intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài trình bày các lý thuyết về mô hình hoạt động của ngân hàng đầu tư và vai trò của ngân hàng đầu tư trong phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Chỉ ra sự cần thiết để thành lập và xây dựng một mô hình ngân hàng đầu tư đẳng cấp tại Việt Nam cùng với một số kiến nghị cho cả nhà đầu tư sáng lập và cơ quan quản lý nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CAO QUÝ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CAO QUÝ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  3. TỪ NGỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG 1. ASEAN Association of Southeast Asia Nations – Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 2. CTCK Công ty chứng khoán 3. CTCP Công ty cổ phần 4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5 GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội 6. HNX Hanoi Stock Exchange – Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội 7. HOSE Hochiminh Stock Exchange – Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh 8. IPO Initial Public Offering – Phát hành lần đầu ra công chúng 9. NHĐT Ngân hàng đầu tư 10. NHTM Ngân hàng thương mại 11. NHTƯ Ngân Hàng Trung Ương 12. NHNN Ngân Hàng Nhà Nước 13. OTC Over - The - Counter – Thị trường phi tập trung 14. SBSC Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín 15. SGDCK Sở Giao Dịch Chứng Khoán 16. SSC State Securities Commission – Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước 17. SSI Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn 18. SWOT Strengthes – Weaknesses – Opportuinities – Threats: Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa 19. TMCP Thương Mại Cổ Phần 20. TTCK Thị trường chứng khoán 21. UBCK Ủy Ban Chứng Khoán 22. UPCOM Unlisted Public Company Market – Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết 23. WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
  4. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1 Mô hình ngân hàng đầu tư.......................................................................9 Hình 1.2 Mô hình ngân hàng tổng hợp.................................................................10 Hình 1.3: Mô hình NHTM………………………………………………………11 Hình 1.4 Mô hình NHĐT………………………………………………………..11 Hình 1.5: Doanh thu ròng ngành ngân hàng đầu tư trên toàn cầu 2001 – 2009……………………………………………………………………………..17 Hình 1.6: Lợi nhuận ròng ngành ngân hàng đầu tư toàn cầu 2001 – 2009.....…18 Hình 2.2: Mô hình tổ chức NHĐT theo chiều ngang………………………...…54 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức Indochine I-Bank……………………………………...55 Hình 3.1: Mô hình cấu trúc doanh thu của Indochine I-Bank……………….....64 Hình 3.2: Vách ngăn mềm và tương tác giữa các khối trong ngân hàng……….78 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Chức năng NHĐT và NHTM………………………………………...12 Bảng 1.2: Một số khác biệt giữa NHĐT và NHTM…………………………….15 Bảng 1.3: Doanh thu công nghiệp chứng khoán Trung Quốc năm 2005 …..….17 Bảng 2.1: 10 CTCK có vốn điều lệ lớn trên thị trường………………….……..29 Bảng 2.2: Thị phần môi giới của 10 CTCK dẫn đầu HOSE………….……..….31 Bảng 2.3: Thị phần môi giới của 10 CTCK dẫn đầu HNX……………………..31 Bảng 2.4: Doanh thu thuần & cơ cấu doanh thu của SSI về dịch vụ ngân hàng đẩu tư……………………………………………………………………………33
  5. Bảng 2.5: Qui mô của thị trường chứng khoán trong 4 năm gần đây……….….34 Bảng 2.6: Một số giao dịch M&A lớn trong giai đoạn 2007 – 2010……………35 Bảng 2.7: Các giao dịch góp vốn vào ngành NHĐT Việt Nam 2007 – 2010…..40 Bảng 2.8: Một số giao dịch thành công của một số NHĐT quốc tế tại Việt Nam……………………………………………………………………...………41 Bảng 2.9: Tỉ lệ phát triển GDP của Việt Nam hàng năm…….…………………46 Bảng 3.1: Thành phần cổ đông sáng lập và vốn điều lệ của Indochine I-Bank....70
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam đang hòa nhập nhanh vào thị trường tài chính thế giới, từng bước mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết gia nhập WTO. Hơn bao giờ hết, thị trường tài chính đang đóng một vai trò cực kỳ quan trọng nhằm kết nối nhu cầu vốn và cung cấp các sản phẩm tài chính cho nhiều thành phần và khu vực trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng trong nước đã phát triển mạnh mẽ với các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn vừa phải định hướng kinh doanh vừa đảm nhiệm vai trò công cụ điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ và của ngân hàng nhà nước. Điểm nổi bật của thị trường là sự vươn lên mạnh mẽ của hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần, đến tháng 06/2010, nguồn vốn cho kinh doanh vẫn chủ yếu do hệ thống các ngân hàng thương mại đáp ứng, với tổng tài sản của toàn hệ thống lên đến 140% GDP. Tuy nhiên, từ đầu năm 2010 đến nay, nhiều phản ánh của báo chí và phân tích của các chuyên gia tài chính khẳng định rằng các doanh nghiệp trong nước vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong huy động vốn vay từ ngân hàng. Chỉ khoảng 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng. Rõ ràng, doanh nghiệp thiếu vốn và tình trạng “đi một chân” của thị trường tài chính Việt Nam đang là một vấn đề nổi cộm. Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000, hiện nay đã có hơn 100 công ty chứng khoán tham gia. Trên thực tế, đã có nhiều công ty chứng khoán lớn như Công ty Chứng Khoán Sài Gòn (SSI); Công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (SBSC); Công ty Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSC); hay như Công ty Chứng Khoán Bản Việt (VietCapital) tuyên bố hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư. Dù đã có những thành công ban đầu trong việc chuyển đổi và thiết lập mô hình hoạt động, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đầu tư cơ bản. Tuy nhiên, thực tế đạt được vẫn còn thấp xa so với nhu cầu và mong đợi.
  7. Ngân hàng đầu tư, với vai trò là một trung gian trên thị trường vốn, nhằm kết nối trực tiếp các chủ thể thừa vốn và các chủ thể thiếu vốn bằng các sản phẩm, dịch vụ chuyên môn hóa cao và đòi hỏi sự đầu tư lớn về công nghệ, nhân sự, kinh nghiệm quản lý và quản trị rủi ro. Trên thế giới, mô hình này có lịch sử phát triển hàng trăm năm trước và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc huy động và cung ứng vốn cho các dự án lớn, các chính phủ và các tập đoàn khổng lồ. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009 có những nguyên nhân và đóng góp trực tiếp từ các ngân hàng đầu tư lớn, nhiều trong số các ngân hàng này đã bị sáp nhập, mua lại hoặc đã xóa tên trên bản đồ tài chính thế giới. Từ đó, nhiều người đã nghi ngờ rằng liệu mô hình ngân hàng đầu tư có phải đã đến lúc lụi tàn? Sau khủng hoảng, các ngân hàng đầu tư còn lại đã có những điều chỉnh chiến lược và đạt được những kết quả hoạt động hết sức ấn tượng. Điều này như một minh chứng cho vai trò và tính hiệu quả của mô hình. Vấn đề nhận ra là không phải mô hình có còn phù hợp hay không, mà là điều hành và quản trị rủi ro nó dưới cả góc độ của cơ quan quản lý vĩ mô lẫn bản thân ban lãnh đạo các ngân hàng như thế nào? Có thể nhận thấy nhu cầu của thị trường trong nước về một ngân hàng đầu tư thực sự thì đã rõ ràng. Tuy nhiên, cả hai Luật Tổ Chức Tín Dụng và Luật Ngân Hàng Nhà Nước mới ban hành và hiệu lực từ đầu 2011 lại thiếu vắng khái niệm và các qui định liên quan cho hoạt động của một ngân hàng đầu tư. Cụ thể các công ty chứng khoán non trẻ trong nước chưa thể hoạt động và đáp ứng cho các giao dịch lớn mà các giao dịch này thường rơi vào các tập đoàn ngân hàng đầu tư nuớc ngoài nhiều tiềm lực, kinh nghiệm. Do đó, xuất hiện nhu cầu hoặc phát triển và nâng tầm các công ty chứng khoán lên thành các ngân hàng đầu tư thực thụ hoặc thành lập và xây dựng các ngân hàng đầu tư mới để đóng góp vào sự phát triển của thị trường tài chính và nền kinh tế trong nước. Từ nhận định này, tác giả mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM”.
  8. 2. Xác định vấn đề nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tổng quan những lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư và kinh nghiệm xây dựng, phát triển mô hình ngân hàng đầu tư trên thế giới. Phân tích thực trạng xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. Đánh giá các cơ hội và thách thức, đề xuất một mô hình ngân hàng đầu tư cần xây dựng tại Việt Nam và hệ thống các giải pháp nhằm xây dựng thành công mô hình ngân hàng đầu tư này. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài trình bày các lý thuyết về mô hình hoạt động của ngân hàng đầu tư và vai trò của ngân hàng đầu tư trong phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Chỉ ra sự cần thiết để thành lập và xây dựng một mô hình ngân hàng đầu tư đẳng cấp tại Việt Nam cùng với một số kiến nghị cho cả nhà đầu tư sáng lập và cơ quan quản lý nhà nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của các ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới, các công ty chứng khoán lớn tại Việt Nam, hệ thống pháp lý để thành lập ngân hàng đầu tư. Đề tài nghiên cứu tổng quan các lý luận về ngân hàng đầu tư, lịch sử và kinh nghiệm phát triển trên thế giới và thực trạng phát triển mô hình này tại Việt Nam. Sau cùng đề xuất mô hình ngân hàng đầu tư cần xây dựng. Thời gian nghiên cứu và phân tích cho đến tháng 10/2010. 5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp hệ thống và phương pháp so sánh tổng hợp, phân tích, khái quát cụ thể, thu thập và xử lý số liệu để luận giải các vấn đề từ đó đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài. 6. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư
  9. Chương 2: Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán và đề xuất xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp để xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Mô hình ngân hàng đầu tư đã phát triển từ lâu đời trên thế giới và đến nay vẫn chỉ rõ tính ưu việt với những đóng góp quan trọng cho sự phát tiển của thị trường tài chính các nước. Ở Việt Nam, một số công ty chứng khoán lớn và các ngân hàng đã tuyên bố định hướng hoạt động theo mô hình này. Tuy nhiên, nhiều thành phần trong nền kinh tế vẫn còn xa lạ với khái niệm, mô hình này. Luận văn sẽ khái quát mô hình ngân hàng đầu tư, lịch sử và kinh nghiệm hoạt động trên thế giới. Lập ra một mô hình ngân hàng đầu tư cần xây dựng dựa trên cơ sở thực trạng thị trường và hệ thống luật pháp Việt Nam hiện nay. Do đó, các định chế tài chính, các nhà đầu tư và tổ chức khác có thể dùng luận văn để tham khảo cho các định hướng hoạt động hoặc quyết định đầu tư, xây dựng một ngân hàng theo mô hình mới mẻ này. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này Học viên ký tên Nguyễn Cao Quý
  10. -1- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ ngữ viết tắt được sử dụng Danh mục các hình và bảng PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Xác định vấn đề nghiên cứu 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề 6. Kết cấu của luận văn 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. NỘI DUNG Trang CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ ....................... - 5 - 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ.................................................... - 5 - 1.1.1 Khái niệm ngân hàng đầu tư ............................................................................. - 5 - 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHĐT trên thế giới. ..................................... - 6 - 1.1.3 Phân loại ngân hàng đầu tư .............................................................................. - 9 - 1.1.3.1 Phân loại các mô hình NHĐT ....................................................................... - 9 - 1.1.3.2 So sánh NHTM và NHĐT ............................................................................ - 10 - 1.2 VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. ........ - 16 - 1.2.1 Vai trò của NHĐT trên thế giới. ..................................................................... - 16 - 1.2.2 Nhu cầu phát triển NHĐT ở Việt Nam .......................................................... - 18 -
  11. -2- 1.3 KINH NGHIỆM XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN NHĐT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ý TƯỞNG XÂY DỰNG NHĐT TẠI VIỆT NAM .............................................. - 21 - 1.3.1 Một số kinh nghiệm từ việc phát triển mô hình NHĐT trên thế giới............. - 21 - 1.3.1.1 Kinh nghiệm xây dựng NHĐT tại Anh ........................................................ - 21 - 1.3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng NHĐT tại Nhật ....................................................... - 22 - 1.3.1.3 Kinh nghiệm xây dựng NHĐT tại Mỹ .......................................................... - 23 - 1.3.1.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng NHĐT…......- 23 - 1.3.2 Sự sụp đổ mô hình NHĐT trong khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009 ...... ....................................................................................................................... - 24 - 1.3.3 Ý tưởng xây dựng NHĐT tại Việt Nam. ........................................................ - 26 - Kết Luận Chương 1 .............................................................................................. - 28 - CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM ............................................................................ - 29 - 2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HƯỚNG XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM. ............ - 29 - 2.1.1 Thực trạng hoạt động của các CTCK tại Việt Nam ....................................... - 29 - 2.1.2 Tình hình xây dựng và phát triển các dịch vụ NHĐT của các CTCK tại Việt Nam .. ..................................................................................................................... - 34 - 2.1.2.1 Dịch vụ tư vấn NHĐT .................................................................................. - 34 - 2.1.2.2 Quản lý Quỹ Đầu Tư ................................................................................... - 37 - 2.1.2.3 Hoạt động nghiên cứu ................................................................................. - 39 - 2.1.2.4 Hoạt động của các NHĐT quốc tế tại Việt Nam ......................................... - 39 - 2.1.3 Phân tích SWOT các CTCK và NHĐT Việt Nam ......................................... - 43 - 2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển mô hình NHĐT tại Việt Nam .... - 44 - 2.2 CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM. ...................................................................... - 46 -
  12. -3- 2.2.1 Các yếu tố khách quan .................................................................................... - 46 - 2.2.1.1 Về môi trường kinh tế .................................................................................. - 46 - 2.2.1.2 Về khía cạnh luật pháp ................................................................................ - 47 - 2.2.1.3 Hoạt động của thị trường tài chính: ............................................................ - 48 - 2.2.2 Các yếu tố chủ quan. ...................................................................................... - 49 - 2.3 MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG .................... - 49 - 2.3.1 Tư cách pháp nhân của NHĐT: ...................................................................... - 50 - 2.3.2 Giới thiệu sơ lược về cổ đông sáng lập và cơ cấu vốn: .................................. - 50 - 2.3.3 Mô hình tổ chức.............................................................................................. - 53 - 2.3.3.1 Theo chiều ngang ........................................................................................ - 53 - 2.3.3.1 Theo chiều dọc.............................................................................................. - 54 - Kết Luận Chương 2 .............................................................................................. - 61 - CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................. - 63 - 3.1 ĐỊNH VỊ CHIẾN LƯỢC ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NHĐT................. - 63 - 3.1.1 Về Sản Phẩm .................................................................................................. - 63 - 3.1.2 Về Khách Hàng ............................................................................................... - 64 - 3.1.3 Về Thị Trường ................................................................................................. - 64 - 3.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ ............... - 66 - 3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: ................................................................... - 66 - 3.3.1 Tư cách pháp nhân.......................................................................................... - 66 - 3.3.1.1 Phân tích hình thức liên doanh .................................................................... - 67 - 3.3.1.2 Lựa chọn hình thức cổ phần ........................................................................ - 68 - 3.3.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. - 69 - 3.3.3 Huy động nguồn vốn để thành lập NHĐT ..................................................... - 70 - 3.3.3.1 Giải pháp huy động vốn nhà đầu tư tổ chức ............................................... - 71 -
  13. -4- 3.3.1.2 Giải pháp huy động vốn của nhà đầu tư cá nhân trong nước ..................... - 71 - 3.3.4 Tìm kiếm nguồn nhân lực................................................................................ - 73 - 3.3.4.1 Chính sách tuyển dụng ................................................................................ - 74 - 3.3.4.2 Chính sách đãi ngộ ...................................................................................... - 74 - 3.3.5 Xây dựng hệ thống hoạt động cho ngân hàng ................................................ - 76 - 3.3.5.1 Hệ thống giao dịch ...................................................................................... - 76 - 3.3.5.2 Xây dựng hệ thống nghiên cứu ..................................................................... - 77 - 3.3.5.3 Quản lý thanh khoản .................................................................................... - 78 - 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN – NHÀ NƯỚC. .......................................................................................................... - 79 - 3.4.1 Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật – chính sách .................................. - 79 - 3.4.1.1 Khung chính sách và hành lang pháp lý. .................................................... - 79 - 3.4.1.2 Hoạt động giám sát ..................................................................................... - 80 - 3.4.2 Các kiến nghị khác ......................................................................................... - 81 - 3.4.2.1 Tăng nguồn cung hàng hóa và mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài ........... - 81 - 3.4.2.2 Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính lớn của khu vực. . .................................................................................................................................. - 82 - Kết Luận Chương 3 .............................................................................................. - 83 - KẾT LUẬN ............................................................................ - 85 - Những điểm mới của luận văn Tài liệu tham khảo Phụ lục
  14. -5- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ 1.1.1 Khái niệm ngân hàng đầu tư Theo quan điểm truyền thống, NHĐT được hiểu là một chủ thể “trung gian” với chức năng chính là tư vấn và thực hiện huy động nguồn vốn trên thị trường vốn cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp cũng như các chính phủ). Các nguồn vốn trên thị trường vốn chủ yếu mang tính chất trung và dài hạn trong khi các nguồn vốn ngắn hạn thường được huy động trên thị trường tiền tệ thông qua hệ thống NHTM. Trong quá trình phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần các nguồn vốn, đặc biệt các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tương tự như vậy, các chính phủ cũng cần huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hay đầu tư cho y tế, giáo dục, văn hóa. Thậm chí khi các chính phủ không bị thâm hụt ngân sách, họ vẫn phát hành trái phiếu là để tái tài trợ các khoản nợ phát hành trước đây nay đến hạn thanh toán. Thay vì tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ qua kênh NHTM với các điều khoản vay vốn ngặt nghèo hoặc mức lãi suất không hấp dẫn, các doanh nghiệp và chính phủ có thể tìm kiếm các nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn. NHĐT xuất hiện làm nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp, chính phủ phát hành các loại chứng khoán ra thị trường nhằm huy động các nguồn vốn cần thiết. Các loại chứng khoán phát hành có thể bao gồm cổ phiếu hoặc trái phiếu. Do vậy, NHĐT đóng vai trò là một chủ thể trung gian quan trọng của nền kinh tế hoạt động trên thị trường vốn. Ngày nay, NHĐT đã mở rộng các loại hình nghiệp vụ của mình sang các lĩnh vực khác và trở thành một chủ thể kinh doanh đa đạng lấy nghiệp vụ NHĐT truyền thống làm hoạt động cốt lõi. Các mảng kinh doanh chính của một NHĐT hiện đại ngoài nghiệp vụ NHĐT (bao gồm dịch vụ phát hành chứng khoán và tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp), còn có hoạt động đầu tư (sales & trading), nghiên cứu
  15. -6- (research), quản lý đầu tư (investment management), ngân hàng bán buôn (merchant banking) và nghiệp vụ nhà môi giới chính (prime brokerage). Như vậy về cơ bản NHĐT thực chất là một CTCK nhưng ở mức độ phát triển cao với các loại nghiệp vụ đa dạng và phức tạp hơn. NHĐT thường được gọi tắt trong tiếng Anh là “I-bank” (Investment Bank). 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHĐT trên thế giới. Lịch sử phát triển của ngành ngân hàng thế giới gắn chặt với việc các thương nhân (merchant) phương Tây cung cấp tín dụng cho các khách hàng, đối tác của mình, khởi đầu từ việc chấp nhận các hối phiếu thương mại (commercial bills). Sự phát triển của hoạt động này đã tạo nên các nhà buôn ngân hàng (merchant banker) và sau đó hình thành nên các ngân hàng bán buôn (merchant bank) bắt đầu hoạt động vào thế kỷ 18 ở Pháp và ở Ý, sau đó phát triển qua vương quốc Anh. Một tổ tiên khác của các NHĐT ngày nay là các nhà tài phiệt (financier), những người cho các vương triều phương Tây vay tiền để tài trợ cho các cuộc chiến tranh hay cuộc vận động lớn. Nhiều gia đình tài phiệt trở thành ngân hàng cho vay các Hoàng Đế châu Âu vào thế kỷ 13 và 14 ví như the Pope (năm 1250) tài trợ cho Edward I của Anh, gia đình Fugger ở Đức tài trợ cho vua Maximilian I của Áo trong cuộc chiến tranh với Pháp và Ý. Ý tưởng về một ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán vốn (equities) có lẽ xuất hiện đầu tiên tại Pháp. Jacques Lafitte, một chủ nhà băng và là nhà chính trị Pháp, trong nhiều năm đã theo đuổi việc tạo ra một ngân hàng thương nhân chuyên môn hóa trong tài trợ dài hạn bằng cách đầu tư vào nắm giữ cổ phần (equity holdings) và cung cấp các khoản vay dài hạn (long-term loans). Mô hình ngân hàng này có những đặc điểm của cả NHTM (commercial banks – nhận tiền gửi) và NHĐT (investment banks – cho vay đến chính phủ và giao dịch trên thị trường chứng khoán) ngày nay. NHĐT đầu tiên này được đặt tên là Caisse Générale du Commerce et de l’Industrie chuyển tiền gửi vào cho vay các dự án đường ray xe lửa và tham gia góp vốn vào các hãng kinh doanh. Tuy nhiên, cũng như các ngân hàng khác của Pháp, nó phá sản vào năm 1848.
  16. -7- Năm 1863, luật cho phép việc thành lập các ngân hàng cổ phần (joint stock banks) mà không cần sự chấp thuận trước của chính phủ Pháp. Nhờ đó, Crédit Lyonnais và Socíeté Générale được thành lập và tồn tại cho đến ngày nay. Tại Đức, NHĐT đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa. Việc thành lập Cologne’s Schaafhausenscher Bankverein năm 1848 đánh dấu sự khởi nguồn của một NHĐT thực sự. Tuy nhiên, mãi đến 1870, khi luật lệ cho phép tạo ra các ngân hàng cổ phần, khi đó các ngân hàng Đức mới trở nên một đế chế của mô hình ngân hàng tổng hợp với việc thành lập của Deutsche Bank và CommerzBank năm 1870, sau đó là Dresdner Bank năm 1872. Đạo luật Ngân Hàng Quốc Gia năm 1863 (National Bank Act of 1863) đã giúp thiết lập hệ thống ngân hàng quốc gia của Mỹ, các ngân hàng cổ phần (chartered banks) và việc phát hành tiền giấy được bảo đảm bởi các chứng khoán chính phủ Mỹ (U.S. government securities). Đạo Luật Ngân Hàng Quốc Gia (National Bank Law of 1863) cấm các NHTM tham gia vào các hoạt động chứng khoán như bảo lãnh phát hành và phân phối các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp, nhưng các ngân hàng lớn vẫn tìm cách phá vỡ giới hạn này bằng việc thiết lập các công ty con (affiliates) để kinh doanh bảo lãnh. Năm mươi năm sau, Luật Dự Trữ Liên Bang (Federal Reserve Act of 1913) ra đời năm 1913 đã thiết lập nên hệ thống Quỹ dự trữ liên bang hoạt động như NHTƯ của các bang. Mười lăm năm sau, cả hai đạo luật này đều được bổ sung và điều chỉnh lần nữa bởi đạo luật McFadden Act of 1927. Đạo luật mới cấm hoạt động của ngân hàng liên bang (inter-state banking), nhưng lại cho phép các ngân hàng các bang được kinh doanh và bảo lãnh phát hành các chứng khoán thông qua một bộ phận kinh doanh chứng khoán độc lập. Thị trường chứng khoán thế giới trải qua “Ngày thứ Năm đen tối” (24 tháng 10 năm 1929), sau đó từ 1930 đến 1933, có gần 10.000 ngân hàng sụp đổ, Tổng Thống Mỹ đóng cửa các ngân hàng trong một tuần vào tháng 3 năm 1933. Lan đến tận châu Âu, Đức cũng phải đóng cửa tất cả các ngân hàng trong vòng 02 ngày. Trong thời gian này, có 03 đạo luật quan trọng ra đời để điều chỉnh các hoạt động ngân hàng và chứng khoán. Đạo Luật Chứng Khoán (the Securities Act of 1933 – dành cho thị trường sơ
  17. -8- cấp) và Đạo Luật Ngân Hàng (the Banking Act) cùng năm, sau đó là Đạo luật Giao dịch Chứng Khoán (Securities Exchange Act of 1934 – cho thị trường thứ cấp). Trong đó, Đạo luật Ngân hàng (the Banking Act) hay còn gọi là đạo luật Glass-Steagall Act, tách biệt NHTM với NHĐT, cấm các NHTM trong hệ thống Quỹ Dự trữ Liên Bang tham gia vào các hoạt động của NHĐT. Đạo luật cũng thiết lập nên Tập Đoàn Bảo Hiểm Tiền Gởi Liên Bang (Federal Deposit Insurance Corporation – FDIC), và buộc các ngân hàng lớn đứng trước hai lựa chọn giữa NHĐT và nhận tiền gửi (NHTM). Như vậy, Đạo luật Glass-Steagall Act đã tách biệt đồng thời ngăn ngừa sự cạnh tranh giữa NHTM và NHĐT. Đạo luật McFadden và các luật liên quan đã giới hạn khả năng của các NHTM để mở rộng về phương diện địa lý, đạo luật Glass-Steagall Act giới hạn lại các sản phẩm mà ngân hàng có thể cung cấp. Các NHTM bị dồn ép, trong khi các NHĐT lại được bảo vệ bởi đạo luật Glass-Steagall Act khỏi sự cạnh tranh của NHTM và vẫn tham gia vào bảo lãnh phát hành, bán, phân phối cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Đạo luật Glass-Steagall Act thì đã không cấm các NHTM tham gia bảo lãnh phát hành và kinh doanh chứng khoán bên ngoài nước Mỹ. Cho đến trước khủng hoảng tài chính 2008 – 2009, nhiều NHĐT Mỹ vẫn giữ nguyên là các ngân hàng đầu tư độc lập, tuy nhiên họ phải phụ thuộc vào thị trường vốn (equity market). Đạo luật Ngân hàng (The Banking Act) đã loại bỏ thành công vấn đề cạnh tranh cho các NHĐT, nhưng chỉ kéo dài đến năm 1999 và bị thay thế bởi Gramm-Leach- Bliley Act. Theo thời gian, các tập đoàn giảm sự phụ thuộc của mình vào vay nợ ngân hàng truyền thống, thay vào đó họ tìm nguồn tài trợ từ các thị trường chứng khoán nợ. Vì vậy, các NHTM đã tham gia vào các sản phẩm thu nhập cố định (fixed-income business), thị phần của các NHĐT giảm từ 41% năm 1996 xuống còn 30% vào 2002. Kết quả là, các NHĐT tập trung vào các sản phẩm giá trị gia tăng cao (higher-value- added products) như sản phẩm nợ cấu trúc, phái sinh và giao dịch tự doanh. Họ cũng tham gia vào quản lý quỹ (fund management). Lịch sử NHĐT hiện đại nổi bật là sự sụp đổ của một số NHĐT trên thế giới trong cuộc khủng hoảng tín dụng, sau đó là khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009, nội dung này sẽ được nghiên cứu trong phần 1.3.2 tiếp theo.
  18. -9- 1.1.3 Phân loạii ngân hàng đ đầu tư 1.1.3.1 Phân loạại các mô hình NHĐT Ngày nay nay, với sự tự do hóa tài chính tạii nhiều nhi quốc gia, mô hình NHĐT đãã phát triển phức tạpp và đa ddạng. NHĐT có thể tồn tạii dạng d độc lập hoặc có thể chỉ là m một mảng ng kinh doanh ccủa một ngân hàng tổng hợp. ¨ Môô hình NH NHĐT độc lập: Về mô hình này,, trên thế giới hiện nay đang tồn tạại 2 mô hình NHĐT: ĐT: ngân hàng đđầu tư toàn diện n và ngân hàng đầu đ tư chuyên sâu. Ngân Hàng Đầu Tư Độc Lập Ngân Hàng Đầu Tư Ngân Hàng Đầu Tư Toàn Diện Chuyên Sâu Hình 1.1 Mô hình ngân hàng đầu tư. Ngân hàng đđầu tư toàn diện: cung cấp p các dịch d vụ đa dạng bao gồm bảoo lãnh phát hành chứng ng khoán, đđầu tư chứng ng khoán, cung cấp c các dịch vụ tín dụng, ng, mua bán, sáp nhậpp doanh nghi nghiệp, môi giới chứng khoán, quảản lý đầu tư và nghiên cứu. Ngân hàng đđầu tư chuyên sâu: Chỉ cung cấp c một số mảng dịch vụ lựaa ch chọn nhất định hoặcc ttập trung khai thác một mảng thị trường nhất định. Một số ngân hà hàng chuyên tư vấnn mua bán, sáp nh nhập doanh nghiệp, p, một m số tập trung phục vụ khách hàng định chế tài chính, m một số tập trung đầu tư mạo hiểểm lĩnh vực công nghệ cao. ¨ Mô hình n ngân hàng tổng hợp: Các ngân hàng tổng t hợp là sự kết hợp củaa ho hoạt động ng NHTM, NHĐT và công ty bảo hiểm. m. Các ngân hàng tổng t hợp chủ yếu đượcc hình thành từ việcc các NHTM m mở rộng hoạt động củaa mình sang lĩnh l vực NHĐT nhằm m ttận dụng tốii đa các m mối quan hệ khách hàng, nguồn n nhân lực l dồi dào với kiến thứcc kkỹ năng tài chính chuyên sâu và cơ ssở vật chất kỹ thuật thu sẵn có. Sự hình thành các ngân hàng tổng hợpp thư thường được mở rộng ng theo hai cách: tăng trưởng trư cơ học với việcc các NHTM thôn tính các NHĐT, ho hoặc là sự tăng trưởng ng sinh học. h
  19. - 10 - Ngân Hàng Tổng Hợp Ngân Hàng Ngân Hàng Công Ty Thương Mại Đầu Tư Bảo Hiểm Hình 1.2 Mô hình ngân hàng ttổng hợp dưới góc độ nguồn vốn Ngoài ra, khi xét dư n và qui mô hoạt động, ngườii ta có th thể phân thành các lo loại NHĐT sau: Nhóm ngân hàng đđầu tư lớn (Bulge Bracket): Đây là những ng ngân hàng cung cấp đầy đủ nhấtt các ssản phẩm và dịch vụ của mộtt ngân hàng đầu đ tư. Quy mô vốnn ccủa các ngân hàng này rrất lớn: hơn 10 tỷ USD (large - cap). Nhóm các ngân hàng h hạng 1 (Tier One hoặc ho Major Bracket): Các ngân hàng này vẫn cung cấấp khá đầy đủ các sản phẩm dịch ch vụ v như nhóm các NHĐT lớnn nhưng qui mô vốn nhỏỏ hơn. Nhóm các ngân hàng đđầu tư khu vực (Regional Brokers): Các ngân hàng này thường tổ chứcc m mạng lưới để phục vụ khách hàng trong một m khu vực địa lý nhất địịnh như Harris Williams, Wells Fargo & Co. Nhóm các NHĐT qui mô nh nhỏ (Boutiques Bank): Qui mô nhỏ và thường ng ttập trung cung cấpp m một số sản phẩm dịch vụ thếế mạnh. Ở châu Âuu có Lazard và Rothschild, chuyên môn hóa trong ddịch vụ tư vấn n mua bán sáp nhập. nh 1.1.3.2 So sánh NHTM và NHĐT Việcc so sánh khung pháp lý, bbản chất, chứcc năng, mô hình h hoạt động, ng, cách th thức tạo lợi nhuận, n, cách th thức huy động, sử dụng ng và quản qu lý nguồn vốn của một NHTM thông thường vớ ới NHĐT sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng t quan hơn về mộtt mô hình ngân hàng còn khá m mới tại Việt Nam. Mô hình ho hoạt động: v Ngân hàng thương m mại:
  20. - 11 - NHTM là chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ chính của NHTM là nhận tiền gửi (vãng lai, tiết kiệm, có kỳ hạn) và dùng nguồn vốn này cho vay nền kinh tế, các hoạt động NHTM phần lớn tập trung vào các nghiệp vụ ngắn hạn. Vốn Vốn Thừa vốn Thiếu vốn Ngân Hàng Thừa vốn Thiếu vốn Thương Mại Thừa vốn Thiếu vốn Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Hình 1.3: Mô hình NHTM v Ngân hàng đầu tư: NHĐT là chủ thể hoạt động trên thị trường vốn với chức năng tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán nhằm huy động vốn cho các khách hàng. Với mô hình NHĐT, dòng vốn có thể chảy trực tiếp từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu vốn và NHĐT chỉ có vai trò kết nối trung gian để hai bên tìm hiểu nhau thông qua bản cáo bạch thông tin và các buổi thuyết trình (roadshow). Mặc dù có sự hỗ trợ kỹ thuật của các định chế chuyên nghiệp độc lập khác như công ty định mức tín nhiệm (xác nhận mức độ rủi ro tín dụng), công ty kiểm toán, công ty tư vấn luật (xác nhận tính pháp lý), NHĐT đóng vai trò “nhạc trưởng” cho quá trình kết nối này. Thừa vốn Thừa vốn Ngân hàng đầu tư Thừa vốn Thiếu vốn Thừa vốn Rủi ro đầu tư Thiếu vốn Hình 1.4 Mô hình ngân hàng đầu tư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1