ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------------------
VŨ VĂN BỘ CHIẾT TÁCH MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM BẰNG
TRIPHENYLPHOTPHIN OXIT (TPPO) TỪ MÔI
TRƯỜNG AXIT NITRIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
NỘI DUNG ..................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 5
1.1. Các đặc điểm và tính chất của nguyên tố đất hiếm ........................ 5
1.1.1. Vị trí, cấu tạo của nguyên tố đất hiếm ...................................... 5
1.1.2. Số ôxi hóa của nguyên tố đất hiếm ............................................ 5
1.1.3. Một số hợp chất của nguyên tố đất hiếm .................................. 6
1.1.4. Khả năng tạo phức của các nguyên tố đất hiếm ...................... 7
1.2. Các phƣơng pháp tách, phân chia các nguyên tố đất hiếm ........... 7
1.2.1. Tách, phân chia các NTĐH ........................................................ 8
1.2.2. Tách, phân chia các NTĐH bằng phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng .. 9
1.2.2.1. Cơ sở lí thuyết ....................................................................... 9
1.2.2.2. Tác nhân chiết .................................................................... 10
1.2.2.3. Công nghệ chiết lỏng-lỏng ................................................. 14
CHƢƠNG 2. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM ........................................... 17
2.1. Các loại hóa chất chính .................................................................... 17
2.1.1. Tác nhân chiết và dung môi pha loãng ................................... 17
2.1.2. Dung dịch muối đất hiếm ......................................................... 17
2.1.3. Dung dịch đệm axêtat ............................................................... 18
2.1.4. Dung dịch chuẩn DTPA ............................................................ 18
2.1.5. Các loại hóa chất khác .............................................................. 18
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 19
2.3. Các phƣơng pháp phân tích ............................................................ 19
2.3.1. Xác định nồng độ axit ............................................................... 19
2.3.2. Xác định hàm lƣợng tổng các NTĐH bằng phƣơng pháp chuẩn
độ complexon. ...................................................................................... 19
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3.3. Xác định hàm lƣợng từng NTĐH trong tổng đất hiếm bằng
phƣơng pháp sắc ký trao đổi ion kết hợp với chuẩn độ vi lƣợng. .. 20
2.3.4. Phân tích định lƣợng các nguyên tố bằng ICP. ...................... 21
2.4. Xác định các thông số của quá trình chiết đất hiếm ..................... 21
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 23
3.1. Chiết Neođim và Ytri bằng Triphenylphotphin oxit( TPPO ) từ
môi trƣờng axit nitric. ............................................................................. 23
3.1.1. Ảnh hƣởng của dung môi pha loãng đến hệ số phân bố D của Nd trong hệ Nd3+-TPPO-dung môi-HNO3. ....................................... 24
3.1.2. Ảnh hƣởng của nồng độ axit nitric đến hệ số phân bố của Nd, Y.26
3.1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ tác nhân chiết đến hệ số phân bố và hệ số phân chia của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO– Toluen- HNO3. . 28 3.1.4 Thành phần của phức chất Y3+ đƣợc chiết trong hệ TPPO từ
môi trƣờng axit nitric. ......................................................................... 29
3.1.5. Ảnh hƣởng của muối đẩy đến hệ số phân bố củ a Nd và Y ... 30
3.1.6. Đƣờng đẳng nhiệt chiết của Nd và Y trong hệ TPPO từ môi
trƣờ ng axit nitric có và không có muố i đẩ y ...................................... 33
3.2. Khả năng chiết, tách Ce từ đất hiếm nhẹ (La, Ce, Nd) ................ 35
KẾ T LUẬ N .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 40
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÁC KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
+
CH : Nồng độ ban đầu của ion H+
: Nồng độ ban đầu của axit nitric CHNO3
3+
CRE : Nồng độ ban đầu của ion đất hiếm
D : Hệ số phân bố
DTPA : Axit dietylentriaminpentaaxetic
: Nồng độ cân bằng của ion H+ trong pha nước [H+]n
: Nồng độ cân bằng của ion H+ trong pha hữu cơ [H+]hc
HDEHP : Axit di (2-etylhexyl) photphoric
: Nồng độ cân bằng của ion đất hiếm trong pha nước [RE3+]n
: Nồng độ cân bằng của ion đất hiếm trong pha hữu cơ [RE3+]hc
RE3+ : ion kim loại đất hiếm
NTĐH : Nguyên tố đất hiếm
PC88A : Axit 2-etylhexyl 2-etylhexyl photphonic
TPPO : Triphenylphotphin oxit
RE : Nguyên tố đất hiếm
TiAp : Triizoamylphotphat
TBP : Tributylphotphat
: Axit hydroxyizobutyric -HIB
: Hệ số phân chia, hệ số tách
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
25
Hình Tên hình Trang Số TT
1
1
Ảnh hưởng của nồng độ axit nitric đến hệ số phân bố của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO 0.1M – Dung
môi - HNO3
30
2
2
Sự phụ thuộc lgD vào lg[TPPO]
3
3
31
Sự phụ thuộ c hệ số phân bố D củ a Y và o bả n chấ t
muố i đẩ y trong hệ TPPO-Toluen
4
4
32
Sự phụ thuộ c hệ số phân bố D củ a Nd vào bản chất
muố i đẩ y trong hệ TPPO-Toluen
5
5
33
Đường đẳng nhiệt chiết Nd , Y trong hệ TPPO -
0,5M/Toluen/ HNO3 trườ ng hợ p không có muố i đẩ y
6
6
34
Đường đẳng nhiệt chiết Nd , Y trong hệ TPPO -
0,5M-Toluen- HNO3 trườ ng hợ p có muố i
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng Tên bảng Trang Số TT
1
1
24
Hệ số phân bố D củ a Nd , Y bằ ng tá c nhân TP PO
2
2
27
tronh cá c dung môi khá c nhau
Ảnh hưởng của nồng độ [H+] đến hệ số phân bố D của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO 0.5M – Toluen -
3
3
28
HNO3
Ảnh hưởng của nồng độ tác nhân chiết đến hệ số phân bố và hệ số phân chia của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO– Toluen- HNO3
4
4
31
Sự phụ thuộ c hệ số phân bố D củ a Nd, Y và o nồ ng
độ muố i đẩ y
5
5
35
Ảnh hưởng của nồng độ axit nitric đế n khả năng
6
6
36
rử a chiế t các NTDH từ pha hữu cơ.
Khả năng rửa chiế t Ce(IV) từ pha hữ u cơ bằ ng HNO3 4M + H2O2 10%
7
7
37
Kế t quả nghiên cứ u La , Ce, Nd trong pha nướ c ,
pha hữ u cơ sau 4 lầ n chiế t
8
8
37
Thành phần La , Ce, Nd ban đầ u và trong pha
nướ c sau 3 lầ n chiế t
9
9
38
Thành phần các nguyên tố đất hiếm ban đầu và
trong pha hữ u cơ
10
10
38
Thành phần La, Nd và Ce sạ ch sau khi rử a chiế t
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
Cùng với nhịp độ phát triển khoa học và công nghệ, các tính năng ưu
việt của các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) ngày càng được khám phá, ứng
dụng vào đời sống trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhờ các nhà khoa học. Từ
nhiều năm nay, việc nghiên cứu triển khai công nghệ và ứng dụng đất hiếm đã
đạt được những kết quả đầy thuyết phục. Đặc biệt trong những năm cuối của
thế kỷ 20, cùng với những phát triển mạnh của các nghành công nghiệp hiện
đại, đất hiếm với những tính chất vật lý và hóa học vô cùng phong phú cho ta
những ứng dụng rộng rãi trong nhiều nghành kinh tế quốc dân. Nguyên tố đất
hiếm (NTĐH) là nguyên liệu không thể thiếu trong lĩnh vực chế tạo các vật
liệu từ, vật liệu siêu dẫn, vật liệu hạt nhân... Vật liệu từ chứa đất hiếm có mật
độ năng lượng từ cao giá thành rẻ, đã được ứng dụng nhiều trong việc chế tạo
các động cơ điện, máy gia tốc proton, máy vi tính. NTĐH được ứng dụng
trong lĩnh vực luyện kim để chế tạo hợp kim trung gian, biến tính tăng chất
lượng thép và hợp kim. Trong lĩnh vực công nghệ thủy tinh các NTĐH được
dùng làm chất khử màu, tạo màu cho thủy tinh, chế tạo lăng kinh, thấu kính
chịu nhiệt, vật liệu mài bóng và thiết bị quang học đặc biệt. NTĐH được sử
dụng để sản xuất chất xúc tác trong công nghệ xử lý khí thải, công nghệ xúc
tác hóa dầu và tổng hợp hữu cơ. Đất hiếm còn được sử dụng như chế phẩm
dinh dưỡng kích thích sinh trưởng cho cây trồng và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp.
So với các nước trên thế giới, nước ta là một trong số các nước có tài
nguyên phông phú về đất hiếm ( trữ lượng khá lớn khoảng 10 triệu tấn ôxit,
loại mỏ đa dạng như đất hiếm nhẹ Đông Pao, Nam Nậm Xe, đất hiếm nặng
như Yên Phú, Mường Hum, sa khoáng ven biển...). Do đó tiến hành nghiên
cứu phương pháp phân chia, làm sạch các NTĐH từ nguồn đất hiếm trong
nước và triển khai ứng dụng chúng là một vấn đề hết sức có ý nghĩa nhằm
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thúc đẩy sự phát triển của nghành công nghệ khai thác chế biến đất hiếm, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Cũng vì vậy, từ nhiều năm ở nước ta đã có những nghiên cứu về phân
tích [26], [37], xử lý quặng bằng phương pháp kiềm [34], [46] hoặc axit [7] và
những nghiên cứu chế biến quặng đất hiếm Việt Nam [13,41,47]. Từ nhiều
năm nay các nguyên tố đất hiếm đã được sử dụng trong các lĩnh vực khoa học
kỹ thuật và đời sống [35,36,38]. Nhìn chung hiện nay nhu cầu về nguyên tố
đất hiếm trên thế giới vẫn còn lớn, khả năng tiêu thụ đất hiếm có thể tăng bất
ngờ cùng với việc khám phá ra những lĩnh vực ứng dụng mới [27,77].
Trong thời gian qua, nhu cầu về tổng đất hiếm phân nhóm nhẹ có giảm
song nhu cầu về một số oxit đất hiếm sạch như Nd, Gd, Sm, Eu, Tb, Y tiếp
tục tăng, chủ yếu dùng để chế tạo các loại vật liệu mới như vật liệu từ chất
lượng cao, vật liệu huỳnh quang dùng cho TV màu, đèn ống, ... Ngoài ra xêri
oxit đang được nghiên cứu sử dụng trong lĩnh vực xúc tác xử lý khí thải .
Khí thải xe máy, ô tô là một trong số nguồn khí làm ô nhiễm môi
trường. Để khắc phục vấn đề này, người ta đã lắp vào ống xả của xe một bộ
phận chứa chất xúc tác lọc khí, chất này chuyển hoá khá triệt để các khí độc
CO, CH4 thành CO2 và nước, đồng thời làm tăng tốc độ phản ứng khử NO2
thành N2 . Từ lâu, các xúc tác chứa kim loại quý như Pt, Rd, ... đã được thử
nghiệm vì có hoạt tính cao và khả năng làm sạch khí thải tốt nhưng giá thành
đắt nên khó triển khai rộng rãi. Hiện nay xúc tác chứa đất hiếm đang được
chú ý vì tính bền nhiệt, bền hóa và có giá thành rẻ hơn .
Ngoài ra, các hợp chất đất hiếm được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực như: gốm siêu dẫn; phân vi lượng cho cây trồng [12,28]; vật liệu từ ferit
bari chứa đất hiếm; bột mài bóng thủy tinh; đá quý; bột huỳnh quang dùng
chế tạo đèn ống compact, đèn ống dẫn dụ côn trùng; tấm tăng quang; bảo
quản gỗ bằng cách ngâm tẩm dung dịch đất hiếm; ... [68].
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Theo các tài liệu điều tra sơ bộ, trữ lượng đất hiếm ở Việt Nam khá lớn,
chỉ tính riêng các mỏ Tây Bắc có thể tới vài triệu tấn. Hiện nay ở một số tỉnh
ven biển miền trung, quặng monazit cũng đang được khai thác và bán dưới
dạng thô, nghĩa là chỉ qua công đoạn tuyển trọng lực, tuyển từ và tuyển điện.
Để đáp ứng nhu cầu nói trên của thị trường, bên cạnh việc nâng cao
công nghệ xử lý và hiệu suất làm giàu quặng đất hiếm, phương pháp chiết
bằng dung môi hữu cơ và phương pháp sắc ký trao đổi ion đang được coi
trọng trong qui trình tách, phân chia các đất hiếm sạch [31,32]. So với phương
pháp sắc ký trao đổi ion, phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ là phương
pháp dễ tự động hóa, dễ triển khai mở rộng sản xuất, hiệu quả kinh tế cao.
Từ năm 1990 đến nay, ở viện Khoa học Vật Liệu đã có nhiều công
trình nghiên cứu chiết NTĐH bằng dung môi tributylphotphat (TBP) từ môi
trường clorua-thioxianat [1], chiết nhiều bậc bằng dung môi TBP từ môi
trường nitrat [23], môi trường axit tricloaxetic [3,33], bằng HDEHP từ môi
trường clorua-thioxianat [1], môi trường HCl [23], bằng TBP+HDEHP từ
môi trường nitrat [8,9,39], môi trường axit tricloaxetic [25], bằng TiAP và
TiAp+HDEHP từ môi trường axit tricloaxetic [10,11,21], bằng PC88A từ môi
trường HCl, HNO3 [34,42].
Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu khảo sát một số điều kiện để
chiết một số NTĐH bằng TPPO (Triphenylphotphin oxit) từ môi trường axit
nitric, trong công trình này chúng tôi chọn TPPO làm tác nhân chiết vì TPPO
hiện nay được xem là một tác nhân chiết tương đối mới và các công trình
nghiên cứu chiết NTĐH với TPPO còn ít [2,3]. Hơn nữa ưu điểm chính của
TPPO so với các tác nhân khác như TBP, TiAP là độ hòa tan của TPPO trong
nước nhỏ hơn các tác nhân chiết đã biết, khả năng chiết, tách các NTĐH bằng
TPPO là rất lớn. Do đó nghiên cứu chiết, tách một số NTĐH bằng TPPO
trong môi trường nitrat rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đề tài của luận văn nghiên cứu những nội dung chính sau:
1. Xác định các điều kiện, thông số, dung lượng và dung môi pha loãng
trong quá trình chiết, tách một số NTĐH bằng tác nhân TPPO trong dung dịch
axit nitric.
2. Nghiên cứu khả năng chiết, tách một số NTĐH bằng TPPO từ môi
trường axit nitric trong trườ ng hợ p có và không có muố i đẩ y
3. Xác định đường đẳng nhiệt chiết, thành phần phức chiết và đị nh
hướ ng chết tách xêri từ tổng đất hiếm bằng TPPO .
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các đặc điểm và tính chất của nguyên tố đất hiếm
1.1.1. Vị trí, cấu tạo của nguyên tố đất hiếm
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, ba nguyên tố thuộc nhóm
III B là Scandi (z = 21), Ytri (z = 39), Lantan (z = 57) và 14 nguyên tố thuộc
họ Lantanit từ Xêri (z= 58) đến Luteti (z = 71) được gọi chung là các nguyên
tố đất hiếm. Các NTĐH được chia thành hai nhóm :
NTĐH nhẹ (nhóm Xêri) gồm các nguyên tố Lantan (La), Xêri (Ce),
Praseodymi (Pr), Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samari (Sm) và Europi (Eu).
NTĐH nặng (nhóm Ytri) gồm các nguyên tố Gadolini (Gd), Terbi (Tb),
Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Enbi (Er), Thulium (Tm), Yterbi (Yb), Luteti
(Lu), Ytri (Y) và Scandi (Sc).
Các NTĐH có cấu trúc điện tử lớp ngoài cùng 4f2-14 5d0-16s2, chúng chỉ
khác nhau số điện tử ở phân mức 4f, các điện tử ở phân mức này bị các điện
tử nằm trên phân mức 5s và 5p chắn mạnh và chịu tác dụng ít hơn trường lực
của các phân tử, nguyên tử cận kề nên các NTĐH có tính chất tương tự nhau
và giống tính chất của các nguyên tố nhóm III B (Sc, Y, Ac). Các nguyên tố
La, Gd, Lu có một điện tử nằm trên phân mức 5d còn các NTĐH khác không
có là do có sự chuyển dịch điện tử từ mức 4f sang mức 5d để đạt trạng thái
bền .
1.1.2. Số ôxi hóa của nguyên tố đất hiếm
Số ôxi hóa đặc trưng cho mọi NTĐH là +3. Số ôxi hóa +3 ở Sc, Y, Gd
và Lu được giải thích bằng khả năng nhường 3 điện tử hóa trị của cấu hình (n- 1)d1 ns2 (n = 4,5,6), đối với các NTĐH còn lại được giải thích bằng sự xuất
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn hiện cấu hình điện tử ở trạng thái kích thích 5d16s2 khi 1 điện tử ở phân mức
4f được chuyển lên phân mức 5d. Ngoài ra, một số NTĐH còn có mức ôxi
hóa dị thường +2 và +4 đây là điều kiện thuận lợi để tách một số NTĐH ra
khỏi hỗn hợp.
1.1.3. Một số hợp chất của nguyên tố đất hiếm
Oxit đất hiếm RE2O3 điều chế được bằng cách nung các hiđroxit
RE(OH)3, cacbonat RE2(CO3)3 ; ở nhiệt độ cao trong không khí. RE2O3 là các
hợp chất rất bền, khó nóng chảy.
Hiđroxit đất hiếm RE(OH)3 là những kết tủa vô định hình tạo ra khi cho dung dịch muối RE3+ tác dụng với NH3 hay kiềm. Các hiđroxit đất hiếm hấp
thụ CO2 trong không khí, chúng đều là bazơ và tính bazơ nằm giữa Al(OH)3
và Mg(OH)2.
Nitrat đất hiếm RE(NO3)3.nH2O được điều chế bằng cách hòa tan các
oxit hoặc hiđroxit trong HNO3. Các nitrat đất hiếm hút nước, đun nóng sẽ mất
nước chuyển thành muối bazơ, không tan trong nước. Độ bền nhiệt của các
nitrat đất hiếm giảm dần từ La đến Lu. Khi nhiệt phân hỗn hợp các nitrat đất hiếm đến 400 0C tạo thành các nitrat bazơ khó tan đối với các NTĐH từ Er
đến Lu . RE(NO3)3 có khả năng tạo hợp chất kép với NH4NO3, độ tan của các
muối kép này thường tăng khi số thứ tự nguyên tử tăng, vì vậy có thể sử dụng
sự khác nhau về độ tan của muối kép để tách, làm giàu các NTĐH bằng
phương pháp kết tinh phân đoạn.
Oxalat đất hiếm RE2(C2O4)3.nH2O được tạo ra khi thêm axit oxalic hoặc muối oxalat vào dung dịch trung tính hay axit yếu của các muối RE3+ là
chất kết tủa xốp trắng và chuyển thành dạng tinh thể khi đun nóng. Tan không
đáng kể trong nước, độ tan của chúng tăng dần từ La đến Lu. Kết tủa oxalat
được sủ dụng trong trong việc tách, làm giàu các NTĐH ra khỏi các tạp chất
có Ca, Zn, Mg... và các nguyên tố khác.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.1.4. Khả năng tạo phức của các nguyên tố đất hiếm
Các ion đất hiếm có bán kính nhỏ, điện tích lớn và các orbital d và f còn
trống nên có khả năng tạo phức mạnh với các phối tử vô cơ và hữu cơ.
Các ion đất hiếm tạo phức bền với nhiều phối tử hữu cơ khác nhau như :
axit [axetic, tricloaxetic, xitric, tactric, arsenazo(III), etylendiamintetraaxetic
(EDTA), dietylentriaminpentaaxetic(DTPA), amoni –oxyizo butirat( -
HIBA) ]. Độ bền của phức đất hiếm tăng dần khi số thứ tự nguyên tử tăng ,
các phối tử hữu cơ này thườ ng được dùng làm dung dịch rửa giải để tách các
NTĐH theo phương pháp sắc ký trao đổi ion, dùng trong phân tích so màu
hoặc chuẩn độ tạo phức để xác định nồng độ NTĐH, gần đây chúng còn được
dùng trong chiết phân chia các NTĐH.
Các ion đất hiếm có khả năng tạo phức mạnh với các phối tử là các hợp
chất cơ photpho trung tính cũng như các hợp chất cơ photpho axit [1].
Với TiAP, TBP, TPPO, phức chất tạo thành là hợp chất solvat trong đó
phân tử TBP,TPPO,TiAP thay thế các phân tử nước trong cầu phối trí hoặc ở
lớp hidrat thứ cấp, ở nồng độ axit thấp, phức chất tạo thành đối với các NTĐH
(III) có dạng REX3.3TBP. Vùng nồng độ axit cao, phức chất có dạng
HxRE3+x.nTBP ( với n = 4,5,6) .
Các NTĐH (III) và (IV) cũng có khả năng tạo phức với các axit
cacboxilic và các bazơ amoni. Khả năng tạo phức của các NTĐH với các hợp
chất cơ photpho, các axit cacboxilic và các bazơ amoni được dùng để chiết
phân chia các NTĐH.
1.2. Các phƣơng pháp tách, phân chia các nguyên tố đất hiếm
Việc tách các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) ra khỏi nhau là vấn đề khó
khăn vì tính chất hóa học của chúng rất giống nhau, thông thường không thể
chọn một phương pháp nào đó để áp dụng cho tất cả các trường hợp. Trong
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một số ít trường hợp, trước hết có thể thực hiện việc tách hiệu quả bằng cách
chuyển NTĐH về bậc oxi hóa khác 3+ (Ce3+ Ce4+, Eu3+ Eu2+) [60,72].
Việc tách các NTĐH ra khỏi nhau còn gặp khó khăn khác là thành phần
rất khác nhau của từng NTĐH trong quặng, do đó phương pháp tách phải
được chọn lựa sao cho phù hợp với từng thành phần NTĐH cụ thể. Trước tiên
cần tách sơ bộ các NTĐH thành các nhóm NTĐH có tính chất gần giống nhau
[51,56,79].
1.2.1. Tách, phân chia các NTĐH
Để tách các NTĐH, có hai phương pháp cơ bản:
1. Phương pháp trao đổi ion: Thuộ c phương pháp được ứng dụng để
sản xuất một lượng nhỏ các NTĐH sạch [62].
2. Phương pháp chiết dung môi: nói chung đây là phương pháp kinh tế
nhất để tách làm sạch các NTĐH.
Hệ số phân bố của hai NTĐH REA và REB giữa 2 pha được định nghĩa
bằng hằng số cân bằng DA và DB:
;
Trong đó [RE]n, [RE]hc là nồng độ cân bằng của NTĐH ở pha nước và
pha hữ u cơ.
Quá trình phân chia hai NTĐH (REA và REB) được đặc trưng bởi hệ số
tách (hoặc gọi là hệ số phân chia) . Đây là đại lượng đặc trưng quan trọng
nhất của quá trình chiết phân chia 2 NTĐH.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trước đây phương pháp kết tinh phân đoạn được dùng để tách và làm
sạch các NTĐH [69,70] nhưng đến nay những qui trình kết tinh phân đoạn
hoặc kết tủa phân đoạn chỉ mang tính chất lịch sử.
Trong quá trình trao đổi ion hoặc chiết lỏng-lỏng, tỉ lệ của các hệ số
phân bố chính là ái lực khác nhau của các kim loại đất hiếm ở hai pha.
Những ion hóa trị III của các NTĐH lân cận nhau có hệ số phân chia
thường thấp đối với tất cả các phương pháp tách. Để áp dụng phương pháp
kết tủa hoặc kết tinh, = 1,1 đến 5; để áp dụng phương pháp tách bằng trao
đổi ion có thêm chất tạo phức, = 1,1 đến 10; để áp dụng phương pháp chiết
lỏng-lỏng, = 1,1 đến 5.
Để thu đươc cá c NTĐH sạ ch, cần thực hiện quá trình tách nhiều lần. Sự
lặp lại này có thể tiến hành liên tục hoặc gián đoạn theo từng đợt. Với phương
pháp trao đổi ion, mặc dù việc thiết lập trạng thái cân bằng phải được lặp lại
liên tục nhưng toàn bộ quá trình có thể không liên tục vì khó có thể nạp
nguyên liệu vào một cách liên tục.
Qui trình chiết lỏng-lỏng, liên tục, ngược dòng với chu kỳ khép kín
từng phần cho phép tách hoàn toàn thành 2 nhóm hoặc thành 2 NTĐH với độ
tinh khiết cao. Vì vậy qui trình chiết liên tục có những ưu điểm nổi bật.
1.2.2. Tách, phân chia các NTĐH bằng phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng
1.2.2.1. Cơ sở lí thuyết
Quá trình chiết lỏng-lỏng để tách các NTĐH đã được Fisher và các
cộng sự thực hiện bằng cách chiết dung dịch NTĐH trong axit clohyđric với
ancol, ête hoặc xêton cho hệ số tách lớn hơn 1,5 [58,61].
Trong chiết lỏng-lỏng thông thường pha hữu cơ gồm 2 hay nhiều chất.
Tác nhân chiết có khả năng tạo chelat, đóng vai trò chính trong việc chuyển
các NTĐH từ pha nước vào pha hữu cơ. Trong một số trường hợp có thể dùng
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tác nhân chiết nguyên chất nhưng vì chúng thường có độ nhớt cao thậm chí
chúng ở trạng thái rắn nên phải hoà tan trong dung môi thích hợp. Các dung
môi thường gặp là dầu hoả và các hợp chất thơm. Nói chung, người ta có thể
thêm vào pha hữu cơ một tác nhân biến tính nhằm cải tiến các điều kiện thủy
động học hoặc đôi khi làm thay đổi hệ số tách .
Hệ số phân bố và hệ số tách (hệ số phân chia)
Hệ số phân bố là đại lượng cơ bản đánh giá hệ tác nhân chiết. Hệ số
phân bố phụ thuộc vào nồng độ theo hệ thức:
1.2.2.2. Tác nhân chiết
Tác nhân chiết trung tính
Đối với tác nhân chiết trung tính, tác nhân chiết có hiệu quả nhất là tri-
n butyl photphat (TBP). Các công trình [1,3,23,33,39], cho thấy nồng độ axit
ở pha nước ảnh hưởng nhiều đến hệ số phân bố của NTĐH.
Khi chiết các NTĐH bằng TBP từ môi trường axit nitric nếu pha nước
có nồng độ axit nhỏ hơn 7M, TBP thường chiết các nitrat đất hiếm theo
phương trình sau:
RE(NO3)3.xH2O(n) + 3TBP(hc) RE(NO3)3.3TBP(hc) + xH2O
Nếu pha nước có nồng độ axit lớn hơn 7M, TBP thường chiết các nitrat
đất hiếm theo phương trình phản ứng:
-) + yTBP(hc)
RE(NO3)3.xH2O(n) + x(H+NO3 Hx[RE(NO3)3+x].yTBP(hc) +
xH2O
Với dung dịch HNO3 loãng, hệ số phân bố không lớn, nếu tăng nồng độ
HNO3 thì hệ số phân bố của NTĐH sẽ tăng theo chiều tăng số thứ tự nguyên
tử [ 3,39].
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tuy axit nitric đậm đặc làm tăng độ chọn lọc, nhưng làm việc với các
dung dịch axit mạnh đậm đặc khá phức tạp và thiết bị phải chế tạo từ vật liệu
đặc biệt. Vì vậy nhằm duy trì hiệu quả của quá trình chiết bằng TBP, một số
hợp chất muối đẩy đã được sử dụng như nitrat nhôm, nitrat kiềm, kiềm thổ.
Trong môi trường axit tricloaxetic, các công trình [3,21] cho thấy ở nồng độ
axit tricloaxetic loãng (0,01-0,05M) quá trình chiết các NTĐH bằng TBP50%
- dầu hoả xảy ra khá mạnh, NTĐH được chiết sang pha hữu cơ có dạng phức
trong hệ chiết RE3+-HCl(1,2M) - RE(CCl3COO)3.2TBP. Đặc biệt
CCl3COOH(0,8M)- TBP(50%)-dầu hoả, khả năng làm giàu NTĐH cũng như
dung lượng chiết của hệ cao hơn so với hệ chiết chỉ có axit HCl.
Trong hệ chiết NTĐH bằng TBP(50%)-dầu hoả từ môi trường
thioxianat, phức chiết có dạng RE(SCN)3.xTBP với x = 3, 4 hoặc 5 tuỳ thuộc
vào bán kính cation đất hiếm và cấu hình không gian của hợp chất cơ photpho
[1].
Tác nhân chiết axit
Các axit photpho là tác nhân chiết quan trọng. Chúng tương tác với các
NTĐH theo cơ chế trao đổi cation sau:
RE3+ + 3HL(hc) REL3(hc) + 3H+
Axit cơ photpho dễ tìm và được nghiên cứu đầy đủ nhất là axit đi(2-
etylhexyl) photphoric [74,76]. Khi các hyđrocacbon được dùng làm chất pha
loãng thì axit này ở dạng đime và được biểu diễn dưới dạng H2L2. Đối với các
NTĐH, thông thường phản ứng trao đổi xảy ra như sau:
RE3+ + 3H2L2(hc) RE(HL2)3(hc) + 3H+
Hệ số phân bố phụ thuộc vào chất pha loãng và tăng theo chiều tăng số
thứ tự của các NTĐH. Ytri có hệ số phân bố nằm giữa Ho và Er phù hợp với
bán kính ion của chúng. Các yếu tố nồng độ axit trong pha nước, nồng độ tác
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân chiết, điện tích và bán kính ion đất hiếm ảnh hưởng đến hệ số phân bố
của các NTĐH [23,39].
Hệ số phân bố các NTĐH khi chiết bằng hợp chất cơ photpho axit
tương đối cao. Điều này gây khó khăn cho quá trình giải chiết NTĐH từ pha
hữu cơ, vì thế trong thực tế người ta thường pha loãng tác nhân chiết bằng các
dung môi trơ. HDEHP là tác nhân chiết chọn lọc có hệ số tách khoảng 2,4 đối
với các NTĐH lân cận nhau. Ảnh hưởng của các anion của muối NTĐH lên
hiệu ứng tách là rất ít mặc dù nó có vai trò quan trọng trong một số trường
hợp. Sự tăng nhiệt độ có khuynh hướng làm giảm hệ số phân bố và làm tăng
nhẹ độ chọn lọc đối với đất hiếm nhóm xêri nhưng lại làm giảm độ chọn lọc
đối với đất hiếm nhóm ytri.
Ce(IV) dễ bị chiết hơn xêri hoá trị (III), điều này được áp dụng để tách xêri ra khỏi các sản phẩm phân rã hạt nhân. Giá trị hệ số phân bố của Eu2+ rất nhỏ so với của Eu3+ và các RE3+ khác, do đó có thể tách Eu2+ ra khỏi RE3+
bằng cách chiết với HDEHP từ dung dịch clorua, tuy nhiên cần phải bảo đảm
Eu luôn ở bậc oxi hoá +2 trong suốt quá trình chiết .
HDEHP là một tác nhân chiết hiệu quả đối với những NTĐH nhóm
nặng và nhóm trung [1,23]. Người ta thường sử dụng HDEHP để chiết các
NTĐH từ những môi trường khác nhau như HCl, HNO3, H2SO4, HClO4,
CCl3COOH. Trong môi trường H2SO4 hệ số phân bố của La, Ce, Pr, Nd tương
đối thấp còn hệ số phân bố các NTĐH nặng hơn như Sm, Eu lại khá cao [84].
Trong công trình [23] cho thấy khi chiết bằng HDEHP ở môi trường HCl hệ
số phân chia Sm/Nd lớn hơn trong môi trường HNO3 và khi chiết NTĐH bằng
HDEHP hệ số phân chia Sm/Nd lớn hơn nhiều lần so với TBP. Các dữ liệu này
làm được dùng làm cơ sở để xây dựng quy trình công nghệ tách, phân chia
NTĐH nặng và nhẹ cũng như để phân chia Sm - Nd.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khả năng chiết, phân
chia ytri bằng HDEHP [39]. F. Villami đã tách Y khỏi các NTĐH từ dung
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch HCl, sau 7 lần chiết thu được Y có độ sạch lớn hơn 99% từ dung dịch
ban đầu chứa ≈70% Y2O3 .
Để thu hồi hoàn toàn NTĐH từ pha hữu cơ chứa HDEHP, cần tiến hành
giải chiết NTĐH từ pha hữu cơ từ 4 đến 6 lần bằng dung dịch axit có nồng độ
từ 4 - 12 M.
Do những ưu điểm kể trên, HDEHP (axit di(2-etylhexyl photphoric) từ
lâu được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã được áp dụng rộng
rãi trong công nghệ chiết tách các NTĐH.
PC88A cũng là tác nhân chiết axit được chú ý vì dễ giải chiết hơn so
với HDEHP.
Các tác nhân chiết chứa photpho khác
Nhiều hợp chất chứa photpho đã được nghiên cứu như: axit di-n-octyl-,
axit di-n-butyl-, và axit di(octylphenyl) photphoric là các tác nhân chiết mạnh
hơn HDEHP nhưng lại kém chọn lọc hơn. Phương trình phản ứng tổng quát
khi chiết có dạng:
RE3+ + 3H2A2(hc) RE(HA2)3(hc) + 3H+
Các axit mono ankyl photphoric dạng (RO)PO(OH)2 như là axit 2-
etylhexyl photphoric có độ chọn lọc bé và độ tan trong pha nước rất cao.
Thông thường khả năng chiết của các axit cơ photpho giảm khi độ phân
nhánh của nhóm R hay RO tăng.
Các axit cacboxilic (C7-C15) tan trong các hidrocacbon và có thể sử
dụng làm tác nhân chiết. Sự chiết xảy ra theo phương trình sau:
RE3+ + 3R3CCOOH(hc) (R3CCOO)3RE(hc) + 3H+
Phản ứng này được tiến hành trong môi trường trung tính hoặc axit yếu.
Các axit được áp dụng rộng rãi nhất là axit versatic (Shell) có dạng R1R2(CH3)C-
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
COOH trong đó R1 và R2 là các nhóm ankyl mạch nhánh. Các axit hay dùng là
Versatic 911 với 9-11 nguyên tử C và Versatic 10 với 10 nguyên tử C .
Tác nhân chiết là các amin và muối amoni bậc bốn
Các amin mạch dài có khả năng chiết một số lớn ion kim loại dưới
dạng phức anion.
Các amin bậc I và II là các tác nhân chiết kém đối với các NTĐH, vì
vậy để chiết có hiệu quả cần thêm muối hoặc axit có nồng độ cao. Các tác
nhân chiết này ưu tiên chiết các sunfat đất hiếm. Độ chọn lọc thấp có thể được
nâng cao đáng kể khi thêm EDTA hoặc DTPA. Trong mọi trường hợp quá
trình chiết chịu ảnh hưởng mạnh của pH và nồng độ.
Các amin bậc ba là tác nhân chiết kém hiệu quả nhưng các muối amoni bậc bốn mạch dài chứa cation R1R2R3(CH3)N+ (trong đó R1,R2,R3 là các nhóm
từ C8-C12) lại là các tác nhân chiết có hiệu quả và đặc biệt hiệu quả hơn đối
với các muối đất hiếm nitrat hay thioxianat. Các NTĐH được chiết từ dung dịch
axit nitric và tạo thành các phức hydrat dạng (R4N)2RE(NO3)5xH2O. Nếu nồng
độ đất hiếm trong pha hữu cơ quá cao (khoảng 35g REO/l) sẽ xảy ra sự tách
phức này ra khỏi chất pha loãng do độ tan kém của nó. Hiện tượng này có thể
khắc phục bằng cách thêm một tác nhân biến tính (một ancol bậc cao chẳng
hạn).
Hệ số phân bố và hệ số chọn lọc phụ thuộc vào anion. Trong dung dịch
nitrat các nguyên tố nhẹ được chiết hiệu quả hơn, trong dung dịch thioxianat SCN- thì sự tạo phức ở pha nước đóng vai trò quan trọng. Mức độ chiết tăng
khi số thứ tự nguyên tử tăng, Y nằm ở vị trí giữa Nd và Sm .
1.2.2.3. Công nghệ chiết lỏng-lỏng
Đặc điểm nổi bật của phương pháp chiết lỏng-lỏng là tính liên tục, năng
suất lớn và có khả năng tự động hóa quá trình sản xuất. Các ưu điểm này đã
làm cho các nhà nghiên cứu cũng như sản xuất quan tâm. Các công nghệ chiết
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ra đời không phải chỉ để phát hiện tác nhân chiết mới mà còn chú ý đến việc
tổ chức và tối ưu hóa qui trình chiết phân chia nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật, để tăng sức cạnh tranh và giải quyết thích hợp với từng nguồn
quặng khác nhau [65].
Trong công nghệ chiết lỏng-lỏng, trước tiên phải lựa chọn tác nhân
chiết và pha nước. Các tác nhân chiết trong công nghệ phân chia và tinh chế
NTĐH phải thỏa mãn các yêu cầu: độ tan lớn trong dung môi hữu cơ; ít tan
trong nước; có độ bền cao với axit, bazơ, nhiệt độ, ánh sáng; có độ chọn lọc
cao đối với các NTĐH (cho hệ số phân chia hai NTĐH kề nhau lớn); dễ giải
chiết. Các tác nhân chiết đạt yêu cầu trên và đang được nghiên cứu sử dụng là
TBP, TPPO, HDEHP, PC88A, axit Versatic, Aliquat 336, ... trong đó HDEHP
và PC88A cho độ chọn lọc cao, có hệ số tách lớn và tăng từ đầu đến cuối dãy
NTĐH.
Trong công nghiệp, các thiết bị chiết thích hợp là các máy chiết dạng
khuấy lắng kiểu hộp. Quá trình chiết lỏng-lỏng vớ i mục đích hoặc là để tách
các NTĐH ra khỏi nhau hoặc là để làm giàu các NTĐH. Nếu muốn tách các
NTĐH ra khỏi nhau phải sử dụ ng nhiề u bậ c chiế t và kĩ thuậ t chiế t liên tụ c
ngượ c dò ng.
Việc tách các NTĐH ra khỏi nhau theo qui trình nào sẽ được chọn lựa
tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản phẩm. Qui trình tách còn phụ thuộc nhiều vào
sự phân bố của các NTĐH. Hãng Rhône-Poulenc có thể tách hầu như hoàn
toàn tất cả các NTĐH có độ sạch đến trên 99,999% bằng phương pháp chiết
dung môi. Tuy nhiên đối với một số ít NTĐH, nếu điều chế theo phương pháp
này sẽ rất đắt tiền nên người ta vẫn sản xuất với lượng kilogam bằng phương
pháp trao đổi ion.
Theo qui trình chiết lỏng-lỏng của Rhône-Poulenc để tách các NTĐH,
đầu tiên khoáng được phân huỷ bằng NaOH, sau đó tạo ra 2 dung dịch clorua
và nitrat đất hiếm. Bước tiếp theo là loại bỏ các nguyên tố lạ trong cả 2 dung
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch này, tiếp đó đất hiếm nhóm xêri và đất hiếm nhóm ytri được tách ra khỏi
nhau theo biên Nd/Sm. Cuối cùng tinh chế chúng bằng cách dùng các tác
nhân chiết mô tả ở trên (các amin, axit cacboxilic, các hợp chất cơ photpho
axit hoặc trung tính).
Việc chọn lựa tác nhân chiết không chỉ phụ thuộc vào hệ số tách mà
còn phải tính đến hiệu quả kinh tế. Năng suất của Rhône-Poulenc khoảng
8000 tấn REO/năm. Các hãng khác sản xuất hợp chất đất hiếm chủ yếu là của
Y và Eu để từ các hợp chất này chế tạo hợp chất huỳnh quang cho màn hình
máy vô tuyến.
Kết luận:
Đã tập hợp khá đầy đủ những kết quả nghiên cứu từ năm 1990 đến nay
về các phưng pháp thu nhận các NTĐH từ các loại quặng. Nước ta đã có
nhiều công trình nghiên cứu chiết thu nhận các NTĐH bằng TBP từ môi
trường clorua – thioxyanat, chiết nhiều bậc bằng TBP từ môi trường nitrat,
môi trường axit tricloaxetic, bằng HDEHP từ môi trường clorua – thioxyanat,
môi trường HCl, bằng TBP + HDEHP từ môi trường nitrat, môi trường axit
tricloaxetic, bằng TiAp và TiAP + HDEHP từ môi trường axit tricloaxetic,
bằng PC88A từ môi trường HCl, bằng TBP + PC88A từ môi trường nitrat.
Hiệ n nay có công trình nghiên cứu chiết, tách các NTĐH bằng TPPO từ môi
trường nitrat. Vì vậy đề tài “ Chiết tách một số NTĐH bằng TPPO từ môi
trường nitrat” có ý nghĩa quan trọng về khoa học cũng như thực tiễn.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 2 KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
Trong phần này đề cập đến các loại hoá chất được sử dụng trong
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích và phương
pháp xác định thông số của quá trình chiết.
2.1. Các loại hóa chất chính
2.1.1. Tác nhân chiết và dung môi pha loãng
Tác nhân chiết TPPO là sản phẩm của hãng Koch- Light Laboratories
LTD (Anh) có độ sạch 98,5%, TPPO là một tác nhân chiêt khá mạnh.
Tác nhân chiết/ kí hiệu Công thức cấu tạo Phân tử khối
Triphenylphotphin oxit 286
TPPO
Các dung môi pha loãng benzen, toluen, clorofom, điclometyl đều có
độ sạch PA,
2.1.2. Dung dịch muối đất hiếm
Các dung dịch muối nitrat đất hiếm được chuẩn bị như sau: cân một
lượng chính xác oxit đất hiếm có độ sạch 99,9% 99,99% (được tính toán
tương ứng với thể tích và nồng độ cần pha) cho vào cốc chịu nhiệt. Thấm ướt
oxit đất hiếm bằng nước cất, thêm vừa đủ lượng axit HNO3 (PA), đun nhẹ hỗn
hợp cho đến khi tan hết oxit đất hiếm. Để nguội, chuyển dung dịch vào bình
thủy tinh. Xác định nồng độ đất hiếm bằng phép chuẩn độ với DTPA và chỉ
thị arsenazo(III), xác định nồng độ axit bằng dung dịch NaOH chuẩn với chỉ
thị metyl da cam.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.3. Dung dịch đệm axêtat
Dung dịch đệm axit axêtic-natri axêtat có các giá trị pH = 3,8- 4,0 - 4,2 dùng trong phép phân tích chuẩn độ RE3+ được pha chế theo tài liệu [20] từ
axit CH3COOH (PA) của Trung Quốc và muối natri axêtat (PA) của hãng
Chemapol (Tiệp Khắc). Giá trị pH của dung dịch đệm đo trên máy pH mét
TOA HM-5BS (Nhật).
2.1.4. Dung dịch chuẩn DTPA
Dung dịch chuẩn để chuẩn độ các NTĐH là axit dietylentriaminpentaaxetic
(DTPA), sản phẩm của hãng Reanal (Hungari) có khối lượng mol 389g, độ
sạch PA, được pha chế như sau: cân chính xác một lượng DTPA (đã được sấy khô ở 80oC) theo tính toán tương ứng với thể tích và nồng độ cần pha.
Chuyển lượng cân vào bình định mức, thêm nước cất gần đến vạch mức, lắc
mạnh cho tan hết (nếu khó tan có thể thêm một lượng nhỏ amoniac đặc).
Thêm nước cất đến vạch mức và lắc đều. Nồng độ DTPA được kiểm tra bằng
dung dịch gốc ZnSO4 (chuẩn độ ở pH = 9 10 với chỉ thị eriocrom T đen)
hoặc dung dịch gốc NTĐH(III) với chỉ thị arsenazo(III) chuẩn độ ở pH thích
hợp. Trong các thí nghiệm thường sử dụng dung dịch chuẩn độ DTPA có nồng độ 1.10-2M.
2.1.5. Các loại hóa chất khác
Chất chỉ thị arsenazo(III): có khối lượng mol 822,27g, là sản phẩm của
hãng Aldrich. Dung dịch dùng trong phân tích có nồng độ 5% pha trong nước
cất, màu đỏ hồng (sáng).
Một số hóa chất khác như: EDTA, xylen orange, metyl da cam, HNO3,
NH4OH, NaOH, H2O2 các oxit đất hiếm,... dùng trong thí nghiệm đều có độ
sạch PA.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chiết, tách các NTĐH bằng tác nhân chiết TPPO
được tiến hành trên phễu chiết có dung tích 20 ml. Tỷ lệ thể tích pha nước và
pha hữu cơ là 1:1. Thời gian chiết và phân pha là 5 phút. Hàm lượng các
NTĐH trong pha hữ u cơ sau khi chiế t đượ c xá c đị nh như sau : Trướ c tiên là
giải chiết hoàn toàn các NTĐH trong pha hữu cơ , sau đó phân tí ch hà m lượ ng
các NTĐH trong pha nước.
Sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại như ICP để nghiên cứu
thành phần của phức NTĐH với tác nhân chiết. Dùng phổ hồng ngoại, tử
ngoại để xác định sự tạo thành phức giữa NTĐH và tác nhân chiết.
2.3. Các phƣơng pháp phân tích
2.3.1. Xác định nồng độ axit
Lấy một thể tích xác định của dung dịch nghiên cứu cho vào bình hình
nón. Chuẩn độ trực tiếp bằng dung dịch chuẩn NaOH, có nồng độ đã biết với
chỉ thị metyl da cam. Dùng qui tắc đương lượng để tính nồng độ axit trong
dung dịch cần phân tích theo công thức:
Số đương lượng gam axit = Số đương lượng gam NaOH
Caxit. Vaxit = CNaOH. VNaOH
Nếu nồng độ axit trong mẫu phân tích quá bé, dùng máy pH mét để xác
định.
2.3.2. Xác định hàm lƣợng tổng các NTĐH bằng phƣơng pháp
chuẩn độ complexon.
Phép phân tích các NTĐH được tiến hành theo phương pháp chuẩn độ
trực tiếp bằng dung dịch chuẩn DTPA với chỉ thị arsenazo(III) trong môi
trường đệm axêtat, có giá trị pH tương ứng với các NTĐH khác nhau (pH =
3,8 đối với các NTĐH nhóm nặng và pH = 4,0 4,2 đối với các NTĐH nhóm
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhẹ) và được tiến hành như sau: lấy một thể tích chính xác dung dịch NTĐH
cần xác định nồng độ (đã được tính toán sau khi pha loãng) cho vào bình hình
nón, thêm dung dịch đệm có giá trị pH thích hợp và chất chỉ thị arsenazo(III),
lắc đều. Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn DTPA. Tại điểm tương đương, dung
dịch chuyển từ màu xanh của phức NTĐH(III) với arsenazo(III) sang màu đỏ
của arsenazo(III) tự do.
2.3.3. Xác định hàm lƣợng từng NTĐH trong tổng đất hiếm bằng
phƣơng pháp sắc ký trao đổi ion kết hợp với chuẩn độ vi lƣợng.
a) Nguyên tắc:
Để xác định hàm lượng từng NTĐH trong tổng đất hiếm, phép phân
tích được tiến hành theo phương pháp sắc ký trao đổi ion kết hợp với chuẩn
độ vi lượng [2].
Cột sắc ký trao đổi ion để phân chia các NTĐH(III) có chiều cao 100
mm, đường kính trong của cột 0,5 mm; được nạp nhựa Aminex có kích thước
hạt 20-50 mesh. Nhựa hấp phụ mẫu phân tích là Dowex. Hệ sắc ký trao đổi
ion hoạt động dưới áp suất 1,2-1,4 atm. Dung dịch rửa giải được thu vào các
đĩa teflon. Chuẩn độ NTĐH bằng micropipét 0,2 ml với dung dịch chuẩn
DTPA và chỉ thị arsenazo (III).
Quá trình phân tích thực hiện như sau:
Rửa sạch cột nhựa bằng dung dịch -hydroxy izobutirat (-HIB)
0,36M ở pH = 4,7. Sau đó tráng cột nhựa bằng nước cất. Dùng phương pháp
chuẩn độ để xác định nồng độ tổng NTĐH trong mẫu. Từ đó tính toán được
lượng dung dịch mẫu cần thiết để hấp phụ trên nhựa Dowex (khoảng 0,5 mg
NTĐH (III)). Rửa nhựa đã hấp phụ đất hiếm bằng dung dịch HCl 0,1N, rửa
tiếp bằng dung dịch NH4Cl 0,1N, cuối cùng rửa bằng nước cất. Chuyển nhựa
Dowex lên cột nhựa Aminex. Dùng -HIB ở các nồng độ tương ứng để rửa
giải từng NTĐH ra khỏi cột. Thu các giọt rửa giải trên các đĩa teflon để xác
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
định nồng độ từng NTĐH bằng phép chuẩn độ vi lượng với dung dịch chuẩn
DTPA và chỉ thị arsenazo(III).
Từ kết quả phân tích tại các phân đoạn, có thể tính toán được hàm
lượng từng NTĐH riêng biệt có trong mẫu phân tích.
b) Cách tiến hành
Pha -HIB
Pha dung dịch gốc -HIB (1M). -
- Tiếp tục pha loãng 4 lần bằng nước cất dung dịch gốc này để
được -HIB 0,25M (25%) (cũng dùng để xác định Nd và Pr sau này)
- Tiếp tục pha 1 dãy -HIB với các nồng độ như sau, dùng để xác
định hàm lượng (cũng như để tách) các NTĐH từ nhóm nặng đến nhóm nhẹ:
Nồng độ
-HIB
0,07M 0,09M 0,11M 0,14M 0,19M 0,25M 0,36M
NTĐH Ho, Y, Gd, Eu, Lu, Yb Tm, Er Tb Nd, Pr Ce, La Dy Sm được tách
2.3.4. Phân tích định lƣợng các nguyên tố bằng ICP.
Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng plasma (ICP – AES)
được dùng để phân tích định lượng các NTĐH và các nguyên tố phi đất hiếm
khác trong mẫu từ quá trình chiết bằng dung môi.
2.4. Xác định các thông số của quá trình chiết đất hiếm
Hệ số phân bố D của NTĐH
Trong dung dịch lý tưởng, không có sự liên hợp hoặc phân ly, các pha
không trộn lẫn vào nhau và chất tan không phản ứng với dung môi, lúc đó
hoạt độ bằng nồng độ.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vì thế hệ số phân bố D của NTĐH được xác định bằng tỉ số nồng độ
NTĐH giữa pha hữu cơ và pha nước ở thời điểm cân bằng. Nồng độ NTĐH
được xác định bằng phương pháp phân tích thể tích vừa nêu.
Hệ số tách hay hệ số phân chia
Đây là đại lượng đặc trưng quan trọng nhất của quá trình chiết phân
chia hai nguyên tố đất hiếm ra khỏi nhau. Khả năng phân chia của hai NTĐH
1 và 2 được xác định bằng tỉ số giữa hệ số phân bố D1 của NTĐH được chiết
nhiều và hệ số phân bố D2 của NTĐH được chiết ít hơn
Nếu càng lớn càng dễ tách 2 NTĐH trên ra khỏi nhau. Số bậc cần
chiết giảm rất có lợi vì làm tăng năng suất của một đơn vị thể tích thiết bị, làm
giảm chi phí hóa chất và năng lượng...
Xác định dung lượng chiết
Dung lượng chiết của pha hữu cơ được xác định qua đường đẳng nhiệt
chiết của hệ. Để xây dựng đường đẳng nhiệt chiết, tiến hành thí nghiệm sau:
Pha các dung dịch nước ban đầu có thành phần giống nhau (nồng độ
axit, ...) nhưng có nồng độ NTĐH tăng dần. Pha hữu cơ giống nhau trong mọi
thí nghiệm. Quá trình chiết được tiến hành ở cùng điều kiện: tỉ lệ thể tích 2
pha, thời gian chiết, nhiệt độ, ... Xác định nồng độ NTĐH ở pha nước và dung
dịch giải chiết từ pha hữu cơ. Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của
nồng độ NTĐH ở pha hữu cơ và pha nước. Đoạn đồ thị nằm ngang so với trục
hoành tương ứng với đường bão hoà NTĐH trong pha hữu cơ và được gọi là
dung lượng chiết của pha hữu cơ.
Kết luận:
Đã trình bày các tiêu chuẩn về hóa chất đã sử dụng trong các thí
nghiệm, cách pha chế các dung dịch, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp tiến hành thí nghiệm, phương pháp phân tích và kiểm tra sản phẩm
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chiết là một phương pháp chủ yếu thu nhận các nguyên tố đất hiếm
(NTĐH) riêng rẽ vì dễ tự động hóa, dễ triển khai mở rộng sản xuất và hiệu
quả kinh tế cao. Hiện nay trong công nghệ chiết tồn tại hai xu hướng. Xu
hướng thứ nhất là tổng hợp và nghiên cứu các tác nhân mới. Xu hướng thứ
hai là xác định các điều kiện thích hợp để sử dụng các tác nhân chiết truyền
thống. Không nằm ngoài xu hướng đó trong thời gian qua chúng tôi đã tập
trung nghiên cứu các hệ chiết có sử dụng tác nhân chiết mới và các tác nhân
chiết truyền thống ở những điều kiện chiết thích hợp để phân chia, làm sạch
các NTĐH.
Trong công nghệ phân chia các NTĐH bằng phương pháp chiết với
dung môi hữu cơ, TBP và HDEHP là những tác nhân chiết được sử dụng khá
nhiều. Bản luận văn này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu chiết,
phân chia Nd và Y từ môi trường axit nitric bằng Triphenylphotphin oxit với
mục đích tìm ra các điều kiện chiết tối ưu các phức đất hiếm để xem xét khả
năng ứng dụng trong công nghệ chiết, phân chia , làm sạch Y từ hỗn hợp Nd
và Y từ môi trường axit nitric bằng tác nhân chiết TPPO chưa được nghiên
cứu rộng rãi.
Sau đây chúng tôi lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu đã nhận
được.
3.1. Chiết Neođim và Ytri bằng Triphenylphotphin oxit( TPPO ) từ môi
trƣờng axit nitric.
Phương pháp chiết Nd và Y bằng tác nhân chiết TPPO được tiến hành
trên phễu chiết có dung tích 20ml. Tỷ lệ thể tích pha nước và pha hữu cơ là 1 :
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Thời gian chiết là 5 phút đủ để thiết lập cân bằng. Tách riêng hai pha để
xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.
Nồng độ đất hiếm trong pha nước và pha hữu cơ( sau khi giải chiết)
được xác định bằng phương pháp chuẩn độ bằ ng dung dịch chuẩn DTPA với
chỉ thị Arsenazo(III).
Nồng độ axit trong pha nước được xác định bằng dunh dịch chuẩn
NaOH với chỉ thị Metyl da cam.
3.1.1. Ảnh hƣởng của dung môi pha loãng đến hệ số phân bố D của
Nd trong hệ Nd3+-TPPO-dung môi-HNO3.
Cũng như TBP, TiAP, TPPO là tác nhân chiết khá tốt song TPPO
nguyên chất có độ nhớt cao, thời gian phân pha chậm. Để phân pha nhanh,
giảm độ nhớt của hệ chiết, người ta thường pha loãng tác nhân chiết bằng các
dung môi hữu cơ trơ. Chúng tôi đã chọn một số dung môi để khảo sát sự phụ
thuộc hệ số phân bố của Nd, Y vào bản chất dung môi pha loãng, các dung
môi pha loãng thường dùng là những chất hữu cơ không phân cực hoặc ít
phân cực và TPPO phải hòa tan tốt trong các dung môi này.
Các thí nghiệm được tiến hành với tác nhân chiết TPPO 0.5M, nồng độ
RE(NO3)3 0,1M, nồng độ HNO3 trong pha nước 0,5M, thể tích pha nước trên
pha hữu cơ là 3ml/3ml, thời gian chiết 5 phút. Sau khi phân pha, tách pha
nước ra khỏi pha hữu cơ, phân tích nồng độ Nd, Y ở pha nước và dung dịch
giải chiết từ pha hữu cơ . Kết quả thực nghiệm được trình bày trên bảng 1.
Bảng 1: Hệ số phân bố D của Nd, Y bằ ng tá c nhân chiế t TPPO trong cá c
dung môi khá c nhau.
Dung môi CH2Cl2 CHCl3 C6H5-CH3 C6H6
0,097 0,125 0,029 0,047 DNd
0,086 0.132 0,019 0,039 DY
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-♦-DNd,-▪- DY trong C6H5CH3 -▲-DNd,-x- DY trong C6H6
Hình 1 : Ảnh hưởng của nồng độ axit nitric đến hệ số phân bố của Nd,
Y trong hệ RE3+-TPPO 0.1M – Dung môi - HNO3.
Từ bảng 1 và hình 1 có thể nhận thấy trong cùng điều kiện thí nghiệm
như nhau, hệ số phân bố D đạt giá trị lớn nhất khi dung môi pha loãng là
Benzen và giảm dần theo thứ tự benzen, toluen, clorofocm, điclometan. Điều
này có thể giải thích do hằng số điện môi giảm dần theo dãy CH2Cl2 (9,1),
CHCl3 (4,8), C6H5-CH3(2,4), C6H6, làm cho quá trình tạo thành solvat của
TPPO với Nd, Y được thuận lợi hơn.
Từ kết quả trên cho thấy benzen có hệ số phân bố lớn nhất tức là làm
dung môi pha loãng tốt nhất nhưng benzen lại là dung môi rất độc nên chúng
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tôi chọn dung môi toluen ít độc hại hơn làm dung môi pha loãng cho các
nghiên cứu sau.
Khi sử dụng dung môi pha loãng, do độ nhớt của pha hữu cơ giảm, thời
gian phân pha nhanh nên quá trình chiết và giải chiết nhanh và dễ dàng hơn.
3.1.2. Ảnh hƣởng của nồng độ axit nitric đến hệ số phân bố của Nd, Y.
Khi chiết Nd,Y từ môi trường axit nitric bằng TPPO tương tự khi chiế t
bằ ng TPPO, nếu pha nước có nồng độ axit nhỏ hơn 7M cân bằng chiết xảy ra
-
theo phương trình phản ứng:
(n) + 3NO3
(n) + m TPPO(hc) = RE(NO3)3.mTPPO(hc)
RE3+
Và nếu pha nước có nồng độ axit lớn hơn 7M cân bằng chiết xảy ra
-
theo phương trình phản ứng:
(n) + 3NO3
(n) + n(H+NO3
-)+ m TPPO(hc) = Hn[ RE(NO3)3+n].mTPPO(hc)
RE3+
Các thí nghiệm được tiến hành với nồng độ RE(NO3)3 0,1M, nồng độ
axit nitric thay đổi. Kết quả thực nghiệm ở bảng 2 ( TPPO 0.5M- Toluen) và
hình 1 cho thấy khi tăng nồng độ HNO3, hệ số phân bố D của Nd, Y đạt giá trị
cực đại trong khoảng nồng độ HNO3 trong pha nước từ 0,5 M đến 0,75 M .
Nếu tiếp tục tăng nồng độ axit sẽ xảy ra quá trình chiết cạnh tranh của axit
làm cho hệ số phân bố của Nd, Y giảm. Khi nồng độ axit đủ lớn phức anion
của Nd, Y được tạo ra làm cho giá trị phân bố D của Nd, Y tăng lên.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2: Ảnh hưởng của nồng độ [H+] đến hệ số phân bố D của Nd, Y
trong hệ RE3+-TPPO 0.5M - Toluen- HNO3
Hệ số phân bố của Nd, Y
Nồng độ axit nitric
[H], mol/l DY DNd
0,1 0,013 0,047
0,25 0,086 0,078
0,50 0,085 0,097
1,0 0,083 0,071
2,0 0,076 0,058
4,0 0,065 0,053
6,0 0,078 0,046
8,0 0,087 0,055
9,0 0,109 0,061
10 0,112 0,077
Ngoài ra, bảng 2 và hình 1 có thể nhận thấy Y có hệ số phân bố cao
hơn so với hệ số phân bố của Nd, hay khả năng chiết của Y với TPPO tốt hơn
Nd.
Từ các kết quả trên cho thấy ở vùng nồng độ axit cân bằng trong nước
thấp quá trình chiết Nd và Y xảy ra khá mạnh, điều này có lợi cho công nghệ
chiết thu hồi, làm sạch Y ra khỏi hỗn hợp Nd và Y nhờ làm giảm tiêu hao hóa
chất, hạn chế sự ăn mòn, phá hỏng thiết bị.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng chiết Nd và Y từ môi
trường axit nitric bằng tác nhân TPPO tương tự như với tác nhân TBP, điều
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
này đã làm rõ thêm lý thuyết về hiệu ứng lập thể đối với khả năng NTĐH của
các hợp chất cơ photpho trung tính.
3.1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ tác nhân chiết đến hệ số phân bố và
hệ số phân chia của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO– Toluen- HNO3.
Các thí nghiệm được tiến hành với nồng độ RE(NO3)3 0,1M, nồng độ
axit nitric 0,5M và nồng độ TPPO thay đổi từ 0,1M đế n 0,5M. Kết quả nghiên cứ u sự phụ thuộc hệ số phân bố và hệ số phân chia của Nd, Y trong hệ RE3+-
TPPO- Toluen - HNO3 được trình bày dưới bảng 3:
Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ tác nhân chiết đến hệ số phân bố và
hệ số phân chia của Nd, Y trong hệ RE3+-TPPO– Toluen- HNO3.
Thứ tự 1 2 3 4
0,1 0,25 0,4 0,5 CTPPO(M)
0,0096 0,0295 0,0474 0,097 DNd
0,0035 0,0056 0,0079 0,085 DY
Y/Nd
2,74 5,27 4,86 5,23
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy nồng độ TPPO trong pha hữu cơ càng
cao thì hệ số phân bố của Nd,Y càng lớn. Điều này có thể do sự tạo thành các
-
phức solvat bền theo phương trình phản ứng:
(n)+3NO3
(n)+nTPPO(hc)
(hc)
RE3+ [RE(NO3)3.nTPPO](3-m)+
Tuy nhiên khi nồng độ TPPO lớn thì khả năng phân pha chậm hơn nên
trong thực nghiệm tiếp theo chúng tôi chọn nồng độ TPPO 0.5M để nghiên
cứu.
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặt khác, ta thấy ở nồng độ RE(NO3)3 0.1M, nồng độ HNO3 0.5M,
nồng độ TPPO 0.5M hệ số phân bố và hệ số phân chia Nd/Y đáp ứng các điều
kiện cho phân chia, làm giàu Y từ hỗn hợp Nd, Y(hỗ n hợ p ĐH nhẹ , nặ ng).
3.1.4 Thành phần của phức chất Y3+ đƣợc chiết trong hệ TPPO từ
môi trƣờng axit nitric.
Trong hệ Y(NO3)3-(TPPO)-HNO3, nguyên tố đất hiếm Y3+ được chiết
-
vào pha hữu cơ theo phản ứng sau:
(n)+3NO3
(n)+nTPPO(hc)
(hc)
Y3+ [Y(NO3)3.nTPPO](3-m)+
-](n) + nlg[TPPO] (hc)
Khi hệ đạt trạng thái cân bằng ta có hệ thức:
-](n) = B, (B
Suy ra lgD = lgKcb + 3 lg[NO3
Ở nhiệt độ không đổi lgKcb =A, (A là hằng số), khi lg[NO3
là hằng số). Giá trị n là hệ số góc của đồ thị của hàm số lgD = f(lg[TPPO]) .
Khi nồng độ Y3+ rất nhỏ, nồng độ phức tạo thành có thể bỏ qua, nồng
độ các chất ban đầu của nó được lấy bằng nồng độ cân bằng của tác nhân
chiết. Phương pháp phân tích Plasma (ICP) đã được áp dụng để xác định một cách chính xác nồng độ của Y3+ ở pha nước và pha hữu cơ.
Do đó, trong thí nghiệm xác định thành phần phức chất được chiết của Y3+, để tìm n cho phương trình phản ứng trên, chúng tôi đã sử dụng các dung dịch ban đầu Y3+ với nồng độ 0,0005M. Trị số n chính là hệ số góc của đồ thị
lgD = f(lg[TPPO]) . Kết quả được trình bày dưới dạng đồ thị trên hình 2.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2: Sự phụ thuộc lgD vào lg[TPPO].
Phép tính hệ số góc của các đường thẳng trên hình 2 đã cho thấy sự phụ
thuộc của lgD vào lg[TPPO] là tuyến tính và có hệ số góc tg = 3 (n=3) . Do
đó phức của Y được chiết vào pha hữu cơ sẽ là Y(NO3)3.3TPPO. Vậy quá trình chiết Y3+ bằng TPPO trong môi trường axit nitric xảy ra theo phương
-
trình phản ứng:
(n)+3NO3
(n)+3TPPO(hc)
Y3+ [Y(NO3)3.3TPPO](hc)
- và solvat với ba phân tử TPPO.
Trong phức chất Y(NO3)3.3TPPO , nguyên tử Y có thể tạo liên kết với
ba gốc NO3
3.1.5. Ảnh hƣởng của muối đẩy đến hệ số phân bố củ a Nd và Y
Các thí nghiệm nghiên cứ u đượ c tiế n hà nh như sau: Nồ ng độ củ a Nd, Y
là 0,1M; nồ ng độ TPPO = 0,5M; nồ ng độ củ a axit HNO3 = 0,5M; nồ ng độ
muố i đẩ y đượ c thay đổ i từ 0 đến 3M. Kế t quả nghiên cứ u về ả nh hưở ng củ a
của nồng độ muối đẩy đến hệ số phân bố D của Nd và Y trong hệ chiết TPPO
đượ c trình bày ở bảng 4 và hình 3,4:
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4: Sự phụ thuộ c hệ số phân bố D củ a Nd, Y và o nồ ng độ muố i đẩ y
0 0,5 1 2 3
D
CMuố i;M
0,0313 0,083 0,088 0,091 0,147
D(Nd-NaNO3)
0,0313 0,089 0,096 0.139 0.156
D(Nd-NH4NO3)
0,0313 0,168 0,193 0,212 0,246
D(Nd-Al(NO3)3)
0,0347 0,085 0,092 0,097 0,153
D(Y-NaNO3)
0,0347 0,090 0,097 0.143 0.581
D(Y-NH4NO3)
0,0347 0,173 0,196 0,231 0,265
D(Y-Al(NO3)3)
.
(1):Y-TPPO-NaNO3; (2):Y-TPPO-NH4NO3,
(3): Y- TPPO- Al(NO3)3
Hình 3: Sự phụ thuộ c hệ số phân bố D củ a Y và o bả n chấ t và nồng độ
muố i đẩ y trong hệ TPPO-Toluen.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1):Nd-TPPO-NaNO3 ;(2):Nd-TPPO-NH4NO3,
(3): Nd- TPPO- Al(NO3)3
Hình 4: Sự phụ thuộ c hệ số p hân bố D củ a Nd vào bản chất và nồng
độ muố i đẩ y trong hệ TPPO-Toluen.
Từ bả ng 4 và hình 3, 4 cho thấ y hệ số phân bố D củ a Y , Nd phụ thuộc
vào bản chất củ a muố i đẩ y. Sự có mặ t củ a ion muố i đẩ y sẽ là m tăng quá trì nh
phá vỡ lớp vỏ hyđrat bao quanh ion Y, Nd và tạo điều kện thuận lợi cho quá
trình tạo phức với tác nhân chiết. Bán kính của ion muối đẩy càng nhỏ thì quá
trình này xảy ra càng mạnh.
Khả năng làm tăng hệ số phân bố D của qu á trình chiết đối với muối
đẩ y đượ c sắ p xế p theo thứ tự :
Al(NO3)3 > NH4NO3 > NaNO3
Điề u nà y hoà n toà n phù hợ p vớ i cá c nghiên cứ u củ a cá c tá c giả [10].
Ngoài ra , sự có mặ t củ a muố i đẩ y nitrat là m tăng sự dị ch chuyể n cân
bằng về phía tạo phức nitrat đất hiếm, tạo solvat.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.1.6. Đƣờng đẳng nhiệt chiết của Nd và Y trong hệ TPPO từ môi
trƣờ ng axit nitric có và không có muố i đẩ y
Đường đẳng nhiệt chiết là đại lượng đánh giá dung lượng của hệ chiết,
qua đó có thể xác định hiệu suất của quá trình chiết, dung lượng chiết phụ
thuộc chủ yếu vào nồng độ tác nhân chiết trong pha hữu cơ và bản chất của
ion kim loại được chiết. Vì thế, chúng tôi đã xây dựng đường đẳng nhiệt chiết
của Nd, Y ứng với nồng độ TPPO 0,5M, các thí nghiệm được tiến hành ở
nồng độ axit nitric 0,5M, trong trườ ng hợ p có và không có muố i đẩ y
Al(NO3)3. Kết quả được trình bày trên hình 5 và hình 6.
Hình 5: Đường đẳng nhiệt chiế t Nd, Y trong hệ TPPO- 0,5M-Toluen-
HNO3 trườ ng hợp không có muối đẩy
Từ hình 5 ta thấy dung lượng chiết của Nd, Y là khá lớn với tác nhân
chiết TPPO trong môi trường axit nitric, điều này rất có ý nghĩa khi sử dụng
TPPO làm tác nhân chiết các NTĐH.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 6: Đường đẳng nhiệt chiế t Nd, Y trong hệ TPPO 0,5M-Toluen-
HNO3 trườ ng hợ p có muố i đẩ y Al(NO3)3
Trên hình 6 ta thấy dung lượng chiết của Nd, Y là khá lớn với tác nhân
chiết TPPO trong môi trường axit nitric, điều này rất có ý nghĩa khi sử dụng
TPPO làm tác nhân chiết các NTĐH. Trên cá c đường cong ban đầ u có độ dốc
lớn khi nồng độ cân bằng của Nd, Y ở pha nước nhỏ. Điều này chứng tỏ khi
nồng độ Nd, Y nhỏ, khả năng chiết của TPPO đối với Nd, Y là cao. Khi tăng
nồng độ Nd, Y trong pha nước, độ dốc của các đường cong giảm dần sau đó
nằm ngang. Đoạn nằm ngang gầ n như nằ m ngang của các đường cong tương
ứng với nồng độ Nd, Y bão hòa ở pha hữu cơ chính là dung lượng chiết Nd, Y
của TPPO.
Mặ t khá c, đườ ng đẳ ng nhiệ t chiế t củ a Nd và Y trong hệ có thêm thà nh
phầ n muố i đẩ y lớ n hơn gấ p nhiề u lầ n (khoảng 17 lầ n) so vớ i trườ ng hợ p h ệ
không có muố i đẩ y . Điề u nà y đượ c giả i thí ch là do muố i đẩ y trong hệ chiế t
làm tăng khả năng phá vỡ lớp vỏ hyđrat bao quang ion đất hiếm và tạo điều
kiệ n cho quá trì nh tạ o phứ c, solvat hó a giữ a NTĐH vớ i TPPO . Kết quả nhận
được cũng cho thấy NTĐH nào chiết tốt hơn thì có dung lượng chiết lớn hơn.
Phù hợp với nghiên cứu của tác giả [10].
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đây chí nh là điề u kiệ n dù ng đế tiế n hà nh nghiên cữ u khả năng chiế t
tách Ce từ hỗn hợp La, Ce, Nd ở phầ n sau.
3.2. Khả năng chiết, tách Ce từ đấ t hiế m nhẹ (La, Ce, Nd)
Các thí nghệm nghiên cứu khả năng chiết , hiệ u suấ t rử a giả i củ a cá c
NTĐH từ pha hữ u cơ đượ c thự c hiệ n vớ i La (NO3)3, Nd(NO3)3, Ce(NO3)4 có
nồ ng độ ban đầ u là 0,104M. Tác nhân chiết là TPPO -Toluen. Dung dị ch
HNO3 có nồng độ từ 1 đến 6M. Muố i đẩ y Al (NO3)3 có nồng độ 3M sau khi
bão hòa pha hữu cơ bằng 4 lầ n chiế t từ dung dị ch nướ c chứ a đấ t hiế m . Pha
hữ u cơ đượ c rử a chiế t để tá ch cá c NTĐH hó a trị III bằ ng axit nitric . Khả năng
rử a chiế t các NTĐH được trì nh bà y trong bả ng 5.
Bảng 5: Ảnh hưởng của nồng độ axit nitric đế n khả năng rử a chiế t cá c
NTĐH từ pha hữ u cơ.
Lầ n rử a Lầ n 1 Lầ n 2 Lầ n 3 Lầ n 4
CNHO3, M
Tổ ng cộ ng % % % % %
NTĐH
La 55,5 22,2 12,5 Vết 93,2
Nd 42,1 4,2 3,7 1,3 1 51,3
Ce(IV) 0 0 0 0 0
La 73,9 20,5 Vết 0 94,4
Nd 2 51,1 7,5 3,1 1,15 62,85
Ce(IV) 0 0 0 0 0
La 80,5 15,0 Vết 0 95,5
Nd 3 62,8 10,2 3,88 0,8 77,68
Ce(IV) 0 0 0 0 0
La 98,3 Vết 0 0 98,3
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4 Nd 74,18 10,62 3,0 Vết 87,8
Ce(IV) 0 0 0 0 0
99,8 Vết La 0 0 99,8
5 78,99 20,0 0,2 Nd 0 99,19
Ce(IV) 0 0 0 0 0
La 99,9 0 0 0 99,9
6 Nd 89,3 10,5 0 0 99,8
0 Ce(IV) 0 0 0 0
Khi nồ ng độ axit tăng, khả năng rửa giải các nguyên tố Nd, La tăng. La,
Nd đượ c giử a giả i hoà n toà n khỏ i pha hữ u cơ ở nồ ng độ HNO 3 6M. Ce(NO3)4
tạo phức rất bền với tác nhân chiết nên chỉ có thể giải chiết ra khỏi pha hữ u cơ
sau khi đã dù ng H 2O2 (10 % về thể tí ch) để khử Ce(IV) về Ce(III). Khả năng
giải chiế t Ce(IV) từ pha hữ u cơ bằ ng axit nitric đượ c trì nh bà y trong bả ng 6.
Bảng 6: Khả năng giải chiế t Ce(IV) từ pha hữ u cơ bằ ng HNO3 4M +
H2O2 10%
Lầ n 1 % Lầ n 2 % Lầ n 3 % CHNO3, M
Tổ ng cộ ng %
25,83 4,12 67,35 97,30 1
5,22 Vết 91,15 96,37 2
1,24 Vết 97,72 98,96 3
1,02 0 98,85 99,87 4
Điề u kiệ n thí nghiệ m : Nồ ng độ đấ t hiế m C RE = 0,104 M; nồ ng độ tá c
nhân chiế t TPPO = 0,5M; nồng độ axit nitric cân bằng 0,5M; nồ ng độ muố i
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đẩ y Al(NO3)3=3 M; tỉ lệ pha hữu cơ /vô cơ = 1/1; tỉ lệ rửa , giải chiết với tỉ lệ
pha nướ c/ hữ u cơ = 1/1. Kết quả nghiên cứ u là m sạ ch Ce từ hỗ n hợ p La 30%;
Ce 50%; La 20%. Kế t quả nghiên cứ u Nd, Ce, La trong pha nướ c, pha hữ u cơ
sau 4 lầ n chiế t đượ c trì nh bà y ở bả ng 7.
Bảng 7: Sự phân bố củ a Nd, Ce, La trong pha nướ c, pha hữ u cơ sau 4
lầ n chiế t
Số lầ n chiế t CRE(HC), M CRE(N), M
1 0,070 0,029
2 0,081 0,017
3 0,088 0,104
4 0,088 0,104
Từ bả ng 7 cho thấ y, khi chiế t La, Ce, Nd bằ ng TPPO , sau 3 lầ n chiế t
thì hệ gần như đạ t trạ ng thá i cân bằ ng. Nồ ng độ riêng rẽ của La, Ce, Nd đượ c
phân tí ch bằ ng phương phá p săc ký trao đổ i ion kế t hợ p với chuẩn độ vi lượng
và phương pháp ICP- MS. Kế t quả phân tí ch đượ c ghi trong bả ng 8, 9.
Bảng 8: Thành phần La, Ce, Nd ban đầ u và trong pha nướ c sau 3 lầ n
chiế t
NTĐH Hàm lượng ban Hàm lượng sau1lầ n Hàm lượng sau 3
đầ u, % chiế t, % lầ n chiế t, %
La 30 50,86 49,99
Ce 50 13,72 16,90
Nd 20 35,42 32,98
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 9: Thành phần La, Ce, Nd ban đầ u và trong pha hữ u cơ
NTĐH Hàm lượng ban Hàm lượng sau 1 Hàm lượng sau 3
đầ u, % lầ n chiế t, % lầ n chiế t, %
La 30 24,58 37,18
Ce 50 53,97 12,16
Nd 20 21,44 50,63
Để tá ch là m sạ ch La , Ce, Nd trong hỗ n hợ p La 30%, Ce 50%, Nd 20%
các thí nghiệm chiế t đượ c tiế n hà nh như sau : Pha hữ u cơ sau bã o hò a dấ t
hiế m đượ c giả i chiế t 2 lầ n bằ ng HNO3 6M để thu hồ i La, Nd và tiế p tụ c đượ c
giải chiết 2 lầ n bằ ng HNO 3 + H2O2 để thu hồi Ce sạch . Kết quả phân tích
thành phần La, Nd và Ce sạ ch đượ c trì nh bà y trong bả ng 10:
Bảng 10: Thành phần La, Nd và Ce sạ ch trong cá c sả n phẩ n chiế t
NTĐH Thành phầ n NTĐH(III) và Ce sạch
NTĐH(III) sạch, % Ce sạ ch, %
39,59 0,06 La
1,12 99,83 Ce
32,42 0,6 Nd
Như vậ y, qua 3 lầ n chiế t và rửa chiết 2 lầ n không có và có H2O2 thu
đượ c NTĐH (III) 98,88 % và Ce sạch 99,83 %
Kế t luậ n:
Đã nghiên cứ u, khảo sát sử dụ ng phương phá p chiế t thu nhậ n La, Nd và
Ce từ hỗ n hợ p đấ t hiế m nhẹ ( La, Nd, Ce) bằ ng tá c nhân chiế t TPPO- Toluen-
muố i đẩ y Al(NO3)3.
Sau 3 lầ n bã o hò a và rử a chiế t 2 lầ n bằ ng HNO 3 6M, 2 lầ n giả i chiế t
bằ ng HNO 3 6M + H2O2 10 % thu đượ c 2 sản phẩm: ĐH(III) 98,88% và Ce
99,83%.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾ T LUẬ N
1. Đã nghiên cứ u chiế t Nd , Y bằ ng triphenylphotphin oxit (TPPO) từ môi
trườ ng axit nitric.
- Đã khả o sá t sự phụ thuộ c hệ số phân bố (D) của Nd, Y vào bản chất của
dung môi pha loã ng và đã nghiên cứ u ả nh hưở ng củ a nồ ng độ axit nitric, nồ ng
độ TPPO và nồng độ muối đẩy đến hệ số phân bố D của các NTĐH.
- Thiế t lậ p đườ ng đẳ ng nhiệ t chiế t củ a các NTĐH trườ ng hợ p có và
không có muố i dẩ y.
- Đã xác định thành phần hợp chất chiết: RE(NO3)3. 3TPPO
2. Nghiên cứ u c hiế t thu nhậ n Nd , La và Ce từ hỗ n hợ p đấ t hiế m nhẹ (La,
Ce, Nd).
- Nghiên cứ u sự ả nh hưở ng củ a nồ ng độ axit đế n khả năng chiế t , rử a
,giải chiết các nguyên tố đất hiếm(III) và Ce.
Sau 3 lầ n chiế t, 2 lầ n rử a chiế t bằ ng HNO 3 và 2 lầ n giả i chiế t bằ ng
HNO3 4M + H2O2 10% đã thu đượ c cá c sả n ph ẩm (La, Nd) 98,88 % và Ce
sạch 99,83%.
.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Duy Cam (1993), Tách tổng nguyên tố đất hiếm và Ytri từ quặng
đất hiếm Yên Phú bằng phương pháp chiết, Luận án PTS Khoa học
Hóa học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
2. Đỗ Kim Chung, Lưu Minh Đại, Nguyễn Quang Huấn, Phạm Thu Nga
(1985), Qui trình phân tích các nguyên tố đất hiếm, thôri, uran, Hội
nghị khoa học kỹ thuật đo lường lần thứ I, Hà Nội, tr. 311-321.
3. Lưu Minh Đạ i , Đà o Ngọ c Nhiệ m , Phạm Ngọc Chức (2007), Nghiên
cứ u hiệ u ứ ng tăng cườ ng chiế t củ a cá c nguyên tố đấ t hiế m nhẹ (La, Nd,
Sm, Eu) bằ ng hỗ n hợ p triphenylphotphin oxit (TPPO) và 2- etyl hexyl
2- etyl hexyl photphonic (PC88A) từ dung dị ch axit nitric . Tạp chí hóa
học, T6(1), tr.35-38
4. Lưu Minh Đạ i , Đà o Ngọ c Nhiệ m , (2011), Nghiên cứ u hiệ u ứ ng tăng
cườ ng chi ết của các nguyên tố đất hiếm nặ ng (Gb, Tb, Dy, Ho, Er)
bằ ng hỗ n hợ p triphenylphotphin oxit (TPPO) và 2- etyl hexyl 2- etyl
hexyl photphonic (PC88A) từ dung dị ch axit nitric . Tạp chí hóa học,
T49(2), tr.201-205
5. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Hồ Viết Quý, Nguyễn Đình Luyện
(1995), “Chiết La, Pr, Nd, Sm, Eu, Gd, Tb bằng tributylphotphat từ
dung dịch axit tricloaxetic”, Tạp chí hoá học, T.33 (2), tr. 49-51.
6. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Hồ Viết Quý, Nguyễn Đình Luyện
(1997), “Chiết làm giàu các nguyên tố đất hiếm phân nhóm nặng từ
hỗn hợp HCl và CCl3COOH bằng DHEHP”, Tạp chí hoá học, T.35 (3),
tr. 86-89.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Văn Tân (1997), “Thu hồi tổng oxit
đất hiếm Mường Hum bằng phương pháp ngâm chiết với axit”, Tạp chí
hoá học, T.35 (4), tr. 1-5.
8. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Văn Tân (1999), “Chiết các NTĐH
bằng hỗn hợp Tributylphotphat và Axit di-(2-etylhexyl) photphoric từ
môi trường axit nitric”, Tạp chí hoá học, T.37 (4), tr. 60-63.
9. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Văn Tân (2000), “Chiết thu hồi đất
hiếm và thori từ quặng đất hiếm Mường Hum bằng hỗn hợp
Tributylphotphat, Axit di-(2-etylhexyl) photphoric từ môi trường axit
nitric”, Tạp chí hoá học, T.38 (3), tr. 63-67.
10. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Phạm Văn Hai (1998), “Chiết các
nguyên tố đất hiếm nặng Dy, Gd, Y, Tb, Er, Yb bằng
Triizoamylphotphat từ dung dịch axit tricloaxetic, axit nitric”, Tạp chí
hoá học, T.36 (4), tr. 62-66.
11. Lưu Minh Đại, Phạm Văn Hai (1998), “Chiết La, Pr, Nd, Sm, Eu bằng
Triizoamylphotphat từ môi trường axit tricloaxetic, axit nitric”, Tạp chí
hoá học, T.36 (1), tr. 22-25.
12. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh,...(1999), Ứng dụng vi lượng đất hiếm
trong nông nghiệp - một giải pháp nhằm làm tăng năng suất và chất
lượng cây trồng, Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc, Đà Nẵng, tr. 39-
46.
13. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh (2003), “Phân chia và ứng dụng đất
hiếm”, Tuyển tập 10 năm thành lập Viện Khoa học Vật liệu, Hà Nội,
Hà Nội.
14. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2003), “Sự phân bố
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các nguyên tố đất hiếm Gd, Tb, Dy, Ho, Y, Er bằng hỗn hợp
tributylphotphat và axit 2-etylhexyl 2-etylhexyl photphonic từ dung
dịch axit nitric”, Hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ IV- Báo cáo tóm
tắt, Hà Nội, Việt Nam.
15. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2002), “Chiết Gd, Tb,
Dy, Ho, Y, Er bằng axit 2-etylhexyl 2-etylhexyl photphonic từ dung
dịch axit nitric”, Tạp chí hoá học, T.40 (ĐB), tr. 83-86.
16. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2004), “Hiệu ứng tăng
cường chiết của các nguyên tố đất hiếm nhẹ (La, Pr, Nd, Sm, Eu) bằng
hỗn hợp tributylphotphat và axit 2-etyl hexyl 2-etyl hexyl photphonic
từ dung dịch axit nitrics, Tạp chí hoá học, T.42 (1), tr. 61-66.
17. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2003), “Hiệu ứng tăng cường chiết của các nguyên tố đất hiếm nặng (Gd, Tb, Dy, Ho, Y, Er)
bằng hỗn hợp tributylphotphat và axit 2-etyl hexyl 2-etyl hexyl
photphonic từ dung dịch axit nitric”, Tạp chí hoá học, T.41, số 4, tr.
97-101.
18. Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2003), “Chiết thu nhận
đất hiếm và xêri từ quặng sa khoáng monazit Thừa Thiên-Huế bằng
hỗn hợp tributylphotphat và axit 2-etyl hexyl 2-etyl hexyl photphonic”,
Tạp chí hoá học, T.41, số 4, tr. 102-106.
19. Lưu Minh Đại, Đào Ngọc Nhiệm (2006), “Chiết Nd và Y băng
Triphenylphosphin oxit”. Tạp chí hoá học (đã nhận đăng quí 4 –
2006).
20. Nguyễn Xuân Dũng, Phạm Luận (1987), Sách tra cứu pha chế dung
dịch, tập I, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 55.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21. Phạm Văn Hai (1999), Chiết, phân chia các nguyên tố đất hiếm bằng
Triizoamylphotphat và hỗn hợp Triizoamylphotphat, Axit di-(2-
etylhexyl) photphoric , Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trung tâm Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
22. Ngô Sỹ Lương (1992), Tách và làm sạch một số nguyên tố đất hiếm
(Xêri, Lantan, Europi và tổng các nguyên tố đất hiếm nặng) bằng
phương pháp chiết, Luận án PTS Khoa học Hóa học, Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
23. Nguyễn Đình Luyện (1998), Nghiên cứu chiết phức nguyên tố đất hiếm
bằng Tributylphotphat, Axit di-(2-etylhexyl) photphoric khi có axit
tricloaxetic, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Hà Nội.
24. Bùi Minh Lý, Trần Thị Thanh Vân, Ngô Quốc Bưu (1994), “Phân tích định lượng Uran, Tori và các nguyên tố đất hiếm trong một số mẫu
monazit sa khoáng miền trung Việt Nam”, Tạp chí hoá học, T.32 (2),
tr. 48-52.
25. Đặng Vũ Minh (1992), “Tổng luận phân tích tình hình nghiên cứu công
nghệ và ứng dụng đất hiếm", Viện Khoa học Việt Nam, Trung tâm
Thông tin Tư liệu, Hà Nội.
26. Đặng Vũ Minh, Lưu Minh Đại (1999), “Báo cáo một số kết quả ứng
dụng vi lượng đất hiếm trong nông nghiệp", Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
27. Hoàng Thị Lan Phương, Lê Bá Thuận, Lê Đăng Ánh (1995), “Khả năng tạo phức chất hỗn hợp trong hệ Ln3+-EDTA-Axit axetic và ứng
dụng của nó để tách các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) bằng phương
pháp sắc ký trao đổi ion”, Tạp chí hoá học, T.33 (2), tr. 1-4.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28. Hoàng Thị Lan Phương (1994), Nghiên cứu các điều kiện phân chia
hỗn hợp nguyên tố đất hiếm nhóm Ytri bằng phương pháp sắc ký trao
đổi ion, Luận án PTS Hóa học, Hà Nội.
29. Hồ Viết Quý, Nguyễn Đình Luyện, Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh
(1996), “Nghiên cứu khả năng phân chia các nguyên tố đất hiếm bằng
phương pháp chiết với tributylphotphat từ môi trường axit
tricloaxetic”, Tạp chí hoá học, T.34 (2), tr. 71-74.
30. Phạm Đức Roãn (1995), Nghiên cứu các điều kiện phân chia hỗn hợp
oxit đất hiếm Yên Phú bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng, Luận án
PTS Khoa học Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Sức, Nguyễn Ngọc Tích, Nguyễn Mộng Sinh (1994),
“Xác định các nguyên tố đất hiếm riêng biệt trong monazite bằng
phương pháp kích hoạt nơtron”, Tạp chí hoá học, T.32 (2), tr. 40-43.
32. Võ Văn Tân (2001), Nghiên cứu tách phân chia đất hiếm Mường Hum
bằng phương pháp chiết với Tributylphotphat, Axit di-(2-etylhexyl)
photphoric , Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trung tâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
33. Đỗ Văn Thành, Trần Ngọc Hà, Lê Bá Thuận, Nguyễn Trọng Hùng,
Nguyễn Hữu Chung (1998), “Phân chia tổng clorua đất hiếm monazit
thành các phân nhóm bằng phương pháp chiết với dung môi
EHEHPA”, Tạp chí hoá học, T.36 (3), tr. 4-7.
34. Lê Bá Thuận, Lê Đăng Ánh, Đỗ Văn Thành, Phạm Đức Roãn, Nguyễn
Thế Ngôn (1995), “Phân chia nhóm tổng oxit đất hiếm Yên Phú bằng
phương pháp chiết với dung môi PC88A”, Tạp chí hoá học, T.33 (1),
tr. 53-56.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. Lê Bá Thuận (2002), “Nghiên cứu công nghệ và ứng dụng nguyên tố
hiếm và đất hiếm Việt Nam tại Viện Công nghệ Xạ hiếm trong thời
gian từ 1985-2000”. Tuyển tập công trình khoa học 1985-2000, Viện
Năng lượng Nguyên tử Quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Trọng Uyển, Chu Xuân Anh, Nguyễn Đình Bảng, Phạm Ngô
Tuấn (1990), “Nghiên cứu thu tổng oxyt đất hiếm từ quặng monaxit
Việt Nam bằng phương pháp kiềm”, Tạp chí hoá học, T.28 (3), tr. 21-
23.
37. Nguyễn Trọng Uyển, Trần Hồng Côn (1997), “Sự phát triển của ngành
khoa học đất hiếm Việt Nam”, Tạp chí hoá học, T.35 (3b), tr. 3-7.
38. Zenbach G. Shwar, Flaschka H., Chuẩn độ phức chất, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội, 1979, (Đào Hữu Vinh, Lâm Ngọc Thụ dịch).
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TIẾNG ANH
38 L.J. Bellamy, B.Sc., Ph.D. (1968), Advances in Infrared Group
Frequencies, Methuen & Co. Ltd, Great Britain.
39 M. Bengisu (2001), Engineering ceramics, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg, Germany.
40 N.G. Bhilare, V.M. Shinde (1995), Liquid-Liquid Extraction and
Separation of Lanthanum(III) from Titanium(IV), Zirconium(IV),
Hafnium(IV), Thorium(IV) and Uranium(VI), Analyst, February 1995,
Vol.120, India.
41 R.W. Cahn, P. Haasen, E. J. Kramer (1999), Materials Science and
Technology, Procesing of Ceramics, Vol.17A, Part 1, Oxfordshire,
UK.
42 Campana B. (1977), “The rare earths: Industry and applications”, Bull.
Ass. Suisse Geologues Ingrs Petrole, Suisse. 1977, Vol. 43, No 104,
pp.1-28.
43 Chapman & Hall/CRC press (2002), Handbook of Chemistry and
Physics on CD-ROM, Version 2002
44 Luu Minh Dai, Dang Vu Minh, Vo Quang Mai (2002), "Synergistic
extraction of rare earth elements with 2-ethylhexyl 2-ethylhexyl
phosphonic acid and tri-n-butyl phosphate in nitric acid medium”,
Proceedings of the International Seminar on Rare Earths for Magnetic
Materials (REMM). 2002, pp. 36-40.
45 O.A. Al-Fulaij, I.E. Abdel-Aziz (1996), Extraction of lanthanons from
Egyptian monazite, Indian Journal of Chemistry. 1996, Vol.35A,
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pp.168-169.
K.A. Gschneidner, Jr., and L. Eyring, (eds.): Handbook on the Physics 46
and Chemistry of Rare Earths. vol.1-4, North Holland Publ.,
Amsterdam 1979.
47 Beatriz Gutiộrrez, Carmen Pazos, Josộ Coca (1994), Solvent Extraction
Equilibrium of Gallium from Hydrochloric Acid Solutions by
Amberlite LA-2, J. Chem. Tech. Biotechnol. 1994, 61, pp. 241-245,
Great Britain.
48 Jacques Helgorsky, Frepillon, Alain Leveque (1981), Process for the
separating of rare earths, United States Patent number 4,225,394,
Application Number 15,296, Rhone-Poulenc Industries, Paris, France.
49. Takayuki Hirai, Isao Komasawa (1995), Separation of Eu from
Sm/Eu/Gd Mixture by Photoreductive Stripping in Solvent Extraction
Process, Ind. Eng. Chem. Res. 1995, 34, pp. 237-243.
50. D.B. James, J.E.Powell, F.H. Spedding, J. Inorg. Nucl. Chem. 19
(1961) 133-141.
51. Jin-Ping Zhang and Frank J. Lincoln, The decomposition of monazite
by mechanical milling with calcium oxide and calcium chloride,
Journal of Alloys and Compounds, 205 (1994) 69-75.
52. Ruey-Shin Juang (1999), Preparation, Properties and Sorption
Behavior of Impregnated Resins Containing Acidic Organophosphorus
Extractants, Proc. National Science Council R.O.C. (A), Vol. 23, No 3,
1999, pp.353-364.
53. William Palmer Kemp, James Johnson (1961), Extraction of Thorium
and Lanthanons from Monazite, London Patent number 871,107,
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Application Number 25939/56, International Classification C01f.
54. Eishi Kusaka, Yoshitaka Nakahiro, Takahide Wakamatsu (1991),
Recovery of Fine Monazite Particles by Liquid-Liquid Extraction,
Mem. Fac. Eng., Kyoto Univ. Vol.53, No.2, pp. 59-71.
55. Kuniaki Murase, Tetsuya Ozaki, Ken-ichi Machida, Gin-ya Adachi
(1996), Extraction and mutual separation of rare earths from
concentrates and crude oxides using chemical vapor transport, Elsevier,
Journal of Alloys ands Compouds, 233 (1996), pp. 96-106.
56. Ozaki T, Murase K, Machida K I, Adachi G Y (1997), Extraction of
rare earths and thorium from monazite by chlorination with carbon
tetrachloride, Trans. Inst. Min. Metall., Sect. C, 1996, Vol. 105 (May-
Aug.), pp.C141-C145.
57. P. Maestro, D. Huguenin, Industrial applications of rare earths: which
way for the end of the century ?, Journal of Alloys and Compounds,
225 (1995) 520-528.
58. Kurt Peters (1961), Process for the separation and purification of
difficultly separable elements, Patent number GB866714, Application
Number GB19570013312 19570426, esp@cenet.
59. Kurt Peters (1961), Process for separating and purifying elements
forming insoluble or difficultly soluble oxalates, Patent number
GB866715, Application Number GB19570013313 19570426,
esp@cenet.
60. John S. Preston, Anna C. du Preez (1994), Synergistic Effects in the
Solvent Extraction of Some Divalent Metals by Mixtures of Versatic
10 Acid and Pyridinecarboxylate Esters, J. Chem. Tech. Biotechnol.
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1994, 61, pp. 159-165, Great Britain.
61. John S. Preston, Anna C. du Preez (1996), The Separation of Europium
from a Middle Rare Earth Concentrate by Combined Chemical
Reduction, Precipitation and Solvent-Extraction Methods, J. Chem.
Tech. Biotechnol. 1996, 65, pp. 93-101, Great Britain.
62. John S. Preston, Anna C. du Preez (1996), Solvent Extraction of Nickel
from Acidic Solutions using Synergistic Mixtures Containing
Pyridinecarboxylate Esters. Part 1. Systems Based on
Organophosphorus Acids, J. Chem. Tech. Biotechnol. 1996, 66, pp. 86-
94, Great Britain.
63. J.S. Preston, P.M. Cole, W.M. Craig, A.M. Feather (1996), The
recovery of rare earth oxides from a phosphoric acid by-product. Part
1: Leaching of rare earth values and recovery of a mixed rare earth
oxide by solvent extraction, Elsevier, Hydrometallurgy, 41 (1996), pp.
1-19.
64. Rare Earths Association of India, “Rare Earths”, BARC, India, 2000.
65. Sohair A. El-Reefy, Nasser S. Awwad, Hisham F. Aly (1997), Liquid-
Liquid Extraction of Uranium from Phosphoric Acid by HDEHP -
CYANEX-921 Mixture, J. Chem. Tech. Biotechnol. 1997, 69, pp. 271-
275, Great Britain.
66. S. Bernal, F.J. Botana, J.J. Calvino, M. Marcos, J.A. Perez-Omil, H.
Vidal, Lanthanide salts as alternative corrosion inhibitors, Journal of
Alloys and Compounds, 225 (1995) 638-641.
67. J.I.Skorovakov, V.D. Kosynkin, S.D.Moiseev and N.N. Rura (1992),
Recovery of rare earth elements from phospherites in the USSR,
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Journal of Alloys and Compounds, 180 (1992) 71-76.
68. Souaya E R, El-Zawawi F M, El-Shahat M F, Khalil L H (1990),
Processing of Egyptian monazite for thorium and uranium by solvent
extraction, Egyptian Journal Chemistry. 1990, Vol.31(4), pp.489-91.
69. Tetsuya Ozaki, Toshiki Miyazawa, Kuniaki Murase, Ken-ichi
Machida, Gin-ya Adachi, Vapor phase extraction and separation of rare
earths from basnaesite concentrate mediated by vapor complexes,
Journal of Alloys and Compounds, 245 (1996) 10-14.
70. J.M. Tarascon, P.B. Barboux, B.G. Bagley, L.H. Greene, G.W. Hull
(1988), Mater. Sci. and Engin. B1, 29.
71. Ullmann’s Encyclopedia industrial chemistry, 1993, [1. part B1, pp. 60-
67].
72. Ullmann’s Encyclopedia industrial chemistry, 1993, [1. part B1, pp. 67-
104].
73. Ullmann’s Encyclopedia industrial chemistry, 1993, Vol. A 22, [Rare
Earth Elements, pp. 619].
74. Ullmann’s Encyclopedia industrial chemistry, 1993, Vol. A 22, [Rare
Earth Elements, pp. 627].
75. L. Wang, I.K. Lloyd (1991), J. Am. Ceram. Soc. 74, 2934.
76. S .D.Pawar and P.M. DHADKE, extraction and separation studies of
Ga(III), In(III) and Tl(III) using the neutral organophosphorous
extractant, cyanex - 923. Inorganic Chemical Laboratory, Institute of
Chemical Techology University of Mumbai, Matunga, Mumbai – 400
019 India,(2003).
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77. S.D. PAWAR and P.M. DHADKE, Inorganic Chemical Laboratory, Institute of Chemical Technology University of Mumbai , Matuga,
Mumbai- 400019 India , ( 2003).
78. B.M.SARGAR, M.M.RAJMANE and M.A.ANUSE, Analytical
chemistry laboratory, Department of chemistry, Shivaji University,
Kolhpur 416004, India, (2003).
51