BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Kiều Mỹ Ý
NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH Ở THCS
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Kiều Mỹ Ý
NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH Ở THCS
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN LƯƠNG CÔNG KHANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin dành những dòng đầu tiên của luận văn để gửi đến TS. Trần Lương
Công Khanh lời cảm ơn chân thành vì quãng thời gian được thầy tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ về mặt nghiên cứu lẫn niềm tin để thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS. Lê Thị Hoài Châu,
PGS.TS. Lê Văn Tiến, TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung, TS. Đoàn Hữu Hải và các
quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy, truyền thụ những tri thức quý báu trong suốt thời gian 2 năm của chương trình
cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn toán. Ngoài ra, tuy chỉ
được gặp mặt trong một thời gian ngắn ngủi, nhưng các góp ý về luận văn, những
chỉ dẫn về didactic của PGS.TS. Claude Comiti, PGS.TS. Annie Bessot, TS. Alain
Birebent đã gợi mở cho tôi và các bạn học cùng khóa những quan niệm mới, rõ ràng
hơn về didactic.
Tôi cũng rất cảm ơn các thầy, cô trong khoa Toán-Tin trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các bạn học cùng khóa 20, đặc biệt là chị Võ Mai
Như Hạnh, em Tôn Nữ Khánh Bình và gia đình đã luôn động viên, khích lệ, quan
Kiều Mỹ Ý
tâm và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH – TRI
THỨC CẦN DẠY ....................................................................................................... 6
1.1 GBTBCLPT trong chương trình toán THCS ................................................ 6
1.2 GBTBCLPT trong SGK Toán THCS ............................................................ 7
1.2.1 GBTBCLPT trong SGK toán 8 ............................................................... 7
1.2.2 GBTBCLPT trong SGK toán 9 ............................................................. 12
CHƯƠNG II: GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH – TRI
THỨC TIẾP THU ..................................................................................................... 31
2.1 Phân tích thực hành giảng dạy của GV ....................................................... 31
2.2 Tri thức tiếp thu được của học sinh ............................................................. 33
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................................... 38
3.1 Đối tượng và hình thức thực nghiệm ........................................................... 38
3.2 Phân tích tiên nghiệm (a_priori) các bài toán thực nghiệm......................... 39
3.2.1 Xây dựng các bài toán thực nghiệm ..................................................... 39
3.2.2 Phân tích chi tiết các bài toán ............................................................... 42
3.3 Phân tích hậu nghiệm (a posteriori) các bài toán thực nghiệm ................... 58
3.3.1 Các bài toán dành cho HS lớp 8 ........................................................... 58
3.3.2 Các bài toán dành cho HS lớp 9 ........................................................... 61
3.3.3 Các bài toán dành cho HS lớp 10 ......................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 77
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
SBT: Sách bài tập
SGV: Sách giáo viên
PT: Phương trình
HPT: Hệ phương trình
GBTBCLPT: Giải bài toán bằng cách lập phương trình
GBTBCLHPT: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
THCS: Trung học Cơ Sở
THPT: Trung học Phổ Thông
G8: Sách Toán 8 tập 2
G9: Sách Toán 9 tập 2
E8: Sách Bài tập Toán 8 tập 2
E9: Sách Bài tập Toán 9 tập 2
M8: Sách giáo viên Toán 8 tập 2
M9: Sách giáo viên Toán 9 tập 2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GBTBCLPT là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình
toán ở bậc THCS và thường xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THCS những năm
trước cũng như đề thi tuyển sinh vào lớp 10 những năm gần đây. Theo SGV, mấu
chốt của kiến thức này là cung cấp cho HS biết cách lập PT xuất phát từ tình huống
thực tế của bài toán và khả năng toán học hóa tình huống thực tế là một trong những
yêu cầu quan trọng trong dạy học môn Toán. Chủ đề GBTBCLPT đã được giới
thiệu cho HS dưới dạng ngầm ẩn từ bậc tiểu học và được tiếp cận tường minh ở bậc
THCS, cụ thể là ở lớp 8 và lớp 9. Có thể thấy vấn đề cần quan tâm khi dạy học chủ
đề này là làm cho HS thấy được ứng dụng thực tế của PT trong khoa học và đời
sống.
Trao đổi với chúng tôi, những người có trách nhiệm ra đề thi tuyển sinh vào
lớp 10 ở các Sở Giáo dục và Đào tạo đều cho rằng GBTBCLPT là một loại toán khó
nhưng không giải thích rõ lý do. Chúng tôi tự hỏi vì sao họ đánh giá rằng đây là loại
toán khó và khó ở điểm nào? Để đi tìm những yếu tố trả lời cho thắc mắc này,
chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu didactic về giải bài toán bằng cách lập phương
trình ở THCS”.
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi muốn trước hết làm rõ những yếu
tố liên quan đến mục tiêu quy định trong chương trình hiện hành về dạy học chủ đề
GBTBCLPT và sự cụ thể hóa mục tiêu này trong các SGK cũng như trong thực tế
dạy học ở bậc THCS, từ đó xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đó lên hoạt động dạy
của giáo viên cũng như việc học tập của HS. Cụ thể hơn, chúng tôi tiến hành một
nghiên cứu nhằm giải đáp phần nào cho những câu hỏi sau:
Q’1: Chủ đề GBTBCLPT đã được đưa vào chương trình và SGK toán THCS
như thế nào?
Q’2: Yêu cầu của thể chế đối với chủ đề GBTBCLPT là gì? Vì sao loại bài
tập này được coi trọng trong chương trình toán THCS?
Q’3: Ba yếu tố chương trình, SGK và thực tế giảng dạy của GV ảnh hưởng
ra sao đến HS trong việc học GBTBCLPT? Những chướng ngại và ngộ nhận của
HS khi thực hành giải toán?
2. Mục đích nghiên cứu và khung lý thuyết tham chiếu
Để tìm kiếm các yếu tố cho phép trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi đặt
nghiên cứu của mình trong khuôn khổ của lý thuyết didactic toán. Cụ thể là thuyết
nhân học, khái niệm hợp đồng didactic.
• Thuyết nhân học
Giới thiệu khái niệm praxéologie, quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân.
Tiếp cận theo các praxéologie là công cụ tiếp cận mối quan hệ thể chế và
phân tích thực tế dạy học. Cụ thể:
Việc xây dựng các tổ chức toán học gắn với chủ đề GBTBCLPT sẽ cho
phép:
- Vạch rõ đặc trưng của mối quan hệ thể chế với đối tượng tri thức GBTBCLPT,
góp phần trả lời cho các câu hỏi Q’1và Q’2.
- Hiểu được mối quan hệ cá nhân (GV và HS) trong thể chế duy trì với đối tượng
tri thức GBTBCLPT, từ đó góp phần trả lời cho câu hỏi Q’3.
• Hợp đồng didactic
Một sự mô hình hóa các quyền lợi và nghĩa vụ ngầm ẩn của GV và HS đối
với các đối tượng tri thức toán học đem giảng dạy.
Hợp đồng didactic cho phép giải thích những ứng xử của GV và HS, tìm ra ý
nghĩa của những hoạt động mà họ tiến hành, từ đó có thể giải thích một cách rõ ràng
và chính xác những sự kiện quan sát được trong lớp học. Cụ thể:
Trong quá trình dạy học đối tượng tri thức GBTBCLPT, hợp đồng didactic
cho phép:
- Chỉ rõ những quy tắc chi phối ứng xử của GV và HS có ảnh hưởng đến việc ứng
xử của HS khi gặp bài toán thực tiễn, bổ sung các ý trả lời cho câu hỏi Q’1 và
Q’3.
- Tạo ra một tình huống phá vỡ hợp đồng, góp phần trả lời cho câu hỏi Q’3.
Trong khuôn khổ phạm vi lý thuyết tham chiếu đã lựa chọn, chúng tôi trình
bày lại dưới đây những câu hỏi mà việc tìm kiếm một số yếu tố cho phép trả lời
chúng là trọng tâm nghiên cứu của luận văn này:
• Q1: Mối quan hệ thể chế đối với chủ đề GBTBCLPT? Những quy tắc nào của
hợp đồng didactic liên quan đến tri thức GBTBCLPT?
• Q2 : Những dạng toán nào liên quan đến GBTBCLPT được trình bày trong
SGK? Những chiến lược nào được đề nghị? Những chiến lược được ưu tiên?
• Q3 : Những điểm khác nhau giữa tri thức cần dạy và tri thức tiếp thu? Điều này
ảnh hưởng ra sao đến HS?
3. Phương pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn
Phương pháp nghiên cứu:
Để tìm kiếm những yếu tố cho phép trả lời 3 câu hỏi trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu như sau:
• Phân tích chương trình, các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, SGK, SBT và một số
đề thi tuyển sinh vào lớp 10 để có thể thấy được các chiến lược được đề nghị và
những chiến lược ưu tiên.
• Mặt khác chúng tôi cũng phân tích chương trình, SGK, các tài liệu hướng dẫn
giảng dạy và bài làm của HS để thấy được tri thức cần dạy và tri thức tiếp thu.
Sau đó chúng tôi phân tích hai tri thức ấy để thấy được những điểm khác nhau
của chúng
• Từ đây đưa ra những giả thuyết nghiên cứu
• Dự giờ và quan sát lớp học (để nhận thấy rõ tri thức được dạy từ đó có thể trả lời
cho những giả thuyết được nêu cũng như giải thích được phần nào nguyên nhân
dẫn đến sự khác biệt giữa hai tri thức cần dạy và tiếp thu)
• Đưa ra bộ câu hỏi thực nghiệm (kiểm chứng lại những giả thuyết và tiếp tục giải
tìm ra phần nào nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa hai tri thức cần dạy và
tiếp thu)
Chúng tôi cụ thể hóa bằng sơ đồ sau
NGHIÊN CỨU TRI THỨC TIẾP THU NGHIÊN CỨU TRI THỨC CẦN DẠY
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương I, II và III.
Phần mở đầu: Chúng tôi trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi xuất phát, mục đích
nghiên cứu, phạm vi lý thuyết tham chiếu, phương pháp nghiên cứu và giới thiệu
cấu trúc của luận văn
Chương I: Giải bài toán bằng cách lập phương trình – tri thức cần dạy
1.1 GBTBCLPT trong chương trình toán THCS
1.2 GBTBCLPT trong SGK toán THCS
Chương II: Giải bài toán bằng cách lập phương trình – tri thức tiếp thu
2.1 Phân tích thực hành giảng dạy của GV
2.2 Tri thức tiếp thu được của HS
Chương III: Thực nghiệm
3.1 Đối tượng và hình thức thực nghiệm
3.2 Phân tích tiên nghiệm (a_priori) các bài toán thực nghiệm
3.3 Phân tích hậu nghiệm (a_posteriori) các bài toán thực nghiệm
Phần kết luận: Tóm tắt những kết quả đạt được, chỉ ra những lợi ích của đề tài,
đồng thời mở rộng hướng nghiên cứu cho luận văn
Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi chỉ chú ý phân tích cách đặt ẩn và
biểu diễn các đại lượng liên quan theo ẩn để lập được PT của HS mà thôi và
chúng tôi không xem xét đến cách HS giải PT như thế nào.
Sau khi phân tích sơ lược về các bài làm của HS đối với loại toán thuộc chủ
đề GBTBCLPT chúng tôi nhận thấy rằng khi làm bài HS đều chọn ẩn là đại
lượng cần tìm. Chúng tôi luôn tự hỏi rằng: điều gì đã dẫn dắt các em đến cách
làm như thế? Để có thể trả lời cho câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu
GBTBCLPT với tri thức cần dạy.
CHƯƠNG I
GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
TRI THỨC CẦN DẠY
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong chương này là tìm kiếm các yếu tố
trả lời cho câu hỏi Q1“Mối quan hệ thể chế đối với chủ đề GBTBCLPT? Những
quy tắc nào của hợp đồng didactic liên quan đến tri thức GBTBCLPT?”
1.1 GBTBCLPT trong chương trình toán THCS
Chủ đề GBTBCLPT được đưa vào giảng dạy ở chương 3 có tên gọi “Phương
trình bậc nhất một ẩn” trong chương trình toán lớp 8. Cụ thể là bài 6 và 7: “Giải
bài toán bằng cách lập phương trình”. Mục tiêu của bài này là giúp HS:
“_ Nắm được các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
_ Biết vận dụng để giải một số dạng toán bậc nhất không quá phức tạp” [G8,
trang 26]
Trong mục những điểm cần lưu ý, G8, trang 26 có đoạn viết:
“Giải bài toán bằng cách lập phương trình là một trọng tâm của Đại số 8. Có
thể gặp lại ở đây nhiều bài toán ở lớp dưới, chỉ khác là giải bằng phương pháp
đại số. Nó đòi hỏi khả năng phân tích và trừu tượng hóa các sự kiện cho trong
bài toán thành các biểu thức và phương trình. Nó đòi hỏi kĩ năng giải phương
trình và lựa chọn nghiệm thích hợp.”
Những trích dẫn trên cho thấy khả năng toán học hóa các tình huống thực tế
rất quan trọng trong việc giải các bài toán bận nhất và bậc hai (ở đây chúng
tôi gọi toán bậc nhất và bâc hai là những bài toán mà ta có thể giải nhờ xây
dựng một PT quy về bậc nhất hoặc bậc hai và giải PT này), bên cạnh đó còn
chỉ ra cho chúng ta cách giải mới bằng phương pháp đại số ngoài cách giải
bằng phương pháp số học đã được học trước đây
Ở bài 6 “Giải bài toán bằng cách lập phương trình”, vấn đề trọng tâm là biểu
diễn sự tương quan giữa các đại lượng bởi một biểu thức của một ẩn, trong đó ẩn
số đại diện cho một đại lượng nào đó chưa biết
Ở bài 7 “Giải bài toán bằng cách lập phương trình (tiếp)”, vấn đề trọng tâm
là việc biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng bằng phương pháp lập bảng
Đến lớp 9, “Giải bài toán bằng cách lập phương trình” được gặp lại ở bài 8:
=
≠
y
2( ax a
0)
“Giải bài toán bằng cách lập phương trình” (thuộc chương 4: – “Hàm số
– Phương trình bậc hai một ẩn”). Mục tiêu của bài này là giúp học
sinh
“_ Biết chọn ẩn, đặt điều kiện cho ẩn
_ Biết cách tìm mối liên hệ giữa các dữ kiện trong bài toán để lập phương
trình
_ Biết trình bày bài giải của một bài toán bậc hai”
Với mục tiêu trên thì GBTBCLPT là phương tiện để PT được sử dụng như
công cụ tường minh trong việc giải các bài toán nhất và bậc hai, đồng thời nêu
ra “ẩn số đại diện cho một đại lượng nào đó chưa biết” có thể thấy được đây
chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc HS luôn chọn ẩn là đại
lượng cần tìm
1.2 GBTBCLPT trong SGK Toán THCS
1.2.1 GBTBCLPT trong SGK Toán 8
Chương III: “Phương trình bậc nhất một ẩn” trong M8 gồm các nội dung sau
- Mở đầu về phương trình
- Phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải
- Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0
- Phương trình tích
- Phương trình chứa ẩn ở mẫu
- Giải bài toán bằng cách lập phương trình
- Giải bài toán bằng cách lập phương trình (tiếp)
Trong đó GBTBCLPT được trình bày riêng ở hai bài cuối chương.
Biểu diễn một đại lượng bởi biểu thức chứa ẩn
M8 xây dựng cách biểu diễn một đại lượng chứa ẩn như sau
“Trong thực tế, nhiều đại lượng biến đổi phụ thuộc lẫn nhau. Nếu kí hiệu một
trong các đại lượng ấy là x thì các đại lượng khác có thể được biểu diễn dưới
dạng một biểu thức của biến x.
Ví dụ 1: Gọi x (km/h) là vận tốc của một ôtô. Khi đó:
Quãng đường ôtô đi được trong 5 giờ là 5x (km).
100 x
Thời gian để ôtô đi được quãng đường 100km là (h).
Giả sử hàng ngày bạn Tiến dành x phút để tập chạy. Hãy viết biểu thức với biến
x biểu thị:
a) Quãng đường Tiến chạy được trong x phút, nếu chạy với vận tốc
trung bình là 180m/ph.
b) Vận tốc trung bình của Tiến (tính theo km/h), nếu trong x phút
Tiến chạy được quãng đường 4500m.
Gọi x là số tự nhiên có hai chữ số (ví dụ x = 12). Hãy lập biểu thức biểu thị số
512→ , tức là 500 +
tự nhiên có được bằng cách:
a) Viết thêm chữ số 5 vào bên trái số x (ví dụ:12
125→ , tức là
12);
×
12 10 5
+ ).”
b) Viết thêm chữ số 5 vào bên phải số x (ví dụ: 12
Từ đoạn trích trên chúng tôi có nhận xét sau:
Trước hết M8 xét bài toán quen thuộc với HS trước đây là bài toán vận tốc,
qua đó đưa vào cách biểu diễn các đại lượng chứa ẩn và các đại lượng phụ thuộc
lẫn nhau. Sự xuất hiện của hoạt động 1 nhằm củng cố cách biểu diễn các đại lượng
phụ thuộc theo một đại lượng cho trước. Một điểm đáng chú ý ở đây là yêu cầu
trong hoạt động 1 và hoạt động 2 là giống nhau tuy nhiên ở hoạt động 2 là một bài
toán về số tự nhiên, có thể đây là dụng ý của các tác giả nhằm nhấn mạnh lại việc
biểu diễn các đại lượng phụ thuộc theo một đại lượng cho trước. Tuy nhiên, ở đây
lại được đưa vào hai dạng toán là toán về chuyển động và toán về tìm số, để cho
HS thấy rằng ta không chỉ biểu diễn các đại lượng phụ thuộc trong các bài toán về
chuyển động mà còn các dạng toán khác nữa.
Trong ví dụ 2 (bài toán cổ):
“Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn.
Hỏi có bao nhiêu gà, bao nhiêu chó?”
Đây là một bài toán số học quen thuộc thường được xuất hiện trong SGK
THCS. Điều này làm cho ta thấy được việc tìm ra một phương pháp giải khác
ngoài phương pháp số học (trước đây đã được dùng để giải bài toán này) cho các
bài toán số học và trong ví dụ này mục đích là giới thiệu cách giải bằng phương
pháp đại số.
Ta thấy rằng trong đề bài yêu cầu tìm số gà, số chó, và trong phần hướng
dẫn giải của SGK là gọi ẩn là số gà. Sau đó ở hoạt động 3 lại yêu cầu HS giải lại
bài toán trên với cách gọi ẩn là số chó, và 19/19 bài tập trong SGK đều được
SGK hướng dẫn giải với cách chọn ẩn là đại lượng cần tìm.
Chúng tôi đặt ra câu hỏi: Tại sao SGK lại trình bày như thế, đây có phải
là bước đầu để hình thành nên một quy tắc hành động trong HS: chọn ẩn là đại
lượng cần tìm hay không? Câu trả lời phần nào được thể hiện 1 cách ngầm ẩn
trong phần trả lời hoạt động 2 bài 7 trang 28 của G8: “Cách chọn ẩn này dẫn đến
phương trình giải phức tạp hơn; cuối cùng còn phải làm thêm một phép tính nữa
mới ra đáp số” (hoạt động 2 này yêu cầu chọn ẩn không phải là đại lượng cần
tìm và nêu nhận xét) thêm vào đó sau bài đọc thêm trang 30 của M8 có chú ý
như sau: “Trong cách giải trên đây, mặc dù bài toán hỏi tổng số áo may theo kế
hoạch, nhưng chúng ta đã không chọn đại lượng đó làm ẩn…” theo như trong
chú ý trên cũng ngầm nói rằng các bài toán trước đây đã luôn chọn ẩn là đại
lượng cần tìm.
Bên cạnh đó chúng tôi còn nhận thấy được rằng tất cả các bài toán cho
trong M8 luôn dẫn đến điều kiện của ẩn là số nguyên dương, điều này phần nào
làm cho HS có được cách đặt điều kiện cho ẩn dễ dàng, tuy nhiên cũng chính
điều này làm cho HS nhầm lẫn trong việc luôn cho điều kiện của ẩn là số dương
mà ít quan tâm đến kiến thức thực tế trong quá trình làm bài nên dẫn đến việc
làm sai kết quả cuối cùng của bài toán (khi HS so sánh kết quả tìm được với
điều kiện của ẩn để kết luận)
Ví dụ: Bài 41/trang 58 trong M9
Trong lúc học nhóm, bạn Hùng yêu cầu bạn Minh và bạn Lan mỗi người
chọn một số sao cho hai số này hơn kém nhau là 5 và tích của chúng phải bằng
150. Vậy hai bạn Minh và Lan phải chọn những số nào?
Bài giải do học sinh trình bày:
Gọi x (x > 0) là số của bạn thứ nhất chọn
x + 5 là số của bạn thứ hai chọn
x x + (
= 5) 150
Tích của hai số là: x(x + 5)
Theo đầu bài ta có phương trình:
∆ =
−
=
+
=
25
− 4.1.( 150)
25 600 625
x2 + 5x – 150 = 0
⇒ ∆ =
25
=
=
= −
10;
15
Ta có:
⇒ = x 1
x 2
− + 5 25 2
− − 5 25 2
(loại)
Vậy hai số được chọn là: số Minh chọn là 10 và Lan chọn là 15 hoặc ngược
lại.
Bài giải được trình bày trong G9:
Gọi số mà một bạn đã chọn là x và số bạn kia chọn là x + 5.
2
+
+
−
x x (
= 5) 150
hay x
5
x
= 150 0.
Tích của hai số là x(x + 5).
∆ =
=
=
−
−
=
= −
2 25 4.1.( 150) 625 25 ;
10;
15.
Theo đầu bài ta có PT:
x 1
x 2
Giải PT:
Trả lời:
– Nếu bạn Minh chọn số 10 thì bạn Lan chọn số 15 hoặc ngược lại.
– Nếu bạn Minh chọn số –15 thì bạn Lan chọn số –10 hoặc ngược lại.
Đối với bài toán này điều kiện của ẩn là mọi giá trị đều có thể chấp nhận,
nhưng do HS có thói quen đặt điều kiện cho ẩn là số dương nên đã dẫn đến việc
bỏ sót kết quả của bài toán
=
≠
y
2( ax a
0)
1.2.2 GBTBCLPT trong SGK toán 9
=
≠
y
2( ax a
0)
– Phương trình bậc hai một ẩn” Chương IV: “Hàm số
=
≠
y
2( ax a
0)
- Hàm số
- Đồ thị của hàm số
- Phương trình bậc hai một ẩn
- Công thức nghiệm của phương trình bậc hai
- Công thức nghiệm thu gọn
- Hệ thức Vi-ét và ứng dụng
- Phương trình quy về phương trình bậc hai
- Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Trong đó GBTBCLPT được trình bày riêng một bài ở cuối chương.
“Ví dụ. Một xưởng may phải may xong 3000 áo trong một thời gian quy
định. Để hoàn thành sớm kế hoạch, mỗi ngày xưởng đã may được nhiều hơn 6 áo so
với số áo phải may trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 5 ngày trước khi hết thời
hạn, xưởng đã may được 2650 áo. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may
xong bao nhiêu áo?
x
∈ Ν > ,
x
0
)
. Giải. Gọi số áo phải may trong 1 ngày theo kế hoạch là x (
3000 x
(ngày). Thời gian quy định may xong 3000 áo là
Số áo thực tế may được trong 1 ngày là x + 6 (áo).
2650 6x +
Thời gian may xong 2650 áo là (ngày).
− = 5
Vì xưởng may xong 2650 áo trước khi hết hạn 5 ngày nên ta có PT
3000 x
2650 + x 6
.
−
+
+
=
x
2 64 −
x
x
− 6) 5 (
x x
6)
2650
x
Giải PT trên:
= 3600 0,
2
+
∆ =
=
4624,
∆ = '
68,
' 32 =
3600 =
+
=
= −
32 68 100,
− 32 68
36,
x 1
x 2
36
3000( hay
x = − 2
không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời. Theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong 100 áo.”
Mở đầu bài SGK trình bày ví dụ là bài toán năng suất như trên (tương tự bài
toán năng suất đã được xuất hiện đầu tiên ở bài đọc thêm trong M8) và điều đặc biệt
ở đây là nguyên một bài giảng chỉ có một ví dụ và một hoạt động (bài toán về diện
tích) mà ngoài ra không còn phần nào khác nữa. Có thể thấy SGK chỉ nêu ra các bài
toán số học quen đã được gặp ở các lớp dưới để HS có thể tiếp thu một phương
pháp giải mới đó là phương pháp đại số một cách dễ dàng hơn. Điều đáng chú ý ở
đây là trong phần giải các bài toán được trình bày trong M9 vẫn gọi ẩn là đại lượng
cần tìm và điều kiện của ẩn cũng là số nguyên dương. Cũng tương tự như ở M8, các
bài tập trong M9 đều được trình bày hướng dẫn giải trong G9 với cách chọn ẩn là
đại lượng cần tìm.
Ví dụ: Bài 43/trang 58 trong M9
Một xuồng du lịch đi từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo một đường
sông dài 120 km. Trên đường đi, xuồng có nghỉ lại 1 giờ ở thị trấn Năm Căn. Khi
về, xuồng đi theo đường khác dài hơn đường lúc đi 5 km và với vận tốc nhỏ hơn
vận tốc lúc đi là 5 km/h. Tính vận tốc của xuồng lúc đi, biết rằng thời gian về bằng
thời gian đi.
Bài giải được trình bày ở trang 61 trong G9
Gọi vận tốc của xuồng lúc đi là x (km/h), x > 0, thì vận tốc lúc về là x – 5
(km/h).
Thời gian đi 120 km là: 120/x (giờ).
Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian lúc đi hết tất cả là: 120/x + 1 (giờ)
Đường về dài 120 + 5 = 125 (km).
125 5x −
Thời gian về là: (giờ).
+ = 1
120 x
125 − x 5
Theo đầu bài ta có PT:
+
−
−
= ;
2 5 −
x
x
120
x
= 600 125
x
⇔ − x
2 10
x
600 0
=
= −
Giải PT:
30;
20
x 1
x 2
(loại).
Trả lời: Vận tốc của xuồng khi đi là 30 km/h.
Ví dụ: Bài 49/trang 59 trong M9
Hai đội thợ quét sơn một ngôi nhà. Nếu họ cùng làm thì trong 4 ngày xong
việc. Nếu họ làm riêng thì đội I hoàn thành công việc nhanh hơn đội II là 6 ngày.
Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội phải làm trong bao nhiêu ngày để xong việc?
Bài giải được trình bày ở trang 63 của G9
Gọi thời gian đội I làm một mình xong việc là x (ngày), x > 0.
Vì đội II hoàn thành công việc lâu hơn đội I là 6 ngày nên thời gian một mình
đội II làm xong việc là x + 6 (ngày).
Mỗi ngày đội I làm được 1/x (công việc),
1 6x +
(công việc). Mỗi ngày đội II làm được
+
=
Mỗi ngày cả hai đội làm được ¼ (công việc).
1 +
1 x
x
6
1 4
Ta có PT: .
'
+
+
+
−
∆ = +
=
Giải PT:
x x (
= 6) 4
x
4
x
24
= ; 24 0
2 1 24 5
=
= − (loại).
6,
4
x 1
x 2
; hay 2 2 x− x
Trả lời: Một mình đội I làm trong 6 ngày thì xong việc;
Một mình đội II làm trong 12 ngày thì xong việc.
Các dạng toán được đề cập trong SGK, SBT đối với chủ đề GBTBCLPT
Tts: Toán tìm số
Tcđ: Toán chuyển động
Tns: Toán năng suất
Thh: Toán hình học
Tkh: Toán có nội dung khác
Bảng 2.1.Thống kê các bài toán trong SGK, SBT phân loại theo các dạng toán được
đề cập
Các dạng toán Tổng số bài tập M8 E8 M9 E9
được đề cập
10 14 5 5 34 Tts
4 + 1 vd 9 4 7 25 Tcđ
1 3 2 + 1 vd 5 12 Tns
0 1 4 + 1 hđ 2 8 Thh
3 5 3 3 14 Tkh
Tổng cộng 24 27 20 22 93
• Nhận xét:
Trong các dạng toán được đề cập trong SGK, SBT đối với chủ đề
GBTBCLPT, dạng toán về tìm số được cho nhiều nhất tập trung chủ yếu ở lớp 8,
tiếp theo đó là dạng toán về chuyển động với số lượng bài không nhỏ. Có thể
thấy việc hai dạng toán này có số lượng khá cao trong các bài tập là vì đây cũng
là những dạng toán mà HS thường gặp ở các lớp dưới.
Các chiến lược giải gắn với chủ đề GBTBCLPT
• Chiến lược giải số học: Giải toán bằng phương pháp số học
- Dùng các kiến thức về số học đã được học trước đây để suy luận ra
kết quả của bài toán
Ví dụ: Bài tập 35/trang 25 trong M8
“Học kì một, số học sinh giỏi của lớp 8A bằng 1/8 số học sinh cả lớp.
Sang học kì hai, có thêm 3 bạn phấn đấu trở thành học sinh giỏi nữa, do đó số
học sinh giỏi bằng 20% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 8A có bao nhiêu học
sinh?”
Bài giải: Học kì một, số HS giỏi chiếm 1/8 = 12.5% số HS cả lớp
Học kì hai, tăng thêm 3 HS nên số HS giỏi chiếm 20% số HS cả lớp.
tăng thêm 3 HS thì tỉ lệ tăng thêm là 20% – 12.5% = 7.5% nên số HS của
lớp là 3*100/7.5 = 40 HS
Vậy lớp 8A có 40 HS.
• Chiến lược giải đại số: Giải toán bằng phương pháp đại số
Thực hiện theo trình tự các bước GBTBCLPT được trình bày trong M8
Bước 1. Lập phương trình:
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2. Giải phương trình.
Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình,
nghiệm nào thỏa mãn điểu kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.
Ví dụ: Bài tập 46/trang 59 trong M9
“Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 240 m2. Nếu tăng chiều rộng 3 m và
giảm chiều dài 4 m thì diện tích mảnh đất không đổi. Tính kích thước của mảnh
đất”
Bài giải được trình bày ở trang 62 trong G9
“Gọi chiều rộng của mảnh đất là x (m), x > 0.
240 x
Vì diện tích của mảnh đất bằng 240 m2 nên chiều dài là: (m).
−
4
Nếu tăng chiều rộng 3 m và giảm chiều dài 4 m thì mảnh đất mới có chiều
3x + (m), chiều dài là
240 x
2
+
−
x
3
m
)
(
)
240 x
4 (
rộng là (m) và diện tích là:
+
−
=
Theo đầu bài ta có PT:
x
3
4
240
(
) 240 x
−
−
+
+
.
24 x
12
x
240
x
= 720 240
x
−
Vì x > 0 nên từ phương trình này suy ra
= .
x
x+ 2 3
180 0
∆ =
+
∆ =
hay
23
= 720 729,
27
=
= −
Giải PT:
12,
15
x 1
x 2
(loại).
Do đó, chiều rộng là 12 m, chiều dài là 240 : 2 = 20 (m).
Trả lời: Mảnh đất có chiều rộng là 12 m, chiều dài là 20 m »
Chúng tôi nhận thấy rằng cả hai dạng toán về tìm số và chuyển động được
SGK và SBT đưa vào nhiều nhất, Mặt khác có không ít bài trong hai dạng toán này
có thể thực hiện cả hai chiến lược giải trên để giải quyết. Tuy nhiên, phần trình bày
cách giải của các bài toán trong SGK, SBT và SGV đều chỉ sử dụng chiến lược đại
số để giải quyết các bài toán đó mà thôi. Như vậy chúng tôi cho rằng chiến lược đại
số được chương trình ưu tiên chọn lựa trong việc giải quyết các bài toán bậc nhất và
bậc hai.
Bên cạnh đó, số lượng bài tập của dạng toán về năng suất không nhiều, tuy
nhiên phần lớn trong các bài tập này nếu chúng ta chọn ẩn gián tiếp thì dẫn đến lời
giải tốt hơn khi chọn ẩn theo cách trực tiếp.
Phân tích trên đã chỉ ra rằng cả 2 sách M8 và M9 đều không trình bày tường
minh cách chọn ẩn số. Tuy nhiên, trong phần nhận xét trả lời hoạt động 2 bài 7
trang 28 của G8 và phần chú ý ở cuối bài đọc thêm, đã gợi mở ngầm ẩn rằng chọn
ẩn là đại lượng cần tìm. Bên cạnh đó, các lời giải trong SGK, SBT và nhiều sách
tham khảo cũng đều cung cấp một khuôn mẫu duy nhất: chọn đại lượng cần tìm là
ẩn hay có thể gọi là chọn ẩn theo cách trực tiếp. Cách gợi ý ngầm ẩn cho việc chọn
ẩn đã phần nào giúp ích cho HS trong việc đặt ẩn được dễ dàng nhưng bên cạnh đó
đôi khi việc chọn ẩn theo cách trực tiếp làm cho việc tìm ra kết quả bài toán gặp
nhiều khó khăn hơn chọn ẩn theo cách gián tiếp. Mặt khác, có một số bài toán mà
nếu chọn ẩn khác đi (theo cách gián tiếp) ta vẫn thu được kết quả tương tự, thậm chí
đôi khi lời giải còn tốt hơn. Dưới đây là một số dẫn chứng:
“Bài 2 trang 79: Một ôtô đi từ A đến B. Cùng một lúc ôtô thứ hai đi từ B đến A
với vận tốc bằng 2/3 vận tốc của ôtô thứ nhất. Sau 5 giờ chúng gặp nhau. Hỏi mỗi
ôtô đi cả quãng đường AB mất bao lâu?
Lời giải 1 (Chọn số liệu cần tìm là ẩn): Gọi x (h) là thời gian để ôtô 1 đi hết
quãng đường AB (x > 5). Vận tốc của ôtô 1 là AB/x. Vận tốc của ôtô 2 là 2AB/3x.
AB x
2 AB 3 x
5 AB 3 x
trong một giờ, cả hai ôtô đi được + . Vì hai ôtô gặp nhau sau 5 =
giờ nên ta có phương trình:
5 AB 3 x
5. = AB
25 x3
⇔ = 1
25 3
⇔ x = (thỏa điều kiện)
2 AB 3 x
2AB 25
= . Vậy ôtô 1 đi hết quãng đường AB trong 8h20. Vận tốc của ôtô 2 là
Thời gian ôtô 2 đi hết quãng đường AB là:
2AB = 25
25 (h) = 12h30. 2
AB:
+
x
Lời giải 2 (Chọn ẩn bằng cách khác): Gọi x (km/h) là vận tốc ôtô 1 (x > 0). Vận
x 2 3
25x 3
5
. Thời gian ôtô = tốc ôtô 2 là 2x/3 (km/h). Độ dài quãng đường AB là
25x 3
25 3
: x = (h) = 8h20. Thời gian ôtô 2 đi hết quãng 1 đi hết quãng đường AB là
25x 3
2x 3
25 2
= (h) = 12h30. : đường AB là
Lời giải 2 dường như không có phương trình. Thật ra, lời giải 2 vẫn sử dụng các
phương pháp của bài toán bậc nhất nhưng nhờ chọn ẩn thích hợp, phương trình đã
trở thành hằng đẳng thức.
Bằng phương pháp tương tự, ta tìm được nhiều lời giải khác nhau cho một lượng
không nhỏ các bài toán bậc nhất trong sách Đại số 8:
Bài 4 trang 80: Một ôtô du lịch đi từ A đến C. Cùng một lúc từ địa điểm B trên
đoạn đường AC, có một ôtô vận tải cùng đi đến C. Sau 5 giờ hai ôtô gặp nhau tại C.
Hỏi ôtô du lịch đi từ A đến B mất bao lâu, biết rằng vận tốc của ôtô vận tải bằng
3/5 vận tốc của ôtô du lịch?
Lời giải 1 (Chọn số liệu cần tìm là ẩn): Gọi x (h) là thời gian ôtô du lịch đi từ A
AB x
đến B (0 < x < 5). Vận tốc ôtô du lịch là AB/x. Độ dài quãng đường AC là 5. =
3 5
AB x
3 AB 5 x
3 AB 5 x
AB5 x
. Vận tốc ôtô vận tải là . = . Độ dài quãng đường BC là 5. =
AB3 x
. Ta có phương trình:
AB + BC = AC
AB3 x
AB5 x
⇔ AB + =
3 x
5 x
⇔ 1 + =
⇔ x + 3 = 5 (do 0 < x < 5)
⇔ x = 2 (thỏa điều kiện)
Vậy ôtô du lịch đi hết quãng đường AB trong 2 giờ.
Lời giải 2 (chọn ẩn bằng cách khác): Gọi x (km/h) là vận tốc của ôtô du lịch.
Vận tốc của ôtô vận tải là 3x/5. Độ dài các quãng đường AC và BC lần lượt là 5x
và 3x. Độ dài quãng đường AB là 5x – 3x = 2x. Thời gian ôtô du lịch đi từ A đến B
là 2x : x = 2 (h) (thỏa điều kiện).
Bài 10 trang 81: Một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 4 giờ và ngược
dòng từ B đến A mất 5 giờ. Tìm khoảng cách giữa hai bến, biết rằng vận tốc của
nước chảy là 2 km/h.
Lời giải 1 (chọn số liệu cần tìm là ẩn): Gọi x (km/h) là khoảng cách AB (x > 0).
Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng và khi ngược dòng lần lượt là x/4 và x/5. Vì vận tốc
khi xuôi dòng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng 4 km/h nên ta có phương trình:
x 4
x 5
- = 4
⇔ 5x – 4x = 80
⇔ x = 80 (thỏa điều kiện)
Vậy khoảng cách giữa hai bến A, B là 80 km.
Khó khăn trong lời giải 1 là xác định đúng vận tốc xuôi dòng lớn hơn vận tốc
ngược dòng 4 km/h từ giả thiết vận tốc nước chảy là 2 km/h. Ta có lời giải 2 như
sau:
Lời giải 2 (Chọn ẩn bằng cách khác): Gọi x (km/h) là vận tốc riêng của ca nô (x
> 0). Vận tốc khi xuôi dòng và khi ngược dòng lần lượt là x + 2 và x – 2. Ta có
phương trình
4(x + 2) = 5(x – 2)
⇔ 4x + 8 = 5x – 10
⇔ x = 18 (thỏa điều kiện)
Khoảng cách giữa hai bến A, B là 4(18 + 2) = 80 (km).
Bài 11 trang 81: Đường sông từ thành phố A đến thành phố B ngắn hơn đường
bộ 10 km. Để đi từ A đến B, canô đi hết 3 giờ 20 phút, ôtô đi hết 2 giờ. Vận tốc của
canô kém vận tốc ôtô 17 km/h. Tính vận tốc của canô.
Lời giải 1 (Chọn số liệu cần tìm là ẩn): Gọi x (km/h) là vận tốc của canô (x > 0).
10x 3
Độ dài đoạn đường sông là . Vận tốc ôtô là x + 7. Độ dài đoạn đường bộ là 2(x
+ 17). Ta có phương trình:
10x 3
+ 10 = 2(x + 17)
⇔ 10x + 30 = 6(x + 17)
⇔ 10x + 30 = 6x + 102
⇔ 4x = 72
⇔ x = 18 (thỏa điều kiện)
Vậy vận tốc của canô là 18 km/h.
Lời giải 2 (chọn ẩn bằng cách khác): Gọi x (km) là độ dài đoạn đường sông (x >
3x 10
10 3
= . Độ dài đoạn đường bộ là x = 10. Vận tốc của 0). Vận tốc của canô là x :
10+x 2
. Ta có phương trình: ôtô là
3x 10
10+x 2
+ 17 =
⇔ 3x + 170 = 5(x + 10)
⇔ 3x + 170 = 5x + 50
⇔ 2x = 120
⇔ x = 60 (thỏa điều kiện)
60.3 10
Vận tốc canô là = 18 (km/h).
Bài 7d trang 104 : Một xe lửa đi từ A đến B hết 10 giờ 40 phút. Nếu vận tốc giảm
đi 10 km/h thì nó sẽ đến B muộn hơn 2 giờ 8 phút. Tính khoảng cách giữa A và B và
vận tốc của xe.
320
Lời giải 1 (Chọn AB là ẩn): Gọi x (km) là độ dài quãng đường AB (x > 0). Vận
32 3
3x 32
3x 32
3 −x 32
320
tốc của xe lửa là x : = . Vận tốc xe lửa sau khi giảm là - 10 = .
3 −x 32
32 −x
x 320
3
= . Thời gian xe lửa đi hết quãng đường AB với vận tốc mới là x :
Ta có phương trình:
32 −x
x 320
3
64 5
=
⇔ 160x = 64(3x – 320) (với điều kiện x > 0 và x ≠ 320/3)
⇔ 160x = 192x - 20480
⇔ 32x = 20480
.3
⇔ x = 640 (thỏa điều kiện)
640 32
Vậy quãng đường AB dài 640 km và vận tốc xe lửa là = 60 (km/h).
Lời giải 2 (Chọn vận tốc xe lửa là ẩn): Gọi x (km/h) là vận tốc xe lửa (x > 10).
)10
Vận tốc xe lửa sau khi giảm là x – 10. Ta có phương trình:
32x 3
(64 −x 5
=
⇔ 160x = 192x – 1920
⇔ 32x = 1920
⇔ x = 60 (thỏa điều kiện)
60.32 3
(Trích Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở chu kỳ 1997-2002, Trần
Lương Công Khanh, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận, lưu hành nội bộ.)
= 640 (km). » Vậy vận tốc xe lửa là 60 (km/h) và quãng đường AB dài
Bên cạnh đó, trong phần lớn bài giải của các bài tập trong SGK, SBT và
SGV đều trình bày cách đặt điều kiện cho ẩn là số dương (x > 0).
Ví dụ: Bài 61/trang 62 trong E9
Nếu mở cả hai vòi nước chảy vào một bể cạn thì sau 2 giờ 55 phút bể đầy
nước. Nếu mở riêng từng vòi thì vòi thứ nhất làm đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai là 2
giờ. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì mỗi vòi chảy bao lâu đầy bể?
Bài giải được trình bày ở trang 89 trong E9
Gọi thời gian vòi thứ nhất chảy một mình đầy bể là x (giờ), x > 0.
Thời gian vòi thứ hai chảy một mình đầy bể là x + 2 (giờ).
=
=
175 60
35 12
2 giờ 55 phút giờ.
12 35
(bể). Trong 1 giờ cả hai vòi cùng chảy được
1 x
(bể). Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được
1 2x +
−
−
+
=
(bể). Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy được
= .
26 x
23
x
35 0
1 +
1 x
x
2
12 35
hay Ta có PT:
=
5,
x 1
x 2
7 = − . 6
Giải PT này ta được
Vì x > 0 nên chỉ có giá trị x = 5 thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Vòi thứ nhất chảy một mình trong 5 giờ thì đầy bể.
Vòi thứ hai chảy một mình trong 7 giờ thì đầy bể.
Chúng tôi nhận thấy rằng việc đặt điều kiện cho ẩn trong bài giải trên không
được “chặc”. Vì đề bài cho cả hai vòi cùng chảy thì sau 2 giờ 55 phút mới đầy bể,
nên việc chỉ có vòi thứ nhất chảy vào bể thì thời gian chảy phải nhiều hơn 2 giờ 55
phút mới thỏa yêu cầu chứ không thể nào thời gian của một vòi chảy lại có thể ít
hơn thời gian chảy cùng lúc cả hai vòi. Điều kiện của ẩn trong bài toán này phải là
x >
35 12
thế nhưng bài giải ở trên chỉ trình bày điều kiện của ẩn là x > 0. Đây có thể
là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc HS luôn đặt điều kiện dương cho ẩn.
? Như vậy, liệu cách chọn ẩn hay đặt điều kiện cho ẩn như thế có gây trở ngại
hay không cho HS trong việc giải toán? Khi gặp một bài toán mà việc chọn đáp án đúng đòi hỏi phải xét đến thực tế cuộc sống thì HS sẽ ứng xử ra sao1?
Qua phân tích SGK toán THCS chúng tôi có những ghi nhận sau:
Mở đầu chương PT được trình bày như sau:
“Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu chân
Một trăm chân chẵn.
Hỏi có bao nhiêu gà, bao nhiêu chó?
Đó là một bài toán cổ rất quen thuộc ở Việt Nam. Nó có lên hệ gì với bài toán:
Tìm x, biết 2x + 4(36 – x) = 100?
Làm thế nào để tìm được giá trị của x trong bài toán thứ hai, giá trị đó có
giúp ta giải được bài toán thứ nhất không?
Chương này sẽ cho ta một phương pháp mới để có thể dễ dàng giải được
nhiều bài toán được coi là khó nếu giải bằng phương pháp khác.”
Chúng tôi nhận thấy rằng đây là cách đưa vào việc vận dụng quá trình mô
hình hóa một cách tinh tế. Từ một bài toán số học, ta đã liên hệ nó với một bài toán
đại số và tìm cách giải bài toán đại số để có thể dẫn đến kết quả của bài toán số học
và việc đầu tiên ở đây là tìm cách giải bài toán đại số đó. Điều này có thể cho HS
thấy được tri thức về việc giải một PT là công cụ để phục vụ cho việc giải các bài
toán trong thực tế cuộc sống của chúng ta và chúng tôi nghĩ rằng đây là mục đích
thực sự của chương Phương trình mà SGK muốn đưa vào.
Chúng tôi tự hỏi liệu SGK nước ngoài có trình bày cách đặt ẩn và điều kiện
1 Cụ thể, chúng tôi muốn đề cập đến bài toán dẫn đến một phương trình bậc hai có hai nghiệm đều thỏa mãn điều kiện toán học đã đặt từ đầu nhưng một trong hai nghiệm này không thỏa mãn một điều kiện mới phát sinh mà chúng tôi tạm gọi là “điều kiện thực tế”. Chẳng hạn, khi gọi x (km/h) là vận tốc của xe đạp, học sinh đặt điều kiện x > 0 và đi đến một phương trình bậc hai có hai nghiệm là x = 16, x = 80. Hai nghiệm này đều thỏa điều kiện x > 0 nhưng nghiệm x = 80 không phù hợp với vận tốc của xe đạp.
cho ẩn khác biệt so với SGK Việt Nam hay không? Điều này dẫn chúng tôi đến việc
tham khảo SGK Pháp, một nước vừa có nền toán học phát triển, vừa là nơi phát sinh
didactic toán.
Trong phần này, thông qua việc nghiên cứu quyển Mathématiques Seconde S
– Collection Triangle, chúng tôi không đi sâu vào chi tiết cách trình bày của SGK
Pháp mà chỉ rút ra những điểm khác biệt sau đây so với SGK Việt Nam:
GBTBCLPT không được trình bày thành một bài riêng biệt mà được •
trình bày như là nguyên nhân làm phát sinh PT và giải PT. Nói cách khác, bài toán
đang xét giải thích lý do tồn tại (raison d’être) của PT và mang lại ý nghĩa cho việc
giải PT. Như vậy, SGK Pháp xem GBTBCLPT gắn liền với PT trong khi SGK Việt
Nam xem GBTBCLPT là một ứng dụng của PT.
Trong SGK Pháp, lời giải minh họa thường đặt ẩn là đại lượng cần •
tìm và không đặt điều kiện cho ẩn số. Tuy nhiên, SGK Pháp có nêu một số bài tập
và gợi ý HS chọn ẩn khác với đại lượng cần tìm. Dù không đặt điều kiện cho ẩn, giá
trị tìm được luôn được kiểm tra lại (vérification) xem có phù hợp với bài toán hay
không trước khi kết luận.
Trong SGK Pháp, các bài toán được cho ở dạng “đơn giản” hơn SGK •
Việt Nam.
Vậy cách trình bày của SGK Việt Nam có những ưu và khuyết điểm gì? Đặc
biệt là vần đề mô hình hóa ở đây có được thể chế quan tâm đúng mức hay không?
Và chúng còn có những hạn chế nào?
Trong M8 có trình bày tóm tắt các bước GBTBCLPT như sau:
Bước 1. Lập phương trình:
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2. Giải phương trình.
Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm
nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.
Như vậy chúng tôi nhận thấy rẳng trong 3 bước nêu trên thì bước 1 là quan
trọng nhất vì trong bước này HS phải biết cách toán học hóa tình huống thực tế
nghĩa là phải biết cách phân tích và trừu tượng hóa các sự kiện cho trong bài toán
thành các biểu thức và PT. Và 3 bước nhỏ có trong bước 1 chưa thật sự được rõ
ràng cụ thể, như cách chọn ẩn số thì phải chọn như thế nào, đặt điều kiện cho ẩn số
phải dựa vào yếu tố nào và làm thế nào để có thể lập được PT biểu thị mối quan hệ
giữa các đại lượng một cách chính xác. Như vậy có thể nói phần tóm tắt các bước
giải không phải là thuật toán để GBTBCLPT.
Trong Từ điển toán học thông dụng của Ngô Thúc Lanh có trình bày định
nghĩa “thuật toán” như sau:
“Một dãy hữu hạn những quy tắc cần áp dụng theo một thứ tự xác định vào
một số hữu hạn dữ liệu để sau một số hữu hạn giai đoạn đạt được một kết quả nào
đó một cách chắc chắn (nghĩa là không do dự, không hàm hồ) và điều này không
phụ thuộc vào các dữ liệu.
Một thuật toán không chỉ giải một bài toán duy nhất mà giải cả một lớp bài
toán chỉ khác nhau bởi các dữ liệu nhưng tuân theo cùng những quy định chung.
Ngoài những thuật toán gọi là “bằng số”, còn có những thuật toán khác như
thuật toán trò chơi, thuật toán tìm đường trong một mê lộ v.v…
Trong các thuật toán bằng số, đơn giản nhất có lẽ là thuật toán cộng các số
viết trong hệ thập phân: cộng các chữ số hàng đơn vị, ghi chữ số hàng đơn vị của
tổng đó, nếu có nhớ thì cộng thêm vào hàng chục v.v…
2
−
− ± b
4
ac
=
Một công thức, theo nghĩa thông thường, cho một thuật toán. Chẳng hạn,
x 1,2
b a 2
2
+
+ = .
công thức cho một thuật toán để tìm các nghiệm của phương
ax
bx c
0
trình bậc hai
Thuật toán Euclid là một ví dụ quen biết khác về thuật toán bằng số
Việc sử dụng các thuật toán là bắt buộc trong việc lập trình của phép tính tự
động, nhất là khi gặp các thao tác lặp lại. Một chương trình tin học là một thuật toán
viết trong một ngôn ngữ mà máy tính hiểu được. Nhưng thời gian cần thiết để áp
dụng một thuật toán thường rất lớn. Cho nên yêu cầu về “tính hiệu quả” của một
thuật toán phải được đặt ra và giải quyết.
Đáng tiếc là các bài toán của toán học và logic toán không nhất thiết giải
được bằng thuật toán. Thành thử toán học không quy được về việc xây dựng các
thuật toán và sự phát minh trong toán học là không thể tự động hóa hoàn toàn được.
Thay cho thuật ngữ “thuật toán” trong tin học người ta cũng dùng thuật ngữ
“thuật giải”.”
Như vậy, ta có thể thấy các đặc điểm của thuật toán là:
- Hữu hạn
- Được định nghĩa rõ ràng
Dẫn đến kết quả chắc chắn nếu áp dụng triệt để -
Các hướng dẫn trong SGK chưa tạo thành thuật toán vì chưa thỏa điều kiện
thứ 2: rõ ràng. Chẳng hạn như chúng tôi phân tích ở trên việc làm thế nào
để lập PT chưa được chỉ rõ.
Tóm lại: Qua phân tích tri thức cần dạy của chủ đề GBTBCLPT chúng tôi
đưa ra những giả thuyết ban đần như sau:
HS luôn ưu tiên chọn ẩn là đại lượng cần tìm dù cách chọn này có thề -
không tạo ra lời giải tối ưu. Ngay cả khi chọn ẩn số bằng cách khác,
mục đích của HS không phải là nhắm đến lời giải tối ưu.
- Sai lầm thường gặp của HS là HS luôn đặt điều kiện dương cho ẩn số
mà không cần quan tâm đến các điều kiện khác của ẩn số.
Từ những giả thuyết ban đầu được đưa ra như trên, chúng tôi muốn tìm hiểu
xem những giả thuyết này có đứng vững hay không? Để có thể trả lời chính xác cho
câu hỏi trên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về tri thức tiếp thu được của HS với chủ
đề GBTBCLPT.
CHƯƠNG II
GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH –
TRI THỨC TIẾP THU
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong chương này là tìm kiếm các yếu tố
trả lời cho câu hỏi Q3 : Những điểm khác nhau giữa tri thức cần dạy và tri thức tiếp
thu? Điều này ảnh hưởng ra sao đến HS?
2.1 Phân tích thực hành giảng dạy của GV
Trong SGK có trình bày cách vẽ bảng tóm tắt bài toán, và trong G8 có trình
bày như sau:
“Trong phần hai,việc biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng bằng
phương pháp lập bảng tỏ ra có nhiều ích lợi, nhất là trong trường hợp bài toán có
nhiều đại lượng với các mối quan hệ phức tạp. Tuy nhiên, giáo viên cần:
- Nhắc nhở học sinh tránh lạm dụng phương pháp lập bảng. Đối với các bài
toán đơn giản, việc lập bảng sẽ làm cho lời giải thêm nặng nề, không cần thiết.
- Uốn nắn cho học sinh cách thức lập bảng như nên chọn dòng, cột như thế
nào để việc biểu diễn các đại lượng được dễ dàng (điều này đã không được thể
hiện trong sách giáo khoa vì tính quá cụ thể của nó).”
Theo cách trình bày của SGK và SGV như thế, vậy GV ứng xử như thế nào
khi giảng dạy? để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi có tham gia dự giờ 1 tiết dạy của
GV ở lớp 8 trường THCS Tân Châu ở tỉnh Tây Ninh vào giữa tháng 4 năm 2011,
sau khi phân tích chúng tôi có nhận xét như sau: Trong thực hành giảng dạy, GV
THCS có giới thiệu việc vẽ bảng tóm tắt bài toán trong thời gian đầu nhưng không
bắt buộc HS vẽ bảng tóm tắt bài toán trong lời giải.
SGK không phát biểu tường minh cách đặt ẩn, tuy nhiên như chúng tôi phân
tích ở trên, hầu hết cách bài tập và ví dụ được SGK, SGV và SBT trình bày đều
chọn ẩn là đại lượng cần tìm. Chính điều này làm cho chúng tôi tự hỏi rằng GV ứng
xử như thế nào khi giảng dạy chủ đề GBTBCLPT? Để trả lời cho câu hỏi này chúng
tôi đã tiếp tục tham gia quan sát 1 tiết học của HS lớp 9 trường THCS Sương
Nguyệt Anh ở Tp.hcm vào đầu tháng 5 năm 2011, từ đó chúng tôi rút ra được
những kết luận sau: GV đã giảng dạy một cách tường minh cho HS rằng chọn ẩn là
đại lượng cần tìm
“GV: trong bài toán đố thì bước đầu tiên chúng ta cần làm là gọi ẩn số là
điều người ta hỏi mình nhưng thầy đố các em là chúng ta trước hết chúng ta phải
xác định được điều gì ở đây?
HS: chiều dài và chiều rộng
GV: bây giờ dầu tiên ta gọi x là chiều gì đây? À, gọi chiều dài cũng được.
Vậy khi ta gọi ẩn số thì phải có điều kiện, điều kiện như thế nào ở đây?).”
Từ đây chúng tôi có thể phần nào khẳng định rằng: HS luôn ưu tiên chọn ẩn
số là đại lượng cần tìm dù cách chọn này có thể không tạo ra lời giải tối ưu. Ngay cả
khi chọn ẩn số bằng cách khác, mục đích của HS không phải nhắm đến lời giải tối
ưu.
Về việc chọn đơn vị cho ẩn số, chúng tôi nhận thấy rằng cả hai loại SGK và
SGV chỉ đều trình bày một cách máy móc bằng cách ghi đơn vị của ẩn nằm phía sau
ẩn, mà không có một cách chỉ dẫn hay gợi ý một cách ngầm ẩn về vấn đề chọn đơn
vị cho ẩn số, chúng tôi thấy rằng vấn đề này đã không được các tác giả SGK chú
trọng hay có thể họ cho rằng đây là vấn đề mà tất cả các HS điều đã biết nên không
cần quan tâm. Vậy chúng tôi đặt ra câu hỏi như sau: GV THCS suy nghĩ như thế
nào về kiến thức của HS liên quan đến việc chọn đơn vị cho ẩn? đồng thời GV ứng
xử như thế nào khi giảng dạy? để trả lời cho các câu hỏi trên, chúng tôi phân tích
các tiết dạy của GV và thấy rằng khi giảng dạy GV cũng chỉ việc ghi đơn vị của ẩn
phía sau ẩn mà thôi, ngoài ra không có một sự giải thích hay nhắc nhở HS cách
chọn đơn vị cho ẩn số của bài toán. Từ các vấn đề đã phân tích ở trên chúng tôi có
nhận xét như sau: Việc chọn đơn vị cho ẩn số không được GV chú ý trong thực
hành giảng dạy và các tác giả SGK quan tâm.
Về việc đặt điều kiện cho ẩn số, như chúng tôi đã trình bày ở trên, trong
SGK, SGV và SBT đa số trình bày các bài giải đều đặt điều kiện cho ẩn là số dương
(x > 0) hay nguyên dương (x > 0, x N∈ ), vậy GV THCS ứng xử ra sao trong thực
hành giảng dạy? Bên cạnh đó việc chọn đơn vị cho ẩn có được GV quan tâm hay
không? để giải đáp cho câu hỏi trên, chúng tôi phân tích các tiết dạy của GV và thấy
rằng khi giảng dạy GV chỉ cần ghi điều kiện là số dương hay nguyên dương mà
không cần phải giải thích hay xem xét kỹ yêu cầu của bài để đặt điều kiện ẩn cho
thích hợp. Từ những phân tích trên chúng tôi có nhận xét sau: Việc đặt điều kiện
cho ẩn số không được GV chú trọng trong thực hành giảng dạy chỉ cần đặt điều kiện
cho ẩn chấp nhận được mà thôi.
“GV: bây giờ dầu tiên ta gọi x là chiều gì đây? À, gọi chiều dài cũng được.
Vậy khi ta gọi ẩn số thì phải có điều kiện, điều kiện như thế nào ở đây?
HS: chiều dài lớn hơn không
GV: chiều dài phải lớn hơn không, vậy thì ở đây mình coi nè, chiều dài hơn
chiều rộng 4m, như vậy mình đã có chiều dài là x rồi thầy đố các em chiều rộng
như thế nào? Ai đoán được?
HS: x – 4”
(ở đây điều kiện của ẩn: x > 4 là điều kiện hợp lí nhất về mặt toán học)
2.2 Tri thức tiếp thu được của học sinh
Từ những kết quả nghiên cứu trong thực hành giảng dạy của GV cũng như
trong việc phân tích SGK ở trên chúng tôi tự hỏi rằng tri thức tiếp thu được của HS
với chủ đề GBTBCLPT có còn đúng với mong đợi của chương trình hay không? Để
có thể trả lời cho câu hỏi này chúng tôi tiến hành một thực nghiệm nhỏ tại các lớp
ôn thi vào lớp 10 do Trường THPT Phan Bội Châu (Phan Thiết, Bình Thuận) tổ
chức vào đầu tháng 7/2011. Có hai lớp ôn thi tham gia thực nghiệm với số lượng
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1
Lớp L1 Lớp L2
28 học sinh 21 học sinh
Những HS này đến từ nhiều trường THCS khác nhau trên toàn tỉnh. Đề bài
toán dành cho HS mỗi lớp được ký hiệu tương ứng là đề 1, đề 2 và có nguyên văn
như sau:
Đề 1: Trong một phòng học có 360 ghế được xếp thành các dãy và số ghế
trong mỗi dãy đều bằng nhau. Có một lần phòng họp phải xếp thêm một dãy ghế và
mỗi dãy tăng một ghế (số ghế trong mỗi dãy vẫn bằng nhau) để đủ chỗ cho 400 đại
biểu. Hỏi bình thường trong phòng có bao nhiêu dãy ghế.
Đề 2: Quãng đường Thanh Hóa – Hà Nội dài 150 km. Một ôtô từ Hà Nội vào
Thanh Hóa, nghỉ lại Thanh Hóa 3 giờ 15 phút rồi trở về Hà Nội tất cả hết 10 giờ.
Tính vận tốc của ôtô lúc về biết rằng vận tốc lúc đi lớn hơn vận tốc lúc về 10 km/h.
Việc vẽ bảng tóm tắt bài toán không được thực hiện đồng bộ ở 49 HS tham gia
thực nghiệm: có 14 HS vẽ bảng tóm tắt (9 HS lớp L1 và 5 HS lớp L2) so với 35 HS
không vẽ bảng. Hơn nữa, trong số 14 HS có vẽ bảng, có 1 em vẽ bằng bút chì và 2
em chì kẻ khung mà không ghi dữ liệu nào. Điều này khẳng định giả thuyết mà
chúng tôi đã nêu trong phân tích thực hành giảng dạy của GV: Trong thực hành
giảng dạy, GV THCS có giới thiệu việc vẽ bảng tóm tắt bài toán trong thời gian đầu
nhưng không bắt buộc HS vẽ bảng tóm tắt bài toán trong lời giải.
Về việc đặt ẩn số, toàn bộ 28 HS lớp L1 đều chọn ẩn số là đại lượng cần tìm
(gọi x là số dãy ghế trong phòng lúc bình thường) trong khi chỉ có 14 HS lớp L2
tuân thủ quy tắc này (gọi x là vận tốc của ôtô lúc về); 7 HS còn lại của lớp L2 đặt x
là vận tốc của ôtô lúc đi. Trong buổi nói chuyện sau thực nghiệm, 6 em giải thích lý
do lực chọn của mình như sau:
“Vì ôtô đi trước rồi mới về nên em chọn x là vận tốc ôtô lúc đi.”
“Em chọn x là vận tốc ôtô lúc đi để dễ vẽ bảng tóm tắt.”
“Em chọn x là vận tốc ôtô lúc đi để dễ vẽ lập phương trình.”
Điều này khẳng định kết quả phân tích quan hệ thể chế: HS luôn ưu tiên chọn
ẩn số là đại lượng cần tìm dù cách chọn này có thể không tạo ra lời giải tối ưu.
Ngay cả khi chọn ẩn số bằng cách khác, mục đích của HS không phải là nhắm đến
lời giải tối ưu.
Về việc chọn đơn vị cho ẩn số, trừ 1 HS không ghi đơn vị của x, 20/21 HS của
lớp L2 đều chọn đơn vị là km/h trong khi việc chọn đơn vị của 28 HS lớp L1 rất
phân tán:
- 12 HS chọn tường minh dãy hoặc dãy ghế là đơn vị của x thể hiện qua cách
diễn đạt: “Gọi x (dãy) là số dãy ghế trong phòng lúc bình thường”.
- 14 HS chọn ngầm ẩn dãy hoặc dãy ghế là đơn vị của x thể hiện qua cách diễn
đạt: “Gọi x là số dãy ghế trong phòng lúc bình thường”.
- 2 HS chọn tường minh ghế là đơn vị của x thể hiện qua cách diễn đạt: “Gọi số
dãy ghế lúc đầu là x (ghế)”.
Chúng tôi giải thích hiện tượng này như sau:
- Vận tốc là một đại lượng vật lý quen thuộc đối với HS. Hơn nữa, đơn vị vận tốc
của ôtô được cho tường minh trong đề 2 thông qua câu “vận tốc lúc đi lớn hơn vận
tốc lúc về 10 km/h”. Do đó, tuyệt đại đa số HS lớp L2 (95 %) đều có chọn đơn vị
cho ẩn số và hơn nữa, chọn đúng đơn vị.
- Trong bài 1, nếu gọi x là số dãy ghế lúc đầu thì cách gọi này đã ngầm xác định
đơn vị của x là dãy ghế. Do đó, có đến 50 % HS lớp L1 không phát biểu tường minh
đơn vị của x. Hơn nữa, sự nhầm lẫn đơn vị của một số HS – dù khá nhỏ (7 %) –
trong một ngữ cảnh đơn giản cho thấy việc chọn đơn vị cho ẩn số không được GV
chú ý trong thực hành giảng dạy.
Về việc đặt điều kiện cho ẩn số, chúng tôi thống kê các cách đặt của HS hai lớp
trong bảng sau. Để dễ đối chiếu, chúng tôi lưu ý rằng:
- Đối với bài 1, nếu gọi x là số dãy ghế ban đầu, điều kiện hợp lý nhất về mặt toán học là x ∈ N*. Điều kiện x > 0 là điều kiện chấp nhận được về mặt toán học.
Các điều kiện khác đều không có cơ sở toán học.
- Đối với bài 2:
+ Nếu gọi x là vận tốc ôtô lúc về, điều kiện hợp lý nhất về mặt toán học là x > 0.
Các điều kiện khác đều không có cơ sở toán học.
+ Nếu gọi x là vận tốc ôtô lúc đi, điều kiện hợp lý nhất về mặt toán học là x > 30
(vì ôtô đi khứ hồi quãng đường 300 km trong ít hơn 10 giờ). Điều kiện x > 10 là
điều kiện chấp nhận được về mặt toán học. Các điều kiện khác đều không có cơ sở
toán học.
Bảng 2.2
Lớp L1
Cách đặt ẩn số Cách đặt điều kiện Số lượng
x là số dãy ghế 9 HS x ∈ N*
ban đầu x > 0 15 HS
x > 1 2 HS
x > -1 1 HS
Không đặt điều kiện 1 HS
Cộng 28 HS
Bảng 2.3
Lớp L2
Cách đặt ẩn số Cách đặt điều kiện Số lượng
x là vận tốc ôtô x > 0 12 HS
lúc về x > 10 1 HS
Không đặt điều kiện 1 HS
x là vận tốc ôtô x > 30 0 HS
lúc đi x > 10 4 HS
x > 0 1 HS
Không đặt điều kiện 2 HS
Cộng 21 HS
Nhìn kết quả thống kê, ta thấy điều kiện được nhiều HS lớp L1 chọn nhất
(53,6 %) là điều kiện chấp nhận được (x > 0) trong khi điều kiện hợp lý nhất (x ∈ N*) chỉ được 9 HS lựa chọn (32,1 %). Ở lớp L2, điều kiện hợp lý nhất (x > 0
đối với nhóm 1 hoặc x > 30 đối với nhóm 2) được đa số HS nhóm 1 lựa chọn
(86 %) nhưng không được HS nào của nhóm 2 lựa chọn. Đa số HS nhóm 2 (57,1 %)
đã chọn điều kiện chấp nhận được (x > 10) làm điều kiện ràng buộc cho ẩn số x (vận
tốc ôtô lúc đi).
Điều này tiếp tục khẳng định kết quả phân tích quan hệ thể chế: HS luôn đặt
điều kiện dương cho ẩn số
Kết luận: Qua những nghiên cứu GBTBCLPT với tri thức cần dạy và tri thức tiếp
thu được của HS cho phép chúng tôi xác định các quy tắc hành động, đồng thời dự
kiến các sai lầm mà HS sẽ mắc phải trong khi giải quyết các kiểu nhiệm vụ mà
chúng tôi nêu ra; cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu chúng tôi đặt ra lúc đầu.
Điều này hướng chúng tôi tới việc phát biểu các giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết H1: Tồn tại các quy tắc hợp đồng R1, R2, R3.
R1: “HS luôn chọn ẩn là đại lượng cần tìm”
R2: “HS ít sử dụng kiến thức thực tế để kiểm tra tính hợp lí của bài toán. Hơn
nữa, việc kiểm tra tính hợp lí của kết quả tìm được so với yêu cầu của bài toán
thường bị bỏ qua”
R3: “Việc đặt điều kiện cho ẩn số dẫn đến quan niệm “kết quả bài toán luôn
dương” của HS”
Giả thuyết H2: “Việc thiết lập PT trong chủ đề GTBCLPT ở THCS được HS
thực hiện dựa vào sự nhận dạng loại toán “quen thuộc” so với phần bài học của
SGK và dựa vào quy tắc “đặt ẩn là đại lượng cần tìm”. Việc thay đổi dạng toán
“quen thuộc” làm học sinh gặp trở ngại trong việc LPT hoặc làm việc chọn ẩn số
của HS trở thành chọn lựa không tối ưu.”
Liệu các giả thuyết chúng tôi đặt ra có thỏa đáng trong thực tế dạy học hay
không? Việc nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng các giả thuyết trên và trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là nhiệm vụ của chúng tôi trong chương 3.
CHƯƠNG III NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
• Mục tiêu của chương
Trong chương này chúng tôi triển khai một thực nghiệm cho phép nghiên cứu
ảnh hưởng của mối quan hệ thể chế lên quan hệ cá nhân HS. Đặc biệt, thực nghiệm
sẽ đưa vào kiểm chứng tính thỏa đáng của hai giả thuyết mà chúng tôi nêu ra ở
cuối chương 2 như sau:
Giả thuyết H1: Tồn tại các quy tắc hợp đồng R1, R2, R3.
R1: “HS luôn chọn ẩn là đại lượng cần tìm”
R2: “HS ít sử dụng kiến thức thực tế để kiểm tra tính hợp lí của bài toán. Hơn
nữa, việc kiểm tra tính hợp lí của kết quả tìm được so với yêu cầu của bài toán
thường bị bỏ qua”
R3: “Việc đặt điều kiện cho ẩn số dẫn đến quan niệm “kết quả bài toán luôn
dương” của HS”
Giả thuyết H2: “Việc thiết lập PT trong chủ đề GTBCLPT ở THCS được HS
thực hiện dựa vào sự nhận dạng loại toán “quen thuộc” so với phần bài học của
SGK và dựa vào quy tắc “đặt ẩn là đại lượng cần tìm”. Việc thay đổi dạng toán
“quen thuộc” làm học sinh gặp trở ngại trong việc LPT hoặc làm việc chọn ẩn số
của HS trở thành chọn lựa không tối ưu.”
3.1 Đối tượng và hình thức thực nghiệm
Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi tổ chức trên đối tượng HS ở ba khối lớp: 8,
9, 10. Chúng tôi chọn các đối tượng này vì tri thức GBTBCLPT HS được học ngay
từ lớp 8 và vẫn tiếp tục gặp lại ở lớp 9. Bên cạnh đó, chúng tôi chọn HS ở đầu lớp
10 cũng xem như là vừa mới học xong tri thức này (vì tri thức này được HS học ở
cuối năm lớp 9). Hơn nữa qua đó nhằm tìm hiểu một số qui tắc hành động và sai
lầm có tồn tại dai dẳng ở HS hay không? Do thời gian có hạn, chúng tôi không tiến
hành thực nghiệm trên đối tượng HS lớp 11 (nhiều bài tập trong SGK Vật Lí 11 cần
ứng dụng tri thức này trong việc giải để tìm ra đáp án).
Đối tượng thực nghiệm là HS lớp 8 ngay sau khi học xong chương “Phương
=
≠
y
2( ax a
0)
trình bậc nhất một ẩn”, HS cuối lớp 9 ngay sau khi học xong chương “Hàm số
– Phương trình bậc hai một ẩn”) và HS mới vào lớp 10.
HS sẽ được phát tờ giấy bài làm trên đó có in đề bài toán (gồm 2 bài cho khối 8
và 3 bài cho khối 9, 10) cho mỗi khối lớp. Tổng thời gian thực nghiệm là 40 phút
(đối với HS các lớp 8), Và 45 phút (đối với HS các lớp 9, 10). HS sẽ làm bài cá
nhân với các bài toán này.
3.2 Phân tích tiên nghiệm (a_priori) các bài toán thực nghiệm
3.2.1 Xây dựng các bài toán thực nghiệm Các biến didactic và giá trị của nó
Việc chọn các bài toán thực nghiệm dựa trên cơ sở lựa chọn giá trị các
biến didactic sau đây:
V1: Có hay không yêu cầu GBTBCLPT?
Hai giá trị của biến:
+ GT1: Có kèm theo yêu cầu GBTBCLPT
+ GT2: Không có yêu cầu GBTBCLPT
V2: Số đại lượng cần tìm
Hai giá trị của biến:
+ GT1: Đề bài yêu cầu chỉ tìm một đại lượng
+ GT2: Đề bài yêu cầu tìm nhiều đại lượng
V3: Mức độ quen thuộc của bài toán
Hai giá trị của biến:
+ GT1: Bài toán tương tự bài tập trong SGK, SBT
+ GT2: Bài toán không tương tự bài tập trong SGK, SBT
V4: Giá trị của số liệu
Hai giá trị của biến:
+ GT1: Các giá trị của số liệu cho vừa đủ
+ GT2: Các giá trị của số liệu cho thừa (thiếu)
Nội dung các bài toán thực nghiệm
Dành cho HS các lớp 8
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Dành cho HS các lớp 9, 10
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bài toán 3: Nam dự định đi xe đạp từ nhà đến điểm hẹn với Tùng trên quãng đường
dài 20km. Vì đường đang thi công sửa chữa nên Nam phải đi đường khác dài hơn
quãng đường ban đầu 13km. Sợ Tùng đợi lâu, Nam đã cố gắng chạy nhanh hơn vận
tốc dự định 4km/h. Thế nhưng khi đến nơi Nam vẫn trễ 15 phút so với thời gian đã
hẹn. Tính vận tốc Nam dự định đi lúc đầu?
Đặc trưng của các bài toán nhìn qua cách lực chọn giá trị của biến didactic
• Đối với lớp 8
Biến V1 V2 V3 V4
GT1: Đề yêu GT1: Bài toán GT1: Các giá trị Bài toán 1 GT2: Không
có yêu cầu cầu chỉ tìm 1 tương tự bài tập của số liệu cho
GBTBCLPT đại lượng trong SGK, SBT vừa đủ
GT2: Đề yêu GT2: Bài toán GT2: Các giá trị Bài toán 2 GT2: Không
có yêu cầu cầu tìm nhiều không tương tự của số liệu cho
bài tập trong GBTBCLPT đại lượng thừa (thiếu)
SGK, SBT
Đối với lớp 8, chúng tôi chọn biến V1 với GT2 vì HS chỉ mới được học về
PT mà chương học HPT.
• Đối với các lớp 9, 10
Biến V1 V2 V3 V4
GT1: Đề yêu GT1: Bài toán GT1: Các giá trị Bài toán 1 GT2: Không
có yêu cầu cầu chỉ tìm 1 tương tự bài tập của số liệu cho
GBTBCLPT đại lượng trong SGK, SBT vừa đủ
GT2: Đề yêu GT2: Bài toán GT2: Các giá trị Bài toán 2 GT2: Không
có yêu cầu cầu tìm nhiều không tương tự của số liệu cho
bài tập trong GBTBCLPT đại lượng thừa (thiếu)
SGK, SBT
GT1: Đề yêu GT1: Bài toán GT1: Các giá trị Bài toán 3 GT2: Không
có yêu cầu cầu chỉ tìm 1 tương tự bài tập của số liệu cho
GBTBCLPT đại lượng trong SGK, SBT vừa đủ
Đối với các lớp 9, 10 chúng tôi sử dụng cùng đề bài thực nghiệm với lớp 8, chỉ
khác nhau là có thêm bài toán 3. Bởi vì để giải quyết được bài toán 3 HS phải giải
PT bậc hai một ẩn, mà ở lớp 9 HS mới biết cách giải các dạng PT này. Hơn nữa,
việc cho lại bài toán 1 và bài toán 2 giống với ở lớp 8 sẽ giúp chúng tôi xem xét các
qui tắc hành động cũng như các sai lầm có tồn tại dai dẳng ở HS hay không?
3.2.2 Phân tích chi tiết các bài toán
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Như đã phân tích ở chương 1, bài giải của các bài toán được trình bày trong
SGK, SBT phần lớn đều chọn ẩn là đại lượng cần tìm và đặt điều kiện của ần là số
dương mà không xét đến tính thực tế của bài toán. Trong bài toán này chúng tôi
chọn biến V1 với GT2 và biến V2 với GT1, cho phép chúng tôi xác định chiến
lược mà họ đã được sử dụng để tìm câu trả lời. Mặt khác, biến V3 với GT1 và biến
V4 với GT1. Với cách chọn này nhằm tìm hiểu xem HS sẽ hành động như thế nào
khi làm bài. Qua đó thấy được một vài quan niệm cũng như qui tắc hành động của
HS về cách chọn ẩn số của bài toán và đặt điều kiện cho ẩn. Thông qua bài toán
này phần nào chúng tôi kiểm chứng được sự tồn tại qui tắc R1, R3 của giả thuyết
H1.
Các chiến lược có thể:
sh: Chiến lược “số học”: Trong chiến lược này dựa trên những kiến thức về
- S1
số học đã biết trước đây, HS suy luận ra được kết quả của bài toán mà không cần
phải thực hiện theo các bước được trình bày trong SGK về GBTBCLPT. Chiến lược
này thường cho câu trả lời ngắn gọn, chính xác và ít phạm sai lầm thường gặp.
ds_pt.tt: Chiến lược “đại số_PT_trực tiếp”: Trong chiến lược này dựa trên
- S1
các bước được trình bày trong SGK về GBTBCLPT. Bên cạnh đó, HS chọn ẩn là
đại lương cần tìm và sử dụng cách giải PT để tìm đáp án. Chiến lược này vẫn cho
câu trả lời đúng.
- S1
ds_pt.gt: Chiến lược “đại số_ PT_gián tiếp”: Trong chiến lược này về từng ds_pt.tt, nhưng cách chọn ẩn không phải là
bước thực hiện thì tương tự chiến lược S1
đại lượng cần tìm. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng.
ds_hpt: Chiến lược “đại số_ HPT”: Trong chiến lược này HS thực hiện theo
- S1
các bước được trình bày trong SGK nhưng đối với GBTBCLHPT và sử dụng cách
giải HPT để tìm đáp án. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng.
Cái có thể quan sát cho bài toán 1
sh (Đây là chiến lược mong đợi ở HS)
- Bài giải tương ứng với chiến lược S1
Hoa mua 1 cây bút và 1 quyển tập thì số tiền bù thêm là 4000 đồng
khi Hoa mua 2 cây bút và 2 quyển tập thì số tiền bù thêm là 8000 đồng
5 quyển tập phải bù thêm là 33000 – 8000 = 15000 đồng
mua 1 quyển tập Hoa phải bù thêm 5000 đồng
Và khi mua 1 cây bút Hoa phải bù thêm là 4000 – 5000 = – 1000 đồng
Mua 15 cây bút phải bù thêm là 15*(– 1000) = – 15000 đồng
Vậy Hoa còn dư 15000 đồng khi mua dùm An 15 cây bút.
ds_pt.tt
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S1
Gọi x (đồng) là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 cây bút (
4000 x− là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 quyển tập
+
−
=
2
x
7(4000
x
) 33000
x⇔ = −
1000
−
= −
15*
1000
15000
Vì Hoa mua 2 cây bút và 7 quyển tập phải bù thêm 33000 đồng nên ta có PT:
(
)
đồng Mua 15 cây bút phải bù thêm là
Vậy Hoa còn dư lại 15000 đồng khi mua dùm An 15 cây bút.
ds_pt.gt
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S1
Gọi x (đồng) là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 quyển tập (
4000 x− là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 cây bút
−
=
2(4000
x
+ ) 7
x
33000
x⇔ =
5000
−
= −
Vì Hoa mua 2 cây bút và 7 quyển tập phải bù thêm 33000 đồng nên ta có PT:
1000
−
= −
đồng Số tiền bù thêm cho 1 cây bút là 4000 5000
15000
Số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 15 cây bút là 15*( 1000)
đồng
Vậy Hoa còn dư lại 15000 đồng khi mua dùm An 15 cây bút.
ds_hpt
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S1
y R∈ )
Gọi x (đồng) là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 cây bút (
y (đồng) là số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 1 quyển tập (
x 2
+ = 4000 y = + y x 7
33000
1000
⇔
= − =
x y
5000
−
= −
theo đề bài ta có HPT:
15000
Số tiền Hoa phải bù thêm khi mua 15 cây bút là 15*( 1000)
đồng
Vậy Hoa còn dư lại 15000 đồng khi mua dùm An 15 cây bút.
Sự lưa chọn giá trị của biến ảnh hưởng đến các chiến lược
Trong bài toán này, nếu biến V1 có GT1 thì chiến lược “số học” và “đại
số_HPT” có rất ít cơ hội xảy ra. Ngược lại, thì chiến lược “số học” sẽ có cơ hội
xuất hiện và chiến lược “đại số_HPT” có nhiều khả năng xảy ra. Nếu biến V2 có
GT2 thì chiến lược “đại số_HPT” có cơ hội xuất hiện khá nhiều, nếu biến V2 có
GT2 thì ngược lại, khi đó chiến lược “đại số_PT_trực tiếp” và “đại số_PT_gián
tiếp” xuất hiện nhiều hơn.
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bài toán này được xây dựng dựa trên biến V2 với giá trị: Đề yêu cầu tìm
nhiều đại lượng, biến V3 với giá trị: Bài toán không tương tự bài tập trong SGK,
SBT và biến V4 có giá trị: Các giá trị của số liệu cho thừa (thiếu). Với cách chọn
này nhằm tìm hiểu xem các qui tắc hành động của HS có bị ảnh hưởng không? Và
khi HS thực hiện các bước được trình bày trong SGK có đưa ra được PT để tìm ra
đáp án của bài toán này, khi mà bài toán đã khác với bài tập quen thuộc từng gặp
trong SGK, SBT hay không?
Với yêu cầu tìm 4 đại lượng chưa biết, đồng thời số liệu của bài toán bị hạn
chế của bài toán này đã vượt ra ngoài các bài tập được HS quen thuộc trước đây,
điều này giúp chúng tôi thấy được sự lúng túng của HS trong việc trình bày cách
giải để tìm ra đáp án của bài toán. Từ đó có thể rút ra những thông tin cho phép xác
định các chiến lược đã được sử dụng. Trên cơ sở đó chùng tôi có thể kiểm chứng
tính thỏa đáng của giả thuyết H2, cùng với sự tồn tại của qui tắc R1.
Các chiến lược có thể
pt_gt: Chiến lược “PT_gián tiếp”: Trong chiến lược này HS thực hiện việc
- S2
giải bài toán dựa trên các bước được trình bày trong SGK về GBTBCLPT. Bên
cạnh đó, HS chọn ẩn là không phải là đại lương cần tìm và sử dụng cách giải PT để
tìm đáp án. Chiến lược này cho câu trả lời đúng và cách trình bày ngắn gọn.
pt_tt4: Chiến lược “PT_trực tiếp”: Trong chiến lược
- S2
pt_tt1, S2
pt_tt2, S2
pt_tt3, S2
này cách trình bày gần giống với chiến lược “PT_gián tiếp”, nhưng ẩn được chọn là
đại lượng cần tìm và sử dụng cách giải PT để tìm đáp án. Chiến lược này vẫn cho
câu trả lời đúng.
hpt_4: Chiến lược “HPT_4 ẩn số”: Trong chiến lược này HS gọi lần lượt 4
- S2
ẩn là bốn đại lượng cần tìm và thực hiện theo các bước được trình bày trong SGK
nhưng đối với GBTBCLPT, và sử dụng cách giải HPT để tìm đáp án. Chiến lược
này vẫn cho câu trả lời đúng.
hpt_2b: Chiến lược “HPT_2 ẩn số”: Trong chiến lược này HS gọi
- S2
hpt_2a, S2
lần lượt 2 ẩn là hai trong bốn đại lượng cần tìm và thực hiện theo các bước được
trình bày trong SGK nhưng đối với GBTBCLHPT, và sử dụng cách giải HPT để tìm
đáp án. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng.
nh: Chiến lược “nhẫm nghiệm_đoán nghiệm”: Trong chiến lược này HS
- S2
chọn ngẫu nhiên 1 số mà HS cho là có khả năng là đáp án, sau đó thực hiện các
phép toán để kiểm tra các yêu cầu của đề bài, nếu không thỏa yêu cầu HS sẽ tiếp tục
chọn 1 số khác. Như thế cho đến khi có kết quả và không có lời giải rõ ràng. Chiến
lược này chỉ cho kết quả đúng khi các đại lượng cần tìm là số “chẵn”.
Cái có thể quan sát của bài toán 2
pt_gt (Đây là chiến lược mong đợi ở HS)
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
Gọi x là kết quả bằng nhau thu được khi thực hiện 4 phép toán (
x – 2 là số thứ nhất
x + 2 là số thứ hai
x/ 2 là số thứ ba
2x là số thứ tư
+
+
=
(
x
− + 2)
(
x
2)
x
+ / 2 2
x
45
x⇔ =
10
− = số thứ nhất là 10 2 8
+ =
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có PT:
số thứ hai là 10 2 12
số thứ ba là 10 / 2 5=
số thứ tư là 10*2 20=
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
pt_tt1
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
+ là số thứ hai
Gọi x là số thứ nhất (
x +
2) 2
(
x +
2) / 2
là số thứ ba (
x +
2)*2
là số thứ tư (
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có PT:
+
+
+
+
+
+
=
x
(
x
+ 2) 2
(
x
2) / 2
(
x
2)*2
45
8x⇔ =
+ =
+
số thứ nhất là 8
+
= số thứ ba là (8 2) / 2 5
+
=
số thứ hai là (8 2) 2 12
số thứ tư là (8 2)*2 20
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
pt_tt2
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
Gọi x là số thứ hai (
x − − là số thứ nhất
2) 2
(
x −
2) / 2
là số thứ ba (
x −
2)*2
là số thứ tư (
− −
−
+
−
=
(
x
2) 2
+ + x
(
x
2) / 2
(
x
2)*2
45
x⇔ =
12
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có PT
− − =
số thứ hai là 12
−
= số thứ ba là (12 2) / 2 5
−
=
số thứ nhất là (12 2) 2 8
số thứ tư là (12 2)*2 20
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
pt_tt
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
Gọi x là số thứ ba (
2x − là số thứ nhất
2
2x + là số thứ hai
2
là số thứ tư 2 *2x
+
=
(2
x
− + 2)
(2
x
2)
+ + x
2 *2 45
x
5x⇔ =
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có PT:
− = số thứ nhất là 2*5 2 8
+ =
số thứ ba là 5
số thứ hai là 2*5 2 12
số thứ tư là 2*5*2 20=
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
pt_tt
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
− là số thứ nhất
x
/ 2 2
+ là số thứ hai
x
/ 2 2
Gọi x là số thứ tư (
x
/ 2) / 2
là số thứ ba (
+
+
x
− / 2 2
x
+ / 2 2
x
+ = x
45
(
)
(
)
(
) / 2 / 2
x⇔ =
20
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có PT:
− = số thứ nhất là 20 / 2 2 8
+ =
số thứ tư là 20
số thứ hai là 20 / 2 2 12
số thứ ba là (20 / 2) / 2 5=
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
hpt_4
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
y R∈ )
Gọi x là số thứ nhất (
z R∈ )
y là số thứ hai (
t R∈ )
z là số thứ ba (
t là số thứ tư (
x
+ = − 2 y
2
Vì số thứ nhất cộng thêm 2 bằng số thứ hai trừ đi 2 nên ta có:
x
+ = 2
z
*2
Vì số thứ nhất cộng thêm 2 bằng số thứ ba nhân cho 2 nên ta có:
x
+ = 2
t
/ 2
Vì số thứ nhất cộng thêm 2 bằng số thứ tư chia cho 2 nên ta có:
2
45
x x x x
+ = − 2 y + = 2 2 z + = 2 / 2 t + + + = z t y
⇔
= = = =
x y z t
8 12 5 20
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có hệ phương trình:
số thứ nhất là 8
số thứ hai là 12
số thứ ba là 5
số thứ tư là 20
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
hpt_2a
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
y R∈ )
Gọi x là số thứ nhất (
y là số thứ hai (
x +
2) / 2
là số thứ ba (
y −
2)*2
là số thứ tư (
−
x x
y
= 2)*2 45
+ = − 2 2 y ( ) + + + + 2 / 2 ( x y
⇔
= =
x y
8 12
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có HPT:
số thứ nhất là 8
+
= số thứ ba là (8 2) / 2 5
−
=
số thứ hai là 12
số thứ tư là (12 2)*2 20
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
hpt_2b
x R∈ )
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
Gọi x là số thứ nhất (
y R∈ )
x + + là số thứ hai
2 2
y là số thứ ba (
y (2 )*2
là số thứ tư
+
=
x x
y 2
2
+ + y
4
y
45
)
+ = 2 2 ( + + x
⇔
= =
x y
8 5
Vì tổng của bốn số bằng 45 nên ta có HPT:
+ =
+
số thứ nhất là 8
số thứ hai là (8 2) 2 12
số thứ ba là 5
số thứ tư là (5*2)*2 20=
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
nh
- Bài giải tương ứng với chiến lược S2
Chọn các kết quả bằng nhau đều bằng 10
Ta có: số thứ nhất là 8
số thứ hai là 12
số thứ ba là 5
+
=
+ + Và 8 12 5 20 45
số thứ tư là 20
Vậy bốn số cần tìm là: 8, 12, 5, 20
Sự lưa chọn của biến ảnh hưởng đến các chiến lược
Trong bài toán này chúng tôi chọn biến V2 với giá trị: “Đề yêu cầu tìm nhiều
đại lượng” làm tăng khả năng xuất hiện các chiến lược “HPT_4 ẩn” và “HPT_2 ẩn”.
Ngoài ra chọn biến V3 có giá trị: “Bài toán không tương tự bài tập trong SGK,
SBT”, cũng như biến V4 có giá trị: “Các giá trị của số liệu cho thừa (thiếu)” tạo cơ
hội cho chiến lược “nhẩm nghiệm_đoán nghiệm” xuất hiện.
Bài toán 3: Nam dự định đi xe đạp từ nhà đến điểm hẹn với Tùng trên quãng đường
dài 20km. Vì đường đang thi công sửa chữa nên Nam phải đi đường khác dài hơn
quãng đường ban đầu 13km. Sợ Tùng đợi lâu, Nam đã cố gắng chạy nhanh hơn vận
tốc dự định 4km/h. Thế nhưng khi đến nơi Nam vẫn trễ 15 phút so với thời gian đã
hẹn. Tính vận tốc Nam dự định đi lúc đầu?
HS thường gặp các bài toán yêu cầu tìm vận tốc, khi giải ra kết quả chỉ cần
có giá trị dương hay lớn hơn một số nào đó do yêu cầu của bài toán thì đó là đáp án.
Tuy nhiên bài toán thực nghiệm chúng tôi chọn biến V3 có giá trị: “Bài toán không
tương tự bài tập trong SGK, SBT” nhằm tìm xem HS có sự điều tiết thích ứng khi
gặp tình huống này hay không? Qua đó chúng tôi kiểm chứng sự tồn tại qui tắc R1,
R2 của giả thuyết H1.
Các chiến lược có thể
pt_tt: Chiến lược “PT_trực tiếp”: Trong chiến lược này HS thực hiện bài
- S3
giải dựa trên các bước được trình bày trong SGK về GBTBCLPT. Bên cạnh đó, HS
chọn ẩn là đại lương cần tìm và sử dụng cách giải PT để tìm đáp án. Chiến lược này
vẫn cho câu trả lời đúng.
- S3
pt_gt1, S3
pt_gt2, S3
pt_gt3: Chiến lược đại “PT_gián tiếp”: Trong chiến lược pt_tt, nhưng cách chọn ẩn
này về từng bước thực hiện thì tương tự chiến lược S3
không phải là đại lượng cần tìm. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng.
hpt_tt: Chiến lược “HPT_trực tiếp”: Trong chiến lược này HS thực hiện
- S3
theo các bước được trình bày trong SGK nhưng đối với GBTBCLHPT và sử dụng
cách giải HPT để tìm đáp án, đồng thời chọn ẩn là đại lương cần tìm. Chiến lược
này vẫn cho câu trả lời đúng.
hpt_gt: Chiến lược “HPT_gián tiếp”: Trong chiến lược này các bước thực
- S3
hiện tương tự như chiến lược “HPT_trực tiếp” chỉ khác ở việc chọn ẩn không phải
là đại lượng cần tìm. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng.
Cái có thể quan sát của bài toán 3
pt_tt
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (km/h) là vận tốc Nam dự định đi lúc đầu (0 < x < 39).
Vận tốc thực tế Nam đi là x + 4.
Thời gian dự định đi của Nam là 20/x
33 4x +
Thời gian thực tế Nam đi là . Vì thực tế Nam đi nhiều hơn dự định 15 phút
−
=
33 + x 4
20 x
1 4
+
⇔ − x
2 48
x
= 320 0
nên ta có PT:
x =
40
8x⇔ = (thỏa điều kiện) hoặc
(loại)
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là 8 (km/h).
pt_gt1: (Đây là chiến lược mong đợi ở HS)
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (km/h) là vận tốc thực tế của Nam đi (4 < x < 43).
Vận tốc dự định của Nam là x – 4
20 4x −
Thời gian dự định đi của Nam là
Thời gian thực tế Nam đi là 33/x. Vì thực tế Nam đi lâu hơn dự định 15 phút nên
−
=
33 x
20 − x 4
1 4
+
⇔ − x
2 56
x
= 528 0
ta có PT:
⇔ x = 44 (loại) hoặc x = 12 (thỏa điều kiện)
Vận tốc thực tế Nam đi là 12 (km/h)
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là 12 – 4 = 8 (km/h)
pt_gt2
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (h) là thời gian dự định đi của Nam (20/39 < x)
Vận tốc dự định đi của Nam là 20/x
x +
0.25
Thời gian thực tế Nam đi là
33 0.25
x +
. Vận tốc thực tế của Nam đi là
−
=
4
33 + 0.25
x
20 x
24 ⇔ − x
12
x
+ = 5 0
Vì thực tế Nam đi nhanh hơn dự định 4 km/h nên ta có PT:
⇔ x = ½ (loại) hoặc x = 5/2 (thỏa điều kiện)
Thời gian dự định đi của Nam là hay 5/2 = 2,5 (h)
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là 20/2,5= 8 (km/h).
pt_gt3
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (h) là thời gian thực tế Nam đi (33/43 < x)
Vận tốc thực tế Nam đi là 33/x
Thời gian dư định đi của Nam là x – 0.25
20 0.25
x −
. Vận tốc dự định đi của Nam là
−
=
4
33 x
20 − 0.25
x
+
24 ⇔ − x
14
x
= 8.25 0
Vì thực tế Nam đi nhanh hơn dự định 4 km/h nên ta có PT:
⇔ x = 3/4 (loại) hoặc x = 11/4 (thỏa điều kiện)
Thời gian thực tế Nam đi là 11/4 = 2.75 (h)
20 − 2,75 0,25
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là = 8 (km/h)
hpt_tt
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (km/h) là vận tốc dự định đi của Nam (0 < x < 39)
y (h) là thời gian dự định đi của Nam (20/39 < y)
Vận tốc thực tế Nam đi là x + 4
Thời gian thực tế Nam đi là y + 0.25
= +
+
=
xy x (
20 4)(
y
0.25) 33
⇔
=
= xy 0.25
20 + x
4
y
12
Vì thực tế Nam đi quãng đường dài hơn dự định ban đầu 13km nên ta có HPT:
⇔
= =
= =
x y
8 2,5
x y
40 0,5
(thỏa điều kiện) hay (loại)
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là 8 (km/h)
hpt_gt
- Bài giải tương ứng với chiến lược S3
Gọi x (km/h) là vận tốc thực tế của Nam đi (4 < x < 43)
y (h)là thời gian thực tế của Nam đi (33/43 < y)
Vận tốc dự định đi của Nam là x – 4
Thời gian dự định đi của Nam là y – 0.25
= −
−
=
xy x (
33 4)(
y
0.25) 20
⇔
=
= xy 0.25
33 + x
4
y
14
⇔
Vì thực tế Nam đi quãng đường dài hơn dự định ban đầu 13km nên ta có HPT:
= =
= =
x y
12 2,75
x y
44 0,75
(thỏa điều kiện) hay (loại)
Vậy vận tốc dự định đi của Nam là 12 – 4 = 8 (km/h)
Sự lựa chọn của biến ảnh hưởng đến các chiến lược
Với cách chọn biến V2 có giá trị: “đề bài yêu cầu tìm 1 đại lượng” tạo cơ hội
cho các chiến lược “PT_trực tiếp” và “PT_gián tiếp” xuất hiện. Nếu HS quan tâm
đến dạng bài toán về chuyển động đúng mức thì chiến lược “PT_gián tiếp” sẽ ưu
tiên được chọn. Ngược lại, các chiến lược khác sẽ có nhiều cơ hội xuất hiện hơn.
3.3 Phân tích hậu nghiệm (a posteriori) các bài toán thực nghiệm
3.3.1 Các bài toán dành cho HS lớp 8
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm đối với 156 HS lớp 8 thuộc 4 lớp của 2
trường THCS dưới đây. Những kết quả chung nhất của thực nghiệm sẽ cho phép
rút ra những bất biến của tri thức thực dạy.
- Trung học cơ sở Sương Nguyệt Anh – T.p Hồ Chí Minh (2 lớp)
- Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Đinh Thiện Lý – T.p Hồ Chí Minh (2
lớp)
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Bảng 3.1.Thống kê các lời giải bài toán 1 của HS lớp 8
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
sh: Chiến lược “số học”
được là số dương khác điều kiện
ds_pt.tt: Chiến lược “Đại
5 (3.2%) 5 (3.2%) S1
89 (57.1%) 3 (1.9%) 92 (59%) S1
ds_pt.gt: Chiến lược “Đại
số_PT_trực tiếp”
7 (4.5%) 7 (4.5%) S1
ds_hpt: Chiến lược “Đại
số_PT_gián tiếp”
12 (7.7%) 12 (7.7%) S1
kh: Các chiến
số_HPT”
lược 17 (10.8%) 2 (1.3%) 19 (12.1%) S1
khác
Không làm 21 (13.5%)
Tổng cộng: 125 (80.1%) 10 (6.4%) 156
• Nhận xét:
ds_pt.tt và 12/156 (7.7%) HS sử ds_hpt. Trong cả 2 chiến lược trên HS đều chọn ẩn theo cách trực
- Có 92/156 (59%) HS sử dụng chiến lược S1
dụng chiến lược S1
ds_pt.gt. Trong chiến lược này HS
tiếp.
- Có 7/156 (4.5%) HS sử dụng chiến lược S1
sh. Ta có thể thấy vẫn còn HS giải
chọn ẩn theo cách gián tiếp.
- Có 5/156 (3.2%) HS sử dụng chiến lược S1
bài toán theo phương pháp số học đã được tiếp thu ở lớp dưới, mặc dù hiện tại HS
đã được tiếp thu cách giải bài toán theo phương pháp đại số.
Theo các số liệu thống kê trên cho thấy việc chọn ẩn theo cách trực tiếp được
đa số HS thực hiện (104/156 (66.7%)). Trong khi đó số HS chọn ẩn theo cách gián
tiếp được khá ít HS thực hiện (7/156 (4.5%)). Điều này cho ta thấy việc chọn ẩn là
đại lượng cần tìm vẫn còn tồn tại khá rõ trong bài làm của HS.
Các số liệu trong bảng thống kê trên còn cho thấy rõ việc đặt điều kiện
dương cho ẩn số được rất nhiều HS ưu tiên (125/156 (80.1%)), và có 10/156 (6.4%)
HS không đặt điều kiện, ngoài ra không có trường hợp nào HS đặt điều kiện khác
cho ẩn số. Điều này cho thấy HS luôn đặt điều kiện dương cho ẩn và quan niệm kết
quả bài toán luôn dương vẫn tồn tại trong HS.
Như vậy, quy tắc R1và R3 đã có ở HS lớp 8.
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bảng 3.2. Thống kê các lời giải bài toán 2 của HS lớp 8
Điều kiện Không đặt Chiến lược quan sát được Điều kiện ẩn Tổng cộng
pt_gt:
là số dương khác điều kiện
Chiến lược 9 (5.8%) 9 (5.8%) S2
pt_tt:
“PT_gián tiếp”
Chiến lược 42 (26.9%) 3 (1.9%) 45 (28.8%) S2
hpt_4:
“PT_trực tiếp”
Chiến lược 59 (37.9%) 5 (3.2%) 64 (41.1%) S2
hpt_2:
“HPT_4 ẩn”
Chiến lược 3 (1.9%) 3 (1.9%) S2
nh: Chiến lược “đoán
“HPT_2 ẩn”
12 (7.7%) 12 (7.7%) S2
nghiệm_nhẩm nghiệm”
kh: Các chiến lược khác
5 (3.2%) 5 (3.2%) S2
18 (11.5%) Không làm bài
Tổng cộng 113 (72.5%) 25 (16%) 156
- Có 45/156 (28.8%) HS sử dụng chiến lược S2
pt_tt, có 64/156 (41.1%) HS sử hpt_2. Trong các
• Nhận xét:
hpt_4 và 3/156 (1.9%) HS sử dụng chiến lược S2
dụng chiến lược S2
chiến lược trên, HS đều chọn ẩn là đại lượng cần tìm. Việc đề bài yêu cầu tìm 4 hpt_4 (chọn 4 ẩn lần lượt là 4 đại lượng đại lượng và phần HS sử dụng chiến lược S2
cần tìm) chiếm đa số (64/156). Điều này cho ta thấy sự tồn tại của quy tắc hành
động: chọn ẩn là đại lượng cần tìm khá rõ ràng
- Có 113/156 (72.5%) HS đặt điều kiện dương cho ẩn số và 25/156 (16%) HS
không đặt điều kiện cho ẩn số, ngoài ra không có HS nào đặt điều kiện khác cho
ẩn. Điều này cho thấy việc HS đặt điều kiện dương cho ẩn đã có từ lớp 8
- Có 32/156 (20.5%) bài làm có đáp án đúng, trong đó có 9/156 (5.8%) bài
được HS sử dụng chiến lược “đoán nghiệm_nhẩm nghiệm”. Qua đây ta thấy được
rằng việc thực hiện theo các bước giải được trình bày trong SGK được HS tiếp
thu. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ ngôn ngữ từ bài toán số học sang bài toán đại
số của học học sinh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là bước chuyển đổi các số liệu
đã cho của đề bài để lập ra một PT (hay HPT). Chính điều này đã cho thấy rằng
phần bài học và phần bài tập được trình bày trong SGK chưa cung cấp đủ yếu tố
để giúp HS hình thành thuật toán lập PT.
Như vậy, quy tắc R1 đã tồn tại, đồng thời giả thuyết H2 cũng đã được kiểm
chứng ở HS lớp 8.
3.3.2 Các bài toán dành cho HS lớp 9
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm đối với 184 HS lớp 9 thuộc 5 lớp của 2
trường THCS dưới đây. Những kết quả chung nhất của thực nghiệm sẽ cho phép rút
ra những bất biến của tri thức thực dạy.
- Trung học cơ sở Thị Trấn Tân Châu – Tây Ninh (3 lớp)
- Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Đinh Thiện Lý – T.p Hồ Chí Minh (2
lớp)
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Bảng 3.3.Thống kê các lời giải bài toán 1 của HS lớp 9
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
sh: Chiến lược “số học”
được là số dương khác điều kiện
ds_pt.tt: Chiến lược “Đại
3 (1.6%) 3 (1.6%) S1
70 (38%) 3 (1.6%) 4 (2.2%) 77 (41.8%) S1
ds_pt.gt: Chiến lược “Đại
số_PT_trực tiếp”
2 (1.1%) 2 (1.1%) S1
ds_hpt: Chiến lược “Đại
số_PT_gián tiếp”
79 (43%) 1 (0.5%) 5 (2.7%) 85 (46.2%) S1
kh: Các Chiến
số_HPT”
lược 6 (3.3%) 6 (3.3%) S1
khác
11 (6%) Không làm bài
Tổng cộng: 155 (84.3%) 4 (2.1%) 14 (7.6%) 184
ds_pt.tt. Trong đó: có 6/184
• Nhận xét:
- Có 77/184 (41.8%) HS sử dụng chiến lược S1
ds_hpt. Trong đó: có 8/184
(3.3%) HS giải ra đúng đáp án
- Có 85/184 (46.2%) HS sử dụng chiến lược S1
(4.3%) HS giải ra đúng đáp án
ds_pt.tt và 85/184 (46.2%) HS sử ds_hpt. Ở cả hai chiến lược trên HS đều chọn ẩn trực tiếp. Do đó,
- Có 77/184 (41.8%) HS sử dụng chiến lược S1
dụng chiến lược S1
có đến 162/184 (88%) HS chọn ẩn là đại lượng cần tìm. Điều này cho ta thấy quy
tắc R1 vẫn tồn tại ở HS lớp 9.
- Có 173/184 HS làm bài. Trong đó có tới 155/184 (84.3%) HS đặt điều kiện
cho ẩn là số dương và chỉ có 4/184 (2.1%), còn lại 14/184 (7.6%) HS không đặt
điều kiện dương cho ẩn số (có trường hợp lúc đầu HS cũng đặt điều kiện dương
cho ẩn số nhưng khi giải ra kết quả bài toán thì HS đã thay đổi điều kiện lại thành
ẩn là số thực hoặc xóa điều kiện đi). Có thể nói, việc đặt điều kiện cho ẩn số đã
làm cho HS quan niệm rằng kết quả bài toán luôn dương nên đã dẫn đến việc đa
số HS không tìm ra đáp án đúng của bài toán. Từ đây ta thấy vẫn tồn tại quy tắc
hành động R3 ở HS lớp 9.
Như vậy quy tắc R1và R3 đã được kiểm chứng ở HS lớp 9.
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bảng 3.4. Thống kê các lời giải bài toán 2 của HS lớp 9
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
pt_gt: Chiến
được là số dương khác điều kiện
lược 2 (1.1%) 2 (1.1%) S2
pt_tt: Chiến
“PT_gián tiếp”
lược 22 (12%) 22 (12%) S2
hpt_4: Chiến
“PT_trực tiếp”
lược 73 (39.7%) 11 (6%) 84 (45.7%) S2
hpt_2: Chiến
“HPT_4 ẩn”
lược 3 (1.6%) 3 (1.6%) S2
nh: Chiến lược “đoán
“HPT_2 ẩn”
15 (8.2%) 19 (10.3%) 34 (18.5%) S2
nghiệm_nhẩm nghiệm”
kh: Các chiến lược
1 (0.5%) 7 (3.8%) 8 (4.3%) S2
khác
Không làm bài 31 (16.8%)
Tổng cộng 114 (62%) 39 (21.2%) 184
pt_gt và đều tìm ra đáp án đúng.
- Có 2/184 (1.1%) HS sử dụng chiến lược S2
-
pt_tt, trong đó có 5/184 (2.7%)
• Nhận xét:
Có 22/184 (12%) HS sử dụng chiến lược S2
hpt_4, trong đó chỉ có 11/184
- Có 84/184 (45.7%) HS sử dụng chiến lược S2
bài làm tìm ra được đáp án đúng.
nh, trong đó có đến 15/184
- Có 34/184 (18.5%) HS sử dụng chiến lược S2
(6%) bài làm tìm ra được đáp án đúng.
- Có 31/184 (16.8%) HS không làm bài.
(8.2%) bài tìm ra được đáp án đúng.
Dựa vào kết quả trên, ta thấy rằng có 109/184 (59.2%) HS chọn ẩn theo cách
trực tiếp và chỉ có 10/184 (5.4%) HS chọn ẩn theo cách gián tiếp. Điều này cho thấy
tồn tại việc chọn ẩn là đại lượng cần tìm trong cách làm bài của HS.
Bên cạnh đó, có 119/184 (64.7%) HS thực hiện bài làm theo các bước giải bài
toán bằng cách lập PT (HPT) được trình bày trong SGK. Tuy nhiên, chỉ có 18/184
(9.8%) HS tìm ra được đáp án đúng của bài toán, mà nguyên nhân chính ở đây
không phải do việc đặt điều kiện của bài toán mà là HS không biết cách biến đổi để
tạo ra một PT có thể giải để tìm ra đáp án đúng của bài toán. Do đó, ta có thể thấy
được thuật toán lập PT chưa thực sự hình thành trong HS.
Như vậy, giả thuyết H2 và quy tắc R1 của giả thuyết H1 đã được kiểm chứng
ở HS lớp 9.
Bài toán 3: Nam dự định đi xe đạp từ nhà đến điểm hẹn với Tùng trên quãng đường
dài 20km. Vì đường đang thi công sửa chữa nên Nam phải đi đường khác dài hơn
quãng đường ban đầu 13km. Sợ Tùng đợi lâu, Nam đã cố gắng chạy nhanh hơn vận
tốc dự định 4km/h. Thế nhưng khi đến nơi Nam vẫn trễ 15 phút so với thời gian đã
hẹn. Tính vận tốc Nam dự định đi lúc đầu?
Bảng 3.5. Thống kê các lời giải bài toán 3 của HS lớp 9
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
là số dương khác điều kiện được
pt_tt:
Chiến lược 140 (76.1%) 140 (76.1%) S3
pt_gt: Chiến
“PT_trực tiếp”
lược 7 (3.8%) 7 (3.8%) S3
hpt_tt: Chiến
“PT_gián tiếp”
lược 23 (12.5%) 5 (2.7%) 28 (15.2%) S3
hpt_gt: Chiến
“HPT_trực tiếp”
lược S3
“HPT_gián tiếp”
9 (4.9%) Không làm bài
Tổng cộng 170 (92.4%) 5 (2.7%) 184
pt_tt. Trong đó: chỉ có 5/184
• Nhận xét:
- Có 140/184 (76.1%) HS sử dụng chiến lược S3
(2.7%) bài làm tìm đúng đáp án. Trong chiến lược này đa số bài làm của HS điều
tìm được kết quả của bài toán, thế nhưng khi kết luận HS đã không quan tâm đến
thực tế cuộc sống mà chỉ cho rằng kết quả tìm được là số dương đã thỏa điều kiện
của ẩn nên đã dẫn đến việc chọn sai đáp án.
- Có 175/184 (95.1%) HS làm bài nhưng chỉ có 7/184 (3.8%) HS chọn ẩn theo
cách gián tiếp, còn lại điều chọn ẩn theo cách trực tiếp. Điều này cho ta thấy rõ
việc chọn ẩn theo cách trực tiếp vẫn được tồn tại trong đa số HS. Mặc khác, tất cả
các bài làm của HS đều đặt điều kiện cho ẩn là số dương (x > 0).
Như vậy, dựa vào kết quả thực nghiệm trên cho thấy quy tắc R1 và R2 của
giả thuyết H1 cũng như sai lầm M1 đã được kiểm chứng ở HS lớp 9.
3.3.3 Các bài toán dành cho HS lớp 10
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm đối với 196 HS lớp 10 thuộc 5 lớp của 2
trường THPT dưới đây. Những kết quả chung nhất của thực nghiệm sẽ cho phép
rút ra những bất biến của tri thức thực dạy.
- Trung học phổ thông Hoàng Văn Thụ – Tây Ninh (3 lớp)
- Trung học phổ thông Nguyễn Văn Trỗi – Nha Trang (2 lớp)
Bài toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để mua
theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua dùm An 15 cây bút?
Bảng 3.6.Thống kê các lời giải bài toán 1 của HS lớp 10
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
sh: Chiến
là số dương khác điều kiện được
lược “số S1
ds_pt.tt: Chiến
học”
lược 4 (2.1%) 3 (1.5%) 7 (3.6%) S1
“Đại số_PT_trực tiếp”
ds_pt.gt: Chiến
lược S1
ds_hpt: Chiến lược “Đại
“Đại số_PT_gián tiếp”
133 (67.8%) 42 (21.4%) 175 (89.2%) S1
kh: Các Chiến lược
số_HPT”
5 (2.6%) 5 (2.6%) S1
khác
Không làm bài 9 (4.6%)
Tổng cộng: 142 (72.5%) 45 (22.9%) 196
ds_pt.tt. Trong đó:
• Nhận xét:
- Có 7/196 (3.6%) HS sử dụng chiến lược S1
ds_hpt. Trong đó:
+ Có 3/196 (1.5%) HS giải ra đúng đáp án
- Có 175/196 (89.2%) HS sử dụng chiến lược S1
+ Có 73/196 (37.2%) HS giải ra đúng đáp án
ds_pt.tt và 175/196 (89.2%) HS sử ds_hpt. Ở cả hai chiến lược trên HS đều chọn ẩn trực tiếp. Do đó,
- Có 7/196 (3.6%) HS sử dụng chiến lược S1
dụng chiến lược S1
có đến 182/196 (92.8%) HS chọn ẩn là đại lượng cần tìm. Điều này cho ta thấy
quy tắc R1 vẫn tiếp tục tồn tại ở HS lớp 10.
- Có 187/196 HS làm bài. Trong đó có tới 142/196 (72.5%) HS đặt điều kiện
cho ẩn là số dương. Còn lại 45/196 (22.9%) HS không đặt điều kiện cho ẩn (có
trường hợp lúc đầu HS cũng đặt điều kiện dương cho ẩn số nhưng khi giải ra kết
quả bài toán thì HS đã thay đổi điều kiện ẩn là số thực hoặc xóa điều kiện dương
đi). Có thể nói, việc đặt điều kiện cho ẩn số đã làm cho HS quan niệm rằng kết
quả bài toán luôn dương nên đã dẫn đến việc đa số HS không tìm ra đáp án đúng
của bài toán. Từ đây ta thấy sai lầm M1 và quy tắc hành động R3 vẫn còn tồn tại ở
HS 10.
Bài toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ đi
2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng nhau.
Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bảng 3.7. Thống kê các lời giải bài toán 2 của HS lớp 10
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
pt_gt: Chiến
được là số dương khác điều kiện
lược 5 (2.6%) 3 (1.5%) 8 (4.1%) S2
pt_tt: Chiến
“PT_gián tiếp”
lược 2 (1%) 2 (1%) S2
hpt_4: Chiến
“PT_trực tiếp”
lược 93 (47.4%) 71 (36.2%) 164 (83.7%) S2
hpt_2: Chiến
“HPT_4 ẩn”
lược S2
nh: Chiến lược “đoán
“HPT_2 ẩn”
5 (2.6%) 5 (2.6%) S2
kh: Các chiến lược
nghiệm_nhẩm nghiệm”
2(1%) 1 (0.5%) 3 (1.5%) S2
khác
Không làm bài 14 (7.1%)
Tổng cộng 102 (52%) 80 (40.8%) 196
pt_gt và đều tìm ra đáp án đúng.
- Có 8/196 (4.1%) HS sử dụng chiến lược S2
-
pt_tt và đều tìm ra đáp án đúng.
• Nhận xét:
Có 2/196 (1%) HS sử dụng chiến lược S2
hpt_4, trong đó chỉ có 79/196
- Có 164/196 (83.7%) HS sử dụng chiến lược S2
nh và không có đáp án đúng.
- Có 3/196 (1.5%) HS sử dụng chiến lược S2
- Có 14/196 (7.1%) HS không làm bài.
(40.3%) bài làm tìm ra đáp án đúng.
Dựa vào kết quả trên, ta thấy rằng có 166/196 (84.7%) HS chọn ẩn theo cách
trực tiếp và chỉ có 8/196 (4.1%) HS chọn ẩn theo cách gián tiếp. Điều này cho
thấy tồn tại việc chọn ẩn là đại lượng cần tìm trong cách làm bài của HS.
Bên cạnh đó, có 177/196(90.3%) HS thực hiện bài làm theo các bước
GBTBCLPT (HPT) được trình bày trong SGK. Trong đó có 92/196 (45.4%) HS
tìm ra được đáp án đúng của bài toán, và nguyên nhân của việc có ít HS tìm
được đáp án đúng là do HS không đưa được các dữ liệu của bài toán về dạng PT
(HPT) mà HS đã biết cách giải quyết chúng. Do đó, ta có thể thấy được thuật
toán lập PT chưa thực sự hình thành trong HS.
Như vậy, giả thuyết H2 và quy tắc R1 của giả thuyết H1 đã được kiểm chứng
ở HS lớp 10.
Bài toán 3: Nam dự định đi xe đạp từ nhà đến điểm hẹn với Tùng trên quãng đường
dài 20km. Vì đường đang thi công sửa chữa nên Nam phải đi đường khác dài hơn
quãng đường ban đầu 13km. Sợ Tùng đợi lâu, Nam đã cố gắng chạy nhanh hơn vận
tốc dự định 4km/h. Thế nhưng khi đến nơi Nam vẫn trễ 15 phút so với thời gian đã
hẹn. Tính vận tốc Nam dự định đi lúc đầu?
Bảng 3.8. Thống kê các lời giải bài toán 3 của HS lớp 10
Chiến lược quan sát Điều kiện ẩn Điều kiện Không đặt Tổng cộng
là số dương khác điều kiện được
pt_tt:
Chiến lược 116 (59.2%) 5 (2.6%) 121 (61.8%) S3
pt_gt:
“PT_trực tiếp”
Chiến lược S3
hpt_tt: Chiến
“PT_gián tiếp”
lược 66 (33.7%) 6 (3%) 72 (36.7%) S3
hpt_gt: Chiến
“HPT_trực tiếp”
lược S3
“HPT_gián tiếp”
Không làm bài 3 (1.5%)
Tổng cộng 182 (92.9%) 11 (5.6%) 196
pt_tt. Trong đó: chỉ có 17/196
• Nhận xét:
- Có 116/196 (59.2%) HS sử dụng chiến lược S3
(8.7%) bài làm tìm đúng đáp án, còn lại các bài làm khác đều tìm ra được kết quả
nhưng do HS quan niệm chỉ cần kết quả giải ra ẩn số dương là đã đạt yêu cầu mà
thiếu sự quan tâm đến thực tế cuộc sống nên việc chọn đáp án đúng đã không
thành công.
- Có 192/196 (98.5%) HS làm bài và tất cả đều chọn ẩn theo cách trực tiếp,
không có trường hợp nào chọn ẩn theo cách gián tiếp. Điều này cho thấy rõ việc
chọn ẩn theo cách trực tiếp vẫn được tồn tại khá vững trong cách làm bài của HS.
Mặt khác, chỉ có 11/196 (5.6%) bài làm của HS không đặt điều kiện cho ẩn số,
còn lại tất cả các bài làm của HS đều đặt điều kiện cho ẩn là số dương (x > 0).
Như vậy, dựa vào kết quả thực nghiệm trên cho thấy quy tắc R1 và R2 của
giả thuyết H1 tiếp tục được kiểm chứng ở HS lớp 10.
Bảng 3.9. Tổng hợp các chiến lược của HS đối với bài toán 1
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
SL Tỷ lệ (%)
sh: Chiến lược “số học”
Chiến lược Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10
ds_pt.tt: Chiến lược “Đại
5 3.2 (%) 3 1.6 (%) 0 0 (%) S1
92 59 (%) 77 41.8 (%) 7 3.6 (%) S1
ds_pt.gt: Chiến lược “Đại
số_PT_trực tiếp”
7 4.5 (%) 2 1.1 (%) 0 0 (%) S1
ds_hpt: Chiến lược “Đại
số_PT_gián tiếp”
12 7.7 (%) 85 46.2 (%) 175 89.2 (%) S1
kh: Các chiến lược khác
số_HPT”
19 12.1 (%) 6 3.3 (%) 5 2.6 (%) S1
ds_pt.tt: Lớp 8 có 92/156 (59%) HS, lớp 9 có 77/184 (41.8%) HS
• Nhận xét:
- Chiến lược S1
và lớp 10 có 7/196 (3.6%) HS sử dụng. Ở đây ta có thể thấy chiến lược này được
HS lớp 8 ưu tiên nhiều hơn chiếm tỉ lệ khá cao, đến lớp 9 thì chiến lược này tuy sự
ưu tiên đã giảm đi khá nhiều nhưng vẫn còn chiến tỉ lệ cao, nhưng khi đến lớp 10
ds_hpt: Lớp 8 có 12/156 (7.7%) HS, lớp 9 có 85/184 (46.2%) HS
thì đã thấy rõ sự ưu tiên đã không còn nữa.
- Chiến lược S1
và lớp 10 có 175/196 (89.2%) HS sử dụng. Số liệu trên cho ta thấy được sự ưu ds_pt.tt. Đối với HS tiên của chiến lược này gần như nghịch đảo với chiến lược S1
lớp 8 thì không có sự ưu tiên vì rất ít HS sử dụng, và lên lớp 9 thì sự ưu tiên đã bắt
đầu xuất hiện và chiếm tỉ lệ cao mặc dù không phải là hoàn toàn, nhưng khi đến
lớp 10 thì sự ưu tiên đã được hầu hết HS sử dụng chiếm tỉ lệ gần như là tuyệt đối.
kh: Tất cả đều giảm dần từ lớp 8 đến lớp 10.
sh, S1
ds_pt.gt và S1
- Chiến lược S1
Bảng 3.10. Tổng hợp các chiến lược của HS đối với bài toán 2
SL Tỷ lệ (%)
SL Tỷ lệ (%)
SL Tỷ lệ (%)
9
5.8 (%)
2
1.1 (%)
8
4.1 (%)
Chiến lược Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10
pt_gt:
Chiến lược S2
45
28.8 (%)
22
12 (%)
2
1 (%)
pt_tt: Chiến lược “PT_trực
“PT_gián tiếp”
S2
64
41.1 (%)
84
45.7 (%)
164
83.7 (%)
hpt_4: Chiến lược “HPT_4
tiếp”
S2
3
1.9 (%)
3
1.6 (%)
0
0 (%)
hpt_2: Chiến lược “HPT_2
ẩn”
S2
12
7.7 (%)
34
18.5 (%)
5
2.6 (%)
nh: Chiến
ẩn”
lược “đoán S2
5
3.2 (%)
8
4.3 (%)
3
1.5 (%)
kh: Các chiến lược khác
nghiệm_nhẩm nghiệm”
S2
pt_tt: Lớp 8 có 45/156 (28.8%) HS, lớp 9 có 22/184 (12%) HS
• Nhận xét:
- Chiến lược S2
và lớp 10 có 2/196 (1%) HS sử dụng. Ở đây ta có thể thấy chiến lược này được
HS lớp 8 có sự ưu tiên chiếm tỉ lệ không cao lắm, đến lớp 9 thì chiến lược này đã
không còn sự ưu tiên nữa nhưng vẫn còn một số HS sử dụng, nhưng khi đến lớp
hpt_4: Lớp 8 có 64/156 (41.1%) HS, lớp 9 có 84/184 (45.7%)
10 thì đã thấy rõ được sự không quan tâm của HS đối với chiến lược này.
- Chiến lược S2
HS và lớp 10 có 164/196 (83.7%) HS sử dụng. Số liệu trên cho ta thấy được sự ưu
tiên của chiến lược này đối với HS ngày càng tăng lên từ lớp 8 đến lớp 9. Ở lớp 8
sự ưu tiên đã được bắt đầu với tỉ lệ cao, lên lớp 9 nó tiếp tục tăng thêm và chiếm tỉ
lệ khá cao và đặc biệt ở lớp 10 sự ưu tiên của HS với chiến lược này gần như tuyệt
đối.
nh: Lớp 8 có 12/156 (7.7%) HS, lớp 9 có 34/184 (18.5%) HS và
- Chiến lược S2
lớp 10 có 5/196 (2.6%) HS sử dụng. Chiến lược này đều được HS ở cả 3 khối sử
dụng. Ở lớp 8 HS sử dụng chiến lược này không nhiều và khi lên lớp 9 chúng
được phát triển tương đối tốt chiếm tỉ lệ không quá ít nhưng khi đến lớp 10 thì nó
pt_gt: Lớp 8 có 9/156 (5.8%) HS, lớp 2 có 34/184 (1.1%) HS và
lại bị giảm đi rõ rệt chỉ còn lại một lượng rất nhỏ.
- Chiến lược S2
lớp 10 có 8/196 (4.1%) HS sử dụng. Chiến lược này cũng được HS lớp 8 sử dụng
tuy nhiên với số lượng ít, và lên lớp 9 thì nó gần như không còn nhưng lại xuất
hiện trở lại ở lớp 10 với một tỉ lệ rất nhỏ.
Bảng 3.11. Tổng hợp các chiến lược của HS đối với bài toán 3
Chiến lược Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10
Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (%) SL
pt_tt: Chiến lược “PT_trực tiếp”
(%) (%)
pt_gt: Chiến lược “PT_gián tiếp”
140 76.1 (%) 121 61.8 (%) S3
hpt_tt: Chiến lược “HPT_trực tiếp”
7 3.8 (%) 0 0 (%) S3
hpt_gt: Chiến
28 15.2 (%) 72 36.7 (%) S3
lược “HPT_gián 0 0 (%) 0 0 (%) S3
tiếp”
pt_tt: Lớp 9 có 140/184 (76.1%) HS và lớp 10 có 121/196
• Nhận xét:
- Chiến lược S3
(61.8%) HS sử dụng. Chiến lược này đều được cả hai lớp ưu tiên sử dụng với tỉ lệ
hpt_tt: Lớp 9 có 28/184 (15.2%) HS và lớp 10 có 72/196
khá cao.
- Chiến lược S3
pt_tt nhưng vẫn được xuất hiện với tỉ lệ không nhỏ.
(36.7%) HS sử dụng. Chiến lược này tuy không được cả hai lớp ưu tiên so với
chiến lược S3
pt_gt: Lớp 9 có 7/184 (3.8%) HS và lớp 10 có 0/196 (0%) HS
- Chiến lược S3
sử dụng. Chiến lược này có xuất hiện trong cách làm của HS lớp 9 nhưng với số
lượng rất ít và không còn được xuất hiện ở lớp 10 nữa.
Tóm lại:
- Trong các bảng thồng kê các chiến lược đối với 3 bài toán ở 3 khối lớp ta
thấy được các chiến lược mà trong đó chọn ẩn theo cách trực tiếp chiếm một tỉ lệ
rất lớn, điều này ta thấy được quy tắc hành động R1 của giả thuyết H1 tồn tại ở cả
3 khối lớp khá vững chắc.
- Các bảng thống kê các lời giải đối với bài toán 1 của cả 3 khối lớp đã kiểm
chứng được sự tồn tại quy tắc R1, R3 của giả thuyết H1 ở HS.
- Các bảng thống kê các lời giải đối với bài toán 2 của cả 3 khối lớp đã kiểm
chứng được sự tồn tại quy tắc R1 của giả thuyết H1 và tính thỏa đáng của giả
thuyết H2.
- Các bảng thống kê các lời giải đối với bài toán 3 của 2 khối lớp 9 và 10 đã
kiểm chứng được sự tồn tại quy tắc R2 của giả thuyết H1 ở HS.
KẾT LUẬN
Các ngiên cứu ở chương 1, 2 và 3 cho phép chúng tôi tìm ra câu trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trước đó. Sau đây là những kết quả nghiên cứu chính
đã đạt được:
1. Nghiên cứu GBTBCLPT với tri thức cần dạy, chúng tôi đã chỉ ra được
những quy tắc hợp đồng ngầm ẩn của chương trình với GV và HS như sau:
về cách chọn ẩn số của bài toán thì thường chọn ẩn theo cách trực tiếp, về
cách đặt điều kiện cho ẩn số thì thường chọn số dương là điều kiện cho ẩn,
đồng thời các bài tập được trình bày trong SGK đều theo quy tắc là kết quả
bài toán đều thỏa điều kiện đặt ra ban đầu (điều kiện dương của ẩn số) mà
không có trường hợp nào loại kết quả dương của ẩn số, còn về cách chọn đơn
vị cho ẩn số hoàn toàn không được đề cập tới mà chỉ ghi vào phía sau ẩn số
mà thôi. Từ đó dẫn đến chướng ngại trong việc chọn ẩn số để dẫn đến lời giải
tối ưu của bài toán cũng như đặt điều kiện “chặt” cho ẩn số. Từ chướng ngại
này đã biểu hiện dưới dạng các quy tắc hành động: HS luôn chọn ẩn là đại
lượng cần tìm, việc đặt điều kiện cho ẩn số dẫn đến quan niệm “kết quả bài
toán luôn dương” của HS, HS ít sử dụng kiến thức thực tế để kiểm tra tính
hợp lí của bài toán. Hơn nữa, việc kiểm tra tính hợp lí thường bị bỏ qua. Và
sai lầm của HS là HS luôn đặt điều kiện dương cho ẩn. Điều này đã được
chúng tôi kiểm chứng bằng thực nghiệm ở các lớp 8, 9, 10.
Phân tích và tổng hợp tri thức cần dạy và tri thức tiếp thu về GBTBCLPT cho
phép chúng tôi chỉ ra được các yếu tố chưa được định nghĩa rõ ràng trong bước
lập PT của các bước GBTBCLPT được trình bày trong GSK. Bên cạnh đó chúng
tôi nhận thầy được các bài tập trong SGK và SBT cũng chưa thể cung cấp đủ
yếu tố để việc định nghĩa được rõ ràng của bước lập PT trên. Từ đây cho phép
chúng tôi đưa ra giả thuyết H2: Việc thiết lập PT trong chủ đề GTBCLPT ở
THCS được HS thực hiện dựa vào sự nhận dạng loại toán “quen thuộc” so với
phần bài học của SGK và dựa vào quy tắc “đặt ẩn là đại lượng cần tìm”. Việc
thay đổi dạng toán “quen thuộc” làm học sinh gặp trở ngại trong việc LPT hoặc
làm việc chọn ẩn số của HS trở thành chọn lựa không tối ưu.”
2. . Bên cạnh đó chúng tôi cũng nhận thấy được quá trình mô hình hóa được
đưa vào trong chương trình một cách tinh tế, tuy nhiên do thời gian hạn chế
nên chúng tôi chưa nghiên cứu được việc mô hình hóa có được quan tâm
đúng mức hay không? Những hạn chế cũng như những ưu và khuyết điểm
của quá trình này.
Thực nghiệm đã chỉ ra các sự tồn tại dai dẳng của các quy tắc hành động
cũng như sai lầm ở các HS trung học cơ sở và lớp 10. Đồng thời cũng kiểm
chứng được giả thuyết H2 ở HS các lớp 8, 9, 10.
Hướng nghiên cứu mở ra từ luận văn:
Do hạn chế về thời gian nên chúng tôi chưa nghiên cứu kỹ về quá trình
mô hình hóa đối với chủ đề GBTBCLPT. Nếu sau này có điều kiện, chúng
tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các vần đề về mô hình hóa như đã nêu.
Việc HS phạm phải sai lầm tồn tại dai dẳng khi học tập về chủ đề
GBTBCLPT. Điều này tạo ra cho chúng tôi câu hỏi gợi ý: có thể xây dựng
các tình huống xung đột nhận thức, cho phép làm mất ổn định và dẫn tới phá
hủy kiến thức cũ, địa phương, nguồn gốc của sai lầm như đã đề cập hay
không? Đây là câu hỏi mà chúng tôi cần nghiên cứu trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ giáo dục và đào tạo (1998), Giáo trình đào tạo giáo viên THCS_hệ
CĐSP, NXB Giáo dục
2. Nguyễn Cang (2001), Giới thiệu tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp các nhà toán
học, NXB Trẻ.
3. Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến (2009), Những yếu tố cơ bản của didactic
toán, NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.
4. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2004), Toán 8 Tập 2, NXBGD.
5. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2005), SGV Toán 8 Tập 2, NXBGD.
6. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2005), Toán 9 Tập 2, NXBGD.
7. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2005), SGV Toán 9 Tập 2, NXBGD.
8. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (2006), Đại số 10, BKHXH, NXBGD.
9. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (2006), Bài tập Đại số 10, BKHXH, NXBGD.
10. Ngô Thúc Lanh (2002), Từ điển toán học thông dụng, NXBGD.
11. Ngô Thúc Lanh (1986), Đại số và số học 9 Tập 2, NXBGD.
12. Nguyễn Ái Quốc (2006), Phân tích didactic so sánh việc giải phương trình
bậc hai trong việc dạy học trung học tại Việt Nam và tại Pháp, Luận án Tiến
sĩ
13. Nguyễn Duy Thuận (1989), Đại số 8, NXBGD.
14. G. Polia, Phan Tất Đắc, Nguyễn Sĩ Tuyển dịch (1975), Sáng tạo Toán học ,
tập 1, NXB Hà Nội.
15. Phạm Đức Tài (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Toán THCS, Bộ GD và ĐT, NXBGD.
16. Nguyễn Hữu Thảo (2001) Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THCS năm học
2000 – 2001, NXBGD.
17. Hoàng Quý, Nguyễn Văn Ban, Hoàng Chúng, Trần Văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông toán học 1, NXBGD.
18. Hoàng Quý, Nguyễn Văn Ban, Hoàng Chúng, Trần Văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông toán học 2, NXBGD.
19. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan (2006), Đại số 10, BKHTN, NXBGD.
20. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan (2006), Bài tập Đại số 10, BKHTN,
NXBGD.
21. Tôn Thân (2004), Bài tập toán 8 tập 2, NXBGD.
22. Tôn Thân (2005), Bài tập toán 9 tập 2, NXBGD.
Tiếng Pháp và Tiếng Anh
23. Gisèle Chapiron, Michel Mante, René Mulet – Marquis, Catherine Pérotin
(1999), Mathématiques 4e , collection Triangle, HATIER Illustration.
24. Mathématiques Seconde S – Collection Triangle
25. G.Polya (1971), How to solve it – A new aspect of Mathematical method,
Princeton University Press, Princeton, New Jersey.
louis Hoelzle, Elementary and 26. Donald hutchison, Barry Bergman,
Intermediate – Algebra A Unified Approach, Second Edition.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu bài tập thực nghiệm dành cho học sinh lớp 8
Các em thân mến!
Phiếu này gồm 2 bài toán. Các em có 40 phút để trình bày lời giải ngay phía
dưới phần bài làm và thực hiện nháp ngay phía dưới phần nháp. Lời giải
không nhằm để đánh giá các em mà để góp phần cải thiện việc dạy và học
Toán.
Xin cám ơn sự tham gia của các em.
Bài Toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá tiền đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để
mua theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua 15 cây bút?
Bài Làm
Nháp
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. ..................................
..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .....................................................................
Bài Toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ
đi 2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng
nhau. Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bài Làm
Nháp
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. ..................................
..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .....................................................................
Phụ lục 2. Phiếu bài tập thực nghiệm dành cho học sinh lớp 9 và lớp 10
Các em thân mến!
Phiếu này gồm 2 bài toán. Các em có 40 phút để trình bày lời giải ngay phía
dưới phần bài làm và thực hiện nháp ngay phía dưới phần nháp. Lời giải
không nhằm để đánh giá các em mà để góp phần cải thiện việc dạy và học
Toán.
Xin cám ơn sự tham gia của các em.
Bài Toán 1: An gởi tiền nhờ Hoa mua dùm một số bút và tập theo giá tiền hai bạn
đã mua trước đây. Nhưng nay giá tiền đã thay đổi và số tiền An gởi không đủ để
mua theo yêu cầu nên Hoa phải bù thêm tiền cho bạn. Nếu Hoa mua 1 cây bút và 1
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 4000 đồng, còn nếu Hoa mua 2 cây bút và 7
quyển tập thì số tiền phải bù thêm là 33000 đồng. Hỏi Hoa phải bù thêm bao nhiêu
tiền khi mua 15 cây bút?
Bài Làm
Nháp
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. ..................................
..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .....................................................................
Bài Toán 2: Tổng của 4 số bằng 45. Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ 2 trừ
đi 2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì ta có được 4 kết quả đều bằng
nhau. Hãy tìm 4 số ban đầu?
Bài Làm
Nháp
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. ..................................
..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .....................................................................
Bài Toán 3: Nam dự định đi xe đạp từ nhà đến điểm hẹn với Tùng trên quãng
đường dài 20km. Vì đường đang thi công sửa chửa nên Nam phải đi đường khác dài
hơn quãng đường ban đầu 13km. Sợ Tùng đợi lâu, Nam đã cố gắng chạy nhanh hơn
vận tốc dự định 4km/h. Thế nhưng khi đến nơi Nam vẫn trễ 15 phút so với thời gian
đã hẹn. Tính vận tốc Nam dự định đi lúc đầu?
Bài Làm
Nháp
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. .................................. ..................................
..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .....................................................................
84
Phụ lục 3: Một số bài làm của học sinh
HS1:
HS2:
85
HS3:
HS4:
86
HS5:
87
HS6:
HS7:
88
HS8:
89
HS9:
90
HS10:
91