/toilet Giấy hộp
Cuộn 01/toilet 01/toilet Giấy vệ sinh cuộn
Cái Túi giấy cá nhân (túi nôn) 100% tổng ghể 20/toilet
+ 10/toilet
Nguồn: Ban Dịch vụ thị trường
Bên cạnh đó, một số chuyến bay đặc biệt hay xuất hiện trên chặng bay dài
trong nƣớc là chặng SGNHAN hãng vẫn thực hiện phục vụ bữa ăn với chất lƣợng
chƣa thực sự tốt, chỉ có 01 ly nƣớc nhỏ và bánh mì nguội, không phục vụ trà, café
nhƣ trong các chuyến bay có phục vụ bữa ăn nóng trên cùng chặng bay này. Việc
này rất dễ gây ra cảm nhận không tốt cho các khách hàng nếu họ đã từng đƣợc trải
nghiệm mức phục vụ cao hơn trên cùng chặng bay nhƣng ở khung giờ khác.
49
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy hãng nên xem xét lại chính sách của mình về
việc cung ứng các vật dụng lên chuyến bay, trƣớc mắt có thể tập trung vào 02 khía
cạnh chính còn chƣa tốt hiện nay: xem xét lại định mức cấp chăn trên một số
chuyến bay, có thể cân nhắc tùy vào tình hình thời tiết; xem xét lại mức phục vụ
bữa ăn đối với một số khung giờ đang phục vụ bữa ăn nguội trên chặng bay
SGNHAN.
2.3 Tóm tắt những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
Từ những phân tích thực trạng ở những mục trên, ngƣời viết tổng hợp
những thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân, giúp có cơ sở đề xuất những giải
pháp nâng cáo chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines tại chƣơng ba.
2.3.1 Thành tựu và nguyên nhân
2.3.1.1 Thành tựu
Qua các phân tích bên trên, có thể nhận xét kết luận về chất lƣợng dịch vụ
của Vietnam Airlines có các thành tựu nhƣ sau: Chất lƣợng dịch vụ của Vietnam
Airlines đƣợc đánh giá khá cao, cả qua kết quả khảo sát cũng nhƣ qua thực tế rằng
ngày 12/07/2016 hãng đã vinh dự nhận đƣợc chứng chỉ hãng hàng không 4 sao từ tổ
chức đánh giá uy tín thế giới Skytrax.
Với thành phần Độ tin cậy, khách hàng đặc biệt đánh giá cao yếu tố an toàn
của các chuyến bay, kế đến là về việc làm thủ tục xếp chỗ và hành lý nhanh gọn.
Với thành phần Năng lực phục vụ, khách hàng đánh giá cao nhất là yếu tố
Khả năng hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tiếp đến là Khả năng hƣớng dẫn
chính xác thủ tục cho khách.
Về thành phần Tính hữu hình, yếu tố đƣợc đánh giá tốt nhất là yếu tố Hình
ảnh và thƣơng hiệu của hãng, kế đến là yếu tố liên quan đến khoang máy bay: Sự
sạch sẽ của khoang hành khách.
Về thành phần Sự đồng cảm, khách hàng hài lòng nhất với yếu tố Thái độ
chân thành, nhiệt tình và chu đáo của nhân viên.
50
Về thành phần Khả năng đáp ứng, khách hàng hài lòng với 02 yếu tố: Sự
kịp thời, rõ ràng và đầy đủ của thông tin phát thanh; Sự đầy đủ và dễ hiểu của thông
tin hiển thị trên màn hình Video.
2.3.1.2 Nguyên nhân
Để đạt đƣợc các thành tựu này là do Vietnam Airlines đã triển khai các
chƣơng trình đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong những năm vừa qua,
điều này đƣợc thể hiện chi tiết ở:
- Yếu tố an toàn là ƣu tiên đƣợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động khai thác
của hãng. Từ lâu mọi nhân viên của hãng đều thấm nhuần câu khẩu hiệu “An toàn,
đúng giờ, hiệu quả”.
- Trong những năm gần đây, Vietnam Airlines làm khá tốt công tác đào tạo,
đặc biệt là việc đào tạo về dịch vụ cho các nhân viên tuyến đầu. Các nhân viên
tuyến đầu nhƣ tiếp viên, nhân viên thủ tục, đại diện hãng đƣợc đào tạo và ý thức sâu
sắc về vai trò của mình. Nhờ đó, việc cung ứng dịch vụ của các nhân viên tuyến đầu
đã ngày càng trở lên tốt đẹp hơn, qua đó nhận đƣợc những đánh giá tích cực từ phía
khách hàng.
- Vietnam Airlines định hƣớng là hãng hàng không truyền thống, phân khúc
khách hàng hƣớng đến là khách hàng cấp trung, do đó hãng đã khá chú trọng đến
chất lƣợng ghế ngồi và sự sạch sẽ trong khoang máy bay. Khi mỗi chuyến bay đáp
xuống đều có đội ngũ nhân viên vệ sinh lên thu dọn vệ sinh sạch sẽ, khử mùi chu
đáo. Các chuyến bay đậu tại sân bay lâu trong thời tiết nắng nóng đều đƣợc làm mát
cẩn thận trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Nhờ đó, cảm nhận của khách hàng khi ở trên
khoang máy bay là rất tích cực.
- Để chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa và phấn đấu trở thành hãng hàng
không 4 sao, Vietnam Airlines đã có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ nhƣ: cùng
lúc sử dụng 02 dòng máy bay hiện đại nhất thế giới là 787 và 350 từ năm 2015, sử
dụng bộ nhận dạng thƣơng hiệu mới, đặc biệt với sự thay đổi đồng phục đồng bộ
cho toàn bộ nhân viên tuyến đầu, đặc biệt là áo dài cho tiếp viên. Áo dài tiếp viên
hiện nay đƣợc thiết kế phù hợp với màu sắc trên khoang máy bay, với màu vàng
51
cho tiếp viên khoang thƣơng gia, màu xanh nhạt cho khoang phổ thông. Toàn bộ
đồng phục của nhân viên tuyến trƣớc cũng đƣợc thay đổi thống nhất ở cả phòng vé,
nhân viên thủ tục và nhân viên đại diện hãng. Những thay đổi này cùng với chính
sách truyền thông mạnh mẽ và hiệu quả đã góp phần nâng cao hình ảnh của hãng,
giúp tên tuổi của hãng đƣợc ghi nhớ trong tâm trí khách hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực đƣợc phân tích bên trên, chất lƣợng dịch vụ
của Vietnam Airlines vẫn còn có nhiều điểm hạn chế. Chúng ta có nhận thấy điều
này ở một số kết quả chƣa cao đƣợc xem xét bên trên, cụ thể
Với nhân tố Độ tin cậy, các yếu tố bị đánh giá thấp là: Sự cam kết về thời
gian đi và đến nhƣ đã in trên vé; Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại của
khách hàng.
Với nhân tố Năng lực phục vụ, các yếu tố bị đánh giá thấp là: Khả năng
ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp;
Với nhân tố Tính hữu hình, các yếu tố bị đánh giá thấp là: Sự tiện nghi,
sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ; Sự hiện đại của máy bay; Sự rộng rãi và thoải
mái của ghế ngồi trên máy bay; Sự đầy đủ và phong phú về lƣợng báo và tạp chí
trên máy bay.
Với nhân tố Sự đồng cảm, các yếu tố bị đánh giá thấp là: Sự quan tâm đến
các yêu cầu đặc biệt của khách hàng; Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy
chuyến.
Với nhân tố Khả năng đáp ứng, các yếu tố bị đánh giá thấp là: Chƣơng trình
khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi
bay.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Qua những phân tích trên, có thể nhận thấy một vài nguyên nhân chính dẫn
đến những hạn chế trong chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines nhƣ sau:
52
- Tình hình chậm hủy chuyến diễn ra còn nhiều. Mặc dù nguyên nhân chậm
hủy rất nhiều, có các những yếu tố bên ngoài nhƣ hạ tầng sân bay bị quá tải: thiếu
đƣờng lăn, bãi đậu, nhà ga.., thời tiết; vẫn còn nhiều nguyên nhân từ bên trong hãng
nhƣ: thiếu máy bay dự phòng, thời gian quay đầu quá nhanh khiến cho một chuyến
bị chậm sẽ kéo theo cả dây chuyền, công tác dự báo kỹ thuật vẫn còn hạn chế. Đồng
thời, chính sách đền bù, phục vụ trong các trƣờng hợp chậm, hủy chuyến có nguyên
nhân do lỗi của hãng cũng chƣa đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
- Vẫn còn tình trạng khách hàng đã mua vé có chỗ nhƣng không thể đƣợc
thực hiện chuyến bay do chính sách bán quá chỗ của hãng. Việc bị lỡ chuyến do
hãng bán quá chỗ mà lại đƣợc đền bù rất ít gây bức xúc rất lớn cho khách hàng.
- Chất lƣợng nhân viên còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về ngoại ngữ. Với
đặc điểm là có nhiều đƣờng bay quốc tế khác nhau, nhân viên không chỉ cần có
tiếng Anh tốt mà còn cần có thể giao tiếp đƣợc ngôn ngữ của điểm đến (nhƣ Pháp,
Đức, Nga…).
- Đội máy bay còn chƣa đồng đều, bên cạnh những máy bay hiện đại nhất
nhƣ 787, 350 vẫn còn có những máy bay cũ nhƣ 330, 321, ATR. Chính điều này
khiến cho khách hàng có sự so sánh và cảm giác thất vọng khi trên cùng một đƣờng
bay, đôi khi họ đƣợc sử dụng những máy bay quá tốt, quá hiện đại, nhƣng đôi khi
lại là máy bay quá cũ, kém chất lƣợng.
- Ghế ngồi trên máy bay còn đƣợc lắp đặt quá sát, chật để tận dụng khai
thác tối đa, không thể có độ ngã nhiều. Chính điều này mang lại cảm giác không
thoải mái cho khách hàng, đặc biệt là trên các chuyến bay dài.
- Chƣa quan tâm đƣợc hết đến các nhu cầu đặc biệt của khách hàng, đồng
thời công tác tuyên truyền phục vụ đặc biệt cũng chƣa tốt. Khách hàng có những
nhu cầu đặc biệt nhƣ muốn mang thú cƣng lên máy bay, muốn xách tay tro cốt,
muốn cho trẻ em đi một mình, muốn nhân viên hỗ trợ ngƣời già… vẫn rất khó tiếp
cận đƣợc nguồn cung cấp thông tin cần thiết.
- Công tác phục vụ ngoài hoạt động chính là vận chuyển còn chƣa đƣợc chú
trọng và nâng cao. Chính điều này dẫn đến khi khách hàng có khiếu nại thì đôi khi
53
các câu trả lời chƣa đáp ứng đƣợc mong muốn của khách hàng, nhiều trả lời còn
mang tính dập khuôn máy móc, tuân theo qui định cứng nhắc mà thiếu đi sự thấu
hiểu, cảm thông dành cho khách hàng.
- Các dịch vụ sau chuyến bay ví dụ nhƣ chƣơng trình khách hàng thƣờng
xuyên cũng còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự hữu ích, hỗ trợ đƣợc nhiều cho khách
hàng. Việc tham gia chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, nhận trả thƣởng của
các hội viên có thứ hạng cao vẫn còn nhiều thủ tục khó khăn, phức tạp.
- Do tiết kiệm chi phí và không theo kịp nhu cầu của khách hàng nên các
vật tƣ, vật dụng, báo chí cấp lên máy bay còn nhiều hạn chế. Một số đối tƣợng
khách cần ƣu tiên nhƣ trẻ em, ngƣời già, ngƣời ốm lên máy bay vẫn còn khó xin
đƣợc chăn để đắp do số lƣợng cấp lên rất hạn chế.
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chƣơng này tác giả đã giới thiệu sơ lƣợc về Vietnam Airlines. Tiếp
đó, ngƣời viết tiến hành trình bày kết quả khảo sát khách hàng, số liệu đƣợc xử lý
thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA để kiểm tra tính phù hợp của mô hình đang sử dụng để đánh giá chất lƣợng
dịch vụ của Vietnam Airlines. Cuối cùng, ngƣời viết cũng đã tiến hành phân tích
đối chứng giữa thực trạng và kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá chất lƣợng dịch vụ
tại Vietnam Airlines một cách cụ thể, qua đó rút ra đƣợc những điểm mạnh, điểm
yếu trong chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines, cũng nhƣ đâu là nguyên nhân
của các điểm mạnh, điểm yếu đó, qua đó có cơ sở để đƣa ra những giải pháp cải tiến
chất lƣợng dịch vụ cho Vietnam Airlines ở chƣơng 3.
54
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI
VIETNAM AIRLINES ĐẾN 2020
3.1 Định hƣớng phát triển của Vietnam Airlines đến 2020
3.1.1 Xu hƣớng phát triển của ngành hàng không tại Việt Nam
Cuộc chiến giữa hàng không truyền thống và giá rẻ
Thị trƣờng vận tải hàng không Việt Nam có sự tăng trƣởng khá tốt, trong
thập niên qua, sản lƣợng hành khách vận chuyển toàn thị trƣờng tăng trƣởng lũy kế
hằng năm là 17,4%, năm 2016 tăng đến 30%.
Thị trƣờng hàng không trong nƣớc hiện nay là cuộc cạnh tranh giữa 02 ông
lớn trong nƣớc là Vietnam Airlines và Vietjet. Đây là cuộc cạnh tranh giữa mô hình
truyền thống với mô hình giá rẻ, giữa kinh nghiệm với sức trẻ, giữa mô hình quản lý
theo kiểu nhà nƣớc với mô hình quản lý tƣ nhân. Vietnam Airlines định hƣớng phát
triển theo mô hình cung cấp đầy đủ dịch vụ, nhắm tới nhóm hành khách trung - cao
cấp trong nƣớc, và nhóm hành khách quốc tế đi/đến Việt Nam. Còn Vietjet Air
(VJA) định hƣớng phát triển theo mô hình hàng không giá rẻ. Đối lập với nhóm
khách hàng của VNA, đối tƣợng của Vietjet là phần lớn dân số Việt Nam, nằm
trong nhóm lao động có thu nhập trung bình – thấp.
VNA tái cơ cấu – VJA mở rộng đội bay
Vietnam Airlines hiện đang sở hữu đội bay lớn nhất cả nƣớc, bao gồm 97
chiếc, tƣơng ứng với 15.632 chỗ ngồi, với nhiều dòng máy bay khác nhau, chiếm
trên 60% tổng đội bay toàn ngành. VJA lại sở hữu đội bay trẻ nhất với độ tuổi trung
bình là 3,8 năm, bao gồm 36 chiếc máy bay với tổng cộng 7.160 chỗ ngồi.
Trong 2 năm qua, VJA đã nỗ lực mở rộng đội bay thông qua việc đặt mua
và thực hiện giao dịch bán và cho thuê lại hai hợp đồng lớn cho khoảng 200 máy
bay Airbus và Boeing, với tổng trị giá lần lƣợt là 9,1 tỷ và 11,3 tỷ đô la Mỹ. Trong
khi đó, VNA đã mang về 5 chiếc A350s và 10 chiếc Boeing 787s trong đơn hàng 14
chiếc A350s và 19 chiếc Boeing 787s, với lịch giao dự kiến từ 2015 đến 2019.
55
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Vietnam Airlines đến 2020
Trong thời gian tới, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam có các định
hƣớng phát triển chính nhƣ sau:
- Tiếp tục khẳng định vị thế chủ lực của của Hãng hàng không quốc gia
Việt Nam tại thị trƣờng Việt Nam, coi trọng hiệu quả kinh tế, đảm bảo lợi ích của
cổ đông đi đôi với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị đƣợc Nhà nƣớc giao,
giữ vai trò chủ đạo trong giao thông hàng không, là lực lƣợng dự bị cho an ninh
quốc phòng.
- Phấn đấu đạt mục tiêu trở thành hãng hàng không tiên tiến, thuộc nhóm
hàng không đứng đầu khu vực ASEAN về quy mô, giữ vị thế chi phối trong vận tải
hàng không tiểu vùng CLMV; xây dựng VNA thành thƣơng hiệu có uy tín của Việt
Nam trên thị trƣờng.
- Trong vận tải hàng không, lấy an toàn làm mục tiêu hàng đầu, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ với nguyên tắc “định hƣớng khách hàng”, từng bƣớc
nâng dần tỷ trọng khách thu nhập cao; thiết kế sản phẩm tạo ra bản sắc văn hóa
trong dịch vụ VNA, khác biệt rõ nét với các hãng cạnh tranh đồng thời đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, phấn đấu đến năm 2020 trở thành hãng hàng không đƣợc
ƣa chuộng ở Châu Á về chất lƣợng dịch vụ trên không và mặt đất.
- Bảo đảm phát triển bền vững thông qua chính sách đầu tƣ có trọng điểm
vào ngành nghề kinh doanh chính tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ vận tải hàng không của VNA và các công ty có vốn góp trên nguyên tắc
đảm bảo cân đối nguồn vốn đầu tƣ và hiệu quả đầu tƣ. Tập trung đầu tƣ hạ tầng cơ
sở kỹ thuật sửa chữa bảo dƣỡng, cơ sở huấn luyện đào tạo chuyên nghành và các cơ
sở trong dây chuyền dịch vụ đồng bộ tại các sân bay căn cứ.
- Linh hoạt trong bố trí, sử dụng nguồn lực đặc biệt là đội tàu bay và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật một cách chủ động trong từng giai đoạn phù hợp với dự báo thị
trƣờng.
- Phát huy tối đa nội lực, lấy phát triển nguồn nhân lực làm trọng tâm. Xây
dựng bộ máy cán bộ, ngƣời lái, kỹ sƣ, chuyên gia tinh nhuệ về chuyên môn, năng
56
suất lao động cao, có phẩm chất chính trị vững vàng, đảm đƣơng tốt việc vận hành,
quản lý một hãng hàng không chuyên nghiệp, quy mô lớn.
- Cân đối hài hòa giữa lợi ích của các cổ đông, doanh nghiệp và ngƣời lao
động.
- Xây dựng văn hóa công ty, tạo môi trƣờng làm việc văn minh, cơ hội đào
tạo và phát triển nghề nghiệp, cải thiện thu nhập nhằm tạo sức thu hút các nguồn lực
lao động chất xám cao và lao động đặc thù ở Việt Nam.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines đến 2020
Căn cứ vào đặc điểm của thị trƣờng, định hƣớng phát triển của Vietnam
Airlines cùng với những phân tích về các hạn chế trong chất lƣợng dịch vụ của
Vietnam Airlines tại chƣơng trƣớc, dƣới đây là một số giải pháp cải thiện chất
lƣợng dịch vụ đƣợc đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
3.2.1 Đối với Độ tin cậy
3.2.1.1 Sự cam kết về thời gian đi và đến nhƣ đã in trên vé
Để thực hiện đƣợc điều này, hãng cần áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế
tối đa tình trạng chậm, hủy chuyến, bởi chính việc chậm, hủy chuyến là nguyên
nhân dẫn đến cảm nhận không tốt của khách hàng về “Sự cam kết về thời gian đi và
đến nhƣ in trên vé”
Có thể khẳng định rằng việc chuyến bay bị chậm, hủy chính là nguyên nhân
lớn nhất gây bức xúc cho khách hàng, dẫn đến việc khách hàng mất đi thiện cảm về
hãng, và hậu quả xấu nhất là có thể dẫn đến khách hàng sẽ tẩy chay, chuyển sang
dùng dịch vụ của các đối thủ hoặc các hình thức vận tải khác. Để khắc phục tình
trạng này, Vietnam Airline có thể áp dụng các biện pháp dƣới đây:
- Xây dựng qui trình, kiểm tra nghiêm ngặt các công tác chuẩn bị cho chuyến
bay để hạn chế chậm giờ vì những lý do chủ quan nhƣ do kỹ thuật bảo dƣỡng, do
phi công, tiếp viên. Tăng cƣờng các biện pháp động viên khen thƣởng cũng nhƣ xử
phạt nghiêm minh đối với những cá nhân vi phạm. Căn cứ vào các phân tích ở
chƣơng trƣớc, có thể nhận thấy nếu làm tốt ngay từ chuyến bay đầu tiên trong ngày
thì sẽ có thể tránh đƣợc sự chậm, hủy chuyến kéo dài do dây chuyền. Tuy nhiên,
57
thông thƣờng lúc sáng sớm nhân sự thƣờng chƣa đầy đủ, vẫn còn tình trạng nhân
viên mặt đất, kỹ thuật ngủ quên dẫn đến không thể phục vụ chuyến bay. Cần đặc
biệt ƣu tiên phục vụ chuyến bay đầu tiên trong ngày đúng giờ để hạn chế tối đa
chậm trễ cho các chuyến bay sau vốn dùng chung máy bay này.
- Bố trí lịch bay hợp lý để tránh những ảnh hƣởng của thời tiết. Hãng cần có
hồ sơ đặc điểm thời tiết của từng vùng, từ đó có kế hoạch bay hợp lý. Ví dụ, thời
tiết tại thành phố Vinh vào mùa đông buổi sáng thƣờng có sƣơng mù dẫn đến hạn
chế tầm nhìn của phi công, do đó máy bay không thể cất hạ cánh. Vì vậy, lịch bay
vào mùa đông cần đƣợc điểu chỉnh để máy bay có thể đáp khi sƣơng mù đã hết.
- Khi chậm giờ, hủy chuyến: cần thông báo ngay cho khách hàng và nhân viên
trực cần có thái độ đúng mực hơn nữa trong việc đƣa ra lời xin lỗi, tăng cao mức
bồi thƣờng hoặc có các ƣu tiên cho khách về dịch vụ…
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành thƣơng mại, du lịch để tạo ra một chu trình
hoàn chỉnh trong phục vụ hành khách:
+ Phối hợp với các đơn vị trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, các địa điểm tham
quan, di tích… trong việc đƣa đón và phục vụ khách. Việc này sẽ giúp cho thông tin
đƣợc trao đổi thông suốt, giúp các công ty lữ hành, các nhóm khách lớn có thể điều
chỉnh lịch của mình một cách nhanh nhất. Các công ty du lịch khi có thông tin thay
đổi lịch bay sẽ chủ động thông báo cho khách hàng, cũng có thể tăng thêm hay giảm
bớt lịch tham quan, các kế hoạch hoạt động để điều chỉnh giờ ra sân bay một cách
hợp lý.
+ Phối hợp tất cả các hoạt động trong chuỗi nhằm tối ƣu hóa hoạt động. Khi
hãng hàng không coi hoạt động của mình là một hoạt động chung trong chuỗi để
phục vụ hành khách, và các công ty lữ hành, thƣơng mại, du lịch cũng cùng chia sẻ
quan điểm này. Các hoạt động trong chuỗi sẽ đƣợc tối ƣu hóa hơn, và ngƣời đƣợc
hƣởng lợi không chỉ là khách hàng mà còn là cả các công ty. Việc khách hàng có
thông tin chuyến bay bị chậm đƣợc thông báo cho công ty du lịch, công ty du lịch
chủ động đƣa khách đi thăm quan thêm một địa điểm vốn đƣợc rút bớt trƣớc đây do
không đủ thời gian sẽ đem lại cảm nhận tích cực cho khách hàng.
58
* Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện đƣợc toàn bộ các giải pháp trên, hãng sẽ cải thiện đƣợc cảm nhận
của khách hàng đối với yếu tố Sự cam kết về thời gian đi và đến nhƣ đã in trên vé,
qua đó giúp cho hãng:
- Hạn chế tối đa các bức xúc của khách hàng do nguyên nhân chậm, hủy
chuyến mang lại. Việc chậm hủy chuyến thƣờng là yếu tố gây bức xúc nhất cho
khách hàng, do khách hàng dùng dịch vụ hàng không thƣờng có thu nhập cao, có
các kế hoạch làm việc đƣợc lên lịch chặt chẽ, đồng thời họ cũng cần tiết kiệm thời
gian. Do đó, việc chậm, hủy chuyến sẽ làm ảnh hƣởng đến các lịch trình đã đƣợc
lên chu đáo của khách hàng, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến công việc của khách hàng.
- Việc hạn chế đƣợc tình trạng này cũng sẽ góp phần tăng cao hiệu quả cho
hãng nhờ tiết kiệm đƣợc chi phí. Mỗi chuyến bay bị chậm hủy kéo theo rất nhiều
chi phí phát sinh cho hãng nhƣ chi phí thuê bãi đỗ, chi phí thuê ống lồng, chi phí
làm mát máy bay. Ngoài ra, các khách hàng bị chậm hủy cũng phải đƣợc phục vụ
ăn, uống, khách sạn cũng tạo ra chi phí rất lớn.
- Số chuyến bay đúng giờ càng lớn sẽ làm cho khách hàng càng hài lòng,
đồng thời cũng nâng cao đƣợc thói quen chuyên nghiệp cho không chỉ nhân viên
của hãng mà còn cho cả khách hàng. Khi biết chắc chắn chuyến bay sẽ không bị
chậm, khách hàng sẽ phải lên kế hoạch chính xác để có mặt tại các mốc giờ do hãng
qui định nhƣ quầy sẽ đóng 40 phút trƣớc giờ bay, cửa khởi hành sẽ đóng 15 phút
trƣớc giờ bay. Cả nhân viên và khách hàng cùng chuyên nghiệp hơn cũng sẽ góp
phần cải thiện đáng kể số chuyến bay bị chậm, hủy.
3.2.1.2 Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại của khách hàng
Giải pháp tốt nhất cho yếu tố này chính là việc hạn chế tối đa xuất hiện các
khiếu nại của khách hàng. Để có đƣợc điều này, hãng cần thực hiện việc công bố
các thông tin rõ ràng về mức dịch vụ khách hàng sẽ đƣợc hƣởng. Đặc biệt là các
thông tin về loại máy bay, chỗ ngồi trên máy bay, số cân hành lý miễn cƣớc đƣợc
ký gửi. Ngoài ra, hãng cần huấn luyện đào tạo cho các nhân viên hiểu rõ và sẵn
sàng giải thích đúng và đủ cho khách hàng về quyền lợi của khách hàng. Khi khách
59
hàng hiểu rõ mình có đƣợc những quyền lợi gì hoặc dễ dàng truy cập thông tin hoặc
trao đổi với nhân viên của hãng về những điều này, khách hàng sẽ giảm đƣợc những
bức xúc, khó chịu không cần thiết vốn dẫn đến những khiếu nại cho hãng.
Tiếp đến hãng cần có chính sách ƣu đãi cao hơn đối với việc khách hàng có
thắc mắc, khiếu nại, bao gồm cả khiếu nại trực tiếp và khiếu nại qua thƣ, đặc biệt là
các thắc mắc, khiếu nại rơi vào vùng có thể dễ gây hiểu lầm hay hiểu không rõ. Ví
dụ đối với các các khách hàng có mặt tại quầy thủ tục muộn 1-2 phút so với giờ
đóng sổ chuyến bay thì nhân viên trực quầy nên linh động nhận cho khách chứ
không quay sang tranh cãi với khách hàng về việc đi muộn hay đi đúng giờ.
Đối với khiếu nại trực tiếp, hãng cần trao quyền nhiều hơn cho các nhân
viên tuyến trƣớc, đặc biệt là các đại diện hãng. Việc trao quyền nhiều hơn sẽ giúp
nhân viên tuyến trƣớc có thể linh hoạt, chủ động giải tỏa đƣợc những bức xúc nhỏ
của khách hàng ngay từ ban đầu, tránh những tranh luận không cần thiết vốn dễ dẫn
đến khiếu nại lớn hơn của khách hàng. Các yêu cầu nhỏ của khách hàng không
đƣợc giải quyết sớm rất dễ dẫn đến việc khách hàng không hài lòng về thái độ của
nhân viên, cho rằng nhân viên của hãng vô cảm, không hỗ trợ khách.
Đối với khiếu nại qua thƣ, hãng nên xem xét rút ngắn thời gian trả lời, đối
với thƣ khiếu nại không kèm trách nhiệm đền bù giảm từ 15 ngày xuống 10 ngày,
đối với thƣ khiếu nại có kèm trách nhiệm đền bù giảm từ 20 ngày xuống 15 ngày.
Việc điều tra nhanh chóng nguyên nhân và phản hồi nhanh nhất cho khách hàng
cũng là một biện pháp giúp xoa dịu sự bức xúc của khách hàng. Ngoài ra, hãng cần
tuyên truyền cho toàn bộ nhân viên trong hãng tầm quan trọng của việc nhận đƣợc
thƣ khiếu nại, góp ý của khách hàng, coi đây là một kênh thông tin quan trọng để
hãng có thể tự nhìn nhận về qui trình phục vụ, chất lƣợng dịch vụ của mình. Các
nhân viên khi nhận đƣợc thƣ góp ý, khiếu nại của khách hàng cần nhanh chóng tập
hợp cho đơn vị mình để gửi về trung tâm thông tin phản hồi, tránh để thất lạc, mất
mát các thƣ này vì bất kỳ lý do nào. Cuối cùng, bộ phận thông tin phản hồi cũng cần
đƣợc trao quyền nhiều hơn và có cách giải thích linh hoạt hơn trong việc trả lời cho
khách hàng. Đối với những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ ví dụ về việc khách hàng bị
60
mất một món đồ sứ vốn là một kỷ niệm thiêng liêng của khách, nhƣng nếu đền bù
theo đúng qui định thì chỉ đƣợc theo định mức 20usd/1kg, hãng có thể xem xét đền
bù ở mức cao hơn hoặc tìm ra những hiện vật khác thích hợp để hỗ trợ cho sự mất
mát của khách hàng.
* Hiệu quả của giải pháp
Các giải pháp trên đƣợc áp dụng sẽ giúp hãng nhận đƣợc sự cảm thông của
hơn của khách hàng đối với các bức xúc của họ. Đôi khi khách hàng khiếu nại
không hẳn vì đòi hỏi quyền lợi, họ chỉ muốn hãng lắng nghe để giải tỏa bức xúc của
họ, đồng thời giúp hãng tránh lặp lại những sai lầm này trong tƣơng lai. Vì vậy, việc
thể hiện hãng đã ghi nhận và hoàn toàn hiểu đƣợc thành ý của khách hàng sẽ giúp
cho các khách hàng vƣợt qua những bức xúc, khó chịu của mình đối với hãng. Bên
cạnh đó, những thắc mắc, khiếu nại đƣợc giải quyết thỏa đáng, đúng nhu cầu mong
đợi của khách hàng cũng giúp hãng nâng cao đƣợc hình ảnh và chất lƣợng. Chính
những khách hàng có những khúc mắc nếu đƣợc giải quyết tốt và trở thành khách
hàng trung thành của hãng sẽ là những ngƣời tuyên truyền tốt đẹp nhất, đáng tin cậy
nhất cho hãng.
3.2.2 Đối với Năng lực phục vụ
Trong 5 yếu tố về Năng lực phục vụ, khách hàng cảm nhận khá tốt đối với
04 yếu tố, chỉ có yêu tố Khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp là có điểm khảo
sát chƣa tốt. Chính vì vậy, hãng cần thực hiện những giải pháp phù hợp để nâng cao
yếu tố này.
Cải thiện yếu tố Khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp
Nhân sự luôn là yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công hay thất bại của
công ty nói chung, chất lƣợng dịch vụ của công ty nói riêng. Nếu nhƣ máy bay, thiết
bị hiện đại giống nhƣ là phần xác, thì chất lƣợng nhân sự chính là phần hồn của
hãng hàng không. Để thực hiện việc tiếp tục nâng cao và cải tiến hơn nữa Khả năng
ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp cho các nhân viên của mình, hãng cần thực hiện trên
ba khía cạnh dƣới đây:
61
Thứ nhất, cần nâng cao tiêu chuẩn về yêu cầu tiếng Anh đầu vào, cụ thể đối
với nhân viên VIAGS tăng từ 450 điểm TOEIC lên 500 điểm, chuyên viên đại diện
hãng tăng từ 550 điểm TOEIC lên 700 điểm. Do nhân viên làm thủ tục VIAGS là
đối tƣợng tiếp xúc với khách hàng đầu tiên, việc nhân viên sử dụng tiếng Anh thành
thạo sẽ giúp cho việc giao tiếp với khách hàng đƣợc diễn ra trôi chảy. Bên cạnh đó,
khi khách hàng cần phải tiếp xúc với chuyên viên TOC đại diện hãng, họ cũng kỳ
vọng đƣợc giải quyết công việc triệt để hơn, đƣợc giải thích qui định rõ ràng hơn..
và điều này khiến cho ngƣời chuyên viên đó rất cần có khả năng tiếng Anh tốt.
Hãng cũng cần tuyệt đối chấm dứt tình trạng cho nợ điểm tiếng Anh đầu vào đối với
các nhân viên tuyến trƣớc. Cần đảm bảo rằng mọi nhân viên tuyến trƣớc đều có
đƣợc tiêu chuẩn tiếng Anh theo đúng qui định, đối với các nhân viên chƣa đủ qui
định thì sẽ sắp xếp thời gian hợp lý để bổ sung cho đủ, có thể buộc nghỉ không
lƣơng hoặc bố trí các vị trí làm việc khác không tiếp xúc với khách hàng để có thời
gian học tập đạt chuẩn. Ngoài ra, hãng cần duy trì việc đảm bảo các bảng điểm
TOEIC đều còn hạn, tránh trƣờng hợp nhiều nhân viên chỉ thi một lần cho đạt đầu
vào sau đó thì không học tập để giữ đƣợc khả năng của mình. Hãng cũng nên xem
xét hỗ trợ chi phí thi TOEIC với thời hạn 02 năm/1 lần.
Thứ hai, cần tăng cƣờng đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp cho các nhân
viên tuyến trƣớc nhƣ đại diện hãng, tiếp viên và nhân viên thủ tục: họ là những
ngƣời đại diện cho hãng để đƣa sản phẩm dịch vụ đến khách hàng. Nhân viên tuyến
trƣớc cần đƣợc đào tạo để có thể xây dựng một phong cách riêng cho Vietnam
Airlines với thái độ niềm nở ân cần và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Nhân
viên tuyến trƣớc phải thể hiện đƣợc bản sắc riêng qua phong cách thái độ và những
kỹ năng khi tiếp xúc, phục vụ khách hàng. Các nhân viên này phải tạo đƣợc ấn
tƣợng tốt đẹp ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên, nhanh chóng nhận ra nhu cầu của khách
hàng và chủ động đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế, thời gian đào tạo kỹ năng giao
tiếp cho nhân viên mới nên đƣợc chuyển từ 2 ngày nhƣ hiện nay sang thành 5 ngày.
Với thời lƣợng đó mới tạm đủ để đào tạo và thực hành cho các nhân viên các kỹ
năng giao tiếp nhƣ lời nói, cử chỉ, tác phong, thái độ, cách gọi khách bằng tên, cách
62
nhận và trả giấy tờ cho khách. Thêm vào đó, hãng cần thêm vào chƣơng trình đào
tạo định kỳ hàng năm với thời lƣợng 02 ngày về kỹ năng giao tiếp để nhắc lại và
cho nhân viên thực tập lại các tình huống giao tiếp, bình giảng về các trƣờng hợp
khiếu nại hay xung đột với nhân viên trong quá trình giao tiếp.
Thứ ba, hãng cần chú ý là nâng cao trình độ ngoại ngữ khác ngoài tiếng
Anh, nhƣ các tiếng Pháp, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc và khả năng diễn đạt, bởi
hiện nay kỹ năng ngôn ngữ của nhân viên VNA đang bị đánh giá rất thấp so với các
hãng hàng không khác trên thế giới.
* Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện đƣợc các giải pháp này sẽ giúp hãng nâng cao đƣợc khả năng
ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp với hành khách của các nhân viên tuyến trƣớc, qua
đó tăng cƣờng đƣợc thiện cảm của khách hàng. Hiện nay, tiếng Anh ngày càng trở
thành một ngôn ngữ thông dụng trong hàng không quốc tế, do đó việc chú trọng đến
khả năng tiếng Anh của nhân viên là vô cùng cần thiết. Có tiếng Anh tốt cũng sẽ
giúp nhân viên của hãng tiếp cận với các chƣơng trình đào tạo mới nhƣ về an toàn
bay, về sử dụng các loại máy bay thế hệ mới tốt hơn.
3.2.3 Đối với Tính hữu hình
Đối với nhân tố này, hãng cần tập trung vào 04 yếu tố có điểm cảm nhận
khách hàng chƣa cao theo các giải pháp dƣới đây:
3.2.3.1 Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ
Phòng chờ của Vietnam Airlines bao gồm phòng chờ cho hành khách hạng
thƣơng gia và phòng chờ cho hành khách hạng phổ thông. Do đó, để cải thiện Sự
tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ, chúng ta phải xem xét cả đối với
phòng chờ hạng thƣơng gia và đối với phòng chờ hạng phổ thông.
- Đối với phòng chờ hạng phổ thông:
Để cải thiện các phòng chờ này, trƣớc hết Vietnam Airlines cần nỗ lực
trong việc phối hợp với các Tổng Công ty Cảng hàng không đầu tƣ nâng cấp các
sân bay trong nƣớc, nhằm nâng cao năng lực phục vụ,chất lƣợng phục vụ, tiến tới
chuẩn hóa chất lƣợng phục vụ giống nhau tại tất cả các sân bay. Hiện nay vẫn còn
63
xuất hiện tình trạng đầu tƣ không đồng đều giữa các sân bay hoặc ngay giữa các
khu vực khởi hành khác nhau trong cùng sân bay. Vietnam Airlines cần phối hợp
với Tổng công ty cảng để diện tích phòng chờ đủ lớn, lƣợng ghế ngồi đủ nhiều cho
các chuyến bay nhiều khách của Vietnam Airlines. Cùng một khu vực phòng chờ ở
cửa khởi hành nếu phục vụ cho các chuyến bay cỡ vừa nhƣ của Vietjet với chỉ 180
khách là rất khác so với các chuyến bay của Vietnam Airlines với hơn 300 khách.
Tiếp đến Vietnam Airlines cần tiến hành đàm phán với Tổng công ty cảng
hàng không để thuê đƣợc các khu vực phòng chờ riêng cho khách của hãng. Tại các
khu vực đó, Vietnam Airlines có thể tự đầu tƣ, cung cấp thêm một số trang thiết bị
riêng của hãng và yêu cầu các nhân viên trực tại khu vực cửa khởi hành tham gia
vào việc dọn vệ sinh chu đáo khu vực này nhằm
- Đối với phòng chờ hạng thƣơng gia:
Thứ nhất, hãng xem xét tự đầu tƣ phòng chờ hạng thƣơng gia tại 03 sân bay
chính là Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nội Bài. Việc tự đầu tƣ phòng chờ hạng thƣơng
gia riêng sẽ giúp hãng tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí thuê từ đối tác là Tổng công
ty cảng hàng không. Ngoài ra, việc tự đầu tƣ còn giúp hãng chủ động đƣợc trong
việc đảm bảo, nâng cấp chất lƣợng dịch vụ cung ứng, chủ động đƣợc trong việc
cung cấp thông tin về dịch vụ của hãng đến khách hàng một cách nhanh nhất.
Thứ hai, đối với các sân bay khác: yêu cầu đối tác Tổng công ty cảng hàng
không xây dựng phòng chờ hạng thƣơng gia riêng cho Vietnam Airlines, tách
phòng chờ của hãng ra khỏi các phòng chờ khác đang sử dụng chung hiện nay nhƣ
phòng chờ VIP, phòng chờ của cảng, của các hãng bay khác, thậm chí của các đối
tác bên ngoài khác nhƣ các ngân hàng, công ty viễn thông. Việc sử dụng chung
phòng chờ hiện nay dẫn đến tình trạng quá tải, chật chội và không thể đảm bảo
đƣợc mức chất lƣợng dịch vụ cung ứng mong muốn của Vietnam Airlines cho
khách hàng.
3.2.3.2 Sự phong phú về số lƣợng báo và tạp chí trên chuyến bay
Hiện nay các chuyến bay của VNA chủ yếu phục vụ loại báo chí trong
nƣớc hoặc tiếng Anh, việc mời báo nhiều khi không đƣợc thực hiện mà chỉ để ở cửa
64
ra vào cho khách tự đến lấy. Do vậy các biện pháp có thể áp dụng trong thời gian
tới VNA là:
- Đa dạng các loại báo chí theo nhiều ngôn ngữ cho khách hàng có nhiều
lựa chọn. Đặc biệt là các đƣờng bay quốc tế, những chuyến bay có điểm đến là đất
nƣớc nào thì ƣu tiên phục vụ các loại báo, tạp chí theo ngôn ngữ của nƣớc đó.
Ngoài ra, cũng cần điều tra, tìm hiểu kỹ các loại báo yêu thích tại đất nƣớc có điểm
đến nhằm đảm bảo lƣợng báo chí cấp lên đáp ứng đúng mong muốn của khách
hàng.
- Trên tất cả các chuyến bay đều áp dụng hình thức phục vụ là tiếp viên đi
mời báo cho từng hành khách. Hình thức để báo ở cửa máy bay cho khách tự lấy là
khá bất tiện, do thời gian để cho khách lên máy bay không nhiều, không gian tại cửa
máy bay rất chật, ống lồng cũng ngắn, thế nên khi có khách đứng lại chọn tờ báo
yêu thích của mình, ngay lập tức dòng hành khách sẽ bị dồn ứ lại.
- Một số loại báo, tạp chí thông dụng bằng tiếng nƣớc ngoài nhƣ tạp chí
Times, Wall Street Journal, The Economist đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích sẽ đƣợc phục
vụ trên tất cả các chuyến bay.
- Nghiên cứu đƣa đƣợc các phiên bản điện tử lên 02 dòng máy bay mới,
hiện đại của hãng hiện nay là A787 và B350. Trƣớc hết có thể nhanh chóng xem xét
sử dụng bản điện tử đối với chính tạp chí Heritage của hãng, tiếp đến cộng tác cùng
các báo lớn, thông dụng nhƣ Vnexpress, Thanh niên online, Tuổi trẻ online để phục
vụ trên các màn hình giải trí trên máy bay.
* Hiệu quả của giải pháp
Việc áp dụng các giải pháp trên giúp cho khách hàng cảm giác mình đƣợc
phục vụ tốt hơn do có thể dễ dang tiếp cận đƣợc báo, tạp chí yêu thích của mình
trên chuyến bay. Trong quá trình bay có thể tranh thủ thời gian để cập nhật tin tức,
giải trí sẽ giúp cho hành khách cảm thấy thoải mái, dễ chịu, cảm giác thời gian bay
trôi nhanh hơn và có thể quên đi những yếu tố khác nhƣ bữa ăn chƣa thực sự ngon,
nhân viên chƣa thực sự chu đáo, qua đó tăng sự hài lòng của khách hàng đối với
chuyến bay.
65
3.2.3.3 Sự hiện đại của máy bay
Có thể nói đội bay của Vietnam Airlines là đội bay trẻ và hiện đại nhất tại
nƣớc ta hiện nay. Vietnam Airlines có định hƣớng phát triển máy bay khá phù hợp
bao gồm các yếu tố chính: đơn giản về cấu trúc và số lƣợng chủng loại, định hƣớng
công nghệ mới, sức tải trung bình và cân đối (tối ƣu hóa) giữa tần suất bay và giá
thành khai thác, đảm bảo tần suất bay dày và khả năng hoán đổi điều tiết tải cung
ứng phù hợp với chiến lƣợc sản phẩm. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở chƣơng trƣớc,
khách hàng vẫn còn cảm thấy đội bay của Vietnam Airlines chƣa đủ hiện đại và
hãng có thể xem xét một số giải pháp để nâng cao Sự hiện đại của máy bay nhƣ sau:
Thứ nhất, xem xét chuyển giao đội máy bay ATR cho VASCO, sử dụng
máy bay A321 cho các đƣờng bay đang khai thác bằng ATR. Điều này cũng phù
hợp với chiến lƣợc tái cơ cấu VASCO và chấm dứt khai thác các chặng bay ngắn
của Vietnam Airlines. Việc không khai thác bằng máy bay ATR nữa đặc biệt trên
các chặng bay tầm trung trong nƣớc nhƣ đi Sài Gòn - Huế, Sài Gòn – Đà Nẵng sẽ
giúp khách hàng tránh phải trải nghiệm bay bằng ATR trên các chặng bay này.
Thứ hai, xây dựng lộ trình để trả lại toàn bộ đội bay 08 chiếc A330 đang
thuê hiện nay. Đội bay này đƣợc thuê lại có đặc điểm là các máy bay cũ, trang thiết
bị, vật dụng trên máy bay xấu xí, không hiện đại. Hơn nữa, đây là máy bay thuê nên
hãng cũng rất khó có thể đầu tƣ với chi phí lớn vào để nâng cấp trang thiết bị, nội
thất. Đội bay mới thay thế có thể sử dụng nâng lên đội bạy A350 mới, hiện đại hoặc
sử dụng đội bay trẻ A321 neo, mặc dù có số lƣợng ghế khai thác nhỏ hơn nhƣng
hiện đại, tiết kiệm chi phí hơn.
Thứ ba, thực hiện việc trả lại dần các máy bay A321 đã thuê hiện đã đƣợc
khai thác lâu, chất lƣợng trang thiết bị, ghế ngồi bị xuống cấp nghiêm trọng. Hãng
có thể xem xét bằng việc thuê lại các máy bay A321 mới hơn hoặc cân đối sử dụng
đội bay A321 neo mới đƣợc mua của hãng.
Thứ tƣ, lên kế hoạch bay để thực hiện khai thác hợp lý, hiệu quả đội máy
bay A350, B787 hiện có. Hạn chế tối đa việc khai thác các loại máy bay khác nhau
trên cùng một đƣờng bay, hay ít nhất cũng hạn chế việc bay cùng đƣờng bay, cùng
66
giờ bay nhƣng ở các ngày khác nhau lại có máy bay khác nhau. Việc này sẽ giúp
cho hành khách không có cảm giác thất vọng đối với hãng khi có thể hôm trƣớc vừa
bay chặng SGNHAN bằng máy bay B787 vô cùng hiện đại, to lớn, đẹp đẽ, đầy đủ
tiện nghi thì hôm sau quay về chặng HANSGN lại bay bằng A321 mặc dù cũng là
thế hệ mới nhất nhƣng mang lại cảm giác là một chiếc máy bay bé nhỏ, xấu xí và
thiếu các tiện nghi.
* Hiệu quả của giải pháp
Việc áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp cho hãng có thể nâng cao đƣợc sự
cảm nhận của khách hàng về sự hiện đại của máy bay. Bên cạnh việc cải thiện chất
lƣợng dịch vụ, các giải pháp này cũng sẽ giúp hãng tiết kiệm đƣợc chi phí khai thác.
Nguyên nhân là do đội máy bay hiện đại sẽ giúp tiết kiệm nhiên liệu, chi phí bảo
dƣỡng vận hành, đồng thời, đội máy bay đồng bộ, giống nhau cũng sẽ giúp cho thời
gian lựa chọn tàu bay thay thế trong trƣờng hợp một máy bay bị lỗi kỹ thuật có thể
đƣợc thực hiện dễ dàng, rút ngắn thời gian và việc triển khai cũng thuận tiện, đơn
giản.
3.2.3.4 Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay
Yếu tố cuối cùng không thực sự đƣợc đánh giá cao trong Tính hữu hình là
về Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay. Để thực hiện nâng cao sự
cảm nhận của khách hàng đối với yếu tố này, bên cạnh các giải pháp để nâng cao
Sự hiện đại của máy bay bên trên cũng sẽ có hiệu quả đối với yếu tố này, hãng có
thể xem xét thực hiện giải pháp lắp lại ghế trên máy bay. Đối với đội bay A321
đang khai thác với cấu hình 8J/195Y hiện nay, hãng nên cấu hình lại cho phù hợp
với các máy bay truyền thống đang khai thác là 16J/168Y. Việc cấu hình lại này
giúp cho khoảng cách giữa các hàng ghế rộng rãi hơn, độ ngả của các ghế cũng sẽ
tốt hơn. Còn đối với đội bay A330, hãng nên cấu hình lại toàn bộ đội bay về chung
một cấu hình là 24J/242Y thay vì để 04 chiếc có cấu hình 24J/246Y nhƣ hiện nay.
Việc sử dụng chung một cấu hình nhỏ không những làm cho các ghế có độ rộng rãi
hơn, độ ngả cao hơn giúp cho khách hàng thoải mái hơn, mà nó còn giúp cho việc
67
thay đổi tàu bay trong trƣờng hợp đổi tàu bay từ 24J/256Y xuống 24J/242Y đƣợc dễ
dàng hơn, tránh cho việc phải cắt lại 14Y bị dƣ ra.
3.2.4 Đối với Sự đồng cảm
Đối với nhân tố này, chúng ta xem xét các giải pháp áp dụng cho 02 yếu tố:
3.2.4.1 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến
Đối với yếu tố này, chúng ta xem xét giải pháp cho 02 nhóm: nhóm cho các
khách hàng bị lỡ chuyến và nhóm cho các khách hàng bị chậm, hủy chuyến.
Với nhóm khách hàng bị lỡ chuyến, để giảm bớt tình trạng này, biện pháp
thứ nhất là Vietnam Airlines cần xem xét lại chính sách bán quá chỗ của mình.
Hãng có thể nghiên cứu bỏ hẳn chính sách bán quá chỗ, chỉ bán số vé bằng đúng số
chỗ trên máy bay. Hoặc hãng cũng có thể vẫn duy trì chính sách bán quá chỗ, nhƣng
giảm tỉ lệ bán quá chỗ từ 5% hiện nay xuống 3%. Hơn nữa, hãng phải có thống kê
để những mùa lễ, tết, những mùa đặc biệt trong năm mà tỉ lệ khách hàng bỏ chỗ
bằng 0% thì sẽ không tiến hành bán quá chỗ. Biện pháp này sẽ giúp hạn chế tối đa
hoặc không còn tình trạng khách hàng có chỗ rồi mà ra sân bay không thể đƣợc thực
hiện chuyến bay. Giải pháp thứ hai là cần cải tiến chính sách bồi thƣờng cho các
khách bị lỡ chuyến. Đối với hành khách hiện nay, thời gian là vàng bạc, thế nhƣng
chính sách bồi thƣờng của hãng hiện nay còn quá thấp, chƣa tƣơng xứng hoặc
không mang lại cảm giác an ủi cho khách hàng. Hãng cần đặc biệt xem xét mức bồi
thƣờng cho các chặng bay ngắn, ví dụ chặng bay SGNPQC hiện nay bồi thƣờng lỡ
chuyến cần nâng từ 200.000vnd/1 khách lên tối thiểu 300.000vnd/1 khách, chặng
bay SGNPNH hiện đang ở mức 50usd/1 khách lên tối thiểu 80usd/1 khách.
Với nhóm khách hàng bị chậm, hủy chuyến, hãng có thể áp dụng các giải
pháp sau: Thứ nhất, hãng áp dụng phục vụ uống đối với các chuyến bay có thời gian
bị trễ từ 30p đến 2h. Nhƣ vậy sẽ giúp cho các khách hàng bị trễ trong khoảng thời
gian từ 0h đến 1h không đƣợc phục vụ gì hiện nay tránh đƣợc cảm giác không đƣợc
quan tâm. Thứ hai, hãng có thể cho phép khách hàng lấy phần nƣớc uống của mình
ngay tại cửa khởi hành chứ không cần phải vào nhà hàng. Hiện nay các nhà hàng
đặc biệt là bên nhà ga quốc tế cách khu vực cửa khởi hành quá xa, việc phục vụ lại
68
chỉ đƣợc thực hiện tại nhà hàng khiến cho khách hàng rất khó sử dụng dịch vụ. Thứ
ba, hãng xem xét ký thêm hợp đồng với các hãng taxi có nhiều xe hơn nhƣ Vinasun,
Mailinh và cho phép khách hàng sử dụng voucher taxi có thể sử dụng bất kỳ hãng
nào trong các hãng này thay vì chỉ có thể sử dụng dịch vụ của taxi sân bay nhƣ hiện
nay. Hiện nay taxi sân bay có rất ít xe, do đó các khách hàng ở các quận xa khi sử
dụng dịch vụ taxi 2 chiều thì khi dùng lại dịch vụ lên sân bay rất khó gọi đƣợc xe.
* Hiệu quả của giải pháp
Áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp Vietnam Airlines chấm dứt hoặc hạn
chế tối đa đƣợc tình trạng phải cắt khách có chỗ tại sân bay, hoặc chí ít cũng có
đƣợc mức bồi thƣờng phần nào xoa dịu đƣợc sự giận dữ của khách hàng khi phải ở
lại sân bay trong khi đã mua vé có xác định chỗ. Bên cạnh đó, các giải pháp cũng
giúp hãng phục vụ đƣợc tốt hơn các hành khách bị chậm, hủy chuyến. Chính những
hành khách này là những hành khách cần nhận đƣợc sự quan tâm chu đáo của hãng
bay, do họ đã phải chịu đựng những mệt mỏi, khó chịu trong quá trình chờ đợi kéo
dài tại sân bay.
3.2.4.2 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt
Đối với yếu tố Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt, Vietnam Airlines nên
xem xét áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, đối với chính sách về suất ăn đặc biệt, cho phép khách hàng đăng
ký dịch vụ giảm từ 24h trƣớc giờ bay xuống còn 8h trƣớc giờ bay. Việc giảm thời
gian này mặc dù có những khó khăn do các hợp đồng với các công ty cung ứng,
nhƣng sẽ giúp cho khách hàng, mà đa phần là các khách hàng ăn chay, có thể dễ
dàng đƣợc phục vụ bữa ăn đặc biệt của mình. Hãng cần phục vụ tốt hơn nữa các
khách hàng có nhu cầu đặt suất ăn đặc biệt, bởi nhu cầu xã hội hiện nay khách hàng
sử dụng chế độ ăn đặc biệt, ăn chay hoặc lƣợng các tăng ni, phật tử sử dụng chuyến
bay đang ngày một nhiều hơn.
Thứ hai, xem xét miễn phí dịch vụ thu phí đối với trẻ em đi một mình, giảm
½ giá đối với dịch vụ trẻ em có tiếp viên đi cùng. Hãng có thể thực hiện đƣợc điều
này nếu có thể huấn luyện đƣợc đội ngũ tiếp viên tốt, coi nhiệm vụ đƣa đón trẻ em
69
tại sân bay đi, đến, chăm sóc trẻ em trên chuyến bay là một phần trong nhiệm vụ
bay của tiếp viên.
Thứ ba, đối với nhu cầu xe lăn, hãng bỏ giới hạn về đăng ký trƣớc dịch vụ,
cho phép khách hàng đăng ký tại sân bay với điều kiện khách hàng có mặt tại sân
bay 3h so với giờ khởi hành.
Thứ tƣ, hãng cho phép gửi miễn phí đối với các hành lý đặc biệt là đồ chơi
thể thao nhƣ xe đạp, ván trƣợt, dụng cụ lặn hoặc cho phép tính các hành lý này
chung vào hành lý ký gửi để tạo sự công bằng với các khách hàng chơi các môn thể
thao khác giống nhƣ khách hàng chơi golf.
Thứ năm, hãng nghiên cứu đƣa lên chuyến bay 02 dịch vụ mới. Đầu tiên là
khai thác dịch vụ nghe nhìn giải trí theo yêu cầu (AVOD: Audio-Video On Demand)
trên các chuyến bay. AVOD là công nghệ giải trí kỹ thuật số hiện đại nhất trên máy
bay và đang đƣợc nhiều hãng ứng dụng nhƣ AA, AF, BA, JL… AVOD quan tâm
sâu sắc hơn tới sở thích cá nhân của hành khách, nhờ đó hành khách có thể lựa chọn
các chƣơng trình giải trí thích hợp cả về nội dung, ngôn ngữ trong hàng loạt các
chƣơng trình đƣợc cung cấp trên máy bay nhƣ phim truyện, thể thao, ca nhạc, các
chƣơng trình cho trẻ em… và còn chủ động lựa chọn thời gian thích hợp để theo dõi
chƣơng trình của mình. Tiếp đến là triển khai dịch vụ Flynet trên các chuyến bay,
ban đầu triển khai trên 02 dòng máy bay thế hệ mới A350, B787. Đây là dịch vụ
truy cập Internet băng thông rộng trên các chuyến bay và mang lại nhiều tiện ích
cho khách hàng khi di chuyển trên các đƣờng bay dài. Với VNA việc khai thác dịch
vụ này bƣớc đầu nên thực hiện với các chuyến bay quốc tế đƣờng dài, có thời gian
bay lâu nhƣ các đƣờng bay đi Anh, Pháp, Úc.. Còn các đƣờng bay ngắn hơn sẽ thực
hiện trong giai đoạn tiếp theo.
* Hiệu quả của giải pháp
Việc áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy hãng
quan tâm nhiều hơn đến các yêu cầu đặc biệt của mình, cụ thể:
70
- Giúp hãng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặc biệt của hành khách. Chính
những yêu cầu đặc biệt của các khách hàng đặc biệt sẽ là điểm nhấn, tạo sự lôi khéo
các khách hàng đến với hãng, là một cách thức để cạnh tranh vô cùng độc đáo.
- Giúp hãng tạo cảm giác thân thiện, gần gũi hơn cho hành khách. Các biện
pháp này cũng sẽ giúp hành khách có cảm giác gắn bó hơn với hãng. Khách hàng
cảm nhận đƣợc những yêu cầu đặc biệt của mình cũng đƣợc hãng phục vụ chu đáo,
sẽ giúp họ có cảm giác bay với hãng giống nhƣ đƣợc trở về nhà mình.
3.2.5 Đối với Khả năng đáp ứng
Đối với nhân tố Khả năng đáp ứng, chúng ta xem xét các giải pháp cho 02
yếu tố đƣợc khách hàng cảm nhận chƣa tốt sau đây:
3.2.5.1 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích
Có thể áp dụng một số cải tiến nhằm giúp chƣơng trình trở nên hữu ích hơn:
- Cho phép khách hàng đăng ký trực tiếp với nhân viên của hãng: dù đó là
nhân viên bán vé, nhân viên làm thủ tục, hay nhân viên đại diện hãng hoặc tiếp viên
trên máy bay. Khách hàng chỉ cần có nhu cầu là sẽ đƣợc phục vụ. Điều này sẽ khắc
phục đƣợc tình trạng hiện nay là khách hàng chỉ có một cách duy nhất để đăng ký
thành viên là đăng ký qua Internet.
- Cho phép khách hàng cập nhật điểm nếu khách hàng bắt đầu có thẻ cùng
ngày với ngày thực hiện chuyến bay đầu tiên: Hiện nay, khi khách hàng đến quầy
làm thủ tục muốn đăng ký thành viên thì sẽ không thể có máy tính và cũng không
thể đủ thời gian để điền vào các thông tin mẫu đăng ký trên Internet. Khi khách
hàng vào trong khu vực cửa khởi hành, khách hàng có thể sử dụng máy tính xách
tay để điền và hoàn tất thông tin đăng ký, có số thẻ. Tuy nhiên lúc này lại rất khó để
cập nhật số thẻ vào hệ thống để có thể đƣợc cộng điểm do khách đã hoàn tất khâu
làm thủ tục, và các khu vực phía cửa khởi hành cũng không có máy tính cho nhân
viên của hãng thực hiện việc cập nhật thẻ cho khách.
- Kéo dài thời gian xét hạng từ mức 12 tháng hiện nay lên mức 18 tháng.
Thời gian xét hạng 12 tháng nhƣ hiện tại là quá ngắn, rất khó để khách hàng tích lũy
mức hạng thẻ Bạch kim trong quãng thời gian này. Hơn nữa, sau thời gian xét hạng
71
này thì mức điểm nên để bị trở về ở mức vẫn có ƣu đãi về dịch vụ là mức hạng thẻ
Titan.
- Cho phép khách hàng hạng cao của chƣơng trình dễ dàng sử dụng điểm
thƣởng vào các mục đích khác nhau nhƣ: mua vé cho bản thân hoặc ngƣời khác,
nâng hạng dịch vụ, mua hành lý quá cƣớc, mua dịch vụ vào phòng chờ với số lƣợng
không bị giới hạn. Chính sách đổi thƣởng hiện nay khá chặt chẽ, rất nhiều khách
hàng hạng thẻ bạch kim đi cùng gia đình có tổng cộng 04 ngƣời không thể đổi điểm
thƣởng để vào phòng chờ cùng nhau do giới hạn của chƣơng trình chỉ cho phép mỗi
thẻ đổi điểm thƣởng cho 01 khách đi cùng duy nhất.
- Hợp tác tích cực với đối tác chuyển phát nhanh trong việc phát hành thẻ
đến tay khách hàng: Hiện nay có rất nhiều khách hàng vốn là thành viên rất lâu của
chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên nhƣng không nhận đƣợc thẻ do một lý do
nào đó: có thể là địa chỉ lúc đăng ký không chính xác, có thể khách đã đổi địa chỉ
nhƣng không cập nhật cho chƣơng trình
- Xem xét lập quầy hƣớng dẫn đăng ký và phát hành thẻ ngay lập tức tại 03
sân bay chính trong nƣớc là Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng: việc này cũng sẽ
giúp cho khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi có ngay 01 tấm thẻ cứng để tích
điểm khi đăng ký mà không phải chờ đợi quá lâu nhƣ hiện nay.
* Hiệu quả của giải pháp
Tạo dựng đƣợc một chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thân thiện, hiệu
quả hơn, từ đó tạo dựng đƣợc sự trung thành, yêu thích của khách hàng đối với hãng.
Khách hàng tham gia và cảm nhận đƣợc một chƣơng trình khách hàng thƣờng
xuyên thực sự mang lại lợi ích cho họ sẽ giúp họ ngày càng gắn bó hơn với hãng,
cũng nhƣ kêu gọi thêm các khách hàng khác cùng tham gia sử dụng dịch vụ của
hãng. Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên là rất quan trọng do chính những
khách hàng có thứ hạng cao trong chƣơng trình thƣờng là đối tƣợng khách hàng
mang lại doanh thu cao nhất, đồng thời thƣờng có quyết định quan trọng trong tổ
chức của mình trong việc lựa chọn bay với hãng hàng không nào.
3.2.5.2 Nâng cấp vật dụng cung ứng trên chuyến bay
72
Khách hàng sẽ rất hài lòng khi lên máy bay đƣợc ăn một bữa ăn ngon lành,
đƣợc cung cấp 01 chiếc chăn ấm áp để có thể chợp mắt một lát, sau đó đƣợc sử
dụng nhà vệ sinh sạch sẽ, có đầy đủ các vật dụng cần thiết rồi hạ cánh, hoàn thàn
chuyến bay. Do đó, để cải tiến việc nâng cấp các vật dụng trên chuyến bay, hãng
cần chú ý đến 02 khía cạnh dƣới đây:
- Nâng cấp dịch vụ về suất ăn, đồ uống: Cần dựa vào đặc điểm và tính chất
quan trọng của các đƣờng bay để có kế hoạch nâng cấp chất lƣợng cũng nhƣ chủng
loại suất ăn, đồ uống cho phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng. Trong kế hoạch
nâng cấp cần đặc biệt quan tâm tới các đƣờng bay quốc tế có thời gian bay dài,
đồng thời cũng cần tăng chất lƣợng suất ăn cho tất cả các hạng ghế, các món ăn phải
đa dạng, phù hợp tập quán để cho khách có nhiều lựa chọn.
- Tăng cƣờng cung cấp thêm định mức đối với các vật tƣ, vật phẩm cần
thiết lên máy bay nhƣ chăn, giấy vệ sinh, giấy ăn. Đây là những đồ dùng không quá
đắt tiền, hoàn toàn có thể cung cấp đầy đủ cho khách hàng nhƣng chính nhờ việc
cung cấp này sẽ giúp cải thiện đáng kể sự cảm nhận của khách hàng về hãng.
* Hiệu quả của giải pháp
Giải quyết các nguyên nhân khách hàng chƣa hài lòng về vật dụng cung
ứng lên máy bay, cải thiện yếu tố khả năng đáp ứng. Thông thƣờng trên các chuyến
bay hiện nay, dịch vụ mà khách hàng sử dụng nhiều nhất là bữa ăn và chăn của
hãng. Do đó, cải tiến đƣợc bữa ăn và cung cấp đầy đủ chăn sẽ giúp đáng kể trong
việc nâng cao cảm nhận của khách hàng về việc cung ứng lên máy bay.
Tóm tắt chương 3
Chƣơng 3 đã dựa trên kết quả nghiên cứu Chƣơng 2 để đƣa ra những bình
luận và kiến nghị; trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp để Vietnam Airlines có những
tham khảo trong việc cải tiến quy trình và thiết kế, thực hiện sản phẩm dịch vụ
nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng. Các giải pháp đƣợc đề xuất tƣơng ứng
với các nguyên nhân hạn chế đã đƣợc tìm thấy ở chƣơng 2 trong các yếu tố cấu
thành lên chất lƣợng dịch vụ: Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Tính hữu hình, Sự
đồng cảm, Khả năng đáp ứng.
73
KẾT LUẬN
1. Đóng góp của nghiên cứu
Thứ nhất, đề tài đã làm rõ phần nào các lý luận cơ bản về dịch vụ và chất
lƣợng dịch vụ, mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Thứ hai, đề tài đã đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu ban đầu đề ra là:
- Xác định chất lƣợng dịch vụ hiện nay của Vietnam Airlines;
- Khảo sát sự cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của Vietnam
Airlines thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, cùng với những số liệu của hãng, đề tài đã
tiến hành phân tích, bình luận và đƣa ra các kiến nghị nhằm cải tiến nâng cao chất
lƣợng dịch vụ.
Thứ ba, đề tài đã giúp các nhà nghiên cứu, các sinh viên và các hãng hàng
không, các công ty kinh doanh dịch vụ, có thêm một phƣơng pháp nghiên cứu để
tham khảo.
2. Hạn chế của nghiên cứu
- Chƣa có sự phân tích so sánh với chất lƣợng dịch vụ của các hãng hàng
không đối thủ.
- Chỉ dừng lại mức độ nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận
của khách hàng và các dữ liệu thực tế của hãng. Số lƣợng mẫu nghiên cứu cũng còn
nhỏ, thời gian nghiên cứu diễn ra cũng không quá dài.
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
- Phân tích chất lƣợng dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh để có sự so sánh,
làm rõ hơn nữa mặt mạnh và mặt yếu chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines.
- Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của “Chất lƣợng dịch vụ” đến “Sự hài lòng” và
“Lòng trung thành” của khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ACBS, 2017. Báo cáo lần đầu về HVN.
2. Đỗ Duy Nhật, 2008. Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên sự thỏa
mãn của khách hàng tại Vietnam Airlines. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Bách Khoa
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Nguyễn Chánh Duy, 2007. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng
không tại sân bay Liên Khương – Đà Lạt. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2015. Báo cáo thường niên.
6. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2016. Báo cáo thường niên
7. Văn Việt Đức, 2011. Nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong mạng bay quốc nội
của Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines). Luận văn Thạc sỹ. Đại
học Đà Nẵng.
Tiếng Anh
7. Birgit, P., 2009. Linking the hierarchical service quality model to customer
satisfaction and loyalty. Journal of Services Marketing: Emerald Group Publishing
Limited.
8. David, G. and Robin, K.C.W., 2003. Passenger expectations and airlines
services: a Hong Kong based study. Tourism Management: Pergamon.
9. Fareena, S. and Merlin, C. S., 2000. International service variants: airline
passenger expectations and perceptions of service quality. Journal of Services
Marketing, Vol.14: MCB University Press.
10. Nitin, S. et al., 2005. Service quality models: a review. International Journal of
Quality & Reliability Management, Vol.22: Emerald Group Publishing Limited
11. Skytrax, 2016, Vietnam Airlines SRDA progress report.
12. Vinh, S.C. and Yu, Y.K., 2009. Bridge over troubled water or long and winding
road? - Gap 5 in airline service quality performance measures. Managing Service
Quality, Vol.19 No.1. Emerald Group Publishing Limited.
Websites
http://www.vietnamairlines.com.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH KHẢO SÁT VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
I. QUY TRÌNH KHẢO SÁT
1. Khảo sát sơ bộ
Bƣớc 1: Xây dựng thang đo
Trƣớc hết, vấn đề đƣợc phác họa thông qua nghiên cứu tài liệu và quan sát
thực tiễn của ngƣời viết. Sau đó, thang đo đƣợc xây dựng thông qua nghiên cứu
định tính bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm. Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện
thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với đối tƣợng tham gia là 10 khách
hàng và chuyên gia đã có kinh nghiệm trải nghiệm dịch vụ trên chuyến bay của
Vietnam Airlines. Địa điểm thảo luận tại số A75/20 Bạch Đằng, Phƣờng 2, quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung thảo luận (xem phụ lục 1 và 2 bên
dƣới) trƣớc hết nhằm tìm hiểu quan điểm của các khách hàng về những nhân tố họ
cho là quyết định đến chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines. Tiếp theo, cho các
khách hàng đánh giá các yếu tố, các biến quan sát trong Mô hình SERVQUAL
Khoảng cách, Mô hình SERVQUAL Thứ bậc và kết quả và thang đo
SERVPERF cũng nhƣ các nghiên cứu liên quan để xem các yếu tố, biến quan sát
nào cần giữ lại, loại bỏ hay bổ sung. Cuối cùng, ngƣời viết tổng hợp kết quả thảo
luận và xây dựng thang đo chính thức phù hợp với thực trạng chất lƣợng dịch vụ tại
Vietnam Airlines.
Về các thang đo cho năm thành phần nêu trên, nhƣ đã giới thiệu, các thang
đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này dựa theo các thang đo đã đƣợc sử dụng và
điều chỉnh tại các thị trƣờng nƣớc ngoài. Trong quá trình thảo luận nhóm, sau khi
thảo luận cụ thể về từng thành phần cũng nhƣ các thang đo tƣơng ứng, các thành
viên cũng đã đƣa ra các góp ý về cách diễn đạt trong bảng hỏi để đạt hiệu quả cao
nhất trong khảo sát khách hàng. Sau khi tổng hợp kết quả thảo luận, ngƣời viết xây
dựng xây dựng bảng hỏi thử nghiệm để có những bƣớc điều chỉnh cuối cùng trong
cách diễn giải trƣớc khi có bảng hỏi chính thức để sử dụng trong nghiên cứu định
lƣợng nhằm đánh giá các chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines.
Bƣớc 2: Thiết kế bảng câu hỏi (phụ lục 4)
Phần thứ nhất: Nội dung của bảng khảo sát gồm 33 câu hỏi về ý kiến của
khách hàng về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines. Thang đo đƣợc sử dụng là
thang đo Likert 5 điểm với 1 là hoàn toàn không đồng ý cho đến 5 là hoàn toàn
đồng ý, 33 câu hỏi đƣợc chia làm 2 phần: (1) thang đo 5 nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines theo mô hình đề xuất ở chƣơng 1 với 27
câu hỏi tƣơng ứng với 27 biến quan sát, (2) 6 câu hỏi cho cho biết các thông tin
chung về khách hàng, 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines gồm có:
độ tin cậy, năng lực phục vụ của nhân viên, tính hữu hình, sự đồng cảm, khả năng
đáp ứng.
Bƣớc 3: Khảo sát thử nghiệm
Tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm với 25 khách hàng thực hiện chuyến
bay của Vietnam Airlines tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Sau khi làm bảng khảo
sát, 25 trên 25 đối tƣợng nhận xét bảng khảo sát có hình thức tiện lợi; 19 trên 25 đối
tƣợng nhận xét bảng câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu; 6 trong 25 đối tƣợng cảm thấy cần
làm rõ hơn ở một số biến quan sát. Sau khi ghi nhận và thảo luận, ngƣời viết điều
chỉnh lại bảng khảo sát lần cuối bằng cách giải thích, làm rõ hơn một số câu hỏi
bằng các lời diễn giải trong dấu ngoặc đơn ( ).
Bƣớc 4: Khảo sát chính thức
Khảo sát chính thức đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất,
cụ thể là chọn mẫu thuận tiện. Khảo sát đƣợc tiến hành theo 1 hình thức: khảo sát
trực tiếp. Khảo sát trực tiếp hƣớng đến nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ tại sân
bay Tân Sơn Nhất. Hình thức khảo sát trực tiếp khách hàng có thuận lợi vì tỷ lệ hồi
đáp cao, ngƣời nghiên cứu có thể phỏng vấn sâu hơn với ngƣời đƣợc khảo sát để
làm rõ lý do của một số câu trả lời, việc lấy mẫu không bị hạn chế. Đây là ƣu điểm
vƣợt trội so với hình thức khảo sát khác nhƣ khảo sát qua email hoặc trực tuyến.
Thời gian khảo sát kéo dài 20 ngày, từ ngày 03/03/2017 đến ngày 23/03/2017. Đối
tƣợng khảo sát là những khách hàng có sử dụng chuyến bay của Vietnam Airlines
tại sân bay Tân Sơn Nhất.
Về kích thƣớc mẫu cụ thể, theo Hair, để sử dụng phƣơng pháp phân tích cấu
trúc tuyến tính trong nghiên cứu định lƣợng, cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5
mẫu trên 1 biến quan sát, tốt nhất nên là 10 mẫu trên 1 biến quan sát và kích cỡ mẫu
không nên ít hơn 100 (Hair và các cộng sự, 2009, trang 102). Với bảng hỏi đƣợc
xây dựng gồm 27 biến quan sát, để đạt kích thƣớc mẫu tối ƣu, ngƣời viết thực hiện
khảo sát trực tiếp đối tƣợng khách hàng nói trên với cỡ mẫu là 350 bảng câu hỏi.
Sau khi nhập liệu và làm sạch thì số bảng câu hỏi hợp lệ là 329 bảng, chiếm tỷ lệ
xấp xỉ 94%.
Quy trình xử lý dữ liệu và phân tích đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS
16.0. Các bảng kết quả trình bày ở mục 2.2.1 đƣợc rút ra từ kết quả của SPSS.
Bảng PL 1.1 khảo sát về chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam Airlines
Ký hiệu Thành phần Các nhân tố
Sự cam kết về thời gian đi & đến nhƣ đã in trên vé TC1
Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ & hành lý TC2 ĐỘ TIN Độ an toàn của các chuyến bay TC3 CẬY Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại khách hàng TC4
Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý TC5
Khả năng hiểu & nắm bắt nhu cầu khách hàng NL1 NĂNG LỰC Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo NL2 PHỤC VỤ Khả năng ngôn ngữ & kĩ năng giao tiếp NL3 CỦA NHÂN Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho khách NL4 VIÊN Có kiến thức trong việc giải đáp các câu hỏi NL5
Hình ảnh và thƣơng hiệu của Vietnam Airlines HH1
Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ HH1 TÍNH HỮU Sự hiện đại của máy bay HH3 HÌNH Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay HH4
Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay HH5
HH6 Diện mạo, trang điểm và trang phục của nhân viên
Sự đầy đủ và phong phú về lƣợng báo và tạp chí trên máy HH7 bay
DC1 Sự thuận tiện và tần suất đầy đủ của lịch bay
DC2 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng SỰ ĐỒNG DC3 Thái độ chân thành, nhiệt tình và chu đáo của nhân viên CẢM DC4 Sự thuận lợi trong giao dịch và phƣơng thức thanh toán
DC5 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến
DU1 Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay
DU2 Sự kịp thời, rõ ràng và đầy đủ của các thông tin phát thanh
DU3 KHẢ NĂNG Sự hiện diện thƣờng xuyên của tiếp viên trong khi bay
ĐÁP ỨNG Sự đầy đủ và dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn hình DU4 video trong khi bay.
DU5 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên tiện dụng
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính, 2015.
II. XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Kết quả khảo sát
Bảng bên dƣới, cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch
vụ tại Vietnam Airlines chỉ đạt tƣơng đối bởi vì trung bình cộng của các nhận tố chỉ
đạt mức trên dƣới 3,650. Tuy nhiên biến Năng lực phục vụ có giá trị trung bình
cộng cao nhất, nghĩa là khách hàng khá hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của nhân tố
Năng lực phục vụ.
Có thể nhận thấy một cách rõ ràng trong phần tổng hợp sự hài lòng của
khách hàng, các nhân tố thực sự mang tính chất quan trọng trong đánh giá chất
lƣợng dịch vụ bao gồm khả năng đáp ứng, độ tin cậy đều nằm dƣới giá trị trung
bình 3,650, điều này chứng tỏ vẫn tồn tại một số khách hàng chƣa thực sự hài lòng
với chất lƣợng dịch vụ của Vietnam Airlines.
Bảng PL 1.2 Thống kê sự hài lòng đối với các nhóm nhân tố
Nhân tố Giá trị trung bình
Độ tin cậy 3.348 F1
Năng lực phục vụ 4.418 F2
Tính hữu hình 3.273 F3
Sự đồng cảm 4.030 F4
Khả năng đáp ứng 3.185 F5
CLDV Chất lƣợng dịch vụ 3.650
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS,2015
2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Trƣớc tiên, hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng nhằm loại đi các biến rác
(Cronbach, 1951). Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức
độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau. Theo Nunnally và
Bernstein thì các biến có hệ số tƣơng quan biến – tổng (item total correction) nhỏ
hơn 0,4 sẽ bị loại và thang đo chỉ phù hợp khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên
(Nunnally và Bernstein, 1994).
Kết quả lọc dữ liệu của 27 biến quan sát cho thấy có 2 biến là HH6 và DU3 có hệ
số tƣơng quan biến – tổng nhỏ hơn 0,4. Do đó ngƣời viết loại 2 biến này ra khỏi
thang đo (Phụ lục 6). Việc loại hai biến có độ tin cậy trong thang đo thấp cũng phù
hợp với thực tế vì:
- Biến HH6 - Diện mạo, trang điểm & trang phục của nhân viên: khách hàng
thông thƣờng cảm nhận dịch vụ dựa trên những yếu tố họ nhận đƣợc chứ không quá
phụ thuộc vào việc ngƣời cung cấp chúng có diện mạo, trang điểm nhƣ nào, do đó
biến này không ý nghĩa thống kê.
- Biến DU3 – Sự hiện diện thường xuyên của tiếp viên trong khi bay, có thể do
thói quen của khách hàng không có nhu cầu cần trợ giúp của tiếp viên nhiều hoặc
do khách hàng có thể dễ dàng tìm gặp tiếp viên nên biến này không có ý nghĩa
thống kê. Trong khảo sát này chúng ta loại biến này nhƣng đối với các chuyến bay
quốc tế vào ban đêm với thời gian bay dài có thể biến này sẽ có ảnh hƣởng quan
trọng đến cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng.
Sau khi loại 2 biến là HH6 và DU3 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên và
đảm bảo các thang đo đã phù hợp và đủ điều kiện để đƣa vào phân tích EFA ở bƣớc
tiếp theo (phụ lục 7). Dƣới đây là tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha trƣớc và sau khi loại các thang đo không phù hợp.
Bảng PL 1.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
NHÓM YẾU TỐ Cronbach’s Alpha lần 1 Cronbach’s Alpha lần 2
0.792 0.792 Độ tin cậy
0.765 0.765 Năng lực phục vụ
0.804 0.808 Tính hữu hình
0.811 0.811 Sự đồng cảm
0.752 0.769 Khả năng đáp ứng
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS, 2015
3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi loại các biến rác, ngƣời viết sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis - EFA), một kỹ thuật phân tích thống kê dùng để rút
gọn, phân chia các biến quan sát có mối tƣơng quan với nhau thành những tập biến
(hay các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn. Các biến có hệ số tải nhân tố (factor
loading) nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị loại. Phân tích nhân tố khám phá trong luận văn
này sử dụng phƣơng pháp trích (extraction method) Principle Components Analysis
với phép xoay varimax. Thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1988).
Trong ma trận xoay, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (lớn
hơn 0,4) và có ý nghĩa trong nhân tố rút trích nên không loại biến nào ra khỏi thang
đo. Kết quả phân tích nhân tố bao gồm 25 biến với hệ số KMO đạt 0,821; kiểm định
Bartlett có mức ý nghĩa sig =0,000 và rút trích đƣợc 5 nhóm nhân tố với phƣơng sai
trích đạt 60,537% (>50%) (Phụ lục 8).
Mô hình sau rút trích vẫn gồm 5 nhóm nhân tố với 25 biến quan sát đúng
nhƣ dự định ban đầu:
Bảng PL 1.4. Mô hình về đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tại Vietnam
Airlines
Ký hiệu Thành phần Các nhân tố
Sự cam kết về thời gian đi & đến nhƣ đã in trên vé TC1
Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ & hành lý TC2 ĐỘ TIN Độ an toàn của các chuyến bay TC3 CẬY Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại khách hàng TC4
Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý TC5
Khả năng hiểu & nắm bắt nhu cầu khách hàng NL1 NĂNG LỰC Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo NL2 PHỤC VỤ Khả năng ngôn ngữ & kĩ năng giao tiếp NL3 CỦA NHÂN Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho khách NL4 VIÊN Có kiến thức trong việc giải đáp các câu hỏi NL5
Hình ảnh và thƣơng hiệu của Vietnam Airlines HH1
Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ HH1
Sự hiện đại của máy bay HH3 TÍNH HỮU Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay HH4 HÌNH Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay HH5
Sự đầy đủ và phong phú về lƣợng báo và tạp chí trên máy HH7 bay
Sự thuận tiện và tần suất đầy đủ của lịch bay DC1
Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng DC2 SỰ ĐỒNG Thái độ chân thành, nhiệt tình và chu đáo của nhân viên DC3 CẢM Sự thuận lợi trong giao dịch và phƣơng thức thanh toán DC4
Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến DC5
KHẢ Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay DU1
NĂNG ĐÁP Sự kịp thời, rõ ràng và đầy đủ của các thông tin phát DU2 ỨNG thanh
Sự đầy đủ và dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn hình DU4 video trong khi bay.
Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên tiện dụng DU5
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả SPSS,2015
Sau khi phân tích nhân tố EFA, tiến hành kiểm định độ tin cậy của 5 nhân tố
mới bằng hệ số Cronbach’s Alpha một lần nữa. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha của 5 nhân tố trên đều trên 0,6; tƣơng quan biến-tổng của tất cả
các biến đều lớn hơn 0,3. Nhƣ vậy thang đo là phù hợp và có độ tin cậy cao.
Bảng PL 1.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố mới
Nhân tố Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy 0.792
Năng lực phục vụ 0.765
Tính hữu hình 0.808
Sự đồng cảm 0.811
Khả năng đáp ứng 0.769
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS, 2015
PHỤ LỤC 2
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Phần 1: Giới thiệu
Xin chào các anh chị. Tôi tên là Lê Quang Huy. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên
cứu về chất lƣợng dịch vụ tại hãng hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines.
Với vai trò là khách hàng đã có kinh nghiệm bay và trải nghiệm dịch vụ tại Vietnam
Airlines, nhận xét và đánh giá của các anh chị có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực
hiện đề tài này. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự tham gia tích cực của các anh chị
và cũng xin lƣu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung
thực của các bạn đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Xin vui lòng cho phép tôi dùng cách gọi chung các anh chị là “bạn” trong phần thảo
luận này.
Phần 2: Khám phá các yếu tố chất lƣợng
1. Bạn có thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không không ?
2. Bạn thƣờng lựa chọn hãng bay nào ?
3. Điều gì khiến bạn bạn thích hoặc không thích sử dụng dịch vụ của một hãng
hàng không?
4. Chất lƣợng dịch vụ của các hãng hàng không đƣợc thể hiện qua yếu tố nào? Yếu
tố nào là quan trọng? Tại sao?
5. Ngoài những yếu tố mà các bạn đã trình bày, trong số các yếu tố còn lại sau đây,
bạn cho là yếu tố nào quan trọng ? (chỉ đƣa ra những yếu tố trong Mô hình
SERVQUAL Khoảng cách, Mô hình SERVQUAL Thứ bậc và kết quả và thang đo
SERVPERF mà ngƣời tham gia chƣa đề cập).
6. Hãy cho biết ƣu điểm về dịch vụ khi sử dụng dịch vụ tại Vietnam Airlines so với
các hãng hàng không khác ?
7. Bạn có kì vọng gì về chất lƣợng dịch vụ hàng không hay không ? Nếu có, thì bạn
có bị chi phối bởi những kì vọng đó trong đánh giá về chất lƣợng dịch vụ tại đây
hay không ?
Phần 3: Khẳng định lại các yếu tố chất lƣợng
1. Bây giờ, mời bạn xem xét lại những yếu tố sau đây và phân chia chúng thành
từng nhóm chính, trong đó các yếu tố có cùng một nhóm thƣờng có những đặc điểm
tƣơng tự nhau. Vì sao bạn lại có cách phân chia nhƣ vậy ? (Đƣa các thành phần
trong thang đo các thành phần trong mô hình dự kiến đƣợc sắp xếp lộn xộn để
nhóm phỏng vấn sắp xếp vô lại các nhóm)
2. Bây giờ, tôi sẽ đƣa ra những phát biểu sau đây và các bạn vui lòng cho biết các
bạn có hiểu đƣợc nghĩa của chúng không ? Nếu không thì vì sao ? Các bạn muốn
thay đổi, bổ sung những gì ? Vì sao ? (Đƣa từng nhóm phát biểu của từng thành
phần)
Trân trọng cảm ơn các bạn đã dành thời gian để tham gia buổi thảo luận này
và cung cấp những ý kiến quý báu.
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
I. DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN ĐỐI TƢỢNG NƠI LÀM VIỆC
Lê Quang Huy NV văn phòng Vietnam Airlines 1
Tô Thị Quỳnh Nga NV văn phòng Vietnam Airlines 2
Vũ Phan Bảo Uyên NV văn phòng Công ty Bảo hiểm Dầu khí PVI 3
Công ty Cổ phần dịch vụ Phúc Ngô Mạnh Tú NV văn phòng 4 Việt
Khách hàng Cổng ty cổ phần đầu tƣ cơ sở hạ Nguyễn Trọng Đoàn 5 thƣờng xuyên tầng Phú Thọ (số thẻ: 96318473)
Khách hàng Công Ty cổ phần tập đoàn nhà Bùi Minh Tuyên 6 thƣờng xuyên thông mình (số thẻ 93111525)
Huỳnh Thị Thanh Thủy Chuyên viên Vietnam Airlines 7
8 Nguyễn Thị Quỳnh Nhƣ Chuyên viên Vietnam Airlines
Nguyễn Đăng Khoa Sinh viên Đại học Bách khoa HCM 9
Hoàng Nhƣ Hoa Khách hàng Số thẻ 92251011 10
II. TÓM TẮT NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Dƣới đây tác giả xin trình bày kết quả của phỏng vấn nhóm với các khách
hàng đã từng có trải nghiệm bay với Vietnam Airlines. Để thuận tiện cho việc theo
dõi, tác giả chỉ tổng kết và diễn giải những mục chính có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
2.1 Khám phá các yếu tố chất lƣợng
Chất lƣợng dịch vụ của các hãng hàng không đƣợc thể hiện qua yếu tố nào? Yếu
tố nào là quan trọng? Tại sao?
Họ tên Yếu tố Đánh giá Ghi chú
Tính đúng giờ, độ hiện Chất lƣợng Do bay nhiều nên hiểu
đại của máy bay, dịch dịch vụ rất rõ về dịch vụ hàng Lê Quang Huy vụ sau bán hàng, thái không
độ phục vụ
Thông tin cung cấp đầy Chất lƣợng,
Tô Thị Quỳnh Nga đủ, thái độ phục vụ, hậu mãi.
dịch vụ sau bán
Thái độ phục vụ, dịch Thời gian Bận rộn, không muốn
Vũ Phan Bảo Uyên vụ bán vé giao dịch phải chờ đợi lâu khi
mua sắm, giao dịch
Chất lƣợng ghế ngồi, Chất lƣợng Vừa muốn chất lƣợng
Ngô Mạnh Tú giá vé, thủ tục nhanh dịch vụ, giá tốt lại vừa muốn giá rẻ.
chóng cả
Chất lƣợng đồ ăn, ghế Chất lƣợng
Nguyễn Trọng ngồi, chƣơng trình dịch vụ
Đoàn khách hàng thƣờng
xuyên
Chuyến bay đúng giờ, Chất lƣợng
làm thủ tục nhanh gọn, dịch vụ
Bùi Minh Tuyên giải quyết khiếu nại
theo hƣớng thông cảm
cho khách hàng.
Chất lƣợng dịch vụ, giá Chất lƣợng
Huỳnh Thị Thanh cả, giao hàng và tƣ vấn dịch vụ
Thủy thông tin giá vé, lộ
trình
Nguyễn Thị Quỳnh Chất lƣợng dịch vụ, Chất lƣợng
Nhƣ giải quyết khiếu nại, dịch vụ
Họ tên Yếu tố Đánh giá Ghi chú
mua vé đơn giản
Chất lƣợng đồ ăn, Khả năng
Nguyễn Đăng Khoa thông tin lộ trình, thủ cung ứng
tục bán vé,
Ghế ngồi rộng, bay Hữu hình, hậu
đúng giờ, chƣơng trình mãi Hoàng Nhƣ Hoa khách hàng thƣờng
xuyên
Trong số các yếu tố còn lại sau đây, bạn cho là yếu tố nào quan trọng ? (ghi chú
X: có; O: không).
- Yếu tố 1: Tính tin cậy
- Yếu tố 2: Năng lực phục vụ
- Yếu tố 3: Tính hữu hình
- Yếu tố 4: Sự đồng cảm.
- Yếu tố 5: Khả năng đáp ứng.
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Yếu tố 5
Họ tên
Lê Quang Huy X X O X X
Tô Thị Quỳnh Nga X X X X X
Vũ Phan Bảo Uyên X X O X X
Ngô Mạnh Tú X X O X X
Nguyễn Trọng Đoàn X O X X X
Bùi Minh Tuyên X X O X O
Huỳnh Thị Thanh Thủy X X O X X
Nguyễn Thị Quỳnh Nhƣ X X O X X
Nguyễn Duy Hƣng X X X X X
Hoàng Nhƣ Hoa X X O X X
2.2 Khẳng định lại các yếu tố chất lƣợng dịch vụ
Bây giờ, mời bạn xem xét lại những yếu tố sau đây và phân chia chúng thành
từng nhóm chính, trong đó các yếu tố có cùng một nhóm thƣờng có những đặc điểm
tƣơng tự nhau. Vì sao bạn lại có cách phân chia nhƣ vậy?
CÁC YẾU TỐ ĐỂ SẮP XẾP NHÓM
1 Có máy bay hiện đại 2 Nhân viên có diện mạo, trang
phục đẹp
3 Tiếp viên hiện diện thƣờng xuyên khi 4 Phát thanh kịp thời, rõ ràng,
với các thông tin đầy đủ bay
5 Tìm kiếm và trả hành lý bất thƣờng 6 Có phòng chờ tiện nghi, thoải
nhanh mái
7 Làm việc nhanh nhẹn, thành thạo Ngoại ngữ và giao tiếp tốt 8
9 Quan tâm đến các nhu cầu đặc biệt Cung cấp thông tin hữu ích 10
khi đƣợc hỏi
11 Hỗ trợ tốt khi chậm, hủy, lỡ chuyến 12 Hiểu và nắm bắt nhu cầu
khách hàng
13 Đi đến nhƣ in trên vé 14 Thuận lợi trong giao dịch và
thanh toán
15 Có ghế ngồi rộng, thoải mái 16 Làm thủ tục xếp chỗ và hành
lý nhanh
17 Thông tin hiển thị trên màn hình đầy 18 Lịch bay đầy đủ, thuận tiện
đủ khi bay
19 Hƣớng dẫn chính xác các thủ tục 20 Thái độ chân thành, nhiệt tình,
chu đáo của nhân viên
21 Có khoang hành khách trên máy bay 22 Hình ảnh và thƣơng hiệu tốt
sạch sẽ
23 Cung cấp đầy đủ vật dụng khi bay 24 Xử lý khiếu nại hiệu quả
CÁC YẾU TỐ ĐỂ SẮP XẾP NHÓM
25 Chuyến bay an toàn 26 Có lƣợng báo và tạp chí trên
máy bay phong phú
27 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên tiện dụng
Kết quả ghi nhận xếp nhóm
Mã nhóm Các thành phần Ghi chú Tên nhóm
Nhóm 1 5, 13, 16, 24, 25, Sự tin cậy
Nhóm 2 7, 8, 19, 10, 12 Năng lực phục vụ
Nhóm 3 1, 2, 6, 15, 21, 22, Tính hữu hình
26
Nhóm 4 11, 14, 18, 9, 20, Sự đồng cảm
Nhóm 5 3, 4, 17, 23, 27 Khả năng đáp ứng
Bây giờ, tôi sẽ đƣa ra những phát biểu sau đây và các bạn vui lòng cho biết các
bạn có hiểu đƣợc nghĩa của chúng không? Nếu không thì vì sao? Các bạn muốn
thay đổi, bổ sung những gì ? Vì sao?
STT Phát biểu Thay đổi/Bổ sung
1 Vietnam Airlines cung cấp đầy đủ thông tin Thêm thông tin đó là gì để tôi đánh giá chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ
2 VIETNAM AIRLINES cung cấp đầy đủ Thêm chi tiết tên của chỉ dẫn hƣớng dẫn/chỉ dẫn để tôi mua hàng
Tôi có thể dễ dàng đƣợc đáp ứng các dịch 3 Thêm chi tiết loại dịch vụ vụ đặc biệt
VIETNAM AIRLINES luôn sẵn sàng cung Thay “sẵn sàng” bằng “cập 4
cấp thông tin mới nhất về sản phẩm/dịch vụ nhật” thì hợp lý
Tôi có thể đặt hàng tại VIETNAM 5
AIRLINES bằng nhiều cách thức khác nhau
Thao tác (quy trình) đặt vé/thanh toán của 6
STT Phát biểu Thay đổi/Bổ sung
VIETNAM AIRLINES đơn giản
Nhân viên của Vietnam Arilines luôn chân 7
thành, nhiệt tình giúp đỡ tôi
Tôi dễ dàng mua đƣợc vé cho chặng bay 8
mình cần tại bất kì đại lý nào của
VIETNAM AIRLINES
9 Tôi dễ dàng mua vé với số lƣợng lớn tại
VIETNAM AIRLINES
10 Không xảy ra tình huống thiếu hụt vé tại Thiếu hụt nhƣ thế nào?giải
VIETNAM AIRLINES thích rõ
11 Nhân viên của Vietnam Airlines cung cấp
cho tôi các câu trả lời hữu ích
12 Nhân viên của Vietnam Airlines giao tiếp
hiệu quả với hành khách
13 Tôi dễ dàng liên hệ đƣợc bộ phận chăm sóc
khách hàng khi có vấn đề không hài lòng.
14 VIETNAM AIRLINES luôn giải quyết thỏa
đáng đối với các khiếu nại của tôi.
15 VIETNAM AIRLINES có quy trình giải
quyết khiếu nại chi tiết, đơn giản
16 Tôi hài lòng với thái độ phục vụ của nhân
viên tiếp nhận sự cố.
17 Vienam Airlines có các máy bay hiện đại Nên chỉnh thành: thế hệ mới
nhất
18 Vietnam Airlies có ghế ngồi trên máy bay
rộng rãi, thoải mái.
19 Giá cả các sản phẩm/dịch vụ của VIETNAM
Phát biểu Thay đổi/Bổ sung STT
AIRLINES cạnh tranh
Có nhiều chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn 20
VIETNAM AIRLINES luôn có sự nỗ lực Nên chỉnh sửa thành có dịch 21
cao trong hoạt động sau bán hàng. vụ hậu mãi tốt
22 Nhân viên tƣ vấn có đầy đủ kiến thức về sản
phẩm/dịch vụ của VIETNAM AIRLINES
23 Nhân viên của VIETNAM AIRLINES luôn
tƣ vấn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
tôi
24 Nhân viên VIETNAM AIRLINES luôn
phục vụ tôi với thái độ nhiệt tình, nhã nhặn
25 Vietnam Airlines cung cấp đầy đủ các vật
dụng cần thiết trên máy bay
26 VIETNAM AIRLINES luôn báo trƣớc cho
tôi khi có sự điều chỉnh về thời gian bay
27 VIETNAM AIRLINES luôn hỗ trợ tôi khi Thêm nguyên nhân từ ai tôi bị lỡ chuyến
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị,
Tôi là Lê Quang Huy học viên của lớp Cao học Quản trị kinh doanh K24, khóa
2014 – 2016 của trƣờng Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi hiện đang thực hiện
luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại hãng hàng
không quốc gia Việt nam Vietnam Airlines”. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đánh
giá của anh/chị để có thể hoàn thành nghiên cứu này. Các dữ liệu thu đƣợc chỉ
nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu, không nhằm các mục đích khác. Trân trọng
cảm ơn sự quan tâm và cộng tác của Anh/Chị.
Phần 1: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ
Anh/chị vui lòng đánh giá khách quan vào các phát biểu dƣới đây theo các mức độ
Giá trị 1 3 4 5 2
Hoàn toàn Không đồng Không ý Hoàn toàn Mức độ Đồng ý không đồng ý kiến đồng ý ý
1 2 3 4 5 Câu Tiêu chí
1. ĐỘ TIN CẬY
1 Sự cam kết về thời gian đi và đến nhƣ đã in trên vé
2 Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ và hành lý
3 Độ an toàn của các chuyến bay
4 Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại của khách hàng
5 Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý
2. NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
6 Khả năng hiểu và nắm bắt nhu cầu khách hàng
7 Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo
Khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp 8
Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho hành 9 khách
10 Cung cấp kiến thức hữu ích trong việc trả lời các câu hỏi
3. TÍNH HỮU HÌNH
11 Hình ảnh và thƣơng hiệu của Vietnam Airlines
Sự tiện nghi, sạch sẽ và thoải mái của phòng chờ 12
Sự hiện đại của máy bay 13
Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay 14
Sự rộng rãi và thoải mái của ghế ngồi trên máy bay 15
16 Diện mạo, trang điểm và trang phục của nhân viên
17 Sự đầy đủ và phong phú về lƣợng báo và tạp chí trên
máy bay
4. SỰ ĐỒNG CẢM
Sự thuận tiện và tần suất đầy đủ của lịch bay 18
Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng 19
Thái độ chân thành, nhiệt tình và chu đáo của nhân viên 20
Sự thuận lợi trong giao dịch và phƣơng thức thanh toán 21
Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến 22
5. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay 23
Sự kịp thời, rõ ràng và đầy đủ của các thông tin phát 24 thanh
25 Sự hiện diện thƣờng xuyên của tiếp viên trong khi bay
Sự đầy đủ và dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn 26
hình video trong khi bay.
27 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên tiện dụng
Phần 2: Thông tin khách hàng (đánh dấu x vào thông tin lựa chọn)
Câu 28. Xin vui lòng cho biết giới tính của ngƣời đƣợc khảo sát.
Nam 1
Nữ 2
Câu 29. Tuổi của Quý khách:
Dƣới 24 1 2435 2 3650 3 5165 4 Trên 65 5
Câu 30: Nghề nghiệp của Quý khách
Ngành nghề hoạt động Chức vụ công tác
Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch Chủ tịch, giám đốc, quản lý cấp cao
1 1
Các ngành sản xuất hoặc xây dựng Chuyên viên quản lý
2 2
Sinh viên, học sinh Thƣ ký/trợ lý
3 3
Nghỉ hƣu, nội trợ Nhân viên/Sinh viên
4 4
Khác (xin nêu rõ): Khác (xin nêu rõ):
5 5
Phần 3 Thông tin chung
Câu 31: Số chuyến bay quý khách đã bay cùng Vietnam Airlines trong 6 tháng gần
đây:
Một chuyến 1 Từ 6 10 chuyến 3
Từ 25 chuyến 2 Trên 10 chuyến 4
Câu 32: Mục đích chính các chuyến bay của Quý khách
Công việc/Kinh doanh/Công vụ 1 Đi du lịch/đi nghỉ 4
Đi học/Đi lao động Đi thăm họ hàng, bạn bè 5
2
Đi tham dự hội thảo, hội nghị 3 Mục đích khác 6
Câu 33: Lý do Quý khách chọn bay với Vietnam Airlines
Đƣợc giới thiệu bởi đại lý bán vé Lịch bay thuận tiện
5 1
Là một phần của trong tour Tần suất bay đầy đủ
6 2
Chuyến bay có giá vé thấp nhất Chuyến bay duy nhất còn chỗ 7
3
Là thành viên của chƣơng trình khách Đã từng bay và hài lòng về chất lƣợng
hàng thƣờng xuyên dịch vụ
8 4
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp nhiệt tình của Quý anh/chị
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Thành phần Độ tin cậy
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4
2.37
1
329
.565
TC1
5
3.66
3
329
.507
TC2
5
4.16
3
329
.503
TC3
4
2.94
2
329
.506
TC4
5
3.61
2
.547
TC5
Valid N (listwise)
329 329
Thành phần Năng lực phục vụ
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
4.58
3
329
.500
NL1
5
4.56
4
329
.497
NL2
5
3.88
3
329
.531
NL3
5
4.56
3
329
.504
NL4
5
4.51
3
329
.519
NL5
Valid N (listwise)
329
Thành phần Tính hữu hình
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
4.26
3
329
.549
HH1
4
2.48
1
329
.547
HH2
4
3.22
2
329
.525
HH3
5
3.56
2
329
.571
HH4
4
3.33
2
329
.537
HH5
4
2.79
2
329
.550
HH7
Valid N (listwise)
329
Thành phần Sự đồng cảm
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
3
5
4.35
.554
329
DC1
2
5
3.60
.556
329
DC2
3
5
4.52
.518
329
DC3
3
5
4.39
.541
329
DC4
2
5
3.29
.545
329
DC5
Valid N (listwise)
329
Thành phần Khả năng đáp ứng
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
4
2.91
.573
329
DU1
2
5
3.60
.555
329
DU2
2
5
3.43
.549
329
DU4
1
4
2.80
.585
DU5
Valid N (listwise)
329 329
PHỤ LỤC 6
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA LẦN 1
THÀNH PHẦN ĐỘ TIN CẬY
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.792
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TC1
14.37
2.355
.637
.731
TC2
13.08
2.643
.534
.765
TC3
12.58
2.658
.528
.766
TC4
13.80
2.614
.556
.758
TC5
13.12
2.451
.602
.743
THÀNH PHẦN NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.765
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NL1
17.50
2.208
.604
.698
.485
NL2
17.53
2.366
.739
.531
NL3
18.21
2.232
.724
.530
NL4
17.53
2.292
.724
.523
NL5
17.58
2.269
.727
THÀNH PHẦN TÍNH HỮU HÌNH
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.804
7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
18.41
4.524
.566
.773
HH1
20.19
4.501
.581
.770
HH2
19.45
4.614
.558
.775
HH3
19.11
4.506
.543
.778
HH4
19.34
4.659
.518
.782
HH5
19.64
5.482
.341
.808
HH6x
19.88
4.365
.645
.758
HH7
THÀNH PHẦN SỰ ĐỒNG CẢM
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.811
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DC1
15.79
2.820
.575
.781
DC2
16.54
2.762
.609
.771
DC3
15.62
2.847
.617
.769
DC4
15.75
2.762
.634
.763
DC5
16.84
2.869
.557
.787
THÀNH PHẦN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.752
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DU1
12.93
2.209
.573
.686
DU2
12.25
2.273
.557
.693
DU3x
12.75
3.025
.304
.769
DU4
12.42
2.280
.563
.691
DU5
13.05
2.153
.593
.678
PHỤ LỤC 7
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA LẦN 2
THÀNH PHẦN ĐỘ TIN CẬY
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.792
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TC1
14.37
2.355
.637
.731
TC2
13.08
2.643
.534
.765
TC3
12.58
2.658
.528
.766
TC4
13.80
2.614
.556
.758
TC5
13.12
2.451
.602
.743
THÀNH PHẦN NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.765
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NL1
17.50
2.208
.604
.698
NL2
17.53
2.366
.485
.739
NL3
18.21
2.232
.531
.724
NL4
17.53
2.292
.530
.724
NL5
17.58
2.269
.523
.727
THÀNH PHẦN TÍNH HỮU HÌNH
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.808
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
HH1
15.38
3.944
.566
.777
HH2
17.16
3.906
.590
.772
HH3
16.42
4.019
.565
.778
HH4
16.08
3.936
.538
.784
HH5
16.31
4.080
.513
.789
HH7
16.85
3.834
.625
.764
THÀNH PHẦN SỰ ĐỒNG CẢM
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.811
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DC1
15.79
2.820
.575
.781
DC2
16.54
2.762
.609
.771
DC3
15.62
2.847
.617
.769
DC4
15.75
2.762
.634
.763
16.84
2.869
.557
.787
DC5
THÀNH PHẦN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.769
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DU1
9.83
1.816
.570
.715
DU2
9.15
1.841
.582
.709
DU4
9.32
1.881
.560
.720
DU5
9.95
1.790
.571
.715
PHỤ LỤC 8 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.775
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2.325E3
df
300
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HH7
HH2
HH1
HH3
HH4
HH5
.766 .736 .716 .709 .687 .659
DC4
DC3
DC2
DC1
DC5
.780 .770 .755 .738 .721
TC1
TC5
TC4
TC2
TC3
.794 .764 .722 .707 .698
NL1
NL4
NL3
NL5
.767 .716 .715 .712 .674
NL2
.775
DU2
.769
DU1
.765
DU5
DU4
.760
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
3.211
12.842
12.842
3.211
12.842
12.842
3.103
12.413
12.413
1
2.900
11.601
24.443
2.900
11.601
24.443
2.903
11.612
24.025
2
2.786
11.144
35.588
2.786
11.144
35.588
2.757
11.028
35.053
3
2.521
10.086
45.673
2.521
10.086
45.673
2.610
10.439
45.492
4
2.353
9.410
2.353
9.410
55.083
2.398
9.592
55.083
5
.852
3.409
6
.804
3.215
7
.766
3.063
8
.734
2.937
9
.706
2.823
10
.672
2.688
11
.645
2.581
12
.614
2.454
13
.589
2.356
14
.563
2.252
15
.524
2.095
16
.517
2.066
17
.474
1.896
18
.457
1.829
19
.449
1.794
20
.436
1.746
21
.389
1.557
22
.373
1.491
55.083 58.493 61.707 64.770 67.707 70.530 73.218 75.799 78.253 80.609 82.861 84.955 87.022 88.917 90.746 92.540 94.286 95.844 97.335
23
.352
1.407
24
.315
1.258
25
98.742 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
PHỤ LỤC 9: CÁC THANG ĐO
Bảng 9.1 Thang đo SERVQUAL
Phát biểu Stt
I Độ tin cậy (Reliability)
1 Khi công ty XYZ hứa làm một việc gì đó vào một thời gian cụ thể, họ sẽ
làm.
Khi bạn gặp trở ngại, công ty XYZ thực sự quan tâm và giải quyết. 2
Công ty XYZ luôn đáng tin cậy. 3
Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm nhƣ đã hứa. 4
Công ty XYZ không để xảy ra sai sót nào. 5
II Năng lực phục vụ (Assurance)
Cách cƣ xử của nhân viên công ty XYZ tạo niềm tin cho bạn. 6
Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty XYZ. 7
Nhân viên công ty XYZ luôn niềm nở và lịch sự với bạn. 8
Nhân viên công ty XYZ có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. 9
III Tính hữu hình (Tangibles)
10 Công ty XYZ có các trang thiết bị hiện đại.
11 Cơ sở vật chất và phƣơng tiện của công ty XYZ trông rất hấp dẫn.
12 Nhân viên công ty XYZ có trang phục đẹp và gọn gàng.
13 Cơ sở vật chất của công ty XYZ phù hợp với loại dịch vụ cung cấp.
IV Sự đồng cảm (Empathy)
14 Công ty XYZ luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
15 Công ty XYZ có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
Stt Phát biểu
16 Nhân viên công ty XYZ hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
17 Công ty XYZ lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
18 Công ty XYZ làm việc vào những giờ thuận tiện.
V Khả năng đáp ứng (Responsiveness)
19 Nhân viên công ty XYZ cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
20 Nhân viên công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp bạn.
21 Nhân viên công ty XYZ nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
22 Nhân viên công ty XYZ không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu
cầu.
Bảng 9.2 Thang đo SERVPERF và mã hóa
Stt Mã hóa Diễn giải
I. Thành phần “Độ tin cậy”
1 TC1 Sự cam kết về thời gian đi & đến nhƣ đã in trên vé
2 TC2 Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ & hành lý
3 TC3 Độ an toàn của các chuyến bay
4 TC4 Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại khách hàng
5 TC5 Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý
II. Thành phần “Năng lực phục vụ của nhân viên”
6 NL1 Khả năng hiểu & nắm bắt nhu cầu khách hàng
7 NL2 Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo
8 NL3 Khả năng ngôn ngữ & kĩ năng giao tiếp
9 NL4 Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho khách
10 NL5 Có kiến thức trong việc giải đáp các câu hỏi
III. Thành phần “Tính hữu hình”
11 HH1 Hình ảnh & thƣơng hiệu của Vietnam Airlines
12 HH2 Sự tiện nghi, sạch sẽ & thoải mái của phòng chờ
Stt Mã hóa Diễn giải
13 HH3 Sự hiện đại của máy bay
14 HH4 Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay
15 HH5 Sự rộng rãi & thoải mái của ghế ngồi trên máy bay
16 HH6 Diện mạo, trang điểm & trang phục của nhân viên
17 HH7 Sự phong phú về số lƣợng báo & tạp chí trên chuyến bay
IV. Thành phần “Sự đồng cảm”
18 DC1 Sự thuận tiện & tần suất đầy đủ của lịch bay
19 DC2 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng
20 DC3 Thái độ chân thành, nhiệt tình & chu đáo của nhân viên
21 DC4 Sự thuận tiện trong giao dịch & phƣơng thức thanh toán
22 DC5 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến
V. Thành phần “Khả năng đáp ứng”
23 DU1 Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay
24 DU2 Sự kịp thời, rõ ràng & đầy đủ của thông tin phát thanh
25 DU3 Sự hiện diện thƣờng xuyên của tiếp viên trong khi bay
26 DU4 Sự đầy đủ & dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn hình Video
(nếu có)
27 DU5 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích
Bảng 9.3 Thang đo SERVPERF và mã hóa sau khi điều chỉnh
Stt Mã hóa Diễn giải
I. Thành phần “Độ tin cậy”
1 TC1 Sự cam kết về thời gian đi & đến nhƣ đã in trên vé
2 TC2 Sự nhanh gọn chính xác về thủ tục xếp chỗ & hành lý
3 TC3 Độ an toàn của các chuyến bay
4 TC4 Sự hiệu quả trong công tác xử lý khiếu nại khách hàng
5 TC5 Sự nhanh gọn trong việc nhận và tìm kiếm hành lý
Stt Mã hóa Diễn giải
II. Thành phần “Năng lực phục vụ của nhân viên”
6 NL1 Khả năng hiểu & nắm bắt nhu cầu khách hàng
7 NL2 Khả năng làm việc nhanh gọn, thành thạo
8 NL3 Khả năng ngôn ngữ & kĩ năng giao tiếp
9 NL4 Khả năng hƣớng dẫn chính xác các thủ tục cho khách
10 NL5 Có kiến thức trong việc giải đáp các câu hỏi
III. Thành phần “Tính hữu hình”
11 HH1 Hình ảnh & thƣơng hiệu của Vietnam Airlines
12 HH2 Sự tiện nghi, sạch sẽ & thoải mái của phòng chờ
13 HH3 Sự hiện đại của máy bay
14 HH4 Sự sạch sẽ của khoang hành khách trên máy bay
15 HH5 Sự rộng rãi & thoải mái của ghế ngồi trên máy bay
16 HH7 Sự phong phú về số lƣợng báo & tạp chí trên chuyến bay
IV. Thành phần “Sự đồng cảm”
17 DC1 Sự thuận tiện & tần suất đầy đủ của lịch bay
18 DC2 Sự quan tâm đến các yêu cầu đặc biệt của khách hàng
19 DC3 Thái độ chân thành, nhiệt tình & chu đáo của nhân viên
20 DC4 Sự thuận tiện trong giao dịch & phƣơng thức thanh toán
21 DC5 Sự hỗ trợ trong các trƣờng hợp lỡ, chậm, hủy chuyến
V. Thành phần “Khả năng đáp ứng”
22 DU1 Sự cung cấp đầy đủ các vật dụng trong khi bay
23 DU2 Sự kịp thời, rõ ràng & đầy đủ của thông tin phát thanh
24 DU4 Sự đầy đủ & dễ hiểu của thông tin hiển thị trên màn hình Video
(nếu có)
25 DU5 Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên thuận tiện, hữu ích