
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
MỘT SỐ DỊCH VỤ TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI
QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
0BChuyªn ngµnh: 1BKinh tÕ thÕ giíi vµ quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Sỹ Tuấn
Hà nội 2004

i
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
VÀ MỘT SỐ DỊCH VỤ TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
5
1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển của GNVTQT
5
1.1. Những khái niệm chung về GNVTQT
5
1.2. Quá trình hình thành và phát triển các dịch vụ trong GNVTQT
6
2. ý nghĩa của hoạt động cung cấp dịch vụ trong GNVTQT
8
3. Mét sè tæ chøc liªn quan ®Õn GNVTQT.
10
3.1. Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận Quốc tế - FIATA
10
3.2. Tổ chức Hải quan Thế giới - WCO
11
3.3. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS
12
II/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
15
1. Quy định Quốc tế về giao nhận vận tải đƣờng biển.
15
1.1. Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng VTĐPT
15
1.2. Quy tắc về chứng từ VTĐPT của UNCTAD/ICC 1992
16
1.3. Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển
17
1.4. Công ước LHQ về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển - Hamburg 1978
17
2. Quy định của Việt Nam về dịch vụ trong giao nhận vận tải quốc tế
18
2.1 Bộ luật hàng hải Việt Nam
18
2.2 Luật thương mại Việt Nam
19
2.3 Nghị định 10/2001/NĐ-CP
21
III/ MỘT SỐ DỊCH VỤ TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
22
1. Dịch vụ khai thuê hải quan (Customer Broker)
23
2. Đại lý vận tải (Agent)
28
3. Dịch vụ chuyên chở, kinh doanh cƣớc vận chuyển (Freight Forwarder)
31
4. Dịch vụ gom hàng (Cargo Consolidation)
35

ii
5. Tổ chức vận tải đa phƣơng thức (Multimodal Transport)
39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC DỊCH VỤ
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
I/ THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƢỜNG, HÀNG HOÁ
44
1. Thực trạng về thị trƣờng dịch vụ trong GNVTQT ở Việt Nam
44
2. Thực trạng về hàng hóa GNVTQT ở Việt Nam
48
3. Đánh giá thực trạng thị trƣờng, hàng hoá của dịch vụ GNVTQT ở Việt Nam
49
II/ THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
51
1. Thực trạng về cảng biển
51
2. Thực trạng về đội tàu của Việt Nam
55
III/ THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ TRONG
GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
57
1. Các loại chi phí liên quan đến dịch vụ trong giao nhận vận tải quốc tế
57
2. Thực trạng về phí và chi phí giao nhận vận tải quốc tế
62
2.1 Xu hướng giảm giá để cạnh tranh
62
2.2 Chi phí hoa hồng trong kinh doanh dịch vụ GNVTQT
63
2.3 Hoa hồng đại lý vận tải
64
IV/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
65
1. Những khó khăn chung
65
2. Vấn đề về quản lý và khai báo thuế
74
3. Các vấn đề trong việc hoàn thiện nghiệp vụ
77
4. Sự phối kết hợp kém hiệu quả với các ngành khác
78
5. Một số nguyên nhân của những tồn tại trên
79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
I/ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
81
1. Sự cần thiết phải đƣa ra giải pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
trong GNVTQT ở Việt Nam
81

iii
2. Phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ GNVTQT ở Việt Nam
83
2.1. Mục tiêu của ngành GNVTQT trong giai đoạn từ năm 2005 cho tới 2020.
83
2.2. Triển vọng phát triển dịch vụ GNVTQT ở Việt Nam
83
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TRONG GIAO NHẬN
VẬN TẢI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
86
1. Các giải pháp vĩ mô
86
1.1. Cải tổ hành lang pháp lý và quản lý vĩ mô của Nhà nước
86
1.2. Tổ chức lại quy mô các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ GNVTQT
89
1.3 Lành mạnh hoá cạnh tranh trong lĩnh vực GNVTQT
90
1.4. Quản lý thống nhất hoạt động kinh doanh
91
2. Các giải pháp vi mô
92
2.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
92
2.2 Tăng thêm nguồn hàng hoá, mở rộng thị trường cho GNVTQT
98
2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ giao nhận và dịch vụ GNVTQT
101
2.4. Kiểm soát hiệu quả các chi phí trong GNVTQT
105
2.5. Phối hợp hài hoà hoạt động của các ngành liên quan
107
2.6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
110
KẾT LUẬN
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động ngoại thƣơng đƣợc
xem nhƣ một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh
tế của đất nƣớc. Gắn liền với việc XNK hàng hoá luôn là các thủ tục rắc rối, những
khó khăn do việc di chuyển qua biên giới với một khoảng cách địa lý thƣờng là rất
lớn so với buôn bán trong nội địa mang lại. Tuy nhiên "gánh nặng" XNK này lại
thƣờng đƣợc chuyển một phần thậm chí là tất cả sang vai của một ngƣời đó là
"Ngƣời giao nhận".
Với những sự phát triển của thƣơng mại quốc tế ngành giao nhận ngày càng
phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong sự lƣu chuyển hàng hoá giữa các nƣớc
và giữa các châu lục. Trên thế giới, giao nhận vận tải quốc tế (GNVTQT) thực sự
phát triển mạnh mẽ vào những năm 60, 70 của thế kỷ XX. Tuy vậy, tại Việt Nam
giao nhận mới chỉ đƣợc thật sự quan tâm trong khoảng 15 năm trở lại đây.
GNVTQT là một khâu vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình dịch chuyển hàng hoá
từ ngƣời bán đến ngƣời mua diễn ra đƣợc nhanh chóng, thuận tiện hơn, giảm chi phí
và thời gian cho các bên tham gia kinh doanh, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện
có hiệu quả các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Cho nên, tuy mới ra đời nhƣng nó
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong ngành vận tải và trong nền kinh tế
quốc dân.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kể từ năm “Đổi mới” 1986 đến nay, chúng ta đã trải qua gần 20 năm tăng
trƣởng, nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình chuyển dần sang nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần, một nền kinh tế mở cửa và vận hành theo cơ chế thị
trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Nền kinh tế mở cửa này đã tạo điều kiện cho
thƣơng mại quốc tế phát triển nhằm đảm bảo sự lƣu thông hàng hóa với nƣớc ngoài,
khai thác tiềm năng và thế mạnh của nƣớc ta và thế giới. Bằng việc thu hút ngày càng
nhiều các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngòai cộng với việc phát huy mạnh mẽ
nội lực của nền kinh tế trong nƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của nƣớc ta, đặc biệt
quan hệ buôn bán với nƣớc ngoài ngày càng tăng, lƣợng hàng hoá XNK hàng năm
tăng mạnh. Năm 2003 vừa qua đƣợc đánh giá là một năm thành công của Việt Nam
với tốc độ tăng trƣởng đạt gần 7,2%, cao nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dƣơng. Chính sách mở cửa hội nhập với nƣớc ngoài đã tạo ra những cơ hội mới cho

