BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------------------------------------
VŨ MẠNH HÙNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------------------------------------
VŨ MẠNH HÙNG – C00044
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯU THỊ HƯƠNG
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Người viết luận văn VŨ MẠNH HÙNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................ 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán .............................. 6
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán ...................................................... 11
1.1.3. Phân loại công ty chứng khoán ......................................................... 13
1.1.4. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ..................................... 15
1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............ 17
1.2.1. Khái niệm hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ................. 17
1.2.2. Đặc điểm hoạt động môi giới của công ty chứng khoán .................. 18
1.2.3. Nội dung hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ................... 20
1.2.4. Các hình thức môi giới chứng khoán ................................................ 22
1.2.5. Quy trình hoạt động môi giới của công ty chứng khoán .................. 27
1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán .................. 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ..................................................... 33
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................... 33
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................ 38
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA MỘT
SỐ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .......................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CPCK FPT ........................................................................ 45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT ............ 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 50
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu ...................................................................... 55
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT .......................................................... 57
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán
FPT .............................................................................................................. 57
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT .............................................................. 62
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT ...................................... 73
2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................ 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CPCK FPT ......................................... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN FPT................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT ................................................................ 80
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính cho công ty .......................................... 80
3.2.2. Mở rộng mạng lưới ........................................................................... 81
3.2.3. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật ................... 82
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng toàn diện, hợp lý ... 83
3.2.5. Tăng số lượng nhân viên môi giới .................................................... 83
3.2.6. Phát triển hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng....................... 84
3.2.7. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................... 85
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tạo dựng thương hiệu ................... 86
3.2.9. Đa dạng hóa, cải tiến sản phẩm dịch vụ đáp ứng khách hàng .......... 88
3.2.10. Phát triển đồng bộ các hoạt động của FPTS ................................... 88
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 89
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính ......................................... 89
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 96
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty chứng khoán: CTCK
Công ty cổ phần chứng khoán FPT: FPTS
Sở giao dịch chứng khoán: SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: HOSE
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội : HNX
Thị trường chứng khoán: TTCK
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Ủy ban chứng khoán: UBCK
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên
Quy trình hoạt động môi giới thông thường Quy trình hoạt động môi giới lập giá Quy trình hoạt động môi giới trên thị trường OTC Số hiệu 1.1 1.2 1.3 Trang 23 24 27
DANH MỤC CÁC BẢNG Tên
Số 2.1 2.2 Trang 50 64
2.3 65
2.4 66
2.5 69
Cơ cấu tổ chức của công ty CPCK FPT Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch (Upcom) tại FPTS Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán chưa niêm yết tại FPTS Cơ cấu tài sản khách hàng từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2015 Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu từ năm 2008 đến năm 2014 So sánh một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới với một 2.6 75
số công ty chứng khoán khác
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên
Số 2.1 Trang 48
Quá trình tăng tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận từ 2012 đến 2014 Quá trình tăng vốn điều lệ giai đoạn 2007 – 2014 Số lượng tài khoản khách hàng giai đoạn 2007 – 2014 Giá trị tài sản khách hàng tại FPTS từ năm 2008 đến T6/2015 Doanh thu hoạt động môi giới từ năm 2007 đến năm 2014 Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu năm 2014 Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HOSE Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HNX 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 49 63 67 68 70 71 72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là đặc trưng của nền kinh tế hiện đại, là đỉnh
cao của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có 15 năm phát
triển và bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định, ngày càng thể hiện
vai trò là kênh dẫn vốn không thể thiếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong
các hoạt động trên thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới là hoạt động
đặc trưng nhất. Đây là hoạt động đầu tiên, cơ bản và mang lại doanh thu chủ
yếu cho các công ty chứng khoán. Hoạt động môi giới cũng là hoạt động
mang lại uy tín, thương hiệu và tạo vị thế giữa các công ty chứng khoán trên
thị trường. Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, hoạt
động môi giới ngày càng phát triển và không ngừng đổi mới. Tuy nhiên so
với các nước trên thế giới thị trường chứng khoán Việt Nam có mức vốn hóa
còn thấp, giá trị giao dịch hàng phiên nhỏ trong khi số lượng công ty chứng
khoán quá lớn khiến sự cạnh tranh rất gay gắt, đặc biệt là trong hoạt động
môi giới.
Công ty cổ phần chứng khoán FPT là một công ty chứng khoán mới
thành lập, có 8 năm hoạt động. Ngay từ khi thành lập, hoạt động môi giới
luôn được công ty chú trọng phát triển và đóng góp một tỷ trọng lớn vào kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty, góp phần đưa công ty đạt top 10 thị
phần môi giới trên cả hai Sở giao dịch cũng như tạo dựng nên uy tín của công
ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chứng kiến việc các công ty chứng
khoán đều chú trọng phát triển hoạt động môi giới, liên tục cải tiến, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ mới, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một số
công ty chứng khoán nhỏ đã có sự vươn lên, tăng trưởng thị phần môi giới
vượt trội trong khi thị phần của công ty cổ phần chứng khoán FPT có xu
1
hướng giảm xuống. Thêm vào đó là sự tham gia ngày càng nhiều vào thị
trường chứng khoán và công ty chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài với
nhiều lợi thế về vốn và kinh nghiệm. Điều này đe dọa đến sự tồn tại, phát
triển của công ty và đòi hỏi cần có sự đánh giá, nhìn nhận thực trạng hoạt
động môi giới của công ty, tìm ra những hạn chế và nghiên cứu giải pháp phát
triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT. Thông qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tiếp tục phát triển, củng cố vị
thế của công ty cổ phần chứng khoán FPT. Từ những lý do trên, tôi đã chọn
đề tài “ Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
FPT” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp với các nhiệm vụ
cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề về phát triển hoạt động môi giới.
- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động môi giới của công ty
CPCK FPT.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần
chứng khoán FPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán.
Trong điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, người viết đã nghiên
cứu phát triển hoạt động môi giới trong phạm vi của công ty cổ phần chứng
khoán FPT từ khi thành lập (năm 2008) cho tới quý II năm 2015.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp được sử
dụng: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, lấy ý kiến chuyên gia...
Đề tài đã hệ thống lý thuyết kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra
những kết luận và những đề xuất chủ yếu.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thị trường chứng khoán đã ra đời trên thế giới từ rất lâu. Trong đó, hoạt
động môi giới là hoạt động quan trọng cốt lõi và việc nghiên cứu phát triển
hoạt động môi giới đã được tiến hành tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tại
thị trường chứng khoán Việt Nam, từ năm 2000 đến nay cũng đã có nhiều học
viên tại các trường thực hiện với thời điểm nghiên cứu của các đề tài là khác
nhau tại các CTCK khác nhau. Chẳng hạn như:
- Luận văn “Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng
khoán Rồng Việt” của tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh, bảo vệ trước hội đồng
chấm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng năm 2011.
Trong đó tác giả đã nghiên cứu hoạt động môi giới của công ty CPCK Rồng
Việt trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 30/6/2010. Luận văn đã đánh
giá thực trạng của công ty CPCK Rồng Việt với một số ưu điểm như số lượng
tài khoản khách hàng không ngừng tăng, mạng lưới ngày càng mở rộng, giá
trị giao dịch tăng nhưng cũng còn một số hạn chế như thị phần thấp, số lượng
tài khoản khiêm tốn, mạng lưới còn ít và kém hiệu quả, nguồn vốn hạn
chế,… Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động môi giới của công ty CPCK Châu Á Thái Bình Dương tại thời
điểm năm 2011.
3
- Luận văn “Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng
khoán An Bình” của tác giả Phan Thị Thanh Thủy, bảo vệ tại đại học Đà
Nẵng năm 2010. Trong đó tác giả đã nghiên cứu hoạt động môi giới của công
ty CPCK An Bình trong giai đoạn tháng 11/2006 đến cuối năm 2009. Với
việc đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của CTCK An Bình với hạn chế
như thị phần thấp, mạng lưới nhỏ, nhân viên môi giới có trình độ chưa được
tốt, số lượng tài khoản giao dịch thường xuyên ít,… Từ đó tác giả đề xuất các
giải pháp như mở rộng mạng lưới, tăng cường quan hệ khách hàng, nâng cao
trình độ nhân viên môi giới,… nhằm phát triển hoạt động môi giới của công
ty CPCK An Bình.
- Luận văn “ Giải pháp phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ
phần chứng khoán Thăng Long”, tác giả Nguyễn Hồng Thúy Trang, bảo vệ
tại Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng
hoạt động môi giới của công ty CPCK Thăng Long trong giai đoạn từ năm
2004 đến năm 2007. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động môi
giới tại công ty CPCK Thăng Long với những ưu điểm như mạng lưới rộng
khắp cả nước, đội ngũ môi giới đông đảo, có trình độ,… cùng với những hạn
chế như số lượng tài khoản thấp, thị phần thấp, doanh thu từ hoạt động môi
giới chưa cao… Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động
môi giới của công ty tại thời điểm năm 2008.
….
Đối với mỗi CTCK đều có đặc trưng riêng, một số giải pháp được
nghiên cứu có thể ứng dụng tại CTCK này nhưng không thể ứng dụng vào
CTCK khác. Tình hình TTCK Việt Nam cũng thay đổi liên tục qua từng năm
với diễn biến khác nhau cũng như cơ chế chính sách tác động khác nhau. Đặc
biệt là khi TTCK đã được 15 năm phát triển và sắp có một số đột phá trong
4
chính sách, khác biệt so với các giai đoạn trước như Thị trường sắp nâng lên
Thị trường cận biên hay việc vận hành Thị trường chứng khoán phái
sinh…Bởi vậy, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như nghiên cứu
thực trạng hoạt động môi giới của công ty FPTS từ khi thành lập (năm 2007)
cho tới nay nhằm tìm ra giải pháp phát triển hoạt động môi giới, nhờ đó góp
phần phát triển công ty FPTS trong tình hình mới.
NỘI DUNG
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương không kể kết luận và tài liệu tham
khảo:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động môi
giới của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ
phần chứng khoán FPT
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần
chứng khoán FPT
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
a. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính, có vai
trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế
thị trường. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và
quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời
của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới
riêng lẻ. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian, thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng
khoán gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán.
b. Đặc điểm công ty chứng khoán
* Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên thị trường tài
chính
Trên thị trường tài chính, các trung gian tài chính huy động vốn từ
những người có vốn bằng nhiều hình thức thành vốn kinh doanh của mình.
Sau đó họ sử dụng vốn kinh doanh này để cho những người cần vốn vay lại
hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác nhau. Bằng cách này, các trung gian
tài chính đã tập trung được các nguồn vốn nhỏ từ các hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế thành một lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của người cần vốn.
6
CTCK là tổ chức trung gian giữa những người có vốn (Nhà đầu tư) với
các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Mỗi doanh nghiệp muốn huy
động vốn bằng cách phát hành chứng khoán. CTCK với những nghiệp vụ của
mình sẽ tư vấn cho doanh nghiệp chiến lược phát hành, hình thức phát hành,...
một cách phù hợp nhất với doanh nghiệp và tình hình thị trường để doanh
nghiệp có thể đạt được số vốn cần huy động một cách hiệu quả nhất.
CTCK là trung gian giao dịch giữa những NĐT với nhau trong quan hệ
giữa người mua và người bán chứng khoán trên TTCK. Thể hiện rõ nhất ở
hoạt động môi giới, các NĐT không thể tự thực hiện mua bán cho riêng mình
mà phải thông qua CTCK. Khi đó họ sẽ thông qua CTCK để tìm được đối tác
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
CTCK trong phạm vi hoạt động của mình cũng sẽ gặp nhiều rủi ro.
Trung gian rủi ro thể hiện ở việc công ty là người đứng giữa và thực hiện các
giao dịch cho khách hàng, trong đó giao dịch đó sẽ có người được lợi và
người gặp rủi ro.
* Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp phép thành lập CTCK, các tổ chức phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Điều kiện về vốn
Theo Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật chứng khoán 2006: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước
ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng.
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng.
7
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng.
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Trường hợp CTCK muốn xin cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ
xin cấp phép.
- Điều kiện về nhân sự
Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của CTCK phải đáp ứng
các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức
độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên CTCK
phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn
phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
- Điều kiện về cơ sở vật chất
Theo điều 62, Luật chứng khoán 2006, điều kiện cấp giấy phép thành
lập và hoạt động của CTCK bao gồm:
+ Có trụ sở, có trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
+ Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh. Trường hợp
là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để
8
tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử
dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập CTCK.
* Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK
theo 2 nhóm: Mô hình CTCK đa năng và mô hình CTCK chuyên doanh. Hiện
nay, các CTCK đang có xu hướng chuyển sang mô hình tổ chức đa năng toàn
phần do sức ép từ trung gian tài chính và tổ chức có tiềm lực trong nước.
* Nguyên tắc hoạt động
- Nhóm nguyên tắc đạo đức
+ CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của
khách hàng.
+ CTCK cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
+ Ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch
với người có liên quan.
+ Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.
+ Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng,
CTCK phải thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu
tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; đảm bảo các khuyến nghị, tư
vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
+ Không được đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức
thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình, hoặc đảm bảo
khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu
nhập cố định.
9
+ Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được
khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
+ CTCK không được pháp nhận bất cứ khoản thù lao nào khác ngoài
các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
+ Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán,
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
- Nhóm nguyên tắc tài chính
+ CTCK phải đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch
toán, báo cáo theo quy định. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
+ CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
+ CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của công ty và không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp để vay vốn, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
* Nhân sự của CTCK
Để có thể tồn tại và phát triển, CTCK phải nắm bắt được khách hàng
của mình, khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn
đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng. CTCK phải dựa vào chất lượng
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý
trong công ty. Do đó, ở bất kỳ thời điểm nào CTCK cũng thực sự chú trọng
đến nhân tố con người, thể hiện ở những điểm sau:
10
- Nhân viên làm việc tại CTCK phải là người có trình độ chuyên môn
và có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn lực.
- Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên phát huy tốt vai trò của
mình trong công việc.
- Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý
nhân lực.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của CTCK là
khác nhau.
- Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia TTCK của các
tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng
khoán. CTCK có vài trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một
số bộ phận của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận
khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các CTCK thường
đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng
khoán.
- Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới chứng
khoán, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông
thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán.
Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán
cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
11
các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
- Đối với TTCK, CTCK có 2 vai trò chính:
+ CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp
phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ
cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì
vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các
CTCK. Các CTCK còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao dịch để
thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
+ CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát hành,
các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn để đưa vào sản xuất
kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua
bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho
nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán,
các CTCK giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK có vai trò cung cấp thông
tin về TTCK cho các cơ quan quản lý. Các CTCK thực hiện được vai trò này
do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung
gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc
12
cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc
nghề nghiệp của CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong mọi
hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các
giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ
chức phát hành,... Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có
thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị
trường.
1.1.3. Phân loại công ty chứng khoán
* Theo loại hình tổ chức: Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của
CTCK là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh
+ Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên.
+ Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là
thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa
vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành
viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ
chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của
họ vào công ty.
+ Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty TNHH
13
+ Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ
nhàng hơn đối với người đầu tư.
+ Huy động vốn đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh.
Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới
hạn bó họp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
- Công ty cổ phần
+ Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội
đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các
chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã
đề ra.
+ Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
+ Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
* Theo hình thức kinh doanh:
- Công ty môi giới: Mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ
trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
- Công ty đầu tư ngân hàng: Phân phối chứng khoán mới được phát
hành cho công chúng thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần
phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công
ty. Vì vậy, công ty này còn được gọi là bảo lãnh phát hành.
14
- Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại
thị trường OTC.
- Công ty dịch vụ đa năng: Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho
khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên
SGDCK, ủy nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường
OTC.
- Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với
tư cách là người ủy thác chứ không phải đại lý nhận ủy thác.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty
nhận chênh lệch giá thông qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được
gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
1.1.4. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động mà CTCK làm trung gian thực hiện
lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng – Nhà đầu tư. Thông qua hoạt
động môi giới, CTCK cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết
nối giữa NĐT bán chứng khoán với NĐT mua chứng khoán.
1.1.4.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng
khoán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy trong quá trình hoạt động
có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc giao dịch cho khách hàng và bản
thân công ty. Khác với nghiệp vụ môi giới CTCK chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh
CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi
15
phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả
năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường
hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
1.1.4.3. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn của khách hàng
thông qua việc bán và giữ các chứng khoán của khách hàng vì quyền lợi của
khách hàng theo hợp đồng bằng văn bản với khách hàng với mục đích làm
cho vốn của khách hàng đạt mức sinh lời tối ưu nhất. Khách hàng sẽ không
trực tiếp thực hiện đầu tư mà ủy quyền cho CTCK đầu tư thay mình, đồng
thời có nghĩa vụ thanh toán cho CTCK một khoản phí tính trên phần vốn của
khách hàng mà công ty quản lý dù danh mục có lãi hay không.
1.1.4.4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Tổ chức phát hành sẽ phải trả cho CTCK phí bảo lãnh.
Mức phí này phụ thuộc vào chất lượng, quy mô của đợt phát hành và tình
hình cụ thể của thị trường.
1.1.4.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến
chứng khoán như cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố phát
hành các báo cáo phân tích, hoặc khuyến nghị có liên quan đến chứng khoán
có thu phí. Phí tư vấn thường được tính trên tỷ lệ phần trăm doanh số giao
dịch chứng khoán của khách hàng.
16
1.1.4.6. Các hoạt động phụ trợ
Bên cạnh các hoạt động chính nêu trên, CTCK còn cung cấp các hoạt
động phụ trợ khác như phân tích đầu tư, lưu ký chứng khoán, quản lý thu
nhập của khách hàng, nghiệp vụ tín dụng,…
1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Sự ra đời của TTCK là sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường.
Trên TTCK, người ta mua bán, trao đổi với nhau một loại hàng hóa đặc biệt,
đó là chứng khoán – tài sản tài chính. Đối với loại tài sản này đòi hỏi người
tham gia trên thị trường phải có khả năng phân tích, nhận định tình hình và
đưa ra những xu hướng về hàng hóa đó. Từ đó, họ sẽ phải ra quyết định đối
với loại hàng hóa này và tìm kiếm đối tác trên thị trường. Đây là một việc đòi
hỏi rất nhiều thời gian, công sức và cả tiền bạc. Không phải nhà đầu tư nào
khi tham gia thị trường chứng khoán cũng được trang bị đầy đủ kiến thức
cũng như kinh nghiệm để có thể ra quyết định một cách hiệu quả. Do vậy cần
tới hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.
Luật chứng khoán định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là việc Công ty
chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng”. Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của CTCK và của nhân
viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung
là khách hàng – Nhà đầu tư để tác động vào sự vận hành và phát triển của
TTCK. Hoạt động môi giới là một giao dịch kinh doanh của một CTCK,
trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại SGDCK hay trên thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu
trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó và phải trả một
khoản phí gọi là phí giao dịch cho CTCK.
17
1.2.2. Đặc điểm hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Môi giới là một trong những hoạt động cơ bản nhất của CTCK. Hoạt
động này có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng
hình ảnh cho công ty. Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có
những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
- Hoạt động môi giới dẫn đến xung đột lợi ích giữa CTCK, người môi
giới và khách hàng. Vai trò quan trọng của CTCK là làm trung gian giữa nhà
đầu tư mua và bán chứng khoán. Khi CTCK tham gia vào việc kinh doanh với
mục tiêu cũng vì lợi nhuận thì sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu
tư. Do vậy, CTCK phải tuân thủ các quy định sau:
+ Tách biệt hoạt động tự doanh và môi giới: CTCK phải tách biệt hai
hoạt động này về nhân sự, về quy trình nghiệp vụ và quan trọng hơn cả là tách
biệt giữa nguồn vốn của khách hàng với công ty.
+ Ưu tiên khách hàng: CTCK phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng
đầu như cung cấp thông tin cho khách hàng một cách trung thực, chính xác và
kịp thời nhất, đảm bảo ưu tiên lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh giao
dịch của công ty.
- Người môi giới phải luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Họ
không những là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách
hàng mà còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình,
khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán và có những lời
khuyên giá trị cho nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, lòng
tin là nền tảng cho những lời tư vấn. Luật chứng khoán cho phép người môi
giới tự doanh, nghĩa là có thể kinh doanh chứng khoán như nhà đầu tư. Khi
đặt lợi ích của mình lên trước lợi ích của khách hàng thì người môi giới sẽ có
những hành vi làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của khách hàng. Ngoài ra,
18
nhân viên môi giới của CTCK còn chịu áp lực về doanh số giao dịch. Với sự
mâu thuẫn trong lợi ích như vậy, đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu hàng
đầu đối với nhân viên môi giới. Các quy tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm:
+ Cẩn trọng khi hành nghề: Phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá
nhân cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư. Trên cơ sở đó nhân viên
môi giới tư vấn phù hợp cho khách hàng.
+ Trung thực, công bằng trong hoạt động môi giới: Phải ưu tiên lợi ích
của khách hàng, tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách
hàng; Phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho khách hàng, đặc biệt
không gợi ý khách hàng mua bán vì lợi ích riêng, không được xúi giục khách
hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng mà nên đưa những lời khuyên
hợp lý để hạn chế mức thấp nhất thiệt hại cho khách hàng, không thúc giục
khách hàng mua bán quá nhiều một loại chứng khoán, không đưa ra những lời
hứa hẹn đảm bảo lợi ích của khách hàng sẽ nhận được; Không có hành vi và
biểu hiện có thể gây ra sự hiểu lầm về sự trung thực, độ tin cậy cho khách
hàng.
+ Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: Nhân viên thực hiện theo
đúng yêu cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác
của công ty. Nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao trình độ tay
nghề, cũng như trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng
khoán để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
+ Phải bảo mật: Bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; Không được
thảo luận bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan;
Không sử dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào để tác
động tới các giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay
khách hàng khác.
19
- Khi tham gia TTCK thì NĐT tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư
của mình. Hoạt động môi giới của CTCK chỉ đóng vai trò là cầu nối giữa
NĐT với nhau, giúp NĐT thực hiện quyết định giao dịch của mình và không
phải chịu trách nhiệm với kết quả đầu tư của NĐT.
1.2.3. Nội dung hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
* Tư vấn cho khách hàng:
Có thể nói TTCK là thị trường của thông tin. NĐT nào có thông tin
chính xác, cập nhật và khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược
lại NĐT nào thiếu thông tin, thông tin sai lệch sẽ bị tổn thất khi đầu tư. Hệ
thống thông tin TTCK dù có được công bố minh bạch đến đâu thì NĐT, đặc
biệt là NĐT cá nhân cũng khó nắm bắt một cách đầy đủ và kịp thời do việc
thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho quá trình phân tích thị trường nhằm đưa
ra các quyết định đầu tư đúng đắn đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, nhân lực cũng như thời gian rất lớn. Nhờ lợi thế chuyên môn hóa, các
CTCK có thể tư vấn cho khách hàng trên cơ sở các kết quả phân tích thị
trường, bao gồm: Phân tích về môi trường kinh doanh; Phân tích về hệ thống
giao dịch tài sản, chứng khoán của tổ chức phát hành; Phân tích các số liệu
thống kê về GDP, CPI, PMI,…; Phân tích các yếu tố có thể là nguyên nhân
gây rủi ro cho tổ chức phát hành…
Từ những kết luận rút ra trong quá trình phân tích thị trường, các nhân
viên môi giới đại diện cho CTCK sẽ tiếp cận khách hàng và đưa ra các ý kiến
tư vấn cho các khách hàng về các vấn đề như thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán, giá chứng khoán, khối lượng chứng khoán,…
20
* Thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng:
Sau khi khách hàng đã có quyết định về giao dịch chứng khoán, nhân
viên môi giới sẽ giúp khách hàng thực hiện lệnh giao dịch của mình. Khách
hàng có thể ra lệnh giao dịch theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện
thoại, fax, hệ thống giao dịch trực tuyến tùy thuộc vào sự phát triển của thị
trường. Khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác
của các thông số trên lệnh. Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích rõ
ràng cho khách hàng về các nguyên tắc khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán,
các nguyên tắc khớp lệnh… để tránh sai sót, thiệt hại không đáng có xảy ra
cho khách hàng. Các thao tác kiểm tra, nhập lệnh, truyền lệnh của nhân
viên môi giới được thực hiện theo một trình tự được quy định trước một cách
khoa học để đảm bảo lệnh giao dịch được thực hiện chính xác, hạn chế tối đa
những sai sót có thể xảy ra. Cuối cùng, nhân viên môi giới sẽ thông báo kết
quả giao dịch cho khách hàng.
* Chăm sóc khách hàng:
Để duy trì mối quan hệ cũng như để giữ khách hàng, các CTCK ngoài
việc tư vấn, thực hiện giao dịch cho khách hàng thì còn chăm sóc khách hàng
thông qua việc quản lý tài khoản, thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến
chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ như quyền nhận cổ tức, quyền bỏ
phiếu, quyền cầm cố chứng khoán, quyền mua chứng khoán phát hành mới,
quyền nhận chứng khoán thưởng… Số dư tiền mặt trên tài khoản của khách
hàng vẫn được CTCK tính lãi như một tài khoản thanh toán không kỳ hạn tại
ngân hàng. Ngoài ra, nhân viên môi giới còn thường xuyên giữ liên lạc với
khách hàng, tiếp tục tìm hiểu thông tin về khách hàng để có những ý kiến tư
vấn kịp thời, chính xác, khắc phục trạng thái sợ hãi hoặc tham lam để giúp
khách hàng tối đa hóa lợi ích.
21
1.2.4. Các hình thức môi giới chứng khoán
Có thể phân chia hoạt động môi giới của CTCK thành hai loại: Môi
giới trên Sở giao dịch và môi giới trên thị trường OTC.
1.2.4.1. Hoạt động môi giới trên Sở giao dịch
Hoạt động môi giới trên Sở giao dịch bao gồm ba loại: Môi giới thông
thường, môi giới lập giá và môi giới độc lập.
- Môi giới thông thường:
Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua, bán chứng
khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông
thường chủ yếu diễn ra trên TTCK tập trung (thông qua Sở giao dịch). Tại thị
trường này, cơ chế xác định giá là cơ chế đấu giá tập trung. Do đó, các khách
hàng phải đặt lệnh thông qua nhân viên môi giới tại CTCK. Sau đó, CTCK sẽ
chuyển lệnh của khách hàng đến SGDCK và lệnh của khách hàng sẽ được so
khớp về mức giá, khối lượng và thời gian từ đó tìm ra lệnh đối ứng. Cuối
cùng, nếu lệnh của khách hàng thành công, CTCK đứng ra thực hiện thanh
toán và lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
22
Sở giao dịch chứng khoán
Duyệt lệnh và chuyển lệnh vào trung tâm giao dịch
Xác nhận giao dịch cho khách hàng
Nhập lệnh mua bán của khách hàng vào hệ thống
Khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán
Khách hàng đặt lệnh bán chứng khoán
Nhân viên môi giới thông thường
Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động môi giới thông thường
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
- Môi giới lập giá:
Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi
giới sẽ tìm đến những người mua và bán để giúp họ kết nối với nhau thông
qua các lệnh chào mua và chào bán. Chính nhờ sự khác biệt này đã tạo nên sự
khác nhau giữa hoạt động môi giới thông thường và hoạt động môi giới lập
giá. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc tư vấn và nhận lệnh
trực tiếp do khách hàng yêu cầu và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch được
23
hoàn tất thì môi giới lập giá là một quá trình tìm kiếm và kết nối giữa người
mua và bán trên thị trường. Doanh số thu được từ hoạt động lập giá bao gồm:
Phí giao dịch môi giới và chênh lệch giữa giá chào bán của bên bán và giá
Sở giao dịch chứng khoán
Duyệt lệnh và chuyển lệnh vào trung tâm giao dịch
Xác nhận giao dịch cho khách hàng
Nhập lệnh mua bán của khách hàng vào hệ thống
Nhân viên môi giới lập giá
Lệnh chào bán 1 Lệnh chào bán 2 …… Lệnh chào bán n Khách hàng mua chứng khoán
Lệnh chào mua 1 Lệnh chào mua 2 …… Lệnh chào mua n Khách hàng bán chứng khoán
chào mua của bên mua.
Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động môi giới lập giá
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
- Môi giới độc lập:
24
Môi giới độc lập hay còn gọi là những nhà môi giới tự do. Họ làm việc
cho chính mình và hưởng hoa hồng hay thù lao dịch vụ. Họ là một thành viên
tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch như các CTCK thành viên. Họ chuyên
thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở dĩ có
điều này là do tại các Sở giao dịch lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng
của các CTCK rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công ty này không
đảm đương hết được hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt, lúc đó các CTCK sẽ
ký hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng
của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.
Đây là nguồn bổ sung nhân lực cho các CTCK, là lực lương dự bị tạo
ra độ co giãn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NĐT, là môi trường tốt để đào
tạo ngườn nhân lực cho nghề môi giới. Sự tồn tại của môi giới độc lập là một
nhân tố góp phần tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn cho chính các nhà môi giới
trên sàn vì họ luôn có áp lực bị thay thế.
1.2.4.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC
Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai trò của
hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản
cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc
thường xuyên nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định mà họ làm tạo
lập thị trường để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá.
Các nhà tạo lập thị trường được coi là động lực của thị trường này, họ
mua chứng khoán kiếm tiền và tự chịu rủi ro. Họ phải đăng ký hoạt động với
các cơ quan quản lý chứng khoán và phải tuân thủ các chuẩn mực về kỹ thuật
nghiệp vụ, tài chính cũng như đạo đức hành nghề.
Khác với SGDCK chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng
khoán thì trên thị trường OTC tồn tại nhiều nhà tạo lập thị trường cho cùng
25
một loại chứng khoán. Điều này sẽ tăng tính linh hoạt của thị trường đối với
một loại chứng khoán. Thị trường OTC được đánh giá là có khả năng tự điều
chỉnh tốt hơn thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
Nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một đối tác trong giao dịch
trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc chỉ có người bán.
Việc mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của nhà tạo lập thị
trường. Khi mua bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ
khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường và
giá thực sự khách hàng phải trả.
Mặt khác, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp các giao dịch cho khách
hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ
thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị
trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán mà chỉ là sắp xếp các
giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, hai hoạt động trên không
được thực hiện trong cùng một giao dịch.
Thông thường các nhà tạo lập thị trường là những nhà môi giới đã được
đăng ký. Tuy nhiên không phải bất cứ nhà môi giới đã đăng ký nào cũng là
những nhà tạo lập thị trường. Để trở thành nhà tạo lập thị trường cho một loại
chứng khoán thì nhà môi giới phải thực sự quan tâm đến việc tạo dựng thị
trường cho loại chứng khoán đó và đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
26
Tổ chức phát hành Xác nhận chuyển nhượng, đổi tên tại sổ cổ đông, cấp chứng chỉ
Nhân viên môi giới OTC của CTCK nộp đơn chuyển nhượng lên tổ chức phát hành
Chứng chỉ
Thỏa thuận giá cả, khối lượng, hình thức thanh toán, phí , ký đơn chuyển nhượng và thanh toán
Người mua Công ty chứng khoán nắm cổ phiếu OTC
Sơ đồ 1.3. Quy trình hoạt động môi giới trên thị trường OTC
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
1.2.5. Quy trình hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
* Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Muốn giao dịch mua bán chứng khoán, khách hàng phải ký kết hợp
đồng mở tài khoản tại CTCK. Theo quy định tại Thông tư số 74/2011/TT-
BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ký ban hành ngày
1/6/2011, có hiệu lực từ ngày 1/8/2011 thì : “Một cá nhân chỉ được phép mở
một giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán”.
* Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
27
Khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán bằng nhiều cách như: Trực
tiếp, điện thoại, fax, trực tuyến… Nhân viên môi giới có chức năng nhận lệnh
và nhập lệnh cho khách hàng vào hệ thống của công ty và hệ thống của Sở
giao dịch. Trước khi nhập lệnh họ phải kiểm tra tính chính xác của các thông
số trên lệnh như: Số tài khoản, tên khách hàng, số CMT, giá, khối lượng
chứng khoán. Ngoài ra, nhân viên môi giới còn phải kiểm tra số dư tiền mặt
nếu khách hàng thực hiện giao dịch mua và số dư chứng khoán nếu khách
hàng thực hiện giao dịch bán.
* Bước 3: Thực hiện lệnh cho khách hàng
Đối với chứng khoán niêm yết, phiếu lệnh của khách hàng sau khi kiểm
tra tính hợp lệ sẽ được chuyển tới đại diện của công ty tại Sở giao dịch chứng
khoán. Các nhân viên này có trách nhiệm nhập lệnh vào phiếu đăng ký theo
mẫu của Sở giao dịch chứng khoán, sau đó chuyển lệnh vào hệ thống khớp
lệnh của Sở giao dịch chứng khoán.
Đối với chứng khoán chưa niêm yết, công ty sẽ tìm đến người đặt giá
có lợi nhất rồi báo lại cho khách hàng sau khi cộng phí giao dịch. Sau đó,
công ty sẽ tiến hành trao đổi quyền sở hữu của hai bên.
* Bước 4: Xác nhận kết quả
Sau khi giao dịch được thực hiện, đại diện của công ty tại Sở giao dịch
sẽ nhận được báo cáo về giao dịch có được thực hiện hay không. Sau đó, công
ty sẽ gửi thông báo tới khách hàng ghi rõ giá, khối lượng, ngày thanh toán
chứng khoán hoặc tiền.
* Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch
Giao dịch được đối chiếu, đồng thời các kết quả giao dịch về tiền và
chứng khoán được thanh toán bù trừ. Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện
thanh toán bù trừ về tiền thông qua hệ thống tài khoản của các CTCK tại ngân
28
hàng chỉ định. Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện đối chiếu bù trừ về
chứng khoán thông qua hệ thông lưu ký tài khoản chứng khoán.
* Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định
thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất thủ tục tại Sở giao dịch công ty sẽ
thanh toán tiền và chứng khoán thông qua tài khoản khách hàng mở tại công
ty.
1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.6.1. Khái niệm phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán
Phát triển hoạt động môi giới là các hoạt động nhằm gia tăng về lượng
và chất trong hoạt động môi giới, đảm bảo lợi ích cho CTCK và khách hàng.
Hoạt động môi giới đạt hiệu quả khi giữ được khách hàng cũ, thu hút thêm
ngày càng nhiều khách hàng mới đến giao dịch, duy trì mối quan hệ với khách
hàng, phát triển các nghiệp vụ liên quan và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
* Ý nghĩa của việc phát triển hoạt động môi giới:
- Đối với CTCK: Hiệu quả thể hiện khi số lượng tài khoản khách hàng
tăng lên, mối quan hệ với khách hàng tốt đẹp làm gia tăng thị phần môi giới
và lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động môi giới còn thúc đẩy
sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến hoạt động môi
giới.
- Đối với nhà đầu tư: Hiệu quả mang lại cho họ sự giảm thiểu chi phí và
thời gian giao dịch. Việc tư vấn của nhân viên môi giới giúp họ đầu tư thuận
lợi, thu được nhiều lợi nhuận hơn.
29
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Hoạt động môi giới của CTCK đạt
hiệu quả sẽ cung cấp cho các cơ quan quản lý thị trường những thông tin một
cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, trợ giúp các cơ quan này trong việc ra
quyết định điều hành thị trường, giúp thị trường phát triển bền vững.
- Đối với doanh nghiệp: Giúp doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư
khi mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hoạt
động môi giới có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp nâng cao hình ảnh và uy tín
của doanh nghiệp.
- Đối với TTCK: Hiệu quả từ hoạt động môi giới của CTCK làm cho
TTCK thực sự là một kênh huy động vốn của nền kinh tế, giúp NĐT biết đến
kênh đầu tư này và thúc đẩy TTCK phát triển.
1.2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán
Thực tế hiện nay, Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống
nhất nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng
khoán. Tuy nhiên theo người viết, mức độ phát triển hoạt động môi giới được
đánh giá thông qua một số chỉ tiêu định lượng và định tính. Cụ thể:
a. Các chỉ tiêu định lượng
- Số lượng tài khoản khách hàng
Mỗi khách hàng muốn giao dịch mua bán chứng khoán phải mở tài
khoản tại CTCK. Số lượng tài khoản được mở tại CTCK cho biết quy mô
khách hàng của công ty đó. Nếu số lượng tài khoản ngày càng tăng lên chứng
tỏ hoạt động môi giới của CTCK đang phát triển. Vì công ty không chỉ giữ
chân được khách hàng cũ mà còn thu hút được thêm nhiều khách hàng mới.
Một khách hàng thường có xu hướng trung thành với công ty mình mở tài
khoản, họ sẽ là những nhà marketing tích cực và hiệu quả khi họ đã tin tưởng
30
vào công ty. Trong đó, số lượng tài khoản thường xuyên giao dịch phản ánh
chính xác nhất hiệu quả hoạt động môi giới, đây chính là những khách hàng
mang lại thu nhập cho công ty.
- Phí môi giới
Phí môi giới là chi phí khách hàng phải trả cho CTCK khi thực hiện
giao dịch. Phí này được tính dựa trên giá trị của mỗi lệnh giao dịch. Đây
chính là khoản mang lại doanh thu môi giới. Phí môi giới là một trong những
yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách hàng. CTCK nào có phí môi giới thấp
sẽ có lợi thế cạnh tranh, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản giao dịch.
- Giá trị tài sản của khách hàng
Bên cạnh số lượng tài khoản giao dịch mở tại công ty thì giá trị tài sản
của khách hàng đặt tại công ty chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào uy
tín, chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như sự hài lòng với phí giao
dịch mà công ty thu của khách hàng.
- Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán
Khi đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng,
CTCK thu của họ một khoản hoa hồng nhất định. Đây chính là phí môi giới.
Doanh thu hoạt động môi giới chủ yếu là tổng phí môi giới CTCK phải thu từ
khách hàng phát sinh khi khách hàng mua, bán chứng khoán. Do phí môi giới
chứng khoán được tính trên tổng giá trị giao dịch nên doanh số giao dịch càng
lớn, hoa hồng cho nghiệp vụ môi giới càng nhiều. Đây chính là chỉ tiêu định
lượng đo mức độ thành công của hoạt động môi giới tại CTCK.
- Tỷ trọng doanh thu môi giới trên tổng doanh thu
31
Chỉ tiêu này cho biết quy mô đóng góp của doanh thu từ hoạt động môi
giới vào tổng doanh thu của CTCK. Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát,
tương đối hiệu quả của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác của
CTCK.
- Thị phần môi giới của CTCK
Chiếm lĩnh thị phần môi giới trên 2 Sàn giao dịch là một mục tiêu quan
trọng của các CTCK. Thị phần của một công ty cho biết tỷ trọng của tổng giá
trị giao dịch tại công ty đó so với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Hiện
nay, đều đặn hàng quý hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) đều công bố thị phần môi
giới của các CTCK. Thị phần của CTCK cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị
trường của CTCK, khả năng thu hút khách hàng cũng như phản ánh chất
lượng mà công ty cung cấp. Thị phần mà các CTCK luôn muốn hướng tới là
vị trí cao nhất, thống lĩnh thị trường về cả số lượng lẫn chất lượng. Thông tin
về thị phần môi giới cũng là nhân tố quan trọng thu hút khách hàng đến với
công ty, tạo được niềm tin ban đầu đối với khách hàng mới và là cơ sở tin cậy
để duy trì lượng khách hàng vốn có. Do vậy, đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK.
b. Các chỉ tiêu định tính
Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của
CTCK là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng như:
- Quy trình giao dịch nhanh hay chậm: Khi khách hàng tham gia giao
dịch trên thị trường chứng khoán, họ phải mở tài khoản giao dịch và tuân thủ
32
quy trình giao dịch của CTCK đó. Công ty nào có quy trình nhanh, gọn, chặt
chẽ, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động môi
giới sẽ cao hơn. Khách hàng giao dịch thuận tiện sẽ gắn bó với công ty và đây
cũng là điều kiện để phát triển thêm khách hàng mới.
- Mức độ tiện ích của các dịch vụ: Ngoài việc nhận lệnh và thực hiện
lệnh cho khách hàng, các CTCK còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Số lượng khách hàng đến với công ty phần nào phụ thuộc vào chất
lượng các dịch vụ này. Hoạt động môi giới của công ty sẽ đạt hiệu quả cao
khi mà các dịch vụ này đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, thỏa mãn và
làm hài lòng khách hàng.
- Giá trị của thông tin cung cấp cho khách hàng: Mức độ quan trọng,
tính kịp thời, chính xác của các thông tin mà CTCK cung cấp cho khách hàng
là vô cùng quan trọng. Qua đó, khách hàng có thể ra quyết định nhanh nhạy
và hiệu quả, thu được lợi nhuận cao. Đối với TTCK, thông tin là yếu tố quyết
định đối với NĐT, nhà môi giới. Thời điểm và chất lượng thông tin là yếu tố
cạnh tranh giữa các CTCK với nhau. Công ty nào công bố thông tin càng
nhanh, chọn lọc và có chất lượng thì sẽ càng thu hút được lượng lớn nhà đầu
tư đến với họ, làm cho thị phần, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động môi giới
tăng cao.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi muốn tiến hành kinh doanh đều cần
phải có vốn. Đối với CTCK, các quy định, tiêu chuẩn về tài chính rất khắt
khe. Tùy theo các nghiệp vụ cung cấp mà có mức quy định vốn điều lệ khác
nhau.
33
Đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vốn pháp định yêu cầu là 25
tỷ đồng. CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới cần rất nhiều chi phí như:
Chi phí máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cho hệ thống nhập lệnh, kiểm
soát tài khoản; chi phí tìm kiếm, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; chi phí tìm
kiếm, phân tích thị trường; chi phí cho marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách
hàng,…
Khả năng về vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động của công ty. Công ty
nào có nhiều vốn đầu tư cho hoạt động thì hiệu quả sẽ cao hơn. Ngược lại,
nếu bị hạn chế về vốn thì hoạt động công ty sẽ bị giới hạn và khó có thể đạt
hiệu quả như mong muốn. Những công ty có vốn lớn thường có đội ngũ nhân
viên đông đảo, mạng lưới rộng, có khả năng nghiên cứu thị trường và phát
triển dịch vụ tốt. Ngoài ra, vốn điều lệ là một vấn đề rất được quan tâm bởi
vốn điều lệ lớn sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, cho đối tác của công ty.
- Nhân tố con người
Đội ngũ nhân viên với kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề chính là
nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động môi
giới, bởi họ là những người thay mặt CTCK trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
tư vấn cho khách hàng đồng thời thực hiện các quyết định giao dịch của
khách hàng. Thành công của nhà môi giới thể hiện ở khả năng thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, được khách hàng tín nhiệm giao phó tài sản, trở thành
người bạn đồng hành giúp họ có được những quyết định đúng đắn. Để đạt
được điều này, NĐT phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ, thành thạo các kỹ
năng cơ bản như: Tìm kiếm khách hàng, khai thác thông tin, truyền đạt thông
tin, bán hàng,… Bên cạnh yêu cầu về kiến thức chuyên môn sâu rộng về kinh
tế, chính trị, văn hóa, pháp luật… người nhân viên môi giới còn phải có đạo
đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm. Đây là nền tảng làm nên lòng tin
34
của NĐT. Sự trung thực và lòng hăng say làm việc với trách nhiệm cao sẽ làm
NĐT yên tâm gửi gắm tài sản cho người môi giới. Do vậy, hiệu quả hoạt động
môi giới được nâng cao khi nhà môi giới có đầy đủ phẩm chất, tư cách đạo
đức, kỹ năng, làm việc mẫn cán và công tâm, cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả hoạt động của công ty nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Hiện
nay có 3 hình thức tổ chức CTCK là công ty TNHH, công ty cổ phần và công
ty hợp danh. Mỗi mô hình tổ chức đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, tùy
từng điều kiện cụ thể mà mỗi công ty chọn cho mình một mô hình phù hợp.
Dù chọn mô hình nào nó cũng phải thỏa mãn tính đơn giản, gọn nhẹ nhưng
hiệu quả, tách bạch các phòng ban chức năng để tạo tính độc lập tương đối
đồng thời chuyên môn hóa trong hoạt động của công ty. Mô hình tổ chức một
cách khoa học sẽ giúp cho công tác quản lý trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK
phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo cho hoạt động tiếp nhận
và thực hiện lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Điều này
có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, vì cơ sở hiện đại tạo ra cho nhà đầu tư
một niềm tin rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng, kịp thời.
Thêm vào đó, do CTCK là cầu nối giữa các chủ thể tham gia khác nhau trên
thị trường nên thông tin mà công ty cập nhật và công bố là cho nhiều đối
tượng khác nhaucơ sở vật chất hiện đại cũng giúp cho nhân viên môi giới có
đủ điều kiện để tiếp cận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách
hàng và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tài chính khác theo yêu cầu của
35
khách hàng như dịch vụ thanh toán, lưu ký... và khách hàng sẽ dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận các thông tin về công ty. Do vậy, công ty nào có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại hơn sẽ có ưu thế nhiều hơn trong việc thu hút khách
hàng đến với mình. Với sàn giao dịch tiện nghi, thoáng mát; bảng điện tử lớn
rõ ràng và thể hiện sự biến đổi liên tục của giá; Hệ thống mạng máy tính hoạt
động thông suốt không sai sót là những nhân tố ảnh hưởng tới việc nhà đầu tư
có quyết định đến với công ty hay không.
- Chiến lược kinh doanh của công ty
Một phần không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán là chiến lược kinh doanh của công ty. Mục tiêu kinh
doanh của công ty được đặt ra để định hướng cho đường lối phát triển cho
công ty, để công ty phấn đấu hoàn thành. Do vậy đòi hỏi mục tiêu kinh doanh
phải sát với thực tế khả năng của công ty. Nếu mục tiêu đặt ra quá xa vời
không sát với thực tế thì hiệu quả mà công ty mong muốn đạt được là rất khó.
Đặc biệt trong hoạt động môi giới chứng khoán, nếu công ty chưa chú trọng
hoạt động môi giới hoặc chưa đặt mối quan hệ giữa hoạt động môi giới với
các hoạt động khác trong mối quan hệ tương hỗ thì hiệu quả hoạt động môi
giới mà công ty thu được sẽ không cao. Đồng thời cách thức thực hiện các
chiến lược khác nhau hay con đường để đạt mục tiêu là khác nhau thì kết quả
cũng khác nhau.
- Uy tín và quy mô hoạt động của công ty
Uy tín là tài sản vô hình quý giá, mang tính cạnh tranh quyết định cho
sự thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong đó có
CTCK. Khi tham gia vào TTCK, các NĐT, đặc biệt là các NĐT chưa có
nhiều kinh nghiệm sẽ tìm đến những CTCK có uy tín, nơi mà họ có thể tin
cậy để đầu tư an toàn và hiệu quả nhất. Họ đôi khi chấp nhận một mức phí
36
cao hơn so với các công ty khác bởi vì họ mong muốn hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro khi tham gia thị trường.
Bên cạnh đó, quy mô của công ty cũng là một nhân tố ảnh hưởng đang
kể tới hiệu quả hoạt động môi giới. Quy mô công ty lớn tạo thuận lợi cho
NĐT trong giao dịch. Nhờ có phạm vi hoạt động rộng rãi với hệ thống các chi
nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh, công ty có nhiều khả năng tiếp cận
với khách hàng tiềm năng, hình thành mạng lưới khách hàng ngày càng rộng
khắp. Quy mô của công ty phụ thuộc vào tiềm lực tài chính và bề dày hoạt
động. Do vậy, quy mô công ty lớn cũng tạo được vị thế trong mắt NĐT.
- Hệ thống thu thập và phân tích, xử lý thông tin
Hệ thông thông tin của CTCK có hiệu quả cao khi nó thu thập thông tin
một cách đầy đủ và xử lý thông tin nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường
với chất lượng tốt và chi phí hợp lý. Điều đó thể hiện trong việc ra quyết định
nhanh chóng của công ty, của khách hàng nhận dịch vụ từ công ty và mức lợi
nhuận đạt được từ việc thay đổi quyết định do thông tin mang lại. Để hệ thống
thông tin hoạt động hiệu quả đòi hỏi tất cả thành phần của hệ thống, từ đơn
giản đến phức tạp, đều phải làm việc có hiệu quả, từ khâu thu thập thông tin
và xử lý thông tin. Tuy nhiên, quan trọng nhất là bộ phận xử lý thông tin. Bộ
phận này bao gồm yếu tố con người và trang thiết bị phục vụ. Do đó, con
người với trình độ chuyên môn trong phân tích xử lý vận hành, điều khiển
trang thiết bị máy móc hiện đại đảm bảo cho thông tin nhận được có chất
lượng cao.
- Các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động môi giới
Cũng như các hoạt đông khác, hoạt động môi giới chứng khoán không
thể thành công nếu không có sự hỗ trợ của các hoạt động khác có liên quan
như:
37
+ Hoạt động tư vấn chuyên nghiệp, thành công sẽ tạo dựng uy tín cho
công ty trong mắt doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư.
+ Bộ phận phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu hàng ngày cung cấp nguồn
thông tin có giá trị. Nhân viên môi giới sẽ sử dụng các thông tin này phục vụ
cho việc giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
+ Hoạt động quảng cáo, marketing sẽ tăng cường hình ảnh công ty, đưa
thương hiệu công ty đến với nhiều người hơn. Từ đó, gia tăng lượng khách
hàng cho hoạt động môi giới.
Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động đến các hoạt động
khác. Trong khi làm việc với khách hàng, nhân viên môi giới hiểu được nhu
cầu và mục đích của họ và phản ánh tới các bộ phận khác, cung cấp ý tưởng
cho hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới. Như vậy, các hoạt động luôn tác
động trở lại nhau, hỗ trợ nhau phát triển, trong đó dịch vụ hỗ trợ nếu làm tốt
sẽ làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động môi giới, tăng thu nhập cho CTCK,
đồng thời củng có mối quan hệ giữa khách hàng và CTCK.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế và ổn định chính trị - xã hội
TTCK là một đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của một nền kinh tế hiện
đại. Sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của CTCK nói
chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu vốn
đầu tư tăng mạnh, ngoài nguồn vay các ngân hàng thì TTCK trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, kéo theo là sự phát triển của
các hoạt động trong thị trường. Ngoài ra, kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều
việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho dân cư. Khi đó,
38
NĐT có khả năng tài chính để tham gia trên TTCK, có khả năng mua các dịch
vụ, trong đó có nghiệp vụ môi giới mà CTCK cung cấp.
Bên cạnh đó, sự ổn định về môi trường chính trị - xã hội sẽ tạo thuận
lợi cho kinh tế phát triển bền vững, đặc biệt là thị trường vốn.
- Sự phát triển của TTCK
Hoạt động môi giới của CTCK là một bộ phận của TTCK. Do vậy,
TTCK có phát triển thì hoạt động này mới phát triển được. Khi TTCK phát
triển ở một trình độ cao, các tài sản tài chính trở nên đa dạng, phong phú cả về
chất và lượng. Do vậy, đem lại cho NĐT nhiều lựa chọn hơn. Trình độ phát
triển và tính sôi động của thị trường sẽ thu hút ngày càng nhiều người có vốn
nhàn rỗi, có nhu cầu đầu tư. Đây chính là động lực đẩy mạnh hoạt động môi
giới chứng khoán.
TTCK phát triển đi cùng với hệ thống công bố thông tin công khai,
minh bạch sẽ cung cấp cho NĐT những thông tin đầy đủ và chính xác, tăng
độ tin cậy cho TTCK, giải quyết các vấn đề thông tin không cân xứng và rủi
ro đạo đức, từ đó tạo thêm niềm tin cho NĐT tham gia thị trường.
- Hệ thống pháp luật và chính sách
CTCK phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan quản
lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo vệ các NĐT, nhất là trong hoạt
động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, không phải hệ thống pháp luật nào
cũng luôn tỏ ra có hiệu quả mà đôi khi nó gây ra những bất cập, khó khăn cho
các CTCK. Một hệ thống pháp lý mang tính chất khuyến khích về tổ chức,
hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của công ty.
Đồng thời việc kiểm soát hoạt động tốt đối với công ty sẽ làm tăng lòng tin
đối với công chúng đầu tư. Các quy định về giao dịch chứng khoán trên thị
39
trường nếu được ban hành một cách khoa học, phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động đầu tư vào chứng khoán, đồng nghĩa với hiệu quả môi giới chứng
khoán được nâng cao. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ
thống pháp luật, các quy định chồng chéo nhau sẽ là vật cản của CTCK, kéo
theo hoạt động môi giới không thể đạt hiệu quả cao được.
- Nhận thức của công chúng đầu tư
Sự hiểu biết của công chúng đầu tư về chứng khoán có một ảnh hưởng
rõ ràng trong quá trình phát triển của hoạt động môi giới. Thực tế cho thấy, ở
các nước phát triển, trình độ dân trí cao thì tỷ lệ tham gia vào TTCK là khá
lớn (khoảng 40% dân số). Ngược lại ở những nước kém phát triển, do thiếu
hiểu biết, người dân không có nhu cầu về các hàng hóa dịch vụ của TTCK,
gây khó khăn cho các hoạt động phát triển TTCK.
Khi công chúng có kiến thức về chứng khoán, họ sẽ hiểu biết hơn về
TTCK, về hoạt động và vai trò của nó. NĐT lúc này sẽ biết đánh giá lợi
nhuận, rủi ro của hoạt động đầu tư chứng khoán, lựa chọn hình thức đầu tư, so
sánh với việc gửi ngân hàng. Do vậy người môi giới cũng sẽ dễ dàng hơn
trong việc tìm kiếm khách hàng, khi tư vấn và giới thiệu về thị trường, về
chứng khoán. Kiến thức của NĐT càng nhiều, họ sẽ càng đòi hỏi cao hơn ở
người môi giới khiến những người môi giới càng phải phấn đấu, nâng cao
kiến thức, trình độ và điều này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới.
- Sự cạnh tranh giữa các CTCK
Cạnh tranh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CTCK và
TTCK. Hầu như tất cả các CTCK đều cung cấp dịch vụ môi giới chứng
khoán. Do vậy, cạnh tranh buộc các công ty phải phát triển hoạt động của
mình, đồng thời đa dạng hóa số lượng các dịch vụ mà mình cung cấp, thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Tuy nhiên, cạnh tranh là yếu
40
tố mang tính chất loại trừ, chọn lọc cao nên công ty nào có khả năng đáp ứng
nhu cầu của thị trường, giảm chi phí hoa hồng sẽ đứng vững và mở rộng, theo
đó uy tín và doanh thu, lợi nhuận hoạt động sẽ tăng theo.
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA MỘT SỐ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
Sau 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã chứng kiến nhiều thăng
trầm trong hoạt động của các công ty chứng khoán, trong đó tác động lớn nhất
đến từ hoạt động môi giới. Với đặc thù của các công ty chứng khoán coi hoạt
động môi giới là cốt lõi, là nguồn doanh thu chủ yếu, mỗi công ty có một
chiến lược phát triển hoạt động khác nhau và đi cùng với đó là hiệu quả hoạt
động của từng công ty là khác nhau.
Một số công ty do sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán
khác đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh, lôi kéo khách hàng bằng mọi
cách, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ không
được phép như bán khống, cho vay ký quỹ chứng khoán khi chưa được Ủy
ban chứng khoán Nhà nước cho phép (giai đoạn trước năm 2011), thực hiện
các hợp đồng repo cổ phiếu, trái phiếu khiến rất nhiều công ty gặp rủi ro về
tài chính, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản. Trong bối cảnh hành lang
pháp lý chưa rõ ràng, công tác quản trị rủi ro bị xem nhẹ, hợp đồng còn nhiều
kẽ hở khiến nhiều công ty đã phải trả giá như công ty CPCK Thăng Long
(nay là công ty CPCK MB) với vốn điều lệ 1.200 tỷ đã bị mất vốn trên 600 tỷ
đồng do một loạt các hợp đồng repo cổ phiếu đã ký kết với khách hàng nhưng
khách hàng đã không mua lại cổ phiếu như đã cam kết; Công ty CPCK Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agriseco) đứng trước
nguy cơ bị mất trên 1000 tỷ đồng trên tổng số 2.100 tỷ đồng vốn điều lệ do
các hợp đồng repo cổ phiếu, trái phiếu với khách hàng, công ty CPCK Sài gòn
41
thương tín (SBS) cũng đã mất gần hết vốn và gần như bị phá sản nếu như
không được ngân hàng mẹ bơm vốn… Nhiều công ty chứng khoán cũng đã
phải giải thể, tạm ngừng hoạt động, nằm trong diện tái cấu trúc do hoạt động
môi giới đạt hiệu quả thấp và ngày càng yếu kém, không cạnh tranh nổi như
công ty CPCK Sao Việt bị giải thể, CPCK Tràng An, CPCK SME bị tạm
ngừng hoạt động…
Tuy nhiên bên cạnh đó, một số công ty tập trung phát triển hoạt động
môi giới với chiến lược chắc chắn, bền vững, chú trọng vào tăng trưởng thị
phần môi giới đi cùng với thực hiện tốt việc quản trị rủi ro, phát triển các dịch
vụ tiện ích gia tăng, tôn trọng và vì lợi ích của khách hàng đã ngày càng phát
triển, thị phần chiếm lĩnh thị trường và liên tục tăng trưởng như công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn (SSI), công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí
Minh (HSC), công ty cổ phần chứng khoán Kim Long (KLS)…
Điển hình như trường hợp của Công ty CPCK Sài Gòn (SSI) là một
trong những công ty đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển hoạt động
môi giới. Là một trong những CTCK đầu tiên thành lập trên TTCK Việt Nam
với số vốn khiêm tốn 6 tỷ đồng, công ty đã chọn nơi khởi điểm là Thành phố
Hồ Chí Minh, đầu tàu kinh tế của cả nước với thị trường tài chính rất phát
triển. Đây là nền tảng đầu tiên và quan trọng giúp công ty phát triển và liên
tục tăng vốn. Tới năm 2007, công ty đã tăng vốn lên 799 tỷ đồng và thành lập
công ty Quản lý quỹ SSI trực thuộc nhằm đi theo mô hình riêng biệt, tách biệt
hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới, xây dựng hình ảnh công ty
chuyên nghiệp và không phát sinh xung đột lợi ích với khách hàng. Với uy tín
ngày càng được nâng cao, thị phần tăng trưởng liên tục, công ty tiếp tục phát
triển thu hút khách hàng nước ngoài khi Hội thảo “Gateway to Vietnam” lần
đầu do SSI và EuroMoney đồng tổ chức gây tiếng vang lớn thu hút hàng trăm
nhà đầu tư trong nước và quốc tế tham dự, đã giới thiệu một cách thuyết phục
42
các cơ hội đầu tư tiềm năng tại Việt Nam và thông qua đó quảng bá hình ảnh
công ty với nhà đầu tư nước ngoài, thu hút một lượng lớn nhà đầu tư, các quỹ
nước ngoài mở tài khoản, đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Cùng
trong năm đó, công ty thuê tổ chức nước ngoài xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu theo chuẩn mực quốc tế nhằm quảng bá hiệu quả hơn hình ảnh
của công ty, tạo sự khác biệt với các CTCK khác. Trong những giai đoạn thị
trường TTCK trầm lắng, NĐT tháo chạy khỏi thị trường những năm 2011,
2012, rất nhiều nhân viên môi giới chán nản, bỏ nghề, công ty đã tăng cường
chính sách đãi ngộ, chế độ cho nhân viên môi giới nên đã giữ chân nhân viên
cũng như thu hút được rất nhiều nhân viên môi giới đến từ các đối thủ cạnh
tranh lớn như HSC, VND,…và thông qua đó cũng lôi kéo được lượng khách
hàng đi theo nhân viên môi giới. Từ năm 2013 đến nay đã vượt qua công ty
CPCK TP Hồ Chí Minh (HSC) trở thành CTCK có thị phần lớn nhất trên cả
hai Sở giao dịch và khoảng cách với công ty xếp thứ 2 ngày càng gia tăng.
Công ty CPCK TP Hồ Chí Minh (HSC) cũng là một công ty rất thành
công trong việc phát triển hoạt động môi giới. Thành lập năm 2003 với số vốn
50 tỷ đồng, HSC là công ty có vốn điều lệ lớn nhất thời điểm đó. Tận dụng lợi
thế về vốn và Công ty đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới, mở liên tiếp các
chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. HSC thừa hưởng những thế mạnh
của hai tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực tài chính Việt Nam: Công ty Đầu tư
Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) – cổ đông sáng lập, và
Dragon Capital – Tập đoàn Quản lý Quỹ uy tín – cổ đông chiến lược. HSC
không ngừng trau dồi năng lực chuyên môn và củng cố nguồn nhân lực trong
các lĩnh vực Nghiên cứu, Công nghệ để cải tiến và phát triển những dịch vụ
tài chính mới, cung cấp những sản phẩm gia tăng giá trị, qua đó phát triển quy
mô Công ty dựa trên nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời HSC
rất chú trọng việc xây dựng hệ thống quản trị tiên tiến và hiệu quả nhằm mục
43
tiêu phát triển bền vững. Với những lợi thế vượt trội về vốn, trình độ quản lý,
thu hút vốn nước ngoài, HSC đã nhiều năm đứng đầu thị phần môi giới 2 sàn
và chỉ đứng sau SSI từ năm 2013 đến nay.
Qua thực tiễn 15 năm cho thấy, chỉ có chiến lược phát triển hoạt động
môi giới bền vững, có uy tín, quản trị rủi ro tốt, không ngừng đổi mới và hoàn
thiện mới giúp cho các công ty chứng khoán ngày càng phát triển, trụ vững
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt.
44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CPCK FPT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPTS) là một thành viên của tập
đoàn FPT được cấp phép thành lập và hoạt động theo Giấy phép số
59/UBCK-GP của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 13/07/2007. Vốn
điều lệ của công ty là 806.648.700.00 đồng.
Ngành nghề hoạt động:
Môi giới chứng khoán.
Tự doanh chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành.
Địa chỉ: Tầng 2 - 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-(4) 3773 7070 / 6271 7171 Fax: 84-(4) 37
Email: fptsecurities@fpts.com.vn
Website: http://fpts.com.vn
* Quá trình phát triển:
- Ngày 13/7/2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT được cấp phép
thành lập và hoạt động theo Giấy phép số 59/UBCK-GP của UBCKNN.
- Ngày 24/10/2007: Công ty được chấp thuận về việc lập Chi nhánh Hồ
Chí Minh, tại Tòa nhà Citilight, số 45 Võ Thị Sáu, Q1, TP HCM.
45
- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép số 90/UBCK-
GPĐCCTCK điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động số 59/UBCK-GP.
Theo đó, vốn điều lệ mới của Công ty là 440 tỷ đồng.
- Ngày 4/12/2007: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép số
127/UBCK-GP bổ sung nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.
- Ngày 9/6/2008: Công ty thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tại số 09
Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng theo
Quyết định số 392/QD-UBCK.
- Ngày 13/4/2011: Tăng vốn điều lệ từ 440.000.000.000 đồng (Bốn
trăm bốn mươi tỷ đồng) lên 550.000.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi tỷ
đồng).
- Ngày 18/6/2012: Tăng vốn điều lệ từ 550.000.000.000 đồng (Năm
trăm năm mươi tỷ đồng) lên 733.323.900.000 đồng (Bảy trăm ba mươi ba tỷ
ba trăm hai mươi ba triệu chín trăm nghìn đồng chẵn).
- Ngày 30/12/2013: Hoàn thành mua trụ sở Chi nhánh FPTS TP Đà
Nẵng và FPTS TP Hồ Chí Minh. Ngày 30/12/2013, theo Công văn chấp thuận
số 930/QĐ-UBCK, Chi nhánh FPTS Đà Nẵng chuyển trụ sở sang địa chỉ mới
tại 100 Quang Trung, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
- Ngày 2/4/2014: Thay đổi địa chỉ Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh của
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT.
- Ngày 23/6/2015: Tăng vốn điều lệ lên 806.648.700.00 đồng (Tám
trăm lẻ sáu tỷ sáu trăm bốn mươi tám triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn).
Cho đến nay, công ty FPTS là một công ty lớn, có uy tín trên TTCK
Việt Nam và nổi bật là một công ty có thế mạnh về vốn và công nghệ thông
tin, tự xây dựng phần mềm riêng phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
46
Thị phần môi giới luôn nằm trong top 10 thị phần môi giới trên cả hai sàn,
hoạt động ổn định, đạt được nhiều thành công về chất lượng dịch vụ cũng như
là đối tác uy tín và chiến lược của nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ trong và
ngoài nước.
* Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tính đến hết năm 2014, toàn thị trường có 105 công ty chứng khoán
với tổng số lượng tài khoản tính đến cuối năm 2014 khoảng 1,37 triệu tài
khoản, tăng 6% so với đầu năm (khoảng 1,262 triệu tài khoản). Tuy nhiên, tỷ
trọng tài khoản hoạt động (có giao dịch chứng khoán) không cao. Các Công
ty Chứng khoán (CTCK) hiện tại đang cạnh tranh khốc liệt giành thị phần,
khách hàng trong điều kiện thị trường quá bé. Số lượng CTCK còn hoạt động
là 81/105 công ty. Đến hết quý 3 năm 2014 có trên 50% các CTCK thua lỗ và
trên 70% CTCK lỗ lũy kế. Tuy bối cảnh cạnh tranh như vậy nhưng từ khi
thành lập cho tới nay, công ty FPTS luôn có kết quả kinh doanh rất tốt, kinh
doanh có lãi qua các năm.
47
Biểu đồ 2.1. Quá trình tăng tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận
từ 2012 đến 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014 của FPTS)
48
Qua một số số liệu cơ bản có thể thấy các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng
doanh thu và lợi nhuận của công ty rất tốt. Mặc dù năm 2013 tình hình kinh
doanh khó khăn khiến doanh thu và lợi nhuận của công ty suy giảm nhưng
đây là giai đoạn khó khăn chung. Ngay năm sau đó công ty đã hồi phục trở lại
và tăng trưởng cao hơn giai đoạn 2012.
Cùng với tình hình kinh doanh có lãi, vốn điều lệ của công ty cũng
không ngừng tăng lên qua các năm.
Biểu đồ 2.2. Quá trình tăng vốn điều lệ giai đoạn 2007 – 2014
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán giai đoạn 2007-2014)
Cuối năm 2014 vốn điều lệ công ty đạt 733,3 tỷ đồng và gần đây nhất
ngày 24/6/2015, công ty đã tăng vốn lên 806,6 tỷ đồng từ thặng dư vốn chủ sở
hữu. Như vậy chỉ sau 8 năm hoạt động, vốn điều lệ của công ty đã tăng trên 4
lần.
Với một số chỉ tiêu tài chính nêu trên cho thấy công ty FPTS là một
trong số ít các CTCK có tình hình hoạt động rất tốt, ổn định, liên tục tăng
49
trưởng qua các năm và luôn nằm trong top 10 các CTCK tốt nhất Việt Nam.
Điều này càng được khẳng định thông qua kết quả hoạt động chính mang lại
thương hiệu, uy tín và lợi nhuận cho công ty là hoạt động môi giới chứng khoán.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tính đến ngày 31/12/2014, cơ cấu tổ chức của công ty FPTS như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty CPCK FPT
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014)
50
Mô hình tổ chức của công ty FPTS bao gồm: Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, và các trung tâm, phòng
ban chức năng.
* Chức năng của các phòng ban:
- Khối dịch vụ - FPTS Services divisions (FSD)
+ Phòng Môi giới chứng khoán niêm yết – FPTS Listed Securities
Brokerage Department (FLB)
FLB là một trong số các bộ phận có quân số lớn nhất tại FPTS (tổng số
gần 40 CNNV). FLB cung cấp tới khách hàng là tổ chức và cá nhân những
dịch vụ về chứng khoán niêm yết bao gồm: Tư vấn và Môi giới đầu tư chứng
khoán niêm yết, các dịch vụ tài chính hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết,
dịch vụ đấu giá và ủy thác đấu giá; … và các dịch vụ hỗ trợ khác.
+ Phòng Môi giới chứng khoán chưa niêm yết – FPTS OTC Securities
Brokerage Department (FOB)
Tổng số cán bộ hiện có của FOB FPTS là 15 người. FOB cung cấp tới
khách hàng các dịch vụ như: Tư vấn đầu tư và Môi giới chứng khoán chưa
niêm yết; thực hiện các dịch vụ ủy thác đấu giá,…các dịch vụ hỗ trợ đi cùng
như REPO cổ phiếu chưa niêm yết. Đặc biệt FOB còn triển khai thực hiện
Sàn giao dịch trực tuyến cổ phiếu OTC, hoạt động tập trung và đem đến rất
nhiều dịch vụ ưu việt cho khách hàng trong các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán chưa niêm yết.
+ Phòng Lưu ký và Quản lý cổ đông – FPTS Custody-Shareholding
Management Department (FCM)
Là bộ phận chuyên trách thực hiện các thủ tục lưu ký, chuyển khoản,
cầm cố chứng khoán, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán… và
51
các hoạt động Quản lý cổ đông cho các tổ chức phát hành chứng khoán cũng
như các hoạt động chuyển nhượng sang tên cho người sở hữu chứng khoán.
FCM hiện có 15 cán bộ nhân viên.
+ Phòng Dịch vụ khách hàng – FPTS Customer Service Department
(FCS)
Đến với FCS, khách hàng sẽ được hỗ trợ, hướng dẫn chu đáo về các thủ
tục đóng, mở, chuyển tài khoản, các thông tin giải đáp về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. FCS còn là nơi cung cấp các giải đáp cho những thắc
mắc, câu hỏi của khách hàng về hoạt động giao dịch chứng khoán, quản lý tài
khoản cá nhân hay cách thức sử dụng các sản phẩm tiện ích của FPTS như
EzLink, EzTrade, EzAdvance ….
- Khối tư vấn – FPTS ADVISORY SERVICES (FAS)
+ Phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp - FPTS Corporate Finance
Consultancy Department (FCF)
Phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp FPTS là nơi cung cấp tới các
doanh nghiệp khách hàng các dịch vụ tư vấn, bao gồm: tư vấn cổ phần hóa, tư
vấn phát hành, tư vấn chào bán IPO, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc vốn,
tư vấn tái cấu trúc công ty, tư vấn lập, thẩm định và định giá các dự án đầu
tư, tư vấn lập kế hoạch kinh doanh, …
+ Phòng Tư vấn Quản trị Doanh nghiệp – FPTS Administrations
Department (FAA)
Là bộ phận cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tư tư vấn hoàn thiện
doanh nghiệp như: tư vấn xây dựng hệ thống tài chính kế toán, tư vấn nhân
sự, tư vấn quản trị, tư vấn quản lý chất lượng và quản lý rủi ro…
52
- Khối đầu tư – FPTS SECURITIES INVESTMENT DIVISION
(FSI)
+ Phòng Phân tích – FPTS Analysis Department (FPA)
Đóng vai trò là bộ phận chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ phân tích
đầu tư, nghiệp vụ định giá, rà soát đặc biệt, dự báo tài chính … và các dịch vụ
phân tích tài chính khác cho các doanh nghiệp khách hàng. Bên cạnh các hoạt
động phân tích tài chính, FPA còn là bộ phận xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin trực tuyến (EzSearch) – một trong những sản phẩm có
giá trị cao mà FPTS cung cấp tới các tổ chức và nhà đầu tư.
+ Phòng Đầu tư – FPTS Proprietary Trading Department (FTD)
FTD đã và đang triển khai xây dựng các công cụ hỗ trợ phân tích và
quản lý chứng khoán nhằm chia sẻ với cộng đồng các nhà đầu tư những cơ
hội tiềm ẩn của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Khối chức năng – FPTS BACK OFFICE DIVISION (FBO)
+ Trung tâm công nghệ thông tin - FPTS INFORMATION
TECHNOLOGY (FIT)
FIT đã được thành lập nhằm xây dựng, quản lý và vận hành mọi hệ
thống công nghệ từ hạ tầng bảo mật đến hệ thống ứng dụng của toàn FPTS,
bao gồm: Đảm bảo an toàn và thông suốt về đường truyền, mạng Lan, Wan,
hệ thống hạ tầng phục vụ khách hàng kết nối và thực hiện giao dịch, hệ thống
dữ liệu kinh doanh; bảo mật mọi thông tin kinh doanh của đơn vị và khách
hàng. FIT còn có nhiệm vụ đáp ứng về mặt kỹ thuật các yêu cầu kinh doanh
của FPTS hiện tại và tương lai cũng như hỗ trợ các phòng ban tại FPTS các
vấn đề liên quan đến công nghệ và chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động
công nghệ theo yêu cầu của UBCKNN, HOSE và HASTC.
53
+ Ban Tài chính Kế toán– FPTS Accouting & Finance Department
(FAF)
FAF có chức năng quản lý, kiểm soát các hoạt động tài chính - kế toán,
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Các cán bộ nhân
viên của FAF FPTS được chia thành các nhóm nhỏ thực hiện các nghiệp vụ
chi tiết như: Kế toán tổng hợp, kế toán phải thu, phải trả, kế toán giao dịch,
…. ..
+ Ban Nhân sự - FPTS Human Resource Department (FHR)
Ban Nhân sự là một trong những bộ phận chức năng đóng vai trò tư vấn
cho Ban Lãnh đạo FPTS về công tác xây dựng và phát triển tổ chức. Ban
Nhân sự hiện có 07 thành viên. Bên cạnh nhiệm vụ tư vấn, Ban Nhân sự còn
là nơi hỗ trợ các bộ phận trong công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý cán bộ,
lương thưởng và thực hiện các chế độ chăm lo đời sống của CBNV FPTS.
+ Phòng Thông tin truyền thông – FPTS Business Development
Department (FBD)
Là bộ phận hỗ trợ cho mọi hoạt động của FPTS về hình ảnh, thương
hiệu, sự kiện hoạt động kinh doanh, Phòng FBD hiện có gần 15 CBNV. Các
CBNV của FBD chia thành các nhóm và hoạt động theo từng mảng nghiệp vụ
như: Website; PR, Infobank.
+ Phòng hành chính – FPTS Administration Department (FAD)
FAD có trách nhiệm đảm bảo các hoạt động về hành chính và cơ sở vật
chất; hỗ trợ, tổ chức các dịp Lễ tết, sự kiện trong Công ty; tổ chức xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống chất lượng của Công ty
54
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu
Là một công ty chứng khoán lớn, công ty FPTS hiện đang cung cấp tất
cả các nghiệp vụ được Ủy ban chứng khoán cho phép đối với các CTCK bao
gồm: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng
khoán; Lưu ký chứng khoán; Bảo lãnh phát hành. FPTS chia các sản phẩm
dịch vụ thành các sản phẩm với tên gọi riêng với từng chức năng cụ thể:
a. Các dịch vụ trực tuyến dành cho nhà đầu tư
• EzOpen - Dịch vụ Đăng ký mở tài khoản trực tuyến
• EzCustody - Lưu ký chứng khoán trực tuyến
• EzTrade - Dịch vụ Giao dịch trực tuyến
• EzTradePro - Dịch vụ Giao dịch trực tuyến dành cho các tổ chức đầu tư
và nhà đầu tư chuyên nghiệp
• MarketWatch - Bảng giá trực tuyến đa tiện ích
• Biểu đồ phân tích kỹ thuật - Công cụ đắc lực trợ giúp Nhà đầu tư
• EzStopLoss - Đặt trước lệnh chờ mua/bán trực tuyến
• EzSMS - Nhắn tin kết quả khớp lệnh ngay trong phiên giao dịch
• EzDeal - Đặt lệnh Quảng cáo FPTS
• EzOddlot - Đặt lệnh Bán Chứng khoán Lô lẻ Trực tuyến
• EzMargin/EzMortgage - Dịch vụ Giao dịch ký quỹ
• EzAdvance - Ứng trước Tiền bán chứng khoán và Ứng trước Quyền
nhận cổ tức bằng tiền trực tuyến
• EzTransfer - Dịch vụ Đặt lệnh chuyển tiền trực tuyến
• EzRightsExercise - Dịch vụ Thực hiện quyền trực tuyến
55
• EzMobileTrading - Phần mềm ứng dụng Đặt lệnh và tra cứu thông tin
qua điện thoại di động và máy tính bảng
• EzDiscuss -Trao đổi kinh nghiệm đầu tư
b. Các dịch vụ dành cho doanh nghiệp
Tư vấn Quản trị công ty
• Tư vấn Quan hệ cổ đông và giải pháp EzSearch
• Tư vấn quản lý cổ đông và giải pháp EzLink
• Tư vấn tổ chức ĐHĐCĐ và giải pháp EzGSM
• Xây dựng chính sách cổ tức
• Quy chế quản trị
• Lập báo cáo thường niên
• Xây dựng quy chế ESOP
• Xây dựng quy chế hoạt động của HĐQT
Tư vấn Quản trị doanh nghiệp
• Tư vấn quản trị nhân sự EzHRM
• Tư vấn quản trị tài chính kế toán EzFAM
• Tư vấn quản trị quan hệ khách hàng EzCRM
Hoàn thiện doanh nghiệp
• Hoàn thiện doanh nghiệp
• Lập kế hoạch kinh doanh
• Dự báo tài chính
Dịch vụ Ngân hàng đầu tư
56
• M&A
• Bảo lãnh phát hành
• Tư vấn phát hành
• Tư vấn chào bán chứng khoán
• Thu xếp vốn
• Tái cấu trúc vốn
• Rà soát đặc biệt
•Định giá
Tư vấn khác: Niêm yết, Cổ phần hóa, Đăng ký công ty đại chúng…
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng
khoán FPT
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và được hình
thành ban đầu tại FPTS. Ngay từ khi mới ra đời, hoạt động môi giới chứng
khoán đã được FPTS xác định là mũi nhọn trong hoạt động của mình.
* Quy trình hoạt động môi giới:
- Bước 1: Mở tài khoản
Để bắt đầu giao dịch chứng khoán tại FPTS, Khách hàng cần thực hiện
mở Tài khoản giao dịch chứng khoán. Tài khoản này dùng để giao dịch, quản
lý tiền và chứng khoán. Tài khoản đó có thể là tài khoản thông thường hay tài
khoản ký quỹ. Tài khoản thông thường dùng cho các giao dịch thông thường
còn tài khoản ký quỹ dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tài
khoản như vậy là vì yêu cầu quản lý đối với hai loại tài khoản này khác nhau,
57
trong đó tài khoản ký quỹ liên quan đến việc cầm cố, phong tỏa chứng khoán
kỹ quỹ và cho khách hàng vay tiền để giao dịch chứng khoán nên cần có sự
theo dõi, quản lý chặt chẽ.
Khách hàng có thể lựa chọn một trong những phương thức sau:
+ Mở tài khoản tại Sàn giao dịch: Khách hàng liên hệ quầy Tài khoản.
Khách hàng mang theo CMND (bản gốc, còn hạn sử dụng) tới FPTS để ký
hợp đồng mở tài khoản.
+ Đăng ký mở tài khoản trực tuyến: Khách hàng thực hiện theo trình tự
sau: Khách hàng đăng ký thông tin mở tài khoản tại EzOpen- Đặt lệnh mở tài
khoản trực tuyến; FPTS gửi email tới khách hàng xác nhận việc tiếp nhận
thông tin; Khách hàng in Hồ sơ mở tài khoản, ký tên và gửi kèm 01 bản sao
CMND (bản gốc, còn hạn sử dụng) bằng đường thư tới FPTS để ký hợp đồng
mở tài khoản. Khách hàng chỉ cần ký hợp đồng với FPTS lần đầu, các lần
thay đổi thông tin tiếp theo có thể thực hiện trực tuyến hoặc thông qua Phòng
Dịch vụ khách hàng.
+ Mở tài khoản thông qua Đại lý của FPTS
- Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Hiện nay, FPTS cho phép khách hàng đặt lệnh thông qua 3 hình thức:
Tại sàn giao dịch, qua điện thoại và qua Internet.
Bước 1: Lấy Phiếu lệnh tại Sàn giao dịch.
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin và ký vào Phiếu lệnh
Bước 3: Chuyển Phiếu lệnh cho cán bộ môi giới
Bước 4: Nhận lại liên 2 của Phiếu lệnh từ cán bộ môi giới
Tại Sàn giao dịch
58
Bước 1: Gọi điện thoại trực tiếp đến số máy (84.4) 773 7068 hoă ̣c
Qua điện thoại
Bước 2: Cung cấp những thông tin theo thứ tự sau cho cán bộ môi giới:
(84.4) 275 8000 tại Hà Nội và (84.8) 255 5699 tại TP.Hồ Chí Minh
1. Số tài khoản
2. Tên chủ tài khoản
3. Loại lệnh (mua, bán, hủy, sửa)
4. Mã chứng khoán
5. Số lượng chứng khoán giao dịch
6. Mức giá
7. Mật khẩu được tạo ra bởi Thiết bị xác thực người dùng - Token
card.
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ https://eztrade.fpts.com.vn
Bước 2: Nhập Tên truy cập và Mật khẩu truy cập..
Bước 3: Để thực hiện giao dịch, khách hàng điền đầy đủ thông tin lệnh
Qua Internet - EzTrade
đặt và mật khẩu giao dịch hoặc mật khẩu được tạo ra bởi Thiết bị xác
Bước 4: Gửi lệnh.
thực người dùng - Token card
- Bước 3: Thực hiện lệnh cho khách hàng
Nhân viên giao dịch có trách nhiệm kiểm tra lại lệnh của khách hàng
xem chứng khoán đó được mua bán trên thị trường nào (phi tập trung hay tập
trung). Sau đó, các lệnh mua bán chứng khoán sẽ được chuyển trực tiếp đến
59
phòng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống công nghệ
thông tin nối trực tiếp từ công ty chứng khoán tới các Sở giao dịch.
- Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi lệnh đã được thực hiện, CTCK sẽ gửi xác nhận lệnh cho khách
hàng thông qua email, tin nhắn SMS với các nội dung bao gồm loại cổ phiếu
giao dịch, số lượng giao dịch thành công, giá khớp lệnh, giá trị giao dịch, phí
giao dịch, thuế đối với giao dịch bán chứng khoán.
- Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch
Hoạt động bù trừ giao dịch diễn ra vào cuối ngày giao dịch. Hoạt động
thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết
quả giao dịch. SGDCK sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dụng lệnh của các
CTCK vào hệ thống. Việc bù trừ kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra
các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là
cơ sở để thực hiện thanh toán và giao dịch chứng khoán.
- Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Theo quy trình thanh toán hiện nay, đến 9h00 ngày T+3 chứng khoán và
tiền về đến tài khoản. CTCK hạch toán và xác nhận tiền, chứng khoán vào tài
khoản của từng khách hàng.
Hiện nay, quy trình và cơ chế hoạt động môi giới của các CTCK tương
tự nhau, tuy nhiên tại FPTS nổi bật với một số đặc trưng:
- Hoạt động môi giới được tự động hóa gần như hoàn toàn: Các bước
công việc tại FPTS đã được tự động hóa gần như hoàn toàn và hầu như mọi
giao dịch (từ mở tài khoản, lưu ký, đặt lệnh mua bán, ứng trước, giao dịch ký
quỹ, thực hiện quyền, chuyển tiền, đến truy vấn số dư, sao kê tài khoản...)
khách hàng đều có thể thực hiện online. Khách hàng khi thực hiện giao dịch
60
chỉ cần làm theo các hướng dẫn cụ thể, chi tiết và rất dễ sử dụng trên hệ thống
của FPTS. Việc này đảm bảo mọi giao dịch đều được thực hiện chính xác
đúng như yêu cầu của NĐT và không có sai sót do lỗi con người làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của các NĐT. Mặt khác, các khách hàng tại FPTS có thể
thực hiện mọi giao dịch online 24/7 từ bất cứ địa điểm nào.
- FPTS hết sức chú trọng tới tính công bằng, minh bạch cho mọi nhà
đầu tư. Chính vì thế, từ trước đến nay FPTS không có “Phòng khách VIP”
như nhiều CTCK khác. Các lệnh được chuyển vào sàn theo đúng trật tự thời
gian (kể cả trước kia khi mà còn truyền lệnh thủ công vào các sàn).
- Nguồn vốn cung cấp cho hoạt động margin khá dồi dào.
- Cơ chế quản lý tài khoản rõ ràng, minh bạch: Tại FPTS, tài khoản tiền
gửi giao dịch chứng khoán của các NĐT hoàn toàn độc lập với tài khoản tiền
của Công ty. FPTS đã yêu cầu các ngân hàng xác nhận tài khoản này là tài
khoản chuyên dùng, chỉ được sử dụng để thanh toán giao dịch chứng khoán
cho khách hàng. Mọi NĐT mở tài khoản tại FPTS có thể tra cứu online số dư
cũng như sao kê chi tiết giao dịch tiền, chứng khoán phát sinh bất kể lúc nào.
Hàng ngày, FPTS đều thực hiện đối chiếu dữ liệu với các ngân hàng để đảm
bảo số liệu chính xác. Từ khi thành lập đến nay chưa có bất cứ sự sai lệch hay
khiếu nại nào về tài khoản tiền của NĐT. Trung tâm Lưu ký (VSD) đã thực
hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán chi tiết đến từng NĐT và đến nay
cũng chưa từng có sự sai lệch nào trong tài khoản của khách hàng.
- Đảm bảo mức thấp nhất xung đột lợi ích với khách hàng: Ngay từ khi
mới thành lập, FPTS đã ban hành quy định đạo đức nghề nghiệp đối với toàn
thể cán bộ, nhân viên của Công ty. Ngoài việc phải tuân theo các chuẩn mực
đạo đức kinh doanh chung, hành vi ứng xử…, thì cán bộ, nhân viên của FPTS
không được đầu tư, kinh doanh chứng khoán (trừ trường hợp mua cổ phần của
61
FPTS theo chính sách của Công ty hoặc được Tổng giám đốc chấp thuận và
công bố trước khi giao dịch). Đặc biệt là nhân viên môi giới không được chấp
thuận với các giao dịch chứng khoán trên sàn, vì xung đột quyền lợi trực tiếp
với chính khách hàng của mình.
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển hoạt động môi
giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT
a. Chỉ tiêu định lượng:
- Số lượng tài khoản khách hàng:
Theo số liệu thống kê của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
(VSD), trên TTCK Việt Nam hiện có khoảng 1,37 triệu tài khoản giao dịch
chứng khoán với số lượng các CTCK hoạt động môi giới trên thị trường là
105 CTCK. Với quy mô TTCK Việt Nam còn rất nhỏ (vốn hóa khoảng 60 tỷ
USD) nhưng số lượng CTCK là quá lớn so với quy mô thị trường khiến cho
việc cạnh tranh, lôi kéo khách hàng giữa các CTCK là rất lớn. Sau 08 năm
thành lập và hoạt động, hoạt động môi giới của công ty FPTS luôn được chú
trọng phát triển và được thể hiện ở số lượng tài khoản khách hàng tăng liên
tục qua từng năm.
62
Đơn vị: Tài khoản
Biểu đồ 2.3. Số lượng tài khoản khách hàng giai đoạn 2007 – 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm từ năm 2007 đến năm 2014)
Tính đến cuối năm 2014, số lượng tài khoản giao dịch của công ty là
93.050 tài khoản, chiếm đến 7,16% tổng số tài khoản của cả TTCK Việt Nam
và là CTCK có số lượng tài khoản lớn nhất thị trường. Điều đó cho thấy sự
thành công trong việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt giữa các CTCK. Trong những năm khủng hoảng kinh tế
2008, 2009, 2010 công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng số lượng tài khoản
ấn tượng với mức tăng gần 100% mỗi năm. Những năm gần đây dù tình hình
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự vươn lên chiếm thị phần của các CTCK
khác nhưng lượng tài khoản khách hàng tăng thêm hàng năm vẫn đạt ổn định
khoảng 10.000 tài khoản mỗi năm. Điều này thể hiện sự tin tưởng của khách
hàng đối với công ty cũng như sự phát triển ổn định trong hoạt động môi giới.
63
- Phí môi giới:
Phí môi giới là phí mà khách hàng phải trả khi thực hiện giao dịch mua
hoặc bán và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch. Hiện nay, phí
dịch vụ áp dụng đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao
dịch (Upcom) áp dụng tại FPTS như sau:
Bảng 2.2. Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán niêm yết và chứng
khoán đăng ký giao dịch (Upcom) tại FPTS
Đơn vị: Phần trăm/năm
(Nguồn: Trang web fpts.com.vn)
So với các CTCK khác, phí giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán Upcom là khá thấp. Đặc biệt là với phí giao dịch qua internet chỉ
ở mức 15%/năm là thấp nhất thị trường, hiện tại chỉ có công ty CPCK
Vndirect có mức phí tương đương. So với các CTCK khác, kể cả các CTCK
64
có thế mạnh về vốn như Vndirect, Kim Long, HSC,… phí giao dịch thấp nhất
cũng chỉ đạt 0,25%/năm.
Đối với chứng khoán chưa niêm yết, mức phí giao dịch như sau:
Bảng 2.3. Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán chưa niêm yết tại FPTS
Đơn vị: Phần trăm/năm
(Nguồn: Trang web fpts.com.vn)
So với các CTCK khác, mức phí giao dịch cổ phiếu OTC của công ty
FPTS ở mức trung bình. Chủ yếu công ty đẩy mạnh hoạt động ở mảng cổ
phiếu đã niêm yết. Như vậy, xét trên mặt bằng các CTCK ở Việt Nam thì mức
phí của FPTS là rất cạnh tranh, tạo lợi thế cho công ty trong việc phát triển
khách hàng.
- Giá trị tài sản của khách hàng:
Cùng với số lượng tài khoản khách hàng tăng lên, giá trị tài sản của
khách hàng bao gồm tiền mặt và cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ cũng tăng
lên đáng kể.
65
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản khách hàng từ năm 2008
đến 6 tháng đầu năm 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Giá trị tài sản Tiền mặt CP,TP, CCQ Tổng
Năm 2007 124.721 453.798 578.519
Năm 2008 168.340 1.736.605 1.904.945
Năm 2009 368.023 2.362.121 2.730.144
Năm 2010 150.335 4.425.418 4.575.753
Năm 2011 148.648 4.480.149 4.628.797
Năm 2012 98.335 5.187.083 5.285.418
Năm 2013 229.425 5.682.163 5.911.588
Năm 2014 269.422 6.733.689 7.003.111
Tháng 6/2015 145.875 7.233.041 7.378.916
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014
và báo cáo soát xét 6 tháng đầu năm 2015)
Từ bảng trên ta có biểu đồ:
66
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.4. Giá trị tài sản khách hàng tại FPTS
từ năm 2008 đến T6/2015
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014
và báo cáo soát xét 6 tháng đầu năm 2015)
Có thể thấy giá trị tài sản khách hàng có sự tăng trưởng đều đặn qua
các năm. Đặc biệt là năm 2010 giá trị tài sản của khách hàng tăng gấp đôi so
với năm trước đó cho thấy đây là giai đoạn thu hút mạnh mẽ khách hàng và
lượng tiền đổ vào đầu tư chứng khoán trong giai đoạn này rất lớn.
- Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán:
Hoạt động môi giới là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho công
ty. Cùng với số lượng tài khoản và giá trị tài khoản tăng lên, doanh thu môi
giới cũng tăng lên.
67
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.5. Doanh thu hoạt động môi giới từ năm 2007 đến năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán từ năm 2007 đến năm 2014)
Doanh thu môi giới của công ty FPTS tăng mạnh trong giai đoạn 2009,
2010. Đây là giai đoạn chính phủ tung ra gói kích thích kinh tế và là những
năm phát triển bùng nổ của thị trường, với khối lượng và giá trị giao dịch bình
quân ngày tăng gấp 3 lần so với năm liền trước. Tuy nhiên sang tới năm 2011,
do những khó khăn chung của nền kinh tế và tác động của chính sách thắt
chặt tiền tệ khiến TTCK gặp khó, NĐT ít tham gia TTCK khiến doanh thu
môi giới của FPTS giảm chỉ còn hơn 30% doanh thu năm 2010. Đến năm
2012 và 2013, TTCK dần phục hồi, khối lượng và giá trị giao dịch tăng trở lại
do đó doanh thu môi giới tăng nhẹ trở lại. Năm 2014 đánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ của TTCK, dữ liệu thống kê cho thấy, bình quân mỗi ngày có 123,5
triệu chứng khoán, tương đương 2.171 tỷ đồng được giao dịch, tăng 90,4% về
68
khối lượng và 104,3% về giá trị so với năm 2013. Nhờ đó, doanh thu môi giới
của công ty đã tăng vọt.
- Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu:
Từ khi thành lập tới nay, doanh thu từ hoạt động môi giới luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty FPTS.
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu
từ năm 2008 đến năm 2014
Đơn vị: Phần trăm
Năm Tỷ trọng
Năm 2007 32,70%
Năm 2008 32,38%
Năm 2009 54,44%
Năm 2010 35,20%
Năm 2011 13,69%
Năm 2012 21,43%
Năm 2013 25,50%
Năm 2014 38,47%
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014)
Trong nhiều năm, doanh thu từ môi giới thường chiếm trên 30% tổng
doanh thu của FPTS. Chỉ duy nhất những năm 2011, 2012, 2013 là những
69
năm thị trường suy yếu, thanh khoán mỗi phiên giao dịch thấp. Bản thân
FPTS cũng phải thu hẹp hoạt động môi giới và doanh thu đến được chủ yếu là
doanh thu khác mà cụ thể là đến từ hoạt động tiền gửi ngân hàng nhằm bảo
toàn vốn trong bối cảnh khó khăn.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014 của FPTS)
Năm 2014, tỷ trọng doanh thu từ mảng môi giới của công ty đạt 38%
tương ứng với giá trị trên 98 tỷ đồng. Đây là một con số khả quan, chứng tỏ
hoạt động môi giới là thế mạnh và là một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận chính của FPTS.
- Thị phần môi giới của CTCK:
Chỉ tiêu thị phần môi giới có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất cho
thấy hiệu quả hoạt động môi giới chứng. Chỉ tiêu này phản ánh thực chất giá
trị, khối lượng giao dịch của khách hàng tại công ty và được các Sở giao dịch
chứng khoán công bố thường xuyên hàng quý. Thứ hạng của các công ty
trong bảng xếp hạng thị phần môi giới có thể tạm nhận định đây cũng là thứ
70
hạng xếp loại các CTCK. Sau 2 năm thành lập cho tới nay, công ty FPTS luôn
nằm trong top 10 thị phần môi giới trên cả hai sàn TP Hồ Chí Minh (HOSE)
và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là thành tích cho thấy hoạt
động môi giới của công ty luôn đạt hiệu quả cao.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.7. Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HOSE
(Nguồn: website của Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh - HOSE)
Trên sàn HOSE, giá trị giao dịch rất lớn và thị phần của công ty có xu
hướng tăng dần qua các năm và ổn định từ 2013 đến nay. Đây là giai đoạn rất
nhiều CTCK không cạnh tranh nổi, không đạt chỉ tiêu an toàn tài chính do Ủy
ban chứng khoán quy định và nằm trong diện tái cấu trúc, giải thể, tạm ngừng
hoạt động … Đây cũng là giai đoạn một loạt các CTCK nhỏ đã bị xử phạt,
cảnh cáo do có hành vi chiếm dụng, sử dụng trái phép tiền và chứng khoán
của khách hàng. Do đó, rất nhiều khách hàng đã rút khỏi các CTCK nhở và
71
chuyển sang các CTCK lớn, có uy tín trong đó có FPTS. Đây cũng là cơ hội
cho FPTS nâng cao thị phần, thu hút khách hàng rất tốt.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.8. Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HNX
(Nguồn: website của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HNX)
Trên sàn HNX, giá trị giao dịch thấp hơn so với sàn HOSE do các cổ
phiếu vốn hóa lớn chủ yếu tập trung tại sàn HOSE. Trên HNX, FPTS cũng
luôn nằm trong top 10 thị phần và ổn định qua các năm (trên 4% từ năm
2009).
b. Chỉ tiêu định tính:
Qua quá trình hoạt động, hoạt động môi giới của FPTS được khách
hàng tin tưởng và đánh giá cao như:
- Hệ thống giao dịch trực tuyến tốt, thân thiện và dễ sử dụng cùng rất
nhiều sản phẩm tiện ích, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.
72
- FPTS không đẩy mạnh hoạt động tự doanh chứng khoán niêm yết mà
chủ yếu chỉ mua cổ phần lô lẻ của NĐT. Do đó, công ty không bị mâu thuẫn
quyền lợi với khách hàng. Từ đó các báo cáo, thông tin phân tích và tư vấn
khách hàng hoàn toàn chỉ phục vụ khách hàng và mang tính khách quan, tạo
được sự tin tưởng của Nhà đầu tư.
- Hoạt động môi giới của FPTS không liên quan đến các đội làm giá,
nhân viên môi giới FPTS cũng không hô hào khách hàng theo theo đội lái,
chú trọng đầu tư bền vững, bảo toàn tài sản cho khách hàng, không đầu tư
mạo hiểm, đây là nền tảng tạo dựng niềm tin lâu dài, đặc biệt đối với các
NĐT nghiêm túc, chuyên nghiệp.
- Quản trị rủi ro tốt nên không xảy ra tình trạng nợ xấu đối với hoạt
động cho vay ký quỹ. FPTS luôn tuân thủ tốt các quy định về quản trị rủi ro,
hoạt động bán giải chấp chứng khoán được thực hiện tự động, đúng tỷ lệ nên
không bị ảnh hưởng bởi nhân tố con người. Lịch sử hoạt động của FPTS chưa
từng bị xử phạt do vi phạm các quy định trong hoạt động kinh doanh.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
2.3.1. Những thành tựu đạt được
FPTS là một CTCK với số năm hoạt động ngắn, lại được hình thành
đúng giai đoạn bùng nổ thành lập các CTCK (giai đoạn 2005-2007). Tuy
nhiên sau 8 năm hoạt động, những thành tích đạt được của FPTS hiện nay là
đáng ghi nhận. Trong hoạt động môi giới, công ty đã lọt vào Top 10 CTCK có
thị phần lớn nhất từ năm 2009 (chỉ 2 năm sau khi hoạt động) và luôn trong
Top 10 từ đó đến nay. Hoạt động môi giới của FPTS không ngừng được nâng
cao cả về số lượng và chất lượng, thu hút ngày càng nhiều NĐT cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước mở tài khoản giao dịch. Với các chỉ tiêu đánh giá ở
73
phần thực trạng, có thể thấy hoạt động môi giới của FPTS đã phát huy hiệu
quả cao, mức độ phát triển tốt, là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận lớn
cho công ty FPTS. Thông qua hoạt động môi giới, công ty đã tạo dựng được
uy tín lớn trên thị trường và là nơi đặt niềm tin của NĐT trên TTCK Việt
Nam. Một số ưu điểm chính trong hoạt động môi giới của FPTS là:
- Hệ thống công nghệ thông tin tốt, tự động hóa cao khiến tốc độ thực
hiện nhanh, chính xác, hiếm sai sót.
- Uy tín tốt, đảm bảo tài sản cho khách hàng, không phát sinh sai phạm,
khiếu kiện.
- Vốn lớn, hỗ trợ rất tốt khi khách hàng có nhu cầu vay ký quỹ để mua
chứng khoán.
- Văn hóa công ty và đạo đức, trình độ nhân viên tốt, ít có xung đột lợi
ích với khách hàng.
* Kết quả đạt được:
- Số lượng khách hàng nhiều nhất trong các CTCK ở VN (hiện nay có
gần 100.000 tài khoản).
- Thị phần luôn đạt trong top 10 CTCK có thị phần lớn nhất (liên tục từ
năm 2009 đến nay).
- Hoạt động margin an toàn, tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp
luật.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động môi giới của công ty FPTS chưa phát triển so với yêu cầu,
điều này thể hiện ở việc so sánh một số chỉ tiêu về hoạt động môi giới so với
74
một số CTCK cùng trong top 10 thị phần như CPCK Sài Gòn (SSI), CPCK
TP Hồ Chí Minh (HSC), CPCK Bảo Việt (BVSC),…như sau:
Bảng 2.6. So sánh một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới
với một số công ty chứng khoán khác
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện CTCK tương đương
Doanh thu môi giới 57 tỷ đồng 98,2 tỷ đồng SSI: 328,6 tỷ đồng
HSC: 299,4 tỷ đồng
BVSC: 108,7 tỷ đồng
Tỷ trọng doanh thu 38% 38,47% SSI: 20,9%
môi giới/ tổng HSC: 36%
doanh thu BVSC: 36%
Thị phần môi giới 5% 4,16% SSI: 12,53%
trên sàn HOSE HSC: 11,7%
BVSC: 3,87%
Thị phần môi giới 5% 4,296% SSI: 7,47%
trên sàn HNX HSC: 7,9%
BVSC: 6,2%
Số lượng nhân viên 90 80 SSI: 208
môi giới HSC: 360
BVSC: 217
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014 của FPTS, SSI, HSC, BVSC)
75
Như vậy, mặc dù là CTCK có số lượng tài khoản khách hàng lớn nhất
và một số chỉ tiêu đã vượt kế hoạch đề ra nhưng nhưng so với các CTCK khác
cùng nằm trong top 10 thị phần môi giới thì các chỉ tiêu kết quả hoạt động
môi giới của FPTS còn khiêm tốn như: Thị phần thấp so vơi quy mô số lượng
tài khoản, doanh thu thấp, số lượng nhân viên môi giới nhỏ.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nhân tố xuất phát từ chính nội tại công ty như:
- Quy mô công ty còn khiêm tốn, mức vốn điều lệ của công ty trên 800
tỷ đồng, chỉ nằm trong top 20 CTCK có vốn điều lệ lớn nhất. Với mức vốn
điều lệ như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và phát triển các nghiệp
vụ của công ty. Đặc biệt trong những năm tới khi thị trường phát triển, các
sản phẩm phái sinh và giao dịch T+0 đều yêu cầu có vốn điều lệ tối thiểu trên
800 tỷ đồng mới được triển khai các nghiệp vụ thì quy mô vốn của FPTS hiện
tại chỉ vừa đủ đáp ứng, chưa tạo được lợi thế so với các CTCK khác.
- Định hướng phát triển, chủ trương của công ty chưa chú trọng đẩy
mạnh mạng lưới, tăng thị phần. Công ty không tuyển dụng thêm nhiều môi
giới. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của công ty giữ nguyên từ năm
2010 đến nay, không được mở rộng.
- Nhân viên môi giới của công ty FPTS vừa ít về số lượng vừa kém về
chất lượng. Số lượng nhân viên môi giới ít hơn rất nhiều so với các CTCK lớn
khác (hiện tại tổng Broker của FPTS khoảng 80 người, trong khi đó VNDS,
HSC số lượng gấp 3,4 lần và vẫn liên tục tuyển dụng thêm). Trình độ nhân
viên môi giới vẫn chưa đồng đều, số người có chứng chỉ hành nghề môi giới
mới chỉ đạt 17 người trên tổng số 197 cán bộ nhân viên, một sự chênh lệch
lớn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên môi giới đa số
76
trong độ tuổi từ 23 đến 27 tuổi nên kinh nghiệm tiếp xúc, chăm sóc khách
hàng chưa cao, trình độ nghiệp vụ còn yếu.
- Hoạt động cho vay ký quỹ là hoạt động hỗ trợ rất mạnh cho hoạt động
môi giới. Tuy nhiên tại FPTS tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hoạt động
margin (chỉ cho vay đối với các mã chứng khoán được phép của HOSE,
HNX; tỷ lệ vay tối đa 50%) cũng là một cản trở đối với tỷ lệ thị phần. Vì khá
nhiều khách hàng muốn có một tỷ lệ vay cao, cùng với việc vay thế chấp bằng
các mã chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ. Trong điều kiện thực
tế hiện nay là hầu như CTCK nào cũng lách luật vấn đề này thì đây rõ ràng là
1 lực cản rất lớn, khó giữ chân được khách hàng thích đầu cơ, lướt sóng.
- Do quá phụ thuộc vào công nghệ, hoạt động giải chấp, cung cấp tiền
vay giao dịch ký quỹ (margin) chỉ sử dụng phần mềm máy tính tuy chính xác
và tốc độ cao, tự động bán chứng khoán khi giá giảm đến ngưỡng quy định
nhưng lại quá cứng nhắc, thiếu linh hoạt và khiến khách hàng bị thiệt hại đối
với những trường hợp cổ phiếu sụt giảm trong ngắn hạn nhưng hồi phục ngay.
Đây cũng là điểm khiến nhiều khách hàng không hài lòng và chuyển sang các
CTCK nơi họ có thể thỏa thuận với công ty chứng khoán và tự chịu rủi ro.
b. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, do
đặc thù của TTCK Việt Nam:
- TTCK Việt Nam còn non trẻ, còn rất nhiều yếu tố chưa được hoàn
thiện, nhiều sản phẩm giao dịch còn chưa được phép thực hiện như thông lệ
quốc tế như bán khống, sản phẩm phái sinh, giao dịch T0,…
- Hoạt động cạnh tranh gay gắt với các CTCK khác do số lượng CTCK
quá lớn. Hiện nay số lượng CTCK được thu hẹp từ 105 công ty xuống còn 81
công ty, tuy nhiên giá trị vốn hóa thị trường quá nhỏ dẫn đến lợi nhuận thu
77
được thấp trong khi chi phí hoạt động của CTCK lớn khiến các công ty phải
không ngừng tìm kiếm, phát triền khách hàng và tranh giành, lôi kéo khách
hàng của nhau.
- Nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam gồm rất nhiều thành phần, trong đó
phần lớn lại là NĐT cá nhân với kiến thức và trình độ còn hạn chế, thích đầu
tư lướt sóng, ngắn hạn, coi đầu tư chứng khoán như sòng bạc nên rất dễ bị ảnh
hưởng, thiệt hại dưới các tin đồn, thông tin chưa được kiểm chứng, dễ bị các
đối tượng thao túng, làm giá lợi dụng.
- Môi trường pháp lý còn thiếu hoàn chỉnh và chưa đồng bộ: Hiện tại
văn bản cao nhất quy định về chứng khoán và TTCK là Luật chứng khoán
2007 ra đời đã 8 năm trong khi TTCK Việt Nam phát triển rất nhanh, nhiều
biến động. Hàng năm, các cơ quan quản lý ban hành rất nhiều nghị định,
thông tư mới tác động đến TTCK. Đây là lẽ tất yếu bởi TTCK Việt Nam vẫn
đang trong quá trình trưởng thành và cần rất nhiều năm để theo kịp TTCK thế
giới. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của CTCK và đặc biệt là hoạt động
môi giới bị ảnh hưởng rất nhiều, phải thay đổi và thích nghi qua từng năm.
78
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CPCK FPT
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN FPT
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và triển vọng các lĩnh vực hoạt động của
FPTS, HĐQT của công ty đã đề ra những định hướng chiến lược cho năm
2015 như sau:
•Hoạt động môi giới chứng khoán: Đẩy mạnh hoạt động môi giới,
nâng cao thị phần của FPTS, giữ vững thị phần môi giới của FPTS nằm trong
TOP 10 về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại cả hai sở giao dịch
HOSE và HNX.
•Hoạt động tư vấn: Tiếp tục xây dựng và cung cấp các sản phẩm Tư
vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư và các nhà đầu tư cá nhân. Nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh dịch vụ ngân
hàng đầu tư, hoàn thiện doanh nghiệp, cổ phần hóa niêm yết.
•Quản trị rủi ro: Chú trọng quản trị rủi ro, đặc biệt với nghiệp vụ hỗ
trợ vốn cho các nhà đầu tư trong các giao dịch ký quỹ.
•Tổ chức nhân sự: Về cơ bản giữ nguyên cơ cấu, quy mô, tổ chức,
nhân sự.
•Công nghệ: Tiếp tục xây dựng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích.
Duy trì vận hành an toàn, ổn định hệ thống. Đi đầu trong việc đưa ra các sản
phẩm Online.
79
•Hoạt động đầu tư: Tích cực tìm kiếm để hoàn thành mua trụ sở Công
ty tại Hà Nội.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính cho công ty
Để có thể mở rộng, phát triển mạng lưới, nâng cao cơ sở vật chất kỹ
thuật và chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thì công ty FPTS phải
đáp ứng yêu cầu về vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển đều cần có
vốn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Quy mô vốn lớn tạo ra
rất nhiều lợi thế, cơ hội phát triển các nghiệp vụ, hoạt động của công ty. Đặc
biệt giúp cho công ty làm tốt vai trò tạo lập thị trường, đáp ứng các yêu cầu
mua và bán chứng khoán của khách hàng, tăng tính thanh khoản và thúc đẩy
thị trường chứng khoán phát triển. Với quy mô vốn như hiện nay chỉ ở mức
khá, vừa đủ đáp ứng quy định về vốn đối với các nghiệp vụ. Do vậy, công ty
cần có kế hoạch tăng vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và phù hợp.
Các biện pháp tăng vốn là:
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán bằng cách niêm yết
cổ phiếu trên Sở giao dịch, phát hành thêm cổ phiếu.
- Trong những năm tới khi Thị trường trái phiếu Doanh nghiệp phát
triển, phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho các đối tượng trong và ngoài
nước với giá trị phát hành và kỳ hạn phù hợp nhằm tăng cường vốn cho hoạt
động kinh doanh.
- Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, tìm kiếm đối tác chiến lược nước
ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tranh thủ, nâng cao năng
lực quản lý, công nghệ thông tin,…
80
- Tìm kiếm CTCK khác để hợp nhất, sáp nhập nhằm nhanh chóng tăng
vốn, mở rộng mạng lưới, khách hàng,... Tập trung vào các CTCK có mạng
lưới sẵn có, tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín cũng như đường hướng
phát triển phù hợp với công ty FPTS.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới
Hiện nay, khách hàng của CTCK có thể đến từ rất nhiều tỉnh thành
trong cả nước và thậm chí cả nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, để phát triển
hoạt động môi giới cần một mạng lưới rộng khắp, hiệu quả nhằm tiếp cận với
khách hàng. Đó chính là hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch. Hiện nay
rất nhiều CTCK rất chú trọng việc mở rộng mạng lưới, đặc biệt là các CTCK
trực thuộc ngân hàng vốn có lợi thế trong việc phát triển mạng lưới dựa vào
hệ thống ngân hàng mẹ.
Với thực trạng hiện nay, mạng lưới của công ty FPTS còn quá mỏng với
1 hội sở tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, trong đó
lại tập trung chủ yếu nhân lực và phát triển thị trường tại Hà Nội sẽ rất khó có
thể cạnh tranh với các CTCK khác. Công ty cần tiếp tục mở rộng mạng lưới,
phát triển thêm tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, mở chi nhánh tại một số
thành phố lớn khác như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương… Việc xây
dựng và mở rộng địa bàn đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải chịu thêm chi
phí lớn. Do đó, công ty cần khảo sát, tính toán để việc mở rộng mang lại hiệu
quả kinh tế. Thông qua các trung tâm giao dịch bất động sản, các tổ chức tư
vấn chuyên nghiệp nhằm tìm được địa điểm hợp lý, có chi phí rẻ và nằm tại
các trung tâm kinh tế nhằm thuận lợi trong việc phát triển khách hàng. Thêm
vào đó, công ty có thể tạo dựng quan hệ với một số ngân hàng, công ty bảo
hiểm,… nhằm tận dụng mạng lưới của các tổ chức để thu hút thêm khách
hàng mới.
81
3.2.3. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hoạt động môi giới có đặc điểm là đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn từ hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật như hệ thống sàn giao dịch, hệ thống máy tính, hệ
thống mạng tin học, phần mềm quản lý… Bên cạnh yếu tố con người, cơ sở
vật chất kỹ huật cũng là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng
cao năng lực phục vụ, hiệu quả hoạt động môi giới cũng như hình ảnh và uy
tín của CTCK. Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số lượng chủ
thể tham gia thị trường ngày càng đông, việc nâng cấp cở sở vật chất kỹ thuật
phải được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời, chính
xác nhu cầu của nhà đầu tư.
Đặc biệt trong những năm gần đây, NĐT chủ yếu giao dịch online thì hệ
thống công nghệ thông tin cần được ưu tiên phát triển hơn cả, không để xảy ra
tình trạng lỗi mạng, chậm trễ, sai sót trong giao dịch hay lộ lọt thông tin
khách hàng. Khi đưa vào sản phẩm mới cần phải chạy thử trước kỹ càng, vá
các lỗ hổng mới cho triển khai rộng rãi. Chỉ cần một sai sót không được sửa
chữa kịp thời trong hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm sẽ gây thiệt hại
lớn cho nhà đầu tư và sẽ ngay lập tức gây mất hình ảnh công ty, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh.
Công ty cần bổ sung và phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện tại công ty
còn thiếu so với các CTCK lớn như tổ chức lại bộ máy tư vấn, phân tích, cung
cấp và gửi cho NĐT các bản tin giao dịch theo ngày, nhận định theo tháng,
theo năm nhằm giúp họ theo dõi sát được diễn biến thị trường. Đồng thời trên
cơ sở phân tích để đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp khách hàng chọn được
loại chứng khoán tốt, có khả năng sinh lợi. Như vậy, NĐT sẽ càng gắn bó và
tin tưởng, đồng thời thường xuyên giao dịch giúp công ty gia tăng thị phần
môi giới.
82
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng toàn diện,
hợp lý
Chính sách khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty FPTS. Công ty không thể tồn tại và phát triển
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và tương lai nếu
không có một chiến lược khách hàng hợp lý. Đặc biệt, với mục tiêu phấn đấu
trở thành một trong những CTCK lớn nhất hiện nay thì chiến lược khách hàng
phải có sự riêng biệt so với các CTCK khác, phù hợp với khả năng của công
ty và đáp ứng cao nhất nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Một
số chính sách cụ thể như:
- Chính sách phí môi giới hấp dẫn, linh hoạt.
- Phân loại đối tượng khách hàng và có chính sách phù hợp với từng đối
tượng sao cho đáp ứng lớn nhất nhu cầu của khách hàng. Đối với các khách
lớn, khách hàng tổ chức cần có chế độ chăm sóc đặc biệt, tập trung phân tích
theo yêu cầu và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, hạ mức phí môi giới
nhằm giữ khách hàng…
3.2.5. Tăng số lượng nhân viên môi giới
Với quy mô nhân viên môi giới như hiện nay là khá thấp so với các
CTCK khác. Số lượng nhân viên môi giới lớn là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động môi giới. Để gia tăng số lượng
nhân viên môi giới cần thực hiện các giải pháp như:
- Liên tục thông báo tuyển dụng nhân viên môi giới cùng với đó là việc
cải thiện chế độ cho nhân viên như chăm sóc y tế, tăng lương cứng, tăng tỷ lệ
hoa hồng được hưởng cho nhân viên môi giới, đặc biệt là thông qua quan hệ
xã hội và quan hệ với các CTCK khác nhằm thu hút được những nhân viên
83
môi giới có kinh nghiệm, có lượng khách hàng tốt, trung thành về với công ty
FPTS.
- Chú trọng tuyển dụng, phát triển những nhân viên môi giới mới, ít
kinh nghiệm nhưng có trình độ, khả năng tốt, hỗ trợ một lượng khách hàng
nhất định trong thời gian ban đầu và đào tạo thêm nhằm xây dựng được đội
ngũ nhân viên môi giới mới trẻ, có trình độ, tâm huyết với nghề và trung
thành, gắn bó với công ty.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên với nhiều ngành nghề
khác nhau như luật sự, nhân viên ngân hàng, kế toán, bảo hiểm, sinh viên kinh
tế, … Với các thành phần cộng tác viên đa dạng, nhiều tầng lớp, mối quan hệ
rộng rãi, mạng lưới cộng tác viên này sẽ hỗ trợ công ty trong việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, quảng cáo cho hình ảnh và uy tín của công ty cũng
như đưa ra được những nhận xét, góp ý khác nhau giúp cho việc cải thiện hoạt
động của công ty. Đây là lực lượng hỗ trợ rất hiệu quả cho nhân viên môi giới
trong việc phát triển khách hàng và có thể phát triển thành nhân viên môi giới
nếu có khả năng.
3.2.6. Phát triển hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng
Hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay mua chứng khoán là
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các CTCK hiện nay. Đây là hoạt
động hỗ trợ rất tốt cho hoạt động môi giới, là yếu tố cạnh tranh rất tốt khi so
sánh các CTCK. Các CTCK khác đều đẩy mạnh hoạt động này, tạo ra các sản
phẩm hợp tác kinh doanh, hợp đồng ba bên,… nhằm tăng tính linh hoạt, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng ngoài sản phẩm cho vay ký quỹ do Ủy ban
chứng khoán quy định. CTCK FPTS hiện chưa chú trọng việc này và không
thể đứng ngoài cuộc chơi của các CTCK. Các biện pháp như:
- Hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ cho
vay đầu tư chứng khoán, dịch vụ ứng trước tiền bán,… qua đó tăng khả năng
84
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng được phí giao dịch, tăng thị
phần.
- Phân tích các cổ phiếu có tính thanh khoản tốt, hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định, xác định tỷ lệ cho vay phù hợp nhằm cung cấp thêm lựa
chọn cho khách hàng bên cạnh các quy định về hoạt động ký quỹ của UBCK.
Tuy nhiên, để thực hiện điều này, công ty cũng cần chú trọng xây dựng
hệ thống quản trị rủi ro chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng mất vốn, đảm bảo
hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tài chính này.
3.2.7. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng các dịch vụ của hoạt động môi giới phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố con người. Nhân viên môi giới phải là những người có kỹ năng tìm
kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác, truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết
phục và kỹ năng bán hàng. Nhân viên môi giới phải là những người nhanh
nhẹn, xử lý các giao dịch chính xác, nhiệt tình, tận tâm phục vụ vì khách
hàng. Bên cạnh những yêu cầu này còn đòi hỏi đội ngũ nhân viên phòng môi
giới phải được đào tạo các kiến thức về chứng khoán, ngân hàng và thị trường
tài chính, trình độ tin học ngoại ngữ cao. Ngoài ra, những nhân viên này còn
phải tâm huyết và trung thành, đồng hành cùng công ty trong mọi hoàn cảnh.
Vì vậy, công việc lâu dài và mang ý nghĩa quyết định đối với phát triển hoạt
động môi giới tại công ty FPTS là phải tăng cường đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực và xây dựng văn hóa công ty. Các biện pháp có thể tiến hành như
- Thường xuyên tổ chức các khóa học, nâng cao trình độ cho nhân viên
về phân tích tài chính doanh nghiệp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng thuyết
trình,…
- Khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo do Ủy ban chứng
khoán Nhà nước tổ chức để nâng cao trình độ và đảm bảo yêu cầu về tiêu
chuẩn hành nghề với các hình thức như: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ học
85
phí, cung cấp thông tin về các khóa học, ưu đãi hơn đối với các nhân viên đã
có chứng chỉ hành nghề ,… Về dài hạn, nâng việc có tiêu chuẩn hành nghề là
chỉ tiêu bắt buộc trong tuyển dụng nhân viên mới.
- Tuyển dụng nhân viên công khai, đảm bảo chất lượng về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại hình, khả năng giao tiếp ,… nhằm tạo dựng đội
ngũ nhân sự trẻ, có trình độ, có năng lực cho hoạt động môi giới.
- Kết hợp với các trường đại học về kinh tế có uy tín trong cả nước, hỗ
trợ chương trình học bổng, thực tập môi giới, tuyển cộng tác viên, tổ chức các
cuộc thi đầu tư,… nhằm tiếp cận với nguồn nhân lực mới, có năng lực, đồng
thời quảng bá hình ảnh của công ty cũng như phát triển được một lượng
khách hàng nhất định.
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tạo dựng thương hiệu
Công ty FPTS là một công ty có uy tín, thương hiệu trên thị trường. Tuy
nhiên, so với các CTCK khác thì vẫn chưa thực sự nổi bật, thậm chí thương
hiệu của cổ đông lớn là tập đoàn FPT quá lớn và nhiều người không biết đến
sự tồn tại của FPTS. Để giải quyết vấn đề này, công ty có thể tiến hành các
hoạt động như:
- Đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu, thuê tổ chức có uy tín xây
dựng bộ nhận diện thương hiệu riêng biệt, có hệ thống và chuyên nghiệp.
- Tuyên truyền, tạo dựng hình ảnh của FPTS, truyền thông các điểm
mạnh của FPTS như CTCK có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động minh
bạch, tuân thủ pháp luật, hệ thống công nghệ hiện đại… Các thành tích hàng
năm công ty đạt được nên được tuyên truyền mạnh như việc nhân các giải
thưởng hàng năm do Ủy ban chứng khoán, Sở HNX, Sở HOSE, một số giải
thưởng từ các tổ chức đánh giá độc lập nước ngoài…. Sẽ tạo nên hình ảnh
công ty uy tín, thương hiệu trong mắt nhà đầu tư. Các kênh quảng cáo có hiệu
86
quả hiện nay như qua Báo giấy ( Tin nhanh chứng khoán, Thời báo tài chính
Việt Nam, …), Báo điện tử ( Cafef.vn, Gafin.vn, vietstock.vn,…), các diễn
đàn tài chính chứng khoán ( F319.com; Vfpress.vn; ….).
- Hiện nay trang chủ của công ty là Fpts.com.vn. Trang chủ của công ty
cũng là nơi mà rất nhiều người truy cập. Do đó, cần chú trọng xây dựng nội
dung, hình ảnh trên trang chủ sao cho có thể cung cấp cho nhà đầu tư nhiều
thông tin mới nhất, nhiều tin tức thiết thực, thông tin về các ngành nghề cũng
như phân tích cơ bản của công ty về các cổ phiếu,… Đây là một kênh vô cùng
quan trọng giúp gây dựng cảm tình cho nhà đầu tư cũng như tạo dựng hình
ảnh của công ty.
- Tổ chức các buổi đào tạo miễn phí, mời các chuyên gia hàng đầu về
giảng dạy hàng tuần với các chủ đề mang tính thời sự, sát với thị trường nhằm
nâng cao trình độ, kiến thức cho NĐT. Việc làm này nếu được thực hiện
thường xuyên, có trọng tâm, chủ đề hướng vào các vấn đề nóng đang diễn ra
trên thị trường và nền kinh tế sẽ có tác động rất lớn, tích cực. Không chỉ
thương hiệu của công ty FPTS được nâng lên mà thông qua các buổi đào tạo
sẽ lôi kéo được một lượng khách hàng mới, chưa từng đầu tư chứng khoán.
- Quảng bá hình ảnh của công ty với NĐT nước ngoài. Bên cạnh việc
thu hút NĐT trong nước, công ty cũng cần thu hút NĐT nước ngoài. Đây là
lượng khách hàng rất lớn, thường có trình độ cao, chuyên nghiệp và giá trị
đầu tư lớn. Một khi đã mở tài khoản giao dịch tại công ty thì bên cạnh dịch vụ
môi giới họ còn sử dụng rất nhiều dịch vụ đi kèm như dịch vụ tài chính, dịch
vụ tư vấn đầu tư. Công ty có thể tổ chức các hội thảo, hội chợ đầu tư tại nước
ngoài nhằm quảng bá về thị trường Việt Nam, thông qua đó giới thiệu công ty
và thu hút được khách hàng nước ngoài.
87
- Tổ chức đều đặn hàng năm các chương trình sinh hoạt, team building,
hoạt động tình nguyện… nhằm gắn kết nhân viên trong công ty, quảng bá
hình ảnh. Thiết kế đồng phục và quy định nhân viên mặc trong thời gian làm
việc nhằm tạo dựng văn hóa, gắn kết và xây dựng hình ảnh công ty.
3.2.9. Đa dạng hóa, cải tiến sản phẩm dịch vụ đáp ứng khách hàng
Tiếp tục nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Tận dụng lợi thế công nghệ và con người nghiên
cứu, thử nghiệm và vận hành các sản phẩm mới nhằm đón đầu với những thay
đổi tới đây của TTCK như cho phép giao dịch T+2, T+0, vận hành TTCK
chứng khoán phái sinh… để cạnh tranh với các CTCK khác trong thời điểm
TTCK có bước phát triển mới.
3.2.10. Phát triển đồng bộ các hoạt động của FPTS
Một công ty chứng khoán không chỉ thực hiện hoạt động môi giới mà
còn thực hiện nhiều hoạt động khác. Khi các hoạt động này của công ty được
vững mạnh và tạo ra nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì họ sẽ ngày
càng đặt niểm tin ở công ty. Phát triển đồng bộ các hoạt động sẽ giúp cho hoạt
động môi giới có thể phát triển mạnh hơn.
Khi hoạt động Marketing phát triển, hình ảnh của công ty sẽ được
quảng bá tới đông đảo khách hàng với những dịch vụ tốt nhất dành cho khách
hàng. Điều này sẽ thu hút được NĐT đến với công ty mà trước hết là sẽ đến
với phòng giao dịch để thực hiện hoạt động giao dịch. Như vậy, gián tiếp hoạt
động marketing đã giúp cho lượng tài khoản được mở tại công ty tăng lên và
kết quả hoạt động môi giới được nâng cao.
Hoạt động tư vấn cũng là một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt
động môi giới của CTCK. Khách hàng khi được công ty đưa ra những lời tư
vấn phù hợp giúp họ đạt được kỳ vọng thì họ sẽ tin tưởng hơn tới các hoạt
88
động của công ty, trong đó có hoạt động môi giới. Ngược lại khi hoạt động
môi giới phát triển thì NĐT sẽ đạt được kết quả mà họ mong muốn và họ sẽ
tiếp tục sử dụng các hoạt động khác của FPTS với sự tin tưởng cao.
Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp thông tin một cách chính
xác và cập nhật cho nhân viên môi giới, giúp họ nắm bắt nhanh chóng diễn
biến của thị trường. Từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả. Thông qua
đó nhân viên môi giới có thể tổng hợp, tư vấn chính xác hơn, tăng lợi nhuận
và giảm rủi roc ho khách hàng. Qua đó, hỗ trợ rất tốt hoạt động môi giới.
Như vậy, để phát triển hoạt động môi giới thì FPTS phải đồng thời có
những biện pháp phát triển đồng bộ cả các hoạt động khác của công ty.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính
Thứ nhất, tiếp tục tập trung hoàn thiện khung pháp lý nhằm hoàn tất
công tác tái cấu trúc TTCK và hỗ trợ tích cực tái cấu trúc nền kinh tế: Sửa
đổi, bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, trong đó bao gồm các nội dung: Về chào bán chứng khoán riêng lẻ; Về
chào bán chứng khoán ra công chúng; Về công ty đại chúng; Về mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ; Về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại
chúng; Về đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán; Về tổ chức kinh doanh
chứng khoán; Về tham gia của nhà đầu tư có vốn nước ngoài trên TTCK Việt
Nam; Về quỹ đầu tư bất động sản...
Thứ hai, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Hỗ trợ các tập
đoàn, tổng công ty, DNNN trong việc cổ phần hóa, thoái vốn gắn với việc
niêm yết và đăng ký giao dịch. Đề xuất cơ chế phối hợp với NHNN trong việc
gắn tái cấu trúc các tổ chức tín dụng, cổ phần hóa các NHTM mà Nhà nước
89
nắm quyền chi phối với niêm yết, đăng ký giao dịch. Sửa đổi quy định về
công bố thông tin theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu các
công ty đại chúng/công ty niêm yết cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh;
Tiếp tục tái cấu trúc thị trường trái phiếu theo hướng thúc đẩy hoán đổi từ kỳ
hạn ngắn sang kỳ hạn dài đối với trái phiếu Kho bạc Nhà nước và trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh; Tiếp tục triển khai tổ chức đánh giá và hoàn chỉnh cơ chế
hệ thống, phát hành, giao dịch, giám sát sản phẩm ETF và nghiên cứu các giải
pháp nhằm tăng thanh khoản cho quỹ ETF và quỹ mở; Hoàn thiện khung
pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng cho thị trường chứng khoán phái sinh...
Thứ ba, kích cầu, khơi thông dòng vốn trong và ngoài nước. Trong đó,
tiếp tục triển khai các bước và giải pháp để nâng hạng TTCK Việt Nam trên
bảng phân loại MSCI (từ hạng Frontier Market đến Emerging Market).
Nghiên cứu sửa đổi các quy định nhằm nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài tại các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các lĩnh vực ngành nghề mà Nhà
nước không cần nắm cổ phần chi phối.
Thứ tư, thúc đẩy tái cấu trúc hệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Hợp nhất, giải thể, phá sản các CTCK yếu kém, thua lỗ dựa trên nền tảng các
chỉ tiêu an toàn tài chính. Xem xét nâng cao tiêu chí thành viên của Sở GDCK
nhằm xử lý những CTCK yếu kém. Nghiên cứu sửa đổi quy định nhằm nâng
cao tiêu chuẩn chất lượng hoạt động và hỗ trợ cho việc giải thể, tái cấu trúc
các CTCK. Tạo điều kiện hỗ trợ tổ chức kinh doanh chứng khoán trong nước
kinh doanh chứng khoán ở nước ngoài theo hình thức lập văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh tại nước ngoài. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức đối với các
thành viên trong TTCK nói chung và ngành quản lý tài sản nói riêng.
Thứ năm, hiện đại hóa tổ chức TTCK. Hợp nhất các Sở GDCK và phát
triển, phân định các khu vực thị trường: cổ phiếu, trái phiếu và hình thành thị
90
trường sản phẩm phái sinh để nâng cao vị thế của Sở GDCK VN trong khu
vực ASEAN. Xây dựng và triển khai Đề án kết nối hệ thống thanh toán bù trừ
và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với các
tổ chức, cá nhân trên TTCK. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan
(NHNN, Cơ quan công an, Bộ Thông tin Truyền thông, Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia…) trong công tác thanh tra, giám sát, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh, công bằng, minh bạch của thị trường...
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
- Trực tiếp soạn thảo và trình Bộ tài chính, Chính phủ các văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình TTCK:
Thực tế những năm vừa qua, TTCK Việt Nam liên tục có bước tiến
mới, các sản phẩm mới, các Thông tư, Nghị định mới được lấy ý kiến rộng rãi
trong công chúng và được áp dụng nhanh. Trong bối cảnh mới, UBCK cần
tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi phù hợp với bước phát triển của TTCK như sửa
đổi Thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 1/6/2011 hướng dẫn về giao dịch chứng
khoán với những quy định mới về giao dịch trong ngày và cho vay chứng
khoán, mở đường một phần cho hoạt động bán khống; Sửa đổi Thông tư 210;
Sửa đổi Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thành lập và hoạt động CTCK theo hướng siết chặt hơn hoạt động
của các CTCK;… Thông qua đó, mở đường cho việc triển khai các sản phẩm
mới trên TTCK Việt Nam, tăng tính thanh khoản cho thị trường, thu hút vốn
đầu tư và siết chặt, xóa kẽ hở trong hoạt động quản lý TTCK.
91
- Hoàn thiện hệ thống đào tạo và cấp pháp chứng chỉ hành nghề
môi giới chứng khoán
Cùng với sự phát triển của TTCK và sự ra đời của hàng loạt các CTCK
kéo theo nhu cầu về đội ngũ nhân lực chứng khoán có chất lượng cao. Hiện
nay, để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán yêu cầu phải có đủ 3
chứng chỉ chuyên môn do UBCK cấp là : Chứng chỉ phân tích cơ bản, chứng
chỉ phân tích kỹ thuật, chứng chỉ Luật. Bên cạnh đó, để được tham gia sát
hạch chứng chỉ hành nghề chứng khoán đòi hỏi người môi giới phải làm việc
tại một CTCK. Điều này dẫn đến rất nhiều nhân viên tại CTCK chưa có đủ
chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Để đảm bảo tiêu chuẩn hành nghề, UBCK
cần sớm xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo, cấp giấy phép hành
nghề phù hợp, thống nhất theo tiêu chuẩn nhất định. Tổ chức học tập, đào tạo
và tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của các Sở giao dịch lớn trên thế giới nhằm
xây dựng đội ngũ giảng viên có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong nước
và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nước.
- Tiếp tục công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
TTCK
Thực trạng TTCK nước ta, số lượng dân chúng tham gia đầu tư chứng
khoán còn rất thấp, số lượng tài khoản mới chỉ đạt 1,4 triệu trong số hơn 90
triệu dân. Nâng cao kiến thức, hiểu biết của nhân dân về TTCK giúp gia tăng
tỷ lệ dân cư tham gia TTCK, tăng hiệu quả huy động vốn của thị trường. Các
giải pháp UBCK có thể tiến hành bao gồm:
Tổ chức các lớp học, diễn đàn trao đổi, các buổi hội thảo, phối hợp với
truyền hình, báo chí tuyên truyền cho TTCK. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về TTCK, từ đó nâng cao hiểu biết của người dân về TTCK, góp phần hình
thành văn hóa đầu tư kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp
92
Mời các chuyên gia tài chính, chuyên gia phân tích chứng khoán xuất
bản các giáo trình, sách báo cơ bản và nâng cao về TTCK cho NĐT tham
khảo, nghiên cứu.
Tổ chức và khuyến khích người dân tham gia đầu tư chứng khoán áo, từ
đó tích lũy kinh nghiệm đầu tư.
- Sớm ra đời các sản phẩm mới dành cho nhà đầu tư để tăng thanh
khoản cho thị trường (chẳng hạn sản phẩm phái sinh, rút ngắn thời gian thanh
toán, giao dịch trong ngày….)
- Nâng cao năng lực giám sát thị trường:
UBCK tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của UBCK, nâng
cao năng lực giám sát, thanh tra thông qua hệ thống công nghệ, tổ chức đào
tạo, nâng cao trình độ nhân viên UBCK.
Lành mạnh hóa các hoạt động của TTCK nói chung để đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành viên thị trường. Những hoạt động mà luật cấm
thì phải được giám sát và chế tài đủ mạnh để đảm bảo tính tuân thủ. Qua đó
tạo sân chơi bình đẳng cho mọi nhà đầu tư và làm cho nhà đầu tư tin vào thị
trường và các cơ quan quản lý.
93
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã tìm hiểu những nét khái
quát nhất về công ty chứng khoán và tập trung nghiên cứu hoạt động môi giới.
Để có thể là một công ty có hoạt động môi giới mạnh, có uy tín thì cần rất
nhiều yếu tố. Bên cạnh đội ngũ nhân viên giỏi còn đòi hỏi công ty phải có
nguồn tài chính lớn nhằm đáp ứng những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ hoạt động này.
Người viết đã tiến hành nghiên cứu phát triển hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT, một trong những công ty chứng khoán lớn
của Việt Nam. Với các kết quả rút ra từ thực trạng có thể thấy hoạt động môi
giới của công ty FPTS đã bước đầu đạt được những thành tựu tốt, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, tạo dựng vị thế, thương hiệu và
uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên hiệu quả
hoạt động những năm gần đây có xu hướng giảm xuống và vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, đặc biệt khi so sánh với các công ty chứng khoán
khác như số lượng tài khoản lớn, tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu nhưng giá
trị giao dịch thấp, thị phần tuy nằm trong top 10 thị trường nhưng lại không
tăng thêm và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Nhìn nhận những hạn chế trong hoạt động môi giới của công ty cổ phần
chứng khoán FPT, người viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
hoạt động môi giới của công ty như việc tăng tiềm lực tài chính của công ty,
mở rộng mạng lưới, tăng số lượng nhân viên môi giới, đẩy mạnh hoạt động
marketing và phát triển đồng bộ các hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, hoạt động môi giới của công ty FPTS chỉ thực sự phát triển
khi được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ những chính sách vĩ mô của nhà nước. Vì vậy
trong nghiên cứu người viết cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các
94
cơ quan quản lý nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy hoạt
động của thị trường chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán
FPT nói riêng.
Tuy còn nhiều khó khăn trước mắt, không phải thời gian ngắn là có thể
khắc phục được. Tuy nhiên với những gì đã đạt được cũng như việc cải tiến,
áp dụng các giải pháp, chiến lược phát triển mới hy vọng hoạt động của công
ty FPTS sẽ tiếp tục vươn lên, cạnh tranh được với các công ty chứng khoán
khác và tăng thứ hạng của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Qua luận văn này, người viết đã trình bày kết quả nghiên cứu của mình,
căn cứ vào thực trạng để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hiệu quả
hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT. Với trình độ hiểu
biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của thầy cô, bạn bè, những người làm việc tại công ty FPTS và thị
trường chứng khoán Việt Nam để có thể nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
với kết quả cao nhất.
95
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên từ năm
2007 đến năm 2014 của công ty CPCK FPT,
2. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên năm 2014 của công ty
CPCK SSI, công ty CPCK HSC, công ty CPCK Vndirect….
3. Bộ tài chính (2012), Thông tư 210/2012/TT-BTC - Hướng dẫn thành
lập và hoạt động công ty chứng khoán.
4. Bộ tài chính (2012), Thông tư 74/2011/TT-BTC - Hướng dẫn về
giao dịch chứng khoán
5. Chính phủ (2006), Luật chứng khoán 2006, luật chứng khoán sửa
đổi 2010 và các nghị định, quyết định liên quan.
6. Chính phủ (2012), Nghị định 58/2012/ND-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chứng khoán 2006.
7. Điều lệ của công ty FPTS.
8. Quy trình môi giới và các quy trình có liên quan của công ty FPTS.
9. PGS.TS Thái Bá Cẩn (2006), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán, Tài liệu lưu hành nội bộ.
10. TS Trần Thị Thái Hà (2001), Nghề môi giới chứng khoán, NXB
Chính trị quốc gia.
11. TS Bùi Thị Thanh Hương (2009), Giáo trình môi giới và tư vấn đầu
tư chứng khoán, NXB Thống Kê.
12. PGS.TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân
tích cơ bản, NXB Kinh tế Quốc dân
13. TS Đào Lê Minh (2008), Giáo trình những vấn đề cơ bản về thị
trường chứng khoán, NXB Lao động.
14. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2002), Những vấn đề cơ bản về
96
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
15. Các Website:
- Trang chủ của công ty FPTS: www. FPTS.com.vn
- Ủy ban chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn
- Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh : www.hsx.vn
- Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn
- Trung tâm lưu ký chứng khoán: www.vsd.vn.
- www.cafef.vn;
- www.tinnhanhchungkhoan.vn;
- www.vietstock.vn; .....
- www.f319.vn.
97