Luận văn thạc sĩ Lịch sử: Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai đoạn 1965-1968
lượt xem 31
download
Luận văn góp phần nhận thức rõ hơn chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong KCCM, cứu nước giai đoạn 1965-1968 trên cơ sở phân tích sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng bộ Đăk Lăk, quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ của quân và dân các dân tộc Đăk Lăk trong giai đoạn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Lịch sử: Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai đoạn 1965-1968
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ LAN CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 1965 - 1968 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60 22 54 LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HOA HUẾ, NĂM 2010 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Họ tên tác giả TRẦN THỊ LAN ii
- Để ñược tha m gia và hoàn tất khoá học ñào tạo Thạc sĩ (2008 - 2010), tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến sự quan tâm và tạo ñiều kiện giúp ñỡ của Ban Chủ nhiệm Khoa Dự bị - Tạo nguồn, lãnh ñạo Trường Đại học Tây Nguyên, quý Thầy Cô giáo khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Huế và Đại học Khoa học Huế, Phòng Đào tạo sau ñại học. Để hoàn thành luận văn, tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ về tư liệu của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II, Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Tỉnh uỷ Đăk Lăk, Ban Khoa học Lịch sử quân sự Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đăk Lăk, Bảo tàng tỉnh Đăk Lăk. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Văn Hoa, người Thầy ñã tạo ñiều kiện và tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình, người thân, bạn bè và ñồng nghiệp ñã luôn iii
- ñộng viên, hỗ trợ kịp thời cho tôi hoàn thành tốt khoá học. Huế, tháng 9 năm 2010 Tác giả Trần Thị Lan iv
- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chiến tranh du kích là một trong những phương thức tiến hành chiến tranh chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và ñế quốc Mỹ xâm lược. Bằng các hoạt ñộng tác chiến mưu trí, linh hoạt, sáng tạo, ñánh ñịch rộng khắp, liên tục mọi lúc, mọi nơi với mọi loại vũ khí có trong tay, chiến tranh du kích khiến cho kẻ thù không phân ñịnh rõ ñâu là tiền tuyến, ñâu là hậu phương. Chiến tranh du kích thực hiện tiêu hao, tiêu diệt quân ñịch, làm cho kẻ thù không phát huy ñược ưu thế của vũ khí hiện ñại mà phải bị ñộng ñối phó. Trong tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, chiến tranh du kích và xây dựng dân quân du kích, tự vệ là một nội dung quan trọng, có giá trị lý luận và thực tiễn. Thông qua các tác phẩm bàn về chiến tranh du kích như Kinh nghiệm du kích Tàu, Kinh nghiệm du kích Pháp, Tỉnh uỷ bí mật, Người cho rằng du kích là cách ñánh giặc của dân tộc bị áp bức chống ñế quốc. Quán triệt tư tưởng ñó, cùng với việc kế thừa và phát triển kinh nghiệm của tổ tiên, trong 30 năm chiến tranh giải phóng, ñặc biệt là trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ñã lãnh ñạo nhân dân xây dựng lực lượng du kích và tiến hành chiến tranh du kích, góp phần ñánh thắng chiến tranh xâm lược của kẻ ñịch có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh hơn hẳn. Đánh giá về vai trò của chiến tranh du kích, Đảng ta khẳng ñịnh: “Khả năng của chiến tranh du kích vừa tiêu hao vừa tiêu diệt cả nguỵ lẫn Mỹ là rất lớn, rộng và liên tục” [36, tr. 384]. Chiến tranh du kích hoàn toàn phù hợp với ñặc ñiểm ñịa hình Việt Nam; ñặc biệt là với những ñịa bàn nhiều núi rừng, chiến trường dễ bị chia cắt như Tây Nguyên thì chiến tranh du kích càng có ñiều kiện ñể phát huy tối ña ưu thế. Là một ñịa bàn chiến lược của Tây Nguyên, trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng bộ, quân và dân Đăk Lăk ñã biết lợi dụng tối ña các yếu tố “thiên thời, ñịa lợi, nhân hoà”, phát huy sức mạnh ñại ñoàn kết dân tộc, tiến hành chiến tranh du kích ñánh thắng chiến tranh xâm lược 1
- của quân Mỹ và quân ñội Sài Gòn trên ñịa bàn. Nhân dân các dân tộc Đăk Lăk nhận thức ñược rằng: “Để chống ñịch, thắng ñịch thì phải phát ñộng chiến tranh du kích toàn dân, toàn diện và lâu dài” [29, tr. 63]. Trong kháng chiến chống Mỹ, ñặc biệt là trong giai ñoạn chống chiến lược “chiến tranh cục bộ”, chiến tranh du kích ở Đăk Lăk ñược xây dựng và tiến hành trên từng thôn, buôn ñể củng cố thế trận chiến tranh nhân dân, tiêu hao, tiêu diệt sinh lực và phương tiện chiến tranh của quân viễn chinh Mỹ và quân ñội Sài Gòn. Chiến tranh du kích là “linh hồn” của thế trận chiến tranh nhân dân ở Đăk Lăk, nó góp phần không nhỏ tạo nên trang sử vẻ vang của quân dân Đăk Lăk trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975). Bởi những lẽ ñó, nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk là vấn ñề hấp dẫn và là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Về khoa học, ñề tài góp phần làm rõ ñóng góp của chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong việc ñánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Bên cạnh ñó, ñề tài còn khẳng ñịnh vai trò lãnh ñạo của Đảng trong việc ñịnh ra ñường lối, chủ trương cho cách mạng miền Nam và việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt ñường lối và chủ trương ñó của Đảng bộ Đăk Lăk thông qua thực tiễn ñấu tranh. Mặt khác, tìm hiểu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân của dân tộc Việt Nam. Về thực tiễn, ñề tài góp thêm những cứ liệu cho việc giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân Đăk Lăk, nhất là cho thế hệ trẻ của các dân tộc trong tỉnh, góp phần ñộng viên nhân dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai ñoạn hiện nay. Mặt khác, những bài học kinh nghiệm ñúc rút từ thực tiễn phong trào chiến tranh du kích sẽ có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân dưới sự lãnh ñạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay ở Đăk Lăk nói riêng, Tây Nguyên nói chung các thế lực thù ñịch ñang rắp tâm chống phá nhằm chia rẽ khối ñại ñoàn kết dân tộc. Kết quả nghiên cứu ñề tài còn là cơ sở ñể biên soạn bài giảng lịch sử ñịa phương theo quy ñịnh của chương trình lịch sử do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Từ cách tiếp cận vấn ñề như vậy, chúng tôi chọn vấn ñề 2
- “Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai ñoạn 1965 - 1968” làm ñề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Việt Nam. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Liên quan ñến ñề tài ñã có một số công trình sau: Năm 1994, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk biên soạn công trình “Đăk Lăk 30 năm chiến tranh giải phóng”, phản ánh cuộc chiến ñấu của nhân dân các dân tộc Đăk Lăk thời kỳ 1945 - 1975. Công trình ñề cập ñến một số hoạt ñộng của phong trào chiến tranh du kích của quân và dân Đăk Lăk trong kháng chiến chống thực dân Pháp và ñế quốc Mỹ. Với công trình “Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk (1945 - 1975)” xuất bản năm 1998, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk ñã ñề cập ñến các hoạt ñộng ñấu tranh của dân quân, du kích Đăk Lăk và một số bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện du kích chiến tranh trên chiến trường miền núi, vùng ñồng bào các dân tộc Đăk Lăk trong 30 năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Năm 1999, Bộ Tư lệnh Quân khu V - Viện Lịch sử quân sự cho xuất bản cuốn “Một số kinh nghiệm chỉ ñạo chiến tranh nhân dân ñịa phương ở Khu V trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”. Công trình ñã tổng hợp một số kinh nghiệm trong chỉ ñạo chiến tranh nhân dân ñịa phương ở các tỉnh thuộc Quân khu V trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Bộ Tổng tham mưu năm 2000 ñã xuất bản công trình “Tổng kết cách ñánh của lực lượng dân quân du kích - tự vệ trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và ñế quốc Mỹ (1945 - 1975)”. Công trình hệ thống, phân loại các hình thức, cách ñánh ñộc ñáo, sáng tạo của lực lượng dân quân, du kích - tự vệ, rút ra những bài học kinh nghiệm chỉ ñạo lực lượng dân quân du kích trong cả nước ta. Năm 2002, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk phối hợp nhà xuất bản Chính trị quốc gia ra mắt cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk (1954 - 1975)”, trong ñó làm rõ vai trò lãnh ñạo của Đảng bộ và tinh thần ñấu tranh anh dũng của nhân dân Đăk Lăk trong suốt cuộc KCCM, cứu nước; phân tích một số chủ trương của Đảng, Khu 3
- ủy V và ñề cập những chỉ ñạo của Tỉnh ủy về phát triển chiến tranh Thắng lợi về mặt quân sự ở Đăk Lăk trước chiến lược “chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk trong cuộc KCCM, cứu nước. cục bộ” ñã chứng minh nghệ thuật chiến tranh cách mạng là phải biết Liên quan ñến ñề tài còn có một số công trình lịch sử ñịa tổ chức các ñội du kích cùng với các lực lượng vũ trang khác ñể phương như: “Lịch sử ñấu tranh giải phóng dân tộc của Đảng bộ và giành chiến thắng. nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột”; “Lịch sử Đảng bộ huyện Krông Đăk Lăk là một tỉnh có sự ña dạng về thành phần tộc người (42 Bông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)”; dân tộc anh em sinh sống trên ñịa bàn). Trong KCCM vai trò của các “Lịch sử Đảng bộ huyện Krông Năng (1954 - 2005)”; “Lịch sử ñấu già làng, trưởng bản ñã ñược phát huy triệt ñể. Đảng ta ñã thành công tranh của Đảng bộ và nhân dân huyện Lăk (1945 - 1975)”; “Lịch sử trong việc tăng cường khối ñoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của ñấu tranh của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện M’Đrăk tất cả thành phần dân tộc trong cuộc chiến ñấu chống giặc ngoại xâm. (1945 - 1975)”; “Lịch sử ñấu tranh của Đảng bộ và nhân dân các Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn ñề ñoàn dân tộc huyện Chư M’gar”v.v… kết các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên là vô cùng Những công trình trên ñều có ñề cập ñến chiến tranh du kích của quan trọng nhằm hướng ñến xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội quân và dân tỉnh Đăk Lăk trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tuy công bằng, dân chủ văn minh. Trong bối cảnh các thế lực thù ñịch nhiên, nhìn chung các công trình trên chưa ñi sâu vào phân tích từng luôn luôn tìm cách chia rẽ Kinh - Thượng, phá vỡ khối ñoàn kết các khía cạnh của chiến tranh du kích ở Đăk Lăk như về xây dựng lực dân tộc ở Đăk Lăk nói riêng, Tây Nguyên nói chung, nhất là sau một lượng dân quân, du kích và trang bị vũ khí, huấn luyện quân sự. Bên số sự kiện diễn ra năm 2000 và 2004, bài học về xây dựng cơ sở cạnh ñó, các công trình trên chưa khai thác nguồn tư liệu lưu trữ của chính trị vững mạnh ở các ñịa bàn thôn, buôn ñến nay vẫn còn CQSG hiện ñang lưu trữ tại TTLTQGII, Tp HCM ñể nhìn nhận, ñánh nguyên giá trị. giá chiến tranh du kích Đăk Lăk một cách ñầy ñủ hơn. Chiến tranh ñã ñi qua hơn 1/3 thế kỷ song nhiều vấn ñề liên quan ñến cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Đăk Lăk và Tây Nguyên cần Tóm lại, các công trình trên ñây tuy mức ñộ nghiên cứu có tiếp tục ñược nghiên cứu. Hiện nay, ñi cùng với việc nghiên cứu, vấn khác nhau nhưng là nguồn tài liệu phong phú và quan trọng ñể chúng ñề bảo vệ, bảo tồn hệ thống di tích lịch sử ñang ñược ñặt ra. Cần phải tôi hoàn thành luận văn này. có kế hoạch khảo sát những ñịa ñiểm tiêu biểu trong kháng chiến 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU chống Mỹ ñể từ ñó có kế hoạch khoanh vùng bảo vệ. Qua ñó, khôi 3.1. Mục ñích nghiên cứu phục và tôn tạo lại những di tích ñiển hình nhằm mục ñích khai thác, Luận văn góp phần nhận thức rõ hơn chiến tranh du kích ở phát huy giá trị giáo dục truyền thống lịch sử ñối với các tầng lớp nhân Đăk Lăk trong KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968 trên cơ sở dân, ñặc biệt là thế hệ trẻ. Bên cạnh ñó, phải có những chủ trương, phân tích sự lãnh ñạo ñúng ñắn, sáng tạo của Đảng bộ Đăk Lăk, chính sách phát triển vùng căn cứ, vùng ñặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho quyết tâm ñánh Mỹ và thắng Mỹ của quân và dân các dân tộc Đăk ñồng bào vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế - xã hội, ñồng thời có Lăk trong giai ñoạn này. những giải pháp thích hợp nhằm xây dựng thế trận quốc phòng an ninh 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu vững chắc ở Đăk Lăk nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu những vấn ñề sau: - Âm mưu, biện pháp của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở Đăk Lăk. 4 25
- Dưới sự lãnh ñạo của Trung ương Đảng, Khu ủy V, trực tiếp là - Chủ trương của Trung ương Đảng, Khu ủy V, Đảng bộ Đăk Mặt trận Tây Nguyên và Tỉnh ủy Đăk Lăk, phong trào chiến tranh du Lăk; chiến tranh du kích góp phần ñánh bại chiến lược “chiến tranh kích ñược triển khai rộng rãi trên cả ba vùng chiến lược, tạo thành thế cục bộ” (1965 - 1968) của ñế quốc Mỹ ở Đăk Lăk. trận “thiên la ñịa võng” ñể tiêu hao và tiêu diệt sinh lực ñịch. Chiến tranh - Đặc ñiểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm rút ra từ du kích Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” diễn quá trình thực hiện chiến tranh du kích trên ñịa bàn Đăk Lăk giai ra với nhiều quy mô khác nhau; từ từng người, từng tổ, tiểu ñội, ñến ñoạn 1965 - 1968. nhiều trung ñội phối hợp với nhau trên nhiều ñịa bàn, trên mọi ñịa hình, 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ñánh ñịch bằng mọi loại vũ khí, phương tiện có trong tay, bằng cả sức 4.1. Đối tượng nghiên cứu mạnh quân sự và chính trị. Sức mạnh của lối ñánh du kích ñược ví như Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong những mũi kim sắc nhọn châm vào cơ thể của ñội quân xâm lược và tay KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968. sai, làm cho quân ñịch lúng túng, hoang mang, nhức nhối, bị ñộng ñối phó mà không gỡ ra ñược. Cách ñánh ñó thể hiện tính tích cực, chủ ñộng 4.2. Phạm vi nghiên cứu tiến công ñịch. Đó là lý do giải thích vì sao “trên chiến trường, chiến Về không gian: Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích tập tranh du kích miền Nam thực sự và thường xuyên là nỗi kinh hoàng của trung chủ yếu trên ñịa bàn Đăk Lăk theo phân ñịnh ñịa giới hành bộ ñội xâm lược Mỹ và tay sai” [9, tr. 166]. chính hiện nay. Chiến tranh du kích giai ñoạn 1965 - 1968 ở Đăk Lăk thực hiện Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk ñược nhiệm vụ tiêu hao quân ñịch, tiêu diệt từng bộ phận nhỏ sinh lực Lăk trong KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968, những năm nhân ñịch và phương tiện chiến tranh của chúng, ñồng thời ñánh phá cơ sở dân Đăk Lăk chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của ñế quốc Mỹ hậu phương của ñịch. Hậu phương ñịch không ổn ñịnh, quân Mỹ và và chính quyền Sài Gòn. QĐSG ở Đăk Lăk “ăn không ngon, ngủ không yên” bởi những vụ 5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quấy rối, phục kích. Cuộc ñấu tranh của ñồng bào các dân tộc thiểu số 5.1. Nguồn tài liệu Đăk Lăk buộc chúng phải thường xuyên thay ñổi kế hoạch càn quét, - Nguồn tài liệu ñã xuất bản xúc tát dân ở vùng giải phóng và vùng tranh chấp. Chiến tranh du kích Nguồn tài liệu ñể thực hiện luận văn bao gồm các tác phẩm hỗ trợ quần chúng ñấu tranh chính trị và binh vận, tiêu hao quân ñội kinh ñiển của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng, chiến VNCH ở Đăk Lăk, làm suy yếu nguỵ quyền. tranh nhân dân, những tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trường Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk thể hiện rõ tính chất toàn dân Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn; Văn kiện Đảng Toàn tập; các tác ñánh giặc. Chiến trường Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược “chiến phẩm, các công trình ñã in thành sách và các bài viết ñăng trên tạp tranh cục bộ” có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, chí, mạng internet... ñặc biệt là các tác phẩm của các nhà sử học, các không phân tôn giáo, dân tộc, già trẻ, trai gái, không phân biệt miền nhà nghiên cứu về cuộc KCCM, cứu nước của nhân dân Đăk Lăk. núi hay thành thị. Bất kỳ người nào có ý thức căm thù giặc ñều ñứng lên cầm vũ khí giết giặc lập công. Tinh thần anh dũng và trí thông - Nguồn tài liệu lưu trữ minh của nhân dân ñã sáng tạo ra nhiều cách ñánh phong phú, ñạt Để hoàn thành nhiệm vụ của luận văn, chúng tôi ñã tiến hành hiệu quả cao trong việc tiêu hao, tiêu diệt sinh lực ñịch. Từ ñó, tạo thu thập tài liệu lưu trữ tại Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Tỉnh ủy Đăk thế trận thuận lợi cho bộ ñội chủ lực thực hiện ñánh tiêu diệt lớn. Lăk, Trung tâm lưu trữ của Bộ Tư lệnh Quân khu V thành phố Đà 24 5
- Nẵng, Ban Khoa học lịch sử quân sự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk chiến của quân dân Đăk Lăk luôn gắn chặt với nhiệm vụ bảo vệ dân, Lăk, Bảo tàng tỉnh Đăk Lăk, ñặc biệt là tại TTLTQG II Tp HCM. bảo vệ cơ sở. Ngày nay, Chính phủ Việt Nam có nhiều dự án khai - Nguồn tài liệu khảo sát, ñiền dã thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên, cũng như có nhiều Tác giả luận văn khảo sát ñiền dã, ñi thực tế tại một số căn cứ khu công nghiệp ñặt cơ sở ở ñây. Để ñược nhân dân ủng hộ, Chính ñịa cách mạng, căn cứ du kích, ñồng thời gặp gỡ các nhân chứng ñã phủ cần kết hợp khai thác kinh tế với việc chăm lo, ñảm bảo sức tham gia lực lượng dân quân du kích ở ñịa bàn các xã, huyện. Việc khoẻ, ñời sống vật chất cũng như tinh thần của ñồng bào các dân tộc. làm ñó nhằm làm tăng ñộ chính xác cũng như làm phong phú thêm 3.3.3. Tận dụng triệt ñể ñịa hình ñể lựa chọn phương thức những thông tin, nhận ñịnh ñưa ra trong luận văn. tấn công ñịch một cách linh hoạt, hiệu quả 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quân dân Đăk Lăk khôn khéo phát huy thế hiểm yếu của núi rừng, lợi dụng ñịa hình bày sẵn thế trận, vận dụng sáng tạo phương Để thực hiện ñề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên châm chỉ ñạo tác chiến của Đảng, buộc ñịch phải ñánh theo cách ñánh cứu khác nhau và kết hợp các phương pháp ấy trên cơ sở phương của ta ở nơi ta ñã lựa chọn. Chiến thắng trước chiến lược “chiến tranh pháp luận sử học Mác - xít: Phương pháp lịch sử và phương pháp cục bộ” của ñế quốc Mỹ chứng minh tính ưu việt của thế trận chiến lôgic, phương pháp khảo sát ñiền dã, phương pháp ñối chiếu, so sánh, tranh du kích. Chỉ trong một thời gian không dài, quân và dân Đăk Lăk phân tích, tổng hợp… ñã làm thay ñổi cơ bản về thế trận, làm chuyển biến nhanh chóng 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN tương quan lực lượng giữa ta và ñịch trên chiến trường Đăk Lăk. Một là, luận văn trình bày có hệ thống và tương ñối toàn diện về chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong cuộc KCCM, cứu nước giai KẾT LUẬN ñoạn 1965-1968. Trong 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược gian khổ, ác Hai là, luận văn cung cấp một số tư liệu lưu trữ về cuộc liệt, giai ñoạn chống “chiến tranh cục bộ” là ñỉnh cao của cuộc ñụng KCCM, cứu nước của nhân dân Đăk Lăk, phục vụ cho việc nghiên ñầu lịch sử giữa nhân dân Việt Nam với ñế quốc Mỹ. Đây là giai cứu lịch sử ñấu tranh của nhân dân Đăk Lăk nói riêng và nhân dân ñoạn quân dân Đăk Lăk cũng như quân dân cả nước ta phải trực tiếp Việt Nam nói chung. ñương ñầu với ñội quân viễn chinh Mỹ - một ñội quân hùng mạnh Ba là, luận văn góp phần phục vụ công tác nghiên cứu, giảng chưa từng bị thua trận trong các cuộc chiến tranh trước ñó. Đi cùng dạy, học tập lịch sử ñịa phương thời kỳ KCCM. Bên cạnh ñó, luận ñạo quân ñông ñảo và thiện chiến ñó, một khối lượng khổng lồ các văn còn góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện ñại nhất của Mỹ (trừ vũ tộc của ñồng bào các dân tộc tỉnh Đăk Lăk, nhất là ñối với thế hệ trẻ. khí hạt nhân) ñã ñược ñưa ra sử dụng. Mặc dù ñến tháng 2 - 1966, Lữ 7. BỐ CỤC LUẬN VĂN ñoàn dù 173 - ñơn vị lính Mỹ ñầu tiên mới có mặt ở Đăk Lăk nhưng Ngoài phần mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, ngay từ ñầu năm 1965, quân ñội ñịch ñã tiến hành hàng trăm cuộc luận văn gồm có 3 chương: càn quét vào các vùng giải phóng, khu căn cứ ñịa của ta nhằm tiêu Chương 1: Tình hình Đăk Lăk trước năm 1965. diệt lực lượng cách mạng. Kết hợp với hành quân ñánh phá, ñịch còn Chương 2: Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk (1965 - 1968). ñẩy mạnh các hoạt ñộng gián ñiệp, chiến tranh tâm lý, ñặc biệt là lợi Chương 3: Đặc ñiểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm. dụng tổ chức FULRO ñể gây sự chia rẽ trong các dân tộc anh em sinh sống trên ñịa bàn Đăk Lăk. 6 23
- thấy Việt cộng thu thập ñược nhiều tin tức xác thực hơn ta nhờ chúng biết dùng người ñịa phương ñể cung cấp tin tức” [102, tr. 10]. Chương 1 3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TÌNH HÌNH ĐĂK LĂK TRƯỚC NĂM 1965 3.3.1. Phát huy vai trò và sức mạnh tổng hợp của các già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo có uy tín trong việc xây dựng 1.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - thế trận chiến tranh du kích ở ñịa phương XÃ HỘI Ngay từ những ngày ñầu của cuộc KCCM, cứu nước, ñể xây 1.1.1. Điều kiện tự nhiên dựng cơ sở cách mạng, Đảng bộ Đăk Lăk ñã xây dựng ñội ngũ cán bộ Tỉnh Đăk Lăk nằm trên cao nguyên phía Tây của miền Trung trung kiên tại các buôn làng ñể tuyên truyền ñường lối cách mạng của nước Việt Nam với diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, phía Bắc giáp Đảng ñến với ñồng bào. Ban ñầu, cán bộ cách mạng phải cải trang, học tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đăk Nông, phía Đông tiếng nói, cách sinh hoạt và hiểu phong tục, tập quán của ñồng bào, giáp tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên, phía Tây có chung ñường biên giới “nhiều cán bộ cải trang ñóng khố, cà răng căng tai, cùng nhân dân phát với Campuchia. Đây là một ñịa bàn có vị trí chiến lược rất quan trọng. rẫy làm nương, nên ñược nhân dân yêu mến, che chở bảo vệ” [54, tr. Hệ thống sông ngòi của Đăk Lăk khá phong phú. Sông lớn 5]. Đối tượng vận ñộng cách mạng trước tiên là các chủ làng, chủ nhất tỉnh là Srêpôk, bắt nguồn từ dãy Chư Yang Sin theo hướng Tây buôn, già làng, những người có uy tín trong làng. Để từ ñó, họ trở Bắc ñổ vào sông Mê Kông ở tỉnh Stung - treng (Campuchia). Ngoài thành nòng cốt xây dựng cơ sở cách mạng, trở thành những “tuyên ra, Đăk Lăk còn có hàng trăm con sông, suối lớn nhỏ khác. truyền viên” hiệu quả nhất trong thế trận chiến tranh nhân dân. Về khí hậu, Đăk Lăk có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mạnh dạn tranh thủ, phát huy vai trò tầng lớp trên ñể tạo ñiều Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 ñến tháng 10), chiếm tỷ lệ 85 - kiện ñi sâu vào quần chúng, qua ñó nhanh chóng phát triển lực lượng 87% lượng mưa trong cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến là việc làm phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của Đăk Lăk. Tuy tháng 4, khí hậu khô và lạnh hơn. nhiên, sau khi tranh thủ ñược tầng lớp trên, cần phải dựa chắc vào quần Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng ñất bazan của Tây Nguyên, là chúng thì phong trào du kích chiến tranh mới có hiệu quả, vững chắc. tỉnh có ưu thế về rừng với khoảng 1.000.000ha rừng nhiệt ñới, trên Làm ñược như vậy cũng tức là thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị cán 8.000ha rừng thông tự nhiên, gần 200.000ha rừng nứa, lồ ô chưa bộ miền núi tháng 8 - 1966: “Vấn ñề ñoàn kết với lớp trên người dân khai thác. Chính quyền Sài Gòn không khó khăn khi nhận ra rằng: tộc có một ý nghĩa lớn trong sách lược của Đảng” [59, tr. 16]. “...nhờ ñịa thế này quân du kích dễ tạo nên ñiều kiện ñể che dấu 3.3.2. Xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ñể làm nòng cốt quân...” [102, tr. 2]. cho chiến tranh du kích phát triển 1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong quá trình xây dựng và tiến hành chiến tranh du kích, Đồng bào Đăk Lăk chủ yếu sống bằng nghề nông. Bên cạnh Đảng bộ Đăk Lăk luôn quán triệt phương châm tin dân và dựa vào dân, cây lúa là cây lương thực chính, ñồng bào Đăk Lăk còn trồng xen dựa vào thực lực cách mạng tại chỗ, qua ñó tập hợp và thu hút ñông canh ngô, sắn, ñậu và các loại cây ăn quả như chuối, cam, xoài, mít... ñảo ñồng bào các dân tộc thiểu số Đăk Lăk tham gia kháng chiến. Năng suất lao ñộng của ñồng bào rất thấp do lối phát nương làm rẫy, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã từng dạy: “Du kích muốn thắng phải du canh du cư, chọc lỗ, trỉa hạt. có nhân dân ủng hộ. Muốn nhân dân ủng hộ phải tốt với nhân dân” Đăk Lăk là một tỉnh có nhiều dân tộc anh em chung sống, [77, tr. 70 ]. Nhận thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ, hoạt ñộng tác chủ yếu là người Êñê, M’Nông, J’Rai, Bahnar, Xê Đăng... Năm 22 7
- 1954, tỉnh Đăk Lăk có 118.800 dân, trong ñó có 76.000 người dân - Chống chiến tranh gián ñiệp tộc thiểu số. Sau Hiệp ñịnh Genève và những năm sau ñó, ñịch ñã - Đánh bại chiến thuật “trực thăng vận” ñưa hàng vạn ñồng bào miền Bắc di cư cùng với người Kinh ở ñồng 3.2.2. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk củng cố và tăng cường bằng Khu V lên lập dinh ñiền, ñã làm cho dân số tăng nhanh. tình ñoàn kết chiến ñấu của ñồng bào các dân tộc Tây Nguyên Đăk Lăk có hệ thống giao thông khá thuận lợi, nhất là về mùa Phong trào du kích chiến tranh thu hút ñược rộng rãi các dân khô. Quốc lộ 14 từ Kon Tum, Gia Lai qua Đăk Lăk vào miền Đông tộc tham gia, từ Kinh, Êñê, J’Rai, M’Nông..., tất cả già trẻ, trai gái Nam Bộ là con ñường huyết mạch của Tây Nguyên. Quốc lộ 21 nối cùng ñoàn kết một lòng dựa vào buôn làng bố phòng ñể chiến ñấu. liền Đăk Lăk với tỉnh Khánh Hoà, với Quốc lộ 1 chạy ven biển. Quốc Đồng bào các dân tộc Đăk Lăk ai cũng muốn cầm vũ khí, muốn ñảm lộ 21 “kéo dài” nối Buôn Ma Thuột với Đà Lạt. Đường số 7 nối liền nhận bất cứ một công việc gì, không quản ngại khó khăn, nguy hiểm với Plêiku, phía Bắc tỉnh Đăk Lăk với Phú Yên. ñể giúp sức mình vào việc ñánh ñổ ñế quốc Mỹ và chính quyền Sài Những ñặc ñiểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội như trên là Gòn. Thanh niên thì cầm súng giết giặc, canh gác, người già vót những yếu tố rất quan trọng, tác ñộng trực tiếp ñến sự hình thành và chông, bố phòng, chị em phụ nữ sản xuất và vận chuyển lương thực... phát triển thế trận chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk Với tinh thần anh dũng và trí thông minh, họ dựa vào ñịa hình, ñịa trong chiến tranh cách mạng nói chung và trong cuộc KCCM, cứu vật sáng tạo nhiều cách ñánh ñịch hiệu quả. Có thể nói chiến tranh du nước nói riêng. kích giai ñoạn này là biểu hiện sinh ñộng của phong trào toàn dân vũ Lực lượng tham gia chiến tranh du kích chủ yếu là người dân trang, toàn dân ñánh giặc. bản ñịa, họ quen với khí hậu, nắm chắc ñặc ñiểm ñịa hình, thông thạo 3.2.3. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk tạo chỗ ñứng chân và rừng núi, ñường sá. Do ñó, việc tiến hành cuộc chiến tranh du kích hỗ trợ cho bộ ñội chủ lực trên ñịa bàn miền núi Đăk Lăk nhằm khai thác triệt ñể lợi thế ñịa Lực lượng bộ ñội chủ lực Mặt trận Tây Nguyên (B3) chi viện quân sự và ñịa chính trị là hoàn toàn ñúng ñắn. cho chiến trường Đăk Lăk gồm có Trung ñoàn 33, Tiểu ñoàn 39 hoả 1.2. TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH tiễn (ĐKB) và Tiểu ñoàn 320. Du kích chiến tranh Đăk Lăk phục vụ 1.2.1. Đăk Lăk cho ñến Cách mạng tháng Tám 1945 ñắc lực cho bộ ñội chủ lực Mặt trận Tây Nguyên chiến ñấu trên Ngay từ những ngày ñầu ñặt chân lên Tây Nguyên, quân Pháp hướng trọng ñiểm của chiến dịch chung hay trên từng ñịa bàn. Du ñã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của ñồng bào các dân tộc tỉnh Đăk kích, tự vệ ñảm nhiệm việc bảo ñảm an ninh cho bộ ñội hành quân, Lăk. Mở ñầu là phong trào ñấu tranh do N’Trang Gưh lãnh ñạo (1887 trú quân, cơ ñộng lực lượng và tiếp tế, tải thương... Điều này ñã ñược - 1913), thu hút 25 buôn với 600 người Êñê chống Pháp ở lưu vực thừa nhận trong Báo cáo Nguyệt ñể “A” tháng 2 - 1967 của Toà hành sông Krông Ana và Krông Nô. Tiếp ñó là cuộc nổi dậy của ñồng bào chính tỉnh Đăk Lăk: “Tiểu ñoàn chủ lực tỉnh Tây Ninh (C/320) di Êñê do tù trưởng Ama Shao lãnh ñạo (1889 - 1905). chuyển ñến Đăk Lăk, các huyện ủy, lực lượng võ trang ñịa phương, Những cuộc ñấu tranh mạnh dần và diễn ra ở nhiều vùng trong du kích và các cán binh nằm vùng gia tăng nỗ lực thu góp lúa gạo, tỉnh như cuộc nổi dậy của ñồng bào Mdhur do Oi H’Mai - Oi H’Phai chuẩn bị lương thực với lực lượng khác thường” [104, tr. 5]. Đặc biệt cầm ñầu (1901 - 1909), cuộc ñấu tranh của Oi Dla (1901 - 1907), do am hiểu sâu sắc ñịa hình, tình hình ñịch, du kích, tự vệ vùng ven, Ama Lai (1907) ñến cuộc ñấu tranh chống chế ñộ xâu thuế nặng nề vùng ñịch kiểm soát ñã cung cấp những tài liệu chính xác giúp bộ ñội của Pháp do hai thầy giáo người Êñê lãnh ñạo là Y Ut Niê và Y Jut chủ lực chuẩn bị chiến trường nhanh chóng và chính xác. Chính tài H’Wing (1925 - 1926). Gây tiếng vang hơn cả là cuộc khởi nghĩa của liệu của VNCH thừa nhận: “Ở miền rừng núi, kinh nghiệm cho ta 8 21
- Đăk Lăk là ñịa bàn có cả ba vùng chiến lược: miền núi, nông dân tộc M’Nông, X’Tiêng do N’Trang Long lãnh ñạo (1912 - 1935). thôn ñồng bằng và ñô thị, trong ñó miền núi là ñịa bàn có phong Sáng ngày 24 - 8 - 1945, cả thị xã Buôn Ma Thuột bừng dậy, trào cách mạng phát triển sớm và mạnh hơn cả, trở thành căn cứ ñịa mọi người ñổ ra ñường với băng cờ, khẩu hiệu. Đội tự vệ ñồn ñiền cách mạng vững chắc ñể xây dựng lực lượng và tổ chức hậu cần. CADA cùng 500 lính bảo an ngả theo cách mạng. Đúng 15 giờ cùng Vùng Bắc Buôn Hồ có căn cứ Dlei Ya và vùng phía Nam Buôn Ma ngày, Ban vận ñộng khởi nghĩa tổ chức cuộc mít tinh tuyên bố giành Thuột có căn cứ H9. Từ hai khu căn cứ cách mạng này phong trào chính quyền ở tỉnh Đăk Lăk trước sự chứng kiến của 4.000 ñồng bào chiến tranh du kích có ñiều kiện phát triển mạnh, thường xuyên các dân tộc Êñê, M’Nông, J’Rai, Kinh... khuấy rối, tiêu diệt ñịch. 1.2.2. Đăk Lăk kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) Đối với vùng ñồng bằng và ñô thị, du kích và tự vệ mật ñược Ngày 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp nổ súng ñánh chiếm Sài Gòn, tổ chức biên chế rất linh hoạt, thành từng tổ, tiểu ñội, trang bị vũ khí mở ñầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Cuối tháng 11 - gọn nhẹ, “ñánh trúng, rút nhanh”, bí mật an toàn. Lực lượng này làm 1945, quân Pháp từ Nha Trang theo Đường 21 lên tấn công Đăk Lăk và nhiệm vụ chủ yếu là nắm chắc âm mưu ñịch, thủ ñoạn và tình hình chiếm ñược Buôn Ma Thuột (12 - 1945). mọi mặt của chúng, hỗ trợ nhân dân ñấu tranh, có lúc diệt ác ôn, cảnh Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi Toàn quốc cáo bọn tề ñiệp hoặc diệt những lực lượng nhỏ của ñịch. Đây là hình kháng chiến” (19 - 12 - 1946) cho ñến cuối năm 1949, quân và dân thức hoạt ñộng ta biết ñịch mà ñịch không biết ta nên ñánh rất hiểm, Đăk Lăk ñã ra sức khôi phục, xây dựng, tổ chức, phát triển lực lượng, ñạt hiểu quả lớn. củng cố bàn ñạp, tiến lên bám ñất giành dân, phát ñộng chiến tranh 3.1.3. Có sự phối hợp tác chiến chặt chẽ giữa du kích với bộ du kích chống Pháp. ñội ñịa phương và bộ ñội chủ lực Trong Đông Xuân 1953 - 1954, tranh thủ thời cơ xốc tới giành Thực tiễn chiến tranh du kích từ 1965 ñến 1968 của quân dân thắng lợi, phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ, quân dân Đăk Lăk Đăk Lăk có sự phối hợp chặt chẽ giữa dân quân du kích với bộ ñội chủ ñộng tiến công ñịch, giành những thắng lợi lớn góp phần kết thúc ñịa phương và bộ ñội chủ lực. Điều này ñã ñược thừa nhận trong Báo chiến tranh. Từ ngày 10 ñến ngày 24 - 4 - 1954, phối hợp với Trung cáo Nguyệt ñể “A” tháng 5 - 1967 của Toà hành chính tỉnh Đăk Lăk: ñoàn chủ lực 803, quân và dân Đăk Lăk lần lượt ñánh ñịch ở Tà Khê, tập “Qua các cuộc hành quân có chạm súng của ta với quân ñội... trên kích vào Buôn Ma Bép, vào cứ ñiểm Ai Nu và phục kích ñịch ở Buôn lãnh thổ Đăk Lăk kết hợp với những tin tức ghi nhận về phương diện Kting, làm cho hệ thống phòng ngự của ñịch từ Cheo Reo xuống Bà Lá quân sự ñịch có phối hợp lực lượng chủ lực, ñịa phương, dân quân du bị sụp ñổ. kích và những phần tử võ trang phân chia vùng bám sát các ñồn bốt Thắng lợi của quân và dân Đăk Lăk cùng với những thắng lợi ta, phục kích trên các lộ trình ta thường sử dụng hành quân” [103, tr. dồn dập ở mặt trận Tây Nguyên, Phú Yên và Bình Định làm cho một 6]. Chính nhờ sự khéo léo kết hợp tác chiến giữa các lực lượng nên bộ phận quan trọng của kế hoạch Nava bị thất bại. Phối hợp nhịp ñã tạo sức mạnh tổng hợp ñể giành thắng lợi từng bước. nhàng với mặt trận Điện Biên Phủ, quân dân Đăk Lăk ñã làm tốt nhiệm vụ giam chân ñịch, làm cho kế hoạch tập trung binh lực của 3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ Nava không thực hiện ñược. 3.2.1. Chiến tranh du kích góp phần làm phá sản chiến 1.3. ĐĂK LĂK TỪ SAU HIỆP ĐỊNH GENÈVE ĐẾN lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở Đăk Lăk TRƯỚC KHI MỸ TIẾN HÀNH “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” - Góp phần ñánh bại các cuộc càn quét và “bình ñịnh” 1.3.1. Chính sách, thủ ñoạn của Mỹ và chính quyền Sài 20 9
- Gòn ở Đăk Lăk nhưng khí thế vẫn vững vàng. Các xã, buôn tăng cường củng cố thế Về chính trị - xã hội, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm tiến trận bố phòng, phát ñộng nhân dân tập trung sản xuất ñể giải quyết hành thiết lập chế ñộ thống trị của chúng và củng cố tổ chức bộ máy lương thực bị thiếu hụt sau cuộc Tổng tiến công. tay sai từ tỉnh ñến huyện và các xã buôn. Tháng 3 - 1955, Ngô Đình Tháng 5 - 1968, Tỉnh ủy ra Nghị quyết về phong trào chiến Diệm yêu cầu Quốc trưởng Bảo Đại ra Đạo dụ số 22 xoá bỏ chế ñộ tranh du kích. Lực lượng cách mạng trở về bám vùng ven ñể vừa “Hoàng triều cương thổ”, ñưa vùng cao nguyên vào sự quản lý trực củng cố lực lượng vừa giữ thế tiến công, tiếp tục ñánh vào thị xã tiếp của chính quyền Sài Gòn. Để Buôn Ma Thuột trở thành trung Buôn Ma Thuột. Đội du kích, tự vệ mật ở các căn cứ lõm (Đạt Lý 2, tâm chính trị ở cao nguyên, chúng lập ra Toà ñại diện Chính phủ tại Ea Na, Quảng Nhiêu...) làm tốt chức năng chống càn. Từ ñó, các căn Cao nguyên Trung phần, các Nha giám ñốc Cảnh sát quốc gia Cao cứ lõm và các buôn vùng ven cánh Nam, cánh Đông ñã tạo thành một nguyên, Nha xã hội Cao nguyên, Nha thuế vụ Cao nguyên... trụ sở hành lang quan trọng vây sát thị xã. ñóng tại thị xã Buôn Ma Thuột. Trên cơ sở ñó, chúng tiến hành ñánh Chương 3 phá phong trào cách mạng, lập các tổ chức chính trị phản ñộng, ñi ñôi ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ với tuyên truyền lừa bịp, bằng các chiêu bài “Quốc gia dân tộc” giả VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM hiệu, chủ nghĩa “nhân vị” và ra sức phát triển ñạo Thiên chúa giáo ở vùng người Kinh và ñạo Tin lành ở vùng người dân tộc thiểu số. 3.1. ĐẶC ĐIỂM Về quân ñội, chính quyền Ngô Đình Diệm chú trọng xây dựng 3.1.1. Kiên trì bám trụ và chủ ñộng tiến công ñịch lực lượng quân ñội ở Đăk Lăk. Bên cạnh Trung ñoàn 45 có từ trước, Tham gia chiến tranh du kích ña số là nhân dân, ñồng bào các chúng ñưa một bộ phận của Sư ñoàn Nùng ở miền Bắc vào ñóng ở dân tộc tại chỗ. Họ tham gia ñấu tranh ñánh ñuổi ñế quốc Mỹ ñể bảo Đăk Mil, Lăk ñể khống chế hướng Nam và Tây Nam tỉnh. Địch tập vệ chính buôn làng quê hương của họ. Do ñó, dù cuộc kháng chiến có trung xây dựng hệ thống ñồn, bốt ven thị xã, thị trấn và những vùng ác liệt, lực lượng dân quân du kích, nhân dân trong buôn làng vẫn quan trọng, nhất là ven các trục giao thông 14, 21. quyết tâm “một tấc không ñi, một ly không rời”. Về kinh tế, chính quyền Ngô Đình Diệm ra sức tiến hành khai Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược thác kinh tế ñể phục vụ cho âm mưu xâm chiếm lâu dài miền Nam “chiến tranh cục bộ” luôn chủ ñộng tiến công ñịch. Ở vùng giải Việt Nam. Ngày 12 - 6 - 1955, Ngô Đình Diệm ban hành chính sách phóng, khi chưa có ñịch, du kích tập trung củng cố buôn xã củng cố “Kinh Thượng ñề huề - Quân dân nhất trí - Khai thác miền sơn thế trận phòng thủ, bố phòng, xây dựng làng chiến ñấu, cùng nhân cước”. Theo ñó, “chúng cho phép bọn nguỵ quyền, bọn tướng tá quân dân sản xuất, cất giấu lương thực, chuẩn bị nơi sơ tán nhân dân khi ñội nguỵ khai thác ñất ñai ở Đăk Lăk, lập ra các ñồn ñiền cà phê, cao có chiến sự. Khi ñịch ñến, du kích bám chắc ñịch, tìm chỗ sơ hở hoặc su, ñộc quyền khai thác nông, lâm sản” [15, tr. 13]. lừa ñịch vào thế trận bố phòng ñã làm sẵn ñể tiêu hao, tiêu diệt sinh 1.3.2. Đăk Lăk ñấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn lực ñịch và phương tiện chiến tranh. Du kích và tự vệ mật ở vùng từ sau Hiệp ñịnh Genève ñến năm 1965 tranh chấp và trong ñô thị tổ chức thành các ñơn vị nhỏ lẻ, trang bị Đầu năm 1958, Ban Cán sự Đăk Lăk tiếp xúc bản Dự thảo ñề gọn, chủ ñộng và bí mật tiêu diệt những tên ác ôn trong bộ máy quân cương về ñường lối cách mạng miền Nam của Lê Duẩn. Qua ñó, Ban ñội và cơ quan chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk. cán sự rất phấn khởi với vấn ñề “ñấu tranh chính trị có vũ trang hỗ 3.1.2. Chiến tranh du kích phát triển trên cả ba vùng, ñặc trợ”. “Tuy chưa có Nghị quyết Trung ương nhưng Ban Cán sự tỉnh biệt phát triển mạnh ở vùng rừng núi 10 19
- cấp, vận chuyển vũ khí và lương thực chuẩn bị cuộc Tổng tiến công căn cứ phong trào thực tiễn của quần chúng, từng bước tổ chức và nổi dậy. “Hậu cứ H10 chỉ có 1.000 dân ñã huy ñộng nhân dân xay những tổ, nhóm bán vũ trang (tự vệ mật, du kích mật...) ñể bảo vệ giã 35 tấn gạo, tham gia 19.000 ngày dân công. Hậu cứ H8 trên 3.000 nhân dân, bảo vệ cán bộ và cơ sở” [15, tr. 29]. dân ñã nhập vào kho 100 tấn gạo” [16, tr. 90]. Hàng trăm tấn vũ khí Một số nơi nhân dân tích cực rào làng, cắm chông, gài bẫy ở và lương thực ñã ñược chuyển về căn cứ an toàn. rẫy và trên các trục ñường giao thông, chống ñịch lùng sục, càn quét. Phong trào chiến tranh du kích vùng giải phóng phát triển là chỗ Thanh niên dùng ná, dao ñi tuần quanh buôn với danh nghĩa chống dựa, là niềm tin cho nhân dân vùng tranh chấp. Từ ñó hầu hết các thú dữ vào buôn, rẫy. buôn, ấp vùng ven thị xã Buôn Ma Thuột ñều “trở thành cơ sở chính Năm 1959, Ban Cán sự Đăk Lăk ñã xây dựng vùng Dlei Ya trị, cơ sở ñịch vận, cơ sở kinh tế, cơ sở tình báo của ta” [16, tr. 87]. với ñịa hình hiểm trở thành căn cứ ñịa cách mạng, nơi ñứng chân của Một số căn cứ lõm ngay sát nách ñịch như Đạt lý 2, Ea Na, Buôn cơ quan Đảng, chính quyền tỉnh. Từ căn cứ cách mạng ñầu tiên này Đrơng, Quảng Nhiêu... cán bộ Tỉnh ủy, Thị ủy, lực lượng vũ trang tỉnh hình thành các tiểu tổ du kích ñầu tiên, trang bị vũ khí thô sơ ñể bảo ñược nhân dân che chở, nuôi dưỡng, chuẩn bị tiến công vào nội thị. vệ cơ quan, cán bộ và cơ sở. Đóng góp nổi bật của hoạt ñộng du kích chiến tranh ở thị xã Thực hiện Nghị quyết Liên khu ủy V, trong năm 1962 chiến Buôn Ma Thuột trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu tranh du kích ở vùng rừng núi Đăk Lăk có bước phát triển mới. Thân 1968 thuộc về lực lượng hoạt ñộng nội tuyến. Ngày 18 - 1 - Trong khi ñịch gom dân lập ấp chiến lược, dân quân du kích ñã cùng 1968, cơ sở nội tuyến Nguyễn Luyện thực hiện vụ nổ tại kho Mai các lực lượng vũ trang tỉnh, huyện liên tục bám ñánh ñịch, chống các Hắc Đế, “ñánh sập 12/16 nhà kho liên hoàn, phá hủy 4.000 tấn bom cuộc càn quét, lùa xúc dân, bảo vệ căn cứ. ñạn” [53, tr. 53]. Thắng lợi lớn nhất của ta trong giai ñoạn này là tạo ra vùng Hơn một tuần sau, ngày 26 - 1 - 1968, cơ sở Nguyễn Sen tại Sư nông thôn giải phóng rộng lớn, vùng căn cứ ñịa liên hoàn, có thế bộ 23 “ñánh sập phòng họp chỉ huy hành quân, diệt 50 tên sĩ quan, chiến lược quan trọng, ñồng thời tạo ra vùng ñông dân nhiều của, binh lính ñịch, gây kinh hoàng trong hàng ngũ ñịch” [53, tr. 53]. ñóng góp nhân tài, vật lực cho kháng chiến, xây dựng thế trận chiến Ngoài những vụ nổ bất ngờ, táo bạo trên hoạt ñộng của lực tranh du kích trên phạm vi toàn tỉnh, chuẩn bị cho cuộc chiến ñấu lượng tự vệ mật còn gây cho ñịch nỗi hoang mang, khiếp sợ. “Nhiều chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của ñế quốc Mỹ. tên ác ôn, mật vụ, chỉ ñiểm lợi hại bị trừng trị ñích ñáng, trong ñó có tên Trung tá tham mưu trưởng Sư ñoàn 23, tên Ấn - tình báo Mỹ... Chương 2 CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở Quán cà phê Trúc, rạp chiếu bóng Lô Đô - nơi bọn sĩ quan thường lui ĐĂK LĂK (1965 - 1968) tới cũng bị ñánh mìn và lựu ñạn. Tình hình ñó khiến một số tên ác ôn 2.1. MỸ TIẾN HÀNH CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ban ñêm không dám ngủ tại nhà, mà phải ngủ tập trung ở khu quân CỤC BỘ” Ở ĐĂK LĂK sự ” [67, tr. 39]. 2.1.1. Âm mưu của Mỹ Bên cạnh hoạt ñộng vũ trang, lực lượng du kích còn có vai trò quan trọng hỗ trợ quần chúng ñấu tranh chính trị trong cuộc Tổng Trong nhãn quan của các nhà quân sự Mỹ, Đăk Lăk nói riêng, tiến công và nổi dậy Mậu Thân (1968). Tây Nguyên nói chung là vùng chiến lược cực kỳ quan trọng. Chính tài liệu của chính quyền Sài Gòn ñã thừa nhận: “Cao Nguyên lại ở Sau ñợt 1, phong trào ñấu tranh chính trị tuy có bị tổn thất vào vị trí chiến lược cơ ñộng hết sức quan trọng trên toàn Đông 18 11
- Dương, là một bàn ñạp nằm lọt giữa các miền Trung Nguyên, Nam dám hống hách như trước” [53, tr. 44]. Ngoài ra, lực lượng du kích, phần và liên kết dính liền về ñịa thế chiến trường với vùng Đông tự vệ mật còn phối hợp dẫn ñường cho lực lượng vũ trang nhiều lần Miên, Hạ Lào và thông ra Bắc” [102, tr. 8]. Ý ñồ của chúng tại Tây ñột nhập thành công vào nội thị, ñánh vào Sư ñoàn bộ Sư ñoàn 23 Nguyên là tìm diệt chủ lực của ta trên chiến trường rừng núi, dập tắt ñịch, Tiểu ñoàn 232 pháo binh, chốt bảo an, khu vực nhà ñèn Côsia phong trào cách mạng của ñồng bào dân tộc, chiếm ñất, gom dân, củng và trụ sở Lạc Giao. Những hoạt ñộng ñó ñã gây nên “nỗi kinh hoàng, cố hệ thống ấp chiến lược, dinh ñiền, ñồn ñiền ñã bị phá rã. Chúng phát hoang mang trong nguỵ quyền và binh lính ñịch” [53, tr. 45]. hiện “Trung ương và Liên khu V Việt cộng ñã tập trung ở ñây nhiều khả Kết thúc năm 1967, lực lượng dân quân, du kích có những bước năng cán bộ và lực lượng vũ trang cũng như tài lực của Việt cộng Bắc ñi vững chắc. Du kích ñã ñánh “61 trận, phá 12 ấp chiến lược, ñộc lập Việt” [102, tr. 8]. Do ñó, chúng lập kế hoạch cho QĐSG ñánh phá căn chống càn 17 trận, diệt 14 tên, bị thương 29 tên, trong ñó có 10 tên bị cứ, ñường hành lang chiến lược Tây Nguyên hòng cắt ñứt sự chi viện sóc chông, bắn rơi 2 máy bay và bắn bị thương 4 chiếc khác” [15, tr. của miền Bắc cho miền Nam. 108]. Huyện H9, H10 là nơi ñịch ñánh phá ác liệt nhất, du kích vẫn 2.1.2. Biện pháp của Mỹ kiên quyết bám ñánh ñịch, có ngày du kích H10 ñánh 3 trận. Qua ñó, Trên chiến trường Đăk Lăk, ñến hết năm 1965, quân viễn trình ñộ tác chiến của du kích ñược tăng lên, có ñội chỉ có 3 người mà chinh Mỹ vẫn chưa có mặt. Tuy nhiên, toàn tỉnh ñã có khoảng 800 cố ñẩy lùi ñược 1 tiểu ñội, trung ñội ñịch như du kích H4, H8. vấn, nhân viên kỹ thuật Mỹ và một ñại ñội bảo vệ, một ñại ñội trực 2.3.3. Chiến tranh du kích trong Tổng tiến công và nổi dậy thăng ñóng ở sân bay Buôn Ma Thuột. Chính quyền Sài Gòn ñã tăng năm 1968 thêm 1 tiểu ñoàn bộ binh cho Trung ñoàn 45 (ñủ 4 tiểu ñoàn), trong Trên chiến trường Đăk Lăk, Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau ñó 2 tiểu ñoàn bảo vệ Buôn Ma Thuột, 2 tiểu ñoàn cơ ñộng; tăng khi “bình ñịnh” không thành ñã quay về củng cố và tăng cường hệ cường 2 tiểu ñoàn pháo gồm 20 khẩu 105ly, 2 khẩu 155ly, 2 chi ñoàn thống phòng thủ liên hoàn, vững chắc, nhất là tại thị xã Buôn Ma thiết giáp gồm M113 và M48. Lực lượng bảo an có 20 ñại ñội ñóng Thuột. Chúng xây dựng ở Buôn Ma Thuột 65 cứ ñiểm kiên cố, có cả quân ở các dinh ñiền và 3 quận (Buôn Hồ, Lạc Thiện, Phước An). hầm ngầm chống hoả lực và giao cho quân ñịa phương trấn giữ bảo Lực lượng biệt kích Trường Sơn có 31 trung ñội, hầu hết là người vệ vòng ngoài. Những vùng ven Buôn Ma Thuột như Buôn Niêng, dân tộc do Mỹ chỉ huy [62, tr. 1]. Chúng mở rộng sân bay Hoà Bình Buôn Giăng Ré và trên Đường 14 ñi Plêiku có 800 tên Mỹ thuộc Lữ và Buôn Ma Thuột, thường xuyên có 40 máy bay thường trực chiến ñoàn 3 Sư ñoàn 2 lính thủy ñánh bộ cơ ñộng càn quét từng ñợt, ñóng ñấu. Đó là chưa kể ñến hệ thống sân bay dã chiến ở M’Drăk, Phước xen kẽ với lực lượng Nam Triều Tiên và ñịa phương quân. An, Kamga. Đến tháng 2 - 1966, Lữ ñoàn dù 173 - ñơn vị lính dù duy Trong khi ñó, ta nhanh chóng củng cố thế trận và mở rộng nhất của Mỹ có mặt tham chiến trên chiến trường miền Nam Việt vùng căn cứ cách mạng, vùng giải phóng với hơn 16.000 dân [67, tr. Nam lúc bấy giờ - ñược ñiều ñộng ñến Buôn Ma Thuột. 29], ñẩy mạnh việc xây dựng, củng cố du kích và làng chiến ñấu. Du Được sự hỗ trợ của Mỹ, QĐSG liên tiếp mở những cuộc hành kích xã ñược trang bị thêm hoả lực (cối 60 ly, súng B40, súng bắn tỉa, quân, càn quét, ñánh ra các vùng ven và vùng giải phóng của ta hòng súng trung liên) và thường xuyên phối hợp với lực lượng vũ trang tiêu diệt lực lượng cách mạng và giành lại thế chủ ñộng trên chiến huyện, tỉnh bám ñánh ñịch nống ra. Thường xuyên có 1 ñến 2 trung trường; ñồng thời tăng cường các hoạt ñộng không quân, cho máy bay ñội du kích tuần tra, bảo vệ buôn, xã. Mặt khác, hệ thống bố phòng oanh tạc liên tục vào những vùng giáp ranh mà chúng cho là có lực và hệ thống thông tin phát hiện ñịch từ xa ñược tăng cường. Du kích lượng ta ñóng quân. ñóng vai trò chủ lực cùng với nhân dân vùng căn cứ cách mạng cung 12 17
- Sau những thắng lợi ñó, nhân dân trong vùng giải phóng rất Thời gian này, Mỹ còn sử dụng một thủ ñoạn thâm ñộc nhằm phấn khởi, tin tưởng lực lượng du kích trong công tác ñánh ñịch, bảo gây chia rẽ giữa người Kinh với các dân tộc thiểu số và ngay trong vệ nhân dân. Làng chiến ñấu ñược ñồng bào cùng với du kích ra sức chính nội bộ các dân tộc thiểu số. Tháng 8 - 1965, Mỹ trực tiếp nắm tổ xây dựng, củng cố thêm thế trận bảo vệ xã, buôn. chức FULRO ñể tổ chức các ñơn vị biệt kích do Mỹ huấn luyện, trang 2.3.2. Tiếp tục giữ vững vùng giải phóng và ñẩy mạnh bị, nuôi dưỡng. Lực lượng FULRO tiến hành cướp phá, chặn xe hàng, chiến tranh du kích vào vùng ñịch (từ giữa năm 1966 ñến cuối phục kích cán bộ, bắt nhân dân ta ñóng góp tiền, gạo cho chúng. năm 1967) 2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, KHU Để nâng cao kỹ năng tác chiến của du kích, ñầu năm 1967 Bộ ỦY V VÀ ĐẢNG BỘ ĐĂK LĂK Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk lập “Kế hoạch xây dựng, phát triển du 2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và Khu ủy V kích chiến tranh và bộ ñội huyện”. Công tác huấn luyện quân sự cho Từ việc xác ñịnh ñối tượng tác chiến của chúng ta là “cả quân lực lương du kích ñược chú ý ñặc biệt. Mỹ (gồm cả quân chư hầu) và quân nguỵ” [36, tr. 384], Trung ương Trên chiến trường Đăk Lăk, Mỹ tập trung các tiểu ñoàn bộ Đảng nhấn mạnh: “Tiêu diệt quân Mỹ và tiêu diệt quân ñội nguỵ là binh và không quân yểm trợ cho QĐSG càn quét, ñánh phá vùng căn hai yêu cầu quan trọng của nhiệm vụ tác chiến ñể ñánh bại ý chí xâm cứ, vùng giải phóng. Bất kể ngày ñêm, chúng dùng ñủ loại máy bay lược của ñế quốc Mỹ” [36, tr. 384]. trinh sát, trực thăng, máy bay B57 và B52 liên tục quần ñảo trên bầu Trong ñấu tranh vũ trang, Trung ương Đảng chỉ rõ nhiệm vụ trời, phát hiện nơi nào có quân cách mạng là ngay lập tức chúng trút của chiến tranh du kích: “Phải ñẩy mạnh chiến tranh du kích tiêu hao, bom. Nguy hiểm hơn, chúng còn dùng máy bay rải chất ñộc hoá học, tiêu diệt ñịch khắp nơi, ñồng thời ñẩy mạnh tác chiến của chủ lực, phá hoại mùa màng và cuộc sống của người dân nhằm ngăn chặn tiêu diệt từng bộ phận quan trọng sinh lực ñịch” [36, tr. 384]; cụ thể, nguồn tiếp viện cho cách mạng. “du kích không những phải tiêu diệt ñịch, chống càn quét, chống lấn Thực hiện chỉ ñạo của Tỉnh ủy, phong trào du kích chiến tranh chiếm mà còn phải bung ra ñánh ñịch ở vùng sâu, khu ñịch tạm từ giữa năm 1966 ñến năm 1967 có bước phát triển mới. Một tiểu chiếm, ñánh giao thông, ñánh vào các cơ quan hậu cần của ñịch, luôn ñoàn Mỹ ñổ xuống Kamga liền bị lực lượng du kích và bộ ñội huyện quấy rối ñịch, bao vây chặt các căn cứ, ñồn bốt của ñịch, tìm ñịch mà H3 bám ñánh, diệt ñược 3 tên. Lợi dụng tình hình ñịch co cụm lại, du ñánh, làm cho ñịch luôn bị rối loạn, ăn ngủ không yên, tạo ñiều kiện kích dùng cối 82ly bắn vào diệt thêm một số và phá hủy 1 trực thăng. tốt ñể chủ lực ta diệt ñịch ” [36, tr. 386]. Khi ñịch mở lối thoát trên Quốc lộ 21 lại bị lực lượng công binh cùng Cuối tháng 3 - 1965, Quân khu triệu tập Hội nghị du kích với du kích huyện H9 bắn cháy 3 xe, diệt một số tên. chiến tranh ñể bàn về kế hoạch xây dựng, củng cố dân quân du kích, Chính những trận ñánh của lực lượng du kích ñã góp phần làm xây dựng làng chiến ñấu, xây dựng “vành ñai diệt Mỹ” và phát ñộng cho QĐSG “thua ñau về quân sự”, tinh thần bị sa sút, kế hoạch “bình phong trào thi ñua giành danh hiệu “Dũng sĩ diệt Mỹ”. Hội nghị phát ñịnh” không ñạt kết quả. ñộng phong trào chiến tranh du kích trong toàn Quân khu: “Phải ñẩy Song song với việc ñánh ñịch càn, ta còn ñẩy mạnh hoạt ñộng mạnh phong trào nhân dân du kích chiến tranh. Phát ñộng một phong vũ trang vào vùng thị xã. Lực lượng tự vệ mật tiến hành trừng trị bọn trào toàn dân tham gia vũ trang ñánh ñịch, ñộng viên một phong trào ác ôn. “Một số tên tay sai lợi hại bị ñền tội tại nhà riêng và nơi làm du kích sôi nổi, tìm giặc mà ñánh, ñánh cả Mỹ lẫn nguỵ” [57, tr. 2]. việc. Số khác nhận ñược thư cảnh cáo của ta, ngày ñêm lo sợ không 2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Đăk Lăk 16 13
- Tháng 6 - 1966, Thường vụ Tỉnh ủy ñã họp và ñề ra nhiệm vụ với tỷ lệ 100%, các loại vũ khí và chất nổ với tỷ lệ từ 1/3 ñến 1/2. Vũ trung tâm của tỉnh là “phát triển mạnh mẽ chiến tranh du kích, chống khí, chất nổ ñược sử dụng phổ biến là mìn vướng, mìn mo, mìn thụt, ñịch càn quét lấn chiếm, xây dựng và bảo vệ căn cứ, vùng giải mìn ñạp, mìn muỗi, bộc phá khối, bộc phá ống. Một phần vũ khí, phóng...”[16, tr. 80]. Tiếp theo, cuối năm 1966, Đăk Lăk tổ chức Đại chất nổ ñược sản xuất ở các công binh xưởng, một phần lấy của ñịch hội nhân dân du kích chiến tranh, nhằm tổng kết công tác và kinh và trang bị cho du kích. nghiệm phát ñộng chiến tranh du kích, từ ñó triển khai phong trào du Vùng căn cứ cách mạng Dlei Ya (phía Bắc Đăk Lăk) là nơi kích chiến tranh sâu rộng trong toàn tỉnh. ñứng chân của cơ quan lãnh ñạo tỉnh từ năm 1959, ñồng thời cũng là 2.3. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK GÓP PHẦN ñịa bàn ñứng chân của Tiểu ñoàn 303. Do ñó, với kế hoạch “tìm diệt” ĐÁNH THẮNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” quân chủ lực cách mạng, Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk ñã 2.3.1. Xây dựng và củng cố thế trận chiến tranh du kích, ñánh liên tục ñánh phá vùng căn cứ Dlei Ya. Tháng 5 - 1965, ñại ñội ñịch ở ñịch càn quét, giữ vững vùng giải phóng, vùng căn cứ (từ giữa năm Buôn Mriêng càn vào Dlei Ya ñể xúc dân và tìm bắt cán bộ cách 1965 ñến giữa năm 1966) mạng. Trung ñội du kích Dlei Ya gồm 19 người (có 3 ñảng viên và 10 Ở vùng giải phóng, vùng căn cứ, du kích biên chế thành 2 lực nữ) ñã chặn ñánh quân Mỹ quyết liệt. “Nhiều toán ñịch bị sa vào ổ lượng: Du kích tập trung và du kích tại chỗ. Mỗi xã tuỳ theo dân số phục kích và cạm bẫy của du kích, một số bị thương... cuộc càn bị bẻ tổ chức từ 1 ñến 2 ñại ñội du kích tập trung xã, các thôn buôn tổ chức gãy” [66, tr. 4]. 1 ñến 2 trung ñội du kích tại chỗ. Du kích tập trung ñược trang bị vũ Phối hợp với chiến trường phía Bắc, tháng 5 - 1965, lực lượng khí, ñược huấn luyện, là lực lượng trực tiếp chiến ñấu trên ñịa bàn vũ trang huyện H10 kết hợp với lực lượng du kích xã tổ chức tiến buôn, xã hoặc phối hợp với các lực lượng vũ trang khác. Du kích tại công giải phóng các ấp chiến lược buôn Ja Tu và buôn Knăc. chỗ có số lượng ñông hơn, ñược trang bị vũ khí, chủ yếu làm nhiệm Tháng 5 - 1965, huyện H9 ñược giải phóng ñã mở ra một vùng vụ canh gác, bố phòng, phục vụ chiến ñấu hoặc trực tiếp chiến ñấu tại rộng lớn ñảm bảo các yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ ñịa cách ñịa phương. Trong số du kích tại chỗ có du kích thiếu niên, tiểu tổ nữ mạng tỉnh Đăk Lăk. Cùng với việc xây dựng căn cứ ñịa cách mạng - nơi du kích và lão du kích. ñứng chân của các cơ quan lãnh ñạo kháng chiến của tỉnh, các trung ñội Đối với vùng tranh chấp và các căn cứ lõm, việc xây dựng du du kích xã, thôn buôn ñược hình thành. Lực lượng du kích này vừa tham kích, tự vệ mật, cơ sở nội tuyến rất linh hoạt, ñược tổ chức thành gia ñánh ñịch càn quét, bảo vệ căn cứ, bảo vệ nhân dân vừa tham gia sản từng tổ, tiểu ñội gọn, nhẹ. Nhiệm vụ chủ yếu là nắm chắc âm mưu, xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm cho căn cứ ñịa. thủ ñoạn và tình hình mọi mặt của ñịch; hỗ trợ nhân dân ñấu tranh, có Trong vùng giải phóng phía Bắc (các huyện H2, H3, H4), các lúc diệt ác ôn hoặc lực lượng nhỏ của ñịch với phương châm “ñánh ñội du kích hoạt ñộng mạnh mẽ, ñánh nhiều trận tiêu hao, tiêu diệt trúng, rút nhanh”. sinh lực ñịch và lập thành tích xuất sắc, giữ vững hành lang từ Đông Tháng 12 – 1965, du kích xã có 2.091 người, chiếm 2,7% dân Buôn Hồ sang Đường 21. Qua ñó lực lượng của ta và công tác vận số (có 153 nữ, 112 ñoàn viên, 99 ñảng viên); du kích thôn buôn có chuyển vũ khí vào chiến trường miền Nam ñược tiếp tục ñảm bảo. 2.433 người, chiếm 3,1 % dân số (có 256 nữ, 11 ñoàn viên và 22 Du kích các xã, thôn gần các ñường giao thông như Đường 14, ñảng viên); du kích mật có 72 người và du kích thiếu niên có 142 em. 21, 21 “kéo dài” tổ chức ñánh phá giao thông, ngăn chặn có hiệu quả Lượng dân quân du kích Đăk Lăk ñược trang bị vũ khí tự tạo việc vận chuyển lương thực, gây nên hiện tượng thiếu gạo trong binh lính ñịch. 14 15
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ........................................................................................................... i Lời cam ñoan........................................................................................................... ii Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii Mục lục ................................................................................................................... 1 Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. 3 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 4 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................................ 5 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................. 7 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 7 5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 8 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 9 7. BỐ CỤC LUẬN VĂN..................................................................................... 9 Chương 1. TÌNH HÌNH ĐĂK LĂK TRƯỚC NĂM 1965 ................................. 10 1.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ............. 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 10 1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 11 1.2. TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH ............................................................. 14 1.2.1. Đăk Lăk cho ñến Cách mạng tháng Tám 1945 ..................................... 14 1.2.2. Đăk Lăk kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) ................................. 15 1.3. ĐĂK LĂK TỪ SAU HIỆP ĐỊNH GENÈVE ĐẾN TRƯỚC KHI MỸ TIẾN HÀNH “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” ....................................................... 16 1.3.1. Chính sách, thủ ñoạn của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk ....... 16 1.3.2. Đăk Lăk ñấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn từ sau Hiệp ñịnh Genève ñến năm 1965 ........................................................................... 20 Chương 2. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK (1965 - 1968) ................. 28 2.1. MỸ TIẾN HÀNH CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” Ở ĐĂK LĂK .... 28 2.1.1. Âm mưu của Mỹ ................................................................................. 28 2.1.2. Biện pháp của Mỹ................................................................................ 29 2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, KHU ỦY V VÀ ĐẢNG BỘ ĐĂK LĂK .................................................................................................. 31 2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và Khu ủy V .................................. 31 2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Đăk Lăk ....................................................... 35 1
- 2.3. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK GÓP PHẦN ĐÁNH THẮNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” .................................................... 37 2.3.1. Xây dựng và củng cố thế trận chiến tranh du kích, ñánh ñịch càn quét, giữ vững vùng giải phóng, vùng căn cứ (từ giữa năm 1965 ñến giữa năm 1966) ..................................................................................................... 37 2.3.2. Tiếp tục giữ vững vùng giải phóng và ñẩy mạnh chiến tranh du kích vào vùng ñịch (từ giữa năm 1966 ñến cuối năm 1967) .................................. 44 2.3.3. Chiến tranh du kích trong Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 .......... 49 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ... 58 3.1. ĐẶC ĐIỂM ................................................................................................ 58 3.1.1. Kiên trì bám trụ và chủ ñộng tiến công ñịch ........................................ 58 3.1.2. Chiến tranh du kích phát triển trên cả ba vùng, ñặc biệt phát triển mạnh ở vùng rừng núi ................................................................................... 60 3.1.3. Có sự phối hợp tác chiến chặt chẽ giữa du kích với bộ ñội ñịa phương và bộ ñội chủ lực .............................................................................. 61 3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ ................................................................................... 63 3.2.1. Chiến tranh du kích góp phần làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở Đăk Lăk ............................................................................ 63 3.2.2. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk củng cố và tăng cường tình ñoàn kết chiến ñấu của ñồng bào các dân tộc Tây Nguyên........................................... 65 3.2.3. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk tạo chỗ ñứng chân và hỗ trợ cho bộ ñội chủ lực .................................................................................................... 67 3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................................................ 68 3.3.1. Phát huy vai trò và sức mạnh tổng hợp của các già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo có uy tín trong việc xây dựng thế trận chiến tranh du kích ở ñịa phương ......................................................................................... 68 3.3.2. Xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ñể làm nòng cốt cho chiến tranh du kích phát triển.................................................................................. 70 3.3.3. Tận dụng triệt ñể ñịa hình ñể lựa chọn phương thức tấn công ñịch một cách linh hoạt, hiệu quả .......................................................................... 71 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77 PHỤ LỤC 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 176 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 199 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 167 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 149 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 198 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 171 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 17 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn