intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng hàm Block trong nghiên cứu một số tính chất của vật liệu cấu trúc perovskite

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về perovskite LaMnO3. Cấu trúc lý tưởng của vật liệu perovskite manganite LaMnO3. Trường bát điện MnO6 và ảnh hưởng của nó lên tính chất vật lý trong hệ vật liệu Perovskite manganite. Sự tách mức năng lượng trong trường bát diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng hàm Block trong nghiên cứu một số tính chất của vật liệu cấu trúc perovskite

  1. MỞ ĐẦU Vật liệu Perovskite là một trong những vật liệu hiện nay đang được các   nhà vật lý trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang rất quan tâm cùng với những  tính chất vô cùng quý báu của nó. Đặc biệt là việc khám phá ra hiệu ứng từ trở  khổng lồ trong các hợp chất manganite đã mở ra một hướng nghiên cứu mới rất   thú vị  [2]. Những hợp chất này xuất hiện nhiệt độ  chuyển pha kim loại ­ điện  môi/bán dẫn  TP và nhiệt độ chuyển pha sắt từ ­ thuận từ Tc (Tc > TP). Đặc tính  cơ  bản của vật liệu này là từ  trở  của mẫu (CMR) lớn khi  ở  gần nhiệt độ  T P.  Năm 1951 Zener đã sử dụng mô hình tương tác trao đổi kép DE để giải thích về  hiệu ứng từ trở khổng lồ (CMR). Trong mô hình này, độ dẫn được thiết lập cho   các điện tử  linh động (d) nhảy từ  trạng thái e g của ion Mn3+ sang trạng thái eg  của ion Mn4+. Đồng thời các điện tử  này tương tác trao đổi mạnh với các điện   tử định xứ nằm trên quỹ đạo t2g hình thành nên trật tự sắt từ. Tuy nhiên để giải   thích rõ ràng, đầy đủ hiệu ứng CMR trong các Managanite thì chỉ có mô hình DE   là chưa đủ. Để  hiểu thêm về  hiệu  ứng này nhiều tác giả  cho rằng sự  tương   quan điện tử  ­ phonon, méo mạng Jahn ­ Teller, hiệu  ứng polaron cũng  ảnh  hưởng rõ rệt đến tính chất của các vật liệu Perovskite manganite.  Nghiên cứu sự  ảnh hưởng của việc thay thế các nguyên tố  đất hiếm (R)  trong manganite (ABO3)  là một trong những đề  tài nghiên cứu hấp dẫn. Vì Mn   tác động trực tiếp tới tương tác trao đổi và sự ảnh hưởng của việc thay thế Mn   cho những nguyên tố  khác là đáng kể. Đặc biệt khi chúng ta thay thế  trực tiếp   các nguyên tố  kim loại chuyển tiếp như  Fe, Co, Ni… cho Mn trong hợp ch ất   La2/3Ca1/3MnO3  thì sự thay thế đó gây ảnh hưởng rõ rệt tới các tính chất điện và  từ của vật liệu. Khi pha tạp 5% nguyên tố kim loại chuyển tiếp sạch vào vị  trí   Mn một số tác giả  đã tìm thấy sự  tương quan trong số các cực đại của đường   cong từ trở MR, các thông số mạng và bán kính ion của các nguyên tố thay thế.  Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác cho thấy rằng: việc thay   8
  2. thế  các kim loại chuyển tiếp vào vị  trí Mn đã làm thay đổi mạnh cấu trúc bát  diện MnO6 nhưng vẫn bảo toàn cấu trúc Perovskite, chúng làm thay đổi góc liên   kiết Mn ­ O ­ Mn và khoảng cách trung bình của liên kết Mn ­ O. Khi nồng độ  pha tạp thấp, việc thay thế vị trí Manganite luôn luôn làm giảm nhiệt độ chuyển   pha sắt từ  ­ thuận từ (T c). Khi nồng độ pha tạp cao, trạng thái sắt từ bị  phá vỡ  và xuất hiện trạng thái kết tinh cluster [6]. Khi có sự  pha tạp thì điện trở  của   mẫu tăng lên, trạng thái kim loại yếu dần theo sự  tăng của nồng độ  pha tạp  trong khi trạng thái sắt từ  vẫn tồn tại. Vấn đề  được nhiều tác giả  quan tâm là  sự pha tạp các nguyên tố  kim loại chuyển tiếp vào vị  trí Mn thì hầu như  từ  trở  (MR) tăng và ở vùng nhiệt độ càng thấp thì MR càng lớn. Sự thay đổi độ dài cũng như góc liên kết Mn ­ O ­ Mn khi thay thế cation   La bằng ion Ca trong hợp chất LaMnO 3 được coi là yếu tố quan trọng trong việc   xác định tính chất của vật liệu. Đây chỉ là ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự sắp   xếp của các bát diện MnO6 trong cấu trúc tinh thể. Những kết quả gần đây cho  biết sự  thay thế  trực tiếp Mn làm suy yếu tương tác DE và phá hủy trạng thái  sắt từ kim loại. Để hiểu rõ hơn về điều này, luận văn đã chọn pha tạp trực tiếp   10% Zn (và 10% Cu) vào vị  trí Mn trong hợp chất La2/3Ca1/3MnO3­     để  nghiên  cứu một vài tính chất vật lý của nó và sử  dụng định luật Bloch để  đánh giá  cường độ  tương tác trao đổi trong hệ  hợp chất, từ  đó giải thích sự  thay đổi  nhiệt độ chuyển pha sắt từ ­ thuận từ Tc khi tăng nồng độ pha tạp các kim loại  chuyển tiếp (Zn và Cu) vào vị trí Mn trong hệ perovskite La2/3Ca1/3MnO3­ .  Luận văn được trình bày với những nội dung như sau: Mở đầu. Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vật liệu Perovskite. Chương 2: Trình bày các phương pháp thực nghiệm dùng để chế tạo mẫu   và các phép đo nghiên cứu một số tính chất của vật liệu. 9
  3. Chương3:   Trình   bày   các   kết   quả   nghiên   cứu   được   trên   các   hợp   chất  La2/3Ca1/3Mn1­x(TM)xO3­   (TM = Zn và Cu; x=0,00 và x=0,10). Kết luận. Tài liệu tham khảo. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU PEROVSKITE LaMnO3 1.1. Cấu trúc lý tưởng của vật liệu perovskite manganite LaMnO3. Các manganite pha tạp được nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống bởi G. H.  Jonker và J. H. Van Santen vào năm 1950. Năm 1964, H.D. Megaw đã phát hiện ra  một cấu trúc tinh thể  đặc biệt của khóang chất CaTiO 3, ông gọi là cấu trúc  Perovskite.   Thuật   ngữ   này   ngày   nay   được   sử   dụng   chung   cho   các   vật   liệu  Perovskite và có công thức chung là ABO3  (A: đất hiếm R, B kim loại chuyển  tiếp). Cấu trúc  Perovskite lý  tưởng của LaMnO3  thuộc cấu trúc Perovskite lý  tưởng ABO3 được mô tả bởi hình 1.1(a).  Hình 1.1a. Cấu trúc Perovskite lý tưởng ABO3 10
  4. Hình 1.1b. Cấu trúc Perovskite lý tưởng ABO3 khi tịnh tiến đi 1/2 ô mạng cở sở Các nhà nghiên cứu cho rằng ở trạng thái cơ bản LaMnO3 là một chất cách  điện phản sắt từ với cấu trúc trực thoi. Nhận thấy rằng, mỗi ô mạng cơ sở hay  còn gọi là ô cơ bản là một hình lập phương với các hằng số  mạng a = b = c và   góc  α = β = γ = 900 . Các cation La ở vị trí A là tám đỉnh của hình lập phương, tâm   của các mặt hình lập phương là vị  trí của các anion ôxy (ion ligan). Cation Mn   nằm ở vị trí B là tâm của hình lập phương. Như vậy có 8 cation La (A) và 6 anion  oxy sắp xếp lý tưởng xung quanh mỗi cation Mn (B), quanh mỗi cation La có 12   anion oxy phối vị. Một trong những đặc trưng tinh thể  quan trọng của hợp chất Perovskite   manganite LaMnO3 là sự tồn tại các bát điện MnO6 nội tiếp trong ô mạng cơ sở,  các bát điện MnO6 này sắp xếp cạnh nhau được tạo thành từ 6 anion oxy tại đỉnh   của bát diện và một cation Mn nằm tại tâm bát diện. Hình 1.1b mô tả  cấu trúc  tinh thể của LaMnO3 khi tịnh tiến trục tọa độ đi 1/2 ô mạng. Với cách mô tả này  ta có thể  thấy: các trục đối xứng của các cạnh bát diện là các đường chéo song   song với các cạnh của hình lập phương và hai bát diện lân cận gối đầu lên nhau   dọc theo các trục. Từ đó chỉ ra rằng góc liên kết Mn – O – Mn = 180 0 độ dài các  liên kết Mn – O theo các trục là bằng nhau trong trường hợp cấu trúc Perovskite   manganite lý tưởng. Trong hệ hợp chất La1­xAxMnO3 (A là các cation hóa trị hai như Ca, Sr…).  Cấu trúc lập phương lý tưởng của LaMnO3  chịu  ảnh hưởng lớn khi nồng độ  11
  5. nguyên tố pha tạp x tăng. Tùy theo bán kính ion và nồng độ  pha tạp mà cấu trúc  tinh thể sẽ thay đổi. Cấu trúc vật liệu không còn là lập phương. Các góc liên kết   Mn – O – Mn và độ  dài liên kết Mn – O theo các trục cũng thay đổi. Do đó, sẽ  xuất hiện sự méo mạng Jahn – Teller (J – T), gây ra những ứng suất nội tại trong   vật liệu và do đó nhiều hiệu ứng khác nhau cũng xuất hiện làm cho tính chất vật  lý của vật liệu biến đổi trong một khoảng rộng của nồng độ pha tạp. 1.2. Trường bát điện MnO6 và ảnh hưởng của nó lên các tính chất trong hệ  vật liệu Perovskite manganite. Như   chúng   ta   đã   biết,   đặc   trưng   tinh   thể   quan   trọng   của   cấu   trúc   Perovskite LaMnO3 là sự  tồn tại bát điện MnO6 nó  ảnh hưởng trực tiếp và rất  mạnh lên các tính chất điện, từ  của Perovskite manganite. Trên cơ  sở  các bát  diện MnO6 và sự tương tác tĩnh điện giữa các ion Mn3+ và ion O2­ dẫn tới sự hình  thành trường tinh thể bát diện, trật tự quỹ đạo,  sự tách mức năng lượng và ảnh   hưởng đến sự  sắp xếp các điện tử  trên các mức năng lượng trong trường tinh  thể  của lớp điện tử  d của các ion kim loại chuyển tiếp. Từ  cấu trúc tinh thể  perovskite nhận thấy có 6 ion O2­ mang điện tích âm ở đỉnh của bát điện và một   ion kim loại chuyển tiếp Mn3+ mang điện dương ở tâm của bát điện. Lý thuyết  trường tinh thể coi liên kết giữa ion trung tâm mang điện tích dương với các ion   oxy mang điện tích âm chỉ  là tương tác tĩnh điện (tương tác Culomb). Trường  tĩnh điện tạo bởi các ion oxy nằm  ở  đỉnh bát diện như  hình 1.1b được gọi là   trường tinh thể bát diện (octahedra field). 1.3. Sự tách mức năng lượng trong trường bát diện.   Đối với một nguyên tử  tự  do, các quỹ  đạo có cùng số  lượng tử  n là suy  biến và có cùng một mức năng lượng. Tuy nhiên với hợp chất Perovskite dưới   tác dụng của trường tinh thể  bát điện, các quỹ  đạo d của các ion kim loại   chuyển tiếp được tách ra  ở  những mức năng lượng khác nhau. Lớp vỏ  điện tử  3d của nguyên tử  kim loại chuyển tiếp Mn có số  lượng tử  quỹ  đạo l =2, số  12
  6. lượng tử  từ  m = 0,   1, 2 tức là có 5 hàm sóng quỹ  đạo (5 orbital). Các quỹ  đạo này ký hiệu là dxy, dyz, dxz, dz2, dx2­y2. Do tính đối xứng của trường tinh thể,  các điện tử trên các quỹ đạo dxy, dyz, dxz chịu cùng một lực đẩy của các ion âm  như  nhau nên có năng lượng như  nhau, còn các điện tử  trên các quỹ  đạo dz2 và  dx2­y2 chịu cùng một lực đẩy nên cũng có cùng một mức năng lượng (hình 1.2) Hình 1.2 mô tả sự tách mức năng lượng trong trường bát diện MnO 6 của  các điện tử 3d. Hình 1.2. Sự tách mức năng lượng các quỹ đạo điện tử của các điện tử 3d trong  trường bát diện. Như  vậy trong trường tinh thể  bát điện, các quỹ  đạo d của các ion kim  loại chuyển tiếp được tách thành hai mức năng lượng.  Mức năng lượng thấp hơn gồm các quỹ  đạo dxy,  dyz,  dxz gọi là quỹ  đạo t2g  suy biến bậc 3  Mức năng lượng cao hơn gồm các quỹ đạo dz2, dx2­y2 gọi là quỹ đạo eg suy  bến bậc 2. 1.4: Hiệu ứng từ trở trong các Perovskite manganite. Từ trở (magnetoresistance­MR) là một đại lượng có liên quan đến sự thay  đổi của điện trở  suất hay độ  dẫn điện của vật liệu khi chịu tác dụng của từ  trường ngoài. 13
  7.  Hiệu  ứng từ  trở  khổng lồ  được quan sát thấy gần nhiệt độ  chuyển pha   sắt từ thuận từ đồng thời với sự biến đổi tính dẫn của vật liệu từ kim loại thành  điện môi hoặc bán dẫn. Ngoài ra từ  trở  khổng lồ  còn được quan sát thấy trong  pha trật tự điện tích.  Từ trở được xác định bằng công thức:      ∆ρ ρ ( H = 0) − ρ ( H ) R( H = 0) − R( H ) MR = 100% = 100% = 100% (1.1) ρ ( H = 0) ρ ( H = 0) R( H = 0)               Hoặc ∆ρ ρ ( H ) − ρ ( H = 0) R( H ) − R( H = 0) MR = 100% = 100% = 100% (1.2) ρ ( H = 0) ρ ( H = 0) R( H = 0) Với  ρ ( H = 0)  là điện trở suất của vật liệu khi không có từ  trường và  ρ ( H )  là  điện trở suất của vật liệu khi có từ trường H. Vì có khả năng xảy ra hiệu ứng từ  giảo làm biến đổi hình dạng của mẫu dưới tác dụng của từ trường nên người ta  thường đo điện trở của mẫu khi có và không có từ trường mà không đo điện trở  suất của mẫu. Phương pháp bốn mũi dò là phương pháp phổ  biến nhất được  dùng để đo từ trở của vật liệu.  Trong các vật liệu perovskite giá trị  tử trở (MR) có thể dương hay âm: sử  dụng công thức (1.1) ta sẽ  nhận được giá trị  MR là dương, sử  dụng công thức   (1.2)  ta sẽ nhận được giá trị MR là âm.  Hiệu  ứng từ  trở  khổng lồ  (CMR) là kết quả  của quá trình giảm mạnh  điện trở do sự tán xạ electron khi các spin sắp xếp không phải là sắt từ trong từ  trường H=0. Các nghiên cứu cho thấy vật liệu perovskite loại managnite thể hiện   rất rõ hiệu ứng từ trở khổng lồ. Cơ chế của hiệu ứng từ trở khổng lồ có thể được giải thích với sự tổ hợp  đồng thời của ba giả thiết sau: 14
  8. ­ Vì độ dầy của lớp không từ chỉ vào cỡ 1nm, tức là nhỏ  hoặc xấp xỉ với   quãng đường tự do trung bình của các điện tử, nên điện tử có khả năng vượt qua   lớp đệm không từ tính để chuyển động từ lớp từ tính này sang lớp từ tính khác. ­   Khi   chuyển   động   trong   các   lớp   vật   liệu   có   từ   tính   hoặc   trong   vùng  chuyển tiếp với các lớp có từ tính, sự tán xạ của các điện tử phụ thuộc vào định  hướng spin của chúng. ­ Định hướng tương đối của các véc tơ từ độ trong các lớp có thể thay đổi  dưới tác dụng của từ trường ngoài [1]. Trong vật liệu màng mỏng đa lớp có xuất hiện hiệu ứng từ trở khổng lồ,   vật liệu này có lớp từ  và không từ  nằm xen kẽ  nhau. Với vật liệu perovskite   manganite các lớp nguyên tử  Mn tương  ứng với các lớp có từ  tính và các mặt  phẳng phi từ  tương  ứng với các mặt phẳng tạo bởi các ion oxy. Trong vật liệu  có hai loại hạt tải với spin up và spin down, chúng tham gia độc lập với nhau vào  quá thình dẫn điện . Hai loại hạt tải với hai cấu hình spin khác nhau sẽ  tương  ứng với hai kênh dẫn khác nhau cùng đóng góp vào quá trình dẫn điện.   a)  b)  Hình 1.3. Sự tán xạ của các điện tử có spin up và spin down khi chuyển động  qua các lớp. a) Trường hợp liên kết giữa các lớp là liên kết phản sắt từ; b)  Trường hợp liên kết giữa các lớp là liên kết sắt từ. 15
  9. Hình 1.3 chỉ  ra quá trình chuyển rời của các điện tử  có spin up( ) và spin  down( ) qua các lớp từ  có phương từ  độ  khác nhau. Spin của một điện tử  sẽ  không bị thay đổi khi đi từ một lớp từ này đến một lớp từ tiếp theo hay nói cách  khác là điện tử bảo toàn spin. Xác suất tán xạ phụ thuộc vào chiều spin của điện   tử  dẫn so với phương từ  độ  của mẫu. Các điện tử  có spin phản song song với   phương của từ  độ  sẽ   bị  tán xạ  nhiều hơn so với các  điện tử  có spin song song  với                      a  b    ρ + 2ρ .ρ ρ = ρ= 2 ρ +ρ Hình 1.4. a) Sơ đồ mạch tương đương với sắp xếp phản sắt từ.               b) Sơ đồ mạch tương đương với sắp xếp sắt từ phương của từ độ. 16
  10. Xét trường hợp không có từ  trường ngoài (H=0), khi các lớp từ  liên kết  phản song song ( liên kết AF) với nhau thì mỗi kênh điện tử spin up và spin down   sẽ bị tán xạ ít khi đi qua lớp từ có từ độ song song với spin và sẽ bị tán xạ nhiều   khi đi qua lớp từ có từ độ phản song song với spin của nó. Như  vậy toàn bộ các   điện tử  dẫn đều bị  tán xạ  như  nhau và điện trở  suất  ứng với hai kênh là như  nhau (hình 1.4a). Xét trường hợp có từ  trường ngoài đủ  lớn, từ  độ  của các lớp từ  sắp xếp  song song với nhau (liên kết FM) thì chỉ kênh điện tử có spin ngược chiều với từ  độ là bị tán xạ mạnh, kênh còn lại có spin cùng chiều với từ độ nên chúng được  truyền qua dễ dàng, điện trở suất của kênh này nhỏ hơn (hình 1.4b). 1.5:  Hiện   tượng   méo   mạng   trong   Perovskite   manganite ­Hiệu   ứng   Jahn­ Teller. Cấu trúc tinh thể  của các manganite thường bị  méo dạng so với cấu trúc  perovskite. Méo mạng manganite có thể được chia ra làm hai loại: Do các ion Mn  không tương  ứng với lỗ  trống trong cấu trúc và cấu trúc bền vững tăng lên khi   khoảng cách giữa các nguyên tử  giảm. Sự  tách mức trường tinh thể  giữa hai   trạng thái t2g và eg , các điện tử có thể chọn việc chiếm giữ các mức năng lượng   khác nhau t2g hay eg điều này sẽ dẫn tới hiệu  ứng méo mạng Jahn – Teller. Theo   lý thuyết Jahn – Teller, một phần tử  có tính đối xứng cấu trúc cao với các quỹ  đạo điện tử suy biến sẽ phải biến dạng để loại bỏ suy biến, giảm tính đối xứng  và giảm năng lượng tự do. Dưới tác dụng của trường tinh thể  bát diện, các quỹ  đạo 3d của các ion   kim loại chuyển tiếp cụ thể là các manganite được tách ra thành những mức năng   lượng khác nhau. Hình 1.5 cho thấy trên mức năng lượng cao eg có 2 quỹ đạo là  dz2,  dx2­y2  eg 17 Hình 1.5. Hình dạng của các hàm sóng eg: (a) , (b) [7]
  11.   Hình 1.6 cho thấy mức năng lượng thấp t2g có 3 quỹ đạo  d xy , d yz , d xz . Hình 1.6. Hình dạng của các hàm sóng t2g: (a) dxy, (b) dyz và (c) dzx [7]. Nhận thấy mật độ điện tử  trong các quỹ  đạo eg định hướng dọc theo các  ion âm oxy trong khi mật độ  điện tử  trong các quỹ  đạo t2g    lại tập trung theo  phương  ở  giữa các ion âm oxy. Như  vậy các quỹ  đạo eg  sẽ  sinh ra lực  đẩy  Culông mạnh hơn các quỹ đạo t2g  đối với các ion âm oxy. Do đó điện tử trên các  quỹ đạo eg có mức năng lượng cao hơn điện tử  trên các quỹ đạo t 2g. Hiệu giữa  2 mức năng lượng eg  và t2g  chính là năng lượng tách mức trường tinh thể   ∆   (hay còn gọi là tham số  cường độ  trườ ng tinh thể). Đượ c xác đị nh bởi công  thức: ∆ = Eeg − Et2 g (1.5)   ∆  phụ thuộc vào: Bản chất của ion và độ dài liên kết giữa các ion (A – O)   và (B – O), góc (B­ O – B) và đặc biệt là vào tính đối xứng của trường tinh thể. Hiệu ứng Jahn – Teller (JT) xảy ra trong một ion kim loại chứa s ố lẻ điện   tử  trong mức eg. Xét trường hợp của ion Mn3+ trong trường bát diện có cấu trúc  18
  12. điện tử  3d4 (t32ge1g). Mức t32g là suy biến bội 3 và chứa 3 điện tử, nên chỉ có một   cách sắp xếp duy nhất là mỗi điện tử  nằm trên một quỹ  đạo khác nhau. Tuy   nhiên mức e1g là mức suy biến bậc 2 nhưng lại chỉ có một điện tử nên có hai cách   1 0 1 sắp xếp khả dĩ:  d z d x 2 2 y2 vµ d x 2 y2 d z02 . 1 0 Theo cách sắp xếp thứ nhất ( d z d x 2 2 y2 ) ta có méo mạng Jahn – Teller  kiểu  I. Theo cách sắp xếp này thì lực hút tĩnh điện giữa ion oxy với ion Mn 3+ theo trục  z sẽ yếu hơn so với trên mặt phẳng xy, điều này sẽ dẫn đến độ dài các liên kết   Mn – O không còn đồng nhất như trong trường hợp Perovskite  lý tưởng: sẽ có 4  liên kết Mn – O ngắn trên mặt xy và 2 liên kết Mn – O dài hơn dọc theo trục z .  1  Theo các sắp xếp thứ hai ( d x 2 y2 d z02 ) ta có méo mạng Jahn – Teller  kiểu II.   Theo cách sắp xếp này thì lực hút tĩnh điện giữa ion oxy với ion Mn 3+ theo trục z  sẽ mạnh hơn so với trên mặt phẳng xy. Trong trường hợp này, có 4 liên kết Mn –  O dài trên mặt phẳng xy và 2 liên kết Mn – O ngắn hơn trên trục z.   Nếu trong vật liệu chỉ tồn tại một trong hai kiểu méo mạng thì ta gọi là   hiện tượng méo mạng Jahn – Teller tĩnh và hiện tượng méo mạng Jahn – Teller  động. Nếu trong vật liệu tồn tại cả    hai kiểu méo mạng trên thì chúng có thể  chuyển đổi qua lại lẫn nhau. Như  vậy méo mạng Jahn – Teller sẽ  biến cấu trúc lập phương lý tưởng   thành cấu trúc trực giao. Lý thuyết Jahn – Teller không chỉ ra được trong hai kiểu  méo mạng trên kiểu nào sẽ xảy ra, không tiên đoán được cường độ  của sự  biến   dạng mà chỉ  cho thấy méo mạng sẽ làm giảm năng lượng của hệ. Chính vì thế  các điện tử bị định xứ trong ô mạng cơ sở và do đó làm giảm tương tác sắt từ. Để đánh giá sự ổn định của cấu trúc perovskite,  Goldschmidt [4] đã đưa ra  định nghĩa “thừa số dung hạn t” xác định bằng công thức:  rA + rO t= (1.6) 2( rB + rO ) Trong đó: rA, rB, rO lần lượt là bán kính của các ion ở các vị trí A, B, O. 19
  13. Thời gian gần đây để đánh giá chính xác hơn người ta đưa ra công thức: d A −0 t, =                       (1.7) 2.d B −0 Trong đó, dA­0 và dB­ 0 lần lượt là khoảng cách từ vị trí A và B đến ion oxy. Đối với cấu trúc Perovskite lập phương lý tưởng thì t=1. Các góc liên kết  Mn–O–Mn giảm khi giảm t và giảm đối xứng mạng. Cấu trúc Perovskite được  coi là ổn định khi 0,89
  14. Hình 1.7: Sự xen phủ trong  tương tác SE. Như  vậy các điện tử  của các kim loại chuyển tiếp không thể  tương tác  trực tiếp với nhau do bị cách li bởi lớp vỏ  điện tử  của các ion trung gian  thực hiện thông qua ion trung gian là các ion oxy. Đó là “ tương tác siêu   trao đổi” kí hiệu là SE được Kramers và Anderson đưa ra năm 1955. Hàm  Hamiltonnian: � � H =− J i , j . Si S j (1.8) i, j � � Với  Si , S j  là các spin định xứ tại vị trí i, j còn  J ij là tích phân trao đổi giữa  các spin này. Nếu  J ij  > 0 ta có cấu trúc sắt từ, ngược lại nếu J ij
  15. thích của O2­  trong đó một trong hai điện tử  của O2­  chuyển sang ion bên cạnh  được minh họa trong hình 1.8. Hình 1.8. (a) Sự xen phủ điện tử eg trên qũy đạo  d x 2 − y2  với qũy đạo p của nguyên tử oxy. (b) Sự xen phủ điện tử eg trên qũy đạo  d z  với qũy đạo p của nguyên tử oxy. 2 (c) Sự chuyển điện tử từ ion O2  sang ion Mn3+ trong tương tác SE. Quá trình chuyển điện tử trong tương tác SE chỉ là ảo, thực chất đây là quá   trình chuyển mức năng lượng điện tử do sự xen phủ quỹ đạo eg của các ion Mn3+  với qũy  đạo p của ion O2­. Như  vậy tương tác SE không chỉ  phụ  thuộc vào độ  dài và góc liên kết Mn­O­Mn mà còn phụ thuộc vào cấu hình spin của ion Mn có  nghĩa là tương tác phụ thuộc vào số điện tử  trên các eg và teg được lấp đầy hoàn  toàn  ( ) , lấp đầy một nửa  ( )  hoặc trống. 1.6.2. Tương tác trao đổi kép (double exchange – DE). Các hợp chất perovskite RMnO3  , khi thay thế  một phần đất hiếm (R)  bằng các kim loại kiềm thổ có hóa trị  2+, trong các hợp chất R1­xAXO3. Do có sự  trung hòa về điện tích nên một số các ion Mn3+ chuyển thành ion Mn4+ hợp chất  lúc này tồn tại đồng thời cả  ion Mn3+ và ion Mn4+ người ta gọi hợp chất lúc này  là hợp chất hỗn hợp hóa trị. 22
  16.  Sự truyền đồng thời điện tử từ một ion kim loại tới ion oxy và một điện  tử từ ion oxy sang một ion kim loại lân cận gọi là trao đổi kép và tương tác giữa  hai ion như vậy gọi là  “tương tác trao đổi kép”. Hình 1.9. Mô hình cơ chế tương tác trao đổi kép của chuỗi  Mn3+ O2­ Mn4+ Mn3+ O2­  Mn4+ . Hình 1.9 trình bày về cơ chế trao đổi kép DE của các ion Mn, hai trạng thái  Mn3+ ­ O2­ ­ Mn4+ và Mn3+ ­ O2­ ­ Mn3+ là hai trạng thái suy biến cấu hình tương tác   nếu các spin của các ion này song song. Khi đó điện tử  eg của Mn3+ có thể nhảy  sang quỹ  đạo p của oxy đồng thời một điện tử  trong quỹ  đạo p của oxy nhảy  sang quỹ đạo eg của ion Mn4+. Điều kiện cần để xảy ra quá trình truyền điện tử  là cấu hình song song của spin lõi của các ion Mn lân cận và song song với spin   của điện tử dẫn eg do liên kết Hund mạnh. Để giải thích hiện tượng này, Zener đã đưa ra mô hình tương tác trao đổi  kép (double exchange – DE) cho phép giải thích một cách cơ bản các tính chất từ,   tính chất dẫn và mỗi quan hệ giữa chúng trong hầu hết các manganite Zener cho   rằng:  1. Sự trao đổi đồng thời của các điện tử  của các ion lân cận làm cho cấu   hình spin của các ion này thay đổi song liên kết Hund nội nguyên tử rất mạnh, do   vậy spin của mỗi hạt tải song song với spin định xứ của ion. 23
  17. 2. Các hạt tải không thay đổi hướng spin của chúng khi nhảy từ  một ion  này sang một ion lân cận, do đó chỉ  khi spin của hai ion này là song song thì sự  trao đổi mới xảy ra. 3. Khi quá trình nhảy xảy ra, năng lượng của các trạng thái cơ bản sẽ thấp  đi.  Lý thuy ế t Zener đượ c áp d ụ ng đ ể  gi ả i thích s ự  liên quan m ạ nh m ẽ  gi ữ a hi ệ n t ượ ng t ừ  và hi ệ n t ượ ng d ẫ n điệ n trong các hợ p ch ấ t Manganite.  Theo Zener ion Mn 4+  có kh ả  năng b ắ t đi ệ n tử  t ừ  ion oxy khi có m ộ t  đi ệ n t ử  nh ả y t ừ  ion Mn 3+  lân c ậ n sang ion oxy. Sau khi b ắt m ột đi ệ n t ử  ion   Mn 4+  tr ở  thành ion Mn 3+ , ion Mn 3+  m ớ i đượ c  hình thành này l ạ i truy ề n m ột   đi ệ n t ử  cho ion oxy lân c ậ n và quá trình c ứ  ti ế p t ụ c di ễn ra. Nh ư  v ậy v ề  nguyên t ắ c các đi ệ n t ử  tham gia vào quá trình truy ề n này có th ể  di chuy ển   đ ế n kh ắ p m ọi n ơi trong m ạng tinh th ể, hay nói cách khác là chúng đã thự c  s ự  tr ở  thành nh ữ ng đi ệ n t ử  t ự  do và tham gia vào quá trình d ẫ n điệ n. Khi  không có m ặ t c ủ a đi ệ n tr ườ ng ngoài s ự  truy ề n điệ n tử  này có th ể  là ng ẫ u   nhiên theo các h ướ ng khác nhau. Nh ư ng khi có m ặ t c ủ a đi ệ n tr ườ ng ngoài   thì s ự  truy ề n đi ệ n t ử  này đ ượ c  ư u tiên theo ph ươ ng c ủ a điệ n trườ ng và do  v ậ y t ạ o thành dòng đi ệ n.  Quá trình truy ề n đi ệ n t ử  trong t ươ ng tác SE ch ỉ  là  ả o, quá trình trao  đ ổ i th ự c ch ấ t là s ự  lai hóa giữ a các qu ỹ  đạ o và các đi ệ n tử  vẫ n đị nh xứ  trên các qu ỹ  đ ạ o. Còn t ươ ng tác trao đ ổ i kép lạ i có s ự  truy ề n th ự c s ự  các  đi ệ n t ử  t ừ  qu ỹ  đ ạ o e g   c ủ a ion kim lo ại này sang qu ỹ  đ ạ o e g   c ủ a ion kim  lo ạ i lân c ậ n. Vì v ậ y t ươ ng tác trao đổ i kép có liên quan tr ự c ti ếp t ới tính   ch ấ t d ẫ n c ủ a v ậ t li ệu mà c ụ  th ể  là làm tăng tính d ẫ n c ủ a vậ t li ệ u. T ươ ng   tác SE có th ể  là s ắ t t ừ  ho ặ c ph ả n s ắ t t ừ  nh ư ng t ươ ng tác DE ch ỉ  có th ể  là  s ắ t t ừ .  24
  18. Ngoài ra mô hình DE còn đ ượ c coi là mô hình c ơ  b ả n nh ấ t cho vi ệc   gi ả i thích các tính ch ấ t đi ệ n t ừ  c ủ a v ậ t li ệ u. Đó là c ơ  s ở  để  giả i thích các   tính ch ấ t t ừ  và tính ch ấ t d ẫ n c ủa v ậ t li ệu Perovskite sau này. 1.7. Tìm hiểu giản đồ pha của hợp chất  La1− x Cax MnO3  . Trật tự điện tích là hiện tượng quan sát được ở chất rắn, trong đó các điện  tử định xứ trên các cantion nằm trên các nút mạng  Sự pha tạp lỗ trống ảnh hưởng đến tính chất của hợp chất LaMnO 3 được  tìm hiểu và phân tích thông qua giản đồ  pha của hợp chất La1­xCaxMnO3. Hợp  chất manganite La1­xCaxMnO3 được coi như tổ hợp của thể rắn giữa hai hợp chất   LaMnO3 và AMnO3, tương ứng với x = 0 và x = 1.  Những nghiên cứu của Jonker và Santen (1950) [20] đã chỉ  ra rằng. Oxy   tồn tại trong hợp chất này với hóa trị (­2) và nó không ảnh hưởng bởi các nguyên   tử A và giá trị x. Vì vậy, hóa trị của hợp chất La 1­xCaxMnO3 khi x = 0 là La3+Mn3+ O32− . Trong hợp thức trên, khi các ion La3+ được pha tạp bởi các ion Ca2+ thì một  phần ion Mn3+ chuyển thành Mn4+ để đảm bảo cân bằng điện tích. Nồng độ  ion  Mn4+  tăng   khi   nồng   độ   Ca2+  tăng.   Vậy   trong   hợp   chất   mới   tạo   thành  La13−+x Cax2+ ( Mn13−+x Mnx4+ )O32− tồn tại cả ion Mn4+ và ion Mn3+. Sự tồn tại đồng thời hai   hóa trị  (+3) và hóa tri (+4) của Mn trong hợp chất manganite đóng vai trò quan   trọng ảnh hưởng đến tính chất điện và từ của hệ vật liệu Perovskite.  Hợp chất Perovskite LaMnO3 biểu hiện tính phản sắt từ  khi không có sự  pha tạp do tương tác SE giữa các ion Mn3+ trong hợp chất. Khi pha tạp kim loại   kiềm thổ như Ca (hóa trị 2) vào vị trí đất hiếm (La), trong hợp chất tồn tại đồng   thời Mn3+ và Mn4+. Khi đó trong hợp chất xuất hiện cả tương tác SE giữa các ion   cùng hóa trị (Mn4+ ­ Mn4+, Mn3+ ­ Mn3+) và tương tác DE giữa các ion khác hóa trị  (Mn3+ ­ Mn4+).  Như  vậy cả hai loại tương tác DE và SE cùng tồn tại và cạnh tranh nhau   trong hợp chất pha tạp La1­xCaxMnO3. Cường độ  và sự  tương quan giữa hai loại  25
  19. tương tác này quyết định cấu trúc từ  và tính dẫn điện của vật liêu Perovskite   La1− x Cax MnO3 . Cường  độ   và  tương quan giữa  hai loại  tương  tác  này lại phụ  thuộc vào nồng độ thay thế Ca cho La trong hợp chất.  Hình 1.10. Giản đồ pha của hệ La1­xCaxMnO3. Từ giản đồ pha hình 1.10 nhận thấy rằng: Khi chưa có sự pha tạp (x = 0) thì hợp chất có tính phản sắt từ điện môi. Khi có sự pha tạp thấp với x 
  20. Khi x = 1: Sự pha tạp là hoàn toàn, hợp chất lại trở thành phản sắt từ điện   môi.  Kèm theo sự biên đổi của tính chất từ là sự biến đổi tính chất dẫn của vật  liệu  Hợp chất mẹ  LaMnO3  thể  hiện là một chất điện môi. Pha sắt từ  ­ điện  môi xuất hiện trong một khoảng hẹp 0,07 – 0, 17 đồng thời tồn tại pha trật tự  điện tích ở vùng nhiệt độ thấp trong khoảng pha tạp này.  Khi nồng độ pha tạp tăng đến 0, 17 thì tồn tại trạng thái kim loại tại nhiệt  độ thấp và hình thành chuyển pha kim loại ­ điện môi cùng với chuyển pha sắt từ  – thuận từ.  Nồng độ  pha tạp tiếp tục tăng x > 0,2, trạng thái điện môi vẫn tiếp tục  tồn tại trong pha thuận từ   ở vùng nhiệt độ  cao và tính kim loại thể  hiện rõ nét  trong pha sắt từ.  Tại nồng độ  x = 0,5 trạng thái phản sắt từ   ở  vùng nhiệt độ  thấp được  thiết lập và  ổn định cho tới nồng độ  x = 0,85 đồng thời xuất hiện pha trật tự  điện tích tại vùng nhiệt độ cao hơn trong cùng dải nồng độ pha tạp này. 1.8. Một vài tính chất khác của hợp chất La2/3CaxMnO3 (x=0,33 và x=0,28). Phương pháp phân tích EDAX thông qua phổ tia X và redox­tritation được   sử  dụng cho các mẫu La2/3CaxMnO3 với x=0,33 và x=0.28. Đã cho thấy sự  khác  biệt lớn về nhiệt độ Tc (Tc(x=0,33)=270K và Tc(x=0,28)=215K).  Trái lại, sự khác nhau về mức độ pha tạp có liên quan tới những đặc tính  cấu trúc và thay đổi từ tính trong hợp chất. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2