intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến chỉ tiêu EVA, vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi chung toàn doanh nghiệp và cho từng sản phẩm, khách hàng kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC- Activity based cost).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------- VÕ THỊ THÚY HẰNG VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------- VÕ THỊ THÚY HẰNG VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2014 Tác giả luận văn Võ Thị Thúy Hằng
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA - ECONOMIC VALUE ADDED).................................................................................6 1.1. Tổng quan về chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) ......................................6 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chỉ tiêu EVA ......................................6 1.1.2. Khái niệm .....................................................................................................8 1.1.3. Công thức xác định EVA .............................................................................9 1.1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu EVA ..........................................................................11 1.2. Đo lƣờng thành quả hoạt động và vai trò EVA trong đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động ...........................................................................................................13 1.3. Phân biệt EVA trong đánh giá thành quả hoạt động và thành quả quản lý ......15 1.4. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động .......................................16 1.4.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi toàn doanh nghiệp ....................................................................................................................16 1.4.1.1. Tính toán NOPAT điều chỉnh .............................................................17 1.4.1.2. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh..........................................................21 1.4.1.3. Tính WACC ........................................................................................22 1.4.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng sản phẩm, khách hàng khi kết hợp với ABC ..........................................................................25 1.5. Vận dụng EVA thành công tại một doanh nghiệp ...........................................28
  5. 1.6. Thành công của các công ty vận dụng EVA trên thế giới ................................30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH ...........................................................33 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ............................................33 2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển ............................................33 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ...............................34 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính .............................................................34 2.1.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................35 2.1.2.3. Quy trình sản xuất nhựa Bình Minh ....................................................40 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ................................................41 2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................41 2.1.3.2. Khó khăn .............................................................................................42 2.1.4. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................44 2.1.5. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng ......................................................46 2.2. Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ............46 2.3. Phân bổ chi phí gián tiếp tại Công ty ...............................................................52 2.4. Đánh giá............................................................................................................54 2.4.1. Ƣu điểm .....................................................................................................54 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................55 2.4.2.1. Hạn chế ................................................................................................55 2.4.2.1.1. Về số liệu tính toán các chỉ tiêu ....................................................55 2.4.2.1.2. Về ý nghĩa các chỉ tiêu ..................................................................56 2.4.2.2. Nguyên nhân .......................................................................................56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................59 CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NHỰA BÌNH MINH ....60 3.1. Quan điểm vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ...............................................................................................60
  6. 3.2. Các nội dung vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh ..........................................................................................61 3.2.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động toàn Công ty ...........62 3.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị...............................................................................62 3.2.1.2. Cơ sở dữ liệu .......................................................................................62 3.2.1.3. Xác định EVA toàn Công ty để đánh giá thành quả hoạt động ..........63 3.2.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng nhóm sản phẩm và từng phân khúc khách hàng ....................................................................71 3.2.2.1. Cơ sở dữ liệu .......................................................................................72 3.2.2.2. Kết hợp với ABC để tính EVA cho từng nhóm sản phẩm và từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm ......................................................73 3.2.2.3. Các giải pháp đề xuất cải thiện EVA tại Nhựa Bình Minh .................82 3.2.2.3.1. Quản lý hiệu quả các hoạt động tại Công ty .................................82 3.2.2.3.2. Lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm .....................................................83 3.2.2.3.3. Xác định thị phần khách hàng mục tiêu ........................................84 3.2.2.3.4. Quản trị hiệu quả chi phí tại Công ty ............................................86 3.3. Các giải pháp hỗ trợ vận dụng EVA vào Công ty ............................................88 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán ................................89 3.3.2. Nâng cao vai trò của chức năng quản trị tài chính ....................................90 3.3.3. Kế hoạch cho chƣơng trình đào tạo EVA ..................................................91 3.3.4. Ứng cụng công nghệ phần mềm quản lý ...................................................92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................93 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ABC Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động ACD Kỹ thuật phân tích chi phí vốn chung BMP Mã cổ phiếu Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần CAPM Mô hình định giá tài sản vốn EPS Thu nhập trên cổ phiếu EVA Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added) HOSE Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh LN Lợi nhuận NC Nhân công NOPAT Lợi nhuận hoạt động sau thuế NVL Nguyên vật liệu ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROI Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tƣ ROS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần R&D Chi phí nghiên cứu và phát triển TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TC Vốn đầu tƣ USD Đô la Mỹ WACC Lãi suất sử dụng vốn bình quân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tóm tắt một số điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tƣ khi tính toán EVA .... 19 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Nhựa Bình Minh các năm 2011- 2013....... 37 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Nhựa Bình Minh các năm 2011, 2012, 2013 ......... 38 Bảng 2.3. Cấu trúc vốn Nhựa Bình Minh theo giá trị sổ sách kế toán ..................... 40 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động tại Nhựa Bình Minh ............. 48 Bảng 2.5. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2012 ........... 52 Bảng 3.1. Lợi nhuận hoạt động sau thuế điều chỉnh BMP các năm 2011 – 2013 .... 64 Bảng 3.2. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh của BMP (theo giá trị sổ sách) ............. 65 Bảng 3.3. Giá trị thị trƣờng vốn chủ sở hữu BMP .................................................... 66 Bảng 3.4. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh của BMP (theo giá trị thị trƣờng) ......... 66 Bảng 3.5. Lãi suất cho vay bình quân thị trƣờng cuối năm (giai đoạn 2011-2013) . 67 Bảng 3.6. Tính lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu ....................................................... 68 Bảng 3.7. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách) ................................ 68 Bảng 3.8. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trƣờng) ............................ 69 Bảng 3.9. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách) .................................... 69 Bảng 3.10. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trƣờng).............................. 69 Bảng 3.11. Tóm tắt kết quả EVA của BMP sau khi tính toán .................................. 69 Bảng 3.12. Tổng chi phí của từng nhóm sản phẩm ................................................... 76 Bảng 3.13. Kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC ........................................................................................ 77 Bảng 3.14. Tính toán EVA cho từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC .............................................................................................. 77 Bảng 3.15. Kết quả kinh doanh cho từng phân khúc khách hàng dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC ........................................................................... 80 Bảng 3.16. Tính EVA cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm .. 81
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mô tả khái niệm giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) ....................................... 9 Hình 1.2. Cây điều khiển giá trị EVA ....................................................................... 15 Hình 2.1. Một số sản phẩm tiêu biểu của Nhựa Bình Minh ..................................... 36 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Nhựa Bình Minh. ................................................ 45 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận tài chính kế toán ................................................... 89 Biểu đồ 2.1. Xu hƣớng biến động biên LN gộp, ROS, ROA, ROE tại Nhựa Bình Minh giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................ 49
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý và kinh doanh, việc đánh giá đúng thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề mang tính sống còn không chỉ đối với doanh nghiệp, đối với nhà quản lý mà còn đối với các nhà đầu tƣ của công ty. Thời gian qua, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đánh giá thành quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời nhƣ tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên cổ phần (EPS).... Các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng đã từng bƣớc làm quen với các khái niệm trên khi tham gia vào thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên, việc đánh giá xem xét chủ yếu dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận cũng bắt đầu bộc lộ những hạn chế trong xem xét đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là khi xem xét theo quan điểm đầu tƣ giá trị. Từ đó, các nhà đầu tƣ, các nhà quản lý tại Việt Nam bắt đầu phát sinh nhu cầu xem xét, và vận dụng những công cụ, chỉ tiêu mới để đánh giá thành quả hoạt động thực sự của một công ty trƣớc khi đƣa ra quyết định. Trong bối cảnh đó, tác giả cho rằng việc sử dụng chỉ tiêu EVA có khả năng khắc phục đƣợc những hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và giúp các nhà quản lý, nhà đầu tƣ nhận biết giá trị thực sự tạo ra từ thành quả hoạt động của công ty. Ngoài ra, chỉ tiêu EVA cũng hỗ trợ việc đánh giá từng bộ phận của công ty và là cơ sở để khen thƣởng nhằm đẩy mạnh hoạt động thi đua, tăng năng suất, phát huy sáng kiến. Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng EVA đã áp dụng từ lâu và là một phần trong những công cụ của các nhà kinh tế học với hơn 200 năm, nhƣng ở Việt Nam mới chỉ đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây khi đất nƣớc mở cửa và hội nhập hơn vào nền kinh tế thế giới. Một số đặc điểm của chỉ tiêu EVA vì thế cũng cần thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và điều kiện phát triển tại nƣớc ta. Do đó, tác giả cho rằng việc nghiên cứu vận dụng chỉ tiêu EVA trong đánh giá thành quả hoạt động của công ty là cần thiết và có ý nghĩa
  11. 2 trong thực tiễn, góp phần củng cố những nghiên cứu trƣớc đây về EVA tại Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại cũng đã có một số công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố về vấn đề vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động và hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Bích (2005) xây dựng mô hình EVA cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích công cụ quản trị tài chính mới là EVA, từ đó đƣa ra mô hình EVA cho các doanh nghiệp Việt Nam và các biện pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng mô hình thông qua phƣơng pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh đối chiếu và tổng hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập một cách chi tiết chi phí sử dụng vốn ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng chƣa nêu đƣợc cách thức vận dụng EVA tại một doanh nghiệp cụ thể nhƣ thế nào. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Linh (2006) một số giải pháp tài chính nhằm gia tăng giá trị kinh tế của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ khái niệm, vai trò và ứng dụng công cụ tài chính EVA và vận dụng một số lý thuyết kinh tế: ngƣời đại diện, thông tin bất đối xứng, thị trƣờng hiệu quả và minh bạch hóa thông tin vào công tác quản trị doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị kinh tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công cụ tài chính EVA để xác định giá trị kinh tế giá trị kinh tế gia tăng tại một số công ty cổ phần niêm yết giai đoạn 2003-2005 mà chƣa cung cấp chi tiết một kỹ thuật để đo lƣờng EVA tại một doanh nghiệp cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2009) và nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Tú (2013) vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại một doanh nghiệp cụ thể tại thị trƣờng Việt Nam, có kết hợp EVA với ABC trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi từng nhóm sản phẩm. Để thực hiện nghiên cứu các
  12. 3 tác giả đã sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, ngoài ra nghiên cứu còn kết hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu... kết hợp giữa phân tích lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa nêu đƣợc các yếu tố quan trọng để vận dụng EVA thành công tại một doanh nghiệp, cũng chƣa đi vào phân tích chi tiết EVA kết hợp với ABC cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm và chƣa đề xuất đƣợc một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện EVA cũng nhƣ các biện pháp hỗ trợ để vận dụng EVA tại doanh nghiệp. Tóm lại, các nghiên cứu trên đã minh chứng rằng việc vận dụng chỉ tiêu EVA giúp chúng ta đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác hơn các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời dựa trên lợi nhuận, tài sản hay doanh thu (nhƣ ROE, ROA, ROS...). Do đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại một doanh nghiệp cụ thể tại thị trƣờng Việt Nam, cụ thể là Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh; bên cạnh việc ứng dụng EVA trong đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi chung toàn công ty, ở phạm vi hoạt động cho từng nhóm sản phẩm nhƣ các nghiên cứu trƣớc, tác giả còn ứng dụng EVA trong đo lƣờng đánh giá thành quả hoạt động cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm tại Nhựa Bình Minh (có kết hợp với ABC) để từ đó phục vụ cho việc đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện EVA toàn công ty (cụ thể: quản lý hiệu quả các hoạt động tại công ty, lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm, xác định thị phần khách hàng mục tiêu, quản trị hiệu quả chi phí tại công ty). Ngoài ra, tác giả còn đề xuất các giải pháp hỗ trợ vận dụng EVA vào công ty. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung vào việc xác định chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) để ứng dụng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Vì vậy luận văn tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau:
  13. 4 - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chỉ tiêu EVA. - Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh, từ đó đánh giá những ƣu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty. - Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động toàn Công ty và cho từng nhóm sản phẩm, từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm, từ đó đề ra một số biện pháp hỗ trợ cho việc vận dụng EVA tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) cùng các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu tài chính này. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài:  Phạm vi về không gian: xác định chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.  Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trong 3 năm từ năm 2011-2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để tiến hành nghiên cứu, cụ thể: Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến cơ sở lý thuyết về chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) và các dữ liệu liên quan đến thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động hiện nay tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích các tài liệu để đƣa ra những nhận xét về ƣu điểm và những mặt còn hạn chế trong đánh giá thành quả hoạt động hiện nay tại Công ty. Từ đó, tác giả trình bày các giải pháp để vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
  14. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về cơ sở lý luận: hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến chỉ tiêu EVA, vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi chung toàn doanh nghiệp và cho từng sản phẩm, khách hàng kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC- Activity based cost). - Về thực tiễn: vận dụng chỉ tiêu EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh nhằm xác định xem Công ty có tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông hay không, qua đó đánh giá những sản phẩm hay phân khúc khách hàng nào đang mang lại giá trị tăng thêm cho cổ đông, những sản phẩm hay phân khúc khách hàng nào không tạo ra giá trị tăng thêm để từ đó có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện EVA toàn Công ty. Những kết quả nghiên cứu vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty có giá trị áp dụng cho các công ty cổ phần khác, đặc biệt là các công ty cổ phần đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán, đồng thời đƣa ra một số giải pháp hỗ trợ vận dụng EVA vào Công ty. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giá trị kinh tế tăng thêm (EVA). Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Chƣơng 3: Vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
  15. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA - ECONOMIC VALUE ADDED) 1.1. Tổng quan về chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chỉ tiêu EVA Ý tƣởng “giá trị kinh tế tăng thêm” (Economic Value Added - EVA) không phải là một khám phá mới. EVA về cơ bản không thể phân biệt đƣợc với khái niệm thu nhập còn lại (lợi nhuận trừ đi một khoản chi phí vốn cổ phần) đƣợc phát triển bởi các nhà kinh tế nhƣ Alfred Marshall trong những năm 1890. Thu nhập còn lại (RI- Residual Income) cũng đã đƣợc sử dụng tại các công ty trong nhiều năm. Ví dụ, General Electric (GE) sử dụng thu nhập còn lại trong những năm 1950 và 1960 để đánh giá thành quả hoạt động. Tuy nhiên, khái niệm thu nhập còn lại đã không đƣợc quảng bá rộng rãi và cũng không trở thành công cụ đánh giá thành quả hoạt động hoàn hảo tại nhiều công ty. Nguồn gốc lý thuyết của EVA đƣợc tìm thấy trong các mô hình kinh tế của giá trị công ty đƣợc phát triển bởi Merton H.Miller (Đại học Chicago) và Franco Modigliani (MIT) đã đoạt giải Nobel. EVA cũng mang nhiều âm hƣởng từ hành vi tổ chức và chi phí cơ quan bởi Michael C.Jensen (Trƣờng Kinh doanh Harvard) và William H. Meckling (Đại học Rochester). Câu chuyện bắt đầu với nghiên cứu đƣợc công bố đoạt giải Nobel của Merton H. Miller (Đại học Chicago) và Franco Modigliani (MIT) vào năm 1958, 1960, và năm 1961. Lần đầu tiên, các lý thuyết cơ bản của kinh tế vi mô đƣợc áp dụng trong tài chính doanh nghiệp và đã chỉ ra lý do tại sao các mô hình kinh tế của công ty, mà không phải khuôn khổ kế toán, đƣợc ƣa thích hơn. Họ đã chỉ ra rằng: - Điểm then chốt của giá trị là lợi nhuận kinh tế và tỷ suất lợi nhuận mong đợi tỷ lệ thuận với rủi ro.
  16. 7 - Giá trị thị trƣờng của một công ty là kết quả của hành vi ở mức lợi nhuận hợp lý bởi nó điều khiển nhà đầu tƣ những ngƣời chi phối đến quá trình kỳ vọng trong định giá cổ phiếu. - Rủi ro về cơ cấu vốn có thể đƣợc tách biệt một cách độc lập với tài sản của một công ty hay rủi ro kinh doanh. Nhƣng có một điều mà Miller – Modigliani đã không làm là cung cấp một kỹ thuật để đo lƣờng lợi nhuận kinh tế của một công ty. Năm 1975, một bài báo hội thảo về lý thuyết cơ quan của giáo sƣ William Meckling (Đại học Rochester) và Michael Jensen (Trƣờng Kinh doanh Harvard), đột phá chính của họ là các nhà quản lý có thể đƣợc mong đợi gắn kết lợi ích cổ đông trong công việc của họ; các cổ đông và ngƣời cho vay sẽ phải chịu chi phí giám sát để chịu trách nhiệm tổ chức quản lý. Và vào năm 1989, trong một bài báo Harvard Businsess Rewiew nổi tiếng với tựa đề “Sự suy yếu của các công ty đại chúng”, Jensen đã giải thích lý do các công ty giao dịch công khai sẽ biến mất vào Kohlberg Kravis Roberts (KKR)- kiểu cấu trúc liên kết chặt chẽ quyền chủ sở hữu và lợi ích nhà quản lý (KKR đƣợc hình thành từ bộ ba Henry, Kravis và George Roberts). Lý thuyết của Jensen đã tác động rõ rệt đến EVA. Theo Jensen, cấu trúc KKR là một sự đổi mới thành công: rất nhiều khoản nợ đƣợc mua đứt bằng tiền đi vay, cái mà làm cho nhà quản lý sau đó tập trung vào việc trả nợ, và có lẽ họ sẽ lặp đi lặp lại việc điều chỉnh cơ cấu vốn để duy trì mục tiêu tốt trong tƣơng lai. Tuy nhiên, Jensen chỉ quan tâm đến các công ty trong ngành công nghiệp trƣởng thành (nhƣ ngành thép, xi măng, ô tô...) và điều này không phải là một câu chuyện thành công của KKR (Al Ehrbar, 1998). Sau một thời kỳ dài mang thai, EVA đã đƣợc đƣa ra bởi Công ty Stern Stewart trong năm 1989, nhƣng nó đã không nhận đƣợc nhiều sự chú ý cho đến ngày 20 tháng 9 năm 1993, tại bài báo của tạp chí FORTUNE (Tully, 1993) cung cấp mô tả chi tiết về khái niệm EVA, EVA thực sự là chìa khóa tạo ra sự giàu có, đƣợc xây dựng bởi Công ty Stern Stewart, và việc vận dụng thành công EVA tại các tập đoàn lớn ở Hoa Kỳ. Tiếp theo thành công tại Tạp chí Tully, EVA là công cụ mới trong
  17. 8 đánh giá thành quả hoạt động tại nhiều công ty, hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA cũng đã đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí thông dụng... Là ngƣời sáng lập đầu tiên công thức tính và đăng ký nhãn hiệu EVA, Công ty Stern Stewart đã tƣ vấn hơn 300 công ty trên khắp các châu lục thực hiện khuôn khổ EVA trong quản lý tài chính và xây dựng hệ thống khuyến khích bồi thƣờng. EVA lần lƣợt đã giúp cho các nhà quản lý các Công ty này tạo ra hàng trăm tỷ đô la cho sự giàu có cổ đông. Một số công ty áp dụng EVA nhƣ: AT & T, Briggs & Stratton, Coca Cola, Duracell, Eli Lilly, Equifax, Georgia Pacific, Olin, Quaker Oats, Sprint, SPX, và Whirlpool (Al Ehrbar, 1998). EVA nhanh chóng đƣợc quảng bá rộng rãi và trở thành chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động hoàn hảo tại rất nhiều công ty không những tại Hoa Kỳ mà còn lan sang các nƣớc Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh...Ví dụ, Công ty Coca-Cola từ lâu đã giữ đƣợc vị trí số 1 trong các công ty nƣớc ngọt nhƣng nó đã đƣa ra quyết định dứt khoát trong việc tạo giá trị trong các bộ phận vào năm 1983 khi Roberto Goizueta trở thành một trong những giám đốc điều hành đầu tiên thực hiện áp dụng EVA. Vào năm 1994 Coke đã trở thành ngƣời tạo ra sự giàu có số 1 trên thế giới, và đến cuối năm 1996 sản phẩm của nó đã làm giàu cho cổ đông 125.000.000.000 $. Ngoài ra, SPX, một công ty phụ tùng ôtô sút kém ở Muskegon, Michigan, thực hiện EVA trong năm 1996, và giá cổ phiếu của nó tăng vọt từ giữa thập niên 90 đến $69 một cổ phiếu, chỉ trong hai năm công ty đã tạo ra gần 350 triệu đôla sự giàu có cho cổ đông trong năm đầu tiên khi thực hiện EVA và thêm 400 triệu đôla cho năm thứ hai (Al Ehrbar, 1998). 1.1.2. Khái niệm Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added - EVA) là chỉ tiêu phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động sau thuế và chi phí sử dụng vốn (Ehrbar, 1998). Nói một cách đơn giản, EVA là lợi nhuận còn lại sau khi trừ chi phí sử dụng vốn đầu tƣ để tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, EVA là một ƣớc tính lợi nhuận kinh tế thực, hay là khoản thu nhập vƣợt hơn hay thấp hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi tối
  18. 9 thiểu mà các cổ đông hay chủ nợ có thể nhận đƣợc nếu đầu tƣ vào các chứng khoán khác có cùng mức độ rủi ro. EVA NOPAT- Lợi nhuận Chi phí sử hoạt động dụng vốn sau thuế (WACC x Vốn đầu tƣ) Hình 1.1. Mô tả khái niệm giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) (Nguồn: http://www.sternstewart.com/?content=proprietary&p=eva ) Chi phí sử dụng vốn thƣờng đƣợc gọi là lợi tức cần thiết. Đó là tỷ lệ bù đắp cho rủi ro mà các nhà đầu tƣ phải gánh chịu (Joel Stern and John Shiely, 2001). Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là nợ vay, cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi, thu nhập giữ lại. Chi phí sử dụng vốn đƣợc tính trên cơ sở lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng. Lãi suất sử dụng vốn đƣợc hiểu là tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt đƣợc để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông. Do đó, lãi suất sử dụng vốn thƣờng đƣợc tính bằng lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC). EVA, có thể xem nhƣ là lợi nhuận kinh tế, điều chỉnh những biến dạng do các phƣơng pháp kế toán và đề cập một cách chi tiết về chi phí sử dụng vốn cho cả nợ và vốn chủ sở hữu vì đây là yêu cầu chính đáng nhằm tính toán nhằm tính toán đƣợc khả năng sinh lãi tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc. 1.1.3. Công thức xác định EVA Công thức tính EVA đƣợc trình bày nhƣ sau: EVA = NOPATđiềuchỉnh – (WACC * TC điều chỉnh) (1.1) (Nguồn http://www.sternstewart.com)
  19. 10 Trong đó: NOPAT (Net Operating Profit after tax): Lợi nhuận hoạt động sau thuế WACC (Weighted Average Cost of Capital): Lãi suất sử dụng vốn bình quân (là chi phí trung bình của cả vốn chủ sở hữu và nợ có tính lãi) TC (Total capital): Vốn đầu tƣ Để tính toán EVA, ta dựa vào số liệu từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). EVA đại diện cho lợi nhuận công ty sau khi trừ tất cả các chi phí sử dụng vốn. Doanh thu - Chi phí hoạt động = Lợi nhuận hoạt động (EBIT, lợi nhuận trƣớc lãi và thuế) - Thuế = Lợi nhuận hoạt động sau thuế (NOPAT) - Chi phí sử dụng vốn (Vốn đầu tƣ * WACC) = EVA Về mặt toán học, có thể đề xuất các chiến lƣợc khác nhau để tăng EVA nhằm tối đa hóa giá trị cổ đông đƣợc tác giả Al Ehrbar (1998) đề xuất nhƣ sau:  Cắt giảm chi phí hoạt động, giảm thuế và thúc đẩy NOPAT mà không cần tăng thêm vốn. Đó là, hoạt động hiệu quả hơn để kiếm lợi nhuận cao hơn vốn đã đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh.  Thực hiện tất cả các khoản đầu tƣ mà NOPAT tăng cao hơn so với sự gia tăng chi phí sử dụng vốn (tăng trƣởng lợi nhuận). Hay là, đầu tƣ trong tăng trƣởng lợi nhuận bằng cách thực hiện các dự án có giá trị hiện tại ròng tích cực, hứa hẹn tạo ra lợi nhuận trên vốn vƣợt quá chi phí sử dụng vốn.  Rút vốn khỏi các hoạt động khi các khoản tiết kiệm từ việc giảm chi phí sử dụng vốn vƣợt quá khoản giảm NOPAT. Có nghĩa là, ngừng đầu tƣ hoặc thanh lý tài sản và các hoạt động không tạo ra lợi nhuận bằng hoặc lớn hơn chi phí sử dụng vốn. Những thay đổi lớn trong lĩnh vực này là bán tài sản có giá trị hơn những thứ khác, nhƣng cũng bao gồm các khoản khác chẳng hạn nhƣ giảm hàng tồn kho, đẩy nhanh tiến độ thu các khoản phải thu (cả hai đều thể hiện trong vốn đầu tƣ).
  20. 11  Cơ cấu lại tài chính của công ty bằng cách giảm thiểu chi phí sử dụng vốn (trách nhiệm thuộc về bộ phận tài chính, Giám đốc điều hành, và Ban tổng giám đốc công ty). Nhìn chung, EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính là lợi nhuận hoạt động sau thuế; vốn đầu tƣ; và lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC). 1.1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu EVA Về cơ bản, EVA là ứng dụng thực tế của lý thuyết tài chính hiện đại và kinh tế học cổ điển đến các vấn đề của một doanh nghiệp đang hoạt động, một ứng dụng cung cấp một khuôn khổ hiệu quả nhất cho quyết định của công ty trong thời kỳ thay đổi đáng kể của nền kinh tế. Trong một số trƣờng hợp, không có gì ngạc nhiên khi EVA, cái mà hƣớng các nhà quản lý tiếp cận thị trƣờng bằng cách quan tâm đến chi phí sử dụng vốn, đã trở nên nổi bật khi thế giới đƣợc chinh phục để doanh nghiệp tự do kinh doanh và tuân thủ quy tắc thị trƣờng. EVA là không phải là một hình thức khác của việc mở rộng hoặc thu hẹp hoặc là phiên bản của tái cấu trúc tài chính, cũng không phải là một mốt nhất thời. EVA là một cách cơ bản để đo lƣờng và quản lý thành quả hoạt động doanh nghiệp có nguồn gốc lâu đời. Nó xuất phát từ việc khắc phục các nhƣợc điểm của các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời dùng để đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Khi các công ty sử dụng EVA một cách đầy đủ nhất, thì nó sẽ trở thành một công cụ đánh giá thành quả hữu hiệu. Nó là (Ehrbar, 1998):  Chỉ tiêu đo lƣờng thành quả của công ty liên quan trực tiếp nhất, cả về mặt lý thuyết và thực tiễn để tạo ra giá trị cổ đông; nhƣ bạn sẽ thấy, quản lý đạt EVA cao hơn, nghĩa là quản lý cho giá cổ phiếu cao hơn.  Chỉ tiêu đo lƣờng thành quả duy nhất luôn luôn đƣa ra câu trả lời đúng, theo nghĩa là EVA luôn là một cách rõ ràng hơn cho các cổ đông, cái mà làm cho nó trở thành công cụ cho sự phát triển bền vững; ngƣợc lại, hành động tăng lợi nhuận, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, và thậm chí cả tỷ suất lợi nhuận đôi khi phá hủy giá trị của cổ đông.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1