intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi Nợ công tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Tác động trong ngắn hạn và dài hạn của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam là như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM __________________ MAI THỊ PHƯƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _____________________ MAI THỊ PHƯƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bài nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện bằng sự hiểu biết, vận dụng kiến thức đã học và sự hỗ trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ nguồn thực tế, đáng tin cậy và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả chạy mô hình nghiên cứu là khách quan và trung thực. TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 Mai Thị Phương Thảo
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...........................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.5 Giới thiệu tổng quan cấu trúc bài nghiên cứu......................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .............................................................................................................5 2.1 Khung lý thuyết, các mô hình kinh tế về nợ công và tăng trưởng ......................... 5 2.1.1 Khung lý thuyết về nợ công và tăng trưởng kinh tế .................................... 5 2.1.2 Các mô hình kinh tế về nợ công và tăng trưởng kinh tế .............................. 9 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm và khung phân tích ................................................ 11 2.2.1 Các bằng chứng thực nghiệm..................................................................... 11 2.2.2 Giới thiệu khung phân tích nền tảng .......................................................... 17 2.3 Các nghiên cứu về nợ công và tăng trưởng tại Việt Nam .................................... 25 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................35 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 35 3.1.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 35
  5. 3.1.2 Cơ sở ước tính tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp TFP ..................... 35 3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 44 3.3 Dự báo mô hình lý thuyết ..................................................................................... 48 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..............................................................50 4.1 Diễn tả mẫu phân tích ........................................................................................... 50 4.2 Trình tự phân tích dữ liệu ..................................................................................... 51 4.3 Kết quả của các phương pháp kiểm định và ước lượng ....................................... 52 4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................................... 52 4.3.2 Kiểm định đường bao................................................................................. 52 4.3.3 Kết quả xác định độ trễ tối ưu .................................................................... 53 4.3.4 Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn bằng mô hình ARDL ................. 56 4.3.5 Kết quả kiểm định tự tương quan .............................................................. 58 4.3.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ..................................................... 59 4.3.7 Kết quả kiểm định sự phù hợp của dạng hàm ............................................ 59 4.3.8 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM ................................................... 60 4.3.9 Kết quả kiểm định tổng tích lũy CUSUM ................................................. 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 63 5.1 Các kết quả nghiên cứu chính ............................................................................... 63 5.2 Đề xuất nâng cao quản lý nợ công ở thị trường Việt Nam ................................... 65 5.3 Đề xuất nâng cao tỷ trọng và tác dụng của TFP trong thời gian tới ..................... 67 5.4 Các hạn chế của bài nghiên cứu ........................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt APO Asian Productivity Organization Tổ chức Năng suất châu Á ARDL Autoregressive Distributed Lag Mô hình phân phối trễ tự hồi quy ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số GDP Gross Domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Co-operation and Development Kinh tế PIM Perpetual Inventory Method Phương pháp kiểm kê liên tiếp TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp WB World Bank Ngân hàng thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây ............................................... 29 Bảng 3.1: Kết quả tính toán trữ lượng vốn K bằng phương pháp PIM ....................... 38 Bảng 3.2: Kết quả tính toán tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp TFP ................. 43 Bảng 4.1.Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu sau khi hiệu chỉnh mùa vụ ............................ 50 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của các biến .................................. 52 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đường bao ..................................................................... 53 Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ tối ưu thông qua mô hình VAR............................. 53 Bảng 4.5: Ước lượng mô hình ARDL .......................................................................... 55 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn bằng mô hình ARDL ................... 56 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 ...................................................... 58 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 2 ...................................................... 59 Bảng 4.9: Kiểm định phương sai thay đổi ................................................................... 59 Bảng 4.10: Kiểm định sự phù hợp của dạng hàm ........................................................ 60 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng hệ số ngắn hạn bằng mô hình ECM ........................... 60 Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả từ mô hình của luận văn ................................................ 63
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Các lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình ARDL theo tiêu chí SC ................ 54 Hình 4.2. Kiểm định tổng tích lũy của phần dư CUSUM ............................................ 62
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Nợ công tăng cao đã và đang trở thành một bài toán thách thức lớn dành cho các nền kinh tế đang phát triển trong hai thập niên đầu của thế kỷ 21 hiện nay. Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, các quốc gia đang phát triển cần nhiều vốn cho hoạt động đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng. Để tài trợ cho ngân sách này, các Chính phủ có thể gia tăng vay mượn hoặc đánh thuế cao hơn cho sản lượng đầu ra của nền kinh tế. Tuy nhiên, thuế thường có xu hướng bóp méo cấu trúc giá cả, tạo ra các vấn đề vốn giữa các thế hệ, và thậm chí nó có thể gây ra sự chuyển dịch nguồn lực vốn đầu tư ra khỏi quốc gia. Vì vậy phương án vay mượn nợ để tài trợ cho chi tiêu công nhằm tăng phúc lợi xã hội và thúc đẩy kinh tế thường được các Chính phủ lựa chọn nhiều nhất. Các nhà làm chính sách cũng như các tổ chức quốc tế đã chỉ ra rằng ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nợ nội địa ít được quan tâm so với nợ nước ngoài. Việc phát hành nợ nội địa có tác dụng bảo vệ quốc gia đó tránh khỏi những cú sốc không mong muốn từ khu vực kinh tế bên ngoài, và loại bỏ rủi ro tỷ giá (Del, 2003; Aizenman, 2004; Kumhof, 2005). Tuy nhiên, nợ nội địa có thể tạo hiệu ứng chèn lấn đầu tư tư nhân (Barajac 1999; 2000). Khi Chính phủ vay mượn trong thị trường nội địa, họ sử dụng khoản tiết kiệm tư nhân cho các hoạt động đầu tư, phúc lợi… Số vốn còn lại trên thị trường cho vay sẽ sụt giảm làm gia tăng chi phí tiếp cận nguồn vốn đối với những người đi vay tư nhân. Điều này làm giảm dần nhu cầu đầu tư tư nhân, vì vậy tích lũy vốn cũng như tăng trưởng kinh tế bị suy giảm (Diamond, 1965). Thêm vào đó, các ngân hàng cung cấp vốn nội địa cho Chính phủ nhận được mức lợi tức cao sẽ tự mãn và lơ là trong việc huy động vốn cũng như các dự án đầu tư tư nhân (Hauner, 2006). Như vậy nợ nội địa được đánh giá là có chi phí đắt đỏ so với những khoản vay ưu đãi của thị trường vốn bên ngoài (Burguet, 1998), nó cũng gây ra những hiệu ứng tiêu cực cho nền kinh tế.
  10. 2 Tại Việt Nam, nợ công cũng có thể phân thành nợ nội địa và nợ nước ngoài. Nhìn lại 10 năm trở lại đây nợ công Việt Nam đóng một vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, với sự thâm hụt ngân sách kéo dài, vay nợ liên tục qua phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường nội địa, và vay mượn nợ ưu đãi từ nước ngoài đã khiến cho tỷ lệ nợ trên GDP tăng cao trong những năm gần đây. Theo đánh giá của Bộ Tài chính, nợ công Việt Nam năm 2007 chiếm khoảng 33,8% GDP, năm 2008 chiếm 36,2% GDP, năm 2009 chiếm 41,9% GDP, năm 2010 chiếm 52,6% GDP và năm 2011 chiếm 58,7% GDP. Nợ công vào năm 2013 có giảm nhẹ còn 54,2% GDP nhưng đến năm 2014 lại tăng rất cao chiếm 60,3% GDP. Dư nợ công đến cuối năm 2015 dự kiến khoảng 64%, tiến sát giới hạn được Quốc hội phê duyệt (65% GDP). Nợ công tăng cao khiến cho thâm hụt ngân sách Việt Nam luôn ở mức lớn. Thâm hụt ngân sách không bao gồm chi trả nợ gốc của Việt Nam trung bình trong giai đoạn 2003-2007 chỉ là 1,3% GDP, nhưng con số này đã tăng gấp đôi lên 2,7% trong giai đoạn 2008- 2012. Tính đến cuối năm 2015, thâm hụt ngân sách được dự báo sẽ đạt 6-6,5% GDP tương ứng 45 đến 64 nghìn tỷ đồng. Với mức thâm hụt này, Việt Nam đang thuộc diện là nước có thâm hụt ngân sách cao nhất so với các nước trong khu vực. Tính trong giai đoạn 2007-2014, nợ công Việt Nam đã tăng khoảng 25%, đạt mức tăng trung bình 4%/năm. Tính theo tốc độ tăng trung bình, đến năm 2019, dự báo nợ công Việt Nam sẽ đạt mức 100% GDP. Nợ công đạt trên 100% GDP là một con số không nhỏ đối với nền kinh tế đang phát triển và quy mô nhỏ, phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp thô và công nghiệp nhẹ như Việt Nam. Tỷ lệ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2014 khoảng 14,2% (theo quy định của Chiến lược nợ công là không quá 25%) nhưng nếu tính cả vay để đảo nợ và trả nợ vay về cho vay lại thì khoảng 26,2%. Theo “Nợ công Việt Nam qua góc nhìn chuyên gia” (Vương Nguyệt Minh, 2013), Việt Nam là nước có thu nhập trung bình thấp, dân số đang già hóa nhanh, năng suất lao động bình quân thấp và giảm dần, gây áp lực lớn khiến nợ công tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
  11. 3 Từ những luận cứ trong sử dụng nợ nội địa và nợ nước ngoài ở các quốc gia đang phát triển và với số liệu hiện nay về thực trạng nợ công của Việt Nam, việc nghiên cứu về sự tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế là hết sức cần thiết, vì qua đó có thể giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng nợ công hiện nay, đồng thời cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách các biện pháp nhằm nâng cao lợi ích của việc sử dụng các công cụ nợ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về nợ công đã đưa ra các quan điểm trái ngược về sự tác động của nợ đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Chẳng hạn, Levy và Chowdhury (1993) đã kết luận rằng nợ nước ngoài có thể gián tiếp làm giảm tổng thu nhập quốc dân GNP thông qua tác động làm sụt giảm vốn đầu tư, gia tăng tỷ lệ thuế. Fosu (1996) tranh luận rằng tăng trưởng GDP chịu tác động tiêu cực của nợ nước ngoài thông qua tác động giảm vốn năng suất biên. Singh (1999) tìm thấy nợ công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Ấn Độ. Checherita và Rother (2012) phân tích tác động phi tuyến nợ công lên tăng trưởng kinh tế của 12 nước Châu Âu giai đoạn 1990-2010. Kết quả là trong ngắn hạn nợ công có tác động khả quan lên tăng trưởng kinh tế (mức ý nghĩa cao), nhưng sau đó tác động này giảm dần khi tỷ lệ nợ trên GDP vượt 67%. Điều này đưa đến mục tiêu nghiên cứu liệu nợ có tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhằm trả lời cho hai câu hỏi: 1. Nợ công tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam? 2. Tác động trong ngắn hạn và dài hạn của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam là như thế nào? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của bài là nợ công gồm tỷ lệ nợ nội địa so với GDP, tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, tỷ lệ chi trả nợ, đi kèm với một số biến kinh tế chính gồm xuất khẩu và năng suất nhân tố tổng hợp có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
  12. 4 Việt Nam; từ đó đưa ra kết luận về sự tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam và mối quan hệ giữa nợ công đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, dài hạn. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được nội dung và mục tiêu của bài nghiên cứu, chúng tôi đã dựa trên bài nghiên cứu gốc “Public debt and economic growth in India: A reassessment” của hai tác giả Debi Prasad Bal và Badri Narayan Rath năm 2013. Cùng với đó dữ liệu nghiên cứu trên cơ sở thực nghiệm tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2014 được thu thập từ nguồn đáng tin cậy là Reuters và Ngân hàng thế giới World Bank. Trong ngắn hạn, chúng tôi sử dụng mô hình sai số hiệu chỉnh ECM để phân tích và ước lượng tác động giữa các biến số kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trong dài hạn, chúng tôi sử dụng kiểm định đồng liên kiết và mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL để phân tích và ước lượng tác động giữa các biến số kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 1.5 Giới thiệu tổng quan cấu trúc bài nghiên cứu Kết cấu của bài nghiên cứu sẽ đi theo trình tự như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm và khung phân tích Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đo lường tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ của nợ công với tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn. Chương 4: thảo luận về kết quả kiểm định và ước lượng của mô hình. Chương 5: đưa ra các kết luận chính của bài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và hạn chế của mô hình.
  13. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 2.1 Khung lý thuyết, các mô hình kinh tế về nợ công và tăng trưởng Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế là một đề tài thu hút được nhiều tranh luận của các học giả thuộc các trường phái kinh tế khác nhau, cả tân cổ điển và Keynes. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các học giả này không đưa ra một câu trả lời đồng nhất mà tồn tại 3 luồng quan điểm: - Thứ nhất, quan điểm nợ công có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế quốc gia với đại diện là Friedman (1988). - Thứ hai, quan điểm nợ công ở mức hợp lý có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế do tác động đến tổng cầu thuộc về các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes. - Thứ ba, quan điểm nợ công có tác động rất nhỏ tới tăng trưởng kinh tế thuộc về các nhà kinh tế theo trường phái Ricardo với đại diện tiêu biểu là Barro. Các lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế liên quan tới 3 quan điểm sẽ lần lượt được thảo luận ở phần tiếp theo. 2.1.1 Khung lý thuyết về nợ công và tăng trưởng kinh tế (i) Quan điểm 1: Nợ công có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế Trường phái kinh tế cổ điển cho rằng khi Chính phủ dùng nợ để trang trải các khoản thâm hụt ngân sách thì sẽ làm suy giảm tăng trưởng kinh tế do gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai cũng như do việc giảm đầu tư tư nhân từ áp lực tăng lãi suất. Modigliani (1961) lập luận rằng khi Chính phủ vay tiền thì Chính phủ sẽ phải tăng thuế để bù đắp lại các khoản lãi phải trả cho các khoản vay đó. Việc tăng thuế trong tương lai làm giảm thu nhập của dân chúng nên thực chất tổng nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế không đổi, chỉ chuyển từ “túi người này sang túi người kia”. Thêm nữa, thu nhập kỳ vọng giảm do việc tăng thuế cũng không kích thích đầu tư để tăng trưởng kinh tế. Ông phát biểu rằng “nếu Chính phủ đánh thuế, thì người dân
  14. 6 còn ít tiền trong túi hơn, cho nên mỗi đồng Chính phủ chi tiêu sẽ được cân đối bằng một đồng không được chi ở chỗ khác”. Friedman (1988) lại cho rằng sự gia tăng của nợ công do thâm hụt ngân sách sẽ gây áp lực làm tăng lãi suất. Lãi suất tăng đương nhiên sẽ làm giảm đầu tư tư nhân. Nói một cách khác, Friedman (1988) cho rằng tăng nợ công giống như việc “chi tiêu công chèn ép đầu tư tư nhân” (crowd out effect). Một khi đầu tư tư nhân giảm thì tăng trưởng kinh tế cũng giảm. (ii) Quan điểm 2: Nợ công có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Quan điểm của trường phái Keynes được đưa ra dựa trên hai giả thuyết cơ bản là tổng cung chịu ảnh hưởng của tổng cầu và giả thiết nền kinh tế không ở trong trạng thái toàn dụng. Keynes đề xuất khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng thì Chính phủ có thể đưa ra các gói kích cầu để tác động vào nền kinh tế. Các gói kích cầu này có thể thực hiện bằng cách Chính phủ đi vay để tăng chi tiêu công. Việc tăng tổng cầu sẽ có tác dụng thúc đẩy tổng cung và từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Robert Eisner (1984) cho rằng nếu nợ công ở mức hợp lý sẽ có tác động làm gia tăng việc tổng cầu, tăng tỷ suất lợi nhuận đầu tư từ đó thúc đẩy đầu tư cho dù lãi suất có tăng lên. Chính vì thế, ông đã áp dụng lý thuyết này trong các phân tích thực chứng và chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách (hay nợ công) có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của thu nhập. Những phát hiện của Eisner tuy nhiên lại không nhận được nhiều sự đồng tình chẳng hạn, Gramlich (1989) cho rằng việc sử dụng nợ công để tài trợ cho thâm hụt ngân sách không quan trọng trong việc quyết định tính hiệu quả của chính sách tài khóa. Quan điểm của phái Keynes cũng vấp phải sự phản đối của những người theo trường phái kinh tế Ricardo khi họ cho rằng chi tiêu tăng thêm của Chính phủ sẽ không có tác động lên mức thu nhập vì người dân sẽ lập tức tiết kiệm nhiều hơn để trả thuế tăng lên trong tương lai hoặc bù lại lạm phát cao hơn do Chính phủ tăng chi tiêu trong hiện tại. Tác động ròng lên tổng cầu sẽ bằng không.
  15. 7 (iii) Quan điểm 3: Nợ công có tác động rất nhỏ tới tăng trưởng kinh tế Quan điểm của trường phái Ricardo trong đó Robert Barro (1989) là một đại diện tiêu biểu. Quan điểm này cho rằng, thâm hụt ngân sách (nợ công) có tác động rất nhỏ tới nền kinh tế vì nợ công không có tác động gì đến tổng cầu. Việc gia tăng chi tiêu công ngày hôm nay sẽ làm tăng thuế cả ở hiện tại và tương lai trong khi người tiêu dùng sẽ định hướng hành vi tiêu dùng của họ dựa trên giá trị hiện tại của thu nhập của họ trong tương lai. Dù cho việc gia tăng thuế diễn ra ở hiện tại hay tương lai thì việc tiêu dùng cũng sẽ giảm tương ứng với việc chi tiêu của Chính phủ. Robert Barro (1989) cho rằng khi Chính phủ vay nợ thì nhóm người già nhận thấy rằng con cháu họ sẽ bị thiệt hại hơn (giả sử là người già quan tâm tới phúc lợi của con cháu họ, do đó họ không muốn mức tiêu dùng của con cháu họ giảm sút). Vậy thì nhóm người già phản ứng như thế nào? Đơn giản là họ gia tăng thu nhập dưới dạng di sản để lại cho con cháu với mức bằng khoản tiền đủ để trả phần thuế tăng thêm mà thế hệ tương lai phải chịu. Bằng cách làm này, kết quả không có gì thay đổi thực sự. Các thế hệ sẽ có cùng mức tiêu dùng chính xác một số tiền giống nhau như trước khi Chính phủ vay nợ. Mỗi thế hệ tiêu dùng chính xác một số tiền giống nhau như trước khi Chính phủ vay nợ. Quan điểm của trường phái Ricardo đã bị phê phán cả về mặt lý luận và thực tiễn. Bernheim (1989) cho rằng quan điểm của trường phái này dựa quá nhiều vào các giả thuyết, trong đó có giả thiết rằng các hộ gia đình là các thực thể độc lập và không có mối liên hệ với nhau. Giả thiết này chỉ có ở các thị trường hoàn hảo trong đó người tiêu dùng có các quyết định của mình chỉ dựa vào lý trí (duy lý) mà thôi. Giả thuyết kỳ vọng duy lý được dựa trên ý tưởng cho rằng mọi người - người tiêu dùng, doanh nghiệp, chủ lao động và người lao động - sử dụng hiệu quả thông tin mà họ có được về quá khứ, hiện tại và tương lai. Họ nhìn vào những sự kiện trong quá khứ để tiên đoán điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, nhưng không có nghĩa là ai cũng đoán đúng về tương lai, mà thật ra những sai lầm của chúng ta không tương quan với nhau. Chúng ta điều chỉnh những kỳ vọng về tương lai một cách liên tục và theo sát những thay đổi trong điều kiện kinh tế. Hàm ý chính sách quan trọng của
  16. 8 lý thuyết kỳ vọng duy lý là sự can thiệp của Chính phủ sẽ lợi bất cập hại. Giả sử Chính phủ tăng chi tiêu trong giai đoạn thất nghiệp cao. Theo Keynes thì điều này sẽ làm tăng cầu hiệu dụng và thuyết phục được doanh nghiệp và hộ gia đình rằng điều kiện là an toàn cho đầu tư và tiêu dùng. Ngược lại, phe kỳ vọng duy lý cho rằng chi tiêu tăng thêm của Chính phủ sẽ không có tác động lên mức thu nhập vì người dân sẽ lập tức bắt đầu tiết kiệm nhiều hơn để trả thuế tăng lên trong tương lai hoặc bù lại lạm phát cao hơn do Chính phủ tăng chi tiêu trong hiện tại. Tác động ròng lên tổng cầu sẽ bằng không. Barro cũng thừa nhận rằng các giả thiết này là quá mạnh tuy nhiên cũng cho rằng dù cho lý thuyết của trường phái Ricardo không hoàn hảo thì vẫn có thể sử dụng được như là một tiêu chuẩn để đo lường tính hiệu quả của chính sách tài khóa của một quốc gia. Vì vậy, để đưa ra nhận định quan điểm nào phù hợp với từng thời điểm của quốc gia còn phải phụ thuộc vào nhân tố quan trọng đó là hành vi của người tiêu dùng cũng như tính hiệu quả trong việc chi tiêu ngân sách Nhà nước. Các lý thuyết trên đây cho thấy nợ công có thể có tác động tích cực và tiêu cực và cho rằng nợ công ở mức hợp lý có thể kích thích tăng trưởng kinh tế. Vậy mức nợ công hợp lý là bao nhiêu hay và tại sao vượt qua mức đó thì nợ công sẽ có tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế? Câu trả lời nằm trong lý thuyết về ngưỡng nợ của Krugman (1988). Krugman (1988) trình bày một tình trạng vượt ngưỡng nợ là tình trạng trong đó số tiền dự kiến chi trả nợ sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên. Lý thuyết này cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng. Lập luận của lý thuyết “ngưỡng nợ” có thể được xem xét qua đường cong Laffer. Ðường cong Laffer cho thấy rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Trên phần dốc lên của đường cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ cũng tăng lên. Trên phần dốc xuống của đường cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng lại đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm.
  17. 9 Ðỉnh đường cong Laffer đã gợi ý điểm mà tại đó sự tăng lên trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư, cải tổ kinh tế và các hoạt động khác. Ðây là điểm mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng. Vì vậy đỉnh của đường cong Laffer là mức độ nợ tối ưu mà một quốc gia có thể duy trì mà không phải lo ngại đến ảnh hưởng tiêu cực của nợ đến tăng trưởng kinh tế. 2.1.2 Các mô hình kinh tế về nợ công và tăng trưởng kinh tế (i) Mô hình tăng trưởng tổng hợp Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia mà sản lượng được tạo ra từ sản xuất. Như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia (GDP, GNP) sẽ có quan hệ với phụ thuộc với các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có một sự khám phá mới, nhưng căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào. Để liên kết mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất tổng hợp như sau: Y = F(Xi) với i = 1, 2, …, n Xi là các yếu tố đầu vào Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế bao gồm:  Vốn sản xuất K: là bộ phận quan trọng của tổng giá trị tài sản quốc gia, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia. Sự thay đổi của quy mô vốn sản xuất ảnh hưởng đến thay đổi tổng sản lượng quốc gia.  Lao động L: là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng mà cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố
  18. 10 phi vật chất của lao động như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia. Yếu tố này còn được nhấn mạnh như là vốn nhân lực của nền kinh tế.  Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác R: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có những quốc gia được thiên nhiên ưu đãi có thể đạt được mức thu nhập cao từ việc tận dụng, sản xuất và mua bán nguồn tài nguyên thiên nhiên đó.  Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động sống, chi phí sản xuất thấp, do đó gia tăng tổng sản lượng quốc gia. Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện như sau: Y = F (K, L, R, T) Ngoài các yếu tố đầu vào trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nữa, được gọi là yếu tố phi kinh tế, như:  Thể chế kinh tế – chính trị: bao gồm bộ máy tổ chức thực hiện, pháp luật, các chế độ, chính sách, chiến lược, những nguyên tắc quản lý… Một thể chế không phù hợp sẽ tạo rào cản làm ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Do đó yếu tố thể chế đóng vai trò “hành lang” thuận lợi cho quá trình tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.  Đặc điểm văn hóa – xã hội, tôn giáo: trình độ văn hóa của một dân tộc thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, đến khả năng nghiên cứu sáng tạo ra các phát minh. Những tập tục cổ hũ, quan niệm sống lạc hậu sẽ cản trở việc ứng
  19. 11 dụng các công nghệ mới. Do đó đặc điểm văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. (ii) Mô hình Ricardo: Luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nông phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. (iii) Mô hình hai khu vực Lewis, Oshima: tăng trưởng kinh tế được thực hiện trên cơ sở tăng trưởng công nghiệp qua tích lũy vốn từ thu hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp. Mô hình này đề cao yếu tố lao động L trong hàm sản xuất, trong đó có sự tận dụng lợi thế từ yếu tố tài nguyên. (iv) Mô hình Harrod – Domar: nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư, tiết kiệm. (v) Mô hình Solow (Tân cổ điển): tăng vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng trong ngắn hạn, nguồn gốc tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào cách thức kết hợp giữa K và L. (vi) Mô hình Kaldor, Sung Sang Park nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng công nghệ, đầu tư vào con người. 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm và khung phân tích 2.2.1 Các bằng chứng thực nghiệm Levy và Chowdhury (1993) trong nghiên cứu thực nghiệm về nợ công và tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế tại ba khu vực: châu Mỹ La-tinh, châu Á Thái Bình Dương và các nước châu Phi ở phía Nam trong giai đoạn 1970-1988. Kết quả
  20. 12 nghiên cứu tìm thấy rằng nợ nước ngoài có thể gián tiếp làm giảm tổng thu nhập quốc dân GNP thông qua tác động làm sụt giảm vốn đầu tư, gia tăng tỷ lệ thuế. Cunningham (1993) tìm thấy rằng gánh nặng nợ có ảnh hưởng tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế do gây ra sự sụt giảm trong năng suất lao động và vốn. Trong nghiên cứu khác của Sawada (1994) tìm thấy rằng các nước mắc nợ cao đối mặt với vấn đề “debt overhang”. Bởi vì khoản nợ nước ngoài cao hơn giá trị hiện giá của dòng lợi tức trong tương lai nên khi tổng nợ càng lớn thì khả năng trả nợ của các nước này càng giảm dần. Chowdhury (2001) nghiên cứu thực nghiệm về nợ công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển từ 1982 đến 1999. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu nợ công của các quốc gia và chia làm hai nhóm nước là nhóm nước mắc nợ cao và nhóm nước mắc nợ thấp. Kết quả tìm thấy các quốc gia thuộc cả hai nhóm nước đều chịu tác động tiêu cực từ nợ công lên tăng trưởng kinh tế. Trong đó, nhóm nước mắc nợ cao đối mặt với tình trạng “debt overhang”, họ sẽ phải tiếp tục đối mặt với vấn đề sụt giảm kinh tế, tăng trưởng chậm, nghèo đói, và lại tiếp tục vay nợ. Để giảm được khó khăn này các nước mắc nợ cao cần phải được xóa nợ hoặc có các chương trình cải cách, xử lý nợ thích hợp. Siddiqui và Malik (2001) tiến hành kiểm tra tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia thuộc khu vực châu Á gồm Ấn Độ, Sri Lanka và Pakistan trong giai đoạn từ 1975 đến 1999. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) áp dụng phương pháp thống kê bình phương nhỏ nhất OLS kết hợp mô hình Fixed Effect để đo lường tác động cụ thể của nợ công lên tăng trưởng kinh tế, với biến giải thích chính của mô hình tăng trưởng gồm có tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, tỷ lệ chi trả nợ, tỷ lệ đầu tư so với GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, tốc độ tăng trưởng dân số và độ mở cửa hoạt động thương mại. Kết quả tìm thấy các biến tỷ lệ chi trả nợ, tỷ lệ đầu tư so với GDP, tốc độ tăng trưởng dân số và độ mở cửa hoạt động thương mại đều có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt, nghiên cứu tìm thấy nợ nước ngoài có ý nghĩa thống kê cao và có tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2