intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN gồm các nước: Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến năm 2013. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN TOÀN THẮNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN TOÀN THẮNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ÐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trần Toàn Thắng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các bảng TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2 1.1. Lý do nghiên cứu .........................................................................................2 1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .......................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3 1.5. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................4 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn...................................................................5 1.7. Bố cục luận văn ............................................................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................8 2.1. Tổng quan lý thuyết.....................................................................................8 2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................................................10 2.1.2. Lý thuyết chi tiêu chính phủ ............................................................13 2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................22 2.2.1. Một số nghiên cứu về quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế...........................................................................................23
  5. 2.2.2. Một số nghiên cứu về quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ...................................................................................................26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC ASEAN .....................................................................................................................30 3.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam ...............................................................30 3.2. So với các nước trong khu vực ASEAN..............................................32 CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................37 4.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................37 4.2. Lựa chọn các biến kiểm soát.....................................................................37 4.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................40 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................44 5.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................44 5.2. Ma trận hệ số tương quan.........................................................................45 5.3. Mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng ..........46 5.3.1. Kiểm định Unit root test ...................................................................46 5.3.2. Kết quả hồi quy theo 3 mô hình và chọn lựa mô hình phù hợp ....47 5.3.3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình FEM..............................49 5.3.4. Một số kiểm định khác .....................................................................51 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................55 6.1. Kết luận ......................................................................................................55 6.2. Kiến nghị chính sách .................................................................................56 6.2.1. Cần có một tổ chức giám sát quy mô chính phủ và nợ công .........57 6.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công .....................................................58 6.2.3. Xây dựng chương trình cắt giảm chi tiêu công ..............................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước FEM (Fixed Effects Model): phương pháp tác động cố định GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội GLS (Generalized Least Squares): phương pháp bình phương bé nhất tổng quát có trọng số NSNN: Ngân sách Nhà nước OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế REM (Random Effects Model): phương pháp tác động ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu. Hình 2.1: Đường cong Rahn Hình 2.2: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng. Hình 2.3 :Đường cong Armey. Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2001. Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2013. Hình 3.3: Đồ thị GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm 2012 Hình 3.4: Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh 1994 (Đồ thị) Hình 3.5: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012 (Đồ thị) Hình 3.6: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các nước ASEAN giai đoạn 2005-2012 (Đồ thị) Hình 5.1: Kết quả kiểm định Hausman. Hình 5.2: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á. Bảng 2.2: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động tuyến tính Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu khác về tác động phi tuyến tính Bảng 4.1: Tổng hợp các biến được sử dụng trong luận văn và dấu kỳ vọng Bảng 5.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình Bảng 5.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình Bảng 5.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 0 Bảng 5.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test bậc 1 Bảng 5.5: Kết quả chạy hồi quy theo 3 mô hình: mô hình Pooled, mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) Bảng 5.6: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF Bảng 5.7: Kết quả ước lượng theo phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized Methods of Moments Estimators)
  9. 1 TÓM TẮT Luận văn này được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu bảng được thu thập từ 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á (ASEAN) gồm: Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các biến cơ sở hạ tầng (INTERNET), dân số (POP), tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá (CPI), độ mở của nền kinh tế (OPEN) lên tăng trưởng kinh tế. Mô hình được sử dụng trong bài nghiên cứu là mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) với ba phương pháp ước lượng là phương pháp OLS thông thường (Pooled OLS), phương pháp tác động cố định (Fixed Effects Model) và phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Bằng cách thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp trong ba mô hình kể trên, kết quả cho thấy mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất với bài nghiên cứu. Sau khi thực hiện các kiểm định chẩn đoán cho mô hình FEM, mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, và để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trên tác giả đã hồi quy lại theo phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized Methods of Moments Estimators) bằng kỹ thuật Arellano Bond. Sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi kết quả thực nghiệm cho thấy tồn tại một mối tương quan âm giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực giảm 0.0058% và ngược lại.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Mở đầu chương 1, luận văn sẽ trình bày lý do nghiên cứu với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu được đề cập, tiếp theo luận văn sẽ xác định phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu; đồng thời kết cấu luận văn sẽ được trình bày ở phần cuối chương này. 1.1. Lý do nghiên cứu Trong hơn hai thập kỉ qua đã có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết lẫn thực nghiệm, tập trung xem xét vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới. Các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch định chính sách đôi khi không thống nhất với nhau về việc liệu chi tiêu chính phủ có vai trò thúc đẩy hay làm chậm tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ lớn cho rằng, các chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người dân. Tuy nhiên, những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ lại có quan điểm ngược lại. Họ giải thích rằng chi tiêu chính phủ quá lớn và sự gia tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực chính phủ kém hiệu quả. Họ cũng cảnh báo rằng sự mở rộng chi tiêu công sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện các chính sách thúc đẩy tăng trưởng – ví dụ như những chính sách cải cách thuế và an sinh xã hội – bởi vì những người chỉ trích có thể sử dụng sự thâm hụt ngân sách làm lý do để phản đối những chính sách cải cách nền kinh tế này. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng với nhiều mẫu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu khác nhau tuy nhiên chưa thực sự có nhiều bài nghiên cứu về khu vực Đông Nam Á. Các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng tranh luận về việc gia tăng chi tiêu công hay cắt giảm chi tiêu công sẽ có tác dụng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Để xác định mối quan hệ cụ thể giữa chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính này. Đối với các quốc gia đang phát triển ở
  11. 3 ASEAN thì đây thật sự là vấn đề cấp thiết. Nên tăng hay giảm chi tiêu của chính phủ để tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này. 1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là xác định mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN gồm các nước: Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến năm 2013. Thông qua phương pháp ước lượng OLS kết hợp với ba mô hình tác động gộp (Pooled OLS) tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để đạt được mục tiêu trên. Việc lựa chọn mô hình phù hợp được thực hiện để đảm bảo tính thống nhất về kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các kiểm định cần thiết đối với mô hình được lựa chọn để đảm bảo tính vững cho mô hình nghiên cứu. Từ đó, tác giả rút ra các nhận xét và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của chi tiêu chính phủ tại Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: - Chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á hay không ? - Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là cùng chiều hay ngược chiều? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2013. Ngoài ra luận văn còn xem xét các mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng, dân số, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, độ mở của nền kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này. Luận văn không xem xét đến giá trị và đặc điểm cụ thể của từng khoản chi tiêu chính phủ mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô về toàn bộ chi tiêu chính phủ. Theo đó
  12. 4 luận văn xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở dạng tổng quát. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 5 quốc gia trong khu vực ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam) kéo dài từ năm 1996 đến năm 2013. Tác giả sử dụng dữ liệu theo năm của World Bank: - GDP theo giá cố định năm 2005, GDP bình quân đầu người (GDP_C), số người sử dụng Internet trên 100 dân đại diện cho cơ sở hạ tầng (INTERNET) , dân số (POP) , tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được lấy từ World Development Indicator của World Bank năm 2014. - Độ mở của nền kinh tế (OPEN) được tính toán dựa trên chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu theo dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014. - Tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP (EXP_WB) được tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng chi tiêu chính phủ theo giá cố định năm 2005 và GDP theo giá cố định năm 2005 dựa trên dữ liệu từ World Development Indicator của World Bank năm 2014. 1.5. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tổng hợp các nghiên cứu về chi tiêu chính phủ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu để phục vụ cho các biến kinh tế. Từ dữ liệu nghiên cứu, đề tài tiến hành xây dựng mô hình, định lượng và phân tích nghiên cứu. Cách thức thực hiện được tác giả tóm tắt qua các bước như sau:
  13. 5 Hình 1.1: Các bước thực hiện bài nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu có liên quan Thu thập và đánh giá dữ liệu nghiên cứu Xây dựng mô hình nghiên cứu Phân tích mô hình hồi quy Kiểm định một số giả Giải thích kết quả nghiên thuyết cứu Kết luận và khuyến nghị chính 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại một mối quan hệ có ý nghĩa giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước ASEAN trong giai đoạn 1996 – 2013 là tích cực hay tiêu cực. Luận văn với đề tài đề tài "Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á" khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Chính phủ tham
  14. 6 khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách chi tiêu hợp lý nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế một cách bền vững. 1.7. Bố cục luận văn Luận văn được chia thành 6 chương Chương 1: Giới thiệu Nội dung chương 1 nhằm giới thiệu cơ sở lựa chọn đề tài, xác định vấn đề, mục tiêu, đặt ra câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi nghiên cứu, đưa ra được ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như thiết kế nghiên cứu và đưa ra bố cục cụ thể của bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu Chương 2 nhằm tổng hợp các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: truyền thống, tân cổ điển, hiện đại. Xem xét những khác biệt trong từng mô hình lý thuyết thông qua những mô hình đại diện của Harrod-Domar (1946), Solow … Lý thuyết về chi tiêu chính phủ với 2 mô hình lý thuyết Keyness và Wagner. Lý thuyết về ngưỡng chi tiêu công thông thường với các nghiên cứu của Barro (1989), Armey (1995), Rahn (1996) và Scully (1998,2003) trong đó đi sâu phân tích về nghiên cứu của Barro (1989) và Armey (1995) làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Tổng hợp kết quả và các phát hiện từ những nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế học trên thế giới. Chương 3: Thực trạng kinh tế Việt Nam so với các nước ASEAN. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt trong chi tiêu chính phủ giữa Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN. Xem xét xu hướng chi tiêu công của chính phủ của các quốc gia ASEAN. Chương 4: Thiết kế nghiên cứu Dựa trên tổng quan lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ở chương 2 xây dựng nên khung lý thuyết và khung phân tích cho bài nghiên cứu nhắm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế:
  15. 7 Dựa trên mô hình tuyến tính, sử dụng phương pháp OLS với mô hình tác động gộp (Pooled OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) để tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế là tương quan âm hay dương đối với từng quốc gia trong khu vực ASEAN. Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó thực hiện các kiểm định đối với dữ liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn. Chương 5: Kết quả nghiên cứu Phân tích các kết quả hồi quy dựa trên 3 mô hình: Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó thực hiện các bước kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó thực hiện các kiểm định đối với dữ liệu bảng cho mô hình nghiên cứu được lựa chọn. Từ đó đưa ra những nhận định và giải thích các kết quả hồi quy, kiểm định. Chương 6: Khuyến nghị chính sách và kết luận Đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN. Dựa vào đó đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp với kết quả nghiên cứu.
  16. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương hai giúp tìm hiểu lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Sau đó, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế. Nội dung chương này làm cơ sở để thực hiện mô hình ở Chương 4. 2.1. Tổng quan lý thuyết Lý thuyết kinh tế thường không chỉ ra một cách rõ ràng về tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng, trong một số trường hợp sự cắt giảm quy mô chi tiêu chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và trong một số trường hợp khác sự gia tăng chi tiêu chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ rõ ra rằng nếu chi tiêu chính phủ bằng không sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế rất thấp, bởi vì việc thực thi các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển cơ sở hạ tầng… sẽ rất khó khăn nếu không có chính phủ. Nói cách khác, một số khoản chi tiêu của chính phủ là cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ - một khi đã vượt quá ngưỡng cần thiết nói trên sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả. Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1996), và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy nhiên chi tiêu chính phủ sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này. Tuy các nhà kinh tế còn bất đồng về con số chính xác nhưng về cơ bản họ thống nhất với nhau rằng, mức chi tiêu chính phủ tối ưu tối với tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ 15 đến 25% GDP.
  17. 9 Hình 2.1: Đường cong Rahn Quy mô tối ưu Chi tiêu chính phủ Điểm tối ưu tăng trưởng trên đường cong Rahn là một trong chủ đề nghiên cứu gây tranh cãi trong nhiều thập niên qua. Các nhà kinh tế nói chung kết luận điểm này nằm trong khoảng từ 15% đến 25% GDP, mặc dù rất có thể những ước tính này là quá cao do những nghiên cứu thống kê bị hạn chế bởi sự sẵn có của số liệu. Bảng 1 cho thấy Singapore, Philippines, Indonesia, Campuchia là những nước Đông Nam Á có quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ nhất, chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 20% GDP. Trong khi đó quy mô chi tiêu ngân sách của Việt Nam đang nằm ở phía bên kia dốc của đường Rahn, chiếm khoảng trên 25% GDP trong những năm gần đây. Tất nhiên thành tựu kinh tế không chỉ phụ thuộc duy nhất vào chính sách tài khoá. Các chính sách tiền tệ, thương mại, lao động… cũng có vai trò quyết định quan trọng. Tuy nhiên đây là một con số đáng ngại đối với tính hiệu quả và mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng của các khoản chi tiêu công ở Việt Nam. 1996 2000 2005 2010 2013 Việt Nam 23.1 22.6 25.1 27.2 26.0 Thái Lan 15.9 16.8 17.3 19.2 20.1 Singapore 15.6 18.2 14.5 14.5 14.4 Philippines 18.6 18.1 16.9 16.9 16.3
  18. 10 Myanmar 9.2 3.5 ... 18.9 29.2 Malaysia 22.3 22.9 23.0 25.5 25.6 Lào 19.5 20.8 18.4 24.2 29.9 Indonesia 15.4 15.8 18.4 16.2 18.0 Campuchia 14.4 14.8 13.2 21.3 19.9 Brunei 51.0 40.6 32.1 36.9 31.3 Bảng 2.1: Quy mô chi tiêu chính phủ ở một số nước Đông Nam Á. Nguồn: ADB , Key Indicators of Developing Asia and Pacific Countries 2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu tổng quát đã được thực hiện trên các nghiên cứu về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Có sự khác nhau đáng kể giữa các nghiên cứu, trong đó chủ yếu là do khác biệt giữa các mô hình cơ bản của tăng trưởng được sử dụng trong phân tích. Thật không may, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế chưa phát triển đủ để bao quát một cách chính xác chi tiêu chính phủ trong việc ước tính các tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. 2.1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điền Mô hình tăng trưởng tân cổ điển được thành lập dựa trên mô hình Harrod- Domar (1946) với tăng trưởng năng suất. Trong mô hình này, tỷ lệ tăng trưởng dài hạn là biến ngoại sinh được xác định bằng cách giả định một tỷ lệ tiết kiệm nhất định hoặc một tỷ lệ tiến bộ công nghệ. Tỷ lệ này vẫn không giải thích được trong mô hình. Lý do đằng sau giả định ngoại sinh là trong thời gian dài nền kinh tế sẽ có xu hướng hội tụ đối với một tốc độ tăng trưởng ổn định, phụ thuộc hoàn toàn vào sự tích tụ của lao động và công nghệ. Do đó, việc sử dụng các chính sách tài khóa như cắt giảm thuế không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong dài hạn. Hơn nữa, có bốn biến số đầu vào chính để giải thích cho tăng trưởng kinh tế đó là: tích lũy vốn, tăng trưởng dân số, tiến bộ công nghệ và một biến số tổng hợp các nhân tố. Hàm dưới dạng toán học được trình bày như sau:
  19. 11 Y = F(A , K , L) Trong đó A đại diện cho công nghệ, K đại diện cho vốn và L đại diện cho lao động. Một giả định quan trọng trong mô hình này là các chức năng sản xuất hoạt động theo một mô hình lợi nhuận biên giảm dần. Vì vậy, biến tích lũy vốn riêng lẻ sẽ không duy trì tăng trưởng kinh tế. Do đó, tăng trưởng dân số tạo ra một sản lượng lớn hơn. Tuy nhiên, nó không duy trì sự gia tăng tiêu chuẩn sống. Tăng vốn có thể được phân loại thành hai thành phần; vốn vật chất và nguồn nhân lực. Vốn vật chất tạo ra tăng trưởng kinh tế vì nó làm tăng năng suất lao động. Ví dụ như đầu tư vào máy móc thiết bị, máy tính, nghiên cứu và phát triển làm giảm số giờ lao động với đầu ra tương đương. Tăng nguồn nhân lực thông qua tăng đầu tư vào giáo dục, khoa học và thực tập. Việc tăng năng suất này được thể hiện trong mô hình của tiến bộ công nghệ. Quy mô của tiến bộ công nghệ trong mô hình này được thực hiện như là một biến ngoại sinh. Một cách tiếp cận để đo lường tiến bộ công nghệ trong giả thiết phần dư Solow. ∆ = − ℎ Tóm lại, mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng do suy giảm năng suất cận biên nên tỷ lệ vốn-sản lượng hội tụ đến trạng thái ổn định được xác định bởi các đặc tính ban đầu của nền kinh tế. 2.1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, tiến bộ công nghệ nhấn mạnh phần dư Solow là yếu tố quan trọng để giải thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong mô hình tăng trưởng nội sinh các biến góp phần làm tăng trưởng kinh tế được coi là biến nội sinh và do đó có thể được xác nhận. Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ lực tốn kém trong việc nghiên cứu và đóng góp vào kiến thức và phát triển. Mô hình này dựa trên các giả định sau (Burda & Wyplosz, 2005, trang 436.):  Lao động không đồng nhất  Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ lực tốn kém và cần được khen thưởng
  20. 12  Theo đuổi lợi ích cá nhân là không thúc đẩy các tập thể tốt được. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dựa trên nền tảng về nguồn gốc tăng trưởng của các biến độc lập trong mô hình tăng trưởng được theo dõi với sự nhấn mạnh đặc biệt về kiến thức. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích các biến ngoại sinh trong lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển trở thành biến nội sinh trong lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Để xác định tích lũy vốn, nguồn nhân lực được bổ sung trong mô hình đại diện cho thời gian, năng lượng và tiền bạc dành cho việc tiếp thu kiến thức của cá nhân. Tiếp thu tri thức đòi hỏi nỗ lực và do đó được coi là một khoản đầu tư. Theo giả định của mô hình này phải được khen thưởng. Đầu tư vào vốn con người dẫn đến gia tăng thêm năng suất lao động với việc tạo ra mức lương cao hơn. Hơn nữa, người lao động có tay nghề cao cũng có thể tạo ra tác động bên ngoài tích cực khác. Vì vậy, một biến độc lập thêm (H: vốn con người) được đưa vào chức năng sản xuất của nền kinh tế: Y = AF(K , L , H) Hơn nữa, cơ sở hạ tầng công cộng là một yếu tố góp phần trực tiếp đến năng suất kinh tế. Do đó, chức năng sản xuất kinh tế được mở rộng bao gồm cả yếu tố KG: Y = AF( K , L , H , KG ) Tuy nhiên, nếu các biến bổ sung giảm trở lại, sau đó mô hình sẽ không thể làm rõ sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa các nền kinh tế. Vì vậy, các nước tiếp tục phát triển hướng tới một trạng thái ổn định như quy định trong lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển. Tuy nhiên, giả thiết về ngoại tác tích cực (Alfred Marshall, 1879-1890) cũng được đưa vào mô hình. Giả thuyết này cho rằng một đầu tư cụ thể có thể tạo ra một tác động có lợi lên các yếu tố khác, trong khi có một tác động tiêu cực về bản thân. Theo quan điểm này, tăng trưởng có thể được điều khiển thông qua tích lũy vô hạn các yếu tố sản xuất được xem xét trong mô hình. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự tổng hợp của các yếu tố trong mô hình không làm giảm theo quy mô.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2