Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở những nước nhận đầu tư; nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- ---------- NGUYỄN TIẾN VINH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- ---------- NGUYỄN TIẾN VINH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS Nguyễn Ngọc Định Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. TP.HCM, ngày 20 tháng 01 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Vinh
- MỤC LỤC Phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Tóm tắt .................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu ............................................................................................................. 2 2. Những nghiên cứu trước đây ............................................................................ 6 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 18 3.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 16 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 28 3.2.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 28 3.2.2 Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................... 30 3.3 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 32 4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 41 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 41 4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 46 5. Kết luận ............................................................................................................. 61 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Fixed Effect Model Phương pháp tác động cố định GLS Generalized Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội LSDV Least Square Dummy Variable Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất với biến giả OECD Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển operation and Development kinh tế OLS Phương pháp hồi quy bình Ordinary least squares phương tối thiểu R&D Research and development Nghiên cứu và phát triển. REM Phương pháp tác động ngẫu Random Effect Model nhiên TFP Total Factor Productivity Năng suất các yếu tố tổng hợp UNCTAD United Nations Conference on Hội nghị liên hiệp quốc tế về Trade and Development thương mại và phát triển VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại World Bank Ngân hàng thế giới VAR Vector Auto - regressive Mô hình tự hồi quy vecto Mô hình Vector hiệu chỉnh sai VECM Vector Error Correlation Model số
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các công trình nghiên cứu thực nghiệm trước đây....................15 Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu........................................................25 Bảng 3.2: Các nước trong mẫu nghiên cứu .............................................................28 Bảng 3.3: Nguồn thu thập dữ liệu ...........................................................................30 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu ...........................................................................41 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (sử dụng biến Credit để đo lường nhân tố phát triển tài chính) ..............................43 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (sử dụng biến liquid để đo lường nhân tố phát triển tài chính) ..............................43 Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hệ số VIF của các biến trong mô hình ........................44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian cho phương trình (1), sử dụng biến Credit để đo lường phát triển tài chính ..............................47 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian cho phương trình (2), sử dụng biến Liquid để đo lường phát triển tài chính .............................47 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman cho phương trình (1), sử dụng biến Credit để đo lường phát triển tài chính. ..............................................................48 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman cho phương trình (2), sử dụng biến Liquid để đo lường phát triển tài chính ...............................................................48 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tác động thời gian .....................................................49
- Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Wald cho phương trình (1), sử dụng biến Credit để đo lường phát triển tài chính.. ..................................................................50 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Wald cho phương trình (2), sử dụng biến Liquid để đo lường phát triển tài chính.. ..................................................................50 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định LM cho phương trình (1), sử dụng biến Credit để đo lường phát triển tài chính .........................................................................51 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định LM cho phương trình (2), sử dụng biến Liquid để đo lường phát triển tài chính.. ..................................................................51 Bảng 4.14: Tác động của FDI, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới trong giai đoạn 2000-2013. ..................................52 Bảng 4.15: Dấu của hệ số hồi quy các biến trong mô hình nghiên cứu.................59
- 1 TÓM TẮT Đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển tài chính là những yếu tố được các nhà nghiên cứu cho rằng có tác động đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Đặc biệt, vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhằm khai thác, phát huy lợi ích của dòng vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế. Mục tiêu của luận văn là một lần nữa kiểm định tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế và vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Luận văn sử dụng mẫu dữ liệu gồm 34 quốc gia trên thế giới được phân thành ba nhóm: phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Phương pháp GLS được sử dụng để thực hiện hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy lợi ích đối với nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển.
- 2 1. GIỚI THIỆU Trong những thập kỷ vừa qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có sự gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. FDI tăng từ mức trung bình hàng năm 142 tỷ USD trong những năm 1985 – 1990 lên hơn 385 tỷ USD năm 1996; đến năm 2000, FDI đạt mức 1.4 nghìn tỷ USD; năm 2007 FDI đã đạt mức 1.9 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2009). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho dòng vốn FDI năm 2008 giảm chỉ còn 1,7 nghìn tỷ USD (giảm 14%) và 1.2 nghìn tỷ USD năm 2009. Đến năm 2010, dòng vốn FDI đã có sự hồi phục với mức 1. 4 nghìn tỷ USD, tăng 15% so với năm 2009; FDI tiếp tục gia tăng trong năm 2011 đạt mức 1.5 nghìn tỷ USD. Biểu đồ 1.1: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI toàn cầu, trung bình trong giai đoạn 2007 - 2013. Nguồn: UNCTAD. Tốc độ gia tăng nhanh chóng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là cơ sở cho nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu vai trò, tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Câu trả lời cho vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng đối với những nhà làm chính sách trong việc tạo lập, ban hành những chính sách đầu tư
- 3 dành cho những nhà đầu tư nước ngoài, nhằm mục đích cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng, FDI có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một nguồn vốn đầu tư quan trọng của nước nhận đầu tư, góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Bên cạnh đó, vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế còn được thể hiện thông qua những kênh tác động gián tiếp như truyền dẫn công nghệ, tiếp nhận kinh nghiệm quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp trong nước… Tuy nhiên một số các công trình nghiên cứu khác lại có kết quả trái ngược với các kết quả trên, FDI không có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay FDI có tác động nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế. Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu đạt được về vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế khiến cho nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đặt ra vấn đề mới: tác động của FDI đối với tăng trưởng còn phụ thuộc vào các yếu tố cần thiết của nước nhận đầu tư như chính trị, chính sách, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, độ mở thương mại… và đặc biệt là sự phát triển của hệ thống tài chính. Các nhà nghiên cứu cho rằng, phát triển tài chính không chỉ là yếu tố giúp các quốc gia thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI mà còn là điều kiện để quốc gia đó có thể khai thác tốt lợi ích từ dòng vốn này. Đây thực sự là vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa đối với mỗi quốc gia. Bởi lẽ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng gia tăng mạnh mẽ, và đối với mỗi quốc gia nhận đầu tư, việc khai thác tối đa lợi ích từ dòng vốn này mang lại là điều hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- 4 Chính vì thế, tôi quyết định lựa chọn thực hiện đề tài “ Nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế” cho luận văn của mình. Luận văn gồm có hai mục tiêu nghiên cứu chính sau đây: - Nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở những nước nhận đầu tư. - Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Dựa vào những kết quả nghiên cứu đã đạt được trước đó, đặc biệt là nghiên cứu của Chee (2010), câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong luận văn là: - Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư hay không? Nếu có, thì tác động như thế nào? - Phát triển tài chính ảnh hưởng như thế nào đến tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế? Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, tôi sẽ thu thập dữ liệu từ 34 quốc gia trên thế giới, các quốc gia trong mẫu nghiên cứu sẽ được chia thành 3 nhóm: những quốc gia phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Thời gian thu thập dữ liệu từ 2000 – 2013. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là GLS.
- 5 Cấu trúc của luận văn gồm những phần quan trọng sau: Phần 2: Tổng quan những nghiên cứu trước đây. Trong phần này, tôi sẽ trình bày sơ lược những nghiên cứu trước đây về tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Phần 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong phần này tôi trình bày về dữ liệu nghiên cứu, mô hình, và phương pháp nghiên cứu. Phần 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong phần này tôi trình bày kết quả hồi quy đạt được. Phần 5: Kết luận.
- 6 2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Về mặt lý thuyết, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh trực tiếp và gián tiếp. Các lý thuyết kinh tế đều cho rằng, nguồn vốn đầu tư là một trong những nền tảng cơ sở của tăng trưởng kinh tế. Và đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia kém hoặc đang phát triển, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một thành phần quan trọng của tổng nguồn vốn đầu tư quốc gia. Do vậy, có thể nói rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế bằng cách gia tăng nguồn vốn đầu tư của mỗi quốc gia nhận đầu tư. Ngoài ra, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh gián tiếp như chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng khả năng cạnh tranh của thị trường trong nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập với kinh tế thế giới… Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với tăng trưởng kinh tế lại có sự mâu thuẫn, trái ngược nhau. Phần lớn các nghiên cứu đều có kết quả cho thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế như Blomstrom (1994), Alfaro (2001), Lensink (2001), Omran và Bolbol (2003)… Nghiên cứu của De Mello (1999) lại có kết quả hơi khác với những kết quả trên. Về mặt lý thuyết, tác giả cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ có tác động trực tiếp đối với tăng trưởng kinh tế thông qua gia tăng nguồn vốn đầu tư ở nước nhận đầu tư, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật… Trong nghiên cứu của mình, nhằm chứng minh cho quan điểm trên tác giả đã sử dụng dữ liệu
- 7 bảng và dữ liệu chuỗi thời gian để thực hiện nghiên cứu. Mẫu dữ liệu của nghiên cứu gồm 32 quốc gia trên thế giới, trong đó gồm có 15 quốc gia thuộc OECD và 17 nước không thuộc OECD, thời gian nghiên cứu từ 1970-1990. Tác giả cũng sử dụng cả dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu tác giả đạt được có sự khác biệt giữa hai nhóm các quốc gia thuộc OECD và các quốc gia không thuộc OECD. Đối với những quốc gia thuộc OECD, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua kênh truyền dẫn tri thức, công nghệ và vốn. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng, vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế sẽ lớn hơn ở những nước có nền khoa học công nghệ tương đối phát triển. Trong khi đó, đối với những quốc gia không thuộc OECD, FDI lại có tác động nghịch chiều đối với tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nghiên cứu của Carkovic và Levine (2002) lại có kết quả cho thấy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp GMM (Generalize Method of Moment) để thực hiện nghiên cứu cho 72 quốc gia trên thế giới trong khoảng thời gian từ 1960 – 1995. Ngoài ra, để khẳng định kết quả đạt được, các tác giả cũng đã thực hiện khá nhiều kiểm tra độ nhạy như sử dụng nguồn dữ liệu từ IMF thay cho nguồn dữ liệu từ World Bank hay kiểm tra tác động của FDI đối với năng suất các yếu tố tổng hợp TFP…. Kết quả vẫn cho thấy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Hay nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Bos, Sander và Sechi (1974) về tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ những công ty đa quốc gia Mỹ đối với tăng trưởng kinh tế của những nước nhận đầu tư trong giai đoạn 1965 -1969 cũng có kết quả khác với phần lớn những nghiên cứu khác. Kết quả ước lượng đạt đươc cho thấy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác động nghịch chiều đối với tăng trưởng kinh tế.
- 8 Một trong những lý do được đưa ra để giải thích cho sự mâu thuẫn, trái ngược về tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế đó là các yếu tố cơ bản của nước nhận đầu tư. Bloomstrom, Lipsey, and Zejan (1994) cho rằng tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố như chính trị, kinh tế, luật pháp và văn hóa của nước nhận đầu tư. Ví dụ như dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chỉ có tác động tích cực khi thu nhập bình quân đầu người của nước nhận đầu tư đạt được mức nhất định. De Mello (1999) cho rằng các yếu tố như các định chế, chính sách, chính sách ngoại thương, rủi ro chính trị…sẽ ảnh hưởng đến việc dòng vốn FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia không đảm bảo các yếu tố trên thì rất khó nhận được lợi ích mà dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại. Trong nghiên cứu thực hiện đối với 69 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong hai thập niên 1970 – 1989, Borenzstein (1998) kết luận rằng thông qua kênh truyền dẫn công nghệ, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI thực sự có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động chỉ xảy ra khi nguồn nhân lực đạt chất lượng ở mức nhất định. Balasubramanyam, Salisu, and Sapsford (1996) lại xem độ mở thương mại là một yếu tố quan trọng, cần thiết để tối đa hóa lợi ích nhận được từ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Đặc biệt, có khá nhiều nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ của dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế là một chủ đề nghiên cứu được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Các tác giả đã đưa ra nhiều giải thích để cho thấy rằng phát triển tài chính có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đầu tiên, các nhà nghiên cứu cho rằng, phát triển tài chính có vai trò quan trọng trong việc huy động, sử dụng các nguồn vốn để thực hiện các dự án kinh tế. Tác giả Hermes và Lensink (2003) cho rằng một hệ thống tài chính phát triển
- 9 là yếu tố quan trọng để huy động các nguồn tiết kiệm hay những nguồn vốn vật chất khác để phát triển kinh tế. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu khác như Greengood và Jovanovic (1990) hay King và Levine (1993) cũng đưa ra quan điểm cho rằng các hệ thống tài chính, đặc biệt là các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích dữ liệu, thông tin về các dự án, công ty, thị trường do vậy có thể phân phối nguồn vốn một cách hiệu quả nhằm đạt được lợi ích kinh tế tốt nhất. Nói tóm lại, nhờ có hệ thống tài chính mà nguồn vốn đầu tư có thể được huy động, sử dụng hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng với tăng trưởng kinh tế thông qua việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật mới. Đầu tư khoa học kỹ thuật công nghệ được xem như là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy một doanh nghiệp nói riêng và một nền kinh tế nói chung tăng trưởng, phát triển. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư khoa học kỹ thuật công nghệ thường có chi phí và rủi ro tương đối lớn. Hermes và Lensink (2003) cũng như King và Levine (1993) cho rằng hệ thống tài chính phát triển sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro đó, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp trong nước trong việc nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật mới hay tiếp nhận công nghệ mới từ nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, hệ thống tài chính có tác động tích cực trong việc đầu tư nghiên cứu hoặc tiếp nhận công nghệ mới, từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Thứ ba, Hermes và Lensink (2003) cho rằng hệ thống tài chính cũng quyết định một phần giới hạn số lượng nguồn vốn mà các doanh nghiệp trong nước có thể vay mượn để thực hiện các dự án đầu tư. Nếu như hệ thống tài chính kém phát triển thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các dự án đầu tư do không có đủ nguồn vốn cần thiết. Ngược lại, nếu hệ thống tài chính phát triển tốt, ổn định thì các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với
- 10 các nguồn vốn với mức lãi suất hợp lý, như vậy các hoạt động kinh tế được diễn ra thuận lợi hơn. Demetriades và Andrianova (2004) cũng cho rằng hệ thống tài chính phát triển tốt là điều kiện đầu tiên đối với mỗi quốc gia để việc nghiên cứu, phát triển công nghệ và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên được thực hiện một cách hiệu quả. Thứ tư, các nhà nghiên cứu cho rằng, sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính có tác động đến môi trường kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Trong các công trình nghiên cứu của mình các nhà nghiên cứu Bordo và Meissner (2006), Beck (2000b), Ongena (2003) cho rằng quốc gia có hệ thống tài chính phát triển thì khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng tiền tệ sẽ thấp hơn hoặc chịu tổn thất, ảnh hưởng ít hơn khi các khủng hoảng này xảy ra. Trên cơ sở vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế các nhà nghiên cứu cũng cho rằng phát triển kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ phát huy tốt vai trò của nó đối với tăng trưởng, phát triển kinh tế của một quốc gia nếu quốc gia đó có hệ thống tài chính phát triển tốt. Kết quả nghiên cứu các công trình thực nghiệm đã khẳng định điều đó. Hermes và Lensink thực hiện nghiên cứu cho 67 quốc gia trên thế giới trong khoảng thời gian từ 1970-1995, phương pháp nghiên cứu được các tác giả lựa chọn là OLS. Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Biến độc lập chính gồm có dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, phát triển tài chính (được đo lường bằng cung tiền M2/GDP và tín dụng cấp cho khu vực tư nhân/GDP). Các biến kiểm soát khác: độ mở thương mại, lạm phát, tỷ lệ nhập học cấp hai, tổng đầu tư, và các biến giả đại diện cho ba nhóm nước thuộc khu vực châu Mỹ latinh, châu Á và châu Phi. Kết quả hồi quy cho thấy, trong mô hình hồi quy ban đầu biến đo lường FDI có hệ số hồi quy âm, có ý nghĩa thống kê; nhưng nếu thêm vào mô hình
- 11 biến tương tác của FDI và phát triển tài chính thì biến tương tác này có giá trị dương, có ý nghĩa thống kê. Dựa trên kết quả này các tác giả cho rằng FDI chỉ có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế khi hệ thống tài chính phát triển đạt đến mức tối thiểu nào đó. Hay nói cách khác, phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế, một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho FDI phát huy vai trò thúc đẩy kinh tế trong nước tăng trưởng. Cùng ý tưởng với Hermes và Lensink cũng như nhiều nhà nghiên cứu khác, Alfaro (2003) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định xem liệu rằng một quốc gia với hệ thống tài chính phát triển tốt có thể nhận được những lợi ích từ nguồn vốn FDI hay không? Mẫu nghiên cứu được chia làm hai trường hợp, phụ thuộc vào các biến đo lường nhân tố phát triển tài chính: những biến liên quan đến ngân hàng và những biến liên quan đến thị trường tài chính. Bộ biến liên quan đến ngân hàng được đo lường bởi bốn biến: cung tiền M3, tỷ số tài sản của ngân hàng thương mại trên tổng tài sản ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại (BTOT), tín dụng cấp cho khu vực tư nhân (PRIVCR), tín dụng cấp bởi tiền gửi ngân hàng dành cho khu vực tư nhân (Bank credit). Khi sử dụng bộ biến này, mẫu dữ liệu tác giả chọn gồm 71 quốc gia trên thế giới. Bộ biến liên quan đến thị trường tài chính gồm có các biến: SVALT đo lường bằng giá trị giao dịch chứng khoán so với GDP và SCAPT đo lường bằng giá trị của các công ty niêm yết so với GDP. Mẫu dữ liệu dành cho bộ biến này là 50 quốc gia trên thế giới từ 1980-1995. Ngoài ra, trong mô hình nghiên cứu còn có các biến khác, bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, lạm phát, chỉ số rủi ro quốc gia ICRG, độ mở thương mại, tổng chi tiêu chính phủ, tốc độ tăng trưởng dân số. Phương pháp hồi quy được lựa chọn là phương pháp OLS. Kết quả nghiên cứu đạt được cho thấy biến FDI có hệ số hồi quy dương, có ý nghĩa thống kê; biến tương tác của FDI và phát triển tài chính có hệ số hồi quy dương, có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
- 12 một lần nữa khẳng định quan điểm cho rằng hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả của nguốn vốn FDI đối với nền kinh tế trong nước. Nhà nghiên cứu Balliu và cộng sự (2000) cũng thực hiện nghiên cứu cho 40 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong khoảng thời gian từ 1975 – 1995. Tác giả cho rằng, ở những nước đang phát triển, nhân tố quan trọng của hệ thống tài chính là ngân hàng, do vậy, dựa theo nghiên cứu của tác giả King và Levine (1993), tác giả lựa chọn biến tỷ lệ tài sản của ngân hàng thương mại so với tổng tài sản của ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại để đo lường phát triển tài chính. Mô hình nghiên cứu có xuất hiện biến trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò là biến độc lập, được xác định là có hiện tượng nội sinh, do vậy tác giả lựa chọn phương pháp GMM sai phân để thực hiện hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số hồi quy của biến dòng vốn thuần từ nước ngoài có giá trị âm, có ý nghĩa thống kê trong khi biến tương tác của dòng vốn thuần từ nước ngoài và phát triển tài chính có hệ số hồi quy dương, có ý nghĩa thống kê. Điều này chỉ ra rằng, dòng vốn đầu tư từ nước ngoài thật sự có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, tuy nhiên, tác động này chỉ xảy ra đối với những quốc gia có hệ thống tài chính phát triển đến một mức nào đó. Đặc biệt trong nghiên cứu nghiên cứu của Chee – keong Choong (2012) vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ của FDI và tăn g trưởng kinh tế được kiểm định ở ba nhóm nước: thu nhập cao, thu nhập trung bình và thu nhập thấp. Tác giả sử dụng phương pháp GMM cho 95 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ 1986 đến 2003 Trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng ba biến để đo lường phát triển tài chính: cung tiền M3/GDP (Liquid), tỷ số tiền gửi ngân hàng thương mại trên tổng tiền gửi ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương (deposit) và tỷ số tín dụng cấp bởi các
- 13 định chế tài chính cho khu vực tư nhân trên GDP (Credit). Ngoài ra, tác giả còn đưa vào các biến khác như dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư nội địa (INV), lạm phát (INF), độ mở thương mại (Openess) và chi tiêu chính phủ (govcons), biến tương tác giữa FDI và phát triển tài chính. Kết quả đạt được sau khi thực hiện hồi quy cho thấy hệ số hồi quy của biến FDI, Credit, Liquid, Deposit có giá trị dương, có ý nghĩa thống kê. Tức là, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển tài chính có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Hệ số hồi quy của biến tương tác giữa FDI và phát triển tài chính có có giá trị dương, có ý nghĩa thống kê. Có nghĩa là phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy lợi ích của FDI đối với kinh tế của một quốc gia. Tương tự như Choong (2012) với mục đích nghiên cứu kỹ vai trò của mức độ phát triển tài chính đối với mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế Chee (2010) cũng phân chia các nước trong mẫu nghiên cứu thành ba nhóm: phát triển, đang phát triển, kém phát triển. Tuy nhiên, khác với Choong (2012) thay vì thực hiện ba hồi quy lần lượt cho ba nhóm nước, tác giả Chee (2010) sử dụng các biến giả trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu có các biến chính quan trọng như tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, dòng vốn FDI, phát triển tài chính (được đo lường bằng cung tiền M3 và tín dụng dành cho khu vực tư nhân cấp bởi các trung gian tài chính) còn có nhiều biến kiểm soát khác như: độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, tăng trưởng dân số, tỷ lệ nhập học cấp 2 (đo lường nguồn vốn con người). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mẫu dữ liệu thu thập từ 44 quốc gia thuộc châu Á và Châu Đại dương trong khoảng thời gian từ 1996 – 2005. Phương pháp phân tích dữ liệu bảng được tác giả sử dụng để thực hiện hồi quy. Kết quả nghiên cứu thu được gồm các ý chính sau: thứ nhất, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước trong mẫu nghiên cứu. Thứ hai, phát triển tài chính đóng vai
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn