BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ***************
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGÔ HẢI THANH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG TỪ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK)
TỚI MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số
: 603114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... II
TÓM TẮT ............................................................................................................................ III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... V
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................. 5
2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn .................... 5
2.1.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp ..................................................... 5
2.1.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng ...................................................................... 7
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp và gia tăng
mức sống hộ gia đình ở nông thôn ................................................................................ 7
2.2. Chính sách tín dụng nông thôn của Agribank ........................................................... 9
2.2.1. Giới thiệu về Agribank ........................................................................................ 9
2.2.2. Các chƣơng trình tín dụng và cơ chế vận hành ................................................. 10
2.3. Các nghiên cứu trƣớc ............................................................................................. 11
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình ................................................... 13
2.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ ........................................... 13
2.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của hộ gia đình .................................... 14
2.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý ............. 16
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG ............... 18
3.1. Phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) ........................................................ 18
3.2. Kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt và hồi quy OLS ............................ 19
3.3. Định nghĩa biến trong mô hình ............................................................................... 21
3.4. Mô tả dữ liệu ......................................................................................................... 23
3.5. Chiến lƣợc xây dựng mô hình ................................................................................ 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
4.1. Tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập hộ gia đình ở nông thôn ....... 26
4.2. Tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu của hộ gia đình ở nông thôn .......... 30
4.3. Nguyên nhân tín dụng từ Agribank chƣa có tác động tới mức sống hộ gia đình . 34
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 37
5.1. Những kết luận chính ............................................................................................. 37
5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................................... 38
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 45
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện. Các dữ
liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay của Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tác giả
Ngô Hải Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Điều đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ đã sinh ra, nuôi dạy tôi nên ngƣời; và luôn
ủng hộ, khích lệ tôi hoàn thành khóa học này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài đã nhiệt tình
hƣớng dẫn và có những góp ý quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo trong Chƣơng trình giảng
dạy Kinh tế Fulbright đã cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích thông qua các môn học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè và đồng nghiệp, những ngƣời đã động
viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong hai năm học vừa qua.
Ngô Hải Thanh
iii
TÓM TẮT
Sử dụng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và dựa trên bộ
số liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS các năm 2006 và 2008, đề tài tiến hành đánh
giá tác động của tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) tới mức sống các hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Kết quả nghiên cứu chƣa tìm thấy ảnh hƣởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập
cũng nhƣ chi tiêu của các hộ gia đình trong giai đoạn 2006-2008. Điều này đƣợc giải thích
bởi đặc điểm rủi ro cao và khả năng thu hồi chậm của đồng vốn sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp. Mặt khác, đa số các khoản vay đều có giá trị thấp và thời hạn vay ngắn nên
mức sống của hộ chƣa thể cải thiện ngay đƣợc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nghiên cứu đã
chứng minh đƣợc một số nhân tố có tác động mạnh tới mức sống hộ gia đình nhƣ: tình
trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi
nông nghiệp…
Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số đề xuất nhƣ: thực hiện có hiệu quả các chƣơng
trình trợ cấp cho ngƣời nghèo ở nông thôn; tổ chức các lớp học bổ túc, truyền đạt kỹ năng
làm nông nghiệp cho ngƣời lao động; khuyến khích và thực hiện các biện pháp cƣỡng chế
nếu cần thiết để trẻ em đƣợc đến trƣờng học tập; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức cho ngƣời dân về vấn đề kế hoạch hóa gia đình; phát triển thị trƣờng lao động, đa
dạng hóa việc làm nhằm nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Về phía
các ngân hàng, cần có những chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đi kèm khi cho hộ gia
đình vay vốn để bảo đảm khoản vay đƣợc đầu tƣ có hiệu quả. Đối với riêng Agribank, cần
tăng cƣờng hỗ trợ và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn để không những đƣa dịch
vụ ngân hàng đến với ngƣời dân vùng quê nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, mà qua đó còn
gián tiếp góp phần nâng cao mức sống cho họ.
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
DID (Difference In Difference) : Khác biệt trong khác biệt
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR (Incremental Capital - : Hệ số gia tăng vốn – sản lƣợng (đầu ra)
Output Rate)
OLS (Ordinary Least Squares) : Hồi quy tuyến tính bình phƣơng nhỏ nhất
UBND : Ủy ban nhân dân
VHLSS (Vietnam Household : Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
Living Standards Surveys)
VLSS (Vietnam Living : Khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam
Standards Surveys)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đƣa vào mô hình hồi quy ........................................... 21
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến sử dụng và kiểm định sự khác biệt giữa nhóm tham gia
và nhóm đối chứng năm 2006 ............................................................................................. 24
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập bình
quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam ............................................................ 29
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu đời
sống bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam ........................................... 31
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu lƣơng
thực bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam ........................................... 32
Bảng 4.4: Thống kê giá trị khoản vay và số hộ gia đình ở nông thôn vay vốn Agribank
trong năm 2006 ................................................................................................................... 35
Bảng 4.5: Thống kê lý do vay vốn với các giá trị vay khác nhau từ Agribank của các hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam trong năm 2006 ...................................................................... 36
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở vùng nông thôn và hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp; giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng
giá trị sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất (Tổng cục thống kê, năm 2009). Nông
thôn Việt Nam trải rộng trên 7 vùng nông nghiệp khác nhau của cả nƣớc, với 6250 thị trấn,
9121 xã, khoảng 9,6 triệu ha đất nông nghiệp và 14,7 triệu ha đất lâm nghiệp (Tổng cục
thống kê, 2009). Vì vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất ở nƣớc ta. Hơn
nữa, vai trò của nông nghiệp lại càng đặc biệt quan trọng, bởi đây là nơi sản xuất ra những
sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống con ngƣời mà không có một
ngành nào khác có thể thay thế đƣợc. Bên cạnh đó, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho
các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân nhƣ các ngành công nghiệp dệt, da giày,
chế biến… và phục vụ cho xuất khẩu.
Nông nghiệp và nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho đất nƣớc và là thị
trƣờng rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của các ngành kinh tế khác. Với gần 60
triệu dân sống ở khu vực nông thôn, tuy mức thu nhập của nông dân còn thấp, song đây
vẫn là một thị trƣờng đầy hấp dẫn để các ngành công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ tiếp
cận bán sản phẩm của mình và thu mua nguyên liệu từ khu vực nông nghiệp sản xuất, từ
đó thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bên cạnh đó, nông thôn là địa bàn có nhiều tài nguyên
đất đai khoáng sản nên có ảnh hƣởng to lớn đến môi trƣờng sinh thái và việc sử dụng hiệu
quả các tiềm năng. Nơi đây còn tập trung khoảng 60 dân tộc khác nhau sinh sống, gồm
nhiều tầng lớp, thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác
động mạnh đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc.
Vì vậy, việc ổn định và phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống ngƣời dân
vùng nông thôn sẽ góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị của đất nƣớc. Để làm đƣợc
điều này, vốn đầu tƣ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất là một nhân tố vô cùng quan
trọng. Chính vì vậy, nhiều cơ chế, chính sách đã đƣợc Chính phủ ban hành; trong đó đặc biệt
là các chính sách tín dụng ngân hàng nhƣ: Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hành ngày
30/03/1999; Quyết định 148/QĐ-TTg ban hành ngày 07/07/1999; Nghị định 41/2010/NĐ-CP
2
ban hành ngày 12/04/2010 có vai trò hết sức quan trọng nhằm tăng cƣờng đầu tƣ vốn phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, việc cung cấp vốn, tín dụng ở nông thôn do các ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng
thƣơng mại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện. Tính trên toàn quốc, dƣ nợ tín dụng ngân
hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn liên tục tăng; từ 34.000 tỷ đồng (năm 1998)
tăng hơn 7 lần, đạt gần 250.000 tỷ đồng (năm 2008); với tốc độ tăng dƣ nợ cho vay bình quân 20%/năm1. Là một trong những ngân hà ng thƣơng mại Nhà nƣớc, đƣợc ra đờ i để
phục vụ nông nghiệp , nông thôn và cũ ng trƣở ng thà nh đi lên từ đây, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn duy trì nguồ n vố n gầ n 70%/tổ ng
dƣ nợ đầ u tƣ cho lĩ nh vƣ̣ c nà y . Chỉ riêng năm 2010, Agribank bổ sung trên 42.000 tỷ đồng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn2. Điều đó càng khẳng định rằng
Agribank là tổ chức tín dụng hàng đầu ở khu vực tam nông trong việc cho các hộ nông vay
vốn phát triển sản xuất. Cụ thể, hiện nay, Agribank thực hiện cho vay đối với các cá nhân,
hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn nhằm phát triển các ngành
nghề ở nông thôn. Ngoài ra, Agribank còn cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân
dân ở vùng nông thôn.
Đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng hay tài chính vi mô tới mức
sống hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo ở nông thôn, đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia
trên thế giới, ở nhiều thời điểm khác nhau. Bangladesh là quốc gia có nhiều nghiên cứu
đƣợc thực hiện nhƣ: Pitt và Khandker (1998), Morduch (1998), Khandker (2005),
Mahjabeen (2008). Các nghiên cứu tƣơng tự cũng đƣợc tiến hành ở các quốc gia khác
nhƣ: Kondo và đ.t.g (2007) với nghiên cứu ở Philippin, Arun và đ.t.g (2006) với nghiên
cứu ở Ấn Độ, nghiên cứu ở Amhara phía bắc Ethiopia của Gobezie và Garber (2007). Ở
Việt Nam, một số nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng cũng đƣợc thực hiện nhƣ:
“Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” của Phan
1 Agribank (2010), “Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Bơm vốn mạnh và rộng hơn vào khu vực tam nông”, Agribank Bình Định, truy cập ngày 1/5/2011 tại địa chỉ: http://www.agribankbinhdinh.com.vn/chitiet.asp?ID=262&loai=TT 2 Viết Chung (2011), “Agribank lớn mạnh cùng ngành Ngân hàng Việt Nam”, Agribank, truy cập ngày 25/5/2011 tại địa chỉ: http://www.vbard.com/31/820/tin-tuc/hoat-dong-agribank/2011/05/3350/agribank- lo%CC%81n-ma%CC%A3nh-cu%CC%80ng-nga%CC%80nh-ngan-ha%CC%80ng-vie%CC%A3t-nam.aspx
Thị Nữ (2010); “Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ở đồng bằng sông
3
Cửu Long” của Nguyễn Thanh Bình (2010). Kết quả của các nghiên cứu này chƣa có sự
đồng nhất trong việc xác định tác động của tín dụng tới mức sống các hộ gia đình, nó tùy
thuộc vào đặc điểm dữ liệu mỗi quốc gia, mỗi thời điểm khác nhau.
Agribank là ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc lớn nhất Việt Nam cả về nguồn vốn, tài sản,
mạng lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Tính đến 31/12/2010, Agribank có tổ ng tà i
sản trên 524.000 tỷ đồng ; tổng nguồn vốn đạt 474.941 tỷ đồng; tổng dƣ nợ cho vay nền
kinh tế đạt 414.755 tỷ đồng; trên 2.300 chi nhá nh và phò ng giao dị ch p hủ rộng khắp toàn quố c3. Hơn nữa, đây là ngân hàng chủ lực trong việc cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình
ở nông thôn Việt Nam để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và qua đó góp phần xây
dựng kinh tế địa phƣơng. Vì vậy, việc đánh giá tác động tín dụng từ ngân hàng này tới mức
sống của ngƣời dân vùng nông thôn là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
một nghiên cứu đánh giá tác động tín dụng từ Agribank đối với mức sống của các hộ gia
đình ở nông thôn đã vay vốn để xem thực sự đời sống của họ có đƣợc cải thiện hơn trƣớc
hay không? Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng từ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tới mức sống các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tác động của các khoản tín dụng từ Agribank tới
mức sống các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở đó, đƣa ra những kiến nghị để
cải thiện chính sách tín dụng nông thôn nói chung và của Agribank nói riêng nhằm nâng
cao đời sống các hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi:
- Việc vay tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) có giúp các hộ gia đình cải thiện mức sống hay không?
- Những kiến nghị nào đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao mức sống của các hộ gia đình ở nông
3 Viết Chung (2011), “Agribank lớn mạnh cùng ngành Ngân hàng Việt Nam”, Agribank, truy cập ngày 25/5/2011 tại địa chỉ: http://www.vbard.com/31/820/tin-tuc/hoat-dong-agribank/2011/05/3350/agribank- lo%CC%81n-ma%CC%A3nh-cu%CC%80ng-nga%CC%80nh-ngan-ha%CC%80ng-vie%CC%A3t-nam.aspx
thôn Việt Nam?
4
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác động tín dụng từ Agribank tới mức sống của các hộ
gia đình vay vốn ngân hàng này để nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chọn vùng nông thôn Việt Nam để nghiên cứu với số liệu sử
dụng từ hai cuộc điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS các năm 2006 và 2008.
1.4. Kết cấu đề tài
Đề tài đƣợc chia làm 5 chƣơng. Chƣơng 1: Giới thiệu chung; trình bày bối cảnh, vấn đề
nghiên cứu và đƣa ra câu hỏi chính sách cần phải trả lời. Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở lý
thuyết; tập trung làm rõ các lý thuyết về vai trò của vốn, tín dụng đối với phát triển nông
nghiệp, nâng cao mức sống ngƣời dân nông thôn; tóm lƣợc những kết quả chính của các
nghiên cứu trƣớc để xác định các nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình, đặc biệt
là các gia đình ở sống ở khu vực nông thôn. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và mô
hình ƣớc lƣợng; trình bày phƣơng pháp cụ thể mà đề tài sử dụng để tiến hành đánh giá tác
động của tín dụng từ Agribank tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, chiến lƣợc
mà tác giả sẽ sử dụng để tìm ra mô hình ƣớc lƣợng tốt nhất. Chƣơng 4: Kết quả nghiên
cứu. Dựa trên khung phân tích đã trình bày ở hai chƣơng trƣớc, chƣơng này tác giả tiến
hành phân tích, làm rõ những kết quả của nghiên cứu. Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý chính
sách. Phần này tóm lƣợc những kết quả chính của luận văn và đƣa ra những gợi ý chính
sách từ thực tế vấn đề nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn
2.1.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp
Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển nông nghiệp.
Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn lớn. Giai đoạn đầu
tiên là giai đoạn có sản lƣợng và năng suất thấp, chủ yếu là hình thức tự cung tự cấp với
nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn đƣợc đầu tƣ ít. Do đó, ngƣời nông dân có thu
nhập thấp và không ổn định. Giai đoạn thứ hai đƣợc gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp
nông nghiệp, sản lƣợng và năng suất lao động đƣợc nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm
đƣợc sử dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể đƣợc bán cho các khu vực thƣơng mại.
Trong giai đoạn này, vốn đƣợc đầu tƣ nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dƣ thừa ở vùng
nông thôn đƣợc sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của ngƣời lao động gia tăng ở mức
trung bình nhƣng có độ ổn định cao. Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các
trang trại hiện đại có năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu
khoa học và triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống ngƣời dân đƣợc
cải thiện với mức thu nhập cao nhƣng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động giá cả
hàng hóa.
Khi nghiên cứu đầu vào của quá trình sản xuất, các nhà kinh tế học hiện đại đã khẳng định
vốn là “chìa khóa” của tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Theo Perkins (2006), vai trò của
vốn đối với tăng trƣởng kinh tế của một đơn vị kinh tế bất kỳ (công ty, ngành công nghiệp,
nông nghiệp, hay toàn bộ nền kinh tế) đƣợc lƣợng hóa thông qua mô hình Harrod – Domar
với một hàm sản xuất đơn giản: g = s/k
Trong đó: g là tỷ lệ tăng trƣởng của sản lƣợng đầu ra
s là tỷ lệ tiết kiệm so với sản lƣợng đầu ra
k là hệ số gia tăng vốn – sản lƣợng đầu ra (hệ số ICOR). Hệ số k cho biết để
có thêm một đồng sản phẩm đầu ra (giá trị tăng thêm) cần phải đầu tƣ k đồng vốn.
Mô hình Harrod – Domar khẳng định: tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết
kiệm (đầu tƣ) và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Do đó, để tăng trƣởng, nền kinh tế cần phải
tiết kiệm để đầu tƣ một tỷ lệ nhất định so với GDP. Hay nói rõ hơn, nền kinh tế có khả
6
năng tiết kiệm, đầu tƣ càng lớn càng đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là hiệu suất của đầu tƣ (mức sản lƣợng
tăng thêm thu đƣợc từ một đơn vị đầu tƣ tăng thêm), đƣợc tính bằng 1/k, tức là bằng
nghịch đảo của tỷ lệ gia tăng vốn – đầu ra. Trên thực tế, k không phải không đổi mà luôn
có xu hƣớng tăng lên, nghĩa là đầu tƣ có xu hƣớng ngày càng tốn vốn hơn trong điều kiện
khoa học và công nghệ bùng nổ và phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Vì vậy, để giữ cho
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao cần phải đảm bảo sao cho hệ số ICOR tăng chậm, trong khi
vẫn tiếp tục gia tăng tiết kiệm để đầu tƣ. Trong trƣờng hợp tiết kiệm không đủ bù đắp đầu
tƣ, có thể bổ sung sự thiếu hụt vốn bằng việc thu hút vốn từ bên ngoài.
Cũng giống nhƣ bất kỳ ngành sản xuất vật chất nào, sự gia tăng nhanh tiết kiệm để đầu tƣ
phát triển nông nghiệp sẽ làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng năng suất, sản
lƣợng và nâng cao chất lƣợng nông phẩm hàng hóa. Đồng thời, sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả càng tạo ra khả năng thu hút các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, lao
động, khoa học – công nghệ…) tham gia vào phát triển nông nghiệp, gắn với thị trƣờng.
Nhờ đó, đời sống ngƣời nông dân sẽ ngày càng khấm khá hơn, mức sống của họ cũng ngày
càng đƣợc cải thiện nhanh chóng.
Tác động của vốn đối với tăng trƣởng sản lƣợng trong nền kinh tế nói chung và trong nông
nghiệp nông thôn nói riêng còn đƣợc thể hiện thông qua hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas: Y=ALαKβ (Mankiw, 2002). Trong đó: Y là sản lƣợng đầu ra; L là lao động; K là lƣợng
vốn; A là tổng các nhân tố sản xuất; α và β là các hệ số co giãn theo sản lƣợng của lao động
và vốn.
o Nếu α + β = 1 thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô, nghĩa là nếu vốn
và lao động tăng theo một tỷ lệ bao nhiêu thì sản lƣợng của ngành hay nền kinh tế
cũng tăng theo cùng tỷ lệ bấy nhiêu.
o Nếu α + β < 1 thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô, tức là mức sản
lƣợng gia tăng với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ tăng vốn và lao động.
o Nếu α + β > 1 thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô, nghĩa là tỷ lệ gia
tăng sản lƣợng đầu ra cao hơn tỷ lệ gia tăng vốn và lao động đầu vào.
Nhƣ vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới mức độ gia
tăng sản lƣợng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực nông nghiệp nói riêng.
7
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng cao mức sống
cho ngƣời dân vùng nông thôn, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ vốn cho khu vực này.
2.1.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng
Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã xác định vốn trong
nông nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Thứ nhất là vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân
tiết kiệm đƣợc và sử dụng đầu tƣ vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thƣờng
đƣợc đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP.
Thứ hai là vốn đầu tƣ của ngân sách - vốn đầu tƣ cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của
Nhà nƣớc. Vốn này đƣợc dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới, nông trƣờng
quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chƣơng trình
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ ba là vốn từ tín dụng nông thôn, vốn đầu tƣ cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại
và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông thôn thuộc khu
vực chính thức và phi chính thức.
Thứ tƣ là vốn nƣớc ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, vốn tín dụng là một trong bốn cấu thành nguồn vốn quan trọng để phát triển nông
nghiệp. Qua đó, có tác động tới mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn. Tuy
nhiên, vốn tín dụng nông thôn gồm có hai loại là tín dụng chính thức (tín dụng ngân hàng)
và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn tín dụng chính đƣợc sử
dụng ở nông thôn hiện nay.
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp và gia tăng
mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Xét dƣới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng ngân hàng có vai
trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở nông thôn. Theo
Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò sau:
Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn. Hoạt
động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những ngƣời cần vốn và những ngƣời cung ứng
8
vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Xét trong phạm vi cả nƣớc
thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhƣng khu vực khác, vùng khác lại có nguồn vốn
dƣ thừa chƣa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng còn là công cụ điều hòa nguồn vốn
giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trƣờng tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng
khắp xuống từng huyện, xã, hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển
thị trƣờng tài chính ở nông thôn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông thôn. Tiềm
năng về phát triển ở nông thôn nƣớc ta là rất lớn, đây là khu vực tập trung đại đa số tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng nhƣ nguồn lực lao động dồi dào của đất nƣớc.
Nếu đƣợc đầu tƣ vốn một cách hiệu quả, ngƣời dân nơi đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm
năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng và phát triển thị trƣờng ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho ngƣời nông dân tiếp
thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào quá
trình sản xuất thông qua hình thức đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông
thôn nhƣ: đƣờng sá, cầu cống, công trình thủy lợi, mạng lƣới điện, thông tin, nƣớc sạch,
bệnh viện, trƣờng học, chợ… Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho quá trình sản xuất, góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân vùng quê và giảm sự
chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Thứ tƣ, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp
phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong nông thôn. Thông qua hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lƣợng lớn lao động dƣ thừa ở nông thôn đã
đƣợc giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém
hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và chuyển sang nghề khác nhƣ: tiểu thủ công nghiệp, các
nghề truyền thống. Do đó, các ngành nghề này sẽ đƣợc phát triển và lại tiếp tục thu hút lao
động. Qua đó, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống ngƣời dân.
Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho ngƣời nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế đáng kể tình trạng
9
cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy, ngƣời dân sẽ thực sự đƣợc
hƣởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao động sản xuất. Mặt khác, vốn tín
dụng của ngân hàng còn đƣợc cung ứng cho mọi đối tƣợng thiếu vốn, không phân biệt giàu
nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày
càng phát triển.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị
trƣờng tài chính ở nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo công
ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua đó, góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà cả tinh thần cho ngƣời dân vùng nông
thôn. Trong bốn ngân hàng thƣơng mại lớn ở Việt Nam thì Agribank là một ngân hàng hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển nông nghiệp và đời sống ngƣời dân khu vực nông thôn ở nƣớc ta.
2.2. Chính sách tín dụng nông thôn của Agribank
2.2.1. Giới thiệu về Agribank
Agribank có tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đƣợc thành lập theo quyết
định số 400/CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng. Đây là một ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc, hoạt động trong lĩnh vực Nông – Lâm – Diêm nghiệp. Từ năm
1994, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty. Đến năm
1996, đƣợc sự ủy quyền của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ra quyết định
280/QĐ-NHNN thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribbank).
Thị trƣờng kinh doanh chủ yếu của Agribank gắn với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Do đó, hộ sản xuất nông nghiệp đã trở thành đối tƣợng cho vay chính
của ngân hàng này. Đồng thời, Agribank làm nhiệm vụ tiếp nhận vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ
của các tổ chức trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Hiện nay, Agribank là ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc lớn nhất cả nƣớc về quy mô nguồn
vốn, tài sản cũng nhƣ mạng lƣới hoạt động rộng khắp; giữ vai trò chủ lực trên thị trƣờng tài
chính ở khu vực nông thôn. Với những thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình phát triển,
10
Agribank đang phấn đấu để trở thành tập đoàn tài chính hiện đại và uy tín nhất Việt Nam4.
2.2.2. Các chƣơng trình tín dụng và cơ chế vận hành
Căn cứ vào Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; các chƣơng trình tín dụng mà Agribank cung cấp ở khu vực nông thôn
hiện nay đó là: (1) cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ, diêm
nghiệp; (2) cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; (3) cho vay đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng ở nông thôn; (4) cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối; (5) cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và
thủy sản; (6) cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và cung ứng các dịch vụ
phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; (7) cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống
nhân dân ở nông thôn; (8) cho vay theo các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ.
Agribank sẽ xem xét cho các đối tƣợng khách hàng là các cá nhân hoặc hộ gia đình vay
trên cơ sở có đảm bảo hoặc không đảm bảo. Với cơ chế vay có đảm bảo, tài sản đảm bảo
có thể là động sản hoặc bất động sản nhƣ: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản
gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá khác; vàng, bạc,
đá quý; và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Agribank có thể cho vay không có bảo đảm với mức vốn một hộ gia đình có thể
vay tối đa là 20 triệu. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 41 ra đời (năm 2010), mức vốn cho vay
đã tăng lên tối đa 50 triệu đối với đối tƣợng là cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm
nghiệp; tối đa 200 triệu đối với hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Các đối tƣợng trên phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; hoặc đƣợc UBND cấp xã xác nhận chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và đất không có tranh chấp.
Dựa trên nhu cầu, các cá nhân và hộ gia đình đi vay sẽ lựa chọn phƣơng thức cũng nhƣ
thời hạn vay; với mức lãi suất do Chính phủ quy định, theo cơ chế tín dụng thƣơng mại
4 Nguyễn Hoàng, “Agribank – Những cột mốc và chặng đƣờng lịch sử”, Agribank, truy cập ngày 1/5/2011 tại địa chỉ: http://www.agribank.com.vn/101/784/gioi-thieu/lich-su.aspx
hiện hành hay theo thỏa thuận tùy từng đối tƣợng cụ thể.
11
2.3. Các nghiên cứu trƣớc
Đánh giá tác động của tín dụng là một đề tài rất đƣợc quan tâm trong những nghiên cứu
gần đây. Nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng vi mô tới
mức sống của các hộ gia đình, với phần lớn là những hộ nghèo đã đƣợc thực hiện ở nhiều
quốc gia trên thế giới.
Mahjabeen (2008) tiến hành xem xét các tác động của tài chính vi mô ở Bangladesh đến
chi tiêu và phúc lợi của các hộ gia đình bằng cách so sánh hai mô hình, đó là mô hình cơ
bản chỉ có các ngân hàng thƣơng mại truyền thống và mở rộng mô hình với các ngân hàng
thƣơng mại kết hợp tài chính vi mô. Những phát hiện chính của nghiên cứu này là tài chính
vi mô có tác dụng nâng cao thu nhập, tăng tiêu dùng tất cả các hàng hóa của tất cả các hộ
gia đình, tạo ra việc làm, giảm bất bình đẳng thu nhập và tăng cƣờng an sinh xã hội. Điều
này có nghĩa tài chính vi mô là một chiến lƣợc phát triển hiệu quả và có ý nghĩa quan trọng
trong chính sách xoá đói giảm nghèo, phân phối thu nhập và đạt đƣợc các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDGs).
Bangladesh là quốc gia có nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của tài chính vi mô tới
mức sống các hộ gia đình và giảm nghèo đƣợc thực hiện. Pitt và Khandker (1998) sử dụng
bộ dữ liệu đƣợc khảo sát ở quốc gia này năm 1991-1992 để đo lƣờng tác động của tín dụng
vi mô đến đời sống hộ gia đình. Họ kết luận rằng tín dụng vi mô làm tăng chi tiêu của các
hộ gia đình, đặc biệt là các khoản vay đối với phụ nữ. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng
tự, Khandker (2005) với bộ dữ liệu đƣợc khảo sát lại năm 1999 đã đánh giá tác động biên
của tín dụng tới chi tiêu bình quân đầu ngƣời hộ, chi tiêu lƣơng thực bình quân đầu ngƣời
hộ, chi tiêu hàng phi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ. Trong đó, các yếu tố ảnh hƣởng
là: giới, tuổi, trình độ giáo dục của chủ hộ, diện tích đất sở hữu, giá trị khoản vay, cơ sở hạ
tầng địa phƣơng để phản ánh sự thay đổi điều kiện kinh tế địa phƣơng. Kết quả cho thấy
tiếp cận tài chính vi mô không chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo đối với ngƣời tham gia,
đặc biệt là với nữ giới mà tổng thể, nó còn góp phần xóa đói giảm nghèo cho nền kinh tế
địa phƣơng, cụ thể là ở cấp thôn. Tuy nhiên, Morduch (1998) sử dụng lại bộ dữ liệu
Bangladesh 1991-1992 để tiến hành ƣớc lƣợng với phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt
nhƣng không tìm thấy tác động của tín dụng vi mô tới mức sống của các hộ gia đình.
Một nghiên cứu gần đây của Kondo và các đ.t.g (2007) đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy
12
OLS kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động của tài
chính vi mô tới các hộ gia đình ở nông thôn Philippin. Nghiên cứu này tiến hành xem xét
tác động của tín dụng tới các nhóm vấn đề của hộ nhƣ: phúc lợi, các giao dịch tài chính
quan trọng khác của hộ, kinh doanh và việc làm, tài sản của hộ, đầu tƣ vốn nhân lực (giáo
dục và sức khỏe) và tỷ lệ giảm đói trong tiêu dùng thực phẩm với các biến giải thích đƣợc
sử dụng nhƣ: tuổi, giới tính, trình độ của chủ hộ, quy mô hộ, số năm sống tại địa phƣơng,
diện tích nhà… Trong đó, các tác giả đánh giá tác động của tín dụng tới phúc lợi (đại diện
cho mức sống) của hộ gia đình thông qua các biến: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chi tiêu
dùng bình quân đầu ngƣời, tiết kiệm bình quân đầu ngƣời và chi tiêu dùng thực phẩm bình
quân đầu ngƣời. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy tín dụng có tác động tích cực tới mức sống
của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Phillipin. Cụ thể, phân tích cho thấy ở mức ý nghĩa
10%, những hộ có vay vốn có thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn những hộ không vay
là 5.222P; chi tiêu dùng bình quân đầu ngƣời của hộ có vay vốn cũng cao hơn những hộ
không vay là 4.136P; chi tiêu dùng thực phẩm bình quân đầu ngƣời cao hơn 1.333P nhƣng
tác động của tín dụng tới tiết kiệm bình quân đầu ngƣời không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Nghiên cứu của Arun và các đ.t.g (2006) ở Ấn Độ cho thấy vai trò tích cực của tài chính vi
mô đối với giảm nghèo không chỉ ở nông thôn mà còn ở cả các đô thị của quốc gia này.
Các tác giả cho thấy rằng trong khi các hộ gia đình ở nông thôn cần phải vay tín dụng cho
mục đích sản xuất để giảm đói nghèo thì các hộ gia đình ở đô thị chỉ cần truy cập tài chính
vi mô là đủ để giảm bớt đói nghèo. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm logit để xác
định các nhân tố có tác động tới giảm nghèo hộ gia đình. Bên cạnh tín dụng vi mô, kết quả
ƣớc lƣợng đã chỉ ra tuổi, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống
đều là những nhân tố quan trọng có ý nghĩa không thể bỏ qua. Tuy nhiên, một nghiên cứu
khác của Banerjee và các đ.t.g (2009) thực hiện ở Hyderabad – thành phố lớn thứ 5 của Ấn
Độ, nơi tài chính vi mô phát triển nhanh nhất lại cho thấy rằng tín dụng không tác động tới
mức sống thông qua chi tiêu của các hộ gia đình.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác dụng tích cực tới
đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này. Bằng phƣơng
pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định những nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống các
hộ gia đình giống nhƣ nhiều nghiên cứu khác là: tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình
13
trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi,
khu vực sinh sống.
Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2004 và 2006,
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) đã tiến hành đánh giá tác động của tín dụng
chính thức tới mức sống các hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long với 5 biến phụ thuộc
là: thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và
thu nhập trên một lao động hộ. Kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hƣởng tích cực
của tín dụng tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, tác giả cũng tìm đƣợc một số nhân tố khác có ảnh hƣởng tới mức
sống hộ gia đình nhƣ: quy mô hộ, số trẻ em (ngƣời phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của
chủ hộ, diện tích đất sản xuất và nhà ở, tình trạng nghèo của hộ.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau, vào những thời điểm
khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác nhau. Hay nói cách khác,
tác động của tín dụng vi mô tới mức sống ngƣời dân là không rõ ràng, nó tùy thuộc vào đặc
điểm dữ liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu đều thống nhất và chỉ ra rằng các yếu tố nhƣ: tuổi tác, giới tính, trình độ của chủ hộ;
tình trạng nghèo, việc làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, yếu tố dân tộc, vùng miền
sinh sống là những nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống của các hộ gia đình.
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình
Mức sống của hộ gia đình đƣợc phản ánh trên nhiều khía cạnh nhƣ: thu nhập, chi tiêu đời
sống (bao gồm cả hàng lƣơng thực và phi lƣơng thực), những phúc lợi mà hộ đó đƣợc hƣởng
thông qua mức độ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, nƣớc sạch)… Bằng chứng
từ các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng
có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống của các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ sống ở
vùng nông thôn. Về cơ bản, có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng này ra làm ba nhóm chính:
2.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ
Chủ hộ là ngƣời có ảnh hƣởng lớn tới các quyết định đƣợc đƣa ra trong hộ. Điều đó sẽ tác
động không nhỏ tới mức sống của tất cả các thành viên trong hộ, đặc biệt là các gia đình
sống ở vùng nông thôn.
Tuổi chủ hộ thể hiện kinh nghiệm trong lao động sản xuất. Nó đƣợc kỳ vọng sẽ mang lại
14
nhiều thu nhập hơn ngƣời lao động cũng nhƣ hộ gia đình đó khi tuổi của ngƣời chủ gia
đình càng cao. Các nghiên cứu của Arun, Imai và Sinha (2006); Gobezie và Garber (2007)
đều chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có mối quan hệ đồng biến với thu nhập, mức sống của hộ
gia đình.
Giới tính của chủ hộ. Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia
đình khi chủ hộ là nam và khi chủ hộ là nữ. Nghiên cứu tại Ethiopia của Arun và các cộng
sự cho thấy nam giới là chủ hộ thì mức sống gia đình đó cao hơn nhƣng kết quả nghiên cứu
tại Philippin của Kondo cùng các đ.t.g (2007) lại chỉ ra rằng thu nhập và chi tiêu bình quân
đầu ngƣời của hộ gia đình cao hơn khi chủ hộ là nữ giới.
Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng quan trọng tới khả năng thu nhập và chi tiêu
của cả hộ. Trình độ học vấn càng cao, khả năng lao động, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất
càng tốt, qua đó nâng cao thu nhập của cá nhân và hộ. Thực tế các nghiên cứu tại các quốc
gia có đặc điểm tƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Ấn Độ, Philippin đều cho thấy trình độ giáo
dục của chủ hộ cũng nhƣ các lao động trong hộ đều có ảnh hƣởng tích cực tới mức sống
gia đình. Mặt khác, theo ƣớc lƣợng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam của Nguyễn
Xuân Thành (2006), một năm đi học phổ thông tăng thêm sẽ góp phần tăng thu nhập cá
nhân thêm 11,43%. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của trình độ giáo dục đối với việc
nâng cao mức sống dân cƣ.
2.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của hộ gia đình
Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ) có tác động tiêu cực tới mức sống của hộ gia đình.
Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 “Nghèo” đã chỉ ra rằng những hộ gia đình càng đông
ngƣời thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu ngƣời càng thấp. Bên cạnh đó, Verner (2005)
trong một nghiên cứu tại Mexico cũng cho thấy quy mô và thu nhập, mức sống của hộ có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Tỷ lệ người phụ thuộc là số ngƣời ăn theo trên một lao động trong hộ. Trong đó, những
ngƣời ăn theo gồm có 2 nhóm, ngƣời quá tuổi lao động không có lƣơng hƣu (trên 55 tuổi
đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam) và trẻ em dƣới 15 tuổi. Các chuyên gia kinh tế phát
triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới mức sống các
hộ gia đình, đặc biệt ở vùng nông thôn – nơi có số ngƣời phụ thuộc cao. Tỷ lệ này càng cao
thì phúc lợi mà bình quân mỗi ngƣời trong hộ nhận đƣợc càng thấp. Điều này đã đƣợc
15
chứng minh trong nghiên cứu của Arun và các cộng sự (2006) tại Ấn Độ.
Số lao động có việc làm phi nông nghiệp. Việc làm phi nông nghiệp có ảnh hƣởng lớn tới
mức sống chung của hộ. Nghiên cứu của Verner (2005) tại Mexico đã chỉ ra rằng những hộ
gia đình có ngƣời làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc làm hƣởng lƣơng
sẽ có mức sống cao hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Do đó, việc làm phi nông nghiệp
cũng là một yếu tố có tác động tới mức sống của hộ gia đình.
Số năm hộ sống tại địa phương. Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng tới
mức sống của hộ gia đình, đặc biệt là những hộ có vay tín dụng ngân hàng để phục vụ hoạt
động sản xuất. Theo nghiên cứu của Kondo và các cộng sự (2007) tại Philippin, hộ gia
đình sinh sống tại địa phƣơng càng lâu thì thu nhập cũng nhƣ chi tiêu bình quân đầu ngƣời
của hộ càng cao bấy nhiêu. Nói cách khác, giữa số năm hộ sống tại địa phƣơng và mức
sống của hộ có mối quan hệ đồng biến.
Diện tích đất sở hữu. Ngƣời dân sống ở nông thôn nên thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến thu nhập
và chi tiêu của các hộ. Việc sở hữu nhiều đất đai có thể giúp hộ gia tăng sản xuất, đa dạng
hóa loại cây trồng và vật nuôi, qua đó cải thiện mức sống tốt hơn. Điều này đã đƣợc khẳng
định trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Chiv Vann Di (2010) tại Kampong Cham,
Campuchia, đó là việc sở hữu diện tích đất đai có ảnh hƣởng đồng biến tới mức thu nhập
của các hộ gia đình ở nông thôn.
Dân tộc là yếu tố có tác động tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn. Nghiên cứu
của Hoàng Văn Kình, Bob Baulch và các tác giả (2001) đã chỉ ra rằng yếu tố dân tộc có
ảnh hƣởng tới mức sống của ngƣời dân, những ngƣời dân tộc Kinh và Hoa thƣờng có mức
thu nhập cũng nhƣ chi tiêu cao hơn so với những dân tộc khác, đặc biệt là các hộ dân tộc
Hoa. Nguyên nhân là do đa số ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, nơi mà cơ sở hạ tầng kém phát triển; cơ hội đƣợc học hành đến nơi đến
chốn không cao nên mức sống thấp hơn.
Nghèo cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình. Điều này cũng đã đƣợc
khẳng định trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010). Những gia đình đƣợc xếp
vào nhóm hộ nghèo, đặc biệt là những hộ sống ở khu vực nông thôn rất dễ rơi vào vòng
xoáy của đói nghèo, đó là thu nhập thấp, ít có cơ hội tiếp cận với lƣơng thực và nƣớc sạch,
nguy cơ mắc bệnh cao, dẫn tới suy giảm khả năng lao động và bị kiệt quệ về kinh tế. Khi
16
đó, nguồn tín dụng vay đƣợc sẽ là tia sáng giúp họ có thể phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập và thoát nghèo.
Tiếp cận tín dụng. Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định khả năng thu nhập
và chi tiêu của hộ gia đình, đặc biệt đối với các hộ nghèo. Đa số các nghiên cứu đều nhất trí
với khẳng định cho rằng tín dụng vi mô có tác động tích cực đối với việc nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, đồng thời cải thiện an sinh xã hội cho các hộ gia đình. Arun và
các cộng sự (2006) trong một nghiên cứu tại Ấn Độ đã chỉ ra rằng trong khi các hộ gia đình
ở thành thị chỉ cần truy cập tín dụng vi mô thì các hộ gia đình ở nông thôn cần phải vay tín
dụng cho mục đích sản xuất thì mới có thể cải thiện cuộc sống, giảm đói nghèo.
2.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý
Vùng miền sinh sống có ảnh hƣởng không nhỏ tới mức sống của hộ. Nghiên cứu về mức
sống của hộ gia đình thông qua chi tiêu của Vũ Triều Minh (1999) cho thấy các hộ ở miền
Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long có mức sống cao hơn so với các vùng khác.
Bên cạnh đó, theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, những hộ gia đình sống ở vùng
sâu, vùng xa có mức chi tiêu đầu ngƣời thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị.
Việc tiếp cận thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng có tác động tới mức sống của
ngƣời dân, đặc biệt là những gia đình sống ở vùng nông thôn. Theo nghiên cứu của Hoàng
Văn Kình, Bob Baulch (2001) về các yếu tố quyết định thu nhập từ lao động, đƣợc thực
hiện với hai bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam VLSS93 và VLSS98 cho thấy
những hộ gia đình sống ở khu vực mà cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, có đường ô tô
qua thôn, họp chợ thường xuyên hay có nghề thủ công thì thu nhập cao hơn những hộ khác.
Bởi hệ thống giao thông tốt sẽ hỗ trợ ngƣời dân rất nhiều trong việc lƣu thông và trao đổi
lao động cũng nhƣ hàng hóa với các vùng khác. Bên cạnh đó, việc chợ đƣợc họp thƣờng
xuyên sẽ tăng khả năng bán sản phẩm của các nông hộ. Ngoài ra, nghề thủ công địa
phƣơng phát triển sẽ góp phần làm tăng khả năng tìm đƣợc việc làm phi nông nghiệp cho
ngƣời dân – đây là yếu tố quan trọng giúp họ nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của
cá nhân cũng nhƣ hộ gia đình.
Tóm lại, các nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn đƣợc thể
hiện ở sơ đồ sau:
17
Tuổi
Nhóm nhân tố liên quan đến
Giới tính
đặc trƣng của chủ hộ
Trình độ
Quy mô
Tỷ lệ phụ thuộc
Nghèo
Dân tộc
Nhóm nhân tố liên quan đến
Số năm sống tại
Sơ đồ: Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình
Mức sống hộ gia đình:
đặc trƣng của hộ gia đình
địa phƣơng
- Thu nhập
- Chi tiêu
Diện tích đất
sở hữu
Tiếp cận tín dụng
Số lao động phi
nông nghiệp
Vùng miền
sinh sống
Có đƣờng ô tô
Nhóm nhân tố liên quan đến
qua thôn
đặc trƣng của cộng đồng và
vùng địa lý
Chợ họp thƣờng
xuyên
Có nghề thủ công
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
18
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG
3.1. Phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID)
DID là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu để đánh giá tác động của
một chính sách cụ thể. Trong đó, các đối tƣợng phân tích đƣợc chia thành hai nhóm, một
nhóm đƣợc áp dụng chính sách (hay còn gọi là nhóm tham gia), nhóm còn lại không đƣợc
áp dụng chính sách (nhóm đối chứng). Để tiến hành phân tích, ta sử dụng các biến giả sau:
D: phản ánh nhóm quan sát, D=0: hộ quan sát thuộc nhóm đối chứng, D=1: hộ quan
sát thuộc nhóm tham gia.
T: phản ánh thời điểm quan sát, T=0 là trƣớc khi có chính sách, T=1 là sau khi có
chính sách.
Để biết đƣợc tác động chính xác của một chính sách khi áp dụng, cần phải so sánh kết quả
đầu ra Y (thu nhập hoặc chi tiêu…) của hai nhóm quan sát ở thời điểm trƣớc và sau khi có
chính sách. Vì vậy, ta có:
Vào thời điểm trƣớc khi có chính sách (T=0), kết quả đầu ra của nhóm đối chứng
(D=0) là Y00 và kết quả đầu ra của nhóm tham gia (D=1) là Y10. Do đó, chênh lệch
kết quả đầu ra giữa hai nhóm này trƣớc khi có chính sách là Y10-Y00.
Sau khi áp dụng chính sách mới (T=1), kết quả đầu ra của nhóm đối chứng (D=0)
là Y01 và kết quả đầu ra của nhóm tham gia (D=1) là Y11. Chênh lệch kết quả đầu ra
giữa hai nhóm này sau khi có chính sách là Y11-Y01.
Đầu ra (Y)
Nhƣ vậy, tác động thực sự của chính sách đƣợc áp dụng là: (Y11-Y01) – (Y10-Y00), đƣợc thể
Y11[D=1]
Ƣớc lƣợng DID
Y10[D=1]
Y01 [D=0]
Y00 [D=0]
T=0
T=1
Thời gian (T)
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2006), Phân tích tác động chính sách công: Phương pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt, Tài liệu học tập FETP
hiện trên đồ thị dƣới đây:
19
Để thực hiện đánh giá tác động của một chính sách, trƣớc khi áp dụng, cần tiến hành thu
thập thông tin về kết quả đầu ra (Y) của cả hai nhóm. Sau đó, áp dụng chính sách mới lên
nhóm tham gia và không áp dụng chính sách đối với nhóm đối chứng. Sau một thời gian áp
dụng chính sách, tiếp tục thu thập thông tin về kết quả đầu ra của hai nhóm này và tiến
hành so sánh sự khác biệt trƣớc và sau khi có chính sách. Với mỗi nhóm quan sát sẽ có sự
biến thiên nhất định trong kết quả đầu ra, do đó nếu sự biến thiên kết quả đầu ra giữa hai
nhóm này có sự khác biệt thì sự khác biệt đó chính là tác động của chính sách.
Tuy nhiên, một giả định quan trọng của phƣơng pháp DID là hai nhóm tham gia và đối
chứng phải có đặc điểm tƣơng tự nhau vào thời điểm trƣớc khi áp dụng chính sách để đảm
bảo kết quả đầu ra của hai nhóm này sẽ có xu hƣớng biến thiên giống nhau theo thời gian
nếu nhƣ không có chính sách; qua đó có đƣợc sự đánh giá chính xác tác động của chính
sách áp dụng.
3.2. Kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt và hồi quy OLS
Để đánh giá tác động của tín dụng từ Agribank đến mức sống của các hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam, đề tài sử dụng phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) với hai nhóm
hộ gia đình đƣợc lựa chọn phù hợp với giả định của phƣơng pháp này. Trong đó, nhóm
tham gia bao gồm những hộ gia đình sống ở vùng nông thôn đều đƣợc điều tra trong
VHLSS 2006 và VHLSS 2008, đồng thời là những hộ trả lời có vay vốn Agribank vào năm
2006 trong VHLSS 2006. Nhóm đối chứng là những hộ gia đình sống ở vùng nông thôn
nhƣng không tham gia vay vốn Agribank (hay bất cứ nguồn nào) trong cả hai cuộc điều tra
nói trên.
Tuy nhiên, mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn là hàm đa biến, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác, bên cạnh yếu tố tín dụng. Chính vì vậy, đánh giá tác động của tín dụng đối với
mức sống hộ gia đình sẽ chính xác hơn khi sử dụng thêm các yếu tố này làm biến kiểm
soát. Do vậy, đề tài kết hợp sử dụng phƣơng pháp hồi qui OLS và DID để đánh giá tác
động của tín dụng từ Agribank tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
+ Mô hình kinh tế lƣợng đƣợc áp dụng là: Yit =
Trong đó: Yit: là chỉ tiêu phản ánh mức sống của hộ i tại thời điểm t
D=1: Hộ khảo sát thuộc nhóm tham gia
D=0: Hộ khảo sát thuộc nhóm đối chứng
20
T=1: Hộ khảo sát trong năm 2008
T=0: Hộ khảo sát trong năm 2006
D*T: Biến tƣơng tác của hai biến giả D và T
Zit: là các biến kiểm soát, bao gồm các nhóm biến phản ánh đặc trƣng của
chủ hộ, đặc trƣng của hộ gia đình và đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý đối với hộ i
tại thời điểm t.
Tiến hành hồi quy OLS, ta có ƣớc lƣợng mức sống của các hộ gia đình nhƣ sau:
Với D=0 và T=0, mức sống của hộ thuộc nhóm đối chứng vào năm 2006 là:
E(Y00) =
Với D=1 và T=0, mức sống của hộ thuộc nhóm tham gia vào năm 2006 là:
E(Y10) =
Sự khác biệt mức sống giữa hai nhóm hộ vào năm 2006 là: E(Y10) – E(Y00) =
Với D=0, T=1, mức sống của hộ thuộc nhóm đối chứng, năm 2008 là:
E(Y01) =
Với D=1, T=1, mức sống của hộ thuộc nhóm tham gia vào năm 2008 là:
E(Y11) =
Sự khác biệt mức sống giữa hai nhóm hộ vào năm 2008 là: E(Y11)–E(Y01)=
Do đó, tác động của tín dụng từ Agribank lên mức sống của các hộ là:
DID = [E(Y11) –E(Y01 )] – [E(Y10) – E(Y00)] =
Nhƣ vậy, việc kết hợp phƣơng pháp hồi quy OLS và DID sẽ cho chúng ta biết tín dụng từ
Agribank có tác động tích cực tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam hay
không và nếu có thì mức độ tác động là nhƣ thế nào. Qua đó, chúng ta sẽ có những can
thiệp nhất định nhằm nâng cao mức sống cho ngƣời dân vùng nông thôn.
21
3.3. Định nghĩa biến trong mô hình
3.3.1. Biến phụ thuộc
Theo Vũ Triều Minh (1999), thƣớc đo hay đƣợc sử dụng nhất để đo lƣờng mức sống là thu
nhập bình quân đầu ngƣời. Tuy nhiên, mức thu nhập dựa trên các cuộc khảo sát thƣờng
đƣợc ngƣời phỏng vấn khai thấp hơn thực tế, mặt khác nó biến động khá nhiều qua các
năm nên không thể đƣa ra một bức tranh tốt về điều kiện kinh tế cơ bản của hộ gia đình.
Do đó, bên cạnh thu nhập, một thƣớc đo khác đƣợc sử dụng là chi tiêu bình quân quân đầu
ngƣời. Chi tiêu ít bị khai thấp hơn thu nhập và tƣơng đối ổn định qua các năm, do đó phản
ánh mức sống tốt hơn.
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và dựa trên kết quả nghiên cứu của Kondo và đ.t.g (2007) tại
Philippin, nghiên cứu của Khandker (2005) ở Bangladesh, đề tài sử dụng ba biến phụ thuộc
là: thu nhập bình quân đầu ngƣời (INCOME), chi tiêu đời sống bình quân đầu ngƣời
(EXPEND) và chi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời (FOOD) để đại diện cho mức sống hộ
gia đình. Các chỉ tiêu này đều là những chỉ tiêu thực, đã đƣợc tiến hành khử lạm phát để có
sự đánh giá chính xác trong việc xem xét mức sống của ngƣời dân vùng nông thôn.
3.3.2. Các biến độc lập
Dựa trên khung phân tích đã trình bày ở trên, tác giả dự kiến sẽ đƣa vào mô hình hồi quy
các biến độc lập sau:
Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đƣa vào mô hình hồi quy
Đơn vị Dấu kỳ Ký hiệu Định nghĩa tính vọng
CREDIT
Biến dummy về nhóm hộ, =1 nếu hộ thuộc nhóm tham
gia (có vay vốn Agribank), =0 nếu hộ thuộc nhóm đối +
chứng (không vay vốn)
T
Biến dummy về thời điểm khảo sát, =1 nếu khảo sát + năm 2008, =0 nếu khảo sát năm 2006
T*CREDIT
Biến tƣơng tác giữa nhóm hộ và thời điểm khảo sát, hệ
số ƣớc lƣợng của biến này thể hiện tác động của tín +
dụng từ Agribank tới mức sống các hộ ở nông thôn
22
SEX
AGE
Giới tính của chủ hộ, =1 nếu là nam, =0 nếu là nữ +/-
HHSIZE
Tuổi của chủ hộ Tuổi +
Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ) Ngƣời -
ETHNIC
Dân tộc của chủ hộ, =1 nếu là dân tộc Kinh hoặc Hoa, + =0 nếu là dân tộc khác
POOR
LAND
Biến dummy về yếu tố nghèo, =1 nếu hộ không nghèo, - =0 nếu là hộ nghèo
NONFARM
Diện tích đất sản xuất của hộ M2 +
Số lao động phi nông nghiệp trong hộ Ngƣời +
NORTH
Biến dummy về vùng miền, =1 nếu hộ thuộc miền Bắc, + =0 nếu hộ thuộc miền khác (miền Trung, Nam)
SOUTH
Biến dummy về vùng miền, =1 nếu hộ thuộc miền Nam, + =0 nếu hộ thuộc miền khác (miền Bắc, Trung)
PRIMARY
Biến dummy về trình độ giáo dục cao nhất của chủ hộ, + =1 nếu là tốt nghiệp tiểu học, =0 nếu là trình độ khác
SECONDARY
Biến dummy về trình độ giáo dục cao nhất của chủ hộ, + =1 nếu là tốt nghiệp THCS, =0 nếu là trình độ khác
HIGHSCHOOL
Biến dummy về trình độ giáo dục cao nhất của chủ hộ, + =1 nếu là tốt nghiệp THPT, =0 nếu là trình độ khác
COLLEGE
Biến dummy về trình độ giáo dục cao nhất của chủ hộ,
=1 nếu tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, =0 nếu là trình độ +
khác
DEPEND
Tỷ lệ phụ thuộc của hộ (số ngƣời phụ thuộc trên một lao - động)
ROAD
Biến dummy về giao thông vùng, =1 nếu có đƣờng ô tô
qua thôn nơi hộ sinh sống, =0 nếu không có đƣờng ô tô +
qua thôn nơi hộ sinh sống
MARKET
Biến dummy về yếu tố họp chợ trong vùng, =1 nếu chợ + họp thƣờng xuyên, =0 nếu chợ không họp thƣờng xuyên
CAREER
Biến dummy về nghề thủ công, =1 nếu hộ sống ở vùng
có nghề thủ công, =0 nếu hộ sống ở vùng không có +
nghề thủ công
23
3.4. Mô tả dữ liệu
Đề tài nghiên cứu sử dụng bộ số liệu từ hai cuộc điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS
năm 2006 và 2008. Cả hai bộ dữ liệu này đều đƣợc thực hiện trên 9189 hộ gia đình, với
4418 hộ tham gia cả hai cuộc điều tra. Trong đó có 3388 hộ sống ở vùng nông thôn và
không có sự di cƣ trong hai năm khảo sát. Trong số 3388 hộ này, có 249 hộ trả lời có vay
vốn Agribank tại thời điểm năm 2006 trong cuộc điều tra năm 2006, và có 1194 hộ trả lời
không vay vốn từ bất kỳ nguồn nào trong cả hai cuộc điều tra trên.
Để tiến hành đánh giá tác động của tín dụng từ Agribank tới mức sống hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam, đề tài sử dụng 249 hộ gia đình ở trên làm nhóm tham gia. Dựa trên kết quả
thống kê mô tả các đặc trƣng của nhóm tham gia (chi tiết Phụ lục 1), trong số 1194 hộ
không vay vốn trong cả hai năm, đề tài chọn ra đƣợc 245 hộ làm nhóm đối chứng, có các
đặc điểm tƣơng tự với nhóm tham gia về thu nhập, chi tiêu, tuổi tác, giới tính, đất đai sở
hữu, dân tộc, vùng miền sinh sống.... Điều này sẽ bảo đảm thỏa mãn giả định quan trọng
của phƣơng pháp DID là mức sống của hai nhóm có xu hƣớng vận động giống nhau nếu
không có sự tham gia vay vốn, từ đó ta sẽ đánh giá chính xác đƣợc tác động của tín dụng
từ Agribank tới mức sống của hộ.
Thống kê mô tả cho thấy có sự khác biệt về các chỉ tiêu, đặc biệt thu nhập, chi tiêu đời
sống và chi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời giữa các nhóm hộ trong năm 2006. Tuy nhiên,
để có thể kết luận thật sự có khác biệt giữa hai nhóm hay không, cần phải thực hiện kiểm
định với giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (Giá trị trungbìnhtg=Giá trị trung bìnhdc)
H1: có sự khác biệt giữa 2 nhóm (Giá trị trungbìnhtg≠Giá trị trungbìnhdc)
Kết quả cho thấy, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, không thể bác bỏ giả thuyết cho rằng không
có sự khác biệt giữa nhóm tham gia và nhóm đối chứng. Hay nói cách khác, ở thời điểm
năm 2006, hai nhóm này có các đặc điểm khá tƣơng đồng nhau, thể hiện chi tiết ở bảng
dƣới đây:
24
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến sử dụng và kiểm định sự khác biệt giữa nhóm
Nhóm tham gia
Nhóm đối chứng
Chỉ tiêu
T-test*
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Số quan sát
Số quan sát
INCOME
620.205
538.919
249
657.159
613.918
245
0.711
EXPEND
406.414
436.664
249
388.780
261.891
245
-0.545
FOOD
204.763
95.239
249
205.434
97.641
245
0.077
AGE
47.189
10.960
249
48.792
13.570
245
1.443
SEX
0.847
0.360
249
0.829
0.378
245
-0.566
PRIMARY
0.337
0.474
249
0.347
0.477
245
0.224
SECONDARY
0.317
0.466
249
0.294
0.456
245
-0.563
HIGHSCHOOL
0.076
0.266
249
0.102
0.303
245
1.002
COLLEGE
0.020
0.141
249
0.020
0.142
245
0.026
HHSIZE
4.759
1.752
249
4.506
1.874
245
-1.549
DEPEND
0.540
0.488
249
0.607
0.515
245
1.500
NONFARM
0.490
0.741
249
0.441
0.702
245
-0.757
POOR
0.908
0.290
249
0.886
0.319
245
-0.799
LAND
22655.317 59507.436
249
19279.633 48501.055 245
-0.692
ETHNIC
0.835
0.372
249
0.837
0.370
245
0.042
ROAD
0.133
0.340
249
0.143
0.351
245
0.332
MARKET
0.124
0.331
249
0.151
0.359
245
0.854
CAREER
0.052
0.223
249
0.078
0.268
245
1.142
NORTH
0.285
0.452
249
0.294
0.456
245
0.214
SOUTH
0.474
0.500
249
0.420
0.495
245
-1.195
tham gia và nhóm đối chứng năm 2006
Ghi chú: *các giá trị thống kê đều có ý nghĩa ở mức 5%
25
3.5. Chiến lƣợc xây dựng mô hình
Để xác định đƣợc mô hình ƣớc lƣợng phù hợp, đề tài tiến hành xây dựng theo chiến lƣợc
nhƣ sau:
Thứ nhất, hồi quy mô hình cơ bản (sử dụng các biến giải thích: CREDIT, T và
T*CREDIT) để xác định xem khi không có tác động của các yếu tố khác, tín dụng từ
Agribank có tác động tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn theo thời gian hay không.
Thứ hai, tiến hành xây dựng mô hình mở rộng (có sự tác động của các yếu tố khác ngoài
tín dụng) theo phƣơng pháp “top-down approach”, từ tổng quát đến đơn giản. Cụ thể:
Bƣớc 1: Dựa trên khung lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc, bằng hồi quy tuyến tính với tất
cả các biến liên quan đã liệt kê ở trên, đƣa ra mô hình tổng quát ban đầu.
Bƣớc 2: Đánh giá sự phù hợp của mô hình căn cứ vào tiêu chuẩn P-value, R2 và R2 điều
chỉnh; loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê ra khỏi mô hình; đồng thời sử dụng kiểm
định Test trong Stata để lựa chọn mô hình “tốt nhất”.
Bƣớc 3: Kiểm tra và khắc phục sự vi phạm những giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính nhƣ đa cộng tuyến, phƣơng sai sai số thay đổi.
26
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập hộ gia đình ở nông thôn
Đề tài tiến hành đánh giá tác động của tín dụng Agribank tới mức sống hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam thông qua tiêu chí đầu tiên, đó là thu nhập thực bình quân đầu ngƣời hộ.
Số liệu cho thấy thu nhập thực bình quân có phân phối lệch (chi tiết Phụ lục 2), điều này sẽ
làm cho biến phụ thuộc (thu nhập thực bình quân) có xu hƣớng thay đổi nhiều khi biến giải
thích tăng (hoặc giảm) và dễ kéo theo hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Do đó, đề tài sử dụng
giá trị logarit của biến thu nhập thực bình quân để giải quyết vấn đề này.
Vì vậy, mô hình hồi quy cơ bản sẽ có dạng hàm Log-Lin (Mô hình 1.1):
(4.1) LogINCOMEit=β0 + β1.CREDIT + β2.T + β3.(TxCREDIT) + it
Kết quả hồi quy Mô hình 1.1 cho thấy ở mức ý nghĩa 1%, thu nhập thực bình quân đầu
ngƣời của hộ có sự gia tăng từ năm 2006 tới năm 2008. Tuy nhiên, biến tín dụng CREDIT
và biến tƣơng tác (TxCREDIT) hay biến đo lƣờng khác biệt trong khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P-value=48%). Điều đó có nghĩa là mô hình không chứng minh đƣợc rằng
có sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu ngƣời hộ giữa nhóm hộ vay tín dụng Agribank và nhóm hộ không vay từ bất kỳ nguồn nào. Đồng thời, R2 và R2 điều chỉnh của mô hình
đều có giá trị thấp, khoảng 8% cũng cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là không cao.
Mặt khác, nhƣ chúng ta đã biết, thu nhập của hộ gia đình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác, bên cạnh tín dụng. Do đó, đề tài tiến hành hồi quy mô hình mở rộng (Mô hình 1.2):
(4.2) LogINCOMEit = β4 + β5.CREDIT + β6.T + β7.(TxCREDIT) + βi.Zit + it
Trong đó, Zi là các biến độc lập thể hiện các nhân tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ,
hộ gia đình, của cộng đồng và vùng địa lý đƣa thêm vào mô hình theo thời gian.
Giống nhƣ mô hình hồi quy cơ bản, ở Mô hình 1.2 này, kết quả cũng cho thấy rằng thu
nhập thực bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đều có sự gia
tăng theo thời gian và có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhƣng biến thể hiện tác động khác biệt
kép (TxCREDIT) lại không có ý nghĩa thống kê (P-value=27%). Nói cách khác, mô hình
mở rộng cũng đã chứng minh rằng không có sự khác biệt về thu nhập thực bình quân đầu
ngƣời giữa hai nhóm hộ.
27
Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng, tín dụng từ Agribank không có tác động đáng kể tới thu
nhập của ngƣời dân sống ở vùng nông thôn trong giai đoạn 2006-2008. Ngoài ra, Mô hình
1.2 cũng cho thấy các yếu tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ nhƣ: tuổi, giới tính; hay
liên quan đến đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý nhƣ: có đƣờng ô tô qua thôn, họp
chợ thƣờng xuyên và khu vực sống ở miền Bắc không có tác động tới thu nhập bình quân
đầu ngƣời hộ. Điều này đã đƣợc chứng minh thông qua kiểm định Test trong Stata. Bên
cạnh đó, có thể thấy yếu tố nghèo, dân tộc, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, sở hữu đất đai, số
lao động phi nông nghiệp trong hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, khu vực sống ở miền Nam
đều có tác động mạnh tới thu nhập của hộ.
Mặc dù không chứng minh đƣợc tác động tích cực của việc vay vốn tín dụng Agribank để
phục vụ hoạt động sản xuất nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình nhƣng ở Mô hình 1.3 (là Mô hình 1.2 sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê), giá trị R2 và R2 điều
chỉnh cao hơn (gần 40%), chứng tỏ rằng đây là mô hình phù hợp hơn để xem xét tác động
của các yếu tố khác tới thu nhập hộ. Nhƣng ở mô hình này gặp phải hiện tƣợng phƣơng sai
sai số thay đổi nên nghiên cứu đã tiến hành khắc phục bằng lệnh Robust trong Stata đƣợc
Mô hình 1.4. Sau khi khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai sai thay đổi, kết quả cho thấy biến
CAREER không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tuy nhiên, việc kiểm định đã cho thấy
không thể loại bỏ biến này ra khỏi mô hình. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tế
cũng nhƣ lý thuyết kinh tế phát triển, bởi nghề thủ công là một dạng nghề phi nông nghiệp,
đây là yếu tố then chốt giúp ngƣời lao động thoát nghèo và cải thiện cuộc sống. Vì vậy, đề
tài vẫn tiếp tục sử dụng biến này trong mô hình để phân tích.
Kết quả ƣớc lƣợng trong Mô hình 1.4 cho thấy, ở mức ý nghĩa 1%, trình độ học vấn của
chủ hộ có ảnh hƣởng lớn tới thu nhập trung bình của hộ. Trình độ học vấn càng cao, họ
càng có cơ hội làm những công việc có mức lƣơng cao hơn, qua đó khó có thể cải thiện thu
nhập của hộ. Cụ thể, nếu chủ hộ chỉ có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở thì thu nhập thực
trung bình của hộ đó cao hơn những hộ khác là 22%; nhƣng nếu chủ hộ có bằng cao đẳng trở
lên thì con số này lên tới 59%. Qua đó, ta thấy trình độ học vấn là một yếu tố vô cùng quan
trọng, nó quyết định mức sống của ngƣời dân.
Bên cạnh đó, dân tộc là một nhân tố khá quan trọng có ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ gia
đình nông thôn. Ở Việt Nam, dân tộc Kinh và Hoa chiếm tỷ lệ khá đông trong dân chúng
và nếu hộ gia đình thuộc dân tộc này thì thu nhập bình quân đầu ngƣời hộ cao hơn 33% so
28
với những hộ thuộc dân tộc khác. Điều này cũng hợp lý bởi những ngƣời dân tộc Kinh và
Hoa có điều kiện học hành và thƣờng sống tập trung ở khu vực kinh tế phát triển hơn.
Quy mô hộ gia đình cũng tác động tới mức sống chung của cả hộ. Những hộ gia đình càng
đông ngƣời thì thu nhập bình quân đầu ngƣời hộ đó càng thấp. Hơn nữa, điều này đặc biệt
đúng đối với những hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao. Bởi khi số ngƣời già và trẻ em trong hộ càng
lớn, đồng nghĩa với việc những ngƣời còn lại trong hộ phải lao động nhiều hơn để nuôi
sống gia đình, số thu nhập mà họ kiếm đƣợc sẽ bị chia nhỏ hơn. Vì vậy, theo kết quả ƣớc
lƣợng của mô hình, những hộ có tỷ lệ phụ thuộc tăng thêm 1 đơn vị thì thu nhập bình quân
đầu ngƣời của hộ đó thấp hơn 20,5% so với những hộ khác.
Mô hình cũng cho thấy những hộ có nhiều lao động phi nông nghiệp thì thu nhập bình
quân đầu ngƣời càng lớn. Trong điều kiện những yếu tố khác nhƣ nhau, việc có thêm một
lao động phi nông nghiệp trong hộ thì thu nhập bình quân của hộ đó cao hơn những hộ
khác là 11,6%. Điều đó chứng minh rằng đa dạng hóa hoạt động kinh tế, làm việc ở những
khu vực khác bên cạnh việc sản xuất nông nghiệp sẽ giúp nâng cao thu nhập, cải thiện mức
sống cho ngƣời dân.
Nghèo đói là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ. Đối với những hộ
đƣợc xác định thuộc diện nghèo ở địa phƣơng thì thu nhập bình quân hộ đó thấp hơn so với
những hộ không nghèo là 44%. Qua đây, chúng ta thấy rằng nghèo đói có tác động tiêu cực
tới mức sống của ngƣời dân. Vì vậy, đòi hỏi Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa tới
việc giảm nghèo ở nông thôn để góp phần cải thiện đời sống cho bà con vùng quê.
Ngoài ra, mô hình chỉ ra rằng yếu tố vùng miền cũng tác động tới thu nhập của ngƣời dân.
Nếu chia khu vực sinh sống của các hộ thành 3 miền khác nhau: miền Bắc, miền Trung và
miền Nam; kết quả chỉ ra rằng, ở mức ý nghĩa 1%, một hộ gia đình sống ở miền Nam có
thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn 29% so với những hộ sống ở miền khác. Nguyên
nhân có thể do các hoạt động kinh tế ở khu vực miền Nam - nơi có trung tâm kinh tế lớn
nhất cả nƣớc là thành phố Hồ Chí Minh phát triển hơn các tỉnh thành khác ở miền Bắc và
miền Trung.
29
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập
Hệ số ước lượng
Biến độc lập
Mô hình 1.1
Mô hình 1.2
Mô hình 1.3
Mô hình 1.4
6.2497*
5.5600*
5.5860*
5.5860*
C
-0.0313
-0.0664
-0.0643
-0.0643
CREDIT
0.3601*
0.3686*
0.3607*
0.3607*
T
0.0602
0.0805
0.0805
0.0771
TXCREDIT
-0.0004
AGE
-0.0106
SEX
0.0316
PRIMARY
0.2273*
0.2183*
0.2183*
SECONDARY
0.3694*
0.3653*
0.3653*
HIGHSCHOOL
0.6085*
0.5933*
0.5933*
COLLEGE
-0.0505*
-0.0527*
-0.0527*
HHSIZE
-0.2059*
-0.2046*
-0.2046*
DEPEND
0.1127*
0.1163*
0.1163*
NONFARM
0.4389*
0.4443*
0.4443*
POOR
0.000003*
0.000003*
0.000003*
LAND
0.3501*
0.3324*
0.3324*
ETHNIC
-0.0087
ROAD
-0.0087
MARKET
0.1325***
0.1373***
0.1373
CAREER
0.0523
NORTH
0.3185*
0.2900*
0.2900*
SOUTH R2
0.3957
0.079
0.3938
0.3938
R2 điều chỉnh
0.3832
0.0762
0.3851
0.3851
Ghi chú:
*mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, ***mức ý nghĩa 10%
bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
30
4.2. Tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu của hộ gia đình ở nông thôn
Đánh giá tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu của các hộ gia đình ở nông thôn Việt
Nam, đề tài tiến hành xem xét trên hai chỉ tiêu, đó là chi tiêu đời sống bình quân đầu ngƣời
hộ và chi tiêu lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ. Các bƣớc hồi quy đƣợc thực hiện tƣơng
tự nhƣ khi xem xét tác động của tín dụng đối với thu nhập trung bình của hộ, với các
phƣơng trình hồi quy sau:
(4.3) LogEXPENDit=β’0 + β’1.CREDIT+ β’2.T + β’3.(TxCREDIT) + it
(4.4) LogEXPENDit = β’4 + β’5.CREDIT + β’6.T + β’7.(TxCREDIT) + β’i.Zit + it
(4.5) LogFOODit=β”0 + β”1.CREDIT + β”2.T + β”3.(TxCREDIT) + it
(4.6) LogFOODit = β”4 + β”5.CREDIT + β”6.T + β”7.(TxCREDIT) + β”i.Zit + it
Kết quả tổng hợp về tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu đời sống bình quân và chi
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ đƣợc thể hiện ở Bảng 4.2 và Bảng 4.3.
Các mô hình tốt nhất (Mô hình 2.4 đối với biến chi tiêu đời sống bình quân và Mô hình 3.3 đối với biến chi lƣơng thực bình quân) đƣợc lựa chọn để phân tích đều có giá trị R2 và R2
điều chỉnh ở mức 46% đến 48%. Đối với mô hình hồi quy đa biến, kết quả này là chấp
nhận đƣợc. Mặt khác, mức độ phù hợp của mô hình cũng đƣợc chứng minh thông qua
kiểm định Fisher.
Mặc dù đã đƣa thêm các biến kiểm soát vào mô hình để có đƣợc ƣớc lƣợng chính xác nhất
nhƣng kết quả cho thấy tín dụng Agribank không có tác động tới chi tiêu cho đời sống và
chi lƣơng thực bình quân của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Điều đó chứng minh
rằng việc vay vốn từ Agribank chƣa giúp các hộ gia đình cải thiện mức sống của mình, dù
các kết quả hồi quy cho thấy các chỉ số đo lƣờng mức sống này đều gia tăng theo thời gian
và có ý nghĩa thống kê.
Tƣơng tự kết quả của mô hình ƣớc lƣợng với biến thu nhập, ở mô hình với biến chi tiêu,
kết quả cũng chỉ ra rằng yếu tố dân tộc, quy mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc, số lao động phi nông
nghiệp, tình trạng nghèo đói, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống và trình độ giáo
dục của chủ hộ có tác động tới chi tiêu của gia đình. Tất cả các nhân tố tác động có ý nghĩa
thống kê đều đúng với dấu kỳ vọng.
31
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu
Hệ số ước lượng
Biến độc lập
Mô hình 2.1
Mô hình 2.2
Mô hình 2.3
Mô hình 2.4
5.8023*
5.4306*
5.3263*
5.3263*
C
0.0361
0.0141
0.0164
0.0164
CREDIT
0.4818*
0.4793*
0.4781*
0.4781*
T
TXCREDIT
0.0124
0.0263
0.0259
0.0259
AGE
-0.0014
SEX
-0.0490
PRIMARY
0.1096*
0.1115*
0.1115*
SECONDARY
0.2184*
0.2256*
0.2256*
HIGHSCHOOL
0.3725*
0.3885*
0.3885*
COLLEGE
0.5170*
0.5329*
0.5329*
HHSIZE
-0.0558*
-0.0564*
-0.0564*
DEPEND
-0.1697*
-0.1628*
-0.1628*
NONFARM
0.0605*
0.0620*
0.0620*
POOR
0.3315*
0.3233*
0.3233*
LAND
0.000002*
0.000002*
0.000002*
ETHNIC
0.2716*
0.2675*
0.2675*
NORTH
0.0019
SOUTH
0.2292*
0.2301*
0.2301*
R2
0.1848
0.4752
0.4734
0.4734
R2 điều chỉnh
0.1823
0.4660
0.4658
0.4658
Ghi chú:
*mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, ***mức ý nghĩa 10%
đời sống bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
32
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu
Hệ số ước lượng
Biến độc lập
Mô hình 3.1
Mô hình 3.2
Mô hình 3.3
5.0066*
5.0508*
C
5.2336*
CREDIT
-0.0063
-0.0185
-0.0195
T
0.4519*
0.4398*
0.4405*
TXCREDIT
0.0317
0.0410
0.0411
AGE
0.0007
SEX
-0.0159
PRIMARY
0.0565***
0.0509***
SECONDARY
0.1351*
0.1321*
HIGHSCHOOL
0.2000*
0.1977*
COLLEGE
0.2561*
0.2520*
HHSIZE
-0.0575*
-0.0591*
DEPEND
-0.1436*
-0.1486*
NONFARM
0.0450*
0.0448*
POOR
0.2589*
0.2591*
LAND
0.000001*
0.000001*
ETHNIC
0.1399*
0.1369*
NORTH
0.0184
SOUTH
0.1787*
0.1700*
R2
0.4782
0.4776
0.2445
R2 điều chỉnh
0.4691
0.4701
0.2422
Ghi chú:
*mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, ***mức ý nghĩa 10%
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
33
Trình độ giáo dục là một yếu tố có ảnh hƣởng mạnh tới chi tiêu hộ gia đình. Chủ hộ có
trình độ càng cao, mức chi tiêu trung bình cho đời sống của hộ đó càng lớn. Cụ thể, nếu
chủ hộ có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, mức chi tiêu đời sống bình quân của hộ đó
lớn hơn so với các hộ gia đình khác tới 53%. Trong khi đó, chênh lệch về mức chi lƣơng
thực bình quân đầu ngƣời giữa các hộ ở mức thấp hơn khoảng một nửa ở mỗi cấp học.
Điều này cũng dễ hiểu, bởi những ngƣời có trình độ học vấn cao hơn, dễ dàng tìm kiếm
công việc có thu nhập cao hơn và bảo đảm nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống tốt hơn. Mặt
khác, khi đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực cũng có xu hƣớng
tăng chậm hơn.
Quy mô hộ gia đình càng lớn, tức số nhân khẩu trong hộ càng nhiều thì mức chi tiêu trung
bình của hộ càng thấp. Hơn nữa, nếu hộ gia đình đó thuộc diện nghèo thì mức sống của họ
càng bị tác động mạnh hơn. Theo phân loại của địa phƣơng, một hộ gia đình đƣợc xếp vào
nhóm nghèo thì chi tiêu đời sống của họ thấp hơn 32,5% và chi lƣơng thực thấp hơn 26% so
với các hộ khác. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi hộ nghèo có mức thu nhập thấp nên khả
năng chi tiêu cho sinh hoạt bị hạn chế rất nhiều, đặc biệt là chi tiêu cho các nhu cầu khác
ngoài lƣơng thực.
Cũng nhƣ kết quả của nhiều nghiên cứu trƣớc, mức sống của hộ gia đình phụ thuộc vào số
lao động phi nông nghiệp trong hộ. Cụ thể mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng, khi hộ đó có
thêm một lao động làm việc ngoài khu vực sản xuất nông nghiệp thì chi tiêu bình quân hộ
cao hơn 6% cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày; và khoảng 5% đối với lƣơng thực thực
phẩm. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của việc làm phi nông nghiệp đối với mức
sống của các hộ gia đình ở nông thôn. Đây không chỉ là yếu tố giúp họ nâng cao thu nhập,
thoát nghèo mà còn góp phần cải thiện cuộc sống.
Những hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa có mức chi tiêu đời sống bình quân cao hơn
những hộ khác, đặc biệt là những hộ thuộc dân tộc thiểu số. Điều này có thể đƣợc lý giải bởi
nơi cƣ trú, ngƣời Kinh và ngƣời Hoa thƣờng tập trung ở khu vực đồng bằng, những nơi có sự
phát triển kinh tế; trong khi các dân tộc khác (dân tộc thiểu số) lại sống ở những vùng sâu,
vùng xa, những nơi kém phát triển hơn. Vì vậy, ngƣời Kinh và ngƣời Hoa có cơ hội học tập
và làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và do đó mức chi tiêu đời sống của họ cao hơn nhiều
lần so với ngƣời dân tộc thiểu số.
34
Giống nhƣ thu nhập, chi tiêu của các hộ gia đình cũng chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố vùng
miền sinh sống, những hộ sống ở miền Nam có mức chi tiêu cao hơn những hộ ở miền
khác. Cụ thể, nếu các yếu tố khác không đổi, ở mức ý nghĩa 1%, mức chi tiêu đời sống
bình quân của hộ sống ở miền Nam cao hơn những miền khác là 23%; còn mức chi lƣơng
thực bình quân đầu ngƣời cao hơn 17%. Điều này càng khẳng định rằng mức sống của
ngƣời dân miền Nam cao hơn so với mức sống của ngƣời dân miền Bắc và miền Trung.
Diện tích đất sở hữu cũng là một nhân tố có ảnh hƣởng tới chi tiêu của hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam. Những hộ càng sở hữu nhiều đất thì càng có cơ hội để nâng cao thu nhập
và mức chi tiêu cho cả gia đình. Tuy nhiên, tác động này là không lớn, bởi với mức ý nghĩa 1%, hộ sở hữu nhiều hơn 1m2 đất sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời cao hơn các hộ
khác chƣa đến 0,0003%. Điều đó cho thấy rằng nếu hộ gia đình có sở hữu nhiều đất nhƣng
nếu không có kế hoạch sản xuất thích hợp thì mức sống của hộ không đƣợc cải thiện nhiều.
4.3. Nguyên nhân tín dụng từ Agribank chưa có tác động tới mức sống hộ gia đình
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng từ Agribank chƣa có tác động tích cực tới thu
nhập bình quân, chi tiêu đời sống bình quân, chi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời của hộ
gia đình ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008. Hay nói cách khác, việc vay
vốn tín dụng từ Agribank chƣa giúp cho các hộ nông cải thiện mức sống của mình. Điều
này có thể đƣợc giải thích bởi các lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên nhƣ: đất đai, thời tiết, khí hậu, sâu và dịch bệnh…Vì vậy, kết quả
sản xuất của các hộ nông sẽ có nguy cơ mất mùa cao nếu bị ảnh hƣởng bởi điều kiện xấu.
Điều đó cho thấy rằng vốn trong nông nghiệp là chứa đựng nhiều rủi ro. Hơn nữa, hoạt
động nông nghiệp thƣờng có chu kỳ sản xuất tƣơng đối dài, tùy thuộc vào từng loại cây
trồng vật nuôi khác nhau, nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức lƣu chuyển chậm, hay
nói cách khác, khả năng thu hồi vốn nhanh là không cao. Do đó, thu nhập cũng nhƣ mức
chi tiêu của hộ không thể cải thiện ngay đƣợc.
Thứ hai, thống kê cho thấy rằng các khoản tín dụng mà các hộ gia đình ở nông thôn vay từ
Agribank đa số đều là những khoản vay có giá trị thấp, tập trung chủ yếu ở mức 5-20 triệu,
chiếm 59,44% tổng dƣ nợ cho vay các hộ gia đình ở nông thôn trong năm 2006, thể hiện ở
Bảng 4.4 dƣới đây:
35
Bảng 4.4: Thống kê giá trị khoản vay và số hộ gia đình ở nông thôn
vay vốn Agribank trong năm 2006
Số hộ vay
Tỷ trọng
Giá trị vay
Dƣới 1 triệu
5
0.36%
Từ 1 – 5 triệu
235
16.81%
Từ 5 – 10 triệu
360
25.75%
Từ 10 – 20 triệu
471
33.69%
Từ 20 – 50 triệu
250
17.88%
Từ 50 – 80 triệu
42
3%
Từ 80 – 100 triệu
9
0.64%
Trên 100 triệu
26
1.86%
Tổng cộng
1398
100%
Nguồn: Tác giả tính toán từ Điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS năm 2006
Đồng thời, các khoản vay này đƣợc đa số hộ gia đình sử dụng để đầu tƣ cho tài sản lƣu
động và tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (chi tiết Bảng 4.5).
Điều này cho thấy rằng các hộ gia đình ở nông thôn vay vốn Agribank chủ yếu vì mục đích
phát triển sản xuất nhằm nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, theo
Nguyễn Bích Đào (2008) thì với tình hình giá cả thời gian này, các hộ gia đình rất khó có
thể mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng chuồng trại hay phát triển hoạt động sản xuất có
quy mô với mức vốn 20 triệu vay đƣợc.
Chính vì vậy, khoản vay tín dụng từ Agribank trong năm 2006 chƣa có tác động cải thiện
mức sống các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008.
36
Bảng 4.5: Thống kê lý do vay vốn với các giá trị vay khác nhau từ Agribank của các
hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam trong năm 2006
Tỷ trọng khoản vay
Lý do vay
< 1 tr
1–5tr
5–10tr 10–20tr 20–50tr 50–80tr 80–100tr >100tr
Đầu tƣ cho tài sản lƣu động
60% 31.49% 32.78% 33.55%
40%
42.86% 88.89%
50%
Đầu tƣ cho tài sản cố định
20% 22.55% 26.11% 22.72%
22%
33.33% 11.11% 30.77%
Trả nợ
0%
8.51% 10.83%
9.34%
8%
0%
0%
3.85%
Mua nhà/làm nhà
0%
8.09%
9.17%
10.62% 14.8% 14.29%
0%
15.38%
0%
Cƣới xin/ma chay
0%
1.28%
0.28%
1.49%
0.8%
0%
0%
0%
Đi học
0%
2.55%
4.17%
3.61%
1.2%
0%
0%
Chữa bệnh
0%
4.26%
3.33%
2.55%
0.4%
2.38%
0%
0%
Tiêu dùng chung
0%
10.21% 5.00%
6.37%
3.6%
2.38%
0%
0%
Ăn khi giáp hạt
20%
0.43%
0.28%
0.21%
0.4%
0%
0%
0%
Mua sắm đồ dùng lâu bền
0%
3.83%
3.61%
2.55%
1.6%
2.38%
0%
0%
Cải thiện nguồn nƣớc
0%
1.28%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
Cải thiện điều kiện vệ sinh
0%
0.43%
0.56%
0.42%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
Khác
0%
5.11%
3.89%
6.58%
7.2%
2.38%
100% 100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Tổng cộng
Nguồn: Tác giả tính toán từ Điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS năm 2006
37
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Những kết luận chính
Với 988 quan sát đƣợc lọc từ hai bộ số liệu VHLSS2006 và VHLSS2008, bằng việc sử
dụng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID, đề tài tiến hành đánh giá tác động của tín
dụng từ Agribank tới mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Việt Nam. Dựa trên
cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc, đề tài tiến hành xây dựng mô hình ƣớc lƣợng tốt
nhất theo chiến lƣợc đi từ tổng quát đến đơn giản với 3 biến phụ thuộc đƣợc sử dụng đại
diện cho mức sống là: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chi tiêu đời sống bình quân đầu
ngƣời và chi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời (theo giá thực); các biến độc lập đƣợc chia
làm 3 nhóm đại diện cho đặc trƣng của chủ hộ, hộ gia đình, cộng đồng và vùng địa lý.
Giống nhƣ một số kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện ở Bangladesh, Hyderabad (Ấn Độ)
và đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam), đề tài không tìm thấy ảnh hƣởng tích cực từ việc
vay vốn Agribank tới thu nhập cũng nhƣ chi tiêu bình quân của hộ gia đình, hay nói cách
khác là tín dụng từ Agribank – ngân hàng chủ lực trong việc cho vay vốn ở khu vực nông
nghiệp và nông thôn chƣa góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân vùng quê trong giai
đoạn 2006-2008.
Mặc dù không không tìm thấy tác động tích cực của tín dụng Agribank nhƣng đề tài cũng
chứng minh đƣợc những nhân tố khác có ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Việt Nam. Đó là trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc,
trình trạng nghèo của hộ, việc làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh
sống. Bên cạnh đó, kết quả khử thứ nguyên – loại bỏ tác động của yếu tố đơn vị (chi tiết
Phụ lục 6) cho thấy tình trạng nghèo, trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô, tỷ lệ phụ thuộc
trong hộ và việc làm phi nông nghiệp là những nhân tố có tác động mạnh tới mức sống hộ
gia đình ở nông thôn. Vì vậy, để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho các hộ dân, các
nhà hoạch định cần có những chính sách tác động tới những nhân tố này.
38
5.2. Gợi ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra một số gợi ý chính sách sau:
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả các chương trình trợ cấp cho người nghèo ở khu vực
nông thôn. Hiện nay, chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và các chƣơng trình
trợ cấp cho ngƣời nghèo vẫn đang đƣợc triển khai, đặc biệt đối với các khu vực ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa. Mặc dù thời gian qua, các chƣơng trình này đã đạt đƣợc những thành
tựu đáng kể trong việc giảm tỷ lệ nghèo quốc gia, tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng trợ
cấp không đúng đối tƣợng, gây lãng phí nguồn lực. Điều này đòi hỏi cần có sự quản lý chặt
chẽ từ các cấp chính quyền để đảm bảo hộ nghèo là những đối tƣợng đƣợc hƣởng thụ lợi
ích từ chƣơng trình, giúp họ thoát nghèo bền vững. Qua đó, đời sống của ngƣời dân sẽ
đƣợc cải thiện theo hƣớng tích cực. Bên cạnh đó, chính quyền các tỉnh thành có hộ nghèo
cũng cần thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ riêng, tùy thuộc vào ngân sách địa phƣơng để
bảo đảm sự phát triển chung. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp để giúp ngƣời dân nâng cao
mức sống một cách tạm thời, ngắn hạn. Cần phải khẳng định rằng tri thức và kỹ năng lao
động tốt mới là chìa khóa để họ có cuộc sống sung túc ổn định lâu dài.
Thứ hai, tổ chức các lớp học bổ túc, truyền đạt kỹ năng làm nông nghiệp cho người lao
động. Trình độ giáo dục có ảnh hƣởng vô cùng quan trọng tới mức sống của hộ gia đình,
đặc biệt đối với những gia đình sống ở vùng nông thôn, ít có điều kiện học hành đến nơi
đến chốn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc chủ hộ có trình độ cao hơn một cấp học sẽ
giúp cho hộ đó có mức sống cao hơn rất nhiều so với các hộ khác. Vì vậy, các ban, đoàn
thể địa phƣơng cần tổ chức các lớp học bổ túc văn hóa, đi kèm với đó là các lớp thực hành,
truyền đạt kỹ năng làm nông nghiệp cho ngƣời lao động để họ có thể nâng cao nhận thức,
trình độ cho bản thân, qua đó góp phần cải thiện mức sống cho cả gia đình. Mặc dù đa số
ngƣời lao động đã quá tuổi đi học nhƣng hy vọng rằng, vì lợi ích sát sƣờn của bản thân và
gia đình, họ sẽ tích cực tham gia các lớp học này.
Thứ ba, khuyến khích và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết để trẻ em
được đến trường học tập. Những đứa trẻ hôm nay sẽ là những trụ cột gia đình sau này,
quyết định tƣơng lai của chính gia đình đó cũng nhƣ vận mệnh của đất nƣớc. Do đó, ngay
từ bây giờ, các em cần phải đƣợc giáo dục đến nơi đến chốn, bởi thông qua giáo dục, các
em đƣợc cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng lao động để có thể tồn tại và mƣu sinh.
39
Hơn nữa, việc có tri thức cũng giúp cho các em có cơ hội tìm kiếm việc làm dễ dàng hơn
trong tƣơng lai, có mức thu nhập cao hơn để cải thiện cuộc sống. Vì vậy, cần khuyến khích
các gia đình cho con em mình đến trƣờng học tập thay vì giữ chúng ở nhà làm công việc
đồng áng. Bên cạnh đó, có thể thực hiện các chƣơng trình trợ cấp giáo dục nhƣ: miễn giảm
học phí, tạo các quỹ học bổng… để khích lệ sự tham gia học tập của các em. Ngoài ra, các
tổ chức đoàn thể, xã hội địa phƣơng cần có sự trợ giúp nhất định đối với những gia đình
đông ngƣời mà đa số là trẻ em đang tuổi đến trƣờng để bảo đảm hoạt động lao động sản
xuất của hộ không bị ảnh hƣởng quá nhiều nếu để các em đi học. Trong trƣờng hợp cực
đoan, cần thực hiện những biện pháp cƣỡng chế đối với những gia đình nào không tuân thủ
chấp hành việc cho trẻ đến trƣờng.
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề kế hoạch
hóa gia đình. Đông con là một gánh nặng vô cùng to lớn mà bất kỳ một gia đình nào cũng
bị ảnh hƣởng về mặt kinh tế, đặc biệt là các gia đình sống ở vùng nông thôn. Điều này đã
đƣợc chứng minh trong rất nhiều nghiên cứu khác nhau. Mặt khác, vấn đề giáo dục, bảo
đảm dinh dƣỡng, chăm sóc y tế cho trẻ cũng bị ảnh hƣởng. Do đó, giảm tỷ lệ sinh, thực
hiện kế hoạch hóa gia đình là yếu tố quan trọng để giúp hộ có thể nâng cao mức sống. Tuy
nhiên, tâm lý thích đông con vẫn còn tồn tại khá sâu đậm trong tâm trí ngƣời dân vùng
nông thôn. Vì vậy, các cán bộ chính quyền địa phƣơng cần tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cần thiết để nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, giúp họ thực hiện tốt các chƣơng trình
quốc gia về kế hoạch hóa gia đình, từ đó có thể chăm sóc trẻ tốt hơn, và quan trọng hơn là
cải thiện mức sống của cả hộ.
Thứ năm, phát triển thị trường lao động ở vùng nông thôn. Lý thuyết kinh tế phát triển
đã chứng minh việc làm phi nông nghiệp là yếu tố duy nhất giúp ngƣời lao động thoát
nghèo. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng chỉ ra rằng việc có thêm một lao động làm việc
trong lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ giúp cho hộ đó tăng thêm 11% mức thu nhập bình quân
đầu ngƣời so với các hộ khác. Điều đó cho thấy đa dạng hóa việc làm ở vùng nông thôn là
rất cần thiết để các hộ có thể nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Muốn làm đƣợc điều
này, các cấp chính quyền cần có những biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng
lao động tại địa phƣơng thông qua cơ chế chính sách mở cửa, thu hút các nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc, có chế độ ƣu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Khi đó, nhiều công ăn việc làm đƣợc tạo ra và nhu cầu về lao động sẽ tăng cao. Ngƣời lao
40
động có thể tự do tìm kiếm việc làm để nâng cao thu nhập mà không phải chen chân lên
thành phố. Điều này không chỉ góp phần giúp cho ngƣời dân cải thiện mức sống mà họ còn
có thể đóng góp trực tiếp cho sự phát triển kinh tế của quê hƣơng mình.
Thứ sáu, về phía Agribank nói riêng và các ngân hàng nói chung, khi cho người dân
vay vốn cần có những chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đi kèm để đảm bảo khoản
vay đƣợc đầu tƣ thỏa đáng, góp phần cải thiện đời sống cho họ. Đề tài không tìm thấy tác
động tích cực của việc vay vốn Agribank tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn
Việt Nam do đặc điểm rủi ro cao của vốn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó
là giá trị khoản vay còn thấp và thời hạn vay tƣơng đối ngắn. Nhƣng hiện nay, Nghị định
41 Chính phủ đã cho phép các hộ gia đình ở nông thôn có thể vay với mức vốn tối đa lên
tới 200 triệu, phƣơng thức và thời hạn vay do hộ tự quyết định. Với mức vốn này, các hộ
có thể phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên,
nếu không có những hƣớng dẫn cụ thể và sự giám sát nghiêm ngặt từ phía ngân hàng thì
khoản đầu tƣ của các nông hộ từ khoản vay tín dụng sẽ có nguy cơ rủi ro cao. Trong tình
huống tiêu cực, không những mức sống của hộ không đƣợc cải thiện mà hộ còn rất dễ rơi
vào tình trạng nợ nần và khốn khó hơn. Điều này đòi hỏi phía Agribank và các ngân hàng
khi cho hộ vay vốn, cần thực hiện những chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tƣ vấn cho
ngƣời dân nên đầu tƣ vào đâu để có thể bảo đảm an toàn nguồn vốn vay. Đồng thời, trong
quá trình cho vay, thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tƣ của hộ để
có những hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Điều này nếu đƣợc thực hiện đồng bộ trong toàn hệ
thống, chắc chắn về lâu dài, vốn tín dụng từ Agribank sẽ có tác động tích cực tới mức sống
hộ gia đình ở vùng nông thôn.
Ngoài ra, Agribank cần tăng cường, đẩy mạnh hỗ trợ và đầu tư trong việc xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ giúp cho dịch vụ ngân hàng của
Agribank đến với ngƣời dân ở khu vực nông thôn nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn. Đồng
thời, cùng với đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nông thôn sẽ diễn ra theo xu
hƣớng thuận lợi hơn. Khi đó, các loại thị trƣờng sẽ đƣợc hình thành và phát triển, ngƣời
lao động ở nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận với việc làm phi nông nghiệp, qua đó tăng
khả năng cải thiện mức sống cho bản thân và cả gia đình.
41
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Việc sử dụng dữ liệu thứ cấp và đƣợc thực hiện trong một thời gian ngắn nên đề tài không
tránh khỏi một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, thiếu thông tin liên quan đến các đặc trƣng của cộng đồng nhƣ khoảng cách cụ
thể từ nhà tới đƣờng ô tô, chợ hay địa điểm giao dịch gần nhất của Agribank. Mặc dù hạn
chế này một phần nào đã đƣợc khắc phục bằng việc sử dụng biến giả để hồi quy nhƣng kết
quả cho thấy không có ý nghĩa thống kê.
Thứ hai, nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá tác động của tín dụng Agribank tới mức
sống hộ gia đình thông qua tiêu chí thu nhập và chi tiêu (đời sống và lƣơng thực) thực bình
quân đầu ngƣời hộ. Nếu có thể, cần tiến hành xem xét mức sống đƣợc đại diện bởi biến chi
tiêu cho giáo dục hay y tế để có những đánh giá cụ thể hơn.
Thứ ba, đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi hiểu biết có hạn của tác giả, kết hợp với bộ dữ
liệu không đƣợc thiết kế riêng cho nghiên cứu nên việc mô hình xây dựng sẽ không tránh
khỏi vấn đề thiếu biến. Khi đó, các mô hình đƣợc sử dụng để phân tích có thể là chƣa phải
là những mô hình tốt nhất.
Tuy nhiên, luận văn cũng có những đóng góp nhất định trong việc đánh giá tác động của
tín dụng từ Agribank cũng nhƣ khẳng định những nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng tới
mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2008.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
(2003), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 “Nghèo”, Hà Nội 2-3/12/2003.
2. Nguyễn Thanh Bình (2010), Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình
ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Viết Chung (2011), “Agribank lớn mạnh cùng ngành Ngân hàng Việt Nam”,
Agribank, truy cập ngày 25/5/2011 tại địa chỉ: http://www.vbard.com/31/820/tin-
tuc/hoat-dong-agribank/2011/05/3350/agribank-lo%CC%81n-ma%CC%A3nh-
cu%CC%80ng-nga%CC%80nh-ngan-ha%CC%80ng-vie%CC%A3t-nam.aspx
5. Nguyễn Bích Đào (2008), “Đặc điểm hoạt động cho vay của các định chế tín
dụng chính thức trong nông thôn hiện nay”, Tạp chí Công nghiệp, số tháng
6/2008, tr.31-33.
6. Nguyễn Bích Đào (2008), “Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông
thôn”, Tạp chí Công nghiệp, số tháng 7/2008, tr.30-32.
7. Nguyễn Hoàng, “Agribank – Những cột mốc và chặng đƣờng lịch sử”, Agribank,
truy cập ngày 1/5/2011 tại địa chỉ: http://www.agribank.com.vn/101/784/gioi-
thieu/lich-su.aspx
8. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phƣơng Đông.
9. Đinh Phi Hổ và đ.t.g (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, NXB
Thống kê.
10. Đinh Phi Hổ và Chiv Vann Dy (2010), “Mô hình định lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng
đến thu nhập của nông dân”, Tạp chí Phát triển kinh tế của Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, số 234, tr.32-36.
43
11. Hoàng Văn Kình, Bob Baulch và các tác giả (2001), “Yếu tố quyết định thu nhập
từ lao động”, Mức sống trong thời kỳ kinh tế bùng nổ, tr.109-135, NXB Thống kê,
Hà Nội.
12. Vũ Triều Minh (1999), “Chi tiêu của hộ gia đình”, Hộ gia đình Việt Nam: Nhìn qua
phân tích định lượng, tr.147-160, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Mankiw, N.Gregory (2002), “Chƣơng 3 – Thu nhập quốc dân: sản xuất, phân phối
và phân bổ”, Kinh tế vĩ mô, tr.51-87, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, NXB
Thống kê.
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), “Chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Bơm vốn mạnh và
rộng hơn vào khu vực tam nông”, Agribank Bình Định, truy cập ngày 1/5/2011 tại
địa chỉ: http://www.agribankbinhdinh.com.vn/chitiet.asp?ID=262&loai=TT
15. Perkins, Dwight H. (2006), “Chƣơng 4: Các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế”, Kinh tế
học của sự phát triển – tái bản lần thứ 6, Tài liệu học tập Chƣơng trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
16. Nguyễn Xuân Thành (2006), “Phân tích tác động của chính sách công: Phƣơng
pháp ƣớc lƣợng khác biệt trong khác biệt”, Tài liệu học tập Chƣơng trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
17. Nguyễn Xuân Thành (2006), “Ƣớc lƣợng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam:
Phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt”, Tài liệu học tập Chƣơng trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Tiếng Anh
18. Arun, Thankom, Imai, Katsushi and Sinha, Frances (2006), Does the Microfinance
Reduce Poverty in India? Propensity Score Matching based on a National-level
Household Data, School of Social Sciences, The University of Manchester Oxford Road.
19. Banerjee, Abhijit, Duflo, Esther, Glennerster, Rachel and Kinnan, Cynthia (2009),
The miracle of microfinance? Evidence from a randomized evaluation, A research
partnership between the Abdul Latif Jameel Poverty Action Lab at MIT and the
Center for Microfinance at IFMR.
44
20. Gobezie, Getaneh and Garber, Carter (2007), Impact Assessment of Microfinance in
Amhara Region of Northern Ethiopia, Hosted by the Food and Agriculture
Organization of the United Nations (FAO), the Ford Foundation, and the
International Fund for Agricultural Development (IFAD).
21. Khandker, Shahidur R. (2005), Microfinance and Poverty: Evidence Using Panel
Data from Bangladesh, The World Bank Economic Review Advance Access
published September 8, 2005.
22. Kondo, Toshio, Orbeta, Aniceto Jr., Dingcong, Clarence and Infantado, Christine
(2007), Impact of Microfinance on Rural Households in the Philippines, Philippine
Institute for Development Studies.
23. Mahjabeen, Rubana (2008), Microfinancing in Bangladesh: Impact on households,
consumption and welfare, Department of Economics, University of Kansas, 415
Snow Hall, Lawrence, KS 66045, USA.
24. Morduch, Jonathan (1998), Does Microfinance Really Help the Poor? New
Evidence from Flagship Programs in Bangladesh, Department of Economics and
HIID Harvard University and Hoover Institution Stanford University.
25. Pitt, Mark M. and Khandker, Shahidur R. (1998), Impact of Group-base Credit
Program on Poor Households in Bangladesh: Does the Gender Participants
Metter?, The Population Studies and Training Center (PSTC) at Brown University.
26. Todaro, Michael P. and Smith, Stephen C. (2009), Economic Development, tenth
edition, chapter 9, p.453-467, An imprint of Pearson Education.
27. Verner, Dorter (2005), Poverty in Rural and Semi-Urban Mexico during 1992-
2002, World Bank Policy Research Working Paper 3576, April 2005.
45
PHỤ LỤC
Biến
Trung bình
Trung vị
Yếu vị
Khoảng
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
INCOME
620.2
463
410
538.92
5881
108
5989
EXPEND
406.41
333
252
436.66
6393
102
6495
FOOD
204.76
178.73
161.88
95.239
515.93
49.543
565.47
AGE
47.189
47
51
10.96
53
25
78
SEX
0.8474
1
1
0.3603
1
0
1
PRIMARY
0.3373
0
0
0.4738
1
0
1
SECONDARY
0.3173
0
0
0.4664
1
0
1
HIGHSCHOOL
0.0763
0
0
0.266
1
0
1
COLLEGE
0.0201
0
0
0.1406
1
0
1
HHSIZE
1.7524
10
11
4.759
5
4
1
DEPEND
0.5396
0.5
0
0.4877
3
0
3
NONFARM
0.49
0
0
0.7411
5
0
5
POOR
0.9076
1
1
0.2901
1
0
1
LAND
0
0
22655
8600
59507
683000
683000
ETHNIC
0.8353
1
1
0.3716
1
0
1
ROAD
0.1325
0
0
0.3397
1
0
1
MARKET
0.1245
0
0
0.3308
1
0
1
CAREER
0.0522
0
0
0.2229
1
0
1
NORTH
0.2851
0
0
0.4524
1
0
1
SOUTH
0.4739
0
0
0.5003
1
0
1
Phụ lục 1: Thống kê mô tả Nhóm tham gia năm 2006
Dựa trên thống kê mô tả của nhóm tham gia năm 2006, đề tài tiến hành lựa chọn các hộ gia đình thuộc nhóm đối chứng. Cụ thể, đối với từng biến, các giá trị nằm ngoài khoảng
(min,max) sẽ bị loại ra. Sau đó, sử dụng kiểm định T để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của từng biến đối với 2 nhóm. Kết quả cuối cùng, đề tài chọn ra đƣợc 245 hộ thuộc nhóm đối chứng để tiến hành mô hình ƣớc lƣợng.
46
Phụ lục 2: Đồ thị phân phối của các biến thu nhập, chi tiêu đời sống và chi lƣơng thực
bình quân đầu ngƣời thực
47
Phụ lục 3: Các kết quả hồi quy liên quan đến đánh giá tác động của tín dụng tới thu
nhập thực bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
Mô hình 1.1
Mô hình 1.2
48
Mô hình 1.3
Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê của việc loại bỏ các biến AGE, SEX, PRIMARY,
ROAD, MARKET, NORTH ra khỏi mô hình 1.2
Giả thuyết: H0:
H1: ít nhất một
Với mức ý nghĩa 5%, P-value (Prob) = 81,66% cho thấy không thể bác bỏ giả thiết H0 hay
có thể loại bỏ các biến AGE, SEX, PRIMARY, ROAD, MARKET, NORTH ra khỏi mô
hình.
49
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình 1.3
Hệ số VIF< 10 chứng tỏ không có hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình
Phát hiện và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình 1.3; được kết
quả là mô hình 1.4
50
Giả thuyết: H0: Phƣơng sai của sai số không đổi
H1: Phƣơng sai của sai số thay đổi
Với mức ý nghĩa 5%, Prob>chi2 =0.0000% nên có thể bác bỏ giả thuyết H0. Điều này
chứng tỏ mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi và đã đƣợc khắc phục bằng
lệnh Robust trong Stata.
Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê của việc loại bỏ biến CAREER ra khỏi mô hình 1.4
Giả thuyết: H0:
H1:
Với mức ý nghĩa 10%, Prob>F = 6,23% cho thấy có thể bác bỏ giả thiết H0 hay không thể
loại bỏ biến CAREER ra khỏi mô hình.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Giả thuyết: H0: các giá trị beta = 0
H1: tồn tại 1 giá trị beta # 0
Với mức ý nghĩa 5%, giá trị Prob>F = 0.000 trong tất cả các mô hình (1.1 1.4) chứng tỏ các mô hình đều có độ phù hợp nhƣng mô hình 1.4 có R2 điều chỉnh cao nhất (38,51%) nên
đây sẽ là mô hình tốt nhất.
51
Phụ lục 4: Các kết quả hồi quy liên quan đến đánh giá tác động của tín dụng tới chi tiêu
đời sống bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
Mô hình 2.1
Mô hình 2.2
52
Mô hình 2.3
Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê của việc loại bỏ các biến AGE, SEX, NORTH ra
khỏi mô hình 2.2
Giả thuyết: H0:
H1: ít nhất một
Với mức ý nghĩa 5%, Prob>F = 35,48% cho thấy không thể bác bỏ giả thiết H0 hay có thể loại bỏ các biến AGE, SEX, NORTH ra khỏi mô hình.
53
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình 2.3:
Hệ số VIF<10 chứng tỏ không tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình
Phát hiện và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình 2.3; được kết
quả là mô hình 2.4 tốt nhất
54
Giả thuyết: H0: Phƣơng sai của sai số không đổi
H1: Phƣơng sai của sai số thay đổi
Với mức ý nghĩa 5%, Prob>chi2 =0.0000% nên có thể bác bỏ giả thuyết H0. Điều này
chứng tỏ mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi và đã đƣợc khắc phục bằng
lệnh Robust trong Stata
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Giả thuyết: H0: các giá trị beta = 0
H1: tồn tại 1 giá trị beta # 0
Với mức ý nghĩa 5%, các giá trị Prob>F = 0.000 chứng tỏ các mô hình đều có độ phù hợp, trong đó mô hình 2.4 tốt nhất vì có R2 điều chỉnh cao nhất (46,58%)
55
Phụ lục 5: Các kết quả hồi quy liên quan đến đánh giá tác động của tín dụng tới chi tiêu
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam
Mô hình 3.1
Mô hình 3.2
56
Mô hình 3.3
Kết quả kiểm định về ý nghĩa thống kê của việc loại bỏ các biến AGE, SEX, NORTH ra
khỏi mô hình 3.2
Giả thuyết: H0:
H1: ít nhất một
Với mức ý nghĩa 5%, Prob>F = 76,78% cho thấy không thể bác bỏ giả thiết H0 hay có thể loại bỏ các biến AGE, SEX, NORTH ra khỏi mô hình.
57
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình 3.3
Hệ số VIF < 10 chứng tỏ mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình 3.3
Giả thuyết: H0: Phƣơng sai của sai số không đổi
H1: Phƣơng sai của sai số thay đổi
Với mức ý nghĩa 5%, Prob>chi2 = 46,34% nên ta không thể bác bỏ giả thuyết H0. Hay nói
cách khác, mô hình không có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi. Do đó, mô hình 3.3 là
mô hình tốt nhất
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Giả thuyết: H0: các giá trị beta = 0
H1: tồn tại 1 giá trị beta # 0
Với mức ý nghĩa 5%, các mô hình đều có giá trị Prob>F = 0.000 nên đều có độ phù hợp. Tuy nhiên, mô hình 3.3 sẽ là mô hình phù hợp nhất vì có giá trị R2 điều chỉnh cao nhất
(47,01%)
58
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy các mô hình tốt nhất nhằm xác định nhân tố có tác động
mạnh nhất tới mức sống hộ gia đình (khử thứ nguyên)