intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả - chi phí ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy Thận Mãn giai đoạn cuối thông qua Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và so sánh các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm số CLCS của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối sử dụng hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM. Từ kết quả so sánh đó sẽ giúp người bệnh và các nhà điều trị cũng như hoạch định chính sách có thêm phương tiện nhằm có sự lựa chọn đúng đắn và tối ưu nhất. Mời các bạn cùng tham khedảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả - chi phí ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy Thận Mãn giai đoạn cuối thông qua Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC TRUNG HIẾU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MÃN GIAI ĐOẠN CUỐI THÔNG QUA CHẠY THẬN NHÂN TẠO VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC TRUNG HIẾU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MÃN GIAI ĐOẠN CUỐI THÔNG QUA CHẠY THẬN NHÂN TẠO VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe) Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Nghiên cứu hiệu quả - chi phí ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy Thận Mãn giai đoạn cuối thông qua Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc" là một nghiên cứu khoa học hoàn toàn của riêng tôi. Các số liệu cũng như trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác, nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Phạm Ngọc Trung Hiếu
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Vấn đề nghiên cứu ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ..........................................................4 1.5. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................4 1.6. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................6 2.1. Khái niệm CLCS và các thang đo ....................................................................6 2.1.1. Khái niệm CLCS ................................................................................................ …6 2.1.2. Thang đo CLCS ................................................................................................. …7 2.1.2.1. Thang đo lường chung (Generic instrument) ...................................7 2.1.2.2. Thang đo lường bệnh chuyên biệt (Disease specific instruments) ..7 2.1.2.3. Bộ câu hỏi SF-36 ..............................................................................8 2.2. Bệnh STM ......................................................................................................10 2.2.1. Định nghĩa...............................................................................................10 2.2.2. Mức lọc cầu thận.....................................................................................10
  5. 2.3 Phương pháp lọc máu ngoài thận ...................................................................11 2.3.1. Thẩm phân phúc mạc ..............................................................................11 2.3.1.1 Đại cương ........................................................................................11 2.3.1.2 Một số đặc điểm về TPPM trong điều trị STM ở người lớn tuổi ...11 2.3.2 Chạy thận nhân tạo ..................................................................................12 2.3.2.1 Đại cương ........................................................................................12 2.3.2.2 Một số đặc điểm về CTNT trong điều trị STM...............................13 2.4 Cơ sở lý thuyết kinh tế ....................................................................................13 2.4.1 Phân tích chi phí - hiệu quả (CEA)..........................................................13 2.4.2 Chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp (CPĐT ..........................................14 2.4.3 Lược khảo các nghiên cứu về phân tích chi phí – hiệu quả trong điều trị STM bằng CTNT và TPPM trên thế giới ........................................................15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................18 3.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu ......................................................................18 3.1.1 Mô hình hồi qui tuyến tính (OLS) ...........................................................18 3.1.2 Mô hình đánh giá ghép cặp dựa trên điểm xu hướng (PSM) ..................18 3.2. Khung phân tích .............................................................................................19 3.3. Mô hình phân tích ..........................................................................................21 3.3.1 Mô hình kinh tế lượng đề xuất.................................................................21 3.3.1.1 Mô hình hồi qui OLS ......................................................................21 3.3.1.2 Mô hình PSM ..................................................................................22 3.3.2 Phương trình hồi quy ...............................................................................23 3.3.3 Các biến trong mô hình............................................................................26 3.4 Dữ liệu .............................................................................................................36 3.4.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................36 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................38 4.1. Thống kê mô tả ..............................................................................................38 4.1.1 Đặc điểm thông tin chung của người bệnh ..............................................38
  6. 4.1.2 Điểm số CLCS của nghiên cứu ...............................................................46 4.1.2.1 So sánh điểm số CLCS với 2 loại hình lọc thận .............................46 4.1.2.2 So sánh giữa điểm số CLCS và các đặc tính mẫu ...........................48 4.2 Kết quả mô hình ..............................................................................................53 4.2.1 Kết quả hồi quy mô hình Các thang điểm CLCS ....................................53 4.2.2 Đánh giá tác động của cách lọc TPPM lên các thang điểm CLCS thông qua phương pháp PSM .....................................................................................63 4.2.2.1 Thực hiện hồi qui Logit với các biến độc lập .................................63 4.2.2.2 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS bằng phương pháp PSM .............................................................................................................64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................65 5.1. Kết luận ..........................................................................................................65 5.2. Hàm ý chính sách ...........................................................................................65 5.3. Hạn chế đề tài .................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CLCS Chất lượng cuộc sống CPĐT Chi phí điều trị CTNT Chạy thận nhân tạo HC_SKTC Hạn chế do sức khỏe thể chất HC_VĐCX Hạn chế do vấn đề cảm xúc HĐXH Hoạt động xã hội KCB Khám chữa bệnh SKTC Sức khỏe thể chất SKTT Sức khỏe tinh thần SKTQ Sức khỏe tổng quát SĐĐ Sự đau đớn STM Suy thận mãn SS Sức sống TPPM Thẩm phân phúc mạc
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thang đo lường chung .................................................................................7 Bảng 2.2 Thang đo lường chuyên biệt ........................................................................8 Bảng 2.3 Một số nghiên cứu xác định tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ SF-36 ..9 Bảng 3.1 Thang điểm cho từng câu hỏi .................................................................... 25 Bảng 3.2 Điểm của từng lĩnh vực ............................................................................. 25 Bảng 3.3 Mô tả tám biến phụ thuộc (tám thang điểm CLCS) ..................................26 Bảng 3.4 Đặc điểm thông tin chung của người bệnh ................................................28 Bảng 3.5 Đặc điểm chi phí của người bệnh ..............................................................33 Bảng 4.1 Thống kê mô tả đặc điểm Tuổi của người bệnh ........................................38 Bảng 4.2 Số năm sống còn lại không và có điều chỉnh bởi hệ số CLCS giữa 2 nhóm người bệnh .................................................................................................................39 Bảng 4.3 Thống kê mô tả đặc điểm thông tin chung của người bệnh (Theo biến giả và biến phân loại) ......................................................................................................39 Bảng 4.4 Thống kê mô tả nghề nghiệp của người bệnh............................................ 44 Bảng 4.5 Điểm số CLCS của mẫu nghiên cứu ......................................................... 47 Bảng 4.6 So sánh điểm số CLCS và các biến Đặc tính chung.................................. 49 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình Các thang điểm CLCS ...................................... 53 Bảng 4.8 Ước lượng hàm Logit cho các đặc tính ảnh hưởng việc chọn lựa TPPM . 63 Bảng 4.9 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS ........................................ 64
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3. 1: Khung phân tích nghiên cứu ....................................................................20 Hình 4. 1 Mức độ nghèo của người bệnh ..................................................................40 Hình 4. 2 Đối tượng khám chữa bệnh .......................................................................40 Hình 4. 3 Thời gian tập thể dục trong 1 tuần của người bệnh ..................................41 Hình 4. 4 Phân bố nghề nghiệp với TPPM. ..............................................................41 Hình 4.5 Phân bố nghề nghiệp với CTNT ................................................................43 Hình 4.6.1 Điểm số CLCS theo Giới ........................................................................ 48 Hình 4.6.2 Điểm số CLCS theo Tình trạng hôn nhân ............................................... 48 Hình 4.6.3 Điểm số CLCS theo Mức độ nghèo ........................................................ 48 Hình 4.6.4 Điểm số CLCS theo Mức thu nhập ......................................................... 48 Hình 4.6.5 Điểm số CLCS theo Đối tượng KCB ...................................................... 49 Hình 4.6.6 Điểm số CLCS theo Mức hưởng BHYT................................................. 49 Hình 4.6.7 Điểm số CLCS theo Có bệnh kèm theo .................................................. 49 Hình 4.6.8 Điểm số CLCS theo Thời gian tập thể dục ............................................. 49 Hình 4.6.9 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn rau ........................................................ 50 Hình 4.6.10 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn rau/củ/nấm ......................................... 50 Hình 4.6.11 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn đạm .................................................... 50 Hình 4.6.12 Điểm số CLCS theo Mức độ uống nước ............................................... 50
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Từ việc khảo sát dữ liệu điều trị của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối thông qua hai phương pháp lọc thận Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc, bài nghiên cứu phân tích và đưa ra nhận định các yếu tố liên quan đến điểm số Chất lượng cuộc sống trên người bị bệnh này. Tác giả thu thập thông tin của 111 đối tượng là người bệnh Suy thận mãn ở 3 bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có sự khác biệt ở hai thang điểm Hạn chế sức khỏe thể chất và Hạn chế vấn đề cảm xúc từ tám thang điểm Chất lượng cuộc sống giữa hai loại phương pháp lọc thận là: Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến điểm số Chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối là: Mức thu nhập, Thời gian tập thể dục trên 3 ngày/tuần, Mức độ ăn nhiều rau, khoai, củ, nấm và chất đạm, Nước lọc và Lượng nước uống trong ngày. Bên cạnh đó, khi xét đến khía cạnh Hiệu quả - Chi phí thì các yếu tố như Chi phí đi lại của người bệnh trong giai đoạn điều trị và Chi phí sinh hoạt của người nhà trong khi chăm sóc người bệnh có ý nghĩa thống kê đối với các thang điểm CLCS giữa hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM từ đó góp phần ảnh hưởng đến Chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, Suy thận mãn giai đoạn cuối, Chạy thận nhân tạo, Thẩm phân phúc mạc và Hiệu quả - Chi phí
  11. ABSTRACT This study compares the treatment costs and SF-36 scores the two groups of patients with end-stage chronic kidney disease (CKD) being treated by two methods of Hemodialysis and Peritoneal Dialysis. Data is collected from a survey of 111 patients at hospitals in Ho Chi Minh City from August 2019 to October 2019. The study applies the eight scales of SF36 to measure the quality of life of patients. The results showed that among the eight scales of SF36, only the two scales Physical functioning and Role limitations due to emotional problems show a difference between two groups of patients. The research results also show that the factors affecting the SF36 scores include frequency of working out, the intakes of vegetables, potatoes, tubers, mushrooms and protein, and purified water. Besides, when considering the aspect of cost effectiveness, the study found that transportation costs during the treatment period and the costs of relatives in taking care of the patient significantly affect the SF36 scores of the two groups of patients. Key words: QALY, Chronic Kidney Disease, Hemodyalisis, Peritoneal Dialysis, Cost Effectiveness Health.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1998) định nghĩa: “Sức khỏe là một tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không bệnh hay tật”. Khái niệm này vừa là kim chỉ nam cho tất cả chương trình chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới, vừa đưa vấn đề sức khỏe lên một tầm cao mới. Ngày nay, sức khỏe không chỉ được đánh giá đơn thuần qua các chỉ số về tỉ lệ tử vong, tỉ lệ bệnh tật mà còn được đo lường qua sự thoải mái, sự hài lòng hay cụ thể hơn là sức khỏe tinh thần của mỗi người. Để đánh giá toàn diện về sức khỏe, bao gồm cả sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần mà các thang đo về Chất Lượng Cuộc Sống (CLCS) cũng lần lượt ra đời và phát triển. Nghiên cứu đo lường CLCS trên các cá nhân và cộng đồng ngày càng phổ biến đồng thời nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội nói chung cũng như ngành y tế nói riêng. Kết quả từ các nghiên cứu này đã góp phần định hướng các chính sách chăm sóc y tế và giúp cho sức khỏe của cộng đồng ngày một tốt hơn. Thông thường, việc khảo sát và đo lường CLCS được tiến hành trên người bệnh mắc các bệnh mãn tính, từ đó so sánh với dân số chung nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao CLCS của người bệnh và cộng đồng. Hiện tại có rất nhiều bệnh mãn tính ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung của cộng đồng và Suy Thận Mãn (STM) đặc biệt nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. STM là bệnh mãn tính, được ví như “kẻ giết người thầm lặng”. STM tiến triển qua các giai đoạn theo hướng ngày một nặng hơn trong một thời gian dài, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và CLCS của người bệnh. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận của Bộ Y tế (2015) đã nêu rõ: “Ngay khi mắc bệnh, suy thận có thể làm người bệnh bị thiếu máu, dẫn đến mệt mỏi, suy giảm khả năng tập trung, suy giảm trí nhớ, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và cuộc sống hàng ngày. Chức năng của thận càng yếu thì độ thiếu máu càng tăng”. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vỹ (2015) cũng có kết luận: “Khi cơ thể thiếu máu sẽ dẫn đến
  13. 2 tăng huyết áp, suy tim, làm tăng nhanh tiến triển của bệnh suy thận và tăng thêm những biến chứng về tim mạch, thần kinh và nguy cơ tử vong của người bệnh”. Tỉ lệ mắc STM đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở giai đoạn cuối. Theo nghiên cứu của White và cộng sự (2008) được công bố tại Tổ chức Y Tế Thế Giới thì “ước tính trên thế giới có khoảng 1,4 triệu người phải ghép thận và tỉ lệ đó vẫn tiếp tục gia tăng ở mức 8% mỗi năm”. Bên cạnh đó, Stats (2017) đã chỉ rõ STM là một căn bệnh phổ biến ở người lớn tại Mỹ và cung cấp số liệu có hơn 30 triệu người ở Mỹ mắc STM. Ở Châu Á, điển hình là Malaysia, năm 2007 ước tính có tỉ lệ hiện mắc của bệnh STM trong giai đoạn cuối là 680 người/một triệu người. Jha (Jha, 2009) cung cấp thông tin tại Thái Lan có tỉ lệ hiện mắc giai đoạn III là 13,6% và giai đoạn IV là 21%; cũng như tại Việt Nam năm 2007 tỉ lệ hiện mắc từ giai đoạn III đến giai đoạn V được ước tính từ 3,1% đến 3,6%”. Trong bài báo cáo “Tỷ lệ mắc bệnh STM và các yếu tố tác động – Mỹ, 1999 – 2004” (“Prevalence of Chronic Kidney Disease and Associated Risk Factors—United States, 1999-2004,” 2007) cho biết: “Chi phí cho việc chạy thận nhân tạo và ghép thận đang là gánh nặng trực tiếp cho nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển ở châu Á, châu Phi”. Cuộc sống của người bệnh STM luôn phải gắn liền với việc lọc máu hoặc được ghép thận để kéo dài sự sống, do đó các nhà lâm sàng đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao CLCS của người bệnh và xem đó là một phần quan trọng trong mục tiêu trị bệnh. Các kết quả từ những nghiên cứu trước đây cho thấy người bệnh STM, đặc biệt là người bệnh STM ở những giai đoạn IV và V có điểm số CLCS tương đối thấp. Nghiên cứu về CLCS của người bệnh STM thực hiện ở Iran, Rad và cộng sự (2015) đã đưa ra kết quả rằng “có bảy trên tám thang điểm về CLCS trong bộ câu hỏi SF-36 thấp hơn 50, đặc biệt điểm số Hạn chế do vấn đề sức khỏe thể chất rất thấp (30,8±32,5)”. Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Thụy Điển, Pagels và cộng sự (2012) cho biết điểm số của người bệnh STM cũng thấp nhất ở điểm số hạn chế do vấn đề sức khỏe thể chất (22,1±35,6) và đặc biệt giảm mạnh khi người bệnh ở giai đoạn cuối, khi người bệnh bắt đầu chạy thận.
  14. 3 Người bệnh STM ở các giai đoạn IV và V phải chữa trị bằng các phương pháp lọc máu ngoài thận hoặc ghép thận. Ghép thận không phổ biến vì phải có người hiến thận phù hợp cộng với chi phí đắt đỏ nên các phương pháp lọc máu ngoài thận được lựa chọn phổ biến hiện nay. Rocco và cộng sự (2015) cho hay “có hai phương pháp lọc máu ngoài thận đang được sử dụng là điều trị Chạy Thận Nhân Tạo (CTNT) chu kỳ và Thẩm Phân Phúc Mạc (TPPM) liên tục ngoại trú”. Với sự phổ biến và mức độ ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đối với người bệnh STM trên khắp thế giới và khu vực, nghiên cứu này tiến hành đo lường điểm số CLCS trên người bệnh STM ở Việt Nam, cụ thể là tính điểm số CLCS và các tác nhân ảnh hưởng đến điểm số CLCS trên người bệnh STM giai đoạn cuối thông qua hai phương pháp lọc máu ngoài thận CTNT và TPPM. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích và so sánh các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm số CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối sử dụng hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM. Từ kết quả so sánh đó sẽ giúp người bệnh và các nhà điều trị cũng như hoạch định chính sách có thêm phương tiện nhằm có sự lựa chọn đúng đắn và tối ưu nhất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Xác định điểm số CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối  Xác định mối liên quan giữa điểm số CLCS với các đặc điểm thông tin chung và đặc điểm chi phí ở người bệnh STM giai đoạn cuối  So sánh hiệu quả - chi phí của người bệnh STM giai đoạn cuối sử dụng 2 phương pháp CTNT và TPPM. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Điểm số CLCS của người bệnh bị STM giai đoạn cuối là bao nhiêu?
  15. 4 Câu hỏi 2: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối và tác động của các loại chi phí (trực tiếp và gián tiếp) từ người bệnh và người nhà ảnh hưởng ra sao đến CLCS của người bệnh? Câu hỏi 3: Người bệnh sử dụng hai phương pháp lọc thận TPPM và CTNT có CLCS chênh lệch không? Phương pháp lọc thận nào có hiệu quả chi phí tốt hơn? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Người tham gia nghiên cứu là người bệnh STM giai đoạn cuối đang điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện 7A và Bệnh viện Quận Thủ Đức sau khi biết mục đích của nghiên cứu đã chấp nhận được phỏng vấn và trả lời bảng khảo sát. Đối tượng nghiên cứu là Đặc điểm thông tin chung và Đặc điểm chi phí của người bệnh Thời gian thu thập dữ liệu từ 01/08/2019 đến 12/10/2019 tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.5. Ý nghĩa đề tài Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ các yếu tố liên quan có ảnh hưởng đến điểm số CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối ở hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM cũng như yếu tố hiệu quả - chi phí có tác động đến CLCS của hai phương pháp này không, từ đó giúp các nhà điều trị và hoạch định chính sách có thêm tư liệu và phương án lựa chọn. 1.6. Cấu trúc của luận văn Luận văn có 2 phần: Phần Phụ và Phần Chính  Phần phụ gồm có: lời cam đoan, tóm tắt luận văn, danh mục các từ viết tắt, các bảng, đồ thị, tài liệu tham khảo.  Phần chính có 05 chương. Chương 1: Giới thiệu vấn đề, mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu Chương 2: Khái niệm lý thuyết y sinh, lược khảo lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu liên quan.
  16. 5 Chương 3: Đề xuất phương pháp nghiên cứu, định nghĩa các biến và thiết kế nghiên cứu. Chương 4: Các kết quả về thống kê mô tả và mô hình hồi quy; từ đó phân tích các yếu tố tác động đến điểm số CLCS cũng như sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp lọc thận của người bệnh. Chương 5: Kết luận của nghiên cứu, những gợi ý về hàm ý chính sách và hạn chế của nghiên cứu.
  17. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm CLCS và các thang đo 2.1.1. Khái niệm CLCS CLCS vốn là một khái niệm đã trở nên nổi tiếng từ sau cuộc điều tra xã hội ở Châu Âu vào thập niên 1970, đó là một khái niệm miêu tả đến tổng thể tình trạng sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội. Theo Alber và cộng sự (2005) trình bày CLCS không những là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần mà còn vượt qua phạm trù điều kiện sống cá nhân mỗi người đang đạt được. Ở đây CLCS bao gồm các lĩnh vực như: phát triển kinh tế, y tế, sức khỏe và cả về mặt chính trị. Tổ chức Y Tế Thế Giới (1998) đã đưa ra “bộ tiêu chí CLCS” gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá mức độ sảng khoái bao gồm về thể chất, tâm thần và xã hội. Trong đó: Mức độ sảng khoái về thể chất gồm: sức khỏe, tinh thần, ăn uống, ngủ, nghỉ, đi lại và cả bao gồm thuốc men Mức độ sảng khoái về tâm thần gồm: tâm lý, tâm linh (tín ngưỡng, tôn giáo). Mức độ sảng khoái về xã hội gồm: Các mối quan hệ xã hội kể cả quan hệ tình dục và môi trường sống (bao gồm cả môi trường xã hội: an toàn, an ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị và môi trường thiên nhiên) Ngoài ra, Nussbaum và cộng sự trong một nghiên cứu (1993) đã nhấn mạnh khái niệm CLCS phải được phân biệt với mức sống. Nếu mức sống có tiêu chí đo lường chủ yếu dựa vào thu nhập thì CLCS không chỉ là về thu nhập, sự giàu có và việc làm mà còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất và tinh thần), giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư”. Qua những phân tích vừa nêu trên, CLCS có thể được khái quát như sau: CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu phát triển bền vững mà mọi quốc gia hướng đến.
  18. 7 2.1.2. Thang đo CLCS Việc khảo cứu Y văn cho thấy các nghiên cứu sử dụng thang đo CLCS được thực hiện lần đầu vào thập niên 1970, từ đó hình thành các hướng phát triển những bộ công cụ đo lường, đánh giá về chức năng hoạt động của con người trong cuộc sống hàng ngày. Nghiên cứu của Yfantopoulos (2001) trình bày những bộ công cụ đo lường CLCS và hiện tại có thể chia làm: Thang đo lường chung và Thang đo lường bệnh chuyên biệt. 2.1.2.1 Thang đo lường chung (Generic instrument) Được thiết kế để đo lường tình trạng sức khỏe của dân số chung. Các thang đo này được áp dụng đo lường trong các dạng khác nhau của bệnh, khuyết tật, suy giảm chưa năng và điều trị. Một số thang đo lường chung bao gồm: Bảng 2.1: Thang đo lường chung STT Tên thang đo Tên viết tắt 1 EuroQol EQ-5D 2 Nottingham Health Profile NHP 3 Short Form 36 SF-36 4 Short Form 12 SF-12 5 Sickness Impact Profile SIP 2.1.2.2 Thang đo lường bệnh chuyên biệt (Disease specific instruments) Được thiết kế cho những nhóm dân số có tình trạng sức khỏe chuyên biệt. Những công cụ này có đủ độ nhạy để đo được những biến đổi trên sức khỏe người bệnh. Một số thang đo chuyên biệt cho đo lường mức độ STM như:
  19. 8 Bảng 2.2: Bộ công cụ đo lường chuyên dụng STT Tên thang đo Tên viết tắt 1 Kidney Disease Quality of Life-Long Form KDQOL-LF 2 Kidney Disease Quality of Life-Short Form KDQOL-SF 3 Kidney Disease Questionnaire KDQ 4 Kidney Transplant Questionnaire KTQ 5 Renal Quality of Life Profile RQLP 6 Choice Health Experience Questionnaire CHEQ 2.1.2.3 Bộ câu hỏi Short Form 36 (SF-36) Theo Gibbons và Fitzpatrick (2010), các nghiên cứu về việc thiết kế bộ công cụ SF-36 để đo lường CLCS được bắt nguồn từ hoạt động của Rand Corporation trong những năm 1970 và SF-36 được xuất bản vào năm 1990. Bộ công cụ này thiết kế để ứng dụng cho các tình trạng sức khỏe khác nhau của dân số. Bộ SF-36 đo lường dựa trên tám thang điểm và sau đó được tóm tắt lại thành hai thang điểm chính là điểm số thể chất (physical component score - PCS) và điểm số tinh thần (mental component score - MCS). Tám điểm số bao gồm: sức khỏe thể chất (SKTC) (Physical Functioning), hạn chế do vấn đề sức khỏe thể chất (HC_SKTC) (Role limitations due to physical health), hạn chế do vấn đề cảm xúc (HC_VĐCX) (Role limitations due to emotional problems), sức sống (SS) (Vitality), sức khỏe tinh thần (SKTT) (Mental health), hoạt động xã hội (HĐXH) (Social functioning), sự đau đớn (SĐĐ) (Bodily Pain) và sức khỏe tổng quát (SKTQ) (General health). Bên cạnh đó, SF-36 có một số ưu điểm như: đơn giản, dễ làm theo, có thể dễ đọc và theo dõi cho người tham gia nghiên cứu, ngoài ra còn hữu ích cho việc xác định tâm lý các bệnh kèm theo.
  20. 9 Bảng 2.3: Một số nghiên cứu xác định tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ SF-36 Tài liệu Địa Thời Đối Cỡ Tên nghiên cứu Kết quả tham khảo điểm gian tượng mẫu Kiểm định bộ câu Anh 1992 Người 1980 Hệ số hỏi khảo sát SF- bệnh từ Cronbach Brazier và 36 – công cụ đo độ tuổi α≥0,85 cộng sự lường mới trong 16-74 (1992) Chăm sóc sức được chọn khỏe ban đầu lựa ngẫu nhiên Kiểm định bộ câu Úc 1996 Người 90 Hệ số hỏi SF-36 phiên bệnh bị Cronbach Craig bản thu gọn thông đột quị α>0,7 Anderson qua khảo sát lần 1 có và cộng sự (1996) Người bệnh Đột độ tuổi quị trung bình trên 72 Bảng tham chiếu Tây 2003 Người 3949 Hệ số Lopez và gốc - phiên bản Ban bệnh từ Cronbach cộng sự Tây Ban Nha - Nha độ tuổi α từ 0,84 (Lopez- cho Khảo sát Sức trên 60 đến 0,95 Garcia et al., khỏe ở người cao 2003) tuổi thông qua bộ câu hỏi SF-36 CLCS của người Iran 2015 Người 250 Hệ số bệnh thông qua bệnh đang Cronbach Rad và cộng CTNT và TPPM được điều từ 0,79 sự (Rad et qua một nghiên trị CTNT đến 0,87 al., 2015) cứu phân tích tổng hợp tại Iran.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1