BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN TOÀN THẮNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC

QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN TOÀN THẮNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC

QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và

tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á”

là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Trần Toàn Thắng

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các hình

Danh mục các bảng

TÓM TẮT ..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2

1.1. Lý do nghiên cứu .........................................................................................2

1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .......................................................3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................3

1.4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3

1.5. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................4

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn...................................................................5

1.7. Bố cục luận văn ............................................................................................6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................8

2.1. Tổng quan lý thuyết.....................................................................................8

2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................................................10

2.1.2. Lý thuyết chi tiêu chính phủ ............................................................13

2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................22

2.2.1. Một số nghiên cứu về quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu công và

tăng trưởng kinh tế...........................................................................................23

2.2.2. Một số nghiên cứu về quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng

trưởng kinh tế ...................................................................................................26

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC

ASEAN .....................................................................................................................30

3.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam ...............................................................30

3.2. So với các nước trong khu vực ASEAN..............................................32

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................37

4.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................37

4.2. Lựa chọn các biến kiểm soát.....................................................................37

4.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................40

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................44

5.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................44

5.2. Ma trận hệ số tương quan.........................................................................45

5.3. Mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng ..........46

5.3.1. Kiểm định Unit root test ...................................................................46

5.3.2. Kết quả hồi quy theo 3 mô hình và chọn lựa mô hình phù hợp ....47

5.3.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình FEM..............................49

5.3.4. Một số kiểm định khác .....................................................................51

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................55

6.1. Kết luận ......................................................................................................55

6.2. Kiến nghị chính sách .................................................................................56

6.2.1. Cần có một tổ chức giám sát quy mô chính phủ và nợ công .........57

6.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công .....................................................58

6.2.3. Xây dựng chương trình cắt giảm chi tiêu công ..............................60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Á

DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước

FEM (Fixed Effects Model): phương pháp tác động cố định

GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội

GLS (Generalized Least Squares): phương pháp bình phương bé nhất tổng quát có

trọng số

NSNN: Ngân sách Nhà nước

OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp

tác và Phát triển Kinh tế

REM (Random Effects Model): phương pháp tác động ngẫu nhiên

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu.

Hình 2.1: Đường cong Rahn

Hình 2.2: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng.

Hình 2.3 :Đường cong Armey.

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2001.

Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2013.

Hình 3.3: Đồ thị GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm 2012

Hình 3.4: Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh 1994 (Đồ thị)

Hình 3.5: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012 (Đồ thị)

Hình 3.6: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các nước

ASEAN giai đoạn 2005-2012 (Đồ thị)

Hình 5.1: Kết quả kiểm định Hausman.

Hình 5.2: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á.

Bảng 2.2: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động tuyến tính

Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động phi tuyến tính

Bảng 4.1: Tổng hợp các biến được sử dụng trong luận văn và dấu kỳ vọng

Bảng 5.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình

Bảng 5.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

Bảng 5.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0

Bảng 5.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1

Bảng 5.5: Kết quả chạy hồi quy theo 3 mô hình: mô hình Pooled, mô hình tác động

cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)

Bảng 5.6: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF

Bảng 5.7: Kết quả ước lượng theo phương pháp ước lượng moment tổng quát

(Generalized Methods of Moments Estimators)

1

TÓM TẮT

Luận văn này được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ

và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu bảng được thu thập từ 5 quốc gia thuộc khu vực

Đông Nam Á (ASEAN) gồm: Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam

từ năm 1996 đến năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các

biến cơ sở hạ tầng (INTERNET), dân số (POP), tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số

giá (CPI), độ mở của nền kinh tế (OPEN) lên tăng trưởng kinh tế. Mô hình được sử

dụng trong bài nghiên cứu là mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) với ba phương

pháp ước lượng là phương pháp OLS thông thường (Pooled OLS), phương pháp tác

động cố định (Fixed Effects Model) và phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random

Effects Model). Bằng cách thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù

hợp trong ba mô hình kể trên, kết quả cho thấy mô hình FEM là mô hình phù hợp

nhất với bài nghiên cứu. Sau khi thực hiện các kiểm định chẩn đoán cho mô hình

FEM, mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, và để khắc phục hiện tượng

phương sai thay đổi trên tác giả đã hồi quy lại theo phương pháp ước lượng moment

tổng quát (Generalized Methods of Moments Estimators) bằng kỹ thuật Arellano

Bond. Sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi kết quả thực nghiệm cho

thấy tồn tại một mối tương quan âm giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế.

Cụ thể là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so

với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm

0.0058% và ngược lại.

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Mở đầu chương 1, luận văn sẽ trình bày lý do nghiên cứu với mục tiêu và câu hỏi

nghiên cứu được đề cập, tiếp theo luận văn sẽ xác định phạm vi nghiên cứu và ý

nghĩa của đề tài nghiên cứu; đồng thời kết cấu luận văn sẽ được trình bày ở phần

cuối chương này.

1.1. Lý do nghiên cứu

Trong hơn hai thập kỉ qua đã có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết lẫn thực

nghiệm, tập trung xem xét vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các

nước trên thế giới. Các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch định chính sách đôi khi

không thống nhất với nhau về việc liệu chi tiêu chính phủ có vai trò thúc đẩy hay làm

chậm tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ lớn cho

rằng, các chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng

quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính

phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người

dân. Tuy nhiên, những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ lại có quan điểm

ngược lại. Họ giải thích rằng chi tiêu chính phủ quá lớn và sự gia tăng chi tiêu chính

phủ sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực

sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực chính phủ kém hiệu quả. Họ cũng

cảnh báo rằng sự mở rộng chi tiêu công sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện

các chính sách thúc đẩy tăng trưởng – ví dụ như những chính sách cải cách thuế và

an sinh xã hội – bởi vì những người chỉ trích có thể sử dụng sự thâm hụt ngân sách

làm lý do để phản đối những chính sách cải cách nền kinh tế này.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ

và tăng trưởng với nhiều mẫu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu khác nhau tuy nhiên

chưa thực sự có nhiều bài nghiên cứu về khu vực Đông Nam Á.

Các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng tranh luận về việc gia tăng chi tiêu công

hay cắt giảm chi tiêu công sẽ có tác dụng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Để xác

định mối quan hệ cụ thể giữa chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải

nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính này. Đối với các quốc gia đang phát triển ở

3

ASEAN thì đây thật sự là vấn đề cấp thiết. Nên tăng hay giảm chi tiêu của chính phủ

để tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề

tài này.

1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là xác định mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và

tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN gồm các nước: Indonesia, Malaysia,

Philipines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến năm 2013.

Thông qua phương pháp ước lượng OLS kết hợp với ba mô hình tác động gộp

(Pooled OLS) tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để đạt được

mục tiêu trên. Việc lựa chọn mô hình phù hợp được thực hiện để đảm bảo tính thống

nhất về kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các kiểm định cần thiết đối

với mô hình được lựa chọn để đảm bảo tính vững cho mô hình nghiên cứu.

Từ đó, tác giả rút ra các nhận xét và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu

quả của chi tiêu chính phủ tại Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong

khu vực Đông Nam Á hay không ?

- Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong

khu vực Đông Nam Á là cùng chiều hay ngược chiều?

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa chi tiêu chính

phủ và tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN trong giai đoạn từ năm 1996 đến

năm 2013. Ngoài ra luận văn còn xem xét các mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng, dân

số, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, độ mở của nền kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế tại

các quốc gia này.

Luận văn không xem xét đến giá trị và đặc điểm cụ thể của từng khoản chi tiêu

chính phủ mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô về toàn bộ chi tiêu chính phủ. Theo đó

4

luận văn xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở dạng

tổng quát.

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 5 quốc gia trong khu vực ASEAN (Indonesia,

Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam) kéo dài từ năm 1996 đến năm 2013. Tác

giả sử dụng dữ liệu theo năm của World Bank:

- GDP theo giá cố định năm 2005, GDP bình quân đầu người (GDP_C), số

người sử dụng Internet trên 100 dân đại diện cho cơ sở hạ tầng (INTERNET) , dân

số (POP) , tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được lấy từ World

Development Indicator của World Bank năm 2014.

- Độ mở của nền kinh tế (OPEN) được tính toán dựa trên chỉ tiêu xuất khẩu và

nhập khẩu theo dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014.

- Tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP (EXP_WB) được tính toán dựa trên chỉ

tiêu tổng chi tiêu chính phủ theo giá cố định năm 2005 và GDP theo giá cố định năm

2005 dựa trên dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014.

1.5. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ và

tổng hợp các nghiên cứu về chi tiêu chính phủ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu để phục vụ cho các biến kinh tế. Từ dữ liệu nghiên

cứu, đề tài tiến hành xây dựng mô hình, định lượng và phân tích nghiên cứu. Cách

thức thực hiện được tác giả tóm tắt qua các bước như sau:

5

Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu.

Cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ

và tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu có liên quan

Thu thập và đánh giá dữ liệu nghiên

cứu

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Kiểm định một số giả

Giải thích kết quả nghiên

Phân tích mô hình hồi quy

thuyết

cứu

Kết luận và khuyến nghị chính

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại một mối quan hệ có ý nghĩa

giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động

của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước ASEAN trong giai

đoạn 1996 – 2013 là tích cực hay tiêu cực.

Luận văn với đề tài đề tài "Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng

trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á"

khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Chính phủ tham

6

khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách chi tiêu hợp lý nhằm mục tiêu tăng

trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế một cách bền vững.

1.7. Bố cục luận văn

Luận văn được chia thành 6 chương

Chương 1: Giới thiệu

Nội dung chương 1 nhằm giới thiệu cơ sở lựa chọn đề tài, xác định vấn đề, mục tiêu,

đặt ra câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi nghiên cứu, đưa ra được ý nghĩa thực

tiễn của đề tài cũng như thiết kế nghiên cứu và đưa ra bố cục cụ thể của bài nghiên

cứu.

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2 nhằm tổng hợp các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: truyền thống, tân cổ

điển, hiện đại. Xem xét những khác biệt trong từng mô hình lý thuyết thông qua

những mô hình đại diện của Harrod-Domar (1946), Solow …

Lý thuyết về chi tiêu chính phủ với 2 mô hình lý thuyết Keyness và Wagner.

Lý thuyết về ngưỡng chi tiêu công thông thường với các nghiên cứu của Barro (1989),

Armey (1995), Rahn (1996) và Scully (1998,2003) trong đó đi sâu phân tích về

nghiên cứu của Barro (1989) và Armey (1995) làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên

cứu.

Tổng hợp kết quả và các phát hiện từ những nghiên cứu thực nghiệm của các nhà

kinh tế học trên thế giới.

Chương 3: Thực trạng kinh tế Việt Nam so với các nước ASEAN.

So sánh những điểm tương đồng và khác biệt trong chi tiêu chính phủ giữa

Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN. Xem xét xu hướng chi tiêu công của

chính phủ của các quốc gia ASEAN.

Chương 4: Thiết kế nghiên cứu

Dựa trên tổng quan lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ở

chương 2 xây dựng nên khung lý thuyết và khung phân tích cho bài nghiên cứu nhắm

xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế:

7

Dựa trên mô hình tuyến tính, sử dụng phương pháp OLS với mô hình tác động gộp

(Pooled OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để tìm hiểu

mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế là tương quan âm hay

dương đối với từng quốc gia trong khu vực ASEAN. Sử dụng kiểm định Hausman để

lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó thực hiện các kiểm định đối với dữ

liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn.

Chương 5: Kết quả nghiên cứu

Phân tích các kết quả hồi quy dựa trên 3 mô hình: Pooled OLS, FEM, REM.

Sau đó thực hiện các bước kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó thực hiện

các kiểm định đối với dữ liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn. Từ đó

đưa ra những nhận định và giải thích các kết quả hồi quy, kiểm định.

Chương 6: Khuyến nghị chính sách và kết luận

Đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế

tại các nước ASEAN. Dựa vào đó đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp với kết

quả nghiên cứu.

8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương hai giúp tìm hiểu lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Sau

đó, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác

động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế. Nội dung chương này làm cơ sở để

thực hiện mô hình ở Chương 4.

2.1. Tổng quan lý thuyết

Lý thuyết kinh tế thường không chỉ ra một cách rõ ràng về tác động của chi

tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hầu hết các nhà kinh tế đều

thống nhất với nhau rằng, trong một số trường hợp sự cắt giảm quy mô chi tiêu chính

phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và trong một số trường hợp khác sự gia tăng

chi tiêu chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ rõ

ra rằng nếu chi tiêu chính phủ bằng không sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế rất thấp,

bởi vì việc thực thi các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển cơ

sở hạ tầng… sẽ rất khó khăn nếu không có chính phủ. Nói cách khác, một số khoản

chi tiêu của chính phủ là cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ - một khi đã vượt quá ngưỡng cần thiết nói trên

sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu

quả. Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng

trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1996), và được các

nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu chính phủ đối với tăng

trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính

phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ

sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy nhiên chi tiêu chính phủ sẽ có hại

đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này. Tuy các nhà kinh tế

còn bất đồng về con số chính xác nhưng về cơ bản họ thống nhất với nhau rằng, mức

chi tiêu chính phủ tối ưu tối với tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ 15 đến

25% GDP.

9

Hình 2.1: Đường cong Rahn

Quy mô tối ưu Chi tiêu chính phủ

Điểm tối ưu tăng trưởng trên đường cong Rahn là một trong chủ đề nghiên

cứu gây tranh cãi trong nhiều thập niên qua. Các nhà kinh tế nói chung kết luận điểm

này nằm trong khoảng từ 15% đến 25% GDP, mặc dù rất có thể những ước tính này

là quá cao do những nghiên cứu thống kê bị hạn chế bởi sự sẵn có của số liệu. Bảng

1 cho thấy Singapore, Philippines, Indonesia, Campuchia là những nước Đông Nam

Á có quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ nhất, chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 20% GDP. Trong

khi đó quy mô chi tiêu ngân sách của Việt Nam đang nằm ở phía bên kia dốc của

đường Rahn, chiếm khoảng trên 25% GDP trong những năm gần đây. Tất nhiên thành

tựu kinh tế không chỉ phụ thuộc duy nhất vào chính sách tài khoá. Các chính sách

tiền tệ, thương mại, lao động… cũng có vai trò quyết định quan trọng. Tuy nhiên đây

là một con số đáng ngại đối với tính hiệu quả và mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng của

các khoản chi tiêu công ở Việt Nam.

1996 2000 2005 2010 2013

Việt Nam 23.1 22.6 25.1 27.2 26.0

Thái Lan 15.9 16.8 17.3 19.2 20.1

Singapore 15.6 18.2 14.5 14.5 14.4

Philippines 18.6 18.1 16.9 16.9 16.3

10

3.5 Myanmar 9.2 ... 18.9 29.2

22.9 Malaysia 22.3 23.0 25.5 25.6

20.8 Lào 19.5 18.4 24.2 29.9

15.8 Indonesia 15.4 18.4 16.2 18.0

14.8 Campuchia 14.4 13.2 21.3 19.9

40.6 Brunei 51.0 32.1 36.9 31.3

Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á.

Nguồn: ADB , Key Indicators of Developing Asia and Pacific Countries

2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

Nghiên cứu tổng quát đã được thực hiện trên các nghiên cứu về tác động của

quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Có sự khác nhau đáng kể giữa các nghiên

cứu, trong đó chủ yếu là do khác biệt giữa các mô hình cơ bản của tăng trưởng được

sử dụng trong phân tích. Thật không may, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế chưa phát

triển đủ để bao quát một cách chính xác chi tiêu chính phủ trong việc ước tính các tác

động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế.

2.1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điền

Mô hình tăng trưởng tân cổ điển được thành lập dựa trên mô hình Harrod-

Domar (1946) với tăng trưởng năng suất. Trong mô hình này, tỷ lệ tăng trưởng dài

hạn là biến ngoại sinh được xác định bằng cách giả định một tỷ lệ tiết kiệm nhất định

hoặc một tỷ lệ tiến bộ công nghệ. Tỷ lệ này vẫn không giải thích được trong mô hình.

Lý do đằng sau giả định ngoại sinh là trong thời gian dài nền kinh tế sẽ có xu hướng

hội tụ đối với một tốc độ tăng trưởng ổn định, phụ thuộc hoàn toàn vào sự tích tụ của

lao động và công nghệ. Do đó, việc sử dụng các chính sách tài khóa như cắt giảm

thuế không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong dài hạn.

Hơn nữa, có bốn biến số đầu vào chính để giải thích cho tăng trưởng kinh tế

đó là: tích lũy vốn, tăng trưởng dân số, tiến bộ công nghệ và một biến số tổng hợp

các nhân tố. Hàm dưới dạng toán học được trình bày như sau:

11

Y = F(A , K , L)

Trong đó A đại diện cho công nghệ, K đại diện cho vốn và L đại diện cho lao động.

Một giả định quan trọng trong mô hình này là các chức năng sản xuất hoạt

động theo một mô hình lợi nhuận biên giảm dần. Vì vậy, biến tích lũy vốn riêng lẻ sẽ

không duy trì tăng trưởng kinh tế. Do đó, tăng trưởng dân số tạo ra một sản lượng lớn

hơn. Tuy nhiên, nó không duy trì sự gia tăng tiêu chuẩn sống. Tăng vốn có thể được

phân loại thành hai thành phần; vốn vật chất và nguồn nhân lực. Vốn vật chất tạo ra

tăng trưởng kinh tế vì nó làm tăng năng suất lao động. Ví dụ như đầu tư vào máy móc

thiết bị, máy tính, nghiên cứu và phát triển làm giảm số giờ lao động với đầu ra tương

đương. Tăng nguồn nhân lực thông qua tăng đầu tư vào giáo dục, khoa học và thực

tập. Việc tăng năng suất này được thể hiện trong mô hình của tiến bộ công nghệ. Quy

mô của tiến bộ công nghệ trong mô hình này được thực hiện như là một biến ngoại

=

sinh. Một cách tiếp cận để đo lường tiến bộ công nghệ trong giả thiết phần dư Solow.

Tóm lại, mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng do suy giảm năng suất cận

biên nên tỷ lệ vốn-sản lượng hội tụ đến trạng thái ổn định được xác định bởi các đặc

tính ban đầu của nền kinh tế.

2.1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh

Theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, tiến bộ công nghệ nhấn mạnh phần dư

Solow là yếu tố quan trọng để giải thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong mô

hình tăng trưởng nội sinh các biến góp phần làm tăng trưởng kinh tế được coi là biến

nội sinh và do đó có thể được xác nhận. Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ

lực tốn kém trong việc nghiên cứu và đóng góp vào kiến thức và phát triển. Mô hình

này dựa trên các giả định sau (Burda & Wyplosz, 2005, trang 436.):

 Lao động không đồng nhất

 Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ lực tốn kém và cần được khen

thưởng

12

 Theo đuổi lợi ích cá nhân là không thúc đẩy các tập thể tốt được.

Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dựa trên nền tảng về nguồn gốc tăng trưởng của

các biến độc lập trong mô hình tăng trưởng được theo dõi với sự nhấn mạnh đặc biệt

về kiến thức. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích các biến ngoại sinh trong

lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển trở thành biến nội sinh trong lý thuyết tăng trưởng

nội sinh.

Để xác định tích lũy vốn, nguồn nhân lực được bổ sung trong mô hình đại diện

cho thời gian, năng lượng và tiền bạc dành cho việc tiếp thu kiến thức của cá nhân.

Tiếp thu tri thức đòi hỏi nỗ lực và do đó được coi là một khoản đầu tư. Theo giả định

của mô hình này phải được khen thưởng. Đầu tư vào vốn con người dẫn đến gia tăng

thêm năng suất lao động với việc tạo ra mức lương cao hơn. Hơn nữa, người lao động

có tay nghề cao cũng có thể tạo ra tác động bên ngoài tích cực khác. Vì vậy, một biến

độc lập thêm (H: vốn con người) được đưa vào chức năng sản xuất của nền kinh tế:

Y = AF(K , L , H)

Hơn nữa, cơ sở hạ tầng công cộng là một yếu tố góp phần trực tiếp đến năng

suất kinh tế. Do đó, chức năng sản xuất kinh tế được mở rộng bao gồm cả yếu tố KG:

Y = AF( K , L , H , KG )

Tuy nhiên, nếu các biến bổ sung giảm trở lại, sau đó mô hình sẽ không thể làm

rõ sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa các nền kinh tế. Vì vậy, các nước tiếp tục

phát triển hướng tới một trạng thái ổn định như quy định trong lý thuyết tăng trưởng

tân cổ điển. Tuy nhiên, giả thiết về ngoại tác tích cực (Alfred Marshall, 1879-1890)

cũng được đưa vào mô hình. Giả thuyết này cho rằng một đầu tư cụ thể có thể tạo ra

một tác động có lợi lên các yếu tố khác, trong khi có một tác động tiêu cực về bản

thân. Theo quan điểm này, tăng trưởng có thể được điều khiển thông qua tích lũy vô

hạn các yếu tố sản xuất được xem xét trong mô hình. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự

tổng hợp của các yếu tố trong mô hình không làm giảm theo quy mô.

13

Điều này có nghĩa là chính phủ có thể giúp làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh

tế trong dài hạn bằng cách áp dụng các yếu tố trong mô hình như đầu tư vào vốn,

nghiên cứu và phát triển, giáo dục. Tuy nhiên, chính phủ cũng có thể ảnh hưởng tiêu

cực đến tăng trưởng kinh tế.

2.1.2. Lý thuyết chi tiêu chính phủ

2.1.2.1. Hai trường phái tư tưởng về chi tiêu chính phủ

Việc phân tích mối quan hệ giữa quy mô chính phủ đối với mức độ phát triển

của nền kinh tế đã nhận được sự chú ý lớn trong lĩnh vực học thuật. Cụ thể, việc phân

tích về mối quan hệ dài hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến

những kết luận khác nhau. Nói chung, những lý thuyết khác nhau về mối quan hệ này

có thể được tạm chia thành hai trường phái kinh tế; học thuyết Keynes và trường phái

tư tưởng của Wagner. Sự tương phản cơ bản của những lý thuyết này là hướng theo

quan hệ nhân quả. Wagner (1883) cho rằng tăng trưởng kinh tế, do quá trình công

nghiệp hóa sẽ đi kèm với sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu công trong GNP. Ngược lại, quan

điểm của Keynes giả định rằng chi tiêu của chính phủ là một công cụ của nhà nước

trong việc tạo ảnh hưởng đến chính sách tài khóa và với công cụ này sẽ làm ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Adolph Wagner (1835-1917) là người đầu tiên nhận ra mối tương quan giữa

chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, được nhắc đến trong các tài liệu như Luật

Wagner (1883). Theo quan điểm này, sự co dãn trong dài hạn lớn hơn một đơn vị

được giả định cho chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Điều này cho thấy vai trò của

chính phủ sẽ gia tăng do tăng trưởng kinh tế. Điều này được giải thích bởi nhu cầu

ngày càng tăng cho các chức năng lãnh đạo và bảo vệ, những yếu tố cần thiết để duy

trì mức độ gia tăng sự giàu có của nền kinh tế. Ngoài ra, đối với các nước phát triển,

nhu cầu đối với hàng hóa công cộng như giáo dục, y tế và các dịch vụ văn hóa ngày

càng gia tăng. Các giả thuyết cho rằng sự cần thiết đối với hàng hoá và dịch vụ được

cung cấp bởi sự gia tăng quy mô chính phủ với công nghiệp hóa của một quốc gia

đến từ sự tăng trưởng kinh tế của nó dựa trên ba lý do sau đây. Thứ nhất, khi nền kinh

14

tế phát triển khu vực công sẽ thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ trước đây được

thực hiện bởi khu vực tư nhân. Thứ hai, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu cung cấp

hàng hóa xã hội, văn hóa và dịch vụ tăng lên là tốt. Cuối cùng, khi nền kinh tế phát

triển, chính phủ can thiệp nhiều hơn mức cần thiết để quản lý và tài trợ độc quyền tự

nhiên và duy trì tốt chức năng của các lực lượng thị trường (Bird, 1971).

Quan điểm của Keynes lập luận rằng tăng trưởng kinh tế xảy ra như là kết quả

của việc tăng chi tiêu khu vực công. Trong bối cảnh này, chi tiêu chính phủ được coi

là một biến ngoại sinh độc lập và có thể được sử dụng như là một biến chính sách

hiệu quả để tác động đến tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết này được xác nhận bởi (Ansari

và cộng sự, 1997) trong nghiên cứu sâu rộng của họ về Indonesia, Malaysia,

Singapore, Philippines và Thái Lan.

Những năm 1970 trở về trước các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes

vẫn cho rằng các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Các nhà chính trị gia để tìm thấy

một lý do hợp lý cho việc gia tăng chi tiêu vẫn dựa vào lý thuyết Keynes. Dù đã có

nhiều nhà kinh tế ước lượng cho thấy một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi tiêu chính

phủ và tăng trưởng kinh tế nhưng khi sử dụng các phương pháp ước lượng phức tạp

với độ chính xác cao hơn đã cho thấy những sai lầm của các ước lượng cũ. Các nhà

kinh tế học hiện đại đã chỉ ra một trong những sai lầm của lý thuyết Keynes là: chính

phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông qua thuế

và vay nợ.

Các nhà kinh tế học hiện đại trong nhiều thập kỉ gần đây cho rằng việc cắt

giảm thâm hụt ngân sách sẽ giúp hồi phục tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm chi tiêu

chính phủ dẫn đến giảm thâm hụt ngân sách giúp giảm lãi suất, tăng đầu tư, tăng năng

suất và kết quả là thúc đẩy tăng trưởng. Theo đó chính sách tài khoá nên tập trung

giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách.

Hai trường phái trên có những quan điểm rất khác nhau về thâm hụt ngân sách,

tuy nhiên không trường phái nào nhấn mạnh đến quy mô chi ngân sách. Các nhà kinh

15

tế theo trường phái Keynes thường liên quan đến quy mô chi tiêu chính phủ lớn nhưng

họ cũng không có phản đối gì với quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ, miễn là chi tiêu

chính phủ có thể được tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thoát khoải tình trạng trì

trệ. Trong khi đó các nhà kinh tế tin vào mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi

suất, đầu tư và tăng trưởng, như đã phân tích ở trên, cũng không có phản đối gì đối

với quy mô chi tiêu chính phủ lớn miễn là nó được tài trợ bằng thuế thay vì vay nợ.

Các lý thuyết khác nhau sử dụng những lập luận khác nhau và do vậy chúng

không đưa ra được câu trả lời rõ ràng về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng

trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng có những trường hợp nhất định

việc cắt giảm chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và cũng có những

trường hợp sự gia tăng chi tiêu chính phủ là có lợi cho tăng trưởng

2.1.2.2. Các hình thái nhà nước và chi tiêu chính phủ

Mục tiêu truyền thống của chi tiêu chính phủ là sử dụng nó như một công cụ

của chính sách nhà nước để bảo vệ một khu vực bằng cách cung cấp pháp luật, trật

tự và công lý (Rehman Sobhan, Development Papers No. 13, 1993). Tuy nhiên, quan

điểm hiện đại về chi tiêu của chính phủ cung cấp một mục tiêu rộng lớn hơn nhiều.

Ngày nay, chi tiêu chính phủ bao gồm các vấn đề như phát triển cơ sở hạ tầng, cải

thiện về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thúc đẩy phát triển cơ cấu

kinh tế. Để mở rộng các mục tiêu không cần thiết tùy thuộc vào đường lối chính trị

của Nhà nước.

Mức chi tiêu của chính phủ có thể được giải thích hướng theo một khuôn khổ

với ba mô hình giải thích mức độ chi tiêu của chính phủ. Các mô hình này phân loại

chi tiêu chính phủ phù hợp với chức năng kinh tế vĩ mô của họ liên quan đến hình

thái của chính phủ về triết lý chính trị.

- Thứ nhất, nhà nước tối thiểu, còn được gọi là trạng thái canh gác ban đêm,

được xem xét đến. Trong mô hình này, chính phủ giới hạn trách nhiệm của mình để

bảo vệ các công dân khỏi ép buộc, lừa đảo và trộm cắp, cung cấp bồi thường cho các

nạn nhân và bảo vệ đất nước khỏi nguy hiểm từ nước ngoài. Vì vậy, vai trò của Nhà

16

nước sẽ bị giới hạn trong việc cung cấp đơn thuần về cảnh sát, hệ thống tòa án, nhà

tù và quân đội.

- Thứ hai, nhà nước phúc lợi, là Nhà nước chịu trách nhiệm về các phúc lợi của

công dân mình. Chính phủ có trách nhiệm cung cấp vật chất và đáp ứng các nhu cầu

xã hội. Triết lý là có một nền tảng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu chính là tạo ra một

xã hội công bằng và giảm bất bình đẳng thu nhập. Do đó, trách nhiệm của nhà nước

sẽ được mở rộng và bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm cung cấp an ninh Nhà nước

cũng như chịu trách nhiệm về các vấn đề như giáo dục, nhà ở, y tế, bảo hiểm, nghỉ

ốm, thu nhập bổ sung, trả lương công bằng …

- Cuối cùng, nhà nước phát triển, là hình thái khó khăn để đạt được. Thuật ngữ

này được sử dụng để xác định một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do nhà nước

lãnh đạo được áp dụng ở một số nước Đông Á. Trong mô hình này, Nhà nước có

quyền lực chính trị gần như đủ để kiểm soát nền kinh tế. Do đó, Chính phủ có thể áp

dụng rộng rãi các quy định, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp can thiệp mạnh

mẽ. Tuy nhiên, nền tảng của mô hình này nằm trong bối cảnh tư bản. Điều này là bởi

vì một khi Nhà nước hoàn toàn phát triển; Chính phủ chia sẻ quyền sở hữu của mình

và cho phép các lực lượng thị trường tham dự vào quá trình của mình. Trong mô hình

này, chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm trong phát triển kinh tế. Chi tiêu chính phủ

do đó sẽ tập trung thúc đẩy sản xuất nói chung, thông qua cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho

các doanh nghiệp và xuất khẩu.

Từ phân tích này, có thể kết luận rằng một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng

đến quyết định về mức độ chi tiêu của chính phủ là động lực chính trị của Nhà nước.

Hơn nữa, Nhà nước cũng gặp phải hạn chế về tình hình tài chính trong việc lựa chọn

mô hình mà nhà nước mong muốn. Do đó, nếu chi tiêu chính phủ được coi là một

biến ngoại sinh, mức độ có thể được hoàn toàn dựa trên các mục tiêu chính trị của

người ra quyết định thay vì lý do kinh tế.

2.1.2.3. Mô hình lý thuyết về chi tiêu chính phủ

17

Trước Barro (1990) cũng đã có nhiều nghiên cứu về chi tiêu chính phủ, tuy

nhiên vai trò của chi tiêu chính phủ và thuế đối với tăng trưởng kinh tế chỉ được xem

xét một cách có hệ thống dựa trên các hành vi tối đa hoá lợi ích của các tác nhân trong

nền kinh tế kể từ khi xuất hiện bài báo “Government Spending in a Simple Model of

Endogenous Growth” của Barro vào năm 1990. Mục tiêu chính của bài báo này là

đưa khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn để nghiên cứu mối

quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đốivới tăng trưởng kinh tế. Ý

tưởng chính của mô hình Barro (1990) có thể tóm tắt như sau:

+ Khu vực sản xuất: Barro (1990) giả định chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá và

dịch vụ côngcộng, ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu…, có ảnh

hưởng tích cực đếnsản xuất của khu vực tư nhân. Hàm tổng sản xuất trong nền kinh

tế có dạng Cobb-Douglas vàđược biểu diễn như sau:

, (1.1)

= . . . trong đó 0 < <1, L , K và Y lần lượt là lao động, tư bản, và sản lượng của nền kinh

tế, và G là tổng chi tiêu chính phủ. Để đơn giản chúng ta có thể giả định tổng lực

lượng lao động trong nền kinh tế, L, là cố định. Phương trình này hàm ý rằng công

nghệ sản xuất của nền kinh tế có hiệu suất không đổi theo quy mô đối với các đầu

vào lao động và tư bản. Với L cố định, nếu G cố định, K sẽ có hiệu suất biên giảm

dần. Tuy nhiên nếu G tăng cùng với K thì hàm sản xuất sẽ có hiệu suất cố định theo

G và K và nền kinh tế có thể có được tăng trưởng nội sinh. Hàm tổng sản xuất (1) có

thể được biểu diễn dưới dạng biến bình quân một lao độngnhư sau:

(1.2)

= trong đó y = Y/L và k = K / L lần lượt là sản lượng và tư bản bình quân một đơn vị

lao động.

+ Khu vực chính phủ: Do mô hình không nhằm phân tích tác động của các loại thuế

suất khác nhau đến tăng trưởng kinh tế nên để đơn giản, Barro (1990) giả định rằng

18

chính phủ tài trợ cho chi tiêu của mình nhờ áp dụng một mức thuế suất cố định . Điều

này hàm ý chính phủ luôn thực hiện cán cân ngân sách cân bằng. Do vậy ta có:

(1.3)

( < = < 1) Kết hợp (1.1) và (1.2) chúng ta có thể có:

(1.4)

= ( ) + Tốc độ tăng trưởng: Tổng thu nhập trong nền kinh tế được phân bổ cho tiêu dùng,

đầu tư và chi tiêu chính phủ, do vậy phương trình tích luỹ cơ bản có thể được viết

như sau:

(1.5)

= − − trong đó là tỉ lệ hao mòn của tư bản và s là tỉ lệ tiết kiệm cố định của khu vực tư

nhân.

Chia cả hai vế phương trình (1.5) cho k và kết hợp với (1.2), (1.3), và (1.4) chúng ta

có thể thu được tốc độ tăng trưởng của sản lượng, , như sau:

(1.6)

= [ − + Từ phương trình này chúng ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng là cố định và nền kinh tế

không cótính động. Ảnh hưởng của chính phủ đối với tốc độ tăng trưởng của nền kinh

tế có thể đượcthực hiện theo hai kênh như sau:

Thứ nhất, chi tiêu chính phủ phải được tài trợ bằng thuế do chính phủ luôn thực hiện

cán cânngân sách cân bằng. Việc tăng thuế sẽ làm giảm sản phẩm biên sau thuế của

tư bản, và do vậylàm giảm tốc độ tích luỹ tư bản và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh

tế. Tham số (1- ) trongphương trình (1.6) phản ánh hiệu ứng tiêu cực này của thuế

đối với tăng trưởng kinh tế. Tuynhiên, việc tăng thuế cũng đồng nghĩa với tăng chi

tiêu chính phủ cho các hàng hoá và dịchvụ công cộng như cầu cống, đường xá, hệ

thống luật pháp… Những những hàng hoá và dịchvụ công cộng này làm tăng sản

phẩm biên và sản lượng của khu vực tư nhân như thể hiệntrong hàm sản xuất (1.1).

19

Tham số trong phương trình (1.6) phản ánh hiệu ứng tíchcực này của hàng hoá

và dịch vụ công cộng đối với tăng trưởng kinh tế: ( )

Hình 2.2: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng.

Chúng ta có thể tìm giá trị tối ưu của thuế suất đối với tăng trưởng bằng cách lấy đạo

hàm bậc nhất của theo . Kết quả thu được:

(1.7)

∗=

Đây chính là mức thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế. Điều này hàm ý việc − tăng chi tiêu chính phủ hay tăng thuế chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi tác động

tích cực củaviệc tăng chi tiêu lớn hơn tác động tiêu cực của việc tăng thuế, hay nói

cách khác khi thuếsuất nhỏ hơn hiệu suất biên của khoản chi tiêu chính phủ đối với

tổng sản lượng của nền kinhtế.

Dựa vào mô hình của Barro, Armey (1995) đã hoàn thiện lý thuyết về “đường cong

Armey” mô tả tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế.

2.1.2.4. Đường cong Armey

Đường cong Armey (Dick Armey, 1995), được xây dựng trên nền tảng của

đường cong Laffer, theo lý thuyết về mức độ can thiệp của chính phủ đến tăng trưởng

kinh tế. Nó thể hiện mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và phát triển kinh tế và đưa

ra giả thuyết về việc tồn tại một mức chi tiêu tối ưu của chi tiêu chính phủ. Hơn nữa,

20

mối quan hệ này trước đó đã được nghiên cứu bởi Robert J. Barro, người đã thiết lập

một mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ bằng những bằng

chứng thực nghiệm đầu những năm 1990. Tuy nhiên, thượng nghị sĩ Mỹ Armey lại

người đã có công phổ biến lý thuyết này.

Hình 2.3 :Đường cong Armey.

Như minh họa trong hình 4 về đường cong Armey, trong điều kiện nền kinh

tế phát triển tối thiểu sẽ không tồn tại chính phủ. Điều này được giải thích là do thiếu

những quy định của pháp luật và bảo vệ quyền sở hữu. Với môi trường kinh tế không

chắc chắn như vậy nên các thành phần kinh tế sẽ không có ý định tiết kiệm hoặc đầu

tư. Tuy nhiên, nếu vai trò của chính phủ phát triển đến mức toàn quyền sở hữu tất cả

các nguồn lực và kiểm soát mọi quyết định của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế bị

hạn chế và có thể giảm xuống bằng không. Giải thích cho hiện tượng này có thể được

giải thíchbằng việc giảm đầu tư tư nhân do hiệu ứng chèn lấn, với một mức thuế suất

cao hơn và thị trường ít tự do hơn.

Ngoài ra, đường cong Armey phác họa mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng

trưởng kinh tế với giả định rằng tồn tại một ngưỡng chi tiêu chính phủ tối ưu E*. Tại

ngưỡng tối ưu này, bất kỳ một sự gia tăng của quy mô chi tiêu chính phủ đều dẫn đến

21

làm giảm tăng trưởng kinh tế. Ngưỡng chi tiêu công này là khác nhau giữa các quốc

gia và có thể phụ thuộc vào các biến kinh tế khác như độ mở nền kinh tế, tỷ lệ thất

nghiệp ... hay các biến xã hội như kích cỡ gia đình ...

2.1.2.5. Mở rộng

Chi tiêu công đã phát triển để trở thành một nhân tố được thừa nhận giúp thúc

đẩy phát triển và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, đã có nhiều tranh luận về

mức độ can thiệp của chính phủ trong nền kinh tế. Các xem xét phải hướng tới kết

quả của việc can thiệp của chính phủ đến khu vực tư nhân. Tại thời điểm này, sự chú

ý nên được tập trung vào tác động lấn át đầu tư tư nhân. Vì vậy, các vấn đề về kích

thước tối ưu của sự can thiệp từ chính phủ, cụ thể hơn, mối liên hệ giữa chính sách

tài khóa và các biến thực có tác động đến tiêu dùng cá nhân và sản xuất hay không,

đã gây ra rất nhiều tranh cãi.

Hơn nữa, lý thuyết lựa chọn công của bộ máy nhà nước nêu bật vai trò lợi ích

của quan chức (Niskanen, 1971). Theo lý thuyết này, các quan chức tối đa hóa lợi ích

cá nhân, tiền lương và thù lao của họ, bằng cách tối đa hóa ngân sách tùy ý của nhà

nước. Do đó, Niskanen đưa ra giả thuyết rằng lợi ích của các quan chức gây ra các

vấn đề như bội chi, chi tiêu không hiệu quả, tình trạng cung vượt quá cầu và dư thừa

vốn (Udehn,L Giới hạn của sự lựa chọn công, p. 75, p. 195). Mặc dù vai trò của các

quan chức có thể được đánh giá cao vì ngân sách của họ phụ thuộc vào việc ra quyết

định của các chính trị gia, lý thuyết này có thể được coi là một mối quan tâm cho chi

tiêu công.

Cuối cùng, hiệu quả của chi tiêu chính phủ có thể gặp phải những nghi ngờ khi xem

xét trên nhiều quan điểm khác nhau. Đầu tiên, điều này có thể do một số quốc gia

thiếu năng lực trong việc sắp xếp ưu tiên các mục tiêu chi tiêu khác nhau của họ.Việc

thiếu các chiến lược đúng đắn khiến cho quốc gia đó không thể ưu tiên nguồn vốn tài

trợ cho các dự án hiệu quả. Điều này là vấn đề đặc biệt đối với các quốc gia sở hữu

nguồn lực hạn chế hoặc phụ thuộc vào viện trợ nước ngoài để tài trợ cho chi tiêu

chính phủ của quốc gia họ. Ngoài ra, quản lý yếu kém có thể dẫn đến làm chậm việc

22

thực hiện các chương trình chi tiêu. Giải pháp cho tình trạng khó khăn này là nên tập

trung vào việc cải thiện các cơ chế quản lý chi tiêu. Để đạt được điều này, việc cải

cách và đổi mới công nghệ cần phải được thực hiện. Hơn nữa, cơ chế giám sát mới

cần phải được thực hiện cho các dự án đã hoàn thành. Bằng cách này, các khiếu nại

liên tục của công chúng, tức là mô hình chi tiêu công không hiệu quả, chuẩn bị ngân

sách yếu kém, xử lý kế hoạch tài chính không hiệu quả … có thể được giải quyết.

2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm

Mặc dù đã có một số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành,

tuy nhiên không có sự đồng thuận về các tác động của quy mô chính phủ đối với tăng

trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khi kích thước chính phủ lớn hơn một

mức tối ưu nhất định sẽ gây ra tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh tế do sự

không hiệu quả vốn có trong chính phủ. Chính phủ có chức năng cơ bản nhất là bảo

vệ con người và tài sản đó là nền tảng cho các hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị

trường. Ngoài ra, một điều khoản của việc giới hạn hàng hóa và dịch vụ, được gọi là

hàng hóa công cộng, như đường giao thông và bảo vệ Tổ quốc, cũng có thể thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, theo Gwartney và các tác giả, "khi chính phủ vượt ra ngoài những

chức năng cốt lõi, nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế vì (a) tác động

gây chán nản do mức thuế cao hơn và hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân, (b) lợi nhuận

suy giảm khi các chính phủ thực hiện các hoạt động mà họ không thích hợp, và (c)

một sự cản trở đối với các quá trình tạo ra của cải, vì chính phủ không thực hiện tốt

như thị trường trong việc điều chỉnh để thích hợp với hoàn cảnh và tìm những cách

sáng tạo mới nhằm tăng giá trị các nguồn tài nguyên ". Daniel Mitchell kết luận "chi

tiêu chính phủ sẽ làm suy yếu tăng trưởng kinh tế bằng cách thay thế khu vực tư nhân.

Cho dù tài trợ bằng thuế hoặc vay nợ, chi tiêu chính phủ gây ra chi phí lớn về khai

thác và thay thế cho ngành sản xuất."

Có một số nhà kinh tế lập luận rằng một chính phủ lớn hơn có khả năng tăng

tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng cách cung cấp hàng hóa công và sửa chữa cho thất

23

bại thị trường. Theo trường phái này, tiêu dùng của chính phủ cũng có khả năng để

tăng cường đầu tư và việc làm thông qua các hiệu ứng số nhân đối với tổng cầu. Ngoài

ra, Wagner cho thấy một sự gia tăng nhiều hơn so với tỷ lệ chi tiêu của chính phủ khi

tăng trưởng kinh tế tăng tốc bởi vì sẽ có một nhu cầu cho chức năng quản lý và bảo

vệ nhiều hơn của nhà nước, một nhu cầu gia tăng cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã

hội và văn hóa, và một nhu cầu tăng lên đối với việc cung cấp các công cụ quản trị

và hành chính thích hợp để đảm bảo hoạt động thông suốt của các lực lượng thị trường

(Wahab).

2.2.1. Một số nghiên cứu về quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu công và tăng trưởng

kinh tế

- Năm 1983, nghiên cứu của Daniel Landau (1983) cho thấy tồn tại một mối

tương quan âm giữa tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng của chính phủ với GDP và tốc độ tăng

trưởng GDP bình quân đầu người.

- Một phân tích thực nghiệm với dữ liệu từ 23 quốc gia OECD (Gwartney và

các tác giả) cho thấy một mối tương quan âm mạnh mẽ giữa (a) quy mô của chính

phủ với tăng trưởng GDP và (b) tỷ lệ gia tăng chi tiêu chính phủ với tăng trưởng

GDP. Tương ứng 10 phần trăm gia tăng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP đánh đổi

lấy một phần trăm giảm tốc độ tăng trưởng GDP thực tế. Một phân tích với dữ liệu

lớn hơn của 60 quốc gia củng cố thêm kết luận trên bằng cách phân tích các nước

OECD. Sau khi điều chỉnh những khác biệt giữa các quốc gia trong bảo hộ quyền sở

hữu, lạm phát, giáo dục, và đầu tư, một tỷ lệ cao hơn của chi tiêu chính phủ trên GDP

gây một tác động tiêu cực vào tăng trưởng GDP.

- Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 1997 với mẫu của 20 quốc gia

châu Âu trong giai đoạn 1950-1990, Georgios Karras kết luận rằng " biên tế các dịch

vụ của chính phủ có thể gây ra tác động tiêu cực đến kích thước chính phủ: khu vực

công có thể có hiệu quả hơn khi nhỏ. "

- Bằng chứng thực nghiệm của Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001)

từ một phân tích theo mô hình Pooled OLS đối với các nước OECD đồng ý với quan

điểm cho rằng quy mô chính phủ trong nền kinh tế có thể gây cản trở sự tăng trưởng.

24

Kết quả cho thấy với cùng một mức thuế, thuế trực thu cao hơn sẽ dẫn đến sản lượng

bình quân đầu người thấp hơn, trong khi, về vấn đề chi tiêu, tiêu dùng chính phủ và

đầu tư chính phủ có xu hướng ảnh hưởng không âm đối với GDP bình quân đầu

người. Đầu tư chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng bằng cách cải

thiện các điều kiện làm việc (ví dụ như cơ sở hạ tầng tốt hơn), giúp cho khu vực tư

nhân hoạt động tốt hơn.

- Trong một nghiên cứu năm 2002, Atul A. Dar và Sal Amir Khalkhali xem xét

mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng với dữ liệu 19 nước phát triển

thuộc OECD trong giai đoạn 1971-1999. Kết quả cho thấy, trung bình, tăng trưởng

tổng nhân tố sản xuất, cũng như hiệu suất vốn, yếu hơn ở các nước mà chính phủ có

quy mô lớn hơn. Quy mô chính phủ có một tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê

với tăng trưởng kinh tế. Không có mối quan hệ có hệ thống giữa việc gia tăng các tác

động tăng trưởng của chính phủ và quy mô của chính phủ trên khắp các quốc gia này,

vì vậy người ta có thể suy ra rằng các tác động tiêu cực của kích thước chính phủ

cũng có thể phản ánh hiệu quả của các khoản thanh toán thuế và chuyển nhượng.

- Trong một nghiên cứu gần đây năm 2006, Marta Pascual Saez và Santiago

Alvarez Garcia tìm thấy rằng mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh

tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào các quốc gia trong mẫu, thời gian

ước lượng và các biến được dùng để phản ánh quy mô của khu vực công. Các kết quả

thu được, dựa trên hồi quy và các kỹ thuật dữ liệu bảng, cho thấy chi tiêu chính phủ

có quan hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế tại các nước Liên minh châu Âu.

- Hầu hết các nghiên cứu gần đây về tác động của kích thước của chính phủ về

tăng trưởng ở các nước OECD và EU đưa kết luận sau đây. Trong một nghiên cứu

được công bố vào tháng Giêng năm 2008, Antonio Afonso và Davide Furceri phân

tích những tác động về mặt quy mô và sự biến động nguồn thu chính phủ và chi tiêu

với tăng trưởng ở các nước OECD và EU. Sử dụng một bảng hồi quy đối với các

nước OECD và EU trong giai đoạn 1970-2004, họ cho thấy rằng các loại thuế gián

thu (kích thước và biến động), đóng góp xã hội (kích thước và biến động), tiêu dùng

chính phủ (kích thước và biến động), trợ cấp (kích thước) và đầu tư của chính phủ

25

(biến động) có ảnh hưởng khá lớn, tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng.

Đặc biệt, một phần trăm gia tăng trong tỷ lệ tổng nguồn thu trong GDP sẽ làm giảm

tốc độ tăng trưởng 0,12 phần trăm đối với các nước OECD và các nước EU. Đối với

các nước OECD (EU), tăng một phần trăm trong tổng chi tiêu với GDP sẽ làm giảm

tốc độ tăng trưởng 0,13 phần trăm.

- Heitger phân biệt giữa chi tiêu dùng chính phủ (trong đó bao gồm tiêu dùng

tài sản cố định, tiền lương nhân viên, mua ròng của hàng hóa và dịch vụ không cố

định, thanh toán ròng của lãi và tiền bản quyền …), ông tuyên bố có một tác động

tiêu cực đến tăng trưởng, và chi đầu tư của chính phủ (ví dụ, trường học, cơ sở hạ

tầng và R & D, hình thành vốn), có một tác động tích cực đến tăng trưởng.

- Antony Davies cho thấy rằng đối với các nước có thu nhập thấp, chi tiêu dùng

chính phủ có tác động tích cực đến chỉ số phát triển con người (HDI) gần như từ 0%

trở đi. Ngược lại, chi đầu tư chính phủ có tác động tiêu cực đến chỉ số HDI cho đến

khi chi đầu tư đạt khoảng 40% GDP.

Bảng 2.2: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động tuyến tính

Sample

Explanatory variables Main results Các loại Chi tiêu công

Biến GC có tác động âm với Tăng trưởng

GC

Author Landau (1983) Dữ liệu bảng gồm 27 quốc gia đang phát trển Dữ liệu bảng với 47 quốc gia

Các dạng của chi tiêu công

Ram (1986)

Kormendi and Meguire(1985) Landau (1986) 65 quốc gia đang phát triển từ 1960 đến 1980 115 quốc gia từ 1960 đến 1980

Đầu tư tư nhân, GC and tỷ lệ tăng lực lượng lao động

GC

Grier and Tullock (1989)

GC không có ý nghĩa thống kê GC và GI có ý nghĩa và có tác động âm. Giáo dục không có ý nghĩa thống kê. Ngoại tác của G là tích cực đặc biệt với các quốc gia có thu nhập thấp. G có tác động âm với tăng trưởng. GC có tác động âm, Nhưng lại có tác động dương với mẫu các nước châu Á.

Dữ liệu bảng 113 quốc gia từ 1951 đến 1980.

G, GC, GI and vốn con người.

Romer (1990) 112 quốc gia từ 1960 đến 1985

GC, GI and lạm phát

13 nước OECD từ 1959 đến 1984

G có tác động âm nhưng GI lại có tương quan dương. GC và lạm phát có tác động âm đến tăng trưởng.

Alexander (1990)

Barro (1991)

GC

GC có tác động âm.

Devarajan và các tác giả (1993)

Các dạng của chi tiêu công (sức khỏe, giáo dục, vận tải … )

Chi tiêu cho sức khỏe và cơ sở hạ tầng có tác động dương, giáo dục và quốc phòng có tác động âm.

98 quốc gia từ 1960 đến 1985 Dữ liệu bảng 14 nước OECD Từ 1970 đến 1990

Easterly và Rebello (1993)

Thặng dư của chính phủ, GI, GC và các dạng khác nhau của chi tiêu, thuế, và vốn con người.

Dữ liệu bảng gồm 100 nước phát triển và đang phát triển từ 1970 đến 1988.

Lin (1994)

I và G, tỷ lệ tăng lực lượng lao động

Dữ liệu bảng gồm 62 quốc gia từ (1960 đến 1985)

Hansson and Henrekson (1994)

Dữ liệu bảng 14 quốc gia OECD từ 1970 đến 1987

G, GC, GI, giáo dục, chuyển nhượng và an sinh xã hội

Devarajan et al (1996)

GC, GI và các dạng chi tiêu công khác

Dữ liệu bảng 43 quốc gia đang phát triển (1970- 1990)

GI có tác động âm, GC có tác động âm đến tăng trưởng, nhưng tác động dương đến đầu tư tư nhân có tác động dương đến tăng trưởng. Chi cho cơ sở hạ tầng có tác động dương đến đầu tư tư nhân. GC không có ý nghĩa thống kê với các quốc gia phát triển, nhưng tương quan dương với các quốc gia đang phát triển. Chuyển nhượng và G có tác động âm. Chi cho giáo dục có tác động dương, GI không có ý nghĩa thống kê. GC tương quan dương, GI tương quan âm đối với các nước đang phát triển, và ngược lại với các nước phát triển

Kneller et al (1998)

Tanninen (1999)

Dữ liệu bảng 22 nước OECD (1970-1995) Dữ liệu bảng 52 quốc gia (1970- 1992)

GI, GC và các dạng khác của chi tiêu; đầu tư, các dạng của thuế I, các dạng của chi tiêu công, bất bình đẳng thu nhập

GI gia tăng tăng trưởng, GC tương quan âm với tăng trưởng GC tác động âm. Chi tiêu cho hàng hóa công tác động âm với G lớn nhưng ngược lại với G nhỏ; chi cho an sinh xã hội có tác động dương.

G và Thuế

G có tác động âm

23 nước OECD (1970-1995)

Fölster and Henrekson (1999)

26

2.2.2. Một số nghiên cứu về quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng trưởng

kinh tế

Theo khung tăng trưởng nội sinh của Barro (1990) đã giới thiệu dịch vụ công

27

như là một chức năng của sản xuất mà tại đó chi tiêu chính phủ có tác động tích cực

đến tăng trưởng kinh tế khi tỷ lệ chi tiêu của chính phủ (và cả mức thuế suất) là thấp,

nhưng sau đó trở nên tác động tiêu cực bởi vì sự gia tăng không hiệu quả trong tỷ lệ

chi tiêu chính phủ.

- Một số nhà nghiên cứu sử dụng các khuôn khổ lý thuyết của Barro (1989) dựa

trên mô hình tăng trưởng nội sinh để ước tính kích thước tối ưu của chính phủ nhằm

tối đa hóa tăng trưởng kinh tế. Theo quy luật của Barro, các dịch vụ chính phủ được

"tối ưu cung cấp" khi sản phẩm biên bằng sự hiệp nhất. Sử dụng khung lý thuyết của

Barro, Karras (1997) phát triển một phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu vai trò

của các dịch vụ chính phủ trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Ông nghiên cứu các

quy luật của Barro cho 20 quốc gia châu Âu và phát hiện ra rằng kích thước chính

phủ tối ưu là 16 phần trăm (+/- 3 phần trăm) đối với quốc gia của châu Âu.

- Năm 1994, Gerald Scully kết luận rằng để tối đa hóa tốc độ tăng trưởng kinh

tế ở Mỹ, tỷ lệ trung bình của các loại thuế liên bang, tiểu bang và địa phương nên

nằm giữa 21,5 và 22,9% GNP. Một bài nghiên cứu gần đây hơn của Scully được công

bố trong tháng 9 năm 2008 cho thấy tỷ lệ thuế tối đa hóa tăng trưởng cho Hoa Kỳ

trong giai đoạn 1960- 1990 là khoảng 19,3 phần trăm của GDP, vì vậy đây là kích

thước tối ưu chính phủ. Tuy nhiên, trong thời gian đó, chính phủ liên bang, tiểu bang

và địa phương đã tiêu dùng một tỷ lệ cao hơn nhiều của GDP, và nền kinh tế tăng

trưởng chậm hơn so với nó đáng lẽ ra phải có ở mức tăng trưởng tối đa hóa. Các mô

hình Scully cũng cho thấy rằng trong khi sự tăng trưởng tiêu dùng thực của chính phủ

và chi đầu tư góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của Mỹ (không giống như

chuyển nhượng và trợ cấp), các khoản chi tiêu khoảng một phần năm sản xuất như

vốn tư nhân tích lũy thực (vật chất và con người) (0,22 so với 1,11 và 0,96). Như vậy,

xét về biên tế, một đô la chi tiêu công phải mất năm lần so với tỷ lệ một đồng đô la

lợi nhuận của đầu tư tư nhân để cân đối cho giá trị đồng đô la biên tế của thuế để trả

lại cho nó.

- Vedder và Gallaway (1998) sử dụng bình phương nhỏ nhất với dữ liệu theo

năm của Mỹ về quy mô chính phủ và bình phương quy mô của chính phủ làm các

28

biến phụ thuộc. Kết quả họ nhận thấy hệ số hồi quy của biến quy mô chính phủ có ý

nghĩa thống kê và mang dấu dương, và hệ số quy mô chính phủ bình phương có ý

nghĩa thống kê và mang dấu âm. Đồng thời kết quả ước lượng cho thấy ngưỡng chi

tiêu công tối ưu của Mỹ là 17,5% GDP trong giai đoạn 1947-1997, Canada là 21,4%

GDP trong giai đoạn 1830-1988 và Anh là 21% GDP trong giai đoạn 1830-1988.

- Ghali (1998) sử dụng dữ liệu theo quý từ quý đầu năm 1970 cho đến quý ba

năm 1994 đối với 10 nước OECD để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa quy mô

chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Ông cũng tìm thấy quy mô chính phủ tác động gián

tiếp lên tăng trưởng thông qua đầu tư và thương mại quốc tế.

- Pevcin (2004) dùng dữ liệu của 12 quốc gia Châu âu trong giai đoạn 1950-

1960 kiểm định mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Pevcin

chạy hồi quy bảng đối với 12 quốc gia, và các hồi quy theo thời gian cho riêng từng

quốc gia với 8 trong số 12 nước. Kết quả từ hai hồi quy cả dạng bảng lẫn riêng cho

mỗi quốc gia cho thấy sự hiện hữu của các chính phủ có quy mô quá khổ. Kết quả từ

các phương trình riêng cho mỗi quốc gia chỉ ra rằng quy mô thực tế của chính phủ

thực sự lớn hơn so với quy mô tối đa đối với 7 trong số 8 trong mẫu nghiên cứu.

- Chen và Lee (2005) sử dụng các hồi quy ban đầu với dữ liệu theo quý của Đài

Loan trong giai đoạn từ quý đầu năm 1979 cho đến quý thứ ba năm 2003 để kiểm

định sự hiện hữu của quy mô chính phủ vượt ngưỡng khi không còn tác động tích cực

mà ngược lại có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Hai ông sử dụng ba

phương pháp đo lường khác nhau về quy mô chính phủ trong hồi quy của họ và dựa

trên các đặc điểm phương trình của họ trong mô hình lý thuyết mà nó có tính đến các

yếu tố ngoại tác sản xuất tích cực từ khu vực công sang khu vực tư. Kết quả, họ tìm

được bằng chứng về sự hiện hữu của một ngưỡng trong quy mô chính phủ với một

mối tương quan âm giữa tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ vượt ngưỡng.

- Chobanov và Mladenova (2009) ước lượng thực nghiệm quy mô tối đa của

chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Hai ông ước lượng hồi quy riêng hai bảng.

Trong mỗi hồi quy, hai ông sử dụng mỗi một phương pháp đo lường quy mô chính

phủ khác nhau. Mẫu dữ liệu trong hồi quy bảng đầu tiên bao gồm 28 quốc gia trong

29

khối OECD trong giai đoạn từ năm 1970 cho đến 2007. Chobanov và Mladenova ước

lượng hồi quy bảng đầu tiên bằng cách sử dụng quy trình bình phương nhỏ nhất phổ

biến với các tác động cố định theo thời kì khi xây dựng mô hình mà họ lấy nguồn gốc

từ hàm sản xuất Cobb-Douglas trong đó xem quy mô chính phủ như một biến giải

thích. Kết quả của họ cho thấy quy mô tối đa của chi tiêu chính phủ so với GDP nằm

trong khoảng 25%. Trong hồi quy thứ hai , họ sử dụng một bảng gồm các dữ liệu theo

năm của 81 quốc gia trong giai đoạn từ 1961-2005. Họ kiểm định ước lượng phương

trình hồi quy sử dụng bình phương nhỏ nhất dạng bảng với các tác động chéo hoặc

theo thời kì cố định khi xây dựng phương trình bậc hai trong đó bao gồm quy mô

chính phủ và bình phương quy mô chính phủ làm biến giải thích. Họ thấy rằng quy

mô chính phủ tối đa (đo lường bởi tỉ lệ phần trăm mức chi tiêu chính phủ so với GDP)

rơi vào khoảng 10,8%.

Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động phi tuyến tính

Tác giả Thời kỳ Mẫu nghiên cứu Kích thước tối ưu

Grossman (1987) 1929-1982 USA 19%

Peden (1991) 1929-1986 USA 20%

Scully (1994) 1929-1989 USA 21.5-22.9%

Karras (1997) 1960-1985 118 countries 23%

Vedder and Gallaway (1998) Chao and Gruber (1998) 1947-1997 1929-1996 17% 27%

Scully (2000) 1995 20.2-22.3%

Afonso et al. (2003) 1990-2000 USA Canada 22 OECD/112 countries 23 OECD 35%

Mavrov (2007) 1990-2004 Bulgaria 21.42 %

Pevcin (2004) 12 EU countries

Magazzino (2008) Italy

1950-1996 1862-1998 1950-1998 Chobanov and Mladenova (2009) 1970-2009 28 EU countries 36-42% 23.06% 32.83% 25,00%

Forte and Magazzino (2010) 1970-2009 27 EU countries 35.39-43.50%

30

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC

ASEAN

Nội dung chương 3, giới thiệu về thực trạng kinh tế Việt Nam so với các quốc

gia ASEAN. Trong đó đi sâu phân tích về cơ cấu kinh tế của Việt Nam và so sánh một

số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Việt Nam so với các nước trong khu vực ASEAN.

3.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam

Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường lối Đổi mới với ba trụ cột: (i)

chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường;

(ii) phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực dân doanh đóng vai trò

ngày càng quan trọng; (iii) chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách

hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

Những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần ba thập kỷ đổi mới vừa qua đã

mang lại cho Việt Nam những thành quả rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo được

một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Nền kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo tính hiệu quả trong việc huy

động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư trở

nên thông thoáng hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số ngành

nghề tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn. Đặc biệt, việc trở thành thành viên của

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên

ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nổi bật là Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, liên tục

trong nhiều năm. Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, GDP chỉ tăng trưởng bình quân

4,79%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã đạt mức tăng bình quân 8,21%.

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á trong giai đoạn 1996-2000 tốc

độ tăng GDP của Việt Nam là 6,96%. Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

với GDP bình quân là 6,61%/năm trong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển

31

kinh tế-xã hội 2001-2010. Từ 2011-2013, GDP của Việt Nam tăng trung bình là

5,64% năm. Từ năm 2005 đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người của Việt

Nam tăng từ 700 USD/người/năm lên 1.910 USD/người/năm. Việt Nam được đánh

giá là một trong những nước có mức tăng thu nhập cao nhất trong 40 năm qua.

Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước của Việt Nam đã có

sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi

nông nghiệp giảm xuống. Hiện, cơ cấu công nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 80% trong

tổng GDP quốc gia. Năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng

18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm

43,3%.

CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM 2001

Nông lâm nghiệp và thủy sản 23%

Dịch vụ 39%

Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

Công nghiệp và xây dựng 38%

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2002, Niên giám thống kê 2002.Hà Nội: NXB Thống kê.

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2001.

32

CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM 2013

Nông lâm nghiệp và thủy sản 19%

Dịch vụ 43%

Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

Công nghiệp và xây dựng 38%

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014, Niên giám thống kê 2014. Hà Nội: NXB Thống kê.

Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2013.

3.2. So với các nước trong khu vực ASEAN

Nền kinh tế Việt Nam trong thập niên vừa qua đã đạt những bước tăng trưởng

đáng kể mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực năm

1997 và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay. Cùng với các cải cách mạnh

mẽ và tự do hóa kinh tế, kinh tế Việt Nam đã phục hồi nhanh chóng và tăng trưởng

bền vững trong nhiều năm liền. Quy mô của nền kinh tế tăng lên đang kể về cả mức

tuyệt đối, cũng như tốc độ tăng trưởng bình quân. Việt Nam hiện nay được coi là một

trong những nền kinh tế năng động nhất. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá

hiện hành năm 2012 đạt 141,7 tỷ USD, gấp 4 lần so với 10 năm trước. Nếu tính theo

sức mua tương đương GDP năm 2012 đạt 329,0 tỷ USD, gấp 2,5 lần. So với các nước

trong khu vực, Việt Nam xếp thứ 5 sau Indonesia (1216,9 tỷ USD), Thái Lan (652,6

tỷ USD), Malaysia (501,1 tỷ USD) và Phillipine (423,9 tỷ USD).

33

Hình 3.3: Đồ thị GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm

2012

Trong giai đoạn 2000-2007, GDP liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và

đạt mức tăng cao nhất 8,5% vào năm 2007. Sau đó, do ảnh hưởng của suy thoái kinh

tế toàn cầu, tốc độ này đã giảm xuống còn 6,3% năm 2008 và 5.3 năm 2009. Tốc độ

tăng GDP bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 7,3%, còn cao hơn Thái Lan, Singapore,

Indonesia, Malaysia, và Phillipine. Tốc độ tăng GDP của Việt Nam trong những năm

gần đây có giảm nhưng vẫn duy trì mức ổn định (năm 2010 là 6,8%, năm 2011 là

5,9% và năm 2012 là 5,0%). Tuy nhiên, mức tăng này vẫn khá cao so với các nước

trong khu vực.

34

Nguồn: ASEAN Stat

Hình 3.4: Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh 1994 (Đồ thị)

Hiện nay, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế, tiếp

theo là khu vực công nghiệp-xây dựng, chiểm tỷ trọng nhỏ nhất là khu vực nông,

lâm nghiệp, thủy sản. Ngược lại với 10 năm về trước, khu vực nông, lâm nghiệp và

thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng là một trong những nguyên nhân quan

trọng để đạt được các thành tựu kinh tế trong thời gian qua. Từ một nước nông nghiệp

lạc hậu, sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sau đó,

Việt Nam tiếp tục thực hiện công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Do

đó, cơ cấu kinh tế của Việt Nam cũng có sự thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng

ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Tỷ trọng ngành nông

nghiệp trong GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 19,7% năm 2012; tương ứng

công nghiệp tăng từ 36,7% lên 38,6% ; dịch vụ tăng 38,7% lên 41,7%. Tỷ trọng ngành

công nghiệp của Việt Nam cao thứ 3 trong 10 nước ASEAN, tuy nhiên, tỷ trọng ngành

nông nghiệp còn lớn và tỷ trọng ngành dịch vụ còn quá nhỏ so với nhiều nước trong

khối. Hơn nữa, quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, làm hạn chế

tốc độ bắt kịp cũng như khả năng thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển trong

khu vực.

35

Hình 3.5: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012 (Đồ thị)

Tăng trưởng khá, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên lại khá ổn định ở mức

thấp, nên GDP bình quân đầu người của Việt Nam cũng liên tục tăng nhanh qua các

năm. Tính theo sức mua tương đương, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng

từ 2163 USD năm 2005 lên 3706 năm 2012.

Nếu tính theo tỷ giá hối đoái liên ngân hàng, GDP bình quân đầu người giai

đoạn 2005-2012 tăng 13,9%/năm (từ 643 USD năm 2005 tăng lên 1225 năm 2010 và

1596 USD năm 2012). Với mức tăng này, Việt Nam đã thoát khỏi nhóm nước có thu

nhập thấp, chuyển sang nhóm nước có thu nhập trung bình thấp từ năm 2010. Điều

này đặc biệt có ý nghĩa vì cách đây ¼ thế kỷ, Việt Nam vẫn là một trong những nước

có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới. Đây cũng là tiền đề cơ bản để

Việt Nam nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống dân cư, thực hiện thành công trước

thời hạn công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đã đề

ra.

Khoảng cách thu nhập giữa Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN

được thu hẹp trong 20 năm qua. GDP bình quân người theo sức mua tương đương

của Việt Nam năm 2012 đạt 3706 USD, bằng 1/17 Singapore, 1/5 Malaysia, 1/3 Thái

36

Lan, 3/4 Phillipine và Indonesia (năm 1991 tỷ lệ này là 1/10 của Malaysia, 1/5 của

Thái Lan, gần bằng 1/2 của Phillipine và Indonesia). So với các nước trong khu vực

ASEAN, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đứng thứ 7/10. Thực tế này cho

thấy, sự chênh lệch này vẫn còn lớn vào thời điểm hiện tại. Việt Nam vẫn bị tụt hậu

rất xa so với các nền kinh tế lớn của ASEAN và phải mất thời gian dài mới có thể

Nguồn: ASEAN Stat.

theo kịp.

Hình 3.6: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các nước

ASEAN giai đoạn 2005-2012 (Đồ thị)

37

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 4 trình bày về phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, mô

hình nghiên cứu tuyến tính và phi tuyến tính của tác động của chi tiêu công đối với

tăng trưởng kinh tế, thống kê các biến độc lập sử dụng trong mô hình và trình bày

một số lý thuyết và kiểm định sử dụng trong luận văn.

4.1. Mô hình nghiên cứu

Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu như sau nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi

tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đối với 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

- Mô hình dạng tổng quát nghiên cứu tác động tuyến tính:

= + + + Trong đó:

Biến phụ thuộc: - Yit là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực đại diện

cho tăng trưởng kinh tế.

Biến độc lập: Xit Biến chi tiêu chính phủ được tính bằng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên

GDP thực.

Zit Các biến kiểm soát.

4.2. Lựa chọn các biến kiểm soát

So sánh kết quả của các công trình nghiên cứu trên, ta nhận thấy tại các quốc

gia khác nhau sẽ có kết quả khác nhau về hướng tác động của các nhân tố tác động

lên tăng trưởng kinh tế, khác nhau về các nhân tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và

khác nhau khi sử dụng các bộ biến độc lập khác nhau trong các mô hình nghiên cứu.

Do đó, luận văn sẽ không sử dụng kết quả của các nghiên cứu trên mà chỉ sử dụng để

lựa chọn các nhân tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và mô hình định lượng để xem

xét đánh giá cho các quốc gia đang phát triển tại khu vực Đông Nam Á. Dựa vào việc

thu thập dữ liệu và đặc thù nền kinh tế của các nước, để ước lượng tác động của chi

tiêu chính phủ lên tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á giai

38

đoạn 1996-2013, những biến giải thích được tác giả xác định bởi khuôn khổ lý thuyết

là các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế cụ thể như sau:

Lạm phát (INF): Lạm phát có thể tạo ra một tác động tích cực đến tăng trưởng kinh

tế, thực tế là kết quả lạm phát cao hơn trong khi đầu tư nhiều hơn vào vốn vật chất

của khu vực tư nhân thực tế là kết quả lạm phát sẽ cao hơn. Tuy nhiên, lạm phát cũng

làm tăng chi phí giao dịch của các hoạt động kinh tế và có thể làm giảm tốc độ tăng

trưởng kinh tế (Zhang và Zou, 1998).

Inflation (INF) = Logarite tự nhiên của chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI).

Độ mở nền kinh tế:

Gallup và các tác giả (1998) khám phá mối quan hệ giữa ba chính sách cơ bản của

chính phủ - độ mở thương mại của nền kinh tế, tiết kiệm của chính phủ và các thành

phần của chi tiêu chính phủ - với sự tăng trưởng của thu nhập bình quân đầu người.

Họ kết luận rằng một quốc gia với nền kinh tế mở nói chung sẽ giúp quốc gia đó có

một vị thế tốt hơn để nhập khẩu công nghệ mới và ý tưởng mới từ phần còn lại của

thế giới. Ngoài ra, họ có thể có một bộ phận lớn lao động và quy trình sản xuất phù

hợp hơn với lợi thế so sánh của mình, trong đó cho phép họ phát triển nhanh hơn.

OPEN = Tăng trưởng dân số: Mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng trong trạng thái ổn Tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và xuất khẩu GDP định, tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn sẽ làm giảm thu nhập bình quân đầu người,

nhưng sẽ không có ảnh hưởng trên mức tăng trưởng thu nhập. Tuy nhiên, trong quá

trình chuyển sang trạng thái ổn định, tăng trưởng dân số cao hơn có tác động tiêu cực

đến tăng trưởng bình quân đầu người. Các lý do cho các tác động tiêu cực của tăng

dân số trong quá trình chuyển đổi cơ bản cũng giống như trong mô hình Harrod-

Domar. Tăng dân số dẫn đến các nền kinh tế sử dụng nguồn tiết kiệm khan hiếm của

họ để tiến hành mở rộng vốn hơn là tập trung vào chiều sâu vốn.

POP = logarite tự nhiên của tổng dân số

Tỷ lệ thất nghiệp: Tổng số lao động bằng với lực lượng lao động trừ đi những người

thất nghiệp. Theo định luật Okun (1962), có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ thất

39

nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Hàm ý của định luật Okun là tăng trưởng kinh tế phụ

thuộc vào số lượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất, do đó, có một mối quan

hệ tiêu cực giữa sản lượng và tỷ lệ thất nghiệp.

Mối quan hệ giữa kích thước của chính phủ và thất nghiệp được phát triển rộng rãi

trong nghiên cứu. Một quy mô lớn của chính phủ có khả năng làm tăng tỷ lệ thất

nghiệp. Đầu tiên, nó gây ra hiện tượng lấn át đầu tư tư nhân, dẫn đến làm giảm tiến

bộ kỹ thuật, giảm năng suất và khả năng cạnh tranh quốc tế. Kết quả là, tỷ lệ thất

nghiệp tăng lên (Alesina và Perotti, 1997). Thứ hai, một quy mô lớn của chính phủ

cũng có thể dẫn đến chi tiêu chính phủ cao do đó đòi hỏi các loại thuế cao. Điều này

làm giảm thu nhập của các hộ gia đình và cũng là lợi nhuận của khu vực tư nhân

(Alesina, Ardagna et al., 2002). Tổng hợp các hiệu ứng trên, tỷ lệ thất nghiệp có xu

hướng tăng.

UNEMP = logarite tự nhiên của tỷ lệ thất nghiệp tại mỗi quốc gia

Phát triển cơ sở hạ tầng được sự tham gia của cả khu vực công và tư nhân. Vai trò

quan trọng của cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội cũng đã được nhấn mạnh

trong nhiều bài nghiên cứu (Sahoo và Dash 2008; Sahoo và Dash, 2009). Các nghiên

cứu thực nghiệm xem xét cơ sở hạ tầng ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển kinh tế

bằng cách sử dụng nhiều định nghĩa về phát triển cơ sở hạ tầng. Có thể sử dụng một

số chỉ tiêu cơ sở hạ tầng bằng cách lấy trong sáu chỉ số cơ sở hạ tầng cơ bản sau

(Sahoo, Dash et al, 2010). (i) mức tiêu thụ năng lượng điện bình quân đầu người; (ii)

sử dụng năng lượng bình quân đầu người; (iii) số lượng điện thoại (cả cố định và di

động) trên 1000 dân; (iv) Mật độ đường sắt trên 1000 dân; (v) vận tải hàng không,

triệu đơn vị mỗi km; và (vi) đường trải nhựa trên tỷ lệ phần trăm của tổng số đường.

Trong luận văn này tác giả sử dụng số người sử dụng internet trên 100 dân để đo

lường sự phát triển cơ sở hạ tầng do ngày nay internet là một phần không thể thiếu

của cuộc sống con người. Việc phát triển internet giúp cuộc sống trở nên tiện lợi hơn,

con người tiếp cận được với nhiều nguồn thông tin hơn.

INTERNET = logarite tự nhiên của số lượng người sử dụng internet trên 100 dân

tại mỗi quốc gia.

40

Bảng 4.1: Tổng hợp các biến được sử dụng trong luận văn và dấu kỳ vọng:

Mô tả Dấu kỳ vọng Biến

Biến tỷ lệ chi tiêu chính EXP_WB +/- phủ trên GDP

Tỷ lệ lạm phát INF +/-

Độ mở thương mại của OPEN + nền kinh tế

Số lượng người sử dụng INTERNET + internet trên 100 dân

Tỷ lệ tăng dân số của một POP - quốc gia

Tỷ lệ thất nghiệp UNEMP -

(Nguồn: tự tổng hợp)

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Để xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, tác giả đã

sử dụng dữ liệu bảng (panel data) của 5 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn từ

năm 1996 đến năm 2013. Dựa trên những ưu điểm của phương pháp dữ liệu bảng so

với dữ liệu theo chuỗi không gian và thời gian, Baltagi đã liệt kê các ưu điểm của dữ

liệu bảng như sau:

+ Thứ nhất, vì dữ liệu bảng liên quan đến các cá nhân, doanh nghiệp, tiểu bang, đất

nước, v.v… theo thời gian, nên nhất định phải có tính dị biệt (không đồng nhất) trong

các đơn vị này. Kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng có thể chính thức xem xét đến tính

không đồng nhất đó bằng cách xem xét các biến số có tính đặc thù theo từng cá nhân;

+ Thứ hai, thông qua kết hợp các quan sát theo chuỗi theo thời gian và theo không

gian, dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít

cộng tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn;

41

+ Thứ ba, thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng

phù hợp hơn để nghiên cứu tính động của thay đổi;

+ Thứ tư, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn những ảnh hưởng mà

không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian thuần túy hay dữ liệu chéo theo

không gian thuần túy.

+ Thứ năm, dữ liệu bảng giúp ta nghiên cứu những mô hình hành vi phức tạp hơn. Ví

dụ, các hiện tượng như lợi thế kinh tế theo qui mô và thay đổi kỹ thuật có thể được

xem xét thông qua dữ liệu bảng tốt hơn so với dữ liệu theo chuỗi thời gian thuần túy

hay theo không gian thuần túy.

Cuối cùng, bằng cách thu thập những số liệu có sẵn cho vài nghìn đơn vị, dữ liệu

bảng có thể tối thiểu hóa sự thiên lệch có thể xảy ra nếu ta tổng hợp các cá nhân hay

các doanh nghiệp thành số liệu tổng.

Nói vắn tắt, dữ liệu bảng có thể làm phong phú các phân tích thực nghiệm theo những

cách thức mà không chắc có thể đạt được nếu ta chỉ sử dụng các dữ liệu theo chuỗi

thời gian hay không gian thuần túy. Vì vậy sử dụng cách bố trí theo dữ liệu bảng rất

phù hợp với mô hình hồi quy không gian và thời gian của bài nghiên cứu này.

Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy

theo 3 cách: hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS), mô

hình FEM và mô hình REM nhằm đo lường tác động của chi tiêu chính phủ đối với

tăng trưởng kinh tế. Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong

ba phương pháp trên, tác giả sử kiểm định Hausman (Hausman,1978).

Mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:

_ = + _ + +

+ + + + Các biến trong phương trình trên đều được lấy logarite tự nhiên để đảm bảo tính ổn

định đối với mức độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực.

Trong đó:

42

Biến phụ thuộc: - là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực

đại diện cho tăng trưởng kinh tế. LNGDP_C

Biến độc lập: Biến chi tiêu chính phủ được tính bằng tỷ lệ chi tiêu

chính phủ trên GDP thực. LNEXP_WB

Các biến kiểm soát gồm cơ sở hạ tầng (INTERNET), dân số (POP), tỷ

lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá (CPI), độ mở của nền kinh tế (OPEN).

Để xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc

gia ASEAN, tác giả tiến hành hồi quy với mẫu là 5 quốc gia trong giai đoạn 18 năm

liên tục từ 1996 đến 2013. Quy trình thực hiện hồi quy như sau:

Bước 1: Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu theo từng biến

Bước 2: Xem xét sự tương quan bằng ma trận hệ số tương quan nhằm mục đích

kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến. Sau đó tiến hành hồi quy phương trình

nghiên cứu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hồi quy cho phương trình nghiên cứu bằng cách sử dụng

ba phương pháp khác nhau: hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất

(Pooled), mô hình REM, và mô hình FEM.

Bước 4: Tác giả sử kiểm định Hausman (Hausman, 1978) để tìm hiểu xem phương

pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên;

Bước 5: Sau đó tác giả sẽ tiến hành các kiểm định cơ bản của giả thuyết liên quan

đến mô hình thích hợp nhất:

• Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến thông qua ma trận hệ số tương quan và

bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF

• Kiểm định tương quan chuỗi bằng chỉ số Durbin- Watson.

• Kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Wald với giả thuyết Ho là

phương sai sai số không đổi.

43

Khi xảy ra trường hợp phương sai thay đổi thì tác giả sẽ xử lý bằng cách sử

dụng phương pháp GMM (General Method of Moments).

Bước 6: Sau khi xuất các kết quả ước lượng và tác giả sẽ tiến hành phân tích và giải

thích các kết quả.

Luận văn sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) với

mô hình tác động cố định (fixed effect model) và mô hình tác động ngẫu nhiên

(random effect model) để chạy hồi quy tuyến tính nhằm đo lường tác động của chi

tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên khi gặp phải vấn đề phương sai

thay đổi thì ước lượng của mô hình tác động cố định (fixed effect model) trở nên

không vững.

Theo Hiebert và cộng sự (2002), đã chỉ ra hầu hết những nghiên cứu về sự

tăng trưởng thường sử dụng phương pháp hồi quy với biến công cụ (instrumental

variable – IV) để giải quyết vấn đề phương sai thay đổi. Ngoài ra, với đặc điểm sử

dụng biến công cụ IV và trong mô hình có hiện tượng tự tương quan thì phương pháp

2SLS cũng không hiệu quả, nhưng phương pháp GMM vẫn cho ước lượng hiệu quả.

Với phương pháp ước lượng GMM cho phép hiệu chỉnh vấn đề phương sai thay đổi

có thể hiện diện trong hầu hết các mô hình với bộ dữ liệu thời gian từ đó giữ nguyên

tính đúng đắn và hiệu quả của kết quả nghiên cứu. Do đó tác giả sử dụng phương

pháp ước lượng GMM bằng kỹ thuật Arellano Bond trên phần mềm Stata 12 được

giới thiệu bởi Roodman (2006).

44

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 5, phần đầu trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình,

tiếp theo trình bày kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính và phi tuyến tính của tác

động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế, và kiểm định một số hạn chế của mô

hình và khắc phục.

5.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Bảng 5.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình

LNGDP_C LNEXP_WB LNOPEN LNPOP LNINTERNET LNUNEMP

INF

Mean

0.028935

0.003655

0.408338

0.005583

0.014325

0.001926

5.756279

Median

0.037791

0.001277

0.19423

0.004291

0.01437

0.00000

4.279512

Maximum

0.073321

0.169199

3.385639

0.541043

0.025358

1.329136

58.38709

Minimum

-0.15531

-0.18387

-0.13466

-0.42404

0.001389

-0.43532

-1.71034

Std. Dev.

0.037151

0.064337

0.557725

0.109792

0.005403

0.205637

7.144384

Skewness

-2.87517

0.096237

2.803138

0.495811

-0.45824

2.972975

5.085483

Kurtosis

12.87046

3.449378

12.90385

10.6269

3.140696

22.07534

36.33888

Jarque-Bera

462.1605

0.846409

458.7044

209.4999

3.044908

1413.914

4302.876

Probability

0.002320

0.269864

0.089134

0.000019

0.056261

0.616492

0.00000

Sum

2.459463

0.310704

34.70873

0.47454

1.217614

0.163728

489.2837

Sum Sq. Dev.

0.115934

0.347701

26.12877

1.012555

0.002452

3.552058

4287.547

Observations

85

85

85

85

85

85

85

(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)

Các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn trong

bảng 5 cho biết sự chênh lệch về mặt giá trị giữa số liệu của các biến trong mô hình.

Hai giá trị thống kê giúp ta hình dung về hình dáng phân phối của số liệu là độ nghiêng

(Skewness) và độ nhọn (Kurtosis). Trong đó:

- Hệ số độ nghiêng Skewness bất đối xứng:

+ Nếu Skewness α=0 thì phân phối là đối xứng.

45

+ Nếu Skewness α<0 thì phân phối là bất đối xứng và đồ thị sẽ xuôi về bên

trái nhiều hơn.

+ Nếu Skewness α>0 thì phân phối là bất đối xứng và đồ thị sẽ xuôi về bên

phải nhiều hơn.

- Hệ số độ nhọn Kurtosis:

+ Nếu Kurtosis α=3 thì phân phối xác suất được tập trung ở mức bình thường.

+ Nếu Kurtosis α>3 thì phân phối tập trung ở mức độ cao hơn mức bình thường.

+ Nếu Kurtosis α<3 thì phân phối xác suất được tập trung ở mức độ thấp hơn

mức bình thường.

Luận văn có tất cả 85 quan sát trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2013 với

các biến kinh tế của luận văn bao gồm GDP_C - biến tăng trưởng kinh tế, biến

EXP_WB - tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP, biến OPEN – biến độ mở thương mại

của nền kinh tế, biến POP – biến tổng dân số của một nước, biến INTERNET – biến

cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ

lệ lạm phát của một quốc gia.

5.2. Ma trận hệ số tương quan

Bảng 5.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

DLNGDP_C DLNEXP_WB DLNINTERNET DLNOPEN DLNPOP DLNUNEMP INF

DLNGDP_C

1.00000

DLNEXP_WB

-0.32025

1.00000

DLNINTERNET

0.21322

0.20617

1.00000

DLNOPEN

0.19402

0.49308

0.15761

1.00000

DLNPOP

-0.14389

-0.11245

0.18167

0.06102

1.00000

DLNUNEMP

-0.51759

0.19704

0.32842

0.01363

0.14029

1.00000

INF

-0.46261

-0.18976

0.03086

0.34136

-0.04065

1.0000

0.11859

(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)

Ma trận hệ số tương quan: nhằm xem xét hướng tác động kỳ vọng giữa biến

phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình. Nếu dấu tác động là dương (+) thì mối

quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là cùng chiều, ngược lại nếu dấu tác động

46

là âm (-) thì mối quan hệ là ngược chiều. Kết quả cho thấy, các biến EXP_WB tỷ lệ

chi tiêu chính phủ trên GDP, biến INTERNET – biến cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,

biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ lệ lạm phát của một quốc gia

giải thích tương đối cho biến phụ thuộc GDP_C - biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, các

biến còn lại biến OPEN – biến độ mở thương mại của nền kinh tế, biến POP – biến

tổng dân số của một nước thì giải thích không tốt lắm.

5.3. Mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng

5.3.1. Kiểm định Unit root test

Luận văn sử dụng dữ liệu bảng, với đặc điểm là dữ liệu kết hợp giữa dữ liệu

chéo và dữ liệu theo chuỗi thời gian do đó trước khi tiến hành chạy thực nghiệm cần

phải kiểm tra tính dừng của nó. Bởi vì, một mẫu dữ liệu thời gian sẽ mang một nội

dung nhất định và chỉ thể hiện những hành vi cụ thể trong khoảng thời gian xem xét.

Nếu một chuỗi thời gian không dừng, nó sẽ không mang tính khái quát hóa cho các

giai đoạn thời gian khác. Hơn nữa, trong mô hình hồi quy cổ điển, nếu chuỗi thời

gian không dừng thì các kết quả trong phân tích hồi quy sẽ không có giá trị cho việc

dự báo do gặp phải vấn đề tương quan giả mạo (Gujarati,2003). Để kiểm tra tính dừng

và xác định bậc dừng của chuỗi số liệu, luận văn sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị

mở rộng của Dickey Fuller (ADF) cho từng biến (kết quả theo phụ lục 2). Kết quả

thể hiện ở bảng tổng hợp sau khi thực hiện kiểm định tính dừng bằng kiểm định

nghiệm đơn vị - Unit Root Test và lấy sai phân cụ thể. Đối với các biến không dừng

bậc 0, tác giả tiến hành kiểm định tính dừng ở sai phân bậc 1.

Bảng 5.3:Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0

Biến ADF Statistic Kết quả

Chưa Dừng bậc 0 LNGDP_C

Chưa Dừng bậc 0 LNEXP_WB

Chưa Dừng bậc 0 LNOPEN 9.54401 (0.4814) 3.74071 (0.9583) 10.8723 (0.3676)

47

Chưa Dừng bậc 0 LNPOP 3.21678 (0.9759)

Chưa Dừng bậc 0 LNINTERNET 3.50210 (0.9670)

Chưa Dừng bậc 0 LNUNEMP

Dừng bậc 0 INF 6.69732 (0.7537) 35.2461 (0.0001)

(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)

Bảng 5.4:Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1

Biến ADF Statistic Kết quả

Dừng bậc 1 LNGDP_C

Dừng bậc 1 LNEXP_WB

Dừng bậc 1 LNOPEN

Dừng bậc 1 LNPOP

Dừng bậc 1 LNINTERNET

Dừng bậc 1 LNUNEMP 18.9374 (0.0411) 49.1823 (0.0000) 68.6165 (0.0000) 40.3932 (0.0000) 74.3405 (0.0000) 85.0977 (0.0000)

(Nguồn: Tổng hợp từ Eviews 8.0)

Kết quả kiểm định tính dừng nghiệm đơn vị (unit root test) cho kết quả như sau:

+ Biến INF (lạm phát) là chuỗi dừng bậc 0

+ Các biến LNGDP_C, LNEXP_WB, LNOPEN, LNPOP, LNINTERNET,

LNUNEMP là các biến không có tính dừng tại bậc 0 mà dừng tại sai phân bậc 1.

5.3.2. Kết quả hồi quy theo 3 mô hình và chọn lựa mô hình phù hợp

48

Sau khi đảm bảo các biến trong mô hình đều có tính dừng, tác giả thực hiện hồi

quy bằng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) với các mô hình

sau:

- Mô hình OLS gộp (Pooled OLS)

- Mô hình tác động cố định (FEM)

- Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Sau đó thông qua kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier để chọn lựa giữa

mô hình Pooled hay mô hình REM, sau đó tác giả kiểm tra giữa FEM và REM xem

mô hình nào giải thích tốt hơn bằng kiểm định Hausman, cụ thể các bước như sau:

Bước 1: Hồi quy theo phương pháp OLS với 3 mô hình Pooled, FEM, REM.

Bảng 5.5: Kết quả chạy hồi quy theo 3 mô hình: mô hình Pooled, mô hình tác

động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random

Effect Model)

Pooled

FEM

REM

P_value

P_value

P_value

0.0000

C

0.0073

0.0000

0.0003

DLNEXP_WB

0.0036

0.0000

0.2866

DLNOPEN

0.1569

0.0942

0.0000

DLNPOP

0.0000

0.0030

0.5509

DLNINTERNET

0.1174

0.0694

0.0000

DLNUNEMP

0.0005

0.0000

0.0001

INF

0.0002

0.0000

Coefficient /Std. 0.050755 0.009897 -0.027740 0.060027 0.037138 0.034616 -1.305214 0.359935 0.003783 0.006315 -0.084306 0.017281 -0.001986 0.000476 0.450393

Coefficient/ Std. 0.022178 0.009067 -0.005874 0.048310 0.043421 0.030305 -0.002576 0.492531 0.026451 0.006721 -0.053813 0.014565 -0.000653 0.000411 0.757942

R2

Coefficient/ Std. 0.042407 0.008283 -0.012770 0.046372 0.046677 0.027550 -0.593529 0.462265 0.009927 0.005392 -0.072542 0.013654 -0.001490 0.000379 0.371637

Nguồn: Tổng hợp từ Eview 8.0

49

- Kiểm định Hausman:

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Prob.

Test Summary

36.504887

6

0.0000

Period random

Hình 5.1: Kết quả kiểm định Hausman

Từ kết quả kiểm định Hausman cho ta thấy hệ số Probability của Chi-Square Statistic

là 0.0000 < α=0.05, ta có thể kết luận rằng mô hình FEM giải thích tốt hơn so với mô

hình REM.

Từ kết quả của kiểm định Hausman cho ta kết quả mô hình FEM là mô hình phù hợp

với dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này.

5.3.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình FEM

Từ kết quả của kiểm định Hausman cho ta kết quả mô hình FEM là mô hình

giải thích tốt nhất trong ba mô hình ban đầu.

Sau khi thực hiện hồi quy tuyến tính chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng

kinh tế tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, kết quả cho thấy có hai biến là biến

độ mở nền kinh tế (DLNOPEN) và biến cơ sở hạ tầng (DLNINTERNET) không có

ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, theo lý thuyết và kết quả từ các công trình nghiên cứu

mà tác giả đã giới thiệu ở phần trên cho rằng các biến này có ảnh hưởng đến tăng

trưởng kinh tế nên tác giả quyết định giữ lại các biến này trong mô hình nhưng khi

phân tích tác động của các biến giải thích đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sẽ không

xem xét các biến kiểm soát đó tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào. Như

vậy, trong 6 biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy là biến EXP_WB - tỷ lệ chi

tiêu chính phủ trên GDP, biến OPEN – biến độ mở thương mại của nền kinh tế, biến

POP – biến tổng dân số của một nước, biến INTERNET – biến cơ sở hạ tầng của nền

kinh tế, biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ lệ lạm phát của một

50

quốc gia., có 4 biến giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc GDP_C –Tốc độ tăng

trưởng thu nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy 99% và mức ý nghĩa 1%,

đó là các biến:

- Tỷ lệ thất nghiệp (DLNUNEMP)

- Tổng dân số (DLNPOP)

- Lạm phát (INF)

- Chi tiêu chính phủ (DLNEXP_WB)

Do vậy, chúng ta có thể kết luận về các giả thiết của các biến độc lập thông

qua kết quả phương trình hồi quy như sau:

DLNGDP_C = 0.0221 - 0.0058*DLNEXP_WB - 0.0538*DLNUNEMP +

0.0434*DLNOPEN + 0.0264*DLNINTERNET - 0.0006*INF - 0.0025*DLNPOP + εit

Hệ số hồi quy của biến DLNEXP_WB (Chi tiêu chính phủ) là -0.0058 mang

dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa

1%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với

GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0058%

và ngược lại. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Daniel Landau

(1983), Georgios Karras (1997), Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001), Barro

(1991), Alexander (1990) …

Tương tự hệ số hồi quy của biến DLNPOP (Dân số quốc gia) là -0.0025 mang

dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa

1%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi dân số của một quốc gia tăng

1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0025% và ngược

lại.

Hệ số hồi quy của biến DLNUNEMP (tỷ lệ thất nghiệp) là - 0.0538 mang dấu

âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia

51

tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0538% và

ngược lại.

Hệ số hồi quy của biến INF (lạm phát) là -0.0006 mang dấu âm thể hiện mối

quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ lạm phát của một quốc gia tăng 1% thì tốc độ

tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0006% và ngược lại.

Đồng thời, từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số xác định R2= 0.757942

cho biết mô hình giải thích được 75,79 % sự biến động của tốc độ tăng trưởng bình

quân đầu người thực hàng năm bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP, tổng dân số

của một nước, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và 24.21% sự biến động của tốc độ tăng

trưởng bình quân đầu người thực hàng năm được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài

mô hình.

5.3.4. Một số kiểm định khác

Trước khi sử dụng các kết quả của mô hình tác động cố định, xét nghiệm chẩn đoán

cho các mô hình giả định phải được thực hiện. Các giả định quan trọng nhất của

phương pháp tác động cố định là phương sai không đổi, không có tương quan chuỗi

và không có tương quan đồng thời.

5.3.4.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 5.6: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF.

1/VIF 0.826089 0.851986 0.856087 0.856197 0.955017 0.973547

Variable EXP_WB OPEN UNEMPLOY INF INTERNET POP Mean VIF VIF 1.21 1.17 1.17 1.17 1.05 1.03 1.13

Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tử phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10, kết hợp

với hệ số tương quan trình bày ở bảng 6 ma trận hệ số tương quan không lớn, các hệ

52

số đều nhở hơn 0.8 cho ta khẳng định rằng vấn đề đa cộng tuyến không ảnh hưởng

đến kết quả của mô hình.

5.3.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Để nhận xét mô hình có hiện tượng tự tương quan hay không, ta dùng kiểm định bằng

hệ số Durbin-Watson, nếu hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng:

0

1< d < 3: không có hiện tượng tự tương quan.

3

Từ kết quả hồi quy mô hình FEM,ta có giá trị của thống kê Durbin Watson = 2.068747

nằm trongkhoảng 1 < d < 3. Như vậy, ta có thể kết luận rằng giữa các biến độc lập

trong mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

5.3.4.3. Kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Wald

Kiểm định cặp giả thiết:

H0: Mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi

H1: Mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi

Tiêu chuẩn kiểm định: Với mức ý nghĩa α = 5%,

-Nếu P-value của hệ số nR2 < 5% thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết

H1.

-Nếu P-value của hệ số nR2 > 5% thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H0, bác bỏ giả thiết

H1.

Hình 5.2: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (7) = 39.15

Prob>chi2 =0.0000

(Nguồn: Stata 12)

53

Kết quả cho ta thấy P-value = 0.0000 < α = 5%. Do vậy, ta bác bỏ giả thiết H0 và

chấp nhận giả thiết H1 và kết luận rằng mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi.

Để xử lý vấn đề này, ta sử dụng phương pháp GMM.

Bảng 5.7: Kết quả chạy hồi quy sử dụng phương pháp GMM

Coefficient/Std. P_value

-0.038671 DLNEXP_WB 0.001 (0.096852)

-0.09183 DLNUNEMP 0.005 (0.031712)

0.05241 DLNOPEN 0.294 (0.049615)

-1.68545 DLNPOP 0.691 (0.482125)

-0.000866 INF 0.000 (0.000903)

0.007695 DLNINTERNET 0.000 (0.008766)

AR(1) Test 0.000

AR(2) Test 0.473

Sargan Test 0.887

(Nguồn: Stata 12)

Dựa trên kết quả sau khi chạy khắc phục phương sai thay đổi bằng phương

pháp GMM , có thể nhận thấy dấu hệ số hồi quy của các biến không đổi, trong khi

giá trị hệ số hồi quy có sự thay đổi không đáng kể. Kết quả phương trình hồi quy mới

như sau:

DLNGDP_C = 0.022178- 0.038671*DLNEXP_WB + 0.05241*DLNOPEN -

1.68545*DLNPOP + 0.007695*DLNINTERNET - 0.09183*DLNUNEMP -

0.000866*INF + εit

54

Sau khi thực hiện chạy mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của chi tiêu

chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thông

qua phương pháp ước lượng GMM bằng kỹ thuật Arellano Bond, kết quả cho thấy có

hai biến là dân số (DLNPOP) và độ mở nền kinh tế (DLNOPEN) không có ý nghĩa

thống kê. Đồng thời có 4 biến giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc

DLNGDP_C - Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy

95% và mức ý nghĩa 5%, đó là các biến:

- Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (DLNEXP_WB)

- Tỷ lệ người sử dụng Internet trên 100 dân (DLNINTERNET)

- Tỷ lệ thất nghiệp (DLNUNEMP)

- Chỉ số lạm phát (INF)

Như vậy “Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính

phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực

giảm 0.038671% và ngược lại”.

55

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Nội dung chương 6, phần đầu dựa trên các kết quả của mô hình hồi quy tuyến

tính và phi tuyến tính của tác động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế, luận

văn đưa ra các kết luận và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Sau đó phần 2

đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm đạt được quy mô chính phủ tối ưu đối với

tăng trưởng kinh tế.

6.1. Kết luận

Với những kết quả thực nghiệm như trên, luận văn đã giúp trả lời các câu hỏi

nghiên cứu như sau:

- Tồn tại một mối tương quan âm có ý nghĩa giữa chi tiêu chính phủ và tăng

trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Với phương pháp ước

lượng bình phương bé nhất theo mô hình FEM cho kết quả như sau: “Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc

độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0058% và ngược lại”. Kết

quả của luận văn phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Daniel Landau (1983),

Georgios Karras (1997), Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001), Barro (1991),

Alexander (1990) … Khi gặp phải hiện tượng phương sai thay đổi, bằng cách sử dụng

phương pháp ước lượng GMM đã cho kết quả như sau : “Trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng

trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.038671 % và ngược lại”

Luận văn này nghiên cứu các lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu

thực nghiệm phản ánh mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ với tăng trưởng kinh tế

của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn nghiên cứu tác động của chi tiêu chính

phủ đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển khu vực Đông Nam

Á. Điều này giúp gợi mở ra các hướng nghiên cứu ứng dụng cho riêng Việt Nam khi

mà chúng ta còn thiếu cả về mặt cơ sở lý luận lẫn nghiên cứu thực nghiệm đối với

mối quan hệ này. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà nhiều quốc gia chưa có

định hướng rõ ràng cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô chính phủ thì những nghiên

56

cứu về chi tiêu chính phủ là thực sự cần thiết. Những kết quả nghiên cứu đáng tin cậy

sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những lời khuyên và hướng đi đúng

đắn trong việc duy trì một mức độ chi tiêu chính phủ ở ngưỡng an toàn với một môi

trường kinh tế vĩ mô ổn định và một mức tăng trưởng kinh tế cao trong dài hạn. Tuy

nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định

như:

- Do hạn chế trong việc thu thập số liệu, tiếp cận thông tin, luận văn chỉ nghiên

cứu tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia

trong khu vực, mà chưa đi sâu nghiên cứu tác động riêng của từng loại chi tiêu công

đến tăng trưởng kinh tế.

- Mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ (với 5 quốc gia và giai đoạn từ 1996 đến năm

2013) do khó khăn trong việc thu thập và tiếp cận dữ liệu dẫn đến số liệu định lượng

có thể chưa chuẩn xác như các trường hợp có số quan sát lớn hơn ( mẫu nhiều quốc

gia hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn).

- Luận văn chú trọng đến nghiên cứu tác động tuyến tính của chi tiêu chính phủ

đến tăng trưởng kinh tế với việc chọn lựa mô hình phù hợp trong xử lý dữ liệu bảng,

sau đó thực hiện các kiểm định cần thiết để đảm bảo tính vững cho mô hình. Đối với

mối quan hệ phi tuyến của chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tác giả chỉ chú

trọng xem xét đến điểm tới hạn chi tiêu chính phủ mà khi vượt qua điểm đó sẽ dẫn

đến làm giảm tăng trưởng kinh tế do đó chưa đi sâu vào việc kiểm định tính vững mà

chỉ dừng lại ở mức ước lượng điểm tới hạn chi tiêu chính phủ.

- Luận văn chưa ước lượng được chính xác ngưỡng chi tiêu chính phủ tối ưu

cho các quốc gia trong khu vực.

Từ những hạn chế trên của luận văn cũng gợi ý hướng nghiên cứu tiếp sau cho

bản thân tác giả. Do vậy, hy vọng rằng các nghiên cứu trong tương lai của tác giả sẽ

bổ sung thêm và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.

6.2. Kiến nghị chính sách

57

Với những kết quả thực nghiệm như đã được trình bày ở trên, luận văn đã cho

thấy được hai kết quả quan trọng:

- Tồn tại mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa giữa chi tiêu công và tăng trưởng

kinh tế đối với các nước ASEAN trong giai đoạn 1996-2013.

- Tồn tại một điểm tới hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các

quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thể hiện thông qua việc khi chi tiêu chính

phủ chưa vượt qua điểm tới hạn 21,33 % thì chi tiêu chính phủ có tác động

cùng chiều đối với tăng trưởng kinh tế nhưng khi chi tiêu chính phủ tăng và

vượt qua điểm tới hạn 21,33 % thì chi tiêu chính phủ có tác động ngược chiều

với tăng trưởng kinh tế.

Nếu như các kết quả được giữ chính xác, thì để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

cần thiết phải thực hiện cắt giảm chi tiêu công, và có các chiến lược hiệu quả để giảm

thiểu các động cơ làm gia tăng quy mô chính phủ. Luận văn đưa ra một số giải pháp

như sau:

6.2.1. Cần có một tổ chức giám sát quy mô chính phủ và nợ công

Trong dài hạn, nếu đúng là các chính phủ ngày nay có xu hướng thiên về việc

đẩy quy mô và nợ chính phủ vượt quá ngưỡng tối đa của chúng so với tăng trưởng

kinh tế, thì có khả năng sẽ xuất hiện yêu cầu thiết lập một số cơ quan để giám sát quy

mô chính phủ và nợ công, nó có chức năng giữ quy mô và nợ thấp dưới mức mà tại

đó chúng bắt đầu tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế, và giúp cộng đồng nhận thức

được cái giá phải trả của tăng trưởng khi gia tăng quy mô chính phủ và quy mô nợ

công. Cơ quan như thế sẽ phải độc lập và tách biệt khỏi áp lực chính trị, ví dụ như

cục dự trữ liên bang Hoa Kì (FED). Tuy nhiên, khi không nhắc tới chính trị, nhiệm

vụ của tổ chức này vẫn không đơn giản chút nào. Điều kiện tốt nhất có thể là các mục

tiêu linh động thay đổi theo thời gian. Chúng ta nên nhớ rằng quy mô chính phủ tối

ưu đối với tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ tối ưu là hai khái niệm hoàn toàn

khác nhau. Khi ta phân biệt được sự khác nhau giữa chúng và không bị nhẫm lẫn quy

mô chính phủ tối ưu mà khi chỉ tính đến tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ tối

58

ưu khi căn nhắc đến tất cả các nhiệm vụ và mục tiêu của chính phủ. Vai trò của chính

phủ rất khó hiểu, đa hướng, phức tạp, và quan điểm về vai trò của nó trong xã hội

được trải ra với một loạt các hệ tư tưởng đối lập nhau mà giá trị vận dụng cũng khác

nhau. Cho dù một quy mô chính phủ lớn hơn có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế,

cũng có khả năng rằng nó có thể đem tới công bằng hơn, hay là giảm tham nhũng

hơn, hay là kinh tế và chính trị ổn định hơn. Xét mặt ngược lại khi quy mô chính phủ

lớn hơn, định hướng hàng đầu của tất cả các chính phủ (trong quá khứ lẫn hiện tại) là

luôn luôn mở rộng quyền lực, bên cạnh tác động tăng trưởng tiêu cực của nó, quy mô

chính phủ lớn hơn hầu như chắc chắn kèm theo việc giảm tự do cá nhân và sự mở

rộng giả tạo các nhu cầu và sự phụ thuộc ngày càng nhiều hơn của người dân đối với

chính phủ.

6.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công

- Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả chi tiêu công, giải pháp có tính chiến lược là

phải đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng

chủ yếu theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở

nâng cao hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và tiến bộ khoa học - kỹ thuật; đồng

thời tiến tới tăng trưởng bền vững. Để nhanh chóng chuyển đổi tăng trưởng từ chiều

rộng sang chiều sâu, việc tái cơ cấu nền kinh tế là một lựa chọn ưu tiên trong giai

đoạn đầu tiên, nhờ đó, các nguồn lực của nền kinh tếđược phân bổ lại một cách hiệu

quả nhất để tạo điều kiện cho đổi mới mô hình kinh tế.

- Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ chi tiêu công. Cải cách bộ máy hành chính

theo hướng tinh gọn và hiệu quả, trên cơ sở đó giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên

trong tổng chi ngân sách nhà nước. Tập trung nguồn lực tài chính vào những ngành

then chốt, mũi nhọn tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và cung cấp các dịch vụ công cơ

bản cho đại đa số. Mở rộng sự tham gia của khu vực tư vào việc cung ứng các dịch

vụ công, từ đó giảm bớt gánh nặng cho ngân sách để bảo đảm cân đối ngân sách cho

những nhiệm vụ mà không ai ngoài chính phủ có thể đảm đương.

- Thứ ba, quản lý ngân sách theo đầu ra với tầm nhìn trung hạn. Từng bước khắc

phục các bất cập quá lớn trong quản lý ngân sách theo đầu vào, dẫn đến tình trạng kê

59

khai khống các đầu vào, lập các hóa đơn chứng từ giả mạo tràn lan …, tạo các kẽ hở

cho tham nhũng như hiện nay mà không quan tâm đến kết quả đầu ra. Chuyển sang

lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, hướng đến các đầu ra, đồng thời

từng bước triển khai kiểm toán hoạt động đối với các khoản chi ngân sách, tạo cơ sở

cho quản lý và đánh giá hiệu quả chi tiêu công một cách khách quan.

- Thứ tư, tăng cường giám sát chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản.

Phân định rạch ròi quyền và trách nhiệm quản lý của từng cấp, nâng cao năng lực của

các địa phương trong việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư. Tăng cường vai trò của

trung ương trong việc giám sát quyết định đầu tư của các địa phương để tránh tình

trạng các địa phương lập dựán tràn lan để giữ chỗ và xin ngân sách trung ương. Việc

phê duyệt cần đảm bảo một số tiêu chí cần thiết, trong đó có tính thiết thực với sự

phát triển của địa phương và không phá vỡ các quy hoạch tổng thể khác.

- Thứ năm, tái cơ cấu và cổ phần hoá các DNNN, thực sự chuyển các tập đoàn

kinh tế và các DNNN sang tự hạch toán kinh, xóa bỏ những đặc quyền dành riêng

cho các DNNN đối với các yếu tố đầu vào và kiến tạo môi trường kinh doanh bình

đẳng cho các thành phần kinh tế. Định giá đất đai theo giá thị trường đối với tất cả

các giao dịch giữa Nhà nước với các DNNN. Ứng dụng quản trị doanh nghiệp hiện

đại đối với các doanh nghiệp này để tách sở hữu nhà nước với quản lý doanh nghiệp,

từ đó giảm bớt những hệ lụy do hoạt động kém hiệu quả và nợ công của các doanh

nghiệp này đối với nhà nước.

- Thứ sáu, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách.

Công khai minh bạch là tiền đề quan trọng để cải cách quản lý chi tiêu công. Tình

trạng thông tin thiếu minh bạch dẫn đến những hệ lụy đáng kể. Sự thiếu minh bạch là

một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tham nhũng ở Việt Nam, cho thấy các

tỉnh có mức độ minh bạch thấp hơn thì tương ứng có mức độ tham nhũng cao hơn.

Minh bạch về tài khoá sẽ góp phần bảo đảm kỷ luật tài chính, cải thiện công tác quản

lý và phân tích tài chính, cho phép đánh giá đầy đủ hơn các rủi ro tài chính và từ đó

có các giải pháp ngăn chặn kịp thời các rủi ro này, đồng thời cải thiện năng lực quản

lý tài chính của Nhà nước.

60

6.2.3. Xây dựng chương trình cắt giảm chi tiêu công

Trong bối cảnh nguồn thu không bền vững và ngày càng giảm trong khi chi

tiêu công vẫn liên tục tăng trong những năm gần đây, việc xem xét chương trình cắt

giảm chi tiêu công là đúng. Tuy nhiên, để thực hiện việc cắt giảm, thì lại không hề

dễ. Điều đó đụng đến lợi ích của những người hưởng lợi từ ngân sách và những dự

án còn đang đầu tư dở dang.

Việt Nam đã chịu thâm hụt ngân sách cao tích tụ hàng chục năm, nên giải

quyết nó phải là chương trình dài hơi, chứ không chỉ riêng cho năm nay. Chương

trình cắt giảm chi tiêu công phải là một lộ trình trung hạn và cần được xác lập thành

một nguyên tắc điều hành mới, cụ thể là:

- Thay đổi tư duy chi NSNN: Nguồn lực quốc gia là có hạn, và vì thế, khi Nhà

nước chi tiêu nhiều, đương nhiên khối tư nhân và xã hội sẽ chi tiêu ít đi. Thông

thường, khu vực tư nhân và xã hội sử dụng nguồn lực ấy nhiều hơn sẽ có hiệu quả tối

ưu hơn. Vì thế, Nhà nước cần thực hiện nguyên lý giảm chi trên nền tảng đó. Hơn

nữa, việc cắt giảm chi tiêu đòi hỏi một nhận thức chung, cùng nhau giải quyết vấn đề

chung chứ không nên xem là vấn đề của một ngành, một địa phương nào cả.

- Phải rà soát ngay các hoạt động có thể tiết kiệm được trong nhóm chi tiêu

thường xuyên. Phải tiết kiệm, tránh lãnh phí xa hoa trong chi tiêu mua sắm. Việc để

tới 72,1% tổng chi ngân sách cho chi thường xuyên là cần phải xem xét lại. Có thể

xem xét lại việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị hành chính công quyền, tinh

giản biên chế. Đồng thời, có chính sách cải cách lương phù hợp chứ không tăng lương

tối thiểu đại trà tạo gánh nặng cho NSNN như trong thời gian qua.

- Cần quy định rõ quy trình và tiêu chí cắt giảm: Đây là yếu tố quyết định sự

thành công của chủ trương cắt giảm chi tiêu công. Việc xây dựng các tiêu chí hướng

dẫn cắt giảm chi cần rõ ràng và cụ thể, nhất là tiêu chí về hiệu quả của dự án đầu tư;

đặc biệt, sớm xây dựng và thông qua Luật Đầu tư công.

Cắt giảm chi tiêu công không phải là một biện pháp cơ học, đưa ra một con số

cào bằng giữa mọi nhu cầu. Bởi, tiết kiệm hiểu đến cùng là sử dụng hợp lý và hiệu

61

quả nhất những nguồn lực để phục vụ sản xuất, đời sống. Vì thế, quan trọng nhất là

nguồn lực phải được phân bổ vào nơi đạt hiệu quả cao nhất và có tác động lan tỏa

nhiều nhất đối với kinh tế - xã hội.

Hơn nữa, khi ngân sách chỉ có hạn, thì cần tính toán, sử dụng hợp lý để đồng

vốn Nhà nước được sử dụng hiệu quả và hợp lý nhất. Và, phải bảo đảm phân bổ kinh

phí công khai, đúng người, đúng việc để tạo lợi ích cao nhất trong mỗi khoản chi phí

công. Vì thế, nên có đánh giá và tham khảo ý kiến chuyên gia về tác động của việc

cắt giảm chi. Nên phân biệt rõ, cắt giảm chi để tăng hiệu quả đầu tư, thì cắt. Nhưng

cắt hạng mục để làm giảm tăng trưởng thì phải cân nhắc. Không thể tập trung cắt

giảm chi rồi để ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, nhất là trong bối cảnh

suy thoái kinh tế hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Tài liệu trong nước:

1. Bùi Đại Dũng (2012), “Chi tiêu công và phát triển bền vững”, Tạp chí Khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội ,Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012), trang 217 230.

2. Hoàng Thị Chinh Thon và cgt, 2010. Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng ‐

kinh tế tại Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách. Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Phạm Thế Anh, 2008. Phân tích cơ cấu chi tiêu của Chính phủ và tăng trưởng

kinh tế ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách. Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Tổng cục Thống kê, 2002, Niên giám thống kê 2002.Hà Nội: NXB Thống kê.

5. Tổng cục Thống kê, 2014, Niên giám thống kê 2014.Hà Nội: NXB Thống kê.

6. Trần Trung Kiên (2015). “Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công: Minh chứng thực

nghiệm tại các quốc gia đang phát triển Châu Á 1996 – 2013.” Tạp chí phát triển

kinh tê, 2015, số 7 tháng 7, tr 47 – 63.

Tài liệu nước ngoài:

1. Afonso, A. (2003). Understanding the determinants of sovereign debt ratings:

evidence for the two leading agencies. Journal of Economics and Finance, 27

(1), 56-74.

2. Alesina and Perotti (1997). “Fiscal Adjustments in OECD Countries:

Composition and Macroeconomic Effects”. NBER Working Paper No. 5730.

3. Alesina, Ardagna et al., (2002)."Fiscal Policy, Profits, and Investment",

American Economic Review, 92(3), pp. 571–589.

4. Alexander, W. R.(1990), "Growth: Some Combined Cross-sectional and Time

Series Evidence from OECD Countries", Applied Economics, 22(9), S. 1197-

1204.

5. AmirKhalkhali, S. and Dar, A., (1993). Testing for Capital Mobility: A Random

Coefficients Approach, Empirical Economics, 18, 523-541.

6. Anderson, T. W. & Hsiao, Cheng., 1980. "Estimation of Dynamic Models with

Error Components," Working Papers 336, California Institute of Technology,

Division of the Humanities and Social Sciences.

7. Ansari, Mohammed I., Gordon, D. V. and Akuamoah, C. (1997) Keynes Versus

Wagner: Public Expenditure and National Income for Three African Countries,

Applied Economics 29, 543-550.

8. António Afonso & Davide Furceri, 2008. "Government Size, Composition,

Volatility and Economic Growth," Working Papers Department of Economics

2008/04, ISEG - School of Economics and Management, Department of

Economics, University of Lisbon

9. Arellano, M. and S. Bond (1991), “Some tests of specification for panel data:

Monte Carlo evidence and an application to employment equations”, Review of

Economic Studies, 58, 277–297.

10. Armey, D. and Armey, R. (1995). "The Freedom Revolution: The New

Republican House Majority Leader Tells Why Big Government Failed, Why

Freedom Works, and How We Will Rebuild America, ",Washington, D.C.;

Regnery Publishing Inc.

11. Baltagi, B. (2005). "Econometric Analysis of Panel Data," Third Edition, John

Wiley & Sons Ltd.

12. Barro (1990), Government Spending in a Simple Model of Endogenous Growth,

Journal of Political Economy, 98(5), 103-125.

13. Barro, R. (1989). "A Cross - Country Study of Growth, Saving and Government,"

NBER Working Paper No. 2855.

14. Barro, R.J., (1991), “Economic growth in a cross section of countries”, Quarterly

Journal of Economics 106, 407–444.

15. Bassanini, A. and Scarpetta, S. (2001). "The Driving Forces of Economic

Growth: Panel Data Evidence For the OECD Countries," DECD Economic

Studies No. 33, 2001/II

16. Bassanini, A., Scarpetta S. and Hemmings, P. (2001). " Economic Growth: The

Role Of Policies And Institutions. Panel Data Evidence from OECD Countries,"

Economics Department Working Papers No. 283

17. Bird, R.M. (1971) Wagner's Law of Expanding State Activity, Public Finance

26,1-26.

18. Burda, M. & Wyplosz, C. (2005). Macroeconomics A European Text, United

States: Oxford University Press Inc., New York

19. Chao, J. And Grubel, H. (1998). "Optimal Levels of Spending and Taxation in

Canada," chapter in "How to Use the Fiscal Surplus: What is the Optimum Size

of Government", The Fraser Institute, Vancouver.

20. Chen, S.T. and Lee, C. (2005), “Government size and economic growth in

Taiwan: a threshold regression approach”,Journal of Policy Modeling, Vol. 27,

pp. 1051-66.

21. Chobanov, D. and Mladenova, A. (2009), What is the Optimum Size of

Government, Institute for Market Economics, available at:

http://ime.bg/uploads/335309_OptimalSizeOfGovernment.pdf (accessed June

2010).

22. Davies, A. (2008). "Human Development and the Optimal Size of Government,"

Journal of Socioeconomics.

23. Devarajan, S., Swaroop, V., and Zou, H., (1996), “The composition of public

expenditure and economic growth”, Journal of Monetary Economics, 37, 313–

44.

24. Domar, Evsey (1946).Capital Expansion, Rate of Growth, and Employment

Econometrica 14 (2): 137–147

25. Easterly, W. and S. Rebelo (1993), “Fiscal policy and economic growth: An

empirical investigation”, Journal of Monetary Economics 32, 417–458.

26. Easterly,William and Sergio Rebelo (1993), "Fiscal Policy and Economic

Growth: an Empirical Investigation", Journal of Monetary Economics 32 (3):

417-58.

27. Folster, S. and Henrekson, M. (2000)."Growth Effects of Government

Expenditure and Taxation in Rich Countries", Working Paper Series in

Economics and Finance 391, Stockholm School of Economics.

28. Gallup, John L., Andrew D. Mellinger and Jeffrey D. Sachs (1998) “Geography

and Economic Development,” NBER Working Paper No.6849.

29. Ghali, K.H. (1998), “Government size and economic growth: evidence from a

multivariate cointegration analysis”, Applied Economics, Vol. 31, pp. 975-87.

30. Glejser, H. (1969). "A New Test for Heteroskedasticity". Journal of the American

Statistical Association 64 (235): 315–323.

31. Grier, K. and G. Tullock (1989), “An Empirical Analysis of cross-National

Economic”, Journal of Monetary Economics, 24, 259-276.

32. Grossman, P. (1987). "The optimal size of government," Public Choice 53:131-

147.

33. Gujarati, D. N., Porter, D. C., (2009). Basic Econometrics, Fifth Edition,

McGraw Hill, New York.

34. Gwartney, J., Lawson, R. and Holcombe, R. (1998). "The size and functions of

government and economic growth," Joint Economic Committee, Washington,

D.C., April

35. Hansson, P., and M. Henrekson (1994), ‘A New Framework for Testing the

Effect of Government Spending on Growth and Productivity’, Public Choice, 81,

381-401.

36. Hansson, P., and M. Henrekson (1994), ‘A New Framework for Testing the

Effect of Government Spending on Growth and Productivity’, Public Choice 81,

381-401.

37. Harrod, Roy F. (1939). An Essay in Dynamic Theory. The Economic Journal 49

(193): 14–33

38. Heitger, B. (2001). "The Scope of Government and Its Impact on Economic

Growth in OECD Countries," Kiel Institute of World Economics; Kiel Working

Paper No. 1034

39. Hsiao, C. (2003). Analysis of Panel Data, 2nd press, New York, Cambridge

University Press,2003.

40. Karras, G. (1997). "On the Optimal Government Size in Europe: Theory and

Empirical Evidence," The Manchester School of Economic&Social

Studies,Blackwell Publishing, vol. 65(3), pages 280-94, June

41. Keynes, John M. (1936) The General Theory of Employment, Interest and

Money, New York: Harcourt, Brace and Co.

42. Kneller, R., M. Bleaney and N. Gemmel (1998), “Growth, Public Policy and the

Government Budget Constraint: Evidence from OECD Countries”, Discussion

Papers in Economics 98/14, University of Nottingham.

43. Kormendi, R. and P. Meguire (1985), ‘Macroeconomic Determinants of Growth:

Cross country evidence’, Journal of Monetary Economics, 16, 141-164.

44. Landau, D. (1983). "Government Expenditure and Economic Growth: A

Cross Country Study," Southern Economic Journal 49:3, pp. 783-92,

January

45. Landau,D.(1986),‘GovernmentandEconomicGrowthintheLess Developed

Countries: An Empirical Study for 1960-1980’, Economic Development and

Cultural Change, 35, 35-75.

46. Lin, S.A.Y., (1994), “Government spending and economic growth”, Applied

Economics 26, 83–94.

47. Lin,S. (1994),‘Government Spending and Economic Growth’, Applied

Economics, 26, 83-94.

48. Magazzino, C. and Forte, F., 2010. “Optimal Size of Government and economic

growth in EU-27”, http://mpra.ub.uni-muenchen.de/2669, MPRA Paper

n°26669.

49. Magazzino, C., (2008), Modelli interpretativi della dinamica della spesa pubblica

e ‘curva di Armey’: il caso italiano, 1862-2001, Notizie di Politeia, XXIV, 92, 45-

60.

50. Marta Pascual Sáez & Santiago Álvarez García, 2007. "Government Spending

and Social Protection in the European Union," International Advances in

Economic Research, International Atlantic Economic Society, vol. 13(1), pages

115-115.

51. Mavrov,H(2007) “The Size of Government Expenditure and the Rate of

Economic Growth in Bulgaria”, online available:

http://alternativi.unwe.acad.bg/bu18/06.pdf.

52. Mitchell, D. (2005). "The Impact of Government Spending on Economic

Growth," The Heritage Foundation, No. 1831

53. Niskanen, W. A. (1971), Bureaucracy and Representative Government, Chicago:

Aldine-Atherton.

54. Okun, A. M. (1962). "Potential GNP: Its measurement and significance." Cowles

Foundation. New Haven: CT: Yale University.

55. Peden, E. (1991). "Productivity in the United States and its relationship to

government activity: An analysis of 57 years, 1929-1986," Public Choice 69:

153-173.

56. Pevcin, P. (2004). "Does Optimal Size of Government Spending Exist?,"

University of Ljubljana.

57. Rahn, R. and Fox, H. (1996). What Is the Optimum Size of Government Vernon

K. Krieble Foundation.

58. Ram, R. (1986), “Government Size and Economic Growth: A new Framework

and some Empirical Evidence from Cross-section and Time Series Data”,

American Economic Review, 76, 191-203.

59. Romer, P. (1990), ‘Human Capital and Growth: Theory and Evidence’, Carnegie-

Rochester Conference Series on Public Policy 32 (1990) 251-286.

60. Sahoo, P. and R. K. Dash (2008). "Economic Growth in South Asia: Role of

Infrastructure with." Institute of Economic Growth, Working Paper No. 288.

61. Sahoo, P. and R. K. Dash (2009). "Infrastructure Development and Economic

Growth in India." Journal of the Asia Pacific Economy (Rutledge, 14,4): pp. 351-

365.

62. Sahoo, P., et al. (2010). "Infrastructure Development and Economic Growth in

China." Institute of Developing Economies (IDE Discussion Paper No. 261).

63. Scully, G. (1994). "What is the optimal size of government in the US?," National

Center for Policy Analysis, Policy Report No. 188.

64. Scully, G. (1994). "What is the optimal size of government in the US?," National

Center for Policy Analysis, Policy Report No. 188.

65. Scully, G. (2000). "The Growth-Maximizing Tax Rate," Pacific Economic

Review Vol. 5, No 1.

66. Sobhan, R. Fulin, Z. Hussein, M.H. Xavier, J.A. (1993). The control and

management of government expenditure: issues and experience in Asian

countries. Development Papers No. 13.

67. Solow, Robert M.. 1957. “Technical Change and the Aggregate Production

Function.” Review of Economics and Statisticsl 39: 312-320.

68. Tanninen,H.(1999),‘IncomeInequality,GovernmentExpendituresandGrowth’,

Applied Economics 31, 1109-1117.

69. Taş,Nihat and Hepsen,Ali and Önder,Emrah (2013). Analyzing Macroeconomic

Indicators of Economic Growth Using Panel Data. Journal of Finance and

Investment Analysis, Vol.2, No.3, 2013, pp 41-53.

70. Thanh, Su Dinh (2014), "Government Size and Economic Growth in Vietnam: A

Panel Analysis", Tạp chí Phát triển Kinh tế (222), 17-39.

71. Udehn, L. (1995). The Limits of Public Choice, World Scientific Publishing Co

PTe Ltd

72. Vedder, R. and Gallaway, L. (1998). "Government Size and Economic Growth,"

Joint Economic Committee, Washington D.C.

73. Wagner, A. (1883) Three extracts on public finance, in R. A. Musgrave and A.

T. Peacock (eds) (1958),Classics in the Theory of Public Finance. London:

Macmillan.

74. Wahab, M. (2004). "Economic growth and government expenditure: evidence

from a new test specification," Applied Economics, 36, 2125-2135

75. Wooldridge, J. M. (2009). Introductory Econometrics, 4th press, Canada, South

Western.

76. Zhang, T. and H.-f. Zou (1998). "Fiscal Decentralization, Public Spending, and

Economic Growth in China." Journal of Public Economics (67 (1998)): 221 -

240.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình

INF

Mean

LNGDP_C LNEXP_WB LNOPEN LNPOP LNINTERNET LNUNEMP 0.028935

0.408338 0.005583

0.014325

0.003655

0.001926 5.756279

Median

0.037791

0.001277

0.19423 0.004291

0.01437

0

4.279512

Maximum 0.073321

0.169199

3.385639 0.541043

0.025358

1.329136 58.38709

Minimum

-0.15531

-0.18387

-0.13466 -0.42404

0.001389

-0.43532 -1.71034

Std. Dev.

0.037151

0.064337

0.557725 0.109792

0.005403

0.205637 7.144384

Skewness

-2.87517

0.096237

2.803138 0.495811

-0.45824

2.972975 5.085483

Kurtosis

12.87046

3.449378

12.90385 10.6269

3.140696

22.07534 36.33888

Jarque-Bera 462.1605

0.846409

458.7044 209.4999

3.044908

1413.914 4302.876

Probability

0.002320

0.269864

0.089134 0.000019

0.056261

0.616492 0.00000

Sum

2.459463

0.310704

34.70873 0.47454

1.217614

0.163728 489.2837

Sum Sq. Dev. 0.115934

0.347701

26.12877 1.012555

0.002452

3.552058 4287.547

Observations

85

85

85

85

85

85

85

Phụ lục 2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

DLNGDP_C DLNEXP_WB DLNINTERNET DLNOPEN DLNPOP DLNUNEMP INF

DLNGDP_C

DLNEXP_WB

DLNINTERNET

DLNOPEN

DLNPOP

DLNUNEMP

INF

1.00000 -0.32025 0.21322 0.19402 -0.14389 -0.51759 -0.46261

1.00000 0.20617 0.49308 -0.11245 0.19704 -0.18976

1.00000 0.15761 0.18167 0.32842 0.03086

1.00000 0.06102 0.01363 0.34136

1.00000 0.14029 -0.04065

1.00000 0.11859

1.0000

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: INF Date: 08/26/15 Time: 22:08 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 2 Total number of observations: 76 Cross-sections included: 5

Method

Statistic

Prob.**

Phụ lục 3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0

ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

35.2461 -3.16522

0.0001 0.0008

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results INF

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.0000 0.1718 0.0927 0.1171 0.7015

Lag 2 2 2 1 2

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 15 15 15 16 15

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: LNGDP_C Date: 08/26/15 Time: 22:55 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3 Total number of observations: 76 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 9.54401 3.68925

Prob.** 0.4814 0.9999

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results LNGDP_C

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.6782 1.0000 1.0000 0.9715 0.0128

Lag 3 2 0 1 3

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 14 15 17 16 14

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: LNINTERNET

Date: 08/26/15 Time: 22:58 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3 Total number of observations: 76 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 3.50210 1.40358

Prob.** 0.9670 0.9198

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results LNINTERNET

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.6368 0.8844 0.5999 0.8641 0.5946

Lag 2 3 0 2 2

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 15 14 17 15 15

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: LNOPEN Date: 08/26/15 Time: 23:01 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2 Total number of observations: 81 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 10.8723 0.89601

Prob.** 0.3676 0.8149

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results LNOPEN

Cross section

Prob.

Lag

Max Lag

Obs

1 2 3 4 5

0.0508 0.4004 0.2236 0.9588 0.9982

2 0 0 0 2

3 3 3 3 3

15 17 17 17 15

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: LNPOP Date: 08/26/15 Time: 23:02 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 3 Total number of observations: 72 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 3.21678 2.23246

Prob.** 0.9759 0.9872

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results LNPOP

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.4485 0.9529 0.8598 0.5518 0.9874

Lag 3 3 3 3 1

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 14 14 14 14 16

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: LNUNEMP Date: 08/26/15 Time: 23:03 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 Total (balanced) observations: 85 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 6.69732 0.47662

Prob.** 0.7537 0.6832

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results LNUNEMP

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.8142 0.7740 0.6040 0.1693 0.5453

Lag 0 0 0 0 0

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 17 17 17 17 17

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNEXP_WB) Date: 08/26/15 Time: 22:53 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3 Total number of observations: 75 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 49.1823 -5.02420

Prob.** 0.0000 0.0000

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNEXP_WB)

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.0002 0.0044 0.3222 0.0013 0.0524

Lag 0 3 2 0 0

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 16 13 14 16 16

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNGDP_C)

Phụ lục 4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1

Date: 08/26/15 Time: 22:56 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2 Total number of observations: 74 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 18.9374 -1.60545

Prob.** 0.0411 0.0542

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNGDP_C)

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.0209 0.4888 0.8038 0.0310 0.3029

Lag 1 2 2 1 0

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 15 14 14 15 16

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNINTERNET) Date: 08/26/15 Time: 22:59 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3 Total number of observations: 72 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 74.3405 -7.02477

Prob.** 0.0000 0.0000

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNINTERNET)

Cross section

Prob.

Lag

Max Lag

Obs

1 2 3 4 5

0.0115 0.0009 0.0169 0.0001 0.0000

3 3 0 1 1

3 3 3 3 3

13 13 16 15 15

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNOPEN) Date: 08/26/15 Time: 23:02 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2 Total number of observations: 78 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 68.6165 -6.39593

Prob.** 0.0000 0.0000

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNOPEN)

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.0000 0.0068 0.0002 0.0004 0.2580

Lag 0 0 0 0 2

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 16 16 16 16 14

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNPOP) Date: 08/26/15 Time: 23:03 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 3 Total number of observations: 69 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square

Statistic 40.3932

Prob.** 0.0000

ADF - Choi Z-stat

-4.23075

0.0000

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNPOP)

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.3159 0.0003 0.0028 0.0943 0.0761

Lag 3 2 2 3 1

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 13 14 14 13 15

Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: D(LNUNEMP) Date: 08/26/15 Time: 23:04 Sample: 1996 2013 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on AIC: 0 Total (balanced) observations: 80 Cross-sections included: 5

Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat

Statistic 85.0977 -7.72983

Prob.** 0.0000 0.0000

** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi

-square distribution. All other tests assume asymptotic

normality.

Intermediate ADF test results D(LNUNEMP)

Cross section 1 2 3 4 5

Prob. 0.0185 0.0003 0.0002 0.0002 0.0000

Lag 0 0 0 0 0

Max Lag 3 3 3 3 3

Obs 16 16 16 16 16

Phụ lục 5: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình: mô hình Pooled

Dependent Variable: DLNGDP_C Method: Panel Least Squares Date: 08/28/15 Time: 22:35 Sample (adjusted): 1997 2013 Periods included: 17 Cross-sections included: 5 Total panel (balanced) observations: 85

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNOPEN DLNINTERNET INF DLNPOP

0.050755 -0.027740 -0.084306 0.037138 0.003783 -0.001986 -0.800167

0.009897 0.060027 0.017281 0.034616 0.006315 0.000476 0.600572

5.128576 -4.462119 -4.878516 1.072860 0.599008 -4.173099 -5.332343

0.0000 0.0003 0.0000 0.2866 0.5509 0.0001 0.0000

0.028935 0.037151 -4.193356 -3.992197 -4.112444 1.704863

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.450393 Mean dependent var 0.408115 S.D. dependent var 0.028581 Akaike info criterion 0.063718 Schwarz criterion 185.2176 Hannan-Quinn criter. 10.65326 Durbin-Watson stat 0.000000

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNOPEN DLNINTERNET INF DLNPOP

0.022178 -0.005874 -0.053813 0.043421 0.026451 -0.000653 -0.002576

0.009067 0.048310 0.014565 0.030305 0.006721 0.000411 0.492531

2.445902 -3.121591 -3.694765 1.432791 3.935703 -3.588060 -5.005230

0.0073 0.0036 0.0005 0.1569 0.1174 0.0002 0.0000

Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic

0.757942 Mean dependent var 0.672050 S.D. dependent var 0.021275 Akaike info criterion 0.028063 Schwarz criterion 220.0687 Hannan-Quinn criter. 8.824389 Durbin-Watson stat

0.028935 0.037151 -4.636910 -3.975958 -4.371057 2.068747

Phụ lục 6:Kết quả chạy hồi quy theo mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) Dependent Variable: DLNGDP_C Method: Panel Least Squares Date: 08/28/15 Time: 22:34 Sample (adjusted): 1997 2013 Periods included: 17 Cross-sections included: 5 Total panel (balanced) observations: 85

Prob(F-statistic)

0.000000

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNOPEN DLNINTERNET INF DLNPOP

0.042407 -0.012770 -0.072542 0.046677 0.009927 -0.001490 -0.593529

0.008283 0.046372 0.013654 0.027550 0.005392 0.000379 0.462265

5.119960 -4.275369 -5.312755 1.694271 1.841182 -3.934524 -2.283958

0.0000 0.0000 0.0000 0.0942 0.0694 0.0002 0.0030

Effects Specification

S.D.

Rho

Period random Idiosyncratic random

0.010234 0.021275

0.1879 0.8121

Weighted Statistics

0.019701 0.030503 0.049112 1.643402

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.371637 Mean dependent var 0.323301 S.D. dependent var 0.025093 Sum squared resid 7.688667 Durbin-Watson stat 0.000002

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.423194 Mean dependent var 0.066871 Durbin-Watson stat

0.028935 1.701278

Phụ lục 7: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) Dependent Variable: DLNGDP_C Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 08/28/15 Time: 22:35 Sample (adjusted): 1997 2013 Periods included: 17 Cross-sections included: 5 Total panel (balanced) observations: 85 Swamy and Arora estimator of component variances

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

36.504887

6

0.0000

Phụ lục 9: Kết quả kiểm định Hausman test.

Period random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNOPEN DLNINTERNET INF DLNPOP

0.005874 -0.012770 -0.053813 -0.072542 -0.043421 -0.046677 0.026451 0.009927 -0.000653 -0.001490 0.002576 -0.593529

0.000183 0.000026 0.000159 0.000016 0.000000 0.028898

0.1687 0.0002 0.7965 0.0000 0.0000 0.0005

Phụ lục 10: Kết quả ước lượng theo phương pháp ước lượng moment tổng quát

Group variable: Nation Time variable : Year Number of instruments = 68 F(6, 79) = 13.47 Prob > F = 0.000

Number of obs = Number of groups = Obs per group: min = avg = max =

85 5 17 17 17

DLNGDP_C

Coef.

Std. Err.

t

P>t

[95% Conf.

Interval]

DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNOPEN DLNPOP INF DLNINTERNET

-0.038671 -0.09183 0.05241 -1.68545 -0.000866 0.007695

0.096852 0.031712 0.049615 0.482125 0.000903 0.008766

-3.5 -2.9 1.06 -0.4 -4.36 6.88

0.001 0.005 0.294 0.691 0.000 0.000

-0.725805 -0.15495 0.15117 -0.15411 -0.00093 -0.00975

2.645095 -0.02871 0.046343 0.23145 0.002663 0.025143

Instruments for first differences equation Standard D.(DLNOPEN DLNINTERNET) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L5.(DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNPOP INF)

Instruments for levels equation Standard DLNOPEN DLNINTERNET GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) DL4.(DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNPOP INF)

------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -3.59 Pr > z = 0.000 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -0.72 Pr > z = 0.473 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(62) = 48.88 Prob > chi2 = 0.887

(Generalized Methods of Moments Estimators)

. xttest3

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

= chi2 (7) Prob>chi2 =

39.15 0.0000

Phụ lục 11: Kết quả kiểm định Wald test – phương sai thay đổi.

Phụ lục 12: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF.

1/VIF 0.826089 0.851986 0.856087 0.856197 0.955017 0.973547

Variable EXP OPEN UNEMPLOY INF TELE POP Mean VIF VIF 1.21 1.17 1.17 1.17 1.05 1.03 1.13