intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Trình bày khách quan, toàn diện về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong thực hiện quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985; đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== BÙI THỊ HƢƠNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1985 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI THỊ HƢƠNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1985 Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa Hà Nội – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa, Giảng viên Khoa Lịch sử - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - ĐH QGHN đã chu đáo tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Khoa Lịch sử - Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, các Thầy, Cô giáo trong và ngoài trƣờng đã tận tình truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm, hƣớng dẫn và sự giúp đỡ quý báu để hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ, nhân viên Cục Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng đã tạo điều kiện cho tôi khai thác tài liệu để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên tôi cổ vũ và động viên trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 01 năm 2016 Ngƣời cam đoan Bùi Thị Hƣơng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 6 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................. 7 6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 7 7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 8 Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1981 ........................................................................................................ 9 1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng ................................ 9 1.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và khu vực ....................................................... 9 1.1.2. Tình hình Nhật Bản và Việt Nam trước năm 1976 ............................... 15 1.1.3. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trước năm 1976 .................................... 23 1.2. Đảng lãnh đạo thực hiện quan hệ với Nhật Bản ................................. 24 1.2.1. Chủ trương của Đảng ........................................................................... 24 1.2.2. Chỉ đạo thực hiện .................................................................................. 34 Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN TỪ NĂM 1982 ĐẾN NĂM 1985 ......................... 49 2.1. Bối cảnh lịch sử....................................................................................... 49 2.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 49 2.1.2. Tình hình Việt Nam và Nhật Bản .......................................................... 52 2.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng ..................................................... 57 2.2.1. Chủ trương của Đảng ........................................................................... 57 2.2.2. Sự chỉ đạo của Đảng ............................................................................. 61 Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 79
  5. 3.1. Nhận xét .................................................................................................. 79 3.1.1. Về ưu điểm............................................................................................. 79 3.1.2. Về hạn chế ............................................................................................. 87 3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................ 94 3.2.1. Nắm bắt những chuyển biến trong quan hệ giữa các nước liên quan, chủ động trong các hoạt động đối ngoại để bảo vệ lợi ích............................. 94 3.2.2. Tích cực tìm kiếm biện pháp thúc đẩy, phát triển quan hệ trên tinh thần “đôi bên cùng có lợi” trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau ............ 100 3.2.3. Chú trọng đối ngoại nhà nước; đồng thời tăng cường đối ngoại với các tổ chức chính trị ............................................................................................ 103 3.2.4. Tăng cường, nâng cao hiệu quả làm việc của các cơ quan đại diện và với cơ quan đại diện ...................................................................................... 106 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CMDTDCND : Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân BCHTƢ : Ban Chấp hành Trung ƣơng CHDC : Cộng hòa Dân chủ CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhândân CMXHCN : Cách mạng xã hội chủ nghĩa CNCS : Chủ nghĩa cộng sản CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSVN : Cộng sản Việt Nam KH - KT : Khoa học - kỹ thuật KHXH : Khoa học Xã hội TBCN : Tƣ bản chủ nghĩa TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng. Chiêng có to thì tiếng mới lớn” [117, tr. 126]. Điều này phần nào thể hiện vai trò của ngoại giao trong sự phát triển của đất nƣớc. Lịch sử đã chứng minh, trên các chặng đƣờng lịch sử hơn nửa thế kỷ qua, ngoại giao Việt Nam cùng với các lĩnh vực quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa… luôn có mặt ở tuyến đầu của cuộc đấu tranh cách mạng, góp phần hoàn thành cuộc CMDTDCND trên phạm vi cả nƣớc, giải phóng miền Nam, thống nhất nƣớc nhà, nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam ở Đông Nam Á và trên trƣờng quốc tế… đóng góp không nhỏ vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Trong xu thế đó, thực hiện đối ngoại với Nhật Bản đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Ngược dòng lịch sử, Việt Nam và Nhật Bản vốn có quan hệ thương mại từ hàng trăm năm nay. Ngay từ thế kỷ XVI đã có nhiều thương gia Nhật Bản đến buôn bán ở Việt Nam. Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung vẫn được coi là mối quan tâm đặc biệt của Nhật Bản. Năm 1973, Hiệp định Paris kết thúc chiến tranh Việt Nam đã được ký kết, thời cơ đạt được hòa bình ở Việt Nam đã chín muồi. Trong bối cảnh đó, Nhật Bản và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tiến hành đàm phán thiết lập quan hệ ngoại giao tại Paris, nơi diễn ra hiệp định hòa bình. Vào ngày 21 tháng 9, đại diện hai nước đã ký vào văn kiện thiết lập chính thức quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản. Đây là một sự kiện quan trọng mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới trong quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa hai nước. Quan hệ của Việt Nam và Nhật Bản đã trải qua những bƣớc thăng trầm, lúc lạnh và lúc ấm do những thay đổi của tình hình chính trị tại bán đảo Đông Dƣơng. Những năm 1976- 1985, tình hình Đông Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều vấn đề phức tạp, Việt Nam đứng trƣớc những thử thách mới nghiêm trọng trong quan hệ quốc tế. Quan hệ giữa Việt Nam và các nƣớc láng giềng có chung biên giới xuất hiện nhiều trắc trở và phát triển theo chiều hƣớng ngày càng phức tạp. Các lực lƣợng trong và ngoài khu vực phối hợp chống phá Việt Nam, kinh tế Việt Nam bị bao vây, hạn chế và cô lập. Việt Nam đứng trƣớc muôn vàn khó khăn đặt ra yêu cầu Đảng và Nhà nƣớc phải có 1
  8. đƣờng lối đúng đắn để chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam nói chung và chỉ đạo thực hiện quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản nói riêng. Những năm 1976 - 1985, căn cứ vào tình hình và bối cảnh đất nƣớc, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, Đảng đã đƣa ra những chủ trƣơng cụ thể trong thực hiện quan hệ ngoại giao với Nhật Bản. Trong bối cảnh đất nƣớc bị bao vây, cô lập, vấn đề biên giới ngày càng phức tạp và rối ren thì việc thúc đẩy từng bƣớc quan hệ với Nhật Bản để tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ, giữ quan hệ bang giao, hòa hiếu với nƣớc ngoài là bài toán lớn đối với Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Nhìn lại quá trình đó một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện để rút kinh nghiệm cho ngày hôm nay là một việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận lại vừa có ý nghĩa thực tiễn. Đó là những lý do căn bản để chúng tôi chọn vấn đề “Đảng lãnh đạo quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng CSVN. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản là quan hệ truyền thống và lâu đời. Hiện nay, quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc đã đƣợc nâng lên tầm quan hệ hợp tác chiến lƣợc. Vì vậy, nghiên cứu quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã thu hút đƣợc sự quan tâm nhiều học giả và các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc với nhiều cách tiếp cận khác nhau: Nhóm công trình nghiên cứu về ngoại giao và quan hệ quốc tế “Thắng lợi có tính chất thời đại và cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của nhân dân ta” (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1985); “Quan hệ quốc tế 1945 - 1975” (Hoàng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998)… Đây là nhóm công trình gồm các loại sách chuyên khảo, tham khảo. Nội dung chủ yếu các tác giả tập trung trình bày là những nét lớn, tổng quan về đƣờng lối đối ngoại, chủ trƣơng, chính sách của Đảng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nƣớc; giai đoạn xây dựng và bảo vệ đất 2
  9. nƣớc sau khi thống nhất. Đồng thời trình bày những hoạt động ngoại giao trên nhiều phƣơng diện, phản ánh sự vận động phát triển của nền ngoại giao Việt Nam qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử. Luận án “Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quan hệ đối ngoại với ASEAN (1967- 1995)” đã trình bày khá rõ chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với các nƣớc lớn trên thế giới, với khu vực ASEAN trong suốt chiều dài từ sau Hiệp định Giơnevơ đến khi Việt Nam gia nhập ASEAN. Luận án cũng nói đến các chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với các nƣớc ASEAN; luận án: “Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc từ năm 1975 đến năm 2001” đã trình bày và phân tích chủ trƣơng đối ngoại của Đảng trong quan hệ với Trung Quốc từ sau khi đất nƣớc hòa bình thống nhất đến năm 2001. Luận án đã đề cập đến quá trình giải quyết mặt quốc tế của vấn đề Campuchia, nhằm mục tiêu thúc đẩy bình thƣờng hóa quan hệ Việt - Trung, bởi Trung Quốc là nƣớc liên quan, có những ảnh hƣởng, chi phối trực tiếp quá trình này. Trong một số quyển sách các tác giả có đề cập sơ lƣợc quan hệ Việt Nam - Nhật Bản. Tuy nhiên chƣa đi sâu vào nghiên cứu những chủ trƣơng, chính sách cụ thể của Đảng nhằm xây dựng, củng cố và thúc đẩy quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1976 - 1985. Nhóm công trình nghiên cứu về quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản về s lãnh đạo của Đảng trong th c hiện quan hệ với Nhật Bản Đã có không ít các công trình nghiên cứu bàn luận về vấn đề này của các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng nhƣ Nhật Bản, trong đó có nhiều tác phẩm song ngữ hoặc đƣợc dịch ra từ tiếng Nhật sang Tiếng Việt nhƣ “35 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản”. Các sử gia miền Nam trƣớc 1975 cũng không có sách chuyên khảo về quan hệ hai nƣớc, mà chỉ có một vài bài báo nhận xét quan hệ nhƣ bài của Phạm Lƣơng Giang: “Nền bang giao Việt - Nhật” (Bách khoa từ điển quý IV. 1967)… Ngoài ra còn có nhiều công trình 3
  10. tổng kết Hội thảo khoa học cùng nhiều bài báo, tạp chí đề cập đến quan hệ giữa hai nƣớc trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật… Trên lĩnh vực kinh tế: Có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm 1990 và triển vọng” của tác giả Vũ Văn Hà (2002); “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh quốc tế mới những năm gần đây và triển vọng” của Vũ Văn Hà và Trần Anh Phƣơng (2004); “Chiến lược đẩy mạnh thương mại Việt - Nhật”, Trần Anh Phƣơng (2006); “Chặng đường phát triển trong quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản” của tác giả Hải Ninh, 2008; công trình ra mắt nhân Việt Nam và Nhật Bản kỷ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao song phƣơng trong bối cảnh hai nƣớc bƣớc sang một giai đoạn mới, hƣớng tới quan hệ đối tác chiến lƣợc vì hòa bình và phồn vinh của mỗi nƣớc và của châu Á… Nhƣ vậy, các tác phẩm tập trung chủ yếu vào nghiên cứu và đánh giá về những lĩnh vực cụ thể nhƣ đầu tƣ và thƣơng mại nhằm hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế. Trên lĩnh vực chính trị: Ngoại giao chủ yếu đề cập tới những chuyến viếng thăm của lãnh đạo hai nƣớc và việc trao đổi các đoàn công tác “30 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản”, Báo Quốc tế (International Affairs Review 2003); “35 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản”, Tạp chí của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (2008)… Trên lĩnh vực giáo dục, khoa học - kỹ thuật “Hợp tác phát triển nguồn nhân lực giữa Việt Nam và Nhật Bản” của tác giả Vũ Văn Hà; “Nâng cao hiệu quả hợp tác giáo dục và khoa học giữa Việt Nam và Nhật Bản” của tác giả Đặng Minh Tuấn (2006)… Những công trình, tác phẩm nghiên cứu về quan hệ giữa hai nƣớc mới chỉ tập trung vào từng lĩnh vực cụ thể và tùy thuộc vào góc độ, mục đích nghiên cứu, tiền đề tiếp cận của từng tác giả mà mỗi công trình lại có cách 4
  11. phân tích và đánh giá khác nhau. Những công trình nghiên cứu quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đƣợc tìm hiểu với cái nhìn tổng thể, hệ thống và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực cơ bản, hiện thực từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, xã hội thì có một vài công trình đáng kể nhƣ: “Quan hệ Nhật Bản - Việt Nam 1951 - 1987” của Masaya Shiraishi do Nguyễn Xuân Liên dịch năm 1994 chủ yếu nói về những chính sách và nguồn viện trợ cho Việt Nam dƣới góc nhìn của học giả ngƣời Nhật. “25 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản 1973 - 1998” của Nguyễn Xuân Bình - Dƣơng Phú Hiệp - Trần Anh Phƣơng (Đồng chủ biên), 1999; “Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản: Quá khứ, hiện tại và tương lai”, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Hà Nội, 2003; “Những bài học về quan hệ Việt Nam - Nhật Bản” của Kimura Hiroshi - Furuta Motoo do Nguyễn Duy Dũng chủ biên năm 2006… Những tác phẩm này phần nào đã khái quát đƣợc những nét cơ bản trong quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Nhật Bản trên tất cả các lĩnh vực. Sau năm 1975, ở Việt Nam, các bài viết, bài nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau trong quan hệ hai nƣớc đã đa chiều hơn, phong phú hơn, góp phần lấp dần những khoảng trống trong việc nghiên cứu toàn diện quan hệ hai nƣớc. Có nhiều tác giả đã viết bài về quan hệ Việt - Nhật nhƣ Hà Hồng Hải, Đỗ Đức Định, Nguyễn Ngọc Diên, Dƣơng Phú Hiệp… Nhiều kỉ yếu hội thảo quan hệ Việt - Nhật tập hợp các bài viết của học giả hai nƣớc đã đƣợc xuất bản bằng tiếng Anh, điển hình là cuốn: “Vietnam and Japan”; cuốn “Asia - Pacific and Vietnam - Japan Relations”… Nhƣ vậy, đã có rất nhiều công trình viết về quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản. Song, các công trình chỉ dừng ở mức nghiên cứu trên một khía cạnh cụ thể về kinh tế hoặc văn hóa hoặc giáo dục… Để nghiên cứu trên cái nhìn tổng thể ở tất cả các lĩnh vực, phân tích những chủ trƣơng của Đảng trong việc thực hiện ngoại giao với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985 thì chƣa có công trình nào đề cập tới. 5
  12. Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu mà các học giả trong và ngoài nƣớc đã đạt đƣợc, tôi tiếp tục thực hiện đề tài “Đảng lãnh đạo quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trình bày khách quan, toàn diện về chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng trong thực hiện quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985; đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày bối cảnh lịch sử, thuận lợi và khó khăn của ngoại giao Việt Nam, những chủ trƣơng của Đảng về quan hệ Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985. - Làm rõ quá trình thực hiện chủ trƣơng về quan hệ Việt Nam - Nhật Bản từ từ năm 1976 đến năm 1985. - Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện quan hệ với Nhật Bản những năm 1976-1986. - Rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong thực hiện quan hệ với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những chủ trƣơng, biện pháp, giải pháp Đảng đề ra trong thực hiện quan hệ ngoại giao của Việt Nam với Nhật Bản và thực tiễn quan hệ hai nƣớc những năm 1976 - 1985. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện quan hệ ngoại giao với Nhật Bản chủ yếu trên các lĩnh vực chính trị - ngoại giao, kinh tế, viện trợ và trao đổi nghiên cứu từ năm 1976 (thời điểm Đảng CSVN tổ chức Đại hội lần thứ IV) đến 1985 (kết thúc các kế hoạch kinh tế - xã hội, tổng kết 6
  13. kết quả thực hiện đƣờng lối, chiến lƣợc đối ngoại do Đại hội Đảng lần thứ V đề ra). 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu - Tài liệu đã công bố: Văn kiện Đảng toàn tập, Hồ Chí Minh toàn tập; các công trình khoa học, tạp chí, sách báo nghiên cứu về vấn đề ngoại giao và quan hệ với Nhật Bản; những Nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ƣơng Đảng về đối ngoại và quan hệ với Nhật Bản. - Tài liệu lƣu trữ tại: Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III, Thƣ viện Quốc gia Hà Nội,Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic và phƣơng pháp nghiên cứu quốc tế. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… phù hợp với các nội dung nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận văn Về tư liệu: Luận văn sƣu tầm và khai thác, giới thiệu nguồn tƣ liệu phong phú, có giá trị về các chủ trƣơng, chính sách và chỉ đạo thực hiện quan hệ với Nhật Bản của Đảng. Về nội dung khoa học: - Trình bày một cách có hệ thống, khách quan và tƣơng đối toàn diện và làm sáng tỏ quan điểm, chủ trƣơng đối ngoại cũng nhƣ sự chỉ đạo của Đảng trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1985. - Rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu phục vụ hiện tại dựa trên những đánh giá, nhận xét về thành tựu, những vấn đề còn tồn tại trong quá trình Đảng đề ra chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện quan hệ với Nhật Bản những năm 1976 - 1985. 7
  14. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về quan hệ quốc tế, quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, hoặc phục vụ công tác giảng dạy lịch sử và những môn học có liên quan. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng trong quan hệ với Nhật Bản từ năm 1976 đến năm 1981 Chƣơng 2. Sự lãnh đạo của Đảng trong quan hệ với Nhật Bản từ năm 1982 đến năm 1985 Chƣơng 3. Nhận xét và kinh nghiệm 8
  15. Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1981 1.1.Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng 1.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và khu v c Trong tiến trình lịch sử thế giới, trải qua suốt hàng nghìn năm từ nguyên thủy đến hiện đại, thế kỉ XX có thể đƣợc coi là một trong những giai đoạn có nhiều biến động gây ra ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội loài ngƣời nhất. Chỉ trong vòng 100 năm, nhân loại đã chứng kiến hai cuộc chiến tranh thế giới với quy mô lớn chƣa từng có, cƣớp đi sinh mạng của hàng chục triệu con ngƣời và gây ra những thiệt hại vật chất, tinh thần là gánh nặng của tất cả các quốc gia trong nhiều thập kỉ sau chiến tranh. Thế kỉ XX cũng là thời kì có sự phát triển vƣợt bậc của chủ nghĩa tƣ bản sang chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là sự lên ngôi của siêu cƣờng Hoa Kì. Vƣơn lên mạnh mẽ - trở thành đối trọng cân bằng với Hoa Kì và thế giới tƣ bản ở hai cực của trật tự thế giới mới là Liên Xô và các nƣớc XHCN, kéo theo đó là sự bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên khắp các châu lục. Nhìn chung, thập niên 70 đến đầu thập niên 80 (XX), thế giới có những đặc điểm chính sau: Thứ nhất, sự suy yếu bước đầu của trật tự thế giới hai cực Ianta kéo theo sự ấm lên trong quan hệ quốc tế đặc biệt là quan hệ giữa Liên Xô và Hoa Kì Giữa những năm 50 (XX), hai cực Ianta đứng đầu là Hoa Kì và Liên Xô đã bắt đầu có những chuyển biến tích cực làm ấm dần mối quan hệ đóng băng hơn một thập kỉ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên trên thực tế, xuất phát từ những lợi ích khác nhau, chính sách đối ngoại của các nƣớc lớn vẫn làm cho tình hình thế giới tiếp tục căng thẳng. Những cuộc xung đột quân sự mà hai cực Xô - Mĩ làm hậu thuẫn cho mỗi bên tham chiến tiếp tục lan rộng ở nhiều nơi trên thế giới, điển hình là cuộc chiến tranh Đông 9
  16. Dƣơng, nội chiến Apganixtan, Ănggôla, chiến tranh Trung Đông, chiến tranh Triều Tiên… Mặc dù vậy, bên cạnh những diễn biến chính của chiến tranh lạnh đã diễn ra những cuộc thƣơng lƣợng, nhân nhƣợng giữa hai cực Xô - Mĩ trong việc giải quyết một số vấn đề trong quan hệ quốc tế, điển hình là vấn đề Đức và vấn đề đàm phán hạn chế vũ khí chiến lƣợc. Vấn đề Đức vẫn là vấn đề trung tâm trong quan hệ quốc tế. Từ năm 1970 hai nƣớc Liên Xô và Hoa Kì đã bắt đầu thƣơng lƣợng để giải quyết điều này. Ngày 9/11/1972, trên cơ sở những nguyên tắc đã đƣợc thoả thuận giữa Hoa Kì và Liên Xô trong Hiệp định Bon ( tháng 9 năm 1971), hai nƣớc Cộng hoà Dân chủ Đức và Cộng hoà Liên bang Đức đã kí kết Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo hiệp định này, hai bên phải tôn trọng không điều kiện chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau và thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện, bình thƣờng với nhau trên cơ sở bình đẳng. Tháng 9 năm 1973, cả hai nƣớc Đức đều gia nhập Liên Hợp Quốc. Việc giải quyết vấn đề Đức là một biểu hiện rất rõ nét cho xu thế hoà dịu trong quan hệ Đông - Tây thập niên 70 (XX). Hạn chế vũ khí chiến lƣợc là vấn đề đƣợc cả thế giới quan tâm và một trong những vấn đề trung tâm trong quan hệ Xô - Mĩ. Cuộc chạy đua vũ trang trong chiến tranh lạnh đã khiến cho cả hai nƣớc Liên Xô và Hoa Kì gặp phải không ít khó khăn để duy trì thế cân bằng chiến lƣợc. Những khoản chi phí quân sự khổng lồ đã khiến hai nƣớc mất dần ƣu thế cạnh tranh về kinh tế với các nƣớc khác. Những nhân tố đó đã thúc đẩy xu hƣớng giảm bớt chạy đua vũ trang và hoà dịu trong quan hệ Xô - Mĩ. Quá trình đàm phán hạn chế vũ khí chiến lƣợc giữa Liên Xô và Hoa Kì đƣợc tiến hành liên tục trong hơn 20 năm điều đó đã phản ánh tƣơng quan lực lƣợng và cuộc đấu tranh giữa hai cực Xô - Mĩ trong quan hệ quốc tế. Tuy còn nhiều bất đồng nhƣng cả hai nƣớc đã từng bƣớc nhƣợng bộ lẫn nhau, không làm cho tình hình căng thẳng hơn và dần đi đến sự kết thúc tình trạng đối đầu kéo dài, gây tổn thất nặng nề cho cả hai bên. 10
  17. Cùng với những thay đổi trong quan hệ Xô - Mĩ, từ cuối thập niên 60, đầu thập niên 70 (XX) đã diễn ra những chuyển biến trong quan hệ giữa Tây Âu với Liên Xô và Đông Âu. Hai nƣớc lớn ở Tây Âu là Pháp và Cộng hoà Liên bang Đức đã bắt đầu thực hiện chính sách đối thoại, hoà hoãn với Liên Xô và các nƣớc Đông Âu. Ngày 1 tháng 8 năm 1975, 33 nƣớc châu Âu cùng Mĩ và Canađa đã kí kết Định ƣớc An ninh và hợp tác châu Âu tại Henxinki (Phần Lan). Định ƣớc xác nhận quyền bình đẳng của các quốc gia, không dùng vũ lực, không xâm lấn lãnh thổ, giải quyết hoà bình các cuộc xung đột, không can thiệp vào nội bộ của nhau, tôn trọng nhân quyền, hợp tác trên cơ sở nhu cầu chính đáng của các dân tộc. Năm 1977, tại Bêôgrát (Nam Tƣ), các nƣớc tiếp tục thƣơng lƣợng về vấn đề hợp tác an ninh, đồng thời đƣa ra những hình thức phù hợp để thực hiện Định ƣớc Henxinki. Quan hệ kinh tế - thƣơng mại giữa Tây Âu với Liên Xô và Đông Âu tăng lên nhanh chóng trong thập niên 80 (XX). Thứ hai, sự thích ứng mạnh mẽ của các cường quốc tư bản trước biến động kinh tế - tài chính, đưa chủ nghĩa tư bản phát triển sang giai đoạn mới Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nƣớc tƣ bản lớn trên toàn thế giới trừ Hoa Kì đều bị tàn phá nặng nề. Châu Âu là trung tâm của mặt trận chống phát xít và hứng chịu những ảnh hƣởng nặng nề nhất. Từ vị trí là những quốc gia tƣ bản có tiềm lực mạnh nhất cả về kinh tế và quân sự, sau chiến tranh, Pháp, Đức, Anh, Italia…đều kiệt quệ khó gƣợng dậy. Tại châu Á, Nhật Bản - một trong ba nƣớc phát xít bại trận, hơn thế lại gánh chịu hậu quả từ hai quả bom nguyên tử ném xuống Hirosima và Nagasaki. Hoàn cảnh đó đã tác động mạnh mẽ và các nƣớc tƣ bản châu Âu và Nhật Bản nhanh chóng gƣợng dậy, nỗ lực vƣơn lên để thoát khỏi khủng hoảng. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến những năm cuối thập niên 60 đầu thập niên 70 (XX), các quốc gia đã từng bƣớc khắc phục hậu quả chiến tranh và đƣa ra những đƣờng lối phát triển phù hợp để hồi sinh nền kinh tế. Kết quả 11
  18. là đến đầu những năm 70 (XX), Tây Âu tuy không còn chiếm vị thế độc tôn nhƣ trƣớc nhƣng đã hoàn toàn thoát khỏi hậu quả thế chiến, quay trở lại đƣờng đua kinh tế thế giới và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. Riêng với sự hồi phục và vƣơn lên của Nhật Bản, đầu thập niên 70 (XX), quốc gia này đã đi vào lịch sử thế giới với tên gọi “thần kì Nhật Bản”. Những chính sách hết sức phù hợp của chính quyền cùng với lòng quyết tâm của ngƣời dân đã biến Nhật Bản từ một đất nƣớc kiệt quệ hoàn toàn trong chiến tranh tƣởng chừng không gƣợng dậy nổi vƣơn lên trở thành trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu của thế giới, cạnh tranh trực tiếp và gay gắt với Hoa Kì, Tây Âu…. Tuy nhiên, mặc dù khôi phục và phát triển mạnh mẽ nhƣng kinh tế của các nƣớc tƣ bản cũng bộc lộ những hạn chế và nhƣợc điểm là: Sự phân hoá giàu và nghèo, mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động. Các nƣớc tƣ bản phải chi phí nhiều sức ngƣời, sức của cho cuộc chạy đua vũ tranh và chiến tranh xâm lƣợc. Sự cạnh tranh không ổn định giữa các nƣớc tƣ bản với nhau dẫn đến việc thƣờng xuyên xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế - nổi bật nhất chính là đại khủng hoảng dầu mỏ 1973 - 1975. Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lƣợng thế giới bùng nổ, trƣớc hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nƣớc tƣ bản, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản. Hậu quả của cuộc khủng hoảng này là tốc độ phát triển của các nƣớc tƣ bản liên tục giảm, là nguyên nhân tạo nên những chuyển biến chính trị lớn. Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền các nƣớc tƣ bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới để thoát khỏi khủng hoảng: cải tổ cơ chế nền kinh tế, áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào nhiên liệu dầu mỏ… Nhờ đó, từng bƣớc vƣợt qua đƣợc cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển. Tốc độ phát triển trung bình của các nƣớc Tây Âu từ những năm 80 (XX) đƣợc 12
  19. phục hồi: Những năm 1983 - 1987 là 25%/năm; 1988 - 1989 là 3,6%; bƣớc vào những năm 90 (XX) vẫn giữ tỉ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7%). Mỹ vẫn đứng hàng đầu các nƣớc tƣ bản song về thu nhập quốc dân theo đầu ngƣời lại kém một số nƣớc nhƣ Thụy Sĩ, Nhật, Na Uy, Phần Lan. Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, tivi, điện máy, chất bán dẫn, Nhật Bản trở thành một siêu cƣờng tài chính số một của thế giới. Nhƣ vậy, thập niên 70 (XX), các nƣớc tƣ bản Tây Âu và Nhật Bản sau quá trình khôi phục kinh tế, đứng trƣớc đại khủng hoảng kinh tế thế giới đã không ngừng nỗ lực vƣợt qua, cải tổ và vƣơn lên để bảo vệ và nâng cao sức mạnh kinh tế của mình, gián tiếp nâng cao nội lực quốc gia - góp phần không nhỏ vào việc hình thành dần trật tự thế giới đa cực, làm suy yếu và sụp đổ dần dần trật tự thế giới hai cực Xô - Mĩ (Ianta). Thứ ba, sự vươn lên mạnh mẽ và giành thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc thế giới và sự trỗi dậy của các nước công nghiệp mới Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới, ở cả 3 châu lục Á - Phi - Mĩ Latinh, với sự ra đời của rất nhiều những quốc gia độc lập kéo theo sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, thực dân. Ở châu Mĩ Latinh tiêu biểu là phong trào đấu tranh của nhân dân Cuba, Venezuela…, ở châu Phi là Nam Phi, Angola…ở châu Á là Đông Dƣơng, Nam Á… Ở Đông Nam Á, cuộc chiến tranh Đông Dƣơng lần thứ hai (1954 - 1975), đặc biệt là cuộc chiến tranh Việt Nam thể hiện tập trung nhất những đặc điểm của cuộc đụng đầu lịch sử giữa hai phe XHCN và TBCN trong chiến tranh lạnh. Khác với chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam kéo dài gần 21 năm và đƣợc coi là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất giữa hai phe. Mĩ đã chi phí trực tiếp cho cuộc chiến ở Việt Nam khoảng 676 tỉ đôla (so với 341 tỉ đôla trong Thế chiến II và 54 tỉ đôla trong chiến tranh Triều Tiên), nếu tính cả chi 13
  20. phí gián tiếp là 920 tỉ đôla. Trong cuộc đọ sức lâu dài, gian khổ và quyết liệt này, thắng lợi cuối cùng đã thuộc về nhân dân Việt Nam năm 1975, với sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc, các nƣớc XHCN, phong trào giải phóng dân tộc và các lực lƣợng hoà bình, dân chủ trên thế giới. Bên cạnh đó, nhân loại cũng chứng kiến sự vƣơn lên mạnh mẽ của khối các nƣớc công nghiệp mới NIC đứng đầu là 4 con hổ châu Á: Hồng Kông (khi đó còn là thuộc địa của Anh), Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan, mở đƣờng cho một loạt các nƣớc vốn bị coi là nhƣợc tiểu trƣớc kia tiến bƣớc vào quá trình công nghiệp hóa và khẳng định vị thế của mình mạnh mẽ. Thứ tư, sự bành trướng quyền lực của Trung Quốc và sự thay đổi cán cân quyền lực ở khu vực Đông Nam Á Ngay từ giữa những năm 1960, những ngƣời lãnh đạo Trung Quốc đã mƣu tính nắm trọn vấn đề Campuchia, trƣớc mắt nhằm phá hoại Mặt trận đoàn kết nhân dân các nƣớc ở Đông Dƣơng, làm yếu cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam, có thế đàm phán với Mỹ và lâu dài nhằm bắt Campuchia lệ thuộc và trở thành một bàn đạp của Trung Quốc để bành trƣớng xuống Đông Dƣơng và Đông Nam châu Á. Sau ngày 17 tháng 4 năm 1975, nƣớc Campuchia hoàn toàn thoát khỏi ách thống trị của bè lũ Lon Non tay sai của Mỹ, họ dùng bọn tay sai Pôn Pốt Iêng Xary chiếm quyền lãnh đạo Đảng cộng sản Campuchia, gạt quốc trƣởng Xihanúc và những ngƣời thân cận để xây dựng lên một chế độ phát xít diệt chủng có một không hai trong lịch sử loài ngƣời và thông qua chế độ đó hoàn toàn kiểm soát nƣớc Campuchia, biến Campuchia thành một nƣớc chƣ hầu kiểu mới và căn cứ quân sự của họ để tiến đánh Việt Nam từ phía tây nam. Họ đã đổ tiền, vũ khí và dụng cụ chiến tranh các loại và đƣa hàng vạn cố vấn Trung Quốc vào Campuchia để thành lập hàng chục sƣ đoàn mới gồm đủ bộ binh, thiết giáp, pháo binh, xây dựng them hoặc mở rộng nhiều căn cứ hải quân, không quân, hệ thống kho hậu cần. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0