BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------
PHAN VŨ PHONG MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ KIÊM NHIỆM GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ
CHI PHÍ ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- PHAN VŨ PHONG MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ KIÊM NHIỆM GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ
CHI PHÍ ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hải Lý
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ KIÊM NHIỆM
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CHI PHÍ
ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của
chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên
cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Trần Thị Hải Lý.
Tác giả luận văn
Phan Vũ Phong
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC
TÓM LƯỢC ..........................................................................................................................................1
1. Giới thiệu: ......................................................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................ 3
1.4. Bố cục của luận văn: ........................................................................................... 3
2. Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị thị trường và chi phí đại diện của các công ty: ....3
2.1. Tổng quan lý thuyết: ........................................................................................... 4
2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory): .....................................................................4
2.1.2. Lý thuyết quản lý (Stewardship theory): .............................................................10
2.2. Bằng chứng về sự ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành và các biến quản trị công ty khác đến giá trị doanh nghiệp và chi phí đại diện công ty: .......................................................................................................................... 13
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................32
3.1. Mẫu nghiên cứu:............................................................................................ 32
3.2. Mô tả các biến: .............................................................................................. 33
3.2.1. Biến phụ thuộc: .......................................................................................... 33
3.2.2. Biến độc lập: .............................................................................................. 34
3.2.3. Biến kiểm soát: .......................................................................................... 37
3.3. Mô hình nghiên cứu: ..................................................................................... 37
3.3.1. Mô hình hồi quy gộp Pooled OLS: ............................................................ 38
3.3.2. Mô hình tác động cố định (Fixed effect model –FEM): ............................ 39
3.3.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect model –REM): ................. 40
3.3.4. Kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan cho phần dư và cách khắc phục: ................................................................................................................... 41
3.3.5. Kiểm tra nội sinh và cách khắc phục: ........................................................ 41
3.4. Các bước kiểm định thực nghiệm: ................................................................ 42
3.5. Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 43
4. Kết quả nghiên cứu: ................................................................................................ 44
4.1 Thống kê mô tả các biến: .................................................................................. 44
4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến: ......................................................... 48
4.3 Kết quả hồi quy: ............................................................................................... 51
4.4 Phát hiện phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình: ..................... 55
4.4.1. Phát hiện phương sai thay đổi: .................................................................. 55
4.4.2. Phát hiện tự tương quan: ............................................................................ 55
4.4.3. Khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan: .................................... 56
4.5 Kiểm tra nội sinh: ............................................................................................. 57
4.6 Hồi quy ước lượng Arellano – Bond system GMM: ........................................ 58
5. Kết luận, hàm ý và hạn chế của đề tài: .................................................................... 62
5.1. Kết luận: ........................................................................................................... 62
5.2. Hàm ý của đề tài: .............................................................................................. 63
5.3. Hạn chế của đề tài:............................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
REM: Random Effect Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên.
FEM: Fixed Effect Model - Mô hình tác động cố định.
GLS: Generalized Least Square - phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát.
GMM: General Method of Moments - phương pháp mô men tổng quát.
OLS: Ordinary least square- phương pháp bình phương tối thiểu.
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng các biến đặc điểm của
Hội đồng quản trị đến giá trị doanh nghiệp và chi phí đại diện công ty. ....................... 28
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình. ....................................................... 44
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................. 50
Bảng 4.3: Kết quả chạy hồi quy cho biến phụ thuộc TQ: .............................................. 52
Bảng 4.4: Kết quả chạy hồi quy cho biến phụ thuộc ASSETS: ..................................... 54
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phát hiện phương sai thay đổi: ........................................ 55
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phát hiện tự tương quan: ................................................. 56
Bảng 4.7: Kiểm định Dubin-Wu-Hausman cho nội sinh của biến hồi quy: .................. 58
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng Arellano – Bond system GMM của TQ và ASSETS: .... 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC
Biểu đồ 5.1: Tỷ trọng số lượng thành viên Hội đồng quản trị các công ty ở Việt
Nam ................................................................................................................................ 47
Phụ lục 1. Kết quả chạy hồi quy dạng Pooled từ phần mềm STATA 11 ..................... 70
Phụ lục 2. Kết quả chạy hồi quy dạng FEM từ phần mềm STATA 11 ........................ 71
Phụ lục 3: Kết quả chạy hồi quy dạng REM từ phần mềm STATA 11 ......................... 72
Phụ lục 4: Kết quả chạy hồi quy GLS - khắc phục các khiếm khuyết phương sai
thay đổi và tự tương quan............................................................................................... 73
Phụ lục 5: Kết quả chạy hồi quy GMM - khắc phục các khiếm khuyết phương sai
thay đổi và tự tương quan và nội sinh. ........................................................................... 74
Phụ lục 6: Danh sách các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong mẫu nghiên cứu ...... 77
1
TÓM LƯỢC
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xem xét ảnh hưởng các đặc điểm của Hội đồng
quản trị đặt biệt là sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị doanh nghiệp và chi
phí đại diện của các công ty tại Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 610 quan
sát được thu thập từ 122 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2008-2012. Bằng việc phân tích sử dụng kỹ thuật
dữ liệu bảng, thực hiện hồi quy bằng phương pháp mô men tổng quát (GMM)- kiểm
soát hiện tượng nội sinh trong mối quan hệ giữa quản trị công ty với giá trị doanh
nghiệp và chi phí đại diện- Tác giả không tìm thấy tác động của sự kiêm nhiệm Giám
đốc điều hành đến hiệu quả tài chính được đo bằng Tobin’s Q và chi phí đại diện được
đo bằng hiệu suất sử dụng tài sản của các công ty tại Việt Nam khi kết quả hồi quy
không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, đối với các đặc điểm khác của Hội đồng quản
trị, Tác giả tìm thấy tác động cùng chiều của quy mô Hội đồng quản trị lên đến giá trị
doanh nghiệp và chi phí đại diện; tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị tác động ngược
chiều đến chi phí đại diện. Sở hữu tổ chức có tác động cùng chiều đến giá trị doanh
nghiệp đồng thời tác động ngược chiều đến chi phí đại diện.
Từ khóa: Sự kiêm nhiệm, giá trị doanh nghiệp, chi phí đại diện.
2
1. Giới thiệu:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Từ năm 1999 đến năm 2003, hàng trăm công ty đã được chuyển đổi từ cấu trúc kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành sang bất kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, trong khi có một
vài công ty thì làm ngược lại (Wei- Chen, Lin và Yi, 2008). Với sự bùng nổ của các vụ
bê bối lớn tại các công ty của Mỹ, vấn đề kiêm nhiệm Giám đốc điều hành càng được
quan tâm nhiều hơn, bởi vì các Giám đốc điều hành lạm dụng quyền lực của họ, do có
sự tập trung quá nhiều quyền từ việc kiêm nhiệm, đã tước đi quyền sở hữu tài sản công
ty và cổ đông. Tỷ lệ của các công ty chuyển đổi sang bất kiêm nhiệm Giám đốc điều
hành tăng từ 55% năm 1999 lên khoảng 70% năm 2003, Wellalage và Locke (2011).
Nhìn chung, 84 % các công ty châu Âu tách biệt vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc điều hành. Tại các công ty ở các nước như Úc, Đức, Hà Lan, Thụy Điển và
Anh luôn tách biệt vai trò này (Boards in Turbulent Times, 2009).
Mặc dù mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, giá trị doanh nghiệp và
chi phí đại diện rất được quan tâm trong các nghiên cứu trước đây, nhưng các bằng
chứng thực nghiệm hỗn hợp dẫn đến không thể kết luận được những phát hiện. Những
phát hiện từ nghiên cứu thực nghiệm trước đây hoặc là ủng hộ ủng lý thuyết đại diện
hoặc lý thuyết quản lý, mà các lý thuyết này mâu thuẫn trực tiếp với nhau. Và hầu hết
các nghiên cứu trước đây sử dụng phương pháp hồi quy OLS để đánh giá mối quan hệ
giữa sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành và giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu các
đặc điểm của Hội đồng quản trị trong thực tế bị xác định có nội sinh thì phương
phương pháp hồi quy OLS sẽ bị chệch và không phù hợp. Điều này có thể là một lý do
khiến hầu hết các nghiên cứu trước đây cho kết quả của những phát hiện không thuyết
phục.
Trong bài nghiên cứu này Tác giả đã sử dụng dữ liệu là 5 năm, từ năm 2008 – 2012,
phân tích sử dụng kỹ thuật dữ liệu bảng, thực hiện hồi quy bằng phương pháp mô men
3
tổng quát (GMM)- kiểm soát hiện tượng nội sinh lên các biến quản trị công ty, các đặc
điểm của công ty không quan sát được và tác động của nó lên giá trị doanh nghiệp và
mâu thuẫn đại diện- để xem xét sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có thật sự ảnh
hưởng, ảnh hưởng như thế nào đến giá trị thị trường và chi phí đại diện của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Việc tìm câu trả lời cho câu hỏi này
là lý do khuyến khích Tác giả chọn đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ KIÊM
NHIỆM GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CHI
PHÍ ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xem xét mức độ ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị thị
trường và chi phí phí đại diện của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2008-2012.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, Tác giả sẽ trả lời hai câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Một là: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có tương quan với giá trị thị trường của công ty tại Việt Nam không?
Hai là: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có tương quan với chi phí đại diện của công ty tại Việt Nam không?
1.4. Bố cục của luận văn:
Phần còn lại của Luận văn này gồm có bốn phần: Phần hai: sẽ trình bày tổng quan lý
thuyết, bằng chứng của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên quan. Phần ba:
mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được
sử dụng để phân tích. Phần bốn: thảo luận về những kết quả thực nghiệm. Phần năm:
kết luận, hàm ý và hạn chế của luận văn.
4
2. Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh
hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị thị
trường và chi phí đại diện của các công ty:
Có hai lý thuyết khác nhau về cơ cấu lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Dựa trên lý
thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976; Fama và Jensen, 1983) cho rằng sự kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành gây cản trở hoạt động của Hội đồng quản trị trong giám sát
quản lý công ty và do đó làm tăng vấn đề chi phí đại diện. Và kết quả là sự kiêm nhiệm
Giám đốc điều hành làm tăng sự lạm quyền trong quản lý công ty và làm giảm sự độc
lập của Hội đồng quản trị (Finkelstine và D‟ Aveni, 1994; Rhoades, Rechner và
Sundaramurthy, 2001). Ngược lại, dựa trên lý thuyết quản lý Donaldson và Davis
(1990) lập luận rằng các nhà quản lý vốn đã quản lý tốt các nguồn lực của công ty. Họ
giải thích rằng sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành tạo ra vai trò lãnh đạo và ý thức rõ
ràng về quyết định chiến lược. Việc bất kiêm nhiệm có thể tạo ra chi phí truyền thông
cao và quá trình ra quyết định có thể kém hiệu quả và kém tối ưu hơn khi có đến hai
nhà lãnh đạo.
2.1. Tổng quan lý thuyết:
2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory):
Lý thuyết đại diện chính thức ra đời từ đầu những năm 1970, là kết quả nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu như Armen Alchian, Harold Demsetz, Michael Jensen, William
Meckling và S.A.Ross. Lý thuyết đại diện xuất hiện trong bối cảnh việc quản trị kinh
doanh gắn liền với những nghiên cứu về hành vi của người chủ và người làm thuê
thông qua các hợp đồng. Những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào những vấn đề về
thông tin không hoàn hảo trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm (Spence và
Zeckhauser, 1971; Ross, 1973), và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát
5
những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác (Jensen và
Meckling, 1976; Harris và Raviv, 1978).
Theo Jensen và Meckling (1976) thì một mối quan hệ đại diện được định nghĩa như là
một hợp đồng mà trong đó một bên là một hoặc nhiều người là chủ thể (principal) hay
cổ đông (Shareholders)- chủ sở hữu nguồn vốn - quyết định công việc và một bên khác
là người đại diện (Agent) hay nhà quản lý (Manager) thực hiện các công việc đó. Lý
thuyết đại diện là lý thuyết nghiên cứu về các mối quan hệ đại diện và các vấn đề phát
sinh từ mối quan hệ này. Khi cả chủ sở hữu lẫn người đại diện đều muốn tối đa hóa lợi
ích thì sẽ phát sinh trường hợp bên đại diện sẽ không hành động vì lợi ích tốt nhất cho
bên chủ sở hữu. Chủ sở hữu có thể hạn chế mâu thuẫn đại diện bằng cách đưa ra các
khuyến khích và ưu đãi thích hợp dành cho người đại diện nhưng phải chịu các chi phí
kiểm soát (monitoring costs) để hạn chế các hoạt động bất thường của người đại diện.
Thêm vào đó, trong một số trường hợp chủ sở hữu còn trả cho người đại diện chi phí
giao kèo (bonding costs) để đảm bảo rằng người đại diện không có những hành động
nhất định mà những hành động đó gây tổn hại cho chủ sở hữu hoặc để chắc rằng chủ sở
hữu được bồi thường nếu người đại diện có những hành động như vậy. Ngoài ra, do có
sự khác biệt giữa những quyết định trên thực tế của người đại diện và những quyết
định nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu cũng tạo ra một chi phí của một mối quan hệ
đại diện được gọi là tồn thất lợi ích (Residual Loss hay Welfare Loss).
Trong các công ty cổ phần, chủ sở hữu chính là các cổ đông sở hữu cổ phần và người
đại diện chính là các Giám đốc điều hành. Các cổ đông là người sở hữu hợp pháp của
công ty nhưng họ không trực tiếp kiểm soát các hoạt động trong công ty hay nói cách
khác họ là người bỏ tiền vào công ty nhưng lại không trực tiếp sử dụng số tiền này.
Chính sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong công ty cổ phần như vậy
làm nảy sinh mâu thuẫn đại diện và các yêu cầu: làm sao cổ đông có thể thu hồi được
vốn đầu tư và lãi, làm sao biết chắc những người điều hành công ty không đầu tư vào
6
những dự án thua lỗ nhằm mục đích tư lợi cá nhân, làm sao kiểm soát được ban điều
hành...
Fama và Jensen (1983) đề xuất nên tách bạch giữa quyết định quản trị và quyết định
kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực sự của công ty không tham gia vào việc
quản lý công ty, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm chi phí đại diện và đạt
thành quả công ty tối ưu. Việc kiểm soát các mâu thuẫn đại diện trong quá trình ra
quyết định là rất quan trọng khi người ra quyết định quản trị lại chính là người thực
hiện quyết định đó. Nếu không có thủ tục kiểm soát hiệu quả thì các quyết định của
người đại diện sẽ có những hành động sai lệch khỏi lợi ích của chủ sở hữu. Một hệ
thống kiểm soát quyết định hiệu quả bao gồm việc phê duyệt và giám sát quyết định ở
một mức độ tách biệt với quản lý quyết định. Các quyết định của người đại diện có thể
liên quan đến một số quyết định quản trị và kiểm soát hoạt động của cá nhân khác,
nhưng cần phải tách biệt quản lý và kiểm soát độc quyền trong cùng một quyết định.
Dalton và các cộng sự (1998) cũng cho rằng sự tách biệt giữa vai trò của Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc điều hành cho phép các Giám đốc điều hành tập trung vào
hoạt động kinh doanh, trong khi Chủ tịch Hội đồng quản trị tập trung vào hoạt động
Hội đồng quản trị. Một Chủ tịch Hội đồng quản trị độc lập và giàu kinh nghiệm cũng
có thể là một nguồn lực có giá trị và tiếng nói của Hội đồng quản trị để tìm giải pháp
giải quyết các vấn đề nan giải của Giám đốc điều hành.
Mục đích của cổ đông chính là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, thông qua việc tăng giá
trị cổ phiếu bằng cách yêu cầu người đại diện thực hiện các chiến lược và kế hoạch
kinh doanh, các cam kết mà cổ đông mong muốn. Vì thế, vai trò của người đại diện
ngày càng được chú trọng và tuyển chọn khắt khe thông qua các quy định của người
chủ đưa ra cũng như các quy định pháp lý liên quan bắt buộc người đại diện phải hội tụ
đủ các yếu tố sau: có trình độ, năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp, khả
năng lãnh đạo tốt....Nếu thực hiện tốt vai trò và kế hoạch của người chủ thì người đại
7
diện sẽ nhận được những khoản đãi ngộ như: lương, thưởng cao, quyền sở hữu cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu biểu quyết, nâng cao uy tín quản trị công ty trên thị trường lao
động.... Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mối quan hệ này cũng xảy ra nhiều mâu
thuẫn liên quan đến lợi ích vì Giám đốc điều hành thường không cố gắng làm gia tăng
lợi ích cổ đông mà sẵn sàng đeo đuổi những phương án kinh doanh, đầu tư, chi tiêu...
không đem lại hiệu quả cao nhất, thậm chí không hiệu quả nếu các phương án này có
lợi cho họ về lợi ích vật chất.
Johnson (1996) nêu ra 3 trách nhiệm của Hội đồng quản trị: giám sát hoạt động của
ban điều hành, tham mưu cho Hội đồng quản trị và quan trọng nhất chính là tinh lọc
các nguồn lực bên ngoài để xây dựng năng lực bên trong công ty. Fama (1980) trong
nghiên cứu về Lý thuyết đại diện cho rằng Hội đồng quản trị có vai trò giám sát, theo
dõi, phối hợp hoạt động với ban điều hành. Trong đó, quy mô Hội đồng quản trị, cấu
trúc Hội đồng quản trị và sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị là vấn đề trung tâm mà Hội
đồng quản trị cần kiểm soát hoạt động của ban điều hành. Khaled Elsayed (2007) nhận
định việc kiêm nhiệm sẽ giảm hiệu quả kiểm soát của Hội đồng quản trị đối với ban
điều hành bởi vì vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và vai trò của Giám đốc điều
hành là hoàn toàn khác nhau nhưng lại do cùng một người đảm nhiệm thì yếu tố khách
quan thường khó khả thi và điều này dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực trong thành quả công
ty.
Johnny Jermias (2008) cho rằng Hội đồng quản trị được lập ra để kiểm soát và quản lý
các quyết định quản trị trong công ty nhằm bảo vệ lợi ích cho cổ đông. Việc kiểm soát
hiệu quả của Hội đồng quản trị sẽ làm giảm chi phí đại diện và đem lại thành quả công
ty tốt hơn. Williamson (1985) cho rằng lợi ích của cổ đông chỉ được bảo vệ khi Chủ
tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm Giám đốc điều hành và khi đó Giám đốc điều
hành sẽ có cùng lợi ích như những cổ đông khác trong công ty thông qua các phần
thưởng và đãi ngộ phù hợp từ Hội đồng quản trị.
8
Đầu những năm 1990, khoảng 70% các công ty ở Mỹ thường không phân chia vai trò
của Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị. Khi đó, nếu một công ty ở Mỹ
tách biệt hai vai trò này có nghĩa là công ty đó đang chứa đựng dấu hiệu yếu kém đối
với các nhà đầu tư, White và Ingrassia (1992) chứng minh thành quả hoạt động kém
của các công ty như General Motor, IBM và Westinghouse. Tuy nhiên từ năm 1994
đến năm 2003, hàng trăm công ty đã được chuyển đổi từ cấu trúc kiêm nhiệm Giám
đốc điều hành sang bất kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, trong khi có một vài công ty
thì làm ngược lại (Wei- Chen , Lin và Yi , 2008). Với sự bùng nổ của các vụ bê bối lớn
tại các công ty của Mỹ, vấn đề kiêm nhiệm Giám đốc điều hành càng được quan tâm
nhiều hơn, bởi vì các Giám đốc điều hành lạm dụng quyền lực từ việc kiêm nhiệm, họ
tước đi quyền sở hữu tài sản công ty và cổ đông. Theo Dahya (2005), từ năm 1994 đến
năm 2003, các thị trường chứng khoán ở ít nhất 15 quốc gia khác ngoài thị trường
chứng khoán Anh đã đưa ra báo cáo đề xuất việc tách Giám đốc điều hành và Chủ tịch
Hội đồng quản trị. Theo Faleye (2007) các đề xuất của cổ đông tại Mỹ kêu gọi vai trò
bất kiêm nhiệm tăng liên tục từ 3 đề xuất năm 2001 lên 20 đề xuất năm 2003 và 32 đề
xuất trong năm 2004. Hơn nữa tỷ lệ của các công ty chuyển đổi sang bất kiêm nhiệm
Giám đốc điều hành tăng từ 55% năm 1999 lên khoảng 70% năm 2003, Wellage và
Locke (2011). Nhìn chung, 84 % các công ty châu Âu tách biệt vai trò Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc điều hành. Tại các công ty ở các nước như Úc, Đức, Hà
Lan, Thụy Điển và Anh luôn tách biệt vai trò này, thời báo Boards in Turbulent (2009).
Những quan điểm ủng hộ việc tách biệt vai trò giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc điều hành cho rằng: người Chủ tịch Hội đồng quản trị không điều hành hoạt
động công ty sẽ đem lại những kiến thức, kinh nghiệm mới mẻ khi đưa ra quyết định
chiến lược bên trong công ty vì họ có điều kiện, thời gian để học hỏi và nắm bắt xu thế
cũng như có tầm nhìn về triển vọng trong tương lai từ thị trường thế giới và đưa ra quy
trình ứng dụng các kế hoạch và chiến lược mới đáp ứng với những thay đổi của môi
trường kinh doanh. Ngoài ra, việc tách biệt hai vai trò này cũng thể hiện vai trò chỉ
9
đạo, giám sát của Hội đồng quản trị đối với ban giám đốc tốt hơn để bảo vệ lợi ích của
cổ đông. Vì vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành là hoàn toàn
khác nhau và thậm chí có thể đối lập nhau. Một Chủ tịch không kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành sẽ tích cực khuyến khích tranh luận giữa các thành viên Hội đồng quản trị và
chất vấn ban điều hành trong các cuộc họp Hội đồng quản trị. Quan điểm của Chủ tịch
Hội đồng quản trị là bảo vệ lợi ích của cổ đông trong khi quan điểm của Giám đốc điều
hành là tiếp cận các vấn đề thực tế quản lý bộ máy công ty và mong đợi của các bên
hữu quan là nhân viên, đối tác, cộng đồng và các lợi ích cá nhân... Giám đốc điều hành
và Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm được cho là giúp hệ thống quản trị
nội bộ mạnh hơn.
Trong các công ty cổ phần năng động và hiện đại, quy mô của Hội đồng quản trị lớn sẽ
bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị bên trong và bên ngoài công ty. Các thành
viên Hội đồng quản trị bên trong thường dưới quyền và chịu sự kiểm soát của Giám
đốc điều hành kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Do đó, chi phí đại diện để kiểm
soát hành vi của Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm Giám đốc điều hành sẽ
thấp hơn những công ty có kiêm nhiệm hai vị trí này. Fama và Jensen (1983) cho rằng
việc tách biệt giữa quyền quản lý và quyền kiểm soát có thể làm giảm chi phí đại diện.
Những công ty tách biệt hai vị trí này có thể giảm chi phí đại diện bằng cách kiểm soát
việc truyền tải thông tin của công ty đến Hội đồng quản trị và quản lý chặt chẽ lịch
trình làm việc của Hội đồng quản trị. Khi đó, việc tách biệt hai vai trò này sẽ cung cấp
thêm cho Hội đồng quản trị một luồng thông tin mới bên cạnh các báo cáo và thông tin
do Giám đốc điều hành cung cấp. Nguồn thông tin độc lập này rất cần thiết trong việc
đưa ra các quyết định và chức năng giám sát của Hội đồng quản trị. Theo kết quả của
các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, lãnh đạo công ty thường dùng đủ mọi biện pháp
để tránh né hệ thống kiểm soát và cố che đậy thông tin truyền tải đến Hội đồng quản
trị. Ngoài ra, khi có sự kiêm nhiệm thì Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ dùng quyền lực
10
của mình áp đặt lên ý kiến của các thành viên khác trong cuộc họp vì họ là người am
hiểu tường tận nhất mọi vấn đề trong công ty.
Mặt khác, khi có kiêm nhiệm thì việc đánh giá thành quả hoạt động và giám sát công ty
lại chính là đánh giá thành quả hoạt động của chính vị Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành này. Điều này liệu có khách quan và có đúng với vai trò
của Chủ tịch Hội đồng quản trị hay không? Việc lãnh đạo của những công ty có sự
kiêm nhiệm sẽ mất đi sự thúc đẩy và khuyến khích việc đánh giá mang tính khách
quan. Tranh luận khác nữa là, khi có sự tách biệt hai vị trí này thì có thể tối thiểu hóa
rủi ro cho công ty, nhất là đối với các dự án mạo hiểm thì Hội đồng quản trị sẽ không
chấp nhận cho Giám đốc điều hành đầu tư vốn. Tại các công ty không kiêm nhiệm sẽ
có nhiều khuyến khích và ưu đãi dành cho Giám đốc điều hành nhằm bảo vệ lợi ích của
cổ đông chẳng hạn như lương, thưởng cao hay các điều khoản ràng buộc hấp dẫn Giám
đốc điều hành thực hiện tốt việc gia tăng giá trị doanh nghiệp.
2.1.2. Lý thuyết quản lý (Stewardship theory):
Lý thuyết quản lý được đưa ra bởi Lex Donaldson và James H. Davis (1990), Barney
(1990). Trái ngược lại với lý thuyết đại diện, lý thuyết quản lý cho rằng người quản lý
tức Giám đốc điều hành về cơ bản luôn muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ, quản lý thật tốt
tài sản của công ty. Lý thuyết quản lý đề cập đến vấn đề động lực của những nhà quản
lý và cho rằng thành quả công ty khác nhau là do tình trạng cấu trúc quản trị, trong đó
Giám đốc điều hành có được tạo điều kiện để làm việc hiệu quả hay không.
Liên quan đến vai trò của Giám đốc điều hành, cấu trúc quản trị sẽ giúp họ đạt được
hiệu suất cao cho công ty khi Giám đốc điều hành tập trung quyền lực hoàn toàn và vai
trò của họ là rõ ràng và không bị thách thức. Việc này sẽ đạt được dể dàng hơn khi
Giám đốc điều hành cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Sức mạnh và quyền tập trung
ở một người. Không có chỗ cho sự nghi ngờ về người có quyền và có trách nhiệm trên
một vấn đề cụ thể. Tương tự như vậy, những kỳ vọng về sự lãnh đạo của công ty sẽ
11
được rõ ràng hơn và phù hợp hơn cả cho các nhà quản lý cấp dưới và cho các thành
viên khác trong Hội đồng quản trị của công ty. Tổ chức sẽ được hưởng những lợi ích
từ sự thống nhất trong chỉ đạo, chỉ huy và kiểm soát mạnh mẽ. Như vậy, lý thuyết quản
lý không tập trung vào động lực của Giám đốc điều hành mà là sự thoát khỏi khó khăn,
trở ngại, cơ chế trao quyền và cho rằng sự kiêm nhiệm vai trò của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc điều hành sẽ nâng cao hiệu quả và sản xuất, kết quả là, lợi nhuận
cho các cổ đông cao hơn việc tách biệt vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc điều hành, Lex Donaldson và James H. Davis (1991).
Lý thuyết quản lý cho rằng việc kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
điều hành sẽ tối đa hóa lợi ích của cổ đông vì nó làm tăng quyền lực của Giám đốc điều
hành, giúp Giám đốc điều hành dể dàng quyết định các vấn đề cấp bách một cách
nhanh chóng mà không phải thông qua nhiều cấp cao hơn chi phối vì họ là người nắm
bắt và am hiểu vấn đề công ty nhiều nhất.
Những người ủng quan điểm này cho rằng việc kết hợp vị trí Giám đốc điều hành và
Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ tăng cường hiệu quả quản lý của Hội đồng quản trị bởi vì
nó cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời hơn về công ty, thống nhất về cơ cấu và
lãnh đạo công ty theo hướng nhất quán và tạo ra một môi trường hợp tác cho việc ra
quyết định của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, với kiến thức sâu rộng, am hiểu chi tiết và
có tầm nhìn về công ty thì Chủ tịch kiêm nhiệm này sẽ hiểu rõ được điểm mạnh cũng
như điểm yếu của công ty. Từ đó, sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động và sức khỏe
tài chính của công ty mình quản lý, để lãnh đạo và hướng dẫn các thành viên Hội đồng
quản trị hiểu rõ, suy xét kỹ lưỡng và đưa ra các quyết định cần thiết nhất cho công ty.
Việc kiêm nhiệm hai vị trí này có thể làm giảm chi phí chuyển giao thông tin giữa các
cấp lãnh đạo với nhau vì thông tin chuyển giao có thể tốn kém, không kịp thời hoặc
không đầy đủ và không chính xác.
12
Khi có sự kiêm nhiệm thì khả năng hợp tác và thống nhất giữa Hội đồng quản trị và
ban điều hành công ty vì Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty. Một số
nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng một Hội đồng quản trị có thể thực hiện vai trò quản lý tốt
hơn khi có sự hỗ trợ và hợp tác giữa giám đốc và các nhân viên của các phòng ban
trong công ty. Các Giám đốc điều hành là nhà lãnh đạo cấp cao trong công ty và một số
thành viên của nhóm điều hành này cũng là thành viên của Hội đồng quản trị. Do đó,
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự đồng thuận ý kiến
trong việc ra các quyết định chiến lược. Bằng việc quan sát các động thái trong phòng
họp của Ban Giám đốc cho thấy nhiều tập đoàn thực sự muốn phát triển một nền văn
hóa gắn bó sự hài hòa giá trị nội bộ hơn là tranh luận mạnh mẽ.
Quan điểm ủng hộ việc kiêm nhiệm tập trung chủ yếu vào việc cải thiện tiềm năng
quản lý của Hội đồng quản trị hơn là giám sát hành vi điều hành. Quan điểm này cho
rằng, việc tách biệt hai vai trò này sẽ kém hiệu quả trong việc kết nối chiến lược công
ty và quá trình thực hiện. Hội đồng quản trị khi lập chiến lược thường không lường hết
được các yếu tố của thực tế vận hành. Khi Hội đồng quản trị lãnh đạo bộ máy điều
hành thực hiện các chiến lược đã được Hội đồng quản trị thông qua, một khi cần thay
đổi để phù hợp với những biến động và thay đổi của thực tế thị trường, thường phải
mất nhiều thời gian để trình bày và chờ phê duyệt, làm mất đi nhiều cơ hội. Ở góc độ
dung hòa các mong đợi giữa nhóm cổ đông và các bên hữu quan khác, Hội đồng quản
trị nếu kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ nhanh chóng hơn trong việc thống
nhất các mong đợi khác nhau, vì Giám đốc điều hành hiểu rõ tất cả các nhóm lợi ích.
Việc tách biệt vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành là cần thiết để
kiểm soát quyền lực của Giám đốc điều hành, nhưng nó cũng có thể dẫn đến nguy cơ
làm cho Giám đốc điều hành chỉ tập trung vào những mục tiêu ngắn hạn, nhất là khi
việc đánh giá kết quả hoạt động và chế độ lương, thưởng được căn cứ vào kết quả đạt
được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đề ra.
13
2.2. Bằng chứng về sự ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành
và các biến quản trị công ty khác đến giá trị doanh nghiệp và chi phí đại
diện công ty:
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm
Giám đốc điều hành và các biến quản trị khác đến giá trị và chi phí đại diện của công
ty, các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình kinh tế lượng và cách thu thập dữ liệu
khác nhau để xem xét mức độ ảnh hưởng này. Trong phần này của bài nghiên cứu, tác
giả lược khảo các nghiên cứu liên quan về vấn đề trên.
Pi và Timme (1993) xem xét trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm Giám
đốc điều hành có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp của 112 ngân hàng thương mại
niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ. Mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu và người đại
diện có thể trở nên gay gắt hơn khi có sự kiêm nhiệm hai vai trò Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc điều hành trong quy trình ra quyết định của một tổ chức. Kết quả
hồi quy OLS cho thấy: Tại các ngân hàng có kiêm nhiệm Giám đốc điều hành thì có
chi phí thấp hơn các ngân hàng không có kiêm nhiệm Giám đốc điều hành; Việc kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành có mối quan hệ ngược chiều với suất sinh lợi trên tài sản
(ROA). Kết quả nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết đại diện về việc tách biệt vai trò Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành.
Để đánh giá quyết định nên tách biệt hay kết hợp vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc điều hành có làm tăng giá trị doanh nghiệp, Maria Carapeto và các cộng sự
(2005) sử dụng 119 công ty có sự tách biệt hai vai trò giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc điều hành và 49 công ty có sự kiêm nhiệm hai vai trò Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc điều hành ở Anh trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2003.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, kết quả đã cung cấp bằng chứng mạnh mẽ cho lý
thuyết đại diện về ngày công bố suất sinh lợi bất thường có quan hệ cùng chiều khi
công ty không kiêm nhiệm, và có quan hệ trái chiều khi công ty có kiêm nhiệm vai trò
14
Chủ tịch giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành. Ngoài ra, ngày công
bố suất sinh lợi bất thường liên quan mật thiết đến các cách đo lường khác nhau của chi
phí đại diện. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn thể hiện việc tách biệt hay kiêm nhiệm
hai vai trò giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành không thể xóa bỏ
hay tăng thêm các mâu thuẫn đại diện.
Mary A. Callaghan (2005) sử dụng mẫu 485 công ty trong bảng xếp hạng của chỉ số
S&P 500 trong năm tài chính 2003 và năm 2004. Với các biến phụ thuộc là ROE,
ROA, đòn bẩy tài chính của công ty; biến độc lập là cấu trúc của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc điều hành. Sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số với giả
thuyết là: Cấu trúc Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành không tác động
đến ROE, ROA, đòn bẩy tài chính. Tác giả tìm thấy ROE ở những công ty có Chủ tịch
Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành cao hơn ở các công ty có Chủ tịch Hội
đồng quản trị tách biệt Giám đốc điều hành, nhưng mối quan hệ này không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Thống kê mô tả cho thấy ROA ở các công ty có Chủ tịch
Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành cao hơn các công ty tách biệt hai vai trò
này nhưng các kiểm định thống kê lại chưa thể kết luận tồn tại mối quan hệ giữa cấu
trúc Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với ROA. Kết quả kiểm định
cho thấy, đòn bẩy ở các công ty có Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều
hành cao gấp hai lần các công ty có Chủ tịch Hội đồng quản trị tách biệt Giám đốc điều
hành.
Anthony Kyereboah-Coleman và Nicolas Biekpe (2005) xem xét ảnh hưởng của quy
mô Hội đồng quản trị, thành phần Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành đối với thành quả hoạt động, đo lường bởi
ROA, Tobin’s Q và tăng trưởng doanh thu của các công ty phi tài chính niêm yết trên
sàn chứng khoán Ghana. Bằng cách thu thập dữ liệu bảng của 16 công ty trong thời
gian từ năm 1990-2001, Tác giả sử dụng 2 ước lượng: tham số và phi tham số, chạy hồi
15
quy dữ liệu bảng theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), ước lượng theo phương
pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô Hội
đồng quản trị có ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ tăng trưởng doanh thu ở mức ý
nghĩa 5%. Điều này thống nhất với các kết quả nghiên cứu của Jensen (1993), Lipton
& Lorsch (1992), khi quy mô Hội đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả quản lý càng
kém. Tuy nhiên quy mô Hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều lên Tobin’s Q và
ROA ở mức ý nghĩa 1%. Ngoài ra, đa số các công ty ở Ghana trong mẫu đều áp dụng
cấu trúc không kiêm nhiệm giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị vì sự tách biệt hai vai trò
này sẽ giúp giảm chi phí đại diện và tối thiểu hóa căng thẳng giữa các thành viên Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc và ảnh hưởng tích cực đến thành quả công ty tại Ghana
hay sự kiêm nhiệm có tác động ngược chiều đến Tobin’s ở mức ý nghĩa 1%, nhưng lại
không có ý nghĩa thống kê đối với ROA và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Nghiên cứu
còn chỉ ra tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không ảnh hưởng tới hiệu quả
công ty.
Các kết quả ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị này trái ngược với nghiên cứu
trước đó của Yermach (1996) cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ
ngược chiều giữa quy mô Hội đồng quản trị lên giá trị doanh nghiệp (Tobin’s Q) và kết
quả nghiên cứu của Yermach (1996) phù hợp với các nhà nghiên cứu trước đó của
Lipton và Lorsh (1992), Jensen (1993). Sử dụng Tobin’s Q như là đại diện của giá trị
thị trường, Yermach sử dụng dữ liệu bảng từ năm 1984-1991 của 452 tập đoàn công
nghiệp lớn của Mỹ có doanh thu, tổng tài sản, giá trị vốn hóa của thị trường và thu
nhập ròng cao nhất trong báo cáo tài chính hàng năm trên bảng xếp hạng danh nghiệp
của tạp chí Forbes. Kết quả cho thấy, những công ty có quy mô Hội đồng quản trị nhỏ
sẽ tạo ra các tỷ số tài chính tốt hơn những công ty có quy mô Hội đồng quản trị lớn và
khuyến khích Giám đốc điều hành đạt kế hoạch đề ra bằng cách đãi ngộ từ các phần
thưởng hay đưa ra nguy cơ bị sa thải nếu không đạt được kế hoạch mà Hội đồng quản
trị đề ra. Khi tăng quy mô Hội đồng quản trị từ 6 thành viên lên 12 thành viên thì có
16
dấu hiệu sụt giảm giá trị doanh nghiệp. Khi tăng quy mô Hội đồng quản trị từ 12 thành
viên lên 24 thành viên thì giá trị tổn thất này cũng ngang bằng với khi tăng quy mô Hội
đồng quản trị từ 6 lên 12 thành viên.
Y.T.Mak và Yuanto Kusnadi (2005) xem xét ảnh hưởng của quản trị công ty tại 271
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore và 279 công ty niêm yết trên sàn
Kuala Lumpur Malaysia đến Tobin’s Q của những công ty này trong 2 năm 1999 và
2000. Kết quả phân tích đa biến cho thấy cả hai quốc gia này đều thể hiện mối quan hệ
ngược chiều giữa quy mô Hội đồng quản trị đến giá trị doanh nghiệp, điều này nhất
quán với giả định của Jensen (1993), kết quả thực nghiệm của Yermack (1996),
Eisenberg và các cộng sự (1998).
Henk Berkmana, Rebel A. Coleb, Andy Leec and Madhu Veeraraghavand (2005)
nghiên cứu mối quan hệ giữa tính độc lập của Hội đồng quản trị và hiệu quả công ty
của 898 công ty trong 3 năm 2001 đến năm 2003 ở Ấn Độ. Kết quả là tỷ lệ thành viên
Hội đồng quản trị độc lập không điều hành tương quan ngược chiều đến giá trị doanh
nghiệp được đo bằng Tobin’s Q.
Peng, Zhang và Li (2007) dựa trên mẫu dữ liệu gồm 403 công ty trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc trong 5 năm từ năm 1992 đến năm 1996. Phát hiện của nghiên cứu
này cho thấy sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành hỗ trợ mạnh mẽ cho lý thuyết quản
lý, ít hỗ trợ cho lý thuyết đại diện.
Khaled Elsayed (2007) chọn mẫu 92 công ty trong 19 ngành công nghiệp khác nhau tại
Ai Cập trong thời kỳ 5 năm từ năm 2000 đến 2004, dùng phương pháp hồi quy bình
phương nhỏ nhất (OLS) và hồi quy giá trị tuyệt đối nhỏ nhất (Least absolute value
regression- LAV). Cấu trúc Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành không
tác động đến thành quả công ty được đại diện bởi ROA trên toàn mẫu khảo sát. Nhưng
khi chia mẫu thành ba nhóm công ty: các công ty có ROA cao, trung bình và thấp, kết
quả cho thấy cấu trúc Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành có tác động
17
tích cực đến ROA của các công ty có ROA thấp - trong các công ty có ROA thấp thì
công ty có cấu trúc này có ROA cao hơn; Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
điều hành không tác động đến các công ty có ROA cao. Đặc biệt, khi coi ngành công
nghiệp là một biến điều tiết tương tác với cấu trúc Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc điều hành tác động đến thành quả tài chính công ty. Elsyed cho rằng mối quan hệ
giữa sự kiêm nhiệm và thành quả tài chính khác nhau giữa các ngành công nghiệp. Cụ
thể Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành có mối quan hệ cùng chiều
với thành quả tài chính công ty trong các ngành: dệt may và quần áo, giấy, nhựa và bao
bì, gas và khai khoáng, thực phẩm và đồ uống, bất động sản và nhà ở. Trong khi đó,
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành có mối quan hệ trái chiều với
thành quả tài chính công ty trong ngành xi măng.
Ajay Kumar Garg (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị, sự
độc lập của Hội đồng quản trị đến giá trị doanh nghiệp đo lường bằng Tobin’s Q,
doanh thu hoạt động trên tổng tài sản (EBIT/Assets), hiệu suất sử dụng tài sản
(Sales/Assets) và tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trên thị trường hiệu chỉnh (MASR -
Market-adjusted stock price returns). Biến độc lập là quy mô Hội đồng quản trị. Tác
giả chia quy mô Hội đồng quản trị thành 4 nhóm : Nhóm 1 có quy mô Hội đồng quản
trị từ 3 đến 6 thành viên, nhóm 2 từ 7 đến 9 thành viên, nhóm 3 từ 10 đến 12 thành
viên, nhóm 4 lớn hơn 12 thành viên. Các biến giả quy mô được tạo ra cho các nhóm
quy mô tại thời điểm phân tích. Biến độc lập còn là tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành trên tổng thành viên Hội đồng quản trị. Tác giả chia tỷ lệ thành viên
Hội đồng quản trị không điều hành thành 5 nhóm: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ ít hơn 33% trên
tổng số thành viên Hội đồng quản trị, nhóm 2 chiếm từ hơn 33% đến 50%, nhóm 3
chiếm từ hơn 50% đến 60%, nhóm 4 từ hơn 60% đến 74%, nhóm 5 từ hơn 74%. Các
biến giả Hội đồng quản trị độc lập không điều hành được tạo ra cho các nhóm tỷ lệ
thành viên Hội đồng quản trị độc lập tại thời điểm phân tích. Tác giả dùng dữ liệu bảng
của 164 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ấn Độ trong khoảng thời gian 6 năm
18
1997-1998 đến 2002-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quy mô Hội đồng quản trị và
thành viên Hội đồng quản trị độc lập có ảnh hưởng ngược chiều lên giá trị doanh
nghiệp. Quy mô Hội đồng quản trị trong nhóm 1 tức từ 3 đến 6 thành viên sẽ hiệu quả
hơn các nhóm còn lại. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập trong tổng số thành
viên Hội đồng quản trị khác nhau sẽ tác động không giống nhau đến giá trị doanh
nghiệp. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị nhóm 3 tức có tỷ lệ 50-60% có mức độ ảnh
hưởng nhiều hơn các nhóm khác.
Các nghiên cứu năm 2007 trên phù hợp với Faleye (2007). Để tránh tình trạng do áp
lực từ bên ngoài tác động vào công ty trong việc tách vai trò kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành chứ không phải do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế cơ bản tác động vào sự
lựa chọn cấu trúc lãnh đạo, Tác giả sử dụng mẫu gồm 1883 công ty giao dịch trên thị
trường chứng khoán Mỹ từ năm 1900 đến năm 1994 cho thấy quan hệ cùng chiều của
sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành và giá trị doanh nghiệp (Tobin’s Q) ở các tổ chức
phức tạp, có Giám đốc điều hành danh tiếng và quyền sở hữu quản lý. Kết quả này cho
thấy rằng các công ty nên cân nhắc giữa chi phí và lợi ích khi xem xét cấu trúc lãnh
đạo thay thế, và các yêu cầu tất cả các công ty tách biệt vai trò của Giám đốc điều hành
và Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể phản tác dụng. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy
quy mô Hội đồng quản trị có quan hệ ngược chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý
nghĩa 10%; tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành có quan hệ
cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 10%; tỷ lệ sở hữu của Hội đồng
quản trị nhỏ hơn 5% có quan hệ cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa
5%, nhưng ngược chiều khi tỷ lệ sở hữu tăng lên từ 5% đến 25% và hơn 25% ở các
mức ý nghĩa 5% và 1%.
Morten Bennedsen, Hans Christian Kongsted và Kasper Meisner Nielsen (2008)
nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ của quy mô Hội đồng quản trị và giá giá trị
doanh nghiệp trên các công ty có quy mô vừa và nhỏ tại Đan Mạch trong năm 1999.
19
Điểm khác biệt trong nghiên cứu này là Tác giả sử dụng biến số con của Giám đốc
điều hành từ 18 tuổi trở lên trong công ty làm biến công cụ cho biến quy mô Hội đồng
quản trị vì biến công cụ có tương quan với biến quy mô Hội đồng quản trị nhưng lại
độc lập với biến giá trị doanh nghiệp. Việc sử dụng biến công cụ nhằm mục đích khắc
phục các vấn đề hiện tượng nội sinh, phương sai thay đổi xuất hiện trong mô hình dữ
liệu. Kết quả cho thấy: Tác giả đã tìm ra bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều giữa
biến công cụ và quy mô Hội đồng quản trị trong những công ty có con của Giám đốc
điều hành nằm trong Hội đồng quản trị. Không tìm thấy ảnh hưởng của quy mô Hội
đồng quản trị đến giá trị doanh nghiệp của những công ty có quy mô Hội đồng quản trị
dưới 6 thành viên được xem là quy mô Hội đồng quản trị trong công ty vừa và nhỏ.
Khi tăng quy mô Hội đồng quản trị từ 6 thành viên trở lên thì quy mô Hội đồng quản
trị có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị doanh nghiệp.
Johnny Jermias (2008) sử dụng mẫu của các công ty niêm yết trên S&P 500 trong giai
đoạn từ năm 1997-2004 để xem xét ảnh hưởng giữa sở hữu của Hội đồng quản trị với
các nhân tố: sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị độc lập, tỷ lệ sở
hữu cổ phần của Hội đồng quản trị lên thành quả công ty. Tác giả sử dụng ROA, ROI
để đo lường thành quả hoạt động của công ty. Bằng việc thu thập dữ liệu bảng và phân
tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố bất định trên phần mềm Stata, Tác giả đã thu
được kết quả như sau: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành ảnh hưởng ngược chiều đến
giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 5% đối với ROA, và 10% đối với ROI. Tỷ lệ thành
viên Hội đồng quản trị độc lập ảnh hưởng ngược chiều đến cả ROA lẫn ROI ở mức ý
nghĩa 5%. Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị có tương quan dương với giá trị doanh
nghiệp, tuy nhiên tương quan này không có ý nghĩa thống kê.
Paul M. Guest (2009) xem xét ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị đến giá trị
doanh nghiệp với mẫu dữ liệu lớn gồm 2.746 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Anh trong giai đoạn 22 năm từ 1981 đến 2002. Ngoài sử dụng mô hình hồi quy OLS,
20
FEM, Tác giả còn sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM) theo mô
hình của Arellano và Bond (1991), Tác giả sử dụng độ trể của của biến quy mô Hội
đồng quản trị và biến hiệu quả công ty làm biến công cụ kiểm soát nội sinh. Kết quả
cho thấy, quy mô Hội đồng quản trị có ảnh hưởng ngược chiều đến Tobin’s Q, lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA) và suất sinh lợi của cổ phiếu đặt biệt trong những công
ty lớn có quy mô Hội đồng quản trị lớn. Biến quy mô Hội đồng quản trị được đo lường
bằng logarithm của tổng số thành viên Hội đồng quản trị vì Tác giả thấy rằng các
nghiên cứu trước đây chỉ sử dụng biến quy mô Hội đồng quản trị là tổng số thành viên
Hội đồng quản trị thì mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị và giá trị doanh
nghiệp không phải là đường thẳng tuyến tính mà nó có độ lồi. Các phát hiện của nghiên
cứu: Khi hồi quy biến ROA và từng biến giả quy mô Hội đồng quản trị có giá trị từ 4
đến 8 thành viên thì có mối tương quan cùng chiều với giá trị doanh nghiệp. Khi biến
giả Board size có giá trị từ 9 đến 11 thành viên thì không có ý nghĩa thống kê. Biến giả
Board size có giá trị từ 12 đến 17 thành viên có mối tương quan ngược chiều với giá
trị doanh nghiệp. Vì thế, Tác giả đề xuất số lượng quy mô Hội đồng quản trị tốt nhất là
dưới 9 thành viên, khi vượt qua 9 thành viên thì sẽ có tương quan ngược chiều đến
thành quả doanh nghiêp đo lường bằng ROA. Với thước đo Tobin’s Q và Tỷ suất sinh
lời cổ phiếu lại cho kết quả tương quan ngược chiều với quy mô Hội đồng quản trị tại
tất cả các giá trị của biến giả quy mô Hội đồng quản trị nên trong trường hợp này số
lượng thành viên Hội đồng quản trị tối thiểu là 3 thành viên.
Beverley Jackling và Shireenjit Johl (2009) xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị
công ty nội bộ và hiệu quả tài chính của 180 công ty tại Ấn Độ từ năm 2005 đến năm
2006 trong 13 ngành nghề kinh doanh trừ các công ty phi tài chính. Hiệu quả tài chính
của công ty được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và giá trị thị
trường của công ty (Tobin’s Q). Cấu trúc của Hội đồng quản trị bao gồm thành phần
Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Hội đồng quản trị, và sự kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành của Chủ tịch Hội đồng quản trị ở Ấn Độ theo hai lý thuyết phổ biến: Lý
21
thuyết đại diện và Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependency Theory). Tác
giả sử dụng hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất 3 bước (3 Stage Least
Squares). Kết quả thực nghiệm cho thấy, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều
hành tương quan cùng chiều với hiệu quả tài chính công ty; Quy mô Hội đồng quản trị
có tương quan cùng chiều với hiệu quả tài chính công ty; Sự kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành không có ý nghĩa thống kê trong hồi quy nghĩa là sự kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành không liên quan đến hiệu quả tài chính của các công ty tại Ấn Độ.
Mike W. Peng (2010) sử dụng mẫu gồm dữ liệu của 163 công ty sở hữu nhà nước và
137 công ty sở hữu tư nhân niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc từ năm
2004 đến năm 2005 để nghiên cứu ảnh hưởng của kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, sự
lỏng lẻo về tổ chức và loại hình sở hữu ảnh hưởng lên thành quả công ty. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có ảnh hưởng ngược chiều
lên giá trị doanh nghiệp ở các công ty nhà nước và ảnh hưởng cùng chiều lên giá trị
doanh nghiệp ở các công ty tư nhân tại Trung Quốc.
Ramdani and Witteloostuijn (2010) sử dụng phương pháp Hồi Quy Phân Vị (Quantile
Regression) để ước lượng tham số của biến giải thích theo trung bình và điểm phân vị
về mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên Hội đồng
quản trị độc lập không điều hành, quy mô Hội đồng quản trị, đến giá trị doanh nghiệp
(ROA) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại bốn quốc gia: Indonesia,
Malaysia, Hàn Quốc và Thái Lan trong thời gian ba năm từ 2001-2002. Hồi Quy Phân
Vị được thiết kế để đánh giá mối quan hệ giữa các biến giải thích tại các điểm khác
nhau trong việc phân phối có điều kiện của biến phụ thuộc. Nó tập trung vào phân tích
mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ở phân vị cho trước. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ cùng chiều giữa sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành
và giá trị doanh nghiệp khác nhau ở từng điểm phân vị, có ý nghĩa thống kê khi điểm
phân vị từ 0.3 - 0.7. Tuy nhiên, khi điểm phân vị < 0.3 và > 0.7 thì mối quan hệ này
22
không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không
điều hành và giá trị doanh nghiệp cũng có tương quan cùng chiều, lớn nhất ở phân vị
0.5, và nhỏ hơn ở mức phân vị thấp hơn hoặc lớn hơn 0.5.
Amaral-Baptista và các cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu gồm 121 công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Brazil năm 2008 cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa sự kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng ROE ở mức ý
nghĩa 5%.
Mark A. Bliss (2011) xem xét ảnh hưởng của kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, Hội
đồng quản trị độc lập và nhu cầu cao hơn về chất lượng kiểm toán mà đại diện là phí
kiểm toán. Tác giả thu thập dữ liệu từ 950 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Úc
năm 2003. Kết quả cho thấy những công ty có kiêm nhiệm thì tỷ lệ thành viên Hội
đồng quản trị độc lập trong Hội đồng quản trị sẽ cao hơn công ty không kiêm nhiệm và
phí kiểm toán cũng cao tương ứng. Điều này cho thấy giữa Hội đồng quản trị độc lập
và phí kiểm toán có mối quan hệ cùng chiều trong những công ty có kiêm nhiệm xảy
ra. Ngoài ra, quy mô Hội đồng quản trị càng cao thì thành quả hoạt động công ty càng
thấp vì chứa đựng nhiều rủi ro và đương nhiên phí kiểm toán sẽ cao hơn nhiều.
Amarjit Gill và Neil Mathur (2011) kiểm tra ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị
và sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị doanh nghiệp sản xuất tại Canada.
Tác giả sử dụng mẫu gồm 91 công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Toronto
(TSX) trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2008 đến 2010. Bằng cách thu thập báo
cáo tài chính năm của 91 công ty sản xuất theo dữ liệu chéo và sử dụng phương pháp
hồi quy OLS để ước lượng phương trình hồi quy. Biến phụ thuộc của mô hình là giá trị
doanh nghiệp được đo bằng Tobin’s Q. Hai biến độc lập là quy mô Hội đồng quản trị
(Board size) và biến giả bằng 1 nếu có sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành (CEO
Duality), bằng 0 nếu ngược lại. Ba biến kiểm soát gồm: quy mô công ty (Firm size), tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng tiềm năng (Potential Growth). Kết
23
quả thực nghiệm cho thấy: Quy mô Hội đồng quản trị có tương quan ngược chiều đến
giá trị doanh nghiệp của các công ty sản xuất tại Canada. Sự kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành có tương quan cùng chiều đến đến giá trị doanh nghiệp của các công ty này.
Ngoài ra, Tác giả còn cho thấy ảnh hưởng cùng chiều của quy mô công ty, suất sinh lợi
trên tài sản và tăng trưởng tiềm năng lên giá trị của các công ty này. Chính vì thế, việc
lựa chọn qui mô Hội đồng quản trị nhiều thành viên không phải là ưu tiên hàng đầu của
các công ty sản xuất tại Canada mà chủ yếu là lựa chọn sự kiêm nhiệm Giám đốc điều
hành nhiều hơn vì nó cải thiện giá trị doanh nghiệp tại các công ty nhỏ. Tuy nhiên, việc
lựa chọn đó cũng nên cân nhắc kỹ lưỡng vì chưa chắc sẽ đem lại lợi ích cho các Tập
đoàn đa quốc gia do sự kiêm nhiệm sẽ dẫn đến chi phí đại diện cao.
Md. Abdur Rouf (2011) sử dụng phương pháp ước lượng OLS và hồi quy bội để xem
xét mối quan hệ giữa 4 thành phần: Quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập
của Hội đồng quản trị, kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát lên giá trị
doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu bảng của 93 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Dhaka tại Bangladesh năm 2006. Kết quả cho thấy sự kiêm nhiệm có
tương quan cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này không
cung cấp bằng chứng nào thể hiện mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp đo lường bằng ROA và ROE tại 93 công
ty phi tài chính tại Bangladesh.
Masood Fooladi Chaghadari (2011) xem xét bốn đặc điểm của Hội đồng quản trị gồm
tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, tỷ lệ sở hữu
Hội đồng quản trị và quy mô Hội đồng quản trị ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
công ty, sử dụng mẫu dữ liệu ngẫu nhiên gồm 30 công ty lớn nhất trong ngành Vật liệu
và Xây dựng tại Malaysia trong năm 2007. Kết quả hồi quy tuyến tính với thước đo
hiệu quả công ty cho thấy sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có ảnh hưởng ngược
chiều lên hiệu quả tài chính công ty, được đo lường bằng ROE và ROA ở mức ý nghĩa
24
10%. Ngoài ra, ba yếu tố còn lại là tính độc lập của Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu của
Hội đồng quản trị và quy mô Hội đồng quản trị không có ý nghĩa thống kê với ROA và
ROE.
Wellalage và Locke (2011) xem xét mối quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị, hiệu
quả tài chính của công ty (Tobin’s Q) và chi phí đại diện (hiệu suất sử dụng tài sản) của
86 công ty con thuộc các tập đoàn đa quốc gia (MNC) và 113 công ty trong nước
(LPC) tại Sri Lanka từ năm 2006-2010. Tác giả thu thập dữ liệu bảng và ước tính tham
số bằng phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM). Nghiên cứu này cung cấp
bằng chứng thực nghiệm cho Lý thuyết quản lý và tài liệu nghiên cứu lý thuyết khi các
công ty là công ty con thuộc công ty đa quốc gia. Kết quả chạy hồi quy ước lượng bảng
theo phương pháp GMM tìm thấy: Đối với hiệu quả tài chính của công ty được đo
bằng Tobin’s Q: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của công ty con của các công ty
đa quốc gia tại Sri Lanka có ảnh hưởng cùng chiều đến Tobin’s Q của ở mức ý nghĩa
5% vì đây là công ty nước ngoài hoạt động trong nước có môi trường kinh doanh năng
động và phức tạp nên cần có sự nhạy bén và nắm bắt kịp thời của ban lãnh đạo. Tuy
nhiên, tại các công ty trong nước thì sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành không có ảnh
hưởng đến Tobin’s Q. Quy mô Hội đồng quản trị có ảnh hưởng ngược chiều đến
Tobin’s Q của công ty con của các công ty đa quốc gia ở mức ý nghĩa 5% nhưng lại
không có ý nghĩa thống kê ở các công ty trong nước. Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản
trị có ảnh hưởng cùng chiều với Tobin’s Q cho cả công ty con của các công ty đa quốc
gia lẫn các công ty trong nước ở mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
độc lập không điều hành có ảnh hưởng cùng chiều với Tobin’s Q tức càng làm tăng
hiệu quả tài chính của công ty khi chiếm tỷ lệ càng cao ở công ty con của các công ty
đa quốc gia mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên lại có ảnh hưởng ngược chiều tới Tobin’s Q ở
các công ty trong nước ở mức ý nghĩa 5%. Sở hữu tổ chức ở các công ty trong nước có
ảnh hưởng cùng chiều tới Tobin’s ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên không có ý nghĩa
thống kê ở công ty con của các công ty đa quốc gia. Đối với phí đại diện được đo bằng
25
hiệu suất sử dụng tài sản: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của công ty con của các
công ty đa quốc gia tại Sri Lanka có ảnh hưởng cùng chiều tức làm tăng hiệu suất sử
dụng tài sản ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, sự kiêm nhiệm có tác động ngược chiều ở
các công ty trong nước ở mức ý nghĩa 5%. Quy mô Hội đồng quản trị không ảnh
hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản ở cả ty con của các công ty đa quốc gia lẫn các
công ty trong nước. Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị có ảnh hưởng ngược chiều đến
hiệu suất sử dụng tài sản, nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê 1% ở các công ty trong nước,
không có ý nghĩa thống kê ở công ty con của các công ty đa quốc gia. Tỷ lệ thành viên
Hội đồng quản trị độc lập không điều hành có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu suất sử
dụng tài sản, nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê 1% ở công ty con của các công ty đa quốc
gia, không có ý nghĩa thống kê ở các công ty trong nước. Vấn đề sở hữu tổ chức hay sở
hữu cá nhân không ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Cuối cùng,
nghiên cứu này chỉ ra rằng không có cơ cấu Hội đồng quản trị kiêm nhiệm hay không
kiêm nhiệm Giám đốc điều hành là tối ưu. Do đó, khi các công ty muốn áp dụng cấu
trúc quản trị kiêm nhiệm hay tách biệt vai trò giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc điều hành thì phải nhận diện được đặc điểm công ty và có các biện pháp dự phòng
nhằm tăng cường và khuyến khích việc kiểm soát hoạt động tài chính của công ty.
Naveen Kumar và J. P. Singh (2012) xem xét ảnh hưởng của thành viên Hội đồng quản
trị không điều hành của 157 công ty phi tài chính của Ấn Độ trong năm 2008 đến giá
trị doanh nghiệp được đo lường bằng Tobin’s Q. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành tương quan cùng chiều với giá trị
doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho việc xây dựng một
mô hình Hội đồng quản trị cho các công ty ở Ấn Độ.
Chan Kaixian, Hee Pui Mun, Lee Chaw Chin và Yeoh Huey Chyng (2012) nghiên cứu
mối quan hệ giữa đặc điểm Hội đồng quản trị bao gồm tình trạng kiêm nhiệm Giám
đốc điều hành, thành viên Hội đồng quản trị độc lập và quy mô Hội đồng quản trị lên
26
giá trị doanh nghiệp tại 205 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia trong năm
2010 bằng cách áp dụng lý thuyết đại diện. Kết quả cho thấy, hai biến kiêm nhiệm và
quy mô Hội đồng quản trị đều không có mối tương quan với giá trị doanh nghiệp, chỉ
có biến tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập có mối quan hệ cùng chiều với giá trị
doanh nghiệp.
Blanca Arosa, Txomin Iturralde và Amaia Maseda (2012) sử dụng dữ liệu chéo của
307 công ty nhỏ và vừa chưa niêm yết tại Tây Ban Nha năm 2006 và mô hình hồi quy
OLS để xem xét ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng
quản trị độc lập, sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến hiệu quả công ty. Kết quả cho
thấy quy mô Hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập có tương
quan ngược chiều đến hiệu quả công ty; sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành không ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Peng Wang (2013) thu thập dữ liệu bảng không cân đối của 1.325 công ty phi tài chính
được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Shanghai và Shenzhen trong khoảng thời gian
từ năm 2000-2009. Để kiểm tra hiện tượng nội sinh, theo phương pháp của Cheng
(2008), Tác giả dùng biến quy mô Hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên Ban Kiểm soát
trên tổng thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm Soát cùng với các đặc
trưng khác của công ty trong năm đầu tiên làm mẫu giải thích cho giá trị thị trường của
công ty qua các năm khi sử dụng thêm độ trễ Tobin’s Q (lagged-1). Cách làm này sẽ
giúp xóa bỏ các mối tương quan giữa các sai số không quan sát được và hai biến độc
lập của mô hình làm cho giá trị doanh nghiệp thay đổi. Kết quả cho thấy quy mô Hội
đồng quản trị có tương quan ngược chiều đến giá trị thị trường của công ty tại Trung
Quốc.
Ở Việt Nam có khá ít nghiên cứu nói về ảnh hưởng của các nhân tố đặc tính của Hội
đồng quản trị tác động lên giá trị doanh nghiệp. Trần Minh Trí, Dương Như Hùng
(2011) dựa vào dữ liệu thu thập từ 126 công ty niêm yết trên sàn sàn HOSE trong giai
27
đoạn từ năm 2006 đến năm 2009 về việc nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu Hội
đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty được đo bằng Tobin’s Q. Kết quả
nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ phi tuyến giữa hai yếu tố trên. Khi tỷ lệ Hội đồng
quản trị nhỏ hơn 59.1% sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Khi tỷ lệ Hội đồng quản trị lơn hơn 59.1% sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả
hoạt động của công ty.
Phạm Quốc Việt (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố điều hành công ty đến
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần niêm yết trên sàn HOSE. Tác giả thu thập
được mẫu dữ liệu bao gồm 133 bản cáo bạch trong khoảng thời gian 2006 – 2008. Với
nghiên cứu này, Tác giả đã rút ra các kết luận: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên Hội
đồng quản trị có tương quan âm với hiệu quả hoạt động của công ty. Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm nhiệm Tổng giám đốc có tương quan dương với hiệu quả hoạt động của
công ty.
Sự khác nhau giữa các kết quả nghiên cứu về sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, quy
mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản
trị độc lập và hình thức sở hữu cho thấy không có sự thống nhất về ảnh hưởng của các
nhân tố này lên giá trị doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Các kết quả của các nghiên cứu trước đây được Tác giả tóm tắt ở bảng 2.1.
Xuất phát từ các kết quả nghiên cứu trên, trong bài nghiên cứu của mình, Tác giả sẽ
tiến hành xem xét ảnh hưởng của sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị thị
trường và hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tại Việt Nam như thế nào và
đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam cũng như tại các thị trường mới
nổi.
28
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng các biến đặc điểm của Hội đồng quản trị đến giá trị doanh
nghiệp và chi phí đại diện công ty.
Biến Phụ Thuộc
STT
Tác giả
Quốc Gia
Thời Gian
Mô hình Kinh Tế
Tobin’s Q
Năm Nghiên Cứu
Số Lượng Công Ty
Tỷ Suất Sinh Lợi (ROA, ROE)
Hiệu Suất Sử Dụng Tài Sản
I.
Biến kiêm nhiệm Giám đốc điều hành (CEO):
1 Pi và Timme
1993 Mỹ
1993
112
OLS
-*
Maria Carapeto và các cộng sự
2
2005 Anh
1995-2003
168
OLS
+*/ -*
3 Mary A. Callaghan
2005 Mỹ
2003-2004
485
OLS
Not significant
4 Anthony and Biekpe
2005 Ghana
1990-2001
16
OLS, REM, GLS
-*
Not significant
5 Peng, Zhang và Li
2007 Trung Quốc
1992-1996
403
OLS
+*
6 Khaled Elsayed
2007 Ai Cập
2000 - 2004 92
OLS, LAV
Not significant/ +*
7 Faleye
2007 Mỹ
1990-1994
1,883
OLS
+*
8 Johnny Jermias
2008 Mỹ
1997-2004
1334
OLS, REM
-*
9 Jackling và Johl
2009 Ấn Độ
2005-2006
180
3SLS
Not significant Not significant
Mike W. Peng và cộng sự
10
2010 Trung Quốc
2004-2005
300
OLS
-*/ +*
và
11
Ramdani Witteloostuijn
Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc và Thái Lan 2001-2002
2010
313
Quantile Regression
+*/ +
29
và
Amaral-Baptista các cộng sự
12
2011 Brazil
2008
121
OLS
+*
13 Gill và Mathur
2011 Canada
2008-2010
91
OLS
+*
14 Md. Abdur Rouf
2011 Bangladesh
2006
93
OLS
+*
15 Chaghadari
2011 Malaysia
2007
30
OLS
-*
16 Wellalage và Locke
2011 Sri Lanka
2006-2010
199
GMM
+*/ +
+*/ -*
Chan Kaixian và cộng sự
17
2012 Malaysia
2010
205
ANOVA
Not significant
Blanca Arosa và cộng sự
18
2012 Tây Ban Nha
2006
307
OLS
Not significant
19 Phạm Quốc Việt
2012 Việt Nam
2006-2008
133
ANOVA
+*
II.
Biến quy mô Hội đồng quản trị (BOARD):
1 Anthony and Biekpe
2005 Ghana
1990-2001
16
OLS, REM, GLS
+*
-*
2 Yermach
1996 Mỹ
1984-1991
452
OLS
-*
3 Y.T.Mak và Kusnadi
2005 Singapore+ Malaysia
1999-2000
550
OLS
-*
4 Ajay Kumar Garg
2007 Ấn Độ
1997-2003
164
OLS
-*
-*
-*
5 Faleye
2007 Mỹ
1990-1994
1,883
OLS
-*
6 Bennedsen
2008 Đan Mạch
1999
7,000
OLS, IV
-*
FEM,
7 Paul M. Guest
2009 Anh
1981-2002
2,746
OLS, GMM
-*
+*/ Not significant/ -*
8 Jackling và Johl
2009 Ấn Độ
2005-2006
180
3SLS
+*
+*
9 Mark A. Bliss
2011 Úc
2009
950
OLS
-*
10 Gill và Mathur
2011 Canada
2008-2010
91
OLS
-*
30
11 Md. Abdur Rouf
2011 Bangladesh
2006
93
OLS
Not significant
12 Chaghadari
2011 Malaysia
2007
30
OLS
Not significant
13 Wellalage và Locke
2011 Sri Lanka
2006-2010
199
GMM
-*/ +
-/+
2012 Malaysia
2010
205
ANOVA
Not significant
Chan Kaixian và cộng sự
14
Blanca Arosa và cộng sự
15
2012 Tây Ban Nha
2006
307
OLS
-*
16 Peng Wang
2013 Trung Quốc
2000-2009
1
OLS
-*
III.
Biến tỷ lệ sở hữu Hội đồng quản trị (INSIDE):
1 Faleye
2007 Mỹ
1990-1994
1,883
+*/ -*
2 Johnny Jermias
2008 Mỹ
1997-2004
1334
OLS, REM
Not significant
3 Chaghadari
2011 Malaysia
2007
30
OLS
Not significant
4 Wellalage và Locke
2011 Sri Lanka
2006-2010
199
GMM
+*/ +*
-/ -*
5
2011 Việt Nam
2006-2009
126
OLS
+*/ -*
Trần Minh Trí, Dương Như Hùng
IV.
Biến tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập (NONE):
1 Anthony and Biekpe
2005 Ghana
1990-2001
16
OLS, REM, GLS Not significant Not significant
2 Berkmana và cộng sự
2005 Ấn Độ
2001-2003
898
OLS
-*
3 Ajay Kumar Garg
2007 Ấn Độ
1997-2003
164
OLS
+*
+*
+*
4 Faleye
2007 Mỹ
1990-1994
1,883
+*
5 Johnny Jermias
2008 Mỹ
1997-2004
1334
OLS, REM
-*
6 Jackling và Johl
2009 Ấn Độ
2005-2006
180
3SLS
+*
+*
7 Ramdani
and
2010
Indonesia, Malaysia, 2001-2002
313
Quantile
+*/+
31
Witteloostuijn
Hàn Quốc và Thái Lan
Regression
8 Md. Abdur Rouf
2011 Bangladesh
2006
93
OLS
Not significant
9 Chaghadari
2011 Malaysia
2007
30
OLS
Not significant
10 Wellalage và Locke
2011 Sri Lanka
2006-2010
199
GMM
+*/ -*
+*/ +
11 Kumar và J. P. Singh
2012 Ấn Độ
2008
157
OLS
+*
Chan Kaixian và cộng sự
12
2012 Malaysia
2010
205
ANOVA
+*
Blanca Arosa và cộng sự
13
2012 Tây Ban Nha
2006
307
OLS
-*
V.
Biến hình thức sở hữu cá nhân hay tổ chức (OWNER):
1 Wellalage và Locke
2011 Sri Lanka
2006-2010
199
GMM
+/ +*
+/ -
Nguồn:Tác giả tổng hợp.
Chú thích: +: mối quan hệ cùng chiều giữa biến độc và biến phụ thuộc; - : mối quan hệ ngược chiều giữa biến độc và biến
phụ thuộc; *: có ý nghĩa thống kê; Not significant: không có ý nghĩa thống kê.
32
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Mẫu nghiên cứu:
Để đảm bảo kính thước và tính đại diện của mẫu đối với đối tượng khảo sát trong việc
lựa chọn nguồn dữ liệu nghiên cứu, Tác giả sử dụng các công ty niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tính đến thời điểm lấy mẫu
nghiên cứu, tháng 10 năm 2013, có 309 công ty niêm yết trên HOSE. Tuy nhiên số
lượng công ty có thời gian niêm yết đủ 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012 và vẫn còn
giao dịch trên HOSE đến tháng 10 năm 2013 là 136 công ty. Tác giả tiếp tục loại 14
công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Mẫu cuối cùng của Tác giả là 122 công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong thời gian 5 năm từ năm 2008 đến năm
2012 với 610 số quan sát.
Dữ liệu nghiên cứu cần thiết phục vụ cho việc kiểm định là dữ liệu thứ cấp được Tác
giả thu thập từ Bản cáo bạch, Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính được kiểm toán
và thông tin thị trường của các công ty được đăng trên website của Sở giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh http://www.hsx.vn/. Bản cáo bạch cung cấp các thông
tin chi tiết về năm thành lập, tình hình hoạt động của công ty, cấu trúc sở hữu, thông
tin về Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế hoạch kinh doanh. Báo cáo thường niên là
văn bản mà các công ty gửi cho các bên liên quan như cổ đông, nhà cung cấp, nhà tài
trợ, khách hàng... theo định kỳ hàng năm. Báo cáo thường niên cung cấp cho Tác giả
các thông tin về Hội đồng quản trị như: quy mô Hội đồng quản trị, số lượng thành viên
Hội đồng quản trị không điều hành, có hay không sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành
của Chủ tịch Hội đồng quản trị, số cổ phiếu đang lưu hành Hội đồng quản trị đang nắm
giữ, hình thức sở hữu,.. trong từng năm tài chính theo định kỳ hằng năm. Đối với báo
cáo tài chính được sử dụng để thu thập dữ liệu là báo cáo tài chính đã được kiểm toán,
các thông tin Tác giả thu thập được từ báo cáo này: tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu,
nợ phải trả được thu thập tử Bảng cân đối kế toán, doanh thu được thu thập từ Báo cáo
33
hoạt động kinh doanh, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành được thu thập từ
Thuyết minh báo cáo tài chính. Các dữ liệu thị trường như giá cổ phiếu của công ty tại
một thời điểm cũng được công bố rõ ràng trên website này.
3.2. Mô tả các biến:
3.2.1. Biến phụ thuộc:
Bài nghiên cứu nói về ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính và chi phí
đại diện của của công ty.
Biến TQ = Tobin’s Q (firm value - Q): Giá trị thị trường của công ty.
Hiệu quả tài chính trong các nghiên cứu khoa học thường được đo lường thông qua các
tiếp cận sau: Thứ nhất là tiếp cận từ thị trường: xem hiệu quả tài chính là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư (ROI) vào cổ phiếu của công ty đang xem xét; Thứ hai là tiếp
cận từ thông tin do công ty cung cấp chủ yếu là từ báo cáo tài chính: những chỉ tiêu đo
lường hiệu quả tài chính chủ yếu theo cách tiếp cận này là các tỷ suất lợi nhuận như tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
Và cuối cùng là tiếp cận kết hợp cả hai khía cạnh thị trường và công ty, các nhà nghiên
cứu thường sử dụng chỉ tiêu Tobin’s Q hoặc tỷ số thị giá/giá sổ sách (PBV – price to
book value ratio). Như vậy, hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần được đo lường
bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng khảo sát và nguồn dữ liệu.
Trong nghiên cứu này Tác giả sử dụng Tobin’s Q là giá trị thị trường của công ty như
là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả tài chính của công ty. Tobin’s cũng được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu
quả tài chính của công ty như Agrawal và Knoeber (1996); Claessens và cộng sự
(1997), Elsayed (2007), Wellalage và Locke (2011),… Trong các nghiên cứu
McConnell và Servaes (1990) and McKnight và Weir (2008), Wellalage và Locke năm
(2011) Tobin’s Q được đo lường bằng (giá trị thị trường của vốn cổ phần + tổng nợ)/
34
giá trị sổ sách của tổng tài sản. Trong đó, giá trị thị trường của vốn cổ phần được tính
bằng cách lấy tổng số cổ phiếu lưu hành nhân cho giá đóng cửa vào ngày làm việc cuối
cùng của từng năm tài chính. Tổng nợ và giá trị sổ sách của Tổng tài sản được lấy trên
bảng cân đối kế toán theo từng năm tài chính.
Biến ASSETS: Hiệu suất sử dụng tài sản.
Để đo lường chi phí đại diện của công ty, Tác giả sử dụng các đo lường trong nghiên
cứu của Ang, Cole và Lin (2000), Wellalage và Locke năm (2011). Các nghiên cứu này
đã sử dụng chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu lấy
từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chia tổng tài sản của công ty lấy từ bảng cân
đối kế toán. Tỷ lệ này cho thấy hiệu quả của ban quản lý (gồm ban giám đốc và kế toán
trưởng) của công ty trong việc khai thác và sử dụng tài sản. Một công ty kiểm soát tốt
chi phí đại diện thì hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cao. Do đó tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chi
phí đại diện.
ASSETS = Tổng doanh thu/ Tổng tài sản
3.2.2. Biến độc lập:
Biến độc lập chính trong nghiên cứu này là biến cấu trúc lãnh đạo của Hội đồng quản
trị và được đo lường bằng biến kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của Chủ tịch Hội đồng
quản trị (CEO). Ngoài ra, các biến quản trị công ty cũng được sử dụng trong nghiên
cứu này bao gồm: Quy mô Hội đồng quản trị (BOAD); tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản
trị (INSIDE); tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (NONE); hình thức
sở hữu (OWNER).
Biến CEO: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đây là một biến giả được định nghĩa: CEO = 1 khi có kiêm nhiệm; CEO = 0 khi không
có kiêm nhiệm, Faleye (2007), Gill và Mathur (2011), Chaghadari (2011). Sự kiêm
nhiệm Giám đốc điều hành xảy ra khi một Chủ tịch Hội đồng quản trị đảm nhận thêm
35
công việc của vị trí Giám đốc điều hành. Theo lý thuyết đại diện, vai trò của Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành giao cho một cá nhân sẽ làm tăng thêm mâu
thuẫn đại diện. Ngược lại theo lý thuyết quản lý thì ủng hộ sự kiêm nhiệm giữa hai vai
trò này vì nó dễ dàng ra quyết định nhanh chóng, có thể giảm chi phí đại diện và cải
thiện mối quan hệ bất đồng giữa Hội đồng quản trị và ban quản trị công ty.
Biến BOARD: Quy mô của Hội đồng quản trị.
Quy mô Hội đồng quản trị chính là tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị, Mak &
Kusnadi (2005), Gill và Mathur (2011), Peng Wang (2013).
Kusnadi (2005), Afzalur Rashid (2009) và nhiều Tác giả khác: thu thập biến quy mô
Hội đồng quản trị bằng cách lấy logarith tự nhiên của tổng số thành viên Hội đồng
quản trị khi đưa dữ liệu vào hồi quy. Ajay Kumar Garg (2007) sử dụng biến quy mô
Hội đồng quản trị tạo ra 4 biến giả dựa trên tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị
(Biến giả 1 bằng 1 nếu công ty có từ 3-6 thành viên, bằng 0 nếu khác 3-6 thành viên;
Biến giả 2 = 1 nếu công ty có từ 7-9 thành viên, bằng 0 nếu khác 7-9 thành viên; Biến
giả 3 = 1 nếu công ty có từ 10-12 thành viên, bằng 0 nếu khác 10-12 thành viên; Biến
giả 4 = 1 nếu công ty có hơn 12 thành viên, bằng 0 nếu nhỏ hơn hoặc bằng 12 thành
viên). Wellalage và Locke (2011) thì sử dụng số lượng thành viên Hội đồng quản trị
làm biến sử dụng trong mô hình.
Trong bài nghiên cứu này, Tác giả thu thập biến quy mô Hội đồng quản trị bằng cách
lấy tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị dựa trên nghiên cứu của Wellalage và
Locke (2011).
Biến INSIDE: Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị.
Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị là phần trăm số cổ phiếu lưu hành của Hội đồng
quản trị so với tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành, Chaghadari (2011),
Wellalage và Locke (2011). Biến INSIDE được đo lường bằng tổng số cổ phiếu phổ
36
thông đang lưu hành của các thành viên Hội đồng quản trị đang sở hữu được lấy từ báo
cáo thường niên chia cho tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty được
lấy ở phần thuyết minh vốn chủ sở hữu trong thuyết minh báo cáo tài chính.
INSIDE = tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của các thành viên Hội đồng quản
trị / tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty.
Biến NONE: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.
Ajay Kumar Garg (2011) chia thành viên Hội đồng quản trị của công ty thành bốn loại,
cụ thể: thành viên Hội đồng quản trị điều hành (bên trong), thành viên Hội đồng quản
trị độc lập (bên ngoài), thành viên Hội đồng quản trị không điều hành nhưng không độc
lập, và thành viên Hội đồng quản trị với tư cách là đại diện của một tổ chức. Theo
Chaghadari (2011) thì tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành là phần trăm
thành viên Hội đồng quản trị độc lập không tham gia điều hành và được đo bằng số
lượng thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài công ty chia cho tổng số thành viên Hội
đồng quản trị.
Tác giả đo lường biến NONE theo nghiên cứu của Wellalage và Locke (2011), biến tỷ
lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành được định nghĩa trong nghiên cứu này
là phần trăm thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành. Theo khoản 2,
điều 2 thông tư 121/2012/TT-BTC “Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công
ty đại chúng” thì thành viên Hội đồng quản trị không điều hành là thành viên Hội đồng
quản trị không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc),
kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tác
giả lấy biến này dựa vào báo cáo thường niên của các công ty.
NONE = số thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài/ BOARD
Biến OWNER: Hình thức sở hữu.
37
Đây là một biến giả được Wellalage và Locke (2011) định nghĩa: OWNER = 1 nếu
hình thức sở hữu là sở hữu tổ chức, OWNER = 0 nếu hình thức sở hữu không phải là
sở hữu tổ chức. Biến này được đo lường bằng cách: nếu sở hữu tổ chức trên 50% thì
được gán giá trị 1, ngược lại là 0.
3.2.3. Biến kiểm soát:
Biến LNSIZE: Quy mô công ty.
Biến quy mô công ty được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản trên
bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính của công ty.
LNSIZE = Ln(Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán)
Biến LNAGE: Tuổi của công ty hay số năm hoạt động của công ty.
Biến số năm hoạt động của công ty được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của
số năm hoạt động tính đến năm lấy số liệu.
LNAGE = Ln(năm lấy báo cáo – năm thành lập + 1)
Biến DEBT: Tỷ số đòn bẩy nợ trên tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn lẫn nợ dài hạn) của công ty tại thời điểm cuối năm tài chính của năm lấy số liệu
chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này được lấy từ bảng cân đối kế
toán của công ty.
3.3. Mô hình nghiên cứu:
Mục đích của đa số các nghiên cứu thực nghiệm trong kinh tế là muốn biết sự tác động
của một hay nhiều biến giải thích Xi (i=1,…,k) lên biến phụ thuộc Y như thế nào ở cả
chiều hướng lẫn độ lớn. Trả lời câu hỏi này đòi hỏi chúng ta phải kiểm soát các biến
nhiễu ở cả các biến quan sát được lẫn các biến không quan sát được khi thu thập mẫu
và xử lý số liệu để có được kết quả ước lượng không chệch tác động của X lên Y. Đối
với các biến nhiễu quan sát được, chúng ta có thể sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính
38
đa biến cổ điển. Đối với các biến nhiễu không quan sát được, Tác giả sử dụng các mô
hình ước lượng hồi quy trong dữ liệu bảng được chạy trên phần mềm STATA11 để
đánh giá tác động lẫn nhau giữa các biến theo thời gian và không gian.
Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ liệu chéo và chuỗi thời gian. Dữ liệu bảng còn được
gọi bằng các tên khác như là dữ liệu gộp chung (gộp chung các quan sát chéo và chuỗi
thời gian). Để thu thập dữ liệu bảng, chúng ta phải thu thập nhiều đối tượng giống nhau
trong cùng một hoặc nhiều thời điểm. Mô hình dữ liệu bảng hữu ích vì những lý do
sau: Nghiên cứu được sự khác biệt giữa các đơn vị chéo mà trước đây chúng ta hay sử
dụng biến giả (Dummy). Nâng cao được số quan sát của mẫu và phần nào khắc phục
được hiện tượng đa cộng tuyến. Chứa đựng nhiều thông tin hơn các dữ liệu khác.
Nghiên cứu được động thái thay đổi của các đơn vị chéo theo thời gian.
Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng được thực hiện gồm Pooled OLS model – mô hình
hồi quy gộp, Fixed effect model (FEM)- mô hình tác động cố định, Random effect
model (REM) – mô hình tác động ngẫu nhiên và Generalized method of moments
(GMM) – mô hình mô men tổng quát.
3.3.1. Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS):
Mô hình gộp Pooled OLS là mô hình được hồi quy bằng cách sử dụng tất cả dữ liệu
xếp chồng không phân biệt từng đối tượng, đơn vị chéo. Các thể trong bài nghiên cứu
này là công ty. Tức là mô hình này sử dụng dữ liệu như một phân tích OLS bình
thường. Với từng đối tượng, mỗi sai số là ảnh hưởng của yếu tố không quan sát được
và không thay đổi theo thời gian và đặc trưng cho mỗi đối tượng. Do đó mô hình này
có thể bỏ qua những khác biệt giữa các đối tượng, giữa các thời gian quan sát. Mô hình
(1) có dạng
TQit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit + β6LNSIZEit
+ β7LNAGEit + β8DEBTit +µit (1)
39
ASSETSit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit +
β6LNSIZEit + β7LNAGEit + β8DEBTit +µit (2)
Trong đó:
α, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: Hằng số không thay đổi theo i hay t, là hệ số hồi
quy thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố quản trị công ty đến giá trị doanh
nghiệp và chi phí đại diện công ty.
µit: Sai số của phương trình bao gồm sai số do ảnh hưởng của yếu tố không quan
sát được, do đặc trưng của đối tượng và những thay đổi theo thời gian.
3.3.2. Mô hình tác động cố định (Fixed effect model –FEM):
Mô hình hồi quy tác động cố định được viết dưới dạng:
TQit = αi + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit +
β6LNSIZEit + β7LNAGEit + β8DEBTit +εit (3)
ASSETSit = αi + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit +
β6LNSIZEit + β7LNAGEit + β8DEBTit + εit (4)
Trong đó:
βk là ma trận cột thể hiện hệ số gốc chung không thay đổi cho tất cả các đối
tượng trong mẫu.
μit = αi + εit. Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển được tách làm hai
thành phần. Thành phần αi đại diện cho các yếu tố không quan sát được khác
nhau giữa các đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian. Thành phần εit
đại diện cho những yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối tượng và
thay đổi theo thời gian.
40
3.3.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect model – REM):
Mô hình tác động ngẫu nhiên được viết dưới dạng:
TQit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit + β6LNSIZEit
+ β7LNAGEit + β8DEBTit + ωi +εit (5)
ASSETSit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit +
β6LNSIZEit + β7LNAGEit + β8DEBTit + ωi +εit (6)
Trong đó:
βk là ma trận cột thể hiện hệ số gốc chung không thay đổi cho tất cả các đối
tượng trong mẫu.
αi = α + ωi. Thành phần αi đại diện cho các yếu tố không quan sát được khác
nhau giữa các đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian lại được phân chia
làm hai thành phần: Thành phần bất định α, Thành phần ngẫu nhiên ωi.
2
Giả định rằng, ωi cho mỗi đối tượng được rút ra từ một phân phối xác suất độc lập với
giá trị trung bình bằng 0 và phương sai không đổi, đó là, E(ωi) = 0 Var(ωi) = sω
Cov(ωi,ωs) = 0. N biến ngẫu nhiên ωi được gọi tác động ngẫu nhiên (random effects).
Mô hình tác động ngẫu nhiên có thể được viết lại:
TQit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit + β6LNSIZEit
+ β7LNAGEit + β8DEBTit +vit (7)
ASSETSit = α + β1 CEOit +β2 BOARDit +β3INSIDEit +β4 NONEit +β5OWNERit +
β6LNSIZEit + β7LNAGEit + β8DEBTit +vit (8)
Trong đó vit = ωi + εit. Một giả định quan trọng trong mô hình tác động ngẫu nhiên là
thành phần sai số μit không tương quan với bất kì biến giải thích nào trong mô hình.
41
3.3.4. Kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan cho phần dư và cách khắc
phục:
Do dữ liệu bảng là tập hợp của nhiều đối tượng nên dễ xảy ra hiện tượng phương sai
thay đổi. Trong bài nghiên cứu, Tác giả sử dụng Wald test để kiểm tra phương sai thay
đổi. Khi phương sai thay đổi thì ước lượng sẽ không còn hiệu quả, kiểm định hệ số hồi
quy không còn đáng tin cậy.
Dữ liệu chuỗi thời gian thường tự tương quan. Trong bài nghiên cứu, Tác giả sử dụng
Lagrange-Multipliers test để kiểm định tương quan chuỗi. Tương tự phương sai thay
đổi, tự tương quan cũng làm ước lượng không hiệu quả, và kiểm định hệ số hồi quy
không còn đáng tin cậy.
Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp ước
lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square) để khắc phục phương
sai thay đổi, tự tương quan trên dữ liệu bảng.
3.3.5. Kiểm tra nội sinh và cách khắc phục:
Một trong những vấn đề tranh luận trong nghiên cứu gần đây về tác động của quản trị
công ty đến giá trị doanh nghiệp và chi phí đại diện là liệu số thành viên Hội đồng quản
trị và đòn bẩy được xác định nội sinh. Wen và cộng sự (2002) ủng hộ quan điểm số
lượng thành viên Hội đồng quản trị nội sinh khi chỉ ra rằng thành phần Hội đồng quản
trị có một khả năng nội sinh được xác định, một số các biến kiểm soát và hoạt động tài
chính công ty có thể được xác định nội sinh đồng thời. Biến nội sinh là những biến có
sự tương quan với phần dư. Ở góc độ kinh tế lượng, sự xuất hiện biến nội sinh sẽ dẫn
đến các trường hợp như bỏ biến, sai số trong biến, hoặc được xác định đồng thời qua
các biến giải thích khác. Trong các trường hợp này, OLS không còn phù hợp với những
thông số ước lượng tin cậy. Do vậy, để giải quyết các vấn đề này, Lars Peter Hansen
(1982) đã phát triển đưa thêm biến công cụ là biến có quan hệ chặt với biến độc lập,
phụ thuộc trong mô hình cũ nhưng không có quan hệ với phần dư. Để ước lượng mô
42
hình với biến công cụ, người ta dùng nhiều kỹ thuật để xử lý phụ thuộc vào chính mô
hình chúng ta định ước lượng, các kỹ thuật ước lượng phổ biến là: ước lượng hồi quy
hai giai đoạn (two-stage least squares-2SLS), và ước lượng mô men tổng quát
Generalized method of moments (GMM),… việc xác định kỹ thuật ước lượng nào dựa
vào số biến nội sinh và biến công cụ mà chúng ta có được. Phương pháp ước lượng
2SLS hay còn được gọi là ước lượng biến công cụ ảnh hưởng cố định, sử dụng các một
hay nhiều biến ngoại sinh quan sát được tức biến công cụ có ảnh hưởng đến biến độc
lập nhưng không ảnh hưởng đến kết quả hồi quy nếu tham gia vào làm biến độc lập.
Tuy nhiên phân tích giai đoạn đầu của hồi quy 2SLS thường chỉ ra các biến công cụ là
yếu và kết quả ước lượng sẽ bị chệch và không đáng tin cậy tương tự trong cách ước
lượng OLS. Ước lượng GMM được giới thiệu bởi Holtz-Eakin, Newey và Rosen
(1988); Arellano và Bond (1991), và được phát triển bởi Arellano và Bover (1995),
Blondell và Bond (1998). Sai phân bậc một loại bỏ hiện tượng bỏ sót biến chéo không
quan sát được. Kiểm định sai phân bậc một thu được thông qua GMM bằng cách sử
dụng giá trị độ trể của biến giải thích như là công cụ cho các biến giải thích.
Kiểm định Durbin-Wu-Hausman (DWH) được sử dụng để kiểm tra hiện tượng nội sinh
của giá trị doanh nghiệp và cấu trúc chi phí đại diện và một số biến khác. DWH được
Davidson và MacKinnon (1993) đề xuất bằng cách hình thành biến phần dư trong mô
hình hồi quy biến nghi ngờ nội sinh với các biến chọn làm biến công cụ. Sau đó đưa
biến phần dư như một biến độc lập ngoại sinh vào mô hình hồi quy ban đầu. Nếu biến
phần dư có ý nghĩa thống kê thì biến nghi ngờ nội sinh được xác nhận. Nếu kết quả của
kiểm định DWH cho nội sinh là có ý nghĩa, thì mô hình ước lượng GMM được áp
dụng để khắc phục vấn đề này.
3.4. Các bước kiểm định thực nghiệm:
Sử dụng phần mềm STATA 11 để phân tích và xử lý các mô hình trong dữ liệu bảng.
Theo trình tự như sau:
43
Bước 1: Thống kê mô tả nhằm cung cấp bảng tổng hợp mô tả số liệu của các biến.
Bước 2: Phân tích sự tương quan giữa các biến độc lập.
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính cho biết mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập. Xử lý bằng cách chạy hồi quy tuyến tính với mô hình gộp (Pooled Model), mô
hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random Effect Model) trên dữ liệu bảng.
Bước 4: Kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan cho dữ liệu. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square) để khắc phục tự tương quan.
Bước 5: Kiểm tra nội sinh cho các biến của mô hình bằng kiểm định Durbin-Wu- Hausman (DWH).
Bước 6: Ước lượng dữ liệu bảng với biến công cụ bằng cách sử dụng ước lượng
Arellano – Bond system GMM.
3.5. Giả thuyết nghiên cứu:
Từ kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây đã được nêu ra trong phần 2 và
được tóm tắt ở bảng 2.1. Trong đó, ảnh hưởng của nhân tố sự kiêm nhiệm Giám đốc
điều hành đến giá trị thị trường và chi phí đại diện của công ty cho nhiều kết quả trái
ngược nhau ở những quốc gia khác nhau: tương quang dương, tương quan âm, không
có ý nghĩa thống kê. Vì thế trong nghiên cứu của mình, Tác giả đưa hai giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Với H0 là không có mối tương quan giữa sự kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành với giá trị thị trường công ty Việt Nam.
Giả thuyết 2: Với H0 là không có mối tương quan giữa sự kiêm nhiệm của Giám đốc
điều hành với chi phí đại diện công ty Việt Nam.
44
4. Kết quả nghiên cứu:
Trong phần này, Tác giả sẽ trình bày các kết quả phân tích từ việc tiến hành phân tích
theo các bước trong phần phương pháp nghiên cứu:
4.1. Thống kê mô tả các biến:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình.
Biến Quan sát Mean Sd Min Max Kurtosis Skewness
TQ 610 0.997 0.443 0.186 3.937 11.184 2.277
ASSETS 610 1.419 1.430 0.030 10.567 13.142 2.771
610 0.393 0.489 0 1.000 1.190 0.436 CEO
610 5.874 1.250 4.000 11.000 4.926 1.411 BOARD
610 0.119 0.161 0.000 0.834 5.944 1.848 INSIDE
610 0.446 0.215 1.000 2.646 0.163 0 NONE
0 OWNER 610 0.569 0.496 1.000 1.077 (0.278)
610 11.967 0.485 11.024 13.744 3.395 0.689 LNSIZE
610 2.008 0.409 0.693 2.890 3.419 (0.764) LNAGE
610 0.479 0.216 0.031 0.878 1.880 (0.146) DEBT
Nguồn:Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
Thống kê mô tả cho thấy dữ liệu của Tác giả gồm 610 quan sát từ việc lấy số liệu của
122 công ty trong 5 năm trên HOSE với 2 biến phụ thuộc, 5 biến độc lập và 3 biến
kiểm soát đã được giới thiệu trong phần mô tả các biến.
Tỷ số trung bình của giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (TQ: Tobin’s Q) của các công
ty Việt Nam năm 2008-2012 là 99.7% cho thấy giá trị thị trường của công ty đang thấp
hơn giá trị sổ sách tổng tài sản của công ty. Tỷ số thấp nhất là 18,6% ở mã chứng
khoán TYA năm 2012 và cao nhất là 393% VNM năm 2012. Tỷ số này trung bình ở
Canada từ 2008-2010 trong nghiên cứu của Gill và Mathur (2011) là 148%, thấp nhất
45
là 64%, cao nhất 546%. Còn ở Sri Lanka trong nghiên cứu Wellalage và Locke (2011),
tỷ số này trung bình từ năm 2006-2010 là 95,4% với độ lệch chuẩn 41% ở công ty con
của công ty đa quốc gia và 100.3% với độ lệch chuẩn 0.094 ở các công ty nội địa.
Hiệu suất sử dụng tài sản (ASSETS) trung bình ở các công ty Việt Nam là 142%, thấp
nhất là 3% ở mã KBC năm 2012 và cao nhất 1056,7% ở mã COM năm 2011. Còn ở
Ấn Độ trung bình năm 1997-2003 trong nghiên cứu của Ajay Kumar Garg (2007) là
94.7%. Ở Sri Lanka trong nghiên cứu Wellalage và Locke (2011) là 96.2% ở công ty
con của công ty đa quốc gia và 77.1% ở các công ty nội địa.
Theo khoản 3, điều 10, Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 Quy định về quản
trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm
nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Chính vì
thế, 39.3% các công ty trong mẫu nghiên cứu tại Việt Nam có Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm nhiệm Giám đốc điều hành (CEO), còn lại 61.7% là các công ty không có Chủ
tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm Giám đốc điều hành. Chan Kaixian và cộng sự
(2012) nghiên cứu tại Malaysian cho thấy 87% là có kiêm nhiệm, còn lại 13% là không
có kiêm nhiệm. Faleye (2007) nghiên cứu tại Mỹ năm 1990-1994 cho thấy 78% là có
kiêm nhiệm, còn lại 22% là không có kiêm nhiệm. Hiện nay, đa số các công ty niêm
yết tại Anh cũng như các công ty niêm yết trong khu vực EU đều có trên 80% công ty
không có kiêm nhiệm Giám đốc điều hành.
Quy mô trung bình của Hội đồng quản trị (BOARD) ở mỗi nước sẽ có sự khác biệt về
số lượng chẳng hạn như: Faleye (2007), Cheng (2008) thì quy mô trung bình của Hội
đồng quản trị tại Mỹ là 9 thành viên; Peng Wang (2013) thì quy mô trung bình của Hội
đồng quản trị tại Trung Quốc là 12 thành viên; Gill và Mathur (2011) ở Canada là 7.5
thành viên; Hanoku Bathula (2008) cho thấy quy mô Hội đồng quản trị tại New
46
Zealand cũng chỉ có 6 thành viên. Còn theo nghiên cứu của Tác giả ở Việt Nam chỉ
khoảng 6 thành viên (mean =5.874).
Về mặt pháp lý tại Việt Nam, theo khoản 1, điều 30, thông tư 121/2012TT-BTC về
quản trị Công ty đại chúng thì số lượng thành viên Hội đồng quản trị của các công ty
đại chúng có quy mô lớn và công ty niêm yết phải có ít nhất là năm (05) thành viên Hội
đồng quản trị và tối đa mười một (11) thành viên Hội đồng quản trị. Biểu đồ 4.1 cho
thấy có trên 57.7% công ty trong mẫu nghiên cứu có quy mô Hội đồng quản trị là 5
thành viên- theo số lượng tối thiểu theo quy định. 24.6% công ty có quy mô Hội đồng
quản trị là 7 thành viên Cao nhất là 11 thành viên và thấp nhất là 4 thành viên. Xem xét
các công ty có 4 thành viên Hội đồng quản trị trong Hội đồng quản trị trong mẫu
nghiên cứu thì chỉ có 4 công ty và số lượng 4 thành viên là ở các năm trước 2012 tức
trước khi có thông tư này và đã tăng số lượng lên theo quy định. Jensen (1993) đề xuất
quy mô Hội đồng quản trị tốt nhất là 7-8 thành viên; Ajay Kumar Garg (2007) đề xuất
quy mô Hội đồng quản trị tối đa là 6 thành viên; Paul M. Guest (2009) đề xuất số
lượng quy mô Hội đồng quản trị tốt nhất là dưới 9 thành viên.
47
1.15%
0.82%
3.11%
0.66%
2.79%
4 Thành viên
5 Thành viên
24.26%
6 Thành viên
7 Thành viên
8 Thành viên
9 Thành viên
57.70%
10 Thành viên
11 Thành viên
9.51%
Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng số lượng thành viên Hội đồng quản trị các công ty ở Việt Nam.
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu phổ thông của Hội đồng quản trị(INSIDE) chiếm trung bình
11.9% so với tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trên thị trường. Tỷ lệ sở hữu
thấp nhất là 0.003% ở mã DPM năm 2009 và cao nhất là 83.43% ở mã ST8 năm 2012.
Theo nghiên cứu của Faleye (2007) thì tỷ lệ này là 10.21%. Chaghadari (2011) thì tỷ lệ
này là 14.23%.
Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (NONE) trung bình chiếm 44.6%
so với tổng quy mô Hội đồng quản trị của các công ty trong mẫu nghiên cứu ở Việt
Nam. Hầu hết các công ty đều tăng số thành viên Hội đồng quản trị lên để chấp hành
đúng quy định của khoản 2, điều 11, thông tư 121/2012TT-BTC là Cơ cấu thành viên
Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên kiêm điều hành và các
48
thành viên không điều hành, trong đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên
Hội đồng quản trị phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành. Faleye (2007)
thì tỷ lệ này là 40%; Chaghadari (2011) là 42.6%.
Có 56.9% công ty có tỷ lệ sở hữu trung bình của tổ chức lớn hơn 50%, 43.1% công ty
có tỷ lệ sở hữu trung bình của cá nhân lớn hơn 50% với độ lệch chuẩn 0.496. Theo
Wellalage và Locke (2011) thì tỷ lệ này ở Sri Lanka là hơn 95% đối với công ty con
của công đa quốc gia và 80% đối với các công ty trong nước. Điều này phù hợp với
Lee (2010), người giải thích rằng, do thị trường chứng khoán chưa phát triển và chưa
thể bảo vệ nhà đầu tư yếu nên nhà đầu tư cá nhân không muốn đầu tư vào thị trường.
Điều này có thể là một lý do tại sao sở hữu tổ chức chiếm ưu thế ở Sri Lanka và Việt
Nam.
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến:
Bảng 4.2 thể hiện hệ số tương quan Pearson giữa các biến và giá trị p-value. Hệ số
tương quan có giá trị từ -1 đến 1. Trị tuyệt đối của hệ số càng gần 1 thể hiện mối tương
quan càng cao. Giá trị âm thể hiện mối tương quan ngược chiều, ngược lại giá trị
dương thể hiện mối tương quan cùng chiều. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2009,
trang 391) hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng khi hệ số tương quan
giữa hai biến giải thích nào đó bằng hoặc cao hơn 0.9 thì đó là một dấu hiệu quan trọng
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả Bảng 4.2 cho thấy mối tương quan giữa các
biến độc lập là khá thấp. Cao nhất là tương quan âm giữa quy mô công ty và hiệu suất
sử dụng tài sản là -0.2961. Do đó cho thấy không tồn tại đa cộng tuyến. Kết quả này
phù hợp với đặc tính của dữ liệu bảng là hạn chế đa cộng tuyến.
Đồng thời Tác giả cũng xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập là các biến quản
trị công ty, các biến kiểm soát khác với biến phụ thuộc là giá trị thị trường và hiệu suất
sử dụng tài sản của công ty. Tác giả thấy rằng sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của
Chủ tịch Hội đồng quản trị (CEO) có tương quan cùng chiều với cả giá trị thị trường
49
của công ty (TQ) lẫn hiệu suất sử dụng tài sản của công ty (ASSETS) ở mức ý nghĩa
tương ứng 5% và 10%. Biến quy mô Hội đồng quản trị có tương quan âm với cả TQ
lẫn ASSETS nhưng chỉ có ý nghĩa ở mức 1% đối với biến ASSETS. Biến tỷ lệ sở hữu
của Hội đồng quản trị tương quan dương với TQ ở mức ý nghĩa 1%, tương quan âm
với ASSETS ở mức 10%. Biến tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành chỉ
có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với TQ mắc dù tương quan âm với của 2 biến phụ
thuộc. Hình thức sở hữu (OWNER) có tương quan dương và có ý nghĩa 1% đối với cả
TQ lẫn ASSET. Trong các biến kiểm soát thì có quy mô công ty (LNSIZE) tương quan
dương với TQ, tương quan âm với ASSETS, số năm hoạt động của công ty (LNAGE)
có tương quan âm với TQ.
50
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến
Biến TQ ASSETS CEO INSIDE NONE
TQ
ASSETS
CEO
BOARD
INSIDE BOARD 1 0.0842** 0.0377
NONE
OWNER 1 0.0572 0.1581 0.1772*** 0.0000 -0.2672*** 0.0000 -0.0713* 0.0784
LNSIZE
LNAGE
DEBT 1 0.1549*** 0.0001 0.0943** 0.0198 -0.0026 0.9489 -0.1117*** 0.0057 -0.088** 0.0297 0.2727*** 0.0000 0.1639*** 0.0000 -0.0987** 0.0147 0.0244 0.5472 1 0.0701* 0.0836 -0.1477*** 0.0003 -0.0784* 0.053 -0.0552 0.1733 0.1500*** 0.0002 -0.2961*** 0.0000 0.0507 0.2115 -0.0278 0.4927 1 -0.0954** -0.1316*** 0.0011 0.0185 -0.0535 -0.4934*** 0.0000 0.1866 -0.03 0.2061*** 0.2184*** 0.0000 0.0000 0.4594 -0.0662 -0.0257 0.1402*** 0.5256 0.1021 0.0005 -0.0009 0.1387*** 0.0445 0.0006 0.9817 0.272 1 0.0384 0.3437 -0.0779* 0.0545 -0.0384 0.3434 -0.0987** 0.0147 OWNER 1 -0.0026 0.9491 -0.0854** 0.0349 -0.0496 0.2214 LNSIZE LNAGE DEBT 1 1 -0.1212*** 0.0027 0.3227*** 0.0000 1 -0.0509 0.2097
Nguồn:Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
Ghi chú: * ứng với mức có ý nghĩa 10%, ** ứng với mức có ý nghĩa 5% và *** ứng với mức có ý nghĩa 1%.
51
4.3. Kết quả hồi quy:
Tác giả chạy hồi quy lần lượt theo mô hình Pooled, Fixed Effect và Random Efect .
Mô hình pooled OLS được hồi quy bằng cách sử dụng tất cả dữ liệu xếp chồng không
phân biệt từng quốc gia. Mô hình này bỏ qua những khác biệt giữa các cá thể, giữa các
thời gian quan sát. Mô hình Fixed Effect có xem xét đặc trưng của cá thể, nhưng những
đặc trưng này được cố định theo thời gian. Mô hình Random Efect xem xét đặc trưng
cá thể biến động theo thời gian.
Bảng 4.3 Thể hiện kết quả hồi quy tác động của các biến quản trị công ty đến giá trị thị
trường của công ty. Đầu tiên, kết quả hồi quy dạng Pooled OLS (cột 2 của Bảng 4.3),
Tác giả thấy biến CEO và biến OWNER tác động cùng chiều đến TQ và có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%, biến NONE tác động ngược chiều ở mức ý nghĩa 10%. Các biến
còn lại không có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo là mô hình hồi quy Fixed Effect (cột 3
của Bảng 4.3), kết quả cho thấy chỉ có LNAGE có tác động ngược chiều đến TQ và có
ý nghĩa ở mức 5%, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Cuối cùng là mô hình
hồi quy Random Efect (cột 4 của Bảng 4.3), với kết quả OWNER tác động cùng chiều,
LNAGE có tác động ngược chiều đến TQ đều ở mức ý nghĩa 1%. Các biến còn lại
không có ý nghĩa thống kê.
52
Bảng 4.3: Kết quả chạy hồi quy cho biến phụ thuộc TQ:
Biến GLS
Biến phụ thuộc Tobin’s Q (TQ) Fixed Effect Model (3) Random Effect Model (4) (1) (5)
CEO
BOARD
INSIDE
NONE
OWNER
LNSIZE
LNAGE
DEBT
R-squared Adj R-squared Prob > F 0.030 (0.455) 0.012 (0.459) 0.306 (0.202) 0.107 (0.250) 0.089 (0.140) 0.017 (0.889) -0.140** (0.025) 0.095 (0.545) 0.0219 0.039 0.033* (0.073) -0.002 (0.783) -0.042 (0.493) 0.048 (0.266) 0.082*** (0.000) 0.110*** (0.000) -0.001 (0.974) 0.140*** (0.010) 0.000 0.055 (0.130) 0.008 (0.130) 0.031 (0.130) 0.045 (0.588) 0.157*** (0.001) 0.093 (0.129) -0.147*** (0.001) 0.015 (0.896) 0.094 0.0006 Pooled Model (2) 0.100*** (0.006) -0.010 (0.494) -0.150 (0.238) -0.141* (0.087) 0.222*** (0.000) 0.167 (0.000) -0.061 (0.153) -0.060** (0.060) 0.125 0.114 0.000
Ghi chú: Biến TQ: Giá trị thị trường của công ty bằng (giá trị thị trường của vốn cổ phần + tổng nợ)/ giá trị sổ sách của tổng tài sản. Biến ASSETS: Hiệu suất sử dụng tài sản bằng Tổng doanh thu/ Tổng tài sản. Biến CEO: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, CEO = 1 khi có kiêm nhiệm; CEO = 0 khi không có kiêm nhiệm. Biến BOAD: quy mô của Hội đồng quản trị bằng tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị. Biến INSIDE: Sở hữu cổ phần của Hội đồng quản trị trên tổng số cổ phần đang lưu hành. Biến NONE: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành/tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Biến OWNER: Hình thức sở hữu, OWNER = 1 nếu sở hữu tổ chức, bằng 0 nếu ngược lại. Biến LNSIZE: Quy mô công ty. Biến LNAGE: Tuổi của công ty. Biến DEBT: Tỷ số đòn bẩy nợ trên tài sản. * ứng với mức có ý nghĩa 10%, ** ứng với mức có ý nghĩa 5% và *** ứng với mức có ý nghĩa 1%.
Nguồn:Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
53
Bảng 4.4 Thể hiện kết quả hồi quy tác động của các biến quản trị công ty đến giá trị thị
trường của công ty. Đầu tiên, Tác giả chạy hồi quy dạng Pooled (cột 2 của Bảng 4.4),
Tác giả thấy biến BOARD và biến LNSIZE tác động ngược chiều đến ASSETS ở mức
ý nghĩa thống kê lần lượt là 5% và 1%, biến OWNER tác động cùng chiều ở mức ý
nghĩa 1%. Tiếp theo là mô hình hồi quy Fixed Effect (cột 3 của Bảng 4.4), kết quả lại
cho thấy BOARD, LNAGE có tác động cùng chiều đến ASSETS có ý nghĩa ở mức
10% và 1%, các biến còn lại không có ý nghĩa thông kê. Cuối cùng là mô hình hồi quy
Random Efect (cột 4 của Bảng 4.4), với kết quả NONE, LNSIZE có tác động ngược
chiều, LNAGE có tác động ngược chiều đến ASSETS đều ở mức ý nghĩa 1%.
54
Bảng 4.4: Kết quả chạy hồi quy cho biến phụ thuộc ASSETS:
Biến phụ thuộc ASSETS
Pooled Model (2) Fixed Effect Model (3) Random Effect Model (4) Biến (1) GLS (5)
CEO
BOARD
INSIDE
NONE
OWNER
LNSIZE
LNAGE
DEBT
R-squared Adj R-squared Prob > F -0.048 (0.543) 0.061* (0.055) -0.515 (0.270) -0.250 (0.168) 0.053 (0.654) -1.86*** (0.000) 0.619*** (0.000) -0.062 (0.838) 0.082 0.000 0.142 (0.225) -0.109** (0.017) 0.609 (0.137) -0.434 (0.101) 0.553*** (0.000) -0.914*** (0.000) 0.173 (0.207) 0.436 (0.103) 0.137 0.125 0.000 0.045 (0.272) 0.021 (0.133) 0.135 (0.499) -0.237*** (0.008) 0.185*** (0.001) -0.732*** (0.000) 0.039 (0.494) -0.229* (0.065) 0.000 -0.022 (0.772) 0.045 (0.141) -0.282 (0.494) -0.295* (0.095) 0.110 (0.310) -1.344*** (0.000) '0.387*** (0.000) -0.142 (0.600) 0.087 0.000
Ghi chú: Biến TQ: Giá trị thị trường của công ty bằng (giá trị thị trường của vốn cổ phần + tổng nợ)/ giá trị sổ
sách của tổng tài sản. Biến ASSETS: Hiệu suất sử dụng tài sản bằng Tổng doanh thu/ Tổng tài sản. Biến CEO:
Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, CEO = 1 khi có kiêm nhiệm; CEO = 0 khi không có kiêm nhiệm. Biến
BOAD: quy mô của Hội đồng quản trị bằng tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị. Biến INSIDE: Sở hữu cổ
phần của Hội đồng quản trị trên tổng số cổ phần đang lưu hành. Biến NONE: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành/tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Biến OWNER: Hình thức sở hữu, OWNER = 1 nếu sở
hữu tổ chức, bằng 0 nếu ngược lại. Biến LNSIZE: Quy mô công ty. Biến LNAGE: Tuổi của công ty. Biến DEBT:
Tỷ số đòn bẩy nợ trên tài sản. * ứng với mức có ý nghĩa 10%, ** ứng với mức có ý nghĩa 5% và *** ứng với
mức có ý nghĩa 1%.
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
55
4.4. Phát hiện phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình:
4.4.1. Phát hiện phương sai thay đổi:
Mục đích là tìm ra các yếu tố tác động đến sai số với giả thuyết sau:
H0: không có phương sai thay đổi.
H1: có phương sai thay đổi.
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy cả hai mô hình đều có p-value =0.0000 < 0.05, nên bác bỏ
giả thuyết H0. Điều này chứng tỏ có phương sai thay đổi trong mô hình. Do đó, cần
phải khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
83,971.010
0.000
970,000.000
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phát hiện phương sai thay đổi:
Kiểm định phương sai thay đổi cho mô hình TQ chi2 (122) Prob>chi2 Kiểm định phương sai thay đổi cho mô hình ASSETS chi2 (122) Prob>chi2
0.000
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
4.4.2. Phát hiện tự tương quan:
Nhằm kiểm tra giữa các sai số có mối tương quan với nhau hay không. Giả thuyết đặt
H0: không có tự tương quan bậc 1.
H1: Có tự tương quan bậc 1.
ra của kiểm định tự tương quan:
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy cả hai mô hình đều có p-value =0.0000 < 0.05, nên bác bỏ
giả thuyết H0. Điều này chứng tỏ có trong mô hình hiện tượng tự tương quan bậc 1. Do
đó, cần phải khắc phục hiện tượng tự tương quan trong mô hình.
56
31.249 0.000
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phát hiện tự tương quan:
Kiểm định tự tương quan cho mô hình TQ F(1,121) Prob > F Kiểm định tự tương quan cho mô hình ASSETS F(1,121) Prob > F
55.205 0.000
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
4.4.3. Khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan:
Căn cứ vào kiểm định các khuyết điểm của mô hình về tự tương quan, phương sai thay
đổi ở trên, cho thấy cả hai mô hình dữ liệu này đều có hiện tượng phương sai thay đổi
và tự tương quan. Chính vì thế, Tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp ước lượng Bình
phương tối thiểu tổng quát (GLS) để khắc phục các hiện tượng này nhằm cải thiện tính
hiệu quả cho mô hình.
Cột 5, Bảng 4.3 thể hiện kết quả hồi quy GLS thể hiện kết quả tác động của các biến
quản trị công ty đến giá trị thị trường của công ty và hiệu suất sử dụng tài sản của công
ty. Kết quả hồi quy cho thấy biến CEO có mối quan hệ cùng chiều với giá trị thị trường
của công ty được đo bằng TQ (Tobin’s Q) tại các mức ý nghĩa 10%. Các biến
OWNER, LNSIZE, DEBT cũng có tác động cùng chiều với TQ và có mức ý nghĩa
thông kê 1%. Các biến còn lại BOARD, INSIDE, NONE tác động đến TQ nhưng
không có ý nghĩa thống kê.
Đối với biến ASSETS thì biến OWNER có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê
ở mức 1%. Biến NONE, biến LNSIZE và biến DEBT tác động cùng chiều và có mức ý
nghĩa lần lượt là 1%, 1% và 10%. Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả
được thể hiện ở cột 5 Bảng 4.4.
57
4.5. Kiểm tra nội sinh:
Theo Hemalin và Weisbach (2003) cho rằng quy mô Hội đồng quản trị được xác định
nội sinh. Nghiên cứu của Drkos và Bekiris (2010) chỉ ra rằng thành phần hội đồng
quản trị, cơ cấu lãnh đạo và quy mô Hội đồng quản trị bị nội sinh mạnh. Theo kết quả
kiểm định DWH của Wellalage và Locke (2011), nội sinh được xác nhận giữa các biến
quản trị công ty, hiệu quả tài chính và chi phí đại diện của công ty. Kết quả của kiểm
định DWH xác nhận một hiệu ứng nội sinh cho biến độc lập.
H0: Các biến hồi quy là ngoại sinh.
H1: Các biến hồi quy là nội sinh.
Giả thuyết đặt ra của kiểm định nội sinh:
Bảng 4.7 thể hiện kết quả kiểm định DWH cho nội sinh của các biến độc lập. Kết quả
cho thấy các biến CEO, LNSIZE, LNAGE, DEBT là biến nội sinh trong mô hình với
biến TQ ở mức ý nghĩa 1%. Biến CEO, BOARD, OWNER, LNSIZE, LNAGE, DEBT
là biến nội sinh trong mô hình với biến ASSETS ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Phát hiện
này xác nhận rằng hệ số ước lượng OLS là không đáng tin cậy và bị chệch. Kết quả của
kiểm định DWH cho nội sinh cho thấy rằng ước lượng GMM là tốt hơn.
58
Bảng 4.7: Kiểm định Dubin-Wu-Hausman cho nội sinh của biến hồi quy:
ASSET TOBIN'Q Biến F Prob > F F
CEO BOARD INSIDE NONE OWNER LNSIZE LNAGE DEBT 127.02*** 0.57 0.41 1.85 2.04 60.94*** 7.90*** 15.98*** Prob > F 0.0000 0.4506 0.5199 0.1741 0.1538 0.0000 0.0052 0.0001 24.04*** 4.6** 1.09 0.31 7.13*** 259.20*** 24.28*** 454.59*** 0.0000 0.0325 0.2968 0.5795 0.0079 0.0000 0.0000 0.0000
Ghi chú: Biến TQ: Giá trị thị trường của công ty bằng (giá trị thị trường của vốn cổ phần + tổng nợ)/ giá trị sổ
sách của tổng tài sản. Biến ASSETS: Hiệu suất sử dụng tài sản bằng Tổng doanh thu/ Tổng tài sản. Biến CEO:
Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, CEO = 1 khi có kiêm nhiệm; CEO = 0 khi không có kiêm nhiệm. Biến
BOAD: quy mô của Hội đồng quản trị bằng tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị. Biến INSIDE: Sở hữu cổ
phần của Hội đồng quản trị trên tổng số cổ phần đang lưu hành. Biến NONE: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành/tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Biến OWNER: Hình thức sở hữu, OWNER = 1 nếu sở
hữu tổ chức, bằng 0 nếu ngược lại. Biến LNSIZE: Quy mô công ty. Biến LNAGE: Tuổi của công ty. Biến DEBT:
Tỷ số đòn bẩy nợ trên tài sản. * ứng với mức có ý nghĩa 10%, ** ứng với mức có ý nghĩa 5% và *** ứng với mức có ý nghĩa 1%.
Nguồn:Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
4.6. Hồi quy ước lượng Arellano – Bond system GMM:
Trong nghiên cứu của mình, Tác giả sử dụng ước lượng GMM được giới thiệu bởi
Holtz-Eakin, Newey và Rosen (1988); Arellano và Bond (1991), và được phát triển bởi
Arellano và Bover (1995), Blondell và Bond (1998). Wellalage và Locke (2011)
cũng sử dụng phương pháp này nghiên cứu sự tương quan giữa các biến quản trị công
ty đến giả trị thị trường của công ty và hiệu quả suất sử dụng tài sản của công ty. Do
mẫu nghiên cứu có các hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi, và nội sinh nên
Tác giả sử dụng ước lượng GMM với tùy chọn robust twostep cho mô hình. Bởi vì
theo Elitza Mileva (2007), trong ước lượng robust twostep sẽ khắc phục được sự hiện
59
diện của phương sai thay đổi tự tương quan.Thống kê Hansen J statistic với giả thuyết
H0: Các biến công cụ là hiệu lực. Điều này có nghĩa là p-value càng cao thì ý nghĩa
thống kê Hansen J statistic càng tốt.
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng Arellano – Bond system GMM của TQ và ASSETS:
Hồi quy ước lượng GMM
Biến (1) Biến TQ (2) Biến ASSETS (3)
610 122 610 122
Số quan sát Số lượng nhóm Biến quản trị công ty:
CEO
BOARD
INSIDE
NONE
OWNER -0.583 (0.256) 0.097* (0.071) 0.961 (0.117) -0.494 (0.161) 0.299** (0.035) 0.131 (0.479) -0.168* (0.083) 2.173* (0.069) -0.476 (0.221) 1.330*** (0.008)
Biến kiểm soát:
LNSIZE
LNAGE
DEBT -1.523*** (0.005) 0.353 (0.395) 2.774 (0.105) -1.388*** (0.005) 0.265 (0.107) 0.492 (0.561)
Tóm lược kết quả thống kê hồi quy: AR(1) AR(2) Hansen J statistic 0.007 0.150 0.312 0.069 0.001 0.393
Nguồn:Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên Stata11.
60
Ghi chú: Biến TQ: Giá trị thị trường của công ty bằng (giá trị thị trường của vốn cổ phần + tổng nợ)/ giá trị sổ
sách của tổng tài sản. Biến ASSETS: Hiệu suất sử dụng tài sản bằng Tổng doanh thu/ Tổng tài sản. Biến CEO:
Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành, CEO = 1 khi có kiêm nhiệm; CEO = 0 khi không có kiêm nhiệm. Biến
BOAD: quy mô của Hội đồng quản trị bằng tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị. Biến INSIDE: Sở hữu cổ
phần của Hội đồng quản trị trên tổng số cổ phần đang lưu hành. Biến NONE: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành/tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Biến OWNER: Hình thức sở hữu, OWNER = 1 nếu sở
hữu tổ chức, bằng 0 nếu ngược lại. Biến LNSIZE: Quy mô công ty. Biến LNAGE: Tuổi của công ty. Biến DEBT:
Tỷ số đòn bẩy nợ trên tài sản. * ứng với mức có ý nghĩa 10%, ** ứng với mức có ý nghĩa 5% và *** ứng với
mức có ý nghĩa 1%.
Mục (2) của Bảng 4.8 thể hiện kết quả ước lượng GMM của các biến quản trị công ty
đến giá trị thị trường của công ty. Trong mô hình, Tác giả sử dụng biến công cụ của
các biến nội sinh chính là biến trể của các biến nội sinh với độ trể lag = 4. Với p-value
của Hansen J statistic là p-value = 0.393 cho thấy chấp nhận giả thuyết H0: các biến
công cụ trong mô hình là hiệu lực. Kết quả của hồi quy ước lượng GMM như sau: Sự
kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của Chủ tịch Hội đồng quản trị có tác động ngược
chiều đến TQ nhưng tác động này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự
như bằng chứng từ Baliga và cộng sự (1996), Weir và cộng sự (2002) và Florackis
(2005). Đặt biệt trùng hợp với Jackling và Johl (2009) nghiên cứu các công ty tại Ấn
Độ trong giai đoạn 2005-2006, các Tác giả này cũng dùng ước lượng dữ liệu bảng với
biến công cụ bằng ước lượng hồi quy 3 giai đoạn 3SLS và không tìm thấy bất kỳ mối
quan hệ nào giữa sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành và hiệu quả tài chính của công
ty.Phân tích thực nghiệm cho thấy quy mô hội đồng quản trị có tác động cùng chiều
đến TQ với mức ý nghĩa 10%. Điều này có nghĩa là quy mô Hội đồng quản trị càng lớn
thì TQ càng cao. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Anthony and Biekpe
(2005), và Jackling và Johl(2009) vừa nêu bên trên. Ngoài ra thì biến OWNER cũng có
tác động cùng chiều đến TQ với mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy rằng công ty có
sở hữu tổ chức trên 50% thì làm tăng giá trị thị trường của công ty hơn sở hữu cá nhân
trên 50%. Rõ ràng là khi sở hữu tổ chức thì cơ chế giám sát sẽ tốt hơn sở hữu cá nhân.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Wellalage và Locke (2011).Với các biến quản
61
trị công ty khác, thì biến INSDE và biến NONE không có tác động có ý nghĩa đến TQ.
Có nghĩa là tỷ lệ sở hữu của thành viên Hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên Hội đồng
quản trị không điều hành không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty. Các
nghiên cứu trước đây của Johnny Jermias (2008), Chaghadari (2011), Anthony and
Biekpe (2005), Md. Abdur Rouf (2011) cũng có kết quả tương tự và đã được liệt kê ở
phần các nghiên cứu trước đây. Đối với các biến kiểm soát thì LNSIZE có tác động
ngược chiều lên TQ, với hệ số hồi quy -1.523 cho thấy khi quy mô công ty tăng 1 % thì
giá trị thị trường của công ty giảm 1.523%. Các biến kiểm soát khác là số năm hoạt
động (LNAGE) tỷ số nợ (DEBT) không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty.
Mục (3) của Bảng 4.8 thể hiện kết quả ước lượng GMM của các biến quản trị công ty
đến hiệu suất sử dụng tài sản của công ty (ASSETS). Trong mô hình, Tác giả sử dụng
biến công cụ của các biến nội sinh chính là biến trể của các biến nội sinh với độ trể lag
= 1. Với p-value của Hansen J statistic là p-value = 0.312 cho thấy chấp nhận giả
thuyết H0: các biến công cụ trong mô hình là ngoại sinh và có giá trị sử dụng. Kết quả
của hồi quy ước lượng GMM như sau: Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành của Chủ
tịch Hội đồng quản trị có tác động ngược chiều đến ASSETS nhưng tác động này
không có ý nghĩa thống kê. Cho thấy rằng công ty có kiêm nhiệm hay không kiêm
nhiệm đều không ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản. Kết quả này không tương
đồng với nghiên cứu của Wellalage và Locke (2011) khi ủng hộ lý thuyết quản lý khi
cho rằng kiêm nhiệm Giám đốc điều hành sẽ làm tăng vai trò lãnh đạo và ý thức rõ
ràng về các quyết định chiến lượt. Quy mô Hội đồng quản trị có tác động ngược chiều
đến đến hiệu suất sử dụng tài sản ở mức ý nghĩa 10%. Với hệ số hồi quy -0.168 cho
thấy khi quy mô Hội đồng quản trị tăng lên 1 người thì hiệu suất sử dụng tài sản giảm
0.168%. Điều này cho thấy khi quy mô Hội đồng quản trị càng lớn càng giảm hiệu quả
truyền tải thông tin và hợp tác lẫn nhau dẫn đến đầu tư sử dụng tài sản kém hiểu quả,
không tạo doanh thu cao, dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Sự tác động ngược
chiều này tương đồng với nghiên cứu của Wellalage và Locke (2011) tuy nhiên trong
62
nghiên cứu lại không cho kết quả có ý nghĩa thống kê. Biến INSIDE và OWNER có
tác động cùng chiều lên ASSETS ở mức ý nghĩa tương ứng là 10% và 1%. Với biến
OWNER thì khi công ty có sở hữu tổ chức cao hơn 50% thì hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty tốt hơn công ty có sở hữu cá nhân trên 50%. Với biến INSIDE có hệ số hồi
quy 2.173 thì khi tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị tăng lên 1% thì hiệu suất sử dụng
tài sản tăng 2.173%.Còn lại biến NONE tương quan không có ý nghĩa thống kê với
ASSET. Có nghĩa là tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành không tác
động đến hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.Trong các biến kiểm soát thì biến
LNSIZE tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê 1% đối với ASSETS. Với hệ số hồi
quy -1.388 cho thấy khi quy mô công ty tăng 1% thì hiệu suất sử dụng tài sản giảm
1.388%. Các biến kiểm soát còn lại không có ý nghĩa thống kê.
5. Kết luận, hàm ý và hạn chế của đề tài:
5.1. Kết luận:
Mục đích của bài nghiên cứu là sử dụng kỹ thuật dữ liệu bảng, thực hiện hồi quy bằng
phương pháp mô men tổng quát (GMM) để xem xét sự kiêm nhiệm Giám đốc điều
hành có thật sự ảnh hưởng; ảnh hưởng như thế nào đến giá trị thị trường được đo lường
bằng Tobin’s Q và chi phí đại diện được đo lường bằng hiệu suất sử dụng tài sản của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy không
tìm được bất kỳ mối quan hệ nào giữa sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành với hiệu quả
tài chính của công ty và chi phí đại diện của công ty. Tuy nhiên, đối với các đặc điểm
khác của Hội đồng quản trị, Tác giả tìm thấy tác động cùng chiều của quy mô Hội đồng
quản trị lên đến giá trị doanh nghiệp và chi phí đại diện; tỷ lệ sở hữu của Hội đồng
quản trị tác động ngược chiều đến chi phí đại diện. Sở hữu tổ chức có tác động cùng
chiều đến giá trị doanh nghiệp đồng thời tác động ngược chiều đến chi phí đại diện.
63
5.2. Hàm ý của đề tài:
Bài nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa kiêm nhiệm Giám đốc điều hành với
giá trị thị trường và chi phí đại diện của công ty. Tuy nhiên với các biến quản trị công
ty khác thì có thể đưa ra vài hàm ý như sau:
Thứ nhất: Khi quy mô Hội đồng quản trị tăng lên thì giá trị thị trường của các công ty
cũng tăng lên. Như thống kê mô tả cho biến BOARD thì 57% công ty có quy mô là 5
thành viên, và trung bình là 5.8 thành viên thì vẫn còn khác thấp so với trung bình các
nước. Vì vậy việc tăng quy mô Hội đồng quản trị có thể là một lựa chọn tốt dành cho
các công ty Việt Nam. Tuy nhiên cũng có nhiều nghiên cứu cho kết quả tác động
ngược chiều. Và trong nghiên cứu này BOARD cũng tác động ngược chiều đến hiệu
suất sử dụng tài sản hay làm tăng chi phí đại diện của công ty. Cho nên bản thân mỗi
công ty cần phải hiểu rõ đặc điểm và bản chất của chính công ty mình và cân nhắc kỹ
lưỡng khi lựa chọn quy mô Hội đồng quản trị phù hợp nhất.
Thứ hai: Sở hữu tổ chức sẽ làm tăng giá trị thị trường và hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty hơn sở hữu cá nhân. Ở đây sở hữu tổ chức không chỉ là sở hữu nhà nước mà cả
sở hữu của các công ty, tổ chức khác bên ngoài công ty nghiên cứu. Sở hữu tổ chức sẽ
có cơ chế giám sát sẽ tốt hơn sở hữu cá nhân.
5.3. Hạn chế của đề tài:
Trong bài nghiên cứu này cũng còn nhiều hạn chế Tác giả xin liệt kê dưới đây:
Thứ nhất: Ngoài các nhân tố quản trị công ty là sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành,
quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng
quản trị độc lập và hình thức sở hữu thì còn có rất nhiều yếu tố tác động đến giá trị
doanh nghiệp, mặc dù Tác giả đã đưa vào các biến kiểm soát như quy mô công ty, số
năm hoạt động của công ty, tỷ số nợ trên tổng tài sản.
64
Thứ hai: Nghiên cứu này chỉ xem xét chung cho tất cả loại hình công ty chứ chưa xem xét loại công ty ví dụ công ty trong nước, công ty con của công ty đa quốc gia.
Thứ ba: Bài viết cung cấp những phát hiện hữu ích về quan hệ giữa quản trị công ty, hiệu quả hoạt công ty và chi phí đại diện nhưng chỉ là ở một quốc gia riêng lẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1) Phạm Quốc Việt (2012), “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố điều hành
công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần”, Luận văn Tiến Sĩ.
2) Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, trang chủ www.hsx.vn
3) Trần Minh Trí, Dương Như Hùng, 2011. Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu quản trị
đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, Tạp chí phát
triển KH&CN, Tập 14, Số Q2 – 2011.
Tiếng Anh:
1) Ajay Kumar Garg, 2007. Influence of Board size and Independence on Firm
Performance: A study of Indian Companies, Vikalpa, Volume 32, NO 3, July-
September 2007.
2) Amaral-Baptista và các cộng sự, 2011. CEO Duality and Firm Performance in
Brazil: Evidence from 2008, Pensamento Contemporaneoem Administracao–
UFF – Ano 2011, Volume 11.
3) Amarjit Gill và Neil Mathur, 2011. Board Size, CEO Duality and the Value of
Canadian Manufacturing Firms, Journal of Applied Financial & Banking,
Volume 3, 1-13.
4) Ang, J S, R.A. Cole và J Wuh Lin, 2000. Agency costs and ownership structure.
Journal of Finance, 55:81-106.
5) Anthony Kyereboah - Coleman and Nicolas Biekpe, 2005. The Relationship
between Board Size, Board Composition, CEO Duality and Firm Performance:
Experience From Ghana, papers.ssrn.com.
6) Arellano and Bond, 1991. Some tests of specification for panel data: Monte
Carlo evidence and an application to employment equations. The Review of
Economic Studies, 58. pp. 277 – 297.
7) Beverley Jackling và Shireenjit Johl, 2009. Board Structure and Firm
Performance: Evidence from India’s Top Companies, Corporate GovernanceAn
International Review, 2009, 174:492-509.
8) Blanca Arosa, Txomin Iturralde và Amaia Maseda, 2012. The Board structure
and firm performance in SMEs: Evidence from Spain, G Model, IEDEE-22, No.
of pages 9.
9) Chan Kaixian, Hee Pui Mun, Lee Chaw Chin và Yeoh Huey Chyng, 2012. The
Relationship between Board Characteristics and Firm Performance in Malaysian
Public listed Companies, Faculty of Business and Finance Department of
commerce and Accountancy, BAC RMP15 T5G5, May 2012.
10) Dahya, 2005. One Man Two Hats - What's All the Commotion.
11) Davidson and MacKinnon, 1993. Estimation and Inference in Econometrics,
Econometric Theory, 1995, vol. 11, issue 03, pages 631-635.
12) Donaldson, 1990a. The ethereal hand: organizational economics and
management theory, Academy of Management Review, 15, 369–381.
13) Donaldson, 1990b. A rational basis for criticisms of organizational economics: a
reply to Barney, Academy of Management Review, 15, 394–401.
14) Elitza Mileva, 2007. Using Arellano – Bond Dynamic Panel GMM Estimators
in Stata, Economics Department Fordham University, July 9, 2007.
15) Faleye, 2007. Does One Hat Fit All? The Case of Corporate Leadership
Structure. Journal of Management & Governance, Volume 11, Issue 3, 239-
259.
16) Henk Berkmana , Rebel A. Coleb, Andy Leec and Madhu Veeraraghavand,
2005. The Effect of Board Composition and Ownership Structure on Firm
Performance: Evidence from India, the 2005 China International Conference in
Finance, July 5 – 7, 2005 in Kunming, PRC.
17) Johnny Jermias, 2008. Board capital. Board characteristic and Managerial share
ownership: impact on firm performance, Simon Fraser University – Beedie
School of Business.
18) Khaled Elsayed, 2007. Does CEO Duality Really Affect Corporate
Perfomance?,Journal complication, Volume 6, 1203-1211.
19) Lex Donaldson, James H. Davis, 1991. Stewardship Theory or Agency Theory:
CEO Governance and Shareholder Returns, Australian Journal of Management,
16, 1, June 1991.
20) Maria Carapeto và các cộng sự, 2005. Does Duality Destroy Value?, Faculty of
Finance, Cass Business School.
21) Mark A. Bliss, 2011. Does CEO duality constrain board independence? Some
evidence from audit pricing, Accounting and Finance 51, 361-368.
22) Mary A. Callaghan, 2005. The Relationship Between Chief Executive Officer
Duality and Subsequent Corporate Financial Performance, A Dissertation
Presented in Partial Fulfillment Of the Requirements for the Degree Doctor of
Philosophy, Capella University, January 2005.
23) Md. Abdur Rouf, 2011. The Relationship Between Corporate Governance and
Value of the Firm in Developing Countries: Evidence from Bangladesh, The
International Journal of Applied Economics and Finance, ISSN 1991-0886.
24) Michael C. Jensen, et. Al, 1976. Theory of the Firm: Managerial Behavior,
Agency Costs and Ownership Structure, Journal of Financial Economics,
October, 1976, Volume.3, No.4, pp.305-360.
25) Mike W. Peng, Yang Li, En Xie, Zongfeng Su, 2010. CEO duality, organization
slack and firm performance in China, Asia Pac J Manag 27, 611-624.
26) Morten Bennedsen, Hans Christian Kongsted và Kasper Meisner Nielsen, 2008.
The causal effect of board size in the performance of small and medium-sized
firms, Journal of Banking & Finance, 32 2008 1098-1109.
27) Naveen Kumar và J. P. Singh, 2012. Outside Directors, Corporate Governance
and Firm Performance: Empirical Evidence from India, Asian Journal of
Finance & Accounting, ISSN 1946-052X, 2012, Vol. 4, No. 2.
28) Paul M. Guest, 2009. The Impact of Board Size on Firm Performance: Evidence
from the UK, The European Journal of Finance, Volume 15, Issue 4, June
2009, pages 385-404.
29) Peng Wang, 2013. The Effectiveness and independence of supervisory board:
evidence from China 2000-2009, International Business Review - INT BUS REV
10/2012; DOI:10.1016/j.ibusrev.2011.09.008.
30) Peng, Mike W., Shujun Zhang và Xinchun Li, 2007. CEO Duality and Firm
Performance during China’s Institutional Transitions, Management and
Organization Review, Volume 3, Issue 2, 205–225.
31) Pi và Timme, 1993. Corporate control and bank efficiency, Journal of Banking
& Finance, Volume 17, Issue 2-3, 515-530.
32) Phạm Quốc Việt, 2012. “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố điều hành công
ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần”, Luận văn Tiến Sỹ.
33) Ramdani, Dendi và Arjen van Witteloostuijn, 2010. The Impact of Board
Independence and CEO Duality on Firm Performance: A Quantile Regression
Analysis for Indonesia, Malaysia, South Korea and Thailand. British Journal of
Management, Vol 21, Issue 3, 607-627.
34) Theo Hemalin và Weisbach, 2003. Boards of Directors as an Endogenously
Determined Institution: A Survey of the Economic Literature, Economic Policy
Review, Vol. 9, No. 1, April 2003.
35) Trần Minh Trí, Dương Như Hùng, 2011. Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu quản trị
đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, Tạp chí phát
triển KH&CN, Tập 14, Số Q2 – 2011.
36) Wei- Chen, Lin và Yi, 2008. CEO duality and firm performance - An
endogenous issue, Corporate Ownership and Control, 6(1).
37) Wellalage và Locke, 2011. Does CEO duality is really matter? Evidence from
an emerging market, Corporate Ownership & Control, Vol. 8, No. 4, Summer
2011.
38) Y.T.Mak và Yuanto Kusnadi, 2005. Size really matters: Further evidence on the
negative relationship between board size and firm value, Pcific-Basin Finance
Journal, 301-308.
39) Yermach, 1996. Higher market valuation of companies with a small board of
directors, Journal of Financial Economics, 40 1996 185-211.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả chạy hồi quy dạng Pooled OLS từ phần mềm STATA 11
. reg tq ceo board inside none owner lnsize lnage debt
Mô hình biến TQ:
Source | SS df MS Number of obs = 610 -------------+------------------------------ F( 8, 601) = 10.76 Model | 14.977089 8 1.87213612 Prob > F = 0.0000 Residual | 104.525464 601 .173919241 R-squared = 0.1253 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1137 Total | 119.502553 609 .196227509 Root MSE = .41704 ------------------------------------------------------------------------------ tq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .0999551 .0365007 2.74 0.006 .0282706 .1716396 board | -.0096745 .0141394 -0.68 0.494 -.0374431 .0180941 inside | -.1503772 .1273442 -1.18 0.238 -.4004709 .0997166 none | -.1413495 .082433 -1.71 0.087 -.3032412 .0205422 owner | .2224666 .0398562 5.58 0.000 .1441922 .300741 lnsize | .1668938 .0391227 4.27 0.000 .09006 .2437276 lnage | -.0610853 .0426616 -1.43 0.153 -.1448693 .0226987 debt | -.0597746 .0832955 -0.72 0.473 -.2233601 .1038109 _cons | -.8773498 .4649561 -1.89 0.060 -1.790486 .0357863
. reg assets ceo board inside none owner lnsize lnage debt
Mô hình biến ASSETS:
Source | SS df MS Number of obs = 610 -------------+------------------------------ F( 8, 601) = 11.91 Model | 170.494073 8 21.3117592 Prob > F = 0.0000 Residual | 1075.40583 601 1.78936078 R-squared = 0.1368 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1254 Total | 1245.8999 609 2.04581264 Root MSE = 1.3377 ------------------------------------------------------------------------------ assets | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .142251 .1170784 1.22 0.225 -.0876814 .3721835 board | -.10898 .0453529 -2.40 0.017 -.1980495 -.0199105 inside | .6085746 .4084645 1.49 0.137 -.1936166 1.410766 none | -.4337827 .264409 -1.64 0.101 -.9530605 .085495 owner | .552518 .1278414 4.32 0.000 .3014479 .8035882 lnsize | -.9141683 .1254885 -7.28 0.000 -1.160618 -.667719 lnage | .1728694 .1368399 1.26 0.207 -.095873 .4416118 debt | .4361174 .2671754 1.63 0.103 -.0885934 .9608282 _cons | 12.19367 1.491376 8.18 0.000 9.264729 15.12261 ------------------------------------------------------------------------------
Mô hình biến TQ:
Phụ lục 2. Kết quả chạy hồi quy dạng FEM từ phần mềm STATA 11
. xtreg tq ceo board inside none owner lnsize lnage debt, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 610 Group variable: ck Number of groups = 122 R-sq: within = 0.0331 Obs per group: min = 5 between = 0.0194 avg = 5.0 overall = 0.0219 max = 5 F(8,480) = 2.05 corr(u_i, Xb) = -0.0649 Prob > F = 0.0390 ------------------------------------------------------------------------------ tq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .0304885 .0407509 0.75 0.455 -.0495836 .1105607 board | .012118 .0163426 0.74 0.459 -.0199939 .0442298 inside | .3063876 .2397491 1.28 0.202 -.1646999 .7774751 none | .107468 .093259 1.15 0.250 -.0757784 .2907144 owner | .088963 .0602243 1.48 0.140 -.029373 .2072989 lnsize | .0174805 .124939 0.14 0.889 -.2280145 .2629756 lnage | -.1405679 .0624367 -2.25 0.025 -.2632508 -.017885 debt | .094792 .1566623 0.61 0.545 -.2130366 .4026207 _cons | .806394 1.384187 0.58 0.560 -1.91342 3.526208 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .38423376 sigma_e | .24125726 rho | .71723239 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Mô hình biến ASSETS:
. xtreg assets ceo board inside none owner lnsize lnage debt, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 610 Group variable: ck Number of groups = 122 R-sq: within = 0.1518 Obs per group: min = 5 between = 0.0800 avg = 5.0 overall = 0.0818 max = 5 F(8,480) = 10.74 corr(u_i, Xb) = -0.4012 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ assets | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | -.0481924 .0792017 -0.61 0.543 -.2038174 .1074325 board | .0611919 .0317628 1.93 0.055 -.0012194 .1236032 inside | -.5146986 .4659665 -1.10 0.270 -1.430285 .4008877 none | -.2500438 .1812544 -1.38 0.168 -.6061939 .1061063 owner | .0525628 .1170495 0.45 0.654 -.17743 .2825556 lnsize | -1.859741 .2428264 -7.66 0.000 -2.336875 -1.382607
lnage | .6192775 .1213493 5.10 0.000 .380836 .857719 debt | -.0623675 .3044824 -0.20 0.838 -.6606507 .5359156 _cons | 22.26252 2.690249 8.28 0.000 16.9764 27.54864 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 1.430246 sigma_e | .46889769 rho | .90294942 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(121, 480) = 36.46 Prob > F = 0.0000
Mô hình biến TQ:
Phụ lục 3: Kết quả chạy hồi quy dạng REM từ phần mềm STATA 11
. xtreg tq ceo board inside none owner lnsize lnage debt, re
Random-effects GLS regression Number of obs = 610 Group variable: ck Number of groups = 122 R-sq: within = 0.0244 Obs per group: min = 5 between = 0.1178 avg = 5.0 overall = 0.0943 max = 5 Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(8) = 27.34 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0006 ------------------------------------------------------------------------------ tq | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .0553755 .0365329 1.52 0.130 -.0162276 .1269786 board | .0076107 .0144484 0.53 0.598 -.0207076 .035929 inside | .0307297 .1712338 0.18 0.858 -.3048823 .3663418 none | .0451316 .0833253 0.54 0.588 -.118183 .2084462 owner | .1569182 .0480188 3.27 0.001 .0628031 .2510333 lnsize | .0934006 .0615497 1.52 0.129 -.0272347 .2140358 lnage | -.1471559 .0435063 -3.38 0.001 -.2324268 -.0618851 debt | .0147404 .1130262 0.13 0.896 -.2067869 .2362676 _cons | -.0120316 .6967043 -0.02 0.986 -1.377547 1.353484 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .34478242 sigma_e | .24125726 rho | .67130634 (fraction of variance due to u_i)
Mô hình biến ASSETS:
. xtreg assets ceo board inside none owner lnsize lnage debt, re
Random-effects GLS regression Number of obs = 610 Group variable: ck Number of groups = 122 R-sq: within = 0.1480 Obs per group: min = 5 between = 0.0853 avg = 5.0 overall = 0.0871 max = 5
Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(8) = 82.29 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ assets | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | -.0224126 .0772021 -0.29 0.772 -.1737259 .1289007 board | .0453747 .030803 1.47 0.141 -.014998 .1057474 inside | -.2816882 .4122991 -0.68 0.494 -1.08978 .5264032 none | -.2951693 .1765284 -1.67 0.095 -.6411586 .05082 owner | .1103391 .1087796 1.01 0.310 -.1028649 .3235431 lnsize | -1.344245 .1745432 -7.70 0.000 -1.686344 -1.002147 lnage | .3873111 .1014301 3.82 0.000 .1885118 .5861104 debt | -.1415989 .2697787 -0.52 0.600 -.6703554 .3871577 _cons | 16.63996 1.951141 8.53 0.000 12.81579 20.46413 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 1.275521 sigma_e | .46889769 rho | .88094932 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Mô hình biến TQ:
Phụ lục 4: Kết quả chạy hồi quy GLS - khắc phục các khiếm khuyết phương sai thay đổi và tự tương quan
. tq ceo board inside none owner lnsize lnage debt, panel (het) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5326) Estimated covariances = 122 Number of obs = 610 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 122 Estimated coefficients = 9 Time periods = 5 Wald chi2(8) = 60.24 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ tq | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .0333527 .0185924 1.79 0.073 -.0030878 .0697931 board | -.0022301 .0080955 -0.28 0.783 -.018097 .0136367 inside | -.0420359 .0612494 -0.69 0.493 -.1620825 .0780107 none | .047801 .0429528 1.11 0.266 -.0363849 .1319868 owner | .0816319 .0207624 3.93 0.000 .0409384 .1223254 lnsize | .1095986 .0275748 3.97 0.000 .0555529 .1636443 lnage | -.0007906 .024182 -0.03 0.974 -.0481865 .0466053 debt | .1401807 .0547398 2.56 0.010 .0328926 .2474687 _cons | -.5511762 .3143606 -1.75 0.080 -1.167312 .0649593 ------------------------------------------------------------------------------
Mô hình biến ASSETS:
. assets ceo board inside none owner lnsize lnage debt, panel (het) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.7725) Estimated covariances = 122 Number of obs = 610 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 122 Estimated coefficients = 9 Time periods = 5 Wald chi2(8) = 189.16 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ assets | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .0452619 .0412273 1.10 0.272 -.0355422 .126066 board | .0208119 .013865 1.50 0.133 -.0063631 .0479869 inside | .134765 .1994007 0.68 0.499 -.2560531 .5255832 none | -.2373555 .0891469 -2.66 0.008 -.4120801 -.0626309 owner | .1850049 .0538615 3.43 0.001 .0794384 .2905715 lnsize | -.7316599 .0675896 -10.83 0.000 -.8641331 -.5991866 lnage | .0388236 .0567261 0.68 0.494 -.0723575 .1500048 debt | -.2289549 .1239243 -1.85 0.065 -.4718421 .0139324 _cons | 9.763276 .7873422 12.40 0.000 8.220113 11.30644
Mô hình biến TQ:
Phụ lục 5: Kết quả chạy hồi quy GMM - khắc phục các khiếm khuyết phương sai thay đổi và tự tương quan và nội sinh.
. xtabond2 tq ceo board inside none owner lnsize lnage debt,gmm(tq ceo lnsize lnage debt,lag(4 4)) iv( board inside none owner) robust twostep Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavor space, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: ck Number of obs = 610 Time variable : year Number of groups = 122 Number of instruments = 15 Obs per group: min = 5 Wald chi2(8) = 17.03 avg = 5.00 Prob > chi2 = 0.030 max = 5 ------------------------------------------------------------------------------ | Corrected tq | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+---------------------------------------------------------------- ceo | -.5834995 .5141762 -1.13 0.256 -1.591266 .4242673 board | .0971303 .0537095 1.81 0.071 -.0081383 .2023989 inside | .9607988 .6123581 1.57 0.117 -.239401 2.160999 none | -.4940013 .3524901 -1.40 0.161 -1.184869 .1968666 owner | .299234 .14187 2.11 0.035 .0211739 .5772941 lnsize | -1.5229 .5423414 -2.81 0.005 -2.585869 -.45993 lnage | .3531399 .4150664 0.85 0.395 -.4603753 1.166655 debt | 2.773801 1.708707 1.62 0.105 -.575203 6.122806 _cons | 16.72168 5.351254 3.12 0.002 6.233418 27.20995 ------------------------------------------------------------------------------ Instruments for first differences equation Standard D.(board inside none owner) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L4.(tq ceo lnsize lnage debt) Instruments for levels equation Standard board inside none owner _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) DL3.(tq ceo lnsize lnage debt) ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -1.82 Pr > z = 0.069 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -3.42 Pr > z = 0.001 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(6) = 7.41 Prob > chi2 = 0.284 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(6) = 6.27 Prob > chi2 = 0.393 (Robust, but weakened by many instruments.) Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(1) = 0.58 Prob > chi2 = 0.448 Difference (null H = exogenous): chi2(5) = 5.70 Prob > chi2 = 0.337 iv(board inside none owner) Hansen test excluding group: chi2(2) = 0.07 Prob > chi2 = 0.967 Difference (null H = exogenous): chi2(4) = 6.21 Prob > chi2 = 0.184
Mô hình biến ASSETS:
. xtabond2 assets ceo board inside none owner lnsize lnage debt,gmm(assets ceo board owner lnsize lnage debt,lag(1 1))iv(inside none) robust twostep Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavor space, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: ck Number of obs = 610 Time variable : year Number of groups = 122 Number of instruments = 59 Obs per group: min = 5 Wald chi2(8) = 11.97 avg = 5.00 Prob > chi2 = 0.152 max = 5 ------------------------------------------------------------------------------
| Corrected assets | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ceo | .1311932 .185439 0.71 0.479 -.2322605 .494647 board | -.1677314 .0968763 -1.73 0.083 -.3576054 .0221426 inside | 2.17274 1.194197 1.82 0.069 -.1678427 4.513324 none | -.4763182 .3892213 -1.22 0.221 -1.239178 .2865414 owner | 1.329984 .5014952 2.65 0.008 .3470714 2.312896 lnsize | -1.387898 .4928948 -2.82 0.005 -2.353954 -.4218419 lnage | .2653843 .1646707 1.61 0.107 -.0573642 .5881329 debt | .4917548 .8456569 0.58 0.561 -1.165702 2.149212 _cons | 17.33909 5.685972 3.05 0.002 6.194793 28.48339 ------------------------------------------------------------------------------ Instruments for first differences equation Standard D.(inside none) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L.(assets ceo board owner lnsize lnage debt) Instruments for levels equation Standard inside none _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) D.(assets ceo board owner lnsize lnage debt) ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -2.68 Pr > z = 0.007 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -1.44 Pr > z = 0.150 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(50) =1178.24 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(50) = 54.37 Prob > chi2 = 0.312 (Robust, but weakened by many instruments.) Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(22) = 24.50 Prob > chi2 = 0.321 Difference (null H = exogenous): chi2(28) = 29.86 Prob > chi2 = 0.370 iv(inside none) Hansen test excluding group: chi2(48) = 52.86 Prob > chi2 = 0.292 Difference (null H = exogenous): chi2(2) = 1.50 Prob > chi2 = 0.471
Phụ lục 6: Danh sách các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong mẫu nghiên cứu
Tên Công Ty Số thứ tự Mã Chứng Khoán
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha Công ty Cổ phần Bibica Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Beton 6 Công ty Cổ phần Chương Dương Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Cát Lợi Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh vật tư
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Hoá An Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
1 ABT 2 ACL 3 AGF 4 ALP 5 ANV 6 ASP 7 BBC 8 BHS 9 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 10 BMP 11 BT6 12 CDC 13 CII 14 CLC 15 CNT 16 COM Công ty Cổ phần Vật Tư - Xăng Dầu 17 DCL 18 DCT 19 DHA 20 DHG 21 DIC 22 DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco 23 DPM 24 DPR 25 DQC 26 DRC 27 DTT 28 DXV 29 FMC 30 FPT 31 GIL Tổng công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất dầu khí Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công Ty Cổ phần Cao Su Đà Nẵng Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành Công ty Cổ phần ViCem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần FPT Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công Ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh Công ty Cổ phần xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Công ty Cổ phần dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Kinh Đô Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
32 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thuận An 33 GTA Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I 34 HAI Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO 35 HAP Công ty Cổ phần Hacisco 36 HAS Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 37 HAX Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình 38 HBC Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu 39 HLA 40 HMC Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh 41 HPG 42 HRC 43 HSG 44 HSI 45 HT1 46 ICF 47 IMP 48 KDC 49 KHP 50 KMR Công ty Cổ phần Mirae 51 KSH 52 L10 53 LAF 54 LBM 55 LCG 56 LGC 57 LSS 58 MCP 59 MPC 60 NAV 61 NSC 62 OPC 63 PAC 64 PAN 65 PET 66 PGC Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico Công ty Cổ phần LILAMA 10 Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Công Ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy hải sản Minh Phú Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
67 PIT 68 PJT 69 PNC 70 PPC 71 PVT 72 RAL 73 RIC 74 SAM 75 SAV 76 SBT 77 SC5 78 SFC 79 SFI 80 SGT 81 SMC 82 SSC 83 ST8 84 SVI 85 TAC 86 TBC 87 TCM 88 TCR 89 TMS 90 TNA 91 TNC 92 TPC 93 TRA 94 TRC 95 TS4 96 TSC 97 TTF 98 TTP 99 TYA 100 UIC 101 VHC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex Công Ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex Công ty Cổ phần văn hoá Phương Nam Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Tổng Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công Ty Cổ phần Nhiên Liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần đầu tư thương mại SMC Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công ty Cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM Công ty Cổ phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần Traphaco Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Công ty Cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị IDICO Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt - Hàn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Công ty Cổ phần vận tải biển VINASHIP Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam
102 VHG 103 VID 104 VIP 105 VIS 106 VNA 107 VNE 108 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 109 VNS 110 VPK 111 VSC 112 VSH 113 VTB 114 VTO 115 HAG 116 HDC 117 KBC 118 KHA 119 NTL 120 SZL 121 TDH 122 VIC Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần bao bì dầu thực vật Công ty Cổ phần Container Việt Nam Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức Tập Đoàn VinGroup - Công ty Cổ phần
Nguồn: http://www.hsx.vn/