BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ MỸ HẠNH

THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG

MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

MÃ SỐ : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS VÕ VĂN NHỊ

1

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết .................................................................................................................1

1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................1

1.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức TTCK Việt Nam ...........................1

1.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết................................5

1.2 Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với

các quyết định đầu tư ..............................................................................................6

1.2.1 Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ....................................................7

1.2.2 Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư .......9

1.2.2.1 Mục tiêu phân tích BCTC ............................................................................9

1.2.2.2 Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính .............................11

1.3 Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với

quyết định của nhà đầu tư ............................................................................15

1.3.1 Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu .............................................15

1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư ...............18

Kết luận chương 1 ..................................................................................................26

Chương 2

Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty

niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM .............. 27

2.1 Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM

2.1.1 Theo thời gian lên sàn .................................................................................... 27

2.1.2 Theo ngành nghề............................................................................................ 27

2.1.3 Theo quy mô vốn ........................................................................................... 27

2.2 Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay ............ 28

2.2.1 Bảng cân đối kế toán...................................................................................... 28

2

2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ......................................................... 30

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................................. 30

2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính...................................................................... 31

2.3 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước .......................................................... 31 2.4 Thực trạng về nhu cầu của người sử dụng đối với thông tin báo cáo tài chính ............................................................................................................. 33 2.5 Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian qua…………………………………………………………………....35 2.5.1 Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 35

2.5.2 Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index) .................................................... 37

2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tư chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM......................................................... 44 2.6.1 Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu

qua từng năm.................................................................................................. 44

2.6.2 Đánh giá chung .............................................................................................. 47

2.7 Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan và bài học cho Việt Nam . 48

2.7.1 Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết ......................................... 48

2.7.1.1 Quá trình công bố thông tin...................................................................... 48

2.7.1.2 Nội dung công bố thông tin tài chính ...................................................... 49

2.7.2 CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan ........................... 49

2.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT........................... 52

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 54

Chương 3

Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông

tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán ........... 55

3.1 Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu

tư chứng khoán ............................................................................................ 55

3.1.1 Quan điểm định lượng ................................................................................... 55

3.1.2 Quan điểm định tính....................................................................................... 56

3.1.3 Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK

Việt Nam ....................................................................................................... 58

3

3.2 Giải pháp thông tin tài chính được trình bày và công bố ........................ 59

3.2.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ

chức niêm yết ................................................................................................. 59

3.2.2 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK .............................. 67

3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT ................... 71

3.2.4 Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK.... 73

3.2.5 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT

trên TTCK Việt Nam .................................................................................... 74

3.2.6 Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tư ......................... 76

3.2.7 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư.................................. 76

3.2.8 Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết................................... 77

3.2.9 Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm ........................................... 79

3.3 Giải pháp hỗ trợ khác.................................................................................. 80

3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán............................................................ 80

3.3.2 Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng.............. 81

3.4 Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu ............................................................................................................. 83 3.4.1 Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ ........................................................ 84

3.4.2 Thiết lập mô hình tổng quát ........................................................................... 85

3.4.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 86

3.4.3.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 86

3.4.3.2 Mô tả dữ liệu ............................................................................................... 86

3.4.4 Ước lượng mô hình kinh tế lượng................................................................. 87

3.4.5 Kiểm định giả thiết......................................................................................... 87

3.4.6 Diễn dịch kết quả .......................................................................................... 87

3.4.7 Kết luận và đề xuất......................................................................................... 88

3.4.8 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng ....................................................... 88

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 89

4

KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì Thị trường chứng khoán

Việt Nam đang trên đà phát triển. Tính đến đầu năm 2007 đã có hơn 100 công ty

niêm yết tại TTGDCK TP.HCM. Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin

luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin

lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng

khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa

quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư.

Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy

thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả

bao nhiêu, niềm tin của nhà đầu tư với hoạt động của thị trường chứng khoán càng

lớn. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động được gần 7 năm

nhưng nó chỉ thật sự sôi động trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Do vậy, thông tin

nói chung và thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố

như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà

đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện.

Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán Việt Nam,

yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng càng cao và cần

được hoàn thiện. Thông qua việc tìm hiểu quá trình công bố thông tin của thị trường

chứng khoán các nước, từ các quan sát thực tiễn kết hợp với việc phân tích và thực

hiện những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp

nhằm hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính tại trung tâm gia dịch chứng

khoán TP.HCM với tên gọi:

THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG

MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Với việc nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để

tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK

5

Việt Nam nói chung, tại TTGDCK TP.HCM nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa

thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối

với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thông tin cho các chủ thể tham

gia trên thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp với mục tiêu làm cho thị

trường chứng khoán phát triển bền vững.

Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài

chính đến quyết định đầu tư và tìm hiểu hoạt động công bố thông tin của một số

nước trên thế giới kết hợp với thực trạng về tình hình thông tin tài chính và quá

trình công bố thông tin tài chính 6 năm vừa qua tại TTGDCK TP.HCM, đề tài đưa

ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động công bố thông tin

tài chính trên TTCK, góp phần quan trọng vào quá trình hoạt động của TTCK nhằm

giúp cho sự vận hành của TTCK diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK

Việt Nam ngày càng phát triển bền vững.

Mục tiêu cụ thể

Để có thể giải quyết được các vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ

quan trọng đầu tiên của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động của các chủ thể tham

gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư…

Mục tiêu của phần này sẽ được trả lời trong chương 1 của luận văn.

Nhiệm vụ tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài

chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết diễn ra như

thế nào? Đồng thời khảo sát thực trạng về ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư đối

với các thông tin tài chính được công bố thông qua chỉ số VN_Index và đánh giá sơ

lược về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Ngoài ra, đề tài cũng

nghiên cứu mô hình công bố thông tin tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái

Lan và kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị

trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu thứ 2 này sẽ được thể hiện ở chương 2

Mục tiêu cuối cùng: trên cơ sở những vấn đề được nghiên cứu ở hai phần

6

trên, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thông tin tài chính

và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết nói riêng, các chủ

thể khác có liên quan khác nói chung. Mục tiêu này sẽ được làm rõ ở chương 3.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn

khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin tài chính và chủ yếu là thông tin

trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu

và khảo sát trên thị trường tập trung tại TTGDCK TP.HCM. Trong đó báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết chỉ tập trung vào những báo cáo tài chính của công

ty mẹ (nếu công ty niêm yết là tập đoàn) mà chưa tìm hiểu đến báo cáo hợp nhất.

Việc nghiên cứu còn dựa nhiều trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt

động của hệ thống công bố thị trường tài chính trên thị trường chứng khoán Việt

Nam hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, điều tra

kết hợp với phân tích, tổng hợp. Đồng thời luận văn cũng khảo sát thực trạng,

phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, sử dụng dữ liệu quá khứ kết hợp với hiện tại thông

qua biểu đồ, hình ảnh để đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên

cứu trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc thống nhất như đảm bảo tính khoa học, thực tiễn

và khách quan của các nội dung được trình bày.

Sản phẩm của đề tài, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả

Về mặt khoa học: đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của •

thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính, đồng thời giúp hiểu rõ

hơn thực trạng về tình hình công bố thông tin tài chính đã và đang diễn ra trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài cũng chắt lọc và đưa ra định hướng

về mô hình lý thuyết giúp thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định

đầu tư nhằm bổ sung thông tin cho các công ty niêm yết nói chung và các chủ thể

tham gia thị trường nói riêng.

Về mặt thực tiễn: Đề tài đưa ra phương hướng và một số giải pháp •

7

hoàn thiện quá trình công bố thông tin tài chính, giúp cho các nhà quản lý, công ty

niêm yết và các công ty chứng khoán có cơ hội nhìn lại mình và hoàn thiện hơn vai

trò của mình khi tham gia trên thị trường chứng khoán. Đồng thời giúp nhà đầu tư

có cái nhìn rõ hơn về tầm quan trọng của thông tin tài chính khi thực hiện quyết

định đầu tư. Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam

hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương

Chương 1: Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của

các công ty niêm yết

Chương 2: Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các

công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM

Chương 3: Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố

8

thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ tắt Tiếng việt Tiếng Anh (nếu có)

ASSET

Hệ thống giao dịch chứng khoán tự động Báo cáo tài chính Automated System for Stock Exchange of Thailan BCTC

Bộ tài chính BTC

Công bố thông tin CBTT

Cân đối kế toán CĐKT

Chứng khoán CK

Công ty chứng khoán CTCK

Công ty cổ phần CTCP

Công ty niêm yết CTNY

Đầu tư nước ngoài ĐTNN

Hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết ELCID

Kết quả kinh doanh Electronic Listed Company Information Disclosure) KQKD

Quyết định QĐ

Hệ thống báo giá PRS

& Exchange Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan SET Securities Thailand

Hệ thống dịch vụ thông tin SET Information Services

Hệ thống quản lý thông tin SETINF O SIMS

Sở giao dịch chứng khoán SGDCK

Thị trường chứng khoán TTCK

Thông tư TT

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Chuẩn mực kế toán Việt Nam Viet Nam Accounting System

9

Chỉ số giá toàn thị trường Việt Nam_Index VAS VN_Inde x

DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH

Bảng/Hình Tên gọi

Số lượng tài khoản nhà đầu tư qua các năm Bảng 1.1

Quy mô giao dịch trung bình của các cổ phiếu của các Bảng 1.2 công ty thuộc 2 nhóm nghiên cứu qua 6 năm

Quy mô giá trị niêm yết qua các năm Hình 1.1

Quy mô giá trị giao dịch qua các năm Hình 1.2

Mối liên hệ giữa phân tích BCTC và các quyết định đầu tư Hình 1.3

10

Quá trình phân tích tài chính Hình 1.4

CHÖÔNG I: TÌNH HÌNH THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM VAØ BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH CUÛA CAÙC COÂNG TY CUÛA CAÙC COÂNG TY NIEÂM YEÁT

1.1. Toång quan veà thò tröôøng chöùng khoaùn Vieät Nam

Với ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán để thực hiện các mục tiêu cơ bản là

thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và tạo thêm một kênh huy động vốn mới cho nền

kinh tế.

Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP về việc thành •

lập ủy ban chứng khoán.

Ngày 14/07/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP •

về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Sau gần 5 năm triển khai với nhiều lần trì hoãn, ngày 20/07/2000, thị •

trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với trung tâm giao dịch chứng

khoán đặt tại TP.Hồ Chí Minh.

1.1.1. Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức thị trường chứng khoán VN

Trong phạm vi của luận văn, để thuận lợi cho quá trình phân tích và so sánh,

luận văn lấy mốc thời gian là ngày giao dịch đầu tiên là 28/07/2000, đến năm thứ 6

được tính đến ngày 28/7/2006.

• Quy mô niêm yết qua các năm1:

Quy mô giá trị niêm yết

35.000.000

29.660.631

30.000.000

25.488.832

25.000.000

20.000.000

15.000.000

13.024.349

10.000.000

t ế y m ê ni ị r t á Gi

5.270.971

5.000.000

3.372.955

1.504.248

-

2005

2004

2003

2002

2001

2000

Năm

Quy mô giá trị niêm yết

Hình 1.1 – Quy mô giá trị niêm yết qua các năm

1 Xem thêm phụ lục 1.1

11

Phụ lục 1: Quy mô niêm yết qua các năm

• Quy mô giao dịch trên thị trường (khớp lệnh + thỏa thuận):

Quy m ô giá trị giao dịch khớp lệnh

1.735.946

931.152

i

h c d o a g

787.857

) g n ồ đ u ệ i r t (

i

ị r t á G

416.679

394.535

92.357

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Năm

Quy m ô giá trị giao dịch thỏa thuận

18.151.204

g) n ồ đ u ệ ri t (

6.118.088

n ậ u h t a ỏ h t h c dị o a gi rị t á Gi

2.581.643

294.343

103.569

-

2000

2001

2002

2003

2004

2005 Năm

Hình 1.2 – Quy mô giá trị giao dịch (khớp lệnh & thỏa thuận) qua các năm

Phụ lục 2: Quy mô niêm yết trên thị trường

a) Kết quả đạt được

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức ra đời tuy còn rất mới

mẻ nhưng cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều công chúng. Từ khi đi vào hoạt

12

động, TTCK VN đã đạt được một số thành tựu như:

Qua 6 năm hoạt động (tính đến thời điểm 28/07/06), Trung tâm giao dịch

chứng khoán TP.HCM đã tổ chức thực hiện được 1.343 phiên giao dịch với giá trị

bình quân của toàn thị trường liên tục tăng từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ

đồng trong 6 tháng đầu năm 2005. TTCK cũng đã từng bước thể hiện rõ vai trò là

một kênh huy động vốn với tổng giá trị niêm yết trên 31.000 tỷ đồng, trong đó có

264 trái phiếu chiếm 29.021 tỷ đồng, 30 cổ phiếu chiếm 1.541 tỷ đồng và 1 chứng

chỉ quỹ đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

cũng đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động từ ngày 8.3.2005. Như vậy, với việc

vận hành song song hai TTGDCK tại 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước, TTCK

VN được kỳ vọng sẽ trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng, và hơn thế nữa, tiến

đến trở thành kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân.

Hoạt động giao dịch tại thị trường cũng từng bước có những khởi sắc nhất

định. Số lượng các nhà đầu tư tham gia vào thị trường liên tục tăng qua các năm,

nếu như vào cuối năm 2000 mới chỉ có hơn 2.500 tài khoản giao dịch thì đến cuối

thang 4/05 đã có hơn 21.000 tài khoản. (xem bảng 1.1).

Nước ngoài NĂM

BẢNG 1.1 - SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN NHÀ ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM Trong nước Cá Tổ nhân chức 2.438 22 5.127 23 4.684 49 2.725 40 5.246 43 827 10 Số lượng nhà đầu tư 2.484 5.171 4.760 2.792 5.423 913 Cá nhân 21 14 19 26 124 74 Tổ chức 3 7 8 1 10 2

2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng cộng 21.543 187 21.047 278

31 (* )Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM Cũng tính từ năm 2000, toàn thị trường có 4 công ty chứng khoán thành viên,

1 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài, thì đến nay thị trường đã có một hệ

thống lưu ký chứng khoán hoạt động ổn định với 13 công ty chứng khoán thành

13

viên, 2 tổ chức lưu ký trong nước và 3 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài.

Hàng hoá được giao dịch trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng hơn.

Một số giải pháp kỹ thuật mới cũng đã được đưa vào áp dụng như điều chỉnh biên

độ, chia nhỏ lô giao dịch,… cho phép đa dạng hóa loại hình và phương thức giao

dịch, đồng thời đã tạo được những tiền đề hết sức cơ bản trong việc chuẩn hóa các

loại hình nghiệp vụ kỹ thuật của thị trường.

Hệ thống văn bản pháp luật điều tiết hoạt động của thị trường cũng được

quan tâm. Chính phủ và các bộ ngành liên quan đã từng bước xây dựng được một

hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và các chính sách khuyến khích thị

trường tương đối đầy đủ để điều chỉnh các hoạt động trên TTCK trong thời gian

đầu. Trong kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 đã

ra đời đánh dấu một bước phát triển cho hoạt động của TTCK Việt Nam.

Vai trò của công tác tuyên truyền và phổ cập kiến thức về TTCK cũng có

những bước tiến đáng kể.

Trong 5 năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được sự trợ giúp song phương và đa

phương từ hơn 20 quốc gia, các Uỷ ban chứng khoán, các Sở giao dịch chứng

khoán và các tổ chức tài chính quốc tế khác như Ngân hàng phát triển châu Á

(ADB), Công ty tài chính quốc tế (IFC) trong xây dựng khuôn khổ pháp lý, thực

hiện thông lệ quốc tế về quản trị công ty, xây dựng lộ trình phát triển thị trường vốn

cũng như đào tạo nguồn nhân lực cho TTCK VN.

b) Một số mặt hạn chế Tuy nhiên, so sánh với tiềm năng phát triển và nhu cầu vốn đầu tư của nền

kinh tế cũng như kinh nghiệm phát triển TTCK ở các nước trong khu vực, TTCK

VN vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, có thể kể ra một số hạn chế chủ yếu :

Quy mô của TTCK VN quá khiêm tốn, tính đến 31/5/2005, tổng giá trị thị

trường cổ phiếu mới đạt 4.280 tỷ đồng, chỉ bằng 0,66% GDP năm 2004; tính cả giá

trị thị trường của trái phiếu và chứng chỉ quỹ thì tổng giá trị thị trường mới đạt

32.507 tỷ đồng, bằng 4,87% GDP. Nếu so sánh với mục tiêu phát triển TTCK đến

14

năm 2010 chiếm 10-15% GDP như Chính phủ đề ra thì con số này là quá nhỏ bé.

Số lượng và chất lượng hàng hóa trên TTCK chưa cao nên kém hấp dẫn nhà

đầu tư. Số lượng người đầu tư chứng khoán cũng còn hạn chế. Hệ thống văn bản

pháp quy liên quan đến thị trường có tính pháp lý chưa cao, thiếu đồng bộ và vẫn

còn nhiều bất cập như chính sách ưu đãi về thuế cho công ty niêm yết,…

Chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ trên TTCK cũng chưa cao, tính

minh bạch và hiệu quả còn hạn chế, thể hiện ở chất lượng công tác công bố thông

tin, chất lượng hoạt động của TTGDCK cũng như các thành viên thị trường. Các

biểu hiện vi phạm trên thị trường ở một số CTCK cũng như công ty niêm yết đã ảnh

hưởng đến lòng tin của công chúng đầu tư.

Nhìn chung, khối lượng giao dịch khớp lệnh cổ phiếu trên thị trường có sự

gia tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2003 quy mô giao dịch thu hẹp đáng kể so với

năm trước (giảm 25% khối lượng giao dịch). Tuy nhiên, nếu tính đến yếu tố số

phiên giao dịch tăng 3 lên 5 phiên/tuần kể từ 1/3/2005 thì trên thực tế, quy mô giao

dịch chỉ tăng rõ rệt trong hai năm 2001 và 2004 (tăng lần lượt là 113% và 165% so

với năm trước); năm 2002 tăng 7% so với năm 2001. Tính chung cho cả giai đoạn

2004 – 2005, tốc độ tăng khối lượng giao dịch bình quân mỗi năm khoảng > 200%.

1.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết Thị trường chứng khoán ra đời ngày 20/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên bắt

đầu từ ngày 28/7/2000 với sự có mặt của 2 công ty niêm yết đầu tiên là Ree (Công

ty cổ phần cơ điện lạnh) và Sam (Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông), rồi

hàng loạt các công ty xuất hiện. Tính đến thời điểm ngày 28/7/2006, TTGDCK

TP.HCM có 44 cổ phiếu của 44 công ty đã niêm yết và 1 chứng chỉ Quỹ, với tổng

số vốn đăng ký 7.907.962.468.341 đồng, chiếm hơn 1,1%GDP.

Phụ lục 3: Danh sách các công ty niêm yết (tính đến 28/7/2006)

Đây là kết quả khả quan đối với tình hình kinh tế trong nước vì các công ty

niêm yết là loại hình công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh nhất và hiệu

quả nhất cho nền kinh tế. Mỗi công ty niêm yết hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác

nhau. Hiện nay các công ty niêm yết được chia thành các ngành chính như: thương

15

mại; vật liệu xây dựng; năng lượng, dầu khí & gas; tài chính-ngân hàng; đồ ăn và

thức uống; đồ dùng trong nhà; khách sạn; giấy và bao bì; chất dẻo và chất hoá học;

hải sản; viễn thông; vận chuyển. Một số công ty trước đây là doanh nghiệp nhà

nước, thực hiện cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần, trong đó nhà nước vẫn

nắm một tỷ lệ cổ phần nhất định.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp niêm yết đã thành lập ra một câu lạc bộ các

công ty niêm yết. Câu lạc bộ này ra đời nhằm tạo điều kiện cho các công ty niêm

yết trao đổi kinh nghiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp, giúp tìm kiếm các cơ hội

đầu tư, tìm tiếng nói chung về các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực chứng

khoán với tinh thần hợp tác và đoàn kết.

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp niêm yết giai đoạn hiện nay nhìn

chung khá khả quan. Ví dụ như một vài công ty tiêu biểu sau:

• CTCP xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang (AGIFISH) hiện là doanh

nghiệp đứng đầu về sản lượng xuất khẩu cá Tra và cá Basa đông lạnh (chiếm 40%

thị phần cả nước trong năm 2000). Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản,

AGIFISH nằm trong những doanh nghiệp hàng đầu. Lợi thế cạnh tranh của nó là ổn

định được nguồn nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị máy móc hiện đại với công suất

lớn và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều bạn hàng lớn trên thế giới.

• Xét về các công trình cơ điện lạnh cho các cao ốc, văn phòng, khách sạn,

các nhà máy thì CTCP cơ điện lạnh REE có ưu thế về chuyên môn, kinh nghiệm và

đội ngũ nhân sự, là một trong những công ty hàng đầu của ngành cơ điện lạnh VN.

• Ở thị trường Bưu chính viễn thông: CTCP cáp và vật liệu viễn thông

(Samco) đã và đang có ưu thế, hiện tại đang chiếm 35% nhu cầu của mạng lưới,

trong những năm kế tiếp sẽ hoạt động hết công suất thiết bị nhằm cạnh tranh và

chiếm lĩnh thị trường. Phấn đấu giành thị trường khu vực thông tin quân đội, thông

tin an ninh, dự kiến cung cấp cáp cho lĩnh vực này từ 15 đến 20% nhu cầu về cáp

đồng và các loại vật liệu viễn thông khác. Vươn ra xuất khẩu qua các nước: Lào,

Campuchia, Nga, Srylanca...

Chưa bao giờ công ty niêm yết lại có cơ hội huy động vốn tốt như hiện nay.

16

Do đó, các công ty niêm yết thay phiên nhau phát hành cổ phiếu mới. Nếu như

trước đây, trong và sau Đại hội đồng cổ đông, nhà đầu tư thường hỏi nhau về tình

hình kinh doanh, kế hoạch năm tới của doanh nghiệp thì hiện nay, họ thường quan

tâm đến việc doanh nghiệp có chia cổ phiếu thưởng không và có phát hành cổ phiếu

mới hay không? Hiện tượng này nói lên một điều: nhà đầu tư tin tưởng và kỳ vọng

vào sự phát triển của doanh nghiệp niêm yết cũng như sự tăng trưởng của TTCK.

Theo đánh giá của UBCKNN tình hình kinh doanh của các công ty niêm yết

trong các năm qua và đặc biệt trong năm 2004, 2005 khá ổn định và có tăng trưởng

so với cùng kỳ năm 2003. Phần lớn các công ty có lợi nhuận sau thuế đạt và vượt kế

hoạch đề ra, đặc biệt một số công ty có lợi nhuận tăng mạnh so với những năm

trước như công ty nước giải khát Sài Gòn, công ty viễn thông VTC, công ty chế

biến hàng xuất khẩu Long An (240%) và đặc biệt là công ty Bánh kẹo Biên Hòa sau

một thời gian gặp khó khăn về tài chính nay có mức tăng lợi nhuận rất cao (223%).

Tuy nhiên, trong năm 2004 một số công ty niêm yết cũng gặp khó khăn trong kinh

doanh, duy trì và mở rộng thị trường như: Nhựa Đà Nẵng, Bông Bạch Tuyết; cá biệt

công ty cơ khí Bình Triệu năm thứ 2 liên tiếp kinh doanh thua lỗ và mức lỗ lũy kế

qua 2 năm lên tới 5,8 tỷ đồng, bằng 50% vốn điều lệ.

Tóm lại, sự ra đời của TTCK nói chung và sự xuất hiện của công ty niêm yết

nói riêng đã đưa ngành chứng khoán đến với mọi đối tượng từ các cơ quan quản lý

đến công chúng, thu hút ngày càng đông nhà đầu tư tham gia thị trường làm cho thị

trường chứng khoán nước ta ngày càng phát triển về lượng và chất.

Phụ lục 4 : Bảng tổng hợp số phiên giao dịch của các cổ phiếu đang niêm

yết tại TTGDCK TP.HCM qua 6 năm (T7/2000 – T4/2005)

1.2. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư 1.2.1. Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Hệ thống báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK cũng giống

như báo cáo tài chính của loại hình doanh nghiệp khác. Báo cáo tài chính của các

công ty niêm yết chủ yếu nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả,

nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, lãi, lỗ và lợi nhuận được chia giúp cho người sử

17

dụng phân tích đánh giá tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của công ty.

Báo cáo tài chính của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào cũng rất quan trọng và

cần thiết vì cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng. BCTC của

các công ty niêm yết càng trở nên quan trọng hơn các doanh nghiệp khác vì nó là

căn cứ giúp cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định kinh tế một cách hợp lý nhất.

Do tính chất và đặc điểm quan trọng như thế nên BCTC của các công ty niêm yết

càng phải tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định của Bộ Tài Chính và Uỷ ban

chứng khoán một cách nghiêm ngặt. BCTC phải đáp ứng yêu cầu của người sử

dụng thông tin là thông tin phải phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Hệ

thống BCTC của các công ty niêm yết bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính

• Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị

tài sản. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tổng giá trị thuần tài sản hiện có,

cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, nhà

đầu tư có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh tổng

quát tình hình và khả năng hoạt động kinh doanh của công ty. Có thể nói đây là

BCTC được các nhà đầu tư quan tâm và chú trọng nhất. Để đầu tư chứng khoán vào

bất cứ một công ty niêm yết nào không phải là điều dễ dàng, tất cả các nhà đầu tư

thường xem bảng này đầu tiên để biết tình hình tài chính của doanh nghiệp.

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh việc hình thành và sử dụng

lượng tiền phát sinh theo các hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ giúp nhà đầu tư thấy được năng lực tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả

năng tạo ra tiền và việc sử dụng các luồng tiền.

• Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài

chính. Các công ty niêm yết lập thuyết minh báo cáo tài chính để giải thích và bổ

sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Nó cung cấp thêm thông tin nhằm giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về

18

hoạt động của các công ty niêm yết để xác định hướng đầu tư đúng đắn.

Nội dung và phương pháp lập BCTC của công ty niêm yết cũng được quy

định trong chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp (ban hành theo quyết định

167/2000/QĐ-BTC và sửa đổi, bổ sung lần lượt theo thông tư 89/2002/TT-BTC,

105/2003/TT-BTC, thông tư 23/2005/TT-BTC...), quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Để được phép niêm yết trên TTCK, các công ty niêm yết phải được kiểm

toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập. Vì vậy, BCTC được lập theo những tiêu chuẩn

chung, có chất lượng và độ chính xác cao hơn. Công ty niêm yết phải luôn tuân thủ

chế độ công bố thông tin trên TTCK vì các hoạt động của công ty liên quan đến lợi

ích của nhà đầu tư và do vậy BCTC của công ty niêm yết bắt buộc phải được kiểm

toán. Công tác kiểm toán không chỉ có giá trị chứng thực về độ tin cậy của thông tin

được trình bày mà còn xem xét các vấn đề khác mà nhà đầu tư quan tâm. Mặc dù

kiểm toán không thể đảm bảo chắc chắn không có hiện tượng gian lận tồn tại nhưng

kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết luôn tạo cho nhà đầu tư một

độ tin cậy nhất định so với các báo cáo tài chính không được kiểm toán. Hiện nay

đa số BCTC của các công ty niêm yết đến với các nhà đầu tư đều được kiểm toán.

Nhìn chung, hệ thống BCTC của doanh nghiệp niêm yết cũng giống như hệ

thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác. Tuy nhiên do tính chất của doanh

nghiệp niêm yết, nên báo cáo tài chính nói riêng, tình hình tài chính nói chung của

công ty niêm yết cần phải chính xác, tin cậy để đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư.

1.2.2. Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư 1.2.2.1. Mục tiêu phân tích BCTC Câu hỏi trước tiên mà nhà phân tích thông thường tự hỏi khi phân tích báo

cáo tài chính của một đơn vị nào đó là “Ta đang tìm kiếm điều gì?”. Để trả lời câu

hỏi này cần có một sự hiểu biết về các quyết định đầu tư.

Một nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào thông

thường sẽ quyết định trên cơ sở mức sinh lợi và mức rủi ro dự kiến từ mỗi loại hình

đầu tư. Giả sử nhà đầu tư mới có được số tiền là 100 triệu đồng và phải quyết định

làm gì với số tiền này. Giả định chỉ giới hạn quyết định mua một chứng chỉ tiền gởi

ở một ngân hàng uy tín hoặc là mua cổ phần tại công ty A, với giá bán hiện hành là

19

50.000 đồng/cổ phiếu. Vậy lựa chọn đầu tư ở đâu?

Với thông tin là ngân hàng hiện nay trả lãi suất là 8%/năm đối với chứng chỉ

tiền gửi. Ngân hàng thông thường sẽ khó có khả năng bị ngừng hoạt động, như vậy

gần như chắc chắn là nhà đầu tư khi lựa chọn mua chứng chỉ tiền gửi sẽ có mức thu

nhập là 8%/năm (tương đương 8 triệu đồng/1năm).

Mức sinh lợi đầu tư trong cổ phiếu của công ty A có hai yếu tố. Đầu tiên,

trong nhiều năm liền công ty trả cổ tức bằng tiền mặt là 3.000 đồng/cổ phần; giả

định nó sẽ tiếp tục trả cổ tức như vậy trong tương lai. Đồng thời giá thị trường của

cổ phiếu có thể thay đổi trong khoảng thời gian mua cổ phiếu đến lúc bán cổ phiếu

trong tương lai. Sự khác biệt giữa giá bán và giá mua, thường được gọi là lời vốn

(hoặc lỗ vốn), là yếu tố thứ hai của mức sinh lợi trong việc mua cổ phiếu.

Việc đầu tư vào cổ phiếu thường có nhiều rủi ro hơn là chứng chỉ tiền gửi.

Khả năng sinh lợi trong tương lai của công ty có thể tác động đến sự thay đổi cổ tức

và giá thị trường trong tương lai. Nếu đối thủ cạnh tranh giới thiệu sản phẩm mới có

sức cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm của công ty A trên thị trường hoặc công ty

A có những khám phá quan trọng hay giới thiệu thành công sản phẩm mới, thu nhập

trong tương lai có lẽ sẽ ít hơn hoặc nhiều hơn so với dự kiến hiện nay.

Các yếu tố kinh tế quan trọng như lạm phát và những thay đổi trong các mối

quan hệ quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh cũng sẽ tác

động đến giá thị trường cổ phiếu công ty A. Bởi vì cá nhân mọi người thường thích

rủi ro thấp hơn rủi ro cao, nếu mua cổ phiếu của công ty A có lẽ nhà đầu tư sẽ trông

đợi mức sinh lợi cao hơn khi đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi.

Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy lợi nhuận dự kiến trong

việc đầu tư vào một công ty có liên quan với khả năng sinh lợi của công ty. Các

quyết định đầu tư cũng yêu cầu các nhà phân tích đánh giá rủi ro trong mối quan hệ

với lợi nhuận dự kiến. Một công ty có thể thấy rằng nó đang thiếu tiền mặt và

không thể chi trả một khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn hoặc là một khoản nợ dài hạn

quá lớn đến nỗi công ty không thể trả nổi tiền lãi và vốn gốc. BCTC sẽ cung cấp các

20

thông tin để đánh giá các yếu tố rủi ro tác động đến lợi nhuận dự kiến.

Vì vậy, các bản phân tích báo cáo tài chính khảo sát một vài khía cạnh về

khả năng sinh lợi hoặc mức rủi ro của một công ty. Hình dưới đây tóm tắt mối quan

hệ giữa bản phân tích báo cáo tài chính và các quyết định đầu tư.

Quá khứ Chiều thời gian Hiện tại Tương lai

Lợi nhuận dự kiến Rủi ro Phân tích báo cáo tài chính Khả năng sinh lợi Rủi ro (khả năng thanh toán ngắn và dài hạn)

Quyết định đầu tư

Hình 1.3 ‐ Mối liên hệ giữa phân tích báo cáo tài chính và các quyết định đầu tư

Như vậy, mục đích chính của phân tích BCTC là giúp các đối tượng sử dụng

thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của

doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ

quan tâm. Tuy nhiên cần lưu ý rằng tất cả các BCTC đều là tài liệu có tính lịch sử,

chúng cho thấy những gì đã xảy ra trong một kỳ cá biệt. Mục đích của phân tích

BCTC là giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý và những hành

động trong tương lai sẽ dựa vào các thông tin có tính lịch sử của BCTC.

Để ra quyết định tài chính

So sánh giữa lợi ích và chi

Xem xét mục tiêu của quyết định

Phân tích tài chính

Lợi ích và chi phí:

Đo lường bằng tiền Quy về cùng mốc t/gian Xem xét gắn với mức đ

Vì lợi ích xã hội Vì lợi ích CSH Vì lợi ích cá nhân

Quyết định vì lợi ích của ai? - - -

Sử dụng các công cụ tài chính

Hình 1.4 – Quá trình phân tích tài chính

21

*) Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính

+ Các phương pháp dùng trong phân tích tài chính

(1) Phương pháp so sánh

So sánh bằng số tuyệt đối. •

So sánh bằng số tương đối •

So sánh bình quân •

(2) Phương pháp xác định nhân tố

• Phương pháp thay thế liên hoàn: các nhân tố lần lượt được thay thế theo

một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với chỉ tiêu cần

phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

• Phương pháp số chênh lệch: sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ

gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.

(3) Phương pháp liên hệ

Liên hệ cân đối •

Liên hệ trực tuyến •

Liên hệ phi tuyến •

(4) Phương pháp hồi quy

• Phương pháp hồi quy đơn: dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một

biến kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân.

• Phương pháp hồi quy bội: còn gọi là hồi quy đa biến, cho phép thành lập

một mô hình có nhiều biến số độc lập tác động ảnh hưởng đến một biến phụ thuộc.

+ Các kỹ thuật phân tích BCTC

Phân tích cơ bản: là phương pháp dựa trên việc tính toán các chỉ số trên

BCTC, so sánh và rút ra kết luận về ảnh hưởng của các chỉ số này. Gồm phân tích

theo dãy thời gian, phân tích so sánh, phân tích dọc – ngang, phân tích chỉ số …

Phân tích kỹ thuật: phân tích kỹ thuật chỉ chú trọng về biểu đồ, sự giao

động giá cả và số lượng cổ phiếu được mua mà phán đoán sự lên xuống của nó, ít

chú tâm vào công ty cổ phần hoạt động về lĩnh vực gì và cũng không cần biết

22

BCTC của công ty ra sao.

Các loại biểu đồ được sử dụng trong phân tích kỹ thuật

• Biểu đồ đơn giản: chỉ niêm yết giá cổ phiếu và số lượng mua bán

• Biểu đồ bar – chart: biểu đồ này cũng tương tự như biểu đồ đơn giản

nhưng thêm vào đó nó còn cho ta biết thêm về những dao động giá cả khác.

• Biểu đồ candlestick: biểu đồ này được một thương gia người Nhật tên

Homma phát minh và sử dụng từ thế kỷ 18.

Giá cổ phiếu lên xuống do sự thương lượng giữa người mua và người bán.

Khi cầu lớn hơn cung thì giá cổ phiếu sẽ lên, còn khi cung nhiều hơn cầu thì giá cổ

phiếu sẽ xuống. Ngày nay hầu hết những người theo trường phái kỹ thuật đều sử

dụng biểu đồ candlestick vì ưu điểm tuyệt đối candlestick là chỉ nhìn sơ qua những

hình tượng là có khái niệm rõ ràng về sự mạnh yếu giữa hai bên mua và bán do đó

có thể đoán trước sự lên xuống của cổ phiếu chính xác hơn nhiều loại biểu đồ khác.

Tuy nhiên mọi hệ thống phân tích kỹ thuật nào cũng đều có khuyết điểm của nó và

candlestick cũng không ngoại lệ, đó là nó có thể đưa những dấu hiệu sai lầm làm

nhà đầu tư mua bán chứng khoán không đúng thời diểm.

Trên đây là những kỹ thuật phân tích BCTC thường được áp dụng để phân

tích BCTC . Như đã nói ở trên mục đích của việc phân tích BCTC là thông qua kết

quả phân tích sẽ đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ đó

đưa ra những kết luận về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Ngày nay do sự

phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán ngày càng có thêm nhiều kỹ

thuật phân tích BCTC mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phân tích

chứng khoán của các nhà đầu tư. Sau đây là ví dụ về một kỹ thuật phân tích chứng

khoán hiện đại được rất nhiều chuyên gia đánh giá là một trong những công cụ phân

tích chứng khoán hiệu quả nhất hiện nay : kỹ thuật CANSLIM của William J.Oneil.

CANSLIM là tập hợp bảy chữ cái đầu tiên của bảy yếu tố mà theo William

là rất hiệu quả khi đánh giá cổ phiếu

C: Current Quaterly Earning Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của

quý gần nhất): William nhận định rằng hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng

23

lợi nhuận so với cùng quý năm trước đó và tỷ lệ tăng càng cao thì chứng tỏ cổ phiếu

càng có nhiều triển vọng. Tuy nhiên ông cho rằng các nhà đầu tư cần coi trọng độ

tin cậy và tính đồng nhất của thông tin, chẳng hạn có thể có điều gì đó không đúng

nếu doanh thu công ty tăng 20% trong khi lãi ròng chỉ tăng 5%.

A: Annual Earning Increases (sự gia tăng lãi ròng hằng năm): theo

William cổ phiếu tốt là cổ phiếu có mức tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm

trước đó. Nhà đầu tư cần đặc biệt lưu ý tới các cổ phiếu có mức tăng lợi nhuận hằng

năm ổn định và đạt trên 25%, tuy nhiên nên chú ý tới chu kỳ kinh doanh của từng

ngành, từng công ty. Để có được sự chính xác về mức gia tăng lợi nhuận, nhà đầu

tư cần nghiên cứu tất cả thông tin liên quan đến công ty muốn đầu tư, gồm lịch sử

và đặc điểm công ty, tình hình tài chính, các chỉ tiêu của đợt phát hành cổ phiếu và

tổ chức bảo lãnh phát hành. Nhà đầu tư có thể tìm các thông tin này trong Bảng

thông cáo phát hành, BCTC của công ty hoặc từ các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư.

N: New products, New management, New highs (sản phẩm mới, sự quản

lý mới, mức giá trần mới): những nghiên cứu của William chỉ ra rằng giá cổ phiếu

tăng bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản

phẩm mới của công ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lý mới, mức giá trần

mới của cổ phiếu trên thị trường. Nếu xét thấy những nhân tố này có sự ổn định,

không có biểu hiện đột biến theo chiều hướng xấu thì sẽ là một cổ phiếu có nhiều

triển vọng tăng trưởng trên thị trường chứng khoán.

S: Supply and Demand (nguồn cung và cầu): trong kinh doanh quy luật

cung cầu luôn có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm và đầu tư chứng khoán

cũng không là một ngoại lệ. Giá cổ phiếu cũng chịu tác động từ quy luật cung cầu.

William đặc biệt lưu ý tới cổ phiếu của các công ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ

sở hữu vừa phải, bởi theo ông thì tỷ lệ này càng cao bao nhiêu công ty sẽ phải

đương đầu với áp lực trả lãi trong tương lai nhiều bấy nhiêu. Các nhà đầu tư nên so

sánh tỷ số này ở công ty mình dự định đầu tư với tỷ lệ nợ bình quân ở các công ty

trong cùng ngành, đồng thời phân tích thêm khả năng thanh toán để có đánh giá xác

24

thực hơn về mức độ nợ của công ty.

L: Leader and Laggard (cổ phiếu đầu bảng và cổ phiếu tụt hậu): theo

William nhà đầu tư trên thị trường chỉ nên mua 2 hay 3 loại cổ phiếu tốt nhất trong

nhóm những cổ phiếu đầu bảng hiện tại, còn lại nên dành tiền cho những cổ phiếu

có khả năng sinh lời trong tương lai. Đặc biệt các nhà đầu tư cần tránh mua những

cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền vững chẳng hạn như cổ phiếu

lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật…bởi vì các cổ phiếu này được đánh giá là

những cổ phiếu tụt hậu, không sớm thì muộn cũng mất giá.

I: Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính đầu tư):

định chế tài chính đầu tư ở đây thường là các cơ quan chức năng, các cơ quan chính

phủ chuyên về tài chính đầu tư. Các cơ quan này có thể nắm giữ một số lượng cổ

phiếu nhất định của các công ty nào đó nhờ vậy mà công ty sẽ có sự ủng hộ và trợ

giúp mạnh mẽ từ những cơ quan này – một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh

doanh – khiến giá cổ phiếu tăng mạnh. Tuy nhiên một số lượng lớn các định chế tài

chính đầu tư nắm giữ cổ phiếu lại trở thành yếu tố bất lợi vì điều đó đồng nghĩa với

việc nguồn cung sẽ hạn chế bởi các cơ quan ít khi muốn bán từng phần cổ phiếu của

mình, đẩy tính thanh khoản của cổ phiếu xuống thấp.

M: Market Direction (định hướng thị trường): yếu tố thị trường rất quan

trọng bởi nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu. Khi hàng loạt các cổ phiếu cùng

ngành trên thị trường bị mất giá, thị giá cổ phiếu của công ty lựa chọn chắc chắn sẽ

sụt giảm theo. Ngược lại nếu giá cổ phiếu của các công ty này tăng theo sự phát

triển của thị trường thì cổ phiếu mua vào cũng được ăn theo những chỉ số tích cực

đó. Do đó William nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu đồ thị biến

động giá cổ phiếu theo ngày, theo tuần và theo tháng trước mỗi quyết định đầu tư.

Chìa khóa phân tích trong đầu tư cổ phiếu là tìm ra những cổ phiếu có tiềm

năng tăng trưởng lớn nhất trong thời điểm mua chúng. Nói cách khác phải có kỹ

năng phán đoán, xem xét và phân tích vấn đề cùng với việc hoạch định một kế

hoạch đầu tư thích hợp để xác định thời điểm mua vào những cổ phiếu mạnh và bán

đi những cổ phiếu yếu.

25

( Theo BWPORTAL/ GLOBAL – investor)

1.3. Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với

quyết định của nhà đầu tư

1.3.1. Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu

Liệu có một công thức chính xác để xác định khả năng thay đổi giá cổ phiếu

trên thị trường hay không? Đến nay, câu trả lời là không.

Có thể chia các yếu tố được xác định là có thể tác động đến giá cổ phiếu

thành 3 nhóm: cơ bản, kỹ thuật và trạng thái thị trường.

(1) Các yếu tố cơ bản

Trên thị trường, giá cổ phiếu được xác định dựa trên nền tảng các yếu tố cơ

bản là: (1) tình hình lợi nhuận (ví dụ chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phiếu – EPS) và

(2) hệ số định giá (ví dụ hệ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu – P/E). EPS là thước

đo để xác định phần lợi nhuận công ty tạo ra trên mỗi cổ phiếu. Vì vậy, khi mua

một cổ phiếu nào đó nghĩa là mua một phần tương ứng của dòng lợi nhuận công ty

có thể tạo ra trong tương lai. Đây chính là cơ sở cho việc xác định P/E, hay P/E thể

hiện mức giá nhà đầu tư sẵn sàng trả cho một phần của dòng lợi nhuận được hưởng

trong tương lai từ việc đầu tư vào cổ phiếu đó. Một phần của dòng lợi nhuận được

tạo ra này sẽ được chia dưới dạng cổ tức hay cổ phiếu thưởng; phần còn lại sẽ được

công ty giữ lại để tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Dòng lợi

nhuận tương lai là kết quả của mức lợi nhuận hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng trong

tương lai. Cần lưu ý rằng, EPS là một thước đo phổ biến, nhưng ngoài ra còn có

những thước đo kế toán khác cũng được sử dụng để đánh giá tình hình lợi nhuận, ví

dụ như cổ tức trên mỗi cổ phiếu hay dòng tiền trên mỗi cổ phiếu. Đồng thời, bản

thân EPS cũng có thể được điều chỉnh theo những nguyên tắc tài chính nhằm tạo ra

những con số phản ánh chính xác hơn về tình hình lợi nhuận của công ty. Đối với

hệ số định giá như P/E, thước đo này được quyết định bởi tỷ lệ tăng trưởng lợi

nhuận trong tương lai và tỷ lệ chiết khấu được dùng để quy dòng lợi nhuận trong

tương lai về giá trị hiện tại. Nghĩa là một công ty có tỷ lệ tăng trưởng dự kiến cao sẽ

26

dẫn đến hệ số định giá cao, nhưng tỷ lệ chiết khấu cao sẽ khiến cho hệ số định giá

thấp. Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào mức độ rủi ro của loại cổ phiếu đó những yếu

tố vĩ mô như lạm phát hay lãi suất cơ bản trong nền kinh tế.

(2) Các yếu tố kỹ thuật

Trên thực tế, ngoài những yếu tố cơ bản (bên trong) kể trên, một số yếu tố kỹ

thuật (bên ngoài) cũng có những tác động đến tình hình cung-cầu của một loại cổ

phiếu trên thị trường. Một số yếu tố này ảnh hưởng một cách gián tiếp đến các yếu

tố cơ bản.

(2.1) Lạm phát. Ngoài tác động đến hệ số định giá đối với cổ phiếu đã đề cập trên

đây, lạm phát còn là một yếu tố kỹ thuật quan trọng. Kết quả nghiên cứu thực chứng

cho thấy mức độ lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số định giá cổ phiếu.

Tình trạng giảm phát trong nền kinh tế nhìn chung ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ

phiếu.

(2.2) Triển vọng của ngành. Giá cổ phiếu của một công ty thường gắn với triển

vọng chung của nền kinh tế và của ngành. Có một số nghiên cứu cho thấy rằng

không phải kết quả hoạt động riêng lẻ của một công ty, mà là sự kết hợp giữa tình

trạng chung của nền kinh tế và triển vọng của một ngành là yếu tố chính quyết định

mức giá cổ phiếu của một công ty trong ngành đó.

(2.3) Các loại tài sản đầu tư thay thế. Cổ phiếu công ty phải cạnh tranh thu hút

nguồn vốn đầu tư với nhiều loại tài sản đầu tư khác nhau trên thị trường, ví dụ như

trái phiếu chính phủ, bất động sản, vàng hay các loại ngoại tệ.

(2.4) Các giao dịch bất thường: là việc mua hay bán cổ phiếu xuất phát từ những lý

do khác, không dựa trên cơ sở giá trị nội tại của loại cổ phiếu đó. Những giao dịch

này bao gồm giao dịch của các cổ đông nội bộ trong công ty hay giao dịch cổ phiếu

quỹ, thường theo kế hoạch được công bố trước. Mặc dù những giao dịch này không

phải là các dấu hiệu để khẳng định giá cổ phiếu sẽ lên hay xuống nhưng trong một

chừng mực nào đó có thể tác động đến cung-cầu cổ phiếu, do đó tác động đến giá

cổ phiếu.

(2.5) Tính thanh khoản của một loại cổ phiếu: phản ánh mức độ quan tâm của công

27

chúng đầu tư. Khối lượng giao dịch thường là một thước đo của tính thanh khoản.

(2.6) Xu thế giá. Thông thường, giá cổ phiếu biến động theo những xu thế ngắn hạn.

Khi giá một loại cổ phiếu tăng sẽ hấp dẫn người đầu tư tham gia và tiếp tục tăng

giá. Ngược lại, điều tương tự cũng xảy ra với xu thế giảm giá. Điều đáng nói là

những xu thế này chỉ trở nên rõ ràng khi nhìn lại những gì đã qua, còn trên thực tế

khó có thể xác định được những xu thế đó.

(2.7) Nhân khẩu học. Từ thực tế các nhà đầu tư ở tuổi trung niên thường đầu tư dài

hạn vào các loại cổ phiếu còn người đầu tư lớn tuổi thường chuyển từ cổ phiếu sang

các loại tài sản đầu tư khác để phục vụ cho chế độ nghỉ hưu; các nghiên cứu nhân

khẩu học cho thấy khi người trung niên chiếm tỷ trọng lớn trong công chúng đầu tư,

sức cầu đối với cổ phiếu cũng cao hơn và hệ số định giá (P/E) cũng cao hơn.

(3) Trạng thái thị trường

Trạng thái thị trường liên quan đến trạng thái tâm lý của từng thành viên

tham gia thị trường. Đây có lẽ là nhóm các yếu tố phức tạp nhất, vì vai trò hết sức

quan trọng của chúng được biết tới trong sự biến động giá cổ phiếu trên thị trường,

nhưng những hiểu biết về chúng mới chỉ là bắt đầu. Mỗi nhà đầu tư đều có thể đưa

ra các quyết định đầu tư cổ phiếu của mình trên cơ sở các yếu tố khác nhau. Những

nhà đầu tư ngắn hạn và các nhà giao dịch chứng khoán thường ưu tiên các yếu tố kỹ

thuật. Nhà đầu tư dài hạn chú trọng đến các yếu tố cơ bản, song cũng nhận thấy tầm

quan trọng của các yếu tố kỹ thuật.

Có thể nói các yếu tố kỹ thuật và trạng thái thị trường thường quyết định giá

chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng các yếu tố cơ bản sẽ quyết định giá chứng

khoán về dài hạn.

Như vậy có thể thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ

phiếu hay giá cổ phiếu, tuy nhiên trong phạm vi này chỉ làm rõ hơn vai trò của

BCTC và thông tin tài chính đối với quyết định đầu tư vào cổ phiếu.

1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư

Ngày nay, có rất nhiều nhà đầu tư chứng khoán gồm các nhà đầu tư chuyên

nghiệp và không chuyên nghiệp. Đối với các nhà đầu tư tham gia vào thị trường

28

chứng khoán thì sự chính xác và trung thực của các thông tin báo cáo tài chính được

công bố của các công ty niêm yết đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến lợi ích

của họ. Mỗi nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào một công ty niêm yết nào đó, họ

thường tìm đến các thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Mặt khác các nhà đầu tư chỉ đặt sự kỳ vọng của họ vào những công ty có tình

hình tài chính tốt và có triển vọng phát triển. Họ sẵn sàng đầu tư vào nơi mà họ cảm

thấy an tâm, tin cậy. Một trong những trở ngại lớn nhất để có một thị trường chứng

khoán nhộn nhịp là sự thiếu “niềm tin của các nhà đầu tư”. Khái niệm vô hình này

chỉ có được khi có sự kết hợp của nhiều nhân tố, một trong số các nhân tố đó là các

số liệu tài chính minh bạch và đáng tin cậy của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của

các doanh nghiệp khó có thể lấy được niềm tin của các nhà đầu tư nếu không có sự

xác nhận của đơn vị kiểm toán độc lập. Bởi vì đối với các cổ đông không tham gia

điều hành công ty thì niềm tin đối với doanh nghiệp là quan trọng nhất. Niềm tin

không chỉ là lợi nhuận cao ở thời điểm hiện tại mà doanh nghiệp còn có hệ thống

quản trị, hệ thống kiểm soát hiệu quả, báo cáo tài chính có độ tin cậy cao.

Ngày nay khi đời sống người dân ngày được nâng cao, họ có khuynh hướng

dùng khoản tiền tiết kiệm được đầu tư vào một lĩnh vực nào đó như: chứng khoán,

bất động sản, gởi tiền ngân hàng....Vì vậy để ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư

trong và ngoài nước tham gia đầu tư chứng khoán thì các doanh nghiệp cần phải

đưa ra được báo cáo tài chính đáng tin cậy phản ánh đúng tình hình hoạt động của

mình. Một báo cáo tài chính đã được kiểm toán để chứng minh tính trung thực,

đáng tin cậy, phù hợp với quy định sẽ củng cố thêm niềm tin của các nhà đầu tư. Từ

đó mới phát huy được chức năng của thị trường chứng khoán và giúp cho thị trường

chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển.

Khi xem xét BCTC, có rất nhiều chỉ số để nhà đầu tư xem xét và sự ảnh

hưởng của các chỉ số này phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết, đánh giá, phân tích

chủ quan của bản thân mỗi nhà đầu tư. Cho đến nay vẫn còn rất nhiều tranh cãi và

vẫn chưa có một kết luận cụ thể khẳng định chỉ số nào thật sự tác động đến giá cổ

phiếu hay không. Tuy nhiên có thể đưa ra một số chỉ số tài chính hay được nhắc đến

29

và thường được nhà đầu tư quan tâm khi xem xét BCTC

(1) Yếu tố thu nhập của công ty (EPS):

Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của

công ty. Thông thường các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được

lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập

trên mỗi cổ phiếu sẽ cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần

thường, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông

góp vốn. Khi thu nhập của một công ty tăng cao đồng nghĩa với việc tình hình tài

chính của công ty sẽ được đánh giá rất khả quan do đó điều này sẽ ảnh hưởng đến

quyết định của các nhà đầu tư.

Công thức tính

Lợi nhuận ròng - Tổng cổ tức ưu đãi = EPS

Tổng cổ phiếu thường Lưu ý: Trường hợp

công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu thường (mẫu số

trong công thức) phải được tính toán theo công thức bình quân gia quyền.

Công ty nào có EPS cao hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu

tư hơn bởi EPS càng cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.

Nếu EPS của một loại cổ phiếu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cao và có

xu hướng tăng trưởng ổn định thì đương nhiên thị giá cổ phiếu giao dịch sẽ có

khuynh hướng gia tăng.

Chỉ số này nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu

hướng ổn định và khả năng tăng trưởng của nó, qua đó sẽ thấy được hiệu quả quá

trình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng

lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng

cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm không đủ 10% thì EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ

phiếu giảm theo.

Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng các cổ phiếu có tỷ lệ tăng

trưởng EPS cao thì hệ số P/E của chúng cũng tăng lên theo. Tức là cổ phiếu sẽ tăng

30

giá nếu EPS gia tăng. Hầu hết những phi vụ thành công lớn đều thuộc về những

công ty đang phát triển - những công ty có thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng trung

bình 30% trong 3 năm liền. Nếu sắp xếp EPS của các công ty theo các mức từ 1 đến

99 với 99 là tốt nhất trong vòng 2 quý và ba tới năm năm gần nhất thì một cổ phiếu

có EPS là 80 có nghĩa là chúng có mức phát triển doanh lợi tốt hơn 80% số công ty

ngoài thị trường. Giá cả của chúng thường tăng lên rất cao.

Trường hợp công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi thì EPS được tính lại,

gọi là EPS giảm bớt, bởi số trái phiếu đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường

vào bất kỳ lúc nào. Kết quả là số lượng cổ phiếu tăng lên sẽ làm giảm thu nhập của

mỗi cổ phiếu.

Lợi nhuận ròng (không phải trả lãi TP chuyển đổi) EPS giảm bớt =

Tổng trái phiếu chuyển đổi/Giá chuyển đổi

Ngoài ra, khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào cổ phiếu sẽ làm lượng cầu

về cổ phiếu tăng trong khi lượng cung cổ phiếu gần như không thay đổi mà còn có

xu hướng giảm (do một số người nắm giữ cổ phiếu quyết định nắm giữ cỗ phiếu để

hưởng lợi tức) do đó sẽ đẩy giá cổ phiếu tăng lên. Ví dụ như vừa qua giá cổ phiếu

của Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An tăng kịch trần nhiều phiên

bởi vì công ty công bố lợi nhuận sau thuế quý III/2004 đạt 8,6 tỷ đồng tăng hơn

140% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên giá cổ phiếu không phải lúc nào cũng

có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập, đôi khi trong thực tế nó không biến động

hoặc biến động theo chiều ngược lại với thu nhập. Vì vập đến nay vẫn chưa có một

kết luận chính thức nào khẳng định rằng xu hướng biến động của giá cổ phiếu chịu

ảnh hưởng bởi thu nhập của công ty.

(2) Mức trả cổ tức của công ty (Dividend):

Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của mỗi công ty mà mỗi cổ

đông được chia tùy theo tỷ lệ góp vốn của cổ đông. Đại bộ phận cổ đông trông đợi

vào cổ tức, vì vậy tình hình tăng giảm cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ

phiếu. Việc tăng cổ tức là một tín hiệu về việc tăng thu nhập trong tương lai. Do đó,

31

khi cổ tức tăng lên thì đó là một tin tốt (giá cổ phiếu thường tăng lên) và cổ tức bị

cắt giảm thì đó là một tin xấu (giá cổ phiếu thường giảm). Mức chi trả cũng như

hình thức chi trả cổ tức tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty và do Hội

đồng Quản trị hay đại hội cổ đông quyết định. Khi mức chi trả cổ tức của một công

ty cao sẽ gián tiếp chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt, điều

này sẽ thu hút các nhà đầu tư từ đó sẽ làm thay đổi lượng cung – cầu và làm thay

đổi giá cổ phiếu. Tuy nhiên không phải lúc nào mức chi trả cổ tức cao cũng thể hiện

một tình hình tài chính tốt. Có trường hợp hoạt động kinh doanh của công ty chưa

thật tốt nhưng Hội đồng Quản trị vẫn quyết định mức chi trả cổ tức cao nhằm giữ

chân các nhà đầu tư tránh tình trạng bán cổ phiếu ồ ạt dẫn đến việc giảm giá cổ

phiếu trên thị trường.

Khi lấy cổ tức chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) sẽ có được hệ số

chi trả cổ tức. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông

thường dưới dạng cổ tức. Các công ty có hoạt động kinh doanh và hoạt động tài

chính tốt thường có hệ số chi trả cổ tức thấp bởi công ty dành phần lớn lợi nhuận

ròng cho tái đầu tư. Và ngược lại, những công ty làm ăn yếu kém với tỷ lệ sinh lời

trên tài sản thấp lại có khuynh hướng có hệ số chi trả cổ tức cao nhằm tạo điều kiện

cho cổ đông sử dụng cổ tức để đầu tư vào nơi khác có lợi hơn. Thông thường, mức

chia lợi tức cổ phần thấp sẽ làm sụt giảm giá mua-bán cổ phần. Còn chia quá cao sẽ

đem lại cho doanh nghiệp nhiều khó khăn về chính sách tài trợ ngân quỹ để tái đầu

tư mở rộng kinh doanh. Do đó, một công ty trả lợi tức khiêm tốn nhưng cứ đều đều

tăng lên thường được ưa chuộng hơn là một công ty lâu lâu mới trả một món tiền

lớn. Mức chấp nhận tỷ lệ chia cổ tức cổ phần thường chiếm khoảng 40-60% lợi

nhuận ròng.

(3) Tỷ lệ lãi từ cổ tức (Dividend on price)

Đây là chỉ số quan hệ giữa thị giá và cổ tức cổ phiếu, phản ánh tỷ lệ hoàn

vốn tổng quát cho một chu kỳ đầu tư vào cổ phiếu thường, được tính như sau:

Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường = Tỷ lệ lãi từ cổ tức

32

Thị giá

Khi cổ tức và khả năng thanh toán cổ tức trong tương lai của một loại cổ

phiếu càng cao thì thị giá cổ phiếu đó đương nhiên sẽ gia tăng.

Nếu một công ty tạo ra nhiều lợi nhuận nhưng cắt giảm phần chia cổ tức cho

các cổ đông để gia tăng nguồn vốn hoạt động và tái đầu tư thì có khả năng công ty

sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Kết quả là thư giá cổ phần được

gia tăng do phần lợi nhuận để lại tái đầu tư đó. Đồng thời thị giá cổ phiếu cũng sẽ

tăng lên do nhiều người muốn mua để chờ cơ hội tăng giá trong tương lai. Nhưng

nếu hệ số này quá cao, hãy xem mức tăng trưởng của nó mất mấy năm để khiến cổ

tức tăng lên đến mức lợi suất trái phiếu hiện thời. Lưu ý là công ty có thể duy trì cổ

tức ở tỷ lệ cao trong một khoảng thời gian dài trước khi họ buộc phải cắt giảm nó,

và hậu quả là thị giá cổ phiếu có khả năng giảm rất lớn ngay tức thời.

(4) Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường (Book value per common

share)

Giá trị sổ sách là một hằng số cố định trong một thời gian, giữa hai kỳ công

bố bảng tổng kết tài sản, tuỳ theo kết quả kinh doanh đã được xác định. Nó chính là

tài sản cổ phần thường của các cổ đông tính trên một cổ phiếu được xác định dựa

trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.

Vốn chủ sở hữu

= Giá trị sổ sách Tổng cổ phiếu thường

Giá trị sổ sách cho phép nhà đầu tư thấy được giá trị tăng thêm của cổ phiếu

thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu.

Giá trị sổ sách và tỷ số giá trên giá trị sổ sách đã từng được sử dụng làm

công cụ thẩm định xem liệu cổ phiếu đang được giao dịch ở mức giá rẻ hay đắt. Cổ

phiếu có mức giá cao gấp 2 lần giá trị sổ sách có lẽ là quá cao đối với các nhà đầu

tư. Tuy nhiên, thực tế đã có nhiều loại cổ phiếu được giao dịch ở các mức cao hơn

thế. Nhưng cũng không nên coi giá trị sổ sách là mức giá sàn của cổ phiếu, điều này

có thể dẫn đến sự thua lỗ bởi không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có quyền lựa

33

chọn để bán tài sản của mình theo giá trị sổ sách của chúng.

(5) Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (Return on equity - ROE)

ROE đo lường mức lợi nhuận đạt được trên vốn đóng góp của các cổ đông,

được tính bằng cách lấy thu nhập ròng của công ty chia cho vốn chủ sở hữu.

Thu nhập ròng = ROE

Vốn chủ sỡ hữu

ROE của một công ty nào đó càng cao thì chứng tỏ công ty này sử dụng

đồng vốn một cách hiệu quả và khả năng thu hồi vốn của các cổ đông càng cao, và

tất nhiên, giá cả cổ phiếu của công ty này giao dịch trên thị trường càng cao. Những

cổ phiếu thường được lùng mua là những cổ phiếu có tỷ lệ ROE trên 20%.

Nếu ROE suy giảm là một bằng chứng cho thấy các cuộc đầu tư mới của

công ty đã đem lại ROE thấp hơn so với các cuộc đầu tư trước đây. Trong trường

hợp này, dự đoán đúng về ROE trong tương lai sẽ thấp hơn ROE gần nhất.

(6) Giá trên thu nhập (Price on earning per share - P/E)

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ

phiếu, được tính như sau:

Thị giá = P/E EPS

Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu

nhập trên một cổ phiếu. Bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E),

nhà đầu tư có thể xác định tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ.

Thông thường, P/E từ 5-15 là bình thường, nếu P/E lớn hơn 20 có nghĩa là:

(cid:131) Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai.

(cid:131) Cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư tho mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường

thấp.

(cid:131) Nhà đầu tư dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức

cao.

Nhiều ý kiến cho rằng cổ phiếu đó đang được định giá quá cao và giá cổ

34

phiếu sẽ sớm giảm đến một giá trị tương đối hợp lý. Tuy nhiên, điều khó có thể phủ

nhận là P/E cao thường ám chỉ một mức rủi ro lớn và rủi ro lớn hàm ý một cơ hội

thu lợi nhuận lớn hơn. Những cổ phiếu này thường nhạy cảm với những tin tức xấu,

còn những cổ phiếu có P/E thấp thì không.

Các công ty tăng trưởng mới nổi cũng thường có hệ số P/E cao, bởi EPS của

nó còn chưa cao.

Khi tính được tỷ số P/E, nên so sánh với 4 tiêu chuẩn sau:

Tỷ số tăng trưởng trong quá khứ (kiểm tra qua nhiều năm để có thể biết •

được mức bình thường của P/E).

• Mức tăng trưởng dự kiến trong tương lai của công ty.

Cổ phiếu của các công ty khác trong cùng ngành kinh doanh. •

Toàn bộ thị trường, phản ảnh bởi các chỉ số. •

Trường hợp cổ phiếu có hệ số P/E thấp là do công ty chưa có uy tín, đang

lâm vào hoàn cảnh khó khăn hoặc thị trường không đánh giá cao công ty đó, nhà

đầu tư chưa hiểu biết nhiều về công ty...

Và chỉ số P/E cũng chỉ thực sự có ý nghĩa trong việc xác định giá cổ phiếu

khi thị trường chứngkhoán đã phát triển tương đối với nhiều công ty cùng ngành

nghề, cùng quy mô được niêm yết. Khi đó, chỉ cần nhân hệ số P/E với lợi nhuận

mỗi cổ phiếu là có thể xác định một cách tương đối giá trị của cổ phiếu (P0 = P/E x

EPS). Đây là cách xác định giá cổ phiếu thường nhanh nhất và đơn giản nhất.

Theo phương pháp định giá này, về mặt lý thuyết có thể áp dụng một trong

hai cách sau:

(cid:131) Lấy P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc P/E của một

công ty có cổ phiếu được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và

mức tăng trưởng tương tự nhân với EPS của công ty cần định giá.

(cid:131) Đối với công ty có tốc độ tăng trưởng đều đặn, P/E được tính theo CT:

P/E =

. (1-b) x (1 + g) r - g

35

Trong đó, b là tỷ lệ thu nhập giữ lại, bằng [1-(Cổ tức/EPS)].

Giá cổ phiếu của công ty đó sẽ được xác định bằng cách nhân hệ số P/E này

với EPS của công ty.

Mặc dù vậy, P/E không phải là con số kỳ diệu. Tỷ số này được dùng để có

được một thước đo tương đối về giá cổ phiếu. Không nên hiểu nó một cách riêng

biệt, mà nên so sánh nó với P/E bình quân của ngành.

Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các nước trên thế giới, các nhà

đầu tư thường chấp nhận các công ty có hệ số P/E cao nếu hoạt động trong các lĩnh

vực như ngân hàng, tài chính chứng khoán, công nghệ tin học, công nghệ sinh học,

viễn thông hay các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.

Tại Việt Nam hiện nay, các chuyên viên tài chính nhận định P/E tại thị

trường Việt Nam từ 8 - 15 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc

các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam từ 10 - 15 lần và những lĩnh

vực khác có thể dưới 10.

Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận

của năm trước nên thường không chính xác, nhất là dùng P/E để phân tích các công

ty chỉ vừa mới sinh lời. Do đó, một cách khắc phục sự hạn chế của hệ số P/E này là

sử dụng P/E trong tương lai (P/E1), nghĩa là P/E được tính dựa trên lợi nhuận của

năm tới. Khi đó, tỷ số này được tính dựa trên mô hình chiết khấu cổ tức.

Tuy nhiên, việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính

xác, đó cũng là lý do khiến nhiều nhà đầu tư còn do dự. Nhưng kinh nghiệm chỉ ra

rằng, một hệ số P/E tốt để mua cổ phiếu là P/E thấp hơn mức tăng lợi nhuận hàng

năm của công ty.

Để có thể định lượng một cách chính xác hơn về giá trị của cổ phiếu, cần

thiết phải đi sâu vào phân tích các yếu tố phi định lượng khác có ảnh hưởng tới kết

quả tính toán bởi vì giá trị của một cổ phiếu luôn dao động thất thường mà không vì

một lý do gì cả. Đồng thời, không nên lấy các giá trị trước đây làm dấu hiệu của các

giá trị tương lai. Số liệu mới vừa xảy ra có thể cung cấp thông tin về kết quả tương

lai nhưng chính các số ước tính về cổ tức và thu nhập trong tương lai quyết định giá

36

trị của cổ phiếu công ty.

Kết luận chương 1

Trong hoạt động của TTCK có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của

nhà đầu tư, trong đó thông tin tài chính có vai trò quyết định rất lớn đến các quyết

định đầu tư mang tính dài hạn. Các phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính

hiệu quả sẽ là công cụ hỗ trợ rất lớn đến các quyết định của nhà đầu tư. Và như vậy

thông tin tài chính minh bạch và đáng tin cậy do các doanh nghiệp niêm yết cung

cấp là yếu tố quan trọng để công ty niêm yết nói riêng, TTCK nói chung chiếm

được niềm tin của nhà đầu tư. Niềm tin không chỉ là lợi nhuận cao ở thời điểm hiện

tại mà là việc doanh nghiệp có hệ thống quản trị, hệ thống kiểm soát hiệu quả, báo

cáo tài chính có độ tin cậy cao, quá trình công bố thông tin trung trực, kịp thời.

Dựa trên những nội dung tìm hiểu trong chương 1, đề tài sẽ tiếp tục nghiên

cứu thực trạng của thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của

các công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM để phát thảo bức tranh về tình hình

cung cấp thông tin nói chung, thông tin tài chính nói riêng trong hoạt động của

37

TTCK.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM

2.1. Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM

Các công ty niêm yết được phân loại thành 3 dạng chính là theo thời gian lên

sàn, theo ngành nghề và theo quy mô tài sản.

2.1.1. Theo thời gian lên sàn Theo thời gian lên sàn thì năm đầu tiên có 6 công ty, năm thứ hai là sự xuất

hiện của 11 công ty, năm thứ ba thêm 4 công ty, năm thứ tư số lượng công ty niêm

yết thấp nhất là 3 công ty, đến năm thứ năm xuất hiện thêm 7 công ty và đến năm

thứ 6 là sự gia nhập của 14 công ty, chiếm số lượng công ty niêm yết nhiều nhất kể

từ lúc thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động đến thời điểm 28/07/06

(chiếm tỷ lệ 32%), đây cũng là năm có rất nhiều công ty lớn xuất hiện.

2.1.2. Theo ngành nghề Căn cứ theo ngành nghề thì ngành thương mại có 6 công ty, ngành vật liệu

xây dựng có 9 công ty, ngành năng lượng – dầu khí – gas có 4 công ty, tài chính –

ngân hàng chỉ có 1 đại diện nhưng là ngành có quy mô vốn lớn thứ 2 chiếm tới gần

25% trên toàn bộ vốn của tất cả các ngành , thực phẩm – đồ uống có 8 công ty

chiếm số lượng đông nhất (18%) và quy mô vốn của ngành này cũng chiếm tỷ trọng

cao nhất (trên 28%), ngành đồ dùng gia đình 1 công ty, khách sạn – dịch vụ giải

trí 1 công ty, giấy và bao bì 2 công ty, hải sản 2 công ty, ngành viễn thông có 3

công ty, ngành vận chuyển có 5 đại diện. Nhìn chung, hầu như tất cả những ngành

nghề chủ yếu trong nền kinh tế đều có những đại diện nhất định niêm yết trên thị

trường chứng khoán.

Phụ lục 5: Danh sách các công ty niêm yết theo ngành nghề

2.1.3. Theo quy mô vốn Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá tín dụng doanh nghiệp của ngành ngân hàng

(Tài liệu hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam), quy định của Bộ tài chính

38

về quy mô doanh nghiệp và những tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá tín dụng doanh

nghiệp, sau khi điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì quy

mô các doanh nghiệp niêm yết như sau:

Nhóm 1 - nhóm công ty có quy mô lớn (Vốn điều lệ >=100 tỷ đồng), •

chỉ có 10 công ty (chiếm 23% số công ty) nhưng có tổng số vốn đăng ký trên 6.400

tỷ đồng, chiếm tới trên 84% quy mô vốn toàn thị trường

Nhóm 2 – nhóm công ty có quy mô vừa (Vốn điều lệ >= 20 tỷ đồng) •

có tới 23 công ty (chiếm trên 50% số công ty) nhưng tổng vốn đăng ký trên 1.000 tỷ

đồng, chiếm gần 14% quy mô vốn toàn thị trường.

Nhóm 3 – nhóm công ty có quy mô nhỏ (Vốn điều lệ < 20 tỷ đồng) •

gồm 11 công ty nhưng vốn đăng ký chỉ có hơn 167 tỷ, chỉ chiếm 2,2% quy mô vốn

toàn thị trường.

Phụ lục 6: Danh sách các công ty niêm yết theo quy mô vốn

2.2. Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay Nội dung trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết rất quan

trọng. Nó truyền đạt thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được tình

hình hoạt động của công ty, từ đó giúp nhà đầu tư tham khảo để định hướng cho

việc đầu tư chứng khoán. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính đã được quy định

và ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ

sung theo các thông tư sau: thông tư 89/2002/TT-BTC, thông tư 105/2003/TT-BTC

và VAS 21 kèm hướng dẫn ở thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của

Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các quyết đinh 234/2003/QĐ-BTC (VAS 21, 25),

12/2005/QĐ-BTC (VAS 22, 23, 27, 28, 29), 100/2005/QĐ-BTC (VAS 30)… Tuy

nhiên việc áp dụng những quy định ấy vẫn còn nhiều vấn đề đáng nói. Qua phân

tích báo cáo tài chính của một số công ty niêm yết vào năm 2005, có thể thấy thực

trạng việc trình bày báo cáo tài chính của các công ty niêm yết còn rất nhiều sai

phạm và thiếu sót.

Phụ lục 7: Báo cáo tài chính của một số công ty niêm yết

39

2.2.1. Bảng cân đối kế toán.

Đây là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp quan trọng, cách lập và

trình bày tương đối đơn giản nhưng còn nhiều công ty niêm yết khi công bố bảng

cân đối kế toán vẫn không thực hiện đầy đủ những yêu cầu theo đúng thông tư 23.

Các công ty trước đây trình bày bảng cân đối kế toán theo quyết định 167/2000/QĐ-

BTC ngày 25/10/2000, nhưng kể từ ngày 30/03/2005 khi quyết định này được sửa

đổi và bổ sung theo Thông tư 23/2005/TT-BTC thì các công ty bắt đầu gặp nhiều

khó khăn trong việc thay đổi cách trình bày bảng cân đối kế toán của mình. Bảng

cân đối kế toán theo mẫu mới có khá nhiều sự thay đổi so với mẫu cũ như:

(cid:57) Các khoản mục có chung tính chất được gộp chung lại và ghi chi tiết

trong thuyết minh (tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu tư ngắn hạn)

QĐ 167 trước khi sửa đổi bổ sung theo TT23 QĐ 167 sau khi sửa đổi bổ sung theo TT23

Khoản mục Khoản mục Mã số Mã số

I. Tiền 110 110

I. Tiền và khoản tương đương tiền 111 1. Tiền 112 2. Các khoản tương đương tiền 113 111 112

120 II. Các khoản đầu tư TCNH 120

1. Tiền mặt tại quỹ 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính NH 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 1. Đầu tư ngắn hạn 121

2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 2. Dự phòng giảm giá CK NH 129

129 140 IV. Hàng tồn kho 141 1. Hàng tồn kho 142 2. Dự phòng giảm giá HTK 143 144 145 146 147 140 141 149

149

40

3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 4. Chi phí sản xuất dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 150 V. Tài sản ngắn hạn khác 151 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 152 2. Các khoản thuế phải thu 150 151 152

QĐ 167 trước khi sửa đổi bổ sung theo TT23 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản cầm cố, … QĐ 167 sau khi sửa đổi bổ sung theo TT23 153 3. Tài sản ngắn hạn khác 154 155 158

(cid:57) Lược bỏ và bổ sung bớt một số các khoản mục …

Chính những sự thay đổi này, cùng với sự chậm trễ của Bộ tài chính trong

việc ban hành những quyết định, thông tư hướng dẫn thực hiện làm cho các công ty

niêm yết gặp nhiều khó khăn trong lập bảng cân đối kế toán theo mẫu mới. Bằng

chứng là đến cuối năm 2005 vẫn còn nhiều công ty niêm yết trình bày bảng cân đối

kế toán theo theo thông tư 105 ban hành vào năm 2003, một số công ty khác trình

bày theo mẫu mới đã sửa đổi, bổ sung theo thông tư 23 nhưng cũng không tránh

khỏi những thiếu sót, sai phạm. Những sai sót thường mắc phải như sai thứ tự các

chỉ tiêu, sai mã số, sai các khoản mục.

2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trong các báo cáo tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tương

đối đơn giản, ngắn gọn và dễ hiểu hơn. Đây cũng là báo cáo tài chính được công bố

rộng rãi và được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất, đặc biệt là các nhà đầu tư không

chuyên nghiệp chỉ quan tâm đến kết quả lãi lỗ của công ty. Chính vì vậy khi công

bố báo cáo kết quả kinh doanh các công ty niêm yết thường trình bày rõ ràng và ít

sai sót hơn so với các báo cáo tài chính khác. Những quy định về lập và trình bày

theo thông tư 23 đã được sửa đổi bổ sung không thay đổi nhiều so với mẫu báo cáo

cũ (chỉ đánh lại số thứ tự, thêm cột thuyết minh) nên việc áp dụng mẫu báo cáo mới

theo thông tư 23 của các công ty niêm yết không gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy vẫn

còn nhiều công ty niêm yết chưa áp dụng hoàn toàn mẫu báo cáo mới dẫn đến hình

thành hai dạng báo cáo kết quả kinh doanh chính: theo thông tư 23/2005/TT-BTC

và theo thông tư 105/2003/TT-BTC.

Ngoài ra, một số công ty dù theo mẫu quy định của thông tư nào cũng mắc

phải sai sót này là chỉ đưa ra một cột số liệu năm nay mà không trình bày cột số liệu

41

năm trước (đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm) hay chỉ đưa ra số

liệu của kỳ báo cáo mà không trình bày số liệu luỹ kế từ đầu năm cho đến ngày lập

báo cáo (đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý)

điều này là sai với nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính, đó là nguyên tắc có

thể so sánh được quy định trong chuẩn mực kế toán số 21.

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu biểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định tại thông tư số

105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của bộ tài chính không có gì thay đổi so với

mẫu biểu đã được sửa đổi và bổ sung theo thông tư 23/2005/TT-BTC. Điều này

giúp các công ty không gặp khó khăn trong việc sửa đổi mẫu báo cáo của mình. Tuy

nhiên, không phải công ty nào cũng thực hiện đúng theo mẫu báo cáo mới này mà

thể hiện nhiều dạng báo cáo khác nhau. Một số công ty trình bày báo cáo theo thông

tư 105 (không có cột thuyết minh), đồng thời mắc một số sai sót như: không có số

thứ tự các chỉ tiêu, không có cột thuyết minh, sửa tên “Mã số” thành “Ghi chú”,

không có cột số liệu cùng kỳ gần nhất để so sánh, các khoản mục trong báo cáo

khác so với quy định.

2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính

Có thể nhận thấy trong hầu hết báo cáo tài chính của công ty niêm yết khi

công bố, thường tự lược bỏ cột thuyết minh. Và như vậy khi công bố báo cáo tài

chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, hầu hết các công ty niêm yết thường

không công bố Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Bên cạnh đó cũng có một số công ty có công bố Bản thuyết minh báo cáo tài

chính nhưng các Bản thuyết minh này vẫn còn nhiều sai sót. Cụ thể: một số công ty

lập Bản thuyết minh không theo cơ sở quy định nào cả, hoặc vừa thực hiện theo

mẫu thông tư cũ vừa thực hiện theo thông tư mới…

2.3. Thực trạng về việc công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy

định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

Thông tin là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động của TTCK. Nếu thông tin

cung cấp cho nhà đầu tư càng nhiều và càng chính xác thì họ càng đưa ra các quyết

42

định phù hợp và sẽ đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên, việc công bố thông tin vẫn chưa

đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Hầu hết các vi phạm thường thấy là do

thiếu kinh nghiệm, cung cấp thông tin không theo định kỳ, không công bố thông tin

kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa ra những nhận định không

chính xác, thiếu độ tin cậy ra thị trường. Chẳng hạn như, vào 06/04/2006, CTCP

dây và cáp điện Taya Việt Nam đã gởi công văn xin gia hạn công bố và gửi báo cáo

thường niên 2005, lý do công ty mới niêm yết trên thị trường chứng khoán nên chưa

có kinh nghiệm.

Việc công bố thông tin chậm đã làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty

đó vì nhiều người cho rằng “tốt khoe, xấu che” và nghi ngờ rằng công ty này có vấn

đề nên cố tình trì hoãn việc công bố thông tin và thực tế đã minh chứng, chẳng hạn

như việc trì hoãn công bố thông tin của công ty Bibica trước đây. Có thể nói giới

đầu tư đã quen thuộc với thực trạng này nên họ không lấy làm ngạc nhiên khi một

công ty nào đó công bố một thông tin bất lợi nhưng giá cổ phiếu vào phiên giao

dịch có thông tin xấu được đăng tải không hề suy giảm, mà thậm chí còn tăng do họ

chưa nắm được thông tin đó. Cổ phiếu BBC là một điển hình. Tại thời điểm đầu

năm 2003, khi TTGDCK công bố kết quả hoạt động năm 2002 của Bibica lỗ 5.4 tỷ

đồng, giá cổ phiếu lại tăng 300đ/CP. Cụm từ “tin xấu đến muộn” thường được giới

đầu tư sử dụng mỗi khi TTGDCK công bố thông tin không hay về một công ty niêm

yết nào đó.

Tình trạng “rò rỉ” thông tin vẫn còn tồn tại. Thông tin bị “rò rỉ” trước khi

chính thức thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán để gởi đến nhà đầu tư. Đơn

cử trường hợp của CTCP bông Bạch Tuyết là một ví dụ. Cổ phiếu BBT đã được các

nhà đầu tư bán ra ồ ạt trước cả ngày các công ty chứng khoán nhận được thông tin

chính thức (16/7/2004). Nhiều nhà đầu tư đang nắm giữ nhiều cổ phiếu BBT đã lỗ

nặng chỉ vì không biết thông tin sớm hơn.

(cid:190) Việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính vẫn còn thiếu sót và

chưa chính xác làm ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và quyết định

43

của nhà đầu tư mặc dù các thông tin đó đều được kiểm toán.

Ngoài một số công ty kiểm toán có uy tín, chất lượng kiểm toán báo cáo tài

chính của một số công ty ở nước ta còn nhiều hạn chế, có thể bỏ qua sai sót của

doanh nghiệp được kiểm toán,.... Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin của

nhà đầu tư đối với các thông tin tài chính được trình bày và công bố. Điều này làm

ta nhớ đến các vụ đổ bể (nộp đơn xin bảo hộ phá sản) của các đại gia tại nước Mỹ

như: Enroll, World Com... mà một trong những nguyên nhân cơ bản là hệ thống

quản lý và kiểm soát tài chính của các công ty niêm yết này “có vấn đề”, hoặc có sự

tiếp tay giữa công ty niêm yết và công ty kiểm toán mặc dù chúng được kiểm toán

bởi các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới.

Hiện nay có rất nhiều trang web cung cấp thông tin về thị trường chứng

khoán. Song, các trang web này lại chưa phát huy hết tác dụng là cung cấp thông tin

về thị trường chứng khoán và cập nhật kiến thức kịp thời cho các nhà đầu tư. Điển

hình như trang web của Uỷ ban chứng khoán nhà nước: trang web này cung cấp báo

cáo tài chính của các công ty niêm yết nhưng chủ yếu chú trọng vào báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh từ 2000-2003. Trang web của công ty chứng khoán Ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thì cung cấp đủ báo cáo tài chính từ năm 2000-

2005, tuy nhiên lại không cập nhật đủ bốn bảng báo cáo, số lượng công ty niêm yết

có đủ bốn bảng báo cáo khoảng 10/36 công ty. Phần lớn các công ty niêm yết chưa

tận dụng website như một công cụ đắc lực để truyền tải thông tin kịp thời cho các

nhà đầu tư. Các thông tin chưa được sắp xếp, lưu trữ có hệ thống và theo thời gian

khiến nhà đầu tư khó theo dõi. Ngoài ra, các trang web về chứng khoán vẫn còn hạn

chế trong việc cung cấp thông tin bằng tiếng Anh nên hạn chế tính phổ biến và hội

nhập về thông tin cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.

2.4. Thực trạng về nhu cầu của người sử dụng đối với thông tin tài chính

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp luôn cung cấp các thông tin cần thiết cho

các đối tượng sử dụng có liên quan. Thông tin báo cáo tài chính càng trở nên quan

trọng hơn khi người sử dụng thông tin lại là các nhà đầu tư tham gia trên TTCK Vai

trò của nhà đầu tư hiện nay được đánh giá là tâm điểm giúp thị trường chứng khoán

44

tăng trưởng mạnh, điều này phản ánh từ các con số tài khoản mới được gia tăng

trong từng giờ. TTCK luôn có những cơn “sốt nóng” rồi “sốt lạnh” trong thời gian

gần đây khiến các nhà đầu tư chao đảo. Lúc này, thông tin trên báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết trở nên quan trọng, giúp họ vạch ra những định hướng đầu

tư thích hợp trước thị trường “đầy biến đổi” như thế. Rất nhiều nhà đầu tư coi cảm

tính (yếu tố tâm lý) là định hướng cho quyết định đầu tư của họ. Rủi ro sẽ được hạn

chế nếu nhà đầu tư biết thu thập tất cả các thông tin liên quan và biết cách phân tích

chúng, làm cơ sở cho các quyết định của họ và báo cáo tài chính của công ty niêm

yết sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin của họ.

Nhu cầu của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính ngày càng nhiều,

nhất là các nhà đầu tư đã, đang, và sẽ đầu tư vào chứng khoán. Tuy nhiên, nhà đầu

tư còn hoang mang khi thu thập thông tin tài chính của các công ty niêm yết. Thông

tin dù có đầy đủ và được phổ biến rộng rãi nhưng trong thực tế nó chưa thật sự gần

gũi với công chúng. Hiện nay các nhà tư nhất là các nhà đầu tư nhỏ, không biết cách

phân loại, xử lý thông tin, không biết cách phân tích báo cáo tài chính. Họ chỉ dựa

vào kết quả lãi, lỗ của hoạt động đầu tư. Một số nhà đầu tư thường dựa vào cảm tính

mà không quan tâm đến thông tin tài chính. Tâm lý là một yếu tố tác động đến

quyết định đầu tư và nó có thể là sự lựa chọn đúng đắn hoặc sai lầm. Thị trường

hiện nay luôn biến động. Ví dụ như trường hợp “cơn sốt lạnh” đột ngột vào những

ngày đầu tháng 5/2005 vừa qua đã làm không ít nhà đầu tư đã vội vàng bán tháo cổ

phiếu, để rồi nuối tiếc vào những phiên tiếp theo khi thị trường hồi phục nhanh

chóng. Một thực tế cho thấy, nhà đầu tư mới, có trình độ hiểu biết trung bình sẽ có

kết quả lợi nhuận luôn thấp hơn các nhà đầu tư giàu kinh nghiệm. Các nhà đầu tư

lâu năm luôn cập nhật thường xuyên các thông tin trên chính để đưa ra những quyết

định đầu tư hợp lý với khả năng am hiểu thị trường cao. Thời gian qua là khoảng

thời gian mà các nhà đầu tư thấy giá chứng khoán thay đổi lên xuống liên tục,

nhiều nhà đầu tư đã xa rời thị trường chứng khoán. Điều này gây tâm lý hoang

mang cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu. Nguyên nhân là do các

nhà đầu tư chỉ vì lợi nhuận nhất thời đầu tư vào mà không tìm hiểu kỹ thị trường,

45

chưa có kinh nghiệm trong việc phân tích báo cáo tài chính.

Nhu cầu sử dụng các thông tin trên BCTC của nhà đầu tư là rất nhiều, nhất là

các nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường chứng khoán, họ cần phải biết phân tích

báo cáo tài chính giúp họ có thêm kinh nghiệm định hướng đầu tư. Tuy nhiên, các

thông tin từ Trung tâm giao dịch chứng khoán mà công ty chứng khoán nhận được

thường ở dạng “thô” (chưa phân tích). Và thực tế, không có công ty chứng khoán

nào dám diễn giải, bình luận, nhận định rủi ro hoặc lợi nhuận kém của doanh nghiệp

đã có cổ phiếu niêm yết. Do đó, nhà đầu tư phải tự phân tích, định hướng đầu tư và

vai trò tư vấn của công ty chứng khoán coi như không có hiệu quả.

Mặc dù, thông tin tài chính rất quan trọng, thiết thực, giúp định hướng cho

các nhà đầu tư. Nhưng báo cáo tài chính chưa được sử dụng một cách triệt để bởi vì

các thông tin báo cáo tài chính thường đến chậm, không trung thực, chính xác, trình

bày trên báo cáo khó hiểu, thuyết minh không rõ ràng. Nhà đầu tư luôn mong đợi

một báo cáo tài chính minh bạch, có độ tin cậy cao, nhưng các thông tin trên báo

cáo tài chính của công ty niêm yết chưa đáp ứng được nhu cầu của họ. Các công ty

niêm yết thường đưa ra báo cáo tài chính không đầy đủ, không phản ánh đúng thực

chất tình hình hoạt động của công ty. Chẳng hạn như công ty BBC công bố kết quả

hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm 2002 là có lãi 4,1 tỷ đồng và sau bốn lần xin

gia hạn thêm thời gian, BBC công bố báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002 là lỗ

5,422 tỷ đồng. Khoản lỗ này đã gây sốc cho khá nhiều nhà đầu tư .

Thêm vào đó chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính còn nhiều sai sót như

không kiểm soát kỹ các thông tin trên báo cáo tài chính, trình bày cẩu thả... Việc

thông tin công bố chậm và thông tin không có chất lượng làm cho nhà đầu tư trở

nên e dè hơn với các thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết. Các chuyên

gia trên TTCK cho rằng “ sự thiếu rõ ràng trong công bố thông tin sẽ khiến ít người

đầu tư dài hạn vào thị trường chứng khoán, đó là một mối nguy cho hoạt động

chứng khoán ở Việt Nam”. Từ những sự việc xảy ra vừa qua trên thị trường chứng

khoán đã khiến cho nhà đầu tư không thực sự tin tưởng vào BCTC.

2.5. Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian qua

46

2.5.1. Mô tả dữ liệu

Để thực hiện nội dung nghiên cứu, chúng tôi thu thập số liệu về các cổ phiếu

niêm yết từ ngày bắt đầu giao dịch phiên đầu tiên và phân theo từng năm như sau:

GHI CHÚ

NĂM THỨ 1 2 3 4

NGÀY BẮT ĐẦU 28/7/2000 28/7/2001 28/7/2002 28/7/2003

NGÀY KẾT THÚC 28/7/2001 28/7/2002 28/7/2003 28/7/2004

SỐ LƯỢNG CÔNG TY NIÊM YẾT 6 11 4 3

SỐ PHIÊN GIAO DỊCH 151 191 248 251

5 28/7/2004 28/7/2005 7 251

6 28/7/2006 14 251 1 chứng chỉ quỹ

45 1.343 28/7/2005 TỔNG CỘNG

Tổng hợp từ nguồn: www.bsc.com.vn và www.ssc.gov.vn

Giá mỗi cổ phiếu đều được ghi nhận theo giá đóng cửa (cũng giống như

truyền thống các thị trường trên thế giới), số lượng giao dịch và giá trị giao dịch

trong ngày. Ở đây, về số lượng cổ phiếu giao dịch, chúng tôi chỉ tính đến giao dịch

khớp lệnh mà không tính đến giao dịch thỏa thuận, bởi vì giao dịch thỏa thuận rất

không thường xuyên và giá cả, vì là thỏa thuận nên cũng không phản ánh chính xác

xu hướng cung cầu trên thị trường. Với thị trường chúng tôi tính toán và thống kê

tổng số phiên giao dịch, chỉ số VN_Index.

Về giá thị trường (VN_Index): kết quả của việc thu thập số liệu là một bảng

Excel có 1.343 hàng (1.343 phiên giao dịch). Chỉ số VN_Index được lấy từ nguồn

số liệu thứ cấp (các trang web của TTGDCK TP.HCM, các công ty chứng

khoán…). Chúng tôi hoàn toàn ý thức được rằng việc sử dụng các nguồn số liệu lấy

từ Internet là hết sức thận trọng. Có thể cơ quan quản lý trang web hết sức thận

trọng nhưng chỉ cần nhân viên quản trị mạng hoặc nhân viên nhập liệu không lưu ý

thì số liệu lưu hành sẽ không chính xác, ảnh hưởng đến các nghiên cứu thứ cấp nên

cũng dữ liệu trên nhưng chúng tôi lấy từ nhiều nguồn (Internet, các bản tin thị

trường phát hành cho nhà đầu…) đồng thời có sự so sánh đối chiếu và chọn mẫu để

tính lại chỉ số VN_Index. Và kết quả về chỉ số VN_Index và giá cổ phiếu được thể

47

hiện trong cơ sở dữ liệu phân tích nhìn chung là khớp nhau.

Trong quá trình phân tích, chúng tôi lấy mốc thời gian năm thứ nhất từ

28/07/2000 đến 27/07/2001 (151 phiên), năm thứ hai từ ngày 30/07/2001 đến ngày

26/07/2002 (191 phiên), năm thứ ba từ ngày 29/07/2002 đến ngày 28/07/2003 (248

phiên), năm thứ tư từ ngày 29/07/2003 đến ngày 28/07/2004 (251 phiên), năm thứ

năm từ ngày 29/07/2004 đến ngày 28/07/2005 (251 phiên), và năm thứ sáu từ ngày

29/07/2005 đến ngày 28/07/2006 (251 phiên).

Ngoài ra, do số lượng công ty niêm yết tính đến thời điểm nghiên cứu

(28/7/2006) là 45 công ty với thời gian niêm yết dài ngắn khác nhau nên để thực

hiện phân tích sâu hơn về ảnh hưởng giữa việc công bố thông tin tài chính với các

quyết định đầu tư, chúng tôi thu thập dữ liệu tài chính và giá cổ phiếu của 10 công

ty với 2 tiêu chí sau:

• Tiêu chí 1: Theo thời gian lên sàn, sẽ lựa chọn công ty nào có thời gian lên

sàn đủ lâu (tối thiểu là 5 năm) để dữ liệu phân tích có đầy đủ thông tin.

Phụ lục 8: Thời gian niêm yết của các công ty tính đến 28/07/06

• Tiêu chí 2: Dựa vào độ thanh khoản về cổ phiếu của công ty niêm yết. Căn

cứ vào tỷ lệ giá trị giao dịch trong ngày/tổng giá trị thị trường trong ngày và tỷ lệ số

lượng cổ phiếu giao dịch bình quân/phiên để đo độ thanh khoản tương đối.

Phụ lục 9: Quy mô giao dịch trung bình của cổ phiếu và của thị trường qua

6 năm (Từ 28/07/00 – 28/07/06)

Kết hợp 2 tiêu chí về thời gian niêm yết và độ thanh khoản tương đối trên

chúng tôi chia thành 2 nhóm công ty để nghiên cứu:

Nhóm 1: nhóm cổ phiếu các công ty có thời gian niêm yết đủ lâu (từ 5 đến 6

năm) và độ thanh khoản tương đối cao (khối lượng cổ phiếu giao dịch bình quân

trên 9.000 cổ phiếu/phiên); Gồm cổ phiếu các công ty: REE, SAM, BBC, LAF,

HAP (5 công ty).

Nhóm 2: nhóm cổ phiếu các công ty có thời gian niêm yết đủ lâu (từ 5 đến 6

48

năm) và độ thanh khoản tương đối thấp (khối lượng cổ phiếu giao dịch bình quân

dưới 9.000 cổ phiếu/phiên); Gồm cổ phiếu các công ty: TMS, TRI, CAN, DPC,

SGH (5 công ty).

Phụ lục 10: Quy mô giao dịch trung bình của các cổ phiếu của các công ty

thuộc 2 nhóm nghiên cứu qua 6 năm (28/07/00 – 28/07/06)

2.5.2. Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index)

2.5.2.1 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ nhất (28/07/2000– 27/07/2001)

Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu toàn thị trường năm thứ nhất (28/07/00 - 27/07/01)

600.00

500.00

400.00

300.00

x e d n I _ N V

200.00

100.00

0.00

Ngày

2 7/07/0 1

2 9/06/0 1

1 3/07/0 1

2 8/07/0 0

1 1/09/0 0

2 5/09/0 0

1 1/08/0 0

2 5/08/0 0

0 9/10/0 0

2 3/10/0 0

0 6/11/0 0

2 0/11/0 0

0 4/12/0 0

1 8/12/0 0

0 3/01/0 1

0 1/06/0 1

1 7/01/0 1

1 8/05/0 1

0 7/02/0 1

2 1/02/0 1

1 5/06/0 1

0 4/05/0 1

0 7/03/0 1

2 1/03/0 1

1 8/04/0 1

0 4/04/0 1

Đồ thị 2.1 Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường (28/07/00 – 27/07/01)

Dữ liệu để vẽ diễn biến giá toàn thị trường là một bảng Excel gồm 151 hàng

(151 phiên giao dịch). Trong thời gian này, có 6 công ty niêm yết là REE, SAM,

HAP, TMS, LAF, SGH.

Dựa vào đồ thị 2.1 có thể thấy rằng, nhìn chung giá của các cổ phiếu tăng

dần và không có biến động mạnh từ lúc mới bắt đầu niêm yết đến gần giữa tháng 5

năm 2001. Cũng trong tháng 5 (ngày 21/5/01), lần đầu tiên trên thị trường chứng

khoán bị đặt ký hiệu cảnh báo do giá cổ phiếu tăng liên tục và có những thông tin

làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Sau đó có những thời điểm biến động mạnh trong

giai đoạn từ giữa tháng 6 đến tháng 8 năm 2001. Đặc biệt là có sự biến động mạnh

nhất là trong tháng 8. Trong tháng 6, chỉ số VN_Index đạt mức cao nhất là 571

điểm tại thời điểm ngày 27/06/2001. Điều này dẫn đến một loạt các giải pháp điều

49

tiết thị trường: Tháng 6/2001, nới rộng biên độ giá cổ phiếu + trái phiếu lên + - 7%;

giới hạn khối lượng mua cổ phiếu mỗi lệnh <=2.000. Tháng 7/2001, tăng giới hạn

khối lượng mua mỗi lệnh lên 5.000. Đến tháng 8/2001, hủy bỏ giới hạn lệnh mua cổ

phiếu. Như vậy có thể thấy, sự biến động mạnh và bất thường của VN_Index đã

khiến Ủy ban chứng khoán nhà nước có những biện pháp để điều tiết sự bất thường

của thị trường. Và sự điều tiết này khiến chỉ số giá toàn thị trường có sụt giảm

nhưng mức sụt giảm không đáng kể. Do đó, đến cuối năm thứ nhất (27/07/01) chỉ

số VN_Index đạt 445 điểm, so với thời điểm đầu năm, VN_Index đã tăng thêm 345

điểm, tỷ lệ tăng đến 345%.

2.5.2.2 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ hai (30/07/2001 – 26/07/2002)

Sang năm thứ 2, thị trường có thêm 11 cổ phiếu nữa đó là CAN, DPC, BBC,

TRI, GIL, BTC, BPC, BT6, GMD, AGF, SAV nâng tổng số công ty niêm yết lên 17

công ty. Dữ liệu giá của toàn thị trường gồm 17 cổ phiếu của năm thứ hai là bảng

Excel gồm 191 hàng (191 phiên).

Mặc dù có nhiều hàng hóa tăng thêm nhưng trong năm thứ hai, có thể thấy so

với năm thứ nhất là sự đi xuống của thị trường. Trong giai đoạn từ tháng 8 đến đầu

tháng 12 năm 2001, VN_Index biến động rất mạnh, lên xuống bất thường chỉ trong

thời gian ngắn. Từ mức cao nhất là 422 điểm vào ngày 30/7/01 xuống còn gần 196

điểm vào ngày 26/06/02 – ngày cuối cùng của năm thứ 2, mức giảm 226 điểm, tỷ lệ

sụt giảm trên 50% so với năm thứ 1; trong đó VN_Index đạt mức điểm thấp nhất

gần 181 điểm vào ngày 11/03/02. Mặc dù vào tháng 10/2001 UBCKNN đã thu hẹp

biên độ dao động giá cổ phiếu còn + - 2% nhưng thị trường vẫn sụt điểm liên tục.

Trước tình hình đó, vào ngày 22/7/02, cuối năm thứ 2, UBCKNN đã tăng biên độ

50

dao động đối với cổ phiếu lên + - 3%.

Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường năm thứ 2 (28/07/01 - 27/07/02)

450.00

400.00

350.00

300.00

250.00

200.00

x e d n I _ N V

150.00

100.00

50.00

0.00

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

/

1 0 7 0 0 3

1 0 8 0 3 1

1 0 8 0 7 2

1 0 9 0 2 1

1 0 9 0 6 2

1 0 0 1 0 1

1 0 0 1 4 2

1 0 1 1 7 0

1 0 1 1 1 2

1 0 2 1 5 0

1 0 2 1 9 1

2 0 1 0 2 0

2 0 1 0 6 1

2 0 2 0 1 0

2 0 2 0 2 2

2 0 3 0 6 0

2 0 3 0 4 1

2 0 3 0 2 2

2 0 4 0 1 0

2 0 4 0 9 0

2 0 4 0 7 1

2 0 4 0 5 2

2 0 5 0 8 0

2 0 5 0 6 1

2 0 5 0 4 2

2 0 6 0 3 0

2 0 6 0 1 1

2 0 6 0 9 1

2 0 6 0 7 2

2 0 7 0 5 0

2 0 7 0 5 1

2 Ngày 0 7 0 3 2

Đồ thị 2.2 Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường năm 2 (30/07/01 – 26/07/02)

2.5.2.3 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ ba (29/07/2002 – 28/07/2003)

Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ 3 (29/07/02 - 28/07/03)

250.00

200.00

150.00

100.00

x e d n I _ N V

50.00

0.00

2 0 / 7 0 / 9 2

2 0 / 8 0 / 8 0

2 0 / 8 0 / 0 2

2 0 / 8 0 / 0 3

2 0 / 9 0 / 2 1

2 0 / 9 0 / 4 2

2 0 / 0 1 / 4 0

2 0 / 0 1 / 6 1

2 0 / 0 1 / 8 2

2 0 / 1 1 / 7 0

2 0 / 1 1 / 9 1

2 0 / 1 1 / 9 2

2 0 / 2 1 / 1 1

2 0 / 2 1 / 3 2

3 0 / 1 0 / 3 0

3 0 / 1 0 / 5 1

3 0 / 1 0 / 7 2

3 0 / 2 0 / 8 1

3 0 / 2 0 / 8 2

3 0 / 3 0 / 2 1

3 0 / 3 0 / 4 2

3 0 / 4 0 / 3 0

3 0 / 4 0 / 5 1

3 0 / 4 0 / 5 2

3 0 / 5 0 / 2 1

3 0 / 5 0 / 2 2

3 0 / 6 0 / 3 0

3 0 / 6 0 / 3 1

3 0 / 6 0 / 5 2

3 0 / 7 0 / 7 0

3 Ngày 0 / 7 0 / 7 1

Đồ thị 2.3 Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường năm 3 (29/07/02 – 28/07/03)

Ở năm thứ ba, thị trường có thêm 4 cổ phiếu nữa, đó là TS4, KHA, HAS và

VTC. Nâng tổng số công ty niêm yết lên 21 công ty. Dữ liệu giá của toàn thị trường

là bảng Excel gồm 248 hàng (tương ứng 248 phiên giao dịch).

Trước tình hình chỉ số VN_Index giảm sút liên tục trong năm thứ 2, mặc dù

51

vào cuối năm thứ 2, biên độ giao động cổ phiếu đã tăng lên + - 3% và vào ngày

1/03/2002, UBCKNN đã có quyết định nâng số phiên giao dịch trong tuần từ 3 lên

5 phiên/tuần, VN_Index vẫn tiếp tục sụt giảm. Trong tháng 12/2003 có tăng lên đôi

chút sau đó lại tiếp tục giảm.

Vào ngày 01/01/2003, UBCKNN đã chính thức áp dụng tăng biên độ giá cổ

phiếu lên + - 5%, nhưng tình hình sụt giảm của chỉ số giá toàn thị trường vẫn không

cải thiện. Trước tình hình đó, trong tháng 5, song song với việc tổ chức Tuần lễ

chứng khoán, rất nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đưa vào áp dụng nhằm phát triển

thị trường như giảm lô giao dịch, cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mở tài

khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán, giảm tỷ lệ ký quỹ, tăng số lần khớp

lệnh lên 2 lần trong ngày. Những biện pháp này trong thời gian ngắn không làm cho

VN_Index tăng lên trở lại nhưng ít nhất không làm chỉ số giá toàn thị trường sụt

giảm nữa và từ tháng 5 đến cuối năm thứ 3 hầu như VN_Index không thay đổi.

Trong năm thứ 3, VN_Index đạt mức cao nhất gần 198 điểm vào ngày

31/07/02 và mức thấp nhất là gần 140 điểm vào ngày 01/04/03. Trong phiên cuối

cùng của năm thứ 3 chỉ đạt 149 điểm (ngày 25/07/2003), sụt giảm 49 điểm, tỷ lệ

giảm gần 25% so với đầu năm. Cũng trong thời điểm gần cuối năm thứ 3, vào ngày

17/07/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 146/QĐ-TTg thay thế Quyết định

139/1999/QĐ-TTg nâng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với các loại

chứng khoán đang giao dịch trên TTCK lên 30%.

2.5.2.4 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ tư (29/07/2003 – 28/07/2004)

Sang năm thứ 4, có thêm 3 công ty nữa, đó là PMS, BBT và DHA. Đến thời

điểm này thị trường có tất cả 24 công ty niêm yết. Dữ liệu giá của toàn thị trường là

bảng Excel gồm 251 hàng (251 phiên) được thể hiện bằng đồ thị 2.4.

Trong năm này, năm mà Thủ tướng ban hành quyết định tăng tỷ lệ nắm giữ

của nhà đầu tư nước ngoài đối với các loại chứng khoán đang giao dịch trên TTCK

lên 30% được thực hiện nên đã thu hút hơn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước

nhưng mức thu hút vẫn chưa cao nên VN_Index trong giai đoạn này lúc tăng lúc

52

giảm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng lên. Sau khi sụt giảm từ tháng 8/2003 đến

gần cuối tháng 10/2003, VN_Index tăng trở lại từ tháng 11/2003 đến gần cuối tháng

5/2004 rồi giảm nhẹ trong giai đoạn còn lại. VN_Index trong năm này đạt mức cao

nhất gần 280 điểm vào ngày 1/04/2004, mức thấp nhất là 130 điểm vào ngày

24/10/2003. Nhìn chung, trong năm thứ tư, chỉ số VN_Index vào đầu năm là 140

điểm và đến thời điểm cuối năm đạt 240 điểm, tăng thêm 100 điểm, đạt tỷ lệ tăng

gần 42%.

Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu toàn thị trường năm thứ tư (29/7/03 – 28/7/04)

350.00

300.00

250.00

200.00

I

150.00

x e d n _ N V

100.00

50.00

0.00

Ngày

4 0 / 4 0 / 1 0

4 0 / 3 0 / 3 0

4 0 / 5 0 / 3 1

4 0 / 3 0 / 8 1

4 0 / 2 0 / 7 2

4 0 / 3 0 / 4 2

4 0 / 4 0 / 2 1

4 0 / 5 0 / 7 2

4 0 / 6 0 / 8 1

4 0 / 6 0 / 7 0

4 0 / 7 0 / 3 1

4 0 / 2 0 / 0 2

4 0 / 2 0 / 0 1

4 0 / 1 0 / 5 1

3 0 / 2 1 / 8 1

3 0 / 2 1 / 9 2

3 0 / 2 1 / 5 0

3 0 / 1 1 / 7 1

3 0 / 8 0 / 5 0

3 0 / 8 0 / 0 2

3 0 / 9 0 / 9 0

3 0 / 1 1 / 1 1

3 0 / 0 1 / 1 0

3 0 / 0 1 / 1 3

3 0 / 0 1 / 0 3

Đồ thị 2.4 Diễn biến giá toàn thị trường năm 4 (29/07/03 – 28/07/04)

2.5.2.5 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ 5 (29/07/2004 – 28/07/2005)

Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu toàn thị trường năm thứ 5 (29/7/04 - 28/7/05)

260.00

250.00

240.00

230.00

I

220.00

x e d n _ N V

210.00

200.00

190.00

Ngày

4 0 / 7 0 / 9 2

4 0 / 8 0 / 2 1

4 0 / 8 0 / 6 2

4 0 / 9 0 / 3 1

4 0 / 9 0 / 7 2

4 0 / 0 1 / 1 1

4 0 / 0 1 / 5 2

4 0 / 1 1 / 8 0

4 0 / 1 1 / 2 2

4 0 / 2 1 / 6 0

4 0 / 2 1 / 0 2

5 0 / 1 0 / 4 0

5 0 / 1 0 / 8 1

5 0 / 2 0 / 1 0

5 0 / 2 0 / 2 2

5 0 / 3 0 / 8 0

5 0 / 3 0 / 2 2

5 0 / 4 0 / 6 0

5 0 / 4 0 / 0 2

5 0 / 5 0 / 6 0

5 0 / 5 0 / 0 2

5 0 / 6 0 / 3 0

5 0 / 6 0 / 7 1

5 0 / 7 0 / 1 0

5 0 / 7 0 / 5 1

53

Đồ thị 2.5 Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường năm 5 (29/07/04 – 28/07/05)

Ở năm thứ năm, là sự xuất hiện của 6 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ gồm:

SFC, NKD, SSC, MHC, PNC, TNA và chứng chỉ quỹ VFMVF1; Nâng tổng số

công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM lên 31 công ty. Dữ liệu VN_Index toàn thị

trường trong năm này là một bảng Excel gồm 251 hàng (251 phiên).

Trong năm thứ năm này, diễn biến giá toàn thị trường biến động mạnh, lúc

tăng lúc giảm, mức tăng giảm rất lớn nhưng nhìn chung xu hướng của VN_Index

tăng dần. Trong giai đoạn này, chỉ số VN_Index giảm mạnh từ 29/7/04 đến 09/8/04

và ngày 09/8/04 cũng là ngày có chỉ số VN_Index thấp nhất trong năm. Mức cao

nhất của VN_Index đạt 251 điểm vào ngày 24/3/05. Nhìn chung, vào đầu năm thứ 5

VN_Index đạt 235 điểm đến cuối năm thứ 5 đạt 244 điểm, tăng 9 điểm. Cũng trong

năm này, Bộ tài chính ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn Nghị định

144/NĐ-CP liên quan đến các vấn đề về hoạt động của công ty chứng khoán, quy

chế Đăng ký – Lưu ký – Bù trừ và thanh toán chứng khoán, các quy định về niêm

yết cổ phiếu, công bố thông tin, tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán,

công ty quản lý quỹ. Đồng thời vào ngày 1/3/2005 số phiên giao dịch tăng từ 3 lên 5

phiên/ tuần, điều này cũng làm quy mô giao dịch và góp phần làm sự gia tăng chỉ số

VN_Index so với 2 năm trước.

2.5.2.6 Diễn biến giá toàn thị trường năm thứ sáu (29/07/2005 – 28/07/2006)

Diễ n biế n chỉ số giá cổ phiế u toàn thị trường năm thứ sáu (29/7/05 - 28/7/06)

700.00

600.00

500.00

400.00

300.00

x e d n _I N V

200.00

100.00

0.00

Ngày

5 0 / 7 0 / 9 2

5 0 / 8 0 / 1 1

5 0 / 8 0 / 4 2

5 0 / 9 0 / 7 0

5 0 / 9 0 / 0 2

5 0 / 0 1 / 3 0

5 0 / 0 1 / 4 1

5 0 / 0 1 / 7 2

5 0 / 1 1 / 9 0

5 0 / 1 1 / 2 2

5 0 / 2 1 / 5 0

5 0 / 2 1 / 6 1

5 0 / 2 1 / 9 2

6 0 / 1 0 / 2 1

6 0 / 1 0 / 6 2

6 0 / 2 0 / 5 1

6 0 / 2 0 / 8 2

6 0 / 3 0 / 3 1

6 0 / 3 0 / 4 2

6 0 / 4 0 / 6 0

6 0 / 4 0 / 9 1

6 0 / 5 0 / 4 0

6 0 / 5 0 / 7 1

6 0 / 5 0 / 0 3

6 0 / 6 0 / 2 1

6 0 / 6 0 / 3 2

6 0 / 7 0 / 6 0

6 0 / 7 0 / 9 1

54

Đồ thị 2.6 Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường năm thứ 6 (29/07/05 – 28/07/06)

Sang năm thứ 6, có 14 công ty niêm yết mới trên TTCK, đây là năm có số

công ty niêm yết mới nhiều nhất, đó là các công ty có mã chứng khoán: VNM,

TYA, CII, RHC, UNI, SJS, BMP, STB, VSH, VFC, FPC; sự gia nhập của 14 công

ty trên góp phần nâng tổng số cổ phiếu giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng

khoán TP.HCM lên 44 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ. Dữ liệu giá cổ phiếu trong năm

này là một bảng Excel gồm 251 dòng (tương đương 251 phiên).

Trong năm thứ 6, đây cũng là năm có hàng loạt các công ty lớn tham gia

niêm yết và cũng là năm có ngân hàng đầu tiên tham gia niêm yết trên TTCK, trong

đó đặc biệt là Vinamilk có số vốn điều lệ chiếm tới gần 21% tổng vốn của toàn thị

trường và ngân hàng TMCP SG Thương Tín chiếm tới gần 25% tổng số vốn của

toàn thị trường, chỉ riêng 2 doanh nghiệp này đã chiếm gần 50% tổng số vốn toàn

thị trường. Trong giai đoạn này, thị trường chứng khoán VN đã có những bước phát

triển ổn định, thu hút được đông đảo nhà đầu tư.

Nhìn vào đồ thị 2.6, có thể thấy, VN_Index có sự gia tăng rất mạnh, tăng

mạnh nhất và tăng với tốc độ lớn nhất từ đầu tháng 2/2006 đến đầu tháng 5/2006.

Trong giai đoạn này, VN_Index đạt mức cao kỷ lục, đạt 633 điểm vào ngày

25/04/06, mức cao nhất trong 6 năm qua. Chỉ số VN_Index thấp nhất cũng đạt

được 245 vào ngày 01/08/05. Chỉ số VN_Index từ đầu năm gần 246 điểm thì đến

cuối năm là 440 điểm, tăng thêm 196 điểm, tỷ lệ tăng thêm gần 80%.

Có thể nói đây là năm thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động sôi nổi

nhất trong suốt 6 năm hoạt động. Sự gia tăng mạnh của chỉ số VN_Index có thể nói

là do có nhiều công ty tham gia niêm yết, cổ phiếu của các công ty này được nhà

đầu tư quan tâm và một điều quan trọng nữa là đây cũng là năm có sự ra đời của

Quyết định 238/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tỷ lệ tham gia

của bên nước ngoài, trong đó nâng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các tổ chức và cá

nhân nước ngoài lên mức tối đa là 49% (thay vì 30% như trước đây) đã thu hút

đông đảo nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường VN. Nếu như trước đây giá trị

giao dịch của nhóm nhà đầu tư này chỉ xấp xỉ 1 tỷ đồng mỗi phiên thì nay con số đó

55

tăng gấp 3-4 lần. Động thái tích cực này không chỉ thu hút dòng vốn lớn của các

nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động giao dịch trên TTCK mà còn tạo cú

hích để kích thích sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước.

2.5.2.7 Diễn biến giá toàn thị trường qua 6 năm (từ 28/07/2000 – 28/07/2006) Qua 6 năm hoạt động có thể nói TTCK Việt Nam đã có những biến động của

một thị trường mới đi vào hoạt động. Dữ liệu được thu thập để thể hiện diễn biến

của VN_Index là một bảng Excel có 1343 hàng (1343 phiên).

Sau khi phân tích diễn biến giá từng năm có thể thấy nhìn chung biến động

của VN_Index cho chúng ta thấy TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi và mức ổn

định còn rất thấp. Nhìn vào đồ thị 2.7, có thể thấy, thị trường Việt Nam có sự tăng

trưởng quá cao năm thứ nhất để rồi giảm mạnh trong 4 năm sau đó và lại tăng vọt

trong năm thứ 6.

Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu toàn thị trường qua 6 năm (28/07/00 - 28/07/06)

700.00

600.00

500.00

400.00

x e d n I _ N V

300.00

200.00

100.00

0.00

0 0 / 7 0 / 8 2

0 0 / 1 1 / 0 1

1 0 / 3 0 / 2 0

1 0 / 6 0 / 5 1

1 0 / 9 0 / 8 2

2 0 / 1 0 / 9 0

2 0 / 4 0 / 8 0

2 0 / 6 0 / 2 1

2 0 / 8 0 / 3 1

2 0 / 0 1 / 5 1

2 0 / 2 1 / 6 1

3 0 / 2 0 / 7 2

3 0 / 5 0 / 5 0

3 0 / 7 0 / 4 0

4 0 / 3 0 / 9 1

4 0 / 6 0 / 3 0

4 0 / 2 0 / 3 1

3 0 / 1 1 / 7 2

3 0 / 9 0 / 8 0

3 0 / 0 1 / 3 2

4 0 / 9 0 / 8 2

4 0 / 1 1 / 9 2

5 0 / 1 0 / 1 3

5 0 / 4 0 / 1 1

5 0 / 6 0 / 4 1

5 0 / 8 0 / 5 1

5 0 / 0 1 / 7 1

5 0 / 2 1 / 6 1

6 0 / 2 0 / 7 2

6 0 / 4 0 / 8 2

6 0 / 7 0 / 3 0

Ngày

Diễn biến giá cổ phiếu toàn thị trường qua 6 năm từ 29/07/05 – Đồ thị 2.7 28/07/06)

2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tư chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM thời gian qua

2.6.1. Đánh giá ảnh hưởng của các chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu qua từng năm Sau khi phân tích giá cổ phiếu và một số chỉ số tài chính chủ yếu của 10

công ty đại diện trên qua giai đoạn thời gian là 6 năm có thể thấy:

56

Ở năm thứ nhất (28/7/00 – 27/7/01): •

Xu hướng giá của toàn thị trường và các công ty niêm yết đều tăng. Giá tăng

mạnh nhất là ở thời điểm tháng 6/2001. Ở các công ty này hầu hết tình hình kinh

doanh trong năm được công bố đều tốt, các chỉ số phản ánh hiệu quả kinh doanh,

chỉ tiêu EPS được công bố cao.

Ở năm thứ hai (28/7/01 – 26/7/02): • VN_Index có xu hướng giảm mạnh (từ mức 422 điểm giảm xuống chỉ còn

226 điểm, mức giảm gần 50%). Giá cổ phiếu của hầu hết các công ty đều giảm

xuống, ngay cả những công ty mới niêm yết trong năm này giá cả cũng sụt giảm chỉ

qua một vài phiên giao dịch. Trong khi đó kết quả kinh doanh của các công ty REE,

SAM, TMS, TRI, CAN đều công bố tốt (các chỉ số phản ánh hiệu quả kinh doanh,

EPS, cổ tức được chia đều bằng hoặc cao hơn so với năm trước). Giá của các công

ty này sau thời điểm công bố báo cáo tài chính theo quy định (90 ngày kể từ ngày

kết thúc năm tài chính) có tăng nhẹ qua một vài phiên, sau đó giữ ổn định. Kết quả

kinh doanh của các công ty còn lại đều không tốt, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh,

EPS, cổ tức được chia đều giảm hơn so với năm trước, cả doanh thu thuần (DTT) và

lợi nhuận thuần (LNT) hầu như không tăng trưởng. Giá cổ phiếu của các công ty

này có sự sụt giảm rất mạnh, sau thời gian công bố thông tin càng giảm mạnh hơn.

Nhìn chung, trong năm này, giá cổ phiếu của các công ty tăng mạnh nhất vào thời

điểm tháng 11/2001.

Ở năm thứ ba (29/7/02 – 28/7/03): • VN_Index tiếp tục suy giảm, mức giảm nhẹ và đều đặn; giá cổ phiếu của hầu

hết các công ty cũng giảm xuống. Trong khi đó, các công ty như SAM, LAF, HAP,

TMS, SGH đều công bố tình hình kinh doanh tương đối tốt (các chỉ số hiệu EPS

tăng cao, đặc biệt SAM có EPS tăng gần gấp đôi năm trước), tuy nhiên các chỉ số

hiệu quả kinh doanh thấp hơn năm trước, mức tăng trưởng LNT đa số bị âm (không

tăng trưởng), riêng SGH mặc dù tình hình kinh doanh có tốt hơn năm trước nhưng

vẫn còn khá thấp so với các công ty trong cùng ngành. Giá của nhóm các công ty

này sau thời điểm công bố thông tin có tăng nhẹ sau đó giữ ổn định đến cuối năm.

Các công ty còn lại như REE, TRI, DPC, BBC, CAN đều công bố tình hình kinh

57

doanh không tốt, các chỉ số hiệu quả kinh doanh, EPS đều giảm sút, hầu như LNT

không tăng trưởng (tỷ lệ tăng trưởng âm), đặc biệt BBC có EPS âm (-1.921 đồng/cổ

phiếu). Giá cổ phiếu một số công ty sau thời điểm công bố thông tin tăng nhẹ rồi lại

giảm nhẹ và giữ ổn định cho đến cuối năm (CAN, DPC), giá một số công ty khác

giảm nhẹ cho đến cuối năm. Riêng BBC có mức giá sụt giảm mạnh nhất. Trong

năm thứ 3, từ gần 20.000đ/cổ phiếu đến cuối năm giá chỉ còn dưới 10.000đ/cổ

phiếu, mức suy giảm 52,3%, trong khi toàn thị trường chỉ giảm 23,8% (VN_Index).

Sự giảm sút này là cộng hưởng của nhiều yếu tố: tình hình kinh doanh BBC không

tốt, BBC có những điểm chưa rõ ràng trong BCTC của mình và việc BBC đã 4 lần

xin hoãn công bố thông tin…

Ở năm thứ tư (29/7/03 – 28/7/04): • VN_Index có chiều hướng gia tăng, ổn định trong khoảng 3 tháng đầu năm,

tăng mạnh trong 5 tháng tiếp theo rồi giảm nhẹ và giữ ổn định cho đến cuối năm.

Giá cổ phiếu của các công ty nhìn chung đều tăng mạnh. Tình hình kinh doanh của

các công ty như: REE, BBC, HAP, TMS, TRI đều tương đối tốt, các chỉ tiêu hiệu

quả kinh doanh, EPS đều cải thiện đáng kể, đặc biệt là BBC (mức tăng mạnh). Tuy

nhiên giá cổ phiếu của các công ty này lại giảm sau khi công bố thông tin rồi giữ ổn

định đến cuối năm. Các công ty còn lại có tình hình kinh doanh không tốt bằng năm

trước và hầu hết giá cổ phiếu đều giảm sau công bố thông tin hoặc không thay đổi.

Ở năm thứ năm (29/7/04 – 28/7/05): • VN_Index có chiều hướng gia tăng, biến động mạnh trong từng thời kỳ,

giảm trong vài phiên đầu năm sau đó tăng giảm thất thường. Ngoại trừ DPC, giá của

các công ty còn lại đều tăng lên mạnh, hoặc ít biến động. Những công ty như REE,

SAM đều có tình hình kinh doanh khá tốt. Giá cổ phiếu của 2 công ty này nhìn

chung tăng nhẹ sau thời điểm công bố thông tin (riêng SAM giá tăng rất mạnh) rồi

giữ ổn định mức giá đó cho đến cuối năm. Riêng SGH có các chỉ số hiệu quả kinh

doanh, EPS đều tăng so với năm trước nhưng vẫn còn khá thấp so với bình quân

chung của ngành. Giá của SGH tăng trong giai đoạn đầu và sau thời điểm công bố

thông tin thì giảm nhẹ và giữ ốn định đến cuối năm. Các công ty như BBC, LAF,

HAP, TMS có các chỉ số hiệu quả kinh doanh, EPS đều giảm sút so với năm trước

58

nhưng tình hình kinh doanh nhìn chung vẫn còn tương đối tốt. Giá cổ phiếu các

công ty này tăng nhẹ. Sau thời điểm công bố thông tin giá vẫn tăng nhẹ. Còn TRI,

CAN, DPC đều có tình hình kinh doanh không tốt, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh,

EPS đều giảm mạnh, cổ tức được chia không đổi. Giá cổ phiếu của các công ty này

hầu như không biến động sau thời điểm công bố thông tin.

Ở năm thứ sáu (29/7/05 – 28/7/06): • VN_Index tăng nhẹ trong thời gian đầu và đặc biệt tăng rất mạnh ở thời điểm

tháng 1 đến tháng 4 /2006. Các công ty BBC, SAM, HAP, DPC, CAN, TMS đều có

tăng trưởng LNT cao, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, EPS, cổ tức đều tăng (riêng

SAM, BBC, TMS cổ tức không đổi, HAP có cổ tức giảm; REE tình hình kinh

doanh vẫn tốt nhưng các chỉ số đều giảm so với năm trước, riêng cổ tức lại tăng).

Giá cổ phiếu của các công ty này tăng mạnh sau thời điểm công bố thông tin, nhưng

sau 1 tháng lại giảm mạnh trong thời gian ngắn và giữ ổn định đến cuối năm. Các

công ty còn lại như TRI, LAF, SGH tình hình kinh doanh không tốt, các chỉ số tài

chính đều giảm so với năm trước (riêng SGH cổ tức lại tăng mạnh, TRI cổ tức

không đổi). Thế nhưng, giá cổ phiếu của các công ty này lại tăng mạnh trong tháng

4 sau đó lại giảm mạnh đến cuối năm.

2.6.2. Đánh giá chung

Qua phân tích trên, kết hợp với thông tin tài chính của các công ty niêm yết thuộc đối tượng khảo sát2 có thể thấy, diễn biến giá của các công ty nghiên cứu trên

hầu hết đều giống xu hướng của VN_Index. Đặc biệt, mức độ thay đổi của các công

ty nhóm 1 giống với sự biến động của VN_Index hơn nhóm 2. Tuy nhiên, ở một số

năm, có 1 số công ty (chủ yếu là ở nhóm 2) có xu hướng tăng giảm không theo xu

hướng của toàn thị trường. Cụ thể, ở năm thứ 3, mặc dù thị trường có xu hướng

giảm đều thì xu hướng giá của LAF gần như không đổi (đường xu hướng nằm

ngang). Sang năm thứ 4, DPC có xu hướng giá giảm (mặc dù giảm ít) trong khi đó

diễn biến giá của toàn thị trường tăng rất mạnh. Ở năm thứ 5, HAP, TMS, TRI,

SGH đường xu hướng giá nằm ngang hoặc suy giảm thì diễn biến giá toàn thị

2 Diễn biến một số thông tin tài chính của 2 nhóm công ty nêu trên được thể hiện ở phụ lục 2.6

59

trường lại gia tăng (sự gia tăng của toàn thị trường có thể là do sự tăng giá mạnh

của những công ty niêm yết mới). Đến năm thứ 6, mặc dù giá toàn thị trường tăng

mạnh nhưng xu hướng giá của LAF lại đi xuống. Nhìn chung, có thể thấy thị trường

cũng có những phản ứng nhất định đến những thông tin tài chính được công bố

không tốt. Sự tăng giảm giá cổ phiếu của từng công ty thường theo xu hướng chung

của toàn thị trường. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu phát triển, sự thay đổi giá cổ

phiếu của các công ty niêm yết bị sự chi phối nhiều ở ý chí chủ quan và “tâm lý bầy

đàn” của nhà đầu tư. Mặc dù vậy, những công ty có tình hình tài chính công bố tốt

và ổn định thì sự tăng giá cổ phiếu có xu hướng đều đặn và ổn định hơn so với các

công ty có tình hình tài chính không ổn định (các chỉ số hiệu quả kinh doanh tăng

cao trong năm này rồi sụt giảm bất thường trong năm tiếp theo).

Phụ lục 11: Diễn biến chỉ số tài chính của các công ty niêm yết

2.7. Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan3 và bài học cho Việt Nam 2.7.1. Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết 2.7.1.1. Quá trình công bố thông tin (CBTT) Theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan (SGDCK Thái Lan -

SET), các công ty niêm yết phải công bố những thông tin quan trọng liên quan đến

hoạt động của mình ra công chúng. Thông qua việc CBTT của các công ty niêm yết

sẽ giúp cho SET gián tiếp theo dõi hoạt động của các công ty niêm yết. Những cách

thức được sử dụng để CBTT qua sở giao dịch: Thông qua mạng điện tử, qua Fax và

các hệ thống khác theo quy định của SET…Sau khi nhận được thông tin, phòng

quản lý Niêm yết sẽ nhanh chóng công bố các thông tin trên ra công chúng bằng hệ

thống CBTT của SET.

Theo quy định, các công ty niêm yết phải gởi thông tin cho phòng Quản lý

3 Câu hỏi đặt ra là tại sao lại tìm hiểu hoạt động CBTT của TTCK Thái Lan. Đầu tiên, thị trường Thái Lan là thị trường tương đối phát triển ở Đông Nam Á, và có những nét tương đồng với TTCK Việt Nam. Những thị trường ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Âu, Đông Âu đã tiến khá xa, đạt đến trình độ được kết nạp vào EU như Ba Lan, Cộng hòa Sec… nên không thể so sánh với Việt Nam. Cũng không thể so sánh với Trung Quốc (thị trường Thâm Quyến và Thượng Hải) hoặc Nga (thị trường Moscow) vì các thị trường này quá lớn so với Việt Nam, có đến vài trăm công ty niêm yết và số vốn cũng đạt đến vài trăm tỷ USD (trong khi thị trường cổ phiếu Việt Nam qua 6 năm hoạt động chỉ có vài trăm triệu USD – khoảng gần 500 triệu USD). Còn thị trường New York thì quá phát triển và có khoảng cách khá xa với Việt Nam.

60

Niêm yết trước khi bắt đầu giao dịch ít nhất là 01 giờ hoặc sau khi kết thúc ngày

giao dịch. Nếu trong trường hợp bất khả kháng, không thể thực hiện được yêu cầu

trên thì các công ty niêm yết phải chuyển thông tin cho SET trước khi bắt đầu phiên

giao dịch sau ít nhất 01 giờ.

1.7.1.2. Nội dung CBTT đối với những thông tin tài chính

Báo cáo định kỳ • Theo quy định trong Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán của Thái

Lan, các công ty niêm yết định kỳ phải nộp cho SET những báo cáo sau: báo cáo

kiểm toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thay đổi vốn

cổ đông, báo cáo lợi nhuận giữ lại, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh

BCTC. Các công ty niêm yết phải nộp báo cáo này trong vòng 3 tháng sau khi kết

thúc năm tài chính.

Tất cả những báo cáo kể trên phải phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán của tổ

chức kế toán và kiểm toán Thái Lan hoặc các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và phải thể

hiện số liệu kế toán của hai năm (năm hoạt động và năm trước). Trường hợp tổ chức

niêm yết có các công ty con thì phải gởi kèm cả BCTC của các công ty con đó.

Đối với báo cáo hàng năm, tổ chức niêm yết phải nộp cho SET trong vòng 4

tháng sau khi kết thúc năm tài chính. Báo cáo thường niên bao gồm cả báo cáo của

cơ quan kiểm toán và báo cáo thảo luận, phân tích của hội đồng quản trị.

Báo cáo theo yêu cầu • Công ty niêm yết phải công bố tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến

hoạt động kinh doanh của mình mà có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông và

quyết định đầu tư của họ, hoặc có thể khiến cho giá chứng khoán thay đổi đáng kể.

Công ty phải đệ trình bằng văn bản các sự kiện trên vào ngày chúng xảy ra trước

mỗi phiên giao dịch chứng khoán ít nhất 01 giờ hoặc vào cuối ngày giao dịch.

Tạm hoãn công bố thông tin • Ở Thái Lan, công ty niêm yết có thể tạm hoãn công bố các thông tin bí mật

trong những trường hợp sau:

(1) Việc CBTT ngay lập tức sẽ làm lợi cho đối thủ cạnh tranh

(2) Những sự kiện phải công bố đang trong quá trình thay đổi

61

(3) Việc CBTT tức thời có thể gây thiệt hại cho công ty

2.7.2. CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan (SET) được thành lập và hoạt động từ

năm 1975. Hệ thống thông tin thị trường tại TTCK Thái Lan nằm dưới sự quản lý

của SET và được gọi là hệ thống dịch vụ thông tin (SET Information Services –

SETINFO). Từ năm 1991, SET đã đưa hệ thống giao dịch hoàn toàn tự động

ASSET (Automated System for Stock Exchange of Thailan) vào sử dụng. Cũng từ

đó, SETINFO được tổ chức lại dưới dạng mạng máy tính với 2 nhiệm vụ chính là

quản lý và cung cấp thông tin về TTCK cho nhà đầu tư. Cho đến nay hệ thống

thông tin thị trường của SET đã hoàn toàn tự động hóa, việc làm này đã đáp ứng

nhu cầu giao dịch ngày càng tăng cũng như nhu cầu về việc tiếp cận được thông tin

một cách nhanh chóng, công bằng và hiệu quả của các nhà đầu tư.

HỆ THỐNG BÁO GIÁ (PRS)

Các hãng

SETINFO SERVICES

NHÀ ĐẦU TƯ

HỆ THỐNG CBTT VỀ CÔNG TY NIÊM YẾT (ELCID)

Các tổ chức

• truyền thông  • Công ty  chứng khoán   • phân phối dữ liệu  •

Internet

HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN (SIMS)

Sơ đồ 2.1 : Quy trình CBTT của SET

Hệ thống phục vụ thông tin thị trường của SET được tạo thành từ 3 hệ thống

gồm: Hệ thống báo giá (PRS), hệ thống quản lý thông tin (SIMS) và hệ thống

CBTT thông tin (ELCID) về công ty niêm yết. Các dữ liệu thông tin thị trường từ

nguồn được tập hợp đến 3 hệ thống đó, sau đó SETINFO sẽ phân phối thông tin đến

các đối tượng nhận tin qua các đường truyền trực tiếp và sau đó thông tin sẽ được

chuyển ngay đến nhà đầu tư.

• (cid:190) Thông tin do SETINFO đưa ra Thông tin tức thời: gồm các thông tin do hệ thống báo giá PRS (Price

62

Reporting System) và thông tin từ hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết chuyển sang;

Thông tin báo giá nhận trực tiếp từ hệ thống giao dịch ASSET như: giá chào

mua/chào bán tốt nhất, giá thực hiện, khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch…, chỉ

số SET, sự thay đổi chỉ số theo từng phiên giao dịch; thông tin tức thời liên quan

đến chứng khoán đang giao dịch…

Các thông tin như: các báo cáo tài chính; các quyền và lợi ích của nhà đầu

tư; các cổ đông lớn của công ty; thông tin về ban giám đốc công ty; thay đổi về vốn

của công ty… sẽ được bộ phận ELCID (Electronic Listed Company Information

Disclosure) của SET nhận và chuyển sang cho các bộ phận tiếp nhận, xử lý và công

bố cho các đối tượng có liên quan.

(cid:190) Thông tin quản lý: những thông tin do SET đưa ra liên quan đến giao

dịch trên thị trường và các biện pháp quản lý. SETINFO tổ chức CBTT trên 2 hệ

thống riêng biệt là hệ thống CBTT tức thời và hệ thống thông tin quản lý của SET.

Phương tiện công bố thông tin: •

(cid:190) Màn hình thiết bị đầu cuối: các công ty chứng khoán khi tham gia

hoạt động tại SET phải lắp đặt thiết bị máy tính nối mạng với SET phục vụ cho việc

chuyển lệnh và xác nhận giao dịch. Thông tin về giao dịch được cập nhật tức thời

cho thành viên, bao gồm các thông tin về báo giá như: giá chào mua/chào bán tốt

nhất, giá thực hiện, khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch, các thông tin về chào

mua/chào bán lô lớn, thông tin về giao dịch của người nước ngoài… Thành viên

cũng có thể nhận thông tin quản lý giao dịch từ thiết bị đầu cuối này.

Hiện nay, các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng được phép lắp đặt thiết bị đầu

cuối với một màn hình máy tính báo giá như của công ty chứng khoán. Nhưng điểm

khác biệt là màn hình này chỉ nhận được thông tin một chiều chứ không thể chuyển

lệnh được như của các công ty chứng khoán. Nhà đầu tư muốn lắp đặt thiết bị đầu

cuối qua công ty chứng khoán phải được phép của SET.

(cid:190) Bảng điện tử hiển thị giá chứng khoán tại Sàn: Thông tin báo giá được

hiển thị trong suốt các phiên giao dịch trên bảng điện tử tại Sàn. Bảng điện tử được

chia thành: Bảng lô lớn, Bảng lô chính, Bảng lô lẻ và Bảng dành cho giao dịch của

63

nhà đầu tư nước ngoài.

(cid:190) Các phương tiện thông tin đại chúng: Tại Thái Lan thông tin giao dịch

được tìm thấy trên các nhật báo, các bản tin trên đài phát thanh, đài truyền hình và

các ấn phẩm hàng ngày, tháng, năm của SET. Trang Web của SET là phương tiện

thông tin hết sức hữu hiệu, khi truy cập vào trang Web của SET có thể biết được

thông tin tức thời về giá, thay đổi giá, khối lượng, các chỉ số giá, các chỉ số

ngành…, những thống kê thị trường, danh mục đầu tư, tình hình các công ty niêm

yết… với tốc độ cập nhật nhanh, cứ 15 phút được cập nhật 1 lần.

2.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát TTCK ở một số nước phát triển kết hợp

với điều kiện thực tiễn Việt Nam có thể rút ra một số bài học như sau:

CBTT cần phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến đa dạng, hợp lý •

và khoa học đi cùng với sự phát triển của thị trường, phù hợp với quy mô và đặc

điểm của thị trường và chủ thể tham gia thị trường. Trong thời gian đầu, khi quy mô

thị trường còn nhỏ, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, chủng loại hàng

hóa đơn giản và trình độ công nghệ thấp thì có thể sử dụng các biện pháp thủ công.

Tuy nhiên, khi thị trường phát triển và hàng loạt phương tiện công nghệ cao ra đời

thì quá trình vận dụng công nghệ thông tin cần được coi trọng. Áp dụng công nghệ

thông tin một cách phù hợp và khoa học sẽ giúp cho quá trình CBTT được thực hiện

hiệu quả, kịp thời, chính xác và công bằng. Tuy nhiên, không quá phù thuộc hoàn

toàn vào công nghệ thông tin mà phải xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra và kiểm

soát quá trình CBTT.

Việc CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng phải dựa trên nền •

tảng của hệ thống kế toán, kiểm toán được trang bị tốt và theo kịp hoạt động của

TTCK. Các tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán phải được xây dựng có sự kế thừa các

thông lệ quốc tế nhưng cần điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế nước nhà.

TTGDCK ngoài việc cung cấp thông tin đầy đủ, theo định kỳ thì •

những thông tin tức thời trước và sau khi giao dịch cũng phải được cung cấp kịp

thời trên nguyên tắc bình đẳng, hợp lý giữa các chủ thể tham gia thị trường. Và

64

UBCKNN cũng như TTGDCK chính là cơ quan quyền lực bảo vệ cho nhà đầu tư

nên trên cơ sở đó phải có những quy định và quy trình hoạt động hợp lý để có thể

thực sự là cơ quan pháp luật bảo vệ cho hoạt động của TTCK được hoạt động hiệu

quả và phát triển bền vững.

TTCK chỉ hoạt động tốt khi có một khung pháp lý minh bạch, đầy đủ. •

TTCK chỉ phát triển khi thông tin được công khai minh bạch và được giám sát tốt.

Điều đó đòi hỏi nền kinh tế thị trường phải được thiết lập và vận hành tương đối

hoàn chỉnh, hiệu quả, khung pháp lý đầy đủ, nhất là những quy định và cơ chế liên

quan như: Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật thuế và kế toán – kiểm

toán…Ngoài ra, đối với những nước có TTCK mới nổi những quy định và cơ chế

đó phải linh hoạt và có độ mềm dẻo, đồng thời có đủ quyền lực để giải quyết những

vấn đề phát sinh trong hoạt động của TTCK.

Tạo thói quen và cơ chế để các công ty niêm yết cũng như nhà đầu tư •

chấp nhận việc CBTT xấu như quy luật vốn có của hoạt động kinh doanh. Cần có

quy định rõ ràng đối với các chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là những công ty

niêm yết; trường hợp vi phạm hoặc che dấu thông tin sẽ bị xử lý nghiêm… Điều

này sẽ giúp các công ty niêm yết tập thói quen “thà CBTT xấu thật còn hơn CBTT

tốt giả” bởi hậu quả nặng nề của việc CBTT không trung thực.

Quá trình CBTT phải gắn liền với hoạt động bảo mật thông tin nhằm •

tránh việc thông tin bị tiết lộ, lạm dụng và tạo cơ hội cho các tổ chức phát hành,

công ty niêm yết, công ty chứng khoán, cơ quan quản lý và các chủ thể tham gia thị

trường khác lợi dụng hoặc cố tình trì hoãn công bố thông tin để trục lợi cá nhân.

Nâng cao trình độ, tuyên truyền và giáo dục cho tất cả các chủ thể •

tham gia thị trường về hoạt động của TTCK đồng thời giúp cho các nhà đầu tư, đặc

biệt là những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ có thể hiểu, sử dụng và chọn lựa những

65

thông tin chính thức thay cho việc nghe tin đồn, đầu tư theo số đông…

Kết luận chương 2

Thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt quan trọng hơn đối với hoạt

động của TTCK; trong đó, CBTT đặc biệt là thông tin tài chính là hoạt động quan

trọng, xuyên suốt trong hoạt động của TTCK nhằm góp phần giúp TTCK đạt được

những mục tiêu cơ bản như: hoạt động trung thực, hiệu quả, minh bạch, giảm thiểu

rủi ro toàn hệ thống, bảo vệ nhà đầu tư cũng là bảo vệ các công ty niêm yết… Do đó

CBTT phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản là chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp

thời, liên tục, công bằng và dễ dàng sử dụng.

Tuy nhiên, thực tế vừa qua mặc dù việc CBTT đã đạt được một số thành tựu

nhất định nhưng có thể thấy việc CBTT của các công ty niêm yết và trách nhiệm

của các cơ quan có liên quan trong hoạt động thông tin vẫn còn nhiều thiếu sót.

Thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính chưa được công bố kịp thời, không đầy đủ,

thiếu minh bạch và trung thực. Vẫn còn hiện tượng “rò rỉ” thông tin, thông tin công

bố đôi lúc chưa được kiểm toán, độ trung thực của các thông tin tài chính được công

bố vẫn còn có nhiều điều đáng nói. Chính điều đó cũng là nguyên nhân khiến quá

trình đầu tư chứng khoán tại Việt Nam mang nhiều yếu tố rủi ro và nhà đầu tư thiếu

niềm tin vào các thông tin tài chính mà các công ty niêm yết công bố, dần dần có

thể góp phần dẫn đến tâm lý đầu tư theo cảm tính của nhà đầu tư.

Qua việc phân tích thực trạng về tình hình thông tin tài chính và CBTT tài

chính trên, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, đồng thời dựa trên quá trình quan

sát, thống kê, phân tích và khảo sát ý kiến của nhà đầu tư thông qua bảng câu hỏi,

chúng tôi sẽ thực hiện phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình

CBTT hiện nay để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính hữu dụng

của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các

66

quyết định đầu tư chứng khoán.

CH ƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN ÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

3.1. Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu tư

chứng khoán

3.1.1. Quan điểm định lượng

Từ lâu đã tồn tại một học thuyết cơ bản, chính thống mang tính truyền thống

giải thích sự biến động giá chứng khoán. Nói một cách khác thì quan điểm này cho

rằng sự biến động giá cổ phiếu là do các dự đoán về thay đổi mức thu nhập của

doanh nghiệp.

Theo quan điểm này, người ta dự tính rằng mọi thay đổi về điều kiện cơ bản

sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của công ty, có thể là từng công ty riêng lẻ hoặc là một

nhóm các công ty. Sự thay đổi về thu nhập đến lượt nó sẽ gây ảnh hưởng đến cổ

tức. Quan điểm này cho rằng thu nhập là một nhân tố quan trọng nhất quyết định

giá cổ phiếu. Do vậy, nhà đầu tư khôn ngoan cần phải đánh giá tất cả các điều kiện

cơ bản có thể ảnh hưởng tới thu nhập của công ty trong tương lai. Bằng việc mua và

bán cổ phiếu trước khi xảy ra những thay đổi các điều kiện cơ bản, nhà đầu tư xem

như đã lường trước các thay đổi về thu nhập trước khi những thay đổi đó xảy ra.

Nếu như nhà đầu tư chờ đến khi những thay đổi này thực sự diễn ra thì sẽ quá muộn

để có thể thu được lợi nhuận tối đa.

Ngoài ra, ở quan điểm này cho rằng những điều kiện cơ bản là các nhân tố

thực tế khách quan về mức thu nhập, cổ tức, mức lãi suất, biến động giá, tình hình

sản xuất tiêu thụ, tổng sản phẩm quốc dân, tình hình chính trị và những nhân tố

tương tự. Việc ra các quyết định mua bán chủ yếu dựa vào các quy luật và chuẩn

mực đã phát triển ở mức độ cao, chẳng hạn cổ phiếu nên bán ra theo các hệ số giá

trên thu nhập (P/E) nhất định hoặc cổ phiếu phải mang lại mức lợi suất nhất định

tương quan với lợi suất trái phiếu. Khi những điều kiện cơ bản có lợi, giá cổ phiếu

67

sẽ tăng phù hợp với những thay đổi về thu nhập và cổ tức. Khi những điều kiện cơ

bản trở nên không thuận lợi, giá cổ phiếu hạ xuống một cách khoa học phù hợp với

các thay đổi về thu nhập và cổ tức.

Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng giá cổ phiếu là giá trị hiện tại

của tất cả các ước tính cổ tức trong tương lai (mô hình định giá cổ phiếu – chiết

khấu dòng cổ tức (DDM); định giá dựa trên sự tăng trưởng cổ tức (Gordon)). Tuy

nhiên, cũng có thể thấy rằng cổ tức chỉ có thể trích ra từ nguồn thu nhập mà thu

nhập sẽ làm thay đổi cố tức và dẫn tới thay đổi giá cổ phiếu một cách phù hợp. Mọi

điều kiện phản ánh thay đổi về thu nhập của một công ty cụ thể, của một ngành

hoặc của cả nền kinh tế đều ảnh hưởng tới giá cổ phiếu, mà những điều này lại

thường diễn ra trước khi có những thay đổi thực sự về thu nhập và cổ tức.

Quan điểm này đánh giá cổ tức là một nhân tố quan trọng, nhưng chỉ đứng

hàng thứ hai (đứng sau thu nhập) và sẽ thay đổi khi thu nhập thay đổi. Biến động

giá thường diễn ra trước khi có những thay đổi về hoạt động kinh doanh và khả

năng thu nhập.

3.1.2. Quan điểm định tính

Ngược lại quan điểm trên, về mặt định tính thì nhiều quan điểm cho rằng

nguyên nhân cơ bản của sự biến động giá cổ phiếu là việc tăng hay giảm niềm tin

của các nhà đầu tư vào tương lai của giá cổ phiếu, thu nhập và cổ tức. Quan điểm

này cũng là sự biến tướng quan điểm trên, tức là giá cổ phiếu phụ thuộc vào thu

nhập, điểm khác biệt cơ bản ở chỗ là quan điểm này giải thích sự biến động giá cổ

phiếu trên cơ sở tâm lý thị trường chứ không phải theo các nhân tố cơ bản thể hiện

qua số liệu thống kê. Thị trường sẽ không phản ứng lại các số liệu thống kê và kinh

tế ở mức độ chính xác cao. Thị trường nhiều khi thường có thái độ “bàng quan”

đáng kể đối với các thông tin tốt và xấu. Theo các nghiên cứu trước đây ở một số thị

trường phát triển thì các thước đo giá cổ phiếu như hệ số P/E và tỷ suất lợi nhuận

liên tục thay đổi, có lúc rất cao, có lúc rất thấp nhưng hiếm khi không thay đổi. Cuối

cùng, về mặt định tính có thể nói “thị trường có thể làm bất kỳ điều gì”. Nếu một số

lượng đáng kể nhà đầu tư lạc quan về các điều kiện cơ bản hoặc triển vọng của một

68

công ty nào đó, họ sẽ mua cổ phiếu. Nếu họ trở nên quá lạc quan, họ sẽ mua cổ

phiếu cho tới khi giá cổ phiếu vượt quá mức đảm bảo, được đo bằng mặt bằng

thông thường của giá cổ phiếu, thu nhập và cố tức. Ngược lại, khi nhà đầu tư trở

nên quá bi quan họ sẽ bán cổ phiếu mà không tính tới các điều kiện cơ bản và chủ

yếu. Nếu nhà đầu tư quá bi quan, họ sẽ mang cổ phiếu ra bán trên thị trường cho

đến khi giá cổ phiếu giảm xuống mức không tưởng theo các thước đo thông thường.

Lúc này người mua và người bán cổ phiếu là những người theo chủ nghĩa cựa đoan

có trạng thái tinh thần thay đổi từ quá lạc quan sang quá bi quan. Điều này giải thích

hiện tượng xuống giá của thị trường trong tình huống nền kinh tế đang phát triển

mạnh. Nó cũng giải thích sự xuống giá của thị trường khi xuất hiện những yếu tố

không thuận lợi của nền kinh tế. Đồng thời cũng giải thích sự xuống giá của cổ

phiếu trong những thời kỳ thu nhập tăng hoặc ngược lại.

Có thể minh họa cho quan điểm trên bằng ví dụ về sự xuống giá của thị

trường chứng khoán Mỹ vào năm 1946. Vào thời điểm đó, các điều kiện cơ bản

đang rất thuận lợi, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) tăng, việc kiểm soát giá được thả

lỏng, giá cả bán buôn lẫn bán lẻ đều tăng. Cổ tức và thu nhập công ty được cải

thiện. Khi đó, công chúng đầu tư lại trở nên bi quan. Điều này được giải thích do sự

suy thoái của thời kỳ hậu chiến như đã xảy ra nhiều lần trước đó. Cổ phiếu được

mang ra bán và thị trường bị sụt giá nghiêm trọng vào tháng 8 và tháng 9 năm 1947.

Năm 1947 được xem như là “năm suy thoái nhất trong lịch sử”. Các điều kiện kinh

tế tiếp tục được cải thiện suốt đến cuối năm 1948 nhưng cho đến năm 1950, giá cổ

phiếu mới phục hồi được mức như đầu năm 1946.

Một ví dụ khác minh chứng cho sự tăng giá không theo quy luật cũng tại thị

trường Mỹ vào năm 1985 – 1986. Trong 2 năm này, sự cạnh tranh khắc nghiệt; lãi

suất cho dù có thấp hơn mức lãi suất rất cao trong những năm trước nhưng vẫn

được xếp vào loại lãi suất cao trong lịch sử; đồng USD mạnh, gây ra sự thâm hụt

trong cán cân thương mại; mức thâm hụt của ngân sách nước Mỹ ngày càng trở nên

trầm trọng; giá hàng hóa hạ và hoạt động kinh doanh của các công ty tăng trưởng

không đáng kể. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán vẫn hoạt động sôi nổi: tổng khối

69

lượng giao dịch khổng lồ, giá cổ phiếu tăng mạnh. Đền năm 1991, tình hình kinh tế

nước Mỹ vẫn tiếp tục suy giảm, nhiều công ty bị lỗ, nhiều công ty khác tìm kiếm sự

bảo vệ của pháp luật để tránh bị phá sản, báo chí liên tục đưa tin về thực trạng kinh

doanh giảm sút của các công ty niêm yết nhưng giá cổ phiếu trên thị trường lại bước

vào thời kỳ tăng trưởng mới.

Tuy nhiên tính minh bạch của các thông tin tài chính và các dữ liệu thống kê

vẫn đem lại cho quan điểm mang tính định lượng về sự thay đổi của giá cổ phiếu có

tính hiện thực và có vai trò nhất định trong các quyết định đầu tư.

3.1.3. Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK VN

Có thể nói so với các TTCK mới nổi thì TTCK Việt Nam là một thị trường

có quá nhiều biến động. Mặc dù đã trải qua hơn 6 năm hoạt động nhưng vẫn chưa

có tính ổn định. Sự biến động bất thường của nó cũng bởi nhiều lý do. Trong những

giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động động cho

đến 5 năm tiếp theo, thị trường tương đối trầm lắng mặc dù có những biến động

nhất định trong năm đầu tiên bởi số lượng công ty niêm yết còn ít, những công ty

niêm yết chưa phải là những công ty được công chúng quan tâm và nhiều lý do

khác. Tuy nhiên trong hơn 1 năm trở lại đây, với sự phát triển của nền kinh tế Việt

Nam, sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO,

tổ chức thành công hội nghị APEC… thì thị trường trở nên quá sôi động. Tuy nhiên

để có thể phát triển và hội nhập thì rất cần tính ổn định của thị trường. Có nhiều

phát biểu cho rằng “Thị trường chứng khoán Việt Nam không giống ai”, và nhiều

lắm những nhận định như thế từ các chuyên gia để thấy sự bất ổn của thị trường

chứng khoán Việt Nam. Việc dựa vào thông tin bất kỳ để thực hiện lệnh bán hay

mua cổ phiếu của các nhà đầu tư là việc hết sức bình thường diễn ra trong hoạt động

của thị trường chứng khoán. Thế nhưng tâm lý và quyết định mua bán của các nhà

đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang tiềm ẩn những rủi ro

khó lường khi cùng một loại cổ phiếu, phiên trước có thể tăng kịch trần, phiên sau

lại giảm kịch sàn rồi sau đó lại kịch trần không phải do nguyên nhân nội tại công ty

mà do phong trào “lao vào mua rồi tranh nhau bán”. Có thể nói, tại thị trường chứng

70

khoán Việt Nam, vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ các nhà đầu tư, đặc biệt các

nhà đầu tư cá nhân vốn ít, thiếu kiến thức, thời gian và thông tin về thị trường đang

thực hiện chiến lược mua bán theo những biến động giá ngắn hạn, chưa kịp trang bị

kiến thức và thông tin cần thiết về công ty và cổ phiếu mình muốn giao dịch.

Tuy nhiên, những biến động trong ngắn hạn thực tế rất khó lường nên khả

năng phòng tránh rủi ro của những đối tượng đề cao tiêu chí lợi nhuận này là rất

thấp. Nếu như thời điểm “nổi lửa nóng bỏng” cuối tháng 3/2006, tại mức VN_Index

500 điểm và mặt bằng giá cao hơn hiện tại, giới quan sát chứng kiến công chúng

đầu tư đổ xô đi mua cổ phiếu, đẩy thị giá tăng chóng mặt. Thế nhưng tại mặt bằng

mức giá còn thấp hơn như hiện nay và khi các công ty niêm yết có thêm lợi nhuận

tích luỹ sau 1 quý tăng trưởng nữa thì người ta lại đẩy cổ phiếu ra bán không

thương tiếc. Có thể thấy, đối với nhóm đối tượng này, thị giá cổ phiếu quyết định

bởi tình hình hoạt động của doanh nghiệp không quan trọng bằng việc thị giá bị tác

động của xu hướng thị trường lên xuống trong ngắn hạn.

Trong khi đó, nhóm đối tượng đầu tư trung và dài hạn như các quỹ đầu tư

nước ngoài (ĐTNN), các công ty chứng khoán và các tổ chức khác thường hành

động ngược lại để giảm thiểu những tác động của xu hướng ngắn hạn. Khi các công

ty trên sàn có mức tăng trưởng tốt hơn cùng kỳ năm ngoái mà giá cổ phiếu lại đi

xuống trong ngắn hạn thì chắc chắn sẽ xuất hiện xu hướng chuyển dịch cổ phiếu từ

các nhà đầu tư ngắn hạn sang nhà đầu tư trung và dài hạn. Những nhà đầu tư dài

hạn có tầm nhìn xa hơn, họ sẽ tận dụng việc mua cổ phiếu tăng trưởng tốt tại các

mức giá phù hợp để có thể tận dụng cơ hội tăng giá trong tương lai. Các đối tượng

là các nhà ĐTNN, chiếm tỷ trọng áp đảo là các quỹ và tổ chức đầu tư dài hạn để tận

dụng xu thế đi lên trong dài hạn, thời gian qua chủ yếu thường mua vào chứ không

bán ra.

Qua những nhận xét trên có thể thấy, để có thể phát triển, thay đổi và hội

nhập với xu hướng phát triển của nền kinh tế thì thị trường chứng khoán Việt Nam

cần lắm sự phát triển nhưng ổn định. Đó mới là sự cần thiết để có một thị trường

phát triển bền vững.

71

3.2. Giải pháp thông tin tài chính được trình bày và công bố

3.2.1. Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin (CBTT) từ tổ chức

phát hành, tổ chức niêm yết

3.2.1.1. Đối với cơ quan quản lý

Có thể nói trong suốt thời gian qua về xét về mặt quản lý, BTC, UBCKNN

và TTGDCK TP.HCM đã có những quy định và chính sách phù hợp nhằm phát

triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động công bố thông tin nói riêng

(Nghị định số 144/2003/NĐ-CP, thông tư số 57/2004/TT-BTC). Tuy nhiên, việc

thông tin tài chính công bố đã thực sự công khai?, tính chuẩn hóa trong quá trình

công bố, trình bày thông tin tài chính thì chưa đề cập nhiều khiến cho nhà đầu tư

gặp khó khăn trong việc so sánh đối chiếu khi phân tích hoặc nghiên cứu. Do đó, đề

xuất một số giải pháp sau nhằm tăng cường tính công khai và hiệu quả của việc

công bố thông tin trên thị trường sơ cấp và thứ cấp:

• UBCKNN và TTGDCK thường xuyên phối hợp nghiên cứu, bổ sung, sửa

đổi, cụ thể hóa các quy định về CBTT tài chính đặc biệt liên quan đến những vấn đề

như công bố ấn phẩm thường niên, phương tiện công bố, cách thức trình bày…

Những quy định này cần cụ thể và phù hợp để theo kịp với thực tế thị trường ngày

càng phát triển và nhằm tạo điều kiện cho các công ty niêm yết thực hiện tốt các

quy định này.

Ngoài ra, theo quy định về công bố thông tin hiện nay (Thông tư

57/2004/TT-BTC), “Báo cáo tài chính năm, Báo cáo Thường niên của tổ chức phát

hành, tổ chức niêm yết được công bố trên các ấn phẩm của tổ chức đó và lưu trữ ít

nhất 02 năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo”, quy định về

thời gian lưu trữ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên 2 năm là hơi ngắn. Nếu

nhà đầu tư muốn tìm hiểu kỹ thông tin tài chính, phân tích và nghiên cứu thì thông

tin tài chính phải lâu hơn, ít nhất là 5 năm mới thấy được xu hướng về tình hình tài

chính của công ty dự định đầu tư. Với thời gian lưu trữ 5 năm cũng không gây khó

khăn cho các tổ chức niêm yết vì theo quy định của Luật kế toán thì báo cáo tài

chính của các công ty cũng phải lưu trữ trong thời gian ít nhất là 10 năm, trong khi

72

đó điều này lại tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư khi họ muốn tìm hiểu thông tin.

Một nội dung liên quan đến yêu cầu về phương tiện công bố thông tin. Hiện

nay, theo quy định về công bố thông tin thì chỉ có BCTC tóm tắt mới phải công bố

“trên 03 số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi

tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện

công bố thông tin của TTGDCK hoặc SGDCK”. Nhưng BCTC năm, báo cáo thường

niên thì chưa đề cập đến việc công bố trên các phương tiện thông tin mà chủ yếu chỉ đề

cập đến việc đưa vào ẩn phẩm và lưu trữ tại công ty niêm yết. Điều này cũng gây trở

ngại cho nhà đầu tư khi tham khảo các báo cáo năm.

• Hiện nay Luật chứng khoán đã ra đời (Luật số 70/2006/QH 11) và chính

thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, điều này đánh dấu một bước phát triển trong hoạt

động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, các cơ quan có liên quan

trên tinh thần Luật chứng khoán cần nhanh nhạy ban hành những thông tư hướng

dẫn kịp thời để nhà đầu tư và các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán có

cơ sở vận dụng tốt các quy định của pháp luật, tránh tình trạng như việc ban hành

luật đầu tư vừa qua (luật đã có hiệu lực thi hành nhưng chờ hoài chưa có nghị định

và thông tư hướng dẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thi hành luật).

• Cần có sự thống nhất trong quy định giữa chuẩn mực kế toán nói chung

về những nội dung liên quan đến công bố tình hình tài chính (trình bày báo cáo tài

chính, những sự kiện liên quan đến tình hình tài chính…) và những thông tư hướng

dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, tránh tình trạng chuẩn mực

yêu cầu thế này, thông tư hướng dẫn về công bố thông tin lại yêu cầu khác… Cụ

thể, có sự khác biệt về mẫu biểu BCTC giữa quyết định 15/TT-BTC (kế toán doanh

73

nghiệp) và thông tư TT57/TT-BTC:

Mẫu số B 01a – DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006)

Đơn vị báo cáo:……… Địa chỉ:………………

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ Quý.... năm ... Tại ngày... tháng... năm...

TÀI SẢN

Mã số 100

a - TÀI SẢN NGẮN HẠN ...

Thuyết minh

Số cuối quý

Số đầu năm

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ Quý ...năm...

Quý.....

Mã số

Thuyết minh

Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này

CHỈ TIÊU

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Tên công ty

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

(Theo Thông tư số 57/2004/TT-BTC về việc Công bố thông tin trên TTCK)

(Quý / năm)

Số dư đầu kỳ

Số dư cuối kỳ

STT I

I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Nội dung Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn …

II-A. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

STT

Kỳ báo cáo

Luỹ kế

Chỉ tiêu …

1 18

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Qua 2 mẫu biểu trên, có thể thấy có sự khác biệt trong mẫu biểu của TT 57

và QĐ 15 về việc ghi nhận giữa cột số đầu kỳ/số cuối kỳ (TT57) và số cuối quý/Số

đầu năm (QĐ15). Chỉ tiêu số đầu kỳ và số đầu năm của 2 quy định trên dễ khiến

cho 2 doanh nghiệp vận dụng theo 2 quy định sẽ đưa ra kết quả báo cáo khác nhau.

Điều này vừa gây khó khăn cho công ty niêm yết khi lập và trình bày BCTC vừa

gây khó khăn cho người sử dụng khi nghiên cứu, so sánh thông tin trên các BCTC.

Hoặc theo thông tư 57 thì công ty niêm yết chỉ cần “công bố BCTC quý và 6

74

tháng dưới dạng tóm tắt” (chỉ cần có một số thông tin chủ yếu), trong khi đó theo

QĐ 15 thì “các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo

cáo tài chính giữa niên độ (quý, 6 tháng) dưới dạng đầy đủ” (báo cáo có đầy đủ các

chỉ tiêu như BCTC năm).

Như vậy, cùng với sự ra đời của Luật chứng khoán thì khi ban hành những

nghị định hoặc thông tư hướng dẫn, Bộ tài chính cũng như UBCKNN nên có sự đối

chiếu với chuẩn mực kế toán (hiện nay về việc lập và trình bày BCTC thì chuẩn

mực kế toán đã có quy định tương đối kỹ và rõ ràng) để có thể tạo nên sự thống

nhất trong quy định của mình. Đồng thời một số quy định liên quan đến BCTC đã

được quy định trong chuẩn mực kế toán thì không nên nhắc lại hoặc nhắc lại

“không đến nơi đến chốn” gây khó khăn, hoặc hiểu lầm cho công ty niêm yết và

người sử dụng thông tin. Có thể những quy định mà chuẩn mực kế toán đã nêu rõ

thì chỉ cần yêu cầu vận dụng theo chuẩn mực kế toán và chỉ đưa thêm những gì cần

thiết cho hoạt động công bố thông tin liên quan đến các công ty niêm yết mà chuẩn

mực kế toán chưa nhắc đến.

• Ngoài ra, trên quan điểm về sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của

Việt Nam vào tổ chức thương mại thế giới, các tổ chức quốc tế khác thì việc ban

hành các chuẩn mực kế toán cũng như các quy định dành cho các công ty niêm yết

nên có sự kế thừa cũng như tiếp cận những thông lệ của quốc tế để có sự vận dụng

phù hợp trong điều kiện thực tế của Việt Nam.

• UBCKNN và TTGDCK cần quản lý và triển khai các hoạt động giám sát

chặt chẽ hơn các vi phạm về chế độ CBTT trên kênh CBTT chính thức của

TTGDCK cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

• Số lượng công ty niêm yết ngày càng nhiều, quá trình kiểm soát và quản

lý thông tin càng phức tạp và khó khăn do đó cần tổ chức các buổi hội thảo, tập

huấn và chuẩn hóa biểu mẫu, quy định về công bố thông tin cho các nhân viên có

trách nhiệm CBTT của các công ty niêm yết. Ngoài ra có thể viết quy trình, thủ tục

và chế độ công bố thông tin thành cẩm nang phát hành cho các công ty niêm yết để

việc CBTT được hiệu quả hơn, đồng thời cũng giúp cho UBCKNN và TTGDCK

75

quản lý tốt hơn hoạt động này.

• Xuất phát từ quan diểm “TTGDCK là đơn vị bảo chứng chất lượng, tính

xác thực của thông tin” nên theo quy trình công bố thông tin hiện nay thì “các công

ty niêm yết phải chuyển các tài liệu, thông tin về doanh nghiệp mình đến TTGDCK

để các trung tâm công bố”. Thời gian từ lúc thông tin gửi về TTGDCK đến lúc

được công bố có lúc kéo dài đến 4-5 ngày. Với thời gian dài như vậy, những người

nắm được các thông tin này hoàn toàn có thể trục lợi nhờ biết trước thông tin so với

các nhà đầu tư khác. Quy định trên đã vô tình không đảm bảo tính kịp thời cho nhà

đầu tư khi họ tiếp cận thông tin vì phải qua khâu trung gian là TTGDCK và khi quy

mô thị trường phát triển mạnh thì sẽ khó đáp ứng được yêu cầu của thị trường.

Ngoài ra, nếu TTGDCK quản lý không tốt, sẽ tạo cơ hội cho một số cá nhân có

thông tin trước trục lợi trên thị trường. Thực tế diễn biến thị trường vừa qua có thể thấy đã có hiện tượng trục lợi nhờ thông tin “nội gián”4. Trong khi đó một nguyên

tắc của TTCK là các nhà đầu tư phải được công bằng trong việc nắm bắt thông tin

do UBCKNN, TTGDCK và các tổ chức niêm yết công bố ra công chúng. Do đó, để

giúp cho thị trường hoạt động ổn định, thông tin công bố công khai, có chất lượng

thì có thể kết hợp giữa hình thức CBTT gián tiếp như hiện nay kết hợp với CBTT

trực tiếp. Cụ thể, cần phân biệt và quy định rõ những thông tin thuộc dạng nhạy cảm

thì phải chuyển về TTGDCK xử lý trước khi công bố (CBTT gián tiếp). Còn những

thông tin chi tiết, mang tính định kỳ như: báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản

xuất kinh doanh định kỳ… hoặc những thông tin mà đa phần các công ty niêm yết

đã thực hiện tốt thì nên để các công ty niêm yết công bố trực tiếp (CBTT trực tiếp)

cho nhà đầu tư, các phương tiện truyền thông, công ty chứng khoán. Dĩ nhiên tất cả

những thông tin công bố trực tiếp đó phải do người có vị trí cao nhất của công ty

niêm yết cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ tin cậy và tính trung thực

của thông tin… Thêm vào đó, TTGDCK phải có cơ chế giám sát chặt chẽ, các biện

pháp chế tài rõ ràng và nghiêm túc để tránh tình trạng thông tin bất đối xứng hoặc

rò rỉ thông tin trước khi công bố.

4 Câu nói dựa trên tựa đề bài viết trên báo Tuổi Trẻ ngày 191/2007.

76

Quy trình công bố thông tin có thể thực hiện như sau:

CÔNG TY  NIÊM YẾT

THÔNG TIN GIÁN TIẾP

THÔNG TIN TRỰC TIẾP

CƠ QUAN GIÁM  SÁT THỊ TRƯỜNG

TRUNG TÂM GIAO  DỊCH CHỨNG  KHOÁN

BÁO CHÍ

BẢN TIN CHÍNH THỨC CỦA TTGDCK

HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

PHÒNG TUYÊN TRUYỀN THÔNG TIN TTGDCK

NHÀ ĐẦU TƯ

3.2.1.2 Đối với các tổ chức niêm yết

Kể từ lúc TTCK Việt Nam đi vào hoạt động đến nay, có thể thấy có 2 sự

kiện xấu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư nhất là sự kiện BBC công

bố tình hình tài chính không rõ ràng, 4 lần trì hoãn việc công bố thông tin trên thị

trường (xảy ra khoảng tháng 10/2002 – năm thứ 3) và CAN không công bố thông

tin việc “lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT xảy ra tại công ty”dẫn đến cổ

phiếu của CAN bị ngưng giao dịch (xảy ra cũng khoảng tháng 10/2002). Đây là

năm mà giá cổ phiếu của cả 2 công ty trên sụt giảm thê thảm, kéo theo sự sụt giảm

mạnh nhất giá cổ phiếu trên toàn thị trường (VN_Index giảm mạnh). Lòng tin của

77

nhà đầu tư vốn đã suy giảm càng sụt giảm nặng nề dẫn đến tác động “lây lan” đến

toàn thị trường. Hậu quả của những sự việc trên là một bài học đắc giá về sự thiếu

trung thực, không xây dựng tốt quy trình công bố thông tin cũng như công tác kế

toán tài chính của mình mà các công ty niêm yết khác cần đặc biệt lưu tâm để

không mắc phải. Việc cung cấp cho nhà đầu tư thông tin tốt nhất, trung thực nhất,

đầy đủ nhất không chỉ xuất phát từ quyền lợi của nhà đầu tư mà còn là cách thức

công ty niêm yết bảo vệ quyền lợi của chính mình. Ngoài ra, qua kết quả khảo sát

về mục đích đầu tư vào cổ phiếu của nhà đầu tư và sự quan tâm của họ đối với BCTC5 thì kết quả cho thấy có tới 65% ý kiến của nhà đầu tư cho rằng động cơ đầu

tư “dài hạn, mong chờ sự tăng trưởng giá trị gia tăng” của công ty được họ đầu tư

và 97% cho rằng có quan tâm đến các báo cáo tài chính của các công ty khi ra quyết

định. Điều này cho thấy tầm quan trọng của BCTC mặc dù một số nhận định hiện

nay cho rằng nhà đầu tư Việt Nam đầu tư theo phong trào nhưng kết quả trên khiến

các công ty niêm yết phải suy nghĩ khi cung cấp thông tin BCTC.

Phụ lục 12: Bảng câu hỏi và kết quả khảo sát về “Ảnh hưởng thông tin tài

chính đến quyết định đầu tư vào các công ty niêm yết” tại TTGDCK TP.HCM

Kết hợp những phân tích trên và các ý kiến thu thập được qua cuộc khảo sát

5 Cuộc khảo sát được thực hiện dựa trên bảng hỏi phát ra và kết quả thu về 150 phiếu trả lời, cuộc khảo sát được thực hiện vào đầu tháng 12/2006, tại buổi hội thảo “Nhà đầu tư và công ty niêm yết – Đối thoại để cùng phát triển” do câu lạc bộ các công ty niêm yết và TTGDCK TP.HCM phối hợp tổ chức. Mặc dù số lượng nhà đầu tư trả lời câu hỏi còn thấp nhưng đây là những nhà đầu tư có số tiền tham gia đầu tư tương đối lớn – 70% nhà đầu tư có số vốn tham gia > 100 triệu đồng.

78

đã được mô tả ở phần trên xin đề xuất dưới đây một số giải pháp để quá trình quản

lý và kiểm soát tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết đạt hiệu quả

cao hơn:

• Các tổ chức niêm yết cần xây dựng quy trình CBTT trong nội bộ công ty

trên cơ sở quy trình CBTT mẫu của TTGDCK, trong đó cần quy định rõ trách

nhiệm của từng bộ phận và cá nhân liên quan trong việc cung cấp thông tin.

• Mỗi công ty niêm yết cần thiết phải có một bộ phận chuyên trách lo về

việc công bố thông tin. Người phụ trách CBTT phải là người có thẩm quyền nhất

định trong công ty. Bộ phận này phải có những phản ứng kịp thời đối với những

đồn đãi không chính xác về thông tin của công ty. Đồng thời để nâng cao chất

lượng CBTT, các công ty cần lập ra bộ phận chuyên trách theo dõi và kiểm tra việc

CBTT của bộ phận trên. Tiến tới chuẩn hóa chức vụ, tiêu chuẩn của người chịu

trách nhiệm CBTT, như: phải có kiến thức nhất định về kinh tế tài chính, luật pháp

và công nghệ thông tin…

• Cần phổ biến các vấn đề về CBTT trong nội bộ công ty, đồng thời tăng

cường giám sát để hạn chế việc rò rỉ thông tin ra bên ngoài hoặc ra báo chí trước khi

báo cáo với UBCKNN, TTGDCK và công khai ra thị trường.

• Chấn chỉnh hoạt động CBTT, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin

định kỳ, tức thời và thông tin theo yêu cầu. Trong đó, cần có sự nhạy bén và quan

tâm nhiều đến CBTT tức thời vì đây là những thông tin có tác dụng trực tiếp đến giá

chứng khoán trên thị trường. Tránh tình trạng để những đồn đãi không đúng lan

rộng nhưng công ty lại không có bất kỳ phản ứng gì trước dư luận. Cần hạn chế đến

mức thấp nhất việc phải xin hoãn CBTT. Sự trì hoãn trong việc CBTT dù với bất cứ

lý do gì cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc sụt giảm giá cổ phiếu.

• Nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp, thể hiện ở việc đảm bảo

tính chính xác, kịp thời, trung thực của các số liệu trình bày ở các BCTC. Muốn như

vậy doanh nghiệp phải xây dựng tốt quy trình kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng

của đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp, xây dựng

79

tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin kế toán và tài chính của doanh nghiệp.

• Ngày nay, ngày càng nhiều công ty niêm yết trên TTCK (tính đến đầu

năm 2007 đã có trên 100 công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM). Do đó các công

ty niêm yết cần sắp xếp và phân loại thông tin thật đầy đủ, kịp thời, khoa học và

hợp lý để nhà đầu tư dễ tìm, dễ nắm bắt thông tin. Đây cũng là cách tạo uy tín và

thương hiệu cho công ty mình.

• Bên cạnh những thông tin phải công bố theo quy định, tổ chức niêm yết

có thể tiến hành CBTT tự nguyện. Việc CBTT tự nguyện vừa góp phần cung cấp

thêm thông tin cho thị trường vừa là một hình thức tạo thêm tên tuổi cho chính

mình. Ngoài ra, trên BCTC của mình mặc dù theo quy định không cần phải có

thông tin số lượng cổ phiếu niêm yết nhưng các công ty niêm yết cũng có thể bổ

sung để giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng phân tích khi sử dụng BCTC. Đồng thời các

công ty niêm yết cũng phải soạn thảo theo đúng mẫu biểu quy định chung và cung

cấp đầy đủ 4 bảng BCTC theo quy định để nhà đầu tư tham khảo vì hiện nay đa

phần các công ty niêm yết chỉ chú trọng cung cấp Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD mà ít khi cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC6.

3.2.2. Tăng cường và hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK

Khi thực hiện cuộc khảo sát về “ảnh hưởng của thông tin tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết”7, câu đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư với

thông tin tài chính được công bố của các công ty niêm yết, kết quả khảo sát về đánh

giá của nhà đầu tư về tính kịp thời và phổ biến của thông tin BCTC, thu thập được

như sau: có tới 32% nhà đầu tư được hỏi không hài lòng về tính kịp thời của thông

tin BCTC (chiếm tỷ lệ cao nhất về các mức độ hài lòng). Về tính phổ biến thì có

39% đánh giá tính phổ biến của thông tin BCTC ở mức độ được (trung bình) (chiếm

tỷ lệ cao nhất), 28% thì không hài lòng. Các công ty niêm yết và các cơ quan có

80

trách nhiệm điều hành hoạt động của TTCK cũng nên tham khảo ý kiến này. 6 Ý kiến của nhà đầu tư qua cuộc khảo sát 7 Cuộc khảo sát được thực hiện dựa trên bảng hỏi phát ra và kết quả thu về 150 phiếu trả lời, cuộc khảo sát được thực hiện vào đầu tháng 12/2006, tại buổi hội thảo “Nhà đầu tư và công ty niêm yết – Đối thoại để cùng phát triển” do câu lạc bộ các công ty niêm yết và TTGDCK TP.HCM phối hợp tổ chức. Mặc dù sô lượng nhà đầu tư trả lời là 150 người nhưng đây là những nhà đầu tư thực sự, tiềm năng tham gia đầu tư trên TTCK. Xem thêm tại phụ lục 3.1

Đánh giá của nhà đầu tư về tính kịp thời của thông tin BCTC

5%

11%

Rất không hài lòng

1%

Không hài lòng

Được

32%

21%

Hài lòng

Rất hài lòng

Không ý kiến

29%

Đánh giá của nhà đầu tư về tính phổ biến của thông tin BCTC

3%

12%

Rất không hài lòng

1%

28%

Không hài lòng

17%

Được

Hài lòng

Rất hài lòng

Không ý kiến

39%

Bản thân tác giả trong quá trình tìm hiểu thông tin để làm đề tài thì việc thu

thập những thông tin cần thiết về BCTC của các công ty niêm yết cũng gặp nhiều

khó khăn, trong khi đó đây là những thông tin hết sức cơ bản và cần thiết mà bất kỳ

nhà đầu tư nào cũng có thể dễ dàng có được theo quy định về công bố thông tin.

Ngoài ra, một số hạn chế về hệ thống cung cấp tại TTGDCK như sau:

• Hầu hết các phương tiện CBTT thị trường tại TTGDCK được trang bị

khá thô sơ, hiệu quả chưa cao, đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Chẳng hạn vào đầu

tháng 12/2006 vừa qua, TTGDCK TP.HCM phải ngừng hoạt động 2 phiên giao

dịch do đường truyền quá tải. Việc xử lý thông tin chủ yếu bằng phương pháp thủ

công và chỉ mới dừng lại ở hình thức chuyển thông tin đến các công ty chứng khoán

để các CTCK công bố cho công chúng đầu tư. Việc chuyển tải thông tin như trên

chưa đạt được mục tiêu đảm bảo tính kịp thời của việc CBTT, đồng thời TTGDCK

cũng không kiểm soát được việc CBTT cho công chúng đầu tư tại các CTCK.

• Đứng trên phương diện pháp lý thì trang web của UBCKNN và

81

TTGDCK là những kênh thông tin chính thức, quan trọng bật nhất hiện nay. Trong

điều kiện nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam đa phần là những nhà đầu tư nhỏ, đơn lẽ,

kiến thức về chứng khoán chưa cao thì họ rất cần sự bảo vệ từ cơ quan nhà nước,

những người có trách nhiệm điều hành hoạt động của TTCK mà cụ thể là

UBCKNN và TTGDCK, bằng việc đưa thông tin kịp thời, chính xác, để giảm bớt

việc đầu tư theo phong trào; thế nhưng trang web của những cơ quan này hoạt động

chưa hiệu quả, chưa tạo điều kiện cho nhà đầu tư tìm hiểu và nắm bắt thông tin. Cụ

thể trang web của UBCKNN thì thông tin thiếu cập nhật, nghèo nàn, không cung

cấp đủ BCTC của các công ty niêm yết. Tại thời điểm cuối năm 2006 nhưng trên

trang web của UBCKNN chỉ có một vài bảng CĐKT, báo cáo KQKD của một số

công ty chỉ mới đến năm 2004. Chưa kể đến việc thông tin sai, chẳng hạn đưa sai

thông tin về website của một số công ty niêm yết v.v… Còn trang web của

TTGDCK thì thông tin tốt hơn nhưng thường xuyên quá tải, vô rất khó khăn. Việc

tra cứu và tìm kiếm thông tin cũng chưa tốt. Do đó đề xuất một số giải pháp sau:

(1) Nhanh chóng thực hiện nối mạng giữa TTGDCK với các công ty

chứng khoán, công ty niêm yết. Hệ thống truyền tin từ TTGDCK đến bảng điện tại

các công ty chứng khoán cần được cải thiện để có thể truyền tải thông tin đến với

nhà đầu tư một cách kịp thời và chính xác. Khi hệ thống nối mạng và truyền thông

của TTGDCK phát triển và hoạt động ổn định, UBCKNN và TTGDCK nên thiết

lập hệ thống CBTT hoàn toàn tự động. Hệ thống này nối mạng trực tiếp từ tổ chức

niêm yết đến TTGDCK và các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký, ngân hàng

chỉ định thanh thoán cho đến từng nhà đầu tư. Hệ thống này cung cấp cho

TTKDCK và tổ chức niêm yết mã số truy cập, còn những đối tượng khác chỉ cung

cấp mã số truy cập thông tin. Với hệ thống CBTT này, hiệu quả của việc đảm bảo

chất lượng nội dung thông tin và thời gian công bố sẽ được nâng cao và đạt hiệu

quả tốt nhất.

(2) Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin tự động. Hệ thống này sẽ trả lời

tự động bằng điện thoại khi nhà đầu tư có yêu cầu. Với hệ thống này nhà đầu tư có

thể tiếp cận và cập nhật thông tin 24/24, đồng thời sẽ tiến hành thu âm và lưu trữ

82

thông tin trên hệ thống cung cấp thông tin tự động này để nhà đầu tư có thể tham

khảo thông tin khi có yêu cầu qua điện thoại. (Giống việc cung cấp thông tin qua

điện thoại tự động hiện nay của dịch vụ bưu điện và các dịch vụ khác).

(3) Nâng cấp và xây dựng mới website của TTGDCK và UBCKNN theo

hướng đa dạng hóa về nội dung các thông tin được công bố và đáp ứng những yêu

cầu nhất định như tốc độ xử lý, cập nhật thông tin cũng như thị hiếu, mỹ quan. Việc

xây dựng mới cần tiến hành theo hướng sau:

Sắp xếp theo danh mục một cách khoa học và hợp lý hơn để nhà đầu •

tư dễ tìm kiếm, dễ sử dụng.

Thống nhất sử dụng một loại font chữ. •

Tăng cường phát triển quan hệ hợp tác với các cơ quan truyền thông •

đại chúng trong việc công bố và cung cấp kịp thời các thông tin thị trường.

Cập nhật và bổ sung kịp thời thông tin. •

Ngoài ra, có thể thành lập phòng lưu trữ và cung cấp thông tin tại các

TTGDCK, có nhiệm vụ lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến công ty niêm yết,

công ty chứng khoán và hoạt động liên quan đến TTCK cho công chúng đầu tư. Khi

có nhu cầu tìm hiểu thông tin nhà đầu tư có thể đến phòng lưu trữ (đây có thể được

xem như thư viện về TTCK) để tìm hiểu thông tin. Việc làm này chắc chắn sẽ tạo

điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận thông tin liên quan đến TTCK được dễ dàng, đầy

đủ, chính xác và đáng tin cậy hơn như hiện nay. Đây cũng là giải pháp nhằm nâng

cao hiểu biết về chứng khoán cho công chúng, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển

của TTCK.

(4) Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin qua mạng internet. Thông tin

sẽ được cung cấp cho nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khi họ có yêu cầu. Tiện

ích của dịch vụ này là quy trình cung cấp tương đối đơn giản, thuận tiện. Các thông

tin về giao dịch và các thông tin khác được cập nhật và lập tức gửi đồng loạt cho

những địa chỉ email đã đăng ký. Cách thực hiện gần giống như việc cung cấp các

văn bản pháp luật hiện nay.

83

3.2.3. Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT

Cũng trong cuộc khảo sát trên8, ý kiến của nhà đầu về mức độ quan tâm của

họ đến BCTC thì hầu hết các nhà đầu tư đều quan tâm đến BCTC khi quyết định

đầu tư (97%), trong đó BCKQKD đạt 74% (so với mức điểm tối đa), Bảng CĐKT

đạt 64% (so với mức điểm tối đa). Điều này cho thấy tầm quan trọng của những

thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư. Ngoài ra khi được hỏi mức độ phụ

thuộc của nhà đầu tư vào phân tích của công ty chứng khoán khi phân tích BCTC,

kết quả khảo sát cho thấy đến 37% có tham khảo phân tích của công ty chứng

khoán, 32% tự mình phân tích. Kết quả cũng thể hiện được sự quan tâm của nhà

đầu tư về những phân tích của công ty CK, điều này cho thấy những phân tích của

công ty chứng khoán cũng có một vị trí nhất định. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cũng cho

rằng chỉ số tài chính các công ty CK đưa ra không thống nhất nhau làm nhà đầu tư

rất băn khoăn. Thí dụ EPS, P/E, ROE, ROA ở trung tâm SSI và VCBS đều có chỉ số

khác xa nhau…. Ngay cả bản thân tác giả trong quá trình thu thập thông tin BCTC

để tính toán chỉ số tài chính của các công ty niêm yết cũng gặp nhiều khó khăn vì

BCTC thu thập từ những công ty chứng khoán khác nhau nhiều lúc cũng khác nhau.

Hoặc các công ty chứng khoán không cập nhật những trường hợp các công ty niêm

yết điều chỉnh thông tin BCTC. Trong một số trường hợp chỉ số tài chính do của các

công ty chứng khoán tính toán cũng sai lệch, nhầm lẫn, các công ty chứng khoán

8 Xem thêm phụ lục 12

khác nhau đôi lúc đưa ra kết quả các chỉ số tài chính khác nhau.

Bảng CĐKT

BCKQHĐSXKD BCLCTT Thuyết minh BCTC Khác Điểm tối đa

39

478 64%

557 74%

427 57%

441 59%

750

84

Dựa vào những nhận xét trên, xin đề xuất một số giải pháp đối với công ty

chứng khoán trong hoạt động CBTT như sau:

(1) Hoàn thiện quy trình CBTT

• Mỗi công ty cần xây dựng quy trình CBTT của chính mình trên cơ

sở quy trình CBTT mẫu của TTGDCK. Ngoài ra, để khắc phục những sai sót nêu

trên và nâng cao chất lượng CBTT, các công ty chứng khoán cần lập ra bộ phận

chuyên trách theo dõi việc CBTT, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ

phận và cá nhân liên quan trong việc cung cấp thông tin.

• Không ngừng nâng cao chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp và trình

độ cho các nhân viên, đặc biệt là nhân viên CBTT, có thể lập cẩm nang về đạo đức

nghề nghiệp cho nhân viên của công ty mình. Chẳng hạn, nhân viên luôn cập nhật

thông tin, phải cung cấp thông tin cho khách hàng một cách chính xác, đầy đủ,

nhanh chóng và kịp thời; cần phải minh bạch, công bằng và không phân biệt đối xử

trong việc cung cấp thông tin cho khách hàng…

(2) Thực hiện phân tích, đánh giá cổ phiếu của các công ty niêm yết

Để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của khách hàng, đồng thời theo kịp sự

phát triển của thị trường cần cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng thông tin

được công bố, đặc biệt là các thông tin đã qua xử lý. Bản chất của những thông tin

này đã qua phân tích, xử lý và đánh giá bởi các chuyên gia của các công ty CK nên

thu hút rất lớn sự chú ý của các nhà đầu tư (kết quả khảo sát trên). Vì vậy các luồng

thông tin này cần được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và

trung thực tránh những tình trạng như việc đưa ra các chỉ số tài chính không chính

xác như thời gian qua khiến nhà đầu tư không yên tâm khi sử dụng kết quả phân

tích từ công ty chứng khoán. Ngoài ra, các công ty chứng khoán cần cập nhật và

phân tích BCTC hàng quý sẽ phù hợp cho nhà đầu tư ngắn hạn thay vì chỉ phân tích

BCTC định kì hàng năm; cập nhật tỷ lệ sở hữu và cơ cấu cổ đông theo định kì…

Để làm tốt việc những việc trên ngoài việc không ngừng đào tạo, nâng cao

85

kiến thức và tinh thần trách nhiệm cho các chuyên gia phân tích, cần phải trang bị

thêm một số công cụ như phần mềm phân tích, hiện đại hóa hệ thống CBTT, nâng

cấp trang web của mình và sắp xếp thông tin một cách khoa học, hợp lý để nhà đầu

tư dễ truy nhập, dễ tìm kiếm và thu thập thông tin khi cần thiết. Việc làm này góp

phần nâng cao uy tín và tên tuổi cho các CTCK đối với các nhà đầu tư.

3.2.4. Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK

Theo đánh giá của TTGDCK TP.HCM thì hầu hết các công ty niêm yết đều

thực hiện tốt các quy định về CBTT định kỳ. Đồng thời cũng “thực hiện tương đối

tốt nghĩa vụ cơ bản nhất của công ty niêm yết trên TTCK là công bố thông tin đầy

đủ, chính xác, kịp thời theo quy định”. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát và quá trình

nghiên cứu, thu thập thông tin có thể thấy hầu hết các công ty niêm yết đều tồn tại

một số sai sót nhất định.

Ngoài ra, qua kinh nghiệm của các nước có TTCK phát triển cho thấy, không

phải lúc nào các đối tượng có nghĩa vụ CBTT cũng tự nguyện thực hiện đúng và

đầy đủ các quy định về CBTT với nhiều nguyên nhân và động cơ khác nhau. Vì

vậy, thiết lập một cơ chế giám sát các hoạt động CBTT trên thị trường là rất cần

thiết nhằm giúp cho thị trường hoạt động hiệu quả, minh bạch, ổn định, bảo vệ

quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư cũng như tránh những tồn tại về

hoạt động CBTT trong thời gian qua.

Tại Việt Nam, hoạt động CBTT thị trường được thực hiện dưới sự giám sát

của các cơ quan chức năng, tùy thuộc vào từng đối tượng như: Vụ Quản lý phát

hành thuộc UBCKNN giám sát hoạt động CBTT của tổ chức phát hành; Vụ quản lý

kinh doanh và TTGDCK giám sát việc CBTT của các công ty chứng khoán thành

viên, TTGDCK giám sát việc CBTT của các tổ chức niêm yết; Thanh tra UBCKNN

giám sát chung hoạt động CBTT trên thị trường, kể cả CBTT của TTGDCK. Tuy đã

có cơ chế giám sát như vậy, nhưng về mặt chức năng, thủ tục còn nhiều chồng chéo,

chưa rõ ràng và chưa có sự phối hợp chặt chẽ nên hoạt động giám sát CBTT trên

TTCK Việt Nam thời gian qua chưa tốt. Chẳng hạn, theo quy định khi CBTT phải

có đầy đủ 4 bảng BCTC nhưng tình trạng các công ty niêm yết CBTT trên các

86

phương tiện thông tin đại chúng thì nhà đầu tư chỉ đọc được 2 bảng báo cáo, hoặc

theo quy định của thông tư 57/TT-BTC về CBTT thì trong báo cáo hàng năm có

thêm báo cáo “các chỉ tiêu tài chính cơ bản” và một số yêu cầu khác nhưng đa phần

nhà đầu tư không tìm thấy những báo cáo đó trên các phương tiện thông tin đại

chúng. Thực tế vừa qua cho thấy, khi có vi phạm về CBTT của một đơn vị nào đó

thì các cơ quan giám sát chưa phản ứng nhanh nhạy hay xử lý kịp thời làm ảnh

hưởng đến uy tín của các đơn vị khác và làm giảm niềm tin của nhà đầu tư. Ngoài

ra, chất lượng thông tin mà các công ty niêm yết như thế nào? độ tin cậy, trung thực

ra làm sao? Chưa có ai kiểm định hoặc giám sát những việc đó, nếu có thì chỉ thực

hiện sơ sài qua loa. Trong khi đó đây là những việc cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư,

giúp cho TTCK hoạt động bền vững. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường

hoạt động giám sát của các đối tượng có nghĩa vụ CBTT trên thị trường theo hướng:

• Quy định cụ thể và rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ của từng cơ

quan, đơn vị có chức năng giám sát CBTT trên thị trường.

• Ngoài chức năng kiểm tra, các cơ quan giám sát phải đứng ở góc độ

nhà đầu tư khi tìm hiểu thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để xem

xét liệu các công ty niêm yết và các công ty chứng khoán đã làm đúng quy định

chưa? Đã chấp hành các quy chế về CBTT chưa? Nhà đầu tư đã nhận được đầy đủ

những thông tin theo quy định chưa? v.v…

• Trên cơ sở giám sát và kiểm tra, sẽ tổng kết để đánh giá tình hình

CBTT của từng công ty niêm yết, công ty chứng khoán và các thông tin thị trường

khác. Trong bảng đánh giá cần nêu thật cụ thể những vi phạm của từng công ty để

công chúng được biết, tất nhiên những đánh giá này là khách quan và công bằng để

đảm bảo quyền lợi của các công ty niêm yết.

• Giám sát, kiểm tra các báo cáo tình hình hoạt động, diễn biến hoạt

động đầu tư trên TTCK, thiết lập cơ chế kiểm tra, thẩm định thông tin trước khi

công bố. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giám sát CBTT giữa

các cơ quan, đơn vị có chức năng giám sát ở từng lĩnh vực.

3.2.5. Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ

87

CBTT trên TTCK Việt Nam

Có thể nói những giải pháp nêu trên có được thực hiện tốt hay không phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp chế tài đối với những hành vi vi phạm về nghĩa

vụ CBTT của các công ty niêm yết lẫn công ty chứng khoán. Bởi những người làm

sai vẫn giống như người làm tốt thì sẽ không tạo được sự công bằng và không có

biện pháp răn đe đối với hành vi sai phạm, không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của

những chủ thể tham gia thị trường. Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành nghị định 161/2004 rồi BTC đã có thông tư 130/2004, UBCKNN cũng

đưa ra những hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

và TTCK. Tuy nhiên, thực tế diễn biến hoạt động trên TTCK thời gian vừa qua cho

thấy các khung xử lý vi phạm còn nhẹ và chưa cương quyết, chưa rõ ràng nên

không có tác dụng răn đe. Ngoài ra do cơ chế giám sát chưa tốt nên chưa có những

biện pháp xử lý thích đáng với những hành vi vi phạm trên TTCK. Do đó nhân từ

năm 2007 sẽ áp dụng Luật chứng khoán, trong Luật chứng khoán ở chương IX đã

quy định về việc “Thanh tra và xử lý vi phạm”, trong đó có 13 điều nêu rõ quy

định về xử lý vi phạm, đây chính là cơ sở tốt để các cơ quan chức năng quản lý hoạt

động của thị trường chứng khoán đưa những quy định cụ thể rõ ràng trong vấn đề

xử lý vi phạm. Trong quá trình thực hiện cần mạnh dạn xử lý các hành vi vi phạm

CBTT để tạo một tiền lệ và thói quen tuân thủ pháp luật của các đối tượng có nghĩa

vụ CBTT. Ngoài ra, các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và

TTCK nói chung và CBTT nói riêng, tùy theo mức độ và hậu quả mang lại thì bên

cạnh việc xử phạt hành chính cần xem xét khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vấn đề ở chỗ, cần làm rõ ranh giới giữa hành vi bị xử phạt hành chính và hành vi bị

truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, 6 tháng hoặc một năm cần có bảng đánh

giá nêu rõ những đơn vị nào làm tốt hoặc chưa tốt hoạt động CBTT, trong đó phải

nêu cụ thể những vi phạm của từng đơn vị và có hình thức khen thưởng cho những

đơn vị làm tốt công tác CBTT, tất nhiên những đánh giá này phải khách quan, dựa

trên những tiêu chí nhất định thông qua sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức

88

năng, tránh làm theo kiểu hình thức như một số đánh giá khen thưởng ở các lĩnh

vực khác để tạo niềm tin cho các chủ thể tham gia thị trường, cũng là cách thức giúp

TTCK Việt Nam phát triển bền vững.

3.2.6. Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tư

3.2.7. Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư

Theo kết quả khảo sát9 mà chúng tôi thu thập được qua bảng hỏi đối với 150

nhà đầu tư thì có khoảng 140 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 93% đều tự cho rằng bản thân

có thể đọc hiểu được báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, có thể

nói qua diễn biến thực tế TTCK trong thời gian qua thì khả năng đọc hiểu và tiếp

cận để phân tích BCTC của các nhà đầu tư Việt Nam chưa tốt. Ngoài một số nhà

đầu tư là tổ chức và cá nhân có sự am hiểu về tài chính rất tốt thì nhiều chuyên gia

nhận định rất nhiều nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam vẫn chưa hiểu rõ về hoạt động

của TTCK cũng như khả năng đọc hiểu BCTC chưa cao, còn có hiện tượng nhiều

nhà đầu tư mua bán cổ phiếu theo xu hướng mua bán của các tổ chức và cá nhân là

người nước ngoài. Đối tượng đầu tư cá nhân trên TTCK hiện nay rất đa dạng, từ bà

nội trợ, học sinh, sinh viên đến các chuyên gia tài chính…, tất cả các đối tượng đó

đều làm cho TTCK hoạt động sôi nổi. Tuy nhiên, để TTCK hoạt động ổn định, hiệu

quả và phát triển bền vững thì kiến thức về chứng khoán và văn hóa đầu tư là điều

rất quan trọng. Do đó, giáo dục và phổ biến kiến thức cho công chúng đầu tư mang

ý nghĩa cực kỳ quan trọng góp phần hình thành thói quen đầu tư trên TTCK, nâng

cao khả năng sử dụng thông tin của nhà đầu tư. Các cơ quan có trách nhiệm điều

hành hoạt động của TTCK cần giáo dục cho nhà đầu tư một nhận thức quan trọng là đây là hình thức đầu tư dài hạn mang lại hiệu quả cao10. Nhà đầu tư cần hiểu rõ về

cách thức hoạt động của thị trường chứng khoán và cách phòng tránh để không trở

thành nạn nhân của sự gian lận và thao túng thị trường. Cụ thể:

Triển khai các chiến dịch tuyên truyền thường xuyên cho nhà đầu tư •

về những lợi ích và rủi ro khi tham gia vào TTCK dưới dạng chương trình học tập,

9 Xem thêm phụ lục 12 10 Theo kết quả khảo sát về động cơ đầu tư thì trong số các nhà đầu tư trả lời có tới 43% nhà đầu tư cho rằng mục đích đầu tư của họ là ngắn hạn, chờ lên giá để bán. Xem thêm phụ lục 12

89

hội thảo, trò chơi, qua các phương tiện như báo chí, phát thanh, truyền hình ...

Thành lập những kênh thông tin chính thức để giải quyết các thắc •

mắc, khiếu nại của nhà đầu tư…

Trên cơ sở Luật chứng khoán ở chương X (có quy định chung về thủ •

tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại) BTC cũng như

UBCKNN cần xây dựng các quy trình pháp lý giải quyết tranh chấp giữa các chủ

thể tham gia trên TTCK một cách rõ ràng, cụ thể, có hiệu lực…

2.2.8. Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết

Đứng ở góc độ nhà đầu tư là những chuyên gia tài chính, các nhà phân tích

chuyên nghiệp thì “Các nhà phân tích tài chính và ban giám đốc của các công ty

thường gặp nhau trong mối quan hệ đối nghịch mà ở đó các nhà phân tích dường

như muốn biết mọi thứ, trong khi ban giám đốc công ty có xu hướng chỉ đưa ra những tin tốt lành”11. Nhà đầu tư ngày càng đòi hỏi nhiều hơn đối với các công ty

trong việc cung cấp thông tin tốt hơn về chất lượng lẫn số lượng. Nếu ngay cả các

nhà phân tích chuyên nghiệp cũng không thể hiểu được các mục ghi chú, mà đây lại

là thông tin cần thiết để hiểu được toàn bộ báo cáo tài chính thì làm sao các nhà

phân tích khác, hoặc ít ra thì đa số cổ đông có thể hiểu được? Trong thời gian qua

có thể thấy mục tiêu kế hoạch của các công ty và thực tế thực hiện thường cách xa

nhau khiến nhà đầu tư lo ngại và nghi ngờ độ chính xác của những chiến lược của

công ty. Ngoài ra, có sự khác biệt đáng kể giữa quá trình cung cấp thông tin của

công ty với việc liệu công ty đó có hoạt động hiệu quả hay không. Thông thường

giám đốc các công ty rất trung thực khi cung cấp những thông tin được yêu cầu một

cách hợp pháp và sẵn sàng đưa thêm những thông tin có lợi cho các quyết định khi

công ty hoạt động hiệu quả nhưng điều này lại không xảy ra khi công ty hoạt động

không hiệu quả và ban giám đốc của công ty có xu hướng sử dụng ngôn ngữ không

rõ ràng, khó hiểu khi công ty thất bại. Bằng cách tạo ra những BCTC tập trung

nhiều hơn vào chiến lược thông tin với một hệ thống thông tin nhất quán và đáng tin

11 Kết quả nghiên cứu từ cuộc khảo sát 140 nhà phân tích nổi tiếng trong bài nghiên cứu “Điều các nhà phân tích mong muốn” của Giáo sư Mars J. Epstein (Đại học Rice, Texas) và Krishna G.Palepu (Trường kinh doanh Harvard, Massachusette), Strategic Finance, 1999).

90

cậy, các công ty có thể cải thiện mối liên hệ với các bên liên quan và các nhà phân

tích, những người sử dụng thông tin để ra quyết định đầu tư. Điều này có thể mang

lại hiệu quả cũng như có ý nghĩa tích cực đối với giá cổ phiếu của công ty. Do đó,

việc phác thảo hay thiết lập một bảng BCTC đầy đủ như một công cụ thông tin hiệu

quả của công ty gồm có:

• Thực hiện định kỳ “Thư gửi cổ đông” của chủ tịch hội đồng quản trị

của công ty cho các nhà đầu tư, trong đó thư gửi cổ đông như là phương tiện thông

tin rõ ràng về chiến lược của công ty, các yếu tố chính trong mô hình kinh doanh và

những yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay rủi ro của công ty. Những thông tin đó

phải giúp người đọc xác định được giá trị của các đề xuất và phương pháp thực hiện

của công ty để từ đó nhà đầu tư có thể đánh giá được mức độ hiệu quả trong việc

thực hiện những đề xuất này. Đó là cách làm cho công ty trở nên nổi bật và cho

phép công ty tạo ra giá trị và thu được lợi nhuận.

• Mỗi công ty có thể bổ sung trong BCTC (phần thuyết minh) mục

Phân tích & thảo luận, trong đó có đánh giá của bản thân công ty về tính hiệu quả

của chiến lược và đề xuất giá trị của công ty, đồng thời có sự liên hệ kết quả tài

chính với hoạt động quản trị. Nếu đó là một công ty kinh doanh đa ngành, thì trong

mục này trình bày cho trọng tâm xoáy vào từng bộ phận kinh doanh chiến lược của

công ty. Đây cũng là cách hiệu quả để liên kết các hoạt động quản trị với kết quả tài

chính của công ty.

• Trong phần giải thích về các phương pháp kế toán được lựa chọn khi

lập BCTC cần giải thích được những mối liên hệ giữa các chiến lược kinh doanh và

những chọn lựa các phương pháp kế toán khi lập BCTC. Bởi suy cho cùng những

cơ sở nền tảng để thiết lập BCTC (như cơ sở dồn tích, thực tế phát sinh…) là cách

để nắm bắt kết quả tài chính trong tương lai từ quyết định kinh doanh của công ty.

BCTC thường liên quan đến việc ra quyết định dựa trên tính chắc chắn về khả năng

thu lợi trong tương lai từ hoạt động kinh doanh hiện tại. Do vậy việc thể hiện điều

cốt lõi đằng sau những chọn lựa khi lập BCTC của công ty là điều rất quan trọng

trong việc thu được lòng tin của người đọc đối với khả năng đáng tin cậy của các số

91

liệu tài chính được công bố.

Tóm lại, trên xu hướng phát triển của TTCK Việt Nam và quá trình hội nhập

với nền kinh tế thế giới, việc giải trình với các nhà phân tích có kinh nghiệm, các

cuộc họp báo, và những nổ lực trong quan hệ với nhà đầu tư mặc dù quan trọng

nhưng vẫn không thể thay thế được một bảng BCTC được soạn thảo đầy đủ và rõ

ràng. Báo cáo hàng năm được sử dụng rộng rãi nhất, là một phương tiện thông tin ít

tốn kém nhất giữa công ty và thế giới bên ngoài. Nếu một công ty nhận được quá

nhiều câu hỏi từ cộng đồng các nhà phân tích, công ty cần phải nhận ra rằng đó là

một tín hiệu cho thấy có điều gì đó không ổn trong báo cáo hàng năm của công ty

mình.

3.2.9. Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm

Tổ chức định mức tín nhiệm có vai trò to lớn đối với TTCK nói chung và đối

với hoạt động CBTT trên TTCK nói riêng. Trong tình hình thực tế hiện nay, khả

năng phân tích và xử lý thông tin tài chính của nhà đầu tư chưa cao thì các tổ chức

định mức tín nhiệm được hình thành sẽ giúp cung cấp thông tin về tính trung thực,

độ tin cậy của các công ty niêm yết và các yếu tố thị trường gắn liền với rủi ro, giúp

nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn hơn về đối tượng dự định đầu tư. Về lâu dài, nhà

đầu tư khi hoạt động trong môi trường quốc tế cũng dùng thông tin của các tổ chức

định mức tín nhiệm để làm công cụ so sánh tương quan rủi ro giữa các đối tượng

đầu tư. Đồng thời, các tổ chức phát hành cũng dùng bảng xếp hạng tín nhiệm như

một chiến lược để huy động vốn. Các công ty định mức tín nhiệm đóng vai trò như

một yếu tố hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin giúp TTCK hoạt động hiệu quả hơn.

Hiện nay, công ty chứng khoán Đệ Nhất (SFC) đã đưa ra “phương pháp tính và căn cứ xếp hạng tài chính”12 và bảng xếp hạng tài chính các công ty niêm yết tại

TTGDCK để nhà đầu tư tham khảo, đây là sự nỗ lực rất lớn giúp định hướng thông

tin cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, căn cứ xếp hạng tài chính này dựa trên tiêu chuẩn

đánh giá tín dụng doanh nghiệp của ngành Ngân hàng (tài liệu hướng dẫn của ngân

hàng nhà nước Việt Nam) và những tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá tín dụng doanh

12 Xem thêm phụ lục 13

92

nghiệp nên có một số tiêu chuẩn chưa phù hợp. Ngoài ra, Bảng xếp hạng tài chính

đối với các công ty niêm yết mà công ty chứng khoán Đệ Nhất thực hiện chỉ lập đến

năm 2002 nên đây là những thông tin quá cũ, không được cập nhật. Điều này cho

thấy các công ty chứng khoán vẫn chưa chú trọng đến công tác này. Do đó việc xúc

tiến và triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm là hết sức cần thiết để nhà

đầu tư thu nhận được những thông tin có tính định hướng đúng đắn.

Thông tin của các công ty định mức tín nhiệm không chỉ có tác dụng làm đa

dạng hóa thông tin công bố trên thị trường bằng việc cung cấp các báo cáo đánh giá

cho nhà đầu tư sử dụng để hỗ trợ thêm cho phân tích riêng của họ mà còn có tác

dụng góp phần vào việc nâng cao chất lượng thông tin được công bố trên thị trường.

Đồng thời, bảng kết quả phân tích, đánh giá của các công ty định mức tín nhiệm

cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể biết được mức độ tín nhiệm của nhà đầu tư

đối với mình như thế nào, từ đó có biện pháp khắc phục hạn chế để nâng cao vị thế

của doanh nghiệp. Do vậy thông tin về doanh nghiệp được thể hiện tích cực hơn,

chất lượng thông tin vì vậy cũng được nâng cao hơn. Ngoài ra, để dành được niềm

tin của nhà đầu tư, công ty định mức tín nhiệm cũng phải duy trì vị thế độc lập,

khách quan trên thị trường. Nó phải duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên phân

tích dày dạn kinh nghiệm cùng với một hệ thống công bố thông tin hiệu quả, thực

hiện công việc một cách chuyên nghiệp và công bố kết quả rõ ràng kịp thời đến nhà

đầu tư có nhu cầu.

3.3. Giải pháp hỗ trợ khác

3.3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán

Đến thời điểm hiện nay, hàng loạt các chuẩn mực kế toán, kiểm toán được

ban hành phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung cho hoạt

động của TTCK nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng kế toán tại doanh nghiệp

cũng như phục vụ cho thông tin đại chúng. Trong vòng 2 năm vừa qua là thời gian

các quy định về kế toán, kiểm toán ra đời nhiều nhất, đánh dấu bước phát triển trong

hoạt động kế toán, kiểm toán của đất nước. Không thể phủ nhận tính tích cực và kịp

thời của các chế độ kế toán và kiểm toán đã ban hành. Tuy nhiên, tính thực tiễn

93

cũng như khả năng áp dụng của một số chuẩn mực kế toán và kiểm toán vẫn chưa

cao do nền kinh tế nước ta chỉ đang trong giai đoạn mới bắt đầu hội nhập và phát

triển nên trình độ quản lý về kế toán, tài chính của doanh nghiệp vẫn còn thấp, cần

có thời gian để tiếp cận và nâng cao trình độ. Do đó BTC cần tiếp tục có những

nghiên cứu, hướng dẫn hoặc điều chỉnh để các chuẩn mực kế toán và kiểm toán

thực sự đi vào hoạt động của doanh nghiệp nói chung, của các công ty niêm yết,

công ty chứng khoán nói riêng. Đặc biệt, sau hàng loạt những chuẩn mực, thông tư

hướng dẫn đã ban hành thì trong thời gian tới BTC cũng nên thực hiện những cuộc

nghiên cứu, khảo sát nghiêm túc về tính thực tiễn, khả năng vận dụng của những

quy định đó vào thực tế doanh nghiệp để từ đó có những điều chỉnh và hướng dẫn

kịp thời, tránh tình trạng chuẩn mực xa rời với tình hình thực tế của doanh nghiệp,

chuẩn mực ra nhiều nhưng doanh nghiệp rất ít vận dụng.

Ngoài ra, trong xu hướng ngày càng nhiều nhiều công ty cổ phần, công ty

niêm yết xuất hiện, thì công tác kiểm toán tại các doanh nghiệp trở nên hết sức quan

trọng. Đây chính là những công cụ giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp có

vị trí quan trọng và được công chúng đầu tư trông chờ vào hiệu quả hoạt động của

nó nhiều nhất. Tính minh bạch và trung thực của các báo cáo tài chính đều được

công chúng đầu tư đặt niềm tin vào công tác kiểm toán. Chính vì vậy, các chế độ,

chuẩn mực kiểm toán cần hoàn thiện không ngừng. BTC cũng nên nghiên cứu bổ

sung các chuẩn mực còn thiếu trên cơ sở kế thừa những chuẩn mực kiểm toán quốc

tế và sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời các

công ty kiểm toán cần thấy rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình kiểm

toán cho các công ty niêm yết, tránh tình trạng vì cạnh tranh về giá, muốn giữ khách

hàng mà làm giảm chất lượng cuộc kiểm toán hoặc vi phạm những quy định về đạo

đức nghề nghiệp. Ở góc độ BTC cần tổ chức hoạt động giám sát chất lượng của các

công ty kiểm toán, xử lý ngay những công ty vi phạm về chất lượng hoặc đưa

những công ty kiểm toán chất lượng kém hay có dấu hiệu cạnh tranh không lành

mạnh ra khỏi danh sách những công ty được kiểm toán cho các công ty niêm yết.

3.3.2. Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng

94

3.3.2.1. Tăng cường sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin đại chúng

Không thể phủ nhận những hiệu quả mà các phương tiện thông tin đại chúng

mang lại cho công chúng đầu tư. Tính minh bạch và kịp thời của thông tin đại

chúng đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động của TTCK nói chung, nhà đầu tư nói riêng.

Do đó để TTCK ngày càng phát triển, nâng cao tính minh bạch về thông tin thì sự

hỗ trợ của các cơ quan truyền thông ngày càng được cải thiện hơn về chất lượng và

số lượng qua những biện pháp như:

(cid:190) Về phía cơ quan truyền thông:

Cần tăng cường đào tạo kiến thức chứng khoán cho phóng viên •

phụ trách để có thể nắm bắt vấn đề và đưa tin một cách chính xác, đúng định

hướng;

Thiết lập quy trình kiểm soát các thông tin nhạy cảm, thông tin •

liên quan có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán để ngăn ngừa tối đa tình trạng rò rỉ

thông tin, lợi dụng thông tin hoặc thông tin sai sự thật nhiễu loạn thị trường hay gây

hậu quả không tốt cho các chủ thể tham gia thị trường. Đồng thời cũng có biện pháp

giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp của phóng viên phụ trách.

(cid:190) Về phía UBCKNN, TTGDCK và các công ty niêm yết:

Không ngừng tăng cường, phát triển quan hệ hợp tác với các cơ •

quan truyền thông đại chúng trong nước và nước ngoài trong việc công bố và cung

cấp kịp thời các thông tin thị trường.

Tổ chức những đợt tập huấn về công tác đưa tin trên TTCK cho •

các phóng viên phụ trách mảng chứng khoán.

Phối hợp với các cơ quan truyền thông và xem đây như là phương •

tiện tốt để tuyên truyền cho hoạt động của TTCK.

3.3.2.2. Chấn chỉnh các hoạt động CBTT trên các phương tiện thông tin đại

chúng gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý nhà đầu tư

Thông tin có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của TTCK. Do đó nhà

đầu tư trên TTCK thường quan tâm đến thông tin từ các phương tiện truyền thông,

đặc biệt là nắm bắt và cập nhật thông tin qua báo chí, phương tiện phổ biến, gần gũi

95

nhất đối với công chúng và là kênh chuyển tải thông tin kịp thời, ảnh hưởng rất lớn

đến tâm lý nhà đầu tư. Nhưng không phải mọi tờ báo đều có thể làm một công việc

như nhau và cùng có động cơ tốt vì sự phát triển của TTCK. Vì vậy, nhiều bài báo

đưa thông tin sai sự thật, hoặc không tìm hiểu kỹ khi đưa thông tin gây ảnh hưởng

xấu đến hoạt động của TTCK nói chung, các công ty niêm yết nói riêng. Do đó,

cũng cần có sự chấn chỉnh cho đội ngũ làm công tác báo chí tuyên truyền về lĩnh

vực chứng khoán và hoạt động TTCK bằng một số biện pháp như:

• Tiếp tục tiến hành tuyên truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán cho

các đối tượng này;

• Ban hành những văn bản pháp luật quy định chặt chẽ những nội dung liên

quan đến việc phổ biến, CBTT trên các phương tiện thông tin đại chúng như: bài

viết cần phải chắt lọc những thông tin được coi là nhạy cảm với thị trường, không

được đưa những thông tin nhạy cảm khi chưa có bằng chứng rõ ràng, bài viết phân

tích bình luận thì tránh lạm dụng từ ngữ mang tính giật gân, nhằm dụng ý xấu vào

một đơn vị, một tổ chức nào đó để trục lợi cá nhân…

• Hiện nay, Luật chứng khoán đã có hiệu lực thi hành (từ ngày 1/1/2007),

và đã có quy định về những hành vi bị cấm trên TTCK (điều 9) trong đó có hành vi

“CBTT sai lệch, lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán”, nhưng hành vi đưa tin sai

sự thật của các cơ quan truyền thông thì chưa đề cập hoặc không thuộc thẩm quyền

giải quyết của UBCKNN. Do đó trên cơ sở Luật chứng khoán vừa có hiệu lực, BTC

có thể kết hợp với Bộ Văn hóa thông tin để ban hành những thông tư liên tịch nhằm

xử lý những hành vi đưa tin không đúng hoặc vì động cơ trục lợi cá nhân của các cơ

quan truyền thông.

• Nâng cao chất lượng và đưa thêm những bài viết nhận định và phân tích

có tính chuyên nghiệp, định hướng tốt cho nhà đầu tư trong việc ra quyết định nhằm

tạo được lòng tin của công chúng và giúp thị trường hoạt động hiệu quả.

3.4. Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu

Cùng với những nội dung phân tích trên nhằm làm rõ hơn vai trò của việc

96

công bố thông tin tài chính, đồng thời để xem xét thông tin tài chính có ảnh hưởng

đến giá cổ phiếu hay không, đề tài sẽ sử dụng mô hình kinh tế lượng để thiết lập mô

hình xác định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.

Mô hình thiết lập theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phân tích

Bước 2: Thiết lập mô hình tổng quát

Bước 3: Thu thập dữ liệu

Bước 3.1: Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu

Bước 3.2: Mô tả dữ liệu

Bước 4: Ước lượng mô hình

Bước 4.1: Ước lượng mô hình Pool

Bước 4.2: Ước lượng mô hình ECM

Bước 5: Kiểm định giải thiết

Bước 6: Diễn dịch kết

quả

Bước 7: Kết luận và đề xuất

Sơ đồ 3.1: Các bước thiết lập mô hình

97

3.4.1. Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ

3.4.1.1. Nhân tố thu nhập trên một cổ phiếu (Earnings per share - EPS)

Như đã thể hiện trong quan điểm định lượng truyền thống ở trên thì thu nhập

của doanh nghiệp là nhân tố mang tính định lượng quan trọng nhất tác động đến giá

cổ phiếu. Những nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu chủ yếu dựa trên cơ sở dự đoán về

mức thu nhập. Tuy nhiên, giá cổ phiếu không phải lúc nào cũng có mối quan hệ

chặt chẽ với thu nhập. Có những thời điểm, giá cổ phiếu tăng nhanh hơn thu nhập;

vào thời điểm khác, nó bị tụt lại đằng sau thu nhập. Đôi khi trên thực tế, nó lại biến

động theo chiều hướng ngược lại với thu nhập. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu

này, mô hình dự kiến thiết lập sẽ xem xét với tình hình của TTCK Việt Nam thời

gian qua thì liệu yếu tố thu nhập của các công ty niêm yết có ảnh hưởng đến giá cổ

phiếu của nó hay không? Và nếu có, thì mức độ ảnh hưởng sẽ như thế nào?

3.4.1.2. Nhân tố cổ tức (Dividend per share)

Có thể nói cùng với quan điểm trên thì cổ tức là nhân tố cơ bản, chủ yếu thứ

hai sau thu nhập, trong việc xác định giá chứng khoán. Xét cho cùng, giá trị cổ

phiếu thường là giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền cổ tức ước định ở tương lai

trong thời gian vô hạn định của cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể kiếm lời từ việc hưởng

chênh lệch giá; như vậy khi nhà đầu tư bán một cổ phiếu nào đó thì thực sự nhà đầu

tư đang bán đi quyền đối với cổ tức được hưởng trong tương lai. Tuy nhiên, cổ tức

không đóng vai trò quan trọng đối với loại cổ phiếu tăng trưởng là loại cổ phiếu mà

người ta coi sự tăng giá của chúng là rất quan trọng, thường xuyên mang lại lợi suất

đầu tư cuối cùng lớn hơn nhiều so với cổ tức hiện tại. Một công ty tăng trưởng có

khả năng sử dụng số vốn này có hiệu quả hơn cho các cổ đông. Do đó, mô hình dự

kiến sẽ xem xét qua thời gian hoạt động vừa rồi của TTCK Việt Nam, liệu yếu tố cổ

tức có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hay không? Nếu có thì

ảnh hưởng như thế nào? Mức độ ảnh hưởng ra sao?

Tóm lại, đề tài sẽ tiếp cận mô hình kinh tế lượng, trên cơ sở phần mềm

Eviews để chạy mô hình hồi quy bội nhằm xây dựng phương trình hồi quy thể hiện

98

mối quan hệ giữa yếu tố thu nhập và cổ tức với giá cổ phiếu.

3.4.2. Thiết lập mô hình tổng quát

Mô hình hồi quy được xây dựng dựa trên mối quan hệ hàm số sau:

Yi = F(Xi), trong đó:

Yi là giá cổ phiếu,

Xi là các biến giải thích

- Hàm hồi quy tổng thể:

Pri_it = β0it + β1it Divit + β2it EPSit + Uit

Trong đó:

Pri_it : Giá cổ phiếu của công ty i ở thời điểm t •

• Divit

: Cổ tức/cổ phiếu của công ty i ở năm t (đồng/cổ phiếu)

• EPSit : Thu nhập/cổ phiếu của công ty i ở năm t (đồng/cổ phiếu)

• β 0it : Hệ số tự do (sự ảnh hưởng của nhân tố khác ngoài thu nhập và

cổ tức đến giá cổ phiếu)

• β 1it : Hệ số hồi quy của biến Divit

• β 2it : Hệ số hồi quy của biến EPSit

• Uit : Sai số ngẫu nhiên

3.4.3. Thu thập dữ liệu

3.4.3.1. Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu

• Đối tượng công ty đưa vào mô hình: những công ty niêm yết có thời gian

niêm yết tương đối lâu và độ thanh khoản của cổ phiếu tương đối cao.

• Chỉ số tài chính của các công ty niêm yết được chọn (EPS và cổ tức)

Dữ liệu trong tương lai gồm giá cổ phiếu của các công ty niêm yết thuộc đối

tượng nghiên cứu và chỉ số tài chính của các công ty niêm yết. Dữ liệu này sẽ được

thu thập, tổng hợp và xử lý có sự đối chiếu so sánh từ các nguồn dữ liệu của các

công ty niêm yết, TTGDCK TP.HCM, các công ty chứng khoán và nguồn khác…

3.4.3.2. Mô tả dữ liệu

Chỉ số tài chính qua các năm của các công ty nghiên cứu là: Thu •

nhập/cổ phiếu (EPS) và Cổ tức/cổ phiếu (Div). Để mẫu dữ liệu được đầy đủ có thể

99

lấy EPS và cổ tức theo từng tháng, từng quý , 6 tháng hoặc năm…

• Giá cổ phiếu của từng công ty qua các năm (tùy vào EPS và cổ tức thu

thập được theo kỳ là tháng, quý, 6 tháng hay 1 năm thì giá cổ phiếu của các công ty

sẽ được lấy theo giá bình quân tháng, quý, bình quân 6 tháng hay bình quân năm…)

• Bảng dữ liệu tổng hợp là một bảng excel gồm n hàng (n: số kỳ, kỳ có thể

là: tháng, quý, 6 tháng hoặc năm) và 3*m cột (đại diện cho giá cổ phiếu, thu

nhập/cổ phiếu và cổ tức/cổ phiếu của m công ty sẽ đưa vào nghiên cứu).

• Bảng dữ liệu tổng hợp gồm dữ liệu thời gian và dữ liệu chéo, cụ thể:

Có 3 biến độc lập là Pri, Div, EPSit

o Có m đơn vị chéo là các công ty niêm yết được nghiên cứu

o Có n quan sát theo chuỗi thời gian (tháng, quý, 6 tháng, hoặc năm)

o Cách bố trí dữ liệu cân đối và không chồng lên nhau (Unstacked)

3.4.4. Ước lượng mô hình kinh tế lượng

Với dữ liệu được mô tả trên, đề tài dự kiến sẽ ước lượng theo 2 mô hình là

POOL và mô hình ECM với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews; Trong đó:

Mô hình Pool sẽ giúp đưa ra phương trình hồi quy chung phản ánh •

mức độ ảnh hưởng của từng chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu của toàn thị trường;

Mô hình ECM sẽ đưa ra phương trình hồi quy của từng công ty: phản •

ánh mối quan hệ giữa EPS, cổ tức với giá cổ phiếu của từng công ty nghiên cứu.

3.4.5. Kiểm định giả thiết

Một trong những giả thiết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính là

không có đa cộng tuyến, các sai số ngẫu nhiên Uit có phương sai không thay đổi,

không xảy ra tự tương quan. Do đó để xem các giả thiết trên có bị vi phạm hay

không, sau khi thiết lập phương trình hồi quy, đề tài sẽ thực hiện các kiểm định cần

thiết để phát hiện các hiện tượng trên. Dự kiến sử dụng kiểm định White để phát

hiện hiện tượng phương sai thay đổi, dùng kiểm định Durbin – Watson để phát hiện

ra hiện tượng tự tương quan trong mô hình với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews.

3.4.6. Diễn dịch kết quả

100

Thông qua kết quả ước lượng trên đề tài sẽ đưa ra kết quả:

(1) Phương trình hồi quy phản ảnh mối quan hệ giữa EPS, cổ tức và giá

cổ phiếu của toàn thị trường.

(2) Phương trình hồi quy phản ảnh mối quan hệ giữa EPS, cổ tức và giá

cổ phiếu của từng công ty niêm yết.

3.4.7. Kết luận và đề xuất

Dựa trên phương trình hồi quy trên, đề tài sẽ đưa ra những nhận xét tương

ứng; đồng thời trên cơ sở kết quả thu thập được kết hợp với những phân tích bằng

trực giác về tình hình diễn biến thực tế để có những kết luận và đề xuất phù hợp.

3.4.8. Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng

Có thể thấy việc sử dụng mô hình kinh tế lượng để thiết lập mô hình nhằm

xem xét ảnh hưởng của thông tin tài chính đến giá cổ phiếu phần nào giúp cho quá

trình phân tích và các kết luận đưa ra có căn cứ khoa học và logic hơn bởi những

phân tích và nhận xét này dựa trên những thông tin định lượng, được đo lường và

ghi nhận theo diễn biến thực tế của thị trường, không giống như những nhận định

trước đây chủ yếu chỉ dựa vào trực giác hoặc nhận định mang tính chủ quan hay

những thông tin mang tính định tính. Tuy nhiên, qua những phân tích thực trạng về

công bố thông tin tài chính và diễn biến giá cổ phiếu, tính không ổn định về tình

hình tài chính của các công ty niêm yết trong thời gian qua thì việc nghiên cứu theo

hướng định lượng sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, TTCK Việt Nam tuy đã hoạt

động hơn 6 năm nhưng vẫn là thị trường mới nổi, tính ổn định chưa cao, thời gian

để có thể nghiên cứu xu hướng của thị trường so với các thị trường khác vẫn còn

ngắn khi đưa vào mô hình. Thêm vào đó, thời gian qua nền kinh tế Việt Nam có quá

nhiều biến chuyển, nhiều sự kiện xảy ra trong thời điểm ngắn, nhà đầu tư trên

TTCK chưa có thói quen sử dụng thông tin tài chính và một số nhược điểm đã phân

tích ở phần trên. Do đó, việc nghiên cứu sẽ có một số hạn chế nhất định. Hy vọng

rằng trong thời gian sắp tới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các quy

định về công bố tài chính hoàn thiện hơn, các cơ quan quản lý hoạt động của thị

trường chứng khoán hoạt động tốt hơn, khả năng quản lý của những nhà quản trị

101

các công ty niêm yết tốt hơn, trình độ nhà đầu tư chứng khoán được nâng cao hơn,

các chủ thể khác tham gia thị trường chứng khoán cũng ngày một tiến bộ, kết hợp

với thời gian hoạt động của thị trường chứng khoán lâu hơn thì việc vận dụng mô

hình trên sẽ có ý nghĩa thiết thực hơn.

Kết luận chương 3

TTCK chỉ hoạt động hiệu quả khi hệ thống CBTT nói chung, thông tin tài

chính nói riêng được vận hành và hoạt động tốt. Để quá trình CBTT trên TTCK

hoạt động hiệu quả rất cần sự nỗ lực của tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường.

Mỗi chủ thể có liên quan trong hoạt động CBTT trên TTCK cần tích cực và ngày

càng hoàn thiện hơn vai trò và chức năng của mình thì quá trình CBTT mới phát

huy tác dụng của nó, giúp nhà đầu tư yên tâm hơn khi tham gia TTCK; đây cũng là

nhân tố quan trọng giúp TTCK ngày càng phát triển.

Mục tiêu tăng cường tính hữu dụng của việc CBTT tài chính trên TTCK chỉ

thực hiện được khi có sự đồng thuận và nổ lực của tất cả các chủ thể tham gia trên

thị trường. Đây cũng là nền tảng để TTCK phát triển bền vững và ngày càng được

102

công chúng đầu tư quan tâm và tin tưởng.

KẾT LUẬN

Sự phát triển bền vững của TTCK gắn liền với việc hoàn thiện quá trình

thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết cũng như

các chủ thể tham gia thị trường. Kinh nghiệm tại TTCK các nước phát triển cho

thấy hoạt động của TTCK luôn coi trọng việc quản lý thông tin và công bố thông

tin. Sự coi trọng này giúp cho các nhà đầu tư tin tưởng vào hoạt động của TTCK, từ

đó giúp họ mạnh dạn đầu tư vào TTCK.

TTCK Việt Nam đang trên đà phát triển, quy mô hoạt động ngày càng lớn và

thu hút đông đảo sự tham gia của nhà đầu tư. Đã hơn 6 năm đi vào hoạt động, đây là

khoảng thời gian không dài những cũng không ngắn để các chủ thể tham gia thị

trường có thể làm quen với hoạt động của thị trường, trong đó là hoạt động công bố

thông tin tài chính của những người có trách nhiệm và tiếp nhận thông tin tài chính

của nhà đầu tư. Do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, TTCK Việt Nam sẽ

không thể tránh khỏi những sai sót, lúng túng và bỡ ngỡ. Tuy nhiên, trải qua những

gì đã diễn ra trên TTCK trong suốt hơn 6 năm hoạt động thì đến lúc này, thời điểm

mà theo các chuyên gia “TTCK sẽ phát triển vượt bật với đầy đủ các yếu tố thuận

lợi” - “thiên thời địa lợi nhân hòa”, các chủ thể tham gia thị trường cũng cần nhìn

nhận lại mình để ngày càng càng hoàn thiện hơn chức năng và vai trò của bản thân

để giúp TTCK phát triển bền vững.

Với những gì đã trình bày trên, luận văn đã thực hiện việc tìm hiểu tình hình

hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính

trong các quyết định đầu tư, đồng thời xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài

chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết. Ngoài ra,

để thực hiện cuộc nghiên cứu này, đề tài cũng khảo sát thực trạng về ảnh hưởng

quyết định của nhà đầu tư đối với các thông tin tài chính được công bố. Với việc

phân tích thực trạng và đề ra giải pháp nêu trên đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hoạt

động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng nhằm phục vụ tốt nhất cho các

103

nhà đầu tư tham gia thị trường. Nếu thực hiện được những đề xuất trên sẽ có được

quy trình CBTT đầy đủ, minh bạch, kịp thời và chính xác về tình hình tài chính của

các công ty niêm yết.

Theo chủ quan của tác giả, đề tài đã giải quyết được một số vấn đề đặt ra ở

phần mở đầu trong một mức độ nào đó, nhưng vẫn còn một số hạn chế vì lý do

khách quan cũng như chủ quan và cũng đặt ra nhiều vấn đề để suy nghĩ. Và như vậy

cùng với thời gian nghiên cứu sâu hơn, đề tài sẽ được mở rộng theo hướng:

Tìm hiểu sâu hơn những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa •

thông tin tài chính và giá cổ phiếu ở những thị trường ổn định hơn.

Nghiên cứu sâu hơn kinh nghiệm của các nước phát triển và những •

nước có nền kinh tế tương đồng nhưng có TTCK ổn định, phát triển mạnh về quá

trình công bố thông tin tài chính để có những bài học kinh nghiệm nhằm ứng dụng

thực tiễn Việt Nam.

Thực hiện khảo sát để ghi nhận ý kiến và hành vi của nhà đầu tư đối •

với thông tin tài chính khi quyết định đầu tư với cỡ mẫu lớn hơn, mang tính đại diện

cao hơn.

Thu thập đầy đủ dữ liệu và thông tin để có thể vận dụng mô hình được •

thiết lập ở chương 3, từ đó có thể ứng dụng mô hình một cách đầy đủ vào quá trình

nghiên cứu, đồng thời đưa ra những nhận xét và đề xuất có ý nghĩa thực tiễn mang

tính logic và khoa học cao hơn.

Sau cùng, hy vọng rằng luận văn sẽ góp phần có ý nghĩa vào thực tiễn hoạt

động của TTCK, giúp TTCK nói chung, hoạt động công bố thông tin nói riêng đạt

104

hiệu quả cao và ngày càng hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ tài chính, Các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư hướng dẫn, Các

quyết đinh 234/2003/QĐ-BTC (VAS 21, 25), 12/2005/QĐ-BTC (VAS 22,

23, 27, 28, 29), 100/2005/QĐ-BTC (VAS 30)

2. Bộ tài chính, các quyết định và thông tư hướng dẫn liên quan đến quá trình

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

3. Nguyễn Trọng Hoài, (2006), tài liệu giảng dạy các phương pháp phân tích,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

4. Quốc hội, Luật Chứng khoán, số 70/2006/QH 11 Quốc hội thông qua ngày

29/6/2006 Stern, Kenneth A., (2005), Bí đầu tư chứng khoán, 4th, NXB Trẻ. 5.

Jooh Lee, (1987), Nghiên cứu so sánh mối quan hệ chiến lược và thực hiện 6.

kinh doanh: Các nước công nghiệp và các nước mới công nghiệp hóa, Luận

án Tiến sĩ về Quản trị kinh doanh, Đại học tổng hợp Mississippi, bản dịch

của NXB Khoa học Xã hội Viện Châu Á và Thái Bình Dương, Hà nội, 1992

7. Vũ Thị Kim Liên, (2000), Định giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt

Nam , Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội

Hoàng Ngọc Nhậm, (2004), Bài giảng Phân tích dữ liệu và dự báo thống kê 8.

Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM, (2005), Ấn phẩm "5 năm thị 9.

trường chứng khoán Việt Nam", NXB Phương Đông

10. Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM, (12/2006), Thông tin các tổ

chức niêm yết, Câu Lạc bộ các công ty Niêm yết

Lê Văn Tư, (2005), Hiểu & sử dụng thị trường chứng khoán, NXB Thống Kê 11.

12. Trầm Tuấn Vũ, (2003), Giải pháp hoàn thiện và tăng cường hoạt động công

bố thông tin trên TTCK Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học

105

kinh tế TP.HCM

Tiếng Anh

13. Gary Gray, Patrick J. Cusatis, (2004), Valuing a Stock, 2th Edition,

McGraw-Hill Co., Inc, USA

14. Mars J. Epstein & Krishna G.Palepu, (1999), Strategic Finance, McGraw-

Hill Co., Inc, USA

15. Niclas Hellman, PhD. Assistant Professor, Stockholm, (2002), Information

use in institutional

16. Richard A.Brealey & Stewart C. Myers, (1996), Principles of Corporate

Finance, 5th Edition, McGraw-Hill

17. Sheimo, Michael D., (1999), Stock Market Rules, World Bank, USA,

McGraw-Hill

Web site

18. Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa: www.bbc.com.vn

19. Công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông: www.sacom.com.vn

20. Công ty cổ phần Cơ điện lạnh: www.reecorp.com

21. Công ty chứng khoán Đệ Nhất: www.chungkhoandenhat.com

22. Công ty chứng khoán Ngân hàng Á Châu: www.acbs.com.vn

23. Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển: www.bsc.com.vn

24. Công ty chứng khoán NH Ngoại thương Việt Nam: www.vcbs.com.vn

25. Công ty chứng khoán Sài gòn: www.ssi.com.vn

26. Ủy ban chứng khoán Nhà nước: www.vse.org.vn

106

27. Ủy ban chứng khoán Thái Lan: www.sec.or.th

PHỤ LỤC 1: QUY MÔ NIÊM YẾT QUA CÁC NĂM

Năm 2005 2004 2003 2002 2001 2000

27 110 64 33 19 9 1. Số lượng CK NY trong năm

0 1 0 0 0 0 2.Số lượng CK hủy NY trongnăm

3. Khối lượng CK niêm yết trong năm:

137.357. Niêm yết mới 000 81.327.740 33.306.560 43.948.540 53.085.64 0 56.871.62 0

8.550.0 00 7.040.000 4.545. 311 Niêm yết bổ sung 674.274

830.70 0 Hủy niêm yết

4. Giá trị CK NY (triệu đồng) trong năm

7.682.977 1.812.516 1.868.707 1.504.248

Niêm yết mới Niêm yết bổ sung 4.165.056 6.743 12.502.1 00 45.453 70.400 85.500

Hủy niêm yết 83.070

Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM QUY MÔ NIÊM YẾT PHÂN LOẠI THEO CHỨNG KHOÁN

2004 2003 2002 2001 2000

64 19

2005 * 27 7,41% 92,59% 0% 33 110 3,13% 30,30% 3,64% 95,45% 96,88% 69,70% 0% 0,91% 0% 9 26,32% 55,56% 73,68% 44,44% 0% 0%

53.085.640 137.357.000 81.327.740 56.871.620 33.306.560 43.948.540 48,77% 73,08% 51,23% 26,92% 0% 12,41% 6,15% 75,70% 87,59% 93,85% 24,30% 0% 21,84% 23,93% 76,07% 0% 0% 0%

Năm 1. Số lượng CK NY trong năm Cổ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ quỹ đầu tư 2. Số lượng CK NY mới trongnăm Cổ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ quỹ đầu tư 3. Giá trị CK niêm yết mới (triệu VND) trong năm Cổ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ quỹ đầu tư 3,05% 96,95% 0% 0% 0%

107

4.165.056 12.502.100 7.682.977 1.812.516 1.868.707 1.504.248 8,69% 21,35% 0,65% 23,75% 1,36% 91,31% 78,65% 96,24% 99,35% 76,25% 2,40% 0% 0% (* ) Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM

PHỤ LỤC 2: QUY MÔ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG

(KHỚP LỆNH + THỎA THUẬN)

Loại GD Khớp lệnh Thỏa thuận Tổng cộng

GTGD 16.255.391.561 2.366.177.031 18.621.568.592,10

KLGD 403.880.450 56.970.323 460.850.773,00

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TÍNH ĐẾN

NGÀY 28/7/2006

STT MÃ SỐ TÊN CÔNG TY VỐN ĐIỀU LỆ

1 281.742.740.000 REE Công ty cổ phần cơ điện lạnh

TÍNH ĐẾN 28/7/2000 Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông 280.619.810.000 TỶ LỆ VỐN 3,56 3,55 2 SAM

Một năm sau xuất hiện thêm 4 công ty:

3 42.900.000.000 TMS Công ty cổ phần Transimex - Saigon

4 17.663.000.000 SGH Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn

5 32.502.510.000 HAP Công ty cổ phần giấy Hải Phòng

TÍNH ĐẾN 28/7/2001 Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An 38.196.800.000 0,54 0,22 0,41 0,48 6 LAF

Năm thứ 2 thêm 11 công ty niêm yết nữa, đó là:

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 43.880.300.000 7 TÍNH ĐẾN 28/7/2002 AGF

56.000.000.000 8 BBC Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa

38.000.000.000 9 BPC Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn

58.826.900.000 10 BT6

Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu 12.613.458.341 11 BTC

108

35.000.000.000 0,55 0,71 0,48 0,74 0,16 0,44 12 CAN Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

STT MÃ SỐ TÊN CÔNG TY VỐN ĐIỀU LỆ

15.872.800.000 DPC Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng 13

45.550.000.000 GIL 14

347.953.150.000 GMD 15

45.000.000.000 SAV 16

Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn 45.483.600.000 TỶ LỆ VỐN 0,20 0,58 4,40 0,57 0,58 TRI 17

Năm thứ 3 thêm 4 công ty, gồm:

16.000.000.000 18 HAS

Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội 30.350.000.000 19 KHA

15.000.000.000 20 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4

TÍNH ĐẾN 28/7/2003 17.977.400.000 0,20 0,38 0,19 0,23 21 VTC Công ty Cổ phần Viễn thông VTC

Năm thứ 4 có thêm 3 công ty:

68.400.000.000 22 BBT Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết

38.499.620.000 23 DHA Công ty cổ phần Hoá An

TÍNH ĐẾN 28/7/2004 32.000.000.000 0,86 0,49 0,40 24 PMS Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu

Đến năm thứ 5 xuât hiện thêm 7 công ty, đó là:

25 120.000.000.000 MHC Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội

70.000.000.000 26 NKD

Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam 30.000.000.000 27 PNC

17.000.000.000 28 SFC Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn

60.000.000.000 29 SSC

Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 13.000.000.000 30 TNA

109

TÍNH ĐẾN 28/7/2005 31 300.000.000.000 1,52 0,89 0,38 0,21 0,76 0,16 3,79 VFMVF1 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam

STT MÃ SỐ VỐN ĐIỀU LỆ TỶ LỆ VỐN

TÊN CÔNG TY Tính đến 28/7/2006 thêm 14 công ty niêm yết:

107.180.000.000 32

TÍNH ĐẾN 28/7/2006 BMP Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh 300.000.000.000 CII 33

19.146.110.000 FPC Công ty cổ phần Full Power 34

48.000.000.000 HTV Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên 35

250.000.000.000 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô 36

13.360.610.000 37

32.000.000.000 RHC 38

50.000.000.000 SJS 39

1.899.472.990.000 STB 40

NHC Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II Công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam 42.014.400.000 TYA 41

10.000.000.000 UNI Công ty cổ phần Viễn Liên 42

55.756.270.000 VFC Công ty Cổ phần VINAFCO 43

1.590.000.000.000 VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 44

Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh VSH 45

110

1.225.000.000.000 7.907.962.468.341 CỘNG 1,36 3,79 0,24 0,61 3,16 0,17 0,40 0,63 24,02 0,53 0,13 0,71 20,11 15,49 100,00

PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP SỐ PHIÊN GIAO DỊCH CỦA CÁC CỔ PHIẾU ĐANG NIÊM YẾT TẠI TTGDCK TP.HCM QUA 6 NĂM (T7/2000 – T4/2005)

Số phiên giao dịch GTGD (triệu đồng) NĂM KLGD

66 2000

151 2001

236 2002

2003 247

3.662.790 19.721.930 37.008.649 53.155.990 248.072.240 2004 250

2005 79

79.043.815 440.665.414 1.029 Tổng cộng

92.357 1.034.721 1.080.891 2.998.321 19.887.150 6.512.623 31.606.063 (* ) Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM

TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM CHỨNG KHOÁN TRONG KỲ (Từ

28/7/2000 – 28/7/2006)

Cổ phiếu Trái phiếu Toàn thị trường Chứng chỉ quỹ CK Khác

71.461.670.760 12.707.645.760 80.000 58.251.025 0

Niêm yết mới (ngàn CK)

1.524.485.360 1.324.485.360 200.000.000 0 0 Niêm yết bổ sung

2.686.338.000 0 26.863.380.000 0 0 Huỷ niêm yết

0 0 0 0 0

111

Niêm yết lại

PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT PHÂN LOẠI

THEO NGÀNH NGHỀ (Tính đến ngày 28/7/2006)

TÊN CÔNG TY

%

MÃ SỐ

VỐN ĐIỀU LỆ

S T T

NGÀ NH NGH Ề

1

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết

THƯƠNG MẠI - Commerce BBT

469.042.740.000 6,17 68.400.000.000 0,90 45.550.000.000 0,60

Công ty CP SXKD XNK Bình Thạnh

GIL

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam Công ty cổ phần cơ điện lạnh CTCP thương mại XNK Thiên Nam

KHA PNC REE TNA

Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới Công ty CP cơ khí và xây dựng Bình Triệu Công ty CP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. HCM Công ty cổ phần Hoá An Công ty cổ phần Full Power Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp CTCP đầu tư đô thị và KCN Sông Đà Côn ty CP Dây và Cáp điện Taya Việt Nam

2 3 4 5 6 VẬT LIỆU, XÂY DỰNG - Construction Materials 7 8 9 10 11 12 13 14 15

BT6 BTC CII DHA FPC HAS NHC SJS TYA

30.350.000.000 0,40 30.000.000.000 0,39 281.742.740.000 3,70 13.000.000.000 0,17 550.461.098.341 7,24 58.826.900.000 0,77 12.613.458.341 0,17 300.000.000.000 3,94 38.499.620.000 0,51 19.146.110.000 0,25 16.000.000.000 0,21 13.360.610.000 0,18 50.000.000.000 0,66 42.014.400.00 0,55 17,17

NĂNG LƯỢNG, DẦU KHÍ, GAS - Energy, oil & gas Total

1.306.000.000.00 0

Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn

PMS RHC SFC

16 17 18

32.000.000.000 0,42 32.000.000.000 0,42 17.000.000.000 0,22 16,10

Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh

19

VSH

28,69

TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG - Finance & Banking

1.225.000.000.00 0 1.899.472.990.00 0

20

Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam

300.000.000.000 3,72

VFM VF1

24,97

21

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

STB

28,19

THỰC PHẨM, ĐỒ UỐNG - Food & Beverage

1.899.472.990.00 0 2.144.680.400.00 0

56.000.000.000 0,74 35.000.000.000 0,46 250.000.000.000 3,29 38.196.800.000 0,50

Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Công ty cổ phần Kinh Đô Công ty CP chế biến hàng XK Long An

22 23 24 25

BBC CAN KDC LAF

112

TÊN CÔNG TY

%

MÃ SỐ

VỐN ĐIỀU LỆ

S T T

NGÀ NH NGH Ề

CTCP Chế biến TP Kinh Đô Miền Bắc Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn

NKD SSC TRI

26 27 28

70.000.000.000 0,92 60.000.000.000 0,79 45.483.600.000 0,60 20,90

29

VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam

1.590.000.000.00 0

ĐỒ DÙNG GIA ĐÌNH - Home ware

30

CTCP Hợp tác kinh tế và XNK Savimex

SAV

KHÁCH SẠN VÀ DỊCH VỤ GIẢI TRÍ - Hotels & Leisure

31

Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn

SGH

GIẤY VÀ BAO BÌ - Paper & Packaging

32 33

Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn Công ty cổ phần giấy Hải Phòng

BPC HAP

HÓA CHẤT, NHỰA - Plastics & Chemicals

34 35

Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng

BMP DPC

HẢI SẢN - Seafood

36 37

Công ty CP XNKu Thủy sản An Giang Công ty cổ phần Thủy sản số 4

38 39 40

Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông Công ty cổ phần Viễn Liên Công ty Cổ phần Viễn thông VTC

AGF TS4 VIỄN THÔNG - Telecom SAM UNI VTC

VẬN CHUYỂN - Transport

45.000.000.000 0,59 45.000.000.000 0,59 17.663.000.000 0,23 17.663.000.000 0,23 70.502.510.000 0,93 38.000.000.000 0,50 32.502.510.000 0,43 123.052.800.000 1,62 107.180.000.000 1,41 15.872.800.000 0,21 58.880.300.000 0,77 43.880.300.000 0,58 15.000.000.000 0,20 308.597.210.000 4,06 280.619.810.000 3,69 10.000.000.000 0,13 17.977.400.000 0,24 614.609.420.000 8,08 347.953.150.000 4,57 48.000.000.000 0,63 120.000.000.000 1,58 42.900.000.000 0,56 55.756.270.000 0,73

GMD Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên HTV MHC Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội TMS VFC

Công ty cổ phần Transimex - Saigon Công ty Cổ phần VINAFCO

41 42 43 44 45

100

Tổng cộng

8.057.749.468.34 1

113

Nguồn: thống kê và tổng hợp từ nguồn www.ssc.gov.vn

PHỤ LỤC 6:DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THEO QUY MÔ VỐN

(Tính đến ngày 28/7/2006)

STT TÊN CÔNG TY MÃ SỐ VỐN ĐIỀU LỆ (VND) NGÀ Y GD ĐẦU TIÊN

Nhóm 1 Quy mô lớn (Vốn điều lệ >= 100 tỷ VND) 6.401.968.690.00 0

1 STB Ngân hàng TM CP Sài Gòn Thương Tín 1.899.472.990.000

2 Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 1.590.000.000.000

3 1.225.000.000.00 0 TỶ LỆ VỐ N (%) 84,1 5 24,0 2 20,1 1 15,4 9

347.953.150.000 4,40 4 VN M VS H GM D

5 300.000.000.000 3,79 CII Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. HCM

Công ty cổ phần cơ điện lạnh 281.742.740.000 3,56 6

280.619.810.000 3,55 7 Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông

Công ty cổ phần Kinh Đô 250.000.000.000 3,16 8

Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 120.000.000.000 1,52 9

10 Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh 107.180.000.000 1,36 12/07/ 06 19/01/ 06 18/07/ 06 22/04/ 02 18/05/ 06 28/07/ 00 28/07/ 00 12/12/ 05 21/03/ 05 11/07/ 06 RE E SA M KD C MH C BM P

Nhóm 2 1.038.360.400.00 0 13,6 5

70.000.000.000 0,89 1 Quy mô vừa (Vốn điều lệ >= 20 tỷ VND) Công ty CP Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết 68.400.000.000 0,86 2 NK D BB T

3 60.000.000.000 0,76 SSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam

4 58.826.900.000 0,74 BT6 Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới

Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa 56.000.000.000 0,71 5

114

6 55.756.270.000 0,71 15/12/ 04 15/03/ 04 01/03/ 05 18/04/ 02 19/12/ 01 24/07/ BB C VF Công ty Cổ phần VINAFCO

C

50.000.000.000 0,63 7 SJS Công ty CP đầu tư đô thị và KCN Sông Đà

Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên 48.000.000.000 0,61 8 HT V

45.550.000.000 0,58 9 GIL Công ty CP sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh

10 45.483.600.000 0,58 TRI Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn

45.000.000.000 0,57 11

43.880.300.000 0,55 12 Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và XNK Savimex Công ty cổ phần XNK Thủy sản An Giang

Công ty cổ phần Transimex - Saigon 42.900.000.000 0,54 13

42.014.400.000 0,53 14 Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam

Công ty cổ phần Hoá An 38.499.620.000 0,49 15

38.196.800.000 0,48 16 Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An

Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn 38.000.000.000 0,48 17

Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 35.000.000.000 0,44 18

Công ty cổ phần giấy Hải Phòng 32.502.510.000 0,41 19

Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu 32.000.000.000 0,40 20

Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II 32.000.000.000 0,40 21

30.350.000.000 0,38 22 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội

Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam 30.000.000.000 0,38 23 06 06/07/ 06 05/01/ 06 02/01/ 02 28/12/ 01 09/05/ 02 02/05/ 02 04/08/ 00 15/02/ 06 14/04/ 04 15/12/ 00 11/04/ 02 22/10/ 01 04/08/ 00 04/11/ 03 15/06/ 06 19/08/ 02 11/07/ 05 SA V AG F TM S TY A DH A LA F BP C CA N HA P PM S RH C KH A PN C

Nhóm 3 167.633.378.341 2,20 Quy mô nhỏ (Vốn điều lệ < 20 tỷ VND)

Công ty cổ phần Full Power 19.146.110.000 0,24 1

115

2 17.977.400.000 0,23 25/07/ 06 12/02/ FP C VT Công ty Cổ phần Viễn thông VTC

Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn 17.663.000.000 0,22 3 C SG H

4 17.000.000.000 0,21 SFC Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn

16.000.000.000 0,20 5 Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội

6 Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng 15.872.800.000 0,20 HA S DP C

7 15.000.000.000 0,19 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4

Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp 13.360.610.000 0,17 8

13.000.000.000 0,16 9

12.613.458.341 0,16 10 Công ty CP thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu NH C TN A BT C

11 10.000.000.000 0,13 UNI Công ty cổ phần Viễn Liên 03 16/07/ 01 21/09/ 04 19/12/ 02 28/11/ 01 08/08/ 02 16/12/ 05 20/07/ 05 21/01/ 02 03/07/ 06

116

Tổng cộng 100 8.057.749.468.341

PHỤ LỤC 7: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - CÔNG TY HAP

Đơn vị tính: triệu đồng 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Tài sản Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

23,574 21,730 41,527

50,071 21,832 14,211 13,195

Tiền mặt

829

598

8,519

120

757

5,652

Tiền mặt tại quỹ

55

393

402

63

62

Tiền gửi ngân hàng

773

205

8,117

57

695

Các khoản phải thu

17,466 17,456 27,069

9,768

9,301

4,243

Phải thu của khách hàng

4,464

4,649

8,098

5,963

8,030

3,051

Trả trước ngưòi bán

6,839

6,635 10,149

143

976

Deductible V.A.T

2,724

3,004

2,728

1,284

8,961 1,573 7,388 35,832 11,974 9,331 1,270

Intra-company receivables

4

Các khoản phải thu khác

3,439

3,167

6,093

2,374

295

1,214

13,256

Provision for bad debts

(22)

Hàng tồn kho

3,714

3,074

2,675

3,712 11,248

2,636

2,761

Nguyên liệu, vật liệu tồn kho

1,598

661

1,171

7,316

863

72

93

87

78

97

Công cụ, dụng cụ trong kho Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

699

499

1,168

1,387

1,335

Thành phẩm tồn kho

320

311

22

1,751

341

Hàng gửi đi bán

1,025

1,510

228

716

Tài sản lưu động khác

1,565

601

3,264

696

1,516

539

Tạm ứng

1,196

601

610

521

675

Chi phí chờ kết chuyển

1

175

516 74 1,915 123 1,084 1,566 930 175

Deficit of assets awaiting

117

resolution

108

Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ NH

261

2,653

841

460

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 139,764 125,313 28,592

21,054 17,890 15,507

6,162

Tài sản cố định

11,317 10,196

9,714

8,956 15,751

7,629

4,157

11,216 10,047

9,519

8,956 15,751

7,629

4,157

20,328 17,211 15,189

13,074 19,495 10,145

5,782

(9,112)

(7,163)

(5,670)

(2,516)

(1,625)

(4,117) (3,744)

Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Hao mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình

101

148

195

234

234

234

(133)

(86)

(39)

Tài sản cố định vô hình Nguyên giá tài sản cố định vô hình Hoa mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

21,374 17,482 10,150

2,020

2,976

1,946

Đầu tư chứng khoán dài hạn

65

61

72

13

10

10

Góp vốn liên doanh

21,308 17,421 10,079

2,007

2,716

1,936

7,465 14 7,452

Các khoản đầu tư dài hạn khác

250

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 106,900 96,999

8,251

119

4,901

60

4,632

Long term pre-paid expense

174

636

476

Tổng cộng tài sản Nguồn vốn

163,338 147,043 70,119 71,125 39,722 29,718 19,357 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Nợ phải trả

93,451 85,227 12,649

13,903 15,225

9,095

6,520

Nợ ngắn hạn

49,173 40,818 12,081

13,214 15,056

7,142

4,305

Vay ngắn hạn

6,151

2,350

125

125

Nợ dài hạn đến hạn trả

6,773

Phải trả cho người bán

31,340 31,344

7,304

9,481 11,863

3,470

2,538

Người mua trả tiền trước

118

27

(209)

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

3,490

2,576

(163)

422

528

849

Phải trả công nhân viên

629

438

595

286

549

717

(895) 332 4,295

Phải trả các đơn vị nội bộ

Nợ khác

791

4,082

4,344

2,485

2,469

285

Nợ dài hạn

44,003 43,927

935

1,277

Vay dài hạn

44,003 43,927

935

935

Nợ dài hạn

342

Nợ khác

275

483

568

169

1,018

939

Chi phí phải trả

275

483

568

169

1,018

939

689 689

Nguồn vốn chủ sở hữu

69,887 61,815 57,470

57,222 24,497 20,623 12,837

Vốn và quỹ

69,581 61,650 57,395

57,159 24,145 20,160 12,837

Nguồn vốn kinh doanh

54,863 54,863 28,190

28,190 18,190 16,060

8,548

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

22,360

Chênh lệch tỷ giá

292

(45)

49

15

Quỹ đầu tư phát triển

6,194

1,519

4,727

2,211

3,607

204 4,727 627

Quỹ dự trữ

861

627

627

444

444

3,804

8,033

5,011

1,568

3,346

470

Lợi nhuận chưa phân phối Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Cổ phiếu quỹ

(370)

(370)

(370)

75

Nguồn kinh phí, quỹ khác

306

166

352

463

75

Quỹ khen thưởng và phúc lợi

306

166

352

463

1,420 21,990 63 63

163,338 147,043 70,119

71,125 39,722 29,718 19,357

Tổng cộng nguồn vốn

119

PHỤ LỤC 8: THỜI GIAN NIÊM YẾT CỦA CÁC CÔNG TY TÍNH ĐẾN 28/07/06

Mã số Tên công ty

Ngày giao dịch đầu tiên Thời gian niêm yết (tính đến ngày 28/07/06)

28/07/00 28/07/00 04/08/00 04/08/00 15/12/00 16/07/01 22/10/01 28/11/01 19/12/01 28/12/01 02/01/02 6 năm 6 năm 6 năm 6 năm ~ 6 năm 5 năm ~ 5 năm ~ 5 năm ~ 5 năm ~ 5 năm ~ 5 năm REE SAM HAP TMS LAF SGH CAN DPC BBC TRI GIL

21/01/02 ~ 5 năm

CTCP cơ điện lạnh CTCP cáp và vật liệu viễn thông CTCP giấy Hải Phòng CTCP Transimex - Saigon CTCP chế biến hàng XK Long An CTCP khách sạn Sài gòn CTCP đồ hộp Hạ Long CTCP nhựa Đà Nẵng CTCP bánh kẹo Biên Hòa CTCP nuớc giải khát Sài gòn CTCP SXKD XNK Bình Thạnh CTCP cơ khí và xây dựng Bình Triệu CTCP Bao bì Bỉm Sơn CTCP Bê tông 620 Châu Thới

11/04/02 18/04/02 22/04/02 02/05/02 > 4 năm > 4 năm > 4 năm > 4 năm BTC BPC BT6 GMD CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển AGF

09/05/02 > 4 năm

CTCP XNK Thủy sản An Giang CTCP Hợp tác KT và XNK Savimex CTCP Thủy sản số 4

CTCP xây lắp bưu điện Hà Nội CTCP Viễn thông VTC CTCP cơ khí xăng dầu CTCP Bông Bạch Tuyết

CTCP Nhiên liệu Sài Gòn

08/08/02 19/08/02 19/12/02 12/02/03 04/11/03 15/03/04 14/04/04 21/09/04 15/12/04 01/03/05 21/03/05 11/07/05 4 năm 4 năm ~ 4 năm > 3 năm ~ 3 năm > 2 năm > 2 năm ~ 2 năm 1,5 năm > 1 năm > 1 năm 1 năm SAV TS4 KHA CTCP Xuất nhập khẩu Khánh Hội HAS VTC PMS BBT DHA CTCP Hoá An SFC NKD CTCP CBTP Kinh Đô Miền Bắc CTCP Giống cây trồng Miền Nam SSC MHC CTCP Hàng Hải Hà Nội PNC

120

20/07/05 1 năm CTCP Văn hoá Phương Nam CTCP thương mại XNK Thiên Nam TNA

CTCP Vận tải Hà Tiên

12/12/05 16/12/05 05/01/06 19/01/06 15/02/06 ~ 1 năm ~ 1 năm 0,5 năm 0,5 năm ~ 0,5 năm KDC CTCP Kinh Đô NHC CTCP Gạch ngói Nhị Hiệp HTV VNM CTCP Sữa Việt Nam TYA

18/05/06 < 0,5 năm CTCP Dây và Cáp điện Taya VN CTCP phần đầu tư hạ tầng KT TP.HCM

15/06/06 03/07/06 < 0,5 năm < 0,5 năm

06/07/06 < 0,5 năm CII RHC CTCP Thủy điện Ry Ninh II CTCP Viễn Liên UNI CTCP ĐT đô thị và khu CN Sông Đà

11/07/06 12/07/06 < 0,5 năm < 0,5 năm SJS BMP CTCP Nhựa Bình Minh STB

18/07/06 < 0,5 năm

24/07/06 25/07/06 < 0,5 năm < 0,5 năm Ngân hàng TM CP SG Thương Tín CTCP Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh CTCP VINAFCO CTCP Full Power VSH VFC FPC

121

Tổng hợp và tính toán từ nguồn: www.bsc.com.vn và www.ssc.gov.vn

PHỤ LỤC 9:QUY MÔ GIAO DịCH TRUNG BÌNH CỦA CÁC CỔ PHIẾU VÀ CỦA THỊ TRƯỜNG QUA 6 NĂM (Từ 28/07/00 – 28/07/06)

MÃ SỐ

TỔNG GTGD (1.000đ)

NGÀY GD ĐẦU TIÊN

Thời gian niêm yết

TỔNG LƯỢNG GD (cổ phiếu)

Số CP BQ/phiên (cổ phiếu)

GTGD bình quân/phiên (1.000đ)

Tổng số phiên GD (phiên)

1.343 2.965.257.713 54.538 1.343 1.725.983.808 26.714 1.340 518.163.482 9.076 1.340 427.153.098 6.310 1.284 10.368 414.921.141 1.198 65.140.951 1.984 1.158 135.722.502 4.871 1.142 3.966 79.029.713 1.133 822.814.167 30.018 291.962.320 8.490 1.128 417.540.198 9.151 1.122 50.299.188 3.002 1.115

2.207.936 1.285.170 86.689 318.771 323.147 54.375 117.204 69.203 726.226 258.832 372.139 45.111

6 năm 73.026.470 REE 28/07/00 6 năm 35.770.610 SAM 28/07/00 6 năm 12.125.300 HAP 04/08/00 TMS 04/08/00 6 năm 8.430.040 LAF 15/12/00 ~ 6 năm 13.270.410 SGH 16/07/01 5 năm 2.368.790 CAN 22/10/01 ~ 5 năm 5.621.470 DPC 28/11/01 ~ 5 năm 4.513.100 BBC 19/12/01 ~ 5 năm 33.890.410 TRI 28/12/01 ~ 5 năm 9.542.780 GIL 02/01/02 ~ 5 năm 10.267.270 BTC 21/01/02 ~ 5 năm 3.347.740

110.860.278 4.177 1.072

103.415

BPC 11/04/02 > 4 năm 4.477.730

342.874.825 9.279 1.067

321.345

BT6 18/04/02 > 4 năm 9.900.900

994.356.923 15.135 995

999.317

GMD 22/04/02 > 4 năm 15.060.210

447.407.382 9.711 1.061

421.662

AGF 02/05/02 > 4 năm 10.304.410

615.797.423 15.035 1.211

508.358

SAV 09/05/02 > 4 năm 18.212.570

4 năm 1.281.000

32.159.131 1.295 989

32.517

TS4 08/08/02

4 năm 12.834.270

347.903.489 13.070 982

354.281

KHA 19/08/02

19/12/02 ~ 4 năm

2.745.920

112.229.481 3.065 896

125.271

HAS

95.094.465 2.357 866

109.802

VTC 12/02/03 > 3 năm 2.041.290

04/11/03 ~ 3 năm

4.640.190

117.706.300

6.804 682

172.595

PMS

329.160.337 38.507 597

551.357

BBT 15/03/04 > 2 năm 22.988.700

373.402.563 11.403 575

649.396

DHA 14/04/04 > 2 năm 6.556.460

111.027.665 6.849 464

239.284

SFC 21/09/04 ~ 2 năm 3.178.020

122

243.590.823 10.913 403 168.454.051 9.171 356

604.438 473.199

NKD 15/12/04 1,5 năm 4.397.980 SSC 01/03/05 > 1 năm 3.264.780

21/03/05 > 1 năm

351.485.510 37.553 342 57.694.718 9.072 264 93.848.990 1.095 258 177.271.915 15.384 156 13.408.120 2.484 152 99.439.635 26.109 139 1.678.963.270 162.130 130

1.027.738 218.549 363.756 1.136.358 88.211 715.385 12.915.102

12.843.090 MHC 1 năm 2.394.920 PNC 11/07/05 TNA 20/07/05 1 năm 282.450 KDC 12/12/05 ~ 1 năm 2.399.940 NHC 16/12/05 ~ 1 năm 377.570 HTV 05/01/06 0,5 năm 3.629.190 VNM 19/01/06 0,5 năm 21.076.960

15/02/06

458.317.441 89.466 116

3.951.034

TYA

18/05/06

1.741.333.362 90.340

52

33.487.180

CII

15/06/06

3.093.924 2.427

32

96.703

RHC

03/07/06

7.103.253 11.152

20

355.163

UNI

06/07/06

1.074.482.500 53.789

17

63.204.853

SJS

11/07/06

52.303.505 59.924

14

3.735.991

BMP

12/07/06

720.453.100 725.379

13

55.419.510

STB

18/07/06

34.303.601 125.078

9

3.811.511

VSH

24/07/06

2.725.499 17.535

4

681.375

VFC

25/07/06

~ 0,5 năm 10.378.000 < 0,5 năm 4.697.670 < 0,5 năm 77.650 < 0,5 năm 223.040 < 0,5 năm 914.410 < 0,5 năm 838.930 < 0,5 năm 9.429.920 < 0,5 năm 1.125.700 < 0,5 năm 70.140 < 0,5 năm 106.760

2.808.088 21.352

5

561.618

FPC

Toàn thị trường

404.925.160 18.925.049.848 1.775.529 1.343

193.601.077

Nguồn: tính toán và tổng hợp từ:: www.chungkhoandenhat.com và

123

www.ssc.gov.vn

PHỤ LỤC 10:QUY MÔ GIAO DỊCH TRUNG BÌNH CỦA CỔ PHIẾU CÁC CÔNG

TY THUỘC 2 NHÓM NGHIÊN CỨU QUA 6 NĂM (28/07/00 – 28/07/06)

MÃ SỐ

TỔNG GTGD (1.000đ)

NGÀY GD ĐẦU TIÊN

Thời gian niêm yết

TỔNG LƯỢNG GD (cổ phiếu)

GTGD bình quân/phiê n (1.000đ)

Số CP BQ/ phiên (cổ phiếu)

Tỷ lệ CPB Q/p hiên (%)

Tổng số phiên GD (phiên)

Tỷ lệ GTG D BQ (%)

6 năm

REE

73.026.470 2.965.257.713

54.538

3,07

2.207.936

1,14

~ 5 năm

33.890.410 822.814.167

30.018

1,69

726.226

0,38

BBC

6 năm

35.770.610 1.725.983.808

26.714

1,50

1.285.170

0,66

SAM

~ 6 năm

13.270.410 414.921.141

10.368

0,58

323.147

0,17

LAF

6 năm

12.125.300 518.163.482

9.076

0,51

386.689

0,20

HAP

~ 5 năm

9.542.780 291.962.320

8.490

0,48

258.832

0,13

TRI

6 năm

8.430.040 427.153.098

6.310

0,36

318.771

0,16

TMS

~ 5 năm

5.621.470 135.722.502

4.871

0,27

117.204

0,06

CAN

~ 5 năm

4.513.100

79.029.713

3.966

0,22

69.203

0,04

DPC

5 năm

2.368.790

65.140.951

SGH

28/07/0 0 19/12/0 1 28/07/0 0 15/12/0 0 04/08/0 0 28/12/0 1 04/08/0 0 22/10/0 1 28/11/0 1 16/07/0 1 Cộng

1.343 1.133 1.343 1.284 1.340 1.128 1.340 1.158 1.142 1.198

0,11 8,80

54.375 5.747.553

0,03 2,97

1.984 198.559.380 7.446.148.895 156.335 1.775.52 9

18.925.049.84 8

404.925.160

Toàn thị trường

100

1.343 193.534.300 100,00

124

PHỤ LỤC 11: DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

NHÓM 1

GỒM CÁC CÔNG TY REE, BBC, SAM, LAF, HAP - THỜI GIAN NIÊM YÊT TỪ 5 NĂM TRỞ LÊN VÀ CỔ PHIẾU CÓ ĐỘ THANH KHOẢN TƯƠNG ĐỐI CAO

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

80%

N? /V?n CSH

60%

N? /Tài s?n

40%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

20%

LNT/DTT

ROE

? L ? T

0%

ROA

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-20%

NĂM

-40%

3,500

2,995

3,000

2,504

2,408

2,500

2,001

EPS

2,000

1,734

1,525

1,500

C? t? c

1,400

1,300

1,500

G N ? Đ

1,500

1,000

1,200

1,200

500

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

125

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY BBC

300%

N? /V?n CSH

200%

N? /Tài s?n

100%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

0%

ROE

? L ? T

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-100%

ROA

-200%

-300%

NĂM

3,000

2,340

2,500

2,019

1,811

1,642

2,000

1,200

1,200

1,500

1,200

EPS

1,000

1,200

1,097

1,200

500

C? t? c

-

G N ? Đ

2000

2001

2002

2003

2004

2005

(500)

(1,000)

(1,500)

(1,921)

(2,000)

NĂM

(2,500)

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

80%

70%

N? /V?n CSH

60%

N? /Tài s?n

Tăng trư? ng DTT

50%

Tăng trư? ng LNT

40%

LNT/DTT

? L ? T

30%

ROE

20%

ROA

10%

0%

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

126

6,000

4,835

4,410

5,000

4,061

4,000

EPS

3,354

2,902

2,463

3,000

C? t? c

G N ? Đ

1,600

1,600

2,000

1,600 1,600

1,600

1,000

1,500

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

400%

350%

N?/V?n CSH

300%

N?/Tài s?n

250%

Tăng trư?ng DTT

200%

Tăng trư?ng LNT

LNT/DTT

150%

ROE

100%

? L ? T

ROA

50%

0%

2000 2001

2002 2003

2004 2005

-50%

-100%

NĂM

14,000

12,965

12,000

10,000

EPS

8,000

C? t? c

6,000

G N ? Đ

4,228

3,709

4,000

2,694

2,010

1,571

2,000

1,800

1,600

1,100

0

-

-

-

NĂM

2000 2001 2002 2003 2004 2005

127

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

160%

140%

N? /V?n CSH

120%

N? /Tài s?n

100%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

80%

LNT/DTT

60%

? L ? T

ROE

40%

ROA

20%

0%

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-20%

6,000

4,429

5,025

5,000

4,208

4,040

3,920

4,000

EPS

4,003

3,000

3,000

3,000

C? t? c

2,000

2,400

G N ? Đ

2,000

2,400

2,200

1,000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

128

DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

NHÓM 2 GỒM CÁC CÔNG TY TRI, TMS, CAN, DPC, SGH - THỜI GIAN NIÊM YÊT TỪ 5 NĂM TRỞ LÊN VÀ CỔ PHIẾU CÓ ĐỘ THANH KHOẢN TƯƠNG ĐỐI THẤP

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

200%

N? /V?n CSH

N? /Tài s?n

150%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

100%

LNT/DTT

ROE

50%

ROA

? L ? T

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-50%

NĂM

-100%

6,000

5,036

5,000

4,000

EPS

2,939

3,000

2,319

2,319

C? t? c

G N ? Đ

1,680

2,000

1,500

1,800

1,800

1,800

1,500

1,000

1,067

-

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

129

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

180%

N?/V?n CSH

160%

N?/Tài s?n

140%

Tăng trư?ng DTT

Tăng trư?ng LNT

120%

LNT/DTT

100%

ROE

80%

ROA

60%

? L ? T

40%

20%

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

-20%

6,000

5,406

4,996

4,391

5,000

4,272

4,068

3,753

EPS

4,000

C? t? c

3,000

2,200

2,200

1,800

1,800

G N ? Đ

1,500

2,000

1,500

1,000

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

200%

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY CAN

N? /V?n CSH

150%

N? /Tài s?n

Tăng trư? ng DTT

100%

Tăng trư? ng LNT

50%

LNT/DTT

ROE

? L ? T

0%

ROA

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-50%

NĂM

-100%

130

3,000

2,431

2,426

2,500

2,160

2,000

1,558

EPS

1,700

1,500

1,600

C? t? c

1,013

G N ? Đ

785

1,250

1,250

1,000

600

500

450

NĂM

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

800%

N? /V?n CSH

700%

N? /Tài s?n

600%

Tăng trư? ng DTT

500%

Tăng trư? ng LNT

400%

LNT/DTT

300%

ROE

200%

? L ? T

ROA

100%

0%

-100%

2000 2001 2002 2003 2004 2005

NĂM

-200%

1,800

1,486

1,657

1,600

1,487

1,400

1,200

EPS

1,200

1,000

1,000

1,000

800

C? t? c

G N ? Đ

442

600

296

192

400

200

300

-

-

-

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

131

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

N? /V?n CSH

70%

N? /Tài s?n

60%

50%

Tăng trư? ng DTT

40%

Tăng trư? ng LNT

30%

LNT/DTT

20%

ROE

? L ? T

10%

ROA

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-10%

-20%

NĂM

-30%

1,600

1,423

1,390

1,350

1,400

1,098

1,200

965

EPS

900

1,000

882

850

1000

800

C? t? c

G N ? Đ

600

700

600

600

400

200

-

NĂM

2000 2001 2002 2003 2004 2005

132

PHỤ LỤC 2.7: DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY BBC

Chỉ số nợ

Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE

ROA EPS Cổ tức

NĂM

Nợ/Vốn CSH

Nợ/Tài sản

Tăng trưởng DTT

Tăng trưởng LNT

5.10% 28.94% 8.91% 1,811 3.16% 7.00% 3.55% 1,097 1,200 -4.75% -13.98% -5.81% ##### 1,200 4.27% 13.50% 6.61% 2,019 1,200 3.77% 11.39% 5.76% 1,642 1,200 4.30% 12.69% 6.91% 2,340 1,200

2000 224.97% 69.23% -20.75% 8.92% 2001 97.24% 49.30% -2.14% -39.41% 2002 140.55% 58.43% 15.88% -274.43% 2003 104.24% 51.04% 16.78% 205.07% 2004 97.84% 49.45% -1.60% -13.24% 2005 83.79% 45.59% 16.95% 33.59%

2.33%

1.92%

4.29%

6T/2006

1,192

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY CAN

Chỉ số nợ

Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE

ROA EPS Cổ tức

NĂM

Nợ/Vốn CSH

Nợ/Tài sản

Tăng trưởng DTT

Tăng trưởng LNT

6.22% 16.15% 9.22% 1,558 1,250 4.70% 21.67% 12.82% 2,431 1,600

2000 75.18% 42.91% 104.67% 43.04% 2001 68.96% 40.82% 106.45% 56.06%

133

7.63% 19.99% 10.55% 2,426 1,700 3.02% 7.56% 4.48% 1,013 600 1.40% 6.34% 3.14% 785 450 3.84% 14.93% 8.95% 2,160 1,250

2002 89.53% 47.24% -38.50% -0.21% 2003 68.83% 40.77% 5.36% -58.27% 2004 96.05% 47.62% 67.71% -22.46% 2005 66.76% 40.03% -2.80% 167.29%

-7.50% -4.40%

3.97%

6T/2006

826

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TYDPC

Chỉ số nợ Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS NĂM Nợ/Vốn CSH Nợ/Tài sản Cổ tức Tăng trưởng DTT Tăng trưởng LNT

2000130.46% 56.61% 5.14% -54.24% 0.84% 2.91% 1.26% 296 -

134

2001 50.70% 33.64% -0.52%459.57% 4.73%14.07% 9.33% 1,657 1,000 1,000 2002 41.04% 29.10% 7.24% -10.34% 3.95%12.34% 8.75%

1,486

2003 71.92% 41.83%14.45% -70.27% 1.03% 3.88% 2.26% 442 300 2004 81.68% 44.96% -6.17% -56.49% 0.48% 1.71% 0.94% 192 -

- 15.21%673.77% 4.35%11.74% 6.74% 1,487 1,200 2005 74.32% 42.63%

135

-1.78% -52.50% 4.21% 1,412 6T/2006

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY HAP

Chỉ số nợ

Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

Tỷ lệ tăng trưởng

LNT/DTT ROE ROA EPS Cổ tứ

NĂM

Nợ/Vốn CSH

Nợ/Tài sản

Tăng trưởng DTT

Tăng trưởng LNT

2000 44.10% 30.60% 25.67% 20.52% 11.99% 40.81% 28.32% 4,208 2,400 2001 62.15% 38.33% 14.66% -4.88% 9.95% 32.68% 20.15% 4,003 2,400 2002 24.30% 19.55% 16.71% 10.66% 9.43% 15.48% 12.45% 4,429 3,000 2003 22.01% 18.04% 20.52% 13.46% 8.88% 17.49% 14.33% 5,025 3,000 2004 137.87% 57.96% 8.31% 26.61% 10.38% 20.58% 8.65% 3,920 2,200 2005 133.72% 57.21% 5.22% 14.59% 11.30% 20.86% 8.93% 4,040 2,000

-

27.30% -5.66% 14.67%

2,293

6T/2006

6,000

4,429

5,025

5,000

4,040

4,208

3,920

4,000

4,003

3,000

EPS

3,000

3,000

2,000

2,400

G N ? Đ

C? t? c

2,000

2,400

2,200

1,000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

136

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY LAF

Chỉ số nợ

Tỷ lệ tăng trưởng

Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS Cổ tức

NĂM

Nợ/Vốn CSH

Nợ/Tài sản

Tăng trưởng DTT

Tăng trưởng LNT

2000 84.98%45.94%122.44% 78.21% 1.68%11.94% 6.45% 2,010 - 2001 205.18%67.23% -7.93% -21.80% 1.43% 9.50% 3.11% 1,571 - 2002 132.19%56.93% 22.13%169.08% 3.15%23.48% 10.11% 4,228 - 2003 231.36%69.82% 26.53% -36.29% 1.59%15.73% 4.75% 2,694 1,600 2004 166.77%62.51% 58.94%344.41% 4.43%43.85% 16.44% 12,965 1,800 2005 309.44%75.58% 50.49% -71.41% 0.84%11.65% 2.85% 3,709 1,100

-2.77%

-2,818

6T/2006

137

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY REE

Chỉ số nợ Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS NĂM Cổ tức Nợ/Vốn CSH Nợ/Tài sản Tăng trưởng LNT Tăng trưởng DTT

2000 47.79% 32.34% 21.47% 35.12% 14.11%16.34%11.06% 2,001 1,500 2001 31.99% 24.23% 46.66% 49.72% 14.41%17.48%13.24% 2,995 1,500 2002 69.61% 41.04% 32.05% -23.66% 8.33%12.54% 7.39% 1,525 1,200 2003 66.54% 39.95% -9.61% 13.76% 10.48%13.56% 8.14% 1,734 1,200 2004 67.82% 40.41% -2.26% 44.19% 15.47%18.13%10.80% 2,504 1,300 2005 62.63% 38.51% 6.47% 20.59% 17.52%13.24% 8.14% 2,408 1,400

138

6T/2006 127.73%320.32% 32.33% 5,061

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY SAM

Chỉ số nợ Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS NĂM Cổ tức Nợ/Vốn CSH Nợ/Tài sản Tăng trưởng LNT Tăng trưởng DTT

2000 6.60% 6.19% 8.95%15.78% 25.18%19.13%17.95%2,463 1,500 2001 22.25% 18.20%42.44%17.83% 20.83%23.25%19.02%2,902 1,600 2002 17.04% 14.56%54.66%66.61% 22.44%29.23%24.97%4,835 1,600 2003 28.60% 22.24%28.07% 4.06% 18.23%27.50%21.38%3,354 1,600 2004 63.84% 38.97%46.74%21.07% 15.04%28.42%17.34%4,061 1,600 2005 62.63% 38.51%72.13%41.17% 12.34%18.57%11.42%4,410 1,600

17.77% 7.47% 11.26% 1,481

139

6T/2006

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY SGH

Chỉ số nợ

Tỷ lệ tăng trưởng

Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS

NĂM

Cổ tức

Nợ/Vốn CSH

Nợ/Tài sản

Tăng trưởng LNT

Tăng trưởng DTT

2000 15.96%13.76% 4.27% 4.07% 17.15% 7.92% 6.83% 965 700 2001 6.89% 6.45% 5.68% -8.68% 14.82% 7.29% 6.82% 882 600 2002 9.22% 8.45% 15.62%61.40% 20.68%11.37% 10.41% 1,423 900 -

- 10.46%

22.84% 17.82% 8.55% 7.96% 1,098 600 2003 7.50% 6.98% 2004 6.36% 5.98% 25.49%26.66% 17.99%10.64% 10.00% 1,390 850 2005 7.38% 6.87% 20.22% 4.07% 15.57%11.03% 10.27% 1,350 1000

6.77% -2.03% 14.29%

709

6T/2006 0.1777 0.0747

140

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY TMS

Chỉ số nợ Tỷ lệ tăng trưởng Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

LNT/DTT ROE ROA EPS Nợ/Vốn CSH Nợ/Tài sản Cổ tức Tăng trưởng DTT Tăng trưởng LNT

162.91% 61.96%25.13%67.35% 11.52%26.81%10.20% 3,753 1,800 93.22% 48.25% -4.74%13.82% 13.77%27.34%14.15% 4,272 1,800 145.52% 59.27%14.24%16.95% 14.09%27.19%11.07% 4,996 2,200 101.52% 50.38%52.10%41.12% 13.08%32.24%16.00% 5,406 2,200 54.63% 35.33% 8.76% -6.57% 11.23%25.33%16.38% 4,391 1,500 38.35% 27.72% -0.20%20.44% 13.56%21.05%15.22% 4,068 1,500

6,000

4,996

5,406

5,000

4,391

4,272

4,068

3,753

4,000

EPS

3,000

2,200

2,200

C? t? c

1,800

1,800

-5.25% -2.51% 13.95% 1,983

G N ? Đ

1,500

2,000

1,500

1,000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

141

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY TRI

Tỷ lệ tăng

Các chỉ số hiệu quả kinh

Chỉ số nợ

trưởng

doanh

Tăng

Tăng

Nợ/Vốn

Nợ/Tài

trưởng

LNT/DTT ROE ROA EPS Cổ tức

trưởng

CSH

sản

LNT

DTT

94.98% 48.71% 89.16% 0.00% 6.32% 22.91% 11.75% 2,319 5067.04%

59.15% 37.17% 21.58% 26.74% 6.59% 20.12% 12.64% 2,939 1,800

72.57% 42.05% 11.40% -21.10% 4.67% 15.97% 9.26% 2,319 1,800

95.77% 48.92% 17.11% 120.11% 8.77% 29.36% 15.00% 5,036 1,800

113.07% 53.07% 23.01% -52.91% 3.36% 14.47% 6.79% 1,680 1,500

143.56% 58.94% 14.45% -36.50% 1.86% 9.23% 3.79% 1,067 1,500

-

18.16% -85.04% 0.34%

94

142

PHỤ LỤC 12: BẢNG CÂU HỎI & KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ “ẢNH

HƯỞNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀO CÁC

CTNY” TẠI TTGDCK TP.HCM

PHẦN 1: BẢNG CÂU HỎI

Kính chào Quý vị!, chúng tôi đang thực hiện cuộc nghiên cứu về “ảnh hưởng của

thông tin báo cáo tài chính (BCTC) đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà

đầu tư”. Mục đích thăm dò này nhằm nắm được mức độ quan tâm của nhà đầu tư

đối với thông tin tài chính được công bố của các công ty niêm yết tại TTGDCK

TP.HCM; để từ đó có những ý kiến đề xuất phù hợp.

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của Quý vị!

Vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà Quý vị lựa chọn. Quý vị có thể chọn nhiều

lựa chọn trong một câu hỏi.

Câu 1: Quý vị cho rằng những hiểu biết về tài chính của mình: (theo mức độ từ

1 đến 5, trong đó 5 là mức tốt nhất)

a. Không đọc hiểu được BCTC – mức 1 b. Đọc hiểu được BCTC - mức 2

c. Đọc hiểu và phân tích được BCTC–mức 3 d. Đọc hiểu & pt tốt BCTC-mức 4

e. Đọc hiểu và phân tích rất tốt BCTC-mức 5

f. Khác…………………………………

Câu 2: Số vốn quý vị dùng để đầu tư cổ phiếu tại trung tâm GDCK TP.HCM

khoảng:

Trên 500 triệu Từ 100 triệu đến 500 triệu b. a.

Từ 10 triệu đến dưới 100 triệu Dưới 10 triệu d. c.

e.Khác………………………………………………………………………………

Câu 3: Tần suất đặt lệnh giao dịch (mua – bán) của quý vị:

Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng a.

Hàng quý e. Không thường xuyên f. d.

Khác………

Câu 4: Mục đích đầu tư vào cổ phiếu của Quý vị:

143

a. Chờ giá lên để bán b. Hưởng cổ tức từ công ty đầu tư

Mong chờ sự tăng trưởng và giá trị gia tăng từ công ty đầu tư c.

Tò mò thăm gia thử e. Khác……………………………………… d.

Câu 5: Khi đầu tư hoặc dự định đầu tư, quý vị quan tâm thông tin BCTC

của CTNY:

a. Có -

Lý do: …... ……………………………………………………………………..

b. Không -

Lý do: ……………………………………………………………………………..

c.Khác………………………………………………………………………………

Câu 6: Nếu quan tâm đến BCTC, quý vị thường quan tâm đến báo cáo nào sau

đây (Cho điểm theo mức độ quan tâm với thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là mức

cao nhất):

Bảng cân đối kế toán ………… điểm a.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ………… điểm b.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ………… điểm c.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính ………… điểm d.

e. Khác …………………………………………………………………………

Câu 7: Khi xem xét hệ số tài chính của các CTNY quý vị thường quan tâm đến

những chỉ tiêu nào: (Tính theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là mức quan

144

trọng nhất)

ĐIỂM

Chỉ tiêu

Rất quan trọng Không quan trọng

ST T

5

4

3

2

1

I. Tỷ lệ tăng trưởng

1. Tăng trưởng doanh thu

2. Tăng trưởng lợi nhuận thuần

II. Các chỉ số hiệu quả kinh doanh

1. LN thuần / Doanh thu (tỷ suất sinh lời)

2. LN thuần / Tổng tài sản (ROA)

3. LN thuần / Vốn CSH (ROE)

4. Chính sách chia cổ tức

III. Hệ số cổ phần

1. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)

2. Giá trị ghi sổ trên mỗi cổ phần (B/P)

3. Thị giá mỗi cổ phần (P/E) (Giá trị trường/thu nhập)

4. Cổ tức mỗi cổ phần

IV. Các chỉ tiêu thanh khoản

1. Khả năng thanh toán hiện thời

2. Khả năng thanh toán nhanh

V. Các chỉ tiêu cân nợ

1. Tỷ số nợ (Tổng nợ / Tổng tài sản)

2. Tỷ số nợ / Vốn CSH (Tổng nợ / Vốn CSH)

3. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ N/Hàng

VI. Các chỉ tiêu hoạt động

1. Vòng quay tài sản (Doanh thu/tài sản bình quân)

2. Vòng quay tồn kho (Giá vốn hàng bán/HTK b.quân)

3. Kỳ thu tiền bình quân (360/số vòng quay KPT)

Chỉ tiêu khác …………………………………………………

VI I.

145

Câu 8: Khi xem xét thông tin báo cáo tài chính và phân tích các chỉ số tài chính, quý vị thường: a. Dựa nhiều vào đánh giá và nhận xét của các công ty chứng khoán để đưa ra các quyết định b. Chỉ tham khảo đánh giá và nhận xét của các công ty CK để đưa ra các quyết định

c. Hoàn toàn tự mình phân tích để đưa ra đánh giá và quyết định đầu tư d. Khác………………………………………………………………………… Câu 9 : Mức độ ảnh hưởng của thông tin BCTC đến quyết định đầu tư của quý vị: a. < 10% (Không ảnh hưởng)

b. 10% – 20% (Ít ảnh hưởng) d. 50% - 80% (Ảnh hưởng đáng kể) c. 20% - 50% (Ảnh hưởng tương đối) e. 80% - 100% (Ảnh hưởng hoàn toàn) f. Khác ………………………………

Câu 10: Mức độ hài lòng của quý vị về việc công bố báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.HCM hiện nay:

Chỉ tiêu Mức độ hài lòng Hài lòng Đượ c Rất hài lòng Không ý kiến Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng

Độ tin cậy của báo cáo tài chính Tính kịp thời của thông tin BCTC Mức độ dễ hiểu của thông tin BCTC Tính phổ biến của các BCTC (dễ tìm thấy và lấy đưọc thông tin) Tính dễ so sánh của các BCTC

146

Ý kiến đóng góp của Quý vị về việc công bố cũng như nội dung trên BCTC của các công ty niêm yết để việc tìm hiểu và đầu tư của Quý vị đạt hiệu quả hơn? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ VỊ VÀ CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG !

PHẦN 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

THU THẬP TỪ BẢNG CÂU HỎI ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

Số phiếu phát ra: 500 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ: 150 phiếu, tương ứng

với kết quả trả lời của 150 nhà đầu tư.

Những nhà đầu tư tham gia trả lời câu hỏi là những người tham dự buổi hội

thảo : “NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT – ĐỐI THOẠI ĐỂ CÙNG

PHÁT TRIỂN”, được tổ chức tại Dinh thống nhất vào ngày 19/12/2006. Ngoài ra,

có một số bảng câu hỏi đươc phát ra cho các nhà đầu tư tại sàn giao dịch chứng

khoán ngân hàng Đông Á.

Mức 1: không đọc hiểu được BCTC; Mức 2: đọc hiểu được báo cáo tài

Mức 3: đọc hiểu và phân tích được

CÂU 1: Khả năng đọc, hiểu báo cáo tài chính của nhà đầu tư.

Với: - - chính; - BCTC; -

Mức 4: đọc hiểu và phân tích tốt

Nhận xét: Qua khảo sát 150 nhà đầu tư, thấy rằng:

- Có 140 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 93% đều tự nhận định rằng bản thân có thể

đọc hiểu các báo tài chính của các công ty niêm yết từ mức 2 trở lên.

- Có 71 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 47% là tự phân tích được báo cáo tài chính.

- 38 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 25% là phân tích tốt báo cáo tài chính

- Có 9 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 6% cho rằng mình có thể phân tích rất tốt báo

cáo tài chính

- Có một số ít với tổng số 8 nhà đầu tư, chiếm tỉ lệ 5% không đủ khả năng đọc

147

hiểu báo cáo tài chính.

CÂU 2: Lượng vốn đầu tư hoạt động cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán

TP.HCM.

Nhận xét: qua khảo sát 150 nhà đầu tư, thấy rằng:

- Có 136 nhà đầu tư, chiếm tỉ lệ 91% có lượng vốn đầu tư đáng kể từ 10

triệu trở lên.

- Lượng nhà đầu tư có vốn trên 100 triệu cũng khá lớn với tổng số 105 nhà

đầu tư, chiếm 70%.

- Số nhà đầu tư vốn nhỏ là 8 người, chiếm 5% có vốn dưới 10 triệu, con số

này không đáng kể.

(cid:206) Qua đó, thấy rằng lực lượng nhà đầu tư thực thụ chiếm con số đáng kể,

nếu tập trung sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường. Đồng thời cũng thấy tình

hình thị trường chứng khoán hiện nay đang thu hút nhiều nhà đầu tư. Con số này

phần nào giải thích được việc chỉ số VN_index tăng nhanh trong thời gian qua cũng

như các công ty cổ phần niêm yết đồng loạt lên sàn.

CÂU 3: Tần suất đặt lệnh giao dịch (mua – bán) của đầu tư

148

Nhận xét: Với 150 nhà đầu tư được hỏi thì:

• Số nhà đầu tư đặt lệnh hàng ngày và hàng tuần chiếm trên 50% với số lượng là

80 người.

• Số còn lại thì tần suất đặt lệnh không cao.

Có thể nói các nhà đầu tư được khảo sát thường xuyên đặt lệnh giao dịch,

điều này có thể là do đa phần đối tượng được khảo sát là những nhà đầu tư cá nhân.

CÂU 4: Mục đích đầu tư vào cổ phiếu của Nhà đầu tư:

Nhận xét: qua khảo sát động cơ giao dịch chứng khoán của 150 nhà đầu tư, thấy

149

rằng:

- Có 98, chiếm tỷ lệ 65% ý kiến cùa nhà đầu tư tập trung cho rằng

động cơ đầu tư dài hạn, mong chờ sự tăng trưởng giá trị gia tăng của công ty được

họ đầu tư.

- Có 64 chiếm tỷ lệ 43% nhà đầu tư cho rằng động cơ đầu tư ngắn hạn,

trông chờ sự lên giá để bán.

CÂU 5: Sự quan tâm của nhà đầu tư đối với thông tin tài chính

Nhận xét:

- Tính chất quan trọng của các thông tin báo cáo tài chính đối với nhà đầu tư được thể hiện qua khảo sát 150 nhà đầu tư, đã có 147 nhà đầu tư, chiếm tỉ lệ 97% cho rằng có quan tâm đến các báo cáo tài chính của các công ty khi ra quyết định.

Cách đánh giá: Điểm= ∑((∑nhà

Hệ số được qui ước tương ứng

- đầu tư tại i mức)* (hệ số)) - theo:

• Mức 1 là hệ số 1

• Mức 2 là hệ số 2

• Mức 3 là hệ số 3

• Mức 4 là hệ số 4

• Mức 5 là hệ số 5

150

CÂU 6: Mức độ quan tâm đến BCTC của nhà đầu tư (Mức 5 là quan trọng nhất)

Nhận xét:

• Với tổng số điểm cao nhất 557 điểm, chiếm 29% (trong tổng số điểm của

4 báo cáo) và chiếm 74% số điểm tối đa về mức độ quan trọng, cho thấy rằng thông

tin trong bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được nhà đầu tư quan

tâm nhất.

• Kế tiếp là bảng cân đối kế toán của công ty niêm yết với 478 điểm, chiếm

25%.

• Nhìn chung, theo quan tâm của các nhà đầu tư thì tính chất quan trọng

của các loại báo cáo tài chính trên là gần như nhau.

151

• Mức độ quan tâm cụ thể thể hiện ở bảng sau:

(cid:190) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được cho là quan trọng

nhất.

(cid:190) Ngoài ra, đối với nhà đầu tư chọn ý kiến khác, nhà đầu tư ý kiến rằng họ

quan tâm nhiều:

(cid:131) Đến các kế hoạch định hướng phát triển

(cid:131) Thông tin trả cổ tức, phát hành thêm CK huy động vốn, phương án sử dụng

vốn huy động thêm từ công chúng

CÂU 7: Khi xem xét hệ số tài chính của các công ty niêm yết dựa trên BCTC,

nhà đầu tư thường quan tâm đến những chỉ tiêu tài chính nào? (Tính theo thang

152

điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là mức quan trọng nhất)

153

CÂU 8: Mức độ phụ thuộc của nhà đầu tư vào ý kiến của các công ty chứng khoán

khi xem xét thông tin báo cáo tài chính và phân tích các chỉ số tài chính

Nhận xét:

Có 55 nhà đầu tư, chiếm tỷ lệ 37% cho biết chỉ tham khảo ý kiến phân •

tích của các công ty chứng khoán.

• Ngoài ra, những ý kiến khác là:

Kết hợp thêm những thông tin từ bạn bè o

Kết hợp đưa ra quyết định o

Kết hợp với những phân tích của cá nhân o

Áp dụng nhiều phương thức trên cơ sở thông tin từ nhiều nguồn o

Phối hợp chọn lọc nhiều nguồn thông tin để đưa ra quyết định o

Thuê cố vấn tài chính, người tư vấn, chuyên gia CFO o

Kết hợp vận dụng (92) o

… o

154

CÂU 9: Mức độ ảnh hưởng của thông tin BCTC đến quyết định đầu tư

CÂU 10: Mức độ hài lòng của Nhà đầu tư về việc công bố thông tin tài

chính của các công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán

TP.HCM hiện nay

CÂU 10: MỨC HÀI LÒNG VỀ BCTC

150 người

26

59

31

23

8

26

58

3

18

42

41

5

80

21

7

1

44

32

1

48

17

0

8

86

34

1

16

14

0

Được

Hài lòng

Rất hài lòng

0 Rất không hài lòng

Không hài lòng

Không ý kiến

23

3

8

31

26

59

Dễ so sánh

18

1

5

42

26

58

Tính phổ biến

21

0

1

7

41

80

Dễ hiểu

17

1

8

48

32

44

Tính kịp thời

16

0

0

14

34

86

Độ tin cậy

Nhận xét:

(cid:153) Ý kiến đóng góp của Nhà đầu tư về việc công bố cũng như nội dung trên

BCTC của các công ty niêm yết để việc tìm hiểu và đầu tư của họ đạt hiệu quả

155

hơn?

1. Mong các công ty niêm yết có thể công bố rõ ràng các chỉ số TC quan

trọng để NĐT có thể tin tưởng & dễ dàng chọn lựa ra quyết định đầu tư, vì 1 số chỉ

số tài chính các công ty CK đưa ra không thống nhất nhau làm NĐT rất băn khoăn.

Thí dụ EPS, P/E, ROE, ROA ở trung tâm SSI và VCBS đều có chỉ số khác xa nhau

(6).

2. Báo cáo phải kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác & giữ bí mật đến khi

được công bố. Cần có sự giải thích cụ thể khi có sự khác thường trong báo cáo (8)

3. Việc công bố thông tin cần kịp thời & rộng rãi để nhà đầu tư có thể theo

dõi & nắm bắt thông tin (12).

4. là NĐT, tôi chỉ nhấn mạnh 1 câu là: mọi sự che giấu hoặc làm sai lệch

trong BCTC của công ty đều phải trả giá đắt (17).

5. Tăng tính dân chủ và minh bạch hoạt động của công ty, tổ chức thi đua

xúc tiến cổ phần hoá với nhiều tổ chức xúc tiến cổ phần (như xúc tiến đầu tư), tránh

bầu cử hình thức, chiếu lệ, qua loa (23).

6. BCTC đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng hạn, trung thực, rõ ràng, đúng

chuẩn mực và đẩy đủ (24).

7. Cập nhật số liệu kịp thời lên Website của công ty (29).

8. Cung cấp thêm Bảng báo cáo ngân lưu, chi tiết báo cáo thu nhập qua mỗi

quý hoạt động, cập nhật thông tin phản ánh hoạt động bình quân của từng ngành để

tiện so sánh tương quan ngành và định hướng hoạt động (32).

9. Nên có thông tin và văn bản về định giá trị DN, nhất là DN đã Cổ phần

hoá (33).

10. Nên công bố cập nhật BCTC sau mổi 3 tháng 10 ngày ( hoặc 15 ngày)

để tránh thất thoát thông tin (34).

11. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, cập nhật cho nhà đầu tư tin

tưởng góp vốn (47).

12. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, cập nhật cho nhà đầu tư tin

156

tưởng góp vốn (48).

13. Việc chậm trễ của BCTC vẫn chưa được quan tâm đúng mức; Thuyết

minh đa số chưa rõ ràng; Mẫu biểu chưa thống nhất (62).

14. Đề nghị Website của TTCK đảm bảo hơn về chất lượng phục vụ (63).

15. Thông tin tài chính đảm bảo đã qua kiểm toán, Cần đốc thúc và củng cố

trách nhiệm của các công ty kiểm toán để Công ty niêm yết sớm được công bố

(69).

16. Nâng cao tính phổ biến của BCTC(70).

17. Công bố BCTC nhanh, kịp thời, đầy đủ, chính xác (74).

18. Cập nhật và phân tích BCTC hàng quý sẽ phù hợp cho nhà đầu tư ngắn

hạn thay vì chỉ phân tích BCTC định kì hàng năm; cập nhật tỷ lệ sở hữu và cơ cấu

cổ đông các công ty Cổ phần theo định kì (80).

19. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên theo phương pháp gián tiếp (83).

20. Đảm bảo minh bạch, rõ ràng, cụ thể, logic (85).

21. Hiện tại chỉ công bố Bảng báo cáo kết qủa kinh doanh là chưa đầy đủ

các BCTC và BCTC phải soạn theo mẫu chung của Cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cung cấp

22. Gửi BCTC cho nhà đầu tư khi được yêu cầu (98).

23. Tự phân tích, chỉ tham khảo phân tích của công ty Ck (108, 110, 115)

(cid:153) Ý kiến lý do vì sao quan tâm đến BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Quan trọng

2. Để đầu tư đúng hướng (5)

3. BCTC cho biết công ty tốt hay xấu, mạnh hay yếu, có tiềm năng hay

không

4. Đánh giá hoạt động của công ty, khả năng và rủi ro của công ty (8)

5. Theo dõi sự tăng trưởng của công ty (9)

6. Biết tỷ suất lợi nhuận (10)

7. Các thông tin đã được kiểm toán, có thể tin cậy được (11)

8. Là một trong những cơ sở để xem xét đầu tư (12)

157

9. Đánh giá tiểm lực kinh doanh, sản xuất và tiềm năng (14)

10. Cung cấp thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư (16)

11. Để xác nhận giá trị thực của công ty niêm yết (17)

12. Để xem công ty đó hoạt động có tốt không (20)

13. Tìm hiểu hđqt và hiệu quả kinh doanh (23)

14. Để đánh giá tiềm năng phát triển của công ty (24)

15. Phải biết rõ mới kinh doanh, đầu tư (34)

16. Nắm bắt tình hình tăng trưởng của công ty (35)

17. Tìm hiểu tình hình phát triển của công ty niêm yết (39)

18. Giá đầu tư sẽ xác thực với tình hình phát triển kinh doanh của công ty

(40)

19. Mục đích tham khảo và cập nhật (41)

20. Để biết rõ về công ty mình đầu tư (44)

21. Tính minh bạch của công ty niêm yết và của thị trường (45)

22. ổn định tăng trưởng (47)

23. Tăng hiệu quả đầu tư (53)

24. Đảm bảo cho khoản đầu tư (58)

25. Theo dõi (101)

26. Thể hiện một phần giá trị của công ty (107)

27. Để xem tốc độ tăng trưởng: công ty, cổ tức, công nợ, lợi nhuận (108)

28. Đầu tư ngắn hạn (109)

29. Giảm thiểu rủi ro (110)

30. Quyết định chính xác hơn (111)

31. Để minh bạch (113, 114))

32. Tích luỹ kiến thức (116)

33. Nếu tình hình tài chính tốt mới mua (117)

34. Hiệu quả mới mua (118)

35. Quan trọng (119)

158

36. Để đầu tư đúng hướng (123)

37. BCTC cho biết công ty tốt hay xấu, mạnh hay yếu, có tiềm năng hay

không

38. Đánh giá hoạt động của công ty, khả năng và rủi ro của công ty (126)

39. Theo dõi sự tăng trưởng của công ty (127)

40. Biết tỷ suất lợi nhuận (128)

41. …

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - CÔNG TY DPC

Đơn vị tính: triệu đồng

31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

27,498 25,085 23,373 21,217 21,637 28,747 19,898 Tài sản Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Tiền mặt 639 851 1,688 3,452 755 7,709 1,165

Tiền mặt tại quỹ 8 20 22 19 96 202

Tiền gửi ngân hàng 842 1,669 3,429 736 7,612 963

9,934 11,783 11,240 9,547 9,574 10,197 10,671

Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng 11,750 11,240 9,193 9,565 9,698 11,105

15 361 40 13 192

18 25 - 487 8

Trả trước ngưòi bán Các khoản phải thu khác Provision for bad debts (31) (634) (31)

16,924 12,422 10,390 7,818 10,821 10,631 8,001

1,917 529 739 445 1,008

6,042 6,502 4,699 7,806 7,051 5,097

35 45 25 37 31 45

159

Hàng tồn kho Hàng mua đang đi trên đường Nguyên liệu, vật liệu tồn kho Công cụ, dụng cụ trong kho Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thành phẩm tồn 1,258 880 3,169 2,434 888 992 1,711 1,066 1,229 1,377 1,811

kho 2,196

1 10 18 16

(1,026)

Hàng hoá tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài sản lưu động khác 29 54 400 488 210 62

29 41 57 44 32 62

13

- - 343 443 178

Tạm ứng Chi phí chờ kết chuyển Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 7,540 7,282 7,698 5,738 6,539 8,453 6,757

7,265 7,256 7,661 5,514 6,539 8,453 6,757

7,265 7,256 7,661 5,514 6,539 8,453 6,757

40,115 39,076 38,043 34,023 32,064 31,459 27,051

(32,850) (31,820) (30,383) (28,509) (25,525) (23,007) (20,294)

Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Hao mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 276

246

30

149

Góp vốn liên doanh Các khoản đầu tư dài hạn khác Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Long term pre-paid expense 26 37 75

Tổng cộng tài sản Nguồn vốn 35,038 32,367 31,071 26,955 28,176 37,199 26,655 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Nợ phải trả 14,938 14,552 12,998 7,843 9,479 21,058 12,045

160

Nợ ngắn hạn 13,486 13,017 11,418 6,963 7,949 18,277 10,670

8,483 8,438 5,237 5,338 7,155 2,732

3,895

2,957 1,014 17 373 989

250 182 28 21 425 100

147 607 383 552 947 2,148

Vay ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phải trả công nhân viên 382 367 531 906 821 871

Nợ khác 798 810 767 760 7,939 924

Nợ dài hạn 1,452 1,485 1,561 880 1,530 2,781 1,375

1,485 1,561 50 20 50 20 880 1,530 2,781 1,375

Vay dài hạn Nợ khác Chi phí phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu 20,100 17,815 18,073 19,112 18,698 16,141 14,610

20,137 17,802 18,056 19,109 18,771 16,141 14,488

15,873 15,873 15,873 15,873 15,873 15,873 14,205

Vốn và quỹ Nguồn vốn kinh doanh Quỹ đầu tư phát triển 1,686 1,148 1,007 526 170

476 476 310 113

2,578 305 700 2,401 2,899 269

(37) 14 17 3 (74) 122

57

14 17 66 3 (74)

161

Quỹ dự trữ Lợi nhuận chưa phân phối Nguồn kinh phí, quỹ khác Quỹ dự phòng về trợ cấp việc làm Quỹ khen thưởng và phúc lợi Tổng cộng nguồn vốn 35,038 32,367 31,071 26,955 28,176 37,199 26,655

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - CÔNG TY DPC

Đơn vị tính: triệu đồng

2005

2004

2003

Khoản mục

54,195 63,958 68,151

Doanh thu tổng

Export revenue

Các khoản giảm trừ

42

31

Giảm giá bán hàng

Hàng bán bị trả lại

Doanh thu thuần

54,195 63,917 68,119

Giá vốn bán hàng

48,515 60,364 63,835

Lợi nhuận tổng

5,681

3,552 4,285

Chi phí bán hàng

1,301

1,501 1,681

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,438

1,384 1,531

Lợi nhuận từ hoạt động SXKD

2,942

668 1,073

Thu nhập hoạt động tài chính

20

27

143

Chi phí hoạt động tài chính

542

394

539

2002 59,640 78 122 121 1 59,518 53,744 5,774 1,545 1,585 2,644 94 423

2001 55,609 634 109 87 22 55,500 49,341 6,159 1,407 1,526 3,226 56 704

Interest payable

348

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

(522)

(367)

(396)

Thu nhập bất thường

-

11

27

Chi phí bất thường

1

4

Lợi nhuận bất thường

-

10

24

Lợi nhuận trước thuế

2,420

311

701

(329) 52 8 44 2,358

(648) 121 69 52 2,630

Thuế thu nhập doanh nghiệp

60

6

Lợi nhuận thuần

2,360

305

701

2,358

2,630

162

PHỤ LỤC 7: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - CÔNG TY HAP

Đơn vị tính: triệu đồng

Tài sản 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Tài sản lưu động và đầu tư

ngắn hạn 23,574 21,730 41,527 50,071 21,832 14,211 13,195

Tiền mặt 829 598 8,519 8,961 120 757 5,652

Tiền mặt tại quỹ 55 393 402 1,573 63 62

Tiền gửi ngân hàng 773 205 8,117 7,388 57 695

Các khoản phải thu 17,466 17,456 27,069 35,832 9,768 9,301 4,243

Phải thu của khách hàng 4,464 4,649 8,098 11,974 5,963 8,030 3,051

Trả trước ngưòi bán 6,839 6,635 10,149 9,331 143 976

Deductible V.A.T 2,724 3,004 2,728 1,270 1,284

Intra-company receivables 4

Các khoản phải thu khác 3,439 3,167 6,093 13,256 2,374 295 1,214

Provision for bad debts (22)

163

Hàng tồn kho

3,714 3,074 2,675 3,712 11,248 2,636 2,761

Nguyên liệu, vật liệu tồn

kho 1,598 661 1,171 516 7,316 863

Công cụ, dụng cụ trong kho 72 93 87 74 78 97

Chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang 699 499 1,168 1,915 1,387 1,335

Thành phẩm tồn kho 320 311 22 123 1,751 341

Hàng gửi đi bán 1,025 1,510 228 1,084 716

Tài sản lưu động khác 1,565 601 3,264 1,566 696 1,516 539

Tạm ứng 1,196 601 610 930 521 675

Chi phí chờ kết chuyển 1 175 175

Deficit of assets awaiting

resolution 108

Các khoản thế chấp, ký

cược, ký quỹ NH 261 2,653 460 841

Tài sản cố định và đầu tư

dài hạn 139,764 125,313 28,592 21,054 17,890 15,507 6,162

Tài sản cố định 11,317 10,196 9,714 8,956 15,751 7,629 4,157

Tài sản cố định hữu hình 11,216 10,047 9,519 8,956 15,751 7,629 4,157

164

Nguyên giá tài sản cố định

hữu hình 20,328 17,211 15,189 13,074 19,495 10,145 5,782

Hao mòn luỹ kế tài sản cố

định hữu hình (9,112) (7,163) (5,670) (4,117) (3,744) (2,516) (1,625)

Tài sản cố định vô hình 101 148 195

Nguyên giá tài sản cố định

vô hình 234 234 234

Hoa mòn luỹ kế tài sản cố

định vô hình (133) (86) (39)

Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn 21,374 17,482 10,150 7,465 2,020 2,976 1,946

Đầu tư chứng khoán dài hạn 65 61 72 14 13 10 10

Góp vốn liên doanh 21,308 17,421 10,079 7,452 2,007 2,716 1,936

Các khoản đầu tư dài hạn

khác 250

Chi phí xây dựng cơ bản dở

dang 106,900 96,999 8,251 4,632 119 4,901 60

Long term pre-paid expense 174 636 476

Tổng cộng tài sản 163,338 147,043 70,119 71,125 39,722 29,718 19,357

Nguồn vốn 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Nợ phải trả 93,451 85,227 12,649 13,903 15,225 9,095 6,520

165

Nợ ngắn hạn 49,173 40,818 12,081 13,214 15,056 7,142 4,305

Vay ngắn hạn 6,151 2,350 125 125

Nợ dài hạn đến hạn trả 6,773

Phải trả cho người bán 31,340 31,344 7,304 9,481 11,863 3,470 2,538

Người mua trả tiền trước 27 (209)

Thuế và các khoản phải nộp

nhà nước 3,490 2,576 (163) (895) 422 528 849

Phải trả công nhân viên 629 438 595 332 286 549 717

Phải trả các đơn vị nội bộ 4,295

Nợ khác 791 4,082 4,344 2,485 2,469 285

Nợ dài hạn 44,003 43,927 935 1,277

Vay dài hạn 44,003 43,927 935 935

Nợ dài hạn 342

Nợ khác 275 483 568 689 169 1,018 939

Chi phí phải trả 275 483 568 689 169 1,018 939

166

Nguồn vốn chủ sở hữu 69,887 61,815 57,470 57,222 24,497 20,623 12,837

Vốn và quỹ 69,581 61,650 57,395 57,159 24,145 20,160 12,837

Nguồn vốn kinh doanh 54,863 54,863 28,190 28,190 18,190 16,060 8,548

Chênh lệch đánh giá lại tài

sản 22,360

Chênh lệch tỷ giá 292 204 (45) 49 15

Quỹ đầu tư phát triển 6,194 1,519 4,727 4,727 2,211 3,607

Quỹ dự trữ 861 627 627 627 444 444 3,804

Lợi nhuận chưa phân phối 8,033 5,011 1,568 3,346 470

Nguồn vốn đầu tư xây dựng

cơ bản 1,420

Cổ phiếu quỹ (370) (370) (370) 21,990

Nguồn kinh phí, quỹ khác 306 166 75 63 352 463

Quỹ khen thưởng và phúc

lợi 306 166 75 63 352 463

Tổng cộng nguồn vốn 163,338 147,043 70,119 71,125 39,722 29,718 19,357

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - CÔNG TY REE

167

Đơn vị tính: triệu đồng

Tài sản 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/2001 31/12/00 31/12/1999

Tài sản lưu động và

409,001 208,846 188,854 198,307 200,322 191,354 143,625 đầu tư ngắn hạn

Tiền mặt 46,004 170,556 24,101 15,822 25,333 45,983 24,224

Tiền mặt tại quỹ 933 912 1,844 1,194 735 872 559

Tiền gửi ngân hàng 169,643 15,628 12,128 24,556 45,111 23,665 45,071

Tiền đang chuyển 6,630 2,500 43

Các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn 7,030 8,280 16,236 1,175 21,242

Đầu tư chứng khoán

ngắn hạn 10,780 10,780 17,486 1,175 21,242

Dự phòng giảm giá

đầu tư ngắn hạn (3,750) (2,500) (1,250)

Các khoản phải thu 51,231 102,155 95,086 89,236 65,718 75,299 67,721

Phải thu của khách

50,725 hàng 73,862 84,702 38,670 55,778 59,432 63,943

Trả trước ngưòi bán 2,399 2,447 3,955 3,481 2,752 4,076

Deductible V.A.T 197 316 928

Intra-company

5,000 receivables 8,988 45,276

168

Các khoản phải thu 11,051 408

khác 38,653 9,610 7,966 9,480 2,388

Provision for bad debts (13,006) (8,530) (6,631) (3,950) (2,936) (2,687) (2,301)

Hàng tồn kho 129,236 80,805 65,254 103,370 75,827 76,564 45,602

Hàng mua đang đi trên

đường 23,963 4,549 3,389 11,360 4,812 6,703

Nguyên liệu, vật liệu

7,281 tồn kho 19,909 18,862 13,674 12,180 9,558 8,674

Công cụ, dụng cụ

372 trong kho 54 15 22 14 175 315

Chi phí sản xuất kinh

8,353 doanh dở dang 58,747 31,079 21,992 45,208 38,229 23,082

Thành phẩm tồn kho 11,906 27,994 25,803 24,195 30,439 14,678 13,907

Hàng hoá tồn kho 19,424 1,946 5,859 6,484 8,703 11,817 21,740

Hàng gửi đi bán 4,487 400 5 268 5,874

Dự phòng giảm giá

hàng tồn kho (3,778) (5,367) (4,771) (4,535) (3,442) (3,730) (6,220)

Tài sản lưu động khác 25 573 2,306 3,886 2,039 1,602 788

Tạm ứng 1,225 3,380 1,988 1,602 788

Chi phí trả trước 25 573 882 506

169

Chi phí chờ kết chuyển 51

4

Các khoản thế chấp, ký

cược, ký quỹ ngắn hạn 195

Tài sản cố định và đầu

tư dài hạn 424,702 312,102 290,509 265,615 138,988 80,113 68,802

Tài sản cố định 212,997 221,438 236,456 56,073 54,092 50,948 43,711

Tài sản cố định hữu

40,446 hình 209,733 218,173 232,346 51,517 50,827 47,683

Nguyên giá tài sản cố

60,235 định hữu hình 272,875 276,708 278,254 82,800 80,231 72,739

Hao mòn luỹ kế tài sản

cố định hữu hình (63,142) (58,535) (45,908) (31,284) (29,404) (25,056) (19,788)

Tài sản cố định vô

3,265 hình 3,265 3,265 4,110 4,556 3,265 3,265

Nguyên giá tài sản cố

3,265 định vô hình 3,265 3,265 4,384 4,772 3,265 3,265

Hoa mòn luỹ kế tài sản

(274) (215) cố định vô hình

Các khoản đầu tư tài

18,657 chính dài hạn 176,249 79,606 50,224 51,377 48,419 26,542

Đầu tư chứng khoán

dài hạn 169,370 73,192 48,460 49,746 46,701 21,456 13,766

Góp vốn liên doanh 6,879 6,414 1,718 5,086 4,891

Các khoản đầu tư dài

hạn khác 1,764 1,631

170

Chi phí xây dựng cơ 36,477 6,434

bản dở dang 34,142 10,862 2,995 157,800 2,623

Các khoản thế chấp, ký

cược, ký quỹ dài hạn 1,210 47

Long term pre-paid

expense 104 196 786 365

Tổng cộng tài sản 833,703 520,948 479,363 463,922 339,310 271,466 212,427

Nguồn vốn 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/2001 31/12/00 31/12/1999

Nợ phải trả 37,601 321,067 210,526 191,522 190,398 82,228 87,779

Nợ ngắn hạn 37,601 246,703 127,018 106,227 118,875 75,228 87,779

Vay ngắn hạn 40,000 5,327 3,860 18,824

Nợ dài hạn đến hạn trả 20,400 20,400 15,300

Phải trả cho người bán 61,091 53,442 29,052 59,527 41,852 29,629 4,337

Người mua trả tiền

trước 106,046 24,804 14,095 14,920 14,854 12,588 5,479

Thuế và các khoản

9,264 phải nộp nhà nước 7,728 11,576 18,185 6,109 10,705 21,004

Phải trả công nhân

1,326 viên 1,324 1,607 443 863 30

Nợ khác 17,195 10,113 9,860 25,292 18,631 7,817 24,528

171

Nợ dài hạn 67,800 82,333 84,700 71,199 7,000

Vay dài hạn 43,900 64,300 84,700 71,199 7,000

Nợ dài hạn 23,900 18,033

Nợ khác 6,564 1,175 595 324

Chi phí phải trả 6,564 1,175 595 324

Nguồn vốn chủ sở hữu 512,636 310,422 287,841 273,524 257,081 183,687 174,826

Vốn và quỹ 512,223 308,802 286,336 271,322 257,081 180,512 173,393

150,000 Nguồn vốn kinh doanh 397,900 225,000 225,000 225,000 189,959 150,000

Chênh lệch tỷ giá 47 188 (95)

Quỹ đầu tư phát triển 16,390 41,985 26,200 20,264 9,675 22,624 22,899

Quỹ dự trữ 7,454 16,155 13,761 11,952 10,555 8,741 8,773

Lợi nhuận chưa phân

phối 56,212 43,841 29,120 26,044 37,889 (1,066) (847)

Nguồn vốn đầu tư xây

396 dựng cơ bản

Cổ phiếu quỹ (29) (2,320)

Nguồn kinh phí, quỹ

172

khác 412 1,620 1,505 2,202 3,175 1,433

Quỹ khen thưởng và

1,433 1,037 2,589 phúc lợi

Nguồn kinh phí sự

nghiệp 582 1,505 2,202 587

Nguồn kinh phí sự

nghiệp năm trước 427 160

Nguồn kinh phí sự

nghiệp năm nay 1,775 427

173

Tổng cộng nguồn vốn 833,703 520,948 479,363 463,922 339,310 271,466 212,427

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - CÔNG TY REE

Đơn vị tính: triệu đồng

Khoản mục 2005 2004 2003 2002 2001

Doanh thu tổng 399,684 377,739 387,856 425,100 322,451

Export revenue 5,129 5,240

Các khoản giảm trừ 12,327 13,927 15,628 13,292 10,603

Sale discounts 712

Giảm giá bán hàng

Hàng bán bị trả lại 1,362 45

Thuế tiêu thụ đặc biệt 12,327 13,215 14,266 13,247

Doanh thu thuần 387,357 363,812 372,227 411,808 311,848

Giá vốn bán hàng 244,396 243,664 264,439 336,825 237,621

Lợi nhuận tổng 142,961 120,148 107,788 74,983 74,227

Chi phí bán hàng 12,117 9,469 10,159 7,238 8,627

Chi phí quản lý doanh nghiệp 53,070 43,605 49,323 40,633 29,744

Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 77,774 67,074 48,306 27,112 35,856

Thu nhập hoạt động tài chính 18,283 9,049 9,207 8,985

Chi phí hoạt động tài chính 9,435 11,944 9,967 797

748 7,789 Interest payable

Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính 8,847 -2,895 -760 8,188 12,850

Thu nhập bất thường 571 1,083

Chi phí bất thường 5,801 161

Lợi nhuận bất thường -5,801 571 844 922 1,710

174

Lợi nhuận trước thuế 80,820 64,750 48,390 36,222 50,415

Thuế thu nhập doanh nghiệp 12,971 8,455 10,065 2,347 5,484

Phần thuế được miễn giảm -31 696 427

Lợi nhuận thuần 67,849 56,264 39,021 34,302 44,932

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - CÔNG TY SAM

Đơn vị tính: triệu đồng

Tài sản 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Tài sản lưu động và 723,382 291,497 175,294 143,726 114,569 88,894 70,365 đầu tư ngắn hạn

Tiền mặt 172,690 27,320 39,149 27,774 16,147 17,654 15,600

Tiền mặt tại quỹ 172,690 128 3,690 413 1,468 213 354

Tiền gửi ngân hàng 27,192 35,459 27,361 14,678 17,441 15,246

Các khoản phải thu 251,441 95,071 86,243 54,838 60,848 43,245 33,616

Phải thu của khách 230,431 56,532 81,205 50,332 52,296 42,380 32,934 hàng

Trả trước ngưòi bán 2,308 2,188 2,823 4,285 4,669 530 542

4,594 1,103 622 191 291 319 18 Deductible V.A.T

Các khoản phải thu 11,747 35,127 2,228 1,492 3,977 16 123 khác

Hàng tồn kho 299,239 165,312 46,365 55,444 30,419 26,610 19,871

Nguyên liệu, vật liệu 245,766 109,825 25,175 27,057 15,702 13,655 8,396 tồn kho

175

Công cụ, dụng cụ 922 1,292 1,993 1,270 1,164 364 85 trong kho

Chi phí sản xuất kinh 43,076 44,801 17,445 22,454 7,276 4,137 3,424 doanh dở dang

Thành phẩm tồn kho 9,686 9,622 2,121 5,500 6,551 8,420 7,936

503 214 495 936 95 Hàng hoá tồn kho

12 12 66 116 911 35 30 Hàng gửi đi bán

Dự phòng giảm giá

hàng tồn kho (726) (454) (930) (1,889) (1,280)

Tài sản lưu động khác 12 3,794 3,536 5,670 7,155 1,385 1,278

287 522 698 457 525 350 Tạm ứng

127 387 192 397 185 12 Chi phí trả trước

Các khoản thế chấp,

ký cược, ký quỹ ngắn 3,381 2,627 4,780 6,301 675 928

hạn

Tài sản cố định và đầu 180,231 129,970 107,039 88,598 68,563 75,804 84,673 tư dài hạn

Tài sản cố định 78,884 71,429 96,033 80,662 60,343 75,304 84,673

Tài sản cố định hữu 77,932 59,343 83,948 78,642 56,840 72,697 81,311 hình

Nguyên giá tài sản cố 221,063 172,894 166,604 135,016 94,046 93,843 91,849 định hữu hình

Hao mòn luỹ kế tài

sản cố định hữu hình (143,131) (113,551) (82,657) (56,375) (37,206) (21,146) (10,539)

Tài sản cố định vô 952 12,085 12,085 2,021 3,504 2,607 3,362 hình

Nguyên giá tài sản cố 2,379 13,513 13,513 7,414 7,414 5,035 5,035 định vô hình

Hoa mòn luỹ kế tài

176

sản cố định vô hình (1,428) (1,428) (1,428) (5,394) (3,911) (2,428) (1,673)

Các khoản đầu tư tài 99,677 14,291 7,211 7,513 5,013 500 chính dài hạn

Đầu tư chứng khoán 7,383 13,383 6,000 6,000 3,500 500 dài hạn

Góp vốn liên doanh 81,605 908 1,211 1,513 1,513

Các khoản đầu tư dài 10,688 hạn khác

Chi phí xây dựng cơ 45 39,214 3,795 422 3,207 bản dở dang

Long term pre-paid 1,625 5,036 expense

Tổng cộng tài sản 903,613 421,467 282,333 232,324 183,132 164,698 155,038

Nguồn vốn 31/12/05 31/12/04 31/12/03 31/12/02 31/12/01 31/12/00 31/12/99

Nợ phải trả 347,992 164,229 62,788 33,819 33,332 10,197 11,938

Nợ ngắn hạn 326,754 148,547 46,946 26,276 29,932 7,851 7,871

Vay ngắn hạn 210,621 89,560

Nợ dài hạn đến hạn 7,500 trả

Phải trả cho người 57,521 20,524 18,502 10,906 10,838 5,290 4,134 bán

Người mua trả tiền 4,451 921 580 21 14 6 trước

Thuế và các khoản 10,586 1,870 4,850 774 2,310 -713 1,979 phải nộp nhà nước

Phải trả công nhân 10,263 5,073 2,462 2,737 786 965 392 viên

Nợ khác 33,313 30,599 20,552 4,340 15,984 2,308 1,361

177

Nợ dài hạn 512

512 Vay dài hạn

21,238 15,682 15,842 7,031 3,400 2,346 4,067 Nợ khác

Chi phí phải trả 21,238 15,682 15,842 7,031 3,400 2,346 4,067

Nguồn vốn chủ sở 555,621 257,238 219,545 198,505 149,800 154,501 143,099 hữu

Vốn và quỹ 542,201 250,595 213,758 191,687 146,916 151,778 142,362

Nguồn vốn kinh 418,140 180,000 180,000 120,000 120,000 120,000 120,000 doanh

439 126 170 Chênh lệch tỷ giá

Quỹ đầu tư phát triển 104,362 57,090 24,504 30,660 31,371 14,127 4,483

Quỹ dự trữ 19,699 13,505 9,254 8,853 7,011 4,239 4,813

Lợi nhuận chưa phân 31,736 13,286 12,895 phối

Cổ phiếu quỹ -11,466

Nguồn kinh phí, quỹ 13,420 6,643 5,786 6,818 2,884 2,723 737 khác

Quỹ dự phòng về trợ 1,760 1,820 1,830 cấp việc làm

Quỹ khen thưởng và 13,420 6,643 5,786 5,057 1,064 893 737 phúc lợi

Tổng cộng nguồn vốn 903,613 421,467 282,333 232,324 183,132 164,698 155,038

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - CÔNG TY

SAM

Đơn vị tính: triệu đồng

178

Khoản mục 2005 2004 2003 2002 2001

Doanh thu tổng 836,382 485,917 332,002 260,523 168,416

Các khoản giảm trừ 27 884 1,988 1,249

Giảm giá bán hàng

Hàng bán bị trả lại 884 1,249

Doanh thu thuần 836,382 485,890 331,118 258,535 167,168

Giá vốn bán hàng 647,499 364,649 227,011 171,625 113,653

Lợi nhuận tổng 188,883 121,241 104,107 86,910 53,515

Chi phí bán hàng 51,155 35,185 24,525 19,037 12,498

Chi phí quản lý doanh

26,103 15,741 13,835 11,951 6,689 nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động

111,624 70,316 65,747 55,921 34,328 SXKD

Thu nhập hoạt động tài

6,262 931 989 561 chính

Chi phí hoạt động tài chính 15,658 2,740 769 57

Interest payable 9,041 769

Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính (9,396) (1,809) 221 (166) 504

Thu nhập bất thường 9,536 10,941 3,099 2

Chi phí bất thường 29 83 66 8

Lợi nhuận bất thường 9,508 10,858 3,033 2,266 (5)

Lợi nhuận trước thuế 111,736 79,365 69,001 58,022 34,826

Thuế thu nhập doanh

nghiệp 8,549 6,269 8,625

179

Lợi nhuận thuần 103,187 73,095 60,376 58,022 34,826

PHỤ LỤC 11:

DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT

NHÓM 1

GỒM CÁC CÔNG TY REE, BBC, SAM, LAF, HAP - THỜI GIAN

NIÊM YÊT TỪ 5 NĂM TRỞ LÊN VÀ CỔ PHIẾU CÓ ĐỘ

THANH KHOẢN TƯƠNG ĐỐI CAO

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

80%

N? /V?n CSH

60%

N? /Tài s?n

40%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

20%

LNT/DTT

ROE

? L ? T

0%

ROA

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-20%

NĂM

-40%

3,500

2,995

3,000

2,504

2,408

2,500

2,001

EPS

2,000

1,734

1,525

1,500

C? t? c

1,400

1,300

1,500

G N ? Đ

1,500

1,000

1,200

1,200

500

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

180

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY BBC

300%

N? /V?n CSH

200%

N? /Tài s?n

100%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

0%

ROE

? L ? T

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-100%

ROA

-200%

-300%

NĂM

3,000

2,340

2,500

2,019

1,811

1,642

2,000

1,200

1,200

1,500

1,200

EPS

1,000

1,200

1,097

1,200

500

C? t? c

-

G N ? Đ

2000

2001

2002

2003

2004

2005

(500)

(1,000)

(1,500)

(1,921)

(2,000)

NĂM

(2,500)

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

80%

70%

N? /V?n CSH

60%

N? /Tài s?n

Tăng trư? ng DTT

50%

Tăng trư? ng LNT

40%

LNT/DTT

? L ? T

30%

ROE

20%

ROA

10%

0%

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

181

6,000

4,835

4,410

5,000

4,061

4,000

EPS

3,354

2,902

2,463

3,000

C? t? c

G N ? Đ

1,600

1,600

1,600 1,600

2,000

1,600

1,000

1,500

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

400%

350%

N?/V?n CSH

300%

N?/Tài s?n

250%

Tăng trư?ng DTT

200%

Tăng trư?ng LNT

LNT/DTT

150%

ROE

100%

? L ? T

ROA

50%

0%

2000 2001

2002 2003

2004 2005

-50%

-100%

NĂM

14,000

12,965

12,000

10,000

EPS

8,000

C? t? c

6,000

G N ? Đ

4,228

3,709

4,000

2,694

2,010

1,571

2,000

1,800

1,600

1,100

0

-

-

-

NĂM

2000 2001 2002 2003 2004 2005

182

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

160%

140%

N? /V?n CSH

120%

N? /Tài s?n

100%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

80%

LNT/DTT

60%

? L ? T

ROE

40%

ROA

20%

0%

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-20%

6,000

4,429

5,025

5,000

4,208

4,040

3,920

4,000

EPS

4,003

3,000

3,000

3,000

C? t? c

2,000

2,400

G N ? Đ

2,000

2,400

2,200

1,000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

CÔNG TY NIÊM YẾT

NHÓM 2

GỒM CÁC CÔNG TY TRI, TMS, CAN, DPC, SGH - THỜI

GIAN NIÊM YÊT TỪ 5 NĂM TRỞ LÊN VÀ CỔ PHIẾU CÓ

183

ĐỘ THANH KHOẢN TƯƠNG ĐỐI THẤP

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

200%

N? /V?n CSH

N? /Tài s?n

150%

Tăng trư? ng DTT

Tăng trư? ng LNT

100%

LNT/DTT

ROE

50%

ROA

? L ? T

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-50%

NĂM

-100%

6,000

5,036

5,000

4,000

EPS

2,939

3,000

2,319

2,319

C? t? c

G N ? Đ

1,680

2,000

1,500

1,800

1,800

1,800

1,500

1,000

1,067

-

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG

180%

N?/V?n CSH

160%

N?/Tài s?n

140%

Tăng trư?ng DTT

Tăng trư?ng LNT

120%

LNT/DTT

100%

ROE

80%

ROA

60%

? L ? T

40%

20%

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

-20%

184

6,000

5,406

4,996

4,391

5,000

4,272

4,068

3,753

EPS

4,000

C? t? c

3,000

2,200

2,200

1,800

1,800

G N ? Đ

1,500

2,000

1,500

1,000

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

200%

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY CAN

N? /V?n CSH

150%

N? /Tài s?n

Tăng trư? ng DTT

100%

Tăng trư? ng LNT

50%

LNT/DTT

ROE

? L ? T

0%

ROA

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-50%

NĂM

-100%

3,000

2,431

2,426

2,500

2,160

2,000

1,558

EPS

1,700

1,500

1,600

C? t? c

1,013

G N ? Đ

785

1,250

1,250

1,000

600

500

450

NĂM

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

185

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

800%

N? /V?n CSH

700%

N? /Tài s?n

600%

Tăng trư? ng DTT

500%

Tăng trư? ng LNT

400%

LNT/DTT

300%

ROE

200%

? L ? T

ROA

100%

0%

-100%

2000 2001 2002 2003 2004 2005

NĂM

-200%

1,800

1,486

1,657

1,600

1,487

1,400

1,200

EPS

1,200

1,000

1,000

1,000

800

C? t? c

G N ? Đ

442

600

296

192

400

200

300

-

-

-

2000

2001

2002

2003

2004

2005

NĂM

CH? S? TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

N? /V?n CSH

70%

N? /Tài s?n

60%

50%

Tăng trư? ng DTT

40%

Tăng trư? ng LNT

30%

LNT/DTT

20%

ROE

? L ? T

10%

ROA

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-10%

-20%

NĂM

-30%

186

1,600

1,423

1,390

1,350

1,400

1,098

1,200

965

EPS

900

1,000

882

850

1000

800

C? t? c

G N ? Đ

600

700

600

600

400

200

-

NĂM

2000 2001 2002 2003 2004 2005

PHỤ LỤC DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG

2.7: TY NIÊM YẾT

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

BBC

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vốn Nợ/Tà LNT/DT Cổ ROE ROA EPS trưởn trưởng NĂM CSH i sản T tức g DTT LNT

-

20.75 224.97 69.23 28.94 8.91

2000 % % % % 8.92% 5.10% %1,811

187

2001 97.24% 49.30 - 3.16% 7.00% 3.55 -

% 2.14% 39.41% %1,097 1,200

- - -

140.55 58.43 15.88 274.43 13.98 5.81 ####

2002 % % % -4.75% # 1,200 % % %

104.24 51.04 16.78 205.07 13.50 6.61

2003 % 4.27% % %2,019 1,200 % % %

11.39 5.76 49.45 - -

2004 97.84% % 1.60% 13.24% 3.77% % %1,642 1,200

45.59 16.95 12.69 6.91

2005 83.79% % % 33.59% 4.30% % %2,340 1,200

6T/200

6 2.33% 1.92% 4.29% 1,192

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

188

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY CAN

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vố Nợ/Tà LNT/DT Cổ trưởng trưởng ROE ROA EPS NĂM n CSH i sản T tức DTT LNT

75.18 42.91 104.67 16.15 1,55

2000 % % 43.04% 6.22% % 9.22% 8 1,250 %

68.96 40.82 106.45 21.67 12.82 2,43

2001 % % 56.06% 4.70% % 1 1,600 % %

89.53 47.24 - 19.99 10.55 2,42

2002 % % 6 1,700 % % 38.50% -0.21% 7.63%

68.83 40.77 - 1,01

189

2003 3 600 % % 5.36% 58.27% 3.02% 7.56% 4.48%

96.05 47.62 -

2004 % 67.71% 22.46% 1.40% 6.34% 3.14% 785 450 %

66.76 40.03 167.29 14.93 2,16

2005 % 0 1,250 % -2.80% % 3.84% % 8.95%

6T/200

190

6 -7.50% -4.40% 3.97% 826

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

DPC

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vốn Nợ/Tài LNT/DT Cổ trưởn trưởng ROE ROA EPS NĂM CSH sản T tức g DTT LNT

130.46 56.61 1.26 -

2000 % % 5.14% 54.24% 0.84% 2.91% % 296 -

33.64 - 459.57 14.07 9.33 1,65

7 2001 50.70% % 0.52% % 4.73% % % 1,000

29.10 12.34 8.75 1,48 -

2002 41.04% % 7.24% 10.34% 3.95% % % 6 1,000

41.83 14.45 2.26 -

2003 71.92% % % 70.27% 1.03% 3.88% % 442 300

191

2004 81.68% 44.96 - - 0.48% 1.71% 0.94 -

% 6.17% 56.49% % 192

-

42.63 15.21 673.77 11.74 6.74 1,48

% 7 2005 74.32% % % 4.35% % % 1,200

6T/200 1,41 - -

192

6 1.78% 52.50% 4.21% 2

193

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

HAP

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vốn Nợ/Tài Cổ LNT/DTT ROE ROA EPS trưởng trưởng NĂM CSH sản tức DTT LNT

2000 44.10%30.60%25.67%20.52% 11.99%40.81%28.32% 4,208 2,400

2001 62.15%38.33%14.66% -4.88% 9.95%32.68%20.15% 4,003 2,400

2002 24.30%19.55%16.71%10.66% 9.43%15.48%12.45% 4,429 3,000

2003 22.01%18.04%20.52%13.46% 8.88%17.49%14.33% 5,025 3,000

2004137.87%57.96% 8.31%26.61% 10.38%20.58% 8.65% 3,920 2,200

2005133.72%57.21% 5.22%14.59% 11.30%20.86% 8.93% 4,040 2,000

-

194

6T/2006 27.30% -5.66% 14.67% 2,293

6,000

4,429

5,025

5,000

4,040

4,208

3,920

4,000

EPS

4,003

3,000

3,000

3,000

C? t? c

2,000

2,400

G N ? Đ

2,400

2,000

2,200

1,000

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

LAF

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vố Nợ/Tà LNT/DT trưởng trưởng ROE ROA EPS Cổ tức NĂM n CSH i sản T DTT LNT

45.94 122.44 11.94

200084.98% % % 78.21% 1.68% % 6.45% 2,010 -

205.18 67.23 -

2001 % % -7.93% 21.80% 1.43% 9.50% 3.11% 1,571 -

132.19 56.93 169.08 23.48 10.11

2002 % % %22.13% % 3.15% % 4,228 -

231.36 69.82 15.73 -

2003 % %26.53% 36.29% 1.59% % 4.75% 2,694 1,600

166.77 62.51 344.41 43.85 16.44 12,96

2004 % %58.94% % 4.43% % % 5 1,800

309.44 75.58 11.65 -

195

2005 % 1,100 %50.49% 71.41% 0.84% % 2.85% 3,709

6T/200 -

196

6 -2.77% 2,818

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

REE

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vố Nợ/Tà LNT/DT Cổ trưởng trưởng ROE ROA EPS NĂM n CSH i sản T tức DTT LNT

47.79 32.34 16.34 11.06

2000 % % 21.47% 35.12% 14.11% %2,001 1,500 %

31.99 24.23 17.48 13.24

2001 % % 46.66% 49.72% 14.41% %2,995 1,500 %

- 69.61 41.04 12.54

2002 1,200 % 23.66% 8.33% % 7.39%1,525 % 32.05%

66.54 39.95 13.56

2003 % -9.61% 13.76% 10.48% % 8.14%1,734 1,200 %

67.82 40.41 18.13 10.80

2004 % -2.26% 44.19% 15.47% % %2,504 % 1,300

62.63 38.51 13.24

2005 % 6.47% 20.59% 17.52% % 8.14%2,408 1,400 %

6T/200 127.73 320.32

197

6 % % 32.33% 5,061

198

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

SAM

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vố Nợ/Tài Cổ LNT/DT trưởn trưởn ROE ROA EPS NĂM n CSH sản tức T g DTT g LNT

15.78 19.13 17.95 2,46

1,500 2000 6.60% 6.19% 8.95% % 25.18% % % 3

18.20 42.44 17.83 23.25 19.02 2,90

1,600 2001 22.25% % 20.83% % 2 % % %

14.56 54.66 66.61 29.23 24.97 4,83

1,600 2002 17.04% % 22.44% % 5 % % %

27.50 21.38 3,35 22.24 28.07

1,600 % 4 % % % 4.06% 18.23% 2003 28.60%

28.42 17.34 4,06 38.97 46.74 21.07

1,600 % 1 % % % % 15.04% 2004 63.84%

38.51 72.13 41.17 18.57 11.42 4,41

1,600 % 0 % % % 2005 62.63% % 12.34%

6T/200 1,48 17.77

199

6 1 % 7.47% 11.26%

200

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

SGH

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vố Nợ/Tài LNT/DT Cổ ROE ROA EPS trưởn trưởn NĂM n CSH sản T tức g DTT g LNT

13.76

2000 15.96% % 4.27% 4.07% 17.15% 7.92% 6.83% 965 700

2001 6.89% 6.45% 5.68% -8.68% 14.82% 7.29% 6.82% 882 600

15.62 61.40 11.37 10.41

2002 9.22% 8.45% % 20.68% % % 1,423 900 %

- -

10.46 22.84

% 2003 7.50% 6.98% % 17.82% 8.55% 7.96% 1,098 600

25.49 26.66 10.64 10.00

% 2004 6.36% 5.98% % 17.99% % 1,390 850 %

100 20.22 11.03 10.27

2005 7.38% 6.87% % 4.07% 15.57% % 1,350 0 %

6T/200

6 6.77% -2.03% 14.29% 709

0.1777

201

0.0747

202

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY

TMS

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vốn Nợ/Tài Cổ LNT/DTT ROE ROA EPS trưởng trưởng CSH sản tức DTT LNT

162.91%61.96% 25.13%67.35% 11.52%26.81%10.20% 3,753 1,800

93.22%48.25% -4.74%13.82% 13.77%27.34%14.15% 4,272 1,800

145.52%59.27% 14.24%16.95% 14.09%27.19%11.07% 4,996 2,200

101.52%50.38% 52.10%41.12% 13.08%32.24%16.00% 5,406 2,200

54.63%35.33% 8.76% -6.57% 11.23%25.33%16.38% 4,391 1,500

38.35%27.72% -0.20%20.44% 13.56%21.05%15.22% 4,068 1,500

203

-5.25% -2.51% 13.95% 1,983

6,000

4,996

5,406

4,391

5,000

4,272

4,068

3,753

EPS

4,000

C? t? c

3,000

2,200

2,200

1,800

1,800

G N ? Đ

1,500

1,500

2,000

1,000

0

NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA 6 NĂM - CÔNG TY TRI

Tỷ lệ tăng Các chỉ số hiệu quả kinh Chỉ số nợ trưởng doanh

Tăng Tăng Nợ/Vốn Nợ/Tài LNT/DTT ROE ROA EPS Cổ tức trưởng trưởng CSH sản DTT LNT

94.98%48.71% 89.16% 0.00% 6.32%22.91%11.75% 2,319 5067.04%

59.15%37.17% 21.58% 26.74% 6.59%20.12%12.64% 2,939 1,800

72.57%42.05% 11.40% -21.10% 4.67%15.97% 9.26% 2,319 1,800

95.77%48.92% 17.11%120.11% 8.77%29.36%15.00% 5,036 1,800

113.07%53.07% 23.01% -52.91% 3.36%14.47% 6.79% 1,680 1,500

204

143.56%58.94% 14.45% -36.50% 1.86% 9.23% 3.79% 1,067 1,500

-

205

18.16% -85.04% 0.34% 94

PHỤ LỤC 13: PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ CĂN CỨ XẾP HẠNG TÀI CHÍNH

I-CĂN CỨ XẾP HẠNG:

1. Tiêu chuẩn đánh giá tín dụng doanh nghiệp của ngành Ngân hàng (tài liệu Hướng

dẫn của NHNNVN) và những tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá tín dụng doanh nghiệp

sau khi được chúng tôi hiệu chỉnh nhằm phù hợp với thực tế nền kinh tế Việt Nam

• Các chỉ tiêu thanh khoản, cân nợ và hoạt động được đánh giá dựa trên

hiện nay. Cụ thể :

• Các chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá dựa trên những chuẩn mực quốc tế và

phương pháp của ngành Ngân Hàng.

nghiên cứu của FSC.

• Theo ngành: Nông - Lâm - Ngư nghiệp; Thương mại - Dịch vụ; Xây dựng;

2. Tính chất đặc thù trong lĩnh vực hoạt động và quy mô của doanh nghiệp .Cụ thể :

• Theo quy mô: Lớn; Vừa; Nhỏ.

Công nghiệp.

• Bảng cân đối kế toán;

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

206

3. Nguồn dữ liệu:

• Bảng lưu chuyển tiền tệ

• Các thông tin phi tài chính khác.

Dựa trên những căn cứ này, Doanh nghiệp được xếp hạng tài chính theo 06 loại thứ

hạng từ cao xuống thấp: AA; A; BB; B; CC; C.

II-PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN :

1- Chọn Bảng tính ( được chúng tôi đính kèm dưới đây) có ngành nghề của doanh

nghiệp mà chúng ta quan tâm.

2- Trong bảng tính đã chọn ,căn cứ quy mô về vốn của doanh nghiệp sẽ chọn bảng

tính con tương ứng.

3- Tính toán các chỉ tiêu trong bảng tính dựa trên Báo Cáo tài chính của doanh

nghiệp .

4- So sánh số liệu các chỉ tiêu vừa tính toán được với các số liệu của bảng tính con

để xác định mức độ tín nhiệm A, B, C, D, E tương ứng. Trong đó cần chú ý cách

xác định dựa trên chỉ số trong bảng tính con :

Chỉ số Xếp loại

Từ A về bên trái A

Sau A đến B B

Sau B đến C C

Sau C đến D D

Sau D E

5- Sau khi đã xác định được mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp qua từng chỉ tiêu,

căn cứ vào bảng Tính Ðiểm dưới đây để tính toán điểm số của doanh nghiệp (cột

điểm số = Hệ số x Ðiểm số theo mức độ tín nhiệm của từng chỉ tiêu tương ứng ):

Chỉ tiêu Hệ Số Ðiểm MỨC ÐỘ TÍN NHIỆM

A B C D E

207

Các chỉ tiêu thanh khoản - - - - - - -

1. Khả năng thanh toán hiện thời - 5 4 3 2 1 2

2. Khả năng thanh toán nhanh - 5 4 3 2 1 1

Các chỉ tiêu cân nợ - - - - - - -

1. Tỷ số nợ - 5 4 3 2 1 3

2. Tỷ số nợ / Vốn CSH - 5 4 3 2 1 3

3. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ N/Hàng - 5 4 3 2 1 3

Các chỉ tiêu hoạt động - - - - - - -

1. Vòng quay tài sản - 5 4 3 2 1 3

2. Vòng quay tồn kho - 5 4 3 2 1 3

3. Kỳ thu tiền bình quân - 5 4 3 2 1 3

Các chỉ tiêu doanh lợi - - - - - - -

1. LN trước thuế / Doanh thu - 5 4 3 2 1 5

2. LN trước thuế / Tổng tài sản - 5 4 3 2 1 5

3. LN trước thuế / Vốn CSH - 5 4 3 2 1 5

6- Sau khi đã Tổng Cộng điểm số của doanh nghiệp, dựa vào bảng dưới đây để xếp

hạng doanh nghiệp:

Xếp Ðiểm Kết luận loại

Từ 156 đến DN loại này là DN hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả và có triển AA 180 vọng phát triển cao, rủi ro thấp.

Nằm trong loại này là DN hoạt động có hiệu quả, tình hình 131 - 155 A tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp.

208

Ðây là DN hoạt động hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy 106 - 130 BB nhiên còn một số hạn chế về tiềm lực tài chính và tồn tại

những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.

DN loại này hoạt động chưa hiệu quả, khả năng tự chủ tài 81 - 105 B chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.

Ðây là DN có hiệu quả hoạt động thấp, tình hình tài chính 56 - 80 CC yếu kém, thiếu khả năng tự chủ tài chính. Rủi ro cao.

Nằm trong loại này là DN có tình hình kinh doanh thua lỗ

kéo dài, tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng tự < = 55 C chủ tài chính, đang đứng trước nguy cơ phá sản. Rủi ro rất

cao.

III - PHỤ LỤC : Các bảng tính

BẢNG TIÊU CHUẨN ÐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP

Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ (TS ≥ 100 tỷ (TS ≥ 20tỷ VND) (TS < 20 tỷ VND) Chỉ tiêu VND)

A B C D A B C D A B C D

Các chỉ tiêu thanh khoản

1. Khà năng thanh 2,1 1,6 1,1 0,8 2,3 1,7 1,2 1 2,9 2,3 1,7 1,4

toán hiện thời

2. Khả năng thanh 1,4 0,9 0,6 0,4 1,7 1,1 0,7 0,6 2,2 1,8 1,2 0,9

toán nhanh

Các chỉ tiêu cân nợ (%)

1. Tỷ số nợ 35 45 55 65 30 40 50 60 25 35 45 55

2. Tỷ số nợ / vốn 53 69 122 185 42 66 100 150 33 54 81 122

chủ sở hữu

209

3. Nợ quá hạn / tổng 0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3

dư nợ N/Hàng

Các chỉ tiêu hoạt động

1. Vòng quay tài sản 3 2,5 2 1,5 3,5 3 2,5 2 4 3,5 3 2,5

2. Vòng quay tồn 5 4,5 4 3,5 6 5,5 5 4,5 7 6,5 6 5,5

kho

3. Kỳ thu tiền bình 39 45 55 60 34 38 44 55 32 37 43 50

quân

Các chỉ tiêu doanh lợi (%)

1. LN trước thuế / 6,5 5,5 4,5 3,5 7,5 6,5 5,5 4,5 8,5 7,5 6,5 5,5

doanh thu

2. LN trước thuế / 9,8 8,3 6,8 5,3 11,2 9,8 8,3 6,8 12,7 11,2 9,8 8,3

tổng tài sản

3. LN trước thuế / 13 11 9 7 13,2 11,5 9,7 8 14,1 12,4 10,8 9,2

vốn chủ sở hữu

BẢNG TIÊU CHUẨN ÐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆPNGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ (TS ≥ 100 tỷ (TS ≥ 20tỷ VND) (TS < 20 tỷ VND) Chỉ tiêu VND)

A B C D A B C D A B C D

Các chỉ tiêu thanh khoản

1. Khà năng thanh 2,1 1,6 1,1 0,8 2,3 1,7 1,2 1 2,9 2,3 1,7 1,4

toán hiện thời

2. Khả năng thanh 1,4 0,9 0,6 0,4 1,7 1,1 0,7 0,6 2,2 1,8 1,2 0,9

210

toán nhanh

Các chỉ tiêu cân nợ (%)

1. Tỷ số nợ 35 45 55 65 30 40 50 60 25 35 45 55

2. Tỷ số nợ / vốn 53 69 122 185 42 66 100 150 33 54 81 122

chủ sở hữu

3. Nợ quá hạn / tổng 0 1 1,5 2 0 1,6 1,8 2 0 1,6 1,8 2

dư nợ N/Hàng

Các chỉ tiêu hoạt động

1. Vòng quay tài sản 3 2,5 2 1,5 3,5 3 2,5 2 4 3,5 3 2,5

2. Vòng quay tồn 5 4,5 4 3,5 6 5,5 5 4,5 7 6,5 6 5,5

kho

3. Kỳ thu tiền bình 39 45 55 60 34 38 44 55 32 37 43 50

quân

Các chỉ tiêu doanh lợi (%)

1. LN trước thuế / 6,5 5,5 4,5 3,5 7,5 6,5 5,5 4,5 8,5 7,5 6,5 5,5

doanh thu

2. LN trước thuế / 9,8 8,3 6,8 5,3 11,2 9,8 8,3 6,8 12,7 11,2 9,8 8,3

tổng tài sản

3. LN trước thuế / 13 11 9 7 13,2 11,5 9,7 8 14,1 12,4 10,8 9,2

vốn chủ sở hữu

BẢNG TIÊU CHUẨN ÐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG

Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ

(TS ≥ 100 tỷ VND) (TS ≥ 20tỷ VND) (TS < 20 tỷ VND) Chỉ tiêu

A B C D A B C D A B C D

211

Các chỉ tiêu thanh khoản

1. Khà năng thanh 1,9 1 0,8 0,5 2,1 1,1 0,9 0,6 2,3 1,2 1 0,9

toán hiện thời

2. Khả năng thanh 0,9 0,7 0.4 0.1 1 0.7 0.5 0.3 1.2 1 0.8 0.4

toán nhanh

Các chỉ tiêu cân nợ (%)

1. Tỷ số nợ 55 60 65 70 50 55 60 65 45 50 55 60

2. Tỷ số nợ / vốn 69 100 150 233 69 100 122 150 66 69 100 122

chủ sở hữu

3. Nợ quá hạn / tổng 0 1 1,5 2 0 1,6 1,8 2 0 1,6 1,8 2

dư nợ N/Hàng

Các chỉ tiêu hoạt động

1. Vòng quay tài sản 2.5 2.3 2 1.7 4 3.5 2.8 2.2 5 4.2 3.5 2.5

2. Vòng quay tồn 3.5 3 2.5 2 4 3.5 3 2.5 3.5 3 2 1

kho

3. Kỳ thu tiền bình 60 90 120 150 45 55 60 65 40 50 55 60

quân

Các chỉ tiêu doanh lợi (%)

1. LN trước thuế/ 7 6 5 4 8 7 6 5 9 8 7 6

DT

trước 11.9 10.2 8.5 6.8 13.6 11.9 10.2 8.5 15.3 13.6 11.9 10.2 2.LN

thuế/tổng TS

3. LN trước 15.8 13.6 11.3 9.1 16 14 12 10 17 15.1 13.2 11.3

thuế/VCSH

BẢNG TIÊU CHUẨN ÐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

212

DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP

Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ (TS ≥ 100 tỷ (TS ≥ 20tỷ VND) (TS < 20 tỷ VND) Chỉ tiêu VND)

A B C D A B C D A B C D

Các chỉ tiêu thanh khoản

1. Khà năng thanh 2 1.4 1 0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 2.5 1.8 1.3 1

toán hiện thời

2. Khả năng thanh 1.1 0.8 0.4 0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 1.3 1 0.8 0.6

toán nhanh

Các chỉ tiêu cân nợ (%)

1. Tỷ số nợ 45 50 60 70 45 50 55 65 40 45 50 55

2. Tỷ số nợ / vốn 122 150 185 233 100 122 150 185 82 100 122 150

chủ sở hữu

3. Nợ quá hạn / 0 1 1,5 2 0 1,6 1,8 2 0 1,6 1,8 2

tổng dư nợ N/Hàng

Các chỉ tiêu hoạt động

1. Vòng quay tài 2.3 2 1.7 1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 4.2 3.5 2.5 1.5

sản

2. Vòng quay tồn 5 4 3 2.5 6 5 4 3 4.3 4 3.7 3.4

kho

3. Kỳ thu tiền bình 45 55 60 65 35 45 55 60 30 40 50 55

quân

Các chỉ tiêu doanh lợi (%)

1. LN trước thuế / 6 5 4 3 7 6 5 4 8 7 6 5

213

doanh thu

2. LN trước thuế / 9 7.5 6 4.5 10.5 9 7.5 6 12 10.5 9 7.5

tổng tài sản

3. LN trước thuế / 12 10 8 6 12.3 10.6 8.8 7.1 13.3 11.7 10 8.3

vốn chủ sở hữu

214

Nguồn: Tổng hợp từ công ty chứng khoán Đệ Nhất