BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN TOÀN THẮNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN TOÀN THẮNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và
tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trần Toàn Thắng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
TÓM TẮT ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2
1.1. Lý do nghiên cứu .........................................................................................2
1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .......................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
1.5. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................4
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn...................................................................5
1.7. Bố cục luận văn ............................................................................................6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................8
2.1. Tổng quan lý thuyết.....................................................................................8
2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................................................10
2.1.2. Lý thuyết chi tiêu chính phủ ............................................................13
2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................22
2.2.1. Một số nghiên cứu về quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế...........................................................................................23
2.2.2. Một số nghiên cứu về quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng
trưởng kinh tế ...................................................................................................26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC
ASEAN .....................................................................................................................30
3.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam ...............................................................30
3.2. So với các nước trong khu vực ASEAN..............................................32
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................37
4.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................37
4.2. Lựa chọn các biến kiểm soát.....................................................................37
4.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................40
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................44
5.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................44
5.2. Ma trận hệ số tương quan.........................................................................45
5.3. Mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng ..........46
5.3.1. Kiểm định Unit root test ...................................................................46
5.3.2. Kết quả hồi quy theo 3 mô hình và chọn lựa mô hình phù hợp ....47
5.3.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình FEM..............................49
5.3.4. Một số kiểm định khác .....................................................................51
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................55
6.1. Kết luận ......................................................................................................55
6.2. Kiến nghị chính sách .................................................................................56
6.2.1. Cần có một tổ chức giám sát quy mô chính phủ và nợ công .........57
6.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công .....................................................58
6.2.3. Xây dựng chương trình cắt giảm chi tiêu công ..............................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
FEM (Fixed Effects Model): phương pháp tác động cố định
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GLS (Generalized Least Squares): phương pháp bình phương bé nhất tổng quát có
trọng số
NSNN: Ngân sách Nhà nước
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế
REM (Random Effects Model): phương pháp tác động ngẫu nhiên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu.
Hình 2.1: Đường cong Rahn
Hình 2.2: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng.
Hình 2.3 :Đường cong Armey.
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2001.
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2013.
Hình 3.3: Đồ thị GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm 2012
Hình 3.4: Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh 1994 (Đồ thị)
Hình 3.5: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012 (Đồ thị)
Hình 3.6: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các nước
ASEAN giai đoạn 2005-2012 (Đồ thị)
Hình 5.1: Kết quả kiểm định Hausman.
Hình 5.2: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á.
Bảng 2.2: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động tuyến tính
Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động phi tuyến tính
Bảng 4.1: Tổng hợp các biến được sử dụng trong luận văn và dấu kỳ vọng
Bảng 5.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 5.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 5.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0
Bảng 5.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1
Bảng 5.5: Kết quả chạy hồi quy theo 3 mô hình: mô hình Pooled, mô hình tác động
cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)
Bảng 5.6: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF
Bảng 5.7: Kết quả ước lượng theo phương pháp ước lượng moment tổng quát
(Generalized Methods of Moments Estimators)
1
TÓM TẮT
Luận văn này được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ
và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu bảng được thu thập từ 5 quốc gia thuộc khu vực
Đông Nam Á (ASEAN) gồm: Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam
từ năm 1996 đến năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các
biến cơ sở hạ tầng (INTERNET), dân số (POP), tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số
giá (CPI), độ mở của nền kinh tế (OPEN) lên tăng trưởng kinh tế. Mô hình được sử
dụng trong bài nghiên cứu là mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) với ba phương
pháp ước lượng là phương pháp OLS thông thường (Pooled OLS), phương pháp tác
động cố định (Fixed Effects Model) và phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random
Effects Model). Bằng cách thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù
hợp trong ba mô hình kể trên, kết quả cho thấy mô hình FEM là mô hình phù hợp
nhất với bài nghiên cứu. Sau khi thực hiện các kiểm định chẩn đoán cho mô hình
FEM, mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, và để khắc phục hiện tượng
phương sai thay đổi trên tác giả đã hồi quy lại theo phương pháp ước lượng moment
tổng quát (Generalized Methods of Moments Estimators) bằng kỹ thuật Arellano
Bond. Sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi kết quả thực nghiệm cho
thấy tồn tại một mối tương quan âm giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so
với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm
0.0058% và ngược lại.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Mở đầu chương 1, luận văn sẽ trình bày lý do nghiên cứu với mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu được đề cập, tiếp theo luận văn sẽ xác định phạm vi nghiên cứu và ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu; đồng thời kết cấu luận văn sẽ được trình bày ở phần
cuối chương này.
1.1. Lý do nghiên cứu
Trong hơn hai thập kỉ qua đã có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết lẫn thực
nghiệm, tập trung xem xét vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các
nước trên thế giới. Các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch định chính sách đôi khi
không thống nhất với nhau về việc liệu chi tiêu chính phủ có vai trò thúc đẩy hay làm
chậm tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ lớn cho
rằng, các chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng
quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính
phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người
dân. Tuy nhiên, những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ lại có quan điểm
ngược lại. Họ giải thích rằng chi tiêu chính phủ quá lớn và sự gia tăng chi tiêu chính
phủ sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực
sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực chính phủ kém hiệu quả. Họ cũng
cảnh báo rằng sự mở rộng chi tiêu công sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện
các chính sách thúc đẩy tăng trưởng – ví dụ như những chính sách cải cách thuế và
an sinh xã hội – bởi vì những người chỉ trích có thể sử dụng sự thâm hụt ngân sách
làm lý do để phản đối những chính sách cải cách nền kinh tế này.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ
và tăng trưởng với nhiều mẫu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu khác nhau tuy nhiên
chưa thực sự có nhiều bài nghiên cứu về khu vực Đông Nam Á.
Các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng tranh luận về việc gia tăng chi tiêu công
hay cắt giảm chi tiêu công sẽ có tác dụng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Để xác
định mối quan hệ cụ thể giữa chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải
nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính này. Đối với các quốc gia đang phát triển ở
3
ASEAN thì đây thật sự là vấn đề cấp thiết. Nên tăng hay giảm chi tiêu của chính phủ
để tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề
tài này.
1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xác định mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN gồm các nước: Indonesia, Malaysia,
Philipines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến năm 2013.
Thông qua phương pháp ước lượng OLS kết hợp với ba mô hình tác động gộp
(Pooled OLS) tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để đạt được
mục tiêu trên. Việc lựa chọn mô hình phù hợp được thực hiện để đảm bảo tính thống
nhất về kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các kiểm định cần thiết đối
với mô hình được lựa chọn để đảm bảo tính vững cho mô hình nghiên cứu.
Từ đó, tác giả rút ra các nhận xét và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả của chi tiêu chính phủ tại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á hay không ?
- Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á là cùng chiều hay ngược chiều?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ và tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN trong giai đoạn từ năm 1996 đến
năm 2013. Ngoài ra luận văn còn xem xét các mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng, dân
số, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, độ mở của nền kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế tại
các quốc gia này.
Luận văn không xem xét đến giá trị và đặc điểm cụ thể của từng khoản chi tiêu
chính phủ mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô về toàn bộ chi tiêu chính phủ. Theo đó
4
luận văn xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở dạng
tổng quát.
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 5 quốc gia trong khu vực ASEAN (Indonesia,
Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam) kéo dài từ năm 1996 đến năm 2013. Tác
giả sử dụng dữ liệu theo năm của World Bank:
- GDP theo giá cố định năm 2005, GDP bình quân đầu người (GDP_C), số
người sử dụng Internet trên 100 dân đại diện cho cơ sở hạ tầng (INTERNET) , dân
số (POP) , tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được lấy từ World
Development Indicator của World Bank năm 2014.
- Độ mở của nền kinh tế (OPEN) được tính toán dựa trên chỉ tiêu xuất khẩu và
nhập khẩu theo dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014.
- Tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP (EXP_WB) được tính toán dựa trên chỉ
tiêu tổng chi tiêu chính phủ theo giá cố định năm 2005 và GDP theo giá cố định năm
2005 dựa trên dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014.
1.5. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ và
tổng hợp các nghiên cứu về chi tiêu chính phủ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu để phục vụ cho các biến kinh tế. Từ dữ liệu nghiên
cứu, đề tài tiến hành xây dựng mô hình, định lượng và phân tích nghiên cứu. Cách
thức thực hiện được tác giả tóm tắt qua các bước như sau:
5
Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ
và tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu có liên quan
Thu thập và đánh giá dữ liệu nghiên
cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Kiểm định một số giả
Giải thích kết quả nghiên
Phân tích mô hình hồi quy
thuyết
cứu
Kết luận và khuyến nghị chính
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại một mối quan hệ có ý nghĩa
giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động
của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước ASEAN trong giai
đoạn 1996 – 2013 là tích cực hay tiêu cực.
Luận văn với đề tài đề tài "Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á"
khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Chính phủ tham
6
khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách chi tiêu hợp lý nhằm mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế một cách bền vững.
1.7. Bố cục luận văn
Luận văn được chia thành 6 chương
Chương 1: Giới thiệu
Nội dung chương 1 nhằm giới thiệu cơ sở lựa chọn đề tài, xác định vấn đề, mục tiêu,
đặt ra câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi nghiên cứu, đưa ra được ý nghĩa thực
tiễn của đề tài cũng như thiết kế nghiên cứu và đưa ra bố cục cụ thể của bài nghiên
cứu.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2 nhằm tổng hợp các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: truyền thống, tân cổ
điển, hiện đại. Xem xét những khác biệt trong từng mô hình lý thuyết thông qua
những mô hình đại diện của Harrod-Domar (1946), Solow …
Lý thuyết về chi tiêu chính phủ với 2 mô hình lý thuyết Keyness và Wagner.
Lý thuyết về ngưỡng chi tiêu công thông thường với các nghiên cứu của Barro (1989),
Armey (1995), Rahn (1996) và Scully (1998,2003) trong đó đi sâu phân tích về
nghiên cứu của Barro (1989) và Armey (1995) làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên
cứu.
Tổng hợp kết quả và các phát hiện từ những nghiên cứu thực nghiệm của các nhà
kinh tế học trên thế giới.
Chương 3: Thực trạng kinh tế Việt Nam so với các nước ASEAN.
So sánh những điểm tương đồng và khác biệt trong chi tiêu chính phủ giữa
Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN. Xem xét xu hướng chi tiêu công của
chính phủ của các quốc gia ASEAN.
Chương 4: Thiết kế nghiên cứu
Dựa trên tổng quan lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ở
chương 2 xây dựng nên khung lý thuyết và khung phân tích cho bài nghiên cứu nhắm
xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế:
7
Dựa trên mô hình tuyến tính, sử dụng phương pháp OLS với mô hình tác động gộp
(Pooled OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để tìm hiểu
mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế là tương quan âm hay
dương đối với từng quốc gia trong khu vực ASEAN. Sử dụng kiểm định Hausman để
lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó thực hiện các kiểm định đối với dữ
liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Phân tích các kết quả hồi quy dựa trên 3 mô hình: Pooled OLS, FEM, REM.
Sau đó thực hiện các bước kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó thực hiện
các kiểm định đối với dữ liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn. Từ đó
đưa ra những nhận định và giải thích các kết quả hồi quy, kiểm định.
Chương 6: Khuyến nghị chính sách và kết luận
Đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế
tại các nước ASEAN. Dựa vào đó đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp với kết
quả nghiên cứu.
8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương hai giúp tìm hiểu lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Sau
đó, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế. Nội dung chương này làm cơ sở để
thực hiện mô hình ở Chương 4.
2.1. Tổng quan lý thuyết
Lý thuyết kinh tế thường không chỉ ra một cách rõ ràng về tác động của chi
tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hầu hết các nhà kinh tế đều
thống nhất với nhau rằng, trong một số trường hợp sự cắt giảm quy mô chi tiêu chính
phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và trong một số trường hợp khác sự gia tăng
chi tiêu chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ rõ
ra rằng nếu chi tiêu chính phủ bằng không sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế rất thấp,
bởi vì việc thực thi các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển cơ
sở hạ tầng… sẽ rất khó khăn nếu không có chính phủ. Nói cách khác, một số khoản
chi tiêu của chính phủ là cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ - một khi đã vượt quá ngưỡng cần thiết nói trên
sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu
quả. Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1996), và được các
nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu chính phủ đối với tăng
trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính
phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ
sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy nhiên chi tiêu chính phủ sẽ có hại
đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này. Tuy các nhà kinh tế
còn bất đồng về con số chính xác nhưng về cơ bản họ thống nhất với nhau rằng, mức
chi tiêu chính phủ tối ưu tối với tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ 15 đến
25% GDP.
9
Hình 2.1: Đường cong Rahn
Quy mô tối ưu Chi tiêu chính phủ
Điểm tối ưu tăng trưởng trên đường cong Rahn là một trong chủ đề nghiên
cứu gây tranh cãi trong nhiều thập niên qua. Các nhà kinh tế nói chung kết luận điểm
này nằm trong khoảng từ 15% đến 25% GDP, mặc dù rất có thể những ước tính này
là quá cao do những nghiên cứu thống kê bị hạn chế bởi sự sẵn có của số liệu. Bảng
1 cho thấy Singapore, Philippines, Indonesia, Campuchia là những nước Đông Nam
Á có quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ nhất, chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 20% GDP. Trong
khi đó quy mô chi tiêu ngân sách của Việt Nam đang nằm ở phía bên kia dốc của
đường Rahn, chiếm khoảng trên 25% GDP trong những năm gần đây. Tất nhiên thành
tựu kinh tế không chỉ phụ thuộc duy nhất vào chính sách tài khoá. Các chính sách
tiền tệ, thương mại, lao động… cũng có vai trò quyết định quan trọng. Tuy nhiên đây
là một con số đáng ngại đối với tính hiệu quả và mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng của
các khoản chi tiêu công ở Việt Nam.
1996 2000 2005 2010 2013
Việt Nam 23.1 22.6 25.1 27.2 26.0
Thái Lan 15.9 16.8 17.3 19.2 20.1
Singapore 15.6 18.2 14.5 14.5 14.4
Philippines 18.6 18.1 16.9 16.9 16.3
10
3.5 Myanmar 9.2 ... 18.9 29.2
22.9 Malaysia 22.3 23.0 25.5 25.6
20.8 Lào 19.5 18.4 24.2 29.9
15.8 Indonesia 15.4 18.4 16.2 18.0
14.8 Campuchia 14.4 13.2 21.3 19.9
40.6 Brunei 51.0 32.1 36.9 31.3
Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á.
Nguồn: ADB , Key Indicators of Developing Asia and Pacific Countries
2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu tổng quát đã được thực hiện trên các nghiên cứu về tác động của
quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Có sự khác nhau đáng kể giữa các nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là do khác biệt giữa các mô hình cơ bản của tăng trưởng được
sử dụng trong phân tích. Thật không may, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế chưa phát
triển đủ để bao quát một cách chính xác chi tiêu chính phủ trong việc ước tính các tác
động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế.
2.1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điền
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển được thành lập dựa trên mô hình Harrod-
Domar (1946) với tăng trưởng năng suất. Trong mô hình này, tỷ lệ tăng trưởng dài
hạn là biến ngoại sinh được xác định bằng cách giả định một tỷ lệ tiết kiệm nhất định
hoặc một tỷ lệ tiến bộ công nghệ. Tỷ lệ này vẫn không giải thích được trong mô hình.
Lý do đằng sau giả định ngoại sinh là trong thời gian dài nền kinh tế sẽ có xu hướng
hội tụ đối với một tốc độ tăng trưởng ổn định, phụ thuộc hoàn toàn vào sự tích tụ của
lao động và công nghệ. Do đó, việc sử dụng các chính sách tài khóa như cắt giảm
thuế không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong dài hạn.
Hơn nữa, có bốn biến số đầu vào chính để giải thích cho tăng trưởng kinh tế
đó là: tích lũy vốn, tăng trưởng dân số, tiến bộ công nghệ và một biến số tổng hợp
các nhân tố. Hàm dưới dạng toán học được trình bày như sau:
11
Y = F(A , K , L)
Trong đó A đại diện cho công nghệ, K đại diện cho vốn và L đại diện cho lao động.
Một giả định quan trọng trong mô hình này là các chức năng sản xuất hoạt
động theo một mô hình lợi nhuận biên giảm dần. Vì vậy, biến tích lũy vốn riêng lẻ sẽ
không duy trì tăng trưởng kinh tế. Do đó, tăng trưởng dân số tạo ra một sản lượng lớn
hơn. Tuy nhiên, nó không duy trì sự gia tăng tiêu chuẩn sống. Tăng vốn có thể được
phân loại thành hai thành phần; vốn vật chất và nguồn nhân lực. Vốn vật chất tạo ra
tăng trưởng kinh tế vì nó làm tăng năng suất lao động. Ví dụ như đầu tư vào máy móc
thiết bị, máy tính, nghiên cứu và phát triển làm giảm số giờ lao động với đầu ra tương
đương. Tăng nguồn nhân lực thông qua tăng đầu tư vào giáo dục, khoa học và thực
tập. Việc tăng năng suất này được thể hiện trong mô hình của tiến bộ công nghệ. Quy
mô của tiến bộ công nghệ trong mô hình này được thực hiện như là một biến ngoại
∆
ℎ
=
−
sinh. Một cách tiếp cận để đo lường tiến bộ công nghệ trong giả thiết phần dư Solow.
Tóm lại, mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng do suy giảm năng suất cận
biên nên tỷ lệ vốn-sản lượng hội tụ đến trạng thái ổn định được xác định bởi các đặc
tính ban đầu của nền kinh tế.
2.1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, tiến bộ công nghệ nhấn mạnh phần dư
Solow là yếu tố quan trọng để giải thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong mô
hình tăng trưởng nội sinh các biến góp phần làm tăng trưởng kinh tế được coi là biến
nội sinh và do đó có thể được xác nhận. Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ
lực tốn kém trong việc nghiên cứu và đóng góp vào kiến thức và phát triển. Mô hình
này dựa trên các giả định sau (Burda & Wyplosz, 2005, trang 436.):
Lao động không đồng nhất
Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ lực tốn kém và cần được khen
thưởng
12
Theo đuổi lợi ích cá nhân là không thúc đẩy các tập thể tốt được.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dựa trên nền tảng về nguồn gốc tăng trưởng của
các biến độc lập trong mô hình tăng trưởng được theo dõi với sự nhấn mạnh đặc biệt
về kiến thức. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích các biến ngoại sinh trong
lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển trở thành biến nội sinh trong lý thuyết tăng trưởng
nội sinh.
Để xác định tích lũy vốn, nguồn nhân lực được bổ sung trong mô hình đại diện
cho thời gian, năng lượng và tiền bạc dành cho việc tiếp thu kiến thức của cá nhân.
Tiếp thu tri thức đòi hỏi nỗ lực và do đó được coi là một khoản đầu tư. Theo giả định
của mô hình này phải được khen thưởng. Đầu tư vào vốn con người dẫn đến gia tăng
thêm năng suất lao động với việc tạo ra mức lương cao hơn. Hơn nữa, người lao động
có tay nghề cao cũng có thể tạo ra tác động bên ngoài tích cực khác. Vì vậy, một biến
độc lập thêm (H: vốn con người) được đưa vào chức năng sản xuất của nền kinh tế:
Y = AF(K , L , H)
Hơn nữa, cơ sở hạ tầng công cộng là một yếu tố góp phần trực tiếp đến năng
suất kinh tế. Do đó, chức năng sản xuất kinh tế được mở rộng bao gồm cả yếu tố KG:
Y = AF( K , L , H , KG )
Tuy nhiên, nếu các biến bổ sung giảm trở lại, sau đó mô hình sẽ không thể làm
rõ sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa các nền kinh tế. Vì vậy, các nước tiếp tục
phát triển hướng tới một trạng thái ổn định như quy định trong lý thuyết tăng trưởng
tân cổ điển. Tuy nhiên, giả thiết về ngoại tác tích cực (Alfred Marshall, 1879-1890)
cũng được đưa vào mô hình. Giả thuyết này cho rằng một đầu tư cụ thể có thể tạo ra
một tác động có lợi lên các yếu tố khác, trong khi có một tác động tiêu cực về bản
thân. Theo quan điểm này, tăng trưởng có thể được điều khiển thông qua tích lũy vô
hạn các yếu tố sản xuất được xem xét trong mô hình. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự
tổng hợp của các yếu tố trong mô hình không làm giảm theo quy mô.
13
Điều này có nghĩa là chính phủ có thể giúp làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn bằng cách áp dụng các yếu tố trong mô hình như đầu tư vào vốn,
nghiên cứu và phát triển, giáo dục. Tuy nhiên, chính phủ cũng có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế.
2.1.2. Lý thuyết chi tiêu chính phủ
2.1.2.1. Hai trường phái tư tưởng về chi tiêu chính phủ
Việc phân tích mối quan hệ giữa quy mô chính phủ đối với mức độ phát triển
của nền kinh tế đã nhận được sự chú ý lớn trong lĩnh vực học thuật. Cụ thể, việc phân
tích về mối quan hệ dài hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến
những kết luận khác nhau. Nói chung, những lý thuyết khác nhau về mối quan hệ này
có thể được tạm chia thành hai trường phái kinh tế; học thuyết Keynes và trường phái
tư tưởng của Wagner. Sự tương phản cơ bản của những lý thuyết này là hướng theo
quan hệ nhân quả. Wagner (1883) cho rằng tăng trưởng kinh tế, do quá trình công
nghiệp hóa sẽ đi kèm với sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu công trong GNP. Ngược lại, quan
điểm của Keynes giả định rằng chi tiêu của chính phủ là một công cụ của nhà nước
trong việc tạo ảnh hưởng đến chính sách tài khóa và với công cụ này sẽ làm ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Adolph Wagner (1835-1917) là người đầu tiên nhận ra mối tương quan giữa
chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, được nhắc đến trong các tài liệu như Luật
Wagner (1883). Theo quan điểm này, sự co dãn trong dài hạn lớn hơn một đơn vị
được giả định cho chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Điều này cho thấy vai trò của
chính phủ sẽ gia tăng do tăng trưởng kinh tế. Điều này được giải thích bởi nhu cầu
ngày càng tăng cho các chức năng lãnh đạo và bảo vệ, những yếu tố cần thiết để duy
trì mức độ gia tăng sự giàu có của nền kinh tế. Ngoài ra, đối với các nước phát triển,
nhu cầu đối với hàng hóa công cộng như giáo dục, y tế và các dịch vụ văn hóa ngày
càng gia tăng. Các giả thuyết cho rằng sự cần thiết đối với hàng hoá và dịch vụ được
cung cấp bởi sự gia tăng quy mô chính phủ với công nghiệp hóa của một quốc gia
đến từ sự tăng trưởng kinh tế của nó dựa trên ba lý do sau đây. Thứ nhất, khi nền kinh
14
tế phát triển khu vực công sẽ thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ trước đây được
thực hiện bởi khu vực tư nhân. Thứ hai, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu cung cấp
hàng hóa xã hội, văn hóa và dịch vụ tăng lên là tốt. Cuối cùng, khi nền kinh tế phát
triển, chính phủ can thiệp nhiều hơn mức cần thiết để quản lý và tài trợ độc quyền tự
nhiên và duy trì tốt chức năng của các lực lượng thị trường (Bird, 1971).
Quan điểm của Keynes lập luận rằng tăng trưởng kinh tế xảy ra như là kết quả
của việc tăng chi tiêu khu vực công. Trong bối cảnh này, chi tiêu chính phủ được coi
là một biến ngoại sinh độc lập và có thể được sử dụng như là một biến chính sách
hiệu quả để tác động đến tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết này được xác nhận bởi (Ansari
và cộng sự, 1997) trong nghiên cứu sâu rộng của họ về Indonesia, Malaysia,
Singapore, Philippines và Thái Lan.
Những năm 1970 trở về trước các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes
vẫn cho rằng các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Các nhà chính trị gia để tìm thấy
một lý do hợp lý cho việc gia tăng chi tiêu vẫn dựa vào lý thuyết Keynes. Dù đã có
nhiều nhà kinh tế ước lượng cho thấy một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi tiêu chính
phủ và tăng trưởng kinh tế nhưng khi sử dụng các phương pháp ước lượng phức tạp
với độ chính xác cao hơn đã cho thấy những sai lầm của các ước lượng cũ. Các nhà
kinh tế học hiện đại đã chỉ ra một trong những sai lầm của lý thuyết Keynes là: chính
phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông qua thuế
và vay nợ.
Các nhà kinh tế học hiện đại trong nhiều thập kỉ gần đây cho rằng việc cắt
giảm thâm hụt ngân sách sẽ giúp hồi phục tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm chi tiêu
chính phủ dẫn đến giảm thâm hụt ngân sách giúp giảm lãi suất, tăng đầu tư, tăng năng
suất và kết quả là thúc đẩy tăng trưởng. Theo đó chính sách tài khoá nên tập trung
giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách.
Hai trường phái trên có những quan điểm rất khác nhau về thâm hụt ngân sách,
tuy nhiên không trường phái nào nhấn mạnh đến quy mô chi ngân sách. Các nhà kinh
15
tế theo trường phái Keynes thường liên quan đến quy mô chi tiêu chính phủ lớn nhưng
họ cũng không có phản đối gì với quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ, miễn là chi tiêu
chính phủ có thể được tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thoát khoải tình trạng trì
trệ. Trong khi đó các nhà kinh tế tin vào mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi
suất, đầu tư và tăng trưởng, như đã phân tích ở trên, cũng không có phản đối gì đối
với quy mô chi tiêu chính phủ lớn miễn là nó được tài trợ bằng thuế thay vì vay nợ.
Các lý thuyết khác nhau sử dụng những lập luận khác nhau và do vậy chúng
không đưa ra được câu trả lời rõ ràng về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng có những trường hợp nhất định
việc cắt giảm chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và cũng có những
trường hợp sự gia tăng chi tiêu chính phủ là có lợi cho tăng trưởng
2.1.2.2. Các hình thái nhà nước và chi tiêu chính phủ
Mục tiêu truyền thống của chi tiêu chính phủ là sử dụng nó như một công cụ
của chính sách nhà nước để bảo vệ một khu vực bằng cách cung cấp pháp luật, trật
tự và công lý (Rehman Sobhan, Development Papers No. 13, 1993). Tuy nhiên, quan
điểm hiện đại về chi tiêu của chính phủ cung cấp một mục tiêu rộng lớn hơn nhiều.
Ngày nay, chi tiêu chính phủ bao gồm các vấn đề như phát triển cơ sở hạ tầng, cải
thiện về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thúc đẩy phát triển cơ cấu
kinh tế. Để mở rộng các mục tiêu không cần thiết tùy thuộc vào đường lối chính trị
của Nhà nước.
Mức chi tiêu của chính phủ có thể được giải thích hướng theo một khuôn khổ
với ba mô hình giải thích mức độ chi tiêu của chính phủ. Các mô hình này phân loại
chi tiêu chính phủ phù hợp với chức năng kinh tế vĩ mô của họ liên quan đến hình
thái của chính phủ về triết lý chính trị.
- Thứ nhất, nhà nước tối thiểu, còn được gọi là trạng thái canh gác ban đêm,
được xem xét đến. Trong mô hình này, chính phủ giới hạn trách nhiệm của mình để
bảo vệ các công dân khỏi ép buộc, lừa đảo và trộm cắp, cung cấp bồi thường cho các
nạn nhân và bảo vệ đất nước khỏi nguy hiểm từ nước ngoài. Vì vậy, vai trò của Nhà
16
nước sẽ bị giới hạn trong việc cung cấp đơn thuần về cảnh sát, hệ thống tòa án, nhà
tù và quân đội.
- Thứ hai, nhà nước phúc lợi, là Nhà nước chịu trách nhiệm về các phúc lợi của
công dân mình. Chính phủ có trách nhiệm cung cấp vật chất và đáp ứng các nhu cầu
xã hội. Triết lý là có một nền tảng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu chính là tạo ra một
xã hội công bằng và giảm bất bình đẳng thu nhập. Do đó, trách nhiệm của nhà nước
sẽ được mở rộng và bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm cung cấp an ninh Nhà nước
cũng như chịu trách nhiệm về các vấn đề như giáo dục, nhà ở, y tế, bảo hiểm, nghỉ
ốm, thu nhập bổ sung, trả lương công bằng …
- Cuối cùng, nhà nước phát triển, là hình thái khó khăn để đạt được. Thuật ngữ
này được sử dụng để xác định một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do nhà nước
lãnh đạo được áp dụng ở một số nước Đông Á. Trong mô hình này, Nhà nước có
quyền lực chính trị gần như đủ để kiểm soát nền kinh tế. Do đó, Chính phủ có thể áp
dụng rộng rãi các quy định, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp can thiệp mạnh
mẽ. Tuy nhiên, nền tảng của mô hình này nằm trong bối cảnh tư bản. Điều này là bởi
vì một khi Nhà nước hoàn toàn phát triển; Chính phủ chia sẻ quyền sở hữu của mình
và cho phép các lực lượng thị trường tham dự vào quá trình của mình. Trong mô hình
này, chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm trong phát triển kinh tế. Chi tiêu chính phủ
do đó sẽ tập trung thúc đẩy sản xuất nói chung, thông qua cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp và xuất khẩu.
Từ phân tích này, có thể kết luận rằng một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến quyết định về mức độ chi tiêu của chính phủ là động lực chính trị của Nhà nước.
Hơn nữa, Nhà nước cũng gặp phải hạn chế về tình hình tài chính trong việc lựa chọn
mô hình mà nhà nước mong muốn. Do đó, nếu chi tiêu chính phủ được coi là một
biến ngoại sinh, mức độ có thể được hoàn toàn dựa trên các mục tiêu chính trị của
người ra quyết định thay vì lý do kinh tế.
2.1.2.3. Mô hình lý thuyết về chi tiêu chính phủ
17
Trước Barro (1990) cũng đã có nhiều nghiên cứu về chi tiêu chính phủ, tuy
nhiên vai trò của chi tiêu chính phủ và thuế đối với tăng trưởng kinh tế chỉ được xem
xét một cách có hệ thống dựa trên các hành vi tối đa hoá lợi ích của các tác nhân trong
nền kinh tế kể từ khi xuất hiện bài báo “Government Spending in a Simple Model of
Endogenous Growth” của Barro vào năm 1990. Mục tiêu chính của bài báo này là
đưa khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn để nghiên cứu mối
quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đốivới tăng trưởng kinh tế. Ý
tưởng chính của mô hình Barro (1990) có thể tóm tắt như sau:
+ Khu vực sản xuất: Barro (1990) giả định chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá và
dịch vụ côngcộng, ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu…, có ảnh
hưởng tích cực đếnsản xuất của khu vực tư nhân. Hàm tổng sản xuất trong nền kinh
tế có dạng Cobb-Douglas vàđược biểu diễn như sau:
, (1.1)
= . . . trong đó 0 < <1, L , K và Y lần lượt là lao động, tư bản, và sản lượng của nền kinh
tế, và G là tổng chi tiêu chính phủ. Để đơn giản chúng ta có thể giả định tổng lực
lượng lao động trong nền kinh tế, L, là cố định. Phương trình này hàm ý rằng công
nghệ sản xuất của nền kinh tế có hiệu suất không đổi theo quy mô đối với các đầu
vào lao động và tư bản. Với L cố định, nếu G cố định, K sẽ có hiệu suất biên giảm
dần. Tuy nhiên nếu G tăng cùng với K thì hàm sản xuất sẽ có hiệu suất cố định theo
G và K và nền kinh tế có thể có được tăng trưởng nội sinh. Hàm tổng sản xuất (1) có
thể được biểu diễn dưới dạng biến bình quân một lao độngnhư sau:
(1.2)
= trong đó y = Y/L và k = K / L lần lượt là sản lượng và tư bản bình quân một đơn vị
lao động.
+ Khu vực chính phủ: Do mô hình không nhằm phân tích tác động của các loại thuế
suất khác nhau đến tăng trưởng kinh tế nên để đơn giản, Barro (1990) giả định rằng
18
chính phủ tài trợ cho chi tiêu của mình nhờ áp dụng một mức thuế suất cố định . Điều
này hàm ý chính phủ luôn thực hiện cán cân ngân sách cân bằng. Do vậy ta có:
(1.3)
( < = < 1) Kết hợp (1.1) và (1.2) chúng ta có thể có:
(1.4)
= ( ) + Tốc độ tăng trưởng: Tổng thu nhập trong nền kinh tế được phân bổ cho tiêu dùng,
đầu tư và chi tiêu chính phủ, do vậy phương trình tích luỹ cơ bản có thể được viết
như sau:
(1.5)
= − − trong đó là tỉ lệ hao mòn của tư bản và s là tỉ lệ tiết kiệm cố định của khu vực tư
nhân.
Chia cả hai vế phương trình (1.5) cho k và kết hợp với (1.2), (1.3), và (1.4) chúng ta
có thể thu được tốc độ tăng trưởng của sản lượng, , như sau:
(1.6)
= [ − + Từ phương trình này chúng ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng là cố định và nền kinh tế
không cótính động. Ảnh hưởng của chính phủ đối với tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế có thể đượcthực hiện theo hai kênh như sau:
Thứ nhất, chi tiêu chính phủ phải được tài trợ bằng thuế do chính phủ luôn thực hiện
cán cânngân sách cân bằng. Việc tăng thuế sẽ làm giảm sản phẩm biên sau thuế của
tư bản, và do vậylàm giảm tốc độ tích luỹ tư bản và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Tham số (1- ) trongphương trình (1.6) phản ánh hiệu ứng tiêu cực này của thuế
đối với tăng trưởng kinh tế. Tuynhiên, việc tăng thuế cũng đồng nghĩa với tăng chi
tiêu chính phủ cho các hàng hoá và dịchvụ công cộng như cầu cống, đường xá, hệ
thống luật pháp… Những những hàng hoá và dịchvụ công cộng này làm tăng sản
phẩm biên và sản lượng của khu vực tư nhân như thể hiệntrong hàm sản xuất (1.1).
19
∝
∝
Tham số trong phương trình (1.6) phản ánh hiệu ứng tíchcực này của hàng hoá
và dịch vụ công cộng đối với tăng trưởng kinh tế: ( )
Hình 2.2: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng.
Chúng ta có thể tìm giá trị tối ưu của thuế suất đối với tăng trưởng bằng cách lấy đạo
hàm bậc nhất của theo . Kết quả thu được:
(1.7)
∗=
Đây chính là mức thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế. Điều này hàm ý việc − tăng chi tiêu chính phủ hay tăng thuế chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi tác động
tích cực củaviệc tăng chi tiêu lớn hơn tác động tiêu cực của việc tăng thuế, hay nói
cách khác khi thuếsuất nhỏ hơn hiệu suất biên của khoản chi tiêu chính phủ đối với
tổng sản lượng của nền kinhtế.
Dựa vào mô hình của Barro, Armey (1995) đã hoàn thiện lý thuyết về “đường cong
Armey” mô tả tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế.
2.1.2.4. Đường cong Armey
Đường cong Armey (Dick Armey, 1995), được xây dựng trên nền tảng của
đường cong Laffer, theo lý thuyết về mức độ can thiệp của chính phủ đến tăng trưởng
kinh tế. Nó thể hiện mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và phát triển kinh tế và đưa
ra giả thuyết về việc tồn tại một mức chi tiêu tối ưu của chi tiêu chính phủ. Hơn nữa,
20
mối quan hệ này trước đó đã được nghiên cứu bởi Robert J. Barro, người đã thiết lập
một mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ bằng những bằng
chứng thực nghiệm đầu những năm 1990. Tuy nhiên, thượng nghị sĩ Mỹ Armey lại
người đã có công phổ biến lý thuyết này.
Hình 2.3 :Đường cong Armey.
Như minh họa trong hình 4 về đường cong Armey, trong điều kiện nền kinh
tế phát triển tối thiểu sẽ không tồn tại chính phủ. Điều này được giải thích là do thiếu
những quy định của pháp luật và bảo vệ quyền sở hữu. Với môi trường kinh tế không
chắc chắn như vậy nên các thành phần kinh tế sẽ không có ý định tiết kiệm hoặc đầu
tư. Tuy nhiên, nếu vai trò của chính phủ phát triển đến mức toàn quyền sở hữu tất cả
các nguồn lực và kiểm soát mọi quyết định của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế bị
hạn chế và có thể giảm xuống bằng không. Giải thích cho hiện tượng này có thể được
giải thíchbằng việc giảm đầu tư tư nhân do hiệu ứng chèn lấn, với một mức thuế suất
cao hơn và thị trường ít tự do hơn.
Ngoài ra, đường cong Armey phác họa mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế với giả định rằng tồn tại một ngưỡng chi tiêu chính phủ tối ưu E*. Tại
ngưỡng tối ưu này, bất kỳ một sự gia tăng của quy mô chi tiêu chính phủ đều dẫn đến
21
làm giảm tăng trưởng kinh tế. Ngưỡng chi tiêu công này là khác nhau giữa các quốc
gia và có thể phụ thuộc vào các biến kinh tế khác như độ mở nền kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp ... hay các biến xã hội như kích cỡ gia đình ...
2.1.2.5. Mở rộng
Chi tiêu công đã phát triển để trở thành một nhân tố được thừa nhận giúp thúc
đẩy phát triển và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, đã có nhiều tranh luận về
mức độ can thiệp của chính phủ trong nền kinh tế. Các xem xét phải hướng tới kết
quả của việc can thiệp của chính phủ đến khu vực tư nhân. Tại thời điểm này, sự chú
ý nên được tập trung vào tác động lấn át đầu tư tư nhân. Vì vậy, các vấn đề về kích
thước tối ưu của sự can thiệp từ chính phủ, cụ thể hơn, mối liên hệ giữa chính sách
tài khóa và các biến thực có tác động đến tiêu dùng cá nhân và sản xuất hay không,
đã gây ra rất nhiều tranh cãi.
Hơn nữa, lý thuyết lựa chọn công của bộ máy nhà nước nêu bật vai trò lợi ích
của quan chức (Niskanen, 1971). Theo lý thuyết này, các quan chức tối đa hóa lợi ích
cá nhân, tiền lương và thù lao của họ, bằng cách tối đa hóa ngân sách tùy ý của nhà
nước. Do đó, Niskanen đưa ra giả thuyết rằng lợi ích của các quan chức gây ra các
vấn đề như bội chi, chi tiêu không hiệu quả, tình trạng cung vượt quá cầu và dư thừa
vốn (Udehn,L Giới hạn của sự lựa chọn công, p. 75, p. 195). Mặc dù vai trò của các
quan chức có thể được đánh giá cao vì ngân sách của họ phụ thuộc vào việc ra quyết
định của các chính trị gia, lý thuyết này có thể được coi là một mối quan tâm cho chi
tiêu công.
Cuối cùng, hiệu quả của chi tiêu chính phủ có thể gặp phải những nghi ngờ khi xem
xét trên nhiều quan điểm khác nhau. Đầu tiên, điều này có thể do một số quốc gia
thiếu năng lực trong việc sắp xếp ưu tiên các mục tiêu chi tiêu khác nhau của họ.Việc
thiếu các chiến lược đúng đắn khiến cho quốc gia đó không thể ưu tiên nguồn vốn tài
trợ cho các dự án hiệu quả. Điều này là vấn đề đặc biệt đối với các quốc gia sở hữu
nguồn lực hạn chế hoặc phụ thuộc vào viện trợ nước ngoài để tài trợ cho chi tiêu
chính phủ của quốc gia họ. Ngoài ra, quản lý yếu kém có thể dẫn đến làm chậm việc
22
thực hiện các chương trình chi tiêu. Giải pháp cho tình trạng khó khăn này là nên tập
trung vào việc cải thiện các cơ chế quản lý chi tiêu. Để đạt được điều này, việc cải
cách và đổi mới công nghệ cần phải được thực hiện. Hơn nữa, cơ chế giám sát mới
cần phải được thực hiện cho các dự án đã hoàn thành. Bằng cách này, các khiếu nại
liên tục của công chúng, tức là mô hình chi tiêu công không hiệu quả, chuẩn bị ngân
sách yếu kém, xử lý kế hoạch tài chính không hiệu quả … có thể được giải quyết.
2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Mặc dù đã có một số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành,
tuy nhiên không có sự đồng thuận về các tác động của quy mô chính phủ đối với tăng
trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khi kích thước chính phủ lớn hơn một
mức tối ưu nhất định sẽ gây ra tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh tế do sự
không hiệu quả vốn có trong chính phủ. Chính phủ có chức năng cơ bản nhất là bảo
vệ con người và tài sản đó là nền tảng cho các hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, một điều khoản của việc giới hạn hàng hóa và dịch vụ, được gọi là
hàng hóa công cộng, như đường giao thông và bảo vệ Tổ quốc, cũng có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, theo Gwartney và các tác giả, "khi chính phủ vượt ra ngoài những
chức năng cốt lõi, nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế vì (a) tác động
gây chán nản do mức thuế cao hơn và hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân, (b) lợi nhuận
suy giảm khi các chính phủ thực hiện các hoạt động mà họ không thích hợp, và (c)
một sự cản trở đối với các quá trình tạo ra của cải, vì chính phủ không thực hiện tốt
như thị trường trong việc điều chỉnh để thích hợp với hoàn cảnh và tìm những cách
sáng tạo mới nhằm tăng giá trị các nguồn tài nguyên ". Daniel Mitchell kết luận "chi
tiêu chính phủ sẽ làm suy yếu tăng trưởng kinh tế bằng cách thay thế khu vực tư nhân.
Cho dù tài trợ bằng thuế hoặc vay nợ, chi tiêu chính phủ gây ra chi phí lớn về khai
thác và thay thế cho ngành sản xuất."
Có một số nhà kinh tế lập luận rằng một chính phủ lớn hơn có khả năng tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng cách cung cấp hàng hóa công và sửa chữa cho thất
23
bại thị trường. Theo trường phái này, tiêu dùng của chính phủ cũng có khả năng để
tăng cường đầu tư và việc làm thông qua các hiệu ứng số nhân đối với tổng cầu. Ngoài
ra, Wagner cho thấy một sự gia tăng nhiều hơn so với tỷ lệ chi tiêu của chính phủ khi
tăng trưởng kinh tế tăng tốc bởi vì sẽ có một nhu cầu cho chức năng quản lý và bảo
vệ nhiều hơn của nhà nước, một nhu cầu gia tăng cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã
hội và văn hóa, và một nhu cầu tăng lên đối với việc cung cấp các công cụ quản trị
và hành chính thích hợp để đảm bảo hoạt động thông suốt của các lực lượng thị trường
(Wahab).
2.2.1. Một số nghiên cứu về quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu công và tăng trưởng
kinh tế
- Năm 1983, nghiên cứu của Daniel Landau (1983) cho thấy tồn tại một mối
tương quan âm giữa tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng của chính phủ với GDP và tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đầu người.
- Một phân tích thực nghiệm với dữ liệu từ 23 quốc gia OECD (Gwartney và
các tác giả) cho thấy một mối tương quan âm mạnh mẽ giữa (a) quy mô của chính
phủ với tăng trưởng GDP và (b) tỷ lệ gia tăng chi tiêu chính phủ với tăng trưởng
GDP. Tương ứng 10 phần trăm gia tăng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP đánh đổi
lấy một phần trăm giảm tốc độ tăng trưởng GDP thực tế. Một phân tích với dữ liệu
lớn hơn của 60 quốc gia củng cố thêm kết luận trên bằng cách phân tích các nước
OECD. Sau khi điều chỉnh những khác biệt giữa các quốc gia trong bảo hộ quyền sở
hữu, lạm phát, giáo dục, và đầu tư, một tỷ lệ cao hơn của chi tiêu chính phủ trên GDP
gây một tác động tiêu cực vào tăng trưởng GDP.
- Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 1997 với mẫu của 20 quốc gia
châu Âu trong giai đoạn 1950-1990, Georgios Karras kết luận rằng " biên tế các dịch
vụ của chính phủ có thể gây ra tác động tiêu cực đến kích thước chính phủ: khu vực
công có thể có hiệu quả hơn khi nhỏ. "
- Bằng chứng thực nghiệm của Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001)
từ một phân tích theo mô hình Pooled OLS đối với các nước OECD đồng ý với quan
điểm cho rằng quy mô chính phủ trong nền kinh tế có thể gây cản trở sự tăng trưởng.
24
Kết quả cho thấy với cùng một mức thuế, thuế trực thu cao hơn sẽ dẫn đến sản lượng
bình quân đầu người thấp hơn, trong khi, về vấn đề chi tiêu, tiêu dùng chính phủ và
đầu tư chính phủ có xu hướng ảnh hưởng không âm đối với GDP bình quân đầu
người. Đầu tư chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng bằng cách cải
thiện các điều kiện làm việc (ví dụ như cơ sở hạ tầng tốt hơn), giúp cho khu vực tư
nhân hoạt động tốt hơn.
- Trong một nghiên cứu năm 2002, Atul A. Dar và Sal Amir Khalkhali xem xét
mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng với dữ liệu 19 nước phát triển
thuộc OECD trong giai đoạn 1971-1999. Kết quả cho thấy, trung bình, tăng trưởng
tổng nhân tố sản xuất, cũng như hiệu suất vốn, yếu hơn ở các nước mà chính phủ có
quy mô lớn hơn. Quy mô chính phủ có một tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê
với tăng trưởng kinh tế. Không có mối quan hệ có hệ thống giữa việc gia tăng các tác
động tăng trưởng của chính phủ và quy mô của chính phủ trên khắp các quốc gia này,
vì vậy người ta có thể suy ra rằng các tác động tiêu cực của kích thước chính phủ
cũng có thể phản ánh hiệu quả của các khoản thanh toán thuế và chuyển nhượng.
- Trong một nghiên cứu gần đây năm 2006, Marta Pascual Saez và Santiago
Alvarez Garcia tìm thấy rằng mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh
tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào các quốc gia trong mẫu, thời gian
ước lượng và các biến được dùng để phản ánh quy mô của khu vực công. Các kết quả
thu được, dựa trên hồi quy và các kỹ thuật dữ liệu bảng, cho thấy chi tiêu chính phủ
có quan hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế tại các nước Liên minh châu Âu.
- Hầu hết các nghiên cứu gần đây về tác động của kích thước của chính phủ về
tăng trưởng ở các nước OECD và EU đưa kết luận sau đây. Trong một nghiên cứu
được công bố vào tháng Giêng năm 2008, Antonio Afonso và Davide Furceri phân
tích những tác động về mặt quy mô và sự biến động nguồn thu chính phủ và chi tiêu
với tăng trưởng ở các nước OECD và EU. Sử dụng một bảng hồi quy đối với các
nước OECD và EU trong giai đoạn 1970-2004, họ cho thấy rằng các loại thuế gián
thu (kích thước và biến động), đóng góp xã hội (kích thước và biến động), tiêu dùng
chính phủ (kích thước và biến động), trợ cấp (kích thước) và đầu tư của chính phủ
25
(biến động) có ảnh hưởng khá lớn, tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng.
Đặc biệt, một phần trăm gia tăng trong tỷ lệ tổng nguồn thu trong GDP sẽ làm giảm
tốc độ tăng trưởng 0,12 phần trăm đối với các nước OECD và các nước EU. Đối với
các nước OECD (EU), tăng một phần trăm trong tổng chi tiêu với GDP sẽ làm giảm
tốc độ tăng trưởng 0,13 phần trăm.
- Heitger phân biệt giữa chi tiêu dùng chính phủ (trong đó bao gồm tiêu dùng
tài sản cố định, tiền lương nhân viên, mua ròng của hàng hóa và dịch vụ không cố
định, thanh toán ròng của lãi và tiền bản quyền …), ông tuyên bố có một tác động
tiêu cực đến tăng trưởng, và chi đầu tư của chính phủ (ví dụ, trường học, cơ sở hạ
tầng và R & D, hình thành vốn), có một tác động tích cực đến tăng trưởng.
- Antony Davies cho thấy rằng đối với các nước có thu nhập thấp, chi tiêu dùng
chính phủ có tác động tích cực đến chỉ số phát triển con người (HDI) gần như từ 0%
trở đi. Ngược lại, chi đầu tư chính phủ có tác động tiêu cực đến chỉ số HDI cho đến
khi chi đầu tư đạt khoảng 40% GDP.
Bảng 2.2: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động tuyến tính
Sample
Explanatory variables Main results Các loại Chi tiêu công
Biến GC có tác động âm với Tăng trưởng
GC
Author Landau (1983) Dữ liệu bảng gồm 27 quốc gia đang phát trển Dữ liệu bảng với 47 quốc gia
Các dạng của chi tiêu công
Ram (1986)
Kormendi and Meguire(1985) Landau (1986) 65 quốc gia đang phát triển từ 1960 đến 1980 115 quốc gia từ 1960 đến 1980
Đầu tư tư nhân, GC and tỷ lệ tăng lực lượng lao động
GC
Grier and Tullock (1989)
GC không có ý nghĩa thống kê GC và GI có ý nghĩa và có tác động âm. Giáo dục không có ý nghĩa thống kê. Ngoại tác của G là tích cực đặc biệt với các quốc gia có thu nhập thấp. G có tác động âm với tăng trưởng. GC có tác động âm, Nhưng lại có tác động dương với mẫu các nước châu Á.
Dữ liệu bảng 113 quốc gia từ 1951 đến 1980.
G, GC, GI and vốn con người.
Romer (1990) 112 quốc gia từ 1960 đến 1985
GC, GI and lạm phát
13 nước OECD từ 1959 đến 1984
G có tác động âm nhưng GI lại có tương quan dương. GC và lạm phát có tác động âm đến tăng trưởng.
Alexander (1990)
Barro (1991)
GC
GC có tác động âm.
Devarajan và các tác giả (1993)
Các dạng của chi tiêu công (sức khỏe, giáo dục, vận tải … )
Chi tiêu cho sức khỏe và cơ sở hạ tầng có tác động dương, giáo dục và quốc phòng có tác động âm.
98 quốc gia từ 1960 đến 1985 Dữ liệu bảng 14 nước OECD Từ 1970 đến 1990
Easterly và Rebello (1993)
Thặng dư của chính phủ, GI, GC và các dạng khác nhau của chi tiêu, thuế, và vốn con người.
Dữ liệu bảng gồm 100 nước phát triển và đang phát triển từ 1970 đến 1988.
Lin (1994)
I và G, tỷ lệ tăng lực lượng lao động
Dữ liệu bảng gồm 62 quốc gia từ (1960 đến 1985)
Hansson and Henrekson (1994)
Dữ liệu bảng 14 quốc gia OECD từ 1970 đến 1987
G, GC, GI, giáo dục, chuyển nhượng và an sinh xã hội
Devarajan et al (1996)
GC, GI và các dạng chi tiêu công khác
Dữ liệu bảng 43 quốc gia đang phát triển (1970- 1990)
GI có tác động âm, GC có tác động âm đến tăng trưởng, nhưng tác động dương đến đầu tư tư nhân có tác động dương đến tăng trưởng. Chi cho cơ sở hạ tầng có tác động dương đến đầu tư tư nhân. GC không có ý nghĩa thống kê với các quốc gia phát triển, nhưng tương quan dương với các quốc gia đang phát triển. Chuyển nhượng và G có tác động âm. Chi cho giáo dục có tác động dương, GI không có ý nghĩa thống kê. GC tương quan dương, GI tương quan âm đối với các nước đang phát triển, và ngược lại với các nước phát triển
Kneller et al (1998)
Tanninen (1999)
Dữ liệu bảng 22 nước OECD (1970-1995) Dữ liệu bảng 52 quốc gia (1970- 1992)
GI, GC và các dạng khác của chi tiêu; đầu tư, các dạng của thuế I, các dạng của chi tiêu công, bất bình đẳng thu nhập
GI gia tăng tăng trưởng, GC tương quan âm với tăng trưởng GC tác động âm. Chi tiêu cho hàng hóa công tác động âm với G lớn nhưng ngược lại với G nhỏ; chi cho an sinh xã hội có tác động dương.
G và Thuế
G có tác động âm
23 nước OECD (1970-1995)
Fölster and Henrekson (1999)
26
2.2.2. Một số nghiên cứu về quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng trưởng
kinh tế
Theo khung tăng trưởng nội sinh của Barro (1990) đã giới thiệu dịch vụ công
27
như là một chức năng của sản xuất mà tại đó chi tiêu chính phủ có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế khi tỷ lệ chi tiêu của chính phủ (và cả mức thuế suất) là thấp,
nhưng sau đó trở nên tác động tiêu cực bởi vì sự gia tăng không hiệu quả trong tỷ lệ
chi tiêu chính phủ.
- Một số nhà nghiên cứu sử dụng các khuôn khổ lý thuyết của Barro (1989) dựa
trên mô hình tăng trưởng nội sinh để ước tính kích thước tối ưu của chính phủ nhằm
tối đa hóa tăng trưởng kinh tế. Theo quy luật của Barro, các dịch vụ chính phủ được
"tối ưu cung cấp" khi sản phẩm biên bằng sự hiệp nhất. Sử dụng khung lý thuyết của
Barro, Karras (1997) phát triển một phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu vai trò
của các dịch vụ chính phủ trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Ông nghiên cứu các
quy luật của Barro cho 20 quốc gia châu Âu và phát hiện ra rằng kích thước chính
phủ tối ưu là 16 phần trăm (+/- 3 phần trăm) đối với quốc gia của châu Âu.
- Năm 1994, Gerald Scully kết luận rằng để tối đa hóa tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở Mỹ, tỷ lệ trung bình của các loại thuế liên bang, tiểu bang và địa phương nên
nằm giữa 21,5 và 22,9% GNP. Một bài nghiên cứu gần đây hơn của Scully được công
bố trong tháng 9 năm 2008 cho thấy tỷ lệ thuế tối đa hóa tăng trưởng cho Hoa Kỳ
trong giai đoạn 1960- 1990 là khoảng 19,3 phần trăm của GDP, vì vậy đây là kích
thước tối ưu chính phủ. Tuy nhiên, trong thời gian đó, chính phủ liên bang, tiểu bang
và địa phương đã tiêu dùng một tỷ lệ cao hơn nhiều của GDP, và nền kinh tế tăng
trưởng chậm hơn so với nó đáng lẽ ra phải có ở mức tăng trưởng tối đa hóa. Các mô
hình Scully cũng cho thấy rằng trong khi sự tăng trưởng tiêu dùng thực của chính phủ
và chi đầu tư góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của Mỹ (không giống như
chuyển nhượng và trợ cấp), các khoản chi tiêu khoảng một phần năm sản xuất như
vốn tư nhân tích lũy thực (vật chất và con người) (0,22 so với 1,11 và 0,96). Như vậy,
xét về biên tế, một đô la chi tiêu công phải mất năm lần so với tỷ lệ một đồng đô la
lợi nhuận của đầu tư tư nhân để cân đối cho giá trị đồng đô la biên tế của thuế để trả
lại cho nó.
- Vedder và Gallaway (1998) sử dụng bình phương nhỏ nhất với dữ liệu theo
năm của Mỹ về quy mô chính phủ và bình phương quy mô của chính phủ làm các
28
biến phụ thuộc. Kết quả họ nhận thấy hệ số hồi quy của biến quy mô chính phủ có ý
nghĩa thống kê và mang dấu dương, và hệ số quy mô chính phủ bình phương có ý
nghĩa thống kê và mang dấu âm. Đồng thời kết quả ước lượng cho thấy ngưỡng chi
tiêu công tối ưu của Mỹ là 17,5% GDP trong giai đoạn 1947-1997, Canada là 21,4%
GDP trong giai đoạn 1830-1988 và Anh là 21% GDP trong giai đoạn 1830-1988.
- Ghali (1998) sử dụng dữ liệu theo quý từ quý đầu năm 1970 cho đến quý ba
năm 1994 đối với 10 nước OECD để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa quy mô
chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Ông cũng tìm thấy quy mô chính phủ tác động gián
tiếp lên tăng trưởng thông qua đầu tư và thương mại quốc tế.
- Pevcin (2004) dùng dữ liệu của 12 quốc gia Châu âu trong giai đoạn 1950-
1960 kiểm định mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Pevcin
chạy hồi quy bảng đối với 12 quốc gia, và các hồi quy theo thời gian cho riêng từng
quốc gia với 8 trong số 12 nước. Kết quả từ hai hồi quy cả dạng bảng lẫn riêng cho
mỗi quốc gia cho thấy sự hiện hữu của các chính phủ có quy mô quá khổ. Kết quả từ
các phương trình riêng cho mỗi quốc gia chỉ ra rằng quy mô thực tế của chính phủ
thực sự lớn hơn so với quy mô tối đa đối với 7 trong số 8 trong mẫu nghiên cứu.
- Chen và Lee (2005) sử dụng các hồi quy ban đầu với dữ liệu theo quý của Đài
Loan trong giai đoạn từ quý đầu năm 1979 cho đến quý thứ ba năm 2003 để kiểm
định sự hiện hữu của quy mô chính phủ vượt ngưỡng khi không còn tác động tích cực
mà ngược lại có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Hai ông sử dụng ba
phương pháp đo lường khác nhau về quy mô chính phủ trong hồi quy của họ và dựa
trên các đặc điểm phương trình của họ trong mô hình lý thuyết mà nó có tính đến các
yếu tố ngoại tác sản xuất tích cực từ khu vực công sang khu vực tư. Kết quả, họ tìm
được bằng chứng về sự hiện hữu của một ngưỡng trong quy mô chính phủ với một
mối tương quan âm giữa tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ vượt ngưỡng.
- Chobanov và Mladenova (2009) ước lượng thực nghiệm quy mô tối đa của
chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Hai ông ước lượng hồi quy riêng hai bảng.
Trong mỗi hồi quy, hai ông sử dụng mỗi một phương pháp đo lường quy mô chính
phủ khác nhau. Mẫu dữ liệu trong hồi quy bảng đầu tiên bao gồm 28 quốc gia trong
29
khối OECD trong giai đoạn từ năm 1970 cho đến 2007. Chobanov và Mladenova ước
lượng hồi quy bảng đầu tiên bằng cách sử dụng quy trình bình phương nhỏ nhất phổ
biến với các tác động cố định theo thời kì khi xây dựng mô hình mà họ lấy nguồn gốc
từ hàm sản xuất Cobb-Douglas trong đó xem quy mô chính phủ như một biến giải
thích. Kết quả của họ cho thấy quy mô tối đa của chi tiêu chính phủ so với GDP nằm
trong khoảng 25%. Trong hồi quy thứ hai , họ sử dụng một bảng gồm các dữ liệu theo
năm của 81 quốc gia trong giai đoạn từ 1961-2005. Họ kiểm định ước lượng phương
trình hồi quy sử dụng bình phương nhỏ nhất dạng bảng với các tác động chéo hoặc
theo thời kì cố định khi xây dựng phương trình bậc hai trong đó bao gồm quy mô
chính phủ và bình phương quy mô chính phủ làm biến giải thích. Họ thấy rằng quy
mô chính phủ tối đa (đo lường bởi tỉ lệ phần trăm mức chi tiêu chính phủ so với GDP)
rơi vào khoảng 10,8%.
Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động phi tuyến tính
Tác giả Thời kỳ Mẫu nghiên cứu Kích thước tối ưu
Grossman (1987) 1929-1982 USA 19%
Peden (1991) 1929-1986 USA 20%
Scully (1994) 1929-1989 USA 21.5-22.9%
Karras (1997) 1960-1985 118 countries 23%
Vedder and Gallaway (1998) Chao and Gruber (1998) 1947-1997 1929-1996 17% 27%
Scully (2000) 1995 20.2-22.3%
Afonso et al. (2003) 1990-2000 USA Canada 22 OECD/112 countries 23 OECD 35%
Mavrov (2007) 1990-2004 Bulgaria 21.42 %
Pevcin (2004) 12 EU countries
Magazzino (2008) Italy
1950-1996 1862-1998 1950-1998 Chobanov and Mladenova (2009) 1970-2009 28 EU countries 36-42% 23.06% 32.83% 25,00%
Forte and Magazzino (2010) 1970-2009 27 EU countries 35.39-43.50%
30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC
ASEAN
Nội dung chương 3, giới thiệu về thực trạng kinh tế Việt Nam so với các quốc
gia ASEAN. Trong đó đi sâu phân tích về cơ cấu kinh tế của Việt Nam và so sánh một
số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Việt Nam so với các nước trong khu vực ASEAN.
3.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường lối Đổi mới với ba trụ cột: (i)
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường;
(ii) phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực dân doanh đóng vai trò
ngày càng quan trọng; (iii) chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách
hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần ba thập kỷ đổi mới vừa qua đã
mang lại cho Việt Nam những thành quả rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo được
một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo tính hiệu quả trong việc huy
động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư trở
nên thông thoáng hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số ngành
nghề tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn. Đặc biệt, việc trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nổi bật là Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, liên tục
trong nhiều năm. Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, GDP chỉ tăng trưởng bình quân
4,79%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã đạt mức tăng bình quân 8,21%.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á trong giai đoạn 1996-2000 tốc
độ tăng GDP của Việt Nam là 6,96%. Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng
với GDP bình quân là 6,61%/năm trong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển
31
kinh tế-xã hội 2001-2010. Từ 2011-2013, GDP của Việt Nam tăng trung bình là
5,64% năm. Từ năm 2005 đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người của Việt
Nam tăng từ 700 USD/người/năm lên 1.910 USD/người/năm. Việt Nam được đánh
giá là một trong những nước có mức tăng thu nhập cao nhất trong 40 năm qua.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước của Việt Nam đã có
sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi
nông nghiệp giảm xuống. Hiện, cơ cấu công nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 80% trong
tổng GDP quốc gia. Năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm
43,3%.
CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM 2001
Nông lâm nghiệp và thủy sản 23%
Dịch vụ 39%
Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng 38%
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2002, Niên giám thống kê 2002.Hà Nội: NXB Thống kê.
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2001.
32
CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM 2013
Nông lâm nghiệp và thủy sản 19%
Dịch vụ 43%
Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng 38%
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014, Niên giám thống kê 2014. Hà Nội: NXB Thống kê.
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2013.
3.2. So với các nước trong khu vực ASEAN
Nền kinh tế Việt Nam trong thập niên vừa qua đã đạt những bước tăng trưởng
đáng kể mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực năm
1997 và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay. Cùng với các cải cách mạnh
mẽ và tự do hóa kinh tế, kinh tế Việt Nam đã phục hồi nhanh chóng và tăng trưởng
bền vững trong nhiều năm liền. Quy mô của nền kinh tế tăng lên đang kể về cả mức
tuyệt đối, cũng như tốc độ tăng trưởng bình quân. Việt Nam hiện nay được coi là một
trong những nền kinh tế năng động nhất. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá
hiện hành năm 2012 đạt 141,7 tỷ USD, gấp 4 lần so với 10 năm trước. Nếu tính theo
sức mua tương đương GDP năm 2012 đạt 329,0 tỷ USD, gấp 2,5 lần. So với các nước
trong khu vực, Việt Nam xếp thứ 5 sau Indonesia (1216,9 tỷ USD), Thái Lan (652,6
tỷ USD), Malaysia (501,1 tỷ USD) và Phillipine (423,9 tỷ USD).
33
Hình 3.3: Đồ thị GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm
2012
Trong giai đoạn 2000-2007, GDP liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và
đạt mức tăng cao nhất 8,5% vào năm 2007. Sau đó, do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế toàn cầu, tốc độ này đã giảm xuống còn 6,3% năm 2008 và 5.3 năm 2009. Tốc độ
tăng GDP bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 7,3%, còn cao hơn Thái Lan, Singapore,
Indonesia, Malaysia, và Phillipine. Tốc độ tăng GDP của Việt Nam trong những năm
gần đây có giảm nhưng vẫn duy trì mức ổn định (năm 2010 là 6,8%, năm 2011 là
5,9% và năm 2012 là 5,0%). Tuy nhiên, mức tăng này vẫn khá cao so với các nước
trong khu vực.
34
Nguồn: ASEAN Stat
Hình 3.4: Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh 1994 (Đồ thị)
Hiện nay, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế, tiếp
theo là khu vực công nghiệp-xây dựng, chiểm tỷ trọng nhỏ nhất là khu vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản. Ngược lại với 10 năm về trước, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng là một trong những nguyên nhân quan
trọng để đạt được các thành tựu kinh tế trong thời gian qua. Từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sau đó,
Việt Nam tiếp tục thực hiện công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Do
đó, cơ cấu kinh tế của Việt Nam cũng có sự thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 19,7% năm 2012; tương ứng
công nghiệp tăng từ 36,7% lên 38,6% ; dịch vụ tăng 38,7% lên 41,7%. Tỷ trọng ngành
công nghiệp của Việt Nam cao thứ 3 trong 10 nước ASEAN, tuy nhiên, tỷ trọng ngành
nông nghiệp còn lớn và tỷ trọng ngành dịch vụ còn quá nhỏ so với nhiều nước trong
khối. Hơn nữa, quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, làm hạn chế
tốc độ bắt kịp cũng như khả năng thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển trong
khu vực.
35
Hình 3.5: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012 (Đồ thị)
Tăng trưởng khá, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên lại khá ổn định ở mức
thấp, nên GDP bình quân đầu người của Việt Nam cũng liên tục tăng nhanh qua các
năm. Tính theo sức mua tương đương, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng
từ 2163 USD năm 2005 lên 3706 năm 2012.
Nếu tính theo tỷ giá hối đoái liên ngân hàng, GDP bình quân đầu người giai
đoạn 2005-2012 tăng 13,9%/năm (từ 643 USD năm 2005 tăng lên 1225 năm 2010 và
1596 USD năm 2012). Với mức tăng này, Việt Nam đã thoát khỏi nhóm nước có thu
nhập thấp, chuyển sang nhóm nước có thu nhập trung bình thấp từ năm 2010. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa vì cách đây ¼ thế kỷ, Việt Nam vẫn là một trong những nước
có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới. Đây cũng là tiền đề cơ bản để
Việt Nam nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống dân cư, thực hiện thành công trước
thời hạn công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đã đề
ra.
Khoảng cách thu nhập giữa Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN
được thu hẹp trong 20 năm qua. GDP bình quân người theo sức mua tương đương
của Việt Nam năm 2012 đạt 3706 USD, bằng 1/17 Singapore, 1/5 Malaysia, 1/3 Thái
36
Lan, 3/4 Phillipine và Indonesia (năm 1991 tỷ lệ này là 1/10 của Malaysia, 1/5 của
Thái Lan, gần bằng 1/2 của Phillipine và Indonesia). So với các nước trong khu vực
ASEAN, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đứng thứ 7/10. Thực tế này cho
thấy, sự chênh lệch này vẫn còn lớn vào thời điểm hiện tại. Việt Nam vẫn bị tụt hậu
rất xa so với các nền kinh tế lớn của ASEAN và phải mất thời gian dài mới có thể
Nguồn: ASEAN Stat.
theo kịp.
Hình 3.6: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các nước
ASEAN giai đoạn 2005-2012 (Đồ thị)
37
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 4 trình bày về phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, mô
hình nghiên cứu tuyến tính và phi tuyến tính của tác động của chi tiêu công đối với
tăng trưởng kinh tế, thống kê các biến độc lập sử dụng trong mô hình và trình bày
một số lý thuyết và kiểm định sử dụng trong luận văn.
4.1. Mô hình nghiên cứu
Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu như sau nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi
tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đối với 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
- Mô hình dạng tổng quát nghiên cứu tác động tuyến tính:
= + + + Trong đó:
Biến phụ thuộc: - Yit là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực đại diện
cho tăng trưởng kinh tế.
Biến độc lập: Xit Biến chi tiêu chính phủ được tính bằng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên
GDP thực.
Zit Các biến kiểm soát.
4.2. Lựa chọn các biến kiểm soát
So sánh kết quả của các công trình nghiên cứu trên, ta nhận thấy tại các quốc
gia khác nhau sẽ có kết quả khác nhau về hướng tác động của các nhân tố tác động
lên tăng trưởng kinh tế, khác nhau về các nhân tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và
khác nhau khi sử dụng các bộ biến độc lập khác nhau trong các mô hình nghiên cứu.
Do đó, luận văn sẽ không sử dụng kết quả của các nghiên cứu trên mà chỉ sử dụng để
lựa chọn các nhân tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và mô hình định lượng để xem
xét đánh giá cho các quốc gia đang phát triển tại khu vực Đông Nam Á. Dựa vào việc
thu thập dữ liệu và đặc thù nền kinh tế của các nước, để ước lượng tác động của chi
tiêu chính phủ lên tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á giai
38
đoạn 1996-2013, những biến giải thích được tác giả xác định bởi khuôn khổ lý thuyết
là các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế cụ thể như sau:
Lạm phát (INF): Lạm phát có thể tạo ra một tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế, thực tế là kết quả lạm phát cao hơn trong khi đầu tư nhiều hơn vào vốn vật chất
của khu vực tư nhân thực tế là kết quả lạm phát sẽ cao hơn. Tuy nhiên, lạm phát cũng
làm tăng chi phí giao dịch của các hoạt động kinh tế và có thể làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế (Zhang và Zou, 1998).
Inflation (INF) = Logarite tự nhiên của chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI).
Độ mở nền kinh tế:
Gallup và các tác giả (1998) khám phá mối quan hệ giữa ba chính sách cơ bản của
chính phủ - độ mở thương mại của nền kinh tế, tiết kiệm của chính phủ và các thành
phần của chi tiêu chính phủ - với sự tăng trưởng của thu nhập bình quân đầu người.
Họ kết luận rằng một quốc gia với nền kinh tế mở nói chung sẽ giúp quốc gia đó có
một vị thế tốt hơn để nhập khẩu công nghệ mới và ý tưởng mới từ phần còn lại của
thế giới. Ngoài ra, họ có thể có một bộ phận lớn lao động và quy trình sản xuất phù
hợp hơn với lợi thế so sánh của mình, trong đó cho phép họ phát triển nhanh hơn.
OPEN = Tăng trưởng dân số: Mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng trong trạng thái ổn Tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và xuất khẩu GDP định, tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn sẽ làm giảm thu nhập bình quân đầu người,
nhưng sẽ không có ảnh hưởng trên mức tăng trưởng thu nhập. Tuy nhiên, trong quá
trình chuyển sang trạng thái ổn định, tăng trưởng dân số cao hơn có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng bình quân đầu người. Các lý do cho các tác động tiêu cực của tăng
dân số trong quá trình chuyển đổi cơ bản cũng giống như trong mô hình Harrod-
Domar. Tăng dân số dẫn đến các nền kinh tế sử dụng nguồn tiết kiệm khan hiếm của
họ để tiến hành mở rộng vốn hơn là tập trung vào chiều sâu vốn.
POP = logarite tự nhiên của tổng dân số
Tỷ lệ thất nghiệp: Tổng số lao động bằng với lực lượng lao động trừ đi những người
thất nghiệp. Theo định luật Okun (1962), có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ thất
39
nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Hàm ý của định luật Okun là tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào số lượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất, do đó, có một mối quan
hệ tiêu cực giữa sản lượng và tỷ lệ thất nghiệp.
Mối quan hệ giữa kích thước của chính phủ và thất nghiệp được phát triển rộng rãi
trong nghiên cứu. Một quy mô lớn của chính phủ có khả năng làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp. Đầu tiên, nó gây ra hiện tượng lấn át đầu tư tư nhân, dẫn đến làm giảm tiến
bộ kỹ thuật, giảm năng suất và khả năng cạnh tranh quốc tế. Kết quả là, tỷ lệ thất
nghiệp tăng lên (Alesina và Perotti, 1997). Thứ hai, một quy mô lớn của chính phủ
cũng có thể dẫn đến chi tiêu chính phủ cao do đó đòi hỏi các loại thuế cao. Điều này
làm giảm thu nhập của các hộ gia đình và cũng là lợi nhuận của khu vực tư nhân
(Alesina, Ardagna et al., 2002). Tổng hợp các hiệu ứng trên, tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng tăng.
UNEMP = logarite tự nhiên của tỷ lệ thất nghiệp tại mỗi quốc gia
Phát triển cơ sở hạ tầng được sự tham gia của cả khu vực công và tư nhân. Vai trò
quan trọng của cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội cũng đã được nhấn mạnh
trong nhiều bài nghiên cứu (Sahoo và Dash 2008; Sahoo và Dash, 2009). Các nghiên
cứu thực nghiệm xem xét cơ sở hạ tầng ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển kinh tế
bằng cách sử dụng nhiều định nghĩa về phát triển cơ sở hạ tầng. Có thể sử dụng một
số chỉ tiêu cơ sở hạ tầng bằng cách lấy trong sáu chỉ số cơ sở hạ tầng cơ bản sau
(Sahoo, Dash et al, 2010). (i) mức tiêu thụ năng lượng điện bình quân đầu người; (ii)
sử dụng năng lượng bình quân đầu người; (iii) số lượng điện thoại (cả cố định và di
động) trên 1000 dân; (iv) Mật độ đường sắt trên 1000 dân; (v) vận tải hàng không,
triệu đơn vị mỗi km; và (vi) đường trải nhựa trên tỷ lệ phần trăm của tổng số đường.
Trong luận văn này tác giả sử dụng số người sử dụng internet trên 100 dân để đo
lường sự phát triển cơ sở hạ tầng do ngày nay internet là một phần không thể thiếu
của cuộc sống con người. Việc phát triển internet giúp cuộc sống trở nên tiện lợi hơn,
con người tiếp cận được với nhiều nguồn thông tin hơn.
INTERNET = logarite tự nhiên của số lượng người sử dụng internet trên 100 dân
tại mỗi quốc gia.
40
Bảng 4.1: Tổng hợp các biến được sử dụng trong luận văn và dấu kỳ vọng:
Mô tả Dấu kỳ vọng Biến
Biến tỷ lệ chi tiêu chính EXP_WB +/- phủ trên GDP
Tỷ lệ lạm phát INF +/-
Độ mở thương mại của OPEN + nền kinh tế
Số lượng người sử dụng INTERNET + internet trên 100 dân
Tỷ lệ tăng dân số của một POP - quốc gia
Tỷ lệ thất nghiệp UNEMP -
(Nguồn: tự tổng hợp)
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, tác giả đã
sử dụng dữ liệu bảng (panel data) của 5 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn từ
năm 1996 đến năm 2013. Dựa trên những ưu điểm của phương pháp dữ liệu bảng so
với dữ liệu theo chuỗi không gian và thời gian, Baltagi đã liệt kê các ưu điểm của dữ
liệu bảng như sau:
+ Thứ nhất, vì dữ liệu bảng liên quan đến các cá nhân, doanh nghiệp, tiểu bang, đất
nước, v.v… theo thời gian, nên nhất định phải có tính dị biệt (không đồng nhất) trong
các đơn vị này. Kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng có thể chính thức xem xét đến tính
không đồng nhất đó bằng cách xem xét các biến số có tính đặc thù theo từng cá nhân;
+ Thứ hai, thông qua kết hợp các quan sát theo chuỗi theo thời gian và theo không
gian, dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít
cộng tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn;
41
+ Thứ ba, thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng
phù hợp hơn để nghiên cứu tính động của thay đổi;
+ Thứ tư, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn những ảnh hưởng mà
không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian thuần túy hay dữ liệu chéo theo
không gian thuần túy.
+ Thứ năm, dữ liệu bảng giúp ta nghiên cứu những mô hình hành vi phức tạp hơn. Ví
dụ, các hiện tượng như lợi thế kinh tế theo qui mô và thay đổi kỹ thuật có thể được
xem xét thông qua dữ liệu bảng tốt hơn so với dữ liệu theo chuỗi thời gian thuần túy
hay theo không gian thuần túy.
Cuối cùng, bằng cách thu thập những số liệu có sẵn cho vài nghìn đơn vị, dữ liệu
bảng có thể tối thiểu hóa sự thiên lệch có thể xảy ra nếu ta tổng hợp các cá nhân hay
các doanh nghiệp thành số liệu tổng.
Nói vắn tắt, dữ liệu bảng có thể làm phong phú các phân tích thực nghiệm theo những
cách thức mà không chắc có thể đạt được nếu ta chỉ sử dụng các dữ liệu theo chuỗi
thời gian hay không gian thuần túy. Vì vậy sử dụng cách bố trí theo dữ liệu bảng rất
phù hợp với mô hình hồi quy không gian và thời gian của bài nghiên cứu này.
Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy
theo 3 cách: hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS), mô
hình FEM và mô hình REM nhằm đo lường tác động của chi tiêu chính phủ đối với
tăng trưởng kinh tế. Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong
ba phương pháp trên, tác giả sử kiểm định Hausman (Hausman,1978).
Mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
_ = + _ + +
+ + + + Các biến trong phương trình trên đều được lấy logarite tự nhiên để đảm bảo tính ổn
định đối với mức độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực.
Trong đó:
42
Biến phụ thuộc: - là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực
đại diện cho tăng trưởng kinh tế. LNGDP_C
Biến độc lập: Biến chi tiêu chính phủ được tính bằng tỷ lệ chi tiêu
chính phủ trên GDP thực. LNEXP_WB
Các biến kiểm soát gồm cơ sở hạ tầng (INTERNET), dân số (POP), tỷ
lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá (CPI), độ mở của nền kinh tế (OPEN).
Để xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia ASEAN, tác giả tiến hành hồi quy với mẫu là 5 quốc gia trong giai đoạn 18 năm
liên tục từ 1996 đến 2013. Quy trình thực hiện hồi quy như sau:
Bước 1: Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu theo từng biến
Bước 2: Xem xét sự tương quan bằng ma trận hệ số tương quan nhằm mục đích
kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến. Sau đó tiến hành hồi quy phương trình
nghiên cứu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hồi quy cho phương trình nghiên cứu bằng cách sử dụng
ba phương pháp khác nhau: hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất
(Pooled), mô hình REM, và mô hình FEM.
Bước 4: Tác giả sử kiểm định Hausman (Hausman, 1978) để tìm hiểu xem phương
pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên;
Bước 5: Sau đó tác giả sẽ tiến hành các kiểm định cơ bản của giả thuyết liên quan
đến mô hình thích hợp nhất:
• Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến thông qua ma trận hệ số tương quan và
bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF
• Kiểm định tương quan chuỗi bằng chỉ số Durbin- Watson.
• Kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Wald với giả thuyết Ho là
phương sai sai số không đổi.
43
Khi xảy ra trường hợp phương sai thay đổi thì tác giả sẽ xử lý bằng cách sử
dụng phương pháp GMM (General Method of Moments).
Bước 6: Sau khi xuất các kết quả ước lượng và tác giả sẽ tiến hành phân tích và giải
thích các kết quả.
Luận văn sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) với
mô hình tác động cố định (fixed effect model) và mô hình tác động ngẫu nhiên
(random effect model) để chạy hồi quy tuyến tính nhằm đo lường tác động của chi
tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên khi gặp phải vấn đề phương sai
thay đổi thì ước lượng của mô hình tác động cố định (fixed effect model) trở nên
không vững.
Theo Hiebert và cộng sự (2002), đã chỉ ra hầu hết những nghiên cứu về sự
tăng trưởng thường sử dụng phương pháp hồi quy với biến công cụ (instrumental
variable – IV) để giải quyết vấn đề phương sai thay đổi. Ngoài ra, với đặc điểm sử
dụng biến công cụ IV và trong mô hình có hiện tượng tự tương quan thì phương pháp
2SLS cũng không hiệu quả, nhưng phương pháp GMM vẫn cho ước lượng hiệu quả.
Với phương pháp ước lượng GMM cho phép hiệu chỉnh vấn đề phương sai thay đổi
có thể hiện diện trong hầu hết các mô hình với bộ dữ liệu thời gian từ đó giữ nguyên
tính đúng đắn và hiệu quả của kết quả nghiên cứu. Do đó tác giả sử dụng phương
pháp ước lượng GMM bằng kỹ thuật Arellano Bond trên phần mềm Stata 12 được
giới thiệu bởi Roodman (2006).
44
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 5, phần đầu trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình,
tiếp theo trình bày kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính và phi tuyến tính của tác
động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế, và kiểm định một số hạn chế của mô
hình và khắc phục.
5.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 5.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
LNGDP_C LNEXP_WB LNOPEN LNPOP LNINTERNET LNUNEMP
INF
Mean
0.028935
0.003655
0.408338
0.005583
0.014325
0.001926
5.756279
Median
0.037791
0.001277
0.19423
0.004291
0.01437
0.00000
4.279512
Maximum
0.073321
0.169199
3.385639
0.541043
0.025358
1.329136
58.38709
Minimum
-0.15531
-0.18387
-0.13466
-0.42404
0.001389
-0.43532
-1.71034
Std. Dev.
0.037151
0.064337
0.557725
0.109792
0.005403
0.205637
7.144384
Skewness
-2.87517
0.096237
2.803138
0.495811
-0.45824
2.972975
5.085483
Kurtosis
12.87046
3.449378
12.90385
10.6269
3.140696
22.07534
36.33888
Jarque-Bera
462.1605
0.846409
458.7044
209.4999
3.044908
1413.914
4302.876
Probability
0.002320
0.269864
0.089134
0.000019
0.056261
0.616492
0.00000
Sum
2.459463
0.310704
34.70873
0.47454
1.217614
0.163728
489.2837
Sum Sq. Dev.
0.115934
0.347701
26.12877
1.012555
0.002452
3.552058
4287.547
Observations
85
85
85
85
85
85
85
(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)
Các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn trong
bảng 5 cho biết sự chênh lệch về mặt giá trị giữa số liệu của các biến trong mô hình.
Hai giá trị thống kê giúp ta hình dung về hình dáng phân phối của số liệu là độ nghiêng
(Skewness) và độ nhọn (Kurtosis). Trong đó:
- Hệ số độ nghiêng Skewness bất đối xứng:
+ Nếu Skewness α=0 thì phân phối là đối xứng.
45
+ Nếu Skewness α<0 thì phân phối là bất đối xứng và đồ thị sẽ xuôi về bên
trái nhiều hơn.
+ Nếu Skewness α>0 thì phân phối là bất đối xứng và đồ thị sẽ xuôi về bên
phải nhiều hơn.
- Hệ số độ nhọn Kurtosis:
+ Nếu Kurtosis α=3 thì phân phối xác suất được tập trung ở mức bình thường.
+ Nếu Kurtosis α>3 thì phân phối tập trung ở mức độ cao hơn mức bình thường.
+ Nếu Kurtosis α<3 thì phân phối xác suất được tập trung ở mức độ thấp hơn
mức bình thường.
Luận văn có tất cả 85 quan sát trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2013 với
các biến kinh tế của luận văn bao gồm GDP_C - biến tăng trưởng kinh tế, biến
EXP_WB - tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP, biến OPEN – biến độ mở thương mại
của nền kinh tế, biến POP – biến tổng dân số của một nước, biến INTERNET – biến
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ
lệ lạm phát của một quốc gia.
5.2. Ma trận hệ số tương quan
Bảng 5.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
DLNGDP_C DLNEXP_WB DLNINTERNET DLNOPEN DLNPOP DLNUNEMP INF
DLNGDP_C
1.00000
DLNEXP_WB
-0.32025
1.00000
DLNINTERNET
0.21322
0.20617
1.00000
DLNOPEN
0.19402
0.49308
0.15761
1.00000
DLNPOP
-0.14389
-0.11245
0.18167
0.06102
1.00000
DLNUNEMP
-0.51759
0.19704
0.32842
0.01363
0.14029
1.00000
INF
-0.46261
-0.18976
0.03086
0.34136
-0.04065
1.0000
0.11859
(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)
Ma trận hệ số tương quan: nhằm xem xét hướng tác động kỳ vọng giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình. Nếu dấu tác động là dương (+) thì mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là cùng chiều, ngược lại nếu dấu tác động
46
là âm (-) thì mối quan hệ là ngược chiều. Kết quả cho thấy, các biến EXP_WB tỷ lệ
chi tiêu chính phủ trên GDP, biến INTERNET – biến cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,
biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ lệ lạm phát của một quốc gia
giải thích tương đối cho biến phụ thuộc GDP_C - biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, các
biến còn lại biến OPEN – biến độ mở thương mại của nền kinh tế, biến POP – biến
tổng dân số của một nước thì giải thích không tốt lắm.
5.3. Mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng
5.3.1. Kiểm định Unit root test
Luận văn sử dụng dữ liệu bảng, với đặc điểm là dữ liệu kết hợp giữa dữ liệu
chéo và dữ liệu theo chuỗi thời gian do đó trước khi tiến hành chạy thực nghiệm cần
phải kiểm tra tính dừng của nó. Bởi vì, một mẫu dữ liệu thời gian sẽ mang một nội
dung nhất định và chỉ thể hiện những hành vi cụ thể trong khoảng thời gian xem xét.
Nếu một chuỗi thời gian không dừng, nó sẽ không mang tính khái quát hóa cho các
giai đoạn thời gian khác. Hơn nữa, trong mô hình hồi quy cổ điển, nếu chuỗi thời
gian không dừng thì các kết quả trong phân tích hồi quy sẽ không có giá trị cho việc
dự báo do gặp phải vấn đề tương quan giả mạo (Gujarati,2003). Để kiểm tra tính dừng
và xác định bậc dừng của chuỗi số liệu, luận văn sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị
mở rộng của Dickey Fuller (ADF) cho từng biến (kết quả theo phụ lục 2). Kết quả
thể hiện ở bảng tổng hợp sau khi thực hiện kiểm định tính dừng bằng kiểm định
nghiệm đơn vị - Unit Root Test và lấy sai phân cụ thể. Đối với các biến không dừng
bậc 0, tác giả tiến hành kiểm định tính dừng ở sai phân bậc 1.
Bảng 5.3:Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0
Biến ADF Statistic Kết quả
Chưa Dừng bậc 0 LNGDP_C
Chưa Dừng bậc 0 LNEXP_WB
Chưa Dừng bậc 0 LNOPEN 9.54401 (0.4814) 3.74071 (0.9583) 10.8723 (0.3676)
47
Chưa Dừng bậc 0 LNPOP 3.21678 (0.9759)
Chưa Dừng bậc 0 LNINTERNET 3.50210 (0.9670)
Chưa Dừng bậc 0 LNUNEMP
Dừng bậc 0 INF 6.69732 (0.7537) 35.2461 (0.0001)
(Nguồn: Tự tổng hợp từ Eviews 8.0)
Bảng 5.4:Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1
Biến ADF Statistic Kết quả
Dừng bậc 1 LNGDP_C
Dừng bậc 1 LNEXP_WB
Dừng bậc 1 LNOPEN
Dừng bậc 1 LNPOP
Dừng bậc 1 LNINTERNET
Dừng bậc 1 LNUNEMP 18.9374 (0.0411) 49.1823 (0.0000) 68.6165 (0.0000) 40.3932 (0.0000) 74.3405 (0.0000) 85.0977 (0.0000)
(Nguồn: Tổng hợp từ Eviews 8.0)
Kết quả kiểm định tính dừng nghiệm đơn vị (unit root test) cho kết quả như sau:
+ Biến INF (lạm phát) là chuỗi dừng bậc 0
+ Các biến LNGDP_C, LNEXP_WB, LNOPEN, LNPOP, LNINTERNET,
LNUNEMP là các biến không có tính dừng tại bậc 0 mà dừng tại sai phân bậc 1.
5.3.2. Kết quả hồi quy theo 3 mô hình và chọn lựa mô hình phù hợp
48
Sau khi đảm bảo các biến trong mô hình đều có tính dừng, tác giả thực hiện hồi
quy bằng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) với các mô hình
sau:
- Mô hình OLS gộp (Pooled OLS)
- Mô hình tác động cố định (FEM)
- Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
Sau đó thông qua kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier để chọn lựa giữa
mô hình Pooled hay mô hình REM, sau đó tác giả kiểm tra giữa FEM và REM xem
mô hình nào giải thích tốt hơn bằng kiểm định Hausman, cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Hồi quy theo phương pháp OLS với 3 mô hình Pooled, FEM, REM.
Bảng 5.5: Kết quả chạy hồi quy theo 3 mô hình: mô hình Pooled, mô hình tác
động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random
Effect Model)
Pooled
FEM
REM
P_value
P_value
P_value
0.0000
C
0.0073
0.0000
0.0003
DLNEXP_WB
0.0036
0.0000
0.2866
DLNOPEN
0.1569
0.0942
0.0000
DLNPOP
0.0000
0.0030
0.5509
DLNINTERNET
0.1174
0.0694
0.0000
DLNUNEMP
0.0005
0.0000
0.0001
INF
0.0002
0.0000
Coefficient /Std. 0.050755 0.009897 -0.027740 0.060027 0.037138 0.034616 -1.305214 0.359935 0.003783 0.006315 -0.084306 0.017281 -0.001986 0.000476 0.450393
Coefficient/ Std. 0.022178 0.009067 -0.005874 0.048310 0.043421 0.030305 -0.002576 0.492531 0.026451 0.006721 -0.053813 0.014565 -0.000653 0.000411 0.757942
R2
Coefficient/ Std. 0.042407 0.008283 -0.012770 0.046372 0.046677 0.027550 -0.593529 0.462265 0.009927 0.005392 -0.072542 0.013654 -0.001490 0.000379 0.371637
Nguồn: Tổng hợp từ Eview 8.0
49
- Kiểm định Hausman:
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
Test Summary
36.504887
6
0.0000
Period random
Hình 5.1: Kết quả kiểm định Hausman
Từ kết quả kiểm định Hausman cho ta thấy hệ số Probability của Chi-Square Statistic
là 0.0000 < α=0.05, ta có thể kết luận rằng mô hình FEM giải thích tốt hơn so với mô
hình REM.
Từ kết quả của kiểm định Hausman cho ta kết quả mô hình FEM là mô hình phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này.
5.3.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình FEM
Từ kết quả của kiểm định Hausman cho ta kết quả mô hình FEM là mô hình
giải thích tốt nhất trong ba mô hình ban đầu.
Sau khi thực hiện hồi quy tuyến tính chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng
kinh tế tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, kết quả cho thấy có hai biến là biến
độ mở nền kinh tế (DLNOPEN) và biến cơ sở hạ tầng (DLNINTERNET) không có
ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, theo lý thuyết và kết quả từ các công trình nghiên cứu
mà tác giả đã giới thiệu ở phần trên cho rằng các biến này có ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế nên tác giả quyết định giữ lại các biến này trong mô hình nhưng khi
phân tích tác động của các biến giải thích đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sẽ không
xem xét các biến kiểm soát đó tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào. Như
vậy, trong 6 biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy là biến EXP_WB - tỷ lệ chi
tiêu chính phủ trên GDP, biến OPEN – biến độ mở thương mại của nền kinh tế, biến
POP – biến tổng dân số của một nước, biến INTERNET – biến cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế, biến UNEMP – tỷ lệ thất nghiệp và biến INF – biến tỷ lệ lạm phát của một
50
quốc gia., có 4 biến giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc GDP_C –Tốc độ tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy 99% và mức ý nghĩa 1%,
đó là các biến:
- Tỷ lệ thất nghiệp (DLNUNEMP)
- Tổng dân số (DLNPOP)
- Lạm phát (INF)
- Chi tiêu chính phủ (DLNEXP_WB)
Do vậy, chúng ta có thể kết luận về các giả thiết của các biến độc lập thông
qua kết quả phương trình hồi quy như sau:
DLNGDP_C = 0.0221 - 0.0058*DLNEXP_WB - 0.0538*DLNUNEMP +
0.0434*DLNOPEN + 0.0264*DLNINTERNET - 0.0006*INF - 0.0025*DLNPOP + εit
Hệ số hồi quy của biến DLNEXP_WB (Chi tiêu chính phủ) là -0.0058 mang
dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa
1%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với
GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0058%
và ngược lại. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Daniel Landau
(1983), Georgios Karras (1997), Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001), Barro
(1991), Alexander (1990) …
Tương tự hệ số hồi quy của biến DLNPOP (Dân số quốc gia) là -0.0025 mang
dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa
1%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi dân số của một quốc gia tăng
1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0025% và ngược
lại.
Hệ số hồi quy của biến DLNUNEMP (tỷ lệ thất nghiệp) là - 0.0538 mang dấu
âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia
51
tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0538% và
ngược lại.
Hệ số hồi quy của biến INF (lạm phát) là -0.0006 mang dấu âm thể hiện mối
quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ lạm phát của một quốc gia tăng 1% thì tốc độ
tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0006% và ngược lại.
Đồng thời, từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số xác định R2= 0.757942
cho biết mô hình giải thích được 75,79 % sự biến động của tốc độ tăng trưởng bình
quân đầu người thực hàng năm bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP, tổng dân số
của một nước, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và 24.21% sự biến động của tốc độ tăng
trưởng bình quân đầu người thực hàng năm được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài
mô hình.
5.3.4. Một số kiểm định khác
Trước khi sử dụng các kết quả của mô hình tác động cố định, xét nghiệm chẩn đoán
cho các mô hình giả định phải được thực hiện. Các giả định quan trọng nhất của
phương pháp tác động cố định là phương sai không đổi, không có tương quan chuỗi
và không có tương quan đồng thời.
5.3.4.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 5.6: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF.
1/VIF 0.826089 0.851986 0.856087 0.856197 0.955017 0.973547
Variable EXP_WB OPEN UNEMPLOY INF INTERNET POP Mean VIF VIF 1.21 1.17 1.17 1.17 1.05 1.03 1.13
Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tử phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10, kết hợp
với hệ số tương quan trình bày ở bảng 6 ma trận hệ số tương quan không lớn, các hệ
52
số đều nhở hơn 0.8 cho ta khẳng định rằng vấn đề đa cộng tuyến không ảnh hưởng
đến kết quả của mô hình.
5.3.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Để nhận xét mô hình có hiện tượng tự tương quan hay không, ta dùng kiểm định bằng
hệ số Durbin-Watson, nếu hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng:
0 1< d < 3: không có hiện tượng tự tương quan. 3 Từ kết quả hồi quy mô hình FEM,ta có giá trị của thống kê Durbin Watson = 2.068747 nằm trongkhoảng 1 < d < 3. Như vậy, ta có thể kết luận rằng giữa các biến độc lập trong mô hình không có hiện tượng tự tương quan. 5.3.4.3. Kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Wald Kiểm định cặp giả thiết: H0: Mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi H1: Mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi Tiêu chuẩn kiểm định: Với mức ý nghĩa α = 5%, -Nếu P-value của hệ số nR2 < 5% thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. -Nếu P-value của hệ số nR2 > 5% thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H0, bác bỏ giả thiết H1. Hình 5.2: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (7) = 39.15 Prob>chi2 =0.0000 (Nguồn: Stata 12) 53 Kết quả cho ta thấy P-value = 0.0000 < α = 5%. Do vậy, ta bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1 và kết luận rằng mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi. Để xử lý vấn đề này, ta sử dụng phương pháp GMM. Bảng 5.7: Kết quả chạy hồi quy sử dụng phương pháp GMM Coefficient/Std. P_value -0.038671 DLNEXP_WB 0.001 (0.096852) -0.09183 DLNUNEMP 0.005 (0.031712) 0.05241 DLNOPEN 0.294 (0.049615) -1.68545 DLNPOP 0.691 (0.482125) -0.000866 INF 0.000 (0.000903) 0.007695 DLNINTERNET 0.000 (0.008766) AR(1) Test 0.000 AR(2) Test 0.473 Sargan Test 0.887 (Nguồn: Stata 12) Dựa trên kết quả sau khi chạy khắc phục phương sai thay đổi bằng phương pháp GMM , có thể nhận thấy dấu hệ số hồi quy của các biến không đổi, trong khi giá trị hệ số hồi quy có sự thay đổi không đáng kể. Kết quả phương trình hồi quy mới như sau: DLNGDP_C = 0.022178- 0.038671*DLNEXP_WB + 0.05241*DLNOPEN - 1.68545*DLNPOP + 0.007695*DLNINTERNET - 0.09183*DLNUNEMP - 0.000866*INF + εit 54 Sau khi thực hiện chạy mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thông qua phương pháp ước lượng GMM bằng kỹ thuật Arellano Bond, kết quả cho thấy có hai biến là dân số (DLNPOP) và độ mở nền kinh tế (DLNOPEN) không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời có 4 biến giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc DLNGDP_C - Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy 95% và mức ý nghĩa 5%, đó là các biến: - Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (DLNEXP_WB) - Tỷ lệ người sử dụng Internet trên 100 dân (DLNINTERNET) - Tỷ lệ thất nghiệp (DLNUNEMP) - Chỉ số lạm phát (INF) Như vậy “Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.038671% và ngược lại”. 55 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Nội dung chương 6, phần đầu dựa trên các kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính và phi tuyến tính của tác động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế, luận văn đưa ra các kết luận và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Sau đó phần 2 đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm đạt được quy mô chính phủ tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế. 6.1. Kết luận Với những kết quả thực nghiệm như trên, luận văn đã giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Tồn tại một mối tương quan âm có ý nghĩa giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Với phương pháp ước lượng bình phương bé nhất theo mô hình FEM cho kết quả như sau: “Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0058% và ngược lại”. Kết quả của luận văn phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Daniel Landau (1983), Georgios Karras (1997), Andrea Bassanini và Stefano Scarpetta (2001), Barro (1991), Alexander (1990) … Khi gặp phải hiện tượng phương sai thay đổi, bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng GMM đã cho kết quả như sau : “Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.038671 % và ngược lại” Luận văn này nghiên cứu các lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu thực nghiệm phản ánh mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn nghiên cứu tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển khu vực Đông Nam Á. Điều này giúp gợi mở ra các hướng nghiên cứu ứng dụng cho riêng Việt Nam khi mà chúng ta còn thiếu cả về mặt cơ sở lý luận lẫn nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ này. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà nhiều quốc gia chưa có định hướng rõ ràng cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô chính phủ thì những nghiên 56 cứu về chi tiêu chính phủ là thực sự cần thiết. Những kết quả nghiên cứu đáng tin cậy sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những lời khuyên và hướng đi đúng đắn trong việc duy trì một mức độ chi tiêu chính phủ ở ngưỡng an toàn với một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và một mức tăng trưởng kinh tế cao trong dài hạn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định như: - Do hạn chế trong việc thu thập số liệu, tiếp cận thông tin, luận văn chỉ nghiên cứu tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia trong khu vực, mà chưa đi sâu nghiên cứu tác động riêng của từng loại chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. - Mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ (với 5 quốc gia và giai đoạn từ 1996 đến năm 2013) do khó khăn trong việc thu thập và tiếp cận dữ liệu dẫn đến số liệu định lượng có thể chưa chuẩn xác như các trường hợp có số quan sát lớn hơn ( mẫu nhiều quốc gia hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn). - Luận văn chú trọng đến nghiên cứu tác động tuyến tính của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế với việc chọn lựa mô hình phù hợp trong xử lý dữ liệu bảng, sau đó thực hiện các kiểm định cần thiết để đảm bảo tính vững cho mô hình. Đối với mối quan hệ phi tuyến của chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tác giả chỉ chú trọng xem xét đến điểm tới hạn chi tiêu chính phủ mà khi vượt qua điểm đó sẽ dẫn đến làm giảm tăng trưởng kinh tế do đó chưa đi sâu vào việc kiểm định tính vững mà chỉ dừng lại ở mức ước lượng điểm tới hạn chi tiêu chính phủ. - Luận văn chưa ước lượng được chính xác ngưỡng chi tiêu chính phủ tối ưu cho các quốc gia trong khu vực. Từ những hạn chế trên của luận văn cũng gợi ý hướng nghiên cứu tiếp sau cho bản thân tác giả. Do vậy, hy vọng rằng các nghiên cứu trong tương lai của tác giả sẽ bổ sung thêm và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. 6.2. Kiến nghị chính sách 57 Với những kết quả thực nghiệm như đã được trình bày ở trên, luận văn đã cho thấy được hai kết quả quan trọng: - Tồn tại mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế đối với các nước ASEAN trong giai đoạn 1996-2013. - Tồn tại một điểm tới hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thể hiện thông qua việc khi chi tiêu chính phủ chưa vượt qua điểm tới hạn 21,33 % thì chi tiêu chính phủ có tác động cùng chiều đối với tăng trưởng kinh tế nhưng khi chi tiêu chính phủ tăng và vượt qua điểm tới hạn 21,33 % thì chi tiêu chính phủ có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Nếu như các kết quả được giữ chính xác, thì để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần thiết phải thực hiện cắt giảm chi tiêu công, và có các chiến lược hiệu quả để giảm thiểu các động cơ làm gia tăng quy mô chính phủ. Luận văn đưa ra một số giải pháp như sau: 6.2.1. Cần có một tổ chức giám sát quy mô chính phủ và nợ công Trong dài hạn, nếu đúng là các chính phủ ngày nay có xu hướng thiên về việc đẩy quy mô và nợ chính phủ vượt quá ngưỡng tối đa của chúng so với tăng trưởng kinh tế, thì có khả năng sẽ xuất hiện yêu cầu thiết lập một số cơ quan để giám sát quy mô chính phủ và nợ công, nó có chức năng giữ quy mô và nợ thấp dưới mức mà tại đó chúng bắt đầu tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế, và giúp cộng đồng nhận thức được cái giá phải trả của tăng trưởng khi gia tăng quy mô chính phủ và quy mô nợ công. Cơ quan như thế sẽ phải độc lập và tách biệt khỏi áp lực chính trị, ví dụ như cục dự trữ liên bang Hoa Kì (FED). Tuy nhiên, khi không nhắc tới chính trị, nhiệm vụ của tổ chức này vẫn không đơn giản chút nào. Điều kiện tốt nhất có thể là các mục tiêu linh động thay đổi theo thời gian. Chúng ta nên nhớ rằng quy mô chính phủ tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ tối ưu là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Khi ta phân biệt được sự khác nhau giữa chúng và không bị nhẫm lẫn quy mô chính phủ tối ưu mà khi chỉ tính đến tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ tối 58 ưu khi căn nhắc đến tất cả các nhiệm vụ và mục tiêu của chính phủ. Vai trò của chính phủ rất khó hiểu, đa hướng, phức tạp, và quan điểm về vai trò của nó trong xã hội được trải ra với một loạt các hệ tư tưởng đối lập nhau mà giá trị vận dụng cũng khác nhau. Cho dù một quy mô chính phủ lớn hơn có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế, cũng có khả năng rằng nó có thể đem tới công bằng hơn, hay là giảm tham nhũng hơn, hay là kinh tế và chính trị ổn định hơn. Xét mặt ngược lại khi quy mô chính phủ lớn hơn, định hướng hàng đầu của tất cả các chính phủ (trong quá khứ lẫn hiện tại) là luôn luôn mở rộng quyền lực, bên cạnh tác động tăng trưởng tiêu cực của nó, quy mô chính phủ lớn hơn hầu như chắc chắn kèm theo việc giảm tự do cá nhân và sự mở rộng giả tạo các nhu cầu và sự phụ thuộc ngày càng nhiều hơn của người dân đối với chính phủ. 6.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công - Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả chi tiêu công, giải pháp có tính chiến lược là phải đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở nâng cao hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và tiến bộ khoa học - kỹ thuật; đồng thời tiến tới tăng trưởng bền vững. Để nhanh chóng chuyển đổi tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, việc tái cơ cấu nền kinh tế là một lựa chọn ưu tiên trong giai đoạn đầu tiên, nhờ đó, các nguồn lực của nền kinh tếđược phân bổ lại một cách hiệu quả nhất để tạo điều kiện cho đổi mới mô hình kinh tế. - Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ chi tiêu công. Cải cách bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn và hiệu quả, trên cơ sở đó giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Tập trung nguồn lực tài chính vào những ngành then chốt, mũi nhọn tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và cung cấp các dịch vụ công cơ bản cho đại đa số. Mở rộng sự tham gia của khu vực tư vào việc cung ứng các dịch vụ công, từ đó giảm bớt gánh nặng cho ngân sách để bảo đảm cân đối ngân sách cho những nhiệm vụ mà không ai ngoài chính phủ có thể đảm đương. - Thứ ba, quản lý ngân sách theo đầu ra với tầm nhìn trung hạn. Từng bước khắc phục các bất cập quá lớn trong quản lý ngân sách theo đầu vào, dẫn đến tình trạng kê 59 khai khống các đầu vào, lập các hóa đơn chứng từ giả mạo tràn lan …, tạo các kẽ hở cho tham nhũng như hiện nay mà không quan tâm đến kết quả đầu ra. Chuyển sang lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, hướng đến các đầu ra, đồng thời từng bước triển khai kiểm toán hoạt động đối với các khoản chi ngân sách, tạo cơ sở cho quản lý và đánh giá hiệu quả chi tiêu công một cách khách quan. - Thứ tư, tăng cường giám sát chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản. Phân định rạch ròi quyền và trách nhiệm quản lý của từng cấp, nâng cao năng lực của các địa phương trong việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư. Tăng cường vai trò của trung ương trong việc giám sát quyết định đầu tư của các địa phương để tránh tình trạng các địa phương lập dựán tràn lan để giữ chỗ và xin ngân sách trung ương. Việc phê duyệt cần đảm bảo một số tiêu chí cần thiết, trong đó có tính thiết thực với sự phát triển của địa phương và không phá vỡ các quy hoạch tổng thể khác. - Thứ năm, tái cơ cấu và cổ phần hoá các DNNN, thực sự chuyển các tập đoàn kinh tế và các DNNN sang tự hạch toán kinh, xóa bỏ những đặc quyền dành riêng cho các DNNN đối với các yếu tố đầu vào và kiến tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Định giá đất đai theo giá thị trường đối với tất cả các giao dịch giữa Nhà nước với các DNNN. Ứng dụng quản trị doanh nghiệp hiện đại đối với các doanh nghiệp này để tách sở hữu nhà nước với quản lý doanh nghiệp, từ đó giảm bớt những hệ lụy do hoạt động kém hiệu quả và nợ công của các doanh nghiệp này đối với nhà nước. - Thứ sáu, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách. Công khai minh bạch là tiền đề quan trọng để cải cách quản lý chi tiêu công. Tình trạng thông tin thiếu minh bạch dẫn đến những hệ lụy đáng kể. Sự thiếu minh bạch là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tham nhũng ở Việt Nam, cho thấy các tỉnh có mức độ minh bạch thấp hơn thì tương ứng có mức độ tham nhũng cao hơn. Minh bạch về tài khoá sẽ góp phần bảo đảm kỷ luật tài chính, cải thiện công tác quản lý và phân tích tài chính, cho phép đánh giá đầy đủ hơn các rủi ro tài chính và từ đó có các giải pháp ngăn chặn kịp thời các rủi ro này, đồng thời cải thiện năng lực quản lý tài chính của Nhà nước. 60 6.2.3. Xây dựng chương trình cắt giảm chi tiêu công Trong bối cảnh nguồn thu không bền vững và ngày càng giảm trong khi chi tiêu công vẫn liên tục tăng trong những năm gần đây, việc xem xét chương trình cắt giảm chi tiêu công là đúng. Tuy nhiên, để thực hiện việc cắt giảm, thì lại không hề dễ. Điều đó đụng đến lợi ích của những người hưởng lợi từ ngân sách và những dự án còn đang đầu tư dở dang. Việt Nam đã chịu thâm hụt ngân sách cao tích tụ hàng chục năm, nên giải quyết nó phải là chương trình dài hơi, chứ không chỉ riêng cho năm nay. Chương trình cắt giảm chi tiêu công phải là một lộ trình trung hạn và cần được xác lập thành một nguyên tắc điều hành mới, cụ thể là: - Thay đổi tư duy chi NSNN: Nguồn lực quốc gia là có hạn, và vì thế, khi Nhà nước chi tiêu nhiều, đương nhiên khối tư nhân và xã hội sẽ chi tiêu ít đi. Thông thường, khu vực tư nhân và xã hội sử dụng nguồn lực ấy nhiều hơn sẽ có hiệu quả tối ưu hơn. Vì thế, Nhà nước cần thực hiện nguyên lý giảm chi trên nền tảng đó. Hơn nữa, việc cắt giảm chi tiêu đòi hỏi một nhận thức chung, cùng nhau giải quyết vấn đề chung chứ không nên xem là vấn đề của một ngành, một địa phương nào cả. - Phải rà soát ngay các hoạt động có thể tiết kiệm được trong nhóm chi tiêu thường xuyên. Phải tiết kiệm, tránh lãnh phí xa hoa trong chi tiêu mua sắm. Việc để tới 72,1% tổng chi ngân sách cho chi thường xuyên là cần phải xem xét lại. Có thể xem xét lại việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị hành chính công quyền, tinh giản biên chế. Đồng thời, có chính sách cải cách lương phù hợp chứ không tăng lương tối thiểu đại trà tạo gánh nặng cho NSNN như trong thời gian qua. - Cần quy định rõ quy trình và tiêu chí cắt giảm: Đây là yếu tố quyết định sự thành công của chủ trương cắt giảm chi tiêu công. Việc xây dựng các tiêu chí hướng dẫn cắt giảm chi cần rõ ràng và cụ thể, nhất là tiêu chí về hiệu quả của dự án đầu tư; đặc biệt, sớm xây dựng và thông qua Luật Đầu tư công. Cắt giảm chi tiêu công không phải là một biện pháp cơ học, đưa ra một con số cào bằng giữa mọi nhu cầu. Bởi, tiết kiệm hiểu đến cùng là sử dụng hợp lý và hiệu 61 quả nhất những nguồn lực để phục vụ sản xuất, đời sống. Vì thế, quan trọng nhất là nguồn lực phải được phân bổ vào nơi đạt hiệu quả cao nhất và có tác động lan tỏa nhiều nhất đối với kinh tế - xã hội. Hơn nữa, khi ngân sách chỉ có hạn, thì cần tính toán, sử dụng hợp lý để đồng vốn Nhà nước được sử dụng hiệu quả và hợp lý nhất. Và, phải bảo đảm phân bổ kinh phí công khai, đúng người, đúng việc để tạo lợi ích cao nhất trong mỗi khoản chi phí công. Vì thế, nên có đánh giá và tham khảo ý kiến chuyên gia về tác động của việc cắt giảm chi. Nên phân biệt rõ, cắt giảm chi để tăng hiệu quả đầu tư, thì cắt. Nhưng cắt hạng mục để làm giảm tăng trưởng thì phải cân nhắc. Không thể tập trung cắt giảm chi rồi để ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Tài liệu trong nước: 1. Bùi Đại Dũng (2012), “Chi tiêu công và phát triển bền vững”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội ,Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012), trang 217 230. 2. Hoàng Thị Chinh Thon và cgt, 2010. Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng ‐ kinh tế tại Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Phạm Thế Anh, 2008. Phân tích cơ cấu chi tiêu của Chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Tổng cục Thống kê, 2002, Niên giám thống kê 2002.Hà Nội: NXB Thống kê. 5. Tổng cục Thống kê, 2014, Niên giám thống kê 2014.Hà Nội: NXB Thống kê. 6. Trần Trung Kiên (2015). “Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công: Minh chứng thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển Châu Á 1996 – 2013.” Tạp chí phát triển kinh tê, 2015, số 7 tháng 7, tr 47 – 63. Tài liệu nước ngoài: 1. Afonso, A. (2003). Understanding the determinants of sovereign debt ratings: evidence for the two leading agencies. Journal of Economics and Finance, 27 (1), 56-74. 2. Alesina and Perotti (1997). “Fiscal Adjustments in OECD Countries: Composition and Macroeconomic Effects”. NBER Working Paper No. 5730. 3. Alesina, Ardagna et al., (2002)."Fiscal Policy, Profits, and Investment", American Economic Review, 92(3), pp. 571–589. 4. Alexander, W. R.(1990), "Growth: Some Combined Cross-sectional and Time Series Evidence from OECD Countries", Applied Economics, 22(9), S. 1197- 1204. 5. AmirKhalkhali, S. and Dar, A., (1993). Testing for Capital Mobility: A Random Coefficients Approach, Empirical Economics, 18, 523-541. 6. Anderson, T. W. & Hsiao, Cheng., 1980. "Estimation of Dynamic Models with Error Components," Working Papers 336, California Institute of Technology, Division of the Humanities and Social Sciences. 7. Ansari, Mohammed I., Gordon, D. V. and Akuamoah, C. (1997) Keynes Versus Wagner: Public Expenditure and National Income for Three African Countries, Applied Economics 29, 543-550. 8. António Afonso & Davide Furceri, 2008. "Government Size, Composition, Volatility and Economic Growth," Working Papers Department of Economics 2008/04, ISEG - School of Economics and Management, Department of Economics, University of Lisbon 9. Arellano, M. and S. Bond (1991), “Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations”, Review of Economic Studies, 58, 277–297. 10. Armey, D. and Armey, R. (1995). "The Freedom Revolution: The New Republican House Majority Leader Tells Why Big Government Failed, Why Freedom Works, and How We Will Rebuild America, ",Washington, D.C.; Regnery Publishing Inc. 11. Baltagi, B. (2005). "Econometric Analysis of Panel Data," Third Edition, John Wiley & Sons Ltd. 12. Barro (1990), Government Spending in a Simple Model of Endogenous Growth, Journal of Political Economy, 98(5), 103-125. 13. Barro, R. (1989). "A Cross - Country Study of Growth, Saving and Government," NBER Working Paper No. 2855. 14. Barro, R.J., (1991), “Economic growth in a cross section of countries”, Quarterly Journal of Economics 106, 407–444. 15. Bassanini, A. and Scarpetta, S. (2001). "The Driving Forces of Economic Growth: Panel Data Evidence For the OECD Countries," DECD Economic Studies No. 33, 2001/II 16. Bassanini, A., Scarpetta S. and Hemmings, P. (2001). " Economic Growth: The Role Of Policies And Institutions. Panel Data Evidence from OECD Countries," Economics Department Working Papers No. 283 17. Bird, R.M. (1971) Wagner's Law of Expanding State Activity, Public Finance 26,1-26. 18. Burda, M. & Wyplosz, C. (2005). Macroeconomics A European Text, United States: Oxford University Press Inc., New York 19. Chao, J. And Grubel, H. (1998). "Optimal Levels of Spending and Taxation in Canada," chapter in "How to Use the Fiscal Surplus: What is the Optimum Size of Government", The Fraser Institute, Vancouver. 20. Chen, S.T. and Lee, C. (2005), “Government size and economic growth in Taiwan: a threshold regression approach”,Journal of Policy Modeling, Vol. 27, pp. 1051-66. 21. Chobanov, D. and Mladenova, A. (2009), What is the Optimum Size of Government, Institute for Market Economics, available at: http://ime.bg/uploads/335309_OptimalSizeOfGovernment.pdf (accessed June 2010). 22. Davies, A. (2008). "Human Development and the Optimal Size of Government," Journal of Socioeconomics. 23. Devarajan, S., Swaroop, V., and Zou, H., (1996), “The composition of public expenditure and economic growth”, Journal of Monetary Economics, 37, 313– 44. 24. Domar, Evsey (1946).Capital Expansion, Rate of Growth, and Employment Econometrica 14 (2): 137–147 25. Easterly, W. and S. Rebelo (1993), “Fiscal policy and economic growth: An empirical investigation”, Journal of Monetary Economics 32, 417–458. 26. Easterly,William and Sergio Rebelo (1993), "Fiscal Policy and Economic Growth: an Empirical Investigation", Journal of Monetary Economics 32 (3): 417-58. 27. Folster, S. and Henrekson, M. (2000)."Growth Effects of Government Expenditure and Taxation in Rich Countries", Working Paper Series in Economics and Finance 391, Stockholm School of Economics. 28. Gallup, John L., Andrew D. Mellinger and Jeffrey D. Sachs (1998) “Geography and Economic Development,” NBER Working Paper No.6849. 29. Ghali, K.H. (1998), “Government size and economic growth: evidence from a multivariate cointegration analysis”, Applied Economics, Vol. 31, pp. 975-87. 30. Glejser, H. (1969). "A New Test for Heteroskedasticity". Journal of the American Statistical Association 64 (235): 315–323. 31. Grier, K. and G. Tullock (1989), “An Empirical Analysis of cross-National Economic”, Journal of Monetary Economics, 24, 259-276. 32. Grossman, P. (1987). "The optimal size of government," Public Choice 53:131- 147. 33. Gujarati, D. N., Porter, D. C., (2009). Basic Econometrics, Fifth Edition, McGraw Hill, New York. 34. Gwartney, J., Lawson, R. and Holcombe, R. (1998). "The size and functions of government and economic growth," Joint Economic Committee, Washington, D.C., April 35. Hansson, P., and M. Henrekson (1994), ‘A New Framework for Testing the Effect of Government Spending on Growth and Productivity’, Public Choice, 81, 381-401. 36. Hansson, P., and M. Henrekson (1994), ‘A New Framework for Testing the Effect of Government Spending on Growth and Productivity’, Public Choice 81, 381-401. 37. Harrod, Roy F. (1939). An Essay in Dynamic Theory. The Economic Journal 49 (193): 14–33 38. Heitger, B. (2001). "The Scope of Government and Its Impact on Economic Growth in OECD Countries," Kiel Institute of World Economics; Kiel Working Paper No. 1034 39. Hsiao, C. (2003). Analysis of Panel Data, 2nd press, New York, Cambridge University Press,2003. 40. Karras, G. (1997). "On the Optimal Government Size in Europe: Theory and Empirical Evidence," The Manchester School of Economic&Social Studies,Blackwell Publishing, vol. 65(3), pages 280-94, June 41. Keynes, John M. (1936) The General Theory of Employment, Interest and Money, New York: Harcourt, Brace and Co. 42. Kneller, R., M. Bleaney and N. Gemmel (1998), “Growth, Public Policy and the Government Budget Constraint: Evidence from OECD Countries”, Discussion Papers in Economics 98/14, University of Nottingham. 43. Kormendi, R. and P. Meguire (1985), ‘Macroeconomic Determinants of Growth: Cross country evidence’, Journal of Monetary Economics, 16, 141-164. 44. Landau, D. (1983). "Government Expenditure and Economic Growth: A Cross Country Study," Southern Economic Journal 49:3, pp. 783-92, January 45. Landau,D.(1986),‘GovernmentandEconomicGrowthintheLess Developed Countries: An Empirical Study for 1960-1980’, Economic Development and Cultural Change, 35, 35-75. 46. Lin, S.A.Y., (1994), “Government spending and economic growth”, Applied Economics 26, 83–94. 47. Lin,S. (1994),‘Government Spending and Economic Growth’, Applied Economics, 26, 83-94. 48. Magazzino, C. and Forte, F., 2010. “Optimal Size of Government and economic growth in EU-27”, http://mpra.ub.uni-muenchen.de/2669, MPRA Paper n°26669. 49. Magazzino, C., (2008), Modelli interpretativi della dinamica della spesa pubblica e ‘curva di Armey’: il caso italiano, 1862-2001, Notizie di Politeia, XXIV, 92, 45- 60. 50. Marta Pascual Sáez & Santiago Álvarez García, 2007. "Government Spending and Social Protection in the European Union," International Advances in Economic Research, International Atlantic Economic Society, vol. 13(1), pages 115-115. 51. Mavrov,H(2007) “The Size of Government Expenditure and the Rate of Economic Growth in Bulgaria”, online available: http://alternativi.unwe.acad.bg/bu18/06.pdf. 52. Mitchell, D. (2005). "The Impact of Government Spending on Economic Growth," The Heritage Foundation, No. 1831 53. Niskanen, W. A. (1971), Bureaucracy and Representative Government, Chicago: Aldine-Atherton. 54. Okun, A. M. (1962). "Potential GNP: Its measurement and significance." Cowles Foundation. New Haven: CT: Yale University. 55. Peden, E. (1991). "Productivity in the United States and its relationship to government activity: An analysis of 57 years, 1929-1986," Public Choice 69: 153-173. 56. Pevcin, P. (2004). "Does Optimal Size of Government Spending Exist?," University of Ljubljana. 57. Rahn, R. and Fox, H. (1996). What Is the Optimum Size of Government Vernon K. Krieble Foundation. 58. Ram, R. (1986), “Government Size and Economic Growth: A new Framework and some Empirical Evidence from Cross-section and Time Series Data”, American Economic Review, 76, 191-203. 59. Romer, P. (1990), ‘Human Capital and Growth: Theory and Evidence’, Carnegie- Rochester Conference Series on Public Policy 32 (1990) 251-286. 60. Sahoo, P. and R. K. Dash (2008). "Economic Growth in South Asia: Role of Infrastructure with." Institute of Economic Growth, Working Paper No. 288. 61. Sahoo, P. and R. K. Dash (2009). "Infrastructure Development and Economic Growth in India." Journal of the Asia Pacific Economy (Rutledge, 14,4): pp. 351- 365. 62. Sahoo, P., et al. (2010). "Infrastructure Development and Economic Growth in China." Institute of Developing Economies (IDE Discussion Paper No. 261). 63. Scully, G. (1994). "What is the optimal size of government in the US?," National Center for Policy Analysis, Policy Report No. 188. 64. Scully, G. (1994). "What is the optimal size of government in the US?," National Center for Policy Analysis, Policy Report No. 188. 65. Scully, G. (2000). "The Growth-Maximizing Tax Rate," Pacific Economic Review Vol. 5, No 1. 66. Sobhan, R. Fulin, Z. Hussein, M.H. Xavier, J.A. (1993). The control and management of government expenditure: issues and experience in Asian countries. Development Papers No. 13. 67. Solow, Robert M.. 1957. “Technical Change and the Aggregate Production Function.” Review of Economics and Statisticsl 39: 312-320. 68. Tanninen,H.(1999),‘IncomeInequality,GovernmentExpendituresandGrowth’, Applied Economics 31, 1109-1117. 69. Taş,Nihat and Hepsen,Ali and Önder,Emrah (2013). Analyzing Macroeconomic Indicators of Economic Growth Using Panel Data. Journal of Finance and Investment Analysis, Vol.2, No.3, 2013, pp 41-53. 70. Thanh, Su Dinh (2014), "Government Size and Economic Growth in Vietnam: A Panel Analysis", Tạp chí Phát triển Kinh tế (222), 17-39. 71. Udehn, L. (1995). The Limits of Public Choice, World Scientific Publishing Co PTe Ltd 72. Vedder, R. and Gallaway, L. (1998). "Government Size and Economic Growth," Joint Economic Committee, Washington D.C. 73. Wagner, A. (1883) Three extracts on public finance, in R. A. Musgrave and A. T. Peacock (eds) (1958),Classics in the Theory of Public Finance. London: Macmillan. 74. Wahab, M. (2004). "Economic growth and government expenditure: evidence from a new test specification," Applied Economics, 36, 2125-2135 75. Wooldridge, J. M. (2009). Introductory Econometrics, 4th press, Canada, South Western. 76. Zhang, T. and H.-f. Zou (1998). "Fiscal Decentralization, Public Spending, and Economic Growth in China." Journal of Public Economics (67 (1998)): 221 - 240. Phụ lục 1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình 0.408338 0.005583 0.014325 0.003655 0.001926 5.756279 0.037791 0.001277 0.19423 0.004291 0.01437 0 4.279512 0.169199 3.385639 0.541043 0.025358 1.329136 58.38709 -0.15531 -0.18387 -0.13466 -0.42404 0.001389 -0.43532 -1.71034 0.037151 0.064337 0.557725 0.109792 0.005403 0.205637 7.144384 -2.87517 0.096237 2.803138 0.495811 -0.45824 2.972975 5.085483 12.87046 3.449378 12.90385 10.6269 3.140696 22.07534 36.33888 0.846409 458.7044 209.4999 3.044908 1413.914 4302.876 0.002320 0.269864 0.089134 0.000019 0.056261 0.616492 0.00000 2.459463 0.310704 34.70873 0.47454 1.217614 0.163728 489.2837 0.347701 26.12877 1.012555 0.002452 3.552058 4287.547 85 85 85 85 85 85 85 Phụ lục 2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 1.00000
-0.32025
0.21322
0.19402
-0.14389
-0.51759
-0.46261 1.00000
0.20617
0.49308
-0.11245
0.19704
-0.18976 1.00000
0.15761
0.18167
0.32842
0.03086 1.00000
0.06102
0.01363
0.34136 1.00000
0.14029
-0.04065 1.00000
0.11859 1.0000 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: INF
Date: 08/26/15 Time: 22:08
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 2
Total number of observations: 76
Cross-sections included: 5 Method Statistic Prob.** Phụ lục 3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0 ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat 35.2461
-3.16522 0.0001
0.0008 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results INF Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.0000
0.1718
0.0927
0.1171
0.7015 Lag
2
2
2
1
2 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
15
15
15
16
15 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: LNGDP_C
Date: 08/26/15 Time: 22:55
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3
Total number of observations: 76
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
9.54401
3.68925 Prob.**
0.4814
0.9999 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results LNGDP_C Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.6782
1.0000
1.0000
0.9715
0.0128 Lag
3
2
0
1
3 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
14
15
17
16
14 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: LNINTERNET Date: 08/26/15 Time: 22:58
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3
Total number of observations: 76
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
3.50210
1.40358 Prob.**
0.9670
0.9198 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results LNINTERNET Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.6368
0.8844
0.5999
0.8641
0.5946 Lag
2
3
0
2
2 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
15
14
17
15
15 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: LNOPEN
Date: 08/26/15 Time: 23:01
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2
Total number of observations: 81
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
10.8723
0.89601 Prob.**
0.3676
0.8149 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results LNOPEN Cross
section Prob. Lag Max Lag Obs 1
2
3
4
5 0.0508
0.4004
0.2236
0.9588
0.9982 2
0
0
0
2 3
3
3
3
3 15
17
17
17
15 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: LNPOP
Date: 08/26/15 Time: 23:02
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 3
Total number of observations: 72
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
3.21678
2.23246 Prob.**
0.9759
0.9872 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results LNPOP Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.4485
0.9529
0.8598
0.5518
0.9874 Lag
3
3
3
3
1 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
14
14
14
14
16 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: LNUNEMP
Date: 08/26/15 Time: 23:03
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0
Total (balanced) observations: 85
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
6.69732
0.47662 Prob.**
0.7537
0.6832 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results LNUNEMP Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.8142
0.7740
0.6040
0.1693
0.5453 Lag
0
0
0
0
0 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
17
17
17
17
17 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNEXP_WB)
Date: 08/26/15 Time: 22:53
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3
Total number of observations: 75
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
49.1823
-5.02420 Prob.**
0.0000
0.0000 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNEXP_WB) Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.0002
0.0044
0.3222
0.0013
0.0524 Lag
0
3
2
0
0 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
16
13
14
16
16 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNGDP_C) Phụ lục 4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1 Date: 08/26/15 Time: 22:56
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2
Total number of observations: 74
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
18.9374
-1.60545 Prob.**
0.0411
0.0542 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNGDP_C) Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.0209
0.4888
0.8038
0.0310
0.3029 Lag
1
2
2
1
0 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
15
14
14
15
16 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNINTERNET)
Date: 08/26/15 Time: 22:59
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 3
Total number of observations: 72
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
74.3405
-7.02477 Prob.**
0.0000
0.0000 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNINTERNET) Cross
section Prob. Lag Max Lag Obs 1
2
3
4
5 0.0115
0.0009
0.0169
0.0001
0.0000 3
3
0
1
1 3
3
3
3
3 13
13
16
15
15 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNOPEN)
Date: 08/26/15 Time: 23:02
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0 to 2
Total number of observations: 78
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
68.6165
-6.39593 Prob.**
0.0000
0.0000 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNOPEN) Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.0000
0.0068
0.0002
0.0004
0.2580 Lag
0
0
0
0
2 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
16
16
16
16
14 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNPOP)
Date: 08/26/15 Time: 23:03
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 1 to 3
Total number of observations: 69
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square Statistic
40.3932 Prob.**
0.0000 ADF - Choi Z-stat -4.23075 0.0000 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNPOP) Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.3159
0.0003
0.0028
0.0943
0.0761 Lag
3
2
2
3
1 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
13
14
14
13
15 Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: D(LNUNEMP)
Date: 08/26/15 Time: 23:04
Sample: 1996 2013
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on AIC: 0
Total (balanced) observations: 80
Cross-sections included: 5 Method
ADF - Fisher Chi-square
ADF - Choi Z-stat Statistic
85.0977
-7.72983 Prob.**
0.0000
0.0000 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic
Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Intermediate ADF test results D(LNUNEMP) Cross
section
1
2
3
4
5 Prob.
0.0185
0.0003
0.0002
0.0002
0.0000 Lag
0
0
0
0
0 Max Lag
3
3
3
3
3 Obs
16
16
16
16
16 Phụ lục 5: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình: mô hình Pooled Dependent Variable: DLNGDP_C
Method: Panel Least Squares
Date: 08/28/15 Time: 22:35
Sample (adjusted): 1997 2013
Periods included: 17
Cross-sections included: 5
Total panel (balanced) observations: 85 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
DLNEXP_WB
DLNUNEMP
DLNOPEN
DLNINTERNET
INF
DLNPOP 0.050755
-0.027740
-0.084306
0.037138
0.003783
-0.001986
-0.800167 0.009897
0.060027
0.017281
0.034616
0.006315
0.000476
0.600572 5.128576
-4.462119
-4.878516
1.072860
0.599008
-4.173099
-5.332343 0.0000
0.0003
0.0000
0.2866
0.5509
0.0001
0.0000 0.028935
0.037151
-4.193356
-3.992197
-4.112444
1.704863 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.450393 Mean dependent var
0.408115 S.D. dependent var
0.028581 Akaike info criterion
0.063718 Schwarz criterion
185.2176 Hannan-Quinn criter.
10.65326 Durbin-Watson stat
0.000000 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
DLNEXP_WB
DLNUNEMP
DLNOPEN
DLNINTERNET
INF
DLNPOP 0.022178
-0.005874
-0.053813
0.043421
0.026451
-0.000653
-0.002576 0.009067
0.048310
0.014565
0.030305
0.006721
0.000411
0.492531 2.445902
-3.121591
-3.694765
1.432791
3.935703
-3.588060
-5.005230 0.0073
0.0036
0.0005
0.1569
0.1174
0.0002
0.0000 Effects Specification Period fixed (dummy variables) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic 0.757942 Mean dependent var
0.672050 S.D. dependent var
0.021275 Akaike info criterion
0.028063 Schwarz criterion
220.0687 Hannan-Quinn criter.
8.824389 Durbin-Watson stat 0.028935
0.037151
-4.636910
-3.975958
-4.371057
2.068747 Phụ lục 6:Kết quả chạy hồi quy theo mô hình tác động cố định (Fixed Effect
Model)
Dependent Variable: DLNGDP_C
Method: Panel Least Squares
Date: 08/28/15 Time: 22:34
Sample (adjusted): 1997 2013
Periods included: 17
Cross-sections included: 5
Total panel (balanced) observations: 85 Prob(F-statistic) 0.000000 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
DLNEXP_WB
DLNUNEMP
DLNOPEN
DLNINTERNET
INF
DLNPOP 0.042407
-0.012770
-0.072542
0.046677
0.009927
-0.001490
-0.593529 0.008283
0.046372
0.013654
0.027550
0.005392
0.000379
0.462265 5.119960
-4.275369
-5.312755
1.694271
1.841182
-3.934524
-2.283958 0.0000
0.0000
0.0000
0.0942
0.0694
0.0002
0.0030 Effects Specification S.D. Rho Period random
Idiosyncratic random 0.010234
0.021275 0.1879
0.8121 Weighted Statistics 0.019701
0.030503
0.049112
1.643402 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.371637 Mean dependent var
0.323301 S.D. dependent var
0.025093 Sum squared resid
7.688667 Durbin-Watson stat
0.000002 Unweighted Statistics R-squared
Sum squared resid 0.423194 Mean dependent var
0.066871 Durbin-Watson stat 0.028935
1.701278 Phụ lục 7: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (Random
Effect Model)
Dependent Variable: DLNGDP_C
Method: Panel EGLS (Period random effects)
Date: 08/28/15 Time: 22:35
Sample (adjusted): 1997 2013
Periods included: 17
Cross-sections included: 5
Total panel (balanced) observations: 85
Swamy and Arora estimator of component variances Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test period random effects Test Summary Chi-Sq.
Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. Period random 36.504887 6 0.0000 Phụ lục 9: Kết quả kiểm định Hausman test. Period random effects test comparisons: Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob. DLNEXP_WB
DLNUNEMP
DLNOPEN
DLNINTERNET
INF
DLNPOP 0.005874 -0.012770
-0.053813 -0.072542
-0.043421 -0.046677
0.026451
0.009927
-0.000653 -0.001490
0.002576 -0.593529 0.000183
0.000026
0.000159
0.000016
0.000000
0.028898 0.1687
0.0002
0.7965
0.0000
0.0000
0.0005 Phụ lục 10: Kết quả ước lượng theo phương pháp ước lượng moment tổng quát Group variable: Nation
Time variable : Year
Number of instruments = 68
F(6, 79)
= 13.47
Prob > F = 0.000 Number of obs =
Number of groups =
Obs per group: min =
avg =
max = 85
5
17
17
17 DLNGDP_C Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval] DLNEXP_WB
DLNUNEMP
DLNOPEN
DLNPOP
INF
DLNINTERNET -0.038671
-0.09183
0.05241
-1.68545
-0.000866
0.007695 0.096852
0.031712
0.049615
0.482125
0.000903
0.008766 -3.5
-2.9
1.06
-0.4
-4.36
6.88 0.001
0.005
0.294
0.691
0.000
0.000 -0.725805
-0.15495
0.15117
-0.15411
-0.00093
-0.00975 2.645095
-0.02871
0.046343
0.23145
0.002663
0.025143 Instruments for first differences equation
Standard
D.(DLNOPEN DLNINTERNET)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L5.(DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNPOP INF) Instruments for levels equation
Standard
DLNOPEN DLNINTERNET
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
DL4.(DLNEXP_WB DLNUNEMP DLNPOP INF) ------------------------------------------------------------------------------
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -3.59 Pr > z = 0.000
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -0.72 Pr > z = 0.473
------------------------------------------------------------------------------
Sargan test of overid. restrictions: chi2(62) = 48.88 Prob > chi2 = 0.887 (Generalized Methods of Moments Estimators) . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i =
chi2 (7)
Prob>chi2 = 39.15
0.0000 Phụ lục 11: Kết quả kiểm định Wald test – phương sai thay đổi. Phụ lục 12: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF. 1/VIF
0.826089
0.851986
0.856087
0.856197
0.955017
0.973547 Variable
EXP
OPEN
UNEMPLOY
INF
TELE
POP
Mean VIF VIF
1.21
1.17
1.17
1.17
1.05
1.03
1.13PHỤ LỤC
INF
Mean
LNGDP_C LNEXP_WB LNOPEN LNPOP LNINTERNET LNUNEMP
0.028935
Median
Maximum 0.073321
Minimum
Std. Dev.
Skewness
Kurtosis
Jarque-Bera 462.1605
Probability
Sum
Sum Sq. Dev. 0.115934
Observations
DLNGDP_C DLNEXP_WB DLNINTERNET DLNOPEN DLNPOP DLNUNEMP INF
DLNGDP_C
DLNEXP_WB
DLNINTERNET
DLNOPEN
DLNPOP
DLNUNEMP
INF