1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU SƯƠNG
VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2011
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---oOo---
LÊ THỊ THU SƯƠNG
VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS- TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2011
3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS- TS Nguyễn Phú Tụ đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
Chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế phát triển và Khoa Sau đại học
trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã cho tôi kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt
khóa học.
Chân thành cảm ơn lãnh đạo Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Quận ủy quận
Tân Bình, Phòng kinh tế đã tạo điều kiện cho tôi theo học Cao học kinh tế- Khoa Kinh
tế phát triển.
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Phòng Thống kê quận Tân Bình và các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát và thu
thập số liệu phục vụ quá trình viết luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các bạn cùng lớp đã hỗ trợ, động
viên tôi trong suốt khóa học.
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về
tính độc lập và trung thực của luận văn.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Thu Sương
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 12
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 12
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 13
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13
5. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 13
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 13
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................. 14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC DNNVV VÀ VỐN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV.............................................. 15
1.1 Lý thuyết về các DNNVV ......................................................................................... 15
1.1.1 Khái niệm về DNNVV ................................................................................. 15
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế .................................... 16
1.1.2.1 Đặc điểm.............................................................................................. 16
1.1.2.2 Vai trò DNNVV trong nền kinh tế ...................................................... 17
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV................................................ 18
1.2.1 Nhóm yếu tố bên ngoài DNNVV ................................................................. 18
1.2.1.1 Môi trường chính trị pháp luật ............................................................ 18
1.2.1.2 Môi trường kinh tế............................................................................... 19
1.2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội .................................................................. 20
1.2.1.4 Môi trường tự nhiên............................................................................. 20
1.2.1.5 Môi trường kỹ thuật công nghệ ........................................................... 21
1.2.1.6 Môi trường dân số ............................................................................... 21
1.2.1.7 Môi trường cạnh tranh ......................................................................... 21
1.2.2 Nhóm yếu tố bên trong DNNVV ................................................................. 21
1.2.2.1 Yếu tố tài năng nhà quản trị doanh nghiệp ........................................... 21
1.2.2.2 Yếu tố nguồn nhân lực .......................................................................... 22
6
1.2.2.3 Yếu tố nguồn cung cấp nguyên vật liệu................................................ 22
1.2.2.4 Yếu tố máy móc thiết bị........................................................................ 22
1.2.2.5 Yếu tố vốn sản xuất kinh doanh............................................................ 23
1.2.2.6 Yếu tố marketing và thị trường............................................................. 23
1.3 Cơ hội và thách thức của DNNVV trong quá trình hội nhập.................................... 24
1.3.1 Những cơ hội ................................................................................................ 24
1.3.2 Thách thức .................................................................................................... 26
1.4 Khái niệm và vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...................................... 27
1.4.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..................................................................... 27
1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân
nói chung và DNNVV nói riêng............................................................................ 27
1.5 Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới .............................. 29
1.5.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản .......................................................................... 29
1.5.2 Kinh nghiệm của Thái Lan........................................................................... 31
1.5.3 Kinh nghiệm của Đài Loan .......................................................................... 32
1.5.4 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam................................................................ 32
1.6 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH............................................................................ 35
2.1 Tổng quan về DNNVV tại Quận Tân Bình .............................................................. 35
2.1.1 Quy mô ........................................................................................................... 35
2.1.2 Về vốn ............................................................................................................ 36
2.1.3 Về kỹ thuật công nghệ.................................................................................... 36
2.1.4 Về lao động..................................................................................................... 36
2.2 DNNVV đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của Quận ........................ 38
2.2.1 Về kinh tế ....................................................................................................... 38
2.2.1.1 Đóng góp cho ngân sách nhà nước trên địa bàn.................................. 38
2.2.1.2 Góp phần gia tăng tổng mức bán lẻ của Quận..................................... 39
2.2.1.3 Góp phần thành công trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn quận Tân Bình......................................................................... 41
2.2.2 Về xã hội......................................................................................................... 41
2.3 Tác động của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn Quận.................... 43
7
2.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đến sự tồn tại và phát triển DNNVV............ 43
2.3.2 Mô hình kinh tế lượng phân tích vốn tín dụng ngân hàng với sự phát triển
DNNVV trên đia bàn quận Tân Bình ...................................................................... 44
2.3.2.1 Cơ sở xây dựng mô hình ..................................................................... 44
2.3.2.2 Mô tả các biến ..................................................................................... 46
a. Biến phụ thuộc ............................................................................... 46
b. Biến độc lập .................................................................................... 46
2.3.2.3 Thang đo ............................................................................................... 47
2.3.2.4 Thiết kế mẫu và kế hoạch chọn mẫu..................................................... 48
a. Quy mô mẫu ................................................................................... 48
b. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................ 49
2.3.2.5 Xây dựng giả thiết và thiết lập hàm nghiên cứu ................................... 49
a. Xây dựng giả thiết ........................................................................... 49
b. Thiết lập hàm nghiên cứu................................................................ 50
2.3.3 Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV trên địa bàn
Quận theo số liệu khảo sát năm 2010........................................................................ 50
2.3.3.1 Thông tin về doanh nghiệp khảo sát.................................................... 50
2.3.3.2 Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Tân Bình ............................................................................ 51
2.3.3.3 Nguyên nhân không thể vay vốn tín dụng ngân hàng ......................... 52
2.4 Phân tích vốn tín dụng ngân hàng với sự phát triển DNNVV
trên địa bàn quận Tân Binh theo số liệu khảo sát năm 2010 ......................................... 54
2.4.1 Giá trị các biến quan sát trong mô hình được doanh nghiệp đánh giá............. 54
2.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo................................................................... 56
2.4.2.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến lần 1....................................... 56
2.4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến lần 2....................................... 58
2.4.3 Phân tích nhân tố .............................................................................................. 59
2.4.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập........................................................ 60
2.4.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc.......................................................... 61
2.4.4 Hiệu chỉnh mô hình .......................................................................................... 62
2.4.5 Kiểm định mô hình........................................................................................... 62
2.4.5.1 Kiểm định phân phối chuẩn .................................................................. 62
8
2.4.5.2 Phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính đa biến ............................. 63
a. Phân tích tương quan ......................................................................... 63
b. Phân tích hồi qui tuyến tính đa biến .................................................. 64
c. Dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi qui..................... 66
2.4.5.3 Các phân tích khác ................................................................................ 69
2.5 Kết luận chương 2..................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ............ 73
3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của DNNVV
trên địa bàn Quận ...................................................................................................... 73
3.2 Định hướng phát triển DNNVV trên địa bàn Quận đến năm 2020 .......................... 75
3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ................................ 75
3.3.1 Giải pháp về tài sản đảm bảo.......................................................................... 75
3.3.1.1 Về phía doanh nghiệp .......................................................................... 76
3.3.1.2 Về phía ngân hàng ............................................................................... 76
3.3.2 Giải pháp về phương án SXKD...................................................................... 77
3.3.2.1 Về phía doanh nghiệp .......................................................................... 78
3.3.2.2 Về phía ngân hàng ............................................................................... 78
3.3.3 Giải pháp về lãi suất cho vay.......................................................................... 79
3.3.3.1 Về phía NHTM.................................................................................... 79
3.3.3.2 Hỗ trợ từ chính phủ ............................................................................. 80
3.3.4 Giải pháp về minh bạch trong báo cáo tài chính của DN............................... 80
3.3.5 Các biện pháp hỗ trợ khác .............................................................................. 81
3.3.5.1 Ổn định kinh tế vĩ mô .......................................................................... 81
3.3.5.2 Liên kết với cơ sở đào tạo để cung ứng nhân lực cho DNNVV ......... 81
3.3.5.3 Các DNNVV nhanh chóng đổi mới công nghệ................................... 82
3.3.5.4 Trợ giúp DNNVV có đủ thông tin cần thiết........................................ 82
3.4 Kết luận chương 3..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Cty CP Công ty cổ phần
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DDDN Đặc điểm doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
DNCVĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNNN Doanh nghiệp ngoài nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HTX Hợp tác xã
MEF Tài chính và Công nghiệp Pháp
MFN Quy chế tối huệ quốc
NHTM Ngân hàng thương mại
NT Quy chế đối xử quốc gia
NTKT Nhân tố kinh tế
NTPL Nhân tố pháp lý
PTDN Sự phát triển doanh nghiệp
SX CN- TTCN Sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
TMDV Thương mại dịch vụ
VVNH Vốn vay ngân hàng
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại các DNNVV theo khối EU............................................................... 4
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ......................................................... 5
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV thành lập mới trên địa bàn quận Tân Bình so với Tp. HCM
từ 2005- 2009 .................................................................................................................. 22
Bảng 2.2: Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí lao động phân theo thành phần kinh tế đến
31/12/2009 ...................................................................................................................... 24
Bảng 2.3: Trình độ lao động trên địa bàn Quận Tân Bình đến 31/12/2009 ................... 25
Bảng 2.4: Đóng góp cho NSNN của DNNVV trên địa bàn Quận 2005- 2009 .............. 26
Bảng 2.5: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình
2005- 2009 ...................................................................................................................... 27
Bảng 2.6: Giá trị SX CN-TTCN và Doanh thu TMDV trên địa bàn quận Tân Bình
2005- 2009 ...................................................................................................................... 28
Bảng 2.7: Số lao động DNNNN trên địa bàn quận Tân Bình từ 2005 đến 2009 ........... 29
Bảng 2.8: Lao động theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009 ........................................ 29
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn trong DNNVV.................................................................. 30
Bảng 2.10: Thang đo các khái niệm của mô hình nghiên cứu........................................ 34
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của ước lượng ................... 35
Bảng 2.12: Bảng phân loại DN theo loại hình DN, vốn và thời gian hoạt động ............ 37
Bảng 2.13: Tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DN .................................... 38
Bảng 2.14: DN gặp khó khăn khi vay tín dụng ngân hàng............................................. 38
Bảng 2.15: Nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DN......... 39
Bảng 2.16: Bảng giá trị các biến quan sát trong mô hình............................................... 41
Bảng 2.17: Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 ..................................................... 43
Bảng 2.18: Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2 ..................................................... 45
Bảng 2.19: Kết quả KMO và Bartlett’s Test .................................................................. 47
Bảng 2.20: Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập.................................................. 47
Bảng 2.21: Thông số Skewness và Kurtosis của các biến.............................................. 49
Bảng 2.22: Ma trận tương quan giữa các nhân tố........................................................... 50
Bảng 2.23: Bảng tóm tắt mô hình hồi qui....................................................................... 52
Bảng 2.24: Bảng phân tích phương sai ANOVA ........................................................... 52
11
Bảng 2.25: Nhân tố tác động đến phát triển DNNVV.................................................... 52
Bảng 2.26: Kiểm định Homogeneity của các biến của Quyết định cấp tín dụng........... 55
Bảng 2.27: PHÂN TÍCH ANOVA (trong phân tích phương sai một chiều) ................ 56
Bảng 2.28: Giá trị các biến ảnh hưởng đến QĐTD theo đánh giá của doanh nghiệp
khảo sát........................................................................................................ 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV .................................12
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự phát triển của DNNVV....31
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị............................................................................32
Sơ đồ 2.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh.......................................................................49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng DNNVV thành lập mới trên địa bàn quận Tân Bình so với Tp.
HCM từ 2005- 2009........................................................................................................ 23
Biểu đồ 2.2: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình 2005-
2009................................................................................................................................. 27
Biểu đồ 2.3: Số lao động phân theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009 ....................... 29
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ phân tán......................................................................................... 53
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa....................................................... 54
12
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tại nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
có nhiều vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của quốc
gia đó. DNNVV được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu
thế về tính linh động, linh hoạt, thích ứng nhanh với những yêu cầu của thị trường và có
nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Nước ta, đại bộ phận các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều là
DNNVV. Việc khuyến khích phát triển các DNNVV, tạo mọi điều kiện để đối tượng
doanh nghiệp này tồn tại cùng phát triển với các doanh nghiệp lớn, là hết sức cần thiết
và phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Quận Tân Bình hiện có 9.671 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực, trong đó DNNVV chiếm 98%. Các DNNVV trên địa bàn quận Tân
Bình có đặc điểm chung là vốn ít, kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ,
chất lượng sản phẩm thấp,...nên rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
trong và ngoài nước. Các DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình hiện nay đang gặp khó
khăn thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là khó khăn về vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
Giải pháp về vốn cho các DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình, năm 2007, Hoàng
Đức Kiên Thế có đề tài nghiên cứu về “Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên phương diện mở rộng cung tín dụng”. Nghiên cứu chỉ ra rằng doanh thu của
DNNVV và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng có mối quan hệ mật thiết, qua lại.
Nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp dồi dào là động lực cho doanh nghiệp tăng doanh
thu. Ngược lại doanh thu của doanh nghiệp tăng ổn định là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thực trạng của DNNVV quận Tân Bình và đề xuất
giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp, tác giả chọn đề tài “Vốn tín dụng ngân hàng với
sự phát triển của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình” là đề tài cho luận văn thạc sỹ của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
13
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển DNNVV và tác
động của DNNVV đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động của DNNVV, xây dựng mô hình những nhân tố
tác động đến sự phát triển DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình.
- Tìm hiểu những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thương mại
của các DNNVV.
- Trên cơ sở phân tích và kiểm định mô hình những nhân tố tác động đến sự phát
triển của DNNVV, tìm hiểu xem vốn tín dụng có phải là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển DNNVV hay không, để từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm thúc đẩy và
nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNNVV góp phần cho quá trình
phát triển của DNNVV.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNNVV ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Tân Bình.
Đề tài giới hạn nghiên cứu các DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình một cách
tổng quát, không đi sâu nghiên cứu DNNVV ở một lĩnh vực hoạt động cụ thể nào cả.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả tiến
hành xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS, cụ
thể: phương pháp thống kê mô tả, kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố, phân tích hồi quy và một số phân tích khác.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài đưa ra ba câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sự phát triển của DNNVV đến tăng trưởng và phát triển kinh tế quận
Tân Bình trong thời gian qua như thế nào?
Thứ hai, những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV?
Thứ ba, những nguyên nhân hạn chế đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng của DNNVV?
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với nhà quản trị DNNVV, ngân hàng
thương mại và quan trọng hơn là đối với nhà làm chính sách nhằm tạo điều kiện, tiền đề
để mối quan hệ giữa DNNVV và NHTM ngày càng chặt chẽ hơn từ đó thúc đẩy sự phát
14
triển DNNVV góp phần cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương
nói riêng và cả nước nói chung.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về các DNNVV và tín dụng ngân hàng với sự
phát triển của DNNVV.
Chương 2: Tín dụng ngân hàng với sự phát triển DNNVV trên địa bàn quận Tân
Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng để đẩy mạnh
sự phát triển của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình.
15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Lý thuyết về các DNNVV
1.1.1 Khái niệm về DNNVV
Trong lịch sử kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có rất nhiều khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia; tùy
thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước hay khu vực mà các nhà
kinh tế, các chính phủ đưa ra các khái niệm khác nhau về DNVVN.
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. Căn cứ vào quy mô, DNNVV có thể
chia thành ba loại là: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo tiêu chí về
lao động, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lao động từ 10 người đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến
300 lao động.
Ở Pháp, vào thời kỳ sau Chiến tranh Thế giới lần hai, người ta có thói quen gọi
các DNNVV là các doanh nghiệp có từ 10 cho đến 500 nhân công. Các doanh nghiệp
thật nhỏ là những doanh nghiệp có từ 10- 19 nhân công. Theo khối EU, DNNVV là
những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công, chia ra: từ 1- 9 là siêu nhỏ, 10- 49 là nhỏ và
50- 249 là vừa. Hiện nay, EU phân loại DNNVV theo 3 tiêu chí: Số lao động, doanh số
và tổng tài sản.
Bảng 1.1 Phân loại các DNNVV theo khối EU
Loại DN Số lao động Doanh số Tổng tài sản trên bảng cân
(người) (triệu euro) đối (triệu euro)
DN vừa < 250 50 43
DN nhỏ < 50 10 10
Nguồn: http://ec.europa.eu/enterprise/policies/sme/facts-figures-analysis/sme-definition/ index_en.htm
DN siêu nhỏ < 10 2 2
16
Theo Bộ kinh tế, Tài chính và Công nghiệp Pháp (MEF), “Không tồn tại một định
nghĩa thống nhất về các DNNVV. Các tiêu chí được áp dụng khác nhau tùy theo các văn
bản pháp quy liên quan đến chính sách hỗ trợ các DNNVV”.
Tại Việt Nam, Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Như vậy theo quan niệm của Việt Nam, DNNVV là tập hợp những doanh nghiệp
không phân biệt lĩnh vực kinh doanh có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng
lao động trung bình hàng năm dưới 300 người và không có tiêu chí xác định cụ thể chi
tiết DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa.
Khái niệm này được điều chỉnh một cách chi tiết hơn, mang tính thời sự hơn bởi
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 (ban hành thay cho Nghị định 90/2001/NĐ-
CP) về trợ giúp phát triển DNNVV. Đối chiếu với Nghị định 90/2001, Nghị định
56/2009 có những điểm mới trong định nghĩa DNNVV. Cụ thể, điều 3 của Nghị định
định nghĩa: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân hàng năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Bảng 1.2 Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
DN nhỏ DN vừa
Lĩnh vực kinh doanh
Tổng vốn (tỷ đồng) Tổng vốn (tỷ đồng)
DN siêu nhỏ Số lao động (người) < 10 Số lao động (người) 11- 200 20- 100 Số lao động (người) 201- 300 < 20
< 10 11- 200 20- 100 201- 300 < 20
< 10 11- 50 10- 50 51- 100 < 10
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ- CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản II. Công nghiệp và xây dựng III. Thương mại và dịch vụ
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
1.2.1.1 Đặc điểm
17
Các DNNVV ở Việt Nam có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mô nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường hướng
vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung
lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm
ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
Thứ hai, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng
nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm sản xuất
thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời.
Thứ ba, số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp. Đặc biệt trong các
DN nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường đảm nhiệm cả vai
trò điều hành, nhân sự, marketing,...
1.1.2.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển,
DNNVV luôn là nền tảng của nền kinh tế, thường chiếm 90% số lượng doanh nghiệp,
tạo công ăn việc làm cho 50-70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-33% giá trị GDP
hàng năm. Trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, các doanh nghiệp này chiếm tới
98% tổng số các doanh nghiệp, tạo ra 60% việc làm của khu vực kinh tế tư nhân, 50%
doanh số hay giá trị gia tăng, đóng góp 30% giá trị xuất khẩu trực tiếp. Nhật Bản có
khoảng gần 5 triệu DNNVV, chiếm tới 99,7% số doanh nghiệp của cả nước. Sau chiến
tranh, Chính phủ Nhật Bản đã coi các doanh nghiệp này là công cụ đắc lực cho việc tái
thiết nền kinh tế. Tại Trung Quốc, tổng số DNNVV là 39,8 triệu, chiếm 99% các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh và 48,5% tổng số vốn kinh doanh. Có thể nói, vai trò của
DNNVV trong nền kinh tế là không thể phủ nhận. Theo TS. Trương Quang Thông,
DNNVV có vai trò sau:
Thứ nhất, tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo. Trong điều kiện ở các nước đang phát triển, như Việt Nam hiện nay, vấn đề lao
động và việc làm đang là vấn đề kinh tế- xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội .
Thứ hai, đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng
góp đáng kể vào thu ngân sách nhà nước, và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong
xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế.
18
Thứ ba, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân
công lao động giữa các vùng- địa phương. Sự phát triển của các DNNVV có thể góp
phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong một nước, thu hút
được ngày càng nhiều lao động ở nông thôn đồng thời một số lượng lớn lao động bắt
đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các
ngành phi nông nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương,
cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của
quốc gia.
Thứ tư, góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng:
các DNNVV có thể tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho
người lao động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động trong nông
nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm có thể được thu hút vào
các DNNVV, để thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ
liên quan.
Ngoài ra, DNNVV có một số đóng góp khác như: góp phần tạo môi trường kinh
doanh, tự do cạnh tranh và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế; phát huy được tiềm lực trong nước trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm với
nguồn vốn thấp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ năng của lao động còn
yếu, góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia.
Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra
những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các
vùng trong mỗi nước, góp phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa, bảo đảm nhu
cầu tiêu dùng của toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa vùng và các địa phương.
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV
Theo Trần Thanh Toàn (2009), những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
DNNVV bao gồm:
1.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài DNNVV, bao gồm:
1.2.1.1 Môi trường chính trị và pháp luật: bao gồm các đường lối, chính sách,
chủ trương và một hệ thống pháp luật của quốc gia.
Đường lối, chủ trương phát triển DNNVV ở nước ta, những chuẩn tắc cơ bản về
những phương hướng nhiệm vụ, phương thức tổ chức thực hiện về phát triển DNNVV
trong từng thời kỳ cụ thể do Đảng và Nhà nước vạch ra.
19
Chính sách là các phương tiện được xây dựng nhằm đạt được những mục tiêu phát
triển DNNVV. Nội dung chính sách phát triển DNNVV bao gồm các qui tắc, thủ tục,
hướng dẫn được thiết lập để hỗ trợ cho các nỗ lực nhằm đạt được mục tiêu phát triển
DNNVV mà chính sách đã đề ra. Các chính sách thường được đề ra dưới hình thức các
hoạt động như chính sách hỗ trợ vốn đối với DNNVV của ngân hàng,...
Môi trường chính trị nước ta khá ổn định và bền vững. Nhà nước có đường lối,
chủ trương duy trì sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, có chính sách đầu tư thông
thoáng đã tạo ra những thuận lợi thu hút lòng tin và vốn đầu tư của các nhà đầu tư để
tiếp tục phát triển DNNVV trên mọi miền đất nước. Các chính sách của Nhà nước như
chính sách kích cầu, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách cải cách tiền lương, cải
cách thủ tục hành chính, tạo công ăn việc làm....tất cả những yếu tố này có tác động
thuận lợi đến việc kích thích sản xuất để DNNVV phát triển.
Tuy nhiên cũng nhận thấy rằng, hệ thống luật pháp nước ta còn chưa hoàn chỉnh,
đồng bộ, việc thực thi luật pháp chưa nghiêm, thủ tục hành chánh còn rườm rà,…đã gây
ra không ít khó khăn cho các nhà kinh doanh.
1.2.1.2 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, gồm các yếu tố cơ
bản sau:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và xu
hướng tăng trưởng cũng như tốc độ tăng trưởng của nó tính bình quân trên đầu người
cho thấy sự phát triển của nền kinh tế và sự cải thiện đời sống của người dân không
ngừng tăng lên.
- Lãi suất, lạm phát và xu hướng thay đổi lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng
không nhỏ đến xu thế tiết kiệm tiêu dùng và đầu tư sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến
tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế nói chung và tổng cung tổng cầu vốn trong nền
kinh tế nói riêng, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNVV đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Thuế là một trong những yếu tố hết sức nhạy cảm
đối với nhà sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi hệ thống thuế cũng như mức thuế phải xác
định đúng thời điểm, và phải tính toán đến yếu tố ảnh hưởng đến giá cả sau khi thay đổi.
Việc thay đổi hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với
20
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng, bởi nó gây nên sự biến động về mức chi
phí sản xuất và thu nhập của doanh nghiệp.
- Tỷ giá: sự thay đổi về tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế có ảnh hưởng lớn đến
quan hệ xuất nhập khẩu và cùng với sự thay đổi trong lãi suất, lạm phát sẽ điều chỉnh
dòng vốn đầu tư tham gia vào hoặc rút khỏi nền kinh tế.
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế: da dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế
quốc tế mang lại cho doanh nghiệp cơ hội và thách thức. Cơ hội được biểu hiện là thị
trường hàng xuất khẩu được mở rộng, kích thích sản xuất phát triển, nâng cao mức sống
cho người dân, đồng thời thị trường nhập khẩu, đặc biệt là mặt hàng thiết bị máy móc kỹ
thuật cao xâm nhập vào nước ta tạo thuận lợi cho chúng ta có nhiều cách lựa chọn với
giá cả hợp lý thúc đẩy DNNVV đổi mới máy móc thiết bị theo hướng hiện đại hóa.
Thách thức được biểu hiện là sự cạnh tranh gay gắt trên cả 2 mặt: chất lượng và giá cả.
Sự cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh thị trường trong nước mà ngay cả trên thị
trường thế giới.
1.2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội được biểu hiện là những chuẩn mực, những giá trị
được xã hội chấp nhận và tôn trọng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa xã
hội có ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động như những quan niệm về lối sống, về đạo
đức, về thẩm mỹ, nghề nghiệp, những phong tục tập quán truyền thống, những quan tâm
và ưu tiên của xã hội, trình độ dân trí và những nhận thức chung của xã hội. Hiện nay,
trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng không
còn bó hẹp trong địa phương, trong lãnh thổ quốc gia mà còn phải vươn ra thị trường
nước ngoài nên họ chịu nhiều áp lực cạnh tranh trên thương trường nội địa và quốc tế.
Do vậy các DNNVV không những nắm vững được các giá trị văn hóa xã hội của quốc
gia mà còn phải nắm bắt được những giá trị văn hóa xã hội của các nước có quan hệ giao
thương.
1.2.1.4 Môi trường tự nhiên
Các yếu tố cấu thành môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh
quan thiên nhiên, đất đai, sông ngòi, và các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
rừng, biển,…Yếu tố tự nhiên là yếu tố quan trọng trong đời sống con người, đồng thời
có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển, phân bổ sản xuất công nghiệp nói riêng.
Trong nhiều trường hợp yếu tố tự nhiên trở thành yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế
21
cạnh tranh trong các sản phẩm dịch vụ. Do đó, khi xây dựng DNNVV cần phải xem xét
đến các yếu tố này.
1.2.1.5 Môi trường kỹ thuật- công nghệ
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay đã mở ra
nhiều khả năng rộng lớn cho sự phát triển của DNNVV: năng suất lao động cao hơn,
chất lượng sản phẩm tốt hơn với nhiều chức năng hơn, giá cả có khả năng rẻ hơn và hạn
chế được sự ô nhiễm môi trường sinh thái.
1.2.1.6 Môi trường dân số
Dân số trên mỗi khu vực địa lý có ảnh hưởng quyết định đến việc cung ứng nhân
lực của khu vực ấy. Như chúng ta đã biết, nguồn nhân lực đã và đang trở thành nguồn
lực cơ bản để phát triển DNNVV. Do vậy, môi trường dân số trở thành yếu tố quan
trọng trực tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến các yếu tố
khác mà quan trọng nhất là yếu tố kinh tế và yếu tố văn hóa xã hội.
Những thông tin về dân số theo khu vực địa lý kết hợp với yếu tố văn hóa xã hội
sẽ giúp nhà doanh nghiệp quyết định: Xây dựng doanh nghiệp ở đâu thuận lợi nhất, sản
xuất loại sản phẩm với quy mô phù hợp với khu vực thị trường nào và quyết định các
hoạt động marketing phù hợp.
1.2.1.7 Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh trên thương trường giữa đối thủ cạnh tranh về thực chất là cuộc đua
không bao giờ đạt đến đích, trong đó các bên tham gia giành cho được vị trí đứng đầu để
tránh những ngón đòn của người đi sau.
Sức ép của cạnh tranh sẽ làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm, mức doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiệp bị hạn chế, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.2. Nhóm yếu tố bên trong DNNVV: Nhóm này gồm có:
1.2.2.1 Yếu tố tài năng nhà quản trị doanh nghiệp
Sự xuất hiện và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tài năng kinh
doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hóa và sự tiến bộ nhanh
chóng của khoa học công nghệ, để thích nghi kịp thời với xu thế đó đòi hỏi nhà quản trị
phải có kỹ năng phân tích và sự nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo, quyết đoán với tầm nhìn
chiến lược, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cho doanh nghiệp đảm bảo sự tồn
tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
22
1.2.2.2 Yếu tố nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào của sản xuất, giữ vai trò hết sức quan trọng đối
với sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp đặc biệt quan tâm từ khâu
tuyển dụng, bố trí sử dụng và cuối cùng là trả công, bồi dưỡng đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
1.2.2.3 Yếu tố nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành thực thể sản phẩm, là một trong những yếu tố
đầu vào quan trọng quyết định chất lượng, số lượng sản phẩm đầu ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm,
1.2.2.4 Yếu tố máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất, được xem là
yếu tố sản xuất với tư cách là phương tiện sản xuất được dùng để tác động lên những
nguyên vật liệu trong quá trình chế biết để hình thành nên những sản phẩm theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật đòi hỏi.
Cũng cần thấy rằng máy móc thiết bị là một trong những yếu tố năng động, ảnh
hưởng to lớn đến kỹ thuật và công nghệ và là nhân tố chứa đựng nhiều cơ hội và thách
thức đối với doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện sản xuất những sản phẩm mới có
nhiều chức năng sử dụng, chất lượng cao, giá rẻ và nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Sự xuất hiện của máy móc thiết bị hiện đại có thể tạo ra những cơ hội
quan trọng để xuất hiện và phát triển doanh nghiệp mới, tạo ra thị trường mới cho việc
tiêu thụ những sản phẩm mới, các dịch vụ mới của doanh nghiệp; rút ngắn chu kỳ sản
xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi của sự xuất hiện máy móc thiết bị hiện đại,
các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức. Đó là tăng cường ưu thế cạnh tranh của
các sản phẩm thay thế, sản phẩm mới, đe dọa sản phẩm của những doanh nghiệp hiện
có; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mới xuất hiện, thâm nhập nhanh chóng vào
thị trường và làm tăng thêm áp lực đe dọa cho doanh nghiệp hiện có.
Từ những ảnh hưởng to lớn mà máy móc thiết bị đem lại, các nhà quản trị phải
theo dõi, nắm bắt thông tin về thị trường máy móc thiết bị để kịp thời đổi mới những
máy móc lỗi thời, mặt khác phải khai thác triệt để công suất của máy móc hiện có để
23
doanh nghiệp luôn ở thế chủ động trong việc đổi mới trang thiết bị và hệ thống máy móc
hiện có của mình.
1.2.2.5 Yếu tố vốn sản xuất kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng
cần vốn để thực hiện khoản đầu tư ban đầu như xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật
liệu, trả công lao động, nộp thuế, mua sắm máy móc thiết bị,…
Trong nền kinh tế, cũng có nhiều kênh cung ứng vốn mà doanh nghiệp có thể tiếp
cận như vốn tự có do tích lũy; vốn từ vay mượn bạn bè, người thân; vốn từ kênh tín
dụng thương mại; vốn huy động trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân
hàng,…Trong các kênh cung ứng vốn trên thì nguồn vốn vay ngân hàng được xem là
quan trọng và hiệu quả nhất đối với DNNVV.
1.2.2.6 Yếu tố marketing và thị trường
Thị trường được hiểu là một khái niệm bao gồm tất cả những khách hàng tiềm
năng cùng có chung một nhu cầu, một mong muốn cũng như có khả năng tham gia trao
đổi giao dịch và có khả năng thanh toán để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn ấy. Với
khái niệm nói trên, nội dung thị trường trên quan điểm marketing, phải có 3 yếu tố sau:
Đối tượng trao đổi: sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ; đối tượng tham gia trao đổi: bên
bán và bên mua và điều kiện thực hiện trao đổi: có tiền và có khả năng thanh toán.
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Thật vậy,
thị trường chính là nơi mà người mua (bên cầu), người bán (bên cung) gặp nhau và trao
đổi, thăm dò, giao dịch.
Đối với nhà sản xuất (bên cung) cần biết: Phải sản xuất ra loại hàng hoá nào?
Hàng hoá được sản xuất như thế nào? Và cho ai dùng?
Đối với người tiêu dùng (bên cầu) cần biết: Số cầu hàng hóa của mình ai đáp ứng
được? Với số lượng bao nhiêu? Đáp ứng ở đâu? Số cầu có thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của mình và có khả năng thanh toán hay không?
Tóm lại, nếu không nắm bắt được thị trường, thiếu chủ động nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm thị trường, tìm hiểu khách hàng, không am hiểu hoạt động marketing,
thiếu phương pháp trao đổi, điều tra và giao dịch thì sự thất bại trong kinh doanh của
doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi.
Có thể tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV trong sơ đồ
1.1
24
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV
- Môi trường chính trị pháp luật
- Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa xã hội
- Môi trường tự nhiên
Môi trường bên ngoài DNNVV
- Môi trường kỹ thuật công nghệ
- Môi trường dân số
- Môi trường cạnh tranh
- Trình độ quản trị doanh nghiệp
PHÁT TRIỂN DNNVV
- Nguồn nhân lực
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Môi trường bên trong DNNVV
- Máy móc thiết bị
- Vốn sản xuất kinh doanh
- Yếu tố marketing và thị trường
1.3 Cơ hội và thách thức của DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn đến các DNNVV. Dưới đây là
một số cơ hội và thách thức từ những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
DNNVV ở Việt Nam.
1.3.1 Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNNVV
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho DNNVV một số cơ hội sau:
Một là, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp,
bất kể đó là thị trường tiêu thụ hay thị trường đầu vào. Việc mở cửa tự do hóa thương
mại và tham gia vào các tổ chức kinh tế và khu vực như ASEAN, APEC, WTO tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNNVV mở rộng thị trường sang các nước thành viên và được
đối xử bình đẳng theo các nguyên tắc (quy chế) tối huệ quốc (MFN), quy chế đối xử
quốc gia (NT) của các nước thành viên. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện DNNVV
đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở ra cơ hội cho các DNNVV khai thác
25
thông tin thị trường và tiếp thị, có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ và
kỹ năng quản lý tiên tiến của các nước này.
Hai là, được đối xử bình đẳng trong hoạt động thương mại quốc tế và giải quyết
tranh chấp và được hưởng lợi từ việc “thuận lợi hóa” thương mại và đầu tư ngay trên
“sân nhà”.
Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập sẽ tạo điều
kiện nâng cao vị thế của các DNNVV của Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ được đối xử
bình đẳng trên thương trường quốc tế, tránh được việc phân biệt đối xử giữa các nước
lớn đối với các nước còn bị xem là nền kinh tế phi thị trường như Việt Nam. Các tranh
chấp giữa các doanh nghiệp nếu có cũng sẽ được giải quyết công bằng và hiệu quả hơn
tránh được sự chèn ép của các doanh nghiệp hay chính phủ của các nước khác.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải thực hiện công khai, minh
bạch các chính sách, cải cách môi trường kinh doanh trong nước, đối xử bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong nước,…theo các cam kết quốc tế. Điều đó sẽ làm cho các
DNNVV có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nhờ hưởng lợi từ chính
sách này, nó không chỉ giúp các DNNVV thực hiện nhanh chóng các thủ tục, dễ dàng
tiếp cận được nguồn lực, mà còn tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng thêm cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư trên
cơ sở các cam kết song phương và đa phương mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh
trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức như liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh,
thầu phụ, huy động vốn từ nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài,… cho các DNNVV. Bên
cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là điều kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho
các DNNVV trong nước, tạo ra thị trường làm thuê, gia công, chế tác, cung cấp linh
kiện, lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng tính năng động, hiệu quả của doanh
nghiệp.
Môi trường kinh doanh hội nhập sẽ làm áp lực cạnh tranh lên các DNNVV ngày
càng gay gắt hơn. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động,
26
sáng tạo hơn, không ngừng vươn lên, tích cực đổi mới công nghệ, phương thức quản lý.
Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp làm ăn kém hiện quả sẽ bị đào thải, do đó, nó
sẽ tạo động lực thúc đẩy các DNNVV hoạt động có hiệu quả hơn để tồn tại.
1.3.2 Những khó khăn thách thức đối với DNNVV trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi nêu trên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam cũng tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp nói
chung và DNNVV nói riêng. Những khó khăn thách thức đối với doanh nghiệp này có
thể là:
Thứ nhất, các DNNVV phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài có năng
lực cao hơn.
Việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty, doanh
nghiệp của các nước có thể thâm nhập vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp
nước ngoài có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, khi thâm nhập thị trường kinh doanh sòng
phẳng với các DNNVV trong nước vốn yếu về năng lực tài chính, kinh nghiệm thị
trường sẽ là thách thức rất lớn đối với DNNVV trong quá trình phát triển.
Thứ hai, các DNNVV Việt Nam đối mặt với khó khăn là nền kinh tế còn ở trình
độ phát triển thấp, khoảng cách chênh lệch với các nước trong khu vực và thế giới còn
rất lớn.
Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm thấp so với các nền kinh tế của các nước
trong khu vực và thế giới, do đó trình độ về công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý
điều hành của các DNNVV của Việt Nam sẽ khó cạnh tranh ngang bằng với các nước.
Thách thức đó có tính nội tại nhưng không phải nhỏ, hiện nay phần lớn công nghệ do
các DNNVV đang sử dụng đã lạc hậu. Điều này dẫn đến sản phẩm làm ra không thể đáp
ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc
nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào nữa, kỹ năng nghiệp vụ quản lý
cũng như tay nghề của lực lượng lao động trong các DNNVV của chúng ta hiện nay
được đánh giá là thấp so với nhu cầu. Điều đó đòi hỏi các DNNVV không ngừng đổi
mới công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp các nước.
Thứ ba, các DNNVV phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt trên thị trường hàng
hóa nhập khẩu cũng như hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là các hàng hóa tương tự với
Trung Quốc, Thái Lan,…như dệt may, nông sản.
27
Thách thức to lớn của hội nhập trong đẩy mạnh xuất khẩu với DNNVV là các
hạn chế về nguồn nhân lực và khả năng tiếp cận tín dụng. Các DNNVV và các hộ kinh
doanh đặc biệt hạn chế về khả năng tiếp cận tín dụng, dẫn tới giảm khả năng đầu tư vào
mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận thị trường và cải tiến công nghệ. Về nguồn nhân lực,
trình độ quản lý và chuyên môn trong các doanh nghiệp và DNNVV còn rất hạn chế,
bao gồm kỹ năng, phương pháp làm việc và trình độ ngoại ngữ. Điều này sẽ là cản trở
lớn đối với khả năng hội nhập quốc tế của các DNNVV.
1.4 Khái niệm và vai trò của tín dụng đối với DNNVV
1.4.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các công cụ như kỳ
Huy động
Cho
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn vốn này để cho vay.
NGÂN HÀNG
Vay
Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân
Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân
Vốn
Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ nơi thừa
tiền sang nơi thiếu tiền với tư cách là người đi vay và người cho vay. Là người đi vay,
ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức
khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng, chiết khấu các chứng từ có giá,
đầu tư, cho thuê tài chính,…Chính những hoạt động này giúp ngân hàng sử dụng đồng
vốn có hiệu quả một cách tối đa, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế quốc gia.
1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân nói
chung và DNNVV nói riêng
Ngân hàng đóng vai trò như là một định chế tài chính trung gian, do đó trong
quan hệ tín dụng với các cá nhân và doanh nghiệp thì ngân hàng vừa là người đi vay
đồng thời là người cho vay. Thông qua hệ thống Ngân hàng đã làm cho những đồng vốn
nhỏ lẻ chưa có khả năng sinh lời được tập hợp lại để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng và tạo ra giá trị lớn hơn, mang lại lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh
28
tế. Từ đó, có thể thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân nói
chung và DNNVV nói riêng được thể hiện như sau:
Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính của khu vực
kinh tế tư nhân. Nhờ hoạt động tín dụng mà thị trường này được hình thành và phát
triển, đây là nơi giải quyết các quan hệ cung cầu về vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Hai là, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa
học công nghệ để phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Nhờ có đồng vốn tín dụng của
ngân hàng thương mại đã giúp họ tăng trưởng, tăng lợi nhuận, ứng dụng công nghệ mới
để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và việc tích tụ tập trung vốn sẽ dễ dàng hơn.
Ba là, góp phần khai thác mọi tiềm năng về lao động. Nếu khu vực này được vay
vốn, họ có điều kiện để mở rộng sản xuất, thuê nhiều lao động, từ đó giải quyết được
một lượng lao động dư dôi trong xã hội.
Bốn là, góp phần phát triển ngành nghề mới, ngành nghề truyền thống. Trong xu
thế hội nhập, các ngành nghề truyền thống luôn được khuyến khích bảo tồn bên cạnh
việc phát triển thêm những ngành nghề mới. Ở đâu có thị trường thì ở đó sẽ có sản phẩm
được sản xuất ra mà khu vực kinh tế tư nhân là khu vực năng động nhất nên rất dễ dàng
bắt nhịp những thay đổi của thị trường, trong đó tín dụng của ngân hàng thương mại
luôn đồng hành với sự phát triển của họ.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng chính các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ mới là động lực thúc đẩy phát triển và đổi mới. Ngay cả nước Mỹ - một
quốc gia với những tập đoàn khổng lồ thì họ vẫn luôn dành những ưu tiên vô cùng đặc biệt với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi họ hiểu, nước Mỹ phát triển từ đây1. Mặc
dù có vai trò quan trọng trong đóng góp các thành tựu của nền kinh tế nhưng các
DNNVV gặp rất nhiều khó khăn trong duy trì sự tồn tại và phát triển. Với đặc thù quy
mô hoạt động là nhỏ và vừa cả về con người và nguồn lực tài chính. Do đó, hầu hết các
DNNVV đều phải tìm kiếm nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Và một trong những kênh tài trợ mà các DNNVV lựa chọn và nghĩ đến
nhiều nhất đó chính là kênh tín dụng Ngân hàng.
Theo Allen N. Berger, Iftekhar Hasan, Leora F. Klapper ( New York – USA)
1
http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_ej0106_i.html truy cập ngày 03/10/2010
trong bài nghiên cứu “Further Evidence on the Link between Finance and Growth: An
29
International Analysis of Community Banking and Economic Performance”2 với số liệu
hơn 49 quốc gia trên thế giới từ năm 1993 – 2000 đã chứng minh mối liên hệ giữa việc
nâng cao năng lực tài chính cho các DNNVV thông qua hệ thống ngân hàng (mối quan
hệ trực tiếp) đã đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia (mối quan hệ gián tiếp)
đã phần nào nói lên vai trò đóng góp của tín dụng Ngân hàng đối với các DNNVV nói
riêng và với tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung.
Nguồn vốn được tài trợ từ NHTM giúp cho các DNNVV nâng cao năng lực sản
xuất, đổi mới trang thiết bị, đầu tư nghiên cứu thay đổi công nghệ sản xuất và đặc biệt là
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV không chỉ trong mà ngoài nước.
1.5 Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới
Từ lâu, các nước có nền kinh tế phát triển luôn coi trọng các DNNVV, đã xây
dựng hệ thống luật lệ đầy đủ mang tính khuyến khích cao đối với DNNVV. Ở các nước
đang phát triển, các DNNVV ngày càng được coi trọng và khuyến khích nhằm tạo sự
tăng trưởng nhanh chóng trong quá trình thực hiện CNH- HĐH đất nước. Sau đây là
kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số quốc gia trên thế giới:
1.5.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Trong lịch sử hơn 50 năm, các DNNVV của Nhật Bản đã không ngừng phát triển.
Với một lực lượng hết sức hùng hậu, khoảng 4.480 nghìn doanh nghiệp, chiếm 99,7%
tổng số DN, các DNNVV tiếp tục thể hiện vai trò then chốt của mình trong đời sống
kinh tế – xã hội Nhật Bản như giải quyết việc làm cho hơn 40.000 nghìn lao động, chiếm
70% lao động của cả nước và tạo ra giá trị hàng hóa hơn 150.000 tỷ Yên, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế và nguồn thu của ngân sách.
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật Bản đã
ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về chính
sách nhằm đặt khu vực DN này vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan trọng
của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát triển DNNVV của
Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu chủ yếu: thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của
các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và người
lao động tại DNNVV; khắc phục những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; và hỗ trợ tính
2
http://www.federalreserve.gov/pubs/feds/2003/200347/200347pap.pdf truy cập ngày 03/10/2010
tự lực của các DNNVV.
30
Năm 1999, Nhật Bản đã ban hành Luật cơ bản về DNNVV hỗ trợ cho việc cải
cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trường
kinh tế- xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới
trong kinh doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, trợ giúp
về công nghệ và đổi mới. Một hệ thống cứu tế hỗ tương cũng đã được thiết lập nhằm hạn
chế sự phá sản của DNNVV.
Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng dành một sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính
nhằm giúp các DNNVV tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh như khả năng tiếp cận thấp, thiếu sự đảm bảo về vốn vay... Các biện
pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua ba thể chế tài chính thuộc Chính phủ: Công ty
Đầu tư kinh doanh nhỏ, Ngân hàng Hợp tác Trung ương về Thương mại và Công nghiệp
và Công ty Đầu tư an toàn quốc gia. Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông
thường với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục
tiêu chính sách, trong đó phải kể đến kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các
doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch cho vay Marukei) không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo
lãnh. Ngoài ra, Hiệp hội bảo lãnh tín dụng còn thực hiện bảo lãnh cho các DNNVV vay
vốn của các tổ chức tín dụng tư nhân trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Hệ thống bảo lãnh
đặc biệt này có chức năng như một mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về
tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Đối với các DNNVV thực hiện đổi mới công nghệ sẽ được hưởng các chính sách
hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn vay và
đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của Luật xúc tiến các
hoạt động sáng tạo của DNNVV. Theo Luật này, các DNNVV có các hoạt động kinh
doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phần hoặc
trái phiếu công ty được hỗ trợ bởi các quỹ rủi ro thuộc các địa phương, còn Hệ thống
nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ Nhật Bản (SBI) cung cấp tài chính cho DNNVV có
hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm
hoặc các quy trình sản xuất mới.
Viện Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ cũng vào cuộc bằng việc thực hiện
các chương trình đào tạo cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và
đội ngũ nhân sự của các quận, huyện. Việc tăng cường khả năng tiếp cận của DNNVV là
một ưu tiên của Chính phủ. Sách về DNNVV được xuất bản hàng năm chứa đựng nhiều
31
thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các cuộc điều tra về thực trạng trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
1.5.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Nửa thế kỷ qua, các DNNVV Thái Lan đã có những bước phát triển đáng kể mà
không cần tới bất kỳ chính sách trợ giúp trực tiếp nào của Chính phủ. Cho tới nay, các
DNNVV đã có vai trò quan trọng đến mức chiếm đa số trong nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế, xã hội Thái Lan. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phát triển về số lượng, các
DNNVV của Thái Lan vẫn còn nhiều yếu kém, lạc hậu, không có sức cạnh tranh quốc tế
và chưa hỗ trợ được nhiều cho các doanh nghiệp lớn.
Nhằm khắc phục tình hình đó, Chính phủ Thái Lan gần đây đã đặt ưu tiên chính
sách vào việc phát triển mạng lưới DNNVV với định hướng rõ ràng là nhằm đẩy sâu quá
trình công nghiệp hóa của nước này thông qua việc hình thành những “cụm công
nghiệp”, những mạng lưới trợ giúp công nghiệp đầy đủ và tiên tiến phục vụ xuất khẩu.
Dưới đây là nội dung chính sách DNNVV mới được ban hành của Thái Lan:
Thứ nhất, củng cố mạng lưới thể chế chuyên trách về DNNVV: Thành lập Ủy ban
quốc gia về khuyến khích DNNVV, ủy ban khuyến khích DNNVV (SMEPO), quỹ phát
triển DNNVV trực thuộc SMEPO, viện nghiên cứu phát triển DNNVV.
Thứ hai, hoạch định kế hoạch lớn phát triển DNNVV bao gồm 7 chiến lược cơ
bản để trợ giúp các DNNVV: (1) Nâng cấp năng lực kỹ thuật và quản lý của các
DNNVV, (2) Phát triển doanh nhân và nguồn lực con người của các DNNVV, (3) Năng
cao khả năng tiếp cận thị trường của các DNNVV, (4) Tăng cường hệ thống trợ giúp các
DNNVV, (5) Cung cấp môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, (6) Phát triển các doanh
nghiệp cực nhỏ và các doanh nghiệp cộng đồng, (7) Phát triển mạng lưới và các cụm
DNNVV.
Thứ ba, xác định các nhóm ngành cần phải nhanh chóng phát triển mạng lưới
DNNVV.
Chính phủ Thái Lan đã chỉ ra 10 ngành cần phải nhanh chóng phát triển mạng
lưới các DNNVV, là những ngành công nghiệp có định hướng xuất khẩu, có kết cấu hạ
tầng tương đối tốt và có giá trị gia tăng cao, được chia thành 2 nhóm:
32
Nhóm 1: gồm 5 ngành mà sự phát triển các DNNVV là cực kỳ quan trọng và cấp
bách, bao gồm các ngành: Lương thực và thức ăn gia súc; Dệt may; Sản phẩm nhựa;
Thiết bị điện và điện tử; và Ô tô và bộ phận ô tô.
Nhóm 2: gồm 5 ngành mà sự phát triển các DNNVV là quan trọng vừa phải, bao
gồm các ngành: Sản phẩm da và giày dép; Sản phẩm gỗ; Cao su và sản phẩm cao su;
Gốm và kính; và Đá quý và đồ trang sức.
Thư tư, hoạch định chương trình hành động nhằm phát triển các DNNVV. Dự
thảo của chương trình này đề ra 18 biện pháp cần phải thực hiện trong thời gian tới để
phát triển DNNVV.
Những chính sách DNNVV của Thái Lan, cho dù vẫn còn nhiều thiếu sót và bất
cập, là một hướng đi hứa hẹn mang tới nhiều lợi ích cho đất nước này trong tương lai.
1.5.3 Kinh nghiệm của Đài Loan
Có thể nói rằng chính sách trợ giúp DNNVV của Đài Loan đã khá thành công mà
kết quả cuối cùng là những đóng góp to lớn của khu vực DNNVV trong quá trình phát
triển “thần kỳ” của hòn đảo này. Nói một cách chặt chẽ, không thể tách rời những chính
sách DNNVV của Đài Loan ra khỏi khuôn khổ chính sách phát triển kinh tế, xã hội
chung. Toàn bộ hệ thống chiến lược, chính sách kinh tế cũng như môi trường pháp lý
của Đài Loan luôn dành những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của DNNVV.
Chẳng hạn, để hỗ trợ vốn cho DNNVV, Bộ Tài chính Đài Loan quy định một tỷ lệ tài trợ
nhất định cho các DNNVV và tỷ lệ này có xu hướng tăng dần qua các năm. Đồng thời
cũng lập ra ba quỹ là: Quỹ phát triển, Quỹ SinoUS và Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV thông qua các ngân hàng.
Bên cạnh đó, do nhận thức được khó khăn của DNNVV trong việc thế chấp tài sản vay
vốn ngân hàng, năm 1974, Đài Loan đã thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc
hoạt động của quỹ này là cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng, dựa vào đây các tổ
chức tín dụng ngày càng tin tưởng hơn vào việc tài trợ vốn vay đối với các DNNVV.
Ngoài ra, Đài Loan còn áp dụng các biện pháp khác như giảm lãi suất đối với những
khoản vay phục vụ mục đích mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển
sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh, mặt khác còn mời các chuyên gia đến giúp các
DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn và tăng cường các điều kiện vay vốn.
1.5.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
33
Từ việc phát triển DNNVV ở các nước, ta có thể thấy chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV là khác nhau ở mỗi nền kinh tế. Tùy theo tình hình kinh tế- xã hội mà các nền
kinh tế sử dụng linh hoạt chính sách hỗ trợ để phát triển DNNVV một cách hiệu quả.
Tuy vậy, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm thiết thực cho phát triển DNNVV Việt
Nam như sau:
Nhìn chung, mục tiêu hỗ trợ các DNNVV đều nhằm vào việc trợ giúp những bất
lợi của khu vực này cùng với việc tạo điều kiện phát triển cho các DNNVV, giúp họ
khai thác tốt hơn các tiềm năng kinh tế, đặc biệt là các tiềm năng trong nước.
Trước hết, hỗ trợ các doanh nghiệp phải có hiệu quả, nghĩa là phải để tự doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ, giúp đỡ
chứ không bao cấp. Đa số các quốc gia đều hỗ trợ thuế, vốn, tín dụng, công nghệ thông
tin cho DNNVV với các hình thức chính là cấp tín dụng trực tiếp, cho vay với lãi suất
thấp, bảo lãnh tín dụng, trợ cấp nghiên cứu và phát triển... Ngoài ra, trợ giúp marketing,
phát triển thị trường cũng được rất nhiều nước áp dụng, đặc biệt là hỗ trợ về công nghệ
và đào tạo bằng các hình thức như chuyển giao công nghệ với giá ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật
của các viện nghiên cứu, trực tiếp tổ chức các trung tâm đào tạo,...
Để phát triển khu vực DNNVV không chỉ cần có chương trình, chính sách hỗ trợ,
có quan điểm, chiến lược đúng đắn mà còn cần đến sự hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ
và cộng đồng doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau. Chính phủ phải tạo nên
môi trường hợp tác kinh doanh thuận lợi. Điều này cho phép DNNVV hành động vừa
độc lập, vừa kết hợp với nhau để nâng cao sức cạnh tranh trong khu vực cũng như trên
thị trường quốc tế. Chính phủ phải có định hướng phát triển DNNVV rõ ràng, phù hợp
với từng giai đoạn và phải khuyến khích, điều tiết hợp lý bằng hệ thống chính sách linh
hoạt và phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn đó.
1.6 Kết luận chương 1
Chương 1 có nội dung bao hàm về mặt lý thuyết, những vấn đề chung của
DNNVV trong hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển của DNNVV, làm nền tảng cho luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt
động của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình, từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển DNNVV và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của các DNNVV. Đặc biệt, luận văn đã liên hệ đến kinh nghiệm phát triển
34
DNNVV của các nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan, từ đó rút ra
kinh nghiệm hữu ích cho việc phát triển DNNVV của Việt Nam.
35
CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
2.1 Tổng quan về DNNVV tại quận Tân Bình
2.1.1 Quy mô
Từ khi Luật Doanh nghiệp (1999) ra đời, có một khung pháp lý quan trọng đảm
bảo mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được kinh doanh bình đẳng, được
pháp luật bảo hộ, hàng năm đã có hàng ngàn doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là
DNVVN ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh.
Bảng 2.1 cho thấy số lượng DNNVV thành lập mới trên địa bàn quận Tân Bình
và Thành phố tăng qua các năm. Tốc độ tăng bình quân của Quận và Thành phố lần lượt
là 15,83% và 19,33%. Riêng năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên tốc độ
tăng của Quận chỉ đạt 1,49% và của Thành phố là 8,2%. Hàng năm, số lượng DNNVV
mới thành lập trên địa bàn Quận chiếm khoảng 10% số lượng DNNVV của Thành phố.
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV thành lập mới trên địa bàn quận Tân Bình so
với Tp. HCM từ 2005- 2009
Quận Tân Bình Tp. Hồ Chí Minh Tỷ lệ DN Quận/ Năm Số lượng Tỷ lệ tăng Số lượng Tỷ lệ tăng Thành phố (%) (DN) (%) (DN) (%)
1.253 12,27 11.769 15,29 10,64 2005
1.525 21,70 14.231 20,92 10,71 2006
1.873 22,81 18.100 27,18 10,34 2007
1.901 1,49 19.585 8,2 9,7 2008
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh- http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
2.299 20,90 24.500 25,09 9,4 2009
36
Biểu đồ 2.1: Số lượng DNNVV thành lập mới địa bàn quận Tân Bình so với Tp. HCM từ 2005- 2009
Số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
g n ợ ư
l ố S
Số lượng DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình
30,000 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 -
2005
2006
2008
2009
2007 Năm
Theo số liệu thống kê, quận Tân Bình hiện có 9.671 doanh nghiệp, trong đó
DNNVV ngoài quốc doanh chiếm đa số với số lượng là 9.467 doanh nghiệp, tương ứng
98%.
2.1.2 Về vốn
Số lượng DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình ngày càng phát triển mạnh. Tuy
nhiên, vốn điều lệ của các DN này khi thành lập thường nhỏ.
Theo số liệu của Phòng thống kê Quận đến hết ngày 31/12/2009, trên địa bàn
quận Tân Bình hiện có 9.467 DNNVV, trong đó có 3.910 DN có vốn nhỏ hơn 1 tỷ đồng
chiếm 41,3% , 2.324 DN có vốn từ 1- 3 tỷ đồng chiếm 24,53%, 1.661 DN có vốn từ 3- 5
tỷ đồng chiếm 17,5% và 1.572 DN có vốn trên 5 tỷ đồng chiếm 16,7%.
2.1.3 Về kỹ thuật công nghệ
Trong số 309 doanh nghiệp khảo sát, có 64% DN sử dụng các loại máy móc đã
cũ, đã qua sử dụng, phần lớn mua lại từ các DN giải thể hoặc các loại máy qua sử dụng
được nhập từ nước ngoài, 23% DN sử dụng máy móc thiết bị- công nghệ trung bình và
chỉ có 13% DN sử dụng máy móc thiết bị mới. Với trình độ công nghệ như thế đã hạn
chế rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của DN. Vốn sản xuất kinh doanh của DN thường
nhỏ nên vốn đầu tư cho máy móc thiết bị không nhiều, mặc khác DNVVN khó vay được
vốn từ ngân hàng nên việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ rất hạn chế.
2.1.4 Về lao động
37
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2009 của Phòng Thống kê quận Tân
Bình, quy mô DNNVV chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp tại Quận ở
tất cả các thành phần kinh tế, gần 98% là DNNVV thuộc khu vực DNNNN, trong khi đó
khu vực DNNN thì chỉ chiếm khoảng 0,26% và 1,74% là khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, nếu chúng ta đi xét kỹ hơn về tiêu chí lao động dựa trên phân đoạn chi
tiết số lao động trong các DN thì cho thấy DNNNN có quy mô lao động dưới 300 người
chiếm đại đa số khoảng 99,8%, trong khi đó quy mô của DNNN và DNCVĐTNN quy
mô cao hơn, điều này được minh họa qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí lao động phân theo thành phần
kinh tế đến 31/12/2009
Loại DN theo thành Tổng số DN Số DN có quy mô Tỷ trọng
phần kinh tế lao động dưới 300 DNNVV theo Số Tỷ trọng
người quy mô lao động lượng (%)
(%)
DNNN 25 0,26 15 60
DNNNN 9.467 98 9.448 99,8
DNCVĐTNN 179 1,74 167 93,3
Nguồn: Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN quận Tân Bình năm 2009
100 Tổng cộng 9.671 9.630 99,57
Mặt khác, đa số các DNVVN trên địa bàn Quận được thành lập trên cơ sở kinh
doanh hộ gia đình, cá thể... do đó trình độ của chủ DN cũng như công nhân thường thấp,
lao động phổ thông chiếm đa số. Theo số liệu điều tra, gần 70% lao động trong các
DNNVV trên địa bàn Quận chưa học hết cấp 3. Và trong tổng số 9.467 DNNVV, chỉ có
khoảng 14% giám đốc doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Nhìn chung trình độ nhân lực ở Quận còn nhiều bất cập. Sự hiểu biết về pháp luật
của chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Khởi nghiệp kinh doanh mang tính tự phát,
xuất phát từ động cơ làm giàu cá nhân trong khi chưa hội đủ các yếu tố về vốn, thị
trường, kinh nghiệm... Chưa am hiểu các quy định pháp luật có liên quan nên thường
gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hạn chế về trình độ quản lý nên hoạt động kinh doanh không được lập kế
hoạch một cách bài bản, khoa học; không có kế hoạch cụ thể về vốn, nhân lực, chưa
38
lường trước được những rủi ro có thể xảy ra và các giải pháp để khắc phục; không xây
dựng được chiến lược dài hạn dẫn tới hoạt động mang tính chắp vá; không có hệ thống...
Vì thế hoạt động của các loại hình doanh nghiệp này luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bảng 2.3: Trình độ lao động trên địa bàn Quận Tân Bình đến 31/12/2009
Giám đốc Người lao động
Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) (người)
Tiến sĩ 15 0,15 26 0,03
Thạc sĩ 36 0,38 135 0,15
Đại học 1.148 12,12 8.485 9,76
Cao đẳng 109 1,15 4.740 5,45
Cao đẳng nghề 8 0,08 861 0,99
Trung cấp chuyên nghiệp 154 1,62 5.145 5,92
Trung cấp nghề 22 0,23 2.985 3,43
Sơ cấp nghề 12 0,12 3.857 4,43
Trình độ khác 7.963 84,15 60.659 69,84
Nguồn: Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN quận Tân Bình năm 2009
Tổng cộng 9.467 100 86.893 100
2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Quận
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nói
chung và kinh tế quận Tân Bình nói riêng đã có bước phát triển nhanh, bền vững với
nhiều thành tựu nổi bật về lĩnh vực về kinh tế- xã hội. Kinh tế Quận luôn giữ được tốc
độ tăng trưởng cao trong nhiều năm, cơ sở hạ tầng phát triển, các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thương mại và dịch vụ không ngừng gia tăng, thu nhập bình quân đầu người
ngày càng cao; đời sống người dân đang từng bước hoàn thiện...
2.2.1 Về kinh tế
Các DNNVV của Quận có rất nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của
Quận nói riêng và cho Thành Phố nói chung.
2.2.1.1 Đóng góp cho ngân sách nhà nước trên địa bàn
39
Về đóng góp ngân sách nhà nước, quận Tân Bình có đóng góp lớn cho ngân sách
nhà nước, đứng thứ 3 Thành phố (Sau quận I và quận Gò Vấp). Trong giai đoạn từ năm
2005- 2009, DNNVV trên địa bàn Quận đã đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, trên
70% tổng thu ngân sách của toàn Quận.
Bảng 2.4: Đóng góp cho NSNN của DNNVV trên địa bàn Quận 2005- 2009
Chỉ tiêu/năm 2005 2006 2007 2008 2009
* Tổng thu ngân sách (triệu 369.847 459.481 700.006 952.146 1.050.731
đồng) (I + II)
I. Thu ngoài quốc doanh: 368.422 458.015 698.223 949.771 1.048.487
- Đóng góp của DNNVV 275.719 360.572 519.526 738.044 766.264
- Thu khác 92.703 97.443 178.697 211.727 282.223
II. Thu từ DNNN 1.425 1.466 1.783 2.375 2.244
* Tỷ trọng đóng góp ngân 74,54 78,47 74,21 77,51 72,92
Nguồn: Niên giám Thống kê quận Tân Bình
sách của DNNVV (%)
2.2.1.2 Góp phần gia tăng tổng mức bán lẻ của Quận
Tổng mức bán lẻ là một trong những chỉ tiêu thể hiện sự thăng trầm của nền kinh
tế. Nếu tổng mức bán lẻ giảm sút thể hiện nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng, giá cả các
mặt hàng tăng giá, ngược lại nếu tổng mức bán lẻ gia tăng chứng tỏ nền kinh tế tăng
trưởng. Chính Phủ các nước thường sử dụng biện pháp kích cầu để khôi phục nền kinh
tế khi có dấu hiệu khủng hoảng. Biện pháp kích cầu được đánh giá hiệu quả khi mà tổng
mức bán lẻ gia tăng.
Trên địa bàn Quận, các doanh nghiệp quy mô nhỏ và hộ cá thể được phân bố trên
các tuyến đường nhỏ, đường nội bộ, các khu dân cư. Các hoạt động này chủ yếu là kinh
doanh nhỏ lẻ, gồm các hoạt động buôn bán, dịch vụ du lịch, giải trí, ăn uống và bán lẻ
tạp hóa. Hoạt động này chi phí thấp, quy mô nhỏ. Giá cả linh hoạt, thuận lợi trong việc
phân phối sản phẩm. Người kinh doanh dễ nắm bắt thị trường, phục vụ tốt với khách
hàng. Người mua dễ lựa chọn và thuận lợi và linh hoạt trong việc mua sản phẩm. Từ
năm 2005- 2009, doanh thu bán hàng tăng từ 20,2% đến 31,17%, trong đó, doanh thu
của khối DNNNN chiếm từ 95,79% đến 98,97%.
40
Bảng 2.5: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trên địa bàn
quận Tân Bình 2005- 2009
Tỷ lệ DNNN DNNNN Tổng doanh
tăng trưởng Năm thu Doanh thu Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
(%) (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) (%) (%)
16.075 20,20 4,21 15.398 95,79 677 2005
19.708 22,6 3,47 19.023 96,53 685 2006
24.982 26,76 2,18 24.435 97,82 547 2007
34.653 38,71 1,45 34.150 98,55 503 2008
Nguồn: Niên giám thống kê quận Tân Bình
45.457 31,17 1,03 44.987 98,97 470 2009
Biểu đồ 2.2: Doanh thu bán hàng trên địa bàn quận Tân Bình 2005- 2009
Doanh thu bán hàng của DNNNN
g n ồ đ ỷ T
Doanh thu bán hàng của DNNN
50000 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0
2005
2006
2008
2009
2007 Năm
Nhìn trên đồ thị, tổng mức bán lẻ trên địa bàn Quận ngày càng tăng. Tổng mức bản
lẻ của các DNNNN chiếm đa số tăng từ 15.938 tỷ đồng năm 2005 tăng lên 44.987 tỷ
đồng năm 2009, tăng 2,82 lần. Trong khi đó, tổng mức bán lẻ của DNNN giảm từ 677 tỷ
đồng năm 2005 xuống 470 tỷ đồng năm 2009.
Theo số liệu thống kê, tổng mức bán lẻ của Quận thành phần kinh tế cá thể chiếm
tỷ trọng lên đến 47,93% và tập trung chủ yếu ở ngành kinh tế thương nghiệp, dịch vụ,
khách sạn và nhà hàng.
2.2.1.3 Góp phần thành công trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn quận Tân Bình
41
Trong thời gian qua, cùng với cả nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, UBND
Quận Tân Bình đã xây dựng kế hoạch số 54/KH-UBND về việc tổ chức thực hiện việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Quận theo hướng tập trung phát triển thương mại dịch vụ
kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển của các thành phần kinh tế trong Quận.
Trong quá trình thực hiện UBND quận đã có những chủ trương và chính sách quản
lý và hỗ trợ kịp thời, kết quả cho đến nay số lượng các doanh nghiệp, các hộ cá thể đăng
ký kinh doanh mới ở lĩnh vực thương mại dịch vụ ngày càng tăng, doanh thu thương mại
dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế Quận, đóng góp phần lớn cho ngân sách.
Hàng năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 12,36% , trong khi đó, doanh thu
thương mại dịch vụ tăng gấp 2,2 lần GT SX CN- TTCN, với tốc độ tăng bình quân
27,7%. Đạt được kết quả này không thể phủ nhận đóng góp to lớn của DNNVV.
Bảng 2.6: Giá trị SX CN-TTCN và Doanh thu TMDV trên địa bàn
quận Tân Bình 2005- 2009
DOANH THU TM- DV GIÁ TRỊ SX CN- TTCN
Năm
Tổng doanh thu (tỷ đồng) Tỷ lệ tăng (%) Tỷ lệ tăng (%) Giá trị SX CN- TTCN (tỷ đồng)
16.075 20,20 2.908 11,11 2005
19.708 22,6 3.302 14,16 2006
24.982 26,76 3.733 13,05 2007
34.653 38,71 4.196 12,40 2008
Nguồn: Niên giám thống kê quận Tân Bình
45.457 31,17 4.662 11,10 2009
2.2.2 Về xã hội: Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp
Một khi các DNNVV phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút lao động
và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
mang lại lợi ích cộng đồng dân cư. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ
làm việc thấp, các DNNVV dễ dàng thu hút nhiều lao động với chi phí thấp. Số lao động
42 42 42
trong DNNVV ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng trên 80% lao động trong khối DNNNN. trong DNNVV ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng trên 80% lao động trong khối DNNNN. trong DNNVV ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng trên 80% lao động trong khối DNNNN.
Các DNNVV tạo việc làm cho 58.096 lao động năm 2005, đến năm 2009, tăng lên Các DNNVV tạo việc làm cho 58.096 lao động năm 2005, đến năm 2009, tăng lên Các DNNVV tạo việc làm cho 58.096 lao động năm 2005, đến năm 2009, tăng lên
86.893 lao động, tăng gần 50%. 86.893 lao động, tăng gần 50%. 86.893 lao động, tăng gần 50%.
Bảng 2.7: Số lao động DNNNN trên địa bàn quận Tân Bình từ 2005 đến 2009 Bảng 2.7: Số lao động DNNNN trên địa bàn quận Tân Bình từ 2005 đến 2009 Bảng 2.7: Số lao động DNNNN trên địa bàn quận Tân Bình từ 2005 đến 2009
Năm Năm Năm
2005 2005 2005 71.400 71.400 71.400 2006 2006 2006 76.236 76.236 76.236 2007 2007 2007 82.583 82.583 82.583 2008 2008 2008 99.321 99.321 99.321 2009 2009 2009 104.611 104.611 104.611
- Số lao động trong DNNNN - Số lao động trong DNNNN - Số lao động trong DNNNN (người), trong đó: (người), trong đó: (người), trong đó:
+ Số lao động trong DNNVV + Số lao động trong DNNVV + Số lao động trong DNNVV 58.096 58.096 58.096 60.490 60.490 60.490 68.217 68.217 68.217 83.179 83.179 83.179 86.893 86.893 86.893
81,36 81,36 81,36 79,34 79,34 79,34 82,60 82,60 82,60 83,74 83,74 83,74 83,06 83,06 83,06
Nguồn: Niên giám thống kê quận Tân Bình Nguồn: Niên giám thống kê quận Tân Bình Nguồn: Niên giám thống kê quận Tân Bình
(người) (người) (người) - Tỷ trọng lao động trong - Tỷ trọng lao động trong - Tỷ trọng lao động trong DNNVV/DNNNN (%) DNNVV/DNNNN (%) DNNVV/DNNNN (%)
100000 100000
80000 80000
60000 60000
Biều đồ 2.3: Số lao động phân theo thành phần Biều đồ 2.3: Số lao động phân theo thành phần Biều đồ 2.3: Số lao động phân theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009 kinh tế đến 31/12/2009 kinh tế đến 31/12/2009
Số lao động Số lao động
40000 40000
20000 20000
0
DNNN
DNCVĐTNN
DNNNN
Thành phần kinh tế
Bảng 2.8: Lao động theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009 Bảng 2.8: Lao động theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009 Bảng 2.8: Lao động theo thành phần kinh tế đến 31/12/2009
Loại hình doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Số lao động (người) Số lao động (người) Số lao động (người) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
DNNN DNNN DNNN 1.774 1.774 1.774 1,59 1,59 1,59
DNCVĐTNN DNCVĐTNN DNCVĐTNN 5.120 5.120 5.120 4,60 4,60 4,60
DNNNN DNNNN DNNNN 104.611 104.611 104.611 93,81 93,81 93,81
Nguồn: Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN năm 2009 Nguồn: Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN năm 2009 Nguồn: Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN năm 2009
Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng 111.505 111.505 111.505 100 100 100
43
Qua bảng số liệu 2.7 và bảng 2.8, lao động ở khối DNNNN chiếm 93,81% lực
lượng lao động ở địa phương và chỉ trong vòng 5 năm từ năm 2005 cho đến năm 2009
số lao động khối DNNNN từ 71.400 lao động lên đến 104.611 lao động (tăng 46,5%),
trong đó, số lao động trong các DNNVV chiếm hơn 80%. Sở dĩ số lao động khối
DNNVV chiếm tỷ trọng cao như vậy là do một phần là nhiều DNNVV được thành lập
và một phần là các DNNN đã chuyển đổi thành Cty CP. Trong khi đó, lao động khối
DNCVĐTNN chỉ chiếm 4,6%, và khối DNNN chỉ chiếm 1,59%. Điều này không có
nghĩa khối DNNN không tạo ra việc làm mà một số DNNN đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần.
2.3 Tác động của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình
2.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đến sự tồn tại và phát triển DNNVV
Theo kết quả cuộc khảo sát điều tra về DNNVV của GS.TS Nguyễn Thị Cành
vào năm 2006 với mẫu quan sát 430 (230 doanh nghiệp thuộc 3 tỉnh Tp. Hồ Chí Minh;
Bình Dương, Tiền Giang và 200 DNNVV ở Tp. Hồ Chí Minh) cho thấy trong cơ cấu
vốn bình quân của doanh nghiệp thì vốn ngân hàng chiếm tỷ trọng thứ 3 sau vốn chủ sở
hữu và lợi nhuận giữ lại. Ðiều này chứng tỏ vai trò to lớn của nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng đến hoạt động cũng như quá trình phát triển doanh nghiệp.
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn trong DNNVV
STT Nguồn vốn Tỷ trọng (%)
1 Vốn chủ doanh nghiệp 33,9
2 Lợi nhuận giữ lại 21,9
3 Vốn vay ngân hàng 18,9
4 Vốn chiếm dụng 12,1
5 Vay gia đình, họ hàng, bạn bè 6,7
6 Vay công nhân viên trong doanh nghiệp 2,3
Nguồn: Ðiều tra khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV năm 2006 của GS.TS Nguyễn Thị Cành
7 Nguồn khác 4,3
Tuy nhiên, nếu nhìn ở khía cạnh khác với số liệu bảng trên cho thấy các DNNVV
nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có (gồm vốn chủ sở hữu và lợi nhuận giữa lại); vốn chiếm
44
dụng hay vay bạn bè người thân (chiếm 74,6%), trong khi nguồn vốn vay từ ngân hàng
vẫn còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn(18,9%). Với nguồn năng lực tài chính có hạn, vay
mượn bạn bè hay người thân cũng chỉ có giới hạn lượng vốn nhỏ so với nhu cầu, vốn
chiếm dụng thì thực chất chỉ là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn qua lại với nhau.
Chính kết quả thực tiễn này đã cho thấy năng lực tài chính các DNNVV quá thấp nên
hầu hết DNNVV đều gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh
nếu như không có sự hỗ trợ từ các nguồn khác, nguồn vốn chủ đạo đề cập ở đây là vốn
dụng từ ngân hàng.
Qua kết quả số liệu điều tra thực tế của đề tài, có 264 doanh nghiệp trên 309
doanh nghiệp (85%) nhận định nguồn vốn tín dụng ngân hàng có ý nghĩa đến quá trình
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó góp phần làm kinh tế của Quận
tăng trưởng và phát triển.
2.3.2 Mô hình kinh tế lượng phân tích vốn tín dụng ngân hàng với sự phát
triển DNNVV trên đia bàn quận Tân Bình
2.3.2.1 Cơ sở xây dựng mô hình
Căn cứ cơ sở lý thuyết trình bày ở chương 1 và nghiên cứu trước, kết hợp thông
tin trong quá trình thảo luận với đối tượng nghiên cứu sẽ được tổng hợp và làm cơ sở
cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu (sơ đồ 2.1 và sơ đồ 2.2)
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự phát triển của
DNNVV
Nhân tố kinh tế (NTKT)
Nhân tố môi trường pháp lý (NTPL) Sự phát triển của doanh nghiệp (PTDN)
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp (DDDN)
Nguồn: Trần Thị Việt Hồng (2009), “Tín dụng ngân hàng với sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
Vốn vay ngân hàng (VVNH)
45
Cơ chế chính sách của Nhà nước
H1
Thay đổi cơ chế chính sách Nhà nước
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Nhân tố pháp lý
Mâu thuẫn trong quy định của Bộ ngành
Cạnh tranh
Tỷ lệ lạm phát
Lãi suất
H2
Tỷ giá
Nhân tố kinh tế
Hệ thống thuế và mức thuế
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Năng lực quản trị
Nguồn nhân lực
H3
Máy móc thiết bị công nghệ
Đặc điểm doanh nghiệp
PHÁT TRIỂN DNNVV
Marketing và thị trường
H5.1
Quy mô vốn chủ sở hữu của DN
H5.2
H5
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
H5.3
Quyết định tín H3 dụng
Tỷ lệ tăng doanh thu
H5.4
Sự minh bạch trong báo cáo tài chính
H5.5
H4
Thái độ và tư cách người vay
H5.6
Vốn vay ngân hàng
Là khách hàng thường xuyên
H5.7
Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh
H5.8
Tài sản đảm bảo
46
2.3.2.2 Mô tả các biến
Từ kết quả nghiên cứu định tính, các biến số ảnh hưởng đến sự phát triển của
DNNVV trong nghiên cứu này được xây dựng như sau:
a. Biến phụ thuộc
Sự phát triển doanh nghiệp (PTDN): được thể hiện trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi ích đạt được khi tiếp cận được vốn vay ngân hàng là các DNNVV
mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường khách hàng, sản xuất kinh doanh đạt
lợi nhuận và các lợi ích khác.
b. Biến độc lập
Các biến độc lập của mô hình nghiên cứu bao gồm nhân tố pháp lý, nhân tố kinh
tế, đặc điểm doanh nghiệp và Quyết định tín dụng (vốn vay ngân hàng) ảnh hưởng đến
sự phát triển của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình, cụ thể:
Nhân tố pháp lý (NTPL): bao gồm yếu tố: cơ chế chính sách của Nhà nước,
sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước, mâu thuẫn trong các quy định giữa Bộ
ngành ban hành ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV.
Nhân tố kinh tế (NTKT): được đo lường bằng: yếu tố cạnh tranh, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất, tỷ giá, hệ thống thuế và mức thuế, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Đặc điểm doanh nghiệp (DDDN): được đo lường bằng các nhân tố: Tài năng
nhà quản trị, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị công nghệ, yếu tố marketing và thị
trường,
Quyết định tín dụng (Vốn vay ngân hàng- VVNH)
Doanh nghiệp có thể tiếp cận các kênh cung ứng vốn như vốn tự có do tích lũy;
vốn từ vay mượn bạn bè, người thân; vốn từ kênh tín dụng thương mại; vốn huy động
trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân hàng,…Trong các kênh cung ứng vốn trên
thì nguồn vốn vay ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất đối với DNNVV.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tín dụng (VVNH) của DNNVV bao gồm:
Quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu, sự minh bạch trong báo cáo tài chính, thái độ và tư cách người vay, là khách
hàng thường xuyên của ngân hàng, hiệu quả phương án SXKD, tài sản đảm bảo tín
dụng.
47
2.3.2.3 Thang đo
Các thang đo dùng để đo lường những khái niệm trong nghiên cứu này được xây
dựng như sau:
Bảng 2.10: Thang đo các khái niệm của mô hình nghiên cứu
THANG ĐO NHÂN TỐ PHÁP LÝ (NTPL) STT
Tên biến Cơ chế chính sách của nhà nước Mã biến MTPL1 1
Thay đổi cơ chế chính sách Nhà nước MTPL2 2
Mâu thuẫn trong quy định của Bộ ngành ban hành MTPL3 3
THANG ĐO NHÂN TỐ KINH TẾ (NTKT)
MTKT1 Cạnh tranh 4
MTKT2 Tỷ lệ lạm phát 5
MTKT3 Lãi suất 6
MTKT4 Tỷ giá 7
MTKT5 Hệ thống thuế và mức thuế 8
MTKT6 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 9
THANG ĐO ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP (ĐĐDN)
DDDN1 Năng lực quản trị doanh nghiệp 10
DDDN2 Trình độ nguồn nhân lực 11
DDDN3 Máy móc thiết bị công nghệ 12
DDDN4 Chiến lược Marketing và thị trường của doanh nghiệp 13
THANG ĐO QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (VVNH)
VVNH1 Quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 14
VVNH2 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 15
VVNH3 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 16
VVNH4 Sự minh bạch trong báo cáo tài chính 17
VVNH5 Thái độ và tư cách người vay 18
VVNH6 Là khách hàng thường xuyên của ngân hàng 19
VVNH7 Hiệu quả phương án SXKD 20
VVNH8 Tài sản đảm bảo tín dụng 21
48
THANG ĐO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (LỢI ÍCH KHI TIẾP CẬN ĐƯỢC VỐN VAY NGÂN HÀNG)
LI- 1 Mở rộng sản xuất kinh doanh 22
LI- 2 Mở rộng thị trường khách hàng 23
LI- 3 Sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận 24
LI- 4 Lợi ích khác 25
3
5
2
4
1
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Không có ý kiến
Tất cả các biến quan sát đều được đo lường bởi thang đo Likert với 5 mức:
2.3.2.4 Thiết kế mẫu và kế hoạch chọn mẫu
a. Quy mô mẫu
Theo Poussart (2001), mức độ tương ứng giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của
quá trình ước lượng được thể hiện ở bảng 2.11
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của ước lượng
Độ lệch chuẩn (σ) Chất lượng ước lượng
σ ≤ 5% Rất tốt
5% < σ ≤ 10% Tốt
10% < σ ≤ 15% Khá tốt
15% < σ ≤ 25% Chấp nhận
(Nguồn: Poussart (2001), Rapport d'enquête sur l'adoption du commerce électronique par les PME
québécoise, Institut de la statistique du Québec, pp 41)
σ > 25% Yếu
Theo mục tiêu nghiên cứu là các trung bình, đề tài lựa chọn một độ lệch chuẩn là
σ = 15% (Khá tốt), mức ý nghĩa là 5% hay độ tin cậy là 95%, sai số cho phép M.E=
2.5%, Khi đó, quy mô mẫu nhỏ nhất phải lựa chọn được tính theo công thức:
49
σ x Z 1-α/2
M.E =
[0,15 x 1,96]2 [σ x Z 1-α/2]2 √n [σ x Z 0,975]2
n = = = = 138
M.E2 M.E2 0.0252
Do giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện đề tài, nhằm tăng tính đại diện của
mẫu, tác giả tiến hành ở quy mô mẫu là 350 DNNVV tại quận Tân Bình. Tác giả thực
hiện lấy mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi được gửi trực tiếp, fax, email. Đối
tượng trả lời bảng câu hỏi là các DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình.
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng thang đo gồm 25 biến và tiến
hành khảo sát, kết quả như sau:
- Tổng số mẫu gửi đi 350 mẫu.
- Tổng số mẫu thu về 317 mẫu.
- Số mẫu mẫu không hợp lệ (do không đủ thông tin) là 8 mẫu.
- Số mẫu hợp lệ 309 mẫu, trong đó có 183 DNNVV có sử dụng vốn vay ngân
hàng (59,2%), 81 doanh nghiệp không tiếp cận được tín dụng ngân hàng (26,2%) và 45
doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn ngân hàng (vốn tự có đã đủ).
Như vậy, số lượng mẫu thu thập qua điều tra đạt yêu cầu cho phân tích dữ liệu.
2.3.2.5 Xây dựng giả thiết và thiết lập hàm nghiên cứu
a. Xây dựng giả thiết
Đề tài xây dựng các giả thiết sau:
- H1: nhân tố NTPL có mối quan hệ tuyết tính với nhân tố PTDN.
- H2: nhân tố NTKT có mối quan hệ tuyết tính với nhân tố PTDN.
- H3: nhân tố DDDN có mối quan hệ tuyết tính với nhân tố PTDN.
- H4: nhân tố VVNH có mối quan hệ tuyết tính với nhân tố PTDN.
- H5.1, H5.2, H5.3, H5.4, H5.5, H5.6, H5.7, H5.8: tác động của nhân tố VVNH1,
VVNH2, VVNH3, VVNH4, VVNH5, VVNH6, VVNH7, VVNH8 đến quyết định tín
dụng trong nhận thức của các doanh nghiệp là bằng nhau.
50
b. Thiết lập hàm nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết trình bày ở chương 1 cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của DNNVV như môi trường chính trị pháp luật, môi trường kinh tế,
trình độ quản trị DN,…Vì vậy, tác giả chọn mô hình quy tuyến tính đa biến trong phân
tích, tức là biến phụ thuộc Y phụ thuộc vào nhiều biến độc lập X khác nhau.
Theo Gujarati (2003), mục đích của phân tích hồi qui có thể giúp người phân tích:
(1) Ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi cho trước giá trị một hoặc các
biến giải thích; (2) Kiểm định các giả thiết về bản chất của sự phụ thuộc giữa biến độc
lập và biến phụ thuộc; (3) Dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi cho trước các
giá trị của biến giải thích; (4) Dự báo tác động biên hoặc độ co giãn của một biến độc lập
lên biến phụ thuộc thông qua hệ số hồi qui.
Hàm hồi qui tổng thể với 4 biến (NTPL, NTKT, DDDN, VVNH) ảnh hưởng đến
PTDN được biểu diễn như sau:
(i= 1, 2, 3,….n) YPTDN(i) = C0i + α1iNTPL+ α2iNTKT+ α3iDDDN+ α4iVVNH+ ε(i)
Trong đó:
- C0i: là hệ số cắt
- α1i, , α2i, α3i, α4i: là các hệ số hồi quy riêng
- ε(i): là hạng nhiễu ngẫu nhiên
- i: là quan sát thứ i
- n: được xem là quy mô toàn bộ của tổng thể
2.3.3 Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV trên địa bàn
quận Tân Bình theo số liệu khảo sát của tác giả năm 2010
2.3.3.1 Thông tin về doanh nghiệp khảo sát
Trong tổng số 183 doanh nghiệp đã tiếp cận được tín dụng ngân hàng, đa số là
các công ty TNHH (chiếm 33.3%), có vốn điều lệ từ 3- 5 tỷ đồng (chiếm 37.2%), có thời
gian hoạt động tương đối (từ 3- 5 năm, chiếm 38.8%).
51
Bảng 2.12: Bảng phân loại DN theo loại hình DN, vốn và thời gian hoạt động
Nhóm Số lượng Phần trăm Phần trăm có
giá trị Phần trăm cộng dồn
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
TNHH 33.3 61 33.3 33.3
DNTN 19.1 35 19.1 52.5
CTY CP 22.4 41 22.4 74.9
HTX 17.5 32 17.5 92.3
Khác 7.7 14 7.7 100
Tổng 100 183 100
VỐN ĐIỀU LỆ CỦA DOANH NGHIỆP
15.3 28 15.3 15.3 <1 tỷ đồng
34.4 63 34.4 49.7 1- 3 tỷ đồng
37.2 68 37.2 86.9 3- 5 tỷ đồng
13.1 24 13.1 100 >5 tỷ đồng
100 183 100 Tổng
THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
10.4 19 10.4 10.4 <1 năm
21.3 39 21.3 31.7 1-3 năm
38.8 71 38.8 70.5 3-5 năm
29.5 54 29.5 100 >5 năm
Nguồn: Tự khảo sát
100 183 100 Tổng
2.3.3.2 Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Tân Bình
Kết quả số liệu điều tra thực tế của đề tài, có 85% DN (264/309 DN) nhận định
nguồn vốn tín dụng ngân hàng có ý nghĩa đến quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ðiều này chứng tỏ vai trò to lớn của nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng đến hoạt động cũng như quá trình phát triển doanh nghiệp. Từ đó góp phần làm
kinh tế của Quận tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên không phải tất cả DN đều có thể
52
tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng. Hiện nay, chỉ có 183 doanh nghiệp đã tiếp cận
được tín dụng ngân hàng, 45 doanh nghiệp không có nhu cầu vay tín dụng ngân hàng và
81 doanh nghiệp không thể tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Bảng 2.13: Tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DN
Nội dung Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
- Đã vay được vốn ngân hàng 183 59,2
- Không tiếp cận vốn ngân hàng, trong đó: 126 40,8
+ Vốn tự có đã đủ 45 14,6
+ Không có khả năng vay vốn ngân hàng 81 26,2
Nguồn: Tự khảo sát
Tổng 309 100
Bảng 2.14: DN gặp khó khăn khi vay tín dụng ngân hàng
Khó khăn vay tín dụng ngân hàng Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
Có 128 69,94
Không 55 30,06
Nguồn: Tự khảo sát
Tổng 183 100
Đối với 183 doanh nghiệp đã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thì có 69,94%
doanh nghiệp gặp khó khăn khi vay vốn ngân hàng và 30,06% doanh nghiệp không có
khó khăn. Điều này cho thấy khó khăn tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là
rất lớn.
2.3.3.3 Nguyên nhân không thể vay vốn tín dụng ngân hàng
Qua số liệu khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân
Bình đều gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, có 126 doanh
nghiệp không sử dụng dịch vụ tín dụng có thể xuất phát là do không có nhu cầu hoặc là
không thể tiếp cận vốn vay, trong đó có 64,28% những DNNVV khảo sát không sử dụng
vốn vay đều trả lời nguyên nhân chính là do không thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng
ngân hàng.
Dưới đây là những nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
đối với DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình:
53
Bảng 2.15: Nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của
DNNVV
Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
Các báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch 9 11,1
DN không có tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh 29 35,8
DN không có đủ khả năng soạn thảo phương SXKD 13 16,0
Lãi suất vay cao 12 14,8
Khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn chế 9 11,1
Không có quan hệ với ngân hàng 6 7,4
Ý kiến khác 3 3,7
Nguồn: Tự khảo sát
Tổng 81 100
Qua khảo sát, các nguyên nhân chính cản trở khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng chủ yếu là:
Thứ nhất, do tiềm lực tài chính có hạn nên nguồn vốn đầu tư vào tài sản cũng hạn
chế. Do đó, có 35,8% DN thiếu tài sản đảm bảo tiền vay cho các NHTM.
Thứ hai, do trình độ quản lý còn hạn chế nên việc lập phương án sản xuất kinh
doanh còn sơ sài hoặc không biết cách lập phương án sản xuất kinh doanh. (có 16% DN
không có khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh).
Thứ ba, lãi suất cho vay cao. Thực tế cho thấy lãi suất biến động trong các năm
qua. Theo Ngân hàng Nhà nước, trung tuần tháng 3, lãi suất huy động VND của tổ chức
tín dụng phổ biến ở mức 13,5-14%/năm. Lãi suất cho vay VND với lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn, xuất khẩu: 14,5%/năm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác: 16- 18%/năm, phi sản xuất: 18-22%/năm3. Điều này làm cho doanh nghiệp ngần ngại vay tín
dụng ngân hàng.
Thứ tư, thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính (11,1%) vì các lý do sau: tâm lý
trốn thuế còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp nên doanh nghiệp không khai đúng, khai
3 http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh-te/475560/lai-suat-cho-vay-vnd-cao-nhat-22nam.htm ngày truy cập 31/3/2011
đủ doanh số, lợi nhuận trong báo cáo tài chính nghiệp dẫn đến các tỷ số tài chính trong
54
phân tích tình hình tài chính DN để giải quyết cho vay của các NHTM không đảm bảo.
Hơn nữa, vì đa số doanh nghiệp không có kế toán làm việc toàn thời gian (còn gọi là kế
toán “chạy sô”), nên không cập nhật kịp thời những phát sinh của doanh nghiệp. Ðiều
này cho thấy các báo cáo tài chính của các DN này không đủ độ tin cậy nên rất khó cho
NH sử dụng để phân tích phục vụ cho việc cấp tín dụng.
Ngoài ra các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận tín dụng ngân hàng là vì
khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn chế, không có quan hệ với ngân hàng và những
nguyên nhân khác.
2.4 Phân tích vốn tín dụng ngân hàng với sự phát triển DNNVV trên địa bàn quận
Tân Binh theo số liệu khảo sát năm 2010
2.4.1 Giá trị các biến quan sát trong mô hình được doanh nghiệp đánh giá
Qua số liệu khảo sát, các doanh nghiệp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 2.16.
Bảng 2.16: Bảng giá trị các biến quan sát trong mô hình
Rất không
Không có ý
Không đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
kiến
(2)
(4)
(5)
(1)
(3)
Biến
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
(DN)
(%)
(DN)
(%)
(DN)
(%)
(DN)
(%)
(DN)
(%)
Thang đo nhân tố pháp lý
MTPL1 1 0.5 1 0.5 28 15.3 118 64.5 35 19.1
MTPL2 1 0.5 1 0.5 20 10.9 128 69.9 33 18
MTPL3 0 0 0 0 25 13.7 128 69.9 30 16.4
Thang đo nhân tố kinh tế
MTKT1 0 0 2 1.1 20 10.9 108 59 53 29
MTKT2 0 0 1 0.5 33 18 107 58.5 42 23
MTKT3 0 0 1 0.5 38 20.8 104 56.8 40 21.9
MTKT4 0 0 1 0.5 38 20.8 97 53 47 25.7
MTKT5 0 0 1 0.5 29 15.8 118 64.5 35 19.1
55
MTKT6 0.5 38 20.8 102 55.7 42 23 0 0 1
Thang đo đặc điểm doanh nghiệp
DDDN1 0 0 0 0 19 10.4 106 57.9 58 31.7
DDDN2 22 12.0 125 68.3 36 19.7 0 0 0 0
DDDN3 0 0 0 0 20 10.9 112 61.2 51 27.9
DDDN4 0.5 28 15.3 103 56.3 0 0 1 51 27.9
Thang đo vốn vay ngân hàng
VVNH1 0 0 0 0 0 0 150 82 33 18
VVNH2 0 0 0 0 0 0 142 77.6 41 22.4
VVNH3 0 0 0 0 1 0.5 144 78.7 38 20.8
VVNH4 0 0 0 0 2 1.1 141 77 40 21.9
VVNH5 0 0 0 0 62 33.9 120 65.6 1 0.5
VVNH6 0 0 0 0 55 126 68.9 30 2 1.1
VVNH7 0 0 0 0 1 0.5 126 68.9 56 30.6
VVNH8 0 0 0 0 0 0 74 40.4 109 59.6
Thang đo phát triển doanh nghiệp
LI- 1 0 0 0 0 1 0.5 144 78.7 38 20.8
LI- 2 0 0 0 0 1 0.5 141 77 40 21.9
LI- 3 0 0 0 0 1 0.5 126 68.9 56 30.6
Nguồn: Tự khảo sát
LI- 4 0 0 0 0 52 28.4 24 13.1 107 58.5
Qua bảng trên, với các chỉ tiêu được đo lường bởi thang đo Likert (5 mức độ) thì
tác giả nhận thấy doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng phần lớn đánh giá từ rất thấp
đến rất cao (min= 1, max= 5).
Trong các biến khảo sát, biến VVNH5 (Thái độ và tư cách người vay) và VVNH6
(là khách hàng thường xuyên của ngân hàng) được DN đánh giá thấp, chỉ có 66,1% DN
đồng ý yếu tố VVNH5 và 70% DN đồng ý yếu tố VVNH6 có ảnh hưởng đến sự phát
triển DN. Xem xét lại tình hình thực tế khi tiến hành cho các DNNVV, ngân hàng ít dựa
vào thái độ và tư cách người vay và yếu tố là khách hàng thường xuyên của ngân hàng
khi quyết định cho vay. Ngược lại, các biến còn lại được doanh nghiệp đồng ý với tỷ lệ
56
rất cao, trong đó biến VVNH8 (Tài sản đảm bảo tín dụng) được ngân hàng quan tâm
hàng đầu khi quyết định cho vay, có đến 59,6% DN rất đồng ý về yếu tố tài sản đảm bảo
ảnh hưởng đến quyết định tín dụng. Đây là điểm mà ngân hàng cần xem xét, điều chỉnh
để các DNNVV không có tài sản đảm bảo có thể tiếp cận được vốn vay ngân hàng.
Đối với biến phụ thuộc, kết quả đánh giá của các DNNVV về phát triển doanh
nghiệp cũng khá tốt, trong đó DN rất đồng ý với yếu tố LI-3, LI-4, LI-2, LI-1 với tỷ lệ
lần lượt là 30,6%, 28,4%, 21,9% và 20,8%.
2.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
2.4.2.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến lần 1
Tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến kết quả thể hiện ở
bảng 2.17.
Bảng 2.17: Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1
Biến Trung bình thang Phương sai Tương Cronbach’s
đo nếu loại biến thang đo nếu quan biến- Alpha nếu
loại biến Tổng loại biến
a. Thang đo nhân tố pháp lý: Cronbach’s Alpha 0.853
MTPL1 8.07 0.894 0.615 0.956
MTPL2 8.04 0.775 0.746 1.147
MTPL3 8.05 0.541 0.949 1.481
b. Thang đo nhân tố kinh tế: Cronbach’s Alpha 0.916
MTKT1 20.11 0.141 0.977 10.098
MTKT2 20.23 0.902 0.881 7.431
MTKT3 20.27 0.928 0.877 7.285
MTKT4 20.23 0.936 0.875 7.123
MTKT5 20.25 0.849 0.890 7.824
MTKT6 20.26 0.923 0.877 7.258
c. Thang đo đặc điểm doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha 0.736
DDDN1 12.36 0.762 0.530 1.726
DDDN2 12.50 0.755 0.551 1.867
DDDN3 12.40 0.790 0.515 1.726
DDDN4 12.46 0.021 0.945 2.843
57
d. Thang đo vốn vay ngân hàng: Cronbach’s Alpha 0.737
VVNH1 28.91 3.821 0.380 0.720
VVNH2 28.86 3.481 0.568 0.685
VVNH3 28.89 3.696 0.421 0.712
VVNH4 28.88 3.304 0.667 0.664
VVNH5 29.42 3.784 0.278 0.742
VVNH6 29.38 3.852 0.246 0.748
VVNH7 28.79 3.279 0.610 0.672
VVNH8 28.49 3.647 0.347 0.729
e. Thang đo phát triển doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha 0.368
LI- 1 12.66 0.940 0.293
LI- 2 12.66 0.787 0.487
LI- 3 12.56 0.819 0.361 0.217 -0.004a 0.118
LI- 4 12.71 1.130 -0.131 0.726
Độ tin cậy Cronbach ‘s Alpha phải nằm trong khoảng từ 0.6 đến 1.0 để đảm bảo
các biến trong cùng một nhóm nhân tố có tương quan về ý nghĩa (Trọng & Ngọc, 2008).
Trong mỗi thang đo, hệ số tương quan biến tổng thể hiện sự tương quan giữa một
biến quan sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Hệ số này càng cao thì sự tương
quan của biến với các biến khác càng cao. Các biến có hệ số tương quan biến- tổng nhỏ
hơn 0.3 bị coi là biến rác và bị loại khỏi thang đo (Nunnally và Bernstein, 1994).
Từ bảng 2.17, kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố pháp lý là 0.853,
các hệ số tương quan biến- tổng của các biến đo lường thành phần này có giá trị lớn hơn
0.3. Do vậy, cả 3 biến MTPL1, MTPL2, MTPL3 đều được giữ lại để phân tích nhân tố.
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố kinh tế là 0.916 và các hệ số
tương quan biến- tổng của các biến đo lường thành phần này có 01 biến có giá trị <0.3,
đó là biến MTKT1 (Yếu tố cạnh tranh). Do vậy, biến MTKT3 này bị loại khỏi phân tích
nhân tố.
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố đặc điểm doanh nghiệp là 0.736
và các hệ số tương quan biến- tổng của các biến đo lường thành phần này có 01 biến có
giá trị <0.3, đó là biến DDDN4 (Yếu tố marketing và thị trường). Do vậy, biến DDDN4
này bị loại khỏi phân tích nhân tố.
58
Tương tự với thang đo vốn vay ngân hàng, hai biến VVNH5 (Thái độ và tư cách
người vay) và VVNH6 (Là khách hàng thường xuyên của ngân hàng) cũng bị loại ra
khỏi phân tích nhân tố.
Đối với thang đo phát triển doanh nghiệp, Cronbach’s Alpha 0.368, tuy nhiên nếu
loại biến LI-4 (Lợi ích khác) thì hệ số cronbach’s Alpha là 0.726. Vậy tác giả loại biến
này ra khỏi phân tích nhân tố.
2.4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến lần 2
Sau khi tiến hành loại bỏ biến, tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy các thang đo
lần 2 kết quả ở bảng 2.18:
Bảng 2.18: Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu quan biến- Alpha nếu
loại biến loại biến Tổng loại biến
a. Thang đo nhân tố pháp lý: Cronbach’s Alpha 0.853
MTPL1 8.07 0.894 0.615 0.956
MTPL2 8.04 0.775 0.746 1.147
MTPL3 8.05 0.541 0.949 1.481
b. Thang đo nhân tố kinh tế: Cronbach’s Alpha 0.977
MTKT2 16.07 0.921 0.973 6.561
MTKT3 16.11 0.954 0.968 6.406
MTKT4 16.07 0.957 0.968 6.264
MTKT5 16.09 0.887 0.978 6.882
MTKT6 16.10 0.947 0.969 6.386
c. Thang đo đặc điểm doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha 0.945
DDDN1 8.25 0.894 0.914 1.241
DDDN2 8.38 0.828 0.963 1.424
DDDN3 8.29 0.940 0.877 1.229
d. Thang đo vốn vay ngân hàng: Cronbach’s Alpha 0.791
VVNH1 21.53 0.422 0.785 2.690
VVNH2 21.49 0.661 0.732 2.350
59
2.614 21.51 0.434 0.784 VVNH3
2.240 21.50 0.728 0.714 VVNH4
2.232 21.41 0.651 0.731 VVNH7
2.509 21.11 0.398 0.798 VVNH8
e. Thang đo phát triển doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha 0.726
0.735 8.51 0.311 0.885 LI- 1
0.493 8.50 0.739 0.396 LI- 2
0.485 8.41 0.643 0.513 LI- 3
Tất cả thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan
biến- tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 nên tất cả biến này đều được sử dụng để phân
tích nhân tố.
2.4.3 Phân tích nhân tố
Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập được một lượng biến khá lớn và hầu
hết các biến này có liên hệ với nhau. Phân tích nhân tố là một nhóm các thủ tục được sử
dụng để thu nhỏ dữ liệu. Sau khi phân tích nhân tố số lượng biến sẽ được giảm xuống và
được trình bày dưới dạng một số ít nhân tố cơ bản chúng ta có thể sử dụng được nhưng
vẫn có thể đại diện cho phần lớn ý nghĩa các biến thu thập
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chuẩn:
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 4 ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett ≤ 0.05.
Thứ hai hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.45. Nếu biến quan sát nào có hệ số
4 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong trổng thể (Trọng & Ngọc,2005,262) 5 Theo Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc, Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Factor loading > 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng, ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998,111) cũng khuyên bạn đọc như sau: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 50 thì Factor loading phải > 0.75
tải nhân tố ≤ 0.45 sẽ bị loại (Tabachnick & Fidell, 1989, Using Multivariate Statistics, Northridge, USA: HarperCollins Publishers)5.
60
Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và eigenvalue
có giá trị lớn hơn 16.
Tiêu chuẩn thứ tư là khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các
nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố7.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Principle
Components và phép quay góc Varimax để tìm ra nhân tố đại diện cho các biến.
Varimax cho phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số
lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.
2.4.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập
Sau khi loại bỏ biến rác và các thang đo đã đạt độ tin cậy, tác giả tiến hành phân
tích nhân tố trên cơ sở 20 biến (MTPL1, MTPL2, MTPL3, MTKT2, MTKT3, MTKT,
MTKT5, MTKT6, DDDN1, DDDN2, DDDN3, VVNH1, VVNH2, VVNH3, VVNH4,,
VVNH7, VVNH8, LI-1, LI-2, LI-3).
Bảng 2.19: Kết quả KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .762
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 3216.721
Sphericity df 136
Sig. .000
Bảng 2.20: Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập
Nhân tố Biến quan sát Tên nhân tố 1 2 3 4
MTKT4 0.945
MTKT2 0.943 NHÂN TỐ MTKT3 0.937 KINH TẾ MTKT6 0.931
6 Gerbing & Anderson (1988), “An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments”, Journal of Marketing Research, Vol.25, 186-192 7 Jabnoun & Al-Tamimi (2003) “Measuring perceived service quality at UAE commercial banks”, International Journal of Quality and Reliability Management, (20), 4
MTKT5 0.918
61
VVNH4 0.844
VVNH2 0.800
VVNH7 0.800 QUYẾT ĐỊNH TÍN
VVNH3 0.581 DỤNG (VVNH)
VVNH1 0.575
VVNH8 0.562
DDDN3 0.976 ĐẶC ĐIỂM DOANH DDDN1 0.944 NGHIỆP DDDN2 0.913
MTPL1 0.895
MTPL2 0.851 NHÂN TỐ PHÁP LÝ
MTPL3 0.743
Eigenvalue 5.708 2.850 2.670 1.534
Variance explained (%) 27.109 17.897 16.374 13.687
Cumulative Variance 27.109 45.006 61.380 75.067 explained (%)
Từ 2 bảng 2.19 và bảng 2.20 trên cho thấy:
- Hệ số KMO= 0.762 ở mức ý nghĩa 0.000 trong kiểm định Barlett’s test. Như
vậy giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các
biến có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện trong phân tích nhân tố.
- Có 04 nhân tố được trích và tất cả các biến đều có hệ số chuyển tải (factor
loading > 0.45). Bốn nhân tố được trích giải thích 75.06% độ biến thiên phát triển doanh
nghiệp, còn lại 24.94% sự biến thiên của phát triển doanh nghiệp là do các yếu tố khác
không đo lường được.
- Eigenvalue là 1.534.
- Cronbach’s Alpha của 04 nhân tố vừa được trích đều thỏa mãn điều kiện về độ
tin cậy (> 0.6).
2.4.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo phát triển doanh nghiệp bằng 0.726, ta tiến
hành phân tích nhân tố sự phát triển doanh nghiệp và 3 biến này nhóm thành 1 nhân tố.
Kết quả cho thấy 3 biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.45, hệ số KMO= 0.547,
62
thống kê Chi- Square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 204.238 với mức ý nghĩa là Sig.
= 0.000; do đó các biến có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện trong phân tích
nhân tố, phương sai tổng trích được là 65.901%, eigenvalue là 1.977 (xem phụ lục 5).
2.4.4 Hiệu chỉnh mô hình
Qua kết quả phân tích ở phần trên cho thấy các biến đo lường sự phát triển doanh
nghiệp được phân biệt thành 04 thành phần, gồm 17 biến quan sát cụ thể:
Nhân tố kinh tế: MTKT2, MTKT3, MTKT4, MTKT5, MTKT6. Vốn vay ngân hàng: VVNH1, VVNH2, VVNH3, VVNH4, VVNH7,
VVNH8
Đặc điểm doanh nghiệp: ĐĐDN1, ĐĐDN2, ĐĐDN3. Nhân tố pháp lý: MTPL1, MTPL2, MTPL3.
Như vậy mô hình được hiệu chỉnh vẫn giống như trước, chỉ giảm đi một biến
trong thành phần nhân tố kinh tế là biến MTKT1, hai biến trong thành phần vốn vay
ngân hàng là biến VVNH5, VVNH6, một biến trong thành phần đặc điểm doanh nghiệp
là biến DDDN4.
Sơ đồ 2.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
H1
H2
Nhân tố kinh tế (NTKT)
Nhân tố môi trường pháp lý (NTPL)
H3
Sự phát triển của doanh nghiệp (PTDN)
H4
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp (DDDN)
Vốn vay ngân hàng (VVNH)
2.4.5 Kiểm định mô hình
Các nhân tố được tạo ra từ quá trình phân tích nhân tố gồm nhân tố kinh tế,
nhân tố pháp lý, đặc điểm doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng được khẳng định là phù
hợp và được đưa vào phân tích để kiểm định mô hình.
2.4.5.1 Kiểm định phân phối chuẩn
63
Trong quá trình chạy mô hình hồi quy đa biến thì mẫu thu thập phải đảm bảo các
biến thỏa mãn giả định về phân phối chuẩn. Vì vậy kiểm định phân phối chuẩn là cần
thiết.
Thực hiện kiểm tra tính phân phối chuẩn các biến bằng cách xem dạng phân phối
tần số của các mẫu cũng như các thông số Skewness và Kurtosis (Hair và cộng sự,
1995). Nếu Skewness và Kurtosis nằm trong khoảng +/- 1 được xem là tốt, trong khoảng
+/-2 thì biến đó vẫn được chấp nhận để sử dụng thực hiện các kỹ thuật thống kê.
Bảng 2.21: Thông số Skewness và Kurtosis của các biến
NTPL NTKT DDDN VVNH PTDN
N Valid 183 183 183 183 183
Missing 0 0 0 0 0
Skewness -.229 -.192 -.186 .941 .963
Std. Error of Skewness .180 .180 .180 .180 .180
-.237 -.026 -.270 -.020 .992 Kurtosis
.357 .357 .357 .357 .357 Std. Error of Kurtosis
2.00 2.00 3.00 3.83 3.33 Minimum
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 Maximum
Kết quả kiểm tra các thông số Skewness và Kurtosis của các biến NTPL, NTKT,
VVNH, DDDN, PTDN ở bảng 2.21 đều nằm trong khoảng +/-1. Vì thế tất cả các biến
đều được sử dụng để phân tích thống kê.
2.4.5.2 Phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính đa biến
a. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan để kiểm tra liên hệ giữa những biến định lượng thông qua
hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r). Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ tuyến tính. Giá trị của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến
tính chặt chẽ. Giá trị r= 0 chỉ ra hai biến không có mối liên hệ tuyến tính.
64
Bảng 2.22: Ma trận tương quan giữa các nhân tố
NTPL NTKT DDDN VVNH PTDN
NTPL Pearson 1 .466** .146* .171* .194**
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .048 .021 .009
N 183 183 183 183 183
NTKT Pearson 1 .466** .195** .046 .211**
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .537 .008 .004
N 183 183 183 183 183
DDDN Pearson .046 .146* 1 .057 .093
Correlation Sig. (2-tailed) .537 .048 .440 .211
N 183 183 183 183 183
VVNH Pearson .057 .171* .195** 1 .925**
Correlation Sig. (2-tailed) .008 .021 .440 .000
N 183 183 183 183 183
PTDN Pearson .194** .211** .093 .925** 1
.004 .009 .211 .000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Correlation Sig. (2-tailed) N 183 183 183 183 183
Kết quả ở bảng 2.22 cho thấy cho thấy PTDN có quan hệ tuyến tính với 4 biến
NTPL, NTKT, DDDN, VVNH (hệ số Pearson của biến PTDN với các biến NTPL,
NTKT, DDDN, VVNH lần lượt là 0.194, 0.211, 0.093, 0.925).
b. Phân tích hồi qui tuyến tính đa biến
Mô hình hồi qui dùng trong phân tích có dạng sau:
YPTDN(i) = C0i + α1iNTPL+ α2iNTKT+ α3iDDDN+ α4iVVNH+ ε(i)
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích hồi qui là
nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc) vào nhiều biến
khác (gọi là biến độc lập), với ý tưởng ước lượng và/hoặc dự đoán giá trị trung bình
(tổng thể) của biến phụ thuộc trên cơ sở giá trị biết trước (trong mẫu) của các biến độc
lập. Khi chạy hồi qui cần quan tâm đến các thông số sau:
65
* Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số
dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.
* Hệ số R2 (R Square): đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.
* Hệ số R2 điều chỉnh (Adjust R square): Được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng
lên khi nhiều biến được thêm vào phương trình, nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng
cho tình huống hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2.
* Kiểm đỉnh ANOVA để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu gốc.
Nếu mức ý nghĩa của kiểm định <0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi qui phù hợp với
tập dữ liệu.
* Độ chấp nhận của biến (Tolerance) thường được sử dụng để đo lường hiện
tượng cộng tuyến.
* Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor- VIF) có liên hệ gần với
độ chấp nhận. Thực tế nó là nghịch đảo của độ chấp nhận. Khi Tolerance nhỏ thì VIF
lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Kết quả phân tích mô hình hồi qui bội (multi-regression) với phương pháp Enter
thực hiện đối với nhóm các nhân tố tác động đến nhân tố PTDN được thể hiện ở Bảng
2.23.
Thông qua việc phân tích hồi qui bội, ta thấy rằng mô hình thực tế (tối ưu) cho
nhân tố PTDN gồm 4 nhân tố tác động, ảnh hưởng 87,9% đến nhân tố PTDN với mức
độ tin cậy gần như 100% (mức ý nghĩa này biểu hiện thông qua phân tích ANOVA tại
bảng 2.24)
66
Bảng 2.23 : Bảng tóm tắt mô hình hồi qui
Mode l R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
a. Predictors: (Constant), Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh te
1 R 0.938a 0.879 0.877 0.351251
Bảng 2.24: Bảng phân tích phương sai ANOVA
Model Sum of Squares Mean Square df F Sig.
1 Regression 4 40.010 324.288 .000a 160.039
Residual 21.961 .123 178
a. Predictors: (Constant), Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh te
b. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
Total 182.000 182
Vì F = 324.288 và p- value = 0.000 nên chúng ta có thể khẳng định sự tồn tại mô
hình hay tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố NTPL, NTKT, DDDN, VVNH và PTDN,
hay nói cách khác, kết quả của thống kê F và sig. chứng tỏ mô hình hồi qui là phù hợp.
Bảng 2.25: Nhân tố tác động đến phát triển DNNVV
Nhân tố Hệ số b Giá trị t Mức ý nghĩa VIF
Hằng số 2.138 0.000 1.000
Nhân tố kinh tế 0.121 4.634 0.000 1.000
Vốn vay ngân hàng 0.923 35.445 0.000 1.000
Đặc điểm doanh nghiệp 0.083 3.193 0.002 1.000
Nhân tố pháp lý 0.079 3.029 0.003 1.000
c. Dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính Giả định liên hệ tuyến tính
67
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ phân tán
Từ biểu đồ phân tán giữa hai biến: giá trị chuẩn hóa (Standardized Predicted
Value) và phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) cho thấy phần dư phân tán ngẫu
nhiên. Vì vậy giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Giả định phương sai của sai số không đổi
Cũng từ biểu đồ phân tán (biểu đồ 2.4), ta nhận thấy độ lớn của phần dư chuẩn
hóa không tăng hoặc giảm cùng với giá trị dự đoán chuẩn hóa. Vì vậy giả định phương
sai của sai số không đổi không bị vi phạm.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Từ kết quả của biểu đồ 2.5 cho thấy phân phối của phần dư là phân phối chuẩn.
Như vậy giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
68
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Giả định không có tương quan của các biến độc lập
Kết quả ở bảng 2.25 cho thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều dưới 10,
điều này chứng tỏ sự cộng tuyến giữa các nhân tố độc lập (biến số độc lập) là rất thấp,
phù hợp với giả định đặt ra là các nhân tố dự báo là độc lập nhau.
Từ những kết quả và nhận định trên, các biến độc lập đều có mối quan hệ nhân
quả với biến phụ thuộc, cụ thể:
Nhân tố kinh tế có hệ số hồi qui chuẩn hóa 0.121, mức ý nghĩa 0.000; vốn vay
ngân hàng có hệ số hồi qui chuẩn hóa 0.923, mức ý nghĩa 0.000, đặc điểm doanh nghiệp
có hệ số hồi qui chuẩn hóa 0.083, mức ý nghĩa 0.002 và nhân tố pháp lý có hệ số hồi qui
chuẩn hóa 0.079, mức ý nghĩa 0.003. Vì vậy các giả thiết H1, H2, H3, H4 trong mô hình
đều được ủng hộ.
Mô hình thực tiễn của nhân tố PTDN được thiết lập như sau:
YPTDN(i) = 0.923*VVNH + 0.121*NTKT + 0.083*DDDN+ 0.079*NTPL + ε(i)
Kết quả xử lý tại bảng 2.25 cho thấy nhân tố VVNH (QĐTD) có tầm quan trọng
hơn so với các nhân tố DDDN, NTKT và NTPL trong sự phát triển của các DNNVV.
Nói cách khác, chúng ta có thể gán hệ số quan trọng (quyền số) lớn hơn cho quyết định
69
cấp tín dụng (vốn vay ngân hàng) khi dự đoán sự phát triển của DNNVV trên địa bàn
Quận..
Mô hình một lần nữa chứng minh ý nghĩa của vốn vay đến DNNVV, do đó tiếp
cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với DNNVV.
2.4.5.3 Các phân tích khác
Ðể tìm hiểu xem các nhân tố tác động đến việc quyết định cấp tín dụng của
NHTM như thế nào? Tác động ra sao tác giả đã đi kiểm định giả thiết H4 thông qua các
yếu tố thuộc H5.
Theo kết quả khảo sát của tác giả được tập hợp mô tả trên sơ đồ 3 cho thấy các
nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng ngân hàng. Và từ kết quả khảo sát này tác giả
tiến hành phân tích sự tác động của các nhân tố đến việc cấp tín dụng của NHTM đối với
DNNVV (phân tích one- way ANOVA).
Kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA cho phép phân tích có tồn tại sự khác
nhau trong nhận thức của các doanh nghiệp về mức độ tác động của các nhân tố
VVNH1, VVNH2, VVNH3, VVNH4, VVNH7, VVNH8 đối với quyết định cấp tín dụng
của các ngân hàng cho các DNNVV trên địa bàn Quận, thực hiện khảo sát sự khác biệt
giữa các mẫu nhỏ trong mẫu phân tích.
Bảng 2.26: Kiểm định Homogeneity của các biến của
Quyết định cấp tín dụng (VVNH)
Chỉ tiêu STT Bậc tự do (df1)
Bậc tự do (df2) Mức ý nghĩa
Thống kê Levene (kiểm nghiệm xem xét sự ngang bằng về phương sai giữa các nhóm
Quy mô vốn chủ sở hữu 7.999 1 181 0.005 1
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 3.702 1 181 0.056 2
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 5.585 1 180 0.019 3
1.008 2 180 0.367 4
Sự minh bạch trong báo cáo tài chính Hiệu quả phương án SXKD 26.272 1 180 0.000 5
Tài sản đảm bảo tín dụng 88.946 1 181 0.000 6
70
Vì mức ý nghĩa của các nhân tố tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, minh bạch trong báo
cáo tài chính lần lượt là 0,056; 0,367 lớn hơn 0,05 nên ta có thể nói phương sai của mức
độ đồng ý của các yếu tố trên giữa các doanh nghiệp bằng nhau một cách có ý nghĩa
thống kê (chấp nhận giả thiết Ho).
Và vì mức ý nghĩa của các nhân tố quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu, hiệu quả phương án SXKD, tài sản đảm bảo tín dụng nhỏ hơn 0,05 nên ta có
thể khẳng định là phương sai của các nhóm nhân tố là không bằng nhau.
Kết quả phân tích ANOVA cho các nhân tố tác động đến quyết định cấp tín dụng
ngân hàng được thể hiện ở bảng 2.27:
Bảng 2.27: PHÂN TÍCH ANOVA (trong phân tích phương sai một chiều)
Biến thiên F
Tổng bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa
lực tài Giữa các nhóm 5.863 1 Trung bình bình phương 5.863 94.888 0.000
Năng chính Trong nội bộ nhóm 11.183 181 0.62
Tổng 17.046 182
Giữa các nhóm 10.350 1 10.350 279.757 0.000
tăng lệ Tỷ trưởng lợi nhuận 0.037
Trong nội bộ nhóm Tổng 6.696 17.046 181 182
lệ 54.006 0. 000
tăng doanh Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm 6.393 10.653 2 180 3.196 0.059
Tỷ trưởng thu
Tổng Giữa các nhóm 17.046 11.984 182 2 5.992 213.051 0.000
Minh bạch trong báo cáo tài chính Trong nội bộ nhóm 5.062 180 0.028
Tổng 17.046 182
Giữa các nhóm 10.589 2 5.294 147.593 0.000
quả án Trong nội bộ nhóm 6.457 180 0.036
Hiệu phương SXKD
Tổng Giữa các nhóm 17.046 6.374 182 1 6.374 108.107 0.000
Tài sản đảm bảo tín dụng 0.059
Trong nội bộ nhóm Tổng 10.672 17.046 181 182
71
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.000, chấp nhận độ tin cậy của phép kiểm định
này là 95% (mức ý nghĩa = 0.05) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ đồng ý của yếu tố Quyết định tín dụng (VVNH) của các doanh nghiệp (Bác bỏ
giả thiết H5.1, 5.2, 5.3, 5.4, 5.7, 5.8). Hay nói cách khác, với kết quả dữ liệu nhận được
thì có thể khẳng định là tồn tại sự khác nhau về mức độ tác động của các nhân tố năng
lực tài chính, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, sự minh bạch
trong báo cáo tài chính, hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo đến
quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng trong nhận thức của các doanh nghiệp.
Tìm hiểu nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định tín dụng, tác giả hiện
thống kê mô tả, trong các biến ảnh hưởng đến quyết định tín dụng của các ngân hàng thì
biến VVNH8 (Tài sản đảm bảo tín dụng) được doanh nghiệp đồng ý nhiều nhất với giá
trị trung bình là 4,60, tiếp đến là hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận, minh bạch trong báo cáo tài chính, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và cuối
cùng là quy mô vốn chủ sở hữu. Điều này được thể hiện qua bảng 2.28
Bảng 2.28: Giá trị các biến ảnh hưởng đến QĐTD theo đánh giá của
doanh nghiệp khảo sát
Biến
Giá trị nhỏ nhất Gía trị lớn nhất Giá trị trung bình Sai lệch chuẩn
VVNH1 4 4.18 0.386 5
VVNH2 4 4.22 0.418 5
VVNH3 3 4.20 0.416 5
VVNH4 3 4.21 0.433 5
VVNH7 3 4.30 0.472 5
VVNH8 4 4.60 0.492 5
2.5 Kết luận chương 2
Như phân tích ở trên, có thể thấy sự đóng góp đáng kể của DNNVV cho sự phát
triển kinh tế xã hội của Quận. Trong quá trình hội nhập kinh tế, các DNNVV chịu sự tác
động của nhiều yếu tố. Trong chương 2, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân
tố tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp bao gồm 4 nhóm nhân tố: môi trường
pháp luật, môi trường kinh tế, đặc điểm doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng và các nhân
72
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng. Tác giả đã tiến hành phân tích
và khẳng định được vốn tín dụng ngân hàng có tầm quan trọng nhất (trong 4 nhóm nhân
tố) đối với sự phát triển DNNVV. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải tất cả các
doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng thì được đáp ứng. Hơn 26% DNNVV trên địa
bàn Quận không tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng vì không có tài sản đảm bảo,
không có khả năng soạn thảo phương án sản xuất kinh doanh, lãi suất vay cao, năng lực
tài chính hạn chế,… Vì vậy, để tất cả DNNVV có nhu cầu vay vốn ngân hàng để phát
triển việc sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội Quận, trong
chương 3, tác giả sẽ trình bày giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng đối với các DNNVV.
73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN.
3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của DNNVV trên địa bàn
quận Tân Bình
Trong thời gian gần đây, số lượng DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình không
ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng và đạt được nhiều thành tựu, đóng góp lớn cho
sự phát triển kinh tế xã hội của Quận. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy các DNNVV
trên địa bàn Quận có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình
hoạt động, cụ thể như sau:
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- DNNVV dễ dàng khởi sự (quy mô - Nguồn vốn hạn chế nên DN khó khăn trong
nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý đào tạo việc mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết
không lớn) dễ dàng huy động các bị mới, đào tào nhân lực,…. Khi tiến hành vay
nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại vốn ngân hàng có đến 26,2% DN không vay
được vì 4 nguyên nhân chính sau: chỗ.
- Nhạy cảm với những biến động của + Thiếu tài sản đảm bảo.
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh + Không có khả năng lập phương án sản
phù hợp với thị hiếu của người tiêu xuất kinh doanh.
dùng. + Lãi suất vay cao.
- Trong tổng số 309 DN khảo sát có + Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh
đến 183 DN (59,2%) được ngân hàng bạch.
cho vay để mở rộng sản xuất kinh - Các sản phẩm sản xuất thường không được
doanh. coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời
- Trình độ quản lý, nguồn nhân lực còn hạn
chế.
- Công nghệ lạc hậu.
- Khó giữ chân những nhân tài vì quy mô nhỏ
bé.
74
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- Với chính sách hỗ trợ của chính - Thách thức to lớn của hội nhập là các
quyền các cấp (Nghị định DNNVV phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt
56/2009/NĐ- CP ngày 30/6/2009 về hỗ trên thị trường hàng nhập khẩu cũng như hàng
trợ phát triển DNNVV, Đề án 30 về cải hóa xuất khẩu.
cách thủ tục hành chính; UBND Quận - Thị trường tiêu thụ hạn hẹp. Sản phẩm của
thành lập Hội doanh nghiệp quận Tân các DNNVV phần lớn được tiêu thụ tại địa
Bình, tổ chức phổ biến pháp luật và tổ phương do áp lực cạnh tranh, chất lượng sản
chức đối thoại với DN hàng năm nhằm phẩm thấp và Nhà nước cũng chưa kiểm soát
nắm bắt những vướng mắc của DN, được hàng ngoại nhập lậu. Mặt khác, do dễ
thu hút các ngân hàng đến đầu tư tại dàng khởi sự và Nhà nước chưa thực hiện tốt
Quận,…) và việc gia nhập WTO đem quy hoạch nên nhiều DN đổ xô sản xuất một
lại cho DNNVV quận Tân Bình cơ hội mặt hàng nên gặp khó khăn trong cạnh tranh.
cho DNNVV thành lập nhiều, DN mở - Tỷ giá biến động, lãi suất cho vay cao, lạm
rộng thị trường, được đối xử bình đẳng phát, nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá
trong hoạt động thương mại quốc tế, cao làm cho DN đối mặt với nhiều rủi ro
làm cho DN năng động hơn, đổi mới trong quá trình họat động.
công nghệ và phương thức quản lý. - Việc ban hành và thực thi các chính sách hỗ
- Quận Tân Bình có 2 cửa ngõ giao trợ của chính phủ còn chậm chạp, một số
thông quan trọng của cả nước: Cụm chính sách chưa ổn định và còn bất cập, hệ
cảng hàng không sân bay quốc tế Tân thống đăng ký kinh doanh chưa thống nhất từ
Sơn Nhất và quốc lộ 22 về hướng Tây Trung ương đến địa phương, việc quản lý nội
Ninh, Campuchia. Điều này đem lại dung kê khai trong giấy chứng nhận đăng ký
cho DNNVV trên địa bàn Quận cơ hội kinh doanh và việc kiểm tra, giám sát các
phát triển TM- DV như: dịch vụ lưu hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế.
trú, dịch vụ chuyển phát nhanh, thành Công tác quản lý các DNNVV mới chỉ chú
lập trạm dừng chân, điểm mua sắm cho trọng đến việc kiểm soát và thu thuế mà chưa
du khách,.. nhằm mục tiêu phát hiện những vướng mắc để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới phát triển.
75
3.2 Định hướng phát triển DNNVV trên địa bàn Quận đến năm 2020
Rõ ràng rằng, trong thời gian qua thì việc cung tín dụng cho các DNVVN trên địa
bàn quận Tân Bình là rất hiệu quả vì nó gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để tất cả các DNNVV trên địa bàn Quận có thể tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao, góp phần
tăng trưởng kinh tế xã hội Quận nói riêng và Thành phố nói chung là hết sức cần thiết.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Quận, hàng năm, tốc độ tăng trưởng doanh
thu TM- DV trên 25% và giá trị SXCN- TTCN trên 12 %. Để đạt được điều này thì đóng
góp của DNNVV là rất lớn.
Kết quả khảo sát đã cho thấy nguyên nhân cản trở khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình chủ yếu là:
Thứ nhất: Tài sản đảm bảo.
Thứ hai: Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Lãi suất cho vay.
Thứ tư: Minh bạch trong báo cáo tài chính.
Do đó, để tháo gỡ những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với
các DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển đặc biệt là trong tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau.
3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với DNNVV trên địa
bàn quận Tân Bình
3.3.1 Giải pháp về tài sản đảm bảo
Thông thường, để hạn chế rủi ro các khoản tín dụng, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng có tài sản đảm bảo khoản vay. Tài sản đảm bảo có thể là hàng hóa hay bất
động sản. Tuy nhiên, chủ yếu tài sản đảm bảo của khách hàng là bất động sản. Qua số
liệu phân tích ở chương 2, có đến 35,8% DN (29/81 DN) thiếu tài sản đảm bảo nên
không vay được tín dụng ngân hàng và các DN đã tiếp cận được vốn vay ngân hàng
cũng đánh giá tài sản đảm bảo được ngân hàng quan tâm hàng đầu khi tiến hành cho
vay. Giải pháp về tài sản đảm bảo được thực hiện như sau:
76
3.3.1.1 Về phía doanh nghiệp
Trong trường hợp DN không có tài sản đảm bảo: đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp phải nâng cao uy tín của mình trên thị trường vì hiện nay việc cho vay tín chấp
vẫn còn xa tầm tay của đa số DNNVV. Đề khắc phục hạn chế, DN phải thực hiện các
biện pháp sau:
Thứ nhất, các DNNVV cần phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh cụ
thể; từng DN cần lựa chọn đúng vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, chọn
những khâu, những địa điểm, những sản phẩm có thể cạnh tranh thành công. Dựa trên
tiềm lực của bản thân, ngành hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu và tiềm năng, lợi thế
sẵn có của địa phương và nhất là quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương về ngành
nghề, loại hình, lao động, nguồn nguyên liệu sẵn có... để có chiến lược phát triển phù
hợp.
Thứ hai, quan tâm đầu tư chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, có chính sách nhân
sự hấp dẫn để xóa bỏ dần nếp suy nghĩ “tiêu cực” của người lao động về DNNVV, từ
đó dễ dàng thu hút được nhân tài gắn bó với DNNVV. Điều đó sẽ làm cho năng lực kinh
doanh của DNNVV được cải thiện, hiệu quả hoạt động tăng nhanh, uy tín của DNNVV
với ngân hàng được nâng lên; từ đó mà các rào cản về tiếp cận vốn vay sẽ được tháo gỡ
dần. Vì giờ đây với uy tín của mình, các DNNVV sẽ được các NHTM cấp tín dụng tín
chấp.
Thứ ba là tích cực xây dựng và quảng bá thương hiệu, đăng ký quyền sở hữu trí
tuệ (nếu có); nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo phong cách riêng cho DN;
đồng thời chú trọng đến công tác hậu mãi để tạo uy tín cho DN và tạo ấn tượng đẹp đối
với nguời tiêu dùng... để nâng cao uy tín của DN trên thị trường, từ đó sẽ tạo được lòng
tin từ các NHTM.
3.3.1.2 Về phía ngân hàng
a. Trường hợp doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo
Mở rộng cho vay tín chấp đối với DNNVV, quy định cởi mở hơn về cho vay tín
chấp đối với các DNNVV như các quy định về phải có lãi hai năm liên tục, báo cáo tài
chính phải được kiểm toán,... các vấn đề này rất khó cho các DNNVV mới thành lập
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh;
77
b. Trường hợp doanh nghiệp có tài sản đảm bảo
Nhằm hạn chế rủi ro nên khi tiến hành định giá tài sản, các ngân hàng thường
định giá rất thấp so với thị trường. Chính việc định giá này đã gây ra sự bất bình của
DNNVV vì thực tế thì các ngân hàng cung cấp vốn vay đa phần không được quá 75%
giá trị tài sản đảm bảo, nên khi định giá tài sản đảm bảo thấp sẽ làm cho nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp không được đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư vào
dự án. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao công tác thẩm định giá tài sản.
Tình trạng công tác định giá tài sản đảm bảo thấp xuất phát từ yếu tố thiếu quy
trình, quy phạm hướng dẫn, nếu có thì chỉ chung chung, chưa đưa ra được công thức
chuẩn trong định giá tài sản đảm bảo. Ðịnh giá tài sản này phụ thuộc hoàn toàn vào nhận
định chủ quan của cán bộ thẩm định giá. Nguyên nhân là vì đa số cán bộ tín dụng thẩm
định tài sản kiêm nhiệm, không có chuyên môn về công tác thẩm định giá. Vì vậy, để
khắc phục tình trạng này các ngân hàng cần phải nghiên cứu đưa ra một quy trình tính
toán trong thẩm định giá và công khai cách tính toán tài sản đảm bảo cho khách hàng
được biết để có thể cùng ngân hàng trong quá trình thẩm định tài sản đảm bảo nhằm bảo
vệ quyền lợi đôi bên, đồng thời nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định.
Ngoài ra, các ngân hàng có thể chủ động nâng cao mức cấp tín dụng lên hơn 75%
giá trị tài sản đảm bảo theo cách nếu tài sản đảm bảo nào tính thanh khoản tốt, đầy đủ
tính pháp lý và ngân hàng công khai cho khách hàng biết chế độ ưu đãi này để từ đó
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng tài sản làm đảm bảo hợp lý và điều này có tính lan
tỏa rất lớn có thể nâng cao khả năng tiếp cận vốn doanh nghiệp được dễ dàng hơn.
Kết quả của giải pháp về tài sản đảm bảo là DN sẽ tích cực nâng cao uy tín của
mình, nâng cao trình độ quản lý để NHTM cho vay tín chấp và sử dụng tài sản hợp pháp
khi tiến hành vay vốn ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng mở rộng được thị trường
khách hàng.
3.3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tự xây dựng phương án kinh doanh, dự
án đầu tư
Hiệu quả của phương án kinh doanh là một trong những điều kiện quan trọng
ngân hàng có thể đồng ý hay từ chối cấp nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Bởi vì,
hiệu quả phương án kinh doanh giúp cho ngân hàng xác định được nguồn trả nợ trong
tương lai của doanh nghiệp như thế nào? Có khả thi không? Có rủi ro gì cho nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp hay không?...
78
Tuy nhiên, để hiểu, thẩm định và viết lên một bản kế hoạch kinh doanh của
DNNVV là một khó khăn rất lớn, do đội ngũ tại doanh nghiệp không đủ trình độ am
hiểu hết để có thể viết ra bản kế hoạch kinh doanh đủ để thuyết phục ngân hàng hoặc thể
hiện rõ được ý tưởng kinh doanh. Theo số liệu khảo sát thực tế có đến 16% DN (13/81
DN) không có khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh. Điều kiện cho giải pháp này
như sau:
3.3.2.1 Về phía doanh nghiệp
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay các NHTM thường hay tư vấn và hỗ trợ cho
khách hàng của mình trong việc xây dựng phương án, dự án kinh doanh khi họ vay vốn.
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực quản lý điều hành, đồng thời giảm chi phí giao dịch;
các DNNVV không nên xem nhẹ việc tự thân xây dựng phương án, dự án kinh doanh
khi quan hệ vay vốn với NH. Việc tự thân các DN lập dự án, phương án kinh doanh có
hiệu quả và khả thi cao; chứng tỏ DN đã am hiểu tận tường phương án, dự án kinh
doanh của mình, DN lường trước được các tình huống có thể xảy ra và đưa biện pháp
giải quyết kịp thời và do đó càng dễ thuyết phục các NH hơn trong việc cấp tín dụng. Do
vậy, phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan; phù hợp tình hình
sản xuất kinh doanh hiện tại, khả năng quản lý, khả năng nguồn vốn tự có của DN. Và
khi lập phương án, dự án các DN phải chú ý thiết lập đầy đủ các yếu tố như:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại,
nguồn và khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ...;
+ Tính đúng, tính đủ chi phí, lượng hóa các rủi ro có thể xảy ra và biện pháp
phòng ngừa;
+ Giá thành sản xuất, giá bán sản phẩm, hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội;
nguồn trả nợ chính, nguồn dự phòng nếu có rủi ro xảy ra cũng như tiềm lực phát triển
trong tương lai của DN...
3.3.2.2 Về phía ngân hàng
Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV:
Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV của các NHTM sẽ
giúp các DN tránh được việc đầu tư vào những dự án kém hiệu quả có thể mang lại khó
khăn cho DN, dễ dẫn DN đến phá sản và cũng giúp các NHTM nâng chất lượng tín
dụng, hiệu quả hoạt động của mình; mang lại hiệu quả đầu tư cho nền kinh tế, cho xã
hội. Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ thẩm định
79
của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ thẩm định phải được chuẩn hoá, không ngừng
nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm
định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín
dụng đã ban hành. Ðội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên
ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho DNNVV. Mặt
khác, ngân hàng phải có các chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan
(ngoài ngân hàng) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay.
Kết quả đạt được của giải pháp này là DN hiểu rõ phương án sẽ đo lường được
những tình huống có thể xảy ra và đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời, dễ dàng thuyết
phục ngân hàng cho vay. Từ đó có thêm 16% DNNVV có thể tiếp cận được vốn vay
ngân hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng yên tâm hơn về quyết định cho vay
của mình. Điều này góp phần làm cho kinh tế xã hội của Quận phát triển.
3.3.3 Giải pháp về lãi suất cho vay
Lãi suất nói riêng và chi phí vay nợ nói chung rõ ràng là một mối quan tâm lớn
của các DNNVV trước các quyết định vay vốn ngân hàng. Trong số 81 DN không vay
vốn ngân hàng có đến 14,8% DN lo ngại về lãi suất cao. Để có biện pháp khắc phục hạn
chế này cần có sự hỗ trợ của ngân hàng và Chính phủ.
3.3.3.1 Về phía NHTM
Đẩy mạnh công tác huy động vốn nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa mọi nguồn
vốn có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các DNNVV với lãi suất cho
vay linh hoạt, cạnh tranh.
Trong thời gian qua các NHTM đã không ngừng đa dạng các sản phẩm tiền gửi
để mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất và đưa ra chính sách lãi suất cạnh tranh
để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ lưu thông. Tuy nhiên, việc cạnh tranh bằng lãi suất (lãi
suất không ngừng trong các năm qua) đã dẫn đến hiện tượng một bộ phận tiền gửi dịch
chuyển từ NH có lãi suất thấp đến NH có lãi suất cao, và dẫn đến lãi suất cho vay, các
loại phí dịch vụ NH cũng gia tăng theo lãi suất đầu vào. Ðể khắc phục hiện tượng này,
các NHTM cần cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng quy mô hoạt động, với một số
biện pháp cụ thể như:
Một là, các NHTM đẩy mạnh việc nâng cao phong cách phục vụ bằng việc xây
dựng văn hoá giao tiếp mang bản sắc riêng của từng NHTM; từ đó nâng cao chất lượng
80
phục vụ, chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng; thực hiện nghiêm các đồng thuận
về lãi suất huy động thông qua Hiệp hội NH, hạn chế tối đa việc cạnh tranh bằng lãi suất
để mang lại lợi ích chung cho các NHTM và cũng là mang lại lợi ích cho các DNNVV
vay vốn.
Hai là, tiếp tục duy trì, phát huy và xây dựng thêm nhiều loại hình dịch vụ, tiện
ích NH hiện đại mang tính phổ thông gắn liền với nhu cầu thiết thực của người dân, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút mọi giao dịch tài chính của tổ chức, DN, người dân đều
thông qua các NHTM để tận dụng được lượng tiền nhàn rỗi có lãi suất thấp.
3.3.3.2 Hỗ trợ từ Chính phủ
Những trợ giúp nhất định của Chính phủ về chi phí lãi suất, đặc biệt là ưu tiên
cho các DNNVV hơn so với các DN lớn, phải được xem là chính sách quan trọng trong
những thời kỳ kinh tế khó khăn. Đặc biệt là Chính phủ có biện pháp ổn định kinh tế vĩ
mô, kìm chế lạm phát giữ lãi suất ổn định để doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
Giải pháp này được thực hiện sẽ làm giảm áp lực về chi phí cho doanh nghiệp.
Đồng thời các ngân hàng sẽ tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản
phẩm để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong lưu thông, thúc đẩy thị trường tài chính phát
triển.
3.3.4 Giải pháp nâng cao sự minh bạch trong báo cáo tài chính
Qua phân tích ở chương 2, trong tổng số 81 DN không vay được vốn ngân hàng
thì có đến 11,1% DN (9/81 DN) gặp khó khăn vì báo cáo tài chính không minh bạch. Lý
do của việc báo cáo tài chính thiếu minh bạch là do tâm lý trốn thuế. Trong hoạt động
của DN có khi có đến hai, ba báo cáo tài chính khác nhau cho từng đối tượng như bảng
cho cơ quan quản lý, bảng cho ngân hàng và bảng cho chủ doanh nghiệp. Do đó gây
nhiều khó khăn cho các chủ thể khi cần xem xét đánh giá về tình hình tài chính cũng như
hoạt động của DN.
Bên cạnh đó, thực tế thấy là phần lớn các DNNVV có bộ máy kế toán tài chính
quá nhỏ, thậm chí nhiều nơi chỉ do một người đảm nhiệm, hoặc kế toán chạy sô. Mặt
khác, vốn hoạt động của DNNVV luôn nhỏ hơn vốn đăng ký, mối quan hệ tài sản giữa
DN và chủ DN không minh bạch, còn nhặp nhằng.
Để khắc phục hạn chế này có biện pháp sau:
Một là, từng bước xây dựng hệ thống kế toán- tài chính theo tiêu chuẩn. Mục đích
là giúp DN theo dõi kịp thời hoạt động tài chính của DN như: quản lý dòng tiền ra- vào,
81
xác định được cơ cấu tài chính hợp lý,.. từ đó chủ DN dễ dàng định ra các chiến lược
cũng như định hướng kinh doanh của DN.
Hai là thực hiện báo cáo quyết toán quý hoặc 6 tháng thay vì năm như hiện nay
của các DNNVV để các DNNVV có thông tin nhanh chóng và kịp thời để có quyết định
hay kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế.
Ba là nâng cao trình độ quản trị của DN để hiểu được các báo cáo tài chính của
mình.
Bốn là doanh nghiệp phải có đội ngũ kế toán có trình độ, làm việc toàn thời gian
tại doanh nghiệp để ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác những phát sinh trong công tác
kế toán để DN có thể sử dụng báo cáo tài chính nhằm thuyết phục ngân hàng cho vay (vì
khi báo cáo tài chính không được lập kịp thời cũng đồng nghĩa với sự giảm độ minh
bạch trong báo cáo tài chính). Đồng thời, doanh nghiệp thực hiện kiểm toán hàng năm
để khắc phục những sai sót trong công tác kế toán.
Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan trong
việc tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời và
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, sai phạm trong các báo cáo tài
chính, tăng cường mở rộng hơn nữa các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ kế toán.
Giải pháp này giúp cho các ngân hàng mạnh dạn hơn khi tiến hành cho vay và các
doanh nghiệp cũng khắc phục được hạn chế vốn có của mình. Từ đó, sẽ có thêm hơn
11% DN được ngân hàng cho vay để mở rộng quy mô vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh
để phát triển. Đồng thời các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Quận cũng đạt được kết quả tốt.
3.3.5 Các biện pháp hỗ trợ khác để phát triển DNNVV
3.3.5.1 Ổn định kinh tế vĩ mô
Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô như kìm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, ổn định
môi trường chính trị pháp luật,…để DN yên tâm hơn trong sản xuất kinh doanh.
3.3.5.2 Liên kết với các cơ sở đào tạo để cung ứng nguồn nhân lực cho DNNVV
Các DNNVV vì thiếu vốn nên không thể chủ động giải quyết nguồn nhân lực cho
chính mình mà tìm lao động qua các Hội chợ việc làm. Tuy vậy qua các Hội chợ việc
làm được tổ chức gần đây cho thấy, mặc dù được tuyển chọn lao động trong điều kiện
thị trường đầy ắp nhân sự đang khát khao tìm việc, thì các doanh nghiệp cũng không
phải dễ dàng tìm được những lao động phù hợp cho mình và nếu có tuyển dụng được thì
82
cũng còn phải bỏ thời gian, kinh phí để đào tạo lại cho phù hợp với yêu cầu chuyên môn
của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, các cơ sở đào tạo đảm bảo cung cấp những lao
động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp là điều lý tưởng nhất. Muốn vậy, các cơ sở đào
tạo, vì lợi ích của mình phải gắn kết với doanh nghiệp, phải đào tạo có địa chỉ. Còn các
doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm
được nhu cầu lao động mà thị truờng cần. Sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp không mang tính hỗ trợ từ phía này đối với phía kia mà hoàn toàn đem lại lợi ích
cho cả hai vì sự sống còn và phát triển bền vững của cả hai.
3.3.5.3 Các DNNVV phải nhanh chóng đổi mới công nghệ
Với áp lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới, các DNNVV phải nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Ðây là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
thành, bại của các doanh nghiệp, truớc hết là DNNVV. Muốn vậy, phải có vốn. Thế
nhưng, như đã phân tích, hiện các DNNVV gặp khó khăn trong tiếp cận với các nguồn
vốn của ngân hàng thương mại, việc huy động vốn qua bạn bè, thân hữu cũng gặp khó
khăn trong điều kiện lạm phát. Ðể đổi mới công nghệ, các DNNVV có thể tìm các biện
pháp khác ngoài biện pháp vay vốn ngân hàng, như:
- Áp dụng hình thức thuê mua công nghệ của các công ty cho thuê tài chính.
- Làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn và thông qua đó để các doanh nghiệp lớn
đầu tư trang bị máy móc, thiết bị sản xuất.
3.3.5.4 Trợ giúp DNNVV có đủ các thông tin cần thiết
Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có hành động cụ thể hơn nữa trong
việc hỗ trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị trường giá cả, về công
nghệ, kỹ thuật cho các DNNVV.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung cấp thông tin,
marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là
trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV.
Năm nhóm giải pháp trên góp phần làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng của DN, thúc đẩy DN phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh và góp phần làm
tăng các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của Quận theo đúng định hướng phát triển của
Quận.
83
3.4 Kết luận chương 3
Căn cứ vào khó khăn thực tế của DNNVV trên địa bàn quận Tân Bình, trong
chương này đã đưa ra các giải pháp nhằm hỗ trợ DNNVV nâng cao hiệu quả tiếp cận
vốn vay, cũng như các đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, chính quyền địa phương và các
cơ quan có liên quan để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong quá trình
hội nhập để từ đó mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV
trên địa bàn Quận, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN trên địa bàn, góp phần vào
việc phát triển kinh tế Quận ngày càng vững mạnh.
84
KẾT LUẬN
Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Ðảng và Nhà nước rất coi trọng. Việc
phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể
vào sự tăng trưởng GDP của đất nuớc, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết
công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố kinh tế, nhân tố pháp lý, đặc điểm doanh nghiệp
và vốn tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV trên địa bàn quận
Tân Bình, trong đó nhân tố vốn tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng nhất vì đa phần
các DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn,
"khát vốn" cho mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang
thiết bị mới. Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNNVV còn gặp phải nhiều khó khăn.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín
dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn Quận nhằm phát triển các DNNVV và
đồng thời góp làm tăng trưởng kinh tế xã hội của Quận.
Qua kết quả phân tích hồi qui để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến nghiên
cứu với sự phát triển doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu giải thích được 87,9% giá trị
biến thiên của biến phát triển doanh nghiệp chứng tỏ còn những nhân tố khác ảnh hưởng
đến sự phát triển doanh nghiệp (vì đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNNVV, chưa
khảo sát các giao dịch viên ngân hàng để tìm hiểu thêm những nhân tố khác ảnh hưởng
đến quyết định tín dụng). Vì vậy tác giả đề xuất nghiên cứu tiếp theo cần tìm thêm
những nhân tố có thể tăng tỷ lệ giải thích sự biến thiên của phát triển doanh nghiệp và
mở rộng đối tượng trong nghiên cứu định lượng đến các giao dịch viên ngân hàng để bổ
sung thêm những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tín dụng, trên cơ sở đó có thể có
những giải pháp khác góp phần phát triển DNNVV trên địa bàn Quận hơn nữa.
Và chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của quý
thầy cô và các bạn để luận văn được tốt hơn.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Các DNNVV của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia.
2. Nguyễn Thị Cành (2006), Điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV.
3. Trần Thị Việt Hồng (2009), Tín dụng ngân hàng với sự phát triển của DNNVV trên
địa bàn quận Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. HCM.
4. Kế hoạch 54/KH-UB ngày 14/9/2006 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng TMDV đến năm 2010.
5. Luật doanh nghiệp 2005.
6. Nghị định số 43/2010/NĐ- CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp.
7. Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV.
8. Nghị định 90/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV.
9. Niên giám thống kê quận Tân Bình.
10. Phòng Thống kê quận Tân Bình- Điều tra DN quận Tân Bình năm 2009
11. Hoàng Đức Kiên Thế (2007), Hỗ trợ phát triển các DNNVV trên phương diện mở
rộng cung tín dụng, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. HCM.
12. Trương Quang Thông (2010), Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các DNNVV, NXB
Đại học quốc gia.
13. Trần Thanh Toàn (2009), Phát triển DNNVV ở tỉnh Bình Định trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. HCM.
14. Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dự liệu với SPSS, NXB
Hồng Đức.
15. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hòa (2001), Phát triển DNNVV: Kinh nghiệm nước
ngoài và phát triển DNNVV ở Việt Nam, NXB Thống Kê Hà Nội.
86
* Tài liệu tiếng nước ngoài
16. Gerbing & Anderson (1988), « An Update Paradigm for Scale Development
Incorporing Unidimemsionality and Its Assessments », Journal of Marketing Research,
Vol.25, 186- 192.
17. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice- Hall International, Inc, p
111.
18. Jabnoun & Al-Tamimi (2003), « Measuring perceived service quality at UAE
commercial banks », International Journal of Quality and Reliability Management, (20),
4.
19. Poussart (2001), Rapport d'enquête sur l'adoption du commerce électronique par les
PME québécoise, Institut de la statistique du Québec, pp 41.
* Các website
- http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_ej0106_i.html
- http://www.federalreserve.gov/pubs/feds/2003/200347/200347pap.pdf
-http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh-te/475560/lai-suat-cho-vay-vnd-cao-
nhat-22nam.htm
-http://ec.europa.eu/enterprise/policies/sme/facts-figures-analysis/sme-definition/
index_en.htm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh-
http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
- Tổng cục Thống kê- http://www.gso.gov.vn
87
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV) TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN BÌNH
Xin chào Anh/Chị!
Dưới đây là những yếu tố được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển doanh
nghiệp và vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNNVV. Đề nghị quý Anh/Chị cho
ý kiến bằng cách trả lời các câu hỏi sau. Tất cả ý kiến và quan điểm của Anh/Chị đều có
ý nghĩa với sự thành công của nghiên cứu. Rất mong sự cộng tác của Anh/Chị.
Giải thích cách trả lời:
- Đối với câu hỏi lựa chọn: đánh dấu (x) vào ô trống ( ).
- Đối với câu hỏi có 5 mức trả lời: khoanh tròn mức độ được chọn.
PHẦN A: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
(VỐN VAY NGÂN HÀNG)
(chị) lòng cho biết vốn điều lệ của doanh nghiệp:
vui Câu 1: Anh __________________đồng
Câu 2: Anh (chị) vui lòng cho biết thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
1. < 1 năm 2. 1-3 năm 3. 3- 5 năm 4. Trên 5 năm
Câu 3: Anh (chị) vui lòng cho biết máy móc thiết bị- công nghệ doanh nghiệp đang sử dụng:
1. Mới 2. Trung bình 3. Cũ
Câu 4: Theo anh (chị), nguồn vốn nào sau đây có ý nghĩa đến quá trình mở rộng sản
xuất kinh doanh của DNNVV: (Chọn 1 trong 3 nguồn vốn sau)
1. Nguồn vốn tự có
2. Nguồn vốn vay ngân hàng
3. Nguồn vốn khác (vay từ bạn bè, người thân)
Câu 5: Doanh nghiệp của anh (chị) có sử dụng dịch vụ vốn vay ngân hàng:
1. Có (Vui lòng trả lời tiếp câu 6, 7)
2. Không (Vui lòng chuyển sang phần B)
88
Câu 6: Doanh nghiệp của anh (chị) có gặp khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng không:
1. Có 2. Không
Câu 7: Anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh (chị) về sự ảnh hưởng của
các nhân tố sau đến sự phát triển DNNVV:
Câu trả lời
Không
Rất
Không
Đồng
Rất
S
đồng
không
ý
đồng
có ý
T
Câu hỏi
ý
đồng ý
kiến
ý
T
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Cơ chế chính sách của nhà nước 2 Thay đổi cơ chế chính sách Nhà nước 3 Mâu thuẫn trong quy định của Bộ ngành ban
(1) NHÂN TỐ PHÁP LÝ 1 1 1
2 2 2 5 5 5 3 3 3 4 4 4
hành
4 Cạnh tranh 5 Tỷ lệ lạm phát 6 Lãi suất 7 Tỷ giá 8 Hệ thống thuế và mức thuế 9 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế NHÂN TỐ KINH TẾ 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 5 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4
ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
10 Năng lực quản trị doanh nghiệp 11 Trình độ nguồn nhân lực 12 Máy móc thiết bị công nghệ 13 Chiến lược Marketing và thị trường của DN 1 1 1 1 2 2 2 2 5 5 5 5 3 3 3 3 4 4 4 4
QUYẾT ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG (VỐN VAY NGÂN HÀNG)
14 Quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 15 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 16 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 17 Sự minh bạch trong báo cáo tài chính 18 Thái độ và tư cách người vay 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4
89
19 Là khách hàng thường xuyên của ngân hàng 20 Hiệu quả phương án SXKD 21 Tài sản đảm bảo tín dụng 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
22 Mở rộng sản xuất kinh doanh 23 Mở rộng thị trường khách hàng 24 Sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận 25 Lợi ích khác 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5
PHẦN B: NGUYÊN NHÂN KHÔNG SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
Câu 8: Anh (chị) vui lòng cho biết nguyên nhân không sử dụng vốn vay ngân hàng:
Vốn tự có đã đủ (Kết thúc phỏng vấn)
Không thể vay vốn (Vui lòng trả lời tiếp câu 9)
Câu 9: Anh (chị) vui lòng cho biết khó khăn của doanh nghiệp khi quan hệ tín dụng
với ngân hàng:
Các báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch
DN không có tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh
DN không có đủ khả năng soạn thảo phương án sản xuất kinh doanh
Lãi suất vay cao
Khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn chế
Không có quan hệ với ngân hàng
Ý kiến khác
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của anh (chị). Sau cùng xin chúc anh
(chị) dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
90
PHỤ LỤC 2: KẾT QỦA PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
Statistics
DN gap kho
Loai hinh doanh
Von dieu le cua
khan khi vay von
So nam hoat
nghiep
doanh nghiep
ngan hang
dong
N
Valid
183
183
183
183
0
Missing
0
0
0
Std. Deviation
1.317
.907
.460
.955
1
Minimum
1
1
1
4
Maximum
5
2
4
Loai hinh doanh nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
TNHH
33.3
61
33.3
33.3
DNTN
19.1
35
52.5
19.1
Cty CP
22.4
41
74.9
22.4
HTX
17.5
32
92.3
17.5
Khac
7.7
14
100.0
7.7
Total
183
100.0
100.0
Von dieu le cua doanh nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1- 3 ty dong
28
15.3
15.3
15.3
3- 5 ty dong
63
34.4
34.4
49.7
5- 10 ty dong
68
37.2
37.2
86.9
> 10 ty dong
24
13.1
13.1
100.0
Total
183
100.0
100.0
DN gap kho khan khi vay von ngan hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Co
128
69.9
69.9
69.9
Khong
55
30.1
30.1
100.0
Total
183
100.0
100.0
91
Thoi gian hoat dong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
<1 nam
19
10.4
10.4
10.4
1-3 nam
39
21.3
21.3
31.7
3-5 nam
71
38.8
38.8
70.5
>5 nam
54
29.5
29.5
100.0
Total
183
100.0
100.0
92
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA (lần 1)
Thang đo nhân tố pháp lý
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.853
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Co che chinh sach phap luat
4.01
.646
183
Thay doi co che chinh sach phap luat
4.04
.601
183
Mau thuan trong quy dinh cua bo
4.03
.549
183
nganh
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
8.07
.956
.894
.615
Co che chinh sach phap luat
8.04
1.147
.775
.746
Thay doi co che chinh sach phap luat
Mau thuan trong quy dinh cua bo
8.05
1.481
.541
.949
nganh
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.08
2.504
1.582
3
93
Thang đo nhân tố kinh tế
Case Processing Summary
N
%
100.0
Cases
Valid
183
.0
Excludeda
0
100.0
Total
183
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.916
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Canh tranh
4.16
.648
183
Ty le lam phat
4.04
.658
183
Lai suat
4.00
.671
183
Ty gia
4.04
.698
183
He thong thue va muc thue
4.02
.611
183
Xu the hoi nhap KTQT
4.01
.679
183
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
20.11
10.098
.141
.977
Canh tranh
20.23
7.431
.902
.881
Ty le lam phat
20.27
7.285
.928
.877
Lai suat
20.23
7.123
.936
.875
Ty gia
20.25
7.824
.849
.890
He thong thue va muc thue
20.26
7.258
.923
.877
Xu the hoi nhap KTQT
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
24.27
11.098
3.331
6
94
Thang đo đặc điểm doanh nghiệp
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.736
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Nang luc quan tri DN
4.21
.614
183
Trinh do nguon nhan luc
4.08
.559
183
MMTBCN
4.17
.601
183
Chien luoc Markeing va thi truong
4.11
.665
183
Item-Total Statistics
Scale
Cronbach's
Mean if
Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.762
12.36
1.726
.530
Nang luc quan tri DN
.755
12.50
1.867
.551
Trinh do nguon nhan luc
.790
12.40
1.726
.515
MMTBCN
.021
12.46
2.843
.945
Chien luoc Markeing va thi truong
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.57
3.334
1.826
4
95
Thang đo quyết định tín dụng (Vốn vay ngân hàng)
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.737
8
Item-Total Statistics
Scale Mean
Cronbach's
if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Quy mo von chu so huu
28.91
3.821
.380
.720
Ty le tang truong loi nhuan
28.86
3.481
.568
.685
Ty le tang truong doanh thu
28.89
3.696
.421
.712
Minh bach bao cao tai chinh
28.88
3.304
.667
.664
Thai do va tu cach nguoi vay
29.42
3.784
.278
.742
La khach hang thuong xuyen
29.38
3.852
.246
.748
Hieu qua phuong an SXKD
28.79
3.279
.610
.672
Tai san dam bao tin dung
28.49
3.647
.347
.729
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
33.09
4.542
2.131
8
96
Thang đo phát triển doanh nghiệp
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.368
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Mo rong san xuat kinh doanh
4.20
.416
183
Mo rong thi truong khach hang
4.21
.433
183
SXKD dat hieu qua (dem lai loi nhuan)
4.30
.472
183
Loi ich khac
4.15
.628
183
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Mo rong san xuat kinh doanh
12.66
.940
.217
.293
Mo rong thi truong khach hang
12.66
.787
-.004a
.487
SXKD dat hieu qua (dem lai loi nhuan)
12.56
.819
.118
.361
Loi ich khac
12.71
1.130
.726
-.131
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model
assumptions. You may want to check item codings.
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.86
1.349
1.162
4
97
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA (lần 2)
Thang đo Nhân tố pháp lý
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.853
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Co che chinh sach phap luat
4.01
.646
183
Thay doi co che chinh sach phap luat
4.04
.601
183
Mau thuan trong quy dinh cua bo nganh
4.03
.549
183
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Corrected
Cronbach's
Item
Scale Variance
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
Co che chinh sach phap luat
8.07
.956
.894
.615
Thay doi co che chinh sach phap luat
8.04
1.147
.775
.746
Mau thuan trong quy dinh cua bo nganh
8.05
1.481
.541
.949
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.08
2.504
1.582
3
98
Thang đo nhân tố kinh tế
Case Processing Summary
N
%
100.0
Cases
Valid
183
.0
Excludeda
0
100.0
Total
183
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.977
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Ty le lam phat
4.04
.658
183
Lai suat
4.00
.671
183
Ty gia
4.04
.698
183
He thong thue va muc thue
4.02
.611
183
Xu the hoi nhap KTQT
4.01
.679
183
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Ty le lam phat
16.07
6.561
.921
.973
Lai suat
16.11
6.406
.954
.968
Ty gia
16.07
6.264
.957
.968
He thong thue va muc thue
16.09
6.882
.887
.978
Xu the hoi nhap KTQT
16.10
6.386
.947
.969
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
20.11
10.098
3.178
5
99
Thang đo đặc điểm doanh nghiệp
Case Processing Summary
N
%
100.0
Cases
Valid
183
.0
Excludeda
0
100.0
Total
183
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.945
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Nang luc quan tri DN
4.21
.614
183
Trinh do nguon nhan luc
4.08
.559
183
MMTBCN
4.17
.601
183
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Nang luc quan tri DN
8.25
1.241
.894
.914
Trinh do nguon nhan luc
8.38
1.424
.828
.963
MMTBCN
8.29
1.229
.940
.877
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.46
2.843
1.686
3
100
Thang đo Quyết định tín dụng (Vốn vay ngân hàng)
Case Processing Summary
N
%
100.0
Cases
Valid
183
.0
Excludeda
0
100.0
Total
183
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.791
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
quy mo von chu so huu
4.18
.386
183
ty le tang truong loi nhuan
4.22
.418
183
ty le tang truong doanh thu
4.20
.416
183
Minh bach bao cao tai chinh
4.21
.433
183
Hieu qua phuong an SXKD
4.30
.472
183
Tai san dam bao tin dung
4.60
.492
183
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
quy mo von chu so huu
21.53
2.690
.422
.785
ty le tang truong loi nhuan
21.49
2.350
.661
.732
ty le tang truong doanh thu
21.51
2.614
.434
.784
Minh bach bao cao tai chinh
21.50
2.240
.728
.714
Hieu qua phuong an SXKD
21.41
2.232
.651
.731
Tai san dam bao tin dung
21.11
2.509
.398
.798
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
25.71
3.372
1.836
6
101
Thang đo phát triển doanh nghiệp
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
183
100.0
Excludeda
0
.0
Total
183
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.726
3
Item Statistics
Std.
Mean
Deviation
N
Mo rong san xuat kinh doanh
4.20
.416
183
Mo rong thi truong khach hang
4.21
.433
183
SXKD dat hieu qua (dem lai loi nhuan)
4.30
.472
183
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
8.51
.735
.311
.885
Mo rong san xuat kinh doanh
8.50
.493
.739
.396
Mo rong thi truong khach hang
8.41
.485
.643
.513
SXKD dat hieu qua (dem lai loi nhuan)
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.71
1.130
1.063
3
102
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ Phân tích nhân tố các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.762
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3216.721
df
136
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance Cumulative % Total
Variance
%
Total
Variance
%
5.708
33.575
33.575 5.708
33.575
33.575
4.609
27.109
27.109
1
2.850
16.765
50.340 2.850
16.765
50.340
3.042
17.897
45.006
2
2.670
15.704
66.043 2.670
15.704
66.043
2.784
16.374
61.380
3
1.534
75.067 1.534
9.024
75.067
2.327
13.687
75.067
4
9.024
5
5.216
.887
80.283
6
4.607
.783
84.890
7
4.417
.751
89.307
8
3.119
.530
92.426
9
2.418
.411
94.844
10
1.507
.256
96.351
11
1.406
.239
97.757
12
.829
.141
98.586
13
.476
.081
99.062
14
.340
.058
99.402
15
.249
.042
99.652
16
.207
.035
99.859
17
.141
.024
100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis
Rotated Component Matrixa
103
Component
1
2
3
4
.945
Lai suat
.943
Ty gia
.937
Ty le lam phat
.931
Xu the hoi nhap KTQT
.918
He thong thue va muc thue
.844
Minh bach bao cao tai chinh
.800
Hieu qua phuong an SXKD
.800
ty le tang truong loi nhuan
.581
ty le tang truong doanh thu
.575
quy mo von chu so huu
.562
Tai san dam bao tin dung
.976
MMTBCN
.944
Nang luc quan tri DN
.913
Trinh do nguon nhan luc
.895
Co che chinh sach phap luat
Thay doi co che chinh sach
.851
phap luat
Mau thuan trong quy dinh cua
.743
bo nganh
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
104
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.547
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
204.238
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1.977
65.901
65.901
1
1.977
65.901
65.901
2
.826
27.527
93.429
3
.197
6.571
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
Mo rong thi truong khach hang
.928
SXKD dat hieu qua (dem lai loi nhuan)
.898
Mo rong san xuat kinh doanh
.556
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
105
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUI
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables Entered
Removed
Method
Model
1
. Enter
Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh tea
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
Model Summaryb
Adjusted R
Model
R
R Square
Square
Std. Error of the Estimate
1
.938a
.879
.877
.35125069
a. Predictors: (Constant), Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh te
b. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
160.039
4
1
Regression
40.010
324.288
.000a
21.961
178
Residual
.123
182.000
182
Total
a. Predictors: (Constant), Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh te
b. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Std.
Error
Model
B
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
2.138E-16
.026
.000 1.000
Nhan to kinh te
.121
.026
.121
4.634
.000
1.000
1.000
Von vay ngan
.923
.026
.923 35.445
.000
1.000
1.000
hang
Dac diem doanh
.083
.026
.083
3.193
.002
1.000
1.000
nghiep
Nhan to phap ly
.079
.026
.079
3.029
.003
1.000
1.000
106
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
. Enter
Nhan to phap ly, Dac diem doanh nghiep, Von vay ngan hang, Nhan to kinh tea
a. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Condition
Nhan to
Von vay ngan
Dac diem
Nhan to
Model Dimension
Eigenvalue
Index
(Constant)
kinh te
hang
doanh nghiep
phap ly
1
1
1.000
1.000
.44
.10
.14
.13
.19
2
1.000
1.000
.00
.25
.13
.62
.00
3
1.000
1.000
.00
.10
.14
.13
.63
4
1.000
1.000
.00
.49
.50
.02
.00
5
1.000
1.000
.56
.07
.10
.09
.18
a. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
-1.5762287
2.2817540
.0000000
.93772839
183
Residual
-1.12256324
1.04930544
.00000000
.34736935
183
Std. Predicted Value
-1.681
2.433
.000
1.000
183
Std. Residual
-3.196
2.987
.000
.989
183
a. Dependent Variable: Phat trien doanh nghiep