intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến nay và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- LÊ THỊ THU HÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ LÊ THỊ THU HÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO THỊ BÍCH THỦY
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 APEC Asia- Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Cooperation Forum Thái Bình Dương 2 ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Asian Nations 3 CNH - Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá HĐH 4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 6 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 IMF International Monetary Fund Quĩ Tiền tệ Quốc tế 9 ICOR Incremental Capital - Output Hệ số sản lượng vốn tăng thêm Ratio 10 KCN Khu công nghiệp 11 KTTĐ Kinh tế trọng điểm 12 NICs Newly Industrialized Các nước công nghiệp mới Countries 13 NNL Nguồn nhân lực 14 ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance 15 XDCB Xây dựng cơ bản 16 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 17 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng chương 2 Trang Bảng 2.1 Cơ cấu GDP các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Ninh từ 1997- 43 2008 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng GTSX giai đoạn 1997-2008 theo các 44 ngành kinh tế (Theo giá so sánh 1994) Bảng 2.3 Cơ cấu GDP ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 48 1997-2008 Bảng 2.4 Tình hình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông 49 nghiệp từ 1997-2008 Bảng 2.5 Thùc tr¹ng chuyÓn dÞch c¬ cÊu gieo trång tõ 1997-2008 50 Bảng 2.6 KÕt qu¶ ch¨n nu«i cña tØnh B¾c Ninh tõ 1997-2008 53 Bảng 2.7 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp - 55 xây dựng từ 1997-2008 Bảng 2.8 Đóng góp của một số ngành dịch vụ chủ chốt vào GDP giai 59 đoạn 1997-2008 Bảng 2.9 C¬ cÊu lao ®éng cña tØnh B¾c Ninh trong c¸c ngµnh kinh tÕ 65 B¶ng 2.10 Tr×nh ®é lao ®éng trong c¸c ngµnh kinh tÕ cña tØnh B¾c 67 Ninh Tªn b¶ng ch-¬ng 3 Bảng 3.1 Dự kiến chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến năm 82 2015 và 2020 của tỉnh Bắc Ninh Tên biểu đồ chương 2 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu GDP phân theo ba ngành kinh tế 44 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu lao động theo ba ngành kinh tế 66
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Mở đầu Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1 1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu ngành kinh tế 1 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế 1 1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế 2 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6 1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu 6 ngành kinh tế 1.2.2. Những chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành 10 kinh tế 1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại một số địa phương 18 ở nước ta giai đoạn từ 1997 đến nay 1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Hưng Yên 19 1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc 23 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh 28 tế ở tỉnh Bắc Ninh Kết luận chương 1 29 Chương 2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở 30 tỉnh Bắc Ninh 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 30 ở Bắc Ninh 2.1.1. Vị trí địa lý 30 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân số 31
  6. 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 35 2.1.4. Vai trò của Nhà nước, nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn 37 phát triển 2.1.5. Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hoá, khu vực 39 hoá 2.2. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ 42 năm 1997 đến nay 2.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và 47 dịch vụ 2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ 47 sản 2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng 55 2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ 58 2.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động 64 2.4.1. Về cơ cấu lao động theo ba ngành kinh tế 64 2.4.2. Về chất lượng nguồn nhân lực 67 2.5. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh 68 2.5.1. Những thành tựu 68 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 70 Kết luận chương 2 72 Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình 74 chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến chuyển dịch cơ cấu 74 ngành kinh tế ở Bắc Ninh 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 74 3.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới 77
  7. 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 79 3.2.1. Các quan điểm phát triển 79 3.2.2. Các mục tiêu phát triển 79 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh 85 3.3.1. Các giải pháp vĩ mô thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 85 3.3.2. Giải pháp phát triển từng ngành 95 Kết luận chương 3 103 Kết luận 105 Danh mục tài liệu tham khảo 107
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang phát triển với ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, để thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu, trong đó đặc biệt chú trọng tới vùng KTTĐ của đất nước. Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng KTTĐ Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế. Cũng như các tỉnh khác trong cả nước, Bắc Ninh đã và đang nỗ lực thực hiện theo đường lối của Đảng: tiến hành CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, có cơ cấu ngành kinh tế không cân đối, ngành công nghiệp thấp kém, do đó thực hiện công cuộc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một vấn đề hết sức khó khăn đối với Bắc Ninh. Ngay từ thời kỳ đầu tái lập (01/01/1997), Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra kế hoạch chính sách phát triển kinh tế gắn với chuyển dịch mạnh cơ cấu ngành kinh tế, phấn đấu đưa Bắc Ninh thoát ra khỏi tình trạng thấp kém. Đến nay, Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong lĩnh vực kinh tế - xã hội: GDP liên tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm, tăng tương ứng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Có được thành tựu như vậy là do Bắc Ninh đã xác định được một hướng đi phù hợp, hoà nhập được với tinh thần chung của cả nước cũng như
  9. xu thế phát triển của thế giới, xây dựng được một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, tận dụng được ưu thế riêng của tỉnh để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Bắc Ninh vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém như: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa xứng với lợi thế của tỉnh, GDP bình quân đầu người chưa cao, thu hút vốn đầu tư bên ngoài vào chưa mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng dịch vụ trong GDP đạt thấp. Do vậy, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành kinh tế để phát huy lợi thế so sánh của Bắc Ninh là một vấn đề hết sức cấp bách, phù hợp với tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; với chính sách phát triển kinh tế của tỉnh và trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay. Chính vì lẽ đó, tác giả chọn “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh” làm đề tài của luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu: Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đề cập ở các cấp độ khác nhau về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh đã được công bố. Cụ thể là: “Bắc Ninh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2001- 2005” của Nguyễn Hữu Thành, (2005) - tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 17, tr. 8-12. Trong bài này, tác giả đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005, đánh giá thành công và hạn chế, sau đó đưa ra giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành này trong những năm tới. Vì phạm vi của bài viết chỉ dừng lại ở ngành nông nghiệp, phạm vi thời gian trong một giai đoạn ngắn nên chưa phản ánh được rõ nét bức tranh về các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Ninh. “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh từ 1986-2005 và một số giải pháp, kiến nghị” - Bài tham luận tại Hội thảo Khoa học: Chuyển dịch cơ
  10. cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh từ 1986-2005 của tác giả Ngô Văn Tuệ - Cục Thống kê Bắc Ninh. “Động thái kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 1997 - 2005”, Nxb Thống kê (2006). Qua đó, những số liệu về các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phân tích và tập hợp một cách hệ thống và khá đầy đủ, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1997 - 2005 cũng được khái quát qua tài liệu này. Tuy nhiên, phạm vi thời gian chỉ tính đến năm 2005 nên đến nay công trình này không còn phù hợp để phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bắc Ninh. “Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đường đổi mới” của Trần Văn Tuý (Chủ biên), Nxb Thống kê (2008). Tuy không đề cập sâu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhưng cuốn sách này được ví như một kho thông tin về nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh rất đồ sộ và phong phú. Nó giúp người đọc hình dung phần nào về sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp và định hướng phát triển ngành này sau hơn 10 năm tái lập tỉnh. Bên cạnh đó, còn một số tài liệu về Bắc Ninh như: Báo cáo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Báo cáo thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh; bài viết của tác giả Nguyễn Thế Thảo, (2003), “Bắc Ninh: Thành tựu đột phá và triển vọng đến năm 2010” - Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 8, tr. 22-24; (2002), “Bắc Ninh và 5 giải pháp thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn” - Tạp chí Nông thôn mới, số 1+2, tr. 64-65. Những nghiên cứu trên vì mục đích và yêu cầu khác nhau nên nhìn chung chưa thoả đáng để phản ánh một cách có hệ thống về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến nay. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, Bắc Ninh định hướng phát triển kinh tế
  11. theo hướng CNH - HĐH thì liệu sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với tốc độ như các giai đoạn trước có còn phù hợp không? Đây là một trong những câu hỏi đặt ra cho đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh”.
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến nay và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. - Phân tích chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch trong nội bộ ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến nay. - Từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh. + Về thời gian: Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2008. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình nghiên cứu, kết hợp cùng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, lôgic, xử lý các nguồn số liệu và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Đồng thời, luận văn cũng tham khảo các công trình nghiên cứu đã được công bố, kế thừa kết quả để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
  13. 6. Dự kiến đóng góp của luận văn: - Trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh. - Làm rõ những nhân tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh: quá trình xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý và tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. - Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh trong những năm tới
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu ngành kinh tế 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế Khái niệm cơ cấu kinh tế được định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, nghiên cứu. Khi tìm hiểu về cơ cấu kinh tế, cần làm rõ khái niệm về cơ cấu. Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống. Biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng, và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng [25, tr. 269 - 270]. Bởi vậy khi nghiên cứu về cơ cấu của một đối tượng nào đó cần phải tiếp cận một cách hệ thống đối với nó. Cũng như vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó là một hệ thống phức tạp, có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành của chúng. Nếu đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Do vậy, cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội. Theo lý luận kinh tế chính trị, khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội, Các Mác đã nhấn mạnh: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của 1
  15. các lực lượng sản xuất vật chất”[5, tr. 7]. Đó là tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong khái niệm cơ cấu kinh tế, là kết quả của sự phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực (sản xuất, trao đổi, tiêu dùng), các ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể) hay các vùng kinh tế.[19, tr. 21]. Nhìn chung, có thể hiểu một cách đơn giản cơ cấu kinh tế là tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình vận động của nền kinh tế, chúng có quan hệ tương tác lẫn nhau về số lượng, tỷ trọng và cùng hướng vào những mục tiêu đã xác định. Nền kinh tế quốc dân dưới góc độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Trên bình diện vĩ mô, có các loại cơ cấu kinh tế cơ bản là cơ cấu vùng, lãnh thổ; cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế. 1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế 1.1.2.1. Khái niệm Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp ngành kinh tế được hình thành trên các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Biểu thị cơ cấu ngành kinh tế bằng vị trí, tỷ trọng của mỗi ngành trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu vùng, lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí không gian địa lý. Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng 2
  16. phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Trong khi đó, cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy phân công lao động xã hội. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ trong quá trình phát triển. Trong ba loại cơ cấu trên của cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế-xã hội, căn cứ vào điều kiện thực tế để phát triển chúng. Thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của nền kinh tế nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển khác. Một số đặc trưng của cơ cấu ngành kinh tế bao gồm: bị chi phối bởi các quy trình kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu thị trường; bị ràng buộc bởi tính hệ thống và yêu cầu cân đối (hay ở chừng mực nào đó là yêu cầu đồng bộ); đan xen tính hiện đại và tính lạc hậu; bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, xã hội. Để xem xét số lượng các ngành tạo nên nền kinh tế và chất lượng các mối quan hệ giữa chúng với nhau ra sao, người ta thường chia nền kinh tế thành các nhóm ngành để quan sát. Theo quan điểm của tác giả Ngô Doãn Vịnh, về mặt định lượng, cơ cấu ngành kinh tế bao gồm số ngành kinh tế và tỷ trọng trong mỗi ngành đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân; về mặt định tính, cơ cấu ngành thể hiện mối quan hệ giữa các ngành kinh tế và vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong mối quan hệ giữa các ngành kinh tế thường biểu hiện hai mối quan hệ chủ yếu, gồm: ngành có mối quan hệ trực tiếp, trong đó có các ngành quan hệ ngược chiều, các ngành quan hệ xuôi chiều và ngành quan hệ gián tiếp.[29, tr.99-100]. 3
  17. Cơ cấu ngành kinh tế hình thành trên cơ sở phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Do đó, nó phản ánh phần nào trình độ sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia. Nghiên cứu các loại cơ cấu kinh tế nhằm tìm ra cách thức duy trì tính hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung cao nguồn lực có hạn của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh chóng nhất, có hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Phân loại cơ cấu ngành kinh tế Có nhiều cách phân loại các ngành hợp thành trong cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ vào phân ngành của Tổng cục Thống kê Việt Nam, có thể nhìn nhận nền kinh tế nước ta là tổng hòa của ba nhóm ngành sau: Nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp (ngành nông nghiệp), gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (ngành công nghiệp), gồm các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch vụ khác. Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa trên phương thức, công nghệ sản xuất: nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc phân chia cơ cấu kinh tế thành hai nhóm ngành này để quan sát trình độ của cơ cấu, yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Khi phân tích theo hai nhóm ngành này, chúng ta cần quan sát phương thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao. Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu ngành kinh tế theo kiểu này có ý nghĩa to lớn. Việc chuyển dân cư nông thôn sang sống tại các đô thị và 4
  18. chuyển lao động nông nghiệp sang làm việc trong các khu vực phi nông nghiệp là vấn đề có tính quy luật tiến tới sự hiện đại; sự chuyển động này đến một mức đô nào đó thì nền kinh tế được coi là phát triển. Ở các nước đang phát triển, các ngành nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế; khi đó công nghệ của nền kinh tế không cao.[30, tr.100]. Căn cứ vào phương thức sản xuất, người ta còn chia các ngành thành hai nhóm sau đây: - Cơ cấu giữa các doanh nghiệp theo quy mô. Tức là, cơ cấu giữa doanh nghiệp quy mô nhỏ, vừa và doanh nghiệp quy mô lớn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng nhạy nhanh, kịp thời với những biến động kinh tế trong một quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ đó, có thể giảm thiểu tổn thất cho đầu tư và cho sản xuất. Mặt khác, một vấn đề quan trọng cần chú ý trong bối cảnh toàn cầu hoá là luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt. Những tập đoàn kinh tế lớn mạnh có điều kiện cạnh tranh tốt hơn. Vì thế, bên cạnh việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cần đặc biệt chú ý tạo dựng những tập đoàn kinh tế lớn. - Cơ cấu giữa các doanh nghiệp có công nghệ trình độ cao với các doanh nghiệp có công nghệ trình độ trung bình. Dù hiển nhiên những doanh nghiệp có công nghệ cao sẽ quyết định sự phát triển của cơ cấu kinh tế, nhưng trong khi lao động cần việc làm có số lượng lớn và lực lượng lao động có chất lượng không cao thì việc phát triển các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động vô cùng cần thiết. Nó không chỉ góp phần giải quyết việc làm mà còn có ý nghĩa toàn dụng lao động để tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm nghiên cứu về mức độ hài hoà giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình CNH-HĐH 5
  19. nền kinh tế không thể không quan sát quan hệ giữa hai khối ngành này. Dịch vụ phát triển được coi như làm “trơn tru” các quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu khu vực sản xuất phát triển mà khu vực dịch vụ không phát triển thì sản xuất cũng sẽ bị ngưng trệ. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là rất cần thiết. Nếu xét theo hành vi tăng trưởng (hành vi tham gia tăng trưởng) thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định. Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. [30, tr.101]. Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng chất xám cao. Nếu như các sản phẩm này chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng tốt và ngược lại. Một nền kinh tế được xem là phát triển phải có các ngành chế tạo chiếm tỷ trọng lớn trong GDP (trên 30%). Mặt khác, phải chú ý đến cơ cấu nội bộ của các ngành kinh tế. Tính hợp lý trong nội bộ của các ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ đảm bảo tính hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế. Nghiên cứu cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa chúng làm cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hoà giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra. Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân luôn vận động và phát triển, việc phân tích và đưa ra hướng điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế thích hợp trong quá trình đổi mới và thực hiện CNH - HĐH là vấn đề hết sức cần thiết. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6
  20. Quá trình phát triển kinh tế, đồng thời cũng là quá trình làm thay đổi cơ cấu kinh tế (trong đó có cơ cấu ngành kinh tế) cả về tỷ lệ, số lượng và chất lượng. Sự ổn định của cơ cấu kinh tế chỉ là tương đối, nó thường xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi không ngừng. Sự biến đổi ấy phụ thuộc vào cả những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, như: điều kiện tự nhiên, khoa học công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự liên kết hợp tác kinh tế và nhân tố chủ quan của nhà nước… Trong đó có nhân tố quan trọng và dễ dàng nhìn nhận thấy đó là quá trình chuyên môn hoá trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyên môn hoá quốc tế, thay đổi công nghệ, tiến bộ kỹ thuật. Chuyên môn hoá mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng suất lao động xã hội. Bên cạnh đó, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ lại thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng lên nhanh chóng và dần dần chiếm ưu thế. Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra những tiền đề cho việc phát triển các yếu tố sản xuất. Và ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.[27, tr.13-14]. Thực chất của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự phát triển không đồng đều giữa các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Do vậy có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi cả về vị trí, vai trò, số lượng và chất lượng của các yếu tố, bộ phận hợp thành 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2