intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời một số câu hỏi: Các nhân tố có tác động ra sao đến tỷ giá danh nghĩa đa phương tại Việt Nam? Nếu có thì các nhân tố này tác động như thế nào đến tỷ giá danh nghĩa đa phương tại Việt Nam? Hướng nhân quả giữa các nhân tố và tỷ giá danh nghĩa đa phương tại Việt Nam?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------- NGUYỄN VÕ THỦY TIÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------- NGUYỄN VÕ THỦY TIÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THU HỒNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ―Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam‖ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Võ Thủy Tiên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ PHẦN 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 4 2.1. Các lý thuyết liên quan .......................................................................................... 4 2.1.1. Lý thuyết tỷ giá hối đoái theo trƣờng phái Keynes ......................................... 4 2.1.2. Lý thuyết về độ co giãn ................................................................................... 5 2.1.3. Cách tiếp cận tiền tệ ........................................................................................ 5 2.1.4. Cách tiếp cận cân bằng danh mục ................................................................... 5 2.1.5. Lý thuyết ngang giá sức mua .......................................................................... 6 2.1.6. Khung khái niệm ............................................................................................. 9 2.2. Một số yếu tố xác định của tỷ giá hối đoái .......................................................... 10 2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế ....................................................................................... 10 2.2.2. Cung tiền ....................................................................................................... 10 2.2.3. Chênh lệch lãi suất ........................................................................................ 11 2.2.4. Dự trữ ngoại hối ............................................................................................ 11 2.2.5. Lạm phát ........................................................................................................ 12 2.2.6. Độ mở thƣơng mại ........................................................................................ 12 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................... 12 PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 32
  5. 3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 32 3.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................................... 36 3.3. Phƣơng pháp ARDL ............................................................................................ 38 3.3.1. Thiết lập mô hình .......................................................................................... 39 3.3.2. Kiểm định đƣờng bao (F-Bounds Test) và mô hình sai số hiệu chỉnh.......... 41 3.4. Vận dụng mô hình ARDL.................................................................................... 43 3.4.1. Lựa chọn độ trễ .............................................................................................. 44 3.4.2. Kiểm định F-bound ....................................................................................... 45 3.5. Kiểm định chẩn đoán ........................................................................................... 45 3.5.1. Kiểm định tính ổn định .................................................................................. 46 3.5.2. Kiểm định tƣơng quan chuỗi ......................................................................... 46 3.5.3. Kiểm định phƣơng sai thay đổi ..................................................................... 47 3.5.4. Kiểm định lỗi xác định hồi quy ..................................................................... 47 3.5.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ ...................................................... 48 3.6. Kiểm định nhân quả Toda-Yamamoto ................................................................ 48 3.7. Tóm tắt khung phân tích ...................................................................................... 49 PHẦN 4: KẾT QUẢ ...................................................................................................... 51 4.1. Kiểm định tính dừng ............................................................................................ 51 4.2. Lựa chọn độ trễ .................................................................................................... 52 4.3. Kiểm định đƣờng bao .......................................................................................... 53 4.4. Các kiểm định thống kê chẩn đoán ...................................................................... 54 4.5. Phân tích các kết quả hồi quy ngắn hạn và dài hạn ............................................. 56 4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng ngắn hạn ......................................................................... 56 4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn ............................................................................ 58 4.6. Kiểm định nhân quả ............................................................................................. 60 PHẦN 5: KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ARDL: Phƣơng pháp tự hồi quy phân phối trễ NEER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng GDP: Tổng sản phẩm quốc nội CPI: Chỉ số sản xuất tiêu dùng
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hƣởng. ...................................................................................................................... 22 Bảng 3.1: Kỳ vọng dấu và nguồn của dữ liệu nghiên cứu. ............................................ 33 Bảng 3.2: Thống kê mô tả. ............................................................................................. 35 Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ADF. ............................................................................ 51 Bảng 4.2: Kiểm định đƣờng bao. ................................................................................... 54 Bảng 4.3: Kiểm định chẩn đoán. .................................................................................... 55 Bảng 4.4: Kết quả ƣớc lƣợng ngắn hạn với biến phụ thuộc là ∆LnNEER. ................... 56 Bảng 4.5: Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn của mô hình ARDL(4,0,1,4,4,4,4) với biến phụ thuộc là NEER................................................................................................................ 58 Bảng 4.6: Lựa chọn độ trễ cho mô hình VAR. .............................................................. 60 Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Toda-Yamamoto. ......................................................... 61
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Khung khái niệm. .......................................................................................... 10 Hình 3.1. Xu hƣớng các biến số .................................................................................... 36 Hình 4.1. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình ARDL ...................................... 52 Hình 4.2. Kết quả kiểm định tính ổn định của hệ số ƣớc lƣợng .................................. . 55
  9. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU Tỷ giá hối đoái đã đƣợc thảo luận trong rất nhiều nghiên cứu do vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế một quốc gia cũng nhƣ đối với các giao dịch thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế. Tỷ giá hối đoái của một quốc gia cho thấy khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế quốc tế và tăng cƣờng sự ổn định bên trong của một quốc gia (Gala và Lucinda, 2006). Việc đánh giá quá cao hoặc quá thấp của đồng nội tệ gây nên chủ yếu bởi sự chuyển động của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá thể hiện giá trị của đồng nội tệ so với ngoại tệ (Khattak và cộng sự, 2012). Tỷ giá hối đoái xuất hiện sự bất ổn lớn từ đỉnh của chế độ Bretton-Woods. Một số nhà nghiên cứu thảo luận về tỷ giá hối đoái do tầm quan trọng và ảnh hƣởng toàn cầu của nó đối với sự ổn định kinh tế, hiệu quả, mô hình thƣơng mại và đầu tƣ (Ahmed, 2009; Algieri, 2011; Frankel & Rose, 1996; Meese & Rogoff, 1983; Mirchandani, 2013). Các nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm dự báo kết quả ổn định và không ổn định của tỷ giá hối đoái. Sự ổn định về tỷ giá hối đoái dẫn đến cải thiện đầu tƣ nƣớc ngoài, thúc đẩy xuất khẩu và thay đổi thuận lợi trong cán cân thƣơng mại quốc gia (Berka & Devereux, 2010; Drine & Rault, 2006; Edwards, 1988; Khattak và cộng sự, 2012; Jawaid & Raza , 2013a). Sự không ổn định trong xu hƣớng của tỷ giá hối đoái làm tăng thâm hụt thƣơng mại, làm tăng lạm phát và cắt giảm mức đầu tƣ (Eichengreen, 2008; Xiaopu, 2002). Điều gì xác định tỷ giá hối đoái là một vấn đề còn gây tranh cãi trong nhiều nghiên cứu. Balassa (1964) đề xuất rằng sự tăng trƣởng của nền kinh tế đƣợc bổ sung bằng sự tăng giá của đồng nội tệ của quốc gia đó. Tăng trƣởng kinh tế tốt hơn và sản xuất trong nƣớc thể hiện sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Sự gia tăng sản xuất cho thấy quốc gia đang nhận đƣợc doanh thu dự kiến của mình. Sự cải thiện trong doanh thu tạo ra nhu cầu đối với đồng nội tệ và mang lại sự định giá cao cho nó (Bleaney, 1996). Trong quá trình xác định tỷ giá hối đoái, nghiên cứu tìm thấy độ mở thƣơng mại đƣợc kết nối với tốc độ tăng trƣởng và tỷ giá hối đoái của các quốc gia. Độ mở thƣơng mại phản ánh mức độ thƣơng mại giữa các quốc gia và nền kinh tế. Độ mở thƣơng mại cho thấy tác động tiêu cực và tích cực đến
  10. 2 tỷ giá hối đoái của một quốc gia (Drine & Rault, 2006; Hau, 2002; Lartey, Mandelman, & Acosta, 2008; Xiaopu, 2002). Mối quan hệ tiêu cực của độ mở thƣơng mại thƣờng giải thích sự đóng góp ít hơn của xuất khẩu so với nhập khẩu (Hsieh, 1982). Giá trị của hàng nhập khẩu tăng lên làm tăng nhu cầu ngoại tệ và làm giảm giá trị của đồng nội tệ (MacDonald & Ricci, 2005). Ngƣợc lại, nếu đóng góp của xuất khẩu lớn hơn trong độ mở thƣơng mại của một quốc gia, điều này sẽ đƣợc phản ánh trong sự định giá cao của đồng nội tệ. Ngang giá sức mua điều chỉnh tỷ giá hối đoái thông qua lạm phát. Lý thuyết nói rằng ở các quốc gia để tỷ giá hối đoái dao động, trạng thái cân bằng sẽ xảy ra khi các quốc gia này nắm giữ sức mua tƣơng đƣơng. Điều này kết luận rằng nếu một trong các quốc gia có mức giá cả cao hơn, đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ phải đối mặt với sự mất giá (Engel & Rogers, 2001). Tỷ lệ lạm phát cao hơn làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của quốc gia trên thị trƣờng quốc tế. Kết quả là làm giảm xuất khẩu của quốc gia và giảm nhu cầu nội tệ (Smith, 1999). Điều này cuối cùng dẫn đến giá trị thấp hơn của đồng nội tệ (Kulkarni & Ishizaki, 2002). Một yếu tố quyết định thú vị khác của tỷ giá hối đoái là lãi suất đƣợc thể hiện bằng cách tiếp cận ngang giá lãi suất (Dornbusch, 1983; Effiong, 2014; Frenkel & Razin, 1992). Theo cách tiếp cận này, lãi suất của quốc gia tăng lên sẽ làm tăng giá trị của đồng nội tệ (Clostermann & Schnatz, 2000). Lợi nhuận lớn hơn do lãi suất cao hơn thu hút nhà đầu tƣ và gia tăng luồng vốn chảy vào thị trƣờng. Điều này dẫn đến sự cải thiện cầu nội tệ và nâng cao giá trị của nó (Bailliu, Lafrance, & Perrault, 2003; Neumeyer & Perri, 2005). Ngoài ra, cung tiền mở rộng giảm lãi suất mang lại sự mất giá của đồng nội tệ (Saeed, Awan, Sial, & Sher, 2012). Cung tiền dồi dào phản ánh khả năng tiếp cận của các quỹ trên thị trƣờng để mua hàng hóa và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu dƣ thừa này, các nhà sản xuất sẽ sử dụng nhiều lao động hơn. Điều này sẽ làm tăng chi phí đầu ra và sau đó dẫn đến giá cao hơn để đáp ứng thêm chi phí sản xuất (Bleaney & Fielding, 2002). Mức giá cao hơn kết thúc bằng sự mất giá của đồng nội tệ (Abbas, Khan, & Rizvi, 2011; Khattak và cộng sự, 2012; Wilson, 2009).
  11. 3 Trƣớc vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế, mục đích chính của bài nghiên cứu là tiến hành đánh giá các nhân tố xác định của tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam cùng hƣớng nhân quả giữa chúng, trong giai đoạn 2000Q1 – 2017Q1, thông qua mô hình ARDL, đề xuất bởi Pesaran và cộng sự (2001), nghiên cứu này giúp làm rõ hơn các vấn đề nhƣ các nhân tố này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng. Các nhân tố đƣợc tác giả lựa chọn là tăng trƣởng kinh tế, lạm phát, chênh lệch lãi suất, cung tiền, độ mở thƣơng mại và dự trữ ngoại hối. Tóm lại, mục tiêu của tác giả nhằm tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây: i) Các nhân tố có tác động ra sao đến tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam? ii) Nếu có thì các nhân tố này tác động nhƣ thế nào đến tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam? iii) Hƣớng nhân quả giữa các nhân tố và tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam? Tác giả hi vọng, nghiên cứu sẽ cung cấp những hiểu biết mới, giải thích những biến động trong tỷ giá do các nhân tố kinh tế gây ra, từ đó, giúp ích cho các nhà hoạch định trong việc xây dựng các chính sách phù hợp và hiệu quả, giữ vững sự ổn định của nền kinh tế. Các phần còn lại của nghiên cứu bao gồm: Phần 2 trình bày các lý thuyết xoay quanh tỷ giá cùng các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các yếu tố xác định tỷ giá; Phần 3 trình bày mô hình ARDL cùng dữ liệu nghiên cứu; Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và Phần 5 đƣa ra kết luận cùng các hàm ý chính sách.
  12. 4 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các lý thuyết liên quan Giới kinh tế lẫn các chuyên gia tài chính vẫn chƣa đồng ý về lý thuyết duy nhất xác định tỷ giá hối đoái. Các lý thuyết về khái niệm tỷ giá hối đoái có thể đƣợc phân loại thành hai nhóm truyền thống hoặc hiện đại (Musyoki và cộng sự, 2012). Các lý thuyết truyền thống dựa trên dòng chảy thƣơng mại và tài chính, và ngang giá sức mua PPP cũng là lời giải thích quan trọng cho các biến động của tỷ giá trong dài hạn. Những lý thuyết này gồm: phƣơng pháp tiếp cận độ co giãn (the elasticity approach) để xác định tỷ giá, phƣơng pháp tiền tệ (the monetary approach) để xác định tỷ giá hối đoái, phƣơng pháp cân bằng danh mục đầu tƣ (the portfolio balance approach) để xác định tỷ giá hối đoái và lý thuyết ngang giá sức mua về xác định tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, lý thuyết hiện đại tập trung vào tầm quan trọng của vốn và dòng vốn quốc tế, và do đó, giải thích sự biến động ngắn hạn của tỷ giá hối đoái và khuynh hƣớng trong dài hạn. 2.1.1. Lý thuyết tỷ giá hối đoái theo trƣờng phái Keynes Lý thuyết đƣợc phát triển bởi Keynes (1936), tác giả giải thích rằng tỷ giá hối đoái đƣợc quyết định bởi cung và cầu tiền tệ của các quốc gia. Cung và cầu ngoại tệ đƣợc xác định bởi cán cân thanh toán quốc tế BOP của hàng hóa và dịch vụ, và tỷ giá phụ thuộc vào cán cân tài khoản vãng lai cũng nhƣ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân. Argy (1982) đƣa ra lý thuyết trƣờng phái Keynesian mới cho thấy tỷ giá hối đoái đƣợc quyết định bởi cung cầu ngoại tệ và cán cân tài khoản vãng lai là nhân tố chính để xác định cung cầu ngoại tệ. Sự khác biệt với lý thuyết gốc là Argy (1982) cho rằng tài khoản vãng lai bị ảnh hƣởng bởi thu nhập quốc gia, mức giá ở hai quốc gia và tỷ giá hối đoái. Tác giả kết luận rằng tỷ giá hối đoái cân bằng đƣợc xác định bởi chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, thu nhập nƣớc ngoài, mức giá, lãi suất và kỳ vọng ở hai quốc gia.
  13. 5 2.1.2. Lý thuyết về độ co giãn Alexander (1951, 1952) giới thiệu phiên bản vĩ mô của lý thuyết hấp thụ (Habib, 2001), từ góc nhìn kế toán quốc gia, suy ra cán cân thƣơng mại là sự khác biệt giữa tổng sản lƣợng sản xuất và sự hấp thụ (tổng tiêu dùng, đầu tƣ và chi tiêu chính phủ) trong nền kinh tế. Nếu hấp thụ trong nền kinh tế vƣợt quá sản lƣợng sản xuất thì xảy ra sự thiếu hụt trong cán cân thƣơng mại và điều này gây áp lực lên tỷ giá theo chiều hƣớng giảm giá. Việc mất giá của tỷ giá hối đoái có thể bằng cách giảm giảm hấp thụ (nhập khẩu) và tăng sản lƣợng (xuất khẩu) mang lại sự cân bằng trong dòng chảy thƣơng mại. Một hàm ý của sự hấp thụ là vấn đề thâm hụt kép (twin deficit) liên kết thâm hụt nội bộ với thâm hụt bên ngoài. 2.1.3. Cách tiếp cận tiền tệ Mendel và Fleming (1962) sử dụng khuôn khổ IS - LM của Keynes để giới thiệu dòng vốn cùng với thƣơng mại hàng hóa trong nền kinh tế mở (Habib, 2001). Trong mô hình, chênh lệch lãi suất nội địa và nƣớc ngoài gây ra dòng vốn giữa các quốc gia. Kinh doanh chênh lệch lãi suất gây ra dòng vốn thanh khoản ngắn (flow of short liquid capital) để kiếm lợi nhuận cao hơn (Caves và cộng sự, 1990). Cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều có ảnh hƣởng đến tính linh động vốn. Ví dụ, chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất và mất giá tiền tệ trong khi chính sách tài khóa mở rộng làm tăng lãi suất và định giá cao tiền tệ trong ngắn hạn. Cách tiếp cận tỷ giá hối đoái này giả định cân bằng thị trƣờng tiền tệ và sức mua tồn tại, do đó, nguồn cung trong nƣớc và nƣớc ngoài, sản lƣợng và chênh lệch lãi suất là yếu tố quyết định chính của tỷ giá hối đoái (Caves và cộng sự, 1990). 2.1.4. Cách tiếp cận cân bằng danh mục Trong mô hình cân bằng danh mục đầu tƣ, tỷ giá hối đoái đƣợc xác định là giá tài sản (Rodrique, 1980). Các nhà quản lý nắm giữ trái phiếu trong nƣớc và nƣớc ngoài
  14. 6 (Habib, 2001). Thành phần của danh mục tài sản phụ thuộc vào lợi nhuận tƣơng đối của các tài sản khác nhau. Mô hình giả định giữ ngang giá lãi suất xảy ra và xác định tỷ giá hối đoái ngắn hạn, và PPP xác định tỷ giá hối đoái dài hạn. Theo Habib (2001), đây là mô hình đầu tiên giải thích sự biến động của tỷ giá hối đoái. 2.1.5. Lý thuyết ngang giá sức mua Tác giả đề cập đến lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) khi xem xét mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Lý thuyết ngang giá sức mua đƣợc phát triển bởi nhà kinh tế học ngƣời Thụy Điển Gustavav Casell vào năm 1920 khi xem xét mối quan hệ giữa giá cả của một hàng hóa nhất định tính bằng đồng tiền của các nƣớc khác nhau. Lý thuyết ngang giá sức mua đƣợc xây dựng dựa trên một số giả định cơ bản. Các giả định này chủ yếu là tạo ra một thị trƣờng mà không có các rào cản khi thực hiện các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: i) Không có chi phí giao dịch. ii) Thị trƣờng là hoàn hảo, chính phủ của các quốc gia không sử dụng các hàng rào mậu dịch và các hàng rào mậu dịch ẩn. Hàng hóa có thể đƣợc trao đổi và di chuyển một cách tự do. iii) Các nhà kinh doanh chênh lệch giá đều nắm bắt đƣợc tất cả những thông tin về giá cả hàng hóa trên thế giới một cách hoàn hảo. Hình thức ngang giá sức mua tuyệt đối cho rằng: tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền phải ngang bằng với tỷ lệ mức giá của rổ hàng hoá giữa hai quốc gia. Do đó, tiền tệ của quốc gia này sau khi đƣợc quy đổi qua tỷ giá danh nghĩa đó sẽ có sức mua tƣơng đƣơng trong quốc gia kia. Gọi S là tỷ giá hối đoái danh nghĩa cân bằng; P* là giá của rổ hàng hóa nƣớc ngoài; P là giá của rổ hàng hóa trong nƣớc.
  15. 7 Hình thức ngang giá sức mua tƣơng đối cho rằng: tỷ lệ lạm phát của một quốc gia chỉ có thể cao hơn (thấp hơn) so với tỷ lệ lạm phát của một quốc gia khác khi mà tỷ giá hối đoái sụt giảm (gia tăng) (Copeland, 2005). Phần trăm thay đổi trong đồng ngoại tệ sẽ thay đổi để duy trì ngang giá trong chỉ số giá cả mới của cả hai nƣớc. ( )( ) trong đó: : mức lạm phát nƣớc ngoài; : mức lạm phát trong nƣớc; : % thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ. Công thức này phản ánh mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát tƣơng đối và tỷ giá hối đoái theo ngang giá sức mua. Nếu thì dƣơng. Điều này hàm ý rằng đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lạm phát trong nƣớc vƣợt quá lạm phát ở nƣớc ngoài. Nếu thì âm. Điều này hàm ý rằng đồng ngoại tệ sẽ giảm giá khi lạm phát nƣớc ngoài vƣợt quá lạm phát ở trong nƣớc. Công thức này thể hiện rằng phần trăm thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ gần bằng với chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia. Có nhiều tranh luận khác nhau về vấn đề liệu ngang giá sức mua có tồn tại liên tục hay không. Theo nghiên cứu của Trần Văn Hùng (2017), nhiều lý do khác nhau đã đƣợc đƣa ra để giải thích cho vấn đề ngang giá sức mua không tồn tại liên tục: i) Tác động của các yếu tố khác đến tỷ giá hối đoái: Ngoài chênh lệch lạm phát thì còn có nhiều yếu tố khác tác động đến tỷ giá hối đoái, chẳng hạn nhƣ chênh lệch lãi suất hay các biện pháp kiểm soát của chính phủ,…Trong lý thuyết ngang giá sức mua, sự điều chỉnh trong tỷ giá là do hành vi của những nhà kinh doanh chênh lệch giá hàng
  16. 8 hóa tạo nên, và những giao dịch này đƣợc ghi nhận trong tài khoản vãng lai. Trong khi đó, trong lý thuyết ngang giá lãi suất, sự điều chỉnh tỷ giá là do hành vi của những nhà đầu tƣ kinh doanh chênh lệch giá tài sản tạo nên, và những giao dịch này đƣợc ghi nhận trong tài khoản vốn. Chính vì vậy, mức độ tác động nào đến tỷ giá mạnh hơn còn phụ thuộc vào những giao dịch trên tài khoản vốn hay trên tài khoản vãng lai chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cán cân thanh toán. ii) Không có hàng hóa thay thế cho hàng nhập khẩu: Theo lý thuyết ngang giá sức mua, khi giá cả trở nên cao hơn một cách tƣơng đối ở quốc gia này, thì tại quốc gia kia sẽ ngƣng nhập khẩu và chuyển sang sử dụng hàng nội địa để thay thế hàng nhập khẩu. Nhƣng không phải lúc nào cũng có hàng hóa thay thế cho hàng nhập khẩu đó. Chính vì vậy, tỷ giá sẽ không điều chỉnh đúng nhƣ ngang giá sức mua dự kiến. iii) Hàng rào mậu dịch và hàng rào mậu dịch ẩn: Lý thuyết ngang giá sức mua dựa trên giả định thị trƣờng hoàn hảo và không có chi phí giao dịch. Trong thực tế, chính phủ các nƣớc vẫn sử dụng các hàng rào mậu dịch và các hàng rào mậu dịch ẩn để can thiệp dòng hàng hóa vào và ra khỏi quốc gia. Chính vì vậy, việc xuất hiện các hàng rào mậu dịch này sẽ làm gia tăng chênh lệch giá của những hàng hóa giống nhau tại các quốc gia khác nhau trên thế giới. iv) Tỷ trọng nhập lƣợng phi mậu dịch trong hàng hóa: Có những loại hàng hóa và dịch vụ đồng nhất với nhau, nhƣng mức giá vẫn chênh lệch nhau giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch này là do các loại hàng hóa này có tỷ trọng nhập lƣợng phi mậu dịch lớn. Chính vì vậy, đối với những hàng hóa này thì không thể kinh doanh chênh lệch giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. v) Thông tin bất cân xứng: Lý thuyết ngang giá sức mua dựa trên giả định rằng tất cả những nhà kinh doanh chênh lệch giá đều nắm bắt toàn bộ thông tin về giá cả hàng hóa trên thế giới một cách hoàn hảo. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào những nhà kinh doanh chênh lệch giá cũng nắm bắt đầy đủ và chính xác toàn bộ thông
  17. 9 tin về giá cả hàng hóa trên thế giới. Bất kể có một nhóm nhỏ những nhà kinh doanh chênh lệch giá nắm bắt thông tin một cách hoàn hảo, thì các giao dịch của họ cũng không đủ lớn để thu hẹp đƣợc mức chênh lệch giá hàng hóa, và mức chênh lệch giá này vẫn tồn tại. vi) Các loại hàng hóa và tỷ trọng của các loại hàng hóa đƣợc đƣa vào rổ hàng hóa dùng để tính chỉ số giá sẽ khác nhau ở những quốc gia khác nhau. Chính vì vậy, ngay từ ban đầu giá cả của rổ hàng hóa của các nƣớc không thể giống nhau hoàn toàn. Bên cạnh đó, nhiều tranh luận cho rằng ngang giá sức mua trong thực tế không luôn luôn tồn tại. Theo Copeland (2005), Dornbusch đã nhận thấy giá cả trong thị trƣờng hàng hóa đƣợc điều chỉnh chậm hơn so với tốc độ điều chỉnh của thị trƣờng tài chính. Vì vậy, thị trƣờng tài chính phải điều chỉnh vƣợt mức với các cú sốc để bù đắp cho sự neo giá trong thị trƣờng hàng hóa. Khi đó, tỷ giá hối đoái có khuynh hƣớng biến động quá mức so với mức cân bằng trong ngắn hạn so với sự thay đổi trong giá cả hàng hóa. Điều này là do có sự chênh lệch về tốc độ điều chỉnh giá cả giữa thị trƣờng hàng hóa và thị trƣờng tài chính. Chính vì thế, ngang giá sức mua sẽ lệch đi trong ngắn hạn. 2.1.6. Khung khái niệm Khung khái niệm đƣợc cấu trúc từ một tập hợp các ý tƣởng mở rộng và lý thuyết giúp nhà nghiên cứu xác định đúng vấn đề mà họ đang xem xét. Từ các lý thuyết trên cùng các nghiên cứu trƣớc đây của Danga và Kiptui (2016), Raza và Afshan (2017), nghiên cứu lựa chọn 6 biến giải thích ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái và sử dụng chúng để tạo thành khung khái niệm nhƣ trong Hình 2.1 bên dƣới:
  18. 10 Tăng trƣởng Lạm phát Chênh lệch lãi suất Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng Cung tiền Độ mở thƣơng mại Dự trữ ngoại hối Hình 2.1. Khung khái niệm. 2.2. Một số yếu tố xác định của tỷ giá hối đoái 2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế Balassa (1964) đề xuất rằng sự tăng trƣởng của nền kinh tế đƣợc bổ sung bằng sự tăng giá của đồng nội tệ của quốc gia đó. Tăng trƣởng kinh tế tốt hơn và sản xuất trong nƣớc thể hiện sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Sự gia tăng sản xuất cho thấy quốc gia đang nhận đƣợc doanh thu dự kiến của mình. Sự cải thiện trong doanh thu tạo ra nhu cầu đối với đồng nội tệ và mang lại sự định giá cao cho nó (Bleaney, 1996). 2.2.2. Cung tiền Trong cách tiếp cận tiền tệ toàn cầu do Johnson (1972) phát triển, tác giả nói rằng cán cân thanh toán của một quốc gia phụ thuộc vào cầu và cung tiền tệ ở quốc gia đó và phần còn lại của thế giới. Sự gia tăng cầu tiền và nếu nguồn cung tiền của nội địa trong nƣớc không tăng thì phƣơng pháp tiền tệ dự đoán rằng nƣớc này sẽ trải nghiệm
  19. 11 sự định giá cao tỷ giá hối đoái (Frenkel và Johnson, 2013). Tác giả nói thêm rằng cơ quan tiền tệ sẽ buộc phải mua ngoại hối. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Wilson (2009) cũng xác nhận việc tăng cung tiền gây ra sự sụt giảm tỷ lệ tiền tệ, khi ông kiểm tra tỷ giá hối đoái hiệu dụng giữa USD và các đối tác thƣơng mại bình quân có trọng số ở châu Phi. Hsien (2009) cũng tìm thấy tổng tiền thực làm tăng sự định giá thấp của đồng Rupian Indonesia trên USD. Saeed và cộng sự (2012) cũng kết luận rằng sự gia tăng tƣơng đối cung ứng tiền làm tăng tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tuy nhiên, Jamal (2005) và Zada (2010) phát hiện ra rằng không có mối quan hệ mật thiết giữa cung tiền và tỷ giá hối đoái. 2.2.3. Chênh lệch lãi suất Bằng cách kiểm soát lãi suất, ngân hàng trung ƣơng có thể ảnh hƣởng đến cả lạm phát và tỷ giá hối đoái. Thay đổi trong lãi suất, ví dụ khi lãi suất cao hơn tƣơng đối so với các quốc gia khác, điều này sẽ thu hút vốn nƣớc ngoài và khiến tỷ giá tăng lên. Điều ngƣợc lại xảy ra, khi lãi suất thấp làm giảm tỷ giá. Kiểm định thực nghiệm của Macso - Fernandez và cộng sự (2002) cũng nhận thấy rằng sự gia tăng chênh lệch lãi suất giữa khu vực Euro và phạm vi rộng sẽ mang lại sự định giá cao đáng kể của đồng Euro. Ogun (2012) và Zada (2010) tìm thấy một số kết quả trái ngƣợc với Jamal (2005), khi các tác giả nhận thấy rằng không có mối quan hệ đáng kể giữa giá trị tiền tệ của Hàn Quốc và lãi suất trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. 2.2.4. Dự trữ ngoại hối Dự trữ ngoại hối là tài sản do ngân hàng trung ƣơng nắm giữ thƣờng bằng các loại tiền dự trữ khác nhau chủ yếu bằng USD. Chúng đƣợc ghi nhận trong cán cân thanh toán và nằm trong tài khoản vốn. Saeed và cộng sự (2012) kết luận rằng sự gia tăng cán cân dự trữ ngoại hối tƣơng đối sẽ tăng tỷ giá danh nghĩa, trong khi Kriljenko và Habermeier (2004) tìm thấy kết quả mâu thuẫn rằng dự trữ tỷ giá hối đoái không tƣơng quan mạnh với biến động tỷ giá hối đoái.
  20. 12 2.2.5. Lạm phát Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của nền kinh tế dẫn đến sự mất giá của tiền tệ. Ngang giá sức mua điều chỉnh tỷ giá hối đoái thông qua lạm phát. Lý thuyết nói rằng ở các quốc gia để tỷ giá hối đoái dao động, trạng thái cân bằng sẽ xảy ra khi các quốc gia này nắm giữ sức mua tƣơng đƣơng, nếu một trong các quốc gia có mức giá cả cao hơn, đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ phải đối mặt với sự mất giá (Engel & Rogers, 2001). Tỷ lệ lạm phát cao hơn làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của quốc gia trên thị trƣờng quốc tế dẫn đến làm giảm xuất khẩu của quốc gia và giảm nhu cầu nội tệ (Smith, 1999), cuối cùng dẫn đến giá trị thấp hơn của đồng nội tệ (Kulkarni & Ishizaki, 2002). 2.2.6. Độ mở thƣơng mại Độ mở thƣơng mại của nền kinh tế đƣợc xác định là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với tổng sản phẩm quốc nội. Theo nghiên cứu của Siddiqui và cộng sự (1996) kết luận rằng độ mở thƣơng mại hỗ trợ trong việc định giá cao tỷ giá hối đoái. Elbadawi và Soto (1997) thảo luận về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến tỷ giá hối đoái thực kết quả của mô hình sai số hiệu chỉnh và kỹ thuật đồng liên kết cho thấy độ mở thƣơng mại lớn hơn đƣợc đảm bảo bằng sự mất giá tỷ giá hối đoái thực. Kết hợp các điều khoản thƣơng mại và độ mở thƣơng mại với tỷ giá hối đoái, Ahmed (2009) cung cấp các bằng chứng: điều khoản thƣơng mại và độ mở thƣơng mại ảnh hƣởng đáng kể đến cân bằng tỷ giá hối đoái, kết quả cũng cho thấy rằng độ mở thƣơng mại có vai trò quan trọng trong việc dự đoán tỷ giá hối đoái của Ấn Độ trong dài hạn. 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm Trong nghiên cứu thực nghiệm gần đây đƣợc thực hiện bởi các nhà nghiên cứu khác nhau đã thử nghiệm và xác định nhiều biến (yếu tố quyết định) ảnh hƣởng đến tỷ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1