intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho cho vay, chỉ ra thực trạng tại Sacombank Thái Nguyên từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM QUANG TÙNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tác giả luận văn Phạm Quang Tùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học inh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đình Long. Qua quá trình nghiên cứu đề tài thầy đã góp ý và định hướng rõ ràng giúp em hoàn thiện đề tài luận văn một cách hoàn thiện nhất. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của cán bộ nhân viên Ngân hàng Sacombank Thái Nguyên, đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 4 1.1 Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM................................... 4 1.1.1 Về NHTMCP .................................................................................................. 4 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM ...................................................................... 6 1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay của NHTM ....................................................... 10 1.1.4 Nội dung quản lý hoạt động cho vay ............................................................ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động cho vay ........................................................ 25 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng một số nước trên thế giới ............................................................................................................ 25 1.2.2. Bài học đối với Việt Nam ............................................................................ 27 1.2.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số ngân hàng tại Việt Nam...... 29 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 31 2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................ 32 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 33 2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. ii Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK THÁI NGUYÊN ........................................................................... 39 3.1. Tổng quan về Sacombank .................................................................................. 39 3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Sacombank chi nhánh Thái Nguyên ......................... 39 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ .................................................................................... 39 3.1.3. Bộ máy tổ chức ........................................................................................... 42 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ........................................... 43 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên ................ 44 3.2.1. Quản lý nguồn vốn cho vay ......................................................................... 44 3.2.2. Quản lý chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay ................. 47 3.2.4. Quản lý điều kiện và giới hạn cho vay ........................................................ 51 3.2.5. Quản lý mạng lưới ....................................................................................... 54 3.2.6. Quản lý chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ...... 54 3.2.7. Quản lý chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề................................ 58 3.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cho vay ................................ 59 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank CN Thái Nguyên ....... 63 3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 63 3.3.2. Những vấn đề chưa đạt được và nguyên nhân ............................................. 69 3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên .......................................................................................... 70 3.4.1. Nhân tố bên trong Sacombank ..................................................................... 70 3.4.2. Nhân tố bên ngoài Sacombank .................................................................... 71 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................ 73 4.1. Định hướng hoạt động cho vay ngân hàng và quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên.................................................................................... 73 4.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 73 4.1.2. Định hướng quản lý hoạt động cho vay....................................................... 73 4.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay ........................................... 74 4.1.4. Mục tiêu ....................................................................................................... 74 4.2. Giải pháp đã thực hiện tại Sacombank Thái Nguyên ......................................... 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iii 4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý cho vay phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế ............................................................................................ 75 4.2.2. Hoàn thiện chính sách huy động vốn........................................................... 77 4.3 Các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới .................................................. 79 4.3.1.Thiết lập và điều chỉnh tỷ lệ an toàn cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh của Sacombank Thái Nguyên ................................................... 79 4.3.2. Xây dựng và quản lý một số chính sách cho vay đặc thù đối với Sacombank trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ................................................ 80 4.3.3. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động cho vay ..... 81 4.3.4. Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý cho vay đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn cho vay và phù hợp với khả năng quản lý ........ 82 4.3.5. Đổi mới chính sách quản lý và điều hành cho vay ...................................... 84 4.3.6. Một số giải pháp khác .................................................................................. 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CN : Chi nhánh CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước KT-XH : Kinh tế xã hội NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NQH : Nợ quá hạn QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân RRTD : Rủi ro tín dụng Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SX- KD : Sản xuất - kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TDNH : Tín dụng ngân hàng TSN-TSC : Tài sản nợ - tài sản có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank (Tỷ đồng) ..................... 43 Bảng 3.2. Diễn biến tỷ trọng lãi suất cho vay từ 2012-2015 .................................... 49 Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank từ 2012 - 2015 (trđ) ...................... 57 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự Sacombank chi nhánh Thái Nguyên ........................... 43 Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận sau thuế Sacombank Thái Nguyên ...................................... 44 Biểu đồ 3.3: Tình hình vốn điều lệ tại Sacombank từ 2013 đến nay ........................ 45 Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Sacombank từ 2012 đến nay. ............................................................................................... 46 Biểu đồ 3.5. Hiệu suất sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2012 - 2015 (tỷ đồng)...... 47 Biểu đồ 3.6: Dư nợ cho vay Sacombank Thái Nguyên giai đoạn 2012 - nay........... 48 Biểu đồ 3.7: Dư nợ cho vay theo mảng cá nhân và doanh nghiệp tại Sacombank từ 2012-2015.................................................................... 49 Biểu đồ 3.8. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển của Sacombank Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015 (Đơn vị: tỷ đồng) ...................... 66 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sacombank CN Thái Nguyên năm 2015 ........................ 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua quá trình hình thành và phát triển, hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của đất nước như: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, do hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới và trong khu vực, Việt Nam cũng nằm trong vòng xoáy của cuộc khủng hoảng này, hàng nghìn doanh nghiệp thua lỗ, đóng cửa, đã kéo theo hệ lụy nhiều ngân hàng phải đóng cửa, sáp nhập. Các khoản nợ xấu của các ngân hàng thương mại tăng cao đã làm thất thoát của cả hệ thống ngân hàng và của toàn bộ nền kinh tế. Vậy làm thế nào để quản lý tốt các khoản cho vay, giảm nợ xấu? Đây là câu hỏi mà tất cả các NHTM trong thời gian qua phải trả lời và thực hiện. Tỉnh Thái Nguyên là nơi có số lượng NHTM cổ phần tương đối lớn, cạnh tranh trong hoạt động cho vay khá cao. Được thành lập từ năm 2011, Sacombank Thái Nguyên đã có những đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn, đặc biệt là hoạt động cho vay. Trong xu hướng nâng cao khả năng cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị trường dịch vụ ngân hàng trong khu vực và quốc tế, NHTM cổ phần ở tỉnh Thái Nguyên nói chung và Sacombank nói riêng cần thực hiện nhiều giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý về hoạt động cho vay, giảm thiểu rủi ro nhưng vẫn đảm bảo việc tăng trưởng tín dụng. Đây vẫn đang là vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản lý ngân hàng. Từ trước đến nay đã có một số đề tài và công trình nghiên cứu về cho vay, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và có tính cập nhật về quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên. Từ thực tế đó luận văn đã chọn đề tài: "Quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho cho vay, chỉ ra thực trạng tại Sacombank Thái Nguyên từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 2.2 Mục tiêu cụ thể Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung cho việc nâng cao khả năng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên cụ thể như sau: 1- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay 2- Phân tích và đưa ra chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay. 3- Khái quát kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay của một số nước, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích đối với Sacombank Thái Nguyên. 4- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên từ đó đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên. 5- Đề xuất các giải pháp về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: tại Sacombank Thái Nguyên + Phạm vi thời gian: Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2012 - 2015. 4. Những đóng góp mới của đề tài Những nội dung mới đạt được trong nghiên cứu của luận văn là: - Quản lý hoạt động cho vay của Sacombank dưới khía cạnh tăng trưởng bền vững lợi nhuận và gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro - Có cách tiếp cận mới đối với hoạt động quản lý của Sacombank trên địa bàn Thái Nguyên. Những nguyên nhân có tính xác thực và mang tính đặc thù của Sacombank ở Thái Nguyên. - Đề nghị hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; xây dựng và quản lý một số chính sách tín dụng đặc thù đối với Thái Nguyên cũng như thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động tín dụng; đổi mới chính sách quản lý và điều hành tín dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu số liệu, sơ đồ, hình vẽ; nội dung chính kết cấu thành 4 chương; trong đó: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay tại NHTM Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM 1.1.1 Về NHTMCP 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại hi đề cập đến khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM), có rất nhiều phát biểu khác nhau tuỳ vào từng quốc gia. Tuy nhiên, tựu trung lại các khái niệm đều có điểm chung là dựa trên chức năng và phương thức hoạt động. Ở Mỹ khái niệm ngân hàng thương mại được quy định là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Trong khi đó ở Thổ Nhĩ ỳ quy định ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ chiết khấu và những hình thức vay mượn hay cho vay khác. Ở Pháp hệ thống ngân hàng thương mại được quy định là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, cho vay và dịch vụ tài chính. Ngân hàng thương mại ở Ấn Độ là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ các khoản đầu tư. Đối với Việt Nam khái niệm NHTM trong Luật các TCTD số 47/2010/QH được Quốc hội thông qua vào ngày 16/06/2010 thì phát biểu như sau: "Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức cho vay có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận". Luật này còn định nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản". Như vậy qua các định nghĩa trên thì có thể khái quát lại khái niệm về ngân hàng thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có khả năng thực hiện toàn bộ các dịch vụ tài chính ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận". Hoạt động của NHTM với mục tiêu hoàn toàn vì lợi nhuận. NHTM là loại hình hoạt động mạnh nhất và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 tệ hiện nay, nó giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ NHTM mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp cho vay cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Mô hình hoạt động của NHTM Tùy từng nước và từng thời kỳ, mô hình hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể áp dụng khác nhau. Có 3 mô hình hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại: ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng kinh doanh tổng hợp, ngân hàng đa năng. - Ngân hàng chuyên doanh: là những ngân hàng chỉ chuyên hoạt động trong một lĩnh vực nhất định như: ngân hàng công nghiệp, ngân hàng nông thôn, ngân hàng đô thị - Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là những ngân hàng có thể thực hiện đồng thời nhiều loại nghiệp vụ truyền thống và trong nhiều lĩnh vực. Thực chất ngân hàng làm nghiệp vụ tổng hợp của nhiều ngân hàng chuyên doanh. - Ngân hàng đa năng: Là ngân hàng ngoài thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng kinh doanh tổng hợp còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác ngoài lĩnh vực ngân hàng như bảo hiểm, chứng khoán. Có hai loại ngân hàng đa năng: Thứ nhất, ngân hàng đa năng trực tiếp. Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại ngoài các nghiệp vụ kinh doanh về lĩnh vực ngân hàng còn trực tiếp kinh doanh về lĩnh vực chứng khoán hoặc bảo hiểm mà không cần mở công ty chứng khoán hay công ty bảo hiểm trực thuộc. Mô hình ngân hàng này được áp dụng ở Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ. Thứ hai, đó là mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp. Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại ngoài các nghiệp vụ kinh doanh về lĩnh vực ngân hàng không được trực tiếp kinh doanh về lĩnh vực chứng khoán hay bảo hiểm mà phải mở công ty chứng khoán hay công ty bảo hiểm trực thuộc để hoạt động. Mô hình ngân hàng này được áp dụng ở Liên hiệp Vương quốc Anh và các nước có quan hệ mật thiết với Anh như: Canada, Australia. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, nghiệp vụ ngân hàng truyền thống và nghiệp vụ ngân hàng hiện đại với nghiệp vụ chứng khoán và bảo hiểm ngày càng xích lại gần nhau, do đó mô hình ngân hàng đa năng ngày càng trở nên phổ biến hơn ở các nước. Mỹ và Nhật Bản là điển hình của những nước thực hiện mô hình ngân hàng kinh doanh tổng hợp, tách biệt pháp lý giữa công nghiệp ngân hàng và công nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 chứng khoán theo đạo luật Glass-Steagall ở Mỹ và Đạo luật chứng khoán Nhật Bản gọi là "bức tường lửa". Nhưng thực tế hiện nay, "bức tường lửa" cũng đang dần tàn lụi, ở cả hai nước, NHTM đang tiến hành ngày càng nhiều các hoạt động chứng khoán, tiến dần tới mô hình hoạt động của NHTM theo kiểu Anh - mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp. Ở Việt Nam hiện nay NHTM hoạt động theo mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp. 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay NHTM * Khái niệm Xét về mặt hình thức: Cho vay là quan hệ vay mượn kinh tế bao gồm sự hoàn trả cả vốn gốc và lãi. Xét về mặt nội dung: Cho vay là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Cho vay ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. * Đặc điểm Một là. Sự tin tưởng là cơ sở để hình thành quan hệ cho vay. Trong đó, người cho vay tin vào khả năng thu hồi khoản vay và lợi nhuận đem lại, còn người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành quan hệ cho vay. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba. Hai là, tính chuyển nhượng: TDNH là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người cho vay cho một người khác - người đi vay, người đi vay được sử dụng lượng giá trị đó trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay. Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là sự chuyển nhượng tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia vào quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Một khi thời gian chuyển nhượng thiếu phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ cho vay. Thực chất trong TDNH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà không có quyền sở hữu với lượng giá trị đó. Ba là, tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, cái giá phải trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu để họ có thể sẵn sàng bỏ qua quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tạm thời. 1.1.2.2. Nguyên tắc của TDNH Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định Y là nguyên tắc đảm bảo thực chất của cho vay. Tính chất cho vay sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng cho vay. Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân,... thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau. Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng đã ký kết) Quan hệ cho vay phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ. Hợp đồng cho vay phản ánh nhu cầu cho vay của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ cho vay, là điều kiện để ngân hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ sử việc sử dụng món vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng cho vay. 1.1.2.3. Các hình thức và vai trò của cho vay NHTM trong nền kinh tế Một là, các hình thức cho vay Sự phát triển các hình thức cho vay, nhất là TDNH, cho đến nay đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ; của sự toàn cầu hóa và khu vực hóa thông qua các tổ chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện cho TDNH phát triển ở trình độ cao, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật điện toán, với sự phát triển chiến lược sản phẩm một cách đa dạng song song với việc tiến hành các mặt hoạt động của marketing ngân hàng. Các nhà quản lý và chuyên gia về hoạt động ngân hàng sử dụng nhiều tiêu thức phân loại TDNH bao gồm: - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho vay, cho vay được chia làm các loại: cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa, là loại cho vay cấp cho các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa; cho vay tiêu dùng, là hình thức cho vay cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà ở, xe ô tô, các hàng hóa tiêu dùng khác.... Ngày nay, cho vay tiêu dùng là một trong những xu hướng phát triển và trở thành một thị trường cho vay rộng lớn. - Căn cứ vào sự đảm bảo cho vay, cho vay được chia làm các loại: cho vay không có đảm bảo, là loại cho vay mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng; cho vay có đảm bảo, là loại cho vay mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản, cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, chia thành: cho vay trả góp, là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ; cho vay hoàn trả cố định, là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận; cho vay hoàn trả theo yêu cầu, là loại cho vay mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập,... - Căn cứ vào hình thức cấp cho vay của các ngân hàng người ta chia cho vay thành các loại: cho vay (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản,...), cho thuê tài chính, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh cho vay... - Căn cứ theo thời gian cho vay thì TDNH được chia ra làm 2 loại: * Loại một: cho vay ngắn hạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của khách hàng, như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân tạm thời thiếu hụt. Đây là loại cho vay có mức rủi ro thấp do thời gian hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro thường gặp trong quan hệ cho vay: rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá... cũng như sự bất ổn trong môi trường vĩ mô. Và cũng vì tính đánh đổi rủi ro trong cho vay, rủi ro thấp được trả giá bằng mức lãi suất thấp hơn so với các loại cho vay trung và dài hạn. * Loại hai: cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn vay trả dài hạn - thường là trên một năm, dùng để cấp vốn cho các đối tượng đầu tư dài hạn, như xây dựng doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bến cảng, sân bay,... cải tiến mở rộng với qui mô lớn. Nhìn chung cho vay trung và dài hạn đầu tư để hình thành tài sản cố định. Do tính thời gian dài, lượng vốn cho vay lớn nên tính rủi ro khá cao, xét gộp cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Cho vay trung dài hạn có những hình thức chủ yếu sau: - Hình thức cho vay thuê mua: thuê mua là hình thức cho vay cho thuê tài sản dài hạn, mà trong thời hạn đó, ngân hàng chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho doanh nghiệp thuê sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu tài sản thuê hoặc được quyền mua lại tài sản thuê, hoặc được thuê tiếp theo các điều kiện đã được thỏa thuận. Hình thức này có thời hạn cho thuê tương đối dài so với thời gian hữu dụng của tài sản, thường ngân hàng cam kết bán lại tài sản chậm nhất là đến khi kết thúc hợp đồng thuê mua, hiện giá của tổng các khoản chi trả tiền thuê của một hợp đồng thuê mua gần bằng giá trị của tài sản, doanh nghiệp thuê sẽ gánh chịu phần lớn các rủi ro liên quan đến tài sản, ngân hàng không chuyển giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng. - Hình thức cho vay bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay thế cho chủ đầu tư đứng ra nhập máy móc thiết bị với thời gian ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với người xuất khẩu. - Hình thức đồng tài trợ: hình thức này được thực hiện khi có một dự án khả thi với quy mô lớn, chủ đầu tư đến xin vay ngân hàng nhưng số vốn xin vay vượt quá khả năng của ngân hàng hoặc quy định trong hoạt động ngân hàng. Lúc này ngân hàng sẽ ký hợp đồng với một hoặc một số ngân hàng khác để họ cùng góp vốn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 đầu tư vào dự án. Bằng hình thức này, ngân hàng có thể tiến hành đầu tư vào dự án cùng với các ngân hàng khác để có thể cùng thu được lợi nhuận. - Hình thức cho vay theo dự án: hình thức này đang được thực hiện rộng rãi và chủ yếu hiện nay. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà người ta phân chia làm hai hình thức phổ biến. Hai là, vai trò của cho vay NHTM trong nền kinh tế * Cho vay là công cụ đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh tế * Cho vay là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. * Góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định * Tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật * Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn * TDNH là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp * TDNH đáp ứng vốn để góp phần đầu tư phát triển kinh tế * TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất * TDNH thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và lưu thông tiền tệ * TDNH là công cụ của nhà nước được sử dụng để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế * TDNH góp phần thúc đẩy tăng cường tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế * TDNH là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng và cho khách hàng Tóm lại, TDNH không những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vai trò và khả năng phát huy vai trò của TDNH là không hẳn như nhau đối với từng ngành, từng khu vực và từng nhóm chủ thể trong nền kinh tế. 1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay của NHTM 1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý hoạt động cho vay tại NHTM Quản lý cho vay của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý cho vay mà NHTM phải đạt được là: Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận. Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý cho vay của NHTM phải hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với NHTMCP thì sức ép về lợi nhuận còn lớn hơn bởi vì do quyền lợi của cổ đông, vì giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay trên thị trường OTC. NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng phải kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn và tăng ổn định, để cổ tức trên mỗi cổ phiếu ngày càng cao. Trong khi đó, hoạt động cho vay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM. Hơn nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên các NHTM cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý. Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm soát cho vay, hạn chế rủi ro Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh trong hoạt động cho vay phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng mở rộng đầu tư mà không kiểm soát được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM. Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng còn thể hiện ở chỗ, hai mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một NHTM đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ áp dụng cho vay lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo hiểm; như vậy, thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại. Với tư cách "phục vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế" quản lý cho vay của NHTM phải hướng tới các mục tiêu: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; hỗ trợ vốn để hộ kinh doanh, hộ gia đình, các doanh nghiệp SX- KD phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng bền vững nền kinh tế 1.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay *Nguồn vốn của Ngân hàng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động. Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay. * Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2