Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín
lượt xem 9
download
Mục tiêu chung là đánh giá thực trạng về chất lượng KiT NB tại tập đoàn, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB của Tập đoàn Kim Tín. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NÔNG THỊ THÙY TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TẬP ĐOÀN KIM TÍN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NÔNG THỊ THÙY TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TẬP ĐOÀN KIM TÍN Chuyên ngành: Kế toán (Hướng Ứng dụng) Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng của riêng tôi, quá trình thực hiện luận văn và kết quả là trung thực, chưa từng được công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tác giả luận văn Nông Thị Thùy Trang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH TÓM TẮT ABSTRACT Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ CHƯƠNG MỞ ĐẦU .................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................5 1.3 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................5 1.5 Kết cấu của đề tài...........................................................................................5 CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU..................................7 1.1 Giới thiệu chung về Tập đoàn Kim Tín và Sơ đồ tổ chức.............................7 1.2 Phòng Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín ............................................8 1.2.1 Giới thiệu chung .....................................................................................8 1.2.2 Chức năng của phòng kiểm toán nội bộ .................................................9 1.2.3 Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể.................................................................10 1.2.4 Trách nhiệm và quyền hạn của phòng KiT NB ....................................12 1.2.5 Nguyên tắc bảo mật số liệu phòng Kiểm toán nội bộ ...........................13 1.2.6 Thực hiện chế độ báo cáo và hội họp ...................................................14 1.2.7 Quy định về đạo đức, tác phong nhân viên KiT NB ............................15 1.2.8 Hoạt động Kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn Kim Tín .............16 1.2.9 Chế tài xử lý khi không tuân thủ ..........................................................20 1.3 Vấn đề hoàn thiện Kiểm toán nội bộ để nâng cao hoạt động kiểm toán tuân thủ tại Tập đoàn Kim Tín.......................................................................................20 1.3.1 Thực trạng hoạt động KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín ..........................20 1.3.2 Ưu và nhược điểm của hoạt động KiT NB ...........................................23 1.3.3 Đề xuất nguyên nhân và giải pháp ........................................................25 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ ........................................................................................................28
- 2.1 Chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ .....................................................28 2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng Kiểm toán nội bộ ...28 2.2.1 Trên Thế giới ........................................................................................29 2.2.2 Tại Việt Nam ........................................................................................32 2.3 Chuẩn mực thực hành KiT NB ban hành bởi IIA .......................................33 2.4 Các quy định hiện hành tại Việt Nam .........................................................35 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN.................................................37 3.1 Phương pháp kiểm chứng ............................................................................37 3.1.1 Nội dung khảo sát .................................................................................37 3.1.2 Phương pháp khảo sát ...........................................................................38 3.2 Thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát ........................................................39 3.2.1 Mô tả mẫu khảo sát ...............................................................................39 3.2.2 Kết quả khảo sát ....................................................................................40 3.3 Nguyên nhân thực tế dẫn đến những hạn chế của hoạt động Kiểm toán nội bộ .....................................................................................................................47 CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP & CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN KIM TÍN. ....................................................................................................51 4.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ của Tập đoàn Kim Tín. ........................................................................................................51 4.2 Chương trình hành động để nâng cao chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín. .......................................................................................52 4.2.1 Chương trình hành động chung ............................................................52 4.2.2 Chương trình hành động cụ thể ............................................................55 KẾT LUẬN ..............................................................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BBH Biên bản họp BCKT Báo cáo Kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BKS Ban Kiểm soát ĐV Đơn vị The Institute of Internal Auditor IIA (Hiệp hội Kiểm Toán Nội Bộ Hoa Kỳ) International Professional Practices Framework IPPF (Bộ khung chuẩn mực hành nghề Kiểm toán nội bộ quốc tế) KH Kế hoạch KiT NB Kiểm toán nội bộ KTTT Kiểm toán tuân thủ KiTV Kiểm toán viên NDKT Nội dung Kiểm toán QĐ Quyết định QĐSKT Quyết định sau Kiểm toán TBCCCT Thông báo cung cấp chứng từ
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các loại báo cáo thường kỳ theo yêu cầu ....................................................... 14 Bảng 3.1: Thang đo sử dụng trong Bảng khảo sát .......................................................... 38 Bảng 3.2: Mẫu khảo sát................................................................................................... 39 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về Hiệu quả của kiểm toán nội bộ đối với từng đơn vị và toàn Tập đoàn .................................................................................................................. 40 Bảng 3.4: Mô tả kết quả khảo sát các câu hỏi về Chất lượng bộ phận KiT NB ............. 42 Bảng 3.5: Mô tả kết quả khảo sát các câu hỏi về Năng lực nhóm Kiểm toán ................ 43 Bảng 3.6: Mô tả kết quả khảo sát các câu hỏi về Sự độc lập của bộ phận KiT NB ....... 44 Bảng 3.7: Mô tả kết quả khảo sát các câu hỏi về Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo Tập đoàn ................................................................................................................................. 45 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Tập đoàn Kim Tín ................................................................ 8 Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ phận KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín ............................................ 9 Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán ....................................................... 18 Sơ đồ 3.1 Nguyên nhân – Kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KiT NB ............................................................................................................................ 49 Hình 4.1: Biểu mẫu về Kế hoạch công tác ...................................................................... 54
- TÓM TẮT Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng thực tế liên quan đến chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín. Hiện tại trong nội bộ Tập đoàn vẫn đang tồn tại khá nhiều yếu kém trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro. Mặc dù Tập đoàn đã xây dựng và phát triển phòng Kiểm toán nội bộ với mục tiêu hỗ trợ các nhà quản trị trong việc quản trị rủi ro cho doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp. Với chức năng nhiệm vụ như đã nêu nhưng phòng KiT NB lại không phát huy được vai trò của mình dẫn tới hoạt động của Tập đoàn trong vài năm vừa qua vẫn cho những yếu kém chưa được kiểm soát và ngăn ngừa một cách hiệu quả. Điều này chỉ ra rằng chất lượng của hoạt động KiT NB cần phải được nâng cao hơn phát huy được vai trò thực sự của mình để góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ Tập đoàn. Mục tiêu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín. Nâng cao chất lượng hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn nhằm giúp bộ phận Kiểm toán nội bộ đạt được chức năng nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng còn giúp gia tăng giá trị mang lại cho các đơn vị được kiểm toán và toàn bộ Tập đoàn, góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống tập đoàn Kim tín. Để đạt được mục tiêu đề ra, người viết bắt đầu từ hiểu biết của mình, thực hiện khảo sát, phỏng vấn kết hợp cùng quan sát thực tế hoạt động KiT NB để từ đó xác định được các vấn đề còn đang tồn tại ở bộ phận kiểm toán nội bộ trên các phương diện: Chất lượng bộ phận KiT NB; Năng lực của nhóm KiT NB; Sự độc lập của bộ phận KiT NB; Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo. Sự khiếm khuyết của những nội dung trên chính là nguyên nhân cốt lõi dẫn đến các vấn đề còn tồn tại. Ngoài ra, một nguyên nhân khác là thời gian thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán thường kéo dài dẫn đến mục tiêu của hoạt động KiT NB chưa đạt được như mong muốn. Từ nguyên nhân chính trên người viết đã đề ra những giải pháp khắc phục. Biện pháp này trước tiên sẽ thực nghiệm trên phạm vi nhỏ để kiểm định tính hiệu quả của giải pháp. Sau đó, sẽ nhân rộng cho các bộ phận khác. Bên cạnh các giải
- pháp, người viết cũng đề xuất xây dựng một chương trình hành động cụ thể để nhân rộng các giải pháp trên toàn bộ các chương trình kiểm toán trong thời gian tới. Đề tài đang được ứng dụng thực tế tại bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín. Với tính ứng dụng thực tế, đề tài hy vọng có thể hỗ trợ bộ phận Kiểm toán nội bộ ngày càng cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Tập đoàn Kim Tín. Việc nâng cao này giúp cho hoạt động quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng hoàn thiện và phát huy giá trị, đảm bảo cho các hoạt động của công ty vận hành một cách an toàn và tốt nhất đem lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp đồng thời cung cấp cho nhà quản trị các thông tin hữu ích và kịp thời từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của Tập đoàn Kim Tín trong tương lai. Từ khóa: Kiểm toán nội bộ; Chất lượng hoạt động; Tập đoàn Kim Tín
- ABSTRACT This research is a practical applied research related to the quality of Internal Audit activities at Kim Tin Group. Currently, there are still many weaknesses in corporate governance and risk control activities within the Group. Although the Group has built and developed an Internal Audit Department with the goal of assisting managers in managing risk for businesses and providing solutions to enhance the operations of the business. With the functions and tasks mentioned above, the internal audit department has not been able to play its role, leading to the Group's activities in the past few years, still for the weaknesses which have not been effectively controlled and prevented. fruit. This indicates that the quality of internal audit activities needs to be improved to promote its true role to contribute to the overall development of the whole Group. The objective of the research is to propose solutions to improve the quality of internal audit activities at Kim Tin Group. Improving the quality of internal audit activities at the Group aims at supporting the Internal Audit department, so it can accomplish their functions and duties. In addition, it can add the values to the audited units and the entire Group, which contributes to the overall development of the whole Group. In order to achieve the set goals, the author has conducted a survey, interviews, and combined with observation of the internal audit activities to identify the outstanding issues in the internal audit department about the Quantity of Internal Audit Department; the capacity of internal auditors; the independence of the Internal Audit department; and the support of leadership. The core which cause leads to outstanding problems is the Quality of the internal audit department, and the most primary ones are the time of writing audit reports and issuing prolonged decisions after audits which do not guarantee the quality of internal audit activities. The writer has proposed solutions based on the main causes and conducted the audits on a small scale to test the effectiveness of the solutions. After piloting the solutions, the Internal Audit Department has built a specific action plan to replicate the solutions across all upcoming audit programs.
- The solutions from the research are being applied in practice at the Internal Audit department at Kim Tin Group. With its practical applicability, the research not only supports the Internal Audit Department but improves the quality of providing audit services at Kim Tin Group also. Moreover, the risk management activities and the control system can work more effectively and smoothly, which ensures the company's operations and brings the best values. Furthermore, this also provides administrators with useful and timely information, thereby contributing to the sustainable development of Kim Tin Group in the future. Key words: Internal Audit; Quality; Kim Tin Group.
- 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trên thế giới, KiT NB đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 20 tại các công ty cổ phần. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào 2008, các công ty đã nhận thức tầm quan trọng trong của kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, nhất là những rủi ro trọng yếu có thể tác động xấu đến tình hình sản xuất, kinh doanh... mà đây là những nội dung chính của Kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ với chức năng chính là quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ… giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Cùng với phát triển nền kinh tế, các phương pháp, quy trình kiểm toán nội bộ cũng ngày một phát triển để đáp ứng yêu cầu xả hội.Tại Hoa kỳ, quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển cao, KiT NB là bộ phận bắt buộc phải thiết lập tại công ty cổ phần đại chúng. Luật Sarbenes – Oxley (ban hành 2002) quy định rõ, tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, cần có bộ phận KiT NB để báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ công ty. Tại Việt Nam, vai trò của KiT NB khá mờ nhạt, điều này một phần do người quán lý chưa nhận thức đầy đủ vai trò của KiT NB. KiT NB cũng chưa thực sự thu hút được nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn cao, đi kèm với đó là việc chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu và các chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho loại hình KiT NB chưa được ban hành. Sự sụp đổ nhiều tập đoàn lớn do các sai phạm trong công tác quản lý tài chính, kế toán cũng như quản lý hoạt động đã làm khá nhiều doanh nghiệp và tập đoàn bắt đầu nhận thức tầm quan trọng của KiT NB trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, giám sát họat động của doanh nghiệp. Sự quan tâm đó còn thể hiện rõ nét hơn trong việc Nhà nước ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về công tác KiT NB trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Trước khi Nghị định 05/2019/NĐ-CP ra đời, Việt Nam về cơ bản chưa có các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ về KiT NB mà chỉ có một số quy định rải rác tại nhiều văn bản khác nhau. Trước đó, cũng chỉ có một số ngành, lĩnh vực có quy định riêng về KiT NB như ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nghị định 05/2019/NĐ-CP cho thấy được sự quan tâm của nhà nước đến hoat động KiT NB và xây dựng KiT NB thực hiện đúng chức năng giám sát độc lập và tuyến phòng vệ thứ ba của doanh nghiệp. Chức năng này đưa ra
- 2 những rà soát và đánh giá độc lập, khách quan về hoạt động kiểm soát, quản lý rủi ro và quản trị trong nội bộ tổ chức, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tính minh bạch của tổ chức. Để KiT NB phát huy được hết vai trò của mình trong doanh nghiệp là nâng cao giá trị cho doanh nghiệp. KiT NB phải là đóng vai trò là một giám sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định luật pháp, đạo đức kinh doanh và quy chế hoạt động của công ty. KiT NB chịu trách nhiệm phát hiện những sai sót trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữ vai trò là người tư vấn và định hướng cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro. Tập đoàn Kim Tín được thành lập ngày 29/01/2000, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu hàn: que hàn, dây hàn, thuốc hàn, kim loại màu, đinh thép, dây thép buộc, máy móc thiết bị, ván MDF, khai thác khoáng sản và dịch vụ logistics. Kim Tín hiện nay đã hiện diện khắp 03 miền: Bắc, Trung, Nam của đất nước với đội ngũ nhân sự hơn 1000 người phục vụ hơn 5500 khách hàng gồm các đại lý, khách hàng trực tiếp và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Mục tiêu của Kim Tín là trở thành tập đoàn mạnh trong ngành kim khí, gỗ và dịch vụ, một trong những chiến lược đề ra là thị phần của Kim Tín trong mỗi ngành hàng sẽ phát triển cao hơn 35% và hướng đến sản phẩm thân thiện với môi trường và cộng đồng và dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Một số công ty thành viên trong tập đoàn Kim Tín lần lượt đã trở thành công ty niêm yết. Với chiến lược phát triển bền vững, tập đoàn đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng hoàn thiện để nâng cao giá trị của doanh nghiệp ngăn ngừa các rủi ro và phòng chống gian lận. Tập đoàn đã thành lập phòng KiT NB từ năm 2008 nhằm hoàn thiện quản trị công ty, tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình hoạt động ở tất cả các mảng từ bán hàng cho đến sản xuất nhằm hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bên cạnh các đóng góp mà bộ phận KiT NB mang lại cho Tập đoàn như: đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng giá trị doanh nghiệp, giảm thiểun rủi ro thông qua các phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống, còn khá nhiều khiếm khuyết khác xảy ra do hoạt động của bộ phận KiT NB không hiệu quả, chẳng hạn như:
- 3 - Rủi ro chưa được cảnh báo : o Thất thoát tài sản: trong năm 2019, tại một công ty thành viên đã xảy ra thất thoát số tiền lớn trên một tỷ đồng do việc kiểm soát hoạt động thu tiền bán hàng của kế toán chưa thực hiện hiệu quả. Điều này chứng tỏ sự yếu kém của hệ thống KSNB, một cột trụ của KiT NB. Bộ phận KiT NB không phát hiện một số lỗ hổng trong quy trình kiểm soát việc thu tiền của nhân viên kinh doanh dẫn tới thất thoát tiền mặt; o Không tuân thủ quy định pháp luật: Cũng trong năm 2019 này, tại một công ty thành viên đã bị kiểm tra và bị kết luận là không tuân thủ các quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng lao động. Đơn vị đã bị xử phạt hành chính và đưa vào diện kiểm tra, theo dõi hàng năm. Mặc dù KiT NB đã tiến hành kiểm toán và rà soát hồ sơ hàng năm nhưng không phát hiện ra những sai sót này dẫn đến việc vi phạm trong thời gian dài và gần như toàn bộ hệ thống các công ty trong Tập đoàn đều đang vi phạm những lỗi tương tự; o Quản lý hàng tồn kho không hiệu quả. Việc nhập xuất kho không khoa học dẫn đến nhiều lô hàng trong kho đã hết hạn và gần hết hạn mà đơn vị không phát hiện để xử lý kịp thời. Ước tính gia tăng chi phí bảo quản và xử lý lên tới hơn 500 triệu đồng. Bộ phận KiT NB sau khi kiểm toán không cung cấp ngay báo cáo kiểm toán chi tiết về tuổi hàng tồn kho để cảnh báo đơn vị mà để thời gian sau mới đưa ra báo cáo. Lúc này, biện pháp chỉ còn là khắc phục hậu quả chứ không ngăn chặn được tổn thất. - Các vấn đề được nêu ra trong Báo cáo kiểm toán không được công ty thực hiện do không có sự đồng thuận với bộ phận được kiểm toán. Điều này là do giải pháp mà bộ phận KiT NB đưa ra được cho là không phù hợp với thực tế. Chẳng hạn như: Vấn đề chấm công của nhân viên kinh doanh không tuân thủ đã được nêu ra trong báo cáo kiểm toán 2 năm liên tiếp nhưng các bộ phận có liên quan vẫn không khắc phục. Lý do được đưa ra là không có kinh phí thực hiện để thay thế máy chấm công. Hay việc quản lý xe tải chở hàng khi đi giao hàng, KiTV đề nghị thực hiện gắn định vị cho từng xe, nhưng thực tế vẫn chưa áp dụng qua nhiều năm do bài toán chi phí.
- 4 - Bộ phận KiT NB thường không hoàn thành kế hoạch đã được xây dựng. Hằng năm KiT NB có xây dựng kế hoạch kiểm tra và được Chủ tịch HĐQT phê duyệt. Thông thường, đơn vị xây dựng trên 70% là thực hiện chương trình kiểm toán và 30% còn lại là là theo chương trình lớn của toàn bộ Tập đoàn. Cuối năm bộ phận KiT NB sẽ tiến hành báo cáo kế hoạch mục tiêu của bộ phận KiT NB để đánh giá tình hình hoạt động của bộ phận trong 1 năm. Tuy nhiên, suốt 4 năm qua, bộ phận này không thực hiện đầy đủ kế hoạch được xác lập. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mục tiêu năm 2019 giảm đáng kể so với các năm trước. Tỉ lệ năm hiện hành thấp nhất trong vòng 5 năm vừa qua. Điều này cho thấy hoạt động KiT NB đang không hoạt động theo đúng định hướng và đạt được theo đứng yêu cầu được đặt ra. - Không thực hiện đầy đủ kế hoạch kiểm toán đã được xây dựng. Chẳng hạn năm 2019, số lượng chương trình kiểm toán xây dựng theo kế hoạch là 28 chương trình kiểm toán. Tuy nhiên trong thực tế, tính đến thời điểm hiện tại, chỉ mới có 22 chương trình được thực hiện trong đó có 3 chương trình đang thực hiện dự kiến nhưng không phát hành báo cáo đúng hạn. Số chương trình phát hành được Quyết định sau kiểm toán chỉ mới là 2/22 chương trình chiếm tỉ lệ 9%. - Thời gian ra quyết định sau kiểm toán thông thường là 30 – 45 ngày sau khi Kiểm toán. Tuy nhiên, trong 22 cuộc kiểm toán được thực hiện trong năm 2019, chỉ có 1/22 cuộc kiểm toán là ra báo cáo kiểm toán sau 45 ngày thực hiện, các cuộc kiểm toán còn lại trên 60 ngày. Các báo cáo kiểm toán ban hành chậm hơn so với quy định từ 15 – 30 ngày nên mất đi tính thời sự của vấn đề. Những giải pháp được đưa ra lúc này đa phần là không ngăn ngừac vấn đề mà chủ yếu sẽ là khắc phục hậu quả, do vậy, không mang lại nhiều giá trị cho đơn vị và các thông tin không mang tính dự báo hỗ trợ cho đơn vị. Các tồn tại nêu trên chứng tỏ chất lượng KiT NB công ty chưa đáp ứng yêu cầu. Do vậy, người viết quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín” nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KiT NB để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín.
- 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chung là đánh giá thực trạng về chất lượng KiT NB tại tập đoàn, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB của Tập đoàn Kim Tín. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: - Thực trạng chất lượng hoạt động KiT NB thực hiện tại Tập đoàn Kim Tín như thế nào? - Những giải pháp và điều kiện cần thực hiện nào để nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB thực hiện tại Tập đoàn Kim Tín. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định tính, trong đó chủ yếu là phân tích, tổng hợp, phỏng vấn... Phương pháp tổng hợp và phân tích sử dụng để hệ thống hóa lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán dựa trên các giáo trình, tài liệu, các nghiên cứu trước tại Việt Nam và trên thế giới Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: được sử dụng thông qua thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để thu thập thông tin kết hợp quan sát các hoạt động và các nghiệp vụ tại đơn vị. Mục tiêu là nhằm làm rõ thực trạng nội dung và quy trình KiT NB thực hiện tại Tập đoàn. Phương pháp tổng hợp thông qua thống kê mô tả: sử dụng để đánh giá, phân tích, tổng hợp nhằm hoàn chỉnh những thông tin thu được từ kết quả điều tra nhằm đánh giá thực trạng hệ thống KiT NB tại Tập đoàn. 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thông qua đánh giá thực trạng về chất lượng hoạt động KiT NB, trong đó tập trung vào loại hình chính là kiểm toán tuân thủ đang được thực hiện tại Tập đoàn, đề tài đã phát hiện những ưu điểm và bất cập cần khắc phục. Dựa trên kết quả này, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KiT NB thực hiện tại Tập đoàn Kim Tín. Các giải pháp này sẽ có ý nghĩa đối với bộ phận KiT NB của tập đoàn nhằm hạn chế các khiếm khuyết, nâng cao chất lượng hoạt động. 1.5 Kết cấu của đề tài Luận văn được kết cấu thành 4 chương với nội dung chính của từng chương như sau:
- 6 - Chương Mở đầu: Nêu lý do cần thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa mà đề tài mang lại. - Chương 1: Nêu lên vấn đề phát hiện liên quan hoạt động KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín - Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động KiT NB. Chương này sẽ tổng quan về các nghiên cứu cũng như nhưng quy định pháp lý về chất lượng hoạt động KiT NB trên thế giới và Việt Nam. - Chương 3: Kiểm chứng nguyên nhân thực tế ở thời điểm hiện tại có tác động đến chất lượng hoạt động KiT NB và đề xuất những giải pháp có thể thực hiện được để khắc phục nguyên nhân nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín. - Chương 4: Đề xuất các giáp pháp khắc phục và chương trình hành động cụ thể có thể áp dụng vào thực tế và chương trình hành động cụ thể với những giải pháp này.
- 7 1. CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu chung về Tập đoàn Kim Tín và Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Kim Tín thành lập ngày 29/01/2000, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất que hàn, dây hàn, dây thép buộc, kim loại màu, đinh thép, máy móc thiết bị, khai thác mỏ và ván MDF. Kim Tín cung cấp giải pháp vô cùng hiệu quả cho các ngành: công nghiệp xây dựng kết cấu thép, ô tô, xe máy, công nghiệp sửa chữa đóng tàu, xà lan, công nghiệp sản xuất, gia công, ngành gỗ và chế biến đồ gỗ nội thất… Kim Tín hiện nay đã hiện diện ở khắp 03 miền Bắc Trung Nam của tổ quốc với đội ngũ nhân sự gần 2000 người phục vụ hơn 3500 khách hàng gồm các nhà phân phối, đại lý, khách hàng trực tiếp và xuất khẩu ra nhiều quốc gia trên thế giới. Tầm nhìn “Phát triển bền vững – hướng tới tương lai’’: Phát triển bền vững với nỗ lực học hỏi không ngừng, kiên trì bền bỉ vượt qua mọi thử thách; Liên kết những ý tưởng sáng tạo xây dựng nền móng vững chắc cùng đi đến tương lai tươi sáng. Sứ mệnh: Chinh phục niềm tin, sự hài lòng của khách hàng; Giữ gìn và phát huy niềm tự hào KIM TÍN; Cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan. Với tầm nhìn của Kim Tín, Kim Tín sẽ trở thành thương hiệu và Tập đoàn lớn trong ngành kim khí và gỗ. Vì thế Kim Tín luôn tâm niệm rằng Uy tín là kim chỉ nam, là sợi dây kết nối Kim Tín với khách hàng và người tiêu dùng
- 8 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Tập đoàn Kim Tín (Nguồn: Phòng Hành chính – Pháp chế Tập đoàn Kim Tín) 1.2 Phòng Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Kim Tín 1.2.1 Giới thiệu chung Phòng kiểm toán nội bộ được thành lập theo quyết định số: 03/2008/QĐ-TL ngày 31 tháng 07 năm 2008 của Tổng Giám đốc Công ty TNHH TM Kim Tín với chức năng, trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- 9 - Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động; - Có kế hoạch kiểm toán định kỳ, đột xuất và bất thường; - Thực hiện công tác kiểm toán theo Quy chế kiểm toán của Tổng Công ty; - Phạm vi hoạt động trong toàn hệ thống Công ty Kim Tín; - Có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng Giám đốc Công ty. Hiện nay phòng đã phát triển lên 12 thành viên với từng nhóm và nhiệm vụ cụ thể để thực hiện chức năng và mục tiêu chiến lược của phòng theo từng giai đoạn phù hợp với chiến lược phát triển của công ty. Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ phận KiT NB tại Tập đoàn Kim Tín (Nguồn: Phòng Kiểm toán nội bộ Tập đoàn Kim Tín) 1.2.2 Chức năng của phòng kiểm toán nội bộ 1.2.2.1 Kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá và xác nhận về báo cáo của các Phòng ban thuộc Tập đoàn và các Công ty con trong hệ thống. Các nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm tra hệ thống kế toán và xác nhận độ tin cậy của các thông tin tài chính, các báo cáo kế toán quản trị trước khi trình TGĐ ký duyệt. - Kiểm toán tuân thủ: Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước cũng như các quy chế, quy định của Tập đoàn. - Kiểm toán hoạt động: Kiểm tra việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy trình liên phòng ban, phân xưởng – các dự án, các chương trình mục tiêu được duyệt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1459 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 831 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 398 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 224 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 230 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn