intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lộ trình cho một đồng tiền chung ở khu vực Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là cộng đồng kinh tế Châu Âu đã xây dựng và củng cố được những mối quan hệ kinh tế quốc tế chặt chẽ giữa các nước thành viên và đã tạo ra được một thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ. Và đồng EURO ra đời là nhờ vào sự quyết tâm cao của các nước EU, để từ đó tạo ra được một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định tiền tệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lộ trình cho một đồng tiền chung ở khu vực Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NINH THỊ TUỆ MINH LỘ TRÌNH CHO MỘT ĐỒNG TIỀN CHUNG Ở KHU VỰC CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. Trang 1 Mở đầu Châu Á hiện là nơi đang có những nền kinh tế mạnh và phát triển nhanh nhất thế giới, với nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn. Tuy vậy, sự tồn tại của hàng chục đồng nội tệ đã và đang làm tăng nguy cơ rủi ro từ tỷ giá hối đoái và phương hại các thị trường vốn. Châu Á cũng đang phụ thuộc quá lớn vào các nguồn vốn vay ngân hàng để phát triển. Sự phụ thuộc đó tiềm ẩn nguy cơ để lại hậu quả, giống như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998. Trong khung cảnh trên, đồng tiền chung châu Á ra đời có thể giúp củng cố sức mạnh của các nước trong khu vực để đối phó với nạn đầu cơ tiền tệ trên thị trường tài chính. Đồng tiền này cũng có thể tham gia hệ thống tài chính thế giới để cùng với đồng USD và Euro ổn định thị trường tiền tệ toàn cầu. Đề tài về một đồng tiền chung ở khu vực Châu Á đang là đề tài được giới tài chính quan tâm, không chỉ những nước trong khu vực quan tâm mà còn cả những nước ngoài khu vực cũng đang theo dõi, đặc biệt là Mỹ, một gã khổng lồ đang bị lung lay vị thế số một của mình, thì những đồng tiền chung như EURO và nay, nếu có thể, là ACU ra đời cũng có thể khiến cho Mỹ phải chỉnh sửa lại những chiến lược của mình. Về phương pháp, với các dữ liệu về các chỉ tiêu của các nước trong khu vực sẽ tính ra các chỉ số trung bình chung đáp ứng điều kiện cho một đồng tiền chung. Luận văn này không có tham vọng tự đưa ra các phương pháp hay cách tính cụ thể cho một đồng tiền chung Châu Á (ACU) vì hiện tại, đồng tiền chung Châu Á cũng đang là một trong những vấn đề mà các chuyên gia hàng đầu Châu Á đang quan tâm và đang còn trên “bản thảo”. Chỉ mong ước rằng ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  3. Trang 2 với cái nhìn sơ khởi, chân dung một đồng tiền chung cho Châu Á sẽ tượng hình. Với thời gian hạn hẹp và nguồn tài liệu chưa dồi dào, những vấp váp cũng như những nhận định chủ quan là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, đề tài về đồng tiền chung Châu Á đang là một đề tài mới nên những ý tưởng những quan điểm của mọi người lúc này sẽ càng giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quát và đưa ra định hướng đúng hơn. Nhân đây, riêng bản thân tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và lòng nhiệt huyết đầy tính nhân văn của PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, trưởng khoa Tiền Tệ Ngân Hàng của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với một học viên như tôi. Mong nhận được mọi sự góp ý cũng như những tranh luận đóng góp để làm phong phú hơn cho định hướng của đề tài. Ngày 15 tháng 09 năm 2006 Ninh Thị Tuệ Minh ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  4. Trang 3 Chương I : NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ ĐỒNG TIỀN CHUNG KHU VỰC CHÂU ÂU – ĐỒNG EURO 1.1. Giới thiệu quá trình hình thành cộng đồng chung Châu Âu -1965 : Hình thành Cộng đồng Châu Âu : trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức : Cộng đồng than thép Châu Âu; Cộng đồng kinh tế Châu Âu; cộng đồng Châu Âu về năng lượng và hạt nhân -24/4/1972 : Thành lập “ Con rắn tiền tệ Châu Âu” nhằm mục đích giới hạn sự giao động của các đồng tiền Châu Âu ở mức giao động quốc tế -3/1975 : Sáng lập đơn vị tiền tệ Châu Âu (ECU) -13/3/1979 : vận hành hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS) với các giới hạn cho dao động tiền tệ tối đa là 2.25%, riêng đồng Peseta Tây Ban Nha và đồng Bảng Anh là 6%. -7/2/1992 : kí kết hiệp ước Masstricht (tại Hà Lan) thiết lập liên minh Châu Âu, xác định các vấn đề liên quan đến khối đồng tiền chung duy nhất Châu Âu, cơ chế vận hành các tổ chức thể chế Châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, chương trình hợp tác tư pháp. -1/1/1993 : hoàn thành thị trường chung Châu Âu : tự do hóa thị trường ngoại hối, thị trường vốn, và tự do hóa việc đi lại của công dân Châu Âu trong nội bộ EU -14-15/5/1995 : Hội nghị thượng đỉnh Madrid (tại Tây Ban Nha) thông qua lịch trình hành động, qu yết định đặt tên đồng tiền chung Châu Âu là EURO, gọi các đơn vị tiền lẻ của nó là “cent” với 100 cent = 1 EURO ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  5. Trang 4 1/1/1999 Đồng EURO chính thức ra đời với đầy đủ tư cách của một đồng tiền thực, chung và duy nhất cho cả khối EU-11. Tuy vậy cho đến trước ngày 1/1/2002 đồng tiền này mới chiếm giữ vai trò chủ yếu trong các quan hệ giao dịch thanh toán 1/1/2002 : Bắt đầu giai đoạn đổi tiền, diễn ra trong 6 tháng kết thúc vào 1//2002, Châu Âu chính thức tung vào lưu thông tiền tệ đồng EURO bằng giấy và xu 1/7/2002 : Các đồng bản tệ hoàn toàn rút khỏi lưu thông Sau một thời gian dài, cộng đồng kinh tế Châu Âu đã xây dựng và củng cố được những mối quan hệ kinh tế quốc tế chặt chẽ giữa các nước thành viên và đã tạo ra được một thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ. Và đồng EURO ra đời là nhờ vào sự quyết tâm cao của các nước EU, để từ đó tạo ra được một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định tiền tệ. Và ngay khi hình thành, cộng đồng Châu Âu đã lập tức đưa ra ngay các tỷ giá quy đổi của đồng Euro với các đồng tiền trong khối. Điều này giúp cho Euro tránh được nguy cơ bị đầu cơ. Dưới đây là một vài tỷ giá của đồng Euro với 12 đồng tiền khác trong khối. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  6. Trang 5 Tỷ giá quy đổi đồng euro: Franc Bỉ 40.3399 Mark Đức 1.95583 Drachma Hy Lạp 340.750 Peseta Tây Ban Nha 166.386 Franc Pháp 6.55957 Bảng Ai Len 0.787564 Lira Ý 1936.27 Franc Lúc-xăm-bua 40.3399 Guilder Hà Lan 2.20371 Schilling Áo 13.7603 Escudo Bồ Đào Nha 200.482 Markka Phần Lan 5.94573 1.2. Những lợi ích của EURO 1.2.1. Loại bỏ rủi ro tỷ giá : Dễ thấy rằng EURO loại bỏ được rủi ro tỷ giá giữa 12 đồng tiền Châu Âu. Chúng ta đã biết rằng rủi ro tỷ giá có thể gây thiệt hại cho bất kỳ nhà sản xuất hay nhà đầu tư nào mà qu yết định đầu tư hôm nay mà lại thu lợi nhuận trong tương lai. Khi đó, những biết động về tỷ giá không theo dự kiến sẽ gây những thiệt hại to lớn cho doanh nghiệp. Cho dù những hình thức bảo hiểm nhằm tránh biến động không theo dự kiến đã ra đời thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí khi sử dụng những dịch vụ này. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  7. Trang 6 Bên cạnh đó, việc giảm thiểu rủi ro về tỷ giá cũng giúp cho việc thông thương hàng hóa, dịch vụ và các luồng vốn đầu tư giữa các quốc gia trong khối EU có điều kiện di chuyển tự do và thuận tiện hơn. Và điều này có nghĩa là đã tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế Châu Âu. 1.2.2. Giảm chi phí giao dịch Một ví dụ nhỏ cho thấy rằng khi các du khách du lịch sang các nước họ phải chịu phí do việc đổi tiền qua lại giữa các đồng tiền khi bước qua biên giới của một nước. Phí này chính là sự chênh lệch giữa giá mua và bán, ngoài ra còn có phí hoa hồng cho việc mua bán này. Trong hoạt động của mình, EU có hàng ngàn giao dịch đổi tiền mỗi ngày. Việc đổi tiền thông qua các tổ chức tài chính lớn, rất khó ước tính tính chính xác các chi phí giao dịch này, nhưng đối với Châu Âu, một lục địa mà thương mại nội khối có vai trò sống còn thì những chi phí này là rất lớn. Những chi phí này thật sự là một gánh nặng cho các công ty ở những nước nhỏ với thị trường ngoại hối có độ thanh khoản không cao và hệ thống ngân hàng chưa phát triển. 1.2.3. Nâng cao tính minh bạch trong giá cả : Những khác biệt trong giá cả hàng hóa, dịch vụ, tiền lương sẽ trở nên rõ ràng hơn khi tính bằng một đồng tiền chung. Khi không còn rủi ro về tỷ giá thì giá cả của các mặt hàng ở các thị trường các nuớc trong khu vực sẽ giảm sự chênh lệch giá, phân biệt giá đồng thời khuyến khích cạnh tranh. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  8. Trang 7 Người tiêu dùng thì có thể thoải mái lựa chọn mua hàng trên toàn bộ khu vực của đồng EURO, còn các công ty thì có thể tùy thích bán hàng ở bất kỳ nơi nào trong khu vực này. Sự cạnh tranh sẽ rõ ràng hơn giữa các nhà sản xuất, sự lựa chọn thì đa dạng hơn, dễ dàng hơn với người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là đã đem lại một động lực mới cho nền kinh tế. 1.2.4. Lãi suất thấp Nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng trung ương Châu Âu là duy trì một mức lạm phát thấp. Mà lạm phát thấp sẽ gây sức ép làm giảm lãi suất. Mà khi lãi suất thấp thì việc vay mượn trên thị trường chứng khoán Châu Âu sẽ giảm và từ đó sẽ thúc đẩy việc phát triển của những thị trường này. 1.2.5. Ổn định kinh tế vĩ mô Lạm phát luôn là vấn đề đau đầu của các nước trong khối EU. Hầu như nước nào cũng dễ bị tổn thương trước lạm phát. Đồng EURO đã thiết lập một cơ chế mới với lạm phát thấp, giúp ổn định kinh tế vĩ mô. Cơ chế này được đảm bảo bởi một ngân hàng Trung ương Châu Âu độc lập thống nhất với mục tiêu hàng đầu là ổn định giá cả. Sự ra đời của đồng EURO sẽ mở ra một thời kỳ ổn định lâu dài cho toàn khu vực. Nó sẽ giúp các nước thành viên tránh được sự phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia cũng như giảm thiểu việc đầu cơ của một số nhà đầu cơ tài chính. 1.2.6. Sẽ là đồng tiền dự trữ quốc tế chủ yếu Trong thực tế thì chỉ có những đồng tiền dễ chuyển đổi, ổn định và được chấp nhận là phương tiện thanh toán dễ dàng mới có khả năng trở thành đồng tiền dự trữ chủ yếu. Hiện nay, đồng đô la Mỹ đang là đồng tiền dự trữ quốc tế ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  9. Trang 8 số một, và các nhà lãnh đạo Châu Âu đang mong muốn EURO sớm trở thành một đồng tiền dự trữ quốc tế chủ yếu trong tương lai không xa. 1.3. Những hạn chế tất yếu phải chấp nhận 1.3.1.Chi phí chuyển đổi Việc ghi nhận thêm một đồng tiền mới vào hệ thống cơ sở dữ liệu đã khiến cho các tổ chức, cơ quan của chính phủ, các doanh nghiệp…đã tiêu tốn khá nhiều để điều chỉnh nhằm thích ứng. Việc cập nhật thông tin, thay đổi các phần mềm vi tính, sửa đổi các chứng từ thanh toán, thay đổi cá hệ thống kế toán, đồng thời nhu cầu đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng kiến thức mới về sử dụng và lưu thông đồng EURo cũng phát sinh. Ngoài ra, các chính phủ các nước trong khu vực còn phải tiêu tốn chi phí quảng cáo về đồng EURO để cho nó thực sự đi vào cuộc sống hằng ngày của người dân Châu Âu. Sản xuất và phân phối tiền mới cũng tiêu tốn hàng tỷ USD. Việc sản xuất lập tức một lượng tiền khổng lồ đã gây một tốn kém lớn trong khi việc phân phối nó đến tay người tiêu dùng lại càng tốn kém hơn. 1.3.2. Mất việc làm Đội ngũ những người buôn bán tiền tệ đang không biết kiếm sống bằng cách nào khi EURO ra đời. Price Warterhouse ước tính rằng một ngân hàng có thể mất 50% nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và 60% doanh thu từ việc mua bán trái phiếu. Một đồng tiền chung ra đời cũng đồng nghĩa với là loại bỏ các giao dịch giữa một số các đồng tiền và điều này cũng có nghĩa là không cần đến các công cụ tự bảo hiểm. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  10. Trang 9 Đồng tiền chung ra đời sẽ tạo ra một thị trường tài chính Châu Âu rộng lớn hơn, khi đó các công ty Châu Âu sẽ chuyển dần sang huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán chứ không còn mặn mà với vốn của ngân hàng như trước đây. Việc được gia nhập vào khối cộng đồng chung bắt buộc chính phủ các nước phải cắt giảm ngân sách, thắt lưng buộc bụng nhằm giảm thâm hụt ngân sách, nợ chính phủ. Điều này tất yếu sẽ có thêm nhiều người mất việc làm. Có thể vấn đề này chỉ là ngắn hạn nhưng nó có thể tạo nên sự bất ổn định chính trị, xã hội ở các nước thành viên. 1.3.3. Mất chủ quyền trong hoạch định và thực thi chính sách Tham gia vào liên minh kinh tế tiền tệ Châu Âu (EMU), các nước phải từ bỏ quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ. Vì lúc này, EMU sẽ điều hành chính sách tiền tệ chung. Lúc này các nước sẽ mất đi một công cụ quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho các nước này khi nền kinh tế gặp khủng hỏang. Với chính sách còn lại để điều tiết nền kinh tế là chính sách tài khóa thì lại bị ràng buộc bởi Hiệp ước tăng trưởng và ổn định vì hiệp ước này kiểm soát và đề ra biệt pháp trừng phạt với những nước có mức thâm hụt ngân sách quá mức cho phép là 3% GDP. Điều này khiến cho việc điều tiết nền kinh tế trong tình hình xấu sẽ gặp nhiều khó khăn, lúc này chính sách thuế sẽ có thể gây nên những phản ứng mạnh mẽ từ dân chúng và sẽ khiến cho chính phủ đương nhiệm gặp nhiều kho khăn khi các cuộc bầu cử đến gần. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  11. Trang 10 1.4. Quá trình hình thành đồng EURO 1.4.1.Ý tưởng thiết lập Mong muốn có một đồng tiền chung đã hình thành từ lâu ở Châu Âu, nền tảng là sự ra đời của tiền tệ Latinh, liên minh tiền tệ Đức, bản vị vàng… nhưng đến khi có sự bất ổn về tiền tệ vào những năm 1920, 1930 đã làm cho nhu cầu này trở nên bức thiết. Tuy vậy, khi thị trường chung Châu Âu đã được thành lập vào những năm 1950 thì liên minh về tiền tệ vẫn chưa được lưu tâm trong các chương trình nghị sự, tuy đã xác định được tỷ giá là một trong những vấn đề mang lại lợi ích chung. Vì trong thời gian này, tỷ giá cố định Bretton Woods vẫn đang tồn tại và gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Thế giới. Mãi đến năm 1969, khi mà Pháp và Đức lần lượt phá giá đồng FR và DM – phá vỡ hệ thống Bretton Woods – đã đe dọa đến sự ổn định cuả các đồng tiền Châu Âu khác. Thủ tướng Đức lúc đó là W.Brandt đã đề nghị phải khôi phục lại các kế hoạch về Liên minh tiền tệ Châu Âu. Kế hoạch này đã được thủ tướng của Luxambua là ông P.Werner đưa vào báo cáo của mình, và năm 1970, lần đầu tiên thuật ngữ Liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU – economic and monetary Union) đã được sử dụng. Một kế hoạch cho đồng tiền chung Châu Âu do thủ tướng Werner đưa ra bao gồm hai bước : -Bước 1 : liên kết các đồng tiền của các nước Châu Á vào một đơn vị tiền tệ thống nhất gọi là “Đơn vị tiền tệ Châu Âu – ECU”, với việc cùng phối hợp để giải quyết các vấn đề về tiền tệ. -Bước 2 : ECU sẽ được sử dụng là đồng tiền chung song song với các đồng tiền quốc gia. ECU sẽ làm đồng tiền dự trữ và thanh toán trong EEC và sau đó trên phạm vi quốc tế. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  12. Trang 11 Báo cáo của Werner được phê chuẩn năm 1971, nhưng ngay sau đó bị gạt ngang, do hệ thống Bretton Woods bị sụp đổ. Châu Âu nhanh chóng cho ra đời một hệ thống gắn các đồng tiền của các nước thành viên với đồng DM gọi là “con rắn trong đường hầm”. Tuy vậy, hệ thống này cũng không suôn sẻ. Anh đã rút khỏi hệ thống này sau sáu tuần tham gia. Ngay cả Pháp và Đức, hai nước chủ chốt cũng đã hai lần rút khỏi hệ thống này. Không còn khả năng quay trở lại chế độ tỷ giá cố định, Châu Âu đã tìm sự ổn định tiền tệ thông qua việc hình thành hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS). Cơ chế này giới hạn biên độ giao động của tỷ giá là cộng/trừ 2.25% so với tỷ giá trung tâm. Tuy vậy, Pháp và Ý đều không thỏa mãn với cơ chế tỷ giá này đã liên tục phá giá đồng tiền. Bộ trưởng bộ Tài chính Pháp lại một lần nữa kiến nghị về một đồng tiền chung trên toàn Châu Âu. 1.4.2. Các giai đoạn thực hiện : có ba giai đoạn : *Giai đoạn 1 : thống nhất tính chất tiền tệ quốc gia, rút ngắn sự cách biệt giữa các nền kinh tế của các nước thành viên. Vào ngày 1/1/1993, việc thực hiện tự do hóa lưu thông vốn và thanh toán thông qua việc hoàn thành thị trường thống nhất. Các ngân hàng trung ương các nước thành viên phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ để giữ ổn định tỷ giá cố định giữa các đồng tiền trong hệ thống tiền tệ Châu Âu. *Giai đoạn 2 : Ra đời viện tiền tệ Châu Âu ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  13. Trang 12 Ngày 1/1/1994, Viện tiền tệ Châu Âu (EMI – EUROpean Monetary Institute) ra đời. EMI không thực hiện chính sách tiền tệ cũng như can thiệp hối đoái trong toàn Liên minh. EMI có nhiệm vụ chủ yếu là : -Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các ngân hàng TW quốc gia trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. -Chuẩn bị cho việc hình thành hệ thống ngân hàng TW Châu Âu và Liên minh kinh tế - tiền tệ Châu Âu. *Các mốc thời gian đáng ghi nhận : -EURO được nhất trí là tên của đơn vị tiền tệ chung vào tháng 12/1995 -EMI hoàn thành những nền tảng cho cơ chế tỷ giá mới vào tháng 12/1996 và được thông qua vào tháng 6/1997. Cũng lúc này, những thiết kế chi tiết mệnh giá cho EURO cũng đã được thông qua. -Tháng 5/1998, 11 nước thành viên đủ tiêu chuẩn đã được lựa chọn tham gia đồng EURO đợt đầu. Tỷ giá chuyển đổi song phương được thiết lập trên cơ chế tỷ giá EMS. -Tháng 6/1998, hệ thống ngân hàng TW Châu Âu hình thành, EMI hoàn thành nhiệm vụ của nó và chính thức ngưng hoạt động. -Giai đoạn kiểm tra cuối cùng các hệ thống và các thủ tục cho việc xuất hiện đồng EURO trong nửa năm cuối 1998. *Giai đoạn 3 : EMU đi vào hoạt động và thực hiện một chính sách tiền tệ chính thức trong toàn khu vực Giai đoạn này có thể chia thành 3 bước : -Bước 1 : Chuẩn bị - bắt đầu từ 2/5/1998 đến 1/1/1999 ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  14. Trang 13 Mở đầu bằng hội nghị thượng đỉnh đặc biệt của EU tại Brussels (Bỉ). Hội nghị quyết định trong 15 nước thì những nước nào sẽ được tham gia liên minh tiền tệ. Đây cũng là vấn đề mang tính chính trị gây nhiều tranh cãi nhất ở Châu Âu. Ngay khi danh sách thành viên được đưa lên thì tỷ giá hối đóai song phương vĩnh viễn giữa đồng tiền các nước này cũng được công bố. Đây chính là một bước đi táo bạo đầy sáng tạo nhằm tạo nên sự ổn định và tránh cho EURO khỏi những đợt tấn công của giới đầu cơ ngay trong những ngày mới phát hành. Cũng tại hội nghị này, EU đã công bố quyết định thành lập Ngân hàng TW Châu Âu (ECB – European Central Bank). Cũng giống như Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), ECB sẽ chịu trách nhiệm vận hành chính sách tiền tệ chung trong toàn khu vực đồng EURO. -Bước 2 : thời kỳ quá độ - diễn ra trong ba năm 1999, 2000, 2001 Bắt đầu bằng việc giới thiệu đồng EURO là đồng tiền chính thức hợp pháp của 11 nước thành viên. Tuy nhiên, trong ba năm này, EURO chỉ tồn tại như một đồng tiền ghi sổ, nghĩa là chưa lưu hành trên thực tế. Tại bước này, liên minh Châu Âu đã áp dụng quy tắc “không bắt buộc, không ngăn cấm” đối với việc sử dụng EURO trong các giao dịch. Các công ty đa quốc gia lớn đã áp dụng đồng tiền này trong việc lên các báo cáo tài chính ngay từ 1/1/1999, mặc dù các cửa hàng chi nhánh không bị bắt buộc phải thu tiền là EURO. Nghe qua thì tưởng chừng như vai trò của EURO không có gì ở giai đoạn này, nhưng thật ra lại rất rõ nét do việc thanh toán bằng tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong các hoạt động kinh tế. Chỉ khỏang 6% GDP của khu vực Châu Âu. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  15. Trang 14 Đây cũng là bước chuyển giao quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ của các nước thành viên cho ECB. -Bước 3 : Đổi tiền thực sự - sau năm 2002 Các tiền giấy và xu được phát hành vào lưu thông. Ước tính có khoảng 13 tỷ tiền giấy đã được phát hành vào năm 2002. Vào tháng 6/2002, các đồng tiền quốc gia thành viên cuối cùng đã bị loại khỏi lưu thông, nhường chỗ cho đồng EURO. 1.5. Những tác động của đồng EURO đối với nền kinh tế Thế Giới 1.5.1.Vai trò của Châu Âu trên thế giới: Tăng cường mạnh mẽ vai trò của Châu Âu trên các diễn đàn và tổ chức quốc tế như IMF, WB và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế • Là tiền tệ thế giới, đồng Euro đảm nhiệm vai trò quan trọng như tiền tệ dự trữ và đầu tư quốc tế • Việc sử dụng đồng Euro trong thương mại quốc tế cũng đang mở rộng, phản ánh trọng lượng của Châu Âu trong kinh tế thế giới • Lãi suất thấp: Mức lãi suất được hưởng lợi từ những triển vọng lạm phát thấp, việc kiểm soát nợ chính phủ được cải thiện và kích cỡ thị trường chứng khoán Euro được gia tăng, cải thiện tính thanh khoản • Thúc đẩy tăng trưởng, đầu tư và việc làm: Sự ổn định giá cả , tình hình tài chính công tốt và lãi suất thấp cấu thành nên những điều kiện lý tưởng để kích thích sự tăng trưởng kinh tế, đầu tư và tạo việc làm trong khu vực đồng Euro ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  16. Trang 15 • Bảo vệ khỏi những cú sốc từ bên ngoài: Bởi vì tầm quan trọng của kinh tế khu vực đồng Euro và vấn đề là thương mại của khối Euro diễn ra trong khu vực, khu vực đồng Euro được trang bị tốt hơn các loại tiền tệ quốc gia trước đây để chống lại những cú sốc kinh tế từ bên ngoài hợac những rủi to tỷ giá hối đoái so sánh với USD và những loại tiền tệ chính khác 1.5. 2. Sự hợp nhất chính trị: • Đồng Euro là biểu tượng của sự đồng nhất, những giá trị chia sẻ và thành công của sự hợp nhất Châu Âu mang người dân và các quốc gia Châu Âu đến gần nhau • Đồng Euro đóng vai trò như một tác nhân kích thích sự hợp nhất sâu hơn bằng cách chỉ ra rằng hành động chung của các nước thành viên có thể đem lại những lợi ích rộng rãi cho tất cả những nước tham gia Một số nhà kinh tế học bày tỏ lo ngại về những nguy hiểm của một đồng tiền tệ chung cho một vùng kinh tế không đồng nhất và rộng lớn như vùng Euro. Đặc biệt là khi các nền kinh tế phát triển không đồng bộ sẽ tạo khó khăn cho một chính sách tiền tệ thích ứng. Về mặt chính trị vẫn còn câu hỏi là liệu Ngân hàng Trung ương châu Âu và Ủy ban châu Âu có khả năng kiềm chế các nước thành viên giữ kỷ luật trong ngân sách quốc gia hay không. Trên thực tế, thời gian vừa qua dường như đã xác thực nổi lo ngại này, ít nhất là trong trường hợp của nước Đức: Từ khi đưa đồng Euro được đưa vào lưu hành nước Đức chưa có năm nào đạt được điều kiện về thâm hụt ngân sách quốc gia (không được vượt quá 3% tổng sản phẩm quốc nội). Cho tới nay, các biện pháp trừng phạt thật ra là đã được quy định trước trong Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng đã không được Hội đồng các bộ trưởng Bộ Tài chính châu Âu áp dụng. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  17. Trang 16 Chương II : KINH TẾ XÃ HỘI CHÂU Á VÀ NHU CẦU VỀ MỘT ĐỒNG TIỀN CHUNG 2.1. Giới thiệu về khu vực Châu Á Nhìn nhận chung về các nước trong khu vực 2.1.1. Điều kiện tự nhiên : Với diện tích tự nhiên là 13.487.561km2, chiếm 9,94% diện tích thế giới. Đều tiếp xúc trực tiếp với biển Thái Bình Dương, một vị trí hết sức thuận lợi trong các hoạt động thương mại quốc tế và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đa số các nước này có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá dồi dào, giàu các loại khoáng sản, nhiều nhất ở Trung Quốc và các nước ASEAN, nhưng các nước NICs lại nghèo khoáng sản, trong đó Nhật Bản phải nhập khẩu từ bên ngoài hơn 90% nguyên liệu. Tiềm năng về nông nghiệp ở các nước Châu Á rất phát triển. Bằng chứng là Thái Lan đứng hàng thứ nhất trên thế giới về xuất khẩu gạo và Việt Nam thì ở hàng thứ hai. 2.1.2. Điều kiện về Kinh tế - Xã hội Dân số là 2.062,8 triệu người, chiếm 32,2% dân số thế giới. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có khả năng cung cấp một lượng lao động khá dồi dào và đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm đáng kể. Ảnh hưởng bởi nền văn hóa Khổng giáo, nét đặc trưng của ngừơi Châu Á là sống nhân bản và chú trọng đến giáo dục. Trình độ học vấn của khu vực Châu Á được đánh giá là khá cao so với một vài nước đang phát triển. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  18. Trang 17 Trong tình hình thế giới đầy bất ổn với những cuộc chiến tranh nhằm tranh chấp về lãnh thổ, sắc tộc, tôn giáo… thì sự ổn định của Châu Á cũng là một trong những điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư cho khu vực này. 2.1.3. Một số chỉ tiêu về nền kinh tế Bảng 2.1. Những chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các nước Châu Á Dự trữ Khối Nợ Cán ngoại Mức lượng tổng Số Tuổi Chi GDP GNP Mức cân tệ Số điện tăng xuất nợ Dân số thọ sức bq đầu bq đầu lạm thanh không tivi / thoại / Tên nước trưởng khẩu 1 dịch vụ (triệu bình khoẻ, người người phát toán kể 1000 1000 GDP năm ngoài người) quân % (USD) (USD) (%) (tỷ vàng dân dân (%) (tỷ (tỷ (năm) GDP USD) (tỷ USD) USD) USD) Nhật Bản 3.9 26,940 36,748 -0.1 522 156 837.9 127.3 784 558 81.6 8 Trung Quốc 9.2 4,240 1,222 4.3 584.5 35.8 532.5 214.8 1300 350 167 70.7 5.5 Hàn Quốc 4.7 16,950 13,720 3.8 251 27.4 195 141.8 48.2 363 488 73.9 6 Đài Loan 5.8 13,687 1.8 171.1 20 237.1 74.4 22.7 76 Hongkong 7.4 26,910 22,857 0.4 269 14 124 67.7 7 504 564 79.9 Singapore 8.6 24,040 24,500 1.7 175.2 20.5 103.8 23.4 4.2 302 463 78.4 3.9 Indonexia 4.8 3,090 1,122 6.1 66.9 3.1 35 138.6 223.8 153 36 66.6 2.4 Thái Lan 5.8 7,010 2,463 2.8 93 2.8 45.1 49.5 64.5 300 105 69.2 3.7 Malaysia 7.6 9,120 4,509 1.4 125.2 11.7 56.1 54 25.5 210 190 72.8 3.8 Philipine 5.6 4,170 975 5.6 38.3 2.7 12.6 66.3 86.2 182 42 69.7 3.3 Brunei 1.1 12,468 4 2.6 0.5 20 0.35 628 255 76.6 3.1 Việt Nam 7.3 2,300 533 7.8 25.2 -1.6 6.6 16.6 82.6 197 48 69.7 5.1 Mianma -1.5 1,920 179 17.2 2.12 -0.41 0.58 6.7 50.2 76 7 57.1 2.1 Lào 6 1,720 379 11.6 0.43 -0.07 0.2 5.8 52 11 54.5 3.1 Campuchia 4.8 2,060 317 4 2.2 -0.16 0.8 14.5 176 3 54 1.1 Nguồn : The Economic Intelligence Unit Limited 2005 - Word Development Indicators 2004 ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  19. Trang 18 Với số liệu của bảng 2.1 đã khắc họa nên những điểm khác nhau về diện tích, dân số, chỉ tiêu kinh tế của khu vực. Nổi bật vẫn là Nhật bản, một nước tư bản phát triển trong khu vực. Tuy nhiên, về tốc độ tăng trưởng thì Nhật đang chựng lại, trong khi đó Trung Quốc, Indonexia đang là những nước có tiềm năng lớn về khả năng phát triển trong khu vực. Trong đó những nước như Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản vẫn giữ một tốc độ tăng trưởng khá ổn định. ¾ Tóm lại : Nhìn chung, các nước này đang trên đà phát triển, nhưng sự phát triển là không đồng đều. Có những nước rất giàu, nhưng cũng có những nước rất nghèo. Điều này sẽ khiến cho việc thiết lập một đồng tiền chung là vô cùng khó khăn. Vì các nước tham gia trong một khối phải có những nền tảng về kinh tế và ổn định chính trị gần tương thích nhau. Nhưng nổi bật lên là ba nước đầu đàn : Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây là những nước có sự phát triển đáng nể. Trong đó, Nhật Bản đã là một trong những cường quốc đáng gờm, không chỉ trong khu vực mà trên bề mặt của Thế giới. Với những tiềm năng của mình, đã hình thành và tích lũy trong một thời gian khá dài, thì Nhật bản đủ bản lĩnh để đứng ngang hàng với các cường quốc khác như Mỹ. Hàn Quốc cũng là một trong những cường quốc với bề dày lịch sử phát triển trên lĩnh vực kinh tế. Những tập đoàn lớn của Hàn Quốc đã có mặt trên các thị trường. Đã có những nhãn hiệu hàng hóa trở nên phổ biến ngay tại các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp. Và cũng đã có những ông chủ lớn là người Hàn Quốc tồn tại và điều hành ở các công ty lớn của các nước phát triển. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
  20. Trang 19 Trung Quốc tuy đi sau, nhưng sự lĩnh hội cũng như nhanh nhạy nắm bắt đã giúp cho Trung Quốc phát triển với tốc độ siêu phàm. GDP hàng năm của quốc gia này tăng chóng mặt, đến nỗi chính phủ Trung Quốc phải dùng nhiều biện pháp để làm giảm độ nóng này. Đây cũng là một trong những nước “cứng đầu” về vấn đề tỷ giá, khiến cho Mỹ đã bao phen phải đàm phán qua lại nhằm can thiệp vào tảng đá khá cứng này. Ngay cả khả năng cạnh tranh và phân phối hàng hóa của Trung Quốc cũng là một trong những đề tài khiến cho các nước nhập khẩu hàng Trung Quốc cũng phải đau đầu để đưa ra những chính sách bảo hộ ngành trong nước cũng như phải tiến hành việc kiện tụng nhằm “giữ chân” các doanh nghiệp Trung Quốc. Khu vực Châu Á cũng là khu vực hiện đang có lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn, đã khiến cho Mỹ phải nhiều lần điều chỉnh lãi suất để giảm bớt lượng dự trữ đô la Mỹ ở khu vực này. Những nhận định về tương lai Châu Á : 9 Châu Á sẽ chiếm một nửa nền kinh tế Thế giới trong một tương lai gần Trong chuyến đi tới Thượng Hải, Ông George Yeo – Bộ trưởng Bộ Thương mại và công nghiệp Singapore - cho rằng Châu Á sẽ sớm chiếm lĩnh một nửa nền kinh tế thế giới từ mức 1/3 như hiện nay nhờ sự bùng nổ kinh tế của Trung Quốc và Ấn Độ. Sự chuyển đổi - dự kiến trong vài thập kỷ - sẽ khởi đầu một sự thay đổi đáng kể trong cán cân kinh tế thế giới đang làm giảm tầm quan trọng của nền kinh tế Mỹ. ACU - Đồng tiền chung Châu Á GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2