intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa thay đổi của các biến dòng tiền theo dữ liệu bảng và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty theo thời gian của các công ty sản xuất ở Việt Nam được niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán. Từ đó, đề xuất những phương pháp quản lý dòng tiền tốt hơn nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của công ty, làm tăng giá trị công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC QUẢN TRỊ DÕNG TIỀN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC QUẢN TRỊ DÕNG TIỀN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hay Sinh TP. Hồ Chí Minh - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự trao đổi cũng như đóng góp của giáo viên hướng dẫn để thực hiện nghiên cứu này. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 Người thực hiện luận văn Nguyễn Thị Ánh Ngọc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU ............................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................3 1.5. Những đóng góp của luận văn....................................................................4 1.6. Kết cấu của luận văn. ..................................................................................5 CHƢƠNG II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY.................... 6 2.1. Cở sở lý thuyết .............................................................................................6 2.1.1. Dòng tiền là gì? ..................................................................................6 2.1.2. Các tỷ số hoạt động của công ty .......................................................6 2.1.3. Hệ số Tobin’s Q .................................................................................9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: ....................................................10 2.2.1.Những quan điểm về quản trị dòng tiền ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của công ty. ..............................................................................................10 2.2.2. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu .....................................................18 CHƢƠNG III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 24 3.1. Giới thiệu: ..................................................................................................24 3.2. Chọn mẫu và dữ liệu: ................................................................................24 3.3. Giả thuyết nghiên cứu: .............................................................................25
  5. 3.3.1. Phân tích thay đổi dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty: ...........................................................................................................25 3.3.2. Phân tích nhân quả Granger giữa thay đổi hàng quý trong dòng tiền và hiệu quả tài chính của công ty: ..................................................................27 3.4. Mô hình ......................................................................................................27 3.5. Mô tả biến ..................................................................................................31 3.6. Quy trình nghiên cứu ................................................................................33 CHƢƠNG IV. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 35 4.1. Thống kê mô tả ..........................................................................................36 4.2. Kết quả kiểm định các vi phạm của mô hình..........................................38 4.2.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ............................................39 4.2.2. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ..................................40 4.2.3. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan........................................ 40 4.3. Kết quả chính của mô hình .......................................................................41 4.4. Kiểm định tính vững của các mô hình ....................................................50 4.5. Mở rộng những kết quả đạt đƣợc về quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty ............................................................................................................57 4.5.1. Mối quan hệ giữa các thay đổi về biến thành phần của quản trị dòng tiền và thay đổi về hiệu quả tài chính của công ty ......................................57 4.5.2. Mối quan hệ giữa các thay đổi về biến quản trị dòng tiền và thay đổi của hiệu quả tài chính của công ty ..................................................................59 CHƢƠNG V. KẾT LUẬN ............................................................................... 63 5.1. Kết luận của đề tài ............................................................................... 63 5.2. Hạn chế của đề tài ............................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN (Bảng 4.2) PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI (Bảng 4.3) PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN (Bảng 4.4)
  6. PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH: PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG TỔNG QUÁT (GEEs) (Bảng 4.5, Bảng 4.6) PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER CỦA MÔ HÌNH THÀNH PHẦN (Bảng 4.7) PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER CÁC MÔ HÌNH: CCC, OCC (Bảng 4.8) PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH (Fixed-effects) (Bảng 4.9, Bảng 4.10) PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER CỦA MÔ HÌNH THÀNH PHẦN (Bảng 4.11) PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER CỦA CÁC MÔ HÌNH: CCC, OCC (Bảng 4.12) PHỤ LỤC 10: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tên Tiếng Việt CCC Cash Conversion Cycle Chu kỳ tiền mặt DSO Days of Sales Outstanding Kỳ thu tiền bình quân DIO Days of Inventory Outstanding Số ngày tồn kho bình quân DPO Days of Payables Outstanding Số ngày phải trả bình quân DEBIT Debt to assets ratio Tỷ số nợ trên tổng tài sản GEEs Generalized estimating equations Phương trình ước lượng tổng quát OCC Operating Cash Cycle Chu kỳ kinh doanh SALEQ Quarterly sales Doanh thu thuần hàng quý TOBIN’s q Hệ số Tobin's q Hệ số Tobin's q
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm lược các kết quả nghiên cứu .................................................20 Bảng 3.1 : Tóm tắt đo lường các biến ............................................................32 Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan ..............................................................39 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các mô hình .............................40 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi các mô hình ....................40 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tương quan các mô hình ...........................401 Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa các biến dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty (ΔTOBINS_Q) ..........................................................................................................42 Bảng 4.6: Mối quan hệ giữa các biến quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty (ΔTOBINS_Q) .............................................................................................44 Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả đối với các biến dòng tiền ............................48 Bảng 4.8: Kiểm định nhân quả đối với các biến quản trị dòng tiền ..............49 Bảng 4.9: Mối quan hệ giữa các biến dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty theo mô hình tác động cố định (ΔTOBINS_Q): Phương pháp tác động cố định (Fixed-effects) ...........................................................................................................50 Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa các biến quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty theo mô hình tác động cố định (ΔTOBINS_Q): Phương pháp tác động cố định (Fixed-effects) ..............................................................................................52 Bảng 4.11: Kiểm định nhân quả đối với các biến dòng tiền: Phương pháp tác động cố định (Fixed-effects) .....................................................................................54 Bảng 4.12: Kiểm định nhân quả đối với các biến quản trị dòng tiền: Phương pháp tác động cố định (Fixed-effects).......................................................................56 Bảng 4.13: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ................................................62
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Chu kỳ tiền mặt và Chu kỳ kinh doanh ...........................................9
  10. TÓM TẮT Chính sách quản trị dòng tiền của công ty là việc quản trị vốn luân chuyển như là khoản phải thu từ khách hàng, hàng tồn kho và khoản phải trả cho người bán tác động đến hoạt động của công ty. Bài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên nghiên cứu của Kroes và Manikas (2013) với cố gắng mở rộng những tìm hiểu trước đây tại Việt Nam bằng cách nghiên cứu: (i) mối quan hệ giữa thay đổi các đo lường quản trị dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty thông qua mẫu dữ liệu bảng; (ii) độ trễ theo quý giữa thay đổi các đo lường dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty; và (iii) mối quan hệ nhân quả giữa thay đổi các đo lường dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng tổng quát (Generalized Estimating Equations -GEE) để phân tích mẫu dữ liệu trong 8 quý của các đo lường dòng tiền và hiệu quả tài chính của 191 công ty sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Những kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu cho thấy cả thay đổi trong chu kỳ tiền mặt và chu kỳ kinh doanh đều có tác động tiêu cực và có ý nghĩa đến thay đổi hiệu quả tài chính của công ty. Bên cạnh đó, kỳ phải thu bình quân và số ngày phải trả bình quân cũng tác động đến hiệu quả tài chính của công ty. Khi giảm kỳ thu tiền bình quân hoặc tăng số ngày phải trả bình quân sẽ có tác động làm cải thiện hiệu quả tài chính của công ty và những sự tác động này cần phải có một độ trễ thời gian là vài quý. Ngoài ra, việc kiểm tra mối quan hệ nhân quả của các đo lường dòng tiền và hiệu quả tài chính để tìm hiểu mối quan hệ nội sinh giữa thay đổi trong các chiến lược quản trị dòng tiền sẽ dẫn đến thay đổi trong hiệu quả tài chính của công ty hay ngược lại, kết quả cho thấy rằng những thay đổi của các đo lường dòng tiền sẽ tác động đến những thay đổi của thay đổi trong hiệu quả tài chính của công ty. Từ khóa: Dòng tiền, quản trị dòng tiền, hiệu quả tài chính, quản trị tài chính ngắn hạn, phân tích dữ liệu bảng.
  11. 1 CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Dưới tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu 2007-2008, mặc dù Việt Nam không rơi vào tình trạng suy giảm như các nước trong khu vực Đông Nam Á nhưng qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cũng cho thấy cuộc khủng hoảng cũng đã có những ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Việt Nam. Hàng loạt các công ty phải đối mặt với tình hình hoạt động khó khăn, thậm chí phải tiến hành giải thể hoặc rơi vào tình trạng phá sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do việc sử dụng dòng tiền chưa hiệu quả, tình trạng nợ xấu tồn động kéo dài, lượng hàng tồn kho lớn dẫn đến khả năng chuyển đổi thành tiền mặt gặp nhiều khó khăn, lượng vốn lưu động không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của các công ty. Tuy nhiên, việc các công ty giữ lượng tiền mặt nhàn rỗi quá nhiều sẽ khiến công ty bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt, giảm sút khả năng cạnh tranh, mất khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tài chính. Quản trị tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc kinh doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó còn là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khi thời cơ đến. Theo Fisher (1998) và Quinn (2011) cũng cho rằng quản trị dòng tiền đã trở thành yếu tố then chốt trong chiến lược hoạt động của nhiều công ty. Chính sách quản trị dòng tiền của công ty là việc quản trị dòng vốn luân chuyển dưới dạng tiền từ các khoản phải thu từ khách hàng, hàng tồn kho và khoản phải trả cho người bán tác động đến hoạt động của công ty. Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách quản trị dòng tiền và hiệu quả hoạt động của công ty. Moss và Stine (1993) đã kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các yếu tố như doanh thu, tài sản, tỷ số thanh khoản, kết quả cho thấy rằng chu kỳ tiền mặt thường ngắn ở các công ty lớn. Shin và Soenen (1998) sử dụng chu kỳ thương mại thuần– Net Trade Cycle (NTC) đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ kinh doanh thuần của công ty và khả năng sinh lợi. Farris và Hutchison (2002, 2003) thông qua phương pháp đối chiếu giá trị trung bình chu kỳ tiền mặt của các ngành công nghiệp cho thấy tầm quan trọng của chu kỳ tiền mặt và
  12. 2 thời gian trung vị của chu kỳ tiền mặt đã giảm trong giai đoạn 1986-2001. Riêng tại Việt Nam, tác giả Dong, Huynh Phuong & Jyh-tay Su (2010) đã tìm thấy mối quan hệ mạnh giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ tiền mặt và cho rằng ban quản trị có thể gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông bằng cách xác định chu kỳ tiền mặt phù hợp và duy trì từng thành phần của chu kỳ này ở mức tối ưu. Bài nghiên cứu của Ths. Từ Thị Kim Thoa và TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) cũng đã kiểm chứng lại mối quan hệ trên trong một mẫu quan sát lớn hơn với thời gian nghiên cứu dài hơn và nghiên cứu tác động trên một số ngành cụ thể, kết quả phân tích tương quan và phân tích hồi quy bằng các phương pháp Pooled OLS, GLS và FEM trên dữ liệu bảng cho thấy rằng quản trị vốn luân chuyển được đo lường bằng chu kỳ tiền mặt (CCC) có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh của các công ty và mối quan hệ nghịch biến giữa DIO, DSO, DPO với tỷ lệ lợi nhuận hoạt động từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường xem xét các vấn đề theo một cách nhìn tĩnh, không xét đến tác động của sự thay đổi của các yếu tố nghiên cứu. Bài nghiên cứu “Quản trị dòng tiền và hiệu quả tài chính của những công ty sản xuất trên Thị trường chứng khoán Việt Nam” được thực hiện với nổ lực mở rộng các nghiên cứu trước đây. Bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa thay đổi của các biến dòng tiền theo dữ liệu bảng và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty theo thời gian của các công ty sản xuất ở Việt Nam được niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán. Từ đó, đề xuất những phương pháp quản lý dòng tiền tốt hơn nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của công ty, làm tăng giá trị công ty. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của bài luận văn là: i. Nghiên cứu về mối tương quan cùng với giá trị độ trễ giữa những thay đổi của quản trị dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty. ii. Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa những thay đổi của quản trị dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty.
  13. 3 Qua đó các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: i. Dựa vào phương pháp ước lượng tổng quát (Generalized Estimating Equations -GEE) để nghiên cứu sự thay đổi của dòng tiền liên quan đến sự thay đổi trong hiệu quả tài chính của công ty như thế nào? Có tác động ngay lập tức hay không? Hay cần một khoảng thời gian trễ nhất định và trong bao lâu? ii. Mối quan hệ nội sinh giữa các thay đổi về những biến dòng tiền trên và cải thiện hiệu quả tài chính của công ty như thế nào thông qua kiểm định nhân quả Granger? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị dòng tiền và hiệu quả hoạt động tài chính của các công ty sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích này tập trung vào 191 công ty sản xuất giao dịch công khai được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HoSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Dữ liệu được thu thập bao gồm các chỉ tiêu đo lường dòng tiền, dữ liệu tài chính và dữ liệu giá chứng khoán trong 12 quý (8 quý xem xét và 4 quý độ trễ của dữ liệu) kể từ quý 3/2011 đến quý 2/2014. Trong đó, dữ liệu được dùng để phân tích đánh giá là 8 quý kể từ quý 3/2012 đến quý 2/2014. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để phân tích mẫu dữ liệu bảng thông qua mô hình ước lượng tổng quát (Generalized Estimating Equations -GEE) để kiểm tra mối quan hệ và độ trễ giữa thay đổi các đo lường dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty. Sau đó, để kiểm tra mối quan hệ nội sinh giữa các thay đổi của biến dòng tiền ảnh hưởng đến thay đổi hiệu quả tài chính của công ty hay các thay đổi của biến dòng tiền có phụ thuộc vào những thay đổi của hoạt động công ty hay không? Bài nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định nhân quả Granger để làm sáng tỏ hướng quan
  14. 4 hệ có thể xảy ra giữa hành động quản lý dòng tiền và thay đổi trong hiệu quả tài chính của công ty để xác định vị thế giữa các biến. Cuối cùng, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tác động cố định (fixed- effects) để kiểm định lại những kết quả đạt được. 1.5. Những đóng góp của luận văn. Dù đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt, khả năng thanh toán bằng tiền mặt và hiệu quả tài chính cua công ty, bài luận văn này được thực hiện với nổ lực nhằm mở rộng trước đây. Đầu tiên, các nghiên cứu trước đây thường xem xét các vấn đề theo một cách nhìn tĩnh. Cụ thể là, thông qua việc so sánh các công ty theo các đại lượng về dòng tiền như: kỳ thu tiền bình quân, số ngày tồn kho bình quân, số ngày phải trả bình quân … và hiệu quả tài chính của công ty. Các nghiên cứu này vẫn chưa xem xét đến tác động của các nổ lực để điều chỉnh dòng tiền trong giai đoạn trước sẽ tác động đến thay đổi hiệu quả tài chính của công ty như thế nào? Mặc dù phương pháp tiếp cận tĩnh đã cung cấp rất nhiều hiểu biết sâu sắc về việc quản lý dòng tiền có hiệu quả nhưng nhìn chung, phương pháp tiếp cận tìm hiểu mối quan hệ theo quan điểm động, tức là xem xét tác động sự thay đổi của các đại lượng, có thể dẫn đến những suy luận và hiểu biết về những vấn đề kinh tế cơ bản tốt hơn. Bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa thay đổi của các biến dòng tiền theo dữ liệu bảng và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty theo thời gian. Phương pháp này sẽ cho phép các công ty xác định những biện pháp đo lường dòng tiền để giám sát và kiểm soát nhằm theo dõi và cải thiện hoạt động công ty. Thứ hai, vì những bài nghiên cứu dòng tiền trước đây thường sử dụng tập dữ liệu từ một khoảng thời gian, bài nghiên cứu này tiến hành phân tích sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng để kiểm tra độ trễ theo thời gian có thể xảy ra trong quan hệ giữa thay đổi của các đại lượng đo lường dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính của công ty.
  15. 5 Cuối cùng, thông qua kiểm định nhân quả của Granger sẽ làm sáng tỏ hướng quan hệ có thể xảy ra giữa hành động quản lý dòng tiền và thay đổi trong hoạt động, theo đó các chiến lược quản lý dòng tiền sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty hay dòng tiền sẽ phụ thuộc vào những thay đổi của hoạt động công ty. 1.6. Kết cấu của luận văn. Kết cấu của luận văn bao gồm: Chƣơng I: Giới thiệu Chƣơng II: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chƣơng III: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng IV: Nội dung và Kết quả nghiên cứu Chƣơng V: Kết luận
  16. 6 CHƢƠNG II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Cở sở lý thuyết 2.1.1. Dòng tiền là gì? Dòng tiền là luồng lưu chuyển tiền mặt vào và ra công ty. Do đó, quản trị dòng tiền là quản trị dòng tiền vào và ra công ty. Dòng tiền chứ không phải doanh thu hay lợi nhuận là thước đo cuối cùng của hiệu quả tài chính do doanh thu và lợi nhuận là những con số được ghi nhận từ phương pháp kế toán phát sinh. Do đó quá trình phân tích dòng tiền vào và ra của một công ty từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ là một trong các nghiên cứu quan trọng nhất. Phương pháp đo lường dòng tiền ghi nhận dòng tiền vào khi công ty nhận tiền nhưng không nhất thiết đó phải là thu nhập và ghi nhận dòng tiền ra khi công ty chi tiền nhưng không nhất thiết là chi phí. Nhìn chung những thông tin về dòng tiền có thể giúp chúng ta đánh giá khả năng trả nợ của công ty, chi trả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất và nguồn tài trợ. Ngoài ra, các thông tin này còn giúp chúng ta đánh giá chất lượng của thu nhập, sự phụ thuộc của thu nhập vào giá trị ước tính và các giả định liên quan đến dòng tiền trong tương lai. Ba yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến dòng tiền mặt vào ra của công ty: (1) Tiền từ những khoản phải thu không có sẵn trong khi công ty đang chờ khách hàng chi trả cho hàng hoá được cung cấp; (2) Tiền đầu tư vào hàng hoá bị giữ lại và không có sẵn trong khi những hàng hoá nằm tồn kho; (3) Tiền có thể có sẵn nếu được trì hoãn thanh toán những hành hóa hay dịch vụ cho nhà cung cấp. 2.1.2. Các tỷ số hoạt động của công ty Khi đánh giá hiệu quả dòng tiền, các bài nghiên cứu trước đây thường sử dụng các tỷ số hoạt động sau: Kỳ thu tiền bình quân (Days of Sales Outstanding - DSO): Đo lường số ngày trung bình thu hồi các khoản phải thu và các ngân phiếu phải thu. Nó được tính
  17. 7 bằng khoản phải thu cuối kỳ chia cho doanh thu thuần rồi nhân với số ngày trong một kỳ. Kỳ thu tiền bình quân không mang tính so sánh trực tiếp về các điều khoản thương mại mà công ty đưa ra cho khách hàng của mình như tỷ số vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân thường được so sánh với trung bình ngành hay kỳ hạn trả chậm do công ty đưa ra. Khi kỳ thu tiền được so sánh với kỳ hạn trả chậm mà công ty quy định, chúng ta có thể đánh giá mức độ trả tiền đúng hạn của khách hàng. Số ngày hàng tồn kho bình quân (Days of Inventory Outstanding - DIO): Đo lường số ngày trung bình bán hàng tồn kho. Nó được tính bằng giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ chia cho giá vốn hàng bán rồi nhân với số ngày của một kỳ (thường tính 360 ngày/năm). Đây là một chỉ tiêu khác để đo lường vòng quay hàng tồn kho khác hữu ích trong việc đánh giá chính sách sản xuất và mua hàng của công ty. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho đưa ra các chỉ tiêu đo lường chất lượng và tính thanh khoản các tài sản ngắn hạn. Chất lượng hàng tồn kho thể hiện khả năng của công ty sử dụng và bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, các công ty đang hoạt động không sử dụng hàng tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn bởi vì bất kỳ sự sụt giảm xuống dưới mức tồn kho thông thường cũng giống sự cắt giảm số lượng bán hàng ra. Việc vòng quay hàng tồn kho giảm theo thời gian hoặc thấp hơn trung bình ngành, cho thấy có các loại hàng luân chuyển chậm do lạc hậu, do cầu thấp hoặc khó bán. Điều này đặt ra vấn đề về tính khả thi của công ty trong việc thu hồi lại chi phí tồn kho. Chúng ta cần biết quản lý hàng tồn kho vừa kịp lúc nhằm mục đích duy
  18. 8 trì mức hàng tồn kho thấp bằng cách kết hợp việc đặt hàng, sản xuất, bán hàng và phân phối. Quản lý hàng tồn kho hiệu quả sẽ làm tăng vòng quay hàng tồn kho. Số ngày phải trả bình quân (Days of Payables Outstanding - DPO): Đo lường mức độ mà khoản phải trả đại diện cho các nghĩa vụ nợ quá hạn và nợ ngắn hạn. Nó được tính bằng khoản phải trả cuối kỳ chia cho doanh thu mua hàng bán chịu rồi nhân với số ngày của mỗi kỳ (thường tính 360 ngày/năm). Đối với các công ty thương mại, thường ước tính gần đúng doanh thu mua chịu bằng cách điều chỉnh giá vốn hàng bán đối với các khoản khấu hao, các chi phí phi tiền mặt và thay đổi hàng tồn kho như sau: Doanh thu mua chịu= Giá vốn hàng bán đã điều chỉnh + Hàng tồn kho cuối kỳ- Hàng tồn kho đầu kỳ Chỉ số này cho thấy tốc độ mà một công ty thanh toán các khoản mua chịu. Chu kỳ tiền mặt (Chu kỳ luân chuyển tiền )(Cash Conversion Cycle - CCC): Chu kỳ tiền mặt (CCC) kết hợp ba tỷ số dòng tiền để cung cấp chỉ tiêu tổng thể của công ty. Nó được tính bằng tổng số Kỳ thu tiền bình quân và Số ngày hàng tồn kho bình quân, trừ Số ngày phải trả bình quân. Số liệu CCC đại diện cho khoảng thời gian cần thiết để chuyển đầu tư tiền trong cung cấp thành biên nhận từ khách hàng cho hàng hoá hoặc dịch vụ. Chu kỳ tiền mặt = Kỳ thu tiền bình quân + Số ngày hàng tồn kho bình quân - Số ngày phải trả bình quân Chu kỳ kinh doanh (Operating Cash Cycle - OCC): Số liệu OCC chỉ là tập con của số liệu CCC. Nó được tính bằng tổng Kỳ thu tiền bình quân và Số ngày hàng tồn kho bình quân. OCC khác với CCC vì nó chỉ bao gồm số hàng tồn kho và khoản phải thu. Nó không xem xét đến khoản tiền phải trả, nên do đó cân bằng với số ngày mà tiền được lưu giữ như hàng tồn kho trước khi nhận số tiền thanh toán từ
  19. 9 khách hàng. Đây cũng là một chỉ tiêu hữu ích để đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Chu kỳ kinh doanh= Kỳ thu tiền bình quân + Số ngày hàng tồn kho bình quân Hình 2.1: Chu kỳ tiền mặt (Chu kỳ luân chuyển tiền) và Chu kỳ kinh doanh Nguồn: Ths. Từ Thị Kim Thoa và TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) 2.1.3. Hệ số Tobin’s Q Hệ số Tobin’s q (1969) là tỷ số giữa giá trị thị trường của công ty chia cho chi phí thay thế vốn (chi phí mua sắm các công cụ, tài sản….). Đồng thời, nó cũng thiết lập mối quan hệ giữa giá chứng khoán và chia đầu tư. Hệ số Tobin’s q được đo lường bằng giá trị thị trường của vốn cổ phần cộng với giá trị của nợ trên tổng tài sản. Một giá trị cao của hệ số Tobin’s q đại diện cho hiệu quả tài chính cao hơn của công ty vì giá cả thị trường của công ty cao hơn so với chi phí thay thế vốn. Khi đó, công ty phát hành chứng khoán và nhận một mức giá cao hơn so với giá cả các
  20. 10 loại tài sản vốn mà họ mua. Vì vậy chi tiêu vốn đầu tư gia tăng, bởi vì các công ty có thể mua nhiều tài sản vốn chỉ với một lượng nhỏ chứng khoán phát hành. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: 2.2.1. Những quan điểm về quản trị dòng tiền ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của công ty. Các bài nghiên cứu trước đây của Moss và Stine (1993), Stewart (1995), Christopher và Ryals (1999), Brewer và Speh (2000); Farris và Hutchison (2002, 2003) đều ủng hộ quan điểm cho rằng các công ty có thể cải thiện tính thanh khoản để làm tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc quản trị òng tiền, hơn nữa khả năng chuyển nguyên vật liệu thành tiền mặt từ hoạt động bán hàng của công ty cũng phản ánh khả năng công ty đó thu hồi khoản đầu tư một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, cải thiện hiệu quả tài chính thông qua việc tăng khả năng thanh toán tiền mặt sẽ giúp cải thiện uy tín của công ty, hạn chế rủi ro phá sản, và tăng các cơ hội đầu tư tốt. Theo Richards và Laughlin (1980) có 3 yếu tố trực tiếp tác động đến tiếp cận tiền mặt công ty: tiền từ phải thu thì không có sẵn trong khi đợi khách hàng thanh toán, tiền đầu tư vào hàng tồn kho có thể bị trói chặt và không có sẵn khi hàng hóa trong kho, tiền có sẵn từ khoản phải trả nếu trì hoãn việc thanh toán cho nhà cung cấp. Bài nghiên cứu của Stewart (1995) về các yếu tố trọng tâm để tạo nên chuỗi cung ứng hoàn hảo nhằm giúp các công ty theo đuổi chuỗi cung ứng hoàn hảo cho rằng chính sách quản trị dòng tiền là việc thực hiện quản lý các dòng vốn lưu động mà cụ thể là quản lý: các khoản tiền nhận từ khách hàng, lượng hàng tồn kho, và các khoản thanh toán bằng tiền mặt cho những nhà cung cấp nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của công ty. Qua đó, ta thấy dòng tiền của công ty có thể được kiểm soát bởi ba yếu tố: (1) Thay đổi về thời gian từ khi hàng hoá được bán cho đến khi được thu hồi của công ty, tức là sự thay đổi của kỳ thu tiền bình quân; (2) Thay đổi mức tồn kho của công ty, tức là sự thay đổi của số ngày tồn kho bình quân; (3) Thay đổi về thời gian mà công ty phải thanh toán cho người bán, tức là sự thay đổi của số ngày phải trả bình quân. Khi công ty thực hiện quản trị dòng tiền- quản trị từng yếu tố riêng rẻ tác động đến dòng tiền như: kỳ thu tiền bình quân, số ngày tồn kho bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2