intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT tại quận 12 – TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

136
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TPHCM luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT tại quận 12 – TP. Hồ Chí Minh phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT tại quận 12 – TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----------o0o----------- NGUYỄN TẤN TÀI THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----------o0o----------- NGUYỄN TẤN TÀI THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT tại quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh” đến nay chúng tôi đã hoàn thành luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Hội đồng khoa học chuyên ngành “Quản lý giáo dục” trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô và Lãnh đạo khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Các Thầy, Cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể các Thầy, Cô giáo đồng nghiệp ở ba trường: THPT Võ Trường Toản, THPT Trường Chinh, THPT Thạnh Lộc. Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên – Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi, kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3 T 0 T 0 MỤC LỤC ................................................................................................................ 4 T 0 T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... 7 T 0 T 0 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8 T 0 T 0 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 8 T 0 T 0 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 9 T 0 T 0 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 9 T 0 T 0 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................... 9 T 0 T 0 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 10 T 0 T 0 6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 10 T 0 T 0 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .................................................................................................. 11 T 0 T 0 8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 11 T 0 T 0 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 13 T 0 T 0 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 13 T 0 T 0 1.1.1. Ở một số nước trên thế giới ............................................................................... 13 T 0 T 0 1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 15 T 0 T 0 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của HĐGD NGLL .................................................. 17 T 0 T 0 1.2.1. Khái niệm về HĐGD NGLL.............................................................................. 17 T 0 T 0 1.2.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức HĐGD NGLL .................................... 18 T 0 T 0 1.2.3. Nguyên tắc và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL .......................................... 23 T 0 T 0 1.3. Lý luận về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT .............................................. 26 T 0 T 0 1.3.1. Các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý HĐGD NGLL .............. 26 T 0 T 0 1.3.2. Các chức năng quản lý HĐGD NGLL ............................................................... 28 T 0 T 0 1.3.3. Phân cấp quản lý HĐGD NGLL ........................................................................ 31 T 0 T 0 1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý HĐGD NGLL ............................................................ 32 T 0 T 0 1.3.5. Nội dung quản lý HĐGD NGLL ....................................................................... 34 T 0 T 0 1.3.6. Phối hợp quản lý HĐGD NGLL ........................................................................ 40 T 0 T 0 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC T 0 TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH....................................... 42 T 0 2.1 Khái quát tình hình, đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và giáo dục quận 12 T 0 TP.Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 42 T 0 2.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của quận 12 .............................. 42 T 0 T 0 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội quận 12 năm 2009 ...................................................... 44 T 0 T 0
  5. 2.2 Đặc điểm các trường THPT quận 12 năm học 2009 – 2010 .................................. 46 T 0 T 0 2.2.1 Tình hình học sinh .............................................................................................. 46 T 0 T 0 2.2.2 Số lượng trường lớp ........................................................................................... 46 T 0 T 0 2.2.3 Đội ngũ giáo viên, Cán bộ quản lý (CBQL) ........................................................ 47 T 0 T 0 2.2.4 Kết quả học tập của học sinh .............................................................................. 47 T 0 T 0 2.3 Thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí Minh .... 47 T 0 T 0 2.3.1 Nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL ............. 48 T 0 T 0 2.3.2 Chương trình và nội dung HĐGD NGLL theo chương trình của Bộ được học sinh T 0 yêu thích ..................................................................................................................... 54 T 0 2.3.3 Hình thức và phương pháp tổ chức các HĐGD NGLL ....................................... 55 T 0 T 0 2.3.4 Điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL ................................................... 60 T 0 T 0 2.3.5 Kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL....................................................................... 61 T 0 T 0 2.4 Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí T 0 Minh .............................................................................................................................. 62 T 0 2.4.1 Thực hiện các chức năng quản lý HĐGD NGLL ................................................ 62 T 0 T 0 2.4.2 Các hình thức áp dụng để tiết HĐGD NGLL đạt kết quả cao.............................. 68 T 0 T 0 2.4.3 Thực trạng phân cấp trong quản lý HĐGD NGLL .............................................. 69 T 0 T 0 2.4.4 Thực trạng quản lý cán bộ giáo viên với việc tổ chức HĐGD NGLL .................. 69 T 0 T 0 2.4.5 Thực trạng quản lý học sinh với các HĐGD NGLL ............................................ 71 T 0 T 0 2.4.6 Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL ................ 72 T 0 T 0 2.4.7 Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL ..................... 72 T 0 T 0 2.4.8 Thực trạng quản lý sự phối hợp tổ chức HĐGD NGLL ...................................... 74 T 0 T 0 2.5 Đánh giá thực trạng ................................................................................................ 75 T 0 T 0 2.5.1 Thuận lợi ............................................................................................................ 78 T 0 T 0 2.5.2 Khó khăn ............................................................................................................ 78 T 0 T 0 2.6 Nguyên nhân của thực trạng .................................................................................. 79 T 0 T 0 2.6.1 Nguyên nhân khách quan: .................................................................................. 80 T 0 T 0 2.6.2 Nguyên nhân chủ quan: ...................................................................................... 81 T 0 T 0 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG T 0 TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH................................................................................................. 82 T 0 3.1. Cơ sở lý luận của các biện pháp ............................................................................ 82 T 0 T 0 3.2. Cơ sở pháp lý của các biện pháp ........................................................................... 83 T 0 T 0 3.3. Cơ sở thực tiễn của các biện pháp......................................................................... 85 T 0 T 0 3.4. Các biện pháp ........................................................................................................ 85 T 0 T 0
  6. 3.4.1 Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa của T 0 HĐGD NGLL ............................................................................................................. 85 T 0 3.4.2 Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL ........................................................... 88 T 0 T 0 3.4.3 Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL ..................................................... 90 T 0 T 0 3.4.4 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL .......................................................... 92 T 0 T 0 3.4.5 Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho giáo viên và học sinh .................. 93 T 0 T 0 3.4.6 Đổi mới công tác quản lý HĐGD NGLL ............................................................ 95 T 0 T 0 3.4.7 Phát triển các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho T 0 HĐGD NGLL ............................................................................................................. 96 T 0 3.4.8 Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội .. 98 T 0 T 0 3.4.9 Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng ............................. 99 T 0 T 0 3.4.10 Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời ............................................ 101 T 0 T 0 3.5 Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề T 0 xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD NGLL ............................................... 102 T 0 3.5.1 Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp................................................ 102 T 0 T 0 3.5.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp ................................ 105 T 0 T 0 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 107 T 0 T 0 1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 107 T 0 T 0 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 109 T 0 T 0 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 111 T 0 T 0
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất GD – ĐT : Giáo dục và Đào tạo GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GV : Giáo viên PHHS : Phụ huynh học sinh HĐGD NGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HS : Học sinh TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TLTN : Trợ lý thanh niên TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh XH : Xã hội
  8. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020 về mục tiêu có nêu rõ: “ Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Để thực hiện được mục tiêu trên, mặt bằng dân trí phải được nâng cao nhằm cung cấp những nguồn nhân lực có đầy đủ về đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Những giá trị về đạo đức và năng lực nghề nghiệp của các nguồn nhân lực được hình thành không chỉ ở những giờ học trên lớp mà còn phải được rèn luyện, củng cố và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó không thể thiếu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGD NGLL là con đường phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. - HĐGD NGLL tạo điều kiện cho học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Nó vừa củng cố kiến thức đã học, vừa mở rộng kiến thức mới và phát triển những kỹ năng cơ bản của học sinh theo mục tiêu giáo dục ở bậc THPT. - Đa số học sinh các trường THPT ở quận 12 thuộc gia đình làm nông, buôn bán nhỏ, điều kiện rất khó khăn. Vì cuộc sống mưu sinh nên rất nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Mặc khác, quận 12 còn nhiều tệ nạn xã hội sẽ lôi kéo các em vào con đường bỏ học, hư hỏng …Do vậy, việc tổ chức tốt HĐGD NGLL
  9. là một trong những biện pháp bảo đảm một sân chơi lành mạnh cho các em, duy trì phong trào thi đua học tập, hạn chế tình trạng bỏ học. - Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho triển khai chương trình HĐGD NGLL vào nhà trường trung học phổ thông. Năm đầu tiên chỉ áp dụng cho học sinh khối 10 và tới năm 2008 áp dụng được cả ba khối 10, 11, và 12, tới ngày nay đã thực hiện được 4 năm, chúng ta đã thu được kết quả rất khả quan từ công tác giáo dục này, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi chúng ta phải có sự tổng kết, kiểm tra, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những năm kế tiếp. - Vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí và ý nghĩa của HĐGD NGLL, nên nhiều ý kiến còn coi nhẹ tác dụng của HĐGD NGLL. - Trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn lỏng lẻo, thiếu kỷ luật, nề nếp, thiếu kế hoạch cụ thể, việc kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ công bằng, công tác tổng kết đúc rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức. Từ những tầm quan trọng đó tôi chọn đề tài “ Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.HCM.” để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TPHCM, phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1 Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động sư phạm ở trường THPT quận 12-TP.HCM. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.HCM. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
  10. - HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP. Hồ Chí Minh đã được quan tâm nhưng vẫn còn có một số hạn chế nhất định. Nên việc tổ chức HĐGD NGLL còn gò bó, mang tính hình thức, nội dung, hình thức tổ chức còn nghèo nàn, đơn điệu, không lôi cuốn, hấp dẫn học sinh tham gia. - HĐGD NGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp. Nếu đánh giá thực trạng đúng, xây dựng được các biện pháp quản lý HĐGD NGLL một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo môi trường tích cực cho việc rèn luyện, phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD NGLL và quản lý HĐGD NGLL.  Khảo sát thực trạng HĐGD NGLL và công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 - Thành phố Hồ Chí Minh.  Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT quận 12 – TP.HCM. 6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Cơ sở phương pháp luận 6.1.1 Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Trong trường THPT, quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự, quản lý HĐGD NGLL… trong đó quản lý HĐGD NGLL có mối quan hệ mật thiết và có tác động qua lại với các yếu tố khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGD NGLL phải được xem trong một hệ thống các tác động quản lý của Hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem thực trạng quản lý HĐGD NGLL gồm những yếu tố như: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, kết quả quản lý. 6.1.2 Quan điểm thực tiễn Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT quận 12 TP.HCM còn nhiều tồn tại, khó khăn trên cơ sở đó đề ra những
  11. giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐGD NGLL ở các trường trung học phổ thông. 6.1.3 Quan điểm lịch sử Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của HĐGD NGLL trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT quận 12 TPHCM trong những năm qua để khắc phục những khó khăn và phát huy những thành tựu đã làm được . 6.2 Phương pháp nghiên cứu 6.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: dùng cho học sinh (404 học sinh), giáo viên (181 giáo viên) và cán bộ quản lý giáo dục (32 người) cấp trung học phổ thông. 6.2.2.2 Phương pháp quan sát. 6.2.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp 15 người gồm CBQL, giáo viên và học sinh. 6.2.3 Phương pháp toán thống kê 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL theo chương trình phân ban mới ở các trường THPT công lập: Võ Trường Toản, Thạnh Lộc, Trường Chinh, quận 12 trong những năm gần đây, đặc biệt năm học 2009 – 2010. 8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. Mở đầu. B. Nội dung. Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
  12. Chương 2: Thực trang công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh. C. Kết luận và kiến nghị.
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở một số nước trên thế giới Trong quá trình nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới, hoạt động dạy – học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Nguyên thủy cho đến nay chúng ta nhận thấy có rất nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các phương pháp giáo dục mà đến ngày hôm nay chúng ta thấy vẫn còn giá trị và các phương pháp này có liên quan đến các HĐGD NGLL như: Trong thời kỳ văn hóa Phục hưng đã xuất hiện hàng loạt các nhà giáo dục Phục hưng – đó chính là những nhà giáo dục đã lý giải các vấn đề giáo dục một cách mới mẻ theo khuynh hướng khoa học, không ràng buộc lễ giáo phong kiến và triết lý nhà thờ, tư tưởng của họ đã đặt tiền đề cho thời kỳ giáo dục mới: giáo dục cận đại. Tiêu biểu cho các nhà giáo dục Phục hưng là Thomas More (1478 – 1535), Ông đề cao: “ phương pháp quan sát, thí nghiệm, thực hành trong dạy học và giáo dục, theo Ông lao động là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hóa và sinh hoạt xã hội, giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về thề chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động” [33, trang 80]. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục trong thời kỳ văn hóa Phục hưng, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa nhân văn mà Thomas More đề xuất lý luận và có ý định thực thi một chế độ giáo dục mới tiến bộ để thay cho trật tự đương thời của phong kiến về giáo dục. Thế kỷ XIX, có ông Pétxtalôdi (1746 – 1827) là một trong những nhà giáo dục thời kỳ Tư bản chủ nghĩa, ý đồ kết hợp giáo dục với lao động sản xuất là một trong những luận điểm quan trọng nhất trong lý luận giáo dục và thực tiễn giáo dục của ông, theo ông trong trường học cần có đất đại để trồng trọt, chăn nuôi và trẻ em được học một nghề thủ công. Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong việc hình thành nhân cách trẻ em, ông muốn rằng qua lao động để: “….sưởi ấm trái tim và phát triển khối óc của trẻ em”, học sinh được đi tham quan các trại, xưởng thủ công mỹ nghệ để học tập [33, trang 121]. Điều này cho chúng ta thấy việc giáo dục trong nhà trường không đủ, ta cần phải mở rộng giáo dục ngoài trường, ngoài giờ lên lớp để học sinh vừa lĩnh hội được tri thức trên lớp, vừa có thời gian thực hành để củng cố kiến thức.
  14. Vào những năm 90 của thế kỷ XIX, người có ảnh hưởng lớn đến triết học thực dụng ở Âu – Mỹ, và không chỉ là triết gia lý thuyết mà còn là triết gia thực hiện trên mọi lĩnh vực giáo dục là John Dewey (1859 – 1952), ông là giáo sư trường Đại học Côlômbia (New York), ông đề ra khẩu hiệu “Giáo dục bằng việc làm” là phương thức của thực hiện nhà trường tiến bộ, điều đó có nghĩa là thay cho việc tiếp thu những tri thức của nhân loại bằng việc nắm vững những thói quen thực tiễn với các hình thức đa dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng và được trang bị bằng những công cụ lao động với các phương tiện hiện đại [33, trang 140]. Qua đó ông khẳng định rằng học phải đi đôi với hành để rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Đến thế kỷ XX, A.S Makarenco (1888 – 1939) – Vừa là nhà văn, vừa là nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [19, trang 63]. Vào năm 1952, Trung Quốc bắt đầu học tập Liên Xô một cách đâi quy mô, giáo dục đi ở phía trước, Trung Quốc học tập mô hình giáo dục Liên Xô – từ chế độ đến phương pháp, từ nội dung đến hình thức cải tạo giáo dục. Trung Quốc đã áp dụng biện pháp cải cách giáo dục quan trọng như: đưa giờ lao động vào khóa trình chính khóa, giáo viên và học sinh tham gia lao động sản xuất, nhà trường mở công xưởng, nông trường; công xưởng, hợp tác xã nông nghiệp mở nhà trường vừa học vừa làm. Thực hiện chế độ giáo dục vừa học vừa lao động công nghiệp, vừa học vừa lao động công nghiệp, với biện pháp này nhằm kết hợp biên pháp giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp để rèn luyện và đào tạo con người “vừa hồng vừa chuyên” [28, trang 74]. Trong tác phẩm Tư bản, Mác khẳng định: “Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng…”[36, trang 38].
  15. Cho đến những năm 60, 70, đất nước Liên Xô đang trên con đường xây dựng CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGD NGLL nói riêng được đẩy mạnh, hiện nay các nước trên thế giới rất quan tâm đến các chương trình ngoại khóa, các HĐGD NGLL để qua đó rèn luyện, đào tạo được những con người đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được nhu cầu lao động của thị trường Quốc tế. 1.1.2. Ở Việt Nam Qua quá trình nghiên cứu lịch sử giáo dục Việt Nam, về HĐGD NGLL đã được rất nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, nhưng trước năm 80 của thế kỷ XX HĐGD NGLL chưa được chú ý nhiều, mãi đến những năm sau 80 hoạt động này mới được chú ý nhiều và có nhiều nghiên cứu hơn để đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường. Trong hai cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) và lần thứ hai (1956) HĐGD NGLL có đề cập đến nhưng chưa định hình tên gọi như ngày hôm nay, tuy nhiên nó đã được nhiều người nhắc đến và áp dụng trong quá trình giáo dục. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở những người làm công tác giáo dục phải luôn chú ý giáo dục toàn diện cho học sinh, phải kết hợp chặt chẽ “học đi đôi với hành”, và trong thư gửi học sinh nhân dịp khai trường tháng 9/1945 Bác viết: “….các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”, trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Bác có viết: “…trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học” [20, trang 101]. Trong Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu: “Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thong qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng dạy trên lớp”. Và tại khoản 3 điều 7 viết về hoạt động tập thể: “ Hoạt động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương”. Qua đó chúng ta nhận thấy nhờ có hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý
  16. thức chính trị, khả năng công tác độc lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức, phát triển năng khiếu, giúp hình thành và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Trong cuộc cải cách giáo dục lận thứ ba (1979), điều lệ trường phổ thông tháng 4/1979, điều 10 có viết: “Công tác giáo dục ở trường phổ thông tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự qui định trong chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội”. Cũng tại khoản 3 điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các hoạt động trên đây, cần tổ chứcthêm những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục thêm phong phú”. Và từ đó HĐGD NGLL dần dần được coi trọng và ngày càng chú ý nhiều hơn trong việc giáo dục học sinh, tên gọi HĐGD NGLL được nêu rất rõ trong điều lệ trường trung học ban hành vào ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thay thế cho điều lệ trường trung học tháng 4/1979, tại điều 24 có nói: “HĐGD NGLL do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa; các hoạt động giáo dục môi trường; các hoạt động lao động công ích; các hoạt động xã hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”. Tầm quan trọng của HĐGD NGLL ngày càng được đề cao hơn từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa môn “Giáo dục ngoài giờ lên lớp” vào chương trình phân ban lớp 10 từ năm học 2006 – 2007, cho đến hôm nay đã áp dụng đầy đủ cho cả 3 khối lớp: 10, 11 và lớp 12. Hàng năm tài liệu hướng dẫn và công tác bồi dưỡng cho cán bộ chỉ đạo HĐGD NGLL luôn luôn được chú trọng, gần đây trong tài liệu phân phối chương trình THPT và HĐGD NGLL năm học 2009 – 2010 có hướng dẫn: ”HĐGD NGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Cần phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách HĐGD NGLL của trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có trách nhiệm tham gia HDGD NGLL theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp
  17. trực tiếp phụ trách HĐGD NGLL của lớp. Sở Giáo dục và Đào tạo cần phân công một cán bộ phụ trách HĐGD NGLL. Kết quả HĐGD NGLL là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của các tập thể và cá nhân trong mỗi năm học”. Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài HĐGD NGLL ở các trường THPT như:  Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng một số trường THPT phía Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm, năm 2003.  Luận văn “Thực trạng việc quản lý HĐGD NGLL ở các trường THCS bán công TP.Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi, năm 2005.  Luận văn “Một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.  Luận văn “Các biện pháp quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007.  Luận văn “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐGD NGLL ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên”, tác giả Phan Vĩnh Thái, năm 2008. Hiện nay qua quá trình tìm hiểu, chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng và tổng kết kinh nghiệm về lãnh vực quản lý HĐGD NGLL theo chương trình phân ban cho cả 3 khối 10, 11, và 12 tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh. Bản thân là người trực tiếp chỉ đạo công tác này được 4 năm, tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu kỹ HĐGD NGLL hiện nay để có những biện pháp áp dụng vào nhà trường THPT đạt hiệu quả, do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh” là cần thiết và phù hợp. 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của HĐGD NGLL 1.2.1. Khái niệm về HĐGD NGLL - Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẫm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)” [12, trang 7].
  18. - Theo chương trình trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trình bày: “HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học của các môn học ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh” [3, trang 99]. - Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL lớp 10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2006: “HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay”. Như vậy, HĐGD NGLL là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ. HĐGD NGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy – học trong nhà trường. HĐGD NGLL diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi. 1.2.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức HĐGD NGLL 1.2.2.1. Mục tiêu của HĐGD NGLL HĐGD NGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa có trong thời khóa biểu qui định. Theo sách giáo viên về hướng dẫn thực hiện HĐGD NGLL ở trường THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo [6, trang 3], HĐGD NGLL có mục tiêu giúp cho học sinh: - Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại ; góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học trên lớp ; có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội ; bước đầu có ý thức định hướng nghề nghiệp.
  19. - Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản được rèn luyện từ các cấp học trước, trên cơ sở đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. - Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình, hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mỹ. 1.2.2.2. Nội dung của HĐGD NGLL HĐGD NGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú về nội dung, thể hiện nhiều hình thức hoạt động khác nhau và có thể phân chia nội dung HĐGD NGLL như sau:  Theo thông tư số 32/TT ngày 15/10/1988 của Bộ Giáo dục và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, có 5 nội dung: • Hoạt động chính trị - xã hội. • Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học. • Hoạt động lao động công ích xã hội. • Hoạt động văn hóa – nghệ thuật. • Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.  Theo Điều 26 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành ngày 2/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có qui định HĐGD NGLL có các nội dung sau: • Hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật. • Hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường. • Hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.  Theo tài liệu phân phối chương trình THPT năm học 2009 – 2010 về HĐGD NGLL của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, HĐGD NGLL được thực hiện theo quỹ thời gian là 2 tiết/tháng, nội dung HĐGD NGLL gồm 6 vấn đề chủ yếu sau: - Lý tưởng sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  20. - Tình bạn, tình yêu và gia đình. - Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng ; bảo vệ di sản văn hóa. - Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp. - Những vấn đề có tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường ; hạn chế sự bùng nổ dân số ; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ; thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. Những vấn đề trên được cụ thể hóa thành 10 chủ đề hoạt động trong 12 tháng, đó là: • Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. • Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình. • Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. • Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. • Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. • Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng. • Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp. • Tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác. • Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ • Tháng 6 -7-8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. RR  Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình hình thực tế , cụ thể ở mỗi trường, tài liệu tham khảo, có thể chia HĐGD NGLL theo các nội dung chính sau: Hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật: Xã hội nào cũng xây dựng cho mình một mẫu người lý tưởng, mẫu người lý tưởng là mẫu người mang tư tưởng tiên tiến của thời đại và hành động theo lý tưởng ấy. Mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của chúng ta là đào tạo học sinh thành người lao động thành thạo về nghề nghiệp, năng động đáp ứng nền kinh tế nhiều thành phần, những người công dân tốt. Vì vậy, giáo dục thế giới quan, tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức là nhiệm vụ hang đầu trong nhà trường. Trong các giờ dạy thông qua bài giảng để liên hệ giáo dục thái độ và giá trị, còn HĐGD NGLL thì trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh qua các hoạt động. Đây là nội dung quan trọng nhưng khó khăn vì chúng ta không thể tập trung các em lại để phổ biến các chỉ thị, nghị quyết,… mà để đạt hiệu quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2