BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Văn Thị Kiều Vi
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU
ỨNG LAN TỎA GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Văn Thị Kiều Vi
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU
ỨNG LAN TỎA GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2013
1
TÓM TẮT
S phát trin ca nn kinh tế nói chung h thống tài chính nói riêng đang
dn khiến cho nhng khác bit gia các t chức tài chính khác nhau cũng mờ
nht theo do nhiu nguyên nhân. Bên cạnh đó, vic chú trọng đến các hot
động đổi mi sn phẩm tài chính nhƣ các công cụ phái sinh, hay vic m rng
kinh doanh vào các hoạt động không ct lõi ca các t chc tài chính khiến
cho đặc tính ca các t chc tài chính thuc các ngành khác nhau không còn
nét. Các nghiên cu trên thế gii cho thy, gia các t chức tài chính đang
tn ti mi liên kết gây nên s lây lan ri ro ti các t chc này. Trong các
điu kin th trƣờng bt n, hiu ng lan tỏa này càng đƣợc th hin nét v
quy mô và ý nghĩa, đặc bitgiữa ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng thƣơng mại,
ngành bo him qu phòng h. Nhƣng cụ th, hiu ng lan ta này liu
đƣc th hin ti Vit Nam? Dựa vào hình đo ờng độ nhy ca giá tr
ri ro theo tình hung ph thuc SDSVaR, với s d liu các t chc tài
chính đang niêm yết trên th trƣờng chng khoán Việt Nam giai đon tháng
1/2007 đến tháng 9/2013, tôi đã tìm thy bng chng thc nghim v hiu
ng lan ta gia các t chc tài chính bao gm ngân hàng, bo him, chng
khoán, qu ti Vit Nam. Đặc bit, vic chuyn dch các sc đến các t
chc tài chính khác ti Vit Nam đƣc th hin nht t chc Ngân hàng.
Ngoài ra, hiu ng lan ta không nht thiết phi mang dấu dƣơng, s gia tăng
ri ro ca t chc này th cũng dẫn đến s st gim ri ro ca mt t chc
khác, th hin qua hiu ng lan ta rủi ro đến t các ngành Bo him, chng
khoán qu đầu . Bên cạnh đó, kết qu bài nghiên cu này cũng thể hin
vai trò ca vic la chọn điểm phân v trong quá trình hi quy, các điểm phân
v khác nhau s đóng góp lớn vào việc xác định h s lan ta ri ro gia các t
chc tài chính trong các giai đoạn th trƣờng khác nhau.
2
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
S phát trin ca nn kinh tế nói chung h thống tài chính nói riêng đang
dn khiến cho nhng khác bit gia các t chức tài chính khác nhau cũng mờ
nht theo do nhiu nguyên nhân. Bên cạnh đó, vic chú trọng đến các hot
động đổi mi sn phẩm tài chính nhƣ các công cụ phái sinh, hay vic m rng
kinh doanh vào các hoạt động không ct lõi ca các t chc tài chính khiến
cho đặc tính ca các t chc tài chính thuc các ngành khác nhau không còn
nét. Theo các tài liu nghiên cu thc nghiệm trƣớc trên thế gii, gia các
t chức tài chính đang tn ti mi liên kết gây nên s lây lan ri ro ti các t
chc này. C th gia các qu phòng h, các công ty bo him, các ngân
hàng thƣơng mại, các ngân hàng đầu tƣ và công ty chng khoán.
Ti Việt Nam, chƣa có bài nghiên cứu c th nào bàn v hiu ng lan ta gia
các t chc tài chính. Các bài trình bày ch dng li vic ch ra mi quan h
qua li gia các t chc tài chính Vit Nam.
Mới đây nhất, TS. Đinh Tuấn Minh, thành viên nhóm vn kinh tế
ca y ban Kinh tế Quc hi, trong mt báo cáo ti diễn đàn kinh tế mùa thu
2013 đã đƣa ra nhận đnh, bên cnh do v cu kết ngm, s hu chéo trong
h thng tín dng ngân hàng to ra ri ro h thng do đc thù của lĩnh vc
này. Theo thông tin thu thp t 4 Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 8 Ngân
hàng thƣơng mại c phn ln nht ca tác gi cho thy 11/12 ngân hàng
công ty chng khoán là công ty con hoc công ty liên kết, 8/12 ngân hàng
công ty qun quỹ, đầu tài chính, 5/12 ngân hàng vn góp ti các
công ty bo hiểm. Điều này y cho tôi mt nghi vn, cho do cu kết
3
ngm, hay do những đc thù s hu chéo, thì liu tn ti mt hiu ng lan
ta gia các t chc này ti tại trƣờng Vit Nam?
Trong mt tài liệu khác, chƣơng trình ging dy kinh tế của Fulbright đã cung
cp 1 đồ đó, cấu trúc ca h thng ngân hàng mt cu trúc vi h
thng s hu chéo cùng phc tạp. Chƣơng trình này cũng tng hp mi
quan h cu trúc s hu gia các ngân hàng da trên báo cáo tài chính ca các
ngân hàng tính đến tháng 6/2011 qua biểu đồ sau: